intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Xác định các kiểu gen (genotype) của virus viêm gan C (HCV) tại Bệnh viện trường Đại học Kỹ thuật Y tế Hải Dương

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

6
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Virus viêm gan C (Hepatitis C Virus - HCV) là một trong những căn nguyên thường gặp gây ra bệnh viêm gan cấp tính, viêm gan mạn tính. Hậu quả có thể dẫn đến xơ gan và ung thư gan. HCV có 6 kiểu gen (genotype) và trên 30 thứ type (subtype), trong đó genotype 1 khó đáp ứng với điều trị Interferon. Nghiên cứu được tiến hành nhằm xác định tỷ lệ genotype HCV trên những bệnh nhân viêm gan C và một số yếu tố liên quan.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Xác định các kiểu gen (genotype) của virus viêm gan C (HCV) tại Bệnh viện trường Đại học Kỹ thuật Y tế Hải Dương

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 484 - THÁNG 11 - SỐ 2 - 2019 trong cơ sở y tế. đáp ứng yêu cầu về chất lượng của túi/thùng + Dụng cụ, thiết bị lưu chứa chất thải có nắp chứa/đựng chất thải nguy hại không lây nhiễm đậy kín, mầu sắc đúng quy định, có biểu tượng và 1/10 bệnh viện chưa đáp ứng yêu cầu về số loại chất thải lưu giữ theo đúng quy định. lượng của túi/thùng chứa/đựng chất thải nguy + Dụng cụ, thiết bị lưu chứa chất thải y tế hại không lây nhiễm. 10/10 (100%) bệnh viện có nguy hại có thành cứng, không bị bục vỡ, rò rỉ thực hiện phân loại, thu gom chất thải rắn y tế dịch thải trong quá trình lưu giữ chất thải, có tại các bộ phận phát sinh chất thải rắn y tế; tuy nắp đậy kín và chống được sự xâm nhập của các nhiên còn có 3/10 bệnh viện việc lưu trữ chất loài động vật. thải rắn y tế chưa đạt hoàn toàn theo quy định. + Dụng cụ, thiết bị lưu chứa chất thải được thường xuyên vệ sinh sạch sẽ. KHUYẾN NGHỊ + Các bệnh viện thực hiện lưu giữ chất thải Các tác giả khuyến nghị cần đảm bảo thực không quá 48 giờ. hiện tốt việc phân loại, thu gom, vận chuyển nội bộ, lưu giữ và xử lý chất thải rắn y tế ở tất cả V. KẾT LUẬN các bệnh viện Trong quý II/2019, tại 10 bệnh viện được quan trắc: tổng chất thải lây nhiễm là khoảng TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Luật Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13 2495 kg/ngày; chất thải nguy hại không lây được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam thông qua nhiễm 350 kg/ngày; chất thải y tế thông thường; ngày 23/06/2014 tại kỳ họp thứ 7, khóa XIII và có chất thải sinh hoạt 16384 kg/ngày; chất thải tái hiệu lực thi hành vào ngày 01/01/2015. chế 1191 kg/ngày. 10/10 bệnh viện có hộp 2. Quyết định số 23/2006/QĐ-BTNMT ngày chứa/đựng chất thải lây nhiễm sắc nhọn; 26/12/2006 về việc ban hành danh mục chất thải nguy hại của Bộ Tài nguyên và Môi trường.. túi/thùng chứa/đựng chất thải lây nhiễm không 3. Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT ngày 30 sắc nhọn; túi/thùng chứa/đựng chất thải y tế tháng 6 năm 2015 của Bộ Tài Nguyên môi trường thông thường; túi/thùng chứa/đựng chất thải về Quản lý chất thải nguy hại. được phép thu gom, tái chế đáp ứng yêu cầu về 4. Thông tư số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT ngày 31/12/2015 về Quy định quản lý chất thải y tế. số lượng và chất lượng. Có 2/10 bệnh viện chưa XÁC ĐỊNH CÁC KIỂU GEN (GENOTYPE) CỦA VIRUS VIÊM GAN C (HCV) TẠI BỆNH VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT Y TẾ HẢI DƯƠNG Trần Quang Cảnh*, Vũ Bá Việt Phương* TÓM TẮT 2, 3, 6: 3,5% trong 58 trường hợp. Genotype 1 chiếm tỷ lệ cao trong các lớp tuổi và độ tuổi trên 45 tuổi có 20 Mở đầu: Virus viêm gan C (Hepatitis C Virus - số người tập trung nhiều nhất. Sử dụng test kiểm định HCV) là một trong những căn nguyên thường gặp gây 2: có mối liên quan giữa giới tính với genotype HCV. ra bệnh viêm gan cấp tính, viêm gan mạn tính. Hậu Kết luận: Genotype 1 chiếm tỷ lệ cao nhất (72,4%). quả có thể dẫn đến xơ gan và ung thư gan. HCV có 6 Bệnh nhân viêm gan C cần được xác định genotype kiểu gen (genotype) và trên 30 thứ type (subtype), HCV trước khi điều trị. trong đó genotype 1 khó đáp ứng với điều trị Từ khóa: Vrus viêm gan C, kiểu gen, real-time Interferon. Nghiên cứu được tiến hành nhằm xác định RT-PCR tỷ lệ genotype HCV trên những bệnh nhân viêm gan C và một số yếu tố liên quan. Phương pháp: Mô tả cắt SUMMARY ngang. Thu thập dữ liệu về genotype HCV từ huyết thanh bệnh nhân viêm gan C và các yếu tố liên quan STUDY OF HEPATITIS C VIRUS (HCV) tại Labo sinh học phân tử, Bệnh viện trường Đại học GENOTYPE AT THE HOSPITAL OF HAI Kỹ thuật Y tế Hải Dương từ 01/01/2016 đến DUONG MEDICAL TECHNICAL UNIVERSITY 31/12/2018. Kết quả: Genotype 1: 72,4%, genotype Backgrounds: Hepatitis C Virus (HCV) is one of 6: 17,2%, genotype 2: 6,9%, không thuộc genotype1, the common causes of acute hepatitis, chronic hepatitis, cirrhosis and liver cancer. HCV has 6 genotypes (genotypes) and more than 30 subtypes *Trường Đại học Kỹ thuật Y tế Hải Dương (subtypes), in which genotype 1 is difficult to respond Chịu trách nhiệm chính: Trần Quang Cảnh to Interferon treatment. This study was conducted to Email: canhhdt@gmail.com determine the proportion of HCV genotype and some Ngày nhận bài: 28.8.2019 related factors in hepatitis C patients. Method: Ngày phản biện khoa học: 30.10.2019 Descriptive and cross-sectional method. Collect data Ngày duyệt bài: 7.11.2019 on HCV genotype and related factors from patients 77
  2. vietnam medical journal n02 - NOVEMBER - 2019 with hepatitis C at the Molecular Biology Lab, Hospital huyết tương được tách từ máu chống đông bằng of Hai Duong Medical Technical University from EDTA với đầy đủ thông tin (Mẫu sẽ được bảo 01/01/2016 to 31/12 /2018. Results: Genotype 1: 72.4%, genotype 6: 17.2%, genotype 2: 6.9%, not quản trong ống Eppendorf ở nhiệt độ -200C nếu genotype1, 2, 3, 6: 3.5% in 58 cases. Genotype 1 has không xét nghiệm ngay). Đối với các mẫu có the high proportion of age classes and the ages over HCV-ARN dương tính sẽ được xác định kiểu gen 45 years old have the most concentrated. Using 2 HCV bằng kỹ thuật Realtime RT- PCR. test: there is a link between gender and HCV - Phương pháp tách chiết RNA: ADN từ genotype. Conclusion: Genotype 1 has the highest mẫu bệnh phẩm được tách chiết bằng phương rates (72.4%) and the patients who has hepatitis C need to be determined HCV genotype before treatment. pháp sử dụng phenol/chloroform, phỏng theo Key words: HCV, genotype, real-time RT-PCR phương pháp của Chomczynski & Sacchi (1987): 200 µl huyết tương được thêm vào 900 µl Trizol I. ĐẶT VẤN ĐỀ pH4. RNA sau đó được tủa bằng isopropanol với Bệnh viêm gan siêu vi C là một vấn đề thời sự chất trợ tủa GlycoBlue. RNA thu được sau tủa của y học Việt nam và thế giới do tỉ lệ nhiễm được giữ trong nước cất đã qua xử lý bằng DEPC bệnh cao (2-9% dân số) và những hậu quả lâu và bảo quản ở -20°C cho đến khi sử dụng. dài, trầm trọng có thể xảy ra như xơ gan và ung - Phương pháp xác định Genotype HCV: thư gan. Bệnh do virus viêm gan C (HCV) thuộc Phản ứng được thực hiện trên hệ thống máy PCR họ Flaviviridae gây nên. HCV được phân thành 6 BioRad C1000, Realtime PCR Eppendorf Realplex genotype (1 đến 6) với khoảng 30 subtype (a, b, với hệ mồi và mẫu dò được thiết kế trên vùng 5’NC c,…). Các genotype có trình tự nucleotide khác của bộ gen HCV, chương trình nhiệt bao gồm: nhau khoảng 30%, các subtype khác biệt từ 20- + Tổng hợp cDNA: 25°C – 5’ (1 chu kỳ), 42°C 25%. Việc xác định số lượng HCV (HCV-RNA) và – 30’ (1 chu kỳ), 85°C – 5’. genotype HCV khi bắt đầu điều trị bệnh viêm + Phản ứng Realtime RT-PCR: 1 chu kỳ: 950C gan C rất quan trọng trong chỉ định và tiên lượng – 5’, 40 chu kỳ lặp lại với: 950C – 15’’, 600C- điều trị bệnh viêm gan C(1,2,6,7). Tại Việt nam, 1’(đọc kết quả tại bước này). tỉ lệ người nhiễm HCV ở mức độ cao (4-9%) với các loại genotype HCV thường gặp là 1, 2 và 6 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (3,5,6,8). Nghiên cứu thực hiện nhằm mục tiêu: Trên cơ sở thu thập được 58 trường hợp có kết Xác định tỉ lệ các genotype HCV và tìm hiểu mối quả định lượng HCV-RNA và định genotype HCV. liên quan trên những bệnh nhân viêm gan C tại 2.1. Đặc tính của mẫu nghiên cứu bệnh viện trường Đại học Kỹ thuật Y tế Hải Dương. Bảng 1: Tỷ lệ phân bố bệnh nhân theo lớp tuổi Nhóm tuổi Số lượng Tỷ lệ (%) II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU < 30 3 5,2 2.1. Đối tượng nghiên cứu: Tất cả bệnh 30 - 45 24 41,4 nhân viêm gan C được làm xét nghiệm định > 45 31 53,4 lượng HCV-RNA và xác định genotype HCV bằng Tổng 58 100 phương pháp Real-Time RT-PCR tại Bệnh viện Nhận xét: Độ tuổi chiểm tỉ lệ cao nhất là trên trường Đại học Kỹ thuật Y tế Hải Dương từ 45 tuổi (53,4%), tiếp đó là từ 30 – 45 tuổi 01/01/2016 đến 31/12/2018. (41,4%) và thấp nhất là < 30 tuổi (5,2%). Tuổi Tiêu chuẩn chọn mẫu: Bệnh nhân có HCV- trung bình: 48,88 ± 10,50; tuổi nhỏ nhất: 21, tuổi RNA dương tính, được xác định kiểu gen. lớn nhất: 68. HCV bằng kỹ thuật Real-Time RT-PCR (3,4), Bảng 2: Tỷ lệ phân bố bệnh nhân theo lớp giới có đầy đủ thông tin về họ tên, tuổi, giới tính của Giới Số lượng Tỷ lệ (%) bệnh nhân. Ghi nhận số liệu vào “Bảng thu thập Nam 39 67,2 số liệu” Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 17.0 Nữ 19 32,8 và vẽ biểu đồ bằng Excel 2007. Tổng 58 100 2.2. Phương pháp nghiên cứu: Nhận xét: Tỷ lệ mắc HCV ở nam giới 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang. (67,2%) cao hơn ở nữ giới (32,8%). Sự khác 2.2.2. Cỡ mẫu: Tất cả các bệnh nhân được biệt có ý nghĩa thống kê giữa giới nam và nữ thực hiện hai xét nghiệm: định lượng HCV-RNA (p
