intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Xác địng kết quả kinh doanh thông quan hạch tóan tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ

Chia sẻ: Tt Cao | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:52

73
lượt xem
17
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tham khảo luận văn - đề án 'xác địng kết quả kinh doanh thông quan hạch tóan tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ', luận văn - báo cáo, kinh tế - thương mại phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Xác địng kết quả kinh doanh thông quan hạch tóan tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ

  1. LỜI MỞ ĐẦU Kinh doanh thương mại là nhịp cầu nối liền giữa sản xuất và tiêu thụ.Tiêu thụ là khâu quan trọng nhất và cũng là khâu cuối cùng của kinh doanh.Thông qua tiêu thụ hàng hoá, doanh nghiệp thực hiện được giá trị sử dụng của hàng hoá;góp phần tăng nhanh tốc độ thu hồi vốn đồng thời thoả m ãn phần n ào nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Mặt khác, thông qua tiêu thụ hàng hoá doanh nghiệp xác định được kết quả kinh doanh lãi lỗ mức độ n ào. Điều đó quyết định đến sự sụp đổ hay đứng vững và phát triển của doanh nghiệp. Đối với nền kinh tế nước ta, khi nền kinh tế đã hoà nhập với các nước trên khu vực và thế giới; khi thị trường mở rộng th ì sự cạnh tranh trở nên quyết liệt.Do đó, tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá cần được quan tâm hàng đầu trong tất cả các doanh nghiệp . Để hoạt động kinh doanh ở doanh nghiệp đạt hiệu quả hiệu quả, các doanh nghiệp phải tìm ra biện pháp thích hợp nhất nhằm hoàn thiện công tác hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh , nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên thương trường. Từ khảo sát thực tế và nh ận thức vai tròvề tầm quan trọng không thể thiếu trong công tác kế toán n ên em chọn đề tài “Hạch toán tiêu thụ và xác đ ịnh kết quả tiêu thụ” tại Công ty Công Nghệ Phẩm Đà Nẵng. Với sự hạn hẹp về kiến thức tổng hợp cũng nh ư kinh nghiệm thực tế nên báo cáo thực tập của em không tránh khỏi những sai sót.Rất mong sự đóng góp ý kiến của các thầy cô để chuyên đ ề tốt nghiệp của em đ ược ho àn thiện hơn. Chuyên đề gồm 03 phần: Phần I: Cơ sở lý luận về hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ trong doanh nghiệp thương mại. Phần II: Tình hình thực tế về hạch toán tiêu thụ và xác định kết qủa tiêu thụ tại Công ty Công Nghệ Phẩm Phần III: Một số nhận xét, ý kiến nhằm hoàn thiện công tác hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Công Nghệ Phẩm Đà Nẵng. PHẦN I CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HẠCH TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI  I. Vai trò và nhiệm vụ về hoạt động tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ trong doanh nghiệp thương mại. 1.Vai trò của hoạt động tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ + Đối với doanh nghiệp: Tiêu thụ h àng hoá có ý nghĩa quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp; trên cơ sở tạo ra doanh thu, giá trị tăng thêm nh ằm mục đích bù đắp chi phí và góp phần tích luỹ để mở rộng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Khi sản phẩm của doanh nghiệp tiêu thụ được tức là sản phẩm đó đ ã được
