intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Viết gì cũng đúng: Phần 2 - Anthony Weston

Chia sẻ: Na Na | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:84

124
lượt xem
68
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Viết gì cũng đúng: Phần 2 trình bày các phần như suy luận, viết một bài luận (nghiên cứu vấn đề, những điểm chính của bài luận, viết), ngụy biện và phần phụ lục. Qua cuốn sách tác giả đưa ra nghệ thuật viết và cách thức lập luận sắc bén, thông qua các nguyên tắc cụ thể được giải thích và minh họa đầy đủ, ngắn gọn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Viết gì cũng đúng: Phần 2 - Anthony Weston

  1. Suy luận H ãy xem lập ỉuận sau; N ếu không cố những yỂu tó m ay rủi ư o n g đ ánh cờ thì đánh cở chỉ là m ột trò chơi th u ỉn kỹ nảng. K hổng có những yếu tố may rủi trong đánh cờ. D o đ ó , đ án h cờ chỉ là m ộ t trò ch ơ i th u á n k ỹ năng. Giả định tiển đề của lập luận này là đúng. Nói cách khác, giả định rằng đúng là không có những yếu tố may rủi trong đánh cờ thì đánh cờ chỉ là một trò chơi thuẩn kỹ năng. Từ đó bạn cỏ thể kết luận chắc chán rằng dánh cờ chỉ là một trò chơi thuần kỹ năng. Không có lý gì thừa - 92 -
  2. Suy lu Ấn nhận sự đúng đân trong những tién để này mà ỉại bác bỏ kết luận. Những lập luận kiéu này gọi suy luận. Suy luận (nếu đúng bài bản) là một lập luận mà theo đó nếu các tiển để đúng thì kết luận cũng phải đúng. Những suy luận đúng bài bản được gọi là lập luận có căn cứ. Suy luận khác với những kiểu lập ỉuận khác mà chúng ta đã xem xét cho đến thời điém này vi trong những kiểu lập luận kia thậm chí một số lượng lớn những tiển để đúng cũng không bảo dảm kết luận là đúng (dù rằng đôi khi chúng làm kết luận nghe có vẻ rất khả dĩ). Trong những lập luận phi suy diẻn, khống thể tránh được chuyện két luận vượt ra khỏi tién đé —đó chính là điểm mấu chốt của ỉối ỉập luận bằng vi dụ hay theo phép căn cứ, v.v... - trong khi kết luận của một suy ỉuận có căn cứ chỉ ỉàm rõ hđn những gì đã có sẵn trong các tiển để. Trong đời thực, tất nhiên chúng ta củng không thể luôn chấc chắn vể tiền để, do đó các kết luận của suy luận trong đời thực vản có vài lỗ hống (đôi khi là rất nhiều!). Nhưng dù gì, khi có - 93 -
  3. VlỄT Gỉ CỮNG ĐONG những tiển đé vững chác, các hình thức suy luận là rất hữu ích. Và thậm chí ngay cả ỉchi những tiển để không chác chân, sử đụng hình thức suy luận một cách hiệu quả có thể sắp xếp thành một lập luận dúng, dặc biệt khi viết một bài luận. Chương này trình bày sáu hình thức suy luận phổ biến với những ví dụ đơn g;iản di kèm trong từng phấn. Từ Chương 7 đến Chương 9 sẽ quay trở lại cách sử dụng những hlnh thức này trong cấc bài viết luận. 24. Khâng đinh luận (modtts ponensy Sử dụng những chữ cái p và q đại diện cho các mệnh đề, hình thúc suy luận có cản cứ đơn giản nhắt là N ếu [m ệnh đé p ] thi [m ệnh đé q]. [M ệnh đé p]. D o đó, [m ệnh đé q]. ' Suy lu ịn theo hỉnh thức khẳng đjnh bởi k h ỉn g định. - 94 -
