ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN DANH MỤC CÁC TỪ TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

ĐOÀN THỊ THU THẢO

XÁC ĐỊNH ĐỒNG THỜI PARACETAMOL VÀ CLOPHENINAMIN MALEAT TRONG THUỐ C PAMIN, DETAZOFOL, SLOCOL VÀ PACEMIN THEO PHƢƠNG PHÁ P TRẮC QUANG SƢ̉ DỤ NG THUẬT TOÁN LỌ C KALMAN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC HÓA HỌC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

THÁI NGUYÊN - NĂM 2012

THÁI NGUYÊN - NĂM 2012

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM ĐOÀN THỊ THU THẢO XÁC ĐỊNH ĐỒNG THỜI PARACETAMOL VÀ CLOPHENINAMIN MALEAT TRONG THUỐ C PAMIN, DETAZOFOL, SLOCOL VÀ PACEMIN THEO PHƢƠNG PHÁ P TRẮC QUANG SƢ̉ DỤ NG THUẬT TOÁN LỌ C KALMAN Chuyên ngành: Hóa phân tí ch Mã số: 60.44.29 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC HÓA HỌC Hƣớng dẫn khoa học: TS. MAI XUÂN TRƢỜNG

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

THÁI NGUYÊN - NĂM 2012

THÁI NGUYÊN - NĂM 2012

LỜI CẢM ƠN

Em xin chân thành cảm ơn Thầy giáo Tiến sĩ Mai Xuân Trường đã tận tình chỉ

bảo, giúp đỡ em trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn này; Cảm

ơn các thầy giáo, cô giáo Khoa Hóa học, các thầy cô Khoa sau Đại học, các thầy cô

trong Ban giám hiệu trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên đã giảng dạy,

tạo mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ em trong quá trình học tập, nghiên cứu, để hoàn

thành luận văn khoa học.

Em xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo và các cán bộ phòng thí

nghiệm Khoa Hóa, trường ĐHSP Thái Nguyên, các bạn đồng nghiệp đã giúp đỡ và

tạo điều kiện thuận lợi cho em trong suốt quá trình thực hiện luận văn.

Em xin cảm ơn Sở Giáo dục và Đào tạo Tỉnh Cao Bằng, Lãnh đạo Trường

CĐSP tỉnh Cao Bằng, tập thể giáo viên khoa Tự Nhiên trường CĐSP tỉnh Cao Bằng đã

động viên và tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá trình học tập, nghiên cứu luận văn này.

Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song do thời gian có hạn, khả năng nghiên cứu

của bản thân còn hạn chế, nên kết quả nghiên cứu có thể còn nhiều thiếu sót. Em rất

mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của các thầy giáo, cô giáo, các bạn đồng nghiệp

và những người đang quan tâm đến vấn đề đã trình bày trong luận văn, để luận văn

được hoàn thiện hơn.

Em xin trân trọng cảm ơn!

Thái Nguyên, tháng 4 năm 2012

Tác giả

Đoàn Thị Thu Thảo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Lời cam đoan

Tôi xin cam đoan: đề tài "Xác định đồng thời paracetamol và clopheninamin

maleat trong thuố c Pamin , Detazofol, Slocol và Pacemin theo phương pháp trắc

quang sử dụ ng thuật toán lọ c Kalman " là do bản thân tôi thực hiện. Các

số liệu, kết quả trong đề tài là trung thực. Nếu sai sự thật tôi xin chịu

trách nhiệm.

Thái nguyên, tháng 04 năm 2012

Tác giả luận văn

Đoàn Thị Thu Thảo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CỦA LUẬN VĂN

Tiếng việt Tiếng Anh Viết tắt

Paracetamon Paracetamol PAR

Clopheninamin maleat Chlorpheniramine maleat CPM

High Performance Liquid Sắc ký lỏng hiệu năng cao HPLC Chromatography

Giới hạn phát hiện Limit Of Detection LOD

Giới hạn định lượng Limit Of Quantitation LOQ

Bình phương tối thiểu Least Squares LS

Sai số tương đối RE Relative Error

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Độ lệch chuẩn S hay SD Standard Deviation

i

MỤC LỤC

Trang

Trang bìa phụ

Lời cảm ơn

Lời cam đoan

Mục lục ................................................................................................................. i

Danh mục các bảng ........................................................................................... iv

Danh mục các hình ............................................................................................ vi

MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1

Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................. 3

1.1. Các định luật cơ sở của sự hấp thụ quang ..................................... 3 1.1.1. Định luật Bughe - Lămbe - Bia ........................................................ 3

1.1.2. Định luật cộng tính ........................................................................... 3

1.1.3. Những nguyên nhân làm cho sự hấp thụ ánh sáng của dung dịch

không tuân theo định luật Bughe – Lămbe – Bia ...................................... 4

1.2. Một số phương pháp phân tích quang phổ hấp thụ phân tử xác định đồng thời các cấu tử có phổ hấp thụ xen phủ nhau ...................... 5 1.2.1. Phương pháp Vierordt ..................................................................... 5

1.2.2. Phương pháp bình phương tối thiểu ................................................. 6

1.2.3. Phương pháp phổ đạo hàm .............................................................. 8

1.2.4. Phương pháp mạng nơron nhân tạo ............................................... 10

1.2.5. Phương pháp lọc Kalman ............................................................... 12

1.3. Tổng quan về paracetamol, clopheninamin maleat và một số loại thuốc giảm đau, hạ sốt ................................................................ 13 1.3.1. Sơ lược về paracetamol .................................................................. 13

1.3.2. Sơ lược về clopheninamin maleat .................................................. 19

1.3.3. Một số loại chế phẩm chứa paracetamol và clopheninamin

maleat trên thị trường hiện nay ................................................................ 23

1.4. Phương pháp xác định riêng paracetamol và clopheninamin maleat .. 25

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

ii

1.4.1. Phương pháp xác định paracetamol .............................................. 25

1.4.2. Phương pháp xác định clopheninamin maleat. .............................. 26

Chƣơng 2. NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................. 29

2.1. Nội dung nghiên cứu .................................................................. 29 2.2. Phương pháp nghiên cứu ............................................................ 30 2.2.1. Phương phá p nghiên cứ u tà i liệ u ................................................... 30

2.2.2. Phương phá p thự c nghiệ m ............................................................. 30

2.3. Đánh giá độ tin cậy của quy trình phân tích ................................ 30 2.3.1. Giới hạn phát hiện (LOD) ............................................................. 30

2.3.2. Giới hạn định lượng (LOQ) ........................................................... 30

2.3.3. Đánh giá độ tin cậy của phương pháp ............................................ 30

2.3.4. Đánh giá kết quả phép phân tích theo thống kê ............................. 32

2.4. Thiết bị , dụng cụ và hoá chất ..................................................... 32 2.4.1. Thiết bị ........................................................................................... 32

2.4.2. Dụng cụ .......................................................................................... 32

2.4.3. Hóa chất ......................................................................................... 32

Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................... 35

3.1. Khảo sát sơ bộ phổ hấp thụ phân tử của paracetamol và clopheninamin maleat .......................................................................... 35 3.2. Khảo sát sự phụ thuộc độ hấp thụ quang của PAR và CPM vào pH . 36 3.3. Khảo sát sự phụ thuộ c độ hấp thụ quang của PAR và CPM theo thời gian ............................................................................................ 37 3.4. Khảo sát sự phụ thuộc độ hấp thụ quang của paracetamol và clopheninamin maleat theo nhiệt độ ...................................................... 38 3.5. Kiểm tra tính cộng tính độ hấp thụ quang của dung dịch hỗn hợp PAR và CPM ...................................................................................... 40 3.6. Khảo sát sự ảnh hưởng của tinh bột đến độ hấ p thụ quang củ a PAR và CPM . 44 3.7. Khảo sát khoảng tuyến tính sự tuân theo định luật Bughe - Lămbe - Bia và xác định LOD, LOQ của dung dịch PAR, CPM ..................................... 46 3.7.1. Khảo sát khoảng tuyến tính của PAR ............................................ 46

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

iii

3.7.2. Xác định LOD và LOQ củ a PAR................................................... 48

3.7.3. Khảo sát khoảng tuyến tính của CPM ............................................ 48

3.7.4. Xác định LOD và LOQ củ a CPM .................................................. 49

3.8. Xác định hàm lượng của PAR và CPM trong hỗ n hợ p tự pha ..... 50 3.9. Xác định hà m lượ ng paracetamol và clopheninamin maleat trong cá c mẫ u thuốc bá n trên thị trườ ng hiệ n nay

.............................. 52 3.9.1. Đị nh lượ ng PAR và CPM trong thuố c viên nén Slocol ............... 52

3.9.2. Đị nh lượ ng PAR và CPM trong thuố c viên nén Detazofol ......... 53

3.9.3. Đị nh lượ ng PAR và CPM trong thuố c viên nén Pamin ................. 54

3.9.4. Đị nh lượ ng PAR và CPM trong thuố c viên nang Pacemin ......... 56

3.10. Đánh giá độ đúng củ a phé p phân tí ch theo phương pháp thêm chuẩn

.... 57 3.10.1. Độ thu hồi PAR và CPM trong thuốc viên nén Slocol ................ 57

3.10.2. Độ thu hồi PAR và CPM trong thuốc viên nén Detazofol .......... 59

3.10.3. Độ thu hồi PAR và CPM trong thuốc viên nén Pamin ................ 60

3.10.4. Độ thu hồi PAR và CPM trong thuốc viên nang Pacemin .......... 61

KẾT LUẬN ..................................................................................................... 64

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 66

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

iv

DANH MỤC BẢNG

Trang

Bảng 3.1. Độ hấp thụ quang của PAR và CPM ở cá c giá trị pH .................... 36

Bảng 3.2 Sự phụ thuộ c độ hấp thụ quang của PAR và CPM theo thời gian .. 37

Bảng 3.3. Sự phụ thuộ c độ hấp thụ quang của PAR và CPM theo nhiệt độ . 39

Bảng 3.4. Độ hấp thụ quang của PAR, CPM và hỗn hợp ở mộ t số bướ c

sóng (với tỉ lệ nồng độ PAR:CPM là 1:1) ....................................... 41

Bảng 3.5. Độ hấp thụ quang của PAR, CPM và hỗn hợp ở mộ t số bướ c

sóng ( với tỉ lệ nồng độ PAR:CPM là 2:1) ...................................... 41

Bảng 3.6. Độ hấp thụ quang của PAR, CPM và hỗn hợp ở mộ t số bướ c

sóng (với tỉ lệ nồng độ PAR:CPM là 20:1) .................................... 42

Bảng 3.7. Độ hấp thụ quang của PAR, CPM và hỗn hợp ở mộ t số bướ c

sóng ( với tỉ lệ nồng độ PAR:CPM là 100:1) .................................. 42

Bảng 3.8. Độ hấp thụ quang của PAR, CPM và hỗn hợp ở mộ t số bướ c

sóng (với tỉ lệ nồng độ PAR:CPM là 200:1) .................................. 43

Bảng 3.9. Độ hấp thụ quang của PAR, CPM và hỗn hợp ở mộ t số bướ c

sóng (với tỉ lệ nồng độ PAR:CPM là 250:1) ................................... 43

Bảng 3.10. Sự phụ thuộ c độ hấp thụ quang của PAR và CPM theo hàm

lượng tinh bột ............................................................................... 45

Bảng 3.11. Sự phụ thuộ c độ hấ p thụ quang củ a PAR theo nồng độ ............ 47

Bảng 3.12. Kết quả xá c định LOD và LOQ của PAR ..................................... 48

Bảng 3.13. Sự phụ thuộ c độ hấ p thụ quang củ a CPM theo nồng độ ............ 49

Bảng 3.14. Kết quả tính LOD và LOQ của CPM ............................................ 50

Bảng 3.15. Pha chế các dung dịch hỗn hợp PAR và CPM Khi hàm lượng

CPM

Bảng 3.16. Kế t quả tí nh nồ ng độ , sai số củ a PAR và CPM trong hỗ n hợ p .... 51

Bảng 3.17. Kế t quả xá c đị nh hàm lượng PAR và CPM trong thuốc Slocol .. 53

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

v

Bảng 3.18. Kế t quả xá c đị nh hàm lượng PAR và CPM trong thuốc

Detazofol .......................................................................................... 54

Bảng 3.19. Kế t quả xá c đị nh hàm lượng PAR và CPM trong thuốc Pamin .. 55

Bảng 3.20. Kế t quả xá c đị nh hàm lượng PAR và CPM trong thuốc

Pacemin ............................................................................................ 56

Bảng 3.21. Thành phần các dung dịch chuẩn PAR và CPM thêm vào dung

dịch thuốc Slocol ............................................................................. 58

Bảng 3.22. Kế t quả xá c đị nh độ thu hồ i PAR, CPM trong mẫ u thuốc Slocol 58

Bảng 3.23. Thành phần các dung dịch chuẩn PAR và CPM thêm vào dung

dịch thuốc Detazofol ........................................................................ 59

Bảng 3.24. Kế t quả xá c đị nh độ thu hồ i PAR, CPM trong mẫ u thuốc

Detazofol .......................................................................................... 60

Bảng 3.25. Thành phần các dung dịch chuẩn PAR và CPM thêm vào dung

dịch thuốc Pamin .............................................................................. 60

Bảng 3.26. Kế t quả xá c đị nh độ thu hồ i PAR, CPM trong mẫ u thuốc Pamin 61

Bảng 3.27. Thành phần các dung dịch chuẩn PAR và CPM thêm vào dung

dịch thuốc Pacemin .......................................................................... 62

Bảng 3.28. Kế t quả xá c đị nh độ thu hồ i PAR, CPM trong mẫ u thuốc

Pacemin ............................................................................................ 62

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

vi

DANH MỤC HÌNH ẢNH

Trang Hình 1.1. Mô hì nh hoạ t độ ng củ a mạ ng nơron ........................................................... 11

Hình 1.2. Quá trình tổng hợp paracetamol ................................................................. 15

Hình 1.3. Các phản ứng trong chuyển hóa paracetamol . .......................................... 17

Hình 1.4. Quá trình tổng hợp clopheninamin maleat ................................................. 20

Hình 3.1. Phổ hấ p thụ củ a dung dị ch chuẩ n PAR (1) và CPM (2) ............................ 35

Hình 3.2. Phổ hấ p thụ củ a dung dị ch chuẩ n PAR(1) và CPM (2) ở các thời gian

khác nhau sau khi pha ................................................................................. 37

Hình 3.3. Sự phụ thuộc độ hấp thụ quang của PAR(1) và CPM(2) theo thời gian .... 38

Hình 3.4. Phổ hấ p thụ củ a dung dị ch chuẩ n PAR(1) và CPM(2) ở các nhiệt độ

khác nhau .................................................................................................... 39

Hình 3.5. Sự phụ thuộc độ hấp thụ quang của PAR(1) và CPM(2) theo nhiệt độ ..... 39

Hình 3.6. Phổ hấ p thụ củ a dung dịch chuẩn PAR(1) và CPM(2) trong dung dịch

khi có hàm lượng tinh bột từ 2÷8 g/mL ................................................... 45

Hình 3.7. Phổ hấp thụ quang của PAR ở các nồng độ từ 0,1  40,0 (g/mL) ......... 46

Hình 3.8. Đường hồi quy tuyến tính biểu diễn sự phụ thuộc của độ hấp thụ

quang A vào nồng độ PAR (0,1  40 g/mL) ........................................... 47

Hình 3.9. Phổ hấp thụ quang của CPM ở các nồng độ từ 0,2  40 g/mL ............... 48

Hình 3.10. Đường hồi quy tuyến tính biểu diễn sự phụ thuộc của độ hấp thụ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

quang A vào nồng độ CPM (0,2  40 g/mL) .......................................... 49

1

MỞ ĐẦU

Trong những năm gần đây, ở nước ta thị trường thuốc đang phát triển nhanh

cả về sản xuất và kinh doanh. Trong số đó các thuốc đa thành phần đã và đang chiếm

một tỉ lệ cao. Công tác kiểm nghiệm chất lượng sản phẩm, xác định thành phần của

thuốc vừa đòi hỏi kỹ thuật chính xác hiện đại và vừa đòi hỏi ngày càng phải nhanh

chóng hơn. Chính vì vậy, nhiều phương pháp có độ lặp và độ chính xác cao đã được

ứng dụng như: Phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử, phương pháp quang phổ

hấp thụ phân tử, phương pháp sắc ký lỏng hiệ u năng cao (HPLC) đây là phương pháp

được sử dụng chủ yếu trong dược điển Việt Nam. Ưu điểm của phương pháp HPLC

là khi định lượng các thuốc đa thành phần cho kết quả nhanh chóng và chính xác.

Nhược điểm của phương pháp HPLC là Thiết bị đắt tiền, chi phí cho dung môi khá

tốn kém. Phương pháp tách riêng các thành phần và định lượng riêng rẽ tốn nhiều

thời gian và công sức, người thực hiện phải tiếp xúc với các dung môi hữu cơ độc hại

[4]. Do đó phương pháp này chưa thật sự phổ biến.

Phương pháp quang phổ hấp thụ phân tử có nhiều ưu điểm hơn như sử dụ ng

máy móc đơn giản, hóa chất phổ biến, thờ i gian phân tí ch nhanh, tiế t kiệ m đượ c hó a

chấ t...Tuy nhiên phương pháp phổ hấp thụ phân tử còn gặp nhiều khó khăn khi xác

định đồng thời hỗn hợp nhiều cấu tử có phổ hấp thụ quang phân tử xen phủ nhau.

Chính vì vậy việc định lượng đồng thời các chất mà không phải tách riêng từng chất

ra khỏi hỗn hợp là một vấn đề đang rất được quan tâm hiện nay. Đã có nhiều công

trình nghiên cứu theo phương pháp trắc quang để xác định đồng thời hỗn hợp nhiều

cấu tử có phổ hấp thụ quang phân tử xen phủ nhau mà không phải tách chúng ra khỏi

nhau như: phương pháp Vierordt, phương pháp sai phân, phương pháp phổ đạo hàm,

phương pháp hồi quy, phương pháp bình phương tối thiểu, phương pháp lọc Kalman...

Sử dụng phương pháp trắc quang dùng phổ toàn phần kết hợp với kỹ thuật

tính toán và ứng dụng phần mềm máy tính đã bước đầu được nghiên cứu và cho

nhiều ưu điểm: quy trình phân tích đơn giản, tốn ít thời gian, tiết kiệm hóa chất và

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

đạt độ chính xác cao [1, 6, 8, 9, 20].

2

Phép phân tích có thể dù ng để kiểm tra hàm lượng các biệt dược một cách

tương đối đơn giản và nhanh chóng.

Xuấ t phá t từ nhữ ng lý do trên , chúng tôi chọn đề tà i nghiên cứu : "Xác định

đồ ng thờ i paracetamol và clopheninamin maleat trong thuố c Pamin , Detazofol,

Slocol và Pacemin theo phương phá p trắc quang sử dụ ng thuật toán lọc Kalman".

Trong đề tài này chúng tôi tập trung nghiên cứu những nội dung sau:

- Khảo sát trên toàn phổ từ 200 nm đến 900 nm để xác định bước sóng hấp

thụ quang cực đại phù hợp khi quét phổ.

- Tiến hành khảo sát sơ bộ phổ hấp thụ phân tử của PAR và CPM trong các

dung môi có pH = 1 đến 11 để tìm dung môi thích hợp cho phé p đo quang .

- Khảo sát sự ổn định độ hấp thụ quang của PAR và CPM theo thời gian ,

nhiệt độ để lựa chọn khoảng thời gian và nhiệt độ thích hợp khi thực hiện các phé p

đo quang.

- Khảo sát sự ảnh hưởng của tinh bột đến độ hấp thụ quang của PAR và CPM.

- Kiểm tra tính cộng tính độ hấp thụ quang của hỗn hợp PAR và CPM trên

toàn phổ.

- Khảo sát khoảng tuyến tính của PAR và CPM từ đó xác định giới hạn phát

hiện (LOD) và giới hạn định lượng (LOQ).

- Xác định đồng thời PAR và CPM trong các mẫu tự pha chế.

- Xây dựng quy trình phân tích mẫu thuốc giảm đau - hạ sốt detazofol,

slocol, pamin và pacemin từ đó đánh giá độ tin cậy của phương pháp thông qua việc

tính toán độ đúng và độ lặp lại của phé p đo.

- Định lượng đồng thời PAR và CPM trong mẫu thuốc detazofol, slocol, pamin và

pacemin có trên thị trường. Đánh giá độ tin cậy của phương pháp thông qua xá c

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

đị nh độ thu hồi (Rev) của PAR và CPM [1, 6, 8, 9, 20].

