intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Xác định dòng tương bào ác tính dựa trên điện di mao quản các kiểu tái sắp xếp gen IG trong bệnh đau tủy xương tại Bệnh viện Truyền máu Huyết học

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

7
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày xác định dòng tương bào ác tính dựa trên phương pháp điện di mao quản các kiểu tái sắp xếp (TSX) gen IG ở các người bệnh (NB) được chẩn đoán đa u tủy xương (ĐUTX) tại Bệnh viện Truyền máu Huyết học.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Xác định dòng tương bào ác tính dựa trên điện di mao quản các kiểu tái sắp xếp gen IG trong bệnh đau tủy xương tại Bệnh viện Truyền máu Huyết học

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 XÁC ĐỊNH DÒNG TƯƠNG BÀO ÁC TÍNH DỰA TRÊN ĐIỆN DI MAO QUẢN CÁC KIỂU TÁI SẮP XẾP GEN IG TRONG BỆNH ĐA U TỦY XƯƠNG TẠI BỆNH VIỆN TRUYỀN MÁU HUYẾT HỌC Lê Ngọc Bảo Tâm3, Cao Sỹ Luân1, Phan Ngô Quang Thạch2, Phù Chí Dũng1, Phan Thị Xinh1,2 TÓM TẮT 105 kiểu TSX Kde là 39 ca (61,9%). Cuối cùng, đối Mục tiêu: Xác định dòng tương bào ác tính với gen chuỗi nhẹ Lambda, ghi nhận được 21 dựa trên phương pháp điện di mao quản các kiểu trường hợp (33,33%) có biểu hiện mạnh đơn tái sắp xếp (TSX) gen IG ở các người bệnh (NB) dòng kiểu TSX gen IGL. Kết hợp khảo sát kiểu được chẩn đoán đa u tủy xương (ĐUTX) tại TSX cả 3 gen IG thì xác định được 95% người Bệnh viện Truyền máu Huyết học. Đối tượng và bệnh ĐUTX mang dòng tương bào ác tính. Kết phương pháp: Nghiên cứu mô tả loạt ca được luận: Tỷ lệ người bệnh mang dòng tương bào ác thực hiện trên 63 người bệnh được chẩn đoán tính được xác định bằng phương pháp F-PCR kết mắc ĐUTX tại Bệnh viện Truyền máu Huyết học hợp điện di mao quản dựa trên kiểu TSX gen IG, trong thời gian từ tháng 01/2022 đến tháng gồm gen IGH là 66,67%, gen IGK là 87,3% và 12/2022. Chúng tôi tiến hành xác định dòng gen IGL là 33,33%. Khi kết hợp khảo sát các tương bào ác tính bằng phản ứng Multiplex F- kiểu TSX trên cả 3 gen IG giúp tăng tỉ lệ xác PCR kết hợp với phương pháp điện di mao quản định dòng tương bào ác tính ở người bệnh ĐUTX các kiểu TSX gen IG ở các người bệnh ĐUTX. lên tới 95%. Kết quả: Khi thực hiện phản ứng Multiplex F- Từ khoá: ĐUTX, tái sắp xếp gen IG, điện di PCR khảo sát kiểu TSX của các gen IG, chúng mao quản. tôi xác định được 42 trường hợp (66,67%) có dòng tương bào ác tính biểu hiện mạnh đơn dòng SUMMARY kiểu TSX gen IGH. Còn đối với gen chuỗi nhẹ DETECTION OF THE MALIGNANT Kappa thì xác định được 55 trường hợp (87,3%) PLASMA CELLS BY CAPILLARY có biểu hiện mạnh đơn dòng kiểu TSX gen IGK. ELECTROPHORESIS OF IG GENE Trong đó, kiểu TSX Vk-Jk là 48 ca (76,19%) và REARRANGEMENT IN MULTIPLE MYELOMA PATIENTS AT BLOOD 1 TRANSFUSION HEMATOLOGY Bệnh viện Truyền máu Huyết học HOSPITAL 2 Đại học Y dược Thành phố Hồ Chí Minh Objectives: Detection of the malignant 3 Đại học Khoa học tự nhiên, Đại học Quốc gia plasma cells based on capillary electrophoresis of Thành phố Hồ Chí Minh IG gene rearrangement in multiple myeloma Chịu trách nhiệm chính: Cao Sỹ Luân patients at the Blood Transfusion Hematology ĐT: 0917862262 hospital. Subjects and methods: A cases series Email: caosyluan@gmail.com with 63 multiple myeloma patients from 01/2022 Ngày nhận bài: 01/8/2023 to 12/2022 at Blood Transfusion Hematology Ngày phản biện khoa học: 17/9/2023 hospital. The clonal IG rearrangements of the Ngày duyệt bài: 29/9/2023 879