  4. Suy luận Hay ngắn gọn hơn là: N ếu p thl q. p Do đó, q. Hình thức này có tên gọi ỉà Khâng định luận (hình thức “cho”: cho p, nhận q). Lấy p thay thế cho “không có những yếu tố may rủi trong đánh cờ” và q thay thế cho “đánh cờ chỉ là một trò chơi thuắn kỵ năng^”ví dụ dẫn nhập củã chúng ta tuân theo Khẳng định iuận (kiểm tra lại xem). Thường một lập luận theo hình thức này hiển nhiên đến nỗi không cần phải viết lại chứng đưới dạng một ỉchẳng định ỉuận chính thức. VI những người lạc quan nhiểu khả nâng th àn h công hơ n những người bi quan, bạn nên trờ ửỉành những người lạc quan. Lập ỉuận nàỵ nén được viết ỉại như sau: N ếu những người lạc quan nhiểu khả năng thảnh công hớn nhữ ng người bi quan, bạn nên trở thành những người lạc quan. - 95 -
  5. Vi ẼT Gl CỮNG Đ ứng Những người iạc quan nhiéu khả năng thành công hơn những người bi quan. D o đó, bạn nên trở thành người lạc quan. Nhưng lập luận này rõ ràng hoàn hảo đến nỏi không cẩn viết lại chúng theo cách thức trên. Tuy nhiên, trong những trường hợp khác, viết theo dạng Khẳng định ỉuận sẽ hữu ích. N ếu th iên hà của chúng ta có hàng triệu h ành tinh có th ế ở đượC; thì đường n h ư sự sổng có th ế tién hóa ở nhiểu hành tinh khác ch ứ k h ô n g chỉ d trái dát này. Thiên hả của chúng ta có hàng triệu hành tinh có thé ở được. D o đó, dường như sự sống có thé tiến hổa ở nhiểu hành tinh khác chứ không chỉ ở trái đ ấ t này. Đé phát triển lập luận này, bạn phải giải thích và bảo vệ cả hai tién đế của nó và những tién đé này đòi hỏi các lập luận khá khác nhau sao?), Sẽ rát hữu ích néu tuyên bó hai tiền để này rõ ràng và tách bạch ngay từ ban đáu. - 96 -
  6. Suy luận 25. Nghịch đoạn luận (modus toỉlensy Hình thức suy luân có căn cứ thứ hai là NghịCh đoạn luận ( “hình thức rút: rút q, rút ra p): N ếu p thl q. Kbôngq. D o đó, k hồngp. ở đầy “Không q” đơn giản đại diện cho việc chỗi bỏ mệnh để q hoặc ỉà đại diện cho phát biếu “q không đúng.” Tương tự đối với trường hợp “không p”. Hãy nhớ ỉại lập ỉuận của Sherlock Holmes đã đưỢc thảo luận ở Nguyên tẳc 1: C o n chó nầm tro n g chuổng ng;ựa nhưng dù có n g ư ờ i lẻ n v ào ỉáy m ộ t c o n n g ự a ra, c o n c h ó v ăn k h ô n g sủa. H iến nhiẻn đ ó là người m à c o n chó b ié t rất rõ ... Lập luận của Holmes là một Nghịch đoạn luận: ^ Suy luận theo hỉnh thức phủ dinh bởi phủ định. -9 7 -
  7. VlỄT GI CONG Đ O ng N ếu con chó không biết rô người khách, thl con chó sẽ sủa. Con chó không sủa. Do đổ, con chó biết rô người khách. Để viết lại lập luận này bằng những ký hiệu, bạn có thể dùng k thay cho "Con chó không biết rõ người khách" và b cho **Con chó sủa." N ếu k thi b. K hông b. D o dó^khỏngk. “Không b" thay thế cho "Con chó không sủa/ và Tdiông k'" thay thế cho “việc con chó không biết rõ người khách là không đúng,” hay “Con chó biit rỏ người khách." Nhà thiên văn học Fređ Hoyle đă vân dụng một Nghịch đoạn luận ứìú vj. ông viét như sau: N íu vũ trụ già vô tận; sẽ không còn hỵdro só t Ui vi hydro déu đặn được chuyến hóa thành heli ừ o n g vũ trụ và đẳy là quá trinh m ột chiéu. N hưng thực tí, háu hết trong vũ trụ toàn lẰ hydro- D o dỏ, vũ trụ chấc chắn phái có m ột điếm khởi d ỉu xác định. -98-
