YOMEDIA
ADSENSE
Xác định các kiểu tái sắp xếp gen IGH và trình tự vùng nối đặc trưng cho bệnh nhân đa u tủy tại Bệnh viện Truyền máu Huyết học
12
lượt xem 4
download
lượt xem 4
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Bài viết trình bày việc xác định các kiểu tái sắp xếp (TSX) gen IGH và trình tự vùng nối đặc trưng cho bệnh nhân đa u tủy mới chẩn đoán và có điều trị đặc hiệu tại Bệnh viện Truyền máu Huyết học.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Xác định các kiểu tái sắp xếp gen IGH và trình tự vùng nối đặc trưng cho bệnh nhân đa u tủy tại Bệnh viện Truyền máu Huyết học
- KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU XÁC ĐỊNH CÁC KIỂU TÁI SẮP XẾP GEN IGH VÀ TRÌNH TỰ VÙNG NỐI ĐẶC TRƯNG CHO BỆNH NHÂN ĐA U TỦY TẠI BỆNH VIỆN TRUYỀN MÁU HUYẾT HỌC Phan Ngô Quang Thạch1, Nguyễn Vũ Hải Sơn1, Nguyễn Tấn Bỉnh2, Phan Thị Xinh2, Cao Sỹ Luân2 TÓM TẮT 50 phần mềm IMGT/V-QUEST với kết quả tất cả Mục tiêu: Xác định các kiểu tái sắp xếp các trường hợp đều xác định được kiểu TSX gen (TSX) gen IGH và trình tự vùng nối đặc trưng IGH và trình tự vùng nổi đặc trưng. cho bệnh nhân đa u tủy mới chẩn đoán và có điều Kết luận: Chúng tôi đã xác định được các trị đặc hiệu tại Bệnh viện Truyền máu Huyết học. kiểu TSX gen IGH và trình tự vùng nối đặc trưng Phương pháp nghiên cứu: Mô tả loạt ca. cho các trường hợp ghi nhận sự biểu hiện mạnh Trong nghiên cứu, chúng tôi sử dụng kĩ thuật đơn dòng (52,5%). Kết quả này là cơ sở để thiết multiplex PCR với các đoạn mồi được thiết kế tại kế các đoạn dò đặc hiệu cho vùng nối của các các vùng VH (FR1/FR2/FR3) và vùng JH để kiểu TSX gen IGH đặc trưng cho bệnh nhân, và khuếch đại gen IGH. Sau đó, sử dụng kĩ thuật được sử dụng để đánh giá bệnh tồn lưu tối thiểu giải trình tự và phân tích bằng phần mềm cho những bệnh nhân sau điều trị đặc hiệu. Immunogenetics (IMGT)/V-QUEST để xác định Từ khóa: Đa u tủy, tái sắp xếp gen IGH, kiểu TSX gen IGH và trình tự vùng nối đặc trưng trình tự vùng nối đặc trưng cho bệnh nhân đa u tủy. Kết quả: Từ tháng 04/2020 đến tháng SUMMARY 11/2021, chúng tôi đã thu thập mẫu dịch hút tủy DETERMINING THE REPERTOIRE xương tại thời điểm chẩn đoán và sau điều trị của AND JUNCTION OF IGH GENE 40 trường hợp đa u tủy. Kết quả xác định có 25 REARRANGEMENTS IN MULTIPLE trường hợp (62,5%) ghi nhận biểu hiện mạnh dựa MYELOMA PATIENTS AT BLOOD trên điện di sản phẩm PCR với thạch agarose 2% TRANSFUSION HEMATOLOGY và 21 (52,5%) trường hợp được xác định biểu HOSPITAL hiện mạnh đơn dòng dựa trên điện di mao quản. Objective: Identifying the repertoire and Sau đó, các trường hợp biểu hiện mạnh đơn dòng specific junction of IGH gene rearrangements in được tiến hành giải trình tự, và phân tích bằng Vietnamese newly diagnosed multiple myeloma patients who received chemotherapy at Blood Transfusion Hematology hospital. 1 Đại học Y Dược TP.HCM 2 Method: A case series. The clonal IGH gene Bệnh viện Truyền Máu - Huyết Học rearrangements are detected by multiplex PCR Chịu trách nhiệm chính: Cao Sỹ Luân using designed primers at VH (FR1/FR2/FR3) SĐT: 0917.862.262 and JH region, then the repertoire and specific Email: caosyluan@gmail.com junction of IGH gene rearrangements are Ngày nhận bài: 15/8/2022 identified by sequencing technique and IMGT/V- Ngày phản biện khoa học: 15/8/2022 QUEST Software. Ngày duyệt bài: 26/9/2022 416
