ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN DANH MỤC CÁC TỪ TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
ĐOÀN THỊ THU THẢO
XÁC ĐỊNH ĐỒNG THỜI PARACETAMOL VÀ CLOPHENINAMIN MALEAT TRONG THUỐ C PAMIN, DETAZOFOL, SLOCOL VÀ PACEMIN THEO PHƢƠNG PHÁ P TRẮC QUANG SƢ̉ DỤ NG THUẬT TOÁN LỌ C KALMAN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC HÓA HỌC
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
THÁI NGUYÊN - NĂM 2012
THÁI NGUYÊN - NĂM 2012
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM ĐOÀN THỊ THU THẢO XÁC ĐỊNH ĐỒNG THỜI PARACETAMOL VÀ CLOPHENINAMIN MALEAT TRONG THUỐ C PAMIN, DETAZOFOL, SLOCOL VÀ PACEMIN THEO PHƢƠNG PHÁ P TRẮC QUANG SƢ̉ DỤ NG THUẬT TOÁN LỌ C KALMAN Chuyên ngành: Hóa phân tí ch Mã số: 60.44.29 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC HÓA HỌC Hƣớng dẫn khoa học: TS. MAI XUÂN TRƢỜNG
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
THÁI NGUYÊN - NĂM 2012
THÁI NGUYÊN - NĂM 2012
LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn Thầy giáo Tiến sĩ Mai Xuân Trường đã tận tình chỉ
bảo, giúp đỡ em trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn này; Cảm
ơn các thầy giáo, cô giáo Khoa Hóa học, các thầy cô Khoa sau Đại học, các thầy cô
trong Ban giám hiệu trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên đã giảng dạy,
tạo mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ em trong quá trình học tập, nghiên cứu, để hoàn
thành luận văn khoa học.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo và các cán bộ phòng thí
nghiệm Khoa Hóa, trường ĐHSP Thái Nguyên, các bạn đồng nghiệp đã giúp đỡ và
tạo điều kiện thuận lợi cho em trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Em xin cảm ơn Sở Giáo dục và Đào tạo Tỉnh Cao Bằng, Lãnh đạo Trường
CĐSP tỉnh Cao Bằng, tập thể giáo viên khoa Tự Nhiên trường CĐSP tỉnh Cao Bằng đã
động viên và tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá trình học tập, nghiên cứu luận văn này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song do thời gian có hạn, khả năng nghiên cứu
của bản thân còn hạn chế, nên kết quả nghiên cứu có thể còn nhiều thiếu sót. Em rất
mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của các thầy giáo, cô giáo, các bạn đồng nghiệp
và những người đang quan tâm đến vấn đề đã trình bày trong luận văn, để luận văn
được hoàn thiện hơn.
Em xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2012
Tác giả
Đoàn Thị Thu Thảo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan: đề tài "Xác định đồng thời paracetamol và clopheninamin
maleat trong thuố c Pamin , Detazofol, Slocol và Pacemin theo phương pháp trắc
quang sử dụ ng thuật toán lọ c Kalman " là do bản thân tôi thực hiện. Các
số liệu, kết quả trong đề tài là trung thực. Nếu sai sự thật tôi xin chịu
trách nhiệm.
Thái nguyên, tháng 04 năm 2012
Tác giả luận văn
Đoàn Thị Thu Thảo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CỦA LUẬN VĂN
Tiếng việt Tiếng Anh Viết tắt
Paracetamon Paracetamol PAR
Clopheninamin maleat Chlorpheniramine maleat CPM
High Performance Liquid Sắc ký lỏng hiệu năng cao HPLC Chromatography
Giới hạn phát hiện Limit Of Detection LOD
Giới hạn định lượng Limit Of Quantitation LOQ
Bình phương tối thiểu Least Squares LS
Sai số tương đối RE Relative Error
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Độ lệch chuẩn S hay SD Standard Deviation
i
MỤC LỤC
Trang
Trang bìa phụ
Lời cảm ơn
Lời cam đoan
Mục lục ................................................................................................................. i
Danh mục các bảng ........................................................................................... iv
Danh mục các hình ............................................................................................ vi
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................. 3
1.1. Các định luật cơ sở của sự hấp thụ quang ..................................... 3 1.1.1. Định luật Bughe - Lămbe - Bia ........................................................ 3
1.1.2. Định luật cộng tính ........................................................................... 3
1.1.3. Những nguyên nhân làm cho sự hấp thụ ánh sáng của dung dịch
không tuân theo định luật Bughe – Lămbe – Bia ...................................... 4
1.2