intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Xác định một số yếu tố liên quan đến lựa chọn phương pháp phẫu thuật u xơ tử cung

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

3
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

U xơ tử cung là bệnh lý hay gặp ở phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ, diễn biến lành tính và ít gây lên các triệu chứng lâm sàng. Bài viết trình bày việc xác định yếu tố liên quan đến lựa chọn phương pháp phẫu thuật u xơ tử cung tại Bệnh viện Phụ Sản Trung ương.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Xác định một số yếu tố liên quan đến lựa chọn phương pháp phẫu thuật u xơ tử cung

  1. vietnam medical journal n01&2 - FEBRUARY - 2019 cắt đứng dọc có thể thấy rõ sự lan truyền ứng kể đến sự phân bố ứng suất. Các giá trị ứng suất suất này. cũng như nguy cơ gãy càng tăng khi mô đun đàn Trong nhóm phục hồi bằng inlay composite, hồi càng nhỏ. Tóm lại, trong nghiên cứu này, sử mô hình phân bố ứng suất của 2 nhóm RD và dụng inlay sứ mang lại hiệu quả phục hồi tốt hơn RZ tương tự nhau nên sẽ có kiểu gãy tương tự inlay composite. nhau. Do composite có mô đun đàn hồi, cũng như độ cứng thấp hơn mô răng, đồng thời do V. KẾT LUẬN khả năng bong dán của composite cao hơn sứ vì Vật liệu có ảnh hưởng đáng kể đến sự phân bố giá trị ứng suất tại lớp xi măng cao hơn, nên khi ứng suất của răng và phục hồi. Sử dụng inlay sứ chịu tác động lực, đa phần inlay composite sẽ phục hồi răng hiệu quả hơn inlay composite, tuy gãy hoặc bị bong dán trước khi mô răng bị gãy. nhiên inlay sứ có kiểu gãy phá hủy hơn. Phục hồi Các mẫu inlay composite có ứng suất tập trung composite nên có cấu trúc 2 lớp với 2 vật liệu có mô chủ yếu ở thành nướu inlay, ở mặt trong chân đun đàn hồi khác nhau mô phỏng cấu trúc răng. răng ứng suất chỉ tập trung trên một diện tích TÀI LIỆU THAM KHẢO nhỏ và có vị trí thiên về phía thân răng hơn nên 1. Costa A., Xavier T., Noritomi P., Saavedra G. , sẽ dễ gãy ở thành xoang hơn đặc biệt là thành Borges A. (2014), "The influence of elastic nướu của xoang mặt bên và đường gãy cũng modulus of inlay materials on stress distribution hạn chế đi về phía chóp hơn so với răng được and fracture of premolars", Oper Dent. 39 phục hồi bằng inlay sứ. (4),pp.E160-170. 2. Dejak B. , Mlotkowski A. (2008), "Three- Thông qua mô hình phân bố ứng suất, ta có dimensional finite element analysis of strength and thể thấy ở mẫu CE vị trí tập trung ứng suất tại cổ adhesion of composite resin versus ceramic inlays răng múi trong quanh đường nối men – xê măng in molars", J Prosthet Dent. 99 (2),pp.131-140. và gần như toàn bộ mặt trong chân răng nên có 3. Irfan Ahmad (2012), Prosthodontics at a Glance, John Wiley & Sons, pp. 66-67, 69, 78-79. thể suy đoán đường gãy của nhóm này có xu 4. Souza A. C., Xavier T. A., Platt J. A. , Borges hướng gãy sâu về phía chóp. A. L. (2015), "Effect of Base and Inlay Quan sát sự phân bố ứng suất trong mô Restorative Material on the Stress Distribution and răng, có thể thấy ứng suất tập trung về múi Fracture