  2. người tiêu dùng chấp nhận, biểu hiện sự chấp nhận của thị trường về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Th êm n ữa,tiêu thụ h àn g hoá thể hiện uy tín của doanh nghiệp trên thương trường; tạo mối quan hệ gắn bó giữa doanh nghiệp với khách hàng từ đó giúp cho doanh nghiệp có thể đưa ra các biện pháp để hoàn thiện các chính sách trong quá trình sản xuất kinh doanh. + Đối với xã hội: Tiêu thụ góp phần cân đối cung cầu trên phạm vi thị trường và trên toàn bộ nền kinh tế quốc dân về các sản phẩm sản xuất và lưu thông, dự đoán được nhu cầu tiêu dùng của xã hội nói chung và từng khu vực thị trường nói riêng về từng loại sản phẩm. + Việc xác định kết quả tiêu thụ giúp cho doanh nghiệp xác định đư ợc lãi- lỗ trong năm, của to àn doanh nghiệp đồng thời xác định được lỗ - lãi của từng mặt hàng. Từ đó, giúp cho doanh nghiệp n ên m ở rộng hay thu hẹp qui mô hoạt động, mở rộng hay thu h ẹp như thế nào để phù hợp với đặt điểm kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó, giúp cho doanh nghiệp có những quyết định đúng đắn cho sự phát triển của bản thân không ch ỉ ở hiện tại mà còn hướng tới tương lai. 2. Nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ. Hạch toán tiêu thụ và xác đ ịnh kết quả tiêu thụ có những nhiệm vụ chủ yếu sau đòi hỏi các nhân viên kế toán phải thực hiện tốt: + Ph ản ánh chính xác, kịp thời tình hình tiêu thụ hàng hoá, sản phẩm, cung cấp dịch vụ của đơn vị. + Tổ chức lập và luân chuyển chứng từ kế toán liên quan đến bán hàng đảm bảo cho việc ghi sổ kế toán, tính toán các chỉ tiêu bán ra. + Tổ chức lựa chọn phương pháp hạch toán giá vốn hàng bán phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp và tính toán đúng đắn, chính xác giá vốn của h àng xu ất bán. + Phản ánh các khoản giảm trừ doanh thu và thanh toán với Ngân sách Nh à nước về các khoản thuế phải nộp. + Tổng hợp và phân bổ các chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cho thích hợp với từng mặt hàng bán ra. + Kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện kế hoạch doanh thu, kết quả kinh doanh của công ty, đồng thời tiến h ành xác định kết quả tiêu thụ sản phẩm trong kỳ. Từ những thông tin trên, bộ phận kế toán sẽ cung cấp kịp thời, chính xác, đầy đủ cho nh à quản lý để nắm bắt tình hình thực tế của doanh nghiệp. Đồng thời giúp cho nhà quản lý có giải pháp thúc đẩy quá trình tiêu thụ của đơn vị, nâng cao hiệu quả kinh doanh… II. Hạch toán tiêu thụ hàng hoá trong doanh nghiệp thương mại. 1. Một số khái niệm liên quan đến tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ Tiêu thụ là quá trình cung cấp sản phẩm, hàng hoá cho khách hàng và được khách hàng chấp nhận thanh toán hoặc thu trực tiếp ngay bằng tiền mặt.
  3. Doanh thu bán hàng: là tổng giá trị đ ược thực hiện do cung cấp sản phẩm, hàng hoá cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng. Doanh thu thuần: là số chênh lệch giữa doanh thu bán hàng với các khoản giảm trừ doanh thu: chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại và thu ế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu (nếu có); thuế GTGT phải nộp theo PPTT Chiết khấu thương mại: là khoản tiền doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng vói khối lượng lớn. Giảm giá hàng bán: là khoản tiền người bán giảm trừ cho người mua do hàng hoá kém ph ẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu. 2. Các phương thức tiêu thụ và thời điểm xác định tiêu thụ. a. Phương th ức tiêu thụ trực tiếp: Là phương th ức giao hàng trực tiếp cho người mua tại kho hoặc tại các xưởng sản xuất doanh nghiệp.Sản phẩm sau khi xuất cho khách hàng được chính thức coi là tiêu thụ; quyền sở hữu sản phẩm này thuộc về người mua. b. Phương thức chuyển hàng theo hợp đồng: Theo phương này bên bán chuyển hàng cho bên mua theo đ ịa điểm ghi trong hợp đồng, số hàng chuyển đi này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp.Khi đư ợc người mua thanh toán thì số hàng đó được coi là tiêu thụ. c. Phương thức bán hàng đại lý ký gửi: Là phương thức mà bên chủ h àng xu ất h àng giao cho bên nh ận đại lý để bán. Bên nhận đại lý sẽ đư ợc hưởng thù lao đại lý dưới h ình thức hoa hồng. Trong trường hợp này, sản phẩm gởi đi bán ch ưa xác đ ịnh là tiêu thụ, chỉ khi nào nh ận hoá đơn GTGT của bên nhận đại lý lúc đó mới đ ược coi là tiêu thụ. d. Phương thức bán hàng trả góp: Là phương thức bán h àng thu tiền nhiều lần. Người mua sẽ thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua. Số tiền còn lại người mua chấp nhận trả dần ở đầu kỳ tiếp theo, trong đó bao gồm một phần doanh thu gốc và phần lãi trả chậm. e. Phương th ức tiêu thụ hàng đ ổi hàng: Tại doanh nghiệp vừa phát sinh nghiệp vụ mua vào, vừa phát sinh nghiệp vụ tiêu thụ thành phẩm.Kế toán phản ánh doanh thu bán hàng và giá mua vật liệu, số hàng hoá, thành ph ẩm là kho ản doanh nghiệp phải trả cho khách hàng. Doanh nghiệp và khách hàng thanh toán cho nhau ph ần ch ênh lệch giữa khoản phải thu và khoản phải trả. 3. Hạch toán Doanh thu bán hàng 3.1 Tài khoản sử dụng: Tài khoản 511: “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” TK 511 -Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế XK , thuế
  4. GTGT theo PPTT ph ải nộp - Doanh thu bán sản phẩm hàng hoá và cung cấp dịch vụ của tính trên doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kỳ. doanh nghiệp trong kỳ hạch toán - Các khoản giảm giá h àng bán và hàng - Số thu từ trợ cấp, trợ giá cho bán bị trả lại; chiết khấu thương mại. doanh nghiệp. - Kết chuyển doanh thu thuần vào TK XĐKQKD - Kết chuyển số trợ cấp, trợ giá vào TK XĐKQKD Tài kho ản này không có số dư cuối kỳ. Tài khoản 512: “Doanh thu bán hàng nội bộ” TK 512 - Thu ế tiêu thụ đặc biệt - Tổng doanh thu nội bộ phải nộp. trong k ỳ. - Trị giá h àng bán bị trả lại, các khoản giảm giá hàng bán; CK thương mại - Kết chuyển doanh thu thuần vào TK XĐKQKD.
  5. Tài khoản 531: Hàng bán bị trả lại.” TK 531 - Giá bán của hàng tiêu - Kết chuyển giá bán của thụ bị trả lại hàng bán bị trả lại vào doanh thu trong kỳ. Tài khoản 532: “Giảm giá hàng bán” TK 532 - Các khoản giảm giá - Kết chuyển to àn bộ hàng bán đã chấp thuận số giảm giá hàng bán với khách hàng. trừ vào doanh thu trong k ỳ. Tài khoản 521: Chiết khấu th ương mại. TK 521 -Chiết khấu thương mại - Kết chuyển toàn bộ số đã ch ấp nhận thanh toán chiết khấu thương m ại sang TK doanh thu trong k ỳ để cho khách hàng. xác định doanh thu thuần của kỳ hạch toán. 3.2 Phương pháp h ạch toán doanh thu bán hàng Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì doanh thu bán hàng là giá bán chưa có thu ế.Doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo ph ương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng là giá bán đã có thuế.
  6. TK 511 TK 111,112 TK 111,112,131 Nộp thuế xuất khẩu Dthu bán Doanh thu bán hàng TK 3333 hàng XK TK 3331 Thuế XK Thuế phải nộp GTGT Hoa hồng được hưởng TK 521,531,532 Khi nh ận đại lý Kết chuyển CKTM, - Giá bán trả tiền ngay GGHB;HBBTL TK111,112 TK 515 TK 3387 Thu Lãi trả = tiền TK 911 Lãi hàng kỳ chậm Kết chuyển DTT TK 131 TK 3331 Còn Thuế GTGT phải ( PPKT) thu 4. Hạch toán giá vốn hàng bán 4.1 Phương pháp tính giá vốn hàng xuất kho và chi phí thu mua phân bổ cho hàng bán ra. a. Tính giá trị hàng xuất kho: Có 4 phương pháp. + Phương pháp nh ập trước- xuất trước (phương pháp FIFO): Hàng hoá, vật liệu nào nh ập trước thì xu ất trước rồi mới xuất những hàng hoá, vật liệu nhập sau. Theo phương pháp này n ếu giá trị vật liệu mua vào ngày càng tăng thì vật liệu tồn kho sẽ có giá trị lớn, khi đó giá trị hàng xu ất bán sẽ có giá trị bé và lãi gộp sẽ tăng. + Phương pháp nhập sau- xuất trước (phương pháp LIFO): Hàng hoá, vật liệu nhập sau sẽ được xuất trước. Theo phương pháp này, giá trị vật liệu mua vào càng tăng thì trị vật liệu tồn kho có giá trị bé, khi đó giá vốn h àng xuất bán có giá trị lớn và lãi gộp sẽ giảm. + Phương pháp bình quân gia quyền: Có phương pháp tính:
  7. - Tính theo giá thực tế bình q uân sau mỗi lần nhập: Trị giá hàng hoá i tại thời điểm j Đơn giá của hàng hoá i tại thời điểm j = Số lượng h àng hoá i tại thời điểm j - Tính theo giá bình quân cả kỳ dự trữ: Trị giá thực tế hàng hoá Tổng trị giá thực tế hàng + Đơn giá thực tồn đầu kỳ hoá nhập trong kỳ tế bình = Số lượng h àng hoá tồn Số lượng h àng hoá nhập quân + đầu kỳ trong kỳ Do đó: Giá trị hàng hoá Đơn giá thực tế Số lượng hàng hoá xuất = * xuất kho bình quân trong k ỳ + Phương pháp thực tế đích danh: Mua vào giá nào bán giá đó, áp dụng đối với những hàng hoá quý hiếm, phải theo dõi lần lượt, chính xác. Chi phí mua hàng phân bổ *Giá vốn hàng xuất kho = Trị giá mua h àng xuất kho + cho nhóm b. Phân bổ chi phí thu mua cho h àng bán ra: Chi phí mua hàng vừa liên quan đ ến hàng tồn kho và bán ra trong kỳ, do vậy vào cuối kỳ hạch toán, kế toán phải phân bổ chi phí mua hàng cho hàng còn lại và hàng bán ra theo tiêu thức phù hợp. Chi phí mua hàng Chi phí mua hàng phân bổ cho h àng + phát sinh tồn đầu kỳ trong k ỳ Tiêu thức phân Chi phí mua hàng Phân bổ cho hàng = bổ của hàng * bán ra trong k ỳ Tổng tiêu thức phân bổ cho hàng bán ra bán ra trong k ỳ và tồn kho cuối kỳ Chi phí mua hàng Chi phí mua hàng Chi phí mua hàng Chi phí mua hàng phân bổ cho hàng = phân bổ cho hàng + - phân bổ cho hàng phát sinh tồn cuối kỳ tồn đầu kỳ trong k ỳ bán ra trong k ỳ Tuy nhiên đối với doanh nghiệp xác định kết quả tiêu thụ cho từng nhóm hàng, mặt hàng, sau khi xác định chi phí mua hàng cho hàng bán ra, kế toán cần phải tính chi phí mua hàng cho từng nhóm hàng, mặt h àng:
  8. Chi phí mua hàng phân bổ cho kỳ bán ra Tiêu thức phân Chi phí mua hàng tính cho từng = bổ của nhóm * Tổng tiêu thức phân bổ nhóm hàng bán ra h àng 4.1 Hạch toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kê khai thường xuyên (PPKKTX) Hạch toán giá vốn hàng bán theo phương pháp này được tiến h ành cùng lúc với doanh thu, khi hàng hoá đ ã xác đ ịnh tiêu thụ thì ghi nhận doanh thu đồng thời hạch toán giá vốn. a.Tài khoản sử dụng : * TK 632 “ Giá vốn h àng bán”: Phản ánh giá vốn của hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ đ ã tiêu thụ trong kỳ. + Nội dung, kết cấu TK 632 như sau: TK 632 - Trị giá vốn sản phẩm, hàng hoá, - Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, dịch vụ đ ã tiêu thụ trong kỳ. hàng hoá đã tiêu thụ trong kỳ vào TK XĐKQTT
  9. b. Phương pháp h ạch toán GVHB theo PPKKTX TK 1561 TK 632 - Giá vốn hàng bán xuất bán trực tiếp tại kho TK 157 -Xu ất hàng - K/C GVHB khi được gửi đi bán k/ hàng ch ấp thận t.toán - T/hợp XK: khi h àng được giao xuống p/tiện TK 1562 TK 911 -Phân bổ chi phí mua h àng cho Cuố i kỳ, K/C hàng bán h àng bán ra. đ ể xác định kết quả TK 151 - Hàng đi đường tháng trước không nh ập kho bán thẳng TK 111,112,331 Mua bán thẳng không qua kho TK 133 Thu ế GTGT 4.2 Hạch toán giá vốn theo phương pháp kiểm kê đ ịnh kỳ(KKĐK) Hạch toán theo phương pháp này là lúc hàng hoá đã xác đ ịnh tiêu thụ th ì ghi nhận doanh thu, không ghi nhận giá vốn. Đến cuối kỳ căn cứ vào số lượng và trị giá hàng tồn kho để xác định giá vốn hàng bán ra thì mới hạch toán giá vốn Tài kho ản sử dụng:
  10. * Tài khoản 632 TK 632 - Tr ị giá vốn của thành phẩm - Tr ị giá thực tế th ành phẩm tồn kho đầu kỳ tồn kho cuối kỳ. - Trị gi á thực tế của thành phẩm - Kết chuyển trị giá thực tế của thành hoàn thành trong kỳ. phẩm tiêu thụ vào TK 911. b. Phương pháp h ạch toán GVHB theo PPKKĐK (4)Cuối kỳ, k/c giá mua của hàng tồn cuối kỳ TK 1561 TK 6111 “giá mua” TK 632 (1)K/c giá mua của hàng tồn đầu kỳ Giá mua của (6a)Cuối kỳ,k/c giá mua hàng trong k ỳ của hàng bán ra trong kỳ TK 111,112,131 TK 133 Thu ế gtgt (3) (pp khấu trừ) TK 6112 “chi phí mua hàng” (6b)Cuối kỳ, k/c chi phí Chi phí thu mua trong k ỳ thu mua cho hàng bán ra TK 1562 (2)K/c chi phí thu mua của trong k ỳ hàng tồn đầu kỳ (5) Cuối kỳ, k/c hoặc phân bổ chi p hí thu cho hàng tồn cuối kỳ
