intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Xác định đột biến EGFR ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ

Chia sẻ: ViHera2711 ViHera2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

28
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu này nhằm mô tả phổ đột biến của gen EGFR trên bệnh nhân Việt Nam, giúp tiên đoán đáp ứng lâm sàng với nhóm thuốc phân tử nhỏ TKIs.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Xác định đột biến EGFR ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016<br /> <br /> <br /> XÁC ĐỊNH ĐỘT BIẾN EGFR Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ PHỔI KHÔNG<br /> TẾ BÀO NHỎ<br /> Lê Kiều Minh*, Trần Văn Ngọc**, Russell Ronald Braeuer***<br /> <br /> TÓMTẮT<br /> Đặt vấn đề: Đột biến gen EGFR xảy ra ở giai đoạn rất sớm và có tỷ lệ cao trong ung thư phổi không tế<br /> bào nhỏ (UTPKTBN). Liệu pháp điều trị trúng đích mang lại nhiều hiệu quả tốt trong việc điều trị cho các<br /> bệnh nhân UTPKTBN. Xác định đột biến gen có ý nghĩa quan trọng giúp bác sĩ trong việc lựa chọn phác đồ<br /> điều trị thích hợp để nâng cao hiệu quả điều trị cho bệnh nhân.<br /> Mục tiêu nghiên cứu: Nghiên cứu này nhằm mô tả phổ đột biến của gen EGFR trên bệnh nhân Việt<br /> Nam, giúp tiên đoán đáp ứng lâm sàng với nhóm thuốc phân tử nhỏ TKIs.<br /> Đối tượng, phương pháp nghiên cứu: Từ tháng 06/2015 đến tháng 12/2015, 64 bệnh nhân<br /> UTPKTBN được khảo sát đột biến gen EGFR. Kỹ thuật PCR (polymerase chain reaction) được sử dụng để<br /> khuếch đại vùng chứa các exon 18 – 21 của EGFR từ bệnh phẩm là mô vùi nến. Sau đó đột biến của EGFR<br /> được xác định bằng kỹ thuật pyrosequencing.<br /> Kết quả: 43/64 (67,2%) bệnh nhân UTPKTBN có đột biến gen EGFR, trong đó có 1 trường hợp đột<br /> biến G719S exon 18 (2.3%), 25 đột biến mất đoạn tại exon 19 (58,1%), 8 đột biến T790M exon 20 (18,6%),<br /> 13 đột biến L858R (30,2%) và 1 đột biến L861Q (2,3%) tại exon 21. Có 5 trường hợp tồn tại 2 đột biến.<br /> Kết luận: Bệnh nhân Việt Nam bị UTPKTBN có tần suất đột biến EGFR cao với tỷ lệ 67,2% (43/64).<br /> Kỹ thuật pyrosequencing là một kỹ thuật bổ trợ tốt trong việc xác định đột biến gen EGFR từ mẫu mô<br /> UTPKTBN.<br /> Từ khóa: Ung thư phổi tế bào không nhỏ; đột biến gen EGFR; liệu pháp điều trị trúng đích;<br /> pyrosequencing.<br /> ABSTRACT<br /> DETECTION OF EGFR MUTATIONS IN NON-SMALL CELL LUNG CANCER<br /> Le Kieu Minh, Tran Van Ngoc, Russell Ronald Braeuer<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 20 - No 1 - 2016: 104 - 111<br /> <br /> Background: EGFR gene mutations occur in the early stage and have high frequency in non-small cell<br /> lung cancer (NSCLC). Targeted therapy has emerged to be an important strategy in the treatment<br /> of NSCLC. Detection of genetic mutation has great significance to help physicians choose the appropriate<br /> regimens to improve the effectiveness of treatment for patients.<br /> Objectives: This study was performed to determine the EGFR mutation rate in Vietnamese NSCLC<br /> patients, predicting clinical response to small-molecule tyrosine kinase inhibitors for the treatment of<br /> lung cancer.<br /> <br /> <br /> *<br /> Đại học Quốc tế - Đại học Quốc Gia TP.HCM<br /> Bộ môn Nội Tổng Quát, Khoa Y, Đại học Y Dược TP.HCM<br /> **<br /> <br /> Khoa Công nghệ Sinh học, Đại học Quốc tế - Đại học Quốc Gia TP.HCM<br /> ***<br /> <br /> Tác giả liên lạc: BS. Lê Kiều Minh ĐT: 01223992345 Email: minhle90@gmail.com<br /> <br /> <br /> 104 Chuyên Đề Nội Khoa I<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Methods: From June to December 2015, 64 patients were detected for EGFR gene mutations.<br /> Polymerase chain reaction (PCR) was used to amplify the region containing exons 18-21 of EGFR from<br /> formalin-fixed, paraffin-embedded lung carcinoma tissues. Then EGFR mutations were analyzed by using<br /> pyrosequencing.<br /> Results: 43/64 (67.2%) patients with EGFR mutations, including 1 case with G719S mutations exon<br /> 18 (2.3%), 25 deletions in exon 19 (58.1%), 8 cases with T790M mutation in exon 20 (18.6%), 13 cases<br /> with L858R mutation (30.2%) and 1 with L861Q mutation (2.3%) in exon 21. There were 5 cases occurred<br /> 2 mutations.<br /> Conclusion: High EGFR mutation rate occurs Vietnamese NSCLC patients with 67,2% (43/64).<br /> Pyrosequencing is a good complementary technique in determining EGFR mutations in NSCLC patients.<br /> Keywords: Non-small cell lung cancer; EGFR mutation; Targeted therapy; Pyrosequencing.<br /> ĐẶTVẤNĐỀ tại của gen kích hoạt ung thư trong các tế bào<br /> ung thư và đó cũng là mục tiêu của những<br /> Ung thư phổi là một trong năm loại ung nghiên cứu trong tương lai cũng như khuyến<br /> thư phổ biến nhất ở cả nam và nữ giới trên thế<br /> cáo điều trị phòng ngừa bệnh ung thư phổi. Một<br /> giới trong đó có Việt Nam(16). Tỷ lệ vài nghiên cứu cũng đã cho thấy việc áp dụng<br /> sống của bệnh nhân ung thư phổi khá thấp, các kỹ thuật sinh học phân tử trong tầm soát,<br /> khoảng 15,7% ở Mỹ và có khoảng 1,2 triệu chẩn đoán và điều trị đã mang lại nhiều lợi ích<br /> bệnh nhân tử vong mỗi năm trên thế giới (16, 19). cho bệnh nhân ung thư.<br /> Theo dự báo, con số này còn có xu hướng tăng<br /> Những nghiên cứu về sự biến đổi gen làm<br /> trong những năm tiếp theo tạo nên mối đe dọa<br /> thay đổi sự cân bằng của hoạt động sống tế<br /> không nhỏ cho sức khỏe cộng đồng, tăng áp<br /> bào cũng như làm cho các tế bào trở nên nhạy<br /> lực lên nền kinh tế do chi phí đắt đỏ để điều<br /> cảm hơn hoặc tăng khả năng kháng các tác<br /> trị ung thư, cũng như ảnh hưởng đến năng<br /> nhân ngoại bào là cơ sở khoa học để các nhà<br /> suất lao động. Tại Mỹ, số bệnh nhân tử vong<br /> khoa học nghiên cứu và ứng dụng các loại<br /> do ung thư phổi hằng năm là khoảng 160.000<br /> thuốc mới tác động trực tiếp lên các thụ thể tế<br /> người, và con số này tại Việt Nam là 8.100<br /> bào nhằm ức chế sự phát triển của tế bào ung<br /> người (5, 11). Ở Việt Nam, ung thư phổi là một<br /> thư. Mặc dù có nhiều nghiên cứu chuyên sâu<br /> trong năm loại ung thư phổ biến nhất bên<br /> đã được thực hiện nhưng tiên lượng của bệnh<br /> cạnh ung thư gan, dạ dày, đại trực tràng và<br /> nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ<br /> vòm họng ở nam giới và ung thư cổ tử cung,<br /> (UTPKTBN) vẫn còn nhiều hạn chế, trong đó<br /> vú, dạ dày, và đại trực tràng ở nữ giới (11). Ung<br /> đặc biệt là các bệnh nhân có di căn xa. Tuy<br /> thư phổi nguyên phát có xuất độ cao, đặc biệt<br /> nhiên, liệu pháp điều trị trúng đích<br /> ở nam giới với tỷ lệ 29,6 bệnh nhân/ 100.000<br /> (LPĐTTĐ), chẳng hạn như chất ức chế hoạt<br /> dân, và ở nữ giới là 7,2 bệnh nhân/ 100.000<br /> tính tyrosine kinase của thụ thể yếu tố tăng<br /> dân(11).