intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Xác định một số kháng sinh điển hình trong nước thải bệnh viện bằng phương pháp sắc ký lỏng khối phổ (LC/MS/MS)

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

16
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Xác định một số kháng sinh điển hình trong nước thải bệnh viện bằng phương pháp sắc ký lỏng khối phổ (LC/MS/MS) được nghiên cứu nhằm tìm ra phương pháp xác định 6 chất kháng sinh trong nước thải bệnh viện, cũng như đánh giá hiệu quả của phương pháp trên chạy mẫu thực tế.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Xác định một số kháng sinh điển hình trong nước thải bệnh viện bằng phương pháp sắc ký lỏng khối phổ (LC/MS/MS)

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 514 - THÁNG 5 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 XÁC ĐỊNH MỘT SỐ KHÁNG SINH ĐIỂN HÌNH TRONG NƯỚC THẢI BỆNH VIỆN BẰNG PHƯƠNG PHÁP SẮC KÝ LỎNG KHỐI PHỔ (LC/MS/MS) Phạm Thị Vân1, Tạ Thị Bình1, Nguyễn Thị Huyền1, Triệu Thị Kim Ngân1, Lê Thái Hà1 TÓM TẮT 39 thực tế của các bệnh viện kết quả đã xác định Sự ô nhiễm nước thải bệnh viện ngày càng được các chất kháng sinh trong nước thải bệnh tăng do nhu cầu sử dụng kháng sinh trong phòng viện. và chữa bệnh ngày càng tăng cao. Việc nghiên Từ khóa: Kháng sinh, Amoxicillin, cứu xác định hàm lượng kháng sinh trong nước Levofloxacin, Ciprofloxacin, Cephalexin, thải bệnh viện chưa được chú trọng nghiên cứu. Moxifloxacin, Clarithromycin, nước thải, sắc ký Mục tiêu nghiên cứu của chúng tôi là xác định lỏng khối phổ (LC/MS/MS), cột chiết pha rắn đồng thời 6 kháng sinh Amoxicillin, SPE HLB (500mg/ 6ml). Levofloxacin, Ciprofloxacin, Cephalexin, Moxifloxacin, Clarithromycin trong nước thải SUMMARY bằng phương pháp sắc ký lỏng 2 lần khối phổ DETERMINATION SOME TYPICAL (LC/MS/MS). Đồng thời tiến hành nghiên cứu ANTIBIOTICS IN HOSPITAL thực tiễn trên các mẫu nước thải bệnh viện thu WASTEWATER BY MASS được. Kết quả cho thu được cho thấy: đã tìm ra SPECTROMETRY HIGH phương pháp xác định đồng thời 6 chất kháng PERFORMANCE LIQUID sinh trong nước thải bằng phương pháp sắc ký CHROMATOGRAPHY (LC/MS/MS) lỏng 2 lần khối phổ (LC/MS/MS) sử dụng cột Today, pollution of hospital wastewater is chiết pha rắn Oasis HLB (500mg/6ml). Giới hạn increasing because the human have used pháp hiện của phương pháp đối Amoxicillin, antibiotics in prevention and treatment for Levofloxacin, Ciprofloxacin, Cephalexin, increased. Antibiotics content in hospital Moxifloxacin, Clarithromycin lần lượt là 0.4, wastewater has not focused research. The 0.05, 0.28, 0.74, 1.04, 0.06 µ/L, độ lệch chuẩn objective of our method has to simultaneous nhỏ hơn 8%, hiệu suất thu hồi từ 82,4-101,3%. identify 6 antibiotics Amoxicillin, Levofloxacin, Nghiên cứu có độ lặp lại và độ tin cậy cao, có thể Ciprofloxacin, Cephalexin, Moxifloxacin, ứng dụng rộng rãi trong việc xác định các chất Clarithromycin in wastewater by liquid kháng sinh trong nước. Tiến hành áp dụng chromatography times mass spectrometry (LC / phương pháp nghiên cứu trên các mẫu nước thải MS / MS). At the same time, the determination of antibiotics in the hospital wastewater samples. The developed method was used to determine of 1 Viện Sức khỏe nghề nghiệp và môi trường six- antibiotics: Amoxicillin, Levofloxacin, Chịu trách nhiệm chính: Phạm Thị Vân Ciprofloxacin, Cephalexin, Moxifloxacin, Email: phamthivank54b@gmail.com Clarithromycin in wastewater samples by mass Ngày nhận bài: 18/3/2022 spectrometry high performance liquid Ngày phản biện khoa học: 07/4/2022 chromatography coupled with quadrupole-linear Ngày duyệt bài: 15/4/2022 309
  2. HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC LẦN THỨ X - SỨC KHỎE NGHỀ NGHIỆP VÀ MÔI TRƯỜNG HỢP TÁC CÙNG PHÁT TRIỂN ion trap tandem (LC / MS / MS). Oasis HLB thường tập trung ở những khu vực có sự hoạt cartridge (500mg/6ml) was used for extraction of động của con người, trong khi môi trường tự antibiotic with standard deviation of less than 8% nhiên thường có nồng độ thuốc kháng sinh . The highest recovery rates for antibiotic thấp. Để đánh giá được hậu quả của thuốc compounds were determined between 82.4% and kháng sinh chúng ta cần phân tích chủ yếu ở 101.3% Respectively, Limit of detection for các khu vực có hàm lượng chất kháng sinh Amoxicillin, Levofloxacin, Ciprofloxacin, cao, phân tích ảnh hưởng của ô nhiễm kháng Cephalexin, Moxifloxacin, Clarithromycin are sinh trên các hệ sinh thái tự nhiên [4]. 0.4, 0.05, 0.28, 0.74, 1.04, 0.06 µ/L. The method Ngoài việc gây ra các đột biến kháng was optimized for simultaneous determination of thuốc kháng sinh và ảnh hưởng đến các gen six antibiotics to give high reproducibility and kháng kháng sinh, nó còn lây lan giữa các vi reliability, which can widely applicable to the sinh vật trong môi trường, ô nhiễm kháng determination of antibiotics in water. sinh có thể làm tăng số lượng vi khuẩn đề Keywords: Antibiotics, Amoxicillin, kháng, và giảm số lượng của hệ vi sinh vật Levofloxacin, Ciprofloxacin, Cephalexin, nhạy cảm[4].Một số thuốc kháng sinh là các Moxifloxacin, Clarithromycin, wastewater, mass hợp chất tự nhiên tiếp xúc với vi sinh vật spectrometry liquid chromatography (LC / MS / trong môi trường hàng triệu năm mới phân MS), solid phase extraction HLB (500mg/6ml) hủy sinh học, thậm chí nó đóng vai trò như là một nguồn thức ăn cho một số vi sinh vật. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Kháng sinh tổng hợp (ví dụ quinolone) là Thuốc kháng sinh là những họ thuốc chất khó để phân hủy sinh học. Tuy nhiên, thành công nhất, cho đến nay thuốc kháng chúng vẫn đang bị suy thoái ở mức độ khác sinh đã được nghiên cứu phát triển vô cùng nhau trong môi trường tự nhiên. Các nghiên mạnh mẽ để phục vụ cải thiện sức khỏe con cứu đã chứng minh rằng ciprofloxacin hiện người. Bên cạnh ứng dụng trong việc chữa trị diện trong mẫu nước sông sẽ hoàn toàn bị và phòng bệnh cho con người, thuốc kháng phân hủy sau 3 tháng, trong khi chỉ có 20% sinh (kháng sinh nói chung) cũng đã được sử axit oxolinic trong các mẫu được phân hủy dụng để ngăn ngừa và điều trị cho động vật, sau 5 tháng [5]. thực vật cũng như đối với việc thúc đẩy tăng Hầu hết các loại thuốc kháng sinh được sử trưởng trong chăn nuôi gia súc [1, 2]. Tất cả dụng để ngăn ngừa hoặc điều trị các bệnh các hoạt động trên sẽ phát thải số lượng lớn nhiễm trùng ở người và động vật cũng như dư lượng chất kháng sinh vào hệ sinh thái. để thúc đẩy tăng trưởng nhanh hơn của thực Tuy nhiên, chúng ta ít được biết về tác động vật. Khi sử dụng, kháng sinh chỉ được tổng thể của kháng sinh trên các biến động số chuyển hóa một phần và sau đó được thải ra lượng của các thể sinh học nhỏ qua đường bài tiết, dư lượng kháng sinh hoặc microbiosphere [3]. là được xử lý trong các nhà máy xử lý nước Thuốc kháng sinh ở nồng độ cao hơn thải hoặc đơn giản là quá trình tự phân hủy thường được tìm thấy trong các hệ sinh thái trong nước hoặc đất. tự nhiên trong nước (ví dụ nước thải) và đất Hiện nay, các phương pháp xác định (ví dụ đất được xử lý bằng phân hữu cơ và kháng sinh được thực hiện ở nhiều phòng thí trang trại). Tuy nhiên, những nồng độ cao nghiệm. Tối ưu hóa việc xác định hàm lượng 310
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 514 - THÁNG 5 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 kháng sinh trong các mẫu thực phẩm bằng Bắc Ninh là đa khoa tỉnh hay đa khoa Bắc LC/MS/MS đã được tiến hành nghiên cứu ở Ninh vì đó là các bệnh viện khác nhau) một số phòng thí nghiệm trọng điểm. Tuy Thời gian nghiên cứu: tháng 11/2018- nhiên, việc xác định kháng sinh trong nước tháng 01/2019 thải bệnh viện chưa được quan tâm và phát 2.3 Phương pháp nghiên cứu: triển. Do đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu Nghiên cứu xác định 6 chất kháng sinh điển “Xác định một số kháng sinh điển hình trong hình trong nước thải bệnh viện bằng phương nước thải bệnh viện bằng phương pháp sắc pháp sắc ký lỏng 2 lần khối phổ ký lỏng khối phổ” với mục tiêu tìm ra (LC/MS/MS) QTrap 3200 của ABSciex sử phương pháp xác định 6 chất kháng sinh dụng cột tách Fortis C18(100 mm x4.6 mm x trong nước thải bệnh viện, cũng như đánh giá 3µm). Phân tích khối lượng được thực hiện hiệu quả của phương pháp trên chạy mẫu bởi Qtrap 3200 với nhiệt độ nguồn thực tế. elestrspray là 5000C. Điện áp ion(IS) là 5500v, áp suất khí (CUR) là 25 psi, áp suất II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU nguồn ion (GS1) và (GS2) là 45. 2.1. Đối tượng nghiên cứu 2.3.1 Hóa chất và dụng cụ Nghiên cứu khảo sát trong 40 mẫu nước - Các hợp chất thuốc kháng sinh thải được lấy ở các bệnh viện khác nhau trên Amoxicillin (Sigma-Aldrich, 99%), toàn quốc. Nghiên cứu thực hiện song song Levofloxacin (Sigma-Aldrich, 98%), với nhiệm vụ tổng điều tra toàn quốc về Ciprofloxacin (Sigma-Aldrich, 98%), nguồn thải từ hoạt động y tế và đánh giá mức Cephalexin (Supelco, 99%), Moxifloxacin độ ô nhiễm các nguồn thải tại các cơ sở y tế hidrochloride (Sigma-Aldrich, 99%), do cục Quản lý môi trường, bộ Y tế chủ trì, Clarithromycin (Sigma-Aldrich, 95%), Viện Sức khỏe nghề nghiệp và Môi trường Methanol (Merck, 99%), Axit formic thực hiện. (Merck, 98%), Axit hydrochcloric HCl 2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu: (37%, Merck ) Địa điểm nghiên cứu: Nghiên cứu được - Cột chiết pha rắn Oasis HLB (6ml, tiến hành tại một số Bệnh Viện như : Bệnh 500mg) của Vertipark, màng lọc 0,45µm. viện Răng Hàm Mặt, Bệnh viện Đại học Y 2.3.2. Mẫu phân tích Hà Nội, Bệnh viện Đa Khoa tỉnh Lạng Sơn, Các mẫu nước được lấy tại đầu ra các Bệnh viện Chỡ Rẫy, Bệnh viện Nhi Đồng, nguồn nước thải của các bệnh viện trên toàn Bệnh viện Nhi Trung Ương, Bệnh viện Việt quốc. Các mẫu được lấy trong chai thủy tinh Tiệp Hải Phòng, Bệnh viện Phổi Trung và được bảo quản lạnh trong phòng thí Ương, Bệnh viện Xanh Pôn, Bệnh viện Đa nghiệm ở 40C. khoa tỉnh Nam Định, Bệnh viện Đa khoa 2.3.3. Chuẩn bị dung dịch chuẩn và Bắc Ninh, Bệnh viện Đa khoaTuyên Quang, mẫu Bệnh viện Đa khoa Ninh Thuận, Bệnh viện Chuẩn bị dung dịch chuẩn Đa khoa Tiền Giang, Bệnh viện Nguyễn Tiến hành pha các dung dịch chuẩn có Đình Chiểu, Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức, nồng độ 1000mg/L bằng cách cân 10 mg Bệnh viện Bạch Mai.(cần viết rõ các bệnh chất chuẩn pha trong 10ml dung dung môi viện là đa khoa tỉnh hay chỉ đa khoa ví dụ thích hợp. 311
  4. HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC LẦN THỨ X - SỨC KHỎE NGHỀ NGHIỆP VÀ MÔI TRƯỜNG HỢP TÁC CÙNG PHÁT TRIỂN Từ các dung dịch chuẩn 1000mg/L ta tiến hỗn hợp bằng dung dịch Methanol (0,1% axit hành pha dung dịch chuẩn hỗn hợp 1000µg/L formic): nước đeion (0,1 % axit formic) từ các dung dịch chuẩn đơn được pha trong Chuẩn bị mẫu: Các mẫu nước được thu dung dịch Methanol (0,1% axit formic): thập trong chai thủy tinh (500ml) được axit nước đeion (0,1 % axit formic) hóa bằng axit hydrochcloric HCl về pH=3. Tiến hành pha dãy chuẩn có nồng độ 5, Quá trình chiết mẫu được thực hiện trên hệ 10, 15, 20, 25, 50, 75, 100µg/L từ dung dịch chiết pha rắn tự động Dionex autotrace 280 – chuẩn hỗn hợp bằng cách pha loãng chuẩn thermo scientific. Hình 1: Sơ đồ quy trình xử lý mẫu 2.4. Phương pháp phân tích xử lý số phương pháp xác định các kháng sinh bằng liệu: máy sắc ký lỏng 2 lần khối phổ QTrap 3200 Xử lý, phân tích số liệu trên phần mềm của ABSciex sử dụng cột tách Fortis Multiquant 3.0.2. Sử dụng các giá trị thống C18(100 mm x4.6 mm x 3µm). Phân tích kê như trung bình, độ lệch chuẩn, độ thu hồi, khối lượng được thực hiện bởi Qtrap 3200 tỉ lệ phần trăm. với nhiệt độ nguồn elestrspray là 5000C. Điện áp ion(IS) là 5500v, áp suất khí (CUR) III. KẾT QUẢ là 25 psi, áp suất nguồn ion (GS1) và (GS2) 3.1. Xây dựng phương pháp định lượng là 45. Phân tích khối phổ MS được thực hiện kháng sinh trên sắc ký lỏng 2 lần khối phổ ở chế độ positive. Các thông số tối ưu hóa Nhóm nghiên cứu tiến hành xây dựng được thể hiện dưới bảng sau: 312
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 514 - THÁNG 5 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 Bảng 1: Các thông số tối ưu cho chạy khối phổ LC/MS/MS Tên kháng Mảnh mẹ Mảnh Thời DP/EP/CEP Thời gian sinh (Q1)(m/z) con(Q3) gian(mes) /CXP lưu(phút) Amoxicilin 366,2[M+H]+ 134,2/114,3 200 26/6/22/4 4,14 + Levofloxacin 362,1[M+H] 318,2/261,2 200 46/7/22/12 4,63 Ciprofloxacin 332,3[M+H]+ 314,5/231 200 46/4,5/20,9/10 4,76 Cephalexin 348,2[M+H]+ 158,2/106,2 200 26/3,5/21,5/4 4,69 Moxifloxacin 402,2[M+H]+ 384,3/358,2 200 56/6/23,56/18 5,04 + Clarithromycin 748,8[M+H] 590,1/158,2 200 748,8/10/36,74/3 5,84 Quá trình rửa giải pha động sử dụng dung môi methanol (0,1 % axit formic) và nước deion(0,1% axit formic). Tổng thời gian rửa giải là 15 phút. Với tốc độ dòng 0,8 ml/phút. Chương trình rửa giải được thể hiện ở bảng 2. Bảng 2: Hệ pha động và chương trình gradient tối ưu Thời gian Tốc độ dòng Kênh A (H2O 0,1 % Kênh B (MeOH 0,1 % (phút) (ml/phút) axit formic) axit formic) 0 0,8 95 5 1 0,8 95 5 5 0,8 12 88 12 0,8 0 100 15 0,8 95 5 3.2. Xây dựng đường chuẩn Tiến hành đo dãy chuẩn tại các điểm chuẩn có nồng độ 5, 10, 15, 20, 25, 50, 75, 100µg/L ta thu được kết quả được thể hiện ở bảng 3. Bảng 3: Kết quả khảo sát khoảng tuyến tính, đường chuẩn và độ lệch chuẩn tương đối Tên kháng Độ lệch chuẩn tương Phương trình đường chuẩn Hệ số R2 sinh đối % RSD (n=8) Amoxicilin Y=1100.4 X - 938,77 0.9992 5.17 Levofloxacin Y= 3968 X - 20282 0.9927 4.04 Ciprofloxacin Y=3272.6 X - 16156 0.9944 6.02 Cephalexin Y= 1126.6 X - 369.27 0.9985 6.38 Moxifloxacin Y= 5450.9 X - 22985 0.9956 3.97 Clarithromycin Y= 8268 X + 10453 0.998 3.85 313
  6. HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC LẦN THỨ X - SỨC KHỎE NGHỀ NGHIỆP VÀ MÔI TRƯỜNG HỢP TÁC CÙNG PHÁT TRIỂN Hình 2: Đường chuẩn tổng hợp của 6 loại kháng sinh Hình 3: Sắc đồ của 6 loại kháng sinh ở nồng độ 100µ/L 314
  7. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 514 - THÁNG 5 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 3.3. Xác định giới hạn phát hiện và giới Ciprofloxacin, Cephalexin, Moxifloxacin, hạn định lượng của phương pháp: Clarithromycin lần lượt là 0.4, 0.05, 0.28, Nhóm nghiên cứu tiến hành xác định giới 0.74, 1.04, 0.06 µ/L. hạn phát hiện của từng chất kháng sinh và 3.4. Nghiên cứu hiệu suất thu hồi: giới hạn định lượng đồng thời cả 6 chất Tiến hành xác định hiệu suất thu hồi của kháng sinh kết quả thu được, giới hạn định phương pháp, chúng tôi tiến hành thêm lượng thực tế đồng thời 6 chất kháng sinh chuẩn ở các mức 15µg/L, 50µg/L. Sau đó của phương pháp là 5µg/L. Giới hạn pháp tiến hành xử lý mẫu theo phương pháp đã hiện của Amoxicillin, Levofloxacin, nêu, làm lặp 6 lần thu được kết quả như sau: Bảng 4: Bảng thu hồi ở nồng độ 15µg/L Nồng Amoxi Levoflox Ciprofloxa Cephale Moxiflox Clarithr Số lần độ lý cilin acin cin xin acin omycin thuyết R% R% R% R% R% R% Lần 1 15 92.7 90.0 96.7 89.3 98.0 99.3 Lần 2 15 98.7 90.7 86.0 90.0 100.7 92.0 Lần 3 15 93.3 92.0 98.7 101.3 90.7 100.7 Lần 4 15 100.7 91.3 90.0 99.3 98.7 97.3 Lần 5 15 98.0 87.3 98.7 96.7 99.3 95.3 Lần 6 15 98.7 89.3 96.0 92.0 94.0 94.7 Bảng 5: Bảng thu hồi ở nồng độ 50µg/L Nồng Amoxici Levofloxaci Ciproflox Cephalexi Moxifl Clarithro Số độ lý lin n acin n oxacin mycin lần thuyết R% R% R% R% R% R% Lần 50 96.2 94.0 96.2 92.2 89.0 91.4 1 Lần 50 90.2 92.0 93.6 91.8 93.6 99.6 2 Lần 50 92.4 91.6 95.0 93.6 91.8 98.2 3 Lần 50 90.6 94.6 97.0 91.2 93.2 89.6 4 Lần 50 93.6 82.4 86.4 85.0 93.4 90.2 5 Lần 50 88.2 91.0 90.2 87.0 87.8 87.6 6 Như vậy độ thu hồi của phương pháp dao động từ 82.4-101.3%. 315
  8. HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC LẦN THỨ X - SỨC KHỎE NGHỀ NGHIỆP VÀ MÔI TRƯỜNG HỢP TÁC CÙNG PHÁT TRIỂN 3.5. Phân tích mẫu nước thải bệnh viện Tiến hành nghiên cứu các mẫu nước thải được thu thập trong chương tình tổng điều tra các chất thải y tế toàn quốc. 40 mẫu nước đã được thu thập tại các bệnh viện khác nhau. Tiến hành phân tích theo phương pháp trên ta thu được kết quả như sau: Bảng 6: Kết quả phân tích 6 loại kháng sinh trong mẫu nước thải bệnh viện Kết quả (tính trên tỉ lệ phần trăm) Tên kháng sinh Không phát hiện 5 µg/L Amoxicilin 92.5% 7.5% 0% Levofloxacin 2.5% 20% 77.5% Ciprofloxacin 2.5% 35% 62.5% Cephalexin 5% 95% 0% Moxifloxacin 2.5% 90% 7.5% Clarithromycin 25% 75% 0% Các kết quả thu được cho thấy không tìm cho thấy hiệu quả chiết với độ thu hồi thấy amoxicillin trong các nước thải bệnh cao(bảng 4,5). pH của mẫu được cho là ảnh viện chiếm 92,5%, các kháng sinh như hưởng đáng kể tới khả năng chiết vì sự hiện cephalexin, moxifloxacin, clarithromycin tỉ diện của các nhóm chức axit của các chất lệ tìm thấy trong các nước thải bệnh viện cao kháng sinh. Việc axit hóa mẫu đến pH=2,5 nhưng hàm lượng thấp trên 90% hàm lượng làm cho quá tình proton hóa và khử proton nhỏ hơn 5µg/L. Tuy nhiên, có hai kháng sinh của kháng sinh xảy ra dễ dàng hơn [7]. là levofloxacin và ciprofloxacin tỉ lệ hàm Reverté và các cộng sự đã chọn pH =2,8 để lượng lớn hơn 5µg/L cao. Điều này có thể điều chỉnh mẫu trước khi tiến hành cho mẫu giải thích là do hiện nay 2 loại kháng sinh đi qua cột chiết pha rắn.Tương tự, Mohsen levofloxacin và ciprofloxacin được dùng Heidari và các cộng sự cũng tiến hành axit nhiều trong các bệnh viện trong phòng chống hóa mẫu đến pH= 2,5–3 đã cho hiệu suất thu viêm, nhiễm khuẩn… Đặc biệt hàm lượng hồi cao [8,9]. Chúng tôi đã tiến hành tối ưu levofloxacin được tìm thấy trong nước thải quá trình trình tách sắc ký bằng việc sử dụng bệnh viện có nồng độ cao nhất là 70.94µg/L các pha động bao gồm Methanol, axit formic và ciprofloxacin nồng độ cao nhất được tìm và nước ở các phân đoạn khác nhau. Việc bổ thấy trong nước thải bệnh viện là 68.1µg/L. sung axit formic vào pha động có thể ảnh hưởng đến sự phân tách sắc ký, thay đổi giá IV. BÀN LUẬN trị pH của pha động và ảnh hưởng đến hiệu Phương pháp tách chiết kháng sinh bằng quả ion hóa [10]. Axit fomic ở các nồng độ cột chiết pha rắn với bộ chiết mẫu tự động đã khác nhau trong cả hai pha động A và B được tiến hành nghiên cứu cho hiệu suất thu được đánh giá cao cho sự phân tách sắc ký hồi cao, giảm tải khả năng mất mẫu hơn so tối ưu, và 0,1% axit fomic đã được thêm vào với quá trình chiết lỏng lỏng.Việc sử dụng cả hai pha động. Các nghiên cứu về tốc độ cột chiết pha rắn HLB được cho là phù hợp rửa giải gradient ở các tốc độ dòng khác nhau để chiết các kháng sinh từ mẫu nước [6]. cho thấy tốc độ dòng tối ưu là 0.8ml/phút. Việc chúng tôi sử dụng cột HLB 500mg/6ml 316
  9. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 514 - THÁNG 5 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 V. KẾT LUẬN analysis in ground, surface and treated water Nghiên cứu thành công phương pháp xác samples by response surface methodology- định đồng thời 6 chất kháng sinh trong nước central composite design. . Journal of bằng phương pháp sắc ký lỏng 2 lần khối Environmental Health Science & Engineering phổ. Phương pháp nghiên cứu có độ lệch 2017. 15:21. chuẩn nhỏ hơn 8%. Nghiên cứu có độ lặp lại 5. Additions., D.H.S., Modern Analytical Chemistry – 1 Stedition. P. in USA. 2000. 5; và độ thu hồi cao, có thể ứng dụng rộng rãi 110-115. trong việc xác định các chất kháng sinh trong 6. Yu Y, W.L., Comparison of four extraction nước. Phương pháp đã áp dụng trong việc methods for the analysis of pharmaceuticals in xác định hàm lượng kháng sinh trong nước wastewater. Journal of Chromatography A. , thải bệnh viện cho hiệu quả thu hồi tốt. 2011. 1218(18):: p. 2483–2489. Lời cảm ơn: Chúng tôi xin chân thành 7. U.S. Environmental Protection Agency. EPA. cảm ơn Cục quản lý môi trường y tế - Bộ Y 821-R-08-002. Washington, D., USA: 2007. tế, Viện Sức khỏe nghề nghiệp và môi trường Method 1694: pharmaceuticals and personal đã tài trợ cho nhiệm vụ “Tổng điều tra toàn care products in water, soil, sediment, and quốc về nguồn thải từ hoạt động y tế và đánh biosolids by HPLC/MS/MS. giá mức độ ô nhiễm các nguồn thải tại các cơ 8. Reverté S, B.F., Pocurull E, Marcé RM. , sở y tế”. Determination of antibiotic compounds in water by solid-phase extraction-high- TÀI LIỆU THAM KHẢO performance liquid chromatography- 1. Angela L. Batt, S.K., Diana S. Aga., (electrospray) mass spectrometry. . Journal of Comparison of the occurrence of antibiotics in Chromatography A. , 2003. 1010(2):: p. 225– four full- scale wastewater treatment plants 232. with varying designs and operations. . 9. Mohsen Heidari, M.K., Bijan Bina, Afshin Chemosphere, , 2007. 68; 428 – 435. Ebrahimi, Mehdi Ansari, Mohammad 2. Davies, J., Inactivation of antibiotics and the Ghasemian, and Mohammad Mehdi Amin A dissemination of resistance genes. . Science, Qualitative Survey of Five Antibiotics in a 1994. 264; 375–382. Water Treatment Plant in Central Plateau of 3. E. Caliskan, S.G., Adsorption characteristics Iran. Journal of Environmental and Public of sulfamethoxazole and metronidazole on Health, 2013: p. 1-9. activated carbon. Sep. Sci. Technol,, 2010. 10. B. Li, T.Z., Z. Xu, and H. H. P. Fang, , 45; 244-255. Rapid analysis of 21 antibiotics of multiple 4. Roya Mirzaei, M.Y., Simin Nasseri, Mitra classes in municipal wastewater using ultra Gholami, Esfandiyar Jalilzadeh, Shahram performance liquid chromatography-tandem Shoeibi, Hooshang Shafieyan Bidshahi6 and mass spectrometry. Analytica Chimica Acta, Alireza Mesdaghinia. , An optimized SPE- 2009. 645: p. 64-72. LC-MS/MS method for antibiotics residue 317
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2