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 520 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 Results: From April 2020 to November không tái phát (relapse free survival – RFS). 2021, there were 40 cases of multiple myeloma Do đặc tính thường xuyên tái phát của bệnh being treated with chemotherapy or lý này, việc đánh giá bệnh tồn lưu tối thiểu transplantation, and had their bone marrow (mimimal residual disease – MRD) sau điều collected for further monitoring after treatment. trị bằng các kĩ thuật có độ nhạy rất cao là cần While 25 patients’ gene expressed (62,5%) thiết, vừa giúp cho các bác sĩ lâm sàng thay strongly on agarose gel electrophoresis, đổi điều trị sớm hơn, vừa liên quan đến tiên monoclonal strongly expression was noted in lượng thời gian tái phát (time to progression only 21 cases (52,5%) on capillary – TTP). [6] electrophoresis. Using sequencing technique and Bên cạnh kĩ thuật tế bào dòng chảy (flow IMGT/V-QUEST Software, we were able to cytometry) thường được sử dụng, theo y văn, identify the repertoire and specific junction of một trong các dấu ấn dùng để đánh giá MRD IGH rearrangment in all cases. đang được nghiên cứu trong đa u tủy xương Conclusions: We identified the repertoire là tái sắp xếp (TSX) gen IGH. Quá trình TSX and specific junction of IGH gene các đoạn gen V-D-J có hiện tượng chèn ngẫu rearrangements in patients with monoclonal nhiên một hay một vài nucleotide (N) ở một strongly expression on capillary electrophoresis. hoặc hai đầu vùng nối của đoạn gen D, tạo ra Quantification of these IGH gene rearrangements vùng V-N-D-N-J, gọi là trình tự vùng nối đặc would be an essential marker for MRD detection. trưng. Trình tự vùng nối này là đặc trưng và Keywords: Multiple myeloma, IGH duy nhất cho mỗi dòng tương bào nên có thể rearrangement, specific junction được sử dụng như dấu ấn để phân biệt giữa tương bào ác tính và tương bào bình thường. I. ĐẶT VẤN ĐỀ [4] Do đó, việc xác định được kiểu TSX gen Đa u tủy là bệnh lý đứng thứ hai về tần IGH và trình tự vùng nối đặc trưng cho dòng suất hiện mắc, chiếm 1,4% trong các bệnh lý tương bào ác tính là một dấu ấn quan trọng huyết học ác tính. Đa u tủy đặc trưng bởi sự giúp theo dõi đáp ứng điều trị cho bệnh nhân tăng sinh đơn dòng các tương bào ác tính đa u tủy xương. trong tủy xương, tăng globulin miễn dịch (Ig) Hiện nay, kĩ thuật PCR định lượng với đơn dòng, thiếu máu và tổn thương đa cơ trình tự chuyên biệt (allele specific quan như thận, xương, để lại nhiều hậu quả oligonucleotide – ASO RQ-PCR), đã được nặng nề, gây tàn phế và tử vong. [3] chuẩn hóa bởi EuroMRD, có thể khảo