Resistance of Weakened Premolars ", Oper Dent. 40 (4), pp.E158-166. trong, vùng cổ răng múi ngoài có ứng suất thấp 5. Trindade F. Z., Kleverlaan C. J., da Silva L. H., nhất nên có thể tiên đoán trên lâm sàng chủ yếu Feilzer A. J., Cesar P. F., Bottino M. A. , các răng sẽ bị gãy múi trong. Valandro L. F. (2016), "Ceramic Inlays: Effect of Các kết quả này phù hợp với thực tế lâm Mechanical Cycling and Ceramic Type on Restoration-dentin Bond Strength", Oper Dent. 41 sàng và kết quả của các nghiên cứu khác như (4),pp. E102-117. Costa A. (2014) [1], Souzza A. (2015)[4], có thể 6. Wafaie R. A., Ibrahim Ali A. , Mahmoud S. H. lý giải kết quả này thông qua đặc điểm cấu trúc (2018), "Fracture resistance of prepared premolars giải phẫu của răng, múi trong là múi chịu và có restored with bonded new lab composite and all- kích thước nhỏ hơn so với múi ngoài, cổ răng eo ceramic inlay/onlay restorations: Laboratory study". 7. Ferrario V. F., Sforza C., Serrao G., Dellavia thắt nên dễ gãy hơn. Như vậy dựa vào các kết C. , Tartaglia G. M. (2004), "Single tooth bite quả ghi nhận sự phân bố ứng suất có thể đưa forces in healthy young adults", J Oral Rehabil. 31 đến kết luận rằng, vật liệu có ảnh hưởng đáng (1),pp.18-22. XÁC ĐỊNH MỘT SỐ YÊU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN LỰA CHỌN PHƯƠNG PHÁP PHẪU THUẬT U XƠ TỬ CUNG Nguyễn Mạnh Thắng* TÓM TẮT phương pháp phẫu thuật u xơ tử cung tại Bệnh viện Phụ Sản Trung ương. Kết quả cho thấy: các yếu tố có 12 Mục tiêu: xác định yếu tố liên quan đến lựa chọn liên quan đến lựa chọn phương pháp phẫu thuật là: số con hiện có, tiền sử phẫu thuật ổ bụng trước đây, kích *Trường Đại học Y Hà Nội thước tử cung, số lượng về nhân xơ, kích thước tế bào Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Mạnh Thắng nhân xơ và độ di động tử cung. Phần lớn bệnh nhân có tiền sử phẫu thuật ổ bụng được lựa chọn phương Email: bsnguyenmanhthang@gmail.com pháp mổ mở(65,6%). Tỷ lệ phương pháp phẫu thuật Ngày nhận bài: 15/11/2018 nội soi giảm theo kích thước khối u. Ngày phản biện khoa học: 5/12/2018 Từ khóa: U xơ tử cung, yếu tố liên quan, phẫu thuật Ngày duyệt bài: 20/1/2019 38
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 475 - THÁNG 2 - SỐ 1&2 - 2019 SUMMARY quan đến lựa chọn phương pháp phẫu thuật u xơ SOME RELATED FACTORS TO SURGICAL tử cung tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương. METHODS FOR THE TREATMENT OF II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU UTERINE FIBROSIS 1. Đối tượng nghiên cứu: Bệnh nhân u xơ tử Objective: To indetify some related factors to cung được phẫu thuật tại bệnh viện phụ sản TW. surgical methods for the treatment of uterine fibrosis at National Hospital of Obstetric and Gynecology. The 2. Phương pháp results showed that related factors to surgical 2.1. Thiết kế nghiên cứu: mô tả hồi cứu. methods for the treatment of uterine fibrosis included: 2.2. Cỡ mẫu nghiên cứu: được tính theo number of children, history of abdominal surgery, công thức: uterine size, number of fibrosis, size of fibrosis cell, and mobility uterine. In which: most patients with history of abdominal surgery were chosen methods of open surgery (65.6%). The rate of laparoscopic Trong đó: - n là cỡ mẫu nghiên cứu. Theo kết surgery decreased with tumor size. quả nghiên cứu trước đó của Eiko Murase MD Keywords: Uterine fibrosis, related factor, surgery (1999), tỷ lệ u xơ tử cung của phụ nữa trong độ I. ĐẶT VẤN ĐỀ tuổi sinh sản là 20 – 30% [3] nên chúng tôi z U xơ tử cung là bệnh lý hay gặp ở phụ nữ (1−  chọn:p= 0,3, : là hệ số giới hạn tin cậy, ) 2 trong độ tuổi sinh đẻ, diễn biến lành tính và ít gây lên các triệu chứng lâm sàng. Tỷ lệ mắc u xơ bằng 1,96 ứng với độ tin cậy là 95%; : giá trị tử cung tăng theo tuổi, phát triển cho đến tuổi tương đối, trong nghiên cứu này lấy bằng 0,2. mãn kinh thì teo nhỏ nhưng không biến mất [1]. Vậy cỡ mẫu cần nghiên cứu tối thiểu là 224 bệnh Tại Việt Nam, tỷ lệ u xơ tử cung chiếm 18 – 20% nhân. Trong nghiên cứu này chúng tôi chọn phụ nữ trên 35 tuổi [2]. Trên thế giới, tỷ lệ u xơ n=225 bệnh nhân, như vậy cỡ mẫu là đủ lớn để tử cung chiếm 20% ở phụ nữ trong độ tuổi sinh đảm bảo độ tin cậy. sản và tuổi trung bình mắc bệnh là 39,6 ±6,6 2.3. Các biến số nghiên cứu tuổi [3], [4]. Hiện nay có nhiều phương pháp Những đặc điểm chung của bệnh nhân: Tuổi, điều trị u xơ tử cung bao gồm: điều trị nội nghề nghiệp, địa dư. khoa như dùng đồng vận nhóm progesteron, Tiền sử của bệnh nhân: Tiền sử thai sản, tiền đồng vận GnRH, làm tắc mạch... hay điều trị sử bệnh nội khoa, tiền sử phẫu thuật ổ bụng ngoại khoa như: phẫu thuật bóc u xơ tử cung, trước đây. phẫu thuật cắt tử cung bán phần hoặc hoàn toàn Triệu chứng lâm sàng, tiền lâm sàng: tình trạng được thực hiện bằng một trong ba phương pháp thiếu máu, kích thước tử cung, số lượng nhân xơ, là mổ đường âm đạo, mổ qua đường bụng hoặc kích thước tế bào nhân xơ, độ di động khối u. mổ nội soi. Trong đó, phẫu thuật là phương Phương pháp phẫu thuật: Mổ mở, mổ nội soi, pháp thường được lựa chọn nhất hiện nay. Việc cắt tử cung qua đường âm đạo. lựa chọn phương pháp phẫu thuật phụ thuộc vào 3. Phân tích số liệu: nhiều yếu tố. Chẩn đoán chính xácvà đánh giá Các số liệu thu thập được sẽ được nhập trên tình trạng của người bệnh là vấn đề đặc biệt phần mềm Epidata 3.1 và xử lý trên phần mềm quan trọng trong điều trị bệnh nhưng một số yếu SPSS 16.0. Kết quả nghiên cứu được trình bày tố như tuổi, kích thước khối u, khả năng sinh con dưới dạng tỷ lệ phần trăm (%), so sánh giữa các sau này của bệnh nhân,… lại có tác động đến nhóm bằng test 2. Khi p0,05 30-39 15 13,7 29 25,9 2 50 39
  3. vietnam medical journal n01&2 - FEBRUARY - 2019 40-49 68 62,4 57 50,9 2 50 >50 22 20,2 22 19,6 0 0 Tổng 109 100 112 100 4 100 Nhận xét: Phẫu thuật nội soi và phẫu thuật mở thực hiện ở mọi lứa tuổi trong đó độ tuổi 40 – 49 chiếm tỷ lệ cao nhất lần lượt là 62,4%(68/109) và 50,9%(57/112).Không có mối liên quan giữa tuổi và PPPT được lựa chọn ở bệnh nhân (p>0,05). Bảng 2. Liên quan giữa tiền sử của bệnh nhân và phương pháp phẫu thuật Cắt TC Mổ nội soi Mổ mở Tổng Đặc điểm về tiền sử đường ÂĐ p n % n % n % n (%) Số con: Chưa có con 10 38,5 16 61,5 0 0 26 (100) 1 con 20 44,4 24 53,3 1 2,2 45 (100) 0,05 Không 88 47, 93 50,5 3 1,6 184(100) Phẫu thuật ổ bụng: Có 11 34,4 21 65,6 0 0 32(100) 0,05 3-5 nhân xơ 14 50 14 50 0 0 28(100) ≥ 5 nhân xơ 19 44,2 24 55,8 0 0 43(100) Kích thước tế bào nhân xơ: < 3cm 69 61,6 41 36,6 2 1,8 112(100) 3-5 cm 13 48,1 13 48,1 1 3,7 27(100) 5 cm 27 31,4 58 67,4 1 1,2 86(100) Độ di động tử cung: Giảm 64 47,8 70 52,2 0 0 134(100) < 0,05 Bình thường 25 49,0 22 43,1 4 7,9 51(100) Nhận xét: Đối tượng có tử cung tương tình trạng thiếu máu. Có sự khác biệt có ý nghĩa đương thai kích thước 2-3 tháng chiếm tỉ lệcao thống kê giữa các phương pháp phẫu thuật trong nhất, 73,8% (166/225). Khi kích thước tử cung nhóm yếu tổ về kích thước tử cung, kích thước càng lớn thì tỷ lệ phẫu thuật nội soi càng giảm. tế bào nhân xơ, độ di động tử cung (p5cm là cao nhất với 67,4% và tỷ lệ dưới 30 và trên 50 tuổi cắt tử cung đường âm mổ nội soi với nhóm u kích thước
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 475 - THÁNG 2 - SỐ 1&2 - 2019 bệnh nhân (p>0,05). Điều này cho thấy y học, xu hướng được mở rộng, thay thế dần cho kỹ thuật tiến bộ, phẫu thuật viên được nâng cao phương pháp mở bụng. Bên cạnh đó, với kích tay nghề nên chỉ định phương pháp phẫu thuật thước tử cung lớn > 3 tháng thì không có trường cũng rộng rãi hơn, yếu tố tuổi bệnh nhân do đó hợp nào cắt tử cung đường âm đạo, tỷ lệ cắt tử cũng không còn là yếu tố mang tính quyết định cung đường mở bụng là cao nhất, chiếm 88,4%. chỉ định nữa. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, p0,05. So sánh tỷ lệ bệnh nhu cầu bảo tồn tử cung cũng như sự toàn vẹn nhân mổ nội soi có thiếu máu cũng tăng hơn so với về cấu trúc buồng tử cung là rất cao, mổ mở là nghiên cứu của Cao Thị Thúy Anh (19,8%) [6]. phẫu thuật dễ dàng cho phẫu thuật viên, phẫu Phương pháp phẫu thuật nội soi được tiến trường thuận lợi hơn, khả năng bóc tách tránh hành nhiều nhất ở những trường hợp u đơn độc làm tổn thương cơ quan xung quanh và niêm với 52,3%, cắt tử cung đường âm đạo được thực mạc tử cung giảm đi đáng kể . Nhất là với những hiện 100% ở nhóm này. Với đối tượng có ≥ 3 khối u nằm sát niêm mạc tử cung hoặc khối u nhân xơ: mổ mở chiếm tỉ lệ cao nhất (53,1%), tỷ mặt sau tử cung, việc mổ mở sẽ là thuận tiện và lệ này thấp hơn kết quả nghiên cứu của Cao Thị an toàn cho niêm mạc tử cung hơn [5]. Kết quả Thúy Anh (67,6%) [6] và Nguyễn Nguyên Ngọc cũng cho thấy bệnh nhân UXTC có kèm theo (81,5%) [7], không có trường hợp nào được mổ bệnh lý nội khoa không có ý nghĩa đến lựa chọn cắt tử cung đường âm đạo. Trong nghiên cứu phương pháp phẫu thuật, p > 0,05. Điều này của chúng tôi thì không có sự khác biệt giữa số giống với kết quả nghiên cứu của tác giả Cao Thị lượng nhân xơ và lựa chọn phương pháp phẫu Thúy Anh [6]. Số bệnh nhân UXTC có tiền sử thuật (p>0,05). Về kích thước trung bình nhân phẫu thuật bụng dưới là 32 ca, chiếm 14,2%. xơ trên siêu âm, tỷ lệ mổ cắt tử cung đường âm Trong đó, phương pháp phẫu thuật được chọn đạo được thực hiện cao nhất ở nhóm u
  5. vietnam medical journal n01&2 - FEBRUARY - 2019 mở chiếm tỷ lệ cao nhất (61,5%). Phần lớn bệnh 3. Eiko Murase, Evan S Siegelman và Eric K nhân có tiền sử phẫu thuật ổ bụng chọ phương Outwater và các cộng sự (1999), "Uterine Leiomyomas: Histopathologic Features, MR pháp mổ mở(65,6%). Trên 85% bệnh nhân có Imaging Findings, Differential Diagnosis, and kích thước tử cung tương đương thai >3 tháng Treatment 1", Radiographics, tr. 1179-1197. chọn phương pháp mổ mở. Tỷ lệ phương pháp 4. Lígia Flávia da Silva Barbosa (2012), phẫu thuật nội soi và cắt tử cung qua đường âm "Epidemiological factors associated with Uterine Fibroids", Universidade da Beira Interior. đạo giảm theo kích thước khối u, tỷ lệ mổ mở 5. S Mahbouli, Y Messaoudi và Y Chandoul và tăng theo kích thước khối u. Trong nhóm giảm di các cộng sự (2001), "Management of uterine động phương pháp mổ mở được lựa chọn cao fibromas. Report of 219 cases", La Tunisie nhất (52,2%). medicale, 79(10), tr. 515-520. 6. Cao Thị Thúy Anh (2010), Nghiên cứu các TÀI LIỆU THAM KHẢO phương pháp phẫu thuật u xơ tử cung tại bệnh 1. Aamir T Khan, Manjeet Shehmar và Janesh K viện Phụ sản Trung Ương năm 2010, Luận văn tốt Gupta (2014), "Uterine fibroids: current nghiệp bác sĩ chuyên khoa II, Đại học Y Hà Nội. perspectives", International journal of women's 7. Nguyễn Nguyên Ngọc (2007), Tình hình phẫu health, 6, tr. 95. thuật điều trị u xơ tử cung tại Bệnh viện Phụ sản 2. Dương Thị Cương và Nguyễn Đức Hinh Trung Ương từ 2/2007 – 6/2007, Luận văn Thạc sỹ (1999), "U xơ tử cung", Phụ khoa dành cho thầy y học, Đại học Y Hà Nội. thuốc thực hành, NXB Y học, tr. 88-107. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHÁT HIỆN TỔN THƯƠNG TRÊN HÌNH ẢNH MÔ BỆNH HỌC QUA NỘI SOI THƯỜNG VÀ NỘI SOI NHUỘM MÀU BẰNG INDIGOCARMIN 0,2% Ở NGƯỜI BỆNH VIÊM NIÊM MẠC DẠ DÀY MẠN TÍNH Nguyễn Quốc Tiến1, Trần Anh Việt2, Bùi Thanh Sơn2 TÓM TẮT 13 HISTOPATHOLOGY BY CONVENTIONAL Nghiên cứu trên 138 người bệnh bị viêm niêm mạc ENDOSCOPY AND DYE ENDOSCOPY WITH dạ dày mạn tính tại bệnh viện đa khoa thành phố Thái INDIGOCARMIN 0.2% Bình có độ tuổi 48 ± 18 để phát hiện tổn thương bằng Abstract: Carrying research on 138 patients with phương pháp nội soi thường (NST) và nội soi nhuộm chronic gastric mucositis in Thai Binh City General màu (NSNM) bằng Indigocarmin 0,2% và tiến hành Hospital aged 48 ± 18 to detect lesions by conventional endoscopy and dye endoscopy with làm mô bệnh học dựa vào phân loại Whitehead chúng Indigocarmin 0.2% and then proceeding to tôi nhận thấy: Tỷ lệ phát hiện viêm hoạt động vừa, histopathology based on the Whitehead classification, viêm teo nhẹ ở thân vị, viêm teo nhẹ ở hang vị ở we found: The rate of detection of moderate nhóm NSNM chiếm tỷ lệ lần lượt là 39,1%; 11,6%; inflammation, mild atrophic inflammation in the 15,9% cao hơn so với ở nhóm NST. Sự khác biệt có ý corpus, mild atrophic inflammation in the antrum in nghĩa thống kê với p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2