TR

NG Đ I H C KINH T TP. H CHÍ MINH

ƯỜ

Ạ Ọ

VỐN XàHỘI VỐN XàHỘI

GỢI Ý VỀ TƯ DUY PHÁT TRIỂN DỰ ÁN

Giảng viên: Ths Huỳnh Thanh Điền Giảng viên: Ths Huỳnh Thanh Điền

Mục tiêu tham luận Mục tiêu tham luận

•Gợi ý xây dựng về vốn xã hội

Thảo  luận  tính  khả  thi  của  vốn  xã  hội  trong  đóng  góp  vào  sự  thành  công  của  các dự án đầu tư

Giải thích hiện tượng tăng trưởng kinh  Giải thích hiện tượng tăng trưởng kinh  tế như thế nào? tế như thế nào?

Lý thuy t Tân c đi n ổ ể V n v t ch t và trình đ công ngh ệ ộ ố ậ

ế ấ

ng và Tăng tr ưở phát tri n kinh t ế ể

Trong tiến trình truy tìm nguồn lực giải thích hiện tượng  tăng trưởng và phát triển kinh tế

Có hai dòng lý thuyết chính được hình thành

Th chể ế L ch s , văn hoá và xã h i ộ ử

Dòng thứ nhất giải thích nguồn lực tăng trưởng kinh tế  là vốn vật chất và trình độ công nghệ (lý thuyết tân cổ  điển)

Dòng thứ thuộc về thể chế, trong đó yếu tố lịch sử, văn  hoá, xã hội làm trung tâm

Tiếc thay Tiếc thay

Thất bại

nh ng Suy thoái kinh t ế ữ năm 60, 70 c a th k 20 ế ỹ ủ

Lý thuy t Tân ế C Đi n ổ ể

ế

Ch a đ a ra ki n ngh ị ư ư chính sách c thụ ể

Lý thuy t ế th chể ế

• Cả hai dòng lý thuyết này chưa giải thích thoả mãn các vấn đề đang xãy ra:

• Dòng lý thuyết tân cổ điển đã không giải thích được các hiện tượng suy thoái kinh tinh tế vào những năm 60, 70 của thế kỹ 20 và các cuộc khủng hoãng kinh tế gần đây trên thế giới.

• Dòng  lý  thuyết  thể  chế  tuy  nêu  bậc  được  nhiều  lý  lẽ giải  thích  sự  tăng trưởng  và phát  triển  kinh tế mang tính logic nhưng vẫn chưa đưa ra được các kiến nghị chính sách cụ thể giúp giải  quyết vấn đề kinh tế vĩ mô cũng như vi mô.

Truy tìm nguồn lực mới Truy tìm nguồn lực mới

• Trong bối cảnh đó, một vài năm gần đây  nhiều  công  trình  nghiên  cứu  về  vai  trò  của xã hội trong sinh hoạt kinh tế

Putnam

(1995),

• Dưới gốc độ xã hội học, có những luận đề  về  sự  suy  giảm  “tính  cộng  đồng”  của  Frances  Robert  Fukuyama (1994) ở phương Tây

• Ở Châu Mỹ La  Tinh thì có Hernando De  Soto  (2000)  bàn  về  vai  trò  của  thể  chế  phát triển kinh tế.

• Các luận đề này tuy chưa đưa ra được lời  giải thích thoả đáng, nhưng đã gợi ý được  sự xuất hiện của nguồn lực vô hình đóng  góp  vào  tiến  trình  tăng  trưởng  và  phát  triển kinh tế.

Vốn xã hội là gì? Vốn xã hội là gì?