  2. KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC – TRUYỀN MÁU - GHÉP TẾ BÀO GỐC TẠO MÁU malignant plasma cells were detected by trong tủy xương (1). Trong bệnh ĐUTX có sự Multiplex F-PCR combining capillary sản xuất một lượng lớn các kháng thể đơn electrophoresis. Results: Identifying 42 patients dòng từ quần thể tương bào ác tính. Mỗi (66.67%) with malignant plasma cells exhibiting kháng thể được mã hoá bởi một kiểu TSX clonal IGH rearrangement. The proportion of gen IG chuyên biệt. Một kháng thể có cấu patients who used IGK gene rearrangement to tạo gồm 2 chuỗi nặng và 2 chuỗi nhẹ là detect malignant plasma cells was 87.3% (55 Kappa hoặc Lambda. cases). Specifically, the ratio of Vk-Jk Cho đến hiện nay, đã nhiều nghiên cứu rearrangements and Kde rearrangements were trong việc phát hiện ra các phương pháp điều 76.19% and 61.9%, respectively. Finally, 21 cases (33.33%) showed monoclonal IGL trị, các loại thuốc mới đã mang lại lợi ích rõ rearrangements. Overall, when combining ràng cho người bệnh. Hiệu quả điều trị được detection of three IG genes to identify the phản ánh bằng sự gia tăng tỷ lệ người bệnh malignant plasma cells, 95% of patients had đạt lui bệnh hoàn toàn (Complete response - monoclonal rearrangement. Conclusions: The CR). Tuy nhiên bệnh ĐUTX vẫn chưa có proportion of patients with malignant plasma phương pháp điều trị hiệu quả, người bệnh cells determined by the multiplex F-PCR vẫn có thể tái phát bệnh ngay cả sau khi đạt combined with capillary electrophoresis based on được CR (2). Do đó, việc theo dõi đánh giá IG genes rearrangement, including IGH gene was bệnh tồn lưu tối thiểu (Minimal residue 66.67 %, IGK gene was 87.30% and IGL gene disease - MRD) là rất cần thiết, với mục đích was 33.33%. When combining the detection of đánh giá số lượng rất nhỏ các tế bào ác tính three IG genes rearrangement, it increased the còn sót lại sau điều trị và suốt thời kỳ lui detection rate of malignant plasma cells of bệnh. Số lượng nhỏ các tế bào ác tính này patients with multiple myeloma up to 95%. được chứng minh là nguyên nhân chính gây Keywords: Multiple myeloma, IG gene tái phát bệnh (3). rearrangement, capillary electrophoresis. Nhiều kỹ thuật đang được sử dụng để I. ĐẶT VẤN ĐỀ theo dõi đáp ứng điều trị. Kỹ thuật đếm tế bào dòng chảy (FCM) xác định các tương Bệnh đa u tủy xương (ĐUTX) là một bào ác tính dựa trên các kiểu hình miễn dịch, bệnh lý ác tính liên quan đến sự tăng sinh có độ nhạy lên đến 10-4 đến 10-5. Các kỹ đơn dòng của các tương bào ác tính. Các thuật đánh giá MRD dựa trên kiểu TSX gen tương bào ác tính chủ yếu nằm trong tuỷ IG gồm có PCR định lượng chuyên biệt trình xương, nhưng chúng cũng có thể được tìm tự (ASO-qPCR), giải trình tự thế hệ mới thấy trong máu ngoại vi và các vị trí khác (NGS) và F-PCR kết hợp điện di mao quản. ngoài tuỷ xương. Những thay đổi về di Trong đó, ASO-qPCR và NGS có độ nhạy truyền và vi môi trường tuỷ xương đã làm cao, khoảng 10-5 đến 10-6, tuy nhiên, chi phí biến đổi về di truyền và biểu hiện gen làm cao và cần nhiều thời gian để thực hiện (4). dòng tương bào ác tính tăng sinh một cách Do đó, ở những trường hợp người bệnh đã nhanh chóng, gây phá vỡ hệ thống miễn dịch đạt đáp ứng sâu thì nên áp dụng hai kỹ thuật và thay thế các tế bào bình thường khác 880
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 này và FCM để đánh giá mức độ lui bệnh. Phương pháp nghiên cứu: Trong khi đó, kỹ thuật F-PCR kết hợp điện Thiết kế nghiên cứu: Mô tả loạt ca. di mao quản giúp xác định và định lượng Phương pháp tiến hành: Thực hiện phản dòng tương bào ác tính dựa trên chiều cao ứng Multiplex F-PCR kết hợp điện di mao của đỉnh sóng ứng với kiểu TSX gen IG đặc quản khảo sát TSX các gen IGH, IGK và trưng được ghi nhận trước và sau điều trị để IGL để xác định dòng tương bào ác tính đánh giá mức độ lui bệnh. Do không phải mang kiểu TSX gen IG đặc trưng. thiết kế mồi và đoạn dò chuyên biệt cho từng Thu thập mẫu dịch hút tuỷ xương: Thu người bệnh nên phương pháp này giúp tiết thập khoảng 2ml thể tích mẫu dịch hút tuỷ kiệm thời gian và chi phí. Tuy nhiên, với độ xương của người bệnh, bảo quản mẫu trong nhạy ở mức 10-3 thì chỉ phù hợp để đánh giá chất chống đông EDTA và chuyển đến lui bệnh ở giai đoạn đầu sau điều trị, khi phòng thí nghiệm của khoa Di truyền học phần lớn người bệnh chưa đạt đáp ứng sâu phân tử, bệnh viện Truyền máu Huyết học. (5) . Ly trích DNA: Tách chiết DNA từ mẫu Để có thể đánh giá MRD dựa trên TSX dịch hút tuỷ xương bằng bộ kit ReliaPrepTM các gen IG thì trước hết cần phải xác định Blood gDNA Miniprep System (Promega, được kiểu TSX của các gen IG đặc trưng cho Mỹ) theo hướng dẫn của nhà sản xuất. Sản dòng tương bào ác tính có trong cơ thể người phẩm DNA sau ly trích được kiểm tra nồng bệnh lúc chẩn đoán để có thể sử dụng các độ, độ tinh sạch và và pha loãng để thu được kiểu TSX gen IG này như một dấu ấn phân nồng độ 50 ng/ul. tử giúp theo dõi mức độ giảm biểu hiện của Thực hiện phản ứng Multiplex F-PCR: các dòng tương bào ác tính sau điều trị. Tuy Đối với gen chuỗi nặng IGH, khảo sát lần nhiên hiện tại vẫn chưa có báo cáo nào xác lượt các vùng gen Vh (FR1/FR2/FR3)-Jh. định các dòng tương bào ác tính ở người Với gen chuỗi nhẹ IGK, tiến hành khảo sát 2 bệnh ĐUTX bằng phương pháp điện di mao kiểu là TSX Vk-Jk và TSX Kde (gồm Vk- quản. Vì vậy, nghiên cứu này sẽ là tiền đề để Kde và INTR-Kde). Còn gen chuỗi nhẹ IGL, xác định dòng tương bào ác tính dựa trên sử dụng các tổ hợp mồi để khảo sát vùng gen kiểu TSX gen IG đặc trưng cho dòng tương VL-JL. Thực hiện phản ứng PCR trong máy bào ác tính ở thời điểm chẩn đoán bằng luân nhiệt theo chu kỳ nhiệt đã được tối ưu phương pháp điện di mao quản, làm dấu ấn hóa. Sản phầm PCR sau đó được điện di trên phân tử để đánh giá MRD cho người bệnh thạch agarose 2% để đánh giá mức độ biểu ĐUTX. hiện của kiểu TSX gen IG khảo sát, nếu mẫu nào có băng điện di đậm hơn so với chứng II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU dương thì được xác định là biểu hiện mạnh Đối tượng nghiên cứu: Người bệnh và tiến hành phân tích điện di mao quản để được chẩn đoán ĐUTX tại Bệnh viện Truyền xác định tính chất dòng (Hình 1). máu Huyết học trong thời gian từ tháng 01/2022 đến tháng 12/2022. 881
  4. KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC – TRUYỀN MÁU - GHÉP TẾ BÀO GỐC TẠO MÁU Hình 1: Kết quả điện di sản phẩm PCR các kiểu TSX gen IGH trên thạch agarose 2% (1, 2, … ,9: mẫu người bệnh, P: chứng III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU dương, N: chứng âm, L: thang đo 100bp) Đặc điểm lâm sàng Điện di mao quản sản phẩm F-PCR: Sản Chúng tôi đã tiến hành xác định dòng phẩm PCR được xác định là biểu hiện mạnh tương bào ác tính dựa trên kiểu TSX gen IG từ kết quả điện di trên thạch agarose 2% của 63 người bệnh ĐUTX lúc chẩn đoán. được pha loãng với Nanopure water theo tỉ lệ Tuổi trung bình của người bệnh lúc chẩn dựa trên độ đậm của băng điện di trên thạch đoán là 59,38 tuổi. Tỉ lệ mắc bệnh ở nữ giới agarose, sau đó hòa tan với 10μl Hi-di cao hơn nam giới, gấp 1,25 lần. Tất cả người formamide, 1μl ILS500 (thang chuẩn). Hỗn bệnh ĐUTX đều bị tổn thương xương và đa hợp điện di được biến tính ở 96ºC trong 3 phần bị thiếu máu (76,20%). Một số ít người phút và sốc nhiệt ở 0ºC trong 3 phút trước bệnh bị suy thận hay tăng calci máu, chiếm tỉ khi tiến hành đọc bằng máy ABI 3500. Kết lệ lần lượt là 11,10% và 12,70%. Về thể quả sẽ được phân tích bằng phần mềm bệnh, hầu hết người bệnh ĐUTX trong GeneMapper. Kiểu TSX gen IG đặc trưng nghiên cứu của chúng tôi là thể toàn tiết, cụ cho dòng tương bào ác tính được xác định thể có 38 ca là thể tiết IgG (60,31%) và 14 ca khi kết quả điện di mao quản xuất hiện đỉnh là thể tiết IgA (chiếm 22,22%). Ngoài ra, có sóng có vị trí tương ứng với kích thước sản 11 người bệnh (17,47%) trong nghiên cứu phẩm PCR của các kiểu TSX gen IG được thuộc thể tiết chuỗi nhẹ đơn thuần. Đa phần khảo sát và có chiều cao hơn 2,5 lần so với người bệnh lúc chẩn đoán ở giai đoạn II và đỉnh sóng của mẫu chứng dương. III theo R-ISS, một số ít người bệnh ở giai đoạn I (chiếm 6,34%). 882
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 Bảng 1: Đặc điểm lâm sàng của người bệnh đa u tủy xương Đặc điểm Số người bệnh (n=63) Tuổi trung bình lúc chẩn đoán 59,38 Nam 28 (44,4%) Giới tính Nữ 35 (55,6%) Thiếu máu 48 (76,20%) Suy thận 7 (11,10%) Tăng Calci máu 8 (12,70%) Tổn thương xương 63 (100%) IgG 38 (60,31%) Thể bệnh IgA 14 (22,22%) Tiết chuỗi nhẹ đơn thuần 11 (17,47%) Giai đoạn I 4 (6,34%) Giai đoạn bệnh theo R-ISS Giai đoạn II 48 (76,20%) Giai đoạn III 11 (17,46%) Đặc điểm kiểu TSX của các gen IG IGH. Tiếp tục khảo sát thêm trên vùng gen Chúng tôi ghi nhận được 39 trường hợp Vh (FR3) thì không ghi nhận được thêm (61,90%) có mang dòng tương bào ác tính trường hợp nào. Như vậy, với việc khảo sát biểu hiện mạnh đơn dòng kiểu TSX gen IGH cả 3 vùng gen Vh (FR1/FR2/FR3) của gen dựa trên kết quả khảo sát vùng gen Vh IGH, chúng tôi đã xác định được có 42 người (FR1). Khi khảo sát thêm vùng gen Vh bệnh ĐUTX (66,67%) mang dòng tương bào (FR2), chúng tôi đã xác định được thêm 3 ca ác tính biểu hiện mạnh đơn dòng kiểu TSX biểu hiện mạnh đơn dòng kiểu TSX gen gen IGH. Bảng 2: Tỷ lệ biểu hiện mạnh đơn dòng kiểu TSX gen IGH Vùng gen Vh khảo sát Số ca xác định được dòng tương bào ác tính Tỉ lệ Vh (FR1) 39 61,90% Vh (FR1/2) 42 66,67% Vh (FR1/2/3) 42 66,67% Đối với gen chuỗi nhẹ IGK, chúng tôi đó, kiểu TSX Vk-Kde là 24 ca (38,09%) và khảo sát 2 kiểu TSX Vk-Jk và TSX Kde. Với INTR-Kde là 15 ca (23,80%). Tóm lại, kết TSX Vk-Jk, chúng tôi xác định 48 trường quả khảo sát TSX gen IGK xác định có 55 hợp (76,19%) biểu hiện mạnh đơn dòng kiểu trường hợp (87,30%) mang dòng tương bào TSX gen IGK. Còn đối với TSX Kde, chúng ác tính biểu hiện mạnh đơn dòng kiểu TSX tôi xác định có 39 ca (61,90%) có biểu hiện gen IGK. mạnh đơn dòng kiểu TSX gen IGK. Trong 883
  6. KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC – TRUYỀN MÁU - GHÉP TẾ BÀO GỐC TẠO MÁU Bảng 3: Tỷ lệ biểu hiện mạnh đơn dòng các kiểu TSX gen IGK IGK (87,30%) Kde (61,90%) Vk-Jk Vk-Kde INTR-Kde 48 (76,19%) 24 (38,09%) 15 (23,80%) Cuối cùng, sau khi khảo sát TSX gen chuỗi nhẹ IGL, chúng tôi xác định có 21 trường hợp (33,33%) mang dòng tương bào ác tính biểu hiện mạnh đơn dòng kiểu TSX gen IGL. Hình 2: Tỷ lệ biểu hiện mạnh đơn dòng kiểu TSX gen IGL Như vậy, với việc khảo sát các kiểu TSX giả Nguyễn Vũ Hải Sơn (8). Tuy nhiên, nhiều của cả 3 gen IGH, IGK và IGL, chúng tôi đã nghiên cứu khác lại cho thấy tỉ lệ mắc bệnh ở xác định được 95% trường hợp ĐUTX có nam giới cao hơn, hoặc sấp xỉ với nữ giới. dòng tương bào ác tính biểu hiện mạnh đơn Tác giả Nguyễn Tiến Quang đều ghi nhận tỉ dòng kiểu TSX của các gen IG. lệ nam/nữ là 1,1 (6). Tổn thương xương được ghi nhận ở tất cả IV. BÀN LUẬN người bệnh trong nghiên cứu này. Trong Trong nghiên cứu của chúng tôi, người nghiên cứu của tác giả Nguyễn Tiến Quang bệnh có độ tuổi trung bình là 59,38 tuổi. Độ cũng ghi nhận 100% người bệnh ĐUTX có tuổi trung bình của người bệnh trong các xuất hiện các tổn thương xương (6). Nghiên nghiên cứu khác, như của tác giả Nguyễn cứu của tác giả Abdul Hameed ghi nhận tỉ lệ Tiến Quang là 59,05 tuổi (6). Khi so sánh với người bệnh có tổn thương xương là 80% (9), nghiên cứu trên thế giới thì độ tuổi trung thấp hơn so với nghiên cứu của chúng tôi và bình mắc ĐUTX trong nghiên cứu của chúng tác giả Nguyễn Tiến Quang. Điều này có thể tôi trẻ tuổi hơn (theo tác giả Antonio do thời điểm phát hiện xác định bệnh của các Palumbo thì độ tuổi trung bình của người nghiên cứu trong nước trễ hơn so với các bệnh ĐUTX là 70 tuổi) (7), sự khác nhau này nghiên cứu của nước ngoài. Trong nghiên có thể do khác nhau về chủng tộc. Về giới cứu của chúng tôi, thiếu máu là triệu chứng tính, chúng tôi ghi nhận tỉ lệ nữ giới mắc mà nhiều người bệnh mắc phải với tỉ lệ bệnh cao hơn 1,25 lần so với nam giới. Kết 76,20%. So sánh với một số nghiên cứu quả này khá tương đồng với ghi nhận của tác khác, như theo tác giả Hàn Viết Trung ghi 884
  7. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 nhận thì có 73,3% người bệnh ĐUTX bị Việt Nam được chẩn đoán bệnh ở giai đoạn thiếu máu (10). Như vậy, tỷ lệ người bệnh bị muộn hơn. thiếu máu trong nghiên cứu của chúng tôi Với kiểu TSX gen IGH, khi khảo sát trên khá tương đồng với nghiên cứu khác trong 3 vùng gen Vh (FR1/2/3) chúng tôi đã phát nước. Tỉ lệ người bệnh suy thận trong nghiên hiện được 66,67% các trường hợp mang cứu của chúng tôi là 11,10%, thấp hơn so với dòng tương bào ác tính biểu hiện mạnh đơn tỉ lệ của tác giả Phan Nguyễn Thanh Vân dòng kiểu TSX gen IGH. Kết quả của chúng (23,81%) (11). Số ca có ghi nhận tăng calci tôi cũng tương tự với kết quả của nhóm tác máu trong kết quả của chúng tôi chiếm tỉ lệ giả Joaquin Martinez-Lopez, ghi nhận được là 12,70%, tương tự với kết quả của tác giả 69% trường hợp mang kiểu TSX IGH (14). Nguyễn Vũ Hải Sơn là 9,9% (8). Một nghiên cứu khác của nhóm tác giả Ngoài ra, chúng tôi ghi nhận phần lớn Alejandro Medina thì ghi nhận tỷ lệ người người bệnh thuộc thể toàn tiết, trong đó tỉ lệ bệnh ĐUTX có tương bào ác tính mang kiểu người bệnh thuộc thể tiết IgG là 60,31%, tiết TSX gen IGH lên tới 92,5% (15). Lý giải cho IgA là 22,22% và chỉ 17,47% người bệnh việc tỉ lệ của chúng tôi thấp hơn có thể do thuộc thể tiết chuỗi nhẹ đơn thuần. Tỷ lệ này yếu tố chủng tộc hoặc khi tiến hành khảo sát tương tự với nghiên cứu của tác giả Hàn Viết TSX gen IGH, chúng tôi chưa khảo sát TSX Trung, báo cáo tỷ lệ người bệnh thuộc thể vùng Dh-Jh, là vùng ít bị biến đổi bởi siêu tiết IgG là 56,75%, IgA là 23,53% và tiết đột biến sinh dưỡng so với vùng Vh. Điều chuỗi nhẹ là 19,72% (10). Một nghiên cứu này dẫn đến việc có thể chúng tôi đã bỏ sót khác ở nước ngoài của tác giả Miguel JFS và những trường hợp biểu hiện mạnh đơn dòng cs cũng cho thấy tỷ lệ tương tự với kết quả kiểu TSX gen IGH nhưng vùng Vh bị biến của chúng tôi, người bệnh thuộc thể tiết IgG đổi nhiều bởi siêu đột biến sinh dưỡng. chiếm 63%, IgA là 25% và tiết chuỗi nhẹ là Đối với kiểu TSX gen IGK, chúng tôi đã 8% (12). tiến hành khảo sát 2 kiểu là TSX Vk-Jk và Khi phân loại giai đoạn bệnh lúc chẩn TSX Kde. Với kiểu TSX Vk-Jk, chúng tôi đoán theo R-ISS, người bệnh được chẩn đoán xác định được 76,19% người bệnh có dòng phần nhiều đang ở giai đoạn II và giai đoạn tương bào ác tính biểu hiện mạnh đơn dòng III (chiếm 93,66%), chỉ một số ít người bệnh TSX gen IGK. Tỉ lệ TSX Vk-Jk trong nghiên ở giai đoạn I (6,34%). Các nghiên cứu khác cứu của chúng tôi cũng tương tự với của tác trong nước cũng cho thấy đa số người bệnh giả Miyoung Kim, ghi nhận tỉ lệ người bệnh được chẩn đoán ở giai đoạn muộn, theo công mang kiểu TSX Vk-Jk là 70,18% (16). Với bố của tác giả Phan Nguyễn Thanh Vân thì tỉ kiểu TSX Kde, gồm TSX Vk-Kde và INTR- lệ người bệnh ở giai đoạn II và III là 91,5%, Kde, cả hai kiểu TSX này đều dẫn đến kết (11) . So sánh với một số nghiên cứu trên thế quả là làm mất chức năng của gen IGK do sự giới như của tác giả Juhyung Kim ghi nhận TSX đã mất đi vùng chức năng Ck với kiểu người bệnh ở giai đoạn I (20,5%), giai đoạn TSX Vk-Kde hoặc mất vùng Jk-Ck với kiểu II (60,5%) và giai đoạn III (18,9%) (13). Như TSX INTR-Kde. Chúng tôi ghi nhận được tỉ vậy, có thể thấy khi so sánh với các nghiên lệ TSX Kde là 61,90%, trong đó lần lượt là cứu khác trên thế giới, người bệnh ĐUTX ở 38,09% (Vk-Kde) và 23,80% (INTR-Kde). Kết quả của chúng tôi tương tự với của tác 885
  8. KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC – TRUYỀN MÁU - GHÉP TẾ BÀO GỐC TẠO MÁU giả David González, cũng ghi nhận trong V. KẾT LUẬN nghiên cứu của mình có 57% trường hợp Chúng tôi đã xác định được tỷ lệ người biểu hiện kiểu TSX Kde (17). Tuy nhiên, khi bệnh ĐUTX mang dòng tương bào ác tính sử so sánh với kết quả của nhóm tác giả Noemı ́ dụng phương pháp F-PCR kết hợp điện di Puig, chỉ ghi nhận được 45% người bệnh mao quản dựa trên kiểu TSX gen IG, gồm mang kiểu TSX Kde (18). Tỉ lệ TSX Kde có gen IGH là 66,67%, gen IGK là 87,3% và sự chênh lệch giữa các nghiên cứu có thể là gen IGL là 33,33%. Khi kết hợp khảo sát các do sự khác biệt về chủng tộc của quần thể kiểu TSX trên cả 3 gen IG giúp tăng tỉ lệ xác người bệnh được khảo sát. định dòng tương bào ác tính ở người bệnh Khi quá trình TSX ở gen IGK không tạo ĐUTX lên tới 95%. Điều này có ý nghĩa ra được vùng gen Vk-Jk có chức năng, chúng trong việc có sử dụng các kiểu TSX gen IG sẽ thực hiện lại quá trình TSX, tạo ra một đặc trưng cho dòng tương bào ác tính như kiểu TSX Vk-Jk thứ phát khác với kiểu TSX một dấu ấn phân tử theo dõi để đánh giá ban đầu. Tuy nhiên, nếu việc TSX thứ phát MRD bằng phương pháp điện di mao quản. rơi vào trường hợp xuất hiện kiểu TSX với vùng Kde sẽ tạo ra kiểu TSX không có chức VI. LỜI CẢM ƠN năng, lúc này tế bào sẽ khởi phát kiểu TSX Nghiên cứu này được tài trợ bởi Quỹ gen IGL, tạo ra các dòng tương bào mang Phát triển khoa học và công nghệ Thành phố kiểu TSX gen IGL với vùng VL-JL có chức Hồ Chí Minh, Sở Khoa học và Công nghệ năng. Chúng tôi đã tiến hành khảo sát kiểu Thành phố Hồ Chí Minh. TSX gen IGL và ghi nhận 33,33% trường hợp mang dòng ác tính biểu hiện mạnh đơn TÀI LIỆU THAM KHẢO dòng kiểu TSX gen IGL. Khi so sánh với kết 1. Shaji K. Kumar, Vincent Rajkumar, et al. quả của nhóm tác giả David González, cũng Multiple myeloma. Nature Reviews 2017. ghi nhận được tỉ lệ TSX gen IGL là 36% (17), 2. Alessandro Gozzetti, et al. Minimal khá tương đồng với kết quả của nghiên cứu Residual Disease in Multiple Myeloma: State chúng tôi. Một nghiên cứu khác của tác giả of the Art and Applications in Clinical A. Hadzidimitriou và cs ghi nhận được 43 Practice 2020. trường hợp có TSX gen IGL, chiếm tỷ lệ 3. Ioannis V. Kostopoulos, et al. Minimal 42,57%, tỉ lệ này cao hơn so với tỉ lệ phát Residual Disease in Multiple Myeloma: hiện trong nghiên cứu của chúng tôi (19). Current Landscape and Future Applications Khi kết hợp khảo sát các kiểu TSX cả 3 with Immunotherapeutic Approaches 2020. gen IGH, IGK, và IGL, chúng tôi có thể xác 4. Van Dongen JJM, Langerak AW, định được tới 60/63 người bệnh (95%) có Brüggemann Monika, et al. Design dòng tương bào ác tính biểu hiện mạnh đơn standardization of PCR primers and dòng ít nhất 1 trong các kiểu TSX gen IG. protocols for detection of clonal Xác định được dòng tương bào ác tính ở immunoglobulin and T-cell receptor gene người bệnh ở giai đoạn chẩn đoán có ý nghĩa recombinations in suspect quan trọng trong việc đánh giá MRD cho lymphoproliferations: report of the người bệnh sau thời gian điều trị. BIOMED-2 Concerted Acion BMH4-CT98- 886
  9. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 3936. Leukemia 2003; 17 (12), pp. 2257- 13. Juhyung Kim, Jung Min Lee, Hee Jeong 2317. Cho, et al. Development of a new risk 5. Martínez-Sánchez P, et al. Evaluation of stratification system for patients with newly minimal residual disease in multiple diagnosed multiple myeloma using R-ISS myeloma patients by fluorescent polymerase and 18F-FDG PET/CT. Clinical Lymphoma Myeloma and Leukemia 2021. chain reaction: the prognostic impact of 14. Martinez-Lopez J., Lahuerta J. J., Pepin achieving molecular response. Br J Haematol F., et al. Prognostic value of deep 2008; 142 (5), pp. 766-74. sequencing method for minimal residual 6. Nguyễn Tiến Quang, Đỗ Huyền Nga, disease detection in multiple myeloma. Nguyễn Thanh Tùng. Đánh giá hiệu quả Blood 2014; 123 (20), pp. 3073-9. của phác đồ có Bortezomibtrong điều trị 15. Alejandro Medina, Cristina Jiménez, et al. bước đầu Đa u tủy xương tại Bệnh viện K. Molecular profiling of immunoglobulin Tạp chí Y học Việt Nam 2022; 185-189. heavy-chain gene rearrangements unveils 7. Antonio Palumbo, Kenneth Anderson. new potential prognostic markers for Multiple Myeloma. The New England multiple myeloma patients. Blood Cancer Journal of Medicine 2011. Journal 2020. 8. Nguyễn Vũ Hải Sơn. Khảo sát tái sắp xếp 16. Miyoung Kim, Kibum Jeon, et al. gen Immunoglobulin (IG) trên bệnh nhân Đa Immunoglobulin gene rearrangement in u tủy tại Bệnh viện Truyền máu Huyết học Koreans with multiple myeloma: Clonality assessment and repertoire analysis using thành phố Hồ Chí Minh. Luận văn Bác sĩ nội next-generation sequencing. PloS one 2021; trú, Đại học Y dược thành phố Hồ Chí Minh 16(6). 2021. 17. David González, Mirjam van der Burg, et 9. Abdul Hameed, Jennifer J Brady, et al. al. Immunoglobulin gene rearrangements and Bone Disease in Multiple Myeloma: the pathogenesis of multiple myeloma. Pathophysiology and Management 2014; Hematology 2007. Cancer Growth Metastasis, p. 7: 33–42. 18. Noemı ́ Puig, Marı a E. Sarasquete, ́ 10. Hàn Viết Trung. Nghiên cứu đặc điểm và Miguel Alcoceba, Ana Balanzategui, et al. giá trị của các yếu tố tiên lượng tới kết quả Kappa deleting element as an alternative của một số phác đồ điều trị Đa u tủy xương molecular target for minimal residual disease từ 2015 - 2018. Luận văn Tiến sĩ Y học, Đại assessment by real-time quantitative PCR in học Y Hà Nội 2021. patients with multiple myeloma. European 11. Phan Nguyễn Thanh Vân, Cao Thị Lộc, Journal of Haematology 2012. Nguyễn Hữu Bền. Đặc điểm các yếu tố tiên 19. Hadzidimitriou, A., Stamatopoulos, K., Belessi, C., et al. Immunoglobulin genes in lượng bệnh nhân Đa u tủy xương. Tạp chí Y multiple myeloma: expressed and non- học Việt Nam 2023; 98-102. expressed repertoires, heavy and light chain 12. San Miguel JF, Schlag R, Khuageva NK, pairings and somatic mutation patterns in a et al. Bortezomib plus melphalan and series of 101 cases, Haematologica 2006; prednisone for initial treatment of multiple 91(6), 781–787. myeloma. The New England journal of medicine 2008; 359(9):906-917. 887
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2