3

Chƣơng 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Các định luật cơ sở của sự hấp thụ quang

1.1.1. Định luật Bughe - Lămbe - Bia

Khi chiếu một chù m tia sáng có năng lượ ng nhấ t đị nh và o mộ t dung dịch

chứ a cấ u tử hấp thụ ánh sáng thì cấ u tử đó sẽ hấp thụ chọn lọc một số tia sáng . Độ

hấp thụ quang của cấu tử tỷ lệ thuận với nồng độ của cấ u tử trong dung dịch và bề

dày lớp dung dịch mà ánh sáng truyền qua [7, 13].

Phương trình toán học biểu diễn định luật Bughe - Lămbe - Bia

(1.1) A = . b. C

Trong đó : A: độ hấp thụ quang của cấ u tử ở bước sóng . (A không có

thứ nguyên)

: hệ số hấp thụ mol phân tử của cấu tử tại bước sóng .

b: bề dày lớp dung dịch (cm).

C: nồng độ của cấu tử trong dung dịch (mol/lit).

1.1.2. Định luật cộng tính

Định luật cộng tính là một sự bổ sung quan trọng cho các định luật Bughe-

Lămbe- Bia. Định luật cộng tính là cơ sở định lượng cho việc xác định nồng độ của

hệ trắc quang nhiều cấu tử.

Bản chất của định luật cộng tính là sự độc lập của đại lượng độ hấp thụ

quang của một chất riêng biệt khi có mặt của các chất khác có sự hấp thụ ánh

sáng riêng.

Biểu diễn tính cộng tính về độ hấp thụ quang của dung dịch hỗn hợp chứa n

cấu tử tại bước sóng  bằng phương trình toán học:

(1.2)

Trong đó : A: độ hấp thụ ánh sáng của dung dịch hỗn hợp chứa n cấu tử ở

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

bước sóng .

4

A i,: độ hấp thụ ánh sáng của cấu tử thứ i ở bước sóng  ; n là số

cấu tử hấp thụ ánh sáng có trong hỗn hợp ; với i = 1  n.

Từ (1.1) có thể viết lại phương trình (1.2) như sau :

(1.3)

Định luật cộng tính được phát biểu như sau: “Ở một bước sóng đã cho độ hấp

thụ quang của một hỗn hợp các cấu tử không tương tác hóa học với nhau bằng tổng độ

hấp thụ quang của các cấu tử riêng biệt ở cùng bước sóng này”.

1.1.3. Những nguyên nhân làm cho sự hấp thụ ánh sáng của dung dịch không

tuân theo định luật Bughe – Lămbe – Bia

Xuất phát từ biểu thức của định luật hấp thụ quang A= f(, b, C) nghĩa là độ

hấp thụ quang A là hàm số của ba biến:  (bướ c só ng củ a chùm sáng chiế u qua

dung dị ch), b (bề dày lớp dung dịch ) và C (nồng độ chất: mol/lit). Do đó mọi sự sai

lệch của các tham số này đều có thể đưa đến làm sai lệch quy luật hấp thụ quang ,

gây sai số cho phép đo độ hấ p thụ quang của chất, bao gồm:

- Chùm sáng chiếu qua dung dị ch không hoàn toàn đơn sắc .

- Các điều kiện đo quang như: bề dày cu vét, độ trong suốt của bề mặt cu

vét không thật đồng nhất, bề mặt cu vét gây các hiện tượng quang học phụ như tán

xạ, hấp thụ...

- Sự có mặt của các chất điện giải lạ trong dung dịch màu làm biến dạng các

phần tử hoặc các ion phức màu làm ảnh hưởng đến sự hấp thụ ánh sáng của các tiểu

phân hấp thụ ánh sáng.

- Hiệu ứng solvat hóa: Sự solvat hóa (hay hydrat hóa) làm giảm nồng độ các

phần tử dung môi tự do, do đó làm thay đổi nồng độ của dung dịch màu và làm ảnh

hưởng đến sự hấp thụ ánh sáng của dung dịch màu.

- Hiệu ứng liên hợp: Trong một số trường hợp có sự tương tác của chính các tiểu

phân hấp thụ ánh sáng để tạo ra các tiểu phân polime làm thay đổi nồng độ hợp chất màu.

- Ảnh hưởng pH của dung dịch: Sự thay đổi nồng độ của ion H+ (tức thay đổi

pH) của dung dịch sẽ ảnh hưởng đến sự tuân theo định luật Bughe – Lămbe – Bia

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

theo các trường hợp sau:

5

+ Thuốc thử có đặc tính axit: Sự thay đổi nồng độ ion H+ làm chuyển dịch

cân bằng tạo thành chất màu.

+ Thay đổi pH kéo theo sự thay đổi thành phần hợp chất màu.

+ Khi tăng pH phức màu có thể bị phân hủy do sự tạo thành phức hydroxo. + Dưới ảnh hưởng của ion H+ trạng thái tồn tại và màu của dung dịch cũng

thay đổi.

- Ảnh hưởng của sự pha loãng dung dịch phức màu: Khi pha loãng các dung

dịch phức màu sẽ gây ra sự lệch khỏi định luật Bughe – Lămbe – Bia.

- Nhiệt độ môi trường và dung dịch đo phổ trong cu vét là không hằng định

suốt trong thời gian đo. Vì trong một mức độ nhất định độ hấp thụ quang A phụ

thuộc vào nhiệt độ.

1.2. Một số phƣơng pháp phân tích quang phổ hấp thụ phân tử xác định đồng

thời các cấu tử có phổ hấp thụ xen phủ nhau

Cơ sở của các phương pháp này là dựa vào biểu thức của định luật

Bughe - Lămbe - Bia, kết hợp với mộ t số phương pháp tí nh toá n khá c để xác định

đồng thời các cấu tử có trong hỗn hợp.

1.2.1. Phương pháp Vierordt

Phương pháp Vierordt hiện nay được ứng dụng rộng rãi trong phân tích hỗn

hợp các chất hữu cơ, dược phẩm và hỗn hợp các chất màu. Phương pháp Vierordt

chủ yếu được dùng với các hệ có từ hai đến ba cấu tử mà độ hấp thụ quang của các

cấu tử đó xen phủ nhau không nhiều.

Điều kiện để áp dụng phương pháp này là độ hấ p thụ quang củ a các cấu tử

trong hỗn hợp phải tuân theo định luật Bughe - Lămbe - Bia và thoả mãn tính cộng tính.

Để xác định nồng độ của các cấu tử trong hỗn hợp, lần đầu tiên Vierordt đã

đo độ hấp thụ quang của dung dịch hỗn hợp ở các bước sóng khác nhau, sau đó thiết

lập hệ phương trình bậc nhất mà số phương trình bằng số ẩn số (số cấu tử trong hỗn

hợp), giải hệ phương trình này sẽ tính được nồng độ của các cấu tử.

Với hỗn hợp chứa n cấu tử ta cần phải lập hệ n phương trình n ẩn. Hệ phương

trình này được thiết lập bằng cách đo độ hấp thụ quang của hỗn hợp ở n bước sóng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

khác nhau.

6

A(1) = 11bC1 + 21bC2 + . . . + i1bCi + . . . + n1bCn

A(2) = 12bC1 + 22bC2 + . . . + i2bCi + . . . + n2bCn

. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

(1.4) A(n) = 1nbC1 + 2nbC2 + . . . + inbCi + . . . + nnbCn

Trong đó : A(1), A(2),..., A(n): Độ hấp thụ quang của hỗn hợp ở bước sóng 1,

bước sóng 2 , . . .và bước sóng n.

in: hệ số hấp thụ mol phân tử của cấu tử i tại bước sóng n (được xác định

bằng cách đo độ hấp thụ quang của dung dịch chỉ chứa cấu tử i ở bước sóng n).

b: bề dày lớp dung dịch (cm).

Ci: nồng độ của cấu tử thứ i trong hỗn hợp (mol/lit). Với i, j = 1 n.

Giải hệ n phương trình vớ i n ẩ n số là C 1, C2... Cn sẽ tìm được nồng độ của

các cấu tử.

Phương pháp Vierordt chủ yếu được vận dụng để tìm cách giải hệ phương

trình như: giải bằng đồ thị, giải bằng ma trận vuông, phương pháp khử Gauss, . . .để

xác định nồng độ của mỗi cấu tử.

Phương pháp Vierordt đơn giản, dễ thực hiện nhưng chỉ áp dụng được khi số

cấu tử trong dung dịch hỗn hợp ít, phổ hấp thụ quang phân tử xen phủ nhau không

nhiều, tính chất cộng tính độ hấp thụ quang được thoả mãn nghiêm ngặt, thiết bị đo

quang tốt thì phương pháp cho kết quả khá chính xác. Đối với hệ nhiều cấu tử, đặc

biệt là khi phổ của các cấu tử xen phủ nhau nhiều, tính chất cộng tính độ hấp thụ

quang không được thoả mãn nghiêm ngặt, thiết bị đo có độ chính xác không cao thì

phương pháp không chính xác và có sai số lớn [1, 8, 20].

1.2.2. Phương pháp bình phương tối thiểu

Phương pháp bình phương tối thiểu được ứng dụng trong việc phân tích các hệ

phức tạp có phổ hấp thụ phân tử của các cấu tử xen phủ nhau nhiều.

Nguyên tắc củ a phương phá p bình phương tối thiểu cho hệ đa biến là áp dụng

định luật Bughe - Lămbe - Bia và tính chất cộng tính của độ hấp thụ quang để thiết

lập số phương trình lớn hơn nhiều số cấu tử trong hỗn hợp.

Trong hệ n cấu tử thoả mãn định luật Bughe - Lămbe - Bia và tính chất cộng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

tính độ hấp thụ quang ta có:

7

(1.5) A = 1bC1 + 2bC2 + . . . + nbCn =

Sau khi quét phổ ở m bước sóng, nếu m = n thì ta sẽ lập được hệ phương

trình tuyến tính n ẩn số (phương pháp Vierordt), nếu m > n thì ta sẽ lập được hệ mà

số phương trình nhiều hơn số ẩn số:

A1 = 11bC1 + 21bC2 + . . . + n1bCn

A2 = 12bC1 + 22bC2 + . . . + n2bCn

Am = 1mbC1 + 2mbC2 + . . . + nmbCn (1.6)

Một cách tổng quát có thể viết lại hệ phương trình (1.6) là:

(1.7) Aj =

với Aj là độ hấp thụ quang của hỗn hợp ở bước sóng j.

ij: hệ số hấp thụ mol phân tử của cấu tử i ở bước sóng j.

b: bề dày lớp dung dịch (cm).

Ci: nồng độ của cấu tử i (mol/ lit). Với i = 1  n; j =1  m.

Vì ở bước sóng j thì ij và b không đổi nên đặt ij.b = K, phương trình (1.7)

được viết lại dưới dạng ma trận:

A = K.C (1.8)

Với A là véc tơ độ hấp thụ quang có m hàng, 1 cột.

C là véc tơ nồng độ của các cấu tử có 1 hàng, n cột.

K là ma trận m hàng, n cột của hệ số hấp thụ mol phân tử.

Ma trận hệ số hấp thụ K được tính:

(1.9)

Dựa vào các giá trị độ hấp thụ quang A0 và các hằng số K, nồng độ của các

cấu tử cần phân tích C0 trong các mẫu được tính theo phương trình:

với m > n (1.10)

Trong đó:

C’, K’ là ma trận chuyển vị của ma trận C và ma trận K.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

C0, A0 là véc tơ của nồng độ mẫu và của độ hấp thụ quang chuẩn.

8

Phương pháp bình phương tối thiểu có thể sử dụng toàn bộ số liệu đo phổ để

lập ra hệ m phương trình n ẩn số (m > n). Quá trình biến đổi ma trận theo nguyên

tắc của phép bình phương tối thiểu sẽ mắc sai số nhỏ nhất, do đó nâng cao độ chính

xác của phép xác định. Cho phép sử dụng máy tính hỗ trợ trong việc nhập dữ liệu từ

kết quả của máy đo và giải hệ phương trình cho kết quả nhanh chóng chính xác.

Hạn chế: Để phân tích, cần phải biết thành phần định tính của hỗn hợp,

trường hợp chưa biết rõ thành phần của hỗn hợp hoặc các cấu tử có sự tương tác với

nhau làm thay đổi hệ số hấp thụ mol phân tử của từng cấu tử thì không thể áp dụng

được vì sai số sẽ rất lớn.

Về nguyên tắc, có thể sử dụng phổ toàn phần để lập m phương trình n ẩn (với

m > n trong đó m là số bước sóng đo quang, n là số cấu tử trong hỗn hợp). Tuy

nhiên phương pháp không chỉ rõ giới hạn dùng những bước sóng có độ hấp thụ

quang A như thế nào cũng như số lượng cấu tử trong hỗn hợp tối đa là bao nhiêu thì

kết quả mới chính xác [1, 19, 20].

1.2.3. Phương pháp phổ đạo hàm

Phương pháp phổ đạo hàm được ứng dụng trong phân tích hỗn hợp các chất

vô cơ, hữu cơ và đặ c biệ t là các chế phẩm dược dụng.

Nguyên tắc của phương pháp:

Độ hấp thụ quang của các cấu tử là hàm của độ dài bước sóng của ánh sáng

tới A = f().

Phương trình toán học biểu diễn phổ đạo hàm của độ hấp thụ quang theo

bước sóng  như sau:

Đạo hàm bậc 1 của độ hấp thụ quang:

Đạo hàm bậc 2 của độ hấp thụ quang:

. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Đạo hàm bậc n của độ hấp thụ quang: (1.11)

9

Theo định luật Bughe - Lămbe - Bia ta có: = A = .b.C

C và b là hằng số, không phụ thuộc vào bước sóng  ta có:

. . . . . . . . .

(1.12)

Độ hấp thụ quang của dung dịch có tính cộng tính nên:

(1.13)

Để tính đạo hàm tại bước sóng  người ta chọn một cửa sổ  n điểm số liệu

từ phổ bậc 0 và một đa thức hồi quy được tính bằng phương pháp bình phương tối

thiểu. Đa thức này có dạng:

(1.14) A = a0 + a1. + a2.2 + . . . + ak.k

Các hệ số a0, a1, . . ak tại mỗi bước sóng tương ứng là các giá trị đạo hàm bậc

0, 1, 2, . . .k. Để có phổ đạo hàm đối với tập số liệu phổ bậc không, đầu tiên ta phải

sử dụng phương pháp hồi quy bình phương tối thiểu để tìm được hàm hồi quy là đa

thức bậc cao. Sau đó lấy đạo hàm của hàm này ta sẽ được các phổ đạo hàm.

Như vậy, dùng phương pháp phổ đạo hàm có thể tách phổ gần trùng nhau

thành những phổ mới và khi đó ta có thể chọn được những bước sóng mà tại đó chỉ

có duy nhất 1 cấu tử hấp thụ quang còn các cấu tử khác không hấp thụ, nhờ đó mà

có thể xác định được từng chất trong hỗn hợp. Bằng toán học, người ta xây dựng

được phần mềm khi đo phổ của dung dịch hỗn hợp có thể ghi ngay được phổ đạo

hàm các bậc của phổ đó. Căn cứ vào các giá trị phổ đạo hàm ta lựa chọn được bước

sóng xác định đối với từng cấu tử, với hàm A = f(), khi bậc đạo hàm của hàm A

càng cao thì các đỉnh cực đại hấp thụ của các chất càng cách xa nhau, tức là độ phân

giải tốt nhưng cường độ hấp thụ giảm đi nên độ nhạy của phép xác định cũng bị

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

giảm theo. Do đó trong thực tế, không nên chọn bậc đạo hàm quá cao mà chỉ nên

10

chọn đến khi đỉnh hấp thụ của hai chất vừa tách khỏi nhau và không còn sự xen phủ

hoặc xen phủ rất ít là được.

Dùng phổ đạo hàm tăng độ tương phản giữa các phổ có độ bán rộng khác

nhau, làm rõ miền hấp thụ đặc trưng của cấu tử nên phương pháp có khả năng chọn

lọc tương đối cao.

Ở nước ta, một số tác giả đã sử dụng phương pháp phổ đạo hàm xác định

đồng thời các vitamin tan trong nước [10,15, 22] cũng như xác định đồng thời các

chế phẩm dược dụng khác [6, 21].

Các kết quả thu được có sai số trong khoảng 1,75%.

Hạn chế củ a phương phá p phổ đạ o hà m là khi hỗn hợp nghiên cứu có

nhiều cấu tử có phổ hấp thụ xen phủ nhau và trường hợp các cấu tử có phổ hấp

thụ quang phân tử tương tự nhau thì không thể áp dụng phương pháp phổ đạo

hàm, vì rất khó để lựa chọn được một bước sóng thích hợp khi xác định một cấu

tử nào đó, mặt khác khi đạo hàm lên thì các cực đại hấp thụ vẫn trùng nhau. Đây

là hạn chế lớn nhất của phương pháp phổ đạo hàm [2, 10].

1.2.4. Phương pháp mạng nơron nhân tạo

Mạng nơron nhân tạo là một tập hợp các nơron được đặt trong những lớp cách

biệt, mỗi nơron trong một lớp được nối với tất cả các nơron khác ở lớp kế tiếp và

xác định bằng những tín hiệu chỉ được truyền theo một hướng qua mạng.

Phương pháp mạng nơron nhân tạo được ứng dụng để xác định đồng thời các

cấu tử theo phương pháp trắc quang.

Nguyên tắc: Đặt các nơron sao cho chúng ở trong những lớp cách biệt, mỗi

nơron trong một lớp được nối với tất cả các nơron khác ở lớp kế tiếp và xác định

bằng những tín hiệu chỉ được truyền theo một hướng qua mạng. Đó chính là mô

hình mạng nơron.

Quá trình vận hành mạng nơron: mỗi nơ ron nhận một tín hiệu từ nơron của

lớp trước và mỗi tín hiệu này được nhân với hệ số riêng. Những tín hiệu vào có trọng

số được gom lại và qua một hàm hạn chế dùng để căn chỉnh tín hiệu ra (kết quả) vào

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

một khoảng giá trị xác định. Sau đó, tín hiệu ra của hàm hạn chế được truyền đến tất

11

cả các nơron của lớp kế tiếp. Như thế, để sử dụng mạng giải bài toán, chúng ta sử

dụng những giá trị tín hiệu vào cho các lớp đầu. Cho phép tín hiệu lan truyền qua

mạng và đọc các giá trị kết quả sau lớp ra.

Mô hình hoạt động của mạng nơron đượ c thể hiệ n ở hì nh 1.1.

lớp ẩn

output

Tín hiệu ra input Tín hiệu vào

Hình 1.1. Mô hì nh hoạ t độ ng củ a mạ ng nơron

Độ chính xác của tín hiệu ra (kết quả) phụ thuộc vào trọng số của các

nơron, nên cần phải hiệu chỉnh các trọng số để giải với từng bài toán cụ thể. Để

hiệu chỉnh được trọng số cần các thông tin lan truyền ngược. Quá trình lan truyền

ngược được thực hiện với một số bước lặp. Lúc đầu, các kết quả thu được sẽ là

hỗn loạn. Kết quả này được so sánh với kết quả đã biết và tín hiệu sai số bình

phương trung bình sẽ được tính. Sau đó, giá trị sai số sẽ được lan truyền trở lại

mạng và những thay đổi nhỏ được thực hiện đối với các trọng số trong mỗi lớp.

Sự thay đổi trọng số được tính toán sao cho giảm tín hiệu sai số đối với truờng

hợp đang xét. Toàn bộ quá trình được lặp lại đối với mỗi bài toán và sau đó lại

quay trở về bài toán đầu tiên và cứ thế tiếp tục. Vòng lặp được lặp lại cho đến khi

sai số toàn cục rơi vào vùng xác định bởi một ngưỡng hội tụ nào đó. Tất nhiên,

không bao giờ các kết quả thu được có độ chính xác tuyệt đối.

Hạn chế củ a phương phá p mạ ng nơron là việc thực hiện các thí nghiệm

phức tạp, khó áp dụng vào thực tế. Để xây dựng được chương trình theo phương

pháp mạng nơron có kết quả cao là rất khó và đòi hỏi người lập trình phải có kiến

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

thức tốt về tin học [20].

12

1.2.5. Phương pháp lọc Kalman

Bộ lọc là một quá trình xử lý nhằm loại bỏ những gì không có giá trị hoặc

không quan tâm đến và giữ lại những gì có giá trị sử dụng. Trong xử lý tín hiệu, bộ

lọc được thiết kế để lọc tín hiệu ”sạch“ (cần tìm) từ trong tín hiệu trộn lẫn giữa tín

hiệu sạch và nhiều tín hiệu bẩn (không cần thiết).

Ví dụ đơn giản là bạn có tín hiệu sạch S trộn lẫn với tín hiệu nhiễu N trong

một tín hiệu tổng hợp X. Ta cần lọc để loại bỏ N ra khỏi X.

X(k)=S(k)+N(k) (1.15)

Nếu bạn biết rằng nhiễu N dao động xung quanh 0 và có giá trị trung bình là 0

khi M đủ lớn. (1.16)

Ta thấy rằng để loại bỏ N, ta có thể lấy tổng của X trên một cửa sổ có kích thước M.