  11. 5. Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu TK 111,112,131 TK 531 TK 511 Giá chưa thuế VAT K/chuyển dthu hàng bán trả lại TK 3331 TK 632 TK 156 Thuế GTGT Nhập kho hàng bán bị trả lại TK 532 ( theo PPKKTX) Giảm giá hàng bán phát sinh trong k ỳ K/chuyển khoản giảm giá hàng bán TK 521 Giá chưa thu ế K/chuyển khoản chiết khấu TM TK 3331nn Thuế GTGT TK 641 Các chi phí liên quan đ ến hàng bán bị trả lại. III. H ạch toán xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp 1. Hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp 1.1.Chi phí bán hàng. a.Nội dung chi phí bán hàng: Chi phí bán hàng là các khoản chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, d ịch vụ trong kỳ như tiền lương, tiền trích bảo hiểm xã hội.....trên tiền lương của nhân viên bộ phận bán hàng, chi phí vận chuyển sản phẩm đi tiêu thụ, chi phí bảo h ành sản phẩm, chi phí khác bằng tiền. b. Tài khoản sử dụng: Tài khoản 641: Chi phí bán hàng TK 641 -Chi phí bán hàng thực tế - Các khoản ghi giảm chi phí phát sinh trong kỳ. trong kỳ. - Kết chuyển chi phí bán hàng để xác định kết quả.
  12. Tài kho ản chi phí bán hàng có 7 tài khoản cấp 2: TK 6411- Chi phí nhân viên TK 6412- Chi phí vật liệu, bao bì TK 6413- Chi phí dụng cụ, đồ dùng TK 6414- Chi phí kh ấu hao TSCĐ TK 6415- Chi phí bảo h ành TK 6417- Chi phí dịch vụ mua ngoài TK 6418- Chi phí bằng tiền khác. c. Phương pháp hạch toán chi phí bán hàng TK 334,338 TK 641 TK 111,112,138,338 CP tiền lương và các khoản Các kho ản ghi trích theo lương của nhviên b/hàng giảm chi phí TK 152 bán hàng CP vật liệu xuất dùng cho quá trình bán hàng trong k ỳ TK 153 CCDC xu ất dùng 1 lần TK 142,242 CCDC ch ờ Chi phí CCDC phân bổ phbổ dần trong kỳ TK 911 K/chuyển CPBH TK 214 đ ể xác định kết quả Chi phí khấu hao TSCĐ TK 142(1421) của bộ phận bán hàng CPBH kết K/ch để xác TK 335 Trích trước CP sửa chữa lớn chuyển cho định kquả TSCĐ, trích trước CP bảo h ành kỳ sau kỳ sau TK 111,112,331 CP dvụ TK 133 m ua ngoài Thuế GTGT
  13. 1.2. Chi phí quản lý doanh nghiệp. a. Nội dung chi phí quản lý doanh nghiệp: là toàn bộ chi phí liên quan đến hoạt động quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và quản lý điều hành chung toàn doanh nghiệp. Bao gồm: - Chi phí nhân viên qu ản lý doanh nghiệp gồm tiền lương, các khoản phụ cấp.. ;Chi phí vật liệu phục vụ cho hoạt động QLDN;Chi phí đồ dùng văn phòng phục vụ công tác QLDN; Chi phí khấu haoTSCĐ phục vụ cho to àn doanh nghiệp, nhà văn phòng làm việc của doanh nghiệp, vật kiến trúc, phương tiện vận tải…Thuế, phí, lệ phí: Thuế môn bài, thuế nhà đất và các khoản phí, lệ phí khác.. - Chi phí khác bằng tiền đã chi ra để phục vụ cho việc điều h ành qu ản lý chung của to àn doanh nghiệp; chi phí tiếp khách, hội nghị, công tác phí và chi phí kiểm toán... b. Tài khoản sử dụng: Tài khoản 642:Chi phí quản lý doanh nghiệp TK 642 - Chi phí qu ản lý doanh nghiệp - Các khoản ghi giảm chi phí th ực tế phát sinh trong kỳ QLDN - Kết chuyển chi phí QLDN để xác định kết quả. Tài kho ản này có 8 tài khoản cấp 2: TK 6421- Chi phí nhân viên quản lý TK 6422- Chi phí vật liệu quản lý. TK 6423- Chi phí đồ dùng văn phòng. TK 6424- Chi phí kh ấu hao TSCĐ TK 6425- Thuế, phí và lệ phí. TK 6426- Chi phí dự phòng. TK 6427- Chi phí dịch vụ mua ngoài. TK 6428- Chi phí bằng tiền khác.
  14. c. Phương pháp hạch toán chi phí QLDN TK 334,338 TK 642 TK 111,112,138 Các kho ản ghi giảm Chi phí nhân viên qu ản lý chi phí QLDN TK 152 CP vật liệu xuất dùng trong k ỳ TK 153 CCDC xu ất dùng 1 lần TK 142,242 CCDC ch ờ Chi phí CCDC phân bổ phbổ dần trong kỳ TK 911 Cuối kỳ K/Ch CPQLDN TK 214 để xác định kết quả Chi phí khấu hao TSCĐ TK 142 CPQL kết K/ch để xác TK 333 Thuế,phí và lệ phí được tính chuyển cho định kquả kỳ sau kỳ sau vào chi phí TK 111,112 CP dvụ TK 133 m ua ngoài Thuế GTGT TK 139 Chi phí dự phòng phải thu khó đòi TK 335 Trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ
  15. 2. Hạch toán xác định kết quả tiêu thụ 2.1 Nội dung cơ bản: Kết quả tiêu thụ sản phẩm, h àng hoá, lao vụ dịch vụ trong doanh nghiệp chính là kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh chính và hoạt động sản xuất kinh doanh phụ. Kết quả đó được tính bằng cách so sánh giữa một bên là doanh thu thuần với một bên là giá vốn hàng tiêu thụ và chi phí bán hàng, chi phí QLDN và đư ợc thể hiện qua chỉ tiêu lợi nhuận lãi - lỗ về tiêu thụ. Các khoản giảm trừ + Doanh thu Doanh thu bán hàng = - bán hàng thuần và cung cấp dịch vụ doanh thu + Lợi nhuận gộp = Doanh thu bán hàng thu ần – Giá vốn hàng bán Lợi nhuận gộp +(Dthu HĐTC – CPhí HĐTC) + Lợi nhuận thuần từ = hoạt động kinh doanh – Chi phí bán hàng – chi phí QLDN 2.2 Tài khoản sử dụng : Tài khoản 911:xác định kết quả kinh doanh TK 911 - Trị giá vốn của sản phẩm,h àng - Doanh thu thuần về sản phẩm hoá, d ịch vụ đã tiêu thụ hàng hoá, dvụ tiêu thụ trong k- - Chi phí ho ạt động tài chính và - Thu nhập hoạt động tài chính và thu nh ập khác chi phí khác - Chi phí bán hàng và chi phí QLDN trong k ỳ. - Số lãi trước thuế về hoạt động - Thực lỗ về hoạt động xản xuất sản xuất kdoanh trong kỳ. kdoanh trong kỳ.
  16. 2.3.Sơ đồ hạch toán kết quả tiêu thụ: TK 911 TK 632 K/chuyển giá vốn h àng bán TK 521,531,532 TK 511,512 K/chuyển CKTM, GGHB,HBBTL TK 641,642 K/ chuyển CPBH K/ chuyển doanh thu thuần và CPQLDN TK 142 K/ chuyển CPBH và CPQLDN còn lại kỳ trước TK 421 TK 421 K/ chuyển lãi K/ chuyển lỗ
  17. PH ẦN II TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ VIỆC H ẠCH TOÁN TIÊU TH Ụ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CÔNG NGHỆ PHẨM ĐÀ NẴNG 
  18. I. Giới thiệu chung về Công ty Công Nghệ Phẩm Đà Nẵng. 1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty Công Nghệ Phẩm Đà Nẵng . a. Lịch sử hình thành: Năm 1975 đ ất nước ho àn toàn thống nhất.Thành phố Đà Nẵng được giải phòng, nhà nước ta tiếp quản một thành phố của chế độ cũ để lại nên m ạng lưới thương m ại hoàn toàn chưa có. Đứng trước tình hình kh ẩn cấp đó, uỷ ban nhan dân cách mạng tỉnh QNĐN quyết định thành lập công ty Công Nghệ Phẩm tỉnh QNĐN theo Quyế định số 38/ QĐ-UB ngày 10-11 -1975 của uỷ ban nhân dân tỉnh QNĐN, hoạt động theo cơ chế kế hoạch hoá chịu sự chi phối của nhà nước dưới sự lãnh đạo trực tiếp của sở thương nghiệp QNĐN. b. Sự phát triển của công ty từ khi thành lập đến nay: Do yêu cầu của Nhà nước và việc kinh doanh từng ngành nghề để tiện cho việc theo dõi, qu ản lý, cho nên năm 1977 Công ty được tách thành 2 công tylà Công ty bách háo vải sợi và Công ty Kim khí Điện máy Hoá chất từ ngày 6 -4 -1977. Đến năm 1988 thì hợp nhất lại theo quyết định số 526/QĐ-UB ngày 20-3-1988 của uỷ ban nhân dân tỉnh QNĐN> Do trong quá trình hoạt động của công ty có hiệu quả, đáp ứng nhu cầu nhiệm vụ đ ược giao. Đồng thời có khả năng phát triển đ ược trong cơ ch ế mới,cơ ch ế thị trường mà nhà nước ta đã đưa vào hoạt động, lãnh đạo công ty đã lập tờ trình số 149/CNP ngày 20-4 -1992 xin thành lập doanh nghiệp Nhà Nư ớc theo luật định và theo nghị định 388/HĐBT của Hội Đồng Bộ trưởng. Dựa trên cơ sở của tờ trình, quy chế của công ty Công Ngh ệ Phẩm cùng với quá trình hoạt động trên địa bàn thành phố Đà Nẵng có hiệu quả.Công ty được Bộ Thương mại vàUBND tỉnh QNĐN quyết định thành lập doanh nghiệp Nhà nước theo quyết định số 2900/QĐ-UB ngày 9/10/1992 với ngành kinh doanh là: Công nghệ phẩm bách hoá vải sợi, điện vật liệu xây dựng, thực phẩm công nghệ, các cửa h àng ăn uống giải khát, khách sạn... Công ty Công nghệ phẩm là Doanh nghiệp nhà nước, đặt trụ sở tại 57 Lê Duẩn thành phố Đà Nẵng được trao quyền sử dụng và trách nhiệm bảo to àn vốn sản xuất kinh doanh theo ch ỉ thị 316/CT ngày 1/9/19901 của chủ tịch hội đông Bộ trưởng.Theo quýât định của uỷ ban nhân dân tỉnh QNĐN 2266/QĐ-UB ngày 11/12/1991. Tổng số vốn nh à nước giao cho công ty là: 2.782.000.000đ. Trong đó:  Vốn ngân sách cấp: 1.575.000.000 đ  Vốn tự bổ sung: 1.207.000.000 đ Quá trình hoạt động kinh doanh của công ty Công Nghệ Phẩm ĐN đã bảo toàn và tăng trư ởng được nguồn vốn đã giao đ ến cuối năm 2001 tổng số vốn của công ty là: 6.321.835.714 Trong đó:  Vốn ngân sách cấp: 4.051.243.956 đ
  19.  Vốn tự bổ sung: 2.261.591.758 đ - Có văn phòng làm việc, giao dịch riêng ở 51 Lê Duẩn Đà Nẵng. - Có con dấu riêng - Hoạt động sản xuất kinh doanh độc lập. 2. Chức năng và nhiệm vụ a. Ch ức năng: Công ty Công Nghệ Phẩm Đà Nẵng là một doanh nghiệp nh à n ước hoạt động kinh doanh độc lập, địa bàn ho ạt động rộng, vì thế chức năng của công ty không những là chỉ đạo, lãnh đạo, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh tại Đà Nẵng m à còn lãnh đ ạo các chi nhánh trực thuộc đóng tại Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh phụ cận. Với chức năng kinh doanh bán buôn, bán lẻ, liên kết, liên doanh với các đơn vị trong nư ớc, xuất nhập khẩu trực tiếp.Liên doanh vơi các công ty VMEP(Đài Loan) mở trung tâm bảo h ành , tiêu thụ xe máy và cung cấp phụ tùng xe máy. Làm đại lý cho nhà máy xi măng chinphon Hải Phòng, Công ty thuốc lá Hải Phòng...nhằm đáp ứng được nhu cầu thị trường khu vực. b. Nhiệm vụ: - Mở rộng nguồn hàng, thị trường, tăng doanh số bán ra.làm tốt công tác xuất nhập khẩu lấy kinh doanh hàng nội địa làm trung tâm, kinh doanh xuất khẩu làm mũi nhọn, đồng thời củng cố lại cơ cấu công ty cho phù hợp, trên cơ sở đó khai thác triệt để thế mạnh của công ty. - quyết tâm giữ vững th ành quả đã đạt được luôn xứng đáng là lá cờ đầu của ngành thương m ại của thành ph ố.Không ngừng củng cố tổ chức công ty theo chiều hướng tinh gọn khoa học, kinh doanh có hiệu quả bằng phương th ức kinh doanh mềm dẻo, linh hoạt , chủ động, có hiệu quả kinh tế. - Phát huy thế mạnh về vốn, mặt bằng, lợi thế thương m ại, uy tín của công ty đối với khách hàng với đội ngũ nhiều năm công tác giàu kinh nghiệm cả lĩnh vực lãnh đạo lẫn lĩnh vực thương trường quản lý.Doanh nghiệp lấy chữ tín làm nền tảng cho việc kinh doanh của mình. - Phấn đấu từng bước làm chủ và chi phối thị trường bằng các mặt hàng chủ yếu trong ph ạm vi thành phố Đà Nẵng đần dần nhân rộng ra toàn khu vực Tây Nguyên- miền Trung cả miền bắc và miền Nam.Phù hợp với yêu cầu chung của th ành phố Đà Nẵng và khu vực trong tương lai như mặt h àng giấy vở, xà phòng, đồ gia dụng, phương tiện đi lại cá nhân, vải sợi, điện máy, vật liệu xây dựng, thuốc lá.. - Đứng trước sự cạnh tranh gay gắt của cơ chế thị trư ờng nhiệm vụ của công ty hết sức khó khăn, một phần góp phần bình ổn giá cả, mặt khác phải bảo tồn vốn và kinh doanh có lãi để đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân viên và giúp công ty đứng vững trước những khó khăn hiện tại. 3. Tổ chức bộ máy quản lý tại công ty a. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
  20. G iám Đốc Phó Giám Đốc Phòng tổ chức Phòng kế toán tài vụ Phòng kinh doanh hành chính CN TT TT TT TT TT CN CN tại TẠI KD KD KD KD KD tại ĐM DV Ụ Tam TH TP VL TP Hà Kỳ XM CN XD KS HCM Nội Chú thích: Quan hệ trực tuyến Quan hệ chức năng b. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban - Ban Giám đ ốc : Một Giám đốc và một Phó Giám đốc, tổ chức điều hành mọi hoạt động của Công ty theo chế độ một thủ trư ởng và chịu trách nhiệm toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp trước Pháp luật và tập thể công nhân viên. - Phòng tổ chức: Tham mưu cho ban Giám đốc và công tác quản lý cán bộ theo dõi kiểm tra đôn đốc và tổng hợp công tác thi đua khen th ưởng, kỷ luật, cônbg tác văn phàng phục vụ công tác kinh doanh của Công ty. - Phòng kế toán tài vụ: Là bộ phận có nhiệm vụ nắm chắc số liệu, phản ánh kịp thời, hàng ngày cung cấp thông tin cho Giám Đốc để có kế hoạch chỉ đạo kịp thời.Nhiệm vụ chủ yếu của phòng là: ghi chép, cập nhật sổ sách chứng từ hằng ngày, lập báo cáo tháng, quý năm. Đồng thời đảm bảo việc thu chi tiền mặt chặt chẽ đúng ch ế độ chính sách do Nh à Nước quy định. -Phòng kinh doanh: Điều hành trực tiếp hoạt động kinh doanh của Công ty chỉ đạo đ ơn vị cơ sở trực thuộc the0o từng chức năng của đơn vị ở các khâu mua,bán, bảo quản, xuất nhập h àng hoá. - Các đơn vị cơ sở hoạt động theo kế hoạch và sự chỉ đạo thống nhất của Công ty trên cơ sở giao khoán hiệu quả kinh doanh.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0