Xác định khoảng cách cây trồng xen thích hợp trong ruộng dâu lai F1-VH17
lượt xem 2
download
Xác định khoảng cách cây trồng xen thích hợp trong ruộng dâu lai F1-VH17 trình bày xác định khoảng cách trồng xen lạc ở vụ Xuân Hè; Xác định khoảng cách trồng xen cải bắp ở vụ Thu Đông; Hiệu quả kinh tế của việc trồng xen bắp cải trong ruộng dâu.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Xác định khoảng cách cây trồng xen thích hợp trong ruộng dâu lai F1-VH17
- T¹p chÝ khoa häc vµ c«ng nghÖ n«ng nghiÖp ViÖt Nam XÁC ĐỊNH KHOẢNG CÁCH CÂY TRỒNG XEN THÍCH HỢP TRONG RUỘNG DÂU LAI F1-VH17 Nguyễn Thị Len1, Lê Thị Hường1 Ngô Thị Linh Hương1, Phạm Xuân Thu1 ABSTRACT Determining distance of suitable alternating cultivation in hybrid mulberry field F1-VH17 To take advantage of space distance between mulberry rows in the field, the period when mulberry tree growth was slow or stopped as in the Spring and Autumn-Winter crops, alternating cultivation in the mulberry fields is really significant because it not only limites the growth of weeds but also increases income for famers. To increase the efficiency of land use without affecting yield of mulberry leaves, the mulberry field per year can intercrop with groundnuts in Spring-Summer and cabbages in the Autumn-Winter crops. Intercropping distances between mulberry trees and groundnuts was 35 cm × 20 cm and 26,600,000 dong/ha for income, planting distance with cabbages was 60 cm × 50 cm and increased 36,350,000 dong/ ha for income. Increased income from alternating crop reached 62,950,000 dong/ha/year. The alternating cultivation in the mulberry field can be confirmed as an effective combination to improve incomes for famers and to stabilize and develop sustainable sericulture industry. Key words: Hybrid mulberry, productivity, alternating cultivation, density. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Cây dâu là cây có nhiệm kỳ kinh tế dài, thì việc trồng xen trong ruộng dâu có tác trồng một lần có thể cho thu hoạch từ 15-20 dụng hạn chế cỏ dại và nâng cao thu nhập năm. Trong năm, cây dâu bắt đầu nảy mầm cho người nông dân. sinh trưởng vào vụ Xuân khi nhiệt độ không Vùng đồng bằng sông Hồng hiện nay khí trên 12 0 C, tốc độ sinh trưởng phát triển có diện tích dâu là 4.597 ha chiếm 26,04% của cây mạnh nhất vào vụ Hè, sau đó giảm tổng diện tích dâu của cả nước trong đó có dần vào vụ Thu và ở vụ Đông thì ngừng 3.580 ha dâu (chiếm 78% diện tích trồng sinh trưởng. Thời gian thành thục của lá từ dâu) có trồng xen các cây rau màu, cây họ 25-40 ngày tùy điều kiện mùa vụ. Một năm Đậu, cây ngô... Cây trồng xen trong ruộng cây dâu thường được đốn từ 1-2 lần. Có hai hình thức đốn chủ yếu là đốn sát vào vụ dâu đã góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế Đông trước và sau đông chí từ 5 - 7 ngày trên diện tích đất, tăng thu nhập cho hộ gia sau đó đốn phớt ngọn cành vào trung tuần đình. Tuy nhiên trồng xen cây gì và mật độ tháng 8, hoặc đốn phớt ngọn cành vào trước trồng là bao nhiêu thì chưa được quan tâm và sau Đông chí từ 5 - 7 ngày và đốn sát vào nhiều do đó việc nghiên cứu xác định mật độ cuối tháng 4. Để tận dụng khoảng đất trống cây trồng xen thích hợp trong ruộng dâu làm giữa các hàng dâu trong ruộng dâu ở các căn cứ để khuyến cáo cho người dân là công thời kỳ cây dâu phát triển chậm và ngừng việc có ý nghĩa thực tế để phát triển nghề dâu sinh trưởng như ở vụ Xuân và vụ Thu Đông tằm ổn định, bền vững và hiệu quả. 1. Trung tâm Nghiên cứu Dâu tằm tơ Trung ương 52
- T¹p chÝ khoa häc vµ c«ng nghÖ n«ng nghiÖp ViÖt Nam II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Công thức 4: Không trồng bắp cải (đ/c). Các chỉ tiêu theo dõi: Đối với cải bắp: 1. Vật liệu nghiên cứu Tỷ lệ bắp/cây, khối lượng trung bình bắp, - Giống cây trồng xen: Giống lạc Thái năng suất thực thu. Đối với dâu: Kích thước Bình TB25 và giống cải bắp KK Cross. lá; số lá/500 g, số lá/m cành, khối lượng - Giống dâu: Giống dâu lai F1-VH17 lá/m cành, năng suất lá dâu (tấn/ha). được trồng năm 2012, mật độ 15.000 cây/ha - Địa điểm nghiên cứu: Tại Trạm (hàng ´ hàng: 2,2 m, cây ´ cây: 0,30 m). Nghiên cứu Dâu tằm tơ Việt Hùng, huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình. 2. Phương pháp nghiên cứu - Thời gian nghiên cứu: Năm 2014. - Nghiên cứu khoảng cách trồng xen lạc ở vụ Xuân Hè: - Số liệu thí nghiệm được xử lý theo phương pháp thống kê sinh học IRRISTAT Thí nghiệm gồm 4 công thức, 4 lần 5.0 và phần mềm Excel. nhắc lại, diện tích ô thí nghiệm là 30 m2 được thiết kế theo kiểu khối ngẫu nhiên đầy III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN đủ (RCB) trên cùng một nền phân bón (01 ha/năm bón 20 tấn phân chuồng, 2.000 kg 1. Xác định khoảng cách trồng xen lạc ở hỗn hợp NPK 16,5:7:7). vụ Xuân Hè Các công thức thí nghiệm: 1.1. Ảnh hưởng của khoảng cách đến các yếu tố cấu thành năng suất củ Công thức 1: Hàng ´ hốc là 35 cm ´ 20 cm; Công thức 2: Hàng ´ hốc là 30 cm ´ 20 cm; Vụ Xuân - Hè là vụ thích hợp cho nuôi tằm nên trồng xen những cây ít bị sâu bệnh Công thức 3: Hàng ´ hốc là 25 cm ´ 20 cm; phá hoại để không phải phun thuốc bảo vệ Công thức 4: Không trồng lạc (đ/c). thực vật cho cây trồng xen mà vẫn đảm bảo Các chỉ tiêu theo dõi: Đối với lạc: Số cho năng suất của cây trồng xen và không quả/cây; số quả chắc; khối lượng 100 quả; làm ảnh hưởng đến chất lượng lá dâu. Kết khối lượng 100 hạt; năng suất thực thu quả nghiên cứu cây trồng xen trong ruộng (tạ/ha). Đối với dâu: Kích thước lá; số dâu cho thấy có thể trồng xen các loại cây lá/500 g, số lá/m cành, khối lượng lá/m họ Đậu như lạc đỗ các loại, ngô... nhưng cành, năng suất lá dâu (tấn/ha). trồng xen cây lạc là thích hợp nhất vì cây lạc vừa ít sâu bệnh vừa có tác dụng cải tạo - Nghiên cứu khoảng cách trồng xen đất do bộ rễ có nốt sần. cải bắp ở vụ Thu Đông: Thí nghiệm gồm 4 công thức, 4 lần Khi cây dâu bắt đầu nảy mầm vào đầu nhắc lại, diện tích ô thí nghiệm là 30 m2 xuân (đầu tháng 2) tiến hành trồng lạc và khi được thiết kế theo kiểu khối ngẫu nhiên đầy cây dâu phát triển mạnh cho sản lượng lá đủ (RCB) trên cùng một nền phân bón (01 nhiều cũng là lúc lạc đã đâm tia hình thành ha/năm bón 20 tấn phân chuồng, 2.000 kg củ. Nếu trồng với mật độ quá dày dẫn đến hỗn hợp NPK 16,5:7:7). hiện tượng cây lạc bị vóng, nếu trồng quá thưa làm lãng phí đất cho năng suất cây Các công thức thí nghiệm: trồng xen không ổn định. Kết quả nghiên cứu Công thức 1: 60 cm ´ 55 cm; Công mật độ trồng lạc thích hợp trong ruộng dâu thức 2: 60 cm ´ 50 cm; trồng xen ở vụ Xuân Hè nhằm nâng cao năng Công thức 3: 60 cm ´ 40 cm; suất cây trồng xen được trình bày ở bảng 1: 53
- T¹p chÝ khoa häc vµ c«ng nghÖ n«ng nghiÖp ViÖt Nam Bảng 1. Ảnh hưởng của khoảng cách trồng xen lạc đến các yếu tố cấu thành năng suất củ Chỉ tiêu Số Số quả chắc/cây Khối Khối Năng suất thực thu quả/cây Số lượng lượng 100 lượng 100 Năng suất thực Chỉ số so (quả) Tỷ lệ (%) quả (g) hạt (g) Công thức (quả) thu (tạ/ha) sánh (%) CT1 11,2 9,1 81,25 160,5 61,0 20,5 107,9 CT2 9,7 7,5 77,32 158,7 59,7 19,8 104,2 CT3 7,5 5,3 70,67 155,4 58,8 19,0 100,0 CV (%) 3,2 3,5 4,1 6,5 LSD .05 1,8 0,9 2,3 0,7 Ghi chú: Thời vụ trồng lạc ngày 15/02/2014. Giống lạc TB25; Ruộng dâu đ ốn đông. Ở mật độ trồng lạc khác nhau có sự Năng suất thực thu là lượng sản phẩm khác nhau về tổng số quả/cây ở độ tin cậy thu thực tế trên đơn vị diện tích. Năng suất 95%. Tổng số quả trên cây dao động ở 3 lạc cao hay thấp chủ yếu phụ thuộc vào yếu mật độ trồng từ 7,5 - 11,2 quả/cây, cao nhất tố giống, tuy nhiên các biện pháp canh tác, là mật độ trồng ở CT1, thấp nhất là mật độ mật độ trồng khác nhau cũng có tác động trồng ở CT3. nhất định đến năng suất của giống. Kết quả nghiên cứu thu được năng suất thực thu củ Số quả chắc trên cây phản ánh khả lạc của 3 mật độ trồng dao động từ 19,0 - năng hình thành hạt và tích lũy vật chất vào 20,5 tạ/ha, trong đó mật độ trồng ở CT1 cho hạt. Số quả chắc trên cây có sự dao động từ năng suất cao nhất, thấp nhất là mật độ 7,6 - 9,1 quả. Ở CT1 có số quả chắc trên trồng ở CT3 (độ tin cậy 95%). cây là lớn nhất đạt 81,25%, thấp nhất là CT3 chỉ đạt 70,67% (độ tin cậy 95%). Như vậy, mật độ trồng lạc khác nhau đã cho năng suất củ lạc khác nhau. Trong Khối lượng 100 quả và khối lượng 100 đó ruộng dâu trồng xen lạc với mật độ 35 ´ hạt là 2 chỉ tiêu quyết định đến năng suất 20 cm (CT1) cho năng suất củ thu được là của cây lạc. Cùng một giống lạc công thức cao nhất, cao hơn CT3 là 7,9%, tiếp đến là có khối lượng 100 quả, khối lượng 100 hạt mật độ 30 ´ 20 cm cao hơn CT3 là 4,2%. cao chứng tỏ rằng quả to chắc, cây đầy đủ dinh dưỡng, ánh sáng. Do thời kỳ cuối các 1.2. Ảnh hưởng của khoảng cách chất dinh dưỡng được vận chuyển từ rễ, đến các yếu tố cấu thành năng suất và thân, lá về quả hạt giúp cho việc tích lũy năng suất lá dâu ở vụ Xuân, vụ Hè vật chất được thuận lợi. Kết quả bảng 1 Để xác định việc trồng xen cây lạc có cho thấy CT1 cho chỉ tiêu khối lượng 100 ảnh hưởng thế nào đến cây dâu thể hiện qua quả, khối lượng 100 hạt cao nhất, thấp nhất các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất là CT3. lá dâu được trình bày ở bảng 2 và 3: Bảng 2. Ảnh hưởng của khoảng cách trồng xen lạc đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất lá dâu ở vụ Xuân Công Kích thước lá (cm) Số lá/500g Số lá/m Khối lượng lá/m Năng suất lá dâu (tấn/ha) thức Dài Rộng (lá) cành (lá) cành (g) Số thực So với đ/c (%) CT1 17,45 14,23 242,2 25,9 75,85 8,58 101,06 CT2 17,51 14,02 247,1 26,8 74,61 8,68 102,24 CT3 17,85 14,41 238,9 27,0 75,06 8,53 100,47 CT4 (đ/c) 17,24 14,52 248,5 28,2 73,59 8,49 100,00 CV (%) 5,5 4,9 5,5 5,2 LSD .05 7,7 2,8 2,9 0,22 Ghi chú: CT1, CT2 và CT3 trồng xen lạc; CT4 không trồng xen (đ/c). 54
- T¹p chÝ khoa häc vµ c«ng nghÖ n«ng nghiÖp ViÖt Nam Bảng 3. Ảnh hưởng của khoảng cách cây trồng xen đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất lá dâu ở vụ Hè Kích thước lá (cm) Số lá/500 Số lá/m Khối lượng lá/m Năng suất lá dâu (tấn/ha) Công thức gam (lá) cành (lá) cành (gam) Dài Rộng Số thực So với đ/c (%) CT1 16,50 14,41 212,5 25,8 96,42 15,27 101,19 CT2 16,25 13,78 203,7 26,3 98,05 14,87 98,54 CT3 16,70 14,05 217,4 25,7 97,75 14,95 99,07 CT4 (đ/c) 16,89 14,32 214,6 26,9 95,89 15,09 100,00 CV (%) 6,2 3,9 6,6 5,2 LSD .05 8,5 1,8 3,7 0,32 Kết quả ở bảng 2 và 3 cho thấy các chỉ bởi cây trồng xen ở mức ý nghĩa 5%. Điều tiêu về kích thước lá, khối lượng lá/m cành này cho thấy ruộng dâu có trồng xen cây lạc ở các công thức có trồng xen lạc so với vào vụ Xuân Hè với các mật độ trồng lạc ruộng dâu không trồng xen nhìn chung khác nhau không ảnh hưởng đến các yếu tố không có sự sai khác nhau nhiều. Từ đó cầu thành năng suất và năng suất lá dâu. năng suất lá dâu cũng không bị ảnh hưởng 1.3. Hiệu quả kinh tế của việc trồng xen lạc trong ruộng dâu Bảng 4. Hiệu quả kinh tế của trồng xen lạc trong ruộng dâu (tính cho 01 ha) Chỉ tiêu Tổng chi (1.000 đồng/ha) Năng suất lạc Tổng thu Lợi nhuận thực thu (tạ) (1.000 đ) Mua giống lạc Phân bón Công Tổng (1.000 đ) Công thức 1 2 3 4 5 6 7=4+5+6 8=3-7 CT1 20,5 41.000 3.300 1.800 9.300 14.400 26.600 CT2 19,8 39.600 4.100 2.300 10.500 16.900 22.700 CT3 19,0 38.000 5.000 2.700 11.000 18.700 19.300 Ghi chú: Giống lạc TB25 có giá 50.000 đ/kg; Công lao động: 100.000 đ/công; Lạc thương phẩm: 20.000 đ/kg, phân ure: 10.000 đ/kg, kali: 12.000 đ/kg; lân: 3.500 đ/kg; vôi: 2.000 đ/kg; phân chuồng : 100.000 đ/tạ. Trồng lạc xen dâu ở vụ Xuân hè đã ngừng sinh trưởng. Lúc này cây dâu thường cho thu nhập tăng thêm so với ruộng dâu được đốn sát cách mặt đất từ 15-20cm hoặc không trồng xen từ 19.300.000 đồng - đốn lửng (lưu đông). Lợi dụng khoảng thời 26.600.000 đồng/ha, trong đó với mật độ gian này trên ruộng dâu có thể trồng xen các trồng lạc 35 ´ 20 cm cho thu nhập đạt cao loại cây rau màu vụ Đông như các loại rau nhất là 26.600.000 đồng/ha, tiếp đến là ở thuộc nhóm hoa thập tự trong đó cây cải mật độ 30 ´ 20 cm cho thu nhập cao hơn bắp là có hiệu quả nhất. 22.700.000 đồng/ha. Tuy nhiên do cây cải bắp thường bị 2. Xác định khoảng cách trồng xen cải nhiều loại sâu hại như sâu xanh, sâu tơ... bắp ở vụ Thu Đông nên trồng cải bắp vào trung tuần tháng 9 2.1. Ảnh hưởng của khoảng cách đến đến khi cây trải lá bàng nếu sâu phá hoại các yếu tố cấu thành năng suất cải bắp nặng thì cũng là lúc cây dâu bước vào thời Cây dâu thường từ tháng 11 đến tháng kỳ nghỉ đông nên có thể tiến hành phun 1 năm sau bước vào thời kỳ ngủ đông, thuốc sâu có nguồn gốc thảo mộc cho rau 55
- T¹p chÝ khoa häc vµ c«ng nghÖ n«ng nghiÖp ViÖt Nam mà không ảnh hưởng đến nuôi tằm. Khi Năng suất cây trồng là hiệu cuối cùng cây dâu nảy mầm (tháng 2 năm sau) thì cây của quá trình sản xuất nông nghiệp. Năng bắp cải vào thời kỳ thu hoạch. Do đó việc suất cây trồng phụ thuộc vào rất nhiều yếu trồng xen cây cải bắp trong ruộng dâu ở vụ tố như giống, điều kiện ngoại cảnh, thời vụ Thu Đông là sự kết hợp có hiệu quả. Tuy trồng, mật độ trồng... Năng suất cải bắp nhiên cần xác định mật độ trồng cải bắp được cấu thành bởi các yếu tố: Khối lượng thích hợp để đạt hiệu quả của việc trồng trung bình của bắp, tỷ lệ bắp/cây và mật độ xen là cao nhất. cây trên đơn vị diện tích. Bảng 5. Ảnh hưởng của khoảng cách đến các yếu tố cấu thành năng suất cải bắp Chỉ tiêu Tỷ lệ bắp/cây Khối lượng trung bình bắp Năng suất thực thu Chỉ số so Khối lượng trung Chỉ số so Số thực Chỉ số so Công thức Tỷ lệ (%) sánh (%) bình (kg/bắp) sánh (%) (tấn/ha) sánh (%) CT1 67,5 105,5 1,32 114,8 11,56 94,7 CT2 66,7 104,2 1,30 113,0 13,25 108,5 CT3 64,0 100,0 1,15 100,0 12,21 100,0 CV (%) 5,5 4,7 LSD .05 0,13 1,0 Ghi chú: CT1 mật độ trồng 60 ´ 55cm; CT2 là 60 ´ 50cm; CT3 là 60 ´ 40cm. Thời gian trồng 9/2014; Giống cải bắp KK Cross. Công thức 1 và 2 cho tỷ lệ bắp/cây và năng suất thực thu của công thức 2 đạt cao khối lượng trung bình bắp đạt cao tương nhất so với CT3 cao hơn 8,5%, công thức 1 đương nhau so với CT3 cho tỷ lệ bắp/cây cho năng suất thấp nhất, thấp hơn CT3 là cao hơn từ 4,2-5,5% và khối lượng trung 5,3% (độ tin cậy 95%). bình bắp lớn hơn từ 13,0-14,8%. Kết quả 2.2. Ảnh hưởng của khoảng cách đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất lá dâu ở vụ Thu Bảng 6. Ảnh hưởng của khoảng cách đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất lá dâu ở vụ Thu Chỉ tiêu Kích thước lá (cm) Khối lượng Năng suất lá dâu (tấn/ha) Số lá/500 g Số lá/m lá/m cành Dài Rộng (lá) cành (lá) Số thực So với đ/c (%) Công thức (g) CT1 14,75 12,33 255,4 45,36 88,57 6,125 99,16 CT2 14,27 12,55 248,7 44,27 89,14 6,215 100,62 CT3 15,01 12,15 250,8 45,50 92,07 6,327 102,43 CT4 (đ/c) 15,11 12,45 253,2 44,80 89,77 6,177 100,00 CV (%) 6,8 3,8 4,5 5,7 LSD .05 7,7 3,9 4,9 0,25 Ghi chú: CT1, CT2 và CT3 trồng xen bắp cải; CT4 không trồng xen (đ/c). Ruộng dâu có trồng xen với mật độ yếu tố cấu thành năng suất và năng suất lá khác nhau không làm ảnh hưởng đến các dâu ở mức ý nghĩa 5% (bảng 6). 56
- T¹p chÝ khoa häc vµ c«ng nghÖ n«ng nghiÖp ViÖt Nam 2.3. Hiệu quả kinh tế của việc trồng xen bắp cải trong ruộng dâu Bảng 7. Hiệu quả kinh tế của việc trồng xen cải bắp trong ruộng dâu (Tính cho 01 ha) Chỉ tiêu Tổng thu Tổng chi (1000đ/ha) Lãi thuần Năng suất (1.000 Giống cải Phân bón, (1.000 cải bắp (tấn) Công Tổng Công thức đồng) bắp thuốc BVTV đồng) 1 2 3 4 5 6 7=4+5+6 8=3-7 CT1 11,56 57.800 8.000 7.100 10.600 25.700 32.100 CT2 13,25 66.250 9.300 8.200 12.400 29.900 36.350 CT3 12,21 61.050 11.300 9.000 14.000 34.300 26.750 Ghi chú: Giống cải bắp KK - Cross 100 đồng/cây giống; Công lao động: 100.000 đồng/công; Cải bắp thương phẩm: 5.000 đồng/kg; phân ure: 10.000 đồng/kg, kali: 12.000 đồng/kg; lân: 3.500 đồng/kg; vôi: 2.000 đồng/kg; phân chuồng: 100.000 đồng/tạ. So với ruộng dâu không trồng xen thì TÀI LIỆU THAM KHẢO ruộng dâu có trồng xen cải bắp ở vụ Thu Đông đã cho thu nhập tăng thêm 26.750.000 - 1. Báo cáo tổng kết đề tài trọng điểm cấp Nhà nước (2004). “Nghiên cứu một số giải pháp 36.350.000 đồng/ha. Cao nhất là ở khoảng KHCN nhằm nâng cao năng suất chất lượng cách trồng cải bắp 60 ´ 50 cm cho thu nhập tơ kén”, mã số KC.06.13/06-10, giai đoạn tăng thêm 36.350.000 đồng/ha, tiếp đến là ở 2001-2003. khoảng cách 60 ´ 55cm cho thu nhập 2. Hà Văn Phúc (2003). Phương pháp nghiên cứu 32.100.000 đồng/ha và khoảng cách 60 ´ 40 cm chọn tạo giống dâu mới và một số thành tựu cho thu nhập 26.750.000 đồng/ha. đạt được của Việt Nam. NXB Nông nghiệp, Hà Nội. Qua kết quả tính toán hiệu quả kinh tế 3. Lê Quang Tú, Đỗ Hồng Phong, Phạm Thị của việc trồng xen trong ruộng dâu ở bảng 4 Hải Yến (2000). “Xác định chế độ bón phân và 7 cho thấy ruộng dâu có trồng xen lạc ở thích hợp cho cây dâu dùng cho nuôi tằm lấy vụ Xuân và xen bắp cải ở vụ Thu Đông cho kén ươm và kén giống”, Báo cáo tổng kết đề thu nhập tăng thêm từ cây trồng xen đạt tài khoa học. Trung tâm Nghiên cứu Thực 46.050.000-62.950.000 đồng/ha/năm. nghiệm Nông Lâm nghiệp Lâm Đồng 4. Huo, Yong kang (2000). Mulberry IV. KẾT LUẬN cultivation in China. Proceedings of the Khoảng cách trồng xen lạc thích hợp ở Biology conference. vụ Xuân Hè trong ruộng dâu lai là 35 ´ 20 cm 5. Central Sericultural Research and training cho thu nhập 26.600.000 đồng/ha. Khoảng intitute (CSRTI) Mysore (1987). Annual reports (1986-1987), Mysore-Indian. cách thích hợp trồng xen bắp cải ở vụ Thu Đông trong ruộng dâu lai là 60 ´ 50 cm, cho Ngày nhận bài: 1/8/2015 thu nhập 36.350.000 đồng/ha. Trong năm Người phản biện: TS. Lê Quang Tú ruộng dâu có trồng xen lạc và bắp cải cho thu Ngày phản biện: 9/8/2015 nhập tăng thêm 62.950.000 đồng/ha. Ngày duyệt đăng: 13/8/2015 57
- T¹p chÝ khoa häc vµ c«ng nghÖ n«ng nghiÖp ViÖt Nam KẾT QUẢ ĐIỀU TRA TÌNH HÌNH BỆNH VÀNG LÁ, CHẾT CÂY TRONG TÁI CANH CÂY CÀ PHÊ TẠI ĐẮK LẮK Nguyễn Văn Tuất1, Trương Hồng2, Nguyễn Văn Viết1, Phạm Thị Vượng3, Nguyễn Thị Thanh Mai2, Nguyễn Xuân Hòa 2, Đào Thị Lan Hoa2, Nguyễn Thị Thủy2, Tạ Hồng Lĩnh1 ABSTRACT Results of investigation on status of yellow leaf disease and death in coffee rejuvenation in Dak Lak Currently the leaves of coffee trees replanted on the old soil grounds often become yellow leaves and death, which leads to none successive rejuvenation, while requirements of production realities, coffee areas that need for rejuvenation become more and more increased. The results of the investigation showed that the coffee gardens had seriously been affected by yellow leave disease and death before replanted in Cu Kuin district - Dak Lak, in which slight rates (below 20%) were accounted for 56% and heavy rates (over 20%) were accounted for 44%. Successfully replanted coffee gardens (≤ 20% of coffee trees showing yellow leaves and death) were 65.15%; unsuccessfully replanted coffee gardens (> 20% of coffee trees showing yellow leaves and death) were 34.85% in total. The measures of thorough soil plough, root collection, soil exposure, planting hole treatment, organic fertilizer application and use of healthy seedlings have positively influenced on the rate of successful rejuvenation. The main factors affecting the success of replanted coffee gardens include use of the basal organic fertilizer > amount of basal organic fertilizer > plowing and collecting roots to burn > methods in digging holes to grow > amount of organic fertilizer after replanted > organic fertilizer application after replanted > control measures > origin of coffee seedlings> age of coffee gardens before eradication. However, depending on the specific conditions, the influence of these factors may be different. From the results of the investigation, it is shown that coffee gardens could be immediately replanted after 6 months to 1 year if they were of high ages (usually > 20 years old), low productivity and coffee trees uninfected with yellow leaf disease and death. They must be rotated before rejuvenation in the case of the coffee gardens being of not high ages (typically ≤ 20 years) before eradication, and coffee trees infected with yellow leaves and death (usually> 10%). To replant successfully, it is necessary to apply measures for treatments before rejuvenation (soil plough, root collection, soil exposure and so on), use of healthy seedlings, organic fertilizer application before and after rejuvenation, and hole treatment by chemical/biological products. Key words: Coffee rejuvenation, yellow leaf disease, tree death, plough and root collection, soil exposure, shade tree, healthy seedling. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Hiện nay, tái canh cây cà phê ở Tây cùng khó khăn cho người trồng cà phê cũng Nguyên, đặc biệt là trồng ngay trên đất cà như đối với ngành cà phê Việt Nam. Theo phê già cỗi đang là vấn đề nan giải và vô các nghiên cứu của Phan Quốc Sủng và cs 1. Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam 2. Viện Khoa học Kỹ thuật Nông Lâm nghiệp Tây Nguyên 3. Viện Bảo vệ Thực vật 58
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Nguyên lý của tưới nhỏ giọt
6 p | 345 | 96
-
Xác định lượng phân bón cho lúa xuân để đạt hiệu quả
4 p | 307 | 79
-
Nguyên tắc xác định hướng hàng cây, mật độ, khoảng cách và phương thức bố trí cây ăn quả
2 p | 135 | 18
-
Bài giảng Phương pháp nghiên cứu cây trồng - Chương 2: Ước lượng tham số
30 p | 108 | 7
-
Xác định các thông số kỹ thuật tối ưu trồng cải bó xôi (Spinacia oleracea L.) bằng phương pháp thủy canh hồi lưu
9 p | 101 | 6
-
Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của khoảng cách gieo trồng đến sinh trưởng, phát triển, năng suất và chất lượng cây Sâm báo (Abelmoschus sagittifolius (Kurz) Merr) được chọn giống tại Thanh Hóa
14 p | 11 | 4
-
Ảnh hưởng của độ dày giá thể và khoảng cách trồng đến độ sinh trưởng, năng suất quế vị (Limnophila rugosa (Roth) Merr.) canh tác theo hướng hữu cơ
9 p | 56 | 4
-
Nghiên cứu mật độ và liều lượng phân bón thích hợp cho cây cà gai leo tại tỉnh Phú Thọ
4 p | 41 | 4
-
Kỹ thuật cấy
4 p | 44 | 4
-
Nghiên cứu xác định khoảng cách gieo cấy lúa hàng rộng - hàng hẹp, khai thác hiệu ứng hàng biên trong sản xuất lúa lai Thái Xuyên 111 tại tỉnh Nam Định
8 p | 10 | 2
-
Ảnh hưởng thời điểm thu hoạch đến năng suất và chất lượng cây Thạch đen vụ Xuân và Hè thu năm 2019 tại Lạng Sơn
5 p | 27 | 2
-
Kết quả tuyển chọn giống và một số biện pháp kỹ thuật canh tác phù hợp với giống cỏ voi V3 tại vùng Nam Trung Bộ
7 p | 24 | 2
-
Xác định khoảng cách gieo, liều lượng phân đạm và thời điểm thu phù hợp cho giống cao lương Latte làm thức ăn gia súc tại Ninh Thuận
7 p | 21 | 2
-
Ảnh hưởng khoảng cách trồng và chế độ phân bón đến sinh trưởng, năng suất cây khoai nưa tại Bát Xát, Lào Cai
8 p | 30 | 2
-
Ảnh hưởng của giống và mật độ trồng đến sinh trưởng và năng suất là chùm ngây (Moringa oleifera L.) làm rau
11 p | 31 | 1
-
Nghiên cứu cấu trúc và đánh giá in silico biểu hiện của họ gen mã hóa tiểu phần Nuclear factor-YB ở cây rau dền
0 p | 49 | 1
-
Xác định khoảng cách cắt thích hợp cho cây thức ăn xanh Moringa oleifera ở năm thứ nhất
6 p | 47 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn