Xác định hiệu quả kháng khuẩn của ceftolozanetazobactam với các chủng Pseudomonas aeruginosa tại Bệnh viện Bạch Mai
lượt xem 2
download
Bài viết "Xác định hiệu quả kháng khuẩn của ceftolozanetazobactam với các chủng Pseudomonas aeruginosa tại Bệnh viện Bạch Mai" với mục tiêu chính là xác định mức độ nhạy cảm với ceftolozane/tazobactam của các chủng P. aeruginosa phân lập tại Bệnh viện Bạch Mai năm 2020 - 2021.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Xác định hiệu quả kháng khuẩn của ceftolozanetazobactam với các chủng Pseudomonas aeruginosa tại Bệnh viện Bạch Mai
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC XÁC ĐỊNH HIỆU QUẢ KHÁNG KHUẨN CỦA CEFTOLOZANE/ TAZOBACTAM VỚI CÁC CHỦNG PSEUDOMONAS AERUGINOSA TẠI BỆNH VIỆN BẠCH MAI Nguyễn Nhật Anh1, Phạm Thanh Duy2 và Phạm Hồng Nhung1,3, 1 Trường Đại học Y Hà Nội 2 Đơn vị nghiên cứu lâm sàng Đại học Oxford, HCM 3 Bệnh viện Bạch Mai 104 chủng P. aeruginosa phân lập tại Bệnh viện Bạch Mai trong năm 2020 đến 2021 được tiến hành xác định hiệu quả kháng khuẩn với ceftolozane/tazobactam bằng phương pháp Etest. Giá trị MIC của ceftolozane/tazobactam nằm trong khoảng từ 0,25 µg/ml đến 256 µg/ml. Mức độ nhạy cảm của vi khuẩn P. aeruginosa với ceftolozane/ tazobactam là 63%, MIC50 là 0,5 µg/ml và MIC90 là 256 µg/ml. Độ nhạy cảm với ceftolozane/tazobactam của các chủng P. aeruginosa kháng carbapenem do sinh carbapenemase là 18% và không sinh carbapenemase là 71%. Từ khóa: P. aeruginosa, ceftolozane/tazobactam. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Hiện nay, bệnh lý nhiễm trùng đang là một đã được nghiên cứu và chứng minh hiệu quả trong những nguyên nhân gây tử vong hàng tốt trên các chủng P. aeruginosa, bao gồm cả đầu trên toàn thế giới. Trong đó, Pseudomonas những chủng đa kháng. Kháng sinh này vượt aeruginosa là một trong những căn nguyên gây qua được nhiều cơ chế đề kháng như tăng nhiễm trùng liên quan đến chăm sóc y tế chiếm hoạt động của các enzyme phân hủy kháng tỉ lệ cao. Tại Trung tâm Hồi sức tích cực Bệnh sinh (AmpC β-lactamase), sự giảm tính thấm viện Bạch Mai, trong năm 2016, P. aeruginosa có của màng do mất kênh porin và tăng hoạt động tỷ lệ phân lập lên tới 15,1%, tỷ lệ nhạy cảm với của bơm đẩy thuốc.4,5 Tuy nhiên, kháng sinh hầu hết các kháng sinh chỉ còn khoảng dưới này không có tác dụng trên các chủng kháng 40% và với carbapenem chỉ còn dưới 30%.1 Cơ carbapenem do sinh carbapenemase. Mặc chế đề kháng ở P. aeruginosa chủ yếu là do đột dù vậy, kháng sinh này vẫn là một lựa chọn biến làm giảm tính thấm của màng tế bào với thay thế tiềm năng trong chiến lược sử dụng kháng sinh, tăng hoạt động enzym phân hủy tiết kiệm carbapenem hiện nay. Từ năm 2014, thuốc kết hợp với biến đổi protein đích và bơm ceftolozane/tazobactam được FDA cấp phép tống thuốc ra khỏi tế bào.2 Sự kết hợp của các trong điều trị: Nhiễm khuẩn tiết niệu phức tạp cơ chế trên