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 484 - THÁNG 11 - SỐ 2 - 2019 6 10 17,2 genotype 6 (17,2%), genotype 2 (6,9%), không Ngoài các type 1,2,3,6 2 3,5 có bệnh nhân nào mắc genotype 3 và các trường Tổng 58 100 nhiễm genotype không thuộc 04 genotype trên Nhận xét: Trong số các bệnh nhân nhiễm chiếm 3,5%. HCV, genotype 1 chiếm ưu thế (72,4%), 2.2. Khảo sát các mối liên quan: Bảng 4: Mối liên quan giữa giới tính với từng loại genotype HCV Genotype 1 Genotype 2 Genotype 6 Tổng Giới Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Tỷ lệ % Số lượng Số lượng Tỷ lệ % lượng % lượng % Nam 27 71,0 3 7,9 8 21,1 38 100 Nữ 15 83,3 1 5,6 2 11,1 18 100 Nhận xét: Do tỷ lệ các trường nhiễm genotype 3 và genotype 1, 2, 3 và 6 chiếm 3,5% so với genotype 1, 2, 6 nên nghiên cứu này không phân tích số liệu khi thực hiện phép kiểm 2. Như vậy, tỷ lệ genotype 1 chiếm ưu thế hơn genotype 2 và 6 ở cả hai giới nam / nữ và không có mối liên quan giữa giới tính với từng loại genotype HCV (p > 0,05). Bảng 5: Mối liên quan của genotype HCV theo từng lớp tuổi Genotype 1 Genotype 2 Genotype 6 Tổng Tuổi Số Tỷ lệ Số Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Tỷ lệ % lượng % lượng lượng % lượng % < 30 3 100 0 0 0 0 3 100 30 - 45 16 69,6 1 4,3 6 26,1 23 100 > 45 23 76,7 3 10,0 4 13,3 30 100 Nhận xét: Genotype 1 chiếm tỷ lệ lớn theo theo từng nhóm tuổi. IV. BÀN LUẬN genotype thường gặp tại Đông Nam Á, nhưng ở 4.1. Về kết quả genotype HCV. Nghiên Việt Nam lại chiếm tỷ lệ rất nhỏ so với ba cứu này đã sử dụng kỹ thuật real-time RT-PCR genotype còn lại) [3], [5], [6], [7] tương tự như [3] để định lượng HCV-RNA cho 58 mẫu huyết nghiên cứu của Vũ Thi Tường Vân và Cao Minh thanh. Sau đó, sản phẩm HCV-RNA tiếp tục được Nga [8]. Những người nhiễm HCV genotype 3 định genotype với hệ mồi và mẫu dò được thiết thường liên quan đến việc tiêm chích ma túy [1], kế trên vùng 5’NC của bộ gen HCV, cho kết quả: [2] [9]. Genotype 1 chiếm tỷ lệ cao (72,4%), đây 56 trường hợp (96,5%) xác định được genotype, là điều đáng quan ngại vì genotype 1 thường ít áp 2 trường hợp không thuộc genotype 1, 2, 3, 6 ứng với điều trị hơn so với các loại genotype khác, chỉ chiếm một tỉ lệ rất nhỏ (3,5%). Như vậy, có thời gian điều trị bằng Interferon và Ribavirin thể có sự tồn tại của những genotype khác tại cũng kéo dài hơn (48 tuần), liều lượng Ribavirin Việt Nam mà kỹ thuật real-time RT-PCR dùng cao hơn (1.000-1.200mg/ngày) so với các loại primer và probe đặc hiệu cho genotype, 1, 2, 3 genotype khác (800mg/ngày). Sự tốn kém về chi và 6 không phát hiện được. Để xác định