<br /> trưởng biểu bì (EGFR – epidermal growth<br /> Khoảng 80 - 90% các trường hợp ung thư<br /> factor receptor) gồm gefitinib và erlotinib, đã<br /> phổi là thể không tế bào nhỏ, còn lại là thể tế bào<br /> có những hiệu quả nổi bật đối với bệnh nhân<br /> nhỏ (17). Hiện nay, ung thư phổi thường được<br /> UTPKTBN và được xác định có đột biến<br /> chẩn đoán ở giai đoạn rất muộn vì căn bệnh này<br /> EGFR. Các đột biến gen EGFR ở bệnh nhân<br /> không cho thấy triệu chứng cụ thể, hầu hết các<br /> UTPKTBN thường thấy có liên quan với đột<br /> trường hợp khi phát hiện đều rơi vào giai đoạn<br /> biến ở bốn exon 18, 19, 20, 21 mã hóa vùng<br /> tiến triển hoặc di căn. Nhiều nghiên cứu gần đây<br /> tyrosine kinase, và nhiều nghiên cứu đã cho<br /> về di truyền học phân tử đã phát hiện ra sự tồn<br /> <br /> <br /> Hô Hấp 105<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016<br /> <br /> thấy những bệnh nhân này thường đáp ứng phẫu bệnh qua mô bệnh học hoặc xét nghiệm<br /> tốt với thuốc điều trị đích (15). Việc xác định đột hóa mô miễn dịch. Các mẫu mô ung thư phổi<br /> biến gen EGFR ở bệnh nhân UTPKTBN cung được đúc trong paraffin (sáp nến) và được tìm<br /> cấp thông tin quan trọng cho bác sĩ lâm sàng đột biến gen EGFR tại Phòng xét nghiệm Nam<br /> để chỉ định LPĐTTĐ. Hiện nay có nhiều kỹ Khoa-Biotek, Thành phố Hồ Chí Minh.<br /> thuật được sử dụng để phát hiện đột biến gen Phương pháp nghiên cứu<br /> EGFR và độ nhạy của mỗi kỹ thuật phụ thuộc<br /> - Kỹ thuật tách chiết DNA<br /> vào mật độ tế bào ung thư trong mẫu mô. Giải<br /> trình tự DNA là một trong những kỹ thuật Mẫu mô vùng tế bào ung thư được đúc<br /> đang được sử dụng phổ biến tại Việt Nam. thành mô vùi nến dùng để chẩn đoán giải phẫu<br /> Tuy nhiên, kỹ thuật giải trình tự DNA đòi hỏi bệnh. Xylene (Merck, Đức) được sử dụng để khử<br /> phải có ít nhất 25% số tế bào ung thư trong nến, sau đó được rửa lại bằng ethanol tuyệt đối<br /> mẫu ly trích DNA thì mới có thể phát hiện và để khô trước khi ủ với proteinase K (Qiagen,<br /> được đột biến(21,22). Kỹ thuật chẩn đoán đột Đức) trong dung dịch đệm ở 56oC trong 1 giờ và<br /> biến gen bằng pyrosequencing cũng cho phép 90oC trong 1 giờ kế tiếp. DNA sau khi tách chiết<br /> đọc tất cả các kiểu đột biến trong vùng khảo được tinh sạch sử dụng bộ QIAamp DNA FFPE<br /> sát và có độ nhạy cao hơn kỹ thuật giải trình Tissue Kit (Qiagen, Đức). DNA được kết tủa<br /> tự chuỗi DNA. Phương pháp này được phát bằng ethanol tuyệt đối trong dung dịch đệm AL<br /> triển đầu tiên tại Thụy Điển và có thể phát (Qiagen, Đức). Nồng độ và độ tinh sạch của<br /> hiện các đột biến trong các mẫu có chứa ≤ 10% DNA được xác định bằng máy Nano-Drop,<br /> số tế bào ung thư trong mẫu ly trích, phù hợp những mẫu DNA đạt giá trị OD 260/OD280 ≥ 1.7<br /> cho việc phân tích các đoạn DNA ngắn hơn so được sử dụng để phân tích.<br /> với kỹ thuật giải trình tự chuỗi DNA(1). Với - Kỹ thuật PCR khuếch đại các exon 18, 19, 20<br /> mục đích áp dụng kết quả xét nghiệm đột biến và exon 21 trên gen EGFR<br /> gen EGFR để định hướng điều trị cho bệnh Các đoạn mồi đặc hiệu khuếch đại các exon<br /> nhân UTPKTBN tại Việt Nam, đề tài nghiên 18, 19, 20 và 21 trên gene EGFR được thiết kế<br /> cứu được thực hiện với mục tiêu mô tả phổ bằng phần mềm Primer Premier 5 dựa trên trình<br /> đột biến gen EGFR ở bệnh nhân UTPKTBN tự chuẩn của EGFR có số accession NC_000007<br /> bằng kỹ thuật pyrosequencing giúp tiên đoán GPC_000000031 trong GenBank (National center<br /> đáp ứng lâm sàng với nhóm thuốc phân tử for biotechnology information, NCBI). Những<br /> nhỏ TKIs. mồi được chọn thỏa những yêu cầu sau: phải<br /> ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU chứa các vị trí codon đột biến đang khảo sát: 719<br /> ở exon 18, deletions ở exon 19, 768 và 790 ở exon<br /> Đối tượng nghiên cứu 20, 858 và 861 ở