làm giảm tính nhạy cảm của vi khuẩn bao gồm viêm đài bể thận, nhiễm khuẩn ổ với nhiều nhóm kháng sinh như carbapenem, bụng có biến chứng. Sau đó năm 2019 được fluoroquinolones và aminoglycoside.3 phê duyệt thêm cho điều trị viêm phổi mắc phải Ceftolozane/tazobactam là một kháng sinh mới trong bệnh viện và viêm phổi liên quan đến thở máy.6 Tỉ lệ lưu hành các cơ chế đề kháng của P. Tác giả liên hệ: Phạm Hồng Nhung aeruginosa ở các vùng địa lý là khác nhau nên Trường Đại học Y Hà Nội việc thực hiện các nghiên cứu đánh giá hiệu Email: hongnhung@hmu.edu.vn quả của kháng sinh mới này trên các chủng Ngày nhận: 13/05/2023 phân lập tại từng vùng là rất quan trọng. Ở Việt Ngày được chấp nhận: 18/06/2023 Nam, kháng sinh ceftolozane/tazobactam chưa 86 TCNCYH 168 (7) - 2023
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC được đưa vào sử dụng rộng rãi nên rất cần nên chúng tôi lấy p là tỉ lệ P. aeruginosa nhạy thêm dữ liệu để đánh giá hiệu quả của kháng cảm với kháng sinh carbapenem năm 2016 tại sinh mới này. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên Bạch Mai, p = 0,3.1 cứu này nhằm đánh giá tiềm năng sử dụng của Chọn α = 0,05 thì Z1-α/2 = 1,96. kháng sinh, đồng thời hỗ trợ các bác sĩ trong ε là mức sai lệch tương đối giữa tham số việc lựa chọn kháng sinh theo kinh nghiệm khi mẫu và tham số quần thể, chọn ε = 0,3 chưa có kết quả kháng sinh đồ. Nghiên cứu của Cỡ mẫu tối thiểu là 100 chủng. Thực tế lấy chúng tôi có mục tiêu chính là: Xác định mức được 104 chủng. độ nhạy cảm với ceftolozane/tazobactam của Quy trình tiến hành nghiên cứu các chủng P. aeruginosa phân lập tại Bệnh viện Các chủng P. aeruginosa được phân lập Bạch Mai năm 2020 - 2021 từ các loại bệnh phẩm lâm sàng được định danh bằng máy phân tích khối phổ MALDI- II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TOF (Bruker). Giá trị MIC với ceftolozane/ 1. Đối tượng tazobactam được thực hiện bằng phương pháp Etest. Mức độ nhạy cảm của vi khuẩn với các Các chủng vi khuẩn Pseudomonas kháng sinh khác được thu thập từ kết quả kháng aeruginosa được phân lập từ bệnh phẩm dịch sinh đồ thường quy của Khoa Vi Sinh - Bệnh tiết đường hô hấp, nước tiểu, dịch ổ bụng tại viện Bạch Mai bằng phương pháp tự động trên bệnh viện Bạch Mai trong năm 2020 - 2021. máy BD Phoenix M50 (Mỹ) hoặc kháng sinh đồ Tiêu chuẩn lựa chọn khoanh giấy khuếch tán. Kết quả kháng sinh Chủng Pseudomonas aeruginosa đầu tiên đồ được phiên giải theo hướng dẫn của CLSI phân lập được từ bệnh phẩm dịch tiết đường M100 (2020).7 Những chủng P. aeruginosa hô hấp, nước tiểu, dịch ổ bụng người bệnh. kháng carbapenem được phát hiện cơ chế đề Tiêu chuẩn loại trừ kháng bằng phương pháp mCIM (CLSI M1007) Không lấy trùng lặp chủng vi khuẩn từ các hoặc dựa trên kết quả kháng sinh đồ của máy mẫu bệnh phẩm khác nhau trên cùng một bệnh BD Phoenix M50 (Mỹ). nhân. Xử lý số liệu 2. Phương pháp Số liệu được nhập và xử lý bằng chương Thiết kế nghiên cứu trình Microsoft Excel 2010. Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Thời gian nghiên cứu Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu Từ tháng 2/2022 đến tháng 3/2023. Ước tính cỡ mẫu tối thiểu và chọn mẫu Địa điểm nghiên cứu: Khoa Vi sinh - Bệnh thuận tiện. viện Bạch Mai. Sử dụng công thức ước lượng một tỉ lệ: 3. Đạo đức nghiên cứu p(1-p) n = Z2 1-α/2 2 Nghiên cứu tuân thủ đầy đủ các nguyên tắc (pε) của nghiên cứu y học. p: tỉ lệ nhạy cảm của vi khuẩn với kháng sinh. Do chúng tôi cần đánh giá hiệu quả III. KẾT QUẢ của ceftolozane/tazobactam trên 2 nhóm là Trong tổng số 104 chủng P. aeruginosa có nhạy cảm với carbapenem và đề kháng với 79 chủng phân lập từ dịch tiết đường hô hấp, carbapenem, dựa vào đó để đánh giá hiệu quả 23 chủng từ bệnh phẩm nước tiểu và 2 chủng của ceftolozane/tazobactam theo kết quả mCIM từ dịch ổ bụng. TCNCYH 168 (7) - 2023 87
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC % Nhạy cảm 80% 68% 66% 70% 63% 59% 57% 58% 55% 60% 52% 53% 50% 46% 44% 40% 30% 20% 10% 0% Biểu đồ 1. Mức độ nhạy cảm với các kháng sinh của các chủng P. aeruginosa Trong số các kháng sinh thử nghiệm chỉ độ nhạy cảm trên 60%. Mức độ nhạy cảm của có 3 kháng sinh là ceftazidime-avibactam, các chủng P. aeruginosa với các kháng sinh ceftolozane/tazobactam và amikacin cho mức còn lại dao động từ 40% đến 60%. 35% 30% I R 30% 28% 26% Tỉ lệ chủng vi khuẩn 25% 20% 15% 10% 6% 5% 3% 3% 2% 2% 2% 0% , ≤ 0.25 , 0.5 1 2 4 8 16 32 256 Giá trị MIC (µg/ml) Biểu đồ 2. Phân bố chủng P. aeruginosa theo giá trị MIC của ceftolozane/tazobactam Giá trị MIC của ceftolozane/tazobactam chủng nhạy cảm với ceftolozane/tazobactam, nằm trong khoảng từ 0,25 µg/ml đến 256 µg/ đa số có MIC ≤ 0,5 µg/ml. Trong khi đó đối ml. MIC50 và MIC90 của ceftolozane/tazobactam với các chủng đã đề kháng với ceftolozane/ lần lượt là 0,5 µg/ml và 256 µg/ml. Đối với các tazobactam thì phần lớn có MIC là 256 µg/ml. 88 TCNCYH 168 (7) - 2023
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Bảng 1. Độ nhạy cảm của P. aeruginosa với ceftolozane/tazobactam theo kiểu hình n % Nhạy cảm với ceftolozane/tazobactam Đề kháng piperacillin/tazobactam 43 24% Đề kháng ceftazidime 45 20% Đề kháng cefepime 44 19% Đề kháng ciprofloxacin 56 40% Đề kháng carbapenem 57 41% Nhạy cảm piperacillin/tazobactam 61 89% Nhạy cảm ceftazidime 59 94% Nhạy cảm cefepime 60 93% Nhạy cảm ciprofloxacin 48 91% Nhạy cảm carbapenem 47 80% Những chủng P. aeruginosa nhạy cảm với Trong những chủng P. aeruginosa nghiên piperacillin/tazobactam, ceftazidime, cefepime, cứu, có 57 chủng kháng carbapenem, chiếm tỉ ciprofloxacin, và carbapenem thì nhạy cảm với lệ 54%. Các chủng này được tiến hành phương ceftolozane/tazobactam với tỉ lệ trên 80%. Tuy pháp mCIM để phát hiện cơ chế đề kháng carbapenem. Cơ chế đề kháng carbapenem nhiên, đối với các chủng P. aeruginosa