  8. Suy luận Đế bién lập luận của Hoyle thành những ký hiệu, sử đụng i thay cho “Vũ trụ già vô tận" và h thay cho “Không còn hydro sót lại trong vũ trụ.” N ếu i thi h. Không h. D o đó, không i. “Không h* thay cho “việc không còn hyđro sót lại trong vũ trụ là không chính xác" (hay “Vũ trụ * có hydro”); “không i” thay cho “việc vũ trụ già vô tận là không đúng,” Hoyle tiến đến việc đứa ra cầu kết: ‘Vì vũ trụ không giả vô tận, nó chác chân phải có một điểm khởi đầu xác định.” 2Ó. Ttvn đoạn luận giã thityếí Hình thức suy luận có căn cứ thứ ba là Tam đoạn luận giả thuyết: N ếu p thì 4 . N é u q th ir . D o đó, néu p thi r. Ví dụ: -9 9 -
  9. ViỄT Gỉ CỮNG Đ ú n g N ếu bạn nghién cửu (ttu d y ) những nển vảĩi hỏa khác thi bạn có thế nhận ra (reatize) tính miỉôn m àu m uôn vé trong các phong tục tập quán của lo ii ngườL N ếu bạn đả nhận ra (realize) sự đa dạng trong những tẬp quán xả hội thì bạn sẽ đặt câu hỏi (q u estio a ) vé phong tục của chính bạn. D o đó; nếu bạn n ^ i ê n cửu (stuđy) những n^n văn hóa khác thì bạn sẽ đật câu hỏi (question) vé p h o n g tục cửa chừih bạn. Dùng những chữ cái in đậm đấu của các từ trong ngoặc để đại diện cho những mệnh đé trong phát biếu sau, chúng ta có: N ếu « dii r N ếu r thi q. D o đó, n Ễ u tth iq . Tam đoạn luận giả thuyết hợp lý với bất kỳ sỗ lượng tiổn đé nào một khi mỗi tiển để có dạng "Néu p thì q” và q là một trong những tién để trở thành p của tiển đé tiếp theo, Thí dụ, theo Nguyên tấc 6, chúng ta đã cản nhắc một ỉập luận với hai tién đé tníớc đó và cũng với một với tién đéthứba: -100-
  10. Suy luận N é u b ạ n h o ii nghi (q u e stio n ) vé p hong tụ c của ch ín h bạn th ì bạn sẽ trở nên kh o an d u n g (to ỉe ra n t) hơn. Từ tién đế này và hai tiển đế tníớc, bạn có thể kết luận một cách có căn cứ rằng “Nếu s thì t ” bâng Tam đoạn luận giả thuyết. Lưu ý rằng Tam đoạn ỉuận giả thuyết đưa ra một mỏ hlnh tốt nhẳm giải thích mối quan hệ giữa nguyên nhân và hệ quả (Nguyên tẳc 18). Kết luận liên kết một nguyên nhân với một hệ quả trong khi những tiển để trước giải thích những bước đệm ở giữa. 27. Tam đoạn luận tuyển Hình thức suy luận có căn cứ thứ tư là Tam âoạn ỉuận tuyền: p hoặc q. K hông p. D o đó, q. Thí đụ, hăy xem ỉập luận của Bertrand Riỉssell đưỢc thảo luân trong Nguyên tắc 2: -101-
  11. V iết G ì C ũng đ o n g H oặc c h ú n g ta h y v ọ n g tiế n b ộ b ằ n g c á c h cải th iệ n đ ạ o dứ c (m o ra ỉs ) hoặc c h ú n g ta hy v ọ n g tié n b ộ b ân g cách cải th iệ n trí th ỏ n g m in h (in tellig en ce). Chúng ta không tlié h y vọng tiến bộ bẳng cách cải thiện đặo đửc (m oraỉs). D o đó, chúng ta phải hy vọng sự tiến bộ bằng cách cải thiện trí th ô n g m inh (inteỉỉigence). Một iấn nữa, dùng chữ cái ữì đậm làm ký hiệu, lập ỉuận ưên trở thành: m hoặc i K hông m . Do đó, i Có một điểm phức tạp ở đầy. Trong tiéng Anh, chữ "hoặc” có thể có hai nghĩa. Thường thi phát biểu “p hoặc q” có nghĩa là ít nhất p hoặc q đủng vả cũng có thế cả hai đểu đúng. Đây gọi là nghĩa “bao hàm” của từ “hoặc” và đây cũng là nghĩa đưỢc thừa nhận trong lý luận logic. Đối khi, đù chúng ta sử dụng từ “hoặc” theo nghĩa “riêng biệt” mà trong đó “p hoặc q” có nghĩa là hoặc p hoặc q đúng chứ ìâiôngphải cả hai. Thí dụ câu: “Hoặc họ sẽ đến bằng đường bộ hoặc họ đến bằng đường -102-
  12. Suy luẬn biến,” ám chi họ sẽ không đến bing cả hai con đường cùng một lúc. Trong trường hỢp này, bạn có thé suy ra râng nếu họ đến bằng đường này thì họ sẽ không đến bằng đường kia. Tam đoạn luận tuyển có giá trị căn cứ bất chấp nghĩa nào của từ “hoặc” được sử dụng (bạn kiểm tra thử xem!). Nhưng bạn có thế suy ra gì khác (nếu có) từ phát biểu như “p hoặc q" - đặc biệt là có hay không chuyện bạn có thể két luận "không q ” nếu bạn cũng đã biết p - phụ thuộc vào nghĩa của từ "hoặc” ữong tiển đế "p hoặc q” cụ thể mà bạn đang xem xét. Hãy cẩn thận! 28. Song quan iuẬn Hình thức suy ỉuận có căn cứ thứ năm là Song quan luận: p hoặc q. NỂU p thl r, N ếu q thì s. D o đó, r hoặc s. Nói một cách cường điệu thì một “Song quan luận'’ là một quyển chọn giữa hai lựa chọn mà cả - 103 -
  13. VíẾT GI CONG đ o n g hai đểu đem iại kết quả xấu. Chúa Jesu$ đẳ đặt ra một song quan iuận theo kiểu này cho những tín đổ giáo phái Pharisee khi những người này công khai thách thức uy quyển của ngài: Ngài t ĩ i lời bọn họ, *Ta cũng sẽ hỏi các ngài m ộ t cảu hồi; gỉờ nói chữ ta nghe; J o h n được rửa tộ i từ T hiên đàng hay từ con người?*" N hững người này thảo luận với nhau rằng, ‘'N ếu chúng ta trả lời 'từ Thiên đàng', hắn sẽ n ó i 'T ại sao các ngài không tin ỏng ấy?' N hưng néu chứng ta trả lời ‘tờ con tigứời', tát cả m ọi người sẽ ném đá chúng ta vì h ọ tin rẳng Jo h n là m ột nhà tiên tri.” (Luke 20; 3-6) Theo lỵ luận logic, tinh huỗng nan giải của những người Phârìsee như sau: Hoặc chúng ta nói Jo h n đưỢc rửa tội từ T h iên đàng (heaven) hcặc từ con người (m en ). N ếu chúng ta trả ỉời T h iẻn đàng”, chúng tẳ sẽ bị buộc ỉộỉ (bỉam e) không tin ôn g ấy. NỂU chúng ta ữ ả lời ''từ con người'’^ chúng ta $ẽ b ị ném đá (slo n e ) vỉ đă sỉ n hục niém tín m à m ọi người dành cho ông ấy. D o đó; h oặc chứ ng ỉa b ị b u ộ c tộ i (b la m e ) k h ô n g tin óng áy h oặc chứng ta sẽ b ị n é m đá ( s to n e ) vì -104-
  14. Suy luận đã sỉ n h ụ c lìiém tin m à m ọi người đ ành cho ông íy . Và viết lại theo ký hiệu như sau: h hoặc m. N éu h thi b. N Ể u m th ls . D o đó, b hoặc s. Do đó^ người Pharísee đủ lỷ trí để biết phải từ chối trả lời và cũng cho phép Chúa Jcsus từ chối tri lời như Chúa đã dự từứi. Trong trường hợp nàỴ; cả hai kết quả đéu xấu nhưng trong trường hỢp khác cả hai kết quả đểu có thế tổt hay đơn thuẩn chỉ là trung lập. H oặc chúng ta đi xem x iíc h o ặc chúng ta đi trư ợ t băng. N éu chúng ta đi xem xiéc, chúng ta sẽ cỏ m ột kỷ niệm lý thú. N ếu chúng ta đi trượt bảng, chúng ta cũng sẽ có m ộ t kỷ niệm lý thủ. D o đó, chúng ta sẽ có m ột kỷ niệm lý thú. - 105 -
  15. Vi ỄT GI C ũ n g Đ O nc Theo đúng kỹ thuật thì chúng ta phải kết luận “Hoặc chúng ta sẽ có một kỷ niệm lý thú hoặc chúng ta sẽ có một kỳ niệm lý thú” nhưng kết câu này một lẩn là quá đủ. 29. Phản chứng iuẠn (Reduttio ad absurdum) Đây là một chiến thuật suy luận xứng đáng nhận đưỢc sự quan tâm đặc biệt dù, đúng ra mà nói, nó chỉ là một phiên bản của Nghịch đoạn luận. Đây là Phản chứng ỉuận hay một “phép suy ra/rút gọn từ sự vô ỉý.” Người ta lập luận dùng “phản chứng” (đôi khi người ta gọi là “bẳng chứng không trực tiếp”) nhâm chứng minh kết luận của họ bâng cách cho thấy rằng kết luận ngưỢc lại dỉn đến sự vô ỉý: một kết quả ngớ ngắn hoặc mầu thuản. Không còn lựa chọn nào, ỉập luận theo kiếu này để nghị chấp nhận kết luận mà nó đứa ra. Đ í chứng minh: p. Giả định k ít ỉuận đỗi lập: Không p. Lập luận răng từ giả định đó chúng ta p h ả i đi đ ín k ít luận: q. Cho thăy ràng: q là sai (m âu thuẫn, ngớ ngẩn, v6 lý). Kẽt luận: rố t cuộc p phải đúng. -106-
  16. Suy luận Hãy nhớ lại lập luận vể Đấng tạo hóa ở Nguyên tác 12. Cân có người để tạo ra một ngôi nhà đẹp và thế giổi cũng ỷống ngôi nhà - nó cũng cẩn trật tự và đẹp đẽ. Do đó; phép loại suy suy ra rằng thế g iớ i c ủ n g p h ả i c ó m ộ t Đ ấ n g tạ o h ó a , N g u y ê n tắ c 12 trích dẫn lời của David Hume rẳng thế giới không có liên quan tương đổng đến một ngôi nhà đủ để phép lập ỉuận ỉoại suy này có thế thảnh công. Trong Phán V cuốn Đối ihoại của Hume củng nhẳc đến một Phản chứng luân cho phép loại suy này. Đoạn văn đó được viết như sau: Giả định rẳng thế giới có Đ áng T ạ o hóa cũng giổng n hư m ột ngôi nhà có người xảy nên. Gỉờ khi những ngôi nhà không hoản hảo, chúng ta biét p h ải đổ lổi cho ai: thợ m ộc và thợ né — những người đ ã xẳy dựng chúng. N hưng thí giởi cũng không h oàn hảo* D o đổ, có vẻ xửxư Đáng T ạo hóa tạo ra th ế giới củng k hô n g hoàn hảo. Nhưmg bạn có thể xem dây là m ột k ỉt luận rát v 6 lý. T uy nhiên, cách duy n h ỉt d ế tránh sự vổ lý đó là từ chỗi giả định ban dáu dản đến nó. D o đó, th ế giới khòng có m ột Đáng T ạ o h ó a như m ộ t ngôi nhà. Viết theo hlnh thức Phản chứng luận, lập luận trên sẽ như sau; -107-
  17. Vt ẼT GI C O n c Đ úng Đ í chứng minh: T h é giới không có Đấng T ạo hỏa như m ột ngôi nhà. Giả định k ít luận đổi ỉập: T h ế giới có m ột Đấng T ạo hóa như m ột ngôi nhả. Lập ỉuận răng từ giả định đó chúng ta phải đi đín kít ỉuận: Đ ỉn g T ạ o hóa không hoàn hảo (vi m ột ngôi nhà không hoàn hảo). Nhưng: C húa không thé không toàn hảo. K ít luận răng: T h é giới không có m ộ t Đắng T ạo hóa như m ột ngôi nhà. Tát nhién không phải ai cũng tháy rằng ý tưởng Chúa không toàn hảo là một điểu “vô lý” nhưng Hume biết rẳng những người theo đạo Thiên Chúa mà ông đang tranh cãi sẽ không chấp nhận tuyên bố này. 30. Stty luận trongvãi bưác Rất nhiểu những suy luận có căn cứ ià sự kẽt hỢp giữa các hinh thức đơn giản được giới thiệu từ Nguyên tắc 24 đến 29. ở ví đụ dưới dầy, Sherlock Holmes đưa ra một suy luận đớn giản đế mở mang trí óc cho bác sĩ Watson trong khi nhận xét vé vai trò lién quan của quan sát và suy luận. Holmes bất ngờ đưa ra nhận xét ling - 108 -