các phí điều trị, thời gian điều trị kéo dài hơn và nhiều genotype này, có thể tiến hành kỹ thuật giải tác dụng phụ khiến bệnh nhân dễ bỏ ngang việc trình tự trên vùng 5’UTR hoặc vùng NS5B của bộ điều trị. Đây chính là yếu tố góp phần tiên lượng gen HCV. Tuy vậy, để ứng dụng kết quả cho xấu cho bệnh nhân HCV genotype 1 trên thế giới điều trị bệnh nhân viêm gan C, việc phát hiện nói chung và Việt Nam nói riêng. Do vậy, xét được genotype 1 là đóng vai trò quan trọng nghiệm xác định genotype HCV trước khi bắt đầu nhất. Ba loại genotype HCV xác định được (Bảng điều trị có vai trò rất quan trọng trong lâm sàng 3) trong nghiên cứu này: genotype 1 chiếm tỷ lệ để quyết định phác đồ điều trị và tiên lượng khả cao nhất (72,% ), tiếp theo là genotype 6 năng đáp ứng điều trị của bệnh nhân. (17,2%), genotype 2 (6,9%). Kết quả nghiên 4.2. Về mối liên quan giữa giới tính và cứu này cho tỷ lệ genotype 1 và genotype 6 genotype HCV. Kết quả nghiên cứu (Bảng 2) cũng khá tương đồng so với các kết quả nghiên cho thấy genotype 1 nam chiếm tỷ lệ thấp hơn cứu trước đây của Cao Minh Nga [8] (65,6% và nữ (71,0% so với 83,3%), genotype 6 nam 17,8%), Nguyễn Thanh Bảo và Phạm Hùng Vân chiếm tỷ lệ cao hơn nữ (21,1% so với 11,1%), [5] định genotype HCV (71%, 18,6%). Bên cạnh genotype 2 ở nam chiếm tỷ lệ cao hơn nữ (7,9% đó, kết quả của nghiên cứu này không có sự so với 5,6%). Sử dụng test thống kê 2 để kiểm hiện diện của genotype 3 (là một trong bốn định cho thấy không có mối liên quan giữa giới tính và từng loại genotype HCV phù hợp với một 79
  4. vietnam medical journal n02 - NOVEMBER - 2019 số y văn trên thế giới [1], [2], [9]. PCR. Hội nghị khoa học toàn quốc lần thứ IV Hóa 4.3. Về mối liên quan giữa tuổi và sinh và Sinh học phân tử phục vụ Nông, Sinh, Y học và Công nghiệp thực phẩm. NXB Khoa học và genotype HCV. Bảng 5 cho thấy, genotype 1 Kỹ thuật. Hà nội. Tr. 561. chiếm tỷ lệ cao nhất qua các nhóm tuổi. Nhóm 4. Nguyễn Hoàng Chương, Hồ T. Thanh Thủy, tuổi có tỷ lệ nhiễm HCV cao nhất là > 45 tuổi Cao Minh Nga, Phạm Hoàng Phiệt, Hồ Huỳnh (30/58 trường hợp). Sở dĩ kết quả như vậy là do Thùy Dương (2004). Xây dựng qui trình định lượng virus viêm gan C (HCV) bằng kỹ thuật real- sau khi nhiễm HCV, cần một khoảng thời gian time RT-PCR. Tạp chí “Y học thành phố Hồ Chí 10-20 năm mới có biểu hiện lâm sàng khiến Minh”. Hội nghị KHKT lần thứ 21 Đại học Y Dược bệnh nhân phải đi khám bệnh, vì vậy các TP. HCM, 31/3/2004. Chuyên đề Y học Cơ sở. Tập genotype HCV phát hiện được nhiều hơn ở nhóm 8 * Phụ bản Số 1. Tr.: 52 – 58. 5. Nguyễn Thanh Bảo, Phạm Hùng Vân (2009). tuổi > 45. Áp dụng kỹ thuật giải trình tự trực tiếp sản phẩm V. KẾT LUẬN PCR thu nhận được từ thử nghiệm Real-Time RT- PCR vùng 5’NC để làm xét nghiệm định kiểu gen Khảo sát 58 bệnh nhân có HCV-RNA (+) được HCV. Hội nghị KHKT lần thứ 26 Đại học Y Dược TP. xác định genotype HCV bằng kỹ thuật Real-Time HCM. Chuyên đề Nội khoa. Tập 13 * Phụ bản Số 1. RT-PCR với hệ mồi và mẫu dò được thiết kế trên Tr.: 242-7. 