đã đề dựa theo kết quả mCIM được chia thành 3 kháng với piperacillin/tazobactam, ceftazidime, loại: do sinh carbapenemase, không do sinh cefepime thì còn nhạy cảm với ceftolozane/ carbapenemase và không xác định. Mức độ tazobactam trên dưới 20%. Còn đối với những nhạy cảm với ceftolozane/tazobactam của các chủng P. aeruginosa đề kháng với ciprofloxacin chủng P. aeruginosa kháng carbapenem dựa và carbapenem thì còn nhạy với ceftolozane/ theo cơ chế đề kháng được mô tả bằng biểu tazobactam khoảng 40%. đồ dưới đây. % S ceftolozane/tazobactam 100% 89% 90% 80% 71% 70% 60% 50% 40% 30% 20% 18% 10% 0% Không sinh Không xác định (9) Sinh carbapenemase (34) carbapenemase (14) Biểu đồ 3. Mức độ nhạy cảm với ceftolozane/tazobactam của các chủng P. aeruginosa kháng carbapenem theo cơ chế đề kháng TCNCYH 168 (7) - 2023 89
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Trong số các chủng P. aeruginosa kháng 2017 - 2019 là 86%.8 Một nghiên cứu khác carbapenem có 14 chủng (30%) cho kết quả của Michael Pfaller và cộng sự trên các chủng mCIM âm tính (không sinh carbapenemase), 9 P. aeruginosa gây nhiễm trùng liên quan đến chủng (15%) mCIM không xác định và 34 chủng chăm sóc sức khỏe phân lập từ 8 quốc gia châu (55%) mCIM dương tính (sinh carbapenemase). Á năm 2016 - 2018 cho kết quả nhạy cảm với Độ nhạy cảm với ceftolozane/tazobactam của ceftolozane/tazobactam là 91%.9 các chủng kháng carbapenem có kết quả mCIM Tỉ lệ các chủng P. aeruginosa đề kháng dương tính (sinh carbapenemase) là 18%, carbapenem trong nghiên cứu của chúng tôi lên mCIM âm tính (không sinh carbapenemase) là tới 54%. Kết quả này cao hơn với nghiên cứu 71% và mCIM không xác định là 89%. của Lee và cộng sự năm 2020 cho thấy tỉ lệ P. aeruginosa kháng carbapenem ở khu vực Châu IV. BÀN LUẬN Á - Thái Bình Dương là 18,9%.10 Tỉ lệ đề kháng Trong nghiên cứu của chúng tôi, mức độ cao này có thể do việc sử dụng carbapenem đề kháng của P. aeruginosa với các kháng như là kháng sinh đầu tay tại các đơn vị Hồi sinh trong nghiên cứu ở mức đáng báo động, sức tích cực khi chưa có kết quả kháng sinh độ nhạy cảm chỉ còn dao động từ 40 - 60%. đồ. Đây là một vấn đề đáng báo động vì trong Mức độ nhạy cảm của các chủng P. aeruginosa số các kháng sinh dự trữ, carbapenem là kháng với ceftolozane/tazobactam là 63%. Kết quả sinh phổ rộng, được ưu tiên sử dụng điều trị này tương đồng với nghiên cứu của Sibylle H. các nhiễm khuẩn nặng hoặc nhiễm khuẩn do vi Lob và cộng sự khi nghiên cứu các chủng P. khuẩn đa kháng gây ra. Vì vậy, nếu không có aeruginosa ở 7 quốc gia châu Á trong đó có chiến lược sử dụng hợp lí, kháng sinh này có Việt Nam. Theo nghiên cứu này, các chủng P. thể sẽ mất đi vai trò điều trị trong một tương lai aeruginosa phân lập tại Việt Nam cho tỉ lệ nhạy cảm với ceftolozane/tazobactam là 57,1%.8 không xa. Hiện nay, việc thay thế carbapenem Tỉ lệ nhạy cảm thấp này là do các