exon 21 trên gene EGFR; khuếch<br /> 64 mẫu mô sinh thiết của bệnh nhân đại sản phẩm có kích thước không vượt quá 250<br /> UTPKTBN được thu thập tại Bệnh viện 115, bp; nhiệt độ bắt cặp 53oC; không tạo cấu trúc thứ<br /> Bệnh viện Thống Nhất, Bệnh viện Chợ Rẫy và cấp “hairpin”, “primerdimer” hay “crossdimer”<br /> Bệnh viện quốc tế City. Các mẫu bệnh phẩm bền vững với chính nó hay các mồi khác; và<br /> được thu nhận từ khối u qua phương pháp phẫu nhiệt độ mồi xuôi và mồi ngược không lệch<br /> thuật, sinh thiết phế quản (nội soi phế quản ống nhau quá 4oC. Mồi đạt được các yêu cầu trên sẽ<br /> mềm, sinh thiết mù xuyên phế quản, sinh thiết được kiểm tra tính đặc hiệu trên trang NCBI với<br /> xuyên phế quản dưới hướng dẫn màu huỳnh công cụ Primer BLAST. Trong mỗi tube PCR có<br /> quang) hoặc sinh thiết phổi từ ngoài. Mẫu bệnh tổng thể tích 25 μL, các thành phần gồm có PCR<br /> phẩm được tiến hành xét nghiệm chẩn đoán giải buffer, 3mM MgCl2, dNTP (250 μM cho mỗi<br /> <br /> <br /> 106 Chuyên Đề Nội Khoa I<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> loại), 2 loại mồi xuôi và ngược (0,5 μM cho mỗi kết thúc chuỗi bằng dideoxynucleotide. Kết<br /> loại), 1,25 unit HotStart Taq Polymerase (Qiagen, quả được phân tích bằng phần mềm<br /> Đức) và 50 ng genomic DNA. Chu kỳ luân nhiệt PyroMark Q24 trên máy tính. Các số liệu được<br /> được thực hiện trên máy ³Prime Thermal Cycler xử lý thống kê bằng phần mềm SPSS 16.0.<br /> (Techne, Anh) bao gồm giai đoạn biến tính ban KẾT QUẢ<br /> đầu ở 95oC trong 15 phút, theo sau bằng 42 chu<br /> kỳ gồm biến tính ở 95oC trong 20 giây, gắn mồi ở Đặc điểm lâm sàng - giải phẫu bệnh<br /> 53oC trong 30 giây, tổng hợp chuỗi DNA ở 72oC Trong thời gian từ tháng 06/2015 – 12/2015,<br /> trong 20 giây và kết thúc bằng giai đoạn kéo dài chúng tôi đã tiến hành phân tích đột biến gen<br /> sản phẩm ở 72oC trong 10 phút. Sản phẩm PCR EGFR cho 64 trường hợp UTPKTBN, bao gồm 38<br /> được phát hiện bằng điện di trên thạch agarose bệnh nhân nam và 26 nữ, tỷ lệ nam/nữ là 1,5/1.<br /> 2% có nhuộm ethidium bromide và quan sát Tuổi trung bình của bệnh nhân là 63 tuổi<br /> dưới màn soi gel. Kết quả đạt yêu cầu khi kết (khoảng tuổi 38 - 85). Tất cả các bệnh nhân được<br /> quả điện di tại mỗi exon cho 1 band DNA được chẩn đoán carcinôm tuyến, với các giai đoạn<br /> khuếch đại dương, kích thước sản phẩm tại mỗi xâm lấn và di căn. Tiền căn hút thuốc lá được ghi<br /> exon là: exon 18 (171 bp), exon 19 (163bp), exon nhận đầy đủ trong hồ sơ bệnh án.<br /> 20 (291 bp) và exon 21 (97 bp). Đột biến gen EGFR<br /> - Kỹ thuật pyrosequencing Bảng 1: Tỷ lệ các dạng đột biến gen EGFR trên bệnh<br /> Phản ứng pyrosequencing được thực hiện nhân UTPKTBN<br /> trên máy PyroMark Q24 (Qiagen, Đức) sử Tổng số<br /> Dạng đột biến Số mẫu Tỷ lệ<br /> dụng bộ kit therascreen EGFR Pyro (Qiagen, mẫu<br /> Không đột biến EGFR 21 32.8%<br /> Đức). Kỹ thuật này dựa trên nguyên lý “giải 64<br /> Đột biến EGFR 43 67.2%<br /> trình tự bằng tổng hợp” bao gồm khởi động G719S tại exon 18 1 2.3%<br /> một sợi DNA được giải trình tự, và giải trình Deletions tại exon 19 25 58.1%<br /> sợi DNA bổ sung bằng phản ứng của enzyme. T790M tại exon 20 8 18.6%<br /> 43<br /> Giải trình tự bằng việc tổng hợp dựa trên L858R tại exon 21 13 30.2%<br /> nhận biết các pyrophosphate (PPi) được giải L861Q tại exon 21 1 2.3%<br /> 2 đột biến trở lên 5 11.6%<br /> phóng trong quá trình gắn nucleotide, tạo ra<br /> một tín hiệu ánh sáng, hiệu quả hơn kỹ thuật<br /> Bảng 2: Tương quan đột biến gen với đặc điểm lâm sàng - giải phẫu bệnh<br /> Số mẫu Đột biến EGFR<br /> Tỷ lệ % p<br /> (n = 64) (n = 43)<br /> Nam 38 24 63,2%<br /> Giới tính 0,41<br /> Nữ 26 19 73,1%<br /> ≤ 65 40 26 65%<br /> Độ tuổi 0,73<br /> > 65 24 17 70,8%<br /> a<br /> Không hút thuốc 22 18 81.8%<br /> Tiền căn hút b<br /> Đã từng hút thuốc 17 12 70.5% 0,09<br /> thuốc c<br /> Đang hút thuốc 25 13 52%<br /> Hút ít hơn 100 điếu thuốc đến thời điểm<br /> a cCòn hút thuốc hoặc bỏ hút thuốc lá dưới 1<br /> chẩn đoán. năm trước khi chẩn đoán.<br /> Bỏ hút thuốc lá trên 1 năm trước khi chẩn<br /> b<br /> <br /> đoán.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hô Hấp 107<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 1. Kết quả giải trình tự gen EGFR bằng pyrosequencing. (A) Hình ảnh đột biến xóa đoạn ELREA tại<br /> exon 19 (bệnh nhân MS39); (B) Hình ảnh đột biến L858R tại exon 21 (bệnh nhân MS41); (C) Hình ảnh đột biến<br /> T790M tại exon 20 (bệnh nhân MS33).<br /> Nhận xét: Bệnh nhân MS39 xuất hiện hiện tại các codon 746 đến 750 bị mất, do đó đột<br /> tượng xóa đoạn 15 nucleotid trên exon 19 làm biến này có tên là đột biến ΔE746-A750 hay<br /> cho các acid amin acid glutamic (E) - leucine ELREA (Hình 1A). So sánh với trình tự DNA<br /> (L) – arginine (R) – glutamic (E) –alanine (A) lành tính, tại vị trí nucleotid 2537 trên exon 21<br /> <br /> <br /> 108 Chuyên Đề Nội Khoa I<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> xuất hiện thêm một đỉnh T bị biến đổi thành hiện đột biến gen trong các mô phân tích có tỷ lệ<br /> G, làm cho acid amin Leucine (L) tại codon 858 tế bào ung thư thấp hơn 30% nhưng vẫn có thể<br /> biến đổi thành Arginine (R), gây nên đột biến dẫn đến bỏ sót một số mẫu có đột biến ở tỷ lệ<br /> L858R ở bệnh nhân MS41 (Hình 1B). Tại vị trí thấp (7, 13). Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử<br /> nucleotid 2369 trên exon 20 xuất hiện thêm dụng kỹ thuật pyrosequencing xác định đột biến<br /> một đỉnh C bị biến đổi thành T, làm cho acid EGFR. Với kỹ thuật này thì 5% tỷ lệ tế bào ung<br /> amin Threonine (T) tại codon 790 bị biến đổi thư đã có thể phát hiện được, vì vậy các mẫu có<br /> thành Methionine (M), gây nên đột biến tỷ lệ đột biến EGFR thấp cũng được xác định đột<br /> T790M ở bệnh nhân MS33 (Hình 1C). biến (14). Điều này có ý nghĩa đặc biệt đối với<br /> BÀN LUẬN bệnh nhân UTPKTBN, tạo điều kiện cho bệnh<br /> nhân có thể nhanh chóng được áp dụng một<br /> Nhiều nghiên cứu trên thế giới đã cho thấy phác đồ điều trị hiệu quả.<br /> khoảng 5% - 60% bệnh nhân UTPKTBN mang<br /> Chúng tôi không thấy có mối liên quan giữa<br /> đột biến EGFR xuất hiện trên 4 exon của gen, từ<br /> đột biến EGFR với giới tính (p = 0,41), độ tuổi (p<br /> exons 18 đến 21 (12, 2, 23). Tỷ lệ đột biến EGFR dao<br /> = 0,73) và tiền sử hút thuốc (p = 0,09) (Bảng 2).<br /> động trong khoảng 5% - 15% ở người da trắng (2,<br /> 4) và khoảng 38% - 58% ở bệnh nhân Đông Á (8, 23).<br /> Theo nghiên cứu của Sun PL và cộng sự ghi<br /> nhận năm 2012 thì tỷ lệ đột biến ở nữ và nam lần<br /> Trong nghiên cứu này, kỹ thuật pyrosequencing<br /> lượt là 65.7% và 34.3%. Các tác giả cũng ghi nhận<br /> được sử dụng để khảo sát 4 exon này cho 64<br /> đột biến EGFR ở nhóm không hút thuốc cao hơn<br /> bệnh nhân, phát hiện 43 trường hợp có đột biến<br /> nhóm hút thuốc (lần lượt là 63,4% và 32%)(24).