(1.17)

Nhìn ở một khía cạnh nào đó ta đã loại bỏ được N

Tuy nhiên, cũng cần phải chú ý rằng bộ lọc có lọc kiểu gì thì cũng không thể

loại hết toàn bộ nhiễu. Thế nên, các bộ lọc cũng chỉ lọc ra được tín hiệu sạch, theo

nghĩa không còn nhiều nhiễu, nhưng cũng chỉ là ước lượng của tín hiệu thực, chứ

không phải chính xác là tín hiệu thực.

Như vậy một cách khái quát thuật toán lọc Kalman là một tập hợp các phương

trình toán học mô tả một phương pháp tính toán truy hồi hiệu qủa cho phép ước

đoán trạng thái của một quá trình sao cho trung bình phương sai của độ lệch (giữa

giá trị thực và giá trị ước đoán) là nhỏ nhất.

Thuật toán lọc Kalman được ứng dụng để xác định đồ ng thờ i các cấu tử trong

hỗn hợp thành phần các chất , các nguyên tố đất hiếm hay một số tá dượ c bằng

phương pháp trắc quang. Kết quả cho thấy sai số của phép xác định với hỗn hợp 2

cấu tử nhỏ hơn 1%, với hỗn hợp 3 cấu tử có sai số nhỏ hơn 2%.

Nguyên tắc: Thuật toán lọc Kalman hoạt động trên cơ sở các file dữ liệu phổ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

đã ghi được của từng cấu tử riêng rẽ và của hỗn hợp các cấu tử, xác định sự đóng

13

góp về phổ của từng cấu tử trong hỗn hợp tại các bước sóng. Khi chương trình chạy,

những kết quả tính toán liên tiếp sẽ càng tiến gần đến giá trị thực.

Mô hình hoạt động của bộ lọc Kalman

Trong thực tế, người ta sử dụng phương pháp bình phương tối thiểu để giảm

sai số giữa phổ của hỗn hợp với phổ nhân tạo được tiên đoán bởi các xấp xỉ lọc

Kalman. Kết quả tính toán là lý tưởng khi phổ của hỗn hợp trừ đi phổ nhân tạo được

tính bởi lọc Kalman sẽ tạo ra một đường thẳng có độ lệch không đáng kể. Độ đúng

của phép xác định phụ thuộc vào độ nhiễu của nền, vào việc tách các đỉnh phổ hấp

thụ của các cấu tử và sự tương tác giữa các cấu tử. Hỗn hợp có càng ít cấu tử, các

đỉnh hấp thụ càng cách xa nhau thì sai số của phép tính toán sẽ càng nhỏ.

Việc tính toán sẽ được thực hiện trên toàn bộ khoảng bước sóng được chọn.

Nếu kết thúc quá trình tính toán, độ lệch chuẩn tương đối của giá trị nồng độ các

cấu tử trong hỗn hợp vẫn lớn hơn giá trị sai số cho phép thì nồng độ của cấu tử đó

sẽ phải xác định lại. Trong trường hợp đó, cần phải tăng giá trị sai số mặc định

hoặc giảm số giá trị nồng độ mặc định để tính giá trị nồng độ trung bình [9, 20].

1.3. Tổng quan về paracetamol, clopheninamin maleat và một số loại thuốc

giảm đau, hạ sốt

1.3.1. Sơ lược về paracetamol

Paracetamol có công thức phân tử là: C8H9NO2.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Khối lượng mol phân tử: 151,17 (g/mol).

14

Công thức cấu tạo: Paracetamol gồm có một vòng nhân benzen, được thay

thế bởi một nhóm hydroxyl và nguyên tử nitơ của một nhóm amit theo kiểu para

(1,4). Nhóm amit là acetamit.

Cấ u trú c phân tử là một hệ thống liên kết đôi rộng rãi , như cặp electron tự do

trong nguyên tử oxi củ a nhó m hydroxyl , đám mây của vòng benzen, cặp electron

tự do củ a nguyên tử nitơ và cặp electron tự do củ a nguyên tử oxi trong nhó m

cacbonyl; tất cả đều tạ o được nối đôi . Sự có mặt của hai nhóm hoạt tính cũng làm

cho vòng benzen phản ứng lại với các chất thay thế thơm có ái lực điện. Khi các nhóm

thay thế là đoạn mạch thẳng ortho và para đối với mỗi cái khác, tất cả các vị trí trong

vòng đều ít nhiều được hoạt hóa như nhau. Sự liên kết cũng làm giảm đáng kể tính

bazơ của nhóm -OH và nhó m -NH, khi tạo ra các hydroxyl có tính axit.

Tên gọi paracetamol hay acetaminophen được lấy từ tên hóa học của hợp

chất: N-acetyl - para-aminophenol.

Tên IUPAC: N-(4-hydroxyphenyl) acetamit hay N-acetyl-P-aminophenol.

Khối lượng riêng: 1,263 (g/cm3).

Nhiệt độ nóng chảy: 1690C.

Độ tan trong nước: 0,1-0,5g/100 mL tại 220C

Điều chế paracetamol

Từ nguyên liệu ban đầu là phenol, paracetamol có thể được tạo ra theo sơ đồ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

hình 1.2.

15

Hình 1.2. Quá trình tổng hợp paracetamol

Phenol được nitrat hóa bởi axit sunfuric và natri nitrat. Chất đồng phân para được tách khỏ i đồng phân ortho bằng phản ứng thuỷ

phân, chất 4-nitrophenol được biến đổi thành 4-aminophenol sử dụng một chất khử

như natri borohydrit trong dung môi bazơ. 4-aminophenol phản ứng với anhydrit

axetic để cho paracetamol .

Năm 1878 Harmon Northrop Morse lầ n đầu tiên đã tổng hợp được

paracetamol từ con đường giáng hóa p-nitrophenol cùng với thiếc trong axit axetic

băng. Sản phẩm paracetamol đầu tiên đã được McNeil Laboratories bán ra năm 1955

như một thuốc giảm đau, hạ sốt cho trẻ em với tên Tylenol Children's Elixir [15, 29,

33]. Sau này, paracetamol đã trở thành thuốc giảm đau hạ sốt được sử dụng rộng rãi

nhất với rất nhiều tên biệt dược được lưu hành .

, sau đó thêm nước thì không xuất hiện kế t tủa vì

Tính chất Paracetamol nguyên chất là chất bột màu trắng, không mùi, vị đắng nhẹ, khó tan trong nước lạnh, tan tốt trong nước nó ng , tan trong ancol và dung dịch hydroxit kim loại kiềm do tạo muối phenolat. Khi thủy phân paracetamol bằng dung dịch axit HCl p- aminophenol tan trong axit nhưng nếu thêm thuốc thử kalidicromat vào thì có phản ứng tạo kết tủa màu tím.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Dƣợc động học và tác dụng của hoạt chất paracetamol Paracetamol là chất chuyển hóa có tính chấ t của phenaxetin , là thuốc giảm đau, hạ sốt hữu hiệu có thể thay thế aspirin, tuy nhiên không như aspirin nó không

16

hoặc ít có tác dụng chống viêm. Paracetamol hấp thụ nhanh qua đườ ng tiêu hóa, hiệ u

suấ t sử dụ ng là 80-90%, hầu như không gắn vào protein huyết tương. Paracetamol

chuyển hóa lớn ở gan và một phần nhỏ ở thận, cho các dẫn xuất glucozo và sunfo, t khác, thải trừ qua thận. Cũng như các thuốc chống viêm không chứ a steroi

paracetamol có tác dụng hạ sốt và giảm đau, tuy nhiên lại không có tác dụng chống

viêm và thải trừ axit uric, không kích ứng tiêu hóa, không ảnh hưởng đến tiểu cầu và

đông máu.

Cơ chế tác dụng: Cơ chế tác dụng của paracetamol đang còn được tranh cãi, nó cũng có tác dụng ức chế men xyclooxygena (COX) làm giảm tổng hợp

prostaglandin giống như aspirin, tuy nhiên paracetamol lại không có tác dụng chống

viêm [28, 35]. Các men COX chịu trách nhiệm chuyển hóa arachidonic thành

prostaglandinH2, là chất không bền vững và có thể bị chuyển hóa thành nhiều loại

chất trung gian khác. Các thuốc chống viêm tác động ở khâu này. Hoạt tính của

COX dựa vào sự tồn tại của nó dưới dạng oxi hóa đặc trưng, tyrosin 385 sẽ bị oxi

hóa thành một gốc. Người ta đã chỉ ra rằng, paracetamol làm giảm dạng oxi hóa của

men này từ đó ngăn chặn nó chuyển hóa các chất trung gian viêm. Nghiên cứu sâu

hơn cho thấy, paracetamol còn điều chỉnh hệ cannabinoit nội sinh, paracetamol bị

chuyển hóa thành AM404, một chất có các hoạt tính riêng biệt; quan trọng nhất là

nó ức chế sự hấp thụ của cannabinoit nội sinh bởi các nơron . Sự hấp thụ này gây

hoạt hóa các thụ thể đau tổn thương của cơ thể. Hơn nữa, AM404 còn ức chế giống

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

như các thuốc tê lidocain và procain [32].

17

Trong đó : Glutathione (C10H17O6N3S) là tripeptit phân bố rộng rãi và quan trọng trong các phản ứng oxi hoá mô thực vật, động vật.

Hình 1.3. Các phản ứng trong chuyển hóa paracetamol .

Paracetamol trước tiên được chuyển hóa tại gan, nơi các sản phẩm chuyển

hóa chính của nó gồm các tổ hợp sunfat và glucuronit không hoạt động được bài tiết

bởi thận. Chỉ một lượng nhỏ nhưng rất quan trọng được chuyển qua con đường hệ

enzym cytochrom P450 ở gan và có liên quan đến các tác dụng độc tính của

paracetamol do các sản phẩm ankyl hóa rất nhỏ N-acetyl-p-benzo-quinone imin

(NAPQI).

Sự chuyển hóa của paracetamol là ví dụ điển hình của sự ngộ độc, bởi vì chất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

chuyển hóa NAPQI có độc tính . Ở liều thông thường, chất NAPQI nhanh chóng bị

18

khử độc do liên kết bền vững với các nhóm sunfuhydryl của glutathion hay hợp

chất sunfuhydryl như N-acetylcystein, để tạo ra các tổ hợp không độc và thải trừ

qua thận.

Tƣơng tác thuốc của paracetamol: Uống paracetamol liều cao dài ngày có

thể làm tăng nhẹ tác dụng chống đông của coumarin và dẫn chất indandion. Cần

phải chú ý đến khả năng gây hạ sốt nghiêm trọng ở người bệnh dùng đồng thời

phenothiazin và liệu pháp hạ nhiệt. Các thuốc chống giật (như phenytoin, babiturat,

cabamazepin...) gây cảm ứng enzym ở microsom thể gan, có thể làm tăng tính độc

hại gan của paracetamol do tăng chuyển hoá thuốc thành những chất độc hại với

gan. Ngoài ra, dùng đồng thời isoniazit với paracetamol cũng có thể dẫn đến tăng

nguy cơ độc tính với gan , nhưng đế n nay chưa xác định được cơ chế chính xác của

tương tác này. Nguy cơ paracetamol gây độc tính gan gia tăng đáng kể ở người

bệnh uống liều paracetamol lớn hơn liều khuyên dùng trong khi đang dùng thuốc

chống co giật hoặc isoniazit. Thường không cần giảm liều khi người bệnh dùng

đồng thời liều điều trị paracetamol và thuốc chống co giật, tuy vậy người bệnh phải

hạn chế dùng paracetamol khi đang dùng thuốc chống co giật hoặc isoniazit.

Tác dụng phụ: Ở liều thông thường, paracetamol không gây kích ứng niêm

mạc dạ dày, không ảnh hưởng đông máu và chức năng thận. Tuy nhiên, một số

nghiên cứu cho biết dùng paracetamol liều cao (trên 2000 mg/ngày) có thể làm tăng

nguy cơ biến chứng dạ dày . Đôi khi xảy ra nổ i ban và những phản ứng dị ứng khác .

Thường là ban đỏ hoặc ban mề đay , nặng hơn có thể kèm theo sốt do thuốc và

thương tổn niêm mạc. Người bệnh mẫn cảm với salixylat hiếm khi mẫn cảm với

paracetamol và những thuốc có liên quan. Ở một số ít trường hợp riêng lẻ,

paracetamol đã gây giảm bạch cầu trung tính, giảm tiểu cầu và giảm toàn thể huyết

cầu. Sử dụng paracetamol trong năm đầu tiên của cuộc sống và sau đó trong thời kỳ

thơ ấ u có thể tăng nguy cơ bị hen, viêm mũi, kết mạc mắt và eczema vào lúc 6 đến

7 tuổi, theo các kết quả của giai đoạn 3 của Chương trình nghiên cứu quốc tế về hen

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

và các bệnh dị ứng ở trẻ em [33].

19

Độc tính của paracetamol: Với liều điều trị hầu như không có tác dụng phụ,

không gây tổn thương đường tiêu hóa, không gây mất thăng bằng kiềm toan, không gây

rối loạn đông máu. Tuy nhiên, khi dùng liều cao ( >4g/ngày) sau thời gian tiềm tàng 24

giờ, xuất hiện hoại tử tế bào gan có thể tiến triển đến chết sau 5-6 ngày [2, 3, 30, 33].

Một số chế phẩm tại Việt Nam:

- Chế phẩm viên nén: Paracetamol, Tiffy, Panadol Extra, Decongen Forte...

- Chế phẩm viên đạn: Efferalgan, Panadol 80mg, 150mg, 300mg.

- Chế phẩm viên sủi: Efferalgan, Coldko, Hapacol codein, Panadol 500mg.

- Chế phẩm gói bột: Efferalgan 80mg, Hapacol Kids, Effe Paracetamol

- Chế phẩm dạng bột tiêm: Pro-Dafalgan 2g proparacetamol tương đương 1g

paracetamol.

- Chế phẩm dạng dung dịch uống.

- Các chế phẩm kết hợp với các thuốc khác

1.3.2. Sơ lược về clopheninamin maleat

Clopheninamin maleat có công thức phân tử là: C16H19ClN2.C4H4O4. Công thức cấu tạo:

Tên IUPAC: 3-(4-clorophenyl)- N , N -dimethyl- 3 - (4-clorophenyl) - N, N-

dimethyl- 3-pyridin-2-yl-propan-1-amine 3-pyridin-2-YL-propan-1-amin.

Tên gọi khác: 3-(4-clorophenyl)-3-(2-pyridyl) propyldimetylamin hydromaleat,

clopheninamin hydrogen maleat; 1-p-Clorophenyl-1-(2-pyridyl)-3-

dimetylaminopropanmaleat; 1-(N,N-Dimetylamino)-3-(p-clorophenyl)-3-(alpha-

pyridyl) propan maleat Clopheninamin hydro maleat; 1-p-Clopheny l-1-(2-pyridyl)-

3 - dimetylaminopropan maleat; 1 - (N, N-Dimetylamino) -3 - (p-clorophenyl) -3 -

(alpha-pyridyl) propan maleat .

Nhiêt độ chảy: 132-1350C.

Độ tan trong nước: 0,55 g/100 mL ở 200C.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Khối lượng mol phân tử: 390,87(g/mol).

20

Điều chế: Ngưng tụ 2-[p-cloro-α-(2-cloroetylzobenzyl] pyridin với dimetylamin,

có mặt sodimit, sau đó tạo muối với đồng phân từ của axit maleic.

Hình 1.4. Quá trình tổng hợp clopheninamin maleat

Xác định muối maleat kiềm hóa dung dịch nước của chế phẩm bằng dung

dịch NaOH loãng; tách riêng clopheninamin bazơ bằng ete (chiết 3 lần). Lấy một

phần lớp nước (có chứa muối maleat) thêm dung dịch resorcinol trong axit sunfuric

đặc. Đun cách thủy 15 phút; không xuất hiện màu. Lấy phần còn lại của lớp nước,

thêm nước brom, đun cách thủy 15 phút, để nguội rồi thêm dung dịch resorcinol

trong axit sunfuric đặc và đun cách thủy như trên thì xuất hiện màu xanh.

Dung dịch chế phẩm, thêm dung dịch axit picric (1%), có kết tủa picrat

pheninamin; lọc lấy kết tủa rửa và kết tinh lại trong etanol 50%; lấy kết tủa sấy khô; đo độ chảy được 196-2000C [3].

Tính chất

Clopheninamin maleat là bột tinh thể trắng, không mùi. Tan trong nước

pH = 4-5; etanol 96 %, cloroform; ít tan trong ete, benzen.

Clopheninamin maleat chuyển hóa nhanh và nhiều. Các chất chuyển hóa

gồm có desmethyl - didesmethyl- clopheninamin và một số chất chưa được xác

định, một hoặc nhiều chất trong số đó có hoạt tính.

Dƣợc lý và cơ chế tác dụng: Clopheninamin maleat là một kháng histamin

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

có rất ít tác dụng an thần. Như hầu hết các kháng histamin khác, clopheninamin

21

maleat cũng có tác dụng phụ chống tiết axetylcholin, nhưng tác dụng này khác nhau

nhiều giữa các cá thể.

Tác dụng kháng histamin của clopheninamin maleat thông qua phong bế

cạnh tranh các thụ thể H1 của các tế bào tác động.

Dược động học

Clopheninamin maleat hấp thu tốt khi uống và xuất hiện trong huyết tương

trong vòng 30 - 60 phút. Nồng độ đỉnh huyết tương đạt được trong khoảng 2,5 đến 6

giờ sau khi uống. Khả dụng sinh học thấp, đạt 25 - 50%. Khoảng 70% thuốc trong

tuần hoàn liên kết với protein. Thể tích phân bố khoảng 3,5 lít/kg (người lớn) và 7 -

10 lít/kg (trẻ em).

Nồng độ clopheninamin maleat trong huyết thanh không tương quan đúng

với tác dụng kháng histamin vì còn một chất chuyển hóa chưa xác định cũng có tác dụng.

Thuốc được bài tiết chủ yếu qua nước tiểu dưới dạng không đổi hoặc chuyển

hóa, sự bài tiết phụ thuộc vào pH và lưu lượng nước tiểu. Chỉ một lượng nhỏ được

thấy trong phân. Thời gian bán thải là 12 - 15 giờ ở người bệnh suy thận mạn kéo

dài tới 280 - 330 giờ. Một số viên nén clopheninamin maleat được bào chế dưới

dạng tác dụng kéo dài, dưới dạng viên nén 2 lớp. Lớp ngoài được hòa tan và hấp thu

giống như viên nén thông thường. Lớp trong chỉ được hấp thu sau 4 - 6 giờ. Tác

dụng của những viên nén kéo dài bằng tác dụng của hai viên nén thông thường,

uống cách nhau khoảng 6 giờ.

Chỉ định

Viêm mũi dị ứng mùa và quanh năm.

Những triệu chứng dị ứng khác như: mày đay, viêm mũi vận mạch do

histamin, viêm kết mạc dị ứng, viêm da tiếp xúc, phù mạch, phù quincke, dị ứng

thức ăn, phản ứng huyết thanh; côn trùng đốt; ngứa ở người bệnh bị sởi hoặc thủy đậu.

Hiện nay, clopheninamin maleat thường được phối hợp trong một số chế

phẩm bán trên thị trường để điều trị triệu chứng ho và cảm lạnh. Tuy nhiên, thuốc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

không có tác dụng trong điều trị triệu chứng nhiễm virus.

22

Chống chỉ định

Quá mẫn với clopheninamin maleat hoặc bất cứ thành phần nào của chế

phẩm, người bệnh đang cơn hen cấp, người bệnh có triệu chứng phì đại tuyến tiền

liệt, glocom góc hẹp, loét dạ dày chít, tắc môn vị - tá tràng.

Người cho con bú, trẻ sơ sinh và trẻ đẻ thiếu tháng

Thận trọng

Clopheninamin maleat có thể làm tăng nguy cơ bí tiểu tiện do tác dụng phụ

chống tiết axetylcholin của thuốc, đặc biệt ở người bị phì đại tuyến tiền liệt, tắc

đường niệu, tắc môn vị tá tràng, và làm trầm trọng thêm ở người bệnh nhược cơ.

Tác dụng an thần của clopheninamin maleat tăng lên khi uống rượu và khi

dùng đồng thời với các thuốc an thần khác.

Có nguy cơ biến chứng đường hô hấp, suy giảm hô hấp và ngừng thở, điều

đó có thể gây rắc rối ở người bị bệnh tắc nghẽn phổi hay ở trẻ em nhỏ. Phải thận

trọng khi có bệnh phổi mạn tính, thở ngắn hoặc khó thở.

Có nguy cơ bị sâu răng ở những người bệnh điều trị thời gian dài, do tác

dụng chống tiết axetylcholin, gây khô miệng.