ươ

T ng h ỗ (reciprocity),

Tín c n (trust)

V N XÃ H I

Quy t c (norms)

i xã h i

M ng l ạ

ướ (networks)

Góc độ xã hội học: Brodieu (1986); coleman (1998, 2000); Putnam       (1995) Góc độ kinh tế: Hernaldo De Soto (2000), Fukuyama (1995), Réjean và cộng sự (2000)

VĨ MÔ

Kết quả  Kết quả

nghiên cứu nghiên cứu

vốn xã hội vốn xã hội    trong  trong

kinh tế kinh tế

VI MÔ

Vốn xã hội và các vấn đề kinh tế  Vốn xã hội và các vấn đề kinh tế  vĩ mô vĩ mô

Vốn xã hội tác động đến phúc lợi hộ  Vốn xã hội tác động đến phúc lợi hộ  gia đình gia đình

Indonexia  của  Grooteart

• Nghiên  cứu  ở

(1998);  ở  TanZania  của  Narayan  và  Pritchet

(1997); ở Kenya của La Ferrar (2002)

• Đo lường vốn xã hội bằng cách xác định mức

độ tham gia sinh hoạt cộng đồng của các cá

nhân trong hộ gia đình.

• Kết  quả  nghiên  cứu  cho  thấy  tác  động  tỷ  lệ

thuận của vốn xã hội đến phúc lợi của hộ là

rất lớn.

Vốn xã hội tác động đến quá trình công nghiệp  Vốn xã hội tác động đến quá trình công nghiệp  hóahóa

• Nghiên  cứu  của  Eward  Miguel,  Paul  Gerler  và  David  I

Levine (2002) về sự tác động của quá trình công nghiệp

hoá ở Indonexia đến vốn xã hội.

Kết  quả  nghiên  cứu  đề  nghị  nên  dự  báo  vốn  xã  hội •

trong phân tích các chính sách kinh tế xã hội,

• Nghĩa là cần có một mô hình đầu tư vốn xã hội để gợi ý

chính  sách  cho  quá  trình  công  nghiệp  hoá  của

Indonexia từ năm 1997.

Vốn xã hội tác động đến thu nhập  Vốn xã hội tác động đến thu nhập

• Nghiên cứu của John Maliccio, Lawrance Haddad, And Julia N May (1999) về vốn xã

hội và sự sinh ra thu nhập ở Nam Phi giai đoạn 1993 – 1998.

• Nghiên  cứu  sử  dụng  dữ  liệu  điều  tra  từ  ở  những  tỉnh  lớn  nhất  của  Nam  Phi  để  ước

lượng hàm thu nhập bình quân đầu người với vốn xã hội.

• Nghiên  cứu  cố  định  các  yếu  tố  tác  động  khác  để  xem  vốn  xã  hội  tác  động  đến  thu

nhập.

Kết quả nghiên cứu cho thấy vốn xã hội không có tác động đến thu nhập bình quân •

đầu người trong năm 1993 nhưng lại có tác động tỷ lệ thuận và có ý nghĩa vào năm

1998.

Tác giả giải thích điều này do sự thay đổi cấu trúc nền kinh tế Nam Phi, mà nguyên •

nhân là nạn phân biệt chủng tộc ở Nam phi đã được tháo bỏ.

Vốn xã hội tác động đến thu nhập Vốn xã hội tác động đến thu nhập

• Nghiên cứu của Christan Bjonskov (2004) về tác động của các yếu

tố cấu thành vốn xã hội tác động đến thu nhập.

• Ông  chỉ  ra  rằng  mạng  lưới  xã  hội  của  cá  nhân  đóng  vai  trò  quan

trọng trong việc tạo ra thu nhập cho người đó.

• Tuy  nhiên,  phụ  nữ  nhận  được  thu  nhập  từ  mạng  lưới  xã  hội  nhiều

hơn nam giới.

Vốn xã hội tác động đến các căn bệnh xã hội Vốn xã hội tác động đến các căn bệnh xã hội

• Nghiên cứu tác động của vốn xã hội đến các căn  bệnh  xã  hội  được  thực  hiện  bởi  Dr.Holtgrave  và

R A Crosby (2003) ở Mỹ.

• Kết  quả  nghiên  cứu  cho  thấy  vốn  xã  hội  có  tác  động  đến  việc  phát  sinh  các  căn  bệnh  xã  hội

như lậu, giang mai, Sida.

Vốn xã hội là lời giải cho bài toán phối hợp Vốn xã hội là lời giải cho bài toán phối hợp

Vốn  xã  hội  giúp  giải  quyết  sự  thất  bại  của  bài  toán  phối hợp “bài toán phối hợp” (coordination problems)  – coordination failures

Vốn xã hội tác động đến quá trình toàn cầu  Vốn xã hội tác động đến quá trình toàn cầu  hóahóa

Vốn  xã  hội  được  cải  thiện  sẽ  tạo  điều kiện để thúc đẩy quá trình toàn  cầu  hoá  và  phân  công  lao  động  (Maskell, 1999).

Vốn xã hội quyết định tính khả thi của  Vốn xã hội quyết định tính khả thi của  chính sách chính sách

Đảm bảo các khế ước xã hội được thực thi,  tham  nhũng  càng  ít,  quyết  định  của  nhà  nước càng minh bạch, dễ kiểm soát, và bộ  máy hành chính càng hữu hiệu.

Vốn  xã  hội,  qua  dạng  tin  cẩn,  sẽ  tăng  mức  khả  tín  của  quan  chức  nhà  nước,  đặc  biệt  là  khi  họ  tuyên  bố  về  chính  sách  kinh  tế  và  tài  chính.

Do đó vốn xã hội sẽ nâng cao mức đầu tư và  những hoạt động kinh tế khác.

Vốn xã hội và hậu khủng hoảng kinh tế Vốn xã hội và hậu khủng hoảng kinh tế

Một  xã  hội  đoàn  kết,  ít  chia  rẽ  sẽ  dễ  hồi  phục  sau  những  cú  “sốc”  kinh  tế.  Theo Rodrik (1999), những cú sốc này  đòi  hỏi  sự  quản  lí  những  quyền  lợi  khác nhau trong xã hội.

Vốn  xã  hội  giúp  hài  hòa  những  xung  khắc mà một cơn khủng hoảng kinh tế  sẽ  phơi  trần.  Thiếu  vốn  xã  hội,  ảnh  hưởng  của  các  cú  sốc  kinh  tế  sẽ  trầm  trọng và lâu dài hơn.

Vốn xã hội và các loại vốn khác Vốn xã hội và các loại vốn khác

Ảnh  hưởng  đến  chất  lượng  và  tốc  độ  tích  lũy  của  những  loại  vốn  khác.  Chẳng  hạn,  vốn  xã  hội  có  thể  làm  tăng  vốn  con  người  (Coleman 1988).

Giúp  người  ta  tiến  thân  bằng  con  đường  học  vấn  hơn  là  việc  tìm  cách  móc nối

Vốn xã hội trong doanh nghiệp  Vốn xã hội trong doanh nghiệp

• Doanh nghiệp là một tế bào đóng góp vào tiến trình tăng

trưởng và phát triển kinh tế của quốc gia,

• không  nhiều  nghiên  cứu  bàn  về  vai  trò  của  vốn  xã  hội

trong quản trị doanh nghiệp,  – Nghiên cứu của Réjean. L, Nabil. A và Moketar (2000) về vai trò của vốn xã hội vào sự đổi mới

doanh nghiệp,

– Eleni Z. Gabre­Madhin (2000) nghiên cứu về tác động của vốn xã hội vào đến chi phí giao dịch

của doanh nghiệp.

Vốn xã hội trong doanh nghiệp  Vốn xã hội trong doanh nghiệp

• Vốn xã hội trong doanh nghiệp tồn  tại với những hình thức khác nhau  như  – sự tín cẩn (trust),  – sự  có  đi  có  lại  hay  sự  hỗ  tương

(reciprocity),

– quy tắc (norms) và  – mạng lưới xã hội (networks)  (Colleman,  2000;  Dasgupta  và  Serageldin,  2000;  Fountain,  1998;  Lesser, 2000; Putnam, 1995).

Vốn xã hội trong doanh nghiệp Vốn xã hội trong doanh nghiệp

Sự  tín  cẩn  (trust)  được  phát  triển  qua  thời  gian trên cở sở nhiều lần làm ăn với nhau.  Sự  tín  cẩn  tiết  kiệm  thời  gian  để  theo  dõi  và  kiểm  tra  nhau,  thay  vào  đó  họ  dành  nhiều  thời  gian,  công  sức  để  tập  trung  nghiên cứu các giải pháp cải tiến.

• Nhờ  vào  sự  tín  cẩn  lẫn  nhau  nên  doanh  nghiệp  nhận  được  sự  hỗ  trợ  (reciprocity)  và  hành  xử  (norms) theo chuẩn mực từ các chủ thể khác, tạo  nên nghĩa vụ lâu dài với đối tác.

• Mạng  lưới  (networks)  liên  kết  giúp  doanh  nghiệp  nắm bắt kịp thời các thông tin để thực hiện cải tiến  quản trị doanh nghiệp.

Đóng góp của VXH trong doanh nghiêp Đóng góp của VXH trong doanh nghiêp

• Vốn  xã  hội  góp  phần  cắt  giảm  chi  phí  giao  dịch,  đáng  kể  nhất  là  chi  phí  thông  tin, sự mặt cả, chi phí thủ tục hành chính  (Maskell, 1999).

• Vốn  xã  hội  sẽ  giúp  giảm  những  hành  động phi pháp, thông tin chính xác tạo ra  sự tình nguyện gia nhập các hiệp hội, hỗ  trợ  thông  tin  trong  cộng  đồng  doanh  nghiệp.

PHÂN BIỆT PHÂN BIỆT

VỐN XàHỘI

&

VĂN HÓA DOANH NGHIỆP

Văn hoá doanh nghiệp Văn hoá doanh nghiệp

• Văn  hóa  DN  được  gầy  dựng  nên trong suốt quá trình tồn tại  và phát triển của doanh nghiệp.

• Chúng  trở  thành  các  giá  trị  tin  thần  chi  phối  hành  vi  của  các  thành viên của DN theo đuổi và  thực hiện các mục đích

Biểu hiện VHDN Biểu hiện VHDN

• Cấp độ hữu hình là những đồ vật: báo cáo, bàn ghế, phim…  hoặc máy móc, thiết bị, nhà xưởng… hoặc ngôn ngữ, hoặc  chuẩn mực hành vi, hoặc các nguyên tắc

• Cấp độ giá trị thể hiện: hình thành khách quan hoặc tự phát;

và do mong muốn của lãnh đạo;

• Cấp  độ  ngầm  định:  đó  là  niềm  tin,  nhận  thức,  suy  nghĩ  và  cảm xúc được coi là đương nhiên. Đó là nền tảng cho hành  động của nhân viên

xã hội và văn hóa doanh nghiệp VốnVốn xã hội và văn hóa doanh nghiệp

• Vốn  xã  hội  có  thể  được  xem  như  là  nguồn  vốn  đầu  tư  ban  đầu  cho  một  dự án khởi sự kinh doanh;

• Văn hóa doanh nghiệp phát sinh sau  khi dự án kinh doanh  đó đi vào hoạt  động

Vốn xã hội và văn hóa doanh  Vốn xã hội và văn hóa doanh  nghiệp nghiệp

• Vốn xã hội có thể đo lường

nhiều hay ít

• Văn hóa doanh nghiệp chỉ  có thể là mạnh hay yếu

Vốn xã hội và văn hóa doanh  Vốn xã hội và văn hóa doanh  nghiệp nghiệp

• Vốn xã hội là nguồn lực kinh doanh

• Trong khi văn hóa doanh nghiệp là

nghệ thuật sử dụng nguồn vốn

Vốn xã hội và văn hóa doanh nghiệp Vốn xã hội và văn hóa doanh nghiệp

• Văn  hóa  doanh  nghiệp  và  vốn  xã  hội  sẽ  tăng  trưởng  và  phát  triển  theo thời gian