6. Nguyễn Thanh Hảo, Nguyễn Thu Vân, Hoàng vùng 5’NC của bộ gen HCV cho kết quả sau: Thủy Nguyên & Cs (2000). Genotyp virút viêm (1). Genotype 1: 72,4%, genotype 2: 6,9%, gan C ở Việt nam. Tạp chí thông tin Y Dược genotype 6: 17,2%, không thuộc genotype 1, 2, (ISSN0868-3891). Số đặc biệt chuyên đề bệnh gan 3, 4: 0,8%. mật. Hà nội, 2002, Tr: 46-48. (2). Không có mối liên quan giữa giới tính với 7. Pawlotski JM, Bouvier-Alias M, Hezode C, Darthuy F, Remire J, Dhumeax D (2000). từng loại genotype HCV và giữa tuổi với từng loại Standardization of Hepatitis C Virus RNA genotype HCV. Quantification. Hepatology. 32: 654-9. 8. Cao Minh Nga, Hoàng Ngọc Bảo Mi, Lục T. TÀI LIỆU THAM KHẢO Vân Bích, Phạm T. Diễm Thảo, Phạm T. Ngọc 1. Colin WS, Lyn F, Miriam JA (2005). Global Bích (2011). Khảo sát kiểu gien (genotype) của epidemiology of hepatitis C virus infection, Lancet virus viêm gan C (HCV) tại bệnh viện trường Đại Infect Dis 2005; 5: 558-67. học Y Dược TP. Hồ Chí Minh. Nghiên cứu Y học, Y 2. National Institutes of Health (2002). NIH Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 Consensus and State-of-the-Science Statements: *, Tr: 200-204. Management of Hepatitis C. Hepatology. 9. Zhou YQ, Wang XH, Mao W, Fan J, Zhu F, 3. Hồ T. Thanh Thủy, Nguyễn Bảo Toàn, Cao Zhang XQ et al (2009). Changes in modes of Minh Nga, Đặng Tất Thế, Vũ T. Tường Vân hepatitis C infection acquisition and genotypes in (2008). Xác định một số kiểu gen thường gặp của southwest China. Journal of clinical viriology. siêu vi viêm gan C bằng kỹ thuật Real-Time RT- 2009;46: 230-33 ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KIỂM SOÁT ĐƯỜNG THỞ CỦA MASK MẶT SO VỚI MASK THANH QUẢN KHI GÂY MÊ HÍT PHỐI HỢP VỚI GÂY TÊ KHOANG CÙNG CHO PHẪU THUẬT BỤNG DƯỚI Ở TRẺ EM Phạm Quang Minh*, Nghiêm Đình Văn**, Lưu Quang Thùy***, Bùi Ích Kim*** TÓM TẮT khoang cùng cho phẫu thuật bụng dưới ở trẻ em Phương pháp: Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng, 21 Mục tiêu: So sánh hiệu quả kiểm soát đường thở ngẫu nhiên, có đối chứng trên 60 bệnh nhân. Các và các tác dụng không mong muốn giữa mask mặt với bệnh nhân được chia ngẫu nhiên thành hai nhóm: mask thanh quản trong gây mê hít phối hợp với gây tê nhóm I khởi mê và duy trì mê qua mask mặt, nhóm II khởi mê và duy trì mê qua mask thanh quản. Các *Trường Đại học Y Hà Nội thông số về thể tích khí lưu thông, tần số thở, SpO 2, **Bệnh viện Nhi trung ương EtCO2 được theo dõi tại các thời điểm trong và sau ***Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức mổ. Một số tác dụng không mong muốn được ghi lại. Chịu trách nhiệm chính: Phạm Quang Minh Kết quả: Không có sự khác biệt về các chỉ số nhân Email: quangminhvietduc@yahoo.com trắc, thời gian phẫu thuật cũng như loại phẫu thuật Ngày nhận bài: 27.8.2019 giữa hai nhóm nghiên cứu. Nhịp thở và SpO2 giữa 2 Ngày phản biện khoa học: 29.10.2019 nhóm trong tất cả các thời điểm theo dõi không có sụ Ngày duyệt bài: 8.11.2019 khác biệt. Thể tích khí lưu thông của nhóm I cao hơn 80
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2