  18. Suy luận Watson nhất định đã tới một bưu điện sáng hôm đó và hơn nữa ông này còn gửi một bức điện tín ở đó. "Đúng!” Watson trả lời tròng kinh ngạc, “Cả hai điếm đểu đúng! Nhưng tôi thú thật là tôi không thấy anh khi đến đó." Holmes trả ỉời như sau: *Bản thân chuyện này cũng đơn giản th ô i... T ô i q uan s i t thấy trén m u giày anh cỏ dính m ộ t ít đất m ần đỏ. Đ ói diện Bưu điện đường Wigmore> người ta đang đào đường và d í t vương vải khắp nơi và néư an h đi vào th i sẽ k h ô n g th ế trá n h nó đưỢc. Loại đ ất đó có m àu đ ỏ đặc trưng mả k h ô n g ở dâu tro n g khu vực này có được. D o đó, da p h á n là quan sát. Phán còn lại là suy luận. [W atson]: *Vậy lảm sao anh suy luỊn ra chuyện bức điện tửi?" H oỉm es]; *"Tại S 30 ư? T át nhiẻn tồi biết anh khòng viết b í t kỳ ỉá thư nảo vi tòi ngối đối diện anh cà buối sáng. T ồ i cũng tháy trong ngăn bàn đang m ở của anh m ột con tem vả m ột đống bưu thiếp dày cộm. A nh dến bưu điện làm gì ngoại trừ gửi m ột bức diện tín chứ? Loại trừ tát cả các yểu tó khác th i kểt luân đ ó ch ic c h ỉn phải đúng.*"' * A- Conan Doyle, The Sign of Four (Garđcn City; NT: Doublcday Ẩ Co., 1974), tr. 17-18. t - 109 -
  19. VrÉT Gì C ũ n g Đ úng Viét lại suy luận của Holmes thành những tién đé rõ ràng hơn, chúng ta có: 1. M u giày của W aston có dính m ộ t ít đất m àu đỏ. 2. N éu mu giày của W aston có dính m ộ t ít đ ất m àu đỏ thi chác chán ông đả từng đén Bưu điện đường W ìgmore sáng nay (vi chỉ ở đó m ới có loại đất đ ỏ đó và khó lòng ư á n h khỏi việc dảm lên chúng). 3. N ếu W asto n đ ã từng đến Bưu điện đường W igm ore sáng fìÂy, ổng hoặc là gửi m ộ t lá thư, m ưa tem hay bưu th iếp h o ặc gửi m ộ t bức d iện tín, 4. NỂU W ãtson đén bưu điện dế gửi thư, ỏng đã phải viỂt thư sáng nay. 5. W atson khổng vỉét lá th ư nào sáng nay. 6. N éu W atson đến bưu điện đế m ua tem hay bưu thiép, ống sẽ khòng thể cố đẫy nhỡng con tem và bưu thiếp trong ngản kéo bàn m inh trước đó. 7. W atson đẵ có đẩy những con tem và bưu thiếp trong ngăn kéo bàn m inh. 8. D o đó, W atson đả gửi m ột bức điện tín tậi Bưu điện dường W igm ore vảo sáng nay. Giờ đây chúng ta cẩn bẻ nhỏ lập luận này ra thành một chuỗi những lập luận có căn cứ theo -110-
  20. Suy luận các hinh thức đơn giản đã trình bày từ Nguyên tẳc 24 đến 29. Chúng ta có thé bắt đáu với một Tam đoạn luận giả thuyét: 2. N éu m u giày cùa W aston có dính m ộ t ít đ át m ảu đỏ thi chắc chấn ông đã từng đ ế n Bưu điện dường W igm ore sáng nay (vi chi ở đó mới có loại đất đỏ này và khó lòng tránh khỏi việc d im lèn chúng). 3. N ếu W aston đã từng đến Bưu điện đường ^ Ig m o re sáng naỵ^ ông hoặc là gửi m ột lá th iị mua tem hay bưư thiép hoặc gửi một bức điện tín. A D o đó, nếu m u giày của W aston cỏ d ín h m ột ít đ ấ t m àu đỏ thi chác ông đả hoặc lả gửi m ộ t lá thự, mua tem hay bưu thiếp hoặc gửi m ộ t bức diện tín sáng nay. (Tôi sẽ dùng Ạ B;,., để thay cho kết luận từ những lập luận dơn giản đế từ đó có thế dủng như những tiển đé và rút ra các kết luận xa hơn,) Với A và 1, chúng ta có thể sử dụng Khẳng định luận: A N éu mu giày của W aston có dính m ột ít đát m àu dỏ thỉ chẳc chán ông hoặc là đả gửi m ột lá ửiU, m ua tem hay bưu thiếp hoặc gửi m ột bức điện tín sáng nay ở BiíU điện đường Wigmore. -111-
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2