• Tùy  thuộc  vào  tư  duy  của  người

lãnh đạo

Đo lường vốn xã hội Đo lường vốn xã hội

: M c đ tham gia các cu c h p, h i

i s n xu t

Tài s n tham gia (TG) th o, tri n lãm ho c m ng l ạ

ứ ộ ướ ả

ấ ở

ộ các c p đ : ộ ấ

TG1

- C p đ qu n/huy n ộ ậ

TG2

- C p đ t nh, thành ph

ộ ỉ

TG3

- C p đ qu c gia

ộ ố

TG4

ộ ố ế

- C p đ qu c t

Đo lường vốn xã hội Đo lường vốn xã hội

ả : M c đ quan tr ng c a các ngu n thông tin sau đây ph c v cho s ự ồ ụ ụ ủ

Tài s n m ng l i (ML) ọ ạ c i ti n s n ph m, quy trình s n xu t m i: ế ả ả ứ ộ ả ướ ẩ ấ ớ

-Khách hàng ML1

ML2 -Nhà cung c pấ

ML3 -Đ i th c nh tranh ủ ạ ố

-Công ty t ML4 v n ư ấ

-Các công ty khác trong cùng t p đoàn ML5 ậ

-H i ch / tri n lãm ML6 ể ợ ộ

-H i h p, h i th o v i chuyên gia và t p chí chuyên ngành ML7 ộ ọ ả ạ ớ ộ

-Internet và d li u c a ngân hàng máy tính ML8 ữ ệ ủ

-Thông tin v các ch ML9 ề ươ ng trình c a chính ph ủ ủ

-Tài li u v b ng phát minh sáng ch ML10 ề ằ ệ ế

-T ch c nghiên c u công ML11 ổ ứ ứ

ML12 -T ch c chuy n giao công ngh ể ổ ứ ệ

ng đ i h c, cao đ ng ML13 ườ ạ ọ ẳ -Các tr

Đo lường vốn xã hội Đo lường vốn xã hội

Tài s n tín c n (TC)

: M c đ quan tr ng c a s tín c n các m i quan h ủ ự

ứ ộ

TC1

- V i khách hàng và nhà cung c p ấ

ch c chính ph và phi chính ph v i các v n đ liên quan

TC2

ủ ớ

- V i các t ớ ổ ứ ế ự ả ế

đ n s c i ti n doanh nghi p ệ

Tài s n quan h (QH)

: M c đ quan h th

ng xuyên v i các ch th sau:

ứ ộ

ủ ể

ệ - V i các chuyên gia và các nhà qu n lý

ệ ườ đ a ph

ng

QH1

ở ị

ươ

QH2

- V i các chuyên gia và các nhà qu n lý trong các c quan chính ph v ủ ề ả

ơ

phát tri n kinh t ể

ế

ng đ i h c và chính ph trong lĩnh

QH3

- V i các nhà nghiên c u

ườ

ạ ọ

ứ ở

các tr v c s n xu t c a doanh nghi p ệ

ớ ự ả

ấ ủ

QH4

- V i các khách hàng và các nhà cung c p ấ

Đo lường vốn xã hội Đo lường vốn xã hội

: M c đ đ ng ý c a lãnh đ o doanh nghi p

ả ạ

ộ ồ

Tài s n c nh tranh (CT) v i các câu phát bi u sau ớ

CT1

- Khách hàng c a tôi có th d dàng tìm ki m m t s thay th ế

ộ ự

ế

ủ ể ễ đ i th c nh tranh c a tôi ừ ố

ủ ạ

s n ph m t ả

- S xu t hi n các đ i th c nh tranh m i là m t nguy c liên

CT2

ơ

ủ ạ ự ấ t c đ i v i doanh nghi p ệ ụ

ệ ố ớ

CT3

- C g ng gi ố ắ

nhân viên và công nhân làm vi c đ năng l c ự

ệ ủ

- S n ph m c a chúng tôi nhanh chóng l

CT4

i th i ờ

- Công ngh s n xu t ti n hoá nhanh chóng

CT5

ấ ế

ệ ả

: T l

v n vay trên t ng tài s n doanh

ỷ ệ ố

Tín d ng doanh nghi p (TD) ụ nghi pệ

ng (TT)

: Ph n trăm doanh s xu t kh u t

hàng FOB

ị ườ

ẩ ừ

Tài s n th tr năm 2007

CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ

VỐN XàHỘI

VỐN VẬT THỂ

Yếu tố thành công của một dự án khởi nghiệp Yếu tố thành công của một dự án khởi nghiệp

• Vốn vật thể và trình độ công nghệ là điều  kiện  cần  nhưng  không  đủ  để  một  dự  án  thành công

• Vốn  xã  hội  sẽ  tạo  nên  sự  khác  biệt  giữa

các chủ đầu tư

Làm sao để huy động được vốn vật thể Làm sao để huy động được vốn vật thể

• Bài toán hiện nay là làm sao để huy động vốn vật thể

• Điều  này  không  chỉ  cần  nghệ  thuật  mà  còn  cần  đến

nguồn lực

• Đó  là  những  nguồn  lực  thuộc  về  thể  chế  (vốn  xã  hội,

pháp luật và chính trị)

• Thường biểu hiện dưới các vấn đề như môi trường đầu tư  kinh  doanh,  cơ  chế  quản  lý  ngành,  tính  thực  thi  của  cơ  quan hành pháp và lập pháp....

• Phải  chăng  đó  chính  là  quan  điểm  mới  để  giải  bài  toán

về sự phát triển kinh tế.

Những tranh luận về vốn xã hội Những tranh luận về vốn xã hội

• Đã không ít học giả bàn tán về việc sử dụng ý niệm “vốn” trong “vốn  xã  hội”,  những  tranh  luận  xung  quanh  câu  hỏi  thật  sự  căn  bản:  tại  sao gọi nguồn lực này là “vốn”?

• Người biện hộ cho bản chất “vốn” của nguồn lực này đưa ra ba lí do

chính.

• Thứ nhất, nó giống những loại vốn (đã được công nhận) khác ở chỗ  có thể tích lũy từ các loại nguồn lực khác với mong mỏi sẽ có thêm  thu hoạch (dù không chắc) trong tương lai.

• Thứ hai, vốn xã hội có thể được sử dụng trong nhiều việc khác nhau

(Coleman 1988).

• Thứ ba, vốn xã hội có thể được chuyển thành những loại nguồn lực

khác, vốn khác (Bourdieu 1985).

Bảo vệ ý niệm “vốn” Bảo vệ ý niệm “vốn”

• Tất nhiên, vốn xã hội có vài dị biệt với những loại

vốn khác.

– Chẳng hạn, khác vốn tài chính (nhưng giống vốn vật  thể  và  vốn  con  người),  vốn  xã  hội  cần  được  nuôi  dưỡng, bảo trì, để tiếp tục có ích.

– Rồi,  cũng  không  thể  tiên  đoán  suất  chiết  khấu  của  vốn xã hội. Về đặc tính này, vốn xã hội giống với vốn  con người, nhưng khác với vốn vật thể

Bảo vệ ý niệm “vốn” Bảo vệ ý niệm “vốn” • Căn bản hơn, không giống mọi loại vốn khác, vốn xã hội  là sản phẩm của tập thể, không của chỉ một cá nhân.

• Nó  tùy  vào  “lòng  tốt”  của  kẻ  khác,  sự  “có  đi  có  lại”  của

nhiều người, và lợi ích của nó cũng là của chung.

• Dùng thuật ngữ kinh tế, có thể nói vốn xã hội là một loại  hàng hóa công. Không một ai có thể độc quyền “sở hữu”  mạng lưới xã hội, ngăn chặn lợi ích đến người khác.

• Song, ngược lại, chỉ một vài cá nhân thôi cũng đủ làm đổ

vỡ vốn xã hội mà tập thể đã dày công xây dựng.

Bác bỏ ý niệm “vốn” Bác bỏ ý niệm “vốn”

• Gần đây, nhiều  nhà  kinh  tế  chính thống  (Arrow, Solow, Stiglitz)  đã  phân tích cặn kẽ khái niệm vốn xã hội và nêu ra một số dè dặt về sự  thích hợp của chữ “vốn” trong cụm từ này.

• Arrow nhắc lại rằng vốn vật thể có ba đặc tính: trải ra trong thời gian  (extension in time), hàm chứa những hi sinh cho lợi ích mai sau, và  có thể được chủ thể này chuyển nhượng cho chủ thể khác.

• Theo Arrow, “vốn xã hội” có đặc tính thứ nhất nhưng thiếu đặc tính

thứ hai và thứ ba.

• Solow  đặt  thêm  câu  hỏi:  vốn  vật  thể  có  thể  đo  lường  “suất  thu  hoạch”, còn vốn xã hội thì làm sao đo? “Suất thu hoạch” của nó là  cái gì?

• Và Ostrom châm thêm: vốn xã hội có đặc tính là càng sử dụng thì

giá trị càng tăng, hoàn toàn trái ngược với vốn vật thể

Lời bình dành cho Arrow Lời bình dành cho Arrow

• So sánh của Arrow giống như so sánh con Chó với

con Mèo

• Dựa  vào  những  đặc  tính  của  con  Mèo  rồi  nói  con

Chó không có vài đặc tính của con mèo

• Sau đó kết luận con mèo không phải là con

Thay lời kết Thay lời kết

• Dòng lý thuyết tân cổ điển đang dần trở nên siêu thực khi  không  giải  thích  các  cuộc  khủng  hoảng  kinh  tế  diễn  ra  gần đây

• Thế giới đang phẳng dần

• Nguồn lực tự do di chuyển theo quy luật từ thấp đến cao,

từ ít hiệu quả đến nơi có hiệu quả

• Sự khác biệt về tăng trưởng và phát triển kinh tế của các

quốc gia không còn là sự khác biệt về vốn vật thể

• Mà là sự khác biệt về vốn xã hội • Chính phủ cần quan tâm dự báo sự thay đổi của vốn xã  hội trong việc ban hành các chính sách kinh tế xã hội

Thay lời kết Thay lời kết

• Cần có kế hoạch đầu tư khai thác hợp lý

• Cần sử dụng nó để sinh ra các nguồn lực khác

• Cũng  như  điều  phối  các  nguồn  lực  khác  một

cách hợp lý

• Như  vây  sẽ  giảm  bớt  những  cuộc  khủng  hoảng  và sẽ dễ dàng vượt qua được cơn khủng hoảng

Gợi ý nghiên cứu Gợi ý nghiên cứu

• Từ  những  luận  điểm  trên,  có  đủ  cơ  sở  để  ta  tin  rằng  vốn  xã  hội  là  một nguồn lực đóng góp vào tiến trình tăng trưởng và phát triển kinh  tế của quốc gia cung như doanh nghiệp

• Rất  cần  có  nhiều  nghiên  cứu  về  vốn  xã  hội  trong  lĩnh  vực  nghiên  cứu để làm cơ sở cho việc xây dựng khung chính sách của quốc gia  và doanh nghiệp

THẢO LUẬN THẢO LUẬN