chủng P. bằng các kháng sinh mới có hiệu quả tốt hơn aeruginosa trong nghiên cứu của Sibylle H. hoặc tương đương đang là một lựa chọn hữu ích Lob phân lập từ dịch tiết đường hô hấp dưới trong chiến lược sử dụng tiết kiệm carbapenem. của bệnh nhân từ khoa ICU. Trong nghiên cứu Các kháng sinh mới được kể đến bao gồm có của chúng tôi, các chủng P. aeruginosa được ceftolozane/tazobactam. Thực tế trong nghiên thu thập phần lớn cũng là từ dịch tiết đường cứu của chúng tôi, trong số các chủng đã đề hô hấp và nước tiểu. Nhiễm trùng hô hấp và kháng với với piperacillin/tazobactam, cefepime nhiễm trùng đường tiểu là hai nhiễm trùng phổ và ceftazidime chỉ có 7%, 7% và 9% trong đó biến ở khoa hồi sức-cấp cứu nên trong nghiên còn nhạy cảm với meropenem. Trong khi đó, độ cứu của chúng tôi tỉ lệ các chủng phân lập đến nhạy cảm của các chủng này với ceftolozane/ từ các khoa này chiếm tỉ lệ tương đối (40%). tazobactam là 24%, 19% và 20% tương ứng. Đây có thể là một trong các nguyên nhân khiến Có thể thấy, đối với những nhiễm trùng do P. tỉ lệ nhạy cảm với ceftolozane/tazobactam của aeruginosa đã điều trị thất bại với các kháng các chủng P. aeruginosa trong nghiên cứu của sinh betalactam đầu tay truyền thống thì việc chúng tôi và Sibylle H. Lob đều thấp khi so sánh sử dụng ceftolozane/tazobactam có thể là một với trong khu vực. Cũng theo tác giả này, tỉ lệ lựa chọn thay thế cho carbapenem trong nhiều nhạy cảm chung của các chủng P. aeruginosa trường hợp. với ceftolozane/tazobactam tại châu Á năm Trong số những chủng P. aeruginosa 90 TCNCYH 168 (7) - 2023
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC đề kháng với carbapenem, tỉ lệ các chủng là một lựa chọn tiềm năng cho các chủng đã sinh carbapenemase là 55,4%. Kết quả này kháng với carbapenem. Tuy nhiên, như đã nói tương đồng với nghiên cứu của Nguyễn ở trên, việc phát hiện ra khả năng sinh enzyme Thị Thanh Mai và cộng sự trên các chủng P. carbapenemase tương quan với hiệu quả điều aeruginosa kháng carbapenem cho tỉ lệ sinh trị kém của ceftolozane/tazobactam. Thêm vào carbapenemase là 54,3%.11 Có thể thấy, nước đó, ở P. aeruginosa, các gen mã hóa enzyme ta có tỉ lệ các chủng P. aeruginosa kháng carbapenemase nằm trên plasmid hoặc carbapenem do sinh carbapenemase cao. Việc transposon thường đi kèm với các gen quyết này có ảnh hưởng lên mức độ nhạy cảm của định khả năng đề kháng với nhiều kháng sinh P. aeruginosa với kháng sinh mới trong nghiên khác như fluoroquinolon và aminoglycoside. cứu. Đối với các chủng kháng carbapenem Điều này góp phần tạo ra các chủng đa kháng không do sinh carbapenemase, mức độ nhạy thuốc.12 Thực tế, trong nghiên cứu của chúng tôi, cảm với ceftolozane/tazobactam còn khá khả có tới 82% các chủng P. aeruginosa đề kháng quan, 71%. Điều này là do khả năng đề kháng với carbapenem thuộc nhóm đa kháng (MDR). carbapenem không qua carbapenemase ở Điều này có nghĩa