sát các Điểm đặc trưng của bệnh lý đa u tủy là tỉ kiểu TSX gen IGH và trình tự vùng nối đặc lệ tái phát cao, dù đã được điều trị với các trưng. Ở Việt Nam, tác giả Nguyễn Hải Sơn phác đồ hóa trị liệu tiêu chuẩn, khoảng 16% và cộng sự đã nghiên cứu và báo cáo tỷ lệ tái phát trong năm đầu điều trị [5]. Hiện nay, các kiểu TSX gen IGH biểu hiện mạnh trên sự ra đời của các phương pháp điều trị mới bệnh nhân đa u tủy mới chẩn đoán. [1] Tuy như kháng thể đơn dòng hay thuốc ức chế nhiên, chưa có báo cáo xác định các kiểu phân tử nhỏ, kết hợp với các điều trị tiêu TSX gen IGH và trình tự vùng nối đặc trưng chuẩn và ghép tế bào gốc trước đó, đã góp trên bệnh nhân đa u tủy mới chẩn đoán và có phần tăng tỉ lệ lui bệnh hoàn toàn (complete điều trị đặc hiệu ở Việt Nam. Do đó, chúng remission – CR) và kéo dài thời gian sống tôi tiến hành xác định các kiểu TSX của gen 417
- KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU IGH và trình tự vùng nối đặc trưng của gen chống đông EDTA và chuyển đến phòng thí này, làm tiền đề cho việc khảo sát bệnh tồn nghiệm của khoa Di truyền học phân tử, lưu tối thiểu sau điều trị. BVTMHH. Mẫu được ly trích DNA bằng bộ kit ReliaPrep™ Blood gDNA Miniprep II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU System (Promega, Mỹ) theo hướng dẫn của Thiết kế nghiên cứu: Mô tả loạt ca nhà sản xuất. Sau đó, sản phẩm ly trích sẽ Đối tượng nghiên cứu: bệnh nhân đa u được đo độ tinh sạch và nồng độ DNA bằng tủy xương mới chẩn đoán tại bệnh viện máy quang phổ, và pha loãng để thu được Truyền máu Huyết học (BVTMHH) từ tháng nồng độ 50 ng/ul. 04/2020 đến tháng 11/2021, được điều trị đặc Mẫu DNA sau khi được pha loãng sẽ hiệu và theo dõi sau điều trị. được thực hiện phản ứng Multiplex PCR, sử Tiêu chuẩn nhận bệnh: các bệnh nhân dụng các đoạn mồi (primer) tại vùng VH được chẩn đoán Đa u tủy theo tiêu chuẩn của (FR1/FR2/FR3) và vùng JH. Sản phẩm PCR Hiệp hội nghiên cứu Đa u tủy xương quốc tế được điện di trên thạch agarose 2% để xác (International Myeloma Working Group - định mức độ biểu hiện của kiểu TSX gene IMWG) năm 2014 tại BVTMHH từ tháng IGH đặc trưng. Nếu kết quả điện di trên 04/2020 đến tháng 11/2021. Các bệnh nhân thạch agarose cho thấy có biểu hiện mạnh đồng ý điều trị hóa trị liệu được thu thập mẫu TSX gene IGH thì sản phẩm PCR sẽ được dịch hút tủy xương tại thời điểm chẩn đoán và kiểm tra tính chất dòng (đơn hay đa dòng) và sau giai đoạn tấn công của quá trình điều trị. xác định mức độ biểu hiện mạnh đơn dòng Quy trình thu thập mẫu và thực hiện của kiểu TSX gen IGH đặc trưng bằng xét nghiệm phương pháp điện di mao quản và phân tích Mẫu dịch hút tủy xương có thể tích bằng phần mềm GeneMapper®. khoảng 2ml, sẽ được bảo quản trong chất Hình 4: Mô hình thiết kế đoạn mồi VH - JH trong Multiplex PCR 418
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 520 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 Các sản phẩm PCR thể hiện tính chất đơn phản ứng PCR định lượng để đánh giá MRD dòng sẽ được giải trình tự bằng kĩ thuật giải cho từng bệnh nhân. trình Sanger, và các dữ liệu sẽ được phân Mức độ biểu hiện của TSX gen IGH tích sơ bộ bằng phần mềm SeqScape (Life bằng phương pháp điện di trên thạch agarose Technologies, Hoa Kỳ). Sau đó, chúng tôi sử 2%: dụng phần mềm ImMunoGeneTics (IMGT) Điểm 0: không biểu hiện V-QUEST để xác định trình tự TSX gen IGH Điểm 1: biểu hiện yếu và các trình tự vùng nối đặc trưng. Cuối Điểm 2: biểu hiện bình thường cùng, sử dụng phần mềm thiết kế mồi và Điểm 3: biểu hiện hơi mạnh đoạn dò PrimerQuestTMTool (IDT, Mỹ) để Điểm 4: biểu hiện mạnh thiết kế đoạn mồi và đoạn dò đặc hiệu cho Điểm 5: biểu hiện rất mạnh Hình 5: Hình minh họa thang điểm đánh giá mức độ biểu hiện TSX gen IGH dựa trên độ đậm băng điện di sản phẩm PCR trên thạch agarose 2% [1] Xử lí số liệu xương quốc tế (International Myeloma Số liệu được xử lí bằng phần mềm R Working Group - IMWG) năm 2014, được Project for Statistical Computing. Các biến điều trị đặc hiệu bằng hóa trị liệu hoặc ghép định tính được trình bày dưới dạng tần số và tế bào gốc. tỉ lệ. Các biến định lượng không phân phối Đặc điểm lâm sàng chuẩn được mô tả bằng số trung vị và Trong 40 bệnh nhân Đa u tủy thỏa tiêu khoảng tứ phân vị. chuẩn tham gia nghiên cứu, hơn 50% trường hợp tăng đơn dòng IgG, trong khi khoảng 1/3 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU số bệnh nhân không tiết chuỗi nặng. Đa số Từ tháng 04/2020 đến tháng 11/2021, tại các trường hợp tăng tiết chuỗi nhẹ Kappa BVTMHH, chúng tôi ghi nhận 40 trường đơn dòng. Một số đặc điểm lâm sàng của các hợp bệnh nhân đa u tủy mới chẩn đoán theo bệnh nhân được trình bày trong Bảng 1. tiêu chuẩn của Hiệp hội nghiên cứu Đa u tủy 419
- KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU Bảng 9: Đặc điểm lâm sàng lúc nhập viện của 40 trường hợp Đa u tủy Đặc điểm Bệnh nhân (n = 40) Tuổi lúc chẩn đoán (tuổi) 57 Nam 17 (42,5) Giới tính (n, %) Nữ 23 (57,5) Thiếu máu (n, %) 28 (70) Suy thận (n, %) 15 (37,5) Tăng calci máu (n, %) 9 (22,5) IgG 25 (62,5) Tiết chuỗi nặng đơn IgA 4 (10) dòng (n, %) Không tiết 11 (27,5) Tiết chuỗi nhẹ đơn dòng Kappa 31 (77,5) (n, %) Lambda 9 (22,5) Các kiểu TSX gene IGH Trong 21 trường hợp biểu hiện mạnh đơn Tại thời điểm chẩn đoán, chúng tôi nhận dòng, chúng tôi đã xác định được vùng VH, thấy 25 bệnh nhân trong tổng số 40 trường DH và JH của các kiểu TSX gen IGH của hợp có biểu hiện mạnh TSX gen IGH dựa toàn bộ các trường hợp, và có 1 trường hợp trên kết quả điện di bằng thạch agarose 2% không xác định được vùng DH. Trong các (chiếm 62,5%). Khi chúng tôi tiến hành phân vùng VH thì vùng VH3 chiếm tỷ lệ cao nhất tích phân đoạn bằng phương pháp điện di (57,1%), tiếp theo là vùng VH 4 (28,6%); mao quản, 21 trên 40 bệnh nhân (chiếm còn trong các vùng DH thì vùng DH3 chiếm 52,5%) được ghi nhận có biểu hiện mạnh tỉ lệ cao nhất (35%); và đối với vùng JH thì đơn dòng của kiểu TSX, còn 4 trường hợp vùng JH4 chiếm tỉ lệ cao nhất (42,9%) (Bảng còn lại ghi nhận tăng đa dòng các globulin 10). miễn dịch. Bảng 10: Tỉ lệ các kiểu TSX các đọạn VH-DH- JH TSX đoạn VH TSX đoạn DH TSX đoạn JH Kiểu VH N (%) Kiểu DH N (%) Kiểu JH N (%) VH1 1 (4,8) DH1 3 (15) JH1 1 (4,8) VH2 1 (4,8) DH2 3 (15) JH2 0 (0) VH3 12 (57,1) DH3 7 (35) JH3 4 (19) VH4 6 (28,4) DH4 1 (5) JH4 9 (42,9) VH5 0 (0) DH5 2 (10) JH5 2 (9,5) VH6 1 (4,8) DH6 4 (20) JH6 5 (23,8) DH7 0 (0) 1 (4,8) 420
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 520 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 Dựa trên trình tự của các kiểu TSX V-D- tắc (1) nhiệt độ nóng chảy: nhiệt độ tối ưu J của gen IGH, chúng tôi đã thiết kế được lần lượt cho đoạn mồi là 60-64oC và đoạn dò các đoạn mồi (primers) xuôi và ngược, và cao hơn 6-8oC so với mồi. Bên cạnh đó, nhiệt đoạn dò (probe) gắn đặc hiệu với trình tự độ nóng chảy của hai đoạn mồi chênh nhau vùng nối đặc trưng. Nguyên tắc thiết kế đoạn không quá 2oC, (2) nồng độ GC: duy trì 35 – mồi và đoạn dò được dựa trên một số nguyên 65%, tối ưu ở 50%. Bảng 11: Kết quả thiết kế đoạn mồi và đoạn dò dựa trên trình tự đoạn gen IGH của kiểu TSX gen IGH biểu hiện mạnh đơn dòng Nhiệt độ Nồng độ Kích Loại sản Chiều Trình tự nóng chảy GC thước phẩm dài o ( C) (%) (bp) GAG GAC ACG GCT Mồi xuôi 23 63,8 52,2 GTC TAT TAC TG Mồi CTT ACC TGA GGA 22 65,1 59,1 111 ngược GAC GGT GAC C GAT CGC CTA TCG Đoạn dò 25 69,4 60 TTC GGG GAC CAA C IV. BÀN LUẬN với độ nhạy đạt đến 1 trên 104 đến 105 tế bào Sự TSX các vùng V, D và J trong gen bình thường, đặc biệt khi theo dõi bệnh tồn IGH giúp cho mỗi tế bào lympho B trưởng lưu tối thiểu. Tuy nhiên, cách tiếp cận này thành có một kiểu TSX đặc trưng và duy được ứng dụng rộng rãi nhất trong bệnh cảnh nhất. Việc thêm hay bớt một vài nucleotid bạch cầu cấp dòng lympho (> 90%), trong vào vị trí vùng nối V(D)J đã tạo nên trình tự khi các bệnh lí của tế bào lympho B trưởng vùng nối đặc trưng, rất chuyên biệt và được thành lại chưa được áp dụng nhiều (42 – 75% xem như là “dấu vân tay” của mỗi dòng tế trong bệnh nhân đa u tủy). Do trong quá trình bào lympho B trong các giai đoạn phát triển trưởng thành của tế bào lympho B tại hạch khác nhau cũng như mỗi dòng tế bào lympho B ác tính. [6] Gen IGH có 6 vùng VH, 6 vùng lympho xảy sự kiện siêu đột biến tế bào sinh JH và 7 vùng DH. Trong nghiên cứu của dưỡng (Somatic hypermutation-SHM) có thể chúng tôi, vùng VH3 được ghi nhận nhiều dẫn tới sự thay đổi trình tự nucleotide tại vị nhất (>50%), tương đồng với các nghiên cứu trí vùng nối đặc trưng làm mất dấu ấn lúc trước đó từ các tác giả Kiyoi và cs (1996), chẩn đoán và ảnh hưởng tới việc theo dõi Gonzalez và cs (2005), Hadzidimitriou và cs bệnh tồn lưu tối thiểu. Đây là một điểm hạn (2006). Điều này được lí giải bởi vùng VH3 chế khi sử dụng TSX gen IG làm dấu ấn để chứa nhiều thành phần dưới nhóm hơn các đánh giá MRD. Điều này lý giải tỉ lệ ghi vùng VH khác. Tương tự, vùng DH3 chiếm tỷ nhận số trường hợp mang TSX IGH biểu lệ vượt trội ở cả trong các vùng DH. [2] hiện mạnh đơn dòng chỉ hơn 50% trong Theo y văn, các TSX gen Ig có thể được nghiên cứu của chúng tôi. Theo Bruno và cs phát hiện trong hơn 95% bệnh lí ác tính dòng (2015), để giảm tỉ lệ âm tính giả nên sử dụng lympho và định lượng bởi kỹ thuật RQ-PCR 421
- KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU nhiều kiểu TSX gen IG kết hợp với nhau để VI. LỜI CÁM ƠN đánh giá MRD, chẳng hạn như ngoài TSX Nghiên cứu này được tài trợ bởi Quỹ gen IGH có thể kết hợp thêm với TSX gen Phát triển khoa học và công nghệ TP. Hồ Chí IGK, IGL, đặc biệt là các TSX ít bị ảnh Minh, Sở Khoa học và Công nghệ TP. Hồ hưởng bởi đột biến SHM như IGH (DH-JH) Chí Minh. IGK (VK-Kde và Intron-Kde). TÀI LIỆU THAM KHẢO Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã thiết 1. Nguyễn Vũ Hải Sơn, Lai Kim Phương, kế được đoạn mồi và đoạn dò đặc hiệu cho Cao Sỹ Luân, Phan Thị Xinh. (2021). trình tự vùng nối đặc trưng của từng bệnh "Khảo sát TSX gene IGH trên bệnh nhân đa nhân, dựa trên các nguyên tắc cơ bản về u tủy tại Bệnh viện Truyền máu Huyết học nhiệt độ nóng chảy và nồng độ GC. Chúng bằng kỹ thuật PCR". Tạp chí Y học Việt tôi đã thiết kế được đoạn mồi và đoạn dò cho Nam, 505 (2). tất cả trường hợp có TSX gen IGH biểu hiện 2. David Gonza´lez, Mirjam van der Burg, mạnh đơn dòng. Đây là cơ sở cho chúng tôi Ramo´n Garcı´a-Sanz, et al. (2007). theo dõi và định lượng bệnh tồn lưu tối thiểu "Immunoglobulin gene rearrangements and trên các bệnh nhân đang điều trị. Trong các the pathogenesis of multiple myeloma". nghiên cứu tiếp theo, chúng tôi sẽ sử dụng kĩ Blood. thuật PCR định lượng, dựa trên đoạn mồi và 3. Elizabeth O.D., Francesca C., Noopur R., đoạn dò đã thiết kế, xác định giá trị chu kì et al. (2016). "Myeloma". 9th edition. ngưỡng (cycle threshold – Ct) và ngoại suy 4. Even H Rustad, Kristine Misund, Elsa Bernard, et al. (2019). "Stability and số bản sao ban đầu. Phương pháp này sẽ uniqueness of clonal immunoglobulin CDR3 được lặp lại sau các giai đoạn hóa trị, hoặc sequences for MRD tracking in multiple ghép tế bào gốc, để định lượng bệnh tồn lưu myeloma". Am J Hematol., 94 (12), pp. tối thiểu và giúp theo dõi đáp ứng điều trị. 1364-1373. 5. Majithia N., Rajkumar S. V., Lacy M. Q., V. KẾT LUẬN et al. (2016). "Early relapse following initial Chúng tôi đã xác định được 52,5% therapy for multiple myeloma predicts poor trường hợp ghi nhận có sự TSX gen IGH outcomes in the era of novel agents". biểu hiện mạnh đơn dòng và thông tin về các Leukemia, 30 (11), pp. 2208-2213. vùng VH, DH và JH của các kiểu TSX. Đồng 6. Paiva B., van Dongen J. J. M., Orfao A. thời, dựa trên trình tự của các kiểu TSX gen (2015). "New criteria for response IGH trên chúng tôi cũng đã thiết kế được các assessment: role of minimal residual disease đoạn mồi và đoạn dò bắt cặp đặc hiệu trình in multiple myeloma". Blood, 125 (20), pp. tự vùng đặc trưng cho mỗi bệnh nhân, làm cơ 3059-3068. sở cho việc đánh giá MRD sau điều trị. 422
ADSENSE
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn