intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Xác định nồng độ ức chế tối thiểu của tigecycline với một số chủng vi khuẩn phân lập tại bệnh viện Bạch Mai

Chia sẻ: Ngân Hà | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

77
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm xác định nồng độ ức chế tối thiểu của tigecycline với một số chủng vi khuẩn phân lập được ở Bệnh viện Bạch Mai, năm 2015 - 2016 và so sánh hiệu quả in vitro của tigecycline với các kháng sinh khác trên các chủng vi khuẩn thử nghiệm.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Xác định nồng độ ức chế tối thiểu của tigecycline với một số chủng vi khuẩn phân lập tại bệnh viện Bạch Mai

TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> XÁC ĐỊNH NỒNG ĐỘ ỨC CHẾ TỐI THIỂU<br /> CỦA TIGECYCLINE VỚI MỘT SỐ CHỦNG VI KHUẨN PHÂN LẬP<br /> TẠI BỆNH VIỆN BẠCH MAI<br /> Phạm Hồng Nhung1,2, Nguyễn Thị Ánh1, Nguyễn Vân Thu3<br /> 1<br /> <br /> Trường Đại học Y Hà Nội; 2Khoa Vi sinh, Bệnh viện Bạch Mai, 3Đại học Y Thái Nguyên<br /> <br /> Tigecycline là kháng sinh nhóm glycylcycline mới, có hoạt phổ rộng mới được chấp thuận cho điều trị.<br /> Nghiên cứu được tiến hành nhằm xác định nồng độ ức chế tối thiểu của tigecycline với một số chủng vi<br /> khuẩn thuộc các loài S. aureus, Enterococcus spp., S. agalactiae, E. coli, K. pneumoniae, Enterobacter spp.<br /> và Serratia phân lập tại Bệnh viện Bạch Mai bằng phương pháp vi pha loãng. Thử nghiệm cho thấy<br /> S. agalactiae đều đề kháng với tigecycline (MIC90 = 4 µg/ml). S. aureus và Enterococcus đều nhạy cảm với<br /> tigecycline với MIC90 = 0,25 µg/ml. Các chủng Enterobacteriaceae có MIC phân bố từ 0,12 đến > 8 µg/ml,<br /> có một tỷ lệ nhỏ các chủng đã đề kháng với tigecycline. Hiệu quả in vitro của tigecycline thể hiện tốt trên các<br /> chủng MRSA (Methicillin-resistant Staphylococcus aureus) nhưng không có hiệu quả khác biệt so với amikacin hoặc meropenem trên các chủng Enterobacteriaceae. Tigecycline có thể là một lựa chọn mới cho điều<br /> trị nhiễm trùng ổ bụng và nhiễm trùng da và mô mềm.<br /> Từ khoá: tigecycline, MIC (Minimum inhibitory concentration)<br /> <br /> I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Xu hướng đề kháng kháng sinh ngày càng<br /> trở thành một vấn đề toàn cầu hoá do sự gia<br /> tăng ngày càng nhiều các chủng vi khuẩn đề<br /> kháng ở mọi quốc gia trên thế giới, đặc biệt là<br /> ở các nước đang và chậm phát triển. Trong<br /> hơn một thập kỷ qua, rất ít thuốc kháng sinh<br /> mới có hiệu quả được ra đời, càng làm cho<br /> gánh nặng về bệnh tật cũng như gánh nặng<br /> kinh tế trở nên nan giải. Đã, đang và sẽ ngày<br /> càng xuất hiện nhiều các chủng vi khuẩn toàn<br /> kháng với các thuốc kháng sinh hiện có [1]. Tổ<br /> chức Y tế Thế giới đã đưa ra cảnh báo về tình<br /> trạng kháng kháng sinh của vi khuẩn có thể đe<br /> doạ thế giới sẽ rơi vào kỷ nguyên như thời kỳ<br /> tiền kháng sinh [2].<br /> Tigecycline là kháng sinh thuộc nhóm<br /> <br /> glycylcycline đầu tiên, một dẫn xuất của minocycline, được Cục quản lý Thực phẩm và<br /> Dược phẩm Hoa Kỳ công nhận và đưa vào sử<br /> dụng rất lâu, sau gần 30 năm kể từ khi minocycline có mặt trên thị trường. Đây là một<br /> kháng sinh phổ rộng có tác dụng trên các<br /> chủng vi khuẩn hiếu khí gram dương, gram<br /> âm; vi khuẩn kỵ khí và tác nhân gây bệnh đa<br /> kháng thuốc như Staphylococcus aureus<br /> kháng methicillin (MRSA – Methicillin-resistant<br /> Staphylococcus aureus), Enterococcus kháng<br /> vancomycin, Streptococcus pneumoniae đa<br /> kháng,<br /> <br /> các<br /> <br /> Enterobacetriaceae<br /> <br /> sinh<br /> <br /> β-<br /> <br /> lactamase phổ rộng và trên cả các chủng<br /> Acinetobacter baumannii đa kháng [1; 3]. Hoạt<br /> tính kháng sinh tigecycline nói chung được<br /> xem như là kìm khuẩn như các kháng sinh<br /> thuộc nhóm tetracycline, nhưng tigecycline đã<br /> <br /> Địa chỉ liên hệ: Phạm Hồng Nhung, Bộ môn Vi sinh,<br /> Trường Đại học Y Hà Nội<br /> Email: hongnhung@hmu.edu.vn<br /> Ngày nhận: 28/5/2018<br /> Ngày được chấp thuận: 15/8/2018<br /> <br /> 10<br /> <br /> chứng tỏ hoạt tính diệt khuẩn đáng kể trên các<br /> chủng Haemophillus influenzae, Escherichia<br /> coli, Staphylococcus aureus [2]. Nhiều bác sĩ<br /> vi sinh cũng như bác sĩ lâm sàng cho rằng các<br /> <br /> TCNCYH 113 (4) - 2018<br /> <br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> 50<br /> <br /> chủng<br /> <br /> thuốc nhóm tetracycline không tốt bằng các<br /> <br /> Streptococcus<br /> <br /> thuốc nhóm β-lactam, aminoglycoside hay<br /> <br /> cherichia coli (ESBLs và non - ESBLs), 46<br /> <br /> nhóm quinolone. Tuy nhiên, tigecycline có<br /> <br /> chủng Enterobacter spp., 20 chủng Serratia<br /> <br /> hoạt tính tương tự như imipenem trong điều trị<br /> <br /> spp. và 50 chủng Klebsiella spp. (ESBLs và<br /> <br /> các nhiễm trùng ổ bụng và như vancomycin<br /> <br /> non - ESBLs) là các căn nguyên thường gặp<br /> <br /> phối hợp với aztreonam trong điều trị các<br /> <br /> gây nhiễm trùng ổ bụng, nhiễm trùng da và<br /> <br /> nhiễm trùng da và mô mềm [2]. Tigecycline<br /> <br /> mô mềm.<br /> <br /> đang là thuốc được khuyến cáo sử dụng điều<br /> trị các chủng vi khuẩn đa kháng, điều trị theo<br /> kinh nghiệm cho các trường hợp nhiễm trùng<br /> da, mô mềm và nhiễm trùng ổ bụng.<br /> Ở Việt Nam, cho tới nay, chưa có nghiên<br /> cứu nào đánh giá mức độ nhạy cảm với<br /> tigecycline. Từ năm 2015, tại Bệnh viện Bạch<br /> Mai, các bác sỹ lâm sàng đã bắt đầu sử dụng<br /> <br /> agalactiae,<br /> <br /> Es-<br /> <br /> 2. Phương pháp<br /> Sử dụng phương pháp vi pha loãng<br /> (Microscan plate của Beckman Coulter) xác<br /> định MIC theo hướng dẫn của Viện chuẩn<br /> thức về lâm sàng và xét nghiệm Mỹ [4]. Kết<br /> quả được phiên giải theo tiêu chuẩn của EUCAST [5].<br /> <br /> tigecycline để điều trị những nhiễm trùng nặng<br /> <br /> 3. Địa điểm và thời gian nghiên cứu<br /> <br /> và nhiễm trùng do chủng vi khuẩn đa kháng.<br /> <br /> Nghiên cứu được thực hiện tại Khoa Vi<br /> <br /> Để đánh giá xu hướng nhạy cảm, đề<br /> kháng của vi khuẩn thường gây nhiễm trùng<br /> bệnh viện và cộng đồng hiện nay, đối với<br /> kháng sinh đang được sử dụng và cập nhật<br /> tình trạng nhạy cảm của tigecycline ở Bệnh<br /> viện Bạch Mai, góp phần xây dựng hướng dẫn<br /> điều trị bệnh lý nhiễm khuẩn, đem lại hiệu quả<br /> điều trị tốt hơn, chúng tôi tiến hành nghiên<br /> <br /> sinh, Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 1/2016 đến<br /> tháng12/2016.<br /> 4. Đạo đức nghiên cứu<br /> Nghiên cứu được tiến hành trên các chủng<br /> vi khuẩn, không can thiệp đến bệnh nhân. Kết<br /> quả nghiên cứu mang lại dữ liệu về phân bố<br /> các giá trị nồng độ ức chế tối thiểu (MIC -<br /> <br /> cứu này với hai mục tiêu:<br /> <br /> Minimum inhibitory concentration) của các<br /> <br /> 1. Xác định nồng độ ức chế tối thiểu của<br /> tigecycline với một số chủng vi khuẩn phân<br /> <br /> hiệu quả của kháng sinh mới tigecycline.<br /> <br /> lập được ở Bệnh viện Bạch Mai, năm 2015 2016.<br /> 2. So sánh hiệu quả in vitro của tigecycline<br /> <br /> chủng vi khuẩn gây bệnh là cơ sở để đánh giá<br /> <br /> III. KẾT QUẢ<br /> 1. Phân bố các chủng vi khuẩn Gram<br /> <br /> với các kháng sinh khác trên các chủng vi<br /> khuẩn thử nghiệm.<br /> <br /> dương theo giá trị MIC của tigecycline<br /> <br /> II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> <br /> cus thử nghiệm đều nhạy cảm với tigecycline<br /> <br /> Tất cả các chủng S. aureus và Enterococvới MIC90 đều bằng 0,25 µg/ml. Ngược lại, tất<br /> <br /> 1. Đối tượng<br /> <br /> cả các chủng S. agalactiae đều đề kháng với<br /> <br /> 263 chủng gồm 29 chủng Enterococcus,<br /> <br /> tigecycline với MIC90-- khá cao (4 µg/ml) (biểu<br /> <br /> 50 chủng Staphylococcus aureus, 17 chủng<br /> <br /> TCNCYH 113 (4) - 2018<br /> <br /> đồ 1).<br /> <br /> 11<br /> <br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> A<br /> <br /> B<br /> <br /> C<br /> <br /> Biểu đồ 1. Phân bố các chủng S. aureus (A), Enterococcus spp. (B) và S. agalactiae (C)<br /> theo giá trị MIC của tigecycline<br /> 2. Phân bố các chủng Enterobacteriaceae theo giá trị MIC của tigecycline<br /> <br /> Biểu đồ 2. Phân bố các chủng Enterobacteriaceae theo giá trị MIC của tigecycline<br /> 12<br /> <br /> TCNCYH 113 (4) - 2018<br /> <br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> Cả 4 loài vi khuẩn thuộc họ Enterobacteriaceae đều đã xuất hiện các chủng đề kháng với<br /> tigecycline. Trong đó, K. pneumoniae có số lượng chủng giảm nhạy cảm cao nhất với MIC90 bằng<br /> 2 µg/ml, đúng bằng với điểm gãy đề kháng. Nồng độ ức chế tối thiểu của các chủng E. coli còn<br /> khá thấp, chủ yếu là các chủng có MIC90 ≤ 0,12 µg/ml.<br /> 3. Hiệu quả in vitro của tigecycline so sánh với một số kháng sinh với các loài vi khuẩn<br /> Bảng 1. Hiệu quả in vitro của tigecycline so sánh với một số kháng sinh với S. aureus<br /> Oxacillin<br /> <br /> Tigecycline<br /> <br /> Vancomycin<br /> <br /> Linezolid<br /> <br /> S<br /> <br /> R<br /> <br /> S<br /> <br /> R<br /> <br /> S<br /> <br /> R<br /> <br /> S<br /> <br /> 25<br /> <br /> 25<br /> <br /> 50<br /> <br /> 0<br /> <br /> 50<br /> <br /> 0<br /> <br /> R<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> Không có chủng S. aureus đề kháng với tigecycline, kể cả các chủng MRSA.<br /> Bảng 2. Hiệu quả in vitro của tigecycline so sánh với một số kháng sinh<br /> với K. pneumoniae<br /> <br /> Tigecycline<br /> <br /> Meropenem<br /> <br /> Amikacin<br /> <br /> Levofloxaxin<br /> <br /> S<br /> <br /> R<br /> <br /> S<br /> <br /> R<br /> <br /> S<br /> <br /> R<br /> <br /> S<br /> <br /> 31<br /> <br /> 4<br /> <br /> 32<br /> <br /> 3<br /> <br /> 25<br /> <br /> 10<br /> <br /> R<br /> <br /> 11<br /> <br /> 4<br /> <br /> 12<br /> <br /> 3<br /> <br /> 1<br /> <br /> 14<br /> <br /> p<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> Hiệu quả thử nghiệm in vitro giữa tigecycline so với meropenem và amikacin trên các chủng<br /> K. pneumoniae không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê nhưng có sự khác biệt có ý nghĩa<br /> thống kê khi so sánh với levofloxacin.<br /> <br /> IV. BÀN LUẬN<br /> Tigecycline là một lựa chọn mới cho điều<br /> <br /> Enterococcus nghiên cứu có kết quả nhạy<br /> <br /> trị nhiễm trùng da, mô mềm và nhiễm trùng ổ<br /> <br /> cảm với tigecycline) [6]. Trong số các chủng<br /> <br /> bụng, đặc biệt là cho các trường hợp các<br /> <br /> Enterococcus được thử nghiệm, có cả các<br /> <br /> chủng vi khuẩn đa kháng thuốc như MRSA,<br /> <br /> chủng đã đề kháng với vancomycin và<br /> <br /> VRE, E. coli, K. pneumoniae sinh ESBL. Các<br /> <br /> linezolid nhưng kết quả vẫn nhạy cảm với<br /> <br /> chủng Enterococcus đều còn rất nhạy cảm với<br /> <br /> tigecycline. Điều này cho thấy kết quả điều trị<br /> <br /> tigecycline, chưa thấy có chủng đề kháng tige-<br /> <br /> Enterococcus bằng tigecycline là khá khả<br /> <br /> cycline. Kết quả này tương đương với nghiên<br /> <br /> quan. Tất cả các chủng S. aureus bao gồm cả<br /> <br /> cứu của Tsai HY tại Đài Loan trong khoảng<br /> <br /> các chủng MRSA đều nhạy cảm tốt với<br /> <br /> thời gian 2006 - 2010 (98,6% số chủng<br /> <br /> tigecycline ở các giá trị MIC còn thấp (MIC50<br /> <br /> TCNCYH 113 (4) - 2018<br /> <br /> 13<br /> <br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> và MIC90 lần lượt là 0,12 và 0,25 µg/ml). Thực<br /> <br /> = 1 µg/ml). Rất có thể khi đưa tigecycline vào<br /> <br /> tế hiện nay, hầu hết các chủng S. aureus gây<br /> <br /> sử dụng rộng rãi trên lâm sàng, sẽ nhanh<br /> <br /> nhiễm trùng bệnh viện đều không chỉ đề<br /> <br /> chóng xuất hiện các chủng đề kháng thuốc.<br /> <br /> kháng với oxacillin mà còn đa kháng với nhiều<br /> <br /> Do vậy, vấn đề sử dụng tigecycline cho điều<br /> <br /> loại kháng sinh khác. Vancomycin là một trong<br /> <br /> trị các nhiễm trùng do Serratia nên được cân<br /> <br /> những kháng sinh cuối cùng còn hiệu quả<br /> <br /> nhắc cẩn thận. K. pneumoniae có mức độ<br /> <br /> được chỉ định điều trị cho các trường hợp<br /> <br /> nhạy cảm với tigecycline kém nhất trong số<br /> <br /> MRSA. Tuy nhiên, việc sử dụng rộng rãi<br /> <br /> các chủng Enterobacteriaceae được thử<br /> <br /> kháng sinh này có thể dẫn đến nguy cơ xuất<br /> <br /> nghiệm. MIC90 của các chủng K. pneumoniae<br /> <br /> hiện<br /> <br /> kháng<br /> <br /> là 4 µg/ml, là giá trị nằm trong phân bố MIC đề<br /> <br /> vancomycin. Những báo cáo về các ca bệnh<br /> <br /> kháng. Nếu so sánh hiệu quả in vitro của tige-<br /> <br /> nhiễm trùng do MRSA kháng linezolid và<br /> <br /> cycline với meropenem hoặc với amikacin trên<br /> <br /> vancomycin đã cho thấy rõ tầm quan trọng<br /> <br /> các chủng K. pneumoniae thì không thấy sự<br /> <br /> của việc tìm thêm các kháng sinh mới, ví dụ<br /> <br /> khác biệt có ý nghĩa thống kê (p > 0,05)<br /> <br /> như tigecycline để có thể điều trị được cho<br /> <br /> nhưng có tác dụng vượt trội có ý nghĩa thống<br /> <br /> các chủng đề kháng cao [7; 8]. Các chủng<br /> <br /> kê hơn levefloxacin (p < 0,05). Điều trị các<br /> <br /> Enterococcus hay S. aureus đều có giá trị MIC<br /> <br /> nhiễm trùng do các chủng Enterobacteriaceae<br /> <br /> thấp và phân bố khá xa so với điểm gãy nhạy<br /> <br /> đa kháng vẫn là một thách thức cho các bác sĩ<br /> <br /> cảm, trong khi các chủng S. agalactiae đều đề<br /> <br /> lâm sàng. Tỷ lệ các chủng Enterobacteri-<br /> <br /> kháng với tigecycline và các giá trị MIC đều<br /> <br /> aceae, đặc biệt là K. pneumoniae đa kháng<br /> <br /> các<br /> <br /> chủng<br /> <br /> S.<br /> <br /> aureus<br /> <br /> đề<br /> <br /> khá cao (chủ yếu là 4 µg/ml). Cho đến nay,<br /> chưa có chủng S. agalactiae được phát hiện<br /> đề kháng với penicillin nên penicillin vẫn là lựa<br /> chọn hàng đầu cho điều trị các nhiễm trùng<br /> hay điều trị dự phòng nhiễm S. agalactiae.<br /> Tuy nhiên, khi bệnh nhân có tiền sử dị ứng với<br /> penicillin, các kháng sinh khác sẽ được thay<br /> thế lựa chọn, nhưng với kết quả nghiên cứu<br /> này thì tigecycline không phải là thuốc có thể<br /> sử dụng điều trị thay thế cho penicillin cho các<br /> trường hợp nhiễm S. agalactiae.<br /> <br /> đang gia tăng nhanh làm giới hạn đáng kể các<br /> lựa chọn cho điều trị [9; 10]. Hiện nay, tigecycline mới chỉ được FDA thông qua cho chỉ<br /> định điều trị các nhiễm trùng ổ bụng, nhiễm<br /> trùng da và mô mềm và viêm phổi mắc phải<br /> tại cộng đồng [11].<br /> Các nhiễm trùng do Enterobacteriaceae<br /> hay gặp là các nhiễm khuẩn huyết và nhiễm<br /> khuẩn tiết niệu khi được sử dụng tigecycline<br /> để điều trị đều là các chỉ định điều chưa được<br /> chấp thuận. So sánh với các kháng sinh phổ<br /> <br /> Các chủng E. coli và Enterobacter mặc dù<br /> <br /> rộng hiện có trên thị trường như meropenem,<br /> amikacin hay levofloxacin thì hoạt tính của<br /> <br /> có một tỷ lệ nhỏ đề kháng với tigecycline<br /> <br /> tigecycline không vượt trội hơn mà phổ chỉ<br /> <br /> nhưng đa số đều nhạy cảm với tigecylcine ở<br /> <br /> định điều trị lại hẹp hơn, nên có thể thấy tigecycline mặc dù là một kháng sinh mới nhưng<br /> <br /> giá trị MIC thấp (MIC90 lần lượt = 0,5 và 1 µg/<br /> ml). Các chủng Serratia chỉ có một chủng đề<br /> kháng trung gian với tigecycline, nhưng hầu<br /> hết các chủng đều có giá trị MIC bằng với<br /> điểm gãy phiên giải nhạy cảm (MIC90 = MIC50<br /> <br /> 14<br /> <br /> không hẳn đã là một lựa chọn tốt hơn các<br /> kháng sinh hiện có. Mà nó như là thêm một<br /> lựa chọn cho các nhiễm trùng do các trực<br /> khuẩn Gram âm đa kháng.<br /> <br /> TCNCYH 113 (4) - 2018<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2