<br /> EGFR (67,2%) (Bảng 1). Kết quả này tương đồng<br /> Mối liên quan giữa đột biến EGFR và tiền sử hút<br /> với ghi nhận của PIONEER năm 2012 về tỷ lệ đột<br /> thuốc cũng được ghi nhận trong nghiên cứu của<br /> biến gen EGFR trên bệnh nhân ung thư phổi<br /> tác giả Phạm Duy Khánh và cộng sự vào năm<br /> carcinôm tuyến tại Việt Nam. Nghiên cứu<br /> 2006. Nghiên cứu của tác giả Phạm Duy Khánh<br /> PIONEER tiến hành trên 1450 mẫu ung thư phổi<br /> được thực hiện trên 265 bệnh nhân ung thư phổi<br /> carcinôm tuyến tại 7 nước Châu Á: Việt Nam,<br /> tại Mỹ với tỷ lệ đột biến gen EGFR là 25%. Trong<br /> Đài Loan, Thái Lan, Philippin, Trung Quốc,<br /> đó, đột biến EGFR được xác định ở người không<br /> Hồng Kong, Ấn Độ bằng phương pháp Scorpion<br /> hút thuốc là 51%, người từng hút thuốc là 19%<br /> ARMS (Therascreen EGFR RGQ kit). Kết quả từ<br /> và người đang hút thuốc là 4%(18). Tác giả Yoon<br /> nghiên cứu cho thấy Việt Nam là nước có tỷ lệ<br /> Hee Choi và cộng sự cũng ghi nhận trong<br /> đột biến EGFR cao nhất trong 7 nước với 64,2%<br /> nghiên cứu chỉ có 39% bệnh nhân trẻ hơn 57 có<br /> (77/120 ca) vì tỷ lệ đột biến EGFR trung bình chỉ<br /> đột biến EGFR, trong khi con số này ở bệnh nhân<br /> là 51,4% (746/1450 ca)(21). Tỷ lệ đột biến gen EGFR<br /> trên 65 tuổi 69%, vì vậy tuổi càng cao thì tỷ lệ đột<br /> trên bệnh nhân UTPKTBN trong nghiên cứu này<br /> biến gen EGFR cũng tăng theo(3).<br /> cũng được phát hiện cao hơn so với các ghi nhận<br /> của Hoàng Anh Vũ (2011) là 42% và Nguyễn Trong những đột biến được phát hiện, đột<br /> Minh Hà (2013) là 35.71% (7, 13). Sở dĩ có sự khác biến mất đoạn ở exon 19 chiếm tỷ lệ cao nhất<br /> biệt này là vì các tác giả đã dùng kỹ thuật giải (25/43 trường hợp, 58,1%) (Bảng 1). Đây là đột<br /> trình tự chuỗi DNA và kỹ thuật Scorpions- biến xóa đoạn điển hình xảy ra tại chuỗi ELREA<br /> Amplification Refractory Mutation System ở exon 19 của gen EGFR (Hình 1A). Kế đến là<br /> (Scorpions ARMS) để xác định đột biến EGFR. đột biến L858R trên exon 21 (13/43 trường hợp,<br /> Kỹ thuật giải trình tự chuỗi DNA chỉ phát hiện 30,2%) (Bảng 1). Đây là đột biến thay thế một<br /> đột biến có tỷ lệ tế bào ung thư cao hơn 30% và nucleotid xảy ra ở codon 858 thuộc exon 21 của<br /> kỹ thuật Scorpions ARMS tuy cho phép phát gen EGFR (Hình 1B). Điều này cho thấy nhóm<br /> đột biến xóa đoạn ở exon 19 và đột biến L858R<br /> <br /> <br /> Hô Hấp 109<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016<br /> <br /> trên exon 21 chiếm tỷ lệ lớn trong các loại đột gồm 1 ca chứa đột biến T790M - L858R, 1 ca chứa<br /> biến gen EGFR trên nhóm bệnh nhân UTPKTBN đột biến T790M - Deletions, 2 ca đột biến<br /> tại Việt Nam. Hai kiểu đột biến này được tác giả Deletions - L858R và 1 ca đột biến Deletions -<br /> Hoàng Anh Vũ (2011) ghi nhận là cho đáp ứng T790M (Bảng 1).<br /> tốt với gefitinib và elortinib và Hoàng Anh Vũ KẾT LUẬN<br /> kết luận rằng chẩn đoán đột biến EGFR bằng giải<br /> trình tự chuỗi DNA có thể giúp ích cho việc lựa Đột biến EGFR được phát hiện với tỷ lệ cao<br /> chọn bệnh nhân UTPKTBN trong chỉ định điều (67,2%) trên bệnh nhân Việt Nam bị UTPKTBN.<br /> trị thuốc nhắm trúng đích phân tử(7). Bên cạnh Trong những đột biến được phát hiện, đột biến<br /> đó, chúng tôi cũng xác định được trong nghiên mất đoạn ở exon 19 chiếm tỷ lệ cao nhất với<br /> cứu này có 8/43 bệnh nhân dương tính với đột 58,1% (25/43 ca), đột biến L858R trên exon 21 với<br /> biến T790M chiếm tỷ lệ 18,6% (Bảng 1). Đây là 30,2% (13/43 ca), đột biến T790M tại exon 20<br /> đột biến thay thế một nucleotid xảy ra ở codon chiếm tỷ lệ 18,6% (8/43 ca), đột biến G719S tại<br /> 790 thuộc exon 20 (Hình 1C). Loại đột biến này exon 18 và L861Q tại exon 21 chiếm tỷ lệ rất nhỏ<br /> được cho là kháng lại các thuốc TKIs thế hệ đầu 2,3% (1/43 ca cho mỗi loại) và có 5 trường hợp<br /> (gefitinib và erlotinib)(25). Đột biến T790M làm tồn tại 2 đột biến cùng lúc. Kết quả nghiên cứu<br /> giảm ái lực của thuốc TKIs thế hệ đầu với vùng cho thấy pyrosequencing là một kỹ thuật bổ trợ<br /> kinase trên EGFR, từ đó đối kháng lại cơ chế ức tốt trong việc xác định đột biến gen EGFR từ<br /> chế kinase và giảm tính cạnh tranh của thuốc với mẫu mô UTPKTBN giúp phát hiện được các đột<br /> ATP (25). Một số nghiên cứu trên thế giới cho thấy biến có tỷ lệ tế bào ung thư thấp và cần được<br /> việc sử dụng các thuốc EGFR TKIs thế hệ thứ 3 phát triển ở Việt Nam.<br /> (như AZD9291 hoặc CO1686) cho ra kết quả khá TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> khả quan trong việc làm giảm tính kháng thuốc 1. Ahmadian A, Ehn M and Hober S (2006). Pyrosequencing:<br /> history, biochemistry and future. Clinica Chimica Acta. 363(1-<br /> của đột biến T790M (10, 20). Thêm vào đó, sự phối<br /> 2):83-94.<br /> hợp thuốc afatinib (một EGFR-TKI thế hệ 2) và 2. Boch C, Kollmeier J, Roth A et al (2013). The frequency of<br /> cetuximab (kháng thể kháng EGFR) cũng cho EGFR and KRAS mutations in non-small cell lung cancer<br /> (NSCLC): routine screening data for central Europe from a<br /> thấy những tín hiệu tốt trong việc ức chế thể cohort study. BMJ Open. 3:e002560.<br /> EGFR có đột biến T790M (6, 9). Tuy nhiên, phương 3. Choi YH et al (2010). Association between age at diagnosis<br /> pháp kiểm soát bệnh cụ thể cho các trường hợp and the presence of EGFR mutations in female patients with<br /> resected non-small cell lung cancer. J Thorac Oncol. 5(12):1949-<br /> kháng TKIs của bệnh nhân UTPKTBN có đột 1952.<br /> biến EGFR vẫn chưa được khuyến cáo chính 4. Ebert W, Dienemann H, Fatech-Moghadam A et al (1994).<br /> Cytokeratin 19 fragment CYFRA 21-1 compared with<br /> thức vì chưa có kết quả đầy đủ và chuyên sâu từ<br /> carcinoembryonic antigen, squamous cell carcinoma antigen<br /> các nghiên cứu lâm sàng đang tiến hành. Trong and neuro specific enolase in lung cancer. Results of an<br /> những đột biến được phát hiện, hai dạng đột international multicenter study. Eur J Clin Chem Clin Biochem.<br /> 32(3):189-99.<br /> biến G719S tại exon 18 và L861Q tại exon 21 5. Ferlay J, Shin HR, Bray F, Forman D, Mathers C, Parkin DM<br /> chiếm tỷ lệ rất nhỏ 2,3% (1/43 ca cho mỗi loại) (2010). Estimates of worldwide burden of cancer in 2008:<br /> (Bảng 1). Tại vị trí nucleotid 2155 trên exon 21, G GLOBOCAN 2008. Int J Cancer. 127(12):2893-917.<br /> 6. Gomes JR, Cruz MR (2015). Combination of afatinib with<br /> bị biến đổi thành A, làm cho acid amin Glycine cetuximab in patients with EGFR-mutant non-small-cell lung<br /> (G) tại codon 718 biến đổi thành Serine (S), gây cancer resistant to EGFR inhibitors. Onco Targets Ther. 8: 1137–<br /> 1142<br /> nên đột biến G719S. Ở đột biến L861Q, T bị biến<br /> 7. Hoàng Anh Vũ, et al. (2011). Đột biến gen EGFR và KRAS<br /> đổi thành A tại vị trí nucleotid 2582 trên exon 21, trên bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ. Y học TP. Hồ<br /> làm cho acid amin Leucine (L) tại codon 861 biến Chí Minh Chuyên đề Điều dưỡng Kỹ thuật Y học, PB Tập<br /> 17(4):165-171.<br /> đổi thành Glutamine (Q). Ngoài ra, chúng tôi còn 8. Huang SF, Liu HP, Li LH et al (2004). High frequency of<br /> ghi nhận có 5 ca tồn tại 2 đột biến cùng lúc, bao epidermal growth factor receptor mutations with complex<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 110 Chuyên Đề Nội Khoa I<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> patterns in non-small cell lung cancers related to gefitinib epidermal growth factor receptor gene exons 19 and 21 in<br /> responsiveness in Taiwan. Clin Cancer Res. 10(24):8195-203. lung adenocarcinomas. J Clin Oncol. 24:1700-1704.<br /> 9. Janjigian YY, Smit EF, Groen HJ (2014). Dual inhibition of 19. Reis LAG, Eisner M, Kosary C et al (2005). Cancer statistic<br /> EGFR with afatinib and cetuximab in kinase inhibitor- review 1995-2002. National Cancer Institute, Bethesda, MD.<br /> resistant EGFR-mutant lung cancer with and without T790M 20. Sequist LV, Soria J, Gadgeel SM (2014). First-in-human<br /> mutations. Cancer Discov. 4(9):1036-45. evaluation of CO-1686, an irreversible, highly selective<br /> 10. Janne PA, Yang JC, Kim DW et al. (2015). AZD9291 in EGFR tyrosine kinase inhibitor of mutations of EGFR (activating and<br /> inhibitor-resistant non-small-cell lung cancer. N Engl J Med. T790M). J Clin Oncol. 32:5s.<br /> 372(18):1689-99. 21. Shi Y, Au JS et al (2014). A Prospective, molecular<br /> 11. McDonald M, Hertz RP, Lowenthal SWP (2008). The burden epidemiology study of EGFR mutations in Asian patients with<br /> of cancer in Asia. Pfixer Inc. advanced non-small cell lung cancer of adenocarcinoma<br /> 12. Mok TS, Wu YL, Thongprasert S et al (2009). Gefitinib or histology (PIONEER). J. Thoracic Oncology. 9(2): 154–162.<br /> carboplatin-paclitaxel in pulmonary adenocarcinoma. N Eng J 22. Shigematsu H, Lin L, Takahashi T et al (2005). Clinical and<br /> Med. 361(10), 947-958. biological features associated with epidermal growth factor<br /> 13. Nguyễn Minh Hà (2013). Xác định đột biến gen EGFR ở bệnh receptor gene mutations in lung cancers. J. Natl Cancer Inst.<br /> nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ. Y học TP. Hồ Chí Minh, 97(5):339-46.<br /> Tập 17, Số 1, pp 34-37. 23. Sriuranpong V, Chantranuwat C, Huapai N et al (2006). High<br /> 14. Ogino S, Kawasaki T, Brahmandam M, et al. (2005). Sensitive frequency of mutation of epidermal growth factor receptor in<br /> sequencing method for KRAS mutation detection by lung adenocarcinoma in Thailand. Cancer Lett. 239(2):292-7.<br /> pyrosequencing. Journal of Molecular Diagnostics. 7(3):413- 24. Sun PL, Seol H, Lee HJ et al (2012). High incidence of EGFR<br /> 421 mutations in Korean men smokers with no intratumoral<br /> 15. Pao W, Miller VA (2005). Epidermal growth factor receptor heterogeneity of lung adenocarcinomas. Journal of Thoracic<br /> mutations, small-molecule kinase inhibitors, and non-small- Oncology. 7(2):324-330.<br /> cell lung cancer: current knowledge and future directions. J 25. Wu K, House L, Liu W, Cho WC (2012). Personalized targeted<br /> Clin Oncol. 23(11),.2556-2568. therapy for lung cancer. Int J Mol Sci. 13(9):11471–11496.<br /> 16. Parkin DM, Bray F, Ferlay J, Pisani P (2005). Global cancer<br /> statistic. CA Cancer J Clin. 55(2): 74-108.<br /> 17. Peto R, Doll R (1978). Cigarette smoking and bronchial Ngày nhận bài báo: 20/11/2015<br /> carcinoma: dose and time relationships among regular<br /> Ngày phản biện nhận xét bài báo: 30/11/2015<br /> smokers and lifelong non-smoker. J Epidemiol Community<br /> Health. 32(4):303-13. Ngày bài báo được đăng: 15/02/2016<br /> 18. Pham DK, Kris MG, Riely GJ et al (2006). Use of cigarette-<br /> smoking history to estimate the likelihood of mutations in<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hô Hấp 111<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1