Thuốc có thể gây ngủ gà, chóng mặt, hoa mắt, nhìn mờ, và suy giảm tâm

thần vận động trong một số người bệnh và có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến khả

năng lái xe hoặc vận hành máy. Cần tránh dùng cho người đang lái xe hoặc điều

khiển máy móc.

Tránh dùng cho người bệnh bị tăng nhãn áp như bị glocom.

Dùng thuốc thận trọng với người cao tuổi (> 60 tuổi) vì những người này

thường tăng nhạy cảm với tác dụng chống tiết axetylcholin.

Chỉ dùng cho người mang thai khi thật cần thiết. Dùng thuốc trong 3 tháng

cuối của thai kỳ có thể dẫn đến những phản ứng nghiêm trọng (như cơn động kinh)

ở trẻ sơ sinh.

Thời kỳ cho con bú clopheninamin maleat có thể được tiết qua sữa mẹ và ức

chế tiết sữa. Vì các thuốc kháng histamin có thể gây phản ứng nghiêm trọng với trẻ

bú mẹ, nên cần cân nhắc hoặc không cho con bú hoặc không dùng thuốc, tùy thuộc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

mức độ cần thiết của thuốc đối với người mẹ.

23

Tƣơng tác thuốc

Các thuốc ức chế monoamin oxydat làm kéo dài và tăng tác dụng chống tiết

axetylcholin của thuốc kháng histamin.

Etanol hoặc các thuốc an thần gây ngủ có thể tăng tác dụng ức chế hệ thần

kinh trung ương của clopheninamin maleat. Clopheninamin maleat ức chế chuyển

hóa phenytoin và có thể dẫn đến ngộ độc phenytoin.

Quá liều và xử trí

Liều gây chết của clopheninamin maleat khoảng 25 - 50 mg/kg thể trọng.

Những triệu chứng và dấu hiệu quá liều bao gồm an thần, kích thích nghịch thường

hệ thần kinh trung ương, loạn tâm thần, cơn động kinh, ngừng thở, co giật, tác dụng

chống tiết axetylcholin, phản ứng loạn trương lực và trụy tim mạch, loạn nhịp.

Ðiều trị triệu chứng và hỗ trợ chức năng sống, cần chú ý đặc biệt đến chức

năng gan, thận, hô hấp, tim và cân bằng nước, điện giải.

Rửa dạ dày hoặc gây nôn. Sau đó, cho dùng than hoạt tính và thuốc tẩy để

hạn chế hấp thu.

Khi gặp hạ huyết áp và loạn nhịp, cần được điều trị tích cực. Có thể điều trị

co giật bằng tiêm tĩnh mạch diazepam hoặc phenytoin và phải truyền máu trong

những ca nặng.

Một số chế phẩm tại Việt Nam

- Chế phẩm viên nén: Coldacmin, Panactol enfant, Tro-padol-Flu, Triam-Fort ...

- Chế phẩm viên đạn: Calmezin, Amecol C, Coldacmin, Corypadol...

- Chế phẩm siro: Dibigen....

- Chế phẩm gói bột: ACE, Babyplex, Pamin...

- Các chế phẩm kết hợp với các thuốc khác

1.3.3. Một số loại chế phẩm chứa paracetamol và clopheninamin maleat trên thị

trường hiện nay

1.3.3.1. Thuốc Detazofol

SĐK: VNA-4212-01

Dạng thuốc: Viên nén

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Đóng gói: hộp 10 vỉ x 20 viên/vỉ

24

Nhà sản xuất: Công ty cổ phần Dược phẩm H Nội.

Nhóm dược lý: Thuốc giảm đau, hạ sốt, nhóm chống viêm không steroit,

thuốc điều trị gút và các bệnh xương khớp

Thành phần: paracetamol, clopheniamin maleat.

1.3.3.2. Thuốc slocol

Dạng thuốc: Viên nén

Đóng gói: Hộp 1 chai x 100 viên nén.

Hộp 25 vỉ x 10 viên nén.

Nhà sản xuất: Công ty cổ phần Dược phẩm Hậu Giang .

Nhóm Dược lý: Thuốc giảm đau, hạ sốt, nhóm chống viêm không steroit,

thuốc điều trị gút và các bệnh xương khớp

Thành phần: paracetamol, clopheninamin maleat.

1.3.3.3. Thuốc coldtefyy

Dạng thuốc: Viên nén

Đóng gói: Hộp 25 vỉ x 4 viên.

Hộp 25 vỉ x 10 viên nén.

Nhà sản xuất: Công ty cổ phần Dược phẩm Phú Thọ tại Hà Nội.

Nhóm Dược lý: Thuốc giảm đau, hạ sốt, nhóm chống viêm

Thành phần: Mỗi viên nén chứa: paracetamol 500mg, Clopheninamin

maleat 4mg.

1.3.3.4. Thuốc pamin

SĐK: VNA-4516-01

Dạng thuốc: Viên nén

Đóng gói: Vỉ 10 viên

Nhà sản xuất: Công ty cổ phần Dược phẩm Hậu Giang .

Nhóm Dược lý: Thuốc giảm đau, hạ sốt, nhóm chống viêm không steroit,

thuốc điều trị gút và các bệnh xương khớp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Thành phần: Paracetamol: 400mg, clopheninamin maleat: 2mg.

25

1.3.3.5. Thuốc pacemin

SĐK: VNB-0036-02

Dạng thuốc: Viên nang

Đóng gói: Hộp 10 vỉ x 10 viên nang

Nhà sản xuất: Công ty cổ phần Dược phẩm Hà Tây

Nhóm Dược lý: Thuốc giảm đau, hạ sốt, nhóm chống viêm không steroit,

thuốc điều trị gút và các bệnh xương khớp

Thành phần: Paracetamol: 325mg, clopheninamin maleat: 4mg.

Các thuốc trên đều có công dụng: Trị nóng sốt, cảm, sổ mũi, nghẹt mũi, viêm

mũi dị ứng, nhức đầu đau dây thần kinh, đau răng và đau nhức cơ khớp

Chống chỉ định: Quá mẫn với thành phần thuốc, người suy tế bào gan.

1.4. Phƣơng pháp xác định riêng paracetamol và clopheninamin maleat

1.4.1. Phương pháp xác định paracetamol

1.4.1.1. Xác định paracetamol dạng nguyên liệu

Hòa tan 0,3000 gam chế phẩm và o hỗn hợp gồm 10 mL nước và 30 mL axit

sunfuric loãng. Đun hồi lưu trong 60 phút, sau đó làm lạnh, thêm nước thành 100

mL. Lấy 20 mL dung dịch trên thêm 40 mL nước, 40 gam nước đá, 15 mL axit

clohidric loãng và 0,1 mL dung dịch feroin. Chuẩn độ bằng dung dịch amoni ceri

sunfat 0,1M cho đến khi xuất hiện màu vàng. Tiến hành phân tích mẫu trắng song

song với mẫu thật trong cùng điều kiện [2, 3, 21].

1mL dung dịch amoni ceri sunfat tương đương với 7,56 mg paracetamol.

1.4.1.2. Xác định paracetamol dạng viên nén

Cân 20 viên nén, tính khối lượng trung bình của bột thuốc trong một viên

thuốc, đem nghiền mịn, trộn đều. Cân chính xác một lượng bột thuốc tương đương

với khoảng 0,15 gam paracetamol cho vào bình định mức 200 mL, thêm 50 mL

NaOH 0,1N, thêm 100 mL nước cất, khuấy 15 phút thêm nước đến vạch. Lắc đều

rồi lọc bỏ 10 mL dung dịch đầu. Lấy chính xác 10 mL dung dịch lọc vào bình định

mức 100 mL rồi thêm nước pha loãng đến vạch định mức, lắc đều. Lấy 10 mL dung

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

dịch vừa pha cho vào bình định mức 100 mL, thêm 10 mL NaOH 0,1N, thêm nước

26

đến vạch định mức lắc đều. Đo độ hấp thụ của dung dịch thu được ở bước sóng 257

nm (cu vét dày 1cm). Mẫu trắng là dung dịch NaOH 0,1N. Dựa vào độ hấp thụ

quang A, tính được hàm lượng paracetamol [18].

1.4.2. Phương pháp xác định clopheninamin maleat.

1.4.2.1. Xác định định tính

Sử dụng phương pháp sắc ký lớp mỏng. Bản mỏng: Silicagel GF254, sấy 105oC trong 30 phút trước khi sử dụng.

Dung môi khai triển: Axit axetic 1M – metanol – etyl axetat (20 : 30 : 50)

Dung dịch thử: Lắc kỹ một lượng bột viên tương đương khoảng 5 mg clopheninamin

maleat với cloroform , lọc, bay hơi dịch lọc đến cắn. Hòa tan cặn trong 1 mL

cloroform.

Dung dịch đối chiếu: Dung dịch clopheninamin maleat chuẩn đối chiếu 0,5%

trong cloroform.

Cách tiến hành: Chấm riêng biệt lên bản mỏng 2 µL mỗi dung dịch trên. Sau

khi triển khai, lấy bản sắc ký ra, để khô ngoài không khí và quan sát dưới ánh sáng

tử ngoại ở bước sóng 254 nm. Hai vết chính trên sắc ký đồ của dung dịch thử phải

tương ứng về vị trí và màu sắc với hai vết chính trên sắc ký đồ của dung dịch đối

chiếu. Sau đó, phun dung dịch kali iodobismuthat lên bản sắc ký. Vết chính thu

được trên sắc ký đồ của dung dịch thử phải tương ứng về vị trí và màu sắc với vết

chính trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu.

Phương pháp sắc ký lớp mỏng .

Bản mỏng: Silicagel GF254

Dung môi khai triển: Dietylamin – cloroform – xyclohexan (10 : 40 : 50)

Dung dịch (1): Lắc kỹ một lượng bột viên tương đương khoảng 50 mg

clopheninamin maleat với cloroform, lọc, bay hơi dịch lọc đến cắn. Hòa tan cắn

trong 1 mL cloroform.

Dung dịch (2): Pha loãng 1 thể tích dung dịch (1) với cloroform thành 500 thể tích.

Cách tiến hành: Chấm riêng biệt lên bản mỏng 10L mỗi dung dịch trên.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Triển khai sắc k ý đến khi dung môi đi được khoảng 12 cm. Lấy bản sắc k ý ra, để

27

khô ngoài không khí và quan sát dưới ánh sáng tử ngoại ở bước sóng 254 nm. Bất

kỳ vết phụ nào trên sắc ký đồ của dung dịch (1) không được đậm màu hơn vết trên

sắc ký đồ của dung dịch (2) (0,2%). Loại bỏ các vết tại điểm xuất phát [2, 3, 21].

1.4.2.2. Xác định định lượng

Cân 20 viên, tính khối lượng trung bình viên và nghiền thành bột mịn.

Tiến hành theo một trong hai phương pháp sau đây:

Phương pháp 1

Tiến hành theo phương pháp quang phổ hấp thụ tử ngoại .

Cân chính xác một lượng bột viên tương đương khoảng 3 mg clopheninamin

maleat cho vào bình gạn có chứa sẵn 20 mL dung dịch axit sunfuric 0,05M, lắc kỹ 5

phút, thêm 20 mL ete, lắc kỹ và lọc lớp axit vào một bình gạn thứ hai. Chiết lớp ete

thêm 2 lần, mỗi lần với 10 mL dung dịch axit sunfuric 0,05M. Rửa phễu và lọc bằng

dung dịch axit sunfuric 0,05M. Tập trung dịch lọc và dịch rửa, kiềm hóa bằng dung

dịch natri hydroxyt 1M đến khi làm xanh giấy quỳ đỏ, thêm lượng thừa 2 mL

dung dịch natri hydroxyt 1M. Lắc đều, chiết 2 lần, mỗi lần với 50 mL ete, rửa mỗi

dịch chiết ete với 20 ml nước. Tập trung dịch chiết ete, chiết 3 lần với 20 mL, 20

mL và 5 mL dung dịch axit sunfuric 0,25M. Tập trung dịch chiết axit vào bình định

mức 50 mL, thêm dung dịch axit sunfuric 0,25M tới vạch định mức, lắc đều. Lấy

chính xác 10 mL dung dịch này pha loãng với dung dịch axit sunfuric 0,25M vừa đủ

25 mL. Lắc đều và lọc. Đo độ hấp thụ của dung dịch thu được ở bước sóng 265 nm,

cốc đo dày 1 cm, dùng dung dịch axit sunfuric 0,25M làm mẫu trắng.

Tính hàm lượng clopheninamin maleat, C16H19ClN2.C4H4O4, theo A (1%,1 cm). Lấy giá

trị A (1%, 1 cm) là 212 ở bước sóng cực đại 265 nm.

Phương pháp 2

Tiến hành theo phương pháp sắc ký lỏng.

Pha động: Hỗn hợp metanol – nước (60 : 40) có chứa 0,34g kali

dihydrophotphat; 0,3g trietylamin hydroclorit; 0,15g natri laurylsunfat và 0,1mL

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

axit photphoric trong mỗi 100 mL dung dịch, điều chỉnh tỉ lệ nếu cần.

28

Dung dịch chuẩn: Cân chính xác và hòa tan vào nước một lượng

clopheninamin maleat chuẩn để thu được dung dịch có nồng độ khoảng 0,8 mg/mL.

Tiếp tục pha loãng dung dịch này bằng dung dịch axit photphoric 0,1% để thu được

dung dịch có nồng độ khoảng 8 µg/mL.

Dung dịch thử: Cân 20 viên, tính khối lượng trung bình viên và nghiền

thành bột mịn. Cân chính xác một lượng bột viên tương ứng với khoảng 2 mg

clopheninamin maleat vào bình định mức 250 mL, thêm 25 mL metanol, siêu âm

cho bột phân tán hoàn toàn, thêm 1 mL axit photphoric, pha loãng với nước vừa đủ

đến vạch, trộn đều.

Điều kiện sắc ký: Cột thép không gỉ (15 cm x 4,6 mm) được nhồi pha tĩnh

silicat liên kết với các nhóm phenyl (hạt 5 -10 m).

Detector quang phổ tử ngoại đặt ở bước sóng 214 nm.

Tốc độ dòng: 2 mL/phút.

Thể tích tiêm: 10  L.

Kiểm tra tính thích hợp của hệ thống sắc ký: Tiến hành sắc ký với dung dịch

chuẩn, hệ số đối xứng của pic clopheninamin maleat không được lớn hơn 2,0 và độ

lệch chuẩn tương đối của các diện tích đáp ứng từ lần tiêm lặp lại không quá 2,0%.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Tiến hành sắc ký lần lượt với dung dịch chuẩn và dung dịch thử. Tính hàm lượng clopheninamin maleat, C16H19ClN2.C4H4O4, có trong viên dựa vào diện tích pic trên săc ký đồ thu được từ dung dịch thử, dung dịch chuẩn và hàm lượng C16H19ClN2.C4H4O4 của clopheninamin maleat chuẩn [18, 21].

29

Chƣơng 2

NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Nội dung nghiên cứu

Áp dụng phương pháp phân tích trắc quang dùng phổ toàn phần kết hợp với

thuật toán củ a chương trì nh lọc Kalman để xây dựng qui trình định lượng đồng thời

paracetamol (PAR) và clopheninamin maleat (CPM) trong thuốc giảm đau, hạ sốt

detazofol, slocol, pamin và pacemin có trên thị trườ ng.

Các nghiên cứu cụ thể:

- Khảo sát trên toàn phổ từ 200 nm đến 900 nm để xác định bước sóng hấp

thụ quang cực đại phù hợp khi quét phổ.

- Tiến hành khảo sát sơ bộ phổ hấp thụ phân tử của PAR và CPM trong các

dung môi có pH = 1 đến 11 để tìm dung môi thích hợp cho phé p đo quang .

- Khảo sát sự ổn định độ hấp thụ quang của PAR và CPM theo thời gian,

nhiệt độ để lựa chọn khoảng thời gian và nhiệt độ thích hợp khi thực hiện các phé p

đo quang.

- Khảo sát sự ảnh hưởng của tinh bột đến độ hấp thụ quang của PAR và CPM.

- Kiểm tra tính cộng tính độ hấp thụ quang của hỗn hợp PAR và CPM trên

toàn phổ.

- Khảo sát khoảng tuyến tính của PAR và CPM từ đó xác định giới hạn phát

hiện (LOD) và giới hạn định lượng (LOQ).

- Xác định đồng thời PAR và CPM trong các mẫu tự pha chế.

- Xây dựng quy trình phân tích mẫu thuốc giảm đau - hạ sốt detazofol,

slocol, pamin và pacemin từ đó đánh giá độ tin cậy của phương pháp thông qua việc

tính toán độ đúng và độ lặp lại của phé p đo.

- Định lượng đồng thời PAR và CPM trong mẫu thuốc detazofol, slocol,

pamin và pacemin có trên thị trường . Đánh giá độ tin cậy của phương pháp thông

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

qua xá c đị nh độ thu hồi (Rev) của PAR và CPM [1, 6, 8, 9, 20].

30

2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu

2.2.1. Phương phá p nghiên cứ u tà i liệ u

Nghiên cứ u tà i liệ u trong và ngoà i nướ c về xá c đị nh PAR, CPM trong hỗ n

hợ p từ đó lự a chọ n phương pháp xác định PAR, CPM phù hợp [1, 6, 8, 9, 20, 25, 26,

29, 31, 34].

2.2.2. Phương phá p thự c nghiệ m

Pha chế dung dịch chuẩn PAR, CPM và hỗn hợp của chúng.

Tiến hành đo phổ hấp thụ phân tử củ a PAR, CPM trong vùng bước sóng

khảo sát , ghi các dữ liệu và sử dụng chương trình lọc Kalman để tính toán hà m

lượ ng củ a PAR, CPM trong hỗ n hợ p tự pha và trong các mẫ u thuố c.

2.3. Đánh giá độ tin cậy của quy trình phân tích

2.3.1. Giới hạn phát hiện (LOD)

LOD được coi là nồng độ thấp nhất của chất nghiên cứu mà hệ thống phân

tích cho tín hiệu phát hiện phân biệt với tín hiệu nền . Trong phân tích trắc quang

LOD tính theo phương trình hồi quy có công thức như sau :

(2.1)

Trong đó:

Sy: là độ lệch chuẩn của tín hiệu y trên đường chuẩn.

B: độ dốc của đường chuẩn chính là độ nhạy của phương pháp trắc quang.

2.3.2. Giới hạn định lượng (LOQ)

LOQ được coi là nồng độ thấp nhất của chất nghiên cứu mà hệ thống phân tích định

lượng được với tín hiệu phân tích khác, có ý nghĩa định lượ ng với tín hiệu nền và đạt độ tin

cậy tối thiểu  95% và thường người ta sử dụng công thức:

(2.2)

2.3.3. Đánh giá độ tin cậy của phương pháp

- Đánh giá độ đúng của phương pháp đối với các hỗ n hợ p PAR và CPM tự

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

pha chế thông qua sai số tương đối RE. Sai số tương đối của các phép phân tích đối

31

với mẫu chuẩn tự pha chế thông qua việc tính tỷ số giữa độ sai lệch của nồng độ

tính toán được với nồng độ thực đã biết của mẫu theo công thức:

(2.3)

Trong đó: RE% là sai số tương đối của phép xác định nồng độ các cấu tử.

CTinh toan (µg/mL) là nồng độ tính toán được từ chương trình lọ c Kalman.

C 0 (µg/mL) là nồng độ đã biế t của dung dị ch PAR, CPM trong hỗn hợp.

- Đánh giá độ đúng của phương pháp đối với các mẫu thuố c nghiên cứ u

thông qua độ thu hồi bằ ng phương phá p thêm chuẩn . Độ thu hồi (Rev) được tính

theo công thứ c sau:

(2.4)

Trong đó: CT: nồng độ (µg/mL) của dung dịch PAR hoặc CPM xác định được

trong mẫu sau khi thêm chuẩn;

Ca: nồng độ (µg/mL) của dung dịch PAR hoặc CPM xác định được trong mẫu

khi chưa thêm chuẩ n.

a: nồng độ (µg/mL) của dung dịch chuẩn PAR hoặc CPM thêm vào mẫu (đã biết).

- Độ lặp lại của phương pháp được đánh giá thông qua độ lệch chuẩn (S)

hoặ c độ lệ ch chuẩ n tương đố i (RSD).

(2.5)

RSD = (2.6)

Trong đó: Ci là cá c giá trị nồng độ (µg/mL) của dung dị ch PAR hoặ c CPM tính

được lần thứ i;

 là giá trị nồng độ thực của mẫu;

là giá trị nồng độ trung bình tính được sau n lần xác định;

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

k là số bậc tự do.

32

2.3.4. Đánh giá kết quả phép phân tích theo thống kê

Khoảng tin cậy của phép xác định nồng độ được tính theo công thức:

(2.7)

Với tP, k là hệ số phân bố chuẩn Student ứng với xác suất P và bậc tự do k

là giá trị trung bình của tập số được tra trong bảng (t0,95; 3 = 3,18; t0,95; 5 = 2,57 );

liệ u cá c kế t quả nghiên cứu; S là độ lệch chuẩn, được tính theo công thức (2.5); n là

số phép đo.

2.4. Thiết bị , dụng cụ và hoá chất

2.4.1. Thiết bị

- Máy đo phổ UV-VIS Spectrophotometer UV-1700-SHIMADZU (Nhật Bản)

có khả năng quét phổ trong khoảng bước sóng 190 - 1100 nm, có kết nối máy tính.

- Bộ cuvét thạch anh.

- Cân điện tử có độ chính xác đạt 0,1mg; Máy đo pH; Bếp cách thuỷ; Máy

cất nước.

2.4.2. Dụng cụ

- Các dụng cụ thủy tinh cần thiết như: bình định mức, pipet, phễu, lọ đựng hóa chất,

ống nghiệm, cốc thuỷ tinh...

- Chương trình lọc Kalman tính toán đồng thời nồng độ các cấu tử [9, 20].

- Một số dụng cụ khác.

2.4.3. Hóa chất

Chất chuẩn paracetamol và clopheninamin maleat đạt tiêu chuẩn dược dụng Việt

Nam do Viện kiểm nghiệm dược sản xuất.

Các hóa chất: HCl, H2SO4, HNO3, CH3COOH, NaOH, KH2PO4, Na2HPO4.,

CH3COONa, Na2B4O7, NH4Cl ... dùng để pha chế các dung dịch đều thuộc loại tinh khiết

của Merck.

Nguyên liệu phân tích:

- Thuốc viên nén Detazofol do Công ty cổ phần dược phẩm Hà Nội sản xuất.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

- Thuốc viên nén Slocol do Công ty cổ phần dược phẩm Hậu Giang sản xuất.

33

- Thuốc viên nén Pamin do Công ty cổ phần dược phẩm Hậu Giang sản xuất.

- Thuốc viên nang Pacemin do Công ty cổ phần dược phẩm Hà Tây sản xuất.

Chuẩn bị các dung dịch.

- Dung dịch HCl 0,1M, 0,01M, 0,001M

- Dung dịch H2SO4 0,05M, 0,005M, 0,0005M

- Dung dịch HNO3 0,1M, 0,01M, 0,001M

Cách pha chế các dung dịch trên:

Lấy 41,8 mL dung dịch HCl 37% (d = 1,18) đem pha loã ng bằ ng nướ c cấ t 2

lầ n và định mức thà nh 500mL thu được dung dịch HCl 1M (pH = 0). Sau đó pha

thành HCl 0,1M; 0,01M và 0,001M.

Lấy 2,7 mL dung dịch H2SO4 98% (d = 1,84) đem pha loã ng bằ ng nướ c cấ t 2

lầ n và định mức thành 50mL thu được dung dịch H2SO4 1M (pH = 0). Sau đó pha

thành H2SO4 0,05M; 0,005M và 0,0005M.

Lấy 3,5 mL dung dịch HNO3 65% (d = 1,39) đem pha loã ng bằ ng nướ c cấ t 2

lầ n và định mức thà nh 50mL thu được dung dịch HNO3 1M (pH = 0). Sau đó pha

thành HNO3 0,1M; 0,01M và 0,001M.

Các dung dịch này đều được xác định lại nồng độ bằng phương pháp chuẩn độ.

- Pha dung dịch đệm axetat

pH= 4: bằng cách lấy 50 mL dung dịch NaOH 1M cho vào bình định mức 500

mL, sau đó thêm 285 mL dung dịch axit CH3COOH 1M rồi định mức đến 500 mL.

pH = 5: thì lấy 70 mL muối CH3COONa 0,2M trộn với 30 mL CH3COOH 0,2M rồi

định mức thành 500 mL.

pH = 6: Trộn 50 mL dung dịch NaOH 1M với 52,3mL dung dịch CH3COOH 1M

sau đó định mức thành 500 mL bằng nước cất.

- Pha đệm photphat pH = 7: Cân chính xác 7,2650 g Na2HPO4.12H2O và 3,5220 g KH2PO4 cho vào bình

định mức 1 lít, hòa tan lắc đều rồi định mức đến vạch.

- Pha đệm Borat

pH = 8: Lấy 140 mL Na2B4O7 0,2M sau đó định mức thành 250 mL bằng dung dịch

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

HCl 0,1M.

34

pH= 9: Hòa tan 3,0920g H3BO3, 0,8530g NaOH và 3,7280g KCl trong 500 mL

nướ c cấ t, lắ c cho tan hoà n toàn, để nguội và định mức thành 1 lít.

pH=10: Hòa tan 3,0920g H3BO3, 1,7560g NaOH và 3,7280g KCl trong 500 mL

nướ c cấ t, lắ c cho tan hoà n toà n, để nguội và định mức thành 1 lít.

pH=11: Hòa tan 6,2090g H3BO3, 4,0000g NaOH và 3,7000g KCl trong 500 mL

nướ c cấ t, lắ c cho tan hoà n toà n, để nguội và định mức thành 1 lít.

Các dung dịch đệm sau khi pha đều được kiểm tra và điều chỉnh bằng máy

đo pH.

Chuẩn bị các dung dịch chuẩn PAR và CPM

Cân chính xác một lượng 0,0125g PAR, CPM hòa tan hoàn toà n và định mức thành

25 mL được dung dịch có nồng độ 500 µg/mL. Từ dung dị ch gố c có nồ ng độ 500 µg/mL

tiế n hà nh pha cá c dung dị ch có nồ ng độ cầ n thiế t cho cá c phé p đo quang. Dung dị ch đượ c

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

pha chế hàng ngày trước khi đo quang.

35

Chƣơng 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.1. Khảo sát sơ bộ phổ hấp thụ phân tử của paracetamol và clopheninamin maleat

Để quá trì nh đo độ hấ p thụ quang củ a dung dị ch ổ n đị nh trướ c hế t chú ng t ôi

tiế n hà nh k hảo sát phổ hấp thụ phân tử và xác định khoảng bước sóng cực đại của

PAR,CPM [ 6, 7, 13, 17].

Pha dung dị ch PAR,CPM và tiến hành quét phổ của các dung dịch đó trong

khoảng bước sóng từ 200 đến 900 nm. Kế t quả đo độ hấ p thụ quang trong khoảng

ABS

(1)

(2)

bước sóng từ 210 ÷ 300 nm đượ c thể hiệ n ở hì nh 3.1

0.8 0.7 0.6 0.5 0.4 0.3 0.2 0.1 0 210

216

222

228

234

240

246

252

264

270

276

282

288

294

300

258

Hình 3.1. Phổ hấ p thụ của dung dịch chuẩn PAR (1) và CPM (2)

Nhậ n xé t: Kết quả khảo sát cho thấy phổ hấ p thụ củ a PAR và CPM xen phủ

nhau gần như hoàn toàn, do đó không thể xá c đị nh đượ c đồ ng thờ i PAR và CPM trong

mộ t hỗ n hợ p theo phương pháp trắc quang thông thường. Muố n xá c đị nh được chúng

bằ ng phương phá p trắ c quang cầ n phả i tá ch chú ng ra khỏ i nhau . Tuy nhiên việ c tá ch

chúng ra khỏi nhau là rấ t tố n ké m và mấ t nhiề u thờ i gian. Chính vì vậy mục tiêu của

luậ n văn là nghiên cứ u cá ch xá c đị nh PAR và CPM khi chú ng cù ng có mặ t trong hỗ n

hợ p mà không phải tách ra khỏi nhau.

PAR có độ hấp thụ quang cực đại tại λ = 244 nm còn CPM có độ hấp thụ

quang cực đại tại bước sóng λ = 264 nm. Trên cơ sở khả o sá t trong khoảng bước

sóng từ 300-900 nm, PAR và CPM gần như không hấp thụ ánh sáng, do đó chúng

tôi lự a chọ n bướ c só ng tối ưu để thực hiện c ác phép đo độ hấp thụ quang của dung

dịch PAR và CPM trong khoả ng từ 210-300 nm cho việc tiế n hà nh cá c nghiên cứ u

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

tiế p theo.

36

3.2. Khảo sát sự phụ thuộc độ hấp thụ quang của PAR và CPM vào pH

Pha 2 dãy dung dị ch gồ m 17 mẫ u PAR có nồng độ 8 µg/mL và 17 mẫ u CPM có

nồ ng độ 15 µg/mL trong cá c môi trườ ng HCl, H2SO4, HNO3 có pH =1, pH =2, pH =3,

dung dịch đệm axetat (pH =4, pH =5, pH=6), dung dịch đệm photphat (pH =7),

dung dịch đệm borat (pH =8, pH =9, pH =10, pH =11). Đo độ hấp thụ quang của các

30

dung dịch ở bước sóng 210-300 nm ở các môi trường khác nhau tạ i thờ i điể m phút sau khi pha và ở nhiệt độ 250C. Kết quả được chỉ ra ở bảng 3.1.

Bảng 3.1 là kết quả độ hấp thụ quang ở bước sóng cực đại của PAR là

244nm và CPM là 264 nm trong các dung môi khác nhau với cá c giá trị pH tạ i thờ i điể m 30 phút sau khi pha và ở nhiệt độ 250C. Các giá trị ghi trong bảng là giá trị

trung bì nh của 5 lầ n đo.

pH Bảng 3.1. Độ hấp thụ quang của PAR và CPM ở cá c giá trị

Môi trƣờ ng

HCl

HNO3

H2SO4

1

2

3

4

5

6

7

8

9

MẪ U

1

2

3

1

2

3

1

2

3

pH

0,532

0,530

0,479

0,508

0,520 0,474 0,526

0,515

0,483

PAR

Abs

0,302

0,315

0,273

0,300

0,249 0,218 0,330

0,328

0,296

CPM

Môi trƣờng

Đệm axetat

Đệm photphat

Đệm borat

10

11

12

14

15

16

17

13

MẪ U

4

5

6

8

9

10

11

7

pH

0,524

0,480

0,499

0,508 0,502

0,480

0,500

0,500

PAR

Abs

0,288

0,298

0,212

Không ổn định

0,287

CPM

Nhậ n xé t: Từ kế t quả khả o sá t ở bảng 3.1, chúng tôi nhận thấ y đố i vớ i dung

dịch CPM, độ hấ p t hụ quang đo được là không ổ n đị nh trong môi trườ ng baz ơ và

, axit

môi trườ ng axit HNO 3, trong môi trườ ng trung tí nh và môi trườ ng axit HCl H2SO4 cho kế t quả đo độ hấ p thụ quang là ổn định. Còn với PAR, độ hấp thụ quang ổn định và không thay đổi trong môi trường axit và trung tính. Kế t quả nghiên cứ u

sơ bộ cho thấ y khoả ng tuyế n tí nh , cũng như độ hấp thụ quang củ a PAR và CPM đạ t

cự c đạ i trong môi trườ ng axit HCl 0,1M. Do đó , chúng tôi chọn môi trường để

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

nghiên cứu thuận lợi cho cả PAR và CPM là dung dịch HCl 0,1M.

37

3.3. Khảo sát sự phụ thuộ c độ hấp thụ quang của PAR và CPM theo thời gian

Pha dung dịch PAR có nồng độ 8 g/mL và dung dịch CPM có nồng độ

15g/mL trong dung môi HCl 0,1M, đo độ hấ p thụ quang của các dung dịch ở bước sóng 210-300 nm tại các thời điểm khác nhau sau khi pha và ở nhiệt độ 250C. Kết

A

(1)

(2)

quả được chỉ ra ở hình 3.2 và bảng 3.2.

Hình 3.2. Phổ hấ p thụ củ a dung dị ch chuẩ n PAR(1) và CPM (2)

ở các thời gian khác nhau sau khi pha Bảng 3.2 là kết quả độ hấp thụ quang ở bước sóng cực đại của PAR là

244nm và CPM là 264 nm tại các thời điểm khác nhau sau khi pha và ở nhiệt độ 250C. Các giá trị ghi trong bảng là giá trị trung bình của 5 lầ n đo.

5

10

15

20

25

30

35

40

45

Bảng 3.2 Sự phụ thuộc độ hấp thụ quang của PAR và CPM theo thời gian

Thời gian (phút)

0,522

0,524

0,528

0,530

0,532

0,532

0,534

0,535

0,536

PAR

A

0,302

0,302

0,302

0,302

0,302

0,302

0,302

CPM 0,303 0,303

Thời gian

50

55

60

65

70

75

80

85

90

(phút)

0,536

0,536

0,536

0,536

0,536

0,536

0,536

0,536

0,536

PAR

A

0,302

0,302

0,302

0,302

0,302

0,302

0,302

0,302

CPM 0,302

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

38

Từ kế t quả ở bả ng 3.2, biể u diễ n sự phụ thuộ c củ a độ hấ p thụ quang cực đại

của PAR ở bước sóng 244nm và CPM ở bước sóng 264 nm theo thờ i gian. Kế t quả

A

đượ c thể hiệ n ở hì nh 3.3

(1)

(2)

t(phút)

Hình 3.3. Sự phụ thuộc độ hấp thụ quang của PAR(1) và CPM(2) theo thời gian

Nhận xét: Từ kế t quả ở bảng 3.2, hình 3.2 và 3.3 nhậ n thấy. Trong khoả ng

thờ i gian 30  90 phút độ hấp thụ quang của dung dịch PAR và CPM trong dung

môi HCl 0,1M tương đố i ổ n đị nh. Sự thay đổi chủ yếu xảy ra trong khoảng từ 5÷25

phút sau khi pha, nhưng sự thay đổi này không đáng kể. Như vậy, có thể nói dung

dịch PAR và CPM có độ hấp thụ quang ổn định trong khoảng thời gian từ 30÷ 90

phút sau khi pha. Tuy nhiên, trong quá trì nh thự c nghiệ m cá c phé p đo quang chủ

yế u đượ c thự c hiệ n trong khoả ng 20  40 phút sau khi pha . Vì vậy, chúng tôi lựa

chọn thời gian tối ưu cho phé p đo quang là 30 phút sau khi pha.

3.4. Khảo sát sự phụ thuộc độ hấp thụ quang của paracetamol và clopheninamin maleat

theo nhiệt độ

Tiến hành pha các dung dịch PAR có nồng độ 8 g/mL và CPM có nồng

độ là 15g/mL, sau khi pha dung dịch 30 phút tiến hành đo độ hấ p thụ quang

của các dung dịch ở bước sóng 210-300 nm ở các nhiệt độ khác nhau. Kết quả được

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

chỉ ra ở hình 3.4 và bảng 3.3.

39

A

(1)

(2)

Hình 3.4. Phổ hấ p thụ củ a dung dị ch chuẩ n PAR(1) và CPM(2) ở các nhiệt độ khác nhau

Bảng 3.3 là kết quả độ hấp thụ quang ở bước sóng cực đại của PAR là

244nm và CPM là 264 nm ở các nhiệt độ khác nhau, sau khi pha 30 phút. Các giá trị

ghi trong bả ng là giá trị trung bì nh của 5 lầ n đo.

Bảng 3.3. Sự phụ thuộ c độ hấp thụ quang của PAR và CPM theo nhiệt độ

Nhiệt độ

250 C 0,529

300 C 0,531

350 C 0,538

400 C 0,527

450 C 0,528

500 C 0,526

0,291

0,302

0,286

0,286

0,288

0,303

APAR ACPM

Từ kết quả ở bảng 3.3, xây dựng được đường biểu diễn sự phụ thuộc độ hấ p

thụ quang cực đại của PAR ở bước sóng 244nm và CPM ở bước sóng 264 nm theo

A

nhiệt độ. Kết quả được thể hiện ở hình 3.5.

0.6

(1)

0.5

0.4

(2)

0.3

0.2

0.1

0 25

30

35

40

45

50

T0C

Hình 3.5. Sự phụ thuộc độ hấp thụ quang của PAR(1) và CPM(2) theo nhiệt độ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

40

Nhận xét: Từ kết quả ở bảng 3.3, hình 3.4 và 3.5 nhận thấy độ hấp thụ quang của dung dị ch PAR và CPM ổn định trong khoảng nhiệ t độ từ 25 đến 500C, nên có

thể tiế n hà nh cá c thí nghiệ m ở nhiệ t độ phò ng . Do đó chúng tôi lựa chọn nhiệt độ thích hợp để tiến hành thí nghiệm là nhiệt độ phòng (25÷ 300C).

Kế t luậ n : Trên cơ sở kết quả khảo sát cá c điề u kiệ n tố i ưu cho phé p đo

quang. Chúng tôi tiến hành các nghiên cứu tiếp theo trong môi trường HCl 0,1M,

thời gian đo quang sau khi pha chế là 30 phút ở nhiệt độ phò ng , đo độ hấp thụ

quang của dung dịch ở bước sóng 210-300 nm.

3.5. Kiểm tra tính cộng tính độ hấp thụ quang của dung dịch hỗn hợp PAR và CPM

Để áp dụng phương pháp trắc quang dùng phổ toàn phần thì độ hấ p thụ

quang củ a cá c chấ t trong hỗ n hợ p phả i tuân theo đị nh luậ t cộ ng tí nh , do đó cần

kiểm tra tính cộng tính độ hấp thụ quang của dung dịch hỗn hợp PAR và CPM

trong khoả ng bướ c só ng tố i ưu đã chọ n từ 210 - 300 nm [ 1, 4, 9, 20].

Tiế n hà nh p ha dung dịch PAR có nồng độ 8 µg/mL; 10 µg/mL; 20 µg/mL;

25 µg/mL, dung dịch CPM có nồng độ 8 µg/mL; 5 µg/mL; 0,5 µg/mL; 0,1 µg/mL

và hỗn hợp của chúng với những tỉ lệ khác nhau, đo độ hấp thụ quang của các dung

dịch ở bước sóng từ 210 nm đến 285 nm, cứ 0,5 nm ghi mộ t giá trị . Cộng phổ riêng

phần của hai dung dịch chuẩ n PAR và CPM rồi so sánh với phổ hỗn hợp của 2 dung

dịch. Đánh giá sự cộng tính độ hấp thụ quang thông qua tính sai số tuyệt đối và sai

số tương đối. Kế t quả kiể m tra sự cộ ng tí nh độ hấ p thụ quang ở mộ t số bướ c só ng cơ bả n

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

đượ c trình bà y từ bảng 3.4 đến bảng 3.9.

41

Bảng 3.4. Độ hấp thụ quang của PAR, CPM và hỗn hợp ở một số bước sóng

(với tỉ lệ nồng độ PAR:CPM là 1:1)

ALT

ATN

APAR

ACPM

210 215 220 225 230 235 240 245 250 255 260 265 270 275 280 285

0,362 0,232 0,237 0,295 0,361 0,422 0,466 0,475 0,439 0,360 0,268 0,183 0,124 0,094 0,076 0,059

0,362 0,312 0,284 0,244 0,168 0,100 0,069 0,066 0,082 0,110 0,139 0,151 0,126 0,090 0,052 0,021

Sai số tuyệt đối 0,006 0,016 0,011 0,008 0,001 -0,002 -0,003 -0,002 0,000 0,001 0,006 0,009 0,007 0,006 0,003 0,001

0,718 0,528 0,510 0,531 0,528 0,524 0,538 0,543 0,521 0,469 0,401 0,325 0,243 0,178 0,125 0,079

Sai số tƣơng đối (%) 0,829 2,941 2,111 1,484 0,189 -0,383 -0,561 -0,370 0,000 0,213 1,474 2,695 2,800 3,261 2,344 1,250

0,724 0,544 0,521 0,539 0,529 0,522 0,535 0,541 0,521 0,470 0,407 0,334 0,250 0,184 0,128 0,080

Bảng 3.5. Độ hấp thụ quang của PAR, CPM và hỗn hợp ở mộ t số bướ c só ng

( với tỉ lệ nồng độ PAR:CPM là 2:1)

ACPM

APAR

ALT

ATN

210 215 220 225 230 235 240 245 250 255 260 265 270 275 280 285

0,500 0,324 0,332 0,415 0,509 0,594 0,656 0,670 0,618 0,508 0,377 0,259 0,177 0,134 0,110 0,086

0,216 0,185 0,166 0,141 0,094 0,052 0,033 0,031 0,041 0,058 0,076 0,083 0,068 0,046 0,023 0,004

Sai số tuyệt đối -0,002 -0,001 0,011 -0,022 -0,009 0,004 0,012 0,015 0,012 0,002 -0,008 -0,002 -0,003 -0,001 -0,005 -0,003

0,718 0,510 0,487 0,578 0,612 0,642 0,677 0,686 0,647 0,564 0,461 0,344 0,248 0,181 0,138 0,093

Sai số tƣơng đối (%) -0,279 -0,196 2,209 -3,957 -1,493 0,619 1,742 2,140 1,821 0,353 -1,766 -0,585 -1,224 -0,556 -3,759 -3,333

0,716 0,509 0,498 0,556 0,603 0,646 0,689 0,701 0,659 0,566 0,453 0,342 0,245 0,180 0,133 0,090

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

42

Bảng 3.6. Độ hấp thụ quang của PAR, CPM và hỗn hợp ở mộ t số bướ c só ng

(với tỉ lệ nồng độ PAR:CPM là 20:1)

ALT

ATN

APAR

ACPM

210 215 220 225 230 235 240 245 250 255 260 265 270 275 280 285

0,490 0,314 0,329 0,407 0,494 0,573 0,627 0,659 0,606 0,497 0,370 0,253 0,172 0,130 0,105 0,081

0,026 0,005 0,006 0,004 0,002 0,007 0,008 0,006 0,006 0,006 0,005 0,003 0,006 0,002 0,003 0,001

0,516 0,319 0,335 0,411 0,496 0,580 0,635 0,665 0,612 0,503 0,375 0,256 0,178 0,132 0,108 0,082

0,530 0,324 0,338 0,415 0,499 0,574 0,626 0,659 0,607 0,501 0,365 0,259 0,177 0,128 0,105 0,079

Sai số tuyệt đối -0,014 -0,005 -0,003 -0,004 -0,003 0,006 0,009 0,006 0,005 0,002 0,010 -0,003 0,001 0,004 0,003 0,003

Sai số tƣơng đối (%) -2,713 -1,567 -0,896 -0,973 -0,605 1,034 1,417 0,902 0,817 0,398 2,667 -1,172 0,562 3,030 2,778 3,659

Bảng 3.7. Độ hấp thụ quang của PAR, CPM và hỗn hợp ở một số bước sóng

( với tỉ lệ nồng độ PAR:CPM là 100:1)

APAR

ACPM

ALT

ATN

210 215 220 225 230 235 240 245 250 255 260 265 270 275 280 285

0,490 0,314 0,329 0,407 0,494 0,573 0,627 0,659 0,606 0,497 0,370 0,253 0,172 0,130 0,105 0,081

0,023 0,002 0,006 0,007 0,012 0,014 0,014 0,014 0,014 0,014 0,014 0,009 0,001 0,001 0,002 0,001

0,513 0,316 0,335 0,414 0,506 0,587 0,641 0,673 0,620 0,511 0,384 0,262 0,173 0,131 0,107 0,082

0,508 0,312 0,329 0,398 0,485 0,564 0,618 0,650 0,609 0,491 0,375 0,258 0,169 0,126 0,105 0,080

Sai số tuyệt đối 0,005 0,004 0,006 0,016 0,021 0,023 0,023 0,023 0,011 0,020 0,009 0,004 0,004 0,005 0,002 0,002

Sai số tƣơng đối (%) 0,975 1,266 1,791 3,865 4,150 3,918 3,588 3,418 1,774 3,914 2,344 1,527 2,312 3,817 1,869 2,439

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

43

Bảng 3.8. Độ hấp thụ quang của PAR, CPM và hỗn hợp ở một số bước sóng

(với tỉ lệ nồng độ PAR:CPM là 200:1)

ALT

ATN

APAR

ACPM

210 215 220 225 230 235 240 245 250 255 260 265 270 275 280 285

0,996 0,680 0,698 0,857 1,039 1,207 1,331 1,357 1,248 1,024 0,769 0,536 0,376 0,294 0,247 0,200

0,023 0,002 0,006 0,007 0,012 0,014 0,014 0,014 0,014 0,014 0,014 0,009 0,001 0,001 0,002 0,001

1,019 0,682 0,704 0,864 1,051 1,221 1,345 1,371 1,262 1,038 0,783 0,545 0,377 0,295 0,249 0,201

0,995 0,675 0,702 0,839 1,026 1,189 1,294 1,346 1,249 0,998 0,761 0,537 0,366 0,290 0,242 0,197

Sai số tuyệt đối 0,024 0,007 0,002 0,025 0,025 0,032 0,051 0,025 0,013 0,040 0,022 0,008 0,011 0,005 0,007 0,004

Sai số tƣơng đối (%) 2,355 1,026 0,284 2,894 2,379 2,621 3,792 1,823 1,030 3,854 2,810 1,468 2,918 1,695 2,811 1,990

Bảng 3.9. Độ hấp thụ quang của PAR, CPM và hỗn hợp ở mộ t số bướ c só ng

( với tỉ lệ nồng độ PAR:CPM là 250:1)

APAR

ACPM

ALT

ATN

210 215 220 225 230 235 240 245 250 255 260 265 270 275 280 285

1,321 0,925 0,927 1,105 1,322 1,525 1,678 1,706 1,564 1,278 0,959 0,669 0,472 0,367 0,307 0,248

0,023 0,002 0,006 0,007 0,012 0,014 0,014 0,014 0,014 0,014 0,014 0,009 0,001 0,001 0,002 0,001

1,344 0,927 0,933 1,112 1,334 1,539 1,692 1,720 1,578 1,292 0,973 0,678 0,473 0,368 0,309 0,249

1,286 0,909 0,926 1,085 1,288 1,473 1,657 1,658 1,605 1,235 0,935 0,651 0,459 0,358 0,298 0,241

Sai số tuyệt đối 0,058 0,018 0,007 0,027 0,046 0,066 0,035 0,062 -0,027 0,057 0,038 0,027 0,014 0,010 0,011 0,008

Sai số tƣơng đối (%) 4,315 1,942 0,750 2,428 3,448 4,288 2,069 3,605 -1,711 4,412 3,905 3,982 2,960 2,717 3,560 3,213

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

44

Nhận xét: Từ số liệ u của bảng 3.4 đến bảng 3.9 cho thấy, trong khoảng

bước sóng 210 - 285 nm sai số cộ ng tí nh độ hấ p thụ quang củ a hỗ n hợ p PAR và

CPM mắc phải không lớn (< 5%), cụ thể là sai số tuyệt đối có giá trị từ -0,027 đến

0,066; còn sai số tương đối có giá trị -3,957 đến 4,315. Như vậy, có thể xem phổ

của dung dịch PAR và CPM có tính chất cộng tính trên toàn phổ, chính vì vậy từ

đó cho phép xác định đồng thời PAR và CPM bằng phương pháp trắc quang dùng

phổ toàn phần kết hợp với phương pháp lọc Kalman để xác định được đồng thời

hàm lượng PAR và CPM trong các mẫu thuốc.

3.6. Khảo sát sự ảnh hƣởng của tinh bột đến độ hấ p thụ quang củ a PAR và CPM

Trong thành phần của mỗi viên thuốc bao giờ cũng chứa một hàm lượng tá dược

đáng kể chủ yếu là tinh bột. Vậy tinh bột có ảnh hưởng đến độ hấp thụ quang của các hợp

chất chủ yếu có trong thành phần của thuốc hay không ?

Qua tính toán chúng tôi thấy các thuốc khảo sát là slocol, detazofol, pamin và

pacemin đều có thành phần tinh bột thuộc khoảng nồng độ từ 2 ÷ 8 (g/mL), chính vì

vậy chúng tôi chọn khoảng nồng độ để khảo sát ảnh hưởng của tinh bột là từ 2 ÷ 8 (g/mL).

Tiến hành pha tinh bột ở các nồng độ 2, 4, 6 và 8 g/mL trong HCl 0,1M.

Sau khi pha được tinh bột ở các nồng độ trên, chúng tôi dùng các dung dịch của tinh

bột ở từng nồng độ làm dung môi để pha dung dịch PAR có nồng độ 8 g/mL, CPM

có nồng độ 15 g/mL, đo độ hấ p thụ quang của các dung dịch ở bước sóng 210 -

300 nm và so sánh với độ hấp thụ quang của dung dịch PAR có nồng độ 8 g/mL,

CPM có nồng độ 15 g/mL trong dung dịch HCl 0,1 M. Kết quả khảo sát được thể

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

hiện ở hình 3.6 và bảng 3.10.

45

A

(1)

(2)

Hình 3.6. Phổ hấ p thụ củ a dung dị ch chuẩ n PAR(1) và CPM(2) trong dung dịch khi

có hàm lượng tinh bột từ 2÷8 g/mL

Bảng 3.10 là kết quả đo độ hấ p thụ quang ở bước sóng cực đại của PAR là

244nm và CPM là 264 nm trong các dung dịch có hàm lượng hồ tinh bột khác nhau .

Các giá trị ghi trong bảng là giá trị trung bì nh của 5 lầ n đo.

Bảng 3.10. Sự phụ thuộ c độ hấp thụ quang của PAR và CPM theo hàm lượng tinh bột

APAR

ACPM

Sai số tuyệt đối APAR

Sai số tƣơng đối APAR (%)

Sai số tuyệt đối ACPM

Sai số tƣơng đối ACPM (%)

Hàm lƣợng HTB (g/mL) 0 2 4 6 8

0,532 0,512 0,518 0,515 0,506

0,000 0,020 0,014 0,017 0,026

0,000 3,759 2,632 3,195 4,887

0,305 0,290 0,297 0,296 0,292

0,000 0,015 0,008 0,009 0,013

0,000 4,918 2,623 2,951 4,262

Nhận xét: Từ kế t quả khả o sá t ở hình 3.6 và bảng 3.10 chúng tôi thấ y rằ ng ,

khi tăng nồng độ hồ tinh bột thì A giảm nhưng không nhiều, dung dị ch P AR và

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

CPM có độ hấ p thụ quang đo đượ c là tương đối ổn định trong dung môi tinh b ột

46

thuộc khoảng nồng độ từ 2 ÷ 8 g/mL với sai số mắc phải nhỏ hơn 5% và tinh bột

có ảnh hưởng không đáng kể đến độ hấp thụ quang của PAR, CPM cũng như thành

phần của các thuốc slocol, detazofol, pamin và pacemin.

3.7. Khảo sát khoảng tuyến tính sự tuân theo định luật Bughe - Lămbe - Bia và

xác định LOD, LOQ của dung dịch PAR, CPM

3.7.1. Khảo sát khoảng tuyến tính của PAR

Pha một dãy dung dịch PAR có nồng độ tăng dần từ 0,1  40 g/mL. 30 phút

sau khi pha tiến hành đo độ hấp thụ quang của các dung dịch ở bước sóng

210-300nm, tại nhiệt độ phòng. Kết quả đo quang của một số dung dịch được

A

chỉ ra ở hình 3.7 và bảng 3.11.

Hình 3.7. Phổ hấp thụ quang của PAR ở các nồng độ từ 0,1  40,0 (g/mL)

Bảng 3.11 là kết quả đo độ hấ p thụ quang của dung dịch PAR ở các nồng độ

0,1 – 40,0 g/mL tại bước sóng cực đại là 244nm. Các giá trị ghi trong bảng là giá

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

trị trung bình của 5 lầ n đo.

47

Bảng 3.11. Sự phụ thuộc độ hấ p thụ quang củ a PAR theo nồng độ

CPAR

0,1

0,2

0,4

0,6

0,8

1,0

1,5

2,0

2,5

3,0

3,5

(g/mL)

0,002 0,009 0,025 0,038 0,050 0,064 0,101 0,137 0,167 0,202 0,232

Abs

CPAR

4,0

5,0

6,0

8,0

10,0

15,0

20,0

25,0

30

40

(g/mL)

0,267 0,335 0,408 0,532 0,691 1,026 1,361 1,700 2,054

2,671

Abs

Từ kế t quả đo quang ở bả ng 3.11. Tiế n hà nh xây dự ng đường biểu diễn sự phụ thuộ c

của độ hấp thụ quang A ở bước sóng cực đại vào nồng độ PAR. Kế t quả đượ c thể hiện ở

A

C(g/ml)

hình 3.8.

Hình 3.8. Đường hồi quy tuyến tính biểu diễn sự phụ thuộc

của độ hấp thụ quang A vào nồng độ PAR (0,1  40 g/mL)

Nhận xét: Từ kế t quả ở bả ng 3.11, hình 3.7 và 3.8 cho thấ y: Khi nồng độ

PAR trong khoảng từ 0,1÷ 25 g/mL thì độ hấp thụ quang A< 2 và phụ thuộc tuyến

tính với nồng độ, khi nồ ng độ PAR lớn hơn 25 g/mL thì độ hấp thụ quang A>2, sai

số đo quang là lớn nhưng vẫn phụ thuộc tuyến tín h và o nồ ng độ . Vì vậy, có thể kết

luậ n rằng độ hấp thụ quang của PAR tuân theo định luật Bughe - Lămbe - Bia trong

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

khoảng nồng độ 0,1  25 g/mL.

48

3.7.2. Xác định LOD và LOQ củ a PAR

Từ kế t quả ở bảng 3.11 và hình 3.8 nhậ n thấ y, trong khoảng nồng độ PAR 0,1  1 g/mL độ hấp thụ quang phụ thuộc tuyến tính vào nồng độ vớ i (R2 = 0,9981); độ

nhạy lớn nhất (B= 0,0103). Mặt khác có thể thấy tại nồng độ 0,1 g/mL độ hấp thụ

quang bé (A=0,002) gầ n vớ i tí n hiệ u nề n. Do đó, có thể chọn khoảng nồng độ từ 0,1

 1,0 g/mL làm phương trình đường chuẩn để tính LOD và LOQ theo công

thứ c (2.1) và (2.2). Kết quả tính LOD và LOQ của PAR được trình bày ở

bảng 3.12.

Bảng 3.12. Kết quả xá c đị nh LOD và LOQ của PAR

B LOD LOQ

0,0103 SD 5,719.10-4 0,167 (g/mL) 0,554(g/mL)

Kết luận: Khoảng tuyến tính của PAR trong môi trường HCl 0,1M là 0,6 

25,0 g/mL thì LOD là 0,167 (g/mL) và LOQ là 0,554 (g/mL).

3.7.3. Khảo sát khoảng tuyến tính của CPM

Pha một dãy dung dịch CPM có nồng độ tăng dần từ 0,2  40 g/mL. 30

phút sau khi pha tiến hành đo độ hấp thụ quang của các dung dịch ở bước sóng

210-300nm, tại nhiệt độ phòng. Kết quả đo quang của một số dung dịch được

chỉ ra ở hình 3.9 và bảng 3.13.

A

(nm)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Hình 3.9. Phổ hấp thụ quang của CPM ở các nồng độ từ 0,2  40 g/mL

49

Bảng 3.13 là kết quả đo độ hấ p thụ quang của dung dịch CPM ở các nồng độ

0,2 – 40 g/mL tại bước sóng cực đại là 264nm. Các giá trị ghi trong bảng là giá trị

trung bì nh của 5 lầ n đo.

1,5 0,025 6,0 0,119

2,0 0,035 8,0 0,158

0,2 0,002 2,5 0,046 10,0 0,203

0,4 0,005 3,0 0,056 15,0 0,305

0,6 0,009 3,5 0,068 20,0 0,400

0,8 0,012 4,0 0,077 25,0 0,503

1,0 0,016 5,0 0,098 30,0 0,603

40,0 0,808

Bảng 3.13. Sự phụ thuộ c độ hấp thụ quang củ a CPM theo nồng độ

CCPM(g/mL) Abs CCPM(g/mL) Abs CCPM(g/mL) Abs

Từ kế t quả ở bả ng 3.13, tiến hành xây dựng đường biể u diễ n sự phụ thuộ c độ

hấ p thụ quang A vào nồng độ CPM. Kế t quả được thể hiện ở hình 3.10.

A

C (µg/mL)

Hình 3.10. Đường hồi quy tuyến tính biểu diễn sự phụ thuộc

của độ hấp thụ quang A vào nồng độ CPM (0,2  40 g/mL)

Nhận xét: Từ kế t quả ở bả ng 3.13, hình 3.9 và 3.10 cho thấ y, trong khoảng

nồng độ từ 0,2 ÷ 40 g/mL thì độ hấp thụ quang của CPM phụ thuộc tuyến tính tố t

với nồng độ . Vì vậy, có thể kết luậ n độ hấp thụ quang của CPM tuân theo định luật

Bughe - Lămbe - Bia trong khoảng nồng độ từ 0,2  40 g/mL.

3.7.4. Xác định LOD và LOQ củ a CPM

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Từ kế t quả ở bả ng 3.13 và hình 3.10 nhậ n thấ y, ở khoảng nồng độ thấ p 0,2  1 g/mL độ hấ p thụ quang phụ thuộc tuyến tính tốt vào nồng độ CPM vớ i (R2 = 0,9976);

50

độ nhạ y lớ n nhấ t (B= 0,0017). Mặ t khác độ hấp thụ quang củ a dung dị ch CPM tại nồ ng

độ 0,2 g/mL rấ t nhỏ (A = 0,002) gầ n vớ i tí n hiệ u củ a đườ ng nề n . Do đó , chúng tôi

CPM từ 0,2  1,0 g/mL làm phương

chọn đường chuẩn trong khoảng nồng độ trình tính LOD và LOQ. Kết quả thu được thể hiện ở bảng 3.14.

Bảng 3.14. Kết quả tính LOD và LOQ của CPM

LOD LOQ B

SD 3,070.10-5 0,0017 0,054 (g/mL) 0,180 (g/mL)

Vậy khoảng tuyến tính của CPM trong môi trường HCl 0,1M là 0,2  40,0 g/mL.

3.8. Xác định hàm lƣợng của PAR và CPM trong hỗ n hợ p tự pha

Tiến hành pha các dung dịch hỗ n hợ p PAR và CPM trong dung môi HCl

0,1M theo các tỷ lệ nồng độ CCPM/CPAR lần lượt từ 1/1 đến 1/250 các thể tích VPAR(mL), VCPM(mL) được lấy như bảng 3.15, sau đó định mức thành 25 mL bằng HCl 0,1M. Bảng 3.15. Pha chế các dung dịch hỗn hợp PAR và CPM Khi hàm lượng CPM

Mẫ u

CCPM/CPAR

VCPM(1) (mL) - - - - - - - - - - - - - - 5,0 5,0 5,0 5,0 5,0 2,5 2,0 2,0

VCPM(2) (mL) - - - - 5,0 5,0 5,0 5,0 5,0 4,0 2,0 1,5 1,0 1,0 - - - - - - - -

VCPM(3) (mL) 8,0 4,0 2,0 2,0 - - - - - - - - - - - - - - - - - -

VPAR(3) (mL) 8,0 8,0 6,0 8,0 5,0 6,0 7,0 8,0 9,0 8,0 8,0 9,0 8,0 10,0 6,0 7,0 8,0 9,0 10,0 7,5 8,0 10,0

CCPM (µg/mL) 8,0 4,0 2,0 2,0 1,0 1,0 1,0 1,0 1,0 0,8 0,4 0,3 0,2 0,2 0,1 0,1 0,1 0,1 0,1 0,05 0,04 0,04

CPAR (µg/mL) 8,0 8,0 6,0 8,0 5,0 6,0 7,0 8,0 9,0 8,0 8,0 9,0 8,0 10,0 6,0 7,0 8,0 9,0 10,0 7,5 8,0 10,0

1/1 1/2 1/3 1/4 1/5 1/6 1/7 1/8 1/9 1/10 1/20 1/30 1/40 1/50 1/60 1/70 1/80 1/90 1/100 1/150 1/200 1/250

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

51

Trong đó: VCPM(1), VCPM(2), VCPM(3) là thể tích dung dịch CPM tương ứng với các

nồng độ gốc lần lượt là 0,5 µg/mL , 5µg/mL, và 25 µg/mL.

VPAR(3) là thể tích dung dịch PAR tương ứng với nồng độ 25 µg/mL. Thự c hiệ n phé p đo độ hấ p thụ quang của các hỗn hợp trong khoảng bước

sóng 210-300 nm, ở 250C và 30 phút sau khi pha, cứ 0,5 nm ghi 1 số liệ u.

Từ số liệu đo độ hấ p thụ quang thu được, sử dụng chương trình lọc Kalman

để tính hàm lượng PAR và CPM trong hỗ n hợ p . Kết quả tí nh toán hàm lượng PAR

và CPM trong các mẫu được trình bày tại bảng 3.16.

Bảng 3.16. Kế t quả tí nh nồ ng độ, sai số củ a PAR và CPM trong hỗ n hợ p

tự pha khi hà m lượ ng CPM

Mẫu CCPM/CPAR

RE%CPAR RE%CCPM

C0 PAR (μg/mL)

C0 CPM (μg/mL)

CPAR (μg/mL)

CCPM (μg/mL)

1

1/1

8,0

8,0

8,031

7,995

0,381

-0,069

2

8,0

4,0

7,928

3,948

-0,906

-1,313

1/2

3

6,0

2,0

5,983

1,978

-0,292

-1,125

1/3

4

1/4

8,0

2,0

7,965

1,961

-0,444

-1,975

5

5,0

1,0

4,973

0,976

-0,540

-2,415

1/5

6

6,0

1,0

5,978

0,972

-0,375

-2,845

1/6

7

7,0

1,0

6,964

0,974

-0,521

-2,595

1/7

8

8,0

1,0

7,959

0,972

-0,519

-2,815

1/8

9

1/9

9,0

1,0

8,951

0,975

-0,544

-2,515

10

8,0

0,8

7,925

0,777

-0,944

-2,919

1/10

11

8,0

0,4

7,945

0,411

-0,694

2,850

1/20

12

1/30

9,0

0,3

8,943

0,290

-0,639

-3,350

13

8,0

0,2

7,944

0,192

-0,700

-3,850

1/40

14

10,0

0,2

9,931

0,192

-0,690

-4,050

1/50

15

1/60

6,0

0,1

5,958

0,095

-0,708

-4,810

16

7,0

0,1

6,953

0,094

-0,671

-5,560

1/70

17

1/80

8,0

0,1

7,943

0,094

-0,712

-5,595

18

9,0

0,1

8,933

0,095

-0,744

-5,375

1/90

19

10,0

0,1

9,935

0,095

-0,655

-5,020

1/100

20

1/150

7,5

0,05

7,429

0,045

-0,953

-9,680

21

8,0

0,04

7,981

0,035

-0,237

-11,725

1/200

22

10,0

0,04

9,928

0,035

-0,725

-12,175

1/250

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

52

PAR và C0

CPM (μg/mL) là hàm lượng PAR và CPM pha chế trong các mẫu.

Trong đó: C0

CPAR và CCPM (μg/mL) là hàm lượng PAR và CPM xác định được.

RE% CPAR và RE% CCPM là sai số cho phép xác định hàm lượng PAR và CPM.

Nhận xét: Kết quả thu được ở bảng 3.16 cho thấy, khi hàm lượng PAR lớn

hơn CPM trên 70 lần (mẫu 16) thì phương pháp lọc Kalman mắc sai số 5 % đối với cấu

tử CPM có nồng độ nhỏ và cấu tử PAR có nồng độ lớn mắc sai số dưới 1 %.

Trong khoảng tỉ lệ nồng độ < < thì các kết quả xác định có sai

số nhỏ (dưới 5% với cấu tử có nồng độ nhỏ là CPM và dưới 1 % với cấu tử có nồng

độ lớn là PAR). Vì vậ y có thể kết luận phương phá p lọ c Kalman chủ yế u mắ c sai số

lớ n đố i vớ i cấ u tử có nồ ng độ nhỏ .

3.9. Xác định hà m lƣợ ng paracetamol và clopheninamin maleat trong cá c mẫ u

thuốc bá n trên thị trƣờ ng hiệ n nay

3.9.1. Đị nh lượ ng PAR và CPM trong thuố c viên nén Slocol

Tiế n hà nh đị nh lượ ng đồ ng thờ i PAR và CPM trong thuốc viên nén Slocol

do công ty cổ phần dược phẩm Hậu Giang sản xuất ngày 06/09/2010; lô số: VD-

6685-09; Hạn sử dụng: 12/10/2013. Thành phần theo công bố là 500 mg PAR và 4 mg

CPM/viên.

- Xử lý mẫu thuốc: Cân 10 viên thuốc, tính khối lượng trung bình mỗi viên

( = 0,7150g). Đem nghiền nhỏ thành bột mịn, rồi lấy chính xác một lượng bột

tương đương 1/10 viên (chứa 50 mg PAR và 0,4 mg CPM) cho vào bình định mức

250 mL, thêm khoảng 50 mL dung dịch HCl 0,1M, lắc kỹ và định mức đến vạch

bằng dung dịch HCl 0,1M. Đem lọc, bỏ khoảng 100 mL dung dịch đầu, lấy 25 mL

dung dịch lọc đem định mức thành 250 mL thu được dung dịch gốc chứa hàm lượng

tương đương PAR là 20 g/mL, CPM là 0,16 g/mL.

Sau đó tiếp tục lấy các thể tích dung dịch gốc đem pha loãng bằng dung môi

HCl 0,1M cho đến khi dung dịch thuốc có tỉ lệ nồng độ lần lượt PAR:CPM là

12:0,096; 10:0,080; 8:0,064; và 6: 0,048.

- Thự c hiệ n phé p đo độ hấp thụ quang trên máy UV -VIS 1700 SHIMADZU

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

trong khoảng bước sóng từ 210 - 300 nm, cứ 0,5 nm ghi 1 giá trị.

53

- Từ kết quả đo độ hấ p thụ quang , sử dụ ng chương trình lọc Kalman để tính

toán chúng tôi thu được kết ở bảng 3.17

Bảng 3.17. Kế t quả xá c đị nh hàm lượng PAR và CPM trong thuốc Slocol

C0 C0 V(dd1) RE% RE%

PAR

CPM

CPAR CCPM STT (mL) (g/mL) (g/mL) (g/mL) (g/mL) CPAR CCPM

1 7,5 6,0 0,048 5,996 0,044 -0,067 -8,354

2 10,0 8,0 0,064 8,000 0,068 0,000 5,813

3 12,5 10,0 0,080 10,000 0,072 0,000 -10,063

4 15,0 12,0 0,096 12,000 0,085 0,000 -10,948

CPM là hàm lượng PAR, CPM trong các mẫu thuốc.

PAR, C0

Trong đó: V(dd1): là thể tích (mL) của dung dịch gốc đem pha loãng thành 25mL. C0

CPAR, CCPM là hàm lượng PAR, CPM xác định được trong các mẫu thuốc.

RE% CPAR, RE% CCPM là sai số cho phép xác định hàm lượng PAR và CPM.

Nhận xét: Kết quả xác định PAR và CPM ở bảng 3.17 cho thấy:

- Hàm lượng cấu tử CPM có nồng độ nhỏ trong thuốc xác định theo phương

pháp lọc Kalman mắc sai số lớn hơn 10%.

- Hàm lượng cấu tử PAR có nồng độ lớn trong thuốc xác định theo phương pháp

lọc Kalman mắc sai số nhỏ dưới 1%.

3.9.2. Đị nh lượ ng PAR và CPM trong thuố c viên nén Detazofol

Tiế n hà nh đị nh lượ ng đồ ng thờ i PAR và CPM trong thuốc viên nén

Detazofol do công ty cổ phần dược phẩm Hà Nội sản xuất lô số: 340711; Hạn sử

dụng: 27/07/2013. Thành phần theo công bố là 400 mg PAR và 2 mg CPM/viên.

- Xử lý mẫu thuốc: Cân 10 viên thuốc, tính khối lượng trung bình mỗi viên

( = 0,5138g). Đem nghiền nhỏ thành bột mịn, rồi lấy chính xác một lượng bột

tương đương 1/10 viên (chứa 40 mg PAR và 0,2 mg CPM) cho vào bình định mức

250 mL, thêm khoảng 50 mL dung dịch HCl 0,1M, lắc kỹ và định mức đến vạch

bằng dung dịch HCl 0,1M. Đem lọc, bỏ khoảng 100 mL dung dịch đầu, lấy 25 mL

dung dịch lọc đem định mức thành 100 mL thu được dung dịch gốc chứa hàm lượng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

tương đương PAR là 40 g/mL, CPM là 0,2 g/mL.

54

Sau đó tiếp tục lấy các thể tích dung dịch gốc đem pha loãng bằng dung môi

HCl 0,1M cho đến khi dung dịch thuốc có tỉ lệ nồng độ lần lượt PAR:CPM là

12:0,060; 10:0,050; 8:0,040; và 6: 0,030.

- Thự c hiệ n phé p đo độ hấp thụ quang trên máy UV -VIS 1700 SHIMADZU

trong khoảng bước sóng từ 210 - 300 nm, cứ 0,5 nm ghi 1 giá trị.

- Từ kết quả đo độ hấ p thụ quang , sử dụ ng chương trình lọc Kalman để tính

toán chú ng tôi thu đượ c kết ở bảng 3.18

Bảng 3.18. Kế t quả xá c đị nh hàm lượng PAR và CPM trong thuốc Detazofol

C0 C0 V(dd1) RE% RE%

PAR

CPM

CPAR CCPM STT (mL) (g/mL) (g/mL) (g/mL) (g/mL) CPAR CCPM

3,8 6,0 0,030 6,006 0,027 0,100 -10,667 1

5,0 8,0 0,040 8,000 0,036 0,000 -10,375 2

6,0 10,0 0,050 9,991 0,046 -0,090 -8,160 3

7,5 12,0 0,060 12,010 0,055 0,083 -8,350 4

CPM là hàm lượng PAR, CPM trong các mẫu thuốc.

PAR, C0

Trong đó: V(dd1): là thể tích (mL) của dung dịch gốc đem pha loãng thành 25mL. C0

CPAR, CCPM là hàm lượng PAR, CPM xác định được trong các mẫu thuốc.

RE% CPAR, RE% CCPM là sai số cho phép xác định hàm lượng PAR và CPM.

Nhận xét: Từ kết quả xác định PAR và CPM ở bảng 3.18 cho thấy:

- Trong phép xác định hàm lượng cấu tử CPM (cấu tử có nồng độ nhỏ) thì

phương pháp lọc Kalman mắc sai số lớn hơn 10 %.

- Trong phép xác định hàm lượng cấu tử PAR (cấu tử có nồng độ lớn) thì phương

pháp lọc Kalman chỉ mắc sai số dưới 1%.

3.9.3. Đị nh lượ ng PAR và CPM trong thuố c viên nén Pamin

Tiế n hà nh đị nh lượ ng đồ ng thờ i PAR và CPM trong thuốc viên nén Pamin

do công ty cổ phần dược phẩm Hậu Giang sản xuất, ngày 02/03/2011; Hạn sử

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

dụng: 04/04/2014. Thành phần theo công bố là 400 mg PAR và 2 mg CPM/viên.

55

- Xử lý mẫu thuốc: Cân 10 viên thuốc, tính khối lượng trung bình mỗi viên

( = 0,5634g). Đem nghiền nhỏ thành bột mịn, rồi lấy chính xác một lượng bột

tương đương 1/10 viên (chứa 40 mg PAR và 0,2 mg CPM) cho vào bình định mức

250 mL, thêm khoảng 50 mL dung dịch HCl 0,1M, lắc kỹ và định mức đến vạch

bằng dung dịch HCl 0,1M. Đem lọc, bỏ khoảng 100 mL dung dịch đầu, lấy 25 mL

dung dịch lọc đem định mức thành 100 mL thu được dung dịch gốc chứa hàm lượng

tương đương PAR là 40 g/mL, CPM là 0,2 g/mL.

Sau đó tiếp tục lấy các thể tích dung dịch gốc đem pha loãng bằng dung môi

HCl 0,1M cho đến khi dung dịch thuốc có tỉ lệ nồng độ lần lượt PAR:CPM là

12:0,060; 10:0,050; 8:0,040; và 6: 0,030.

- Thự c hiệ n phé p đo độ hấp thụ quang trên máy UV -VIS 1700 SHIMADZU

trong khoảng bước sóng từ 210 - 300 nm, cứ 0,5 nm ghi 1 giá trị.

- Từ kết quả đo độ hấ p thụ quang , sử dụ ng chương trình lọc Kalman để tín h

toán chú ng tôi thu đượ c kết ở bảng 3.19

Bảng 3.19. Kế t quả xá c đị nh hàm lượng PAR và CPM trong thuốc Pamin

C0 V(dd1) STT (mL)

PAR (g/mL)

C0 CPM (g/mL) CPAR (g/mL) CCPM (g/mL) RE% CPAR RE% CCPM

1 3,8 6,0 0,030 6,003 0,027 0,050 -10,400

2 5,0 8,0 0,040 8,006 0,035 0,075 -12,525

3 6,0 10,0 0,050 10,010 0,046 0,100 -8,620

4 7,5 12,0 0,060 12,010 0,054 0,083 -10,783

Trong đó:

CPM là hàm lượng PAR, CPM trong các mẫu thuốc.

PAR, C0

V(dd1): là thể tích (mL) của dung dịch gốc đem pha loãng thành 25mL. C0

CPAR, CCPM là hàm lượng PAR, CPM xác định được trong các mẫu thuốc.

RE% CPAR, RE% CCPM là sai số cho phép xác định hàm lượng PAR và CPM.

Nhận xét: Từ kết quả xác định PAR và CPM ở bảng 3.19 nhận thấy, hàm lượng

cấu tử PAR (cấu tử có nồng độ lớn) mắc sai số dưới 1% trong khi đó hàm lượng cấu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

tử CPM (cấu tử có nồng độ nhỏ) mắc sai số lớn hơn 12%.

56

3.9.4. Đị nh lượ ng PAR và CPM trong thuố c viên nang Pacemin

Tiế n hà nh đị nh lượ ng đồ ng thờ i PAR và CPM trong thuốc viên nén Pacemin

do công ty cổ phần dược phẩm Hà Tây sản xuất, ngày 14/01/2011; lô số: VD-5430-

08; Hạn sử dụng: 26/01/2014. Thành phần theo công bố là 325 mg PAR và 4 mg

CPM/viên.

- Xử lý mẫu thuốc: Cân 10 viên thuốc, tính khối lượng trung bình mỗi viên

( = 0,4516g). Đem nghiền nhỏ thành bột mịn, rồi lấy chính xác một lượng bột

tương đương 1/10 viên (chứa 32,5 mg PAR và 0,4 mg CPM) cho vào bình định mức

250 mL, thêm khoảng 50 mL dung dịch HCl 0,1M, lắc kỹ và định mức đến vạch

bằng dung dịch HCl 0,1M. Đem lọc, bỏ khoảng 100 mL dung dịch đầu, lấy 38,5 mL

dung dịch lọc đem định mức thành 100 mL thu được dung dịch gốc chứa hàm lượng

tương đương PAR là 50 g/mL, CPM là 0,615 g/mL.

Sau đó tiếp tục lấy các thể tích dung dịch gốc đem pha loãng bằng dung môi

HCl 0,1M cho đến khi dung dịch thuốc có tỉ lệ nồng độ lần lượt PAR:CPM là

12:0,148; 10:0,123; 8:0,098; và 6: 0,074.

- Thự c hiệ n phé p đo độ hấp thụ quang trên máy UV-VIS 1700 SHIMADZU

trong khoảng bước sóng từ 210 - 300 nm, cứ 0,5 nm ghi 1 giá trị.

- Từ kết quả đo độ hấ p thụ quang , sử dụ ng chương trình lọc Kalman để tính

toán chú ng tôi thu đượ c kết ở bảng 3.20.

cemin Bảng 3.20. Kế t quả xá c đị nh hàm lượng PAR và CPM trong thuốc Pa

C0 C0 V(dd1) RE% RE%

PAR

CPM

CPAR CCPM STT (mL) (g/mL) (g/mL) (g/mL) (g/mL) CPAR CCPM

3,0 6,0 0,074 5,990 0,067 -0,167 -9,297 1

4,0 8,0 0,098 7,988 0,083 -0,150 -15,684 2

5,0 10,0 0,123 9,983 0,112 -0,170 -8,862 3

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

6,0 12,0 0,148 12,000 0,132 0,000 -10,811 4

57

Trong đó:

V(dd1): là thể tích (mL) của dung dịch gốc đem pha loãng thành 25mL.

PAR, C0

CPM là hàm lượng PAR, CPM trong các mẫu thuốc.

C0

CPAR, CCPM là hàm lượng PAR, CPM xác định được trong các mẫu thuốc.

RE% CPAR, RE% CCPM là sai số cho phép xác định hàm lượng PAR và CPM.

Nhận xét: Từ kết quả xác định hàm lượng PAR và CPM ở bảng 3.20 cho thấy,

hàm lượng PAR trong thuốc Pacemin xác định được mắc sai số dưới 1% và hàm lượng

CPM xác định được mắc sai số lớn hơn 15%.

Qua các kết quả trên cho thấy đối với các cấu tử có hàm lượng nhỏ trong thuốc

khi xác định còn gặp nhiều khó khăn do mắc phải sai số lớn bên cạnh đó các cấu tử có

hàm lượng lớn được xác định một cách dễ dàng và chính xác vì sai số rất nhỏ. Chính vì

vậy để phép phân tích được đánh giá đúng và chính xác hơn khi xác định đồng thời các

cấu tử có hàm lượng khác nhau trong cùng một loại thuốc chúng tôi đã sử dụng phương

pháp thêm chuẩn.

3.10. Đánh giá độ đúng củ a phé p phân tí ch theo phƣơng pháp thêm chuẩn

Đánh giá độ đúng của phương pháp bằ ng cá ch thêm và o dung dị ch mẫ u phân

tích một lượng chí nh xá c PAR , CPM đã biế t nồ ng độ . Sau đó đem qué t phổ và tí nh

độ thu hồi PAR, CPM trong mẫ u bằng phương pháp lọc Kaman, qua đó đá nh giá

được độ tin cậ y củ a phé p phân tí ch.

3.10.1. Độ thu hồi PAR và CPM trong thuốc viên nén Slocol

Pha các dung dị ch chuẩn PAR và CPM có nồ ng độ là 25 μg/mL, lấ y 10 mL

dung dị ch gốc thuốc Slocol cho và o 7 bình định mức 25 mL, đánh số thứ tự, sau đó

tiế n hà nh thêm lầ n lượ t thể tí ch cá c dung dị ch chuẩn PAR và CPM như bả ng 3.21,

tiếp theo là đị nh mứ c bằ ng dung dị ch HCl 0,1M đến vạch. Các thí nghiệm được lặp

lại từ 3 đến 5 lần rồi lấy giá trị trung bình, mỗi mẫu thêm, thực hiện đồng thời 3 lần

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

với cùng 1 thể tích.

58

Bảng 3.21. Thành phần các dung dịch chuẩn PAR và CPM thêm vào dung dịch

thuốc Slocol

Mẫu VThuốc (mL) VCPM (mL) VPAR (mL) CPAR (g/mL) CCPM (g/mL)

10,0 2,0 - 8,000 2,064 1

10,0 4,0 - 8,000 4,064 2

10,0 6,0 - 8,000 6,064 3

10,0 8,0 - 8,000 8,064 4

10,0 10,0 - 8,000 10,064 5

10,0 - 1,0 9,000 0,064 6

10,0 - 2,0 10,000 0,064 7

Trong đó :

VPAR là thể tích PAR có nồng độ 25 μg/mL thêm và o dung dị ch mẫ u. VCPM là thể tích CPM có nồng độ 25 μg/mL thêm và o dung dị ch mẫ u. VThuốc là thể tích dung dịch gốc thuốc Slocol chứa hàm lượng tương đương

PAR: 50 g/mL và CPM : 0,4 g/mL.

CPAR, CCPM là hàm lượng PAR và CPM trong thuốc sau khi thêm chuẩn. Sau khi chuẩn bị mẫu xong đem qué t phổ ở bướ c só ng từ 210-300 nm, từ kế t

quả đo độ hấp thụ quang , tiến hành xá c đị nh hà m lượ ng PAR , CPM theo chương

trình lọc Kaman, qua đó tí nh độ thu hồ i củ a chú ng. Kế t quả đượ c trì nh bà y ở bả ng 3.22.

Bảng 3.22. Kế t quả xác định độ thu hồi PAR, CPM trong mẫ u thuốc Slocol

CPAR CCPM C[PAR] C[CPM] Mẫu Rev%CPAR Rev%CCPM (g/mL) (g/mL) (g/mL) (g/mL)

8,000 0,068 8,999 - 99,90 - 1

8,000 0,068 9,991 - 99,55 - 2

8,000 0,068 - 2,065 - 99,86 3

8,000 0,068 - 4,047 - 99,48 4

8,000 0,068 - 6,050 - 99,70 5

8,000 0,068 - 8,046 - 99,73 6

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

8,000 0,068 - 10,040 - 99,72 7

59

Trong đó: CPAR, CCPM là hàm lượng PAR và CPM xác định được trong thuốc

khi chưa thêm chuẩn.

C[PAR], C[CPM] là hàm lượng PAR và CPM xác định được trong thuốc sau khi thêm chuẩn.

Rev(%) là độ thu hồi của PAR hoặc CPM.

Nhậ n xé t : Kết quả tí nh toá n thu đượ c ở bảng 3.22 cho thấy độ thu hồi của

PAR từ 99,55% đến 99,90% và độ thu hồi của CPM từ 99,48% đến 99,86%.

3.10.2. Độ thu hồi PAR và CPM trong thuốc viên nén Detazofol

Pha các dung dị ch ch uẩn PAR và CPM có nồ ng độ là 25 μg/mL, lấ y 5 mL

dung dị ch gốc thuốc Detazofol cho và o 7 bình định mức 25 mL, đánh số thứ tự, sau

đó tiế n hà nh thêm lầ n lượ t thể tí ch cá c d ung dị ch chuẩn PAR và CPM như bả ng

3.23, tiếp theo là đị nh mứ c bằ ng dung dị ch HCl 0,1M đến vạch . Các thí nghiệm

đượ c lặ p lạ i từ 3 đến 5 lần rồi lấy giá trị trung bình.

Bảng 3.23. Thành phần các dung dịch chuẩn PAR và CPM

thêm vào dung dịch thuốc Detazofol

Mẫu

VThuốc (mL) 5,0 5,0 5,0 5,0 5,0 5,0 5,0 VCPM (mL) 2,0 4,0 6,0 8,0 10,0 - - VPAR (mL) - - - - - 1,0 2,0 CPAR (g/mL) 8,000 8,000 8,000 8,000 8,000 9,000 10,000 CCPM (g/mL) 2,040 4,040 6,040 8,040 10,040 0,040 0,040

1 2 3 4 5 6 7 Trong đó :

VPAR là thể tích PAR có nồng độ 25 μg/mL thêm và o dung dị ch mẫ u.

VCPM là thể tích CPM có nồng độ 25 μg/mL thêm và o dung dị ch mẫ u.

VThuốc là thể tích dung dịch gốc thuốc Detazofol chứa hàm lượng tương

đương PAR: 40 g/mL và CPM : 0,2 g/mL.

CPAR, CCPM là hàm lượng PAR và CPM trong thuốc sau khi thêm chuẩn.

Sau khi chuẩn bị mẫu xong đem qué t phổ ở bướ c só ng từ 210-300 nm, từ kế t

quả đ o độ hấ p thụ quang , tiến hành xá c đị nh hà m lượ ng PAR , CPM theo chương

trình lọc Kaman, qua đó tính độ thu hồi của PAR và CPM. Kế t quả đượ c trì nh bà y ở

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

bảng 3.24.

60

Bảng 3.24. Kế t quả xá c đị nh độ thu hồ i PAR, CPM trong mẫ u thuốc Detazofol

Mẫu Rev%CPAR Rev%CCPM

CPAR (g/mL) 8,000 CCPM (g/mL) 0,036 C[PAR] (g/mL) 9,004 C[CPM] (g/mL) - 100,40 - 1

8,000 0,036 10,010 - 100,50 - 2

8,000 0,036 - 2,043 - 100,36 3

8,000 0,036 - 4,030 - 99,85 4

8,000 0,036 - 6,021 - 99,75 5

8,000 0,036 - 8,030 - 99,93 6

8,000 0,036 - 10,014 - 99,78 7

Trong đó: CPAR, CCPM là hàm lượng PAR và CPM xác định được trong thuốc

khi chưa thêm chuẩn.

C[PAR], C[CPM] là hàm lượng PAR và CPM xác định được trong thuốc sau khi thêm chuẩn.

Rev(%) là độ thu hồi của PAR hoặc CPM.

Nhậ n xé t : Kết quả tí nh toá n thu đượ c ở bảng 3.24 cho thấy độ thu hồi của

PAR từ 100,40% đến 100,50% và độ thu hồi của CPM từ 99,75% đến 100,36%.

3.10.3. Độ thu hồi PAR và CPM trong thuốc viên nén Pamin

Pha các dung dị ch chuẩn PAR và CPM có nồ ng độ là 25 μg/mL, lấ y 5 mL dung

dịch gốc thuốc Pamin cho và o 7 bình định mức 25 mL, đánh số thứ tự, sau đó tiế n

hành thêm lần lượt thể tích các d ung dị ch chuẩn PAR và CPM như bả ng 3.25, tiếp

theo là đị nh mứ c bằ ng d ung dị ch HCl 0,1M đến vạch . Các thí nghiệm được lặp lại

từ 3 đến 5 lần rồi lấy giá trị trung bình.

Bảng 3.25. Thành phần các dung dịch chuẩn PAR và CPM

thêm vào dung dịch thuốc Pamin

Mẫu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

VThuốc (mL) 5,0 5,0 5,0 5,0 5,0 5,0 5,0 VCPM (mL) 2,0 4,0 6,0 8,0 10,0 - - VPAR (mL) - - - - - 1,0 2,0 CPAR (g/mL) 8,000 8,000 8,000 8,000 8,000 9,000 10,000 CCPM (g/mL) 2,040 4,040 6,040 8,040 10,040 0,040 0,040 1 2 3 4 5 6 7

61

Trong đó: VPAR là thể tích PAR có nồng độ 25 μg/mL thêm và o dung dị ch mẫu.

VCPM là thể tích CPM có nồng độ 25 μg/mL thêm và o dung dị ch mẫ u. VThuốc là thể tích dung dịch gốc thuốc Pamin chứa hàm lượng tương đương

PAR: 40 g/mL và CPM : 0,2 g/mL.

CPAR, CCPM là hàm lượng PAR và CPM trong thuốc sau khi thêm chuẩn. Sau khi chuẩn bị mẫu xong đem qué t phổ ở bướ c só ng từ 210-300 nm, từ kế t

quả đo độ hấp thụ quang , tiến hành xá c đị nh hà m lượ ng PAR , CPM theo chương

trình lọc Kaman, qua đó tí nh độ thu hồ i của PAR và CPM. Kế t quả đượ c trì nh bà y ở

bảng 3.26.

Bảng 3.26. Kế t quả xá c đị nh độ thu hồ i PAR, CPM trong mẫ u thuốc Pamin

Mẫu Rev%CPAR Rev%CCPM CPAR (g/mL) CCPM (g/mL) C[PAR] (g/mL) C[CPM] (g/mL)

8,006 0,035 8,999 - 99,30 - 1

8,006 0,035 10,040 - 101,70 - 2

8,006 0,035 - 2,050 - 100,75 3

8,006 0,035 - 4,034 - 99,98 4

8,006 0,035 - 6,029 - 99,90 5

8,006 0,035 - 8,029 - 99,93 6

8,006 0,035 - 10,030 - 99,95 7

Trong đó: CPAR, CCPM là hàm lượng PAR và CPM xác định được trong thuốc

khi chưa thêm chuẩn.

C[PAR], C[CPM] là hàm lượng PAR và CPM xác định được trong thuốc sau khi thêm chuẩn.

Rev(%) là độ thu hồi của PAR hoặc CPM.

Nhậ n xé t : Kết quả tí nh toá n thu đượ c ở bảng 3.26 cho thấy độ thu hồi của

PAR từ 99,30% đến 101,70% và độ thu hồi của CPM từ 99,90% đến 100,75%.

3.10.4. Độ thu hồi PAR và CPM trong thuốc viên nang Pacemin

Pha các dung dị ch ch uẩn PAR và CPM có nồ ng độ là 25 μg/mL, lấ y 4 mL

dung dị ch gốc thuốc Pacemin cho và o 7 bình định mức 25 mL, đánh số thứ tự, sau

đó tiế n hà nh thêm lầ n lượ t thể tí ch cá c d ung dị ch chuẩn PAR và CPM như bả ng

3.27, tiếp theo là đị nh mứ c bằ ng dung dị ch HCl 0,1M đến vạch . Các thí nghiệm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

đượ c lặ p lạ i từ 3 đến 5 lần rồi lấy giá trị trung bình.

62

Bảng 3.27. Thành phần các dung dịch chuẩn PAR và CPM

thêm vào dung dịch thuốc Pacemin

Mẫu

VThuốc (mL) 4,0 VCPM (mL) 2,0 VPAR (mL) - CPAR (g/mL) 8,000 CCPM (g/mL) 2,098 1

4,0 4,0 - 8,000 4,098 2

4,0 6,0 - 8,000 6,098 3

4,0 8,0 - 8,000 8,098 4

4,0 10,0 - 8,000 10,098 5

4,0 - 1,0 9,000 0,098 6

4,0 - 2,0 10,000 0,098 7

Trong đó :

VPAR là thể tích PAR có nồng độ 25 μg/mL thêm và o dung dị ch mẫ u.

VCPM là thể tích CPM có nồng độ 25 μg/mL thêm và o dung dị ch mẫ u.

VThuốc là thể tích dung dịch gốc thuốc Pacemin chứa hàm lượng tương đương

PAR: 50 g/mL và CPM : 0,615 g/mL.

CPAR, CCPM là hàm lượng PAR và CPM trong thuốc sau khi thêm chuẩn.

Sau khi chuẩn bị mẫu xong đem qué t phổ ở bướ c só ng từ 210-300 nm, từ kế t

quả đo độ hấp thụ quang , tiến hành xá c đị nh hà m lượ ng PAR , CPM theo chương

trình lọc Kaman, qua đó tí nh độ thu hồ i của PAR và CPM. Kế t quả đượ c trì nh bà y ở

bảng 3.28.

Bảng 3.28. Kế t quả xá c đị nh độ thu hồ i PAR, CPM trong mẫ u thuốc Pacemin

Mẫu Rev%CPAR Rev%CCPM CPAR (g/mL) CCPM (g/mL) C[PAR] (g/mL) C[CPM] (g/mL)

7,988 0,083 8,988 - 100,00 - 1

7,988 0,083 9,995 - 100,35 - 2

7,988 0,083 - 2,084 - 100,07 3

7,988 0,083 - 4,077 - 99,86 4

7,988 0,083 - 6,054 - 99,52 5

7,988 0,083 - 8,057 - 99,68 6

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

7,988 0,083 - 10,067 - 99,84 7

63

Trong đó: CPAR, CCPM là hàm lượng PAR và CPM xác định được trong thuốc

khi chưa thêm chuẩn.

C[PAR], C[CPM] là hàm lượng PAR và CPM xác định được trong thuốc sau khi thêm chuẩn.

Rev(%) là độ thu hồi của PAR hoặc CPM.

Nhậ n xé t : Kết quả tí nh toá n thu đượ c ở bảng 3.28 cho thấy độ thu hồi của

PAR từ 100,00% đến 100,35% và độ thu hồi của CPM từ 99,52% đến 100,07%.

Từ các kết quả trên cho thấy dùng phương pháp thêm chuẩn để xác định hàm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

lượng các chất PAR và CPM có trong các thuốc có độ đúng tốt.

64

KẾT LUẬN

Xuất phát từ mục tiêu của luậ n văn là nghiên cứu xá c đị nh đồ ng thờ i

paracetamol và c lopheninamin maleat trong thuố c Slocol, Detazofol, Pamin và

Pacemin theo phương phá p phổ hấ p thụ phân tử sử dụ ng chương trì nh lọ c Kalman .

Qua quá trình làm luận văn chúng tôi đã thu được một số kết quả như sau:

1. Đã khảo sát, xác định điều kiện tối ưu cho phép đo quang đối vớ i cá c dung

dịch hỗn hợp PAR và CPM gồ m:

- Khoảng bước sóng thích hợp để quét phổ từ 210-300 nm, PAR có độ hấ p

thụ quang cực đại tại bước sóng 244 nm, CPM cự c đạ i ở bướ c só ng 264 nm. Phổ hấ p

thụ của 2 chấ t nà y gần như xen phủ nhau hoà n toà n.

- Trong môi trườ ng axit HCl 0,1M độ hấ p thụ quang củ a PAR, CPM ổn định

và đạt cực đại.

- Khoảng thời gian tố i ưu để tiến hành thí nghiệm đo quang là từ 30 đến 60

phút sau khi pha và có thể tiến hành thí nghiệm ở nhiệt độ phòng.

- Khảo sát, xác định khoảng tuyến tính độ hấp thụ quang của PAR là 0,6 đến

25,0 μg/mL, CPM là từ 0,2 đến 40,0 μg/mL.

2. Đã khảo sát được sự ảnh hưởng của tinh bột có trong thành phần của các

thuốc, kết quả đều cho độ hấp thụ quang tương đối ổn định đối với các dung dịch

PAR, CPM và ảnh hưởng của tinh bột là không đáng kể.

3. Đánh giá được độ tin cậy của phương pháp trắc quang sử dụng chương

trình lọc Kalman đối với các mẫu tự pha chủ yế u mắ c sai số lớ n đố i vớ i cấ u tử có

nồ ng độ nhỏ . Trong khoảng tỉ lệ nồng độ < < thì các kết quả xác định

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

có sai số nhỏ (dưới 5 % với cấu tử có nồng độ nhỏ và dưới 1 % với cấu tử có nồng độ lớn).

65

4. Đã xác định đồng thời PAR và CPM trong hỗn hợp cũng như trong thuốc

Slocol, Detazofol, Pamin và Pacemin với độ lặp lại cũng như độ đúng , độ chí nh xá c

cao. Độ thu hồi của PAR từ 99,30% đến 101,70% và của CPM từ 99,52% đến 100,75%.

Quy trình phân tích nghiên cứu có độ đúng, độ lặ p và độ thu hồi cao, kết hợp với việc

sử dụng chương trình lọc Kalman trong quá trình xử lí kết quả đo quang để xác định nồng độ

các chất với thờ i gian phân tí ch nhanh, thao tá c đơn giả n hi vọ ng phương phá p nà y sẽ đượ c

áp dụng trong các Trung tâm Kiểm nghiệ m thuố c ở cá c địa phương chỉ được trang bị máy

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

đo quang mà không có máy HPLC.

66

TÀI LIỆU THAM KHẢO

TIẾNG VIỆT

1. Trần Thúc Bình, Trần Tứ Hiếu (2005), Định lượng đồng thời paracetamol và ibuprofen trong thuốc viên nén bằng phương pháp phân tích toàn phổ, Tuyển tập công trình khoa học - Hội nghị khoa học phân tích hoá, lý và sinh học Việt

Nam lần thứ hai, tr. 80-85.

2. Bộ y tế (2000), Dượ c điể n việ t nam, Hà Nội.

3. Bộ y tế (2002), Dược thư quố c gia việt nam, Hà Nội.

4. Nguyễn Thành Đạt, Trần thế Phương, Đỗ Thị Oanh, Thái Duy Thìn, Thái Phan Quỳnh Như (2001), Nghiên cứu định lượng một số thuốc đa thành phần có

chứa paracetamol bằng phương pháp HPLC. Thông tin khoa học công nghệ

dược- Trường Đại học dược Hà Nội. Tr 76-81.

5. Trần Đức Thục Đoan, Vĩnh Định (2002), Áp dụng quang phổ đạo hàm phân tích thuốc đa thành phần: các hỗn hợp pseudoephedrine triprolidine;

betamethasone-chlorpheniramin; metronidazola spiramycine, Tạp chí Y học TP

Hồ Chí Minh Tập 6(1), tr. 263-265.

6. Nguyễn Đăng Đức (2004), Phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử xác định hàm lượng các ion kim loại trong nước ở thành phố thái nguyên, Đề tài NCKH

cấp Bộ, Thái Nguyên.

7. Trần Tứ Hiếu (2003), Phân tích trắc quang phổ hấp thụ UV-VIS, NXB Đạ i học

quốc gia Hà Nội, Hà Nội.

8. Trần Tứ Hiếu, Đặng Ứng Vận, Mai Xuân Trường (2004), "Sử dụng sai số tương đối để lập trình xác định đồng thời các cấu tử có phổ hấp thụ xen phủ nhau". Tạp

chí Phân tích Hoá, Lý và Sinh học, T-9. Trang 31-34.

9. Trần Tứ Hiếu, Đặng Ứng Vận, Mai Xuân Trường (2006), Xác định đồng thời các cấu tử có phổ hấp thụ xen phủ nhau theo phương pháp lọc Kalman. Tạp chí Phân tích Hoá, Lý và Sinh học, T-11. Trang 15-19.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

10. Đặng Trần Phương Hồng, Trịnh Văn Quỳ (1998), Định lượng đồng thời vitamin B1 và vitamin B6 bằng phương pháp quang phổ đạo hàm, Thông báo kiểm nghiệm, Viện kiểm nghiệm - Bộ Y tế, tr. 611.

67

11. Đặng Trần Phương Hồng, Trịnh Văn Quỳ (1997), Định lượng đồng thời sulfadoxin và pyrimethamin trong viên nén fasnida bằng phương pháp HPLC

và phương pháp quang phổ đạo hàm, Thông báo kiểm nghiệm, Viện kiểm nghiệm - Bộ Y tế, tr. 1–11.

12. Nguyễn Tiến Khanh (1995), Thống kê ứng dụng trong công tác dược. Tủ sách

sau đại học, trường đại học dược Hà Nội.

13. Phạm Luận (2006), Phép đo phổ hấp thụ phân tử UV-Vis, NXB ĐHQG Hà Nội.

14. Phạm Luận (1997), sổ tay pha chế hóa chất. Trường Đại học Khoa học Tự

nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội.

15. Nguyễn Văn Ly, Nguyễn Tấn Sĩ (2005), Xác định đồng thời các vitamin B1, B6 và B12 trong hỗn hợp bằng phương pháp trắc quang dùng phổ đạo hàm, Tuyển tập công trình khoa học - Hội nghị khoa học phân tích hoá, lý và sinh học Việt Nam

lần thứ hai, tr. 86-89.

16. Phạm Việt Nga (1996), Phân tích các vitamin tan trong nước của một số chế phẩm polyvitamin bằng quang phổ đạo hàm bậc nhất, Thông báo kiểm nghiệm,

Viện kiểm nghiệm- Bộ y tế, tr. 21-27.

17. Hồ Viết Quý (2007), Các phương pháp phân tích công cụ trong hoá học hiệ n

đạ i, NXB ĐHSP Hà Nội.

18. Hồ Viết Quý (1994), Xử lý số liệu thực nghiệm bằng phương pháp toán học

thống kê, Nhà xuất bản Đại học Sư phạm Quy Nhơn, Quy Nhơn.

19. Thái Duy Thìn, Hoàng Văn Đức (2003). Định lượng đồng thời paracetamol và ibuprofen trong viên nén bằng phương pháp phân tích toàn phổ. Hội nghị hoá

học toàn quốc lần thứ IV, 10/2003.

20. Mai Xuân Trường (2008), Nghiên cứu phương pháp hấp thụ quang phân tử xác định đồng thời các chất có phổ hấp thụ xen phủ nhau dựa trên thuật toán lọc Kalman, Luận án tiến sĩ hóa học, Trường ĐH Quốc Gia, Hà Nội.

21. Viện kiểm nghiệm dược phẩm (1973), những phương pháp định lượng, NXB Y học.

22. Xí nghiệp Dược Hậu Giang- Cần Thơ (2003) Tiêu chuẩn cơ sở, tr.17-21.

23. Xí nghiệp Dược phẩm Hà Tây. Tiêu chuẩn cơ sở viên nang Pacemin.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

24. Xí nghiệp Dược phẩm Hà Nội. Tiêu chuẩn cơ sở viên nén Detazofol.

68

TIẾNG ANH

25. Abdellatef, M. M. Ayad and other (2006), Spectrophotometric and

spectrodensitometric determination of paraxetamol and drotaverine HCl in combibation, Spectrochim Acta a mol biomol spectrosc.

26. Adejuwon A.Adeneye and Joseph O.Olagunju, Protective Effect of Oral Ascorbic Acid (Vitamin C) Against Acetaminophen , Induced Hepatic Injury in Rats 183 - 190, African

Journal of Biomedical Research. Vol.11(2008).

27. Amer, Sawsan M.; Abbas, Samah S.; Shehata, Mostafa A.; Ali, Nahed M (2008), Simultaneous determination of phenylephrine hydrochloride,

guaifenesin, and chlorpheniramine maleate in cough syrup by gradient liquid

chromatography.(Drug Formlatiions and Clinical Methods) (Report). Journal of AOAC International, 2008.

28. By Ugo R. Cieri, Jan-Feb (2006), Determination of phenylephrine

hydrochloride, chlorpheniramine maleate, and methscopolamine nitrate in

tablets or capsules by liquid chromatography with two UV absorbance detectors

in series. Journal of AOAC International.

29. Dinc, C. Yucesoy and F. Onur (2002), Simultaneous spectrophotometric determination of mefenamic acid and paraxetamol in a pharmaceutical preparation using ratio spectra

derivative spectrophotometry and chemometric methods, Journal of pharmaceutical and

biomedical analysis. Vol 28(6), pp. 1091-1100

30. García Rodríguez LA, Hernández-Díaz S (2000), “The risk of upper gastrointestinal complications associated with nonsteroidal anti-inflammatory

drugs, glucocorticoids, acetaminophen, and combinations of these agents”, Arthritis

Research and Therapy. PMID 11178116.

31. H.N.Morse(1878),“Ueber eine neue Darstellungsmethode der Acetylamidophenole”.

Berichte der deutschen chemischen Gesellschaft 11 (1): pp 232-233.

32. Iranian Journal of Pharmaceutical Research(2005), Spectrophotometry for Simultaneous Analysis of Chlorpheniramine Maleate, Phenylephrine HCl, and

Phenylpropanolamine HCl in Ternary Mixtures and Pharmaceutical Dosage Forms. 3: pp 147-153.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

33. ISAAC (The International Study of Asthma and Allergies in Childhood).

69

34. Iulia Gabriela David, V. David and V. Dumitresc, Analysis oF Eferalagan tablets

by first-order derivative UV- spectrophotometric.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

35. Köfalvi A (2008). Chapter 9: Alternative interacting sites and novel receptors for cannabinoid ligands. In: 'Cannabinoids and the Brain' Springer-Verlag. pp.131-160.