là việc loại trừ khả năng sinh P. aeruginosa chủ yếu là thông qua cơ chế carbapenemase của vi khuẩn rất quan trọng, đơn lẻ hoặc kết hợp giữa việc tăng hoạt động có thể giúp bác sĩ lâm sàng tự tin hơn khi bắt của các enzyme phân hủy kháng sinh (AmpC đầu điều trị bằng ceftolozane/tazobactam trong β-lactamase), giảm tính thấm của màng do khi chờ đợi kết quả kháng sinh đồ. Tuy nhiên, mất kênh porin và tăng hoạt động của bơm phương pháp mCIM trong nghiên cứu này cần đẩy.10 Đây đều là những cơ chế đề kháng tới 18 - 24h để thu được kết quả. Vì vậy, các mà ceftolozane/tazobactam có thể vượt qua phương pháp khác như Carba-NP có thể là lựa được. Trong khi đó, đối với những chủng chọn thay thế tốt hơn khi có thể cung cấp kết kháng carbapenem do sinh carbapenemase, quả trong vòng 30 phút. Chúng tôi cho rằng, độ nhạy cảm với ceftolozane/tazobactam giảm việc phân tầng điều trị thông qua khả năng xuống chỉ còn 18%. Độ nhạy cảm thấp này là sinh enzyme carbapenemase là một lựa chọn do trong số các chủng P. aeruginosa kháng cần thiết cho các bác sĩ trong thực hành lâm carbapenem do sinh carbapenemase phân sàng, đặc biệt là khi sử dụng kháng sinh mới là lập tại Việt Nam, IMP là carbapenemase phổ ceftolozane/tazobactam. biến nhất. Đây là một emzyme thuộc nhóm metallo beta lactamase (MBL), loại enzyme V. KẾT LUẬN mà ceftolozane/tazobactam không tác dụng Qua kết quả nghiên cứu 104 chủng P. được. Có thể thấy, việc kết hợp giữa tỉ lệ các aeruginosa phân lập tại bệnh viện Bạch Mai chủng sinh carbapenemase cao với nhóm trong năm 2020 đến 2021 cho thấy, 63% các metallo beta lactamase phổ biến có thể là một chủng P. aeruginosa phân lập nhạy cảm với nguyên nhân giải thích cho mức độ nhạy cảm ceftolozane/tazobactam. Như vậy, ceftolozane/ với ceftolozane/tazobactam của các chủng P. tazobactam có thể là một lựa chọn thay thế aeruginosa trong nghiên cứu này nói riêng và tiềm năng cho các bệnh nhân nhiễm khuẩn của Việt Nam nói chung khá thấp khi so sánh do P. aeruginosa, đặc biệt trong bối cảnh gia với các quốc gia khác ở châu Á8. tăng sự đề kháng của vi khuẩn với nhiều nhóm Như vậy, ceftolozane/tazobactam có thể kháng sinh hiện nay. TCNCYH 168 (7) - 2023 91
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Lời cảm ơn AAC.01970-17 Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Khoa 6. Medscape. Zerbaxa (ceftolozane/ Vi sinh Bệnh viện Bạch Mai đã tạo điều kiện tazobactam) dosing, indications, interactions, giúp đỡ tôi thu thập chủng, thực hiện nghiên adverse effects, and more. Accessed May 13, cứu và hoàn thành số liệu. Xin cảm ơn đơn vị 2023. https://reference.medscape.com/drug/ nghiên cứu lâm sàng Đại học Oxford, HCM đã zerbaxa-ceftolozane-tazobactam-999969 hỗ trợ kinh phí để tôi hoàn thành nghiên cứu. 7. Clinical & Laboratory Standards Institute. Tôi cam kết không có xung đột lợi ích nào liên CLSI M100 Ed30 Performance Standards for quan đến nghiên cứu này. Antimicrobial Susceptibility Testing. https:// clsi.org/standards/products/microbiology/ TÀI LIỆU THAM KHẢO documents/m100/ 1. Phạm Hồng Nhung. Tình hình đề kháng 8. SibylleH.Lob. In vitro activity of kháng sinh của Klebsiella pneumoniae, ceftolozane/tazobactam against Gram- Pseudomonas aeruginosa và Acinetobacter negative isolates collected from ICU patients baumannii phân lập tại khoa Hồi sức tích cực và with lower respiratory tract infections in Trung tâm Hô hấp Bệnh viện Bạch Mai giai đoạn seven Asian countries-SMART 2017-2019. 2012-2016. Y học Lâm sàng. 2018;101:43-51 J Glob Antimicrob Resist. 2022;29:527-533. 2. Robert A Bonomo, Dora Szabo. doi:10.1016/j.jgar.2021.11.011 Mechanisms of multidrug resistance in 9. Pfaller M, Shortridge D, Chen WT, et Acinetobacter species and Pseudomonas al. Ceftolozane/Tazobactam Activity Against aeruginosa. Clin Infect Dis. 2006;43:S49-56. Drug-Resistant Pseudomonas aeruginosa doi: 10.1086/504477 and Enterobacterales Causing Healthcare- 3. Juan C, Zamorano L, Pérez JL, et Associated Infections in Eight Asian Countries: al. Activity of a New Antipseudomonal Report from an Antimicrobial Surveillance Cephalosporin, CXA-101 (FR264205), against Program (2016-2018). Infect Drug Resist. Carbapenem-Resistant and Multidrug-Resistant 2022;15:6739-6753. doi:10.2147/IDR.S387097 Pseudomonas aeruginosa Clinical Strains. 10. Lee YL, Ko WC, Hsueh PR. Antimicrob Agents Chemother. 2010;54(2):846- Geographic Patterns of Carbapenem-Resistant 851. doi: 10.1128/AAC.00834-09 Pseudomonas aeruginosa in the Asia-Pacific 4. Hong MC, Hsu DI, Bounthavong Region: Results from the Antimicrobial Testing M. Ceftolozane/tazobactam: a novel Leadership and Surveillance (ATLAS) Program, antipseudomonal cephalosporin and β- 2015–2019. Antimicrob Agents Chemother. lactamase-inhibitor combination. Infect Drug 66(2):e02000-21. doi:10.1128/AAC.02000-21 Resist. 2013;6:215-223. doi: 10.2147/IDR. 11. Nguyễn Thị Thanh Mai. Phenotypic S36140 prevalence of resistance to carbapenems, 5. Wi YM, Greenwood-Quaintance KE, colistin and genes encoding carbapenemase Schuetz AN, et al. Activity of Ceftolozane- in Pseudomonas aeruginosa. MedPharmRes. Tazobactam against Carbapenem- 2021;5(1):18-22. Resistant, Non-Carbapenemase-Producing 12. Meletis G. Carbapenem resistance: Pseudomonas aeruginosa and Associated overview of the problem and future Resistance Mechanisms. Antimicrob Agents perspectives. Ther Adv Infect Dis. 2016;3(1):15- Chemother. 2017;62(1). doi: 10.1128/ 21. doi:10.1177/2049936115621709 92 TCNCYH 168 (7) - 2023
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Summary ANTIMICROBIAL ACTIVITY OF CEFTOLOZANE/TAZOBACTAM AGAINST PSEUDOMONAS AERUGINOSA IN BACH MAI HOSPITAL A total of 104 strains of P. aeruginosa collected from Bach Mai hospital between 2020 and 2021 were tested for susceptibility to ceftolozane/tazobactam using Etest strips. The MIC values of ceftolozane/tazobactam ranged from 0.25 µg/ml to 256 µg/ml. Overall susceptibility to ceftolozane/ tazobactam in P. aeruginosa isolates was 63%, MIC50 was 0.5 µg/ml and MIC90 was 256 µg/ml. Susceptibility to ceftolozane/tazobactam in carbapenem-resistant carbapenemase-producing and non-carbapenemase-producing Pseudomonas aeruginosa isolates were 18% and 71%, respectively. Keywords: P. aeruginosa, ceftolozane/tazobactam. TCNCYH 168 (7) - 2023 93
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Ứng dụng kỹ thuật PCR-RFLP để xác định các đột biến A2142G và A2143G trên Gene 23s rRNA gây đề kháng clarithromycin của vi khuẩn Helicobacter pylori
8 p | 113 | 13
-
XÁC ĐỊNH HIỆU QUẢ KHÁNG KHUẨN CỦA CHẤT BẢO QUẢN
10 p | 110 | 9
-
Khảo sát tình hình kháng kháng sinh của các chủng vi khuẩn gây bệnh viêm tai thường gặp ở bệnh nhi tại Bệnh viện Phụ sản – Nhi Đà Nẵng
9 p | 31 | 4
-
Tính kháng khuẩn Enterococcus faecalis của dung dịch nano bạc và khả năng ứng dụng nano bạc trong điều trị nội nha
6 p | 10 | 3
-
Xác định hiệu quả phối hợp hai carbapenem in vitro trên các chủng K. pneumoniae sinh carbapenemase
8 p | 12 | 3
-
Khảo sát tình hình nhiễm khuẩn bệnh viện tại Bệnh viện Trung ương Huế - cơ sở 2
6 p | 50 | 3
-
Tỷ lệ mang liên cầu khuẩn nhóm B ở 35 – 37 tuần thai kỳ và hiệu quả của kháng sinh dự phòng lây nhiễm trước sinh
8 p | 24 | 3
-
Xác định tác nhân vi sinh gây bệnh và nhận xét hiệu quả điều trị ngoại trú của Amoxicillin/Sulbactam (Bactamox 1G) trên bệnh nhân nhiễm khuẩn hô hấp dưới cấp tính cộng đồng
19 p | 49 | 2
-
Hiệu quả việc không sử dụng kháng sinh trong phẫu thuật điều trị tinh hoàn ẩn ở trẻ em
5 p | 6 | 2
-
Xác định nồng độ ức chế tối thiểu của tigecycline với một số chủng vi khuẩn phân lập tại bệnh viện Bạch Mai
7 p | 76 | 2
-
Xác định hiệu quả kháng khuẩn của ceftolozane/tazobactam với các chủng Pseudomonas aeruginosa tại Bệnh viện Bạch Mai
8 p | 15 | 2
-
Nhiễm khuẩn đường tiết niệu do vi khuẩn tiết ESBL tại Bệnh viện Nhân dân Gia Định: Kết quả chẩn đoán và điều trị
7 p | 34 | 2
-
Nhiễm khuẩn đường tiết niệu do vi khuẩn tiết ESBL tại khoa tiết niệu Bệnh viện Nhân dân Gia định: Kết quả chẩn đoán và điều trị
8 p | 85 | 1
-
Giám sát nhiễm khuẩn niệu trên người bệnh phẫu thuật tại khoa Ngoại Tiết niệu Bệnh viện TW Huế
9 p | 50 | 1
-
Xác định độ nhạy cảm với kháng sinh điều trị viêm phổi do phế cầu khuẩn ở trẻ em điều trị tại Bệnh viện Nhi Trung ương 2020
9 p | 4 | 1
-
Hiệu quả ban đầu của chương trình giám sát sử dụng kháng sinh tại Bệnh viện Chợ Rẫy
5 p | 4 | 1
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, hiệu quả điều trị bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết do Staphylococcus aureus tại khoa Bệnh nhiệt đới Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An (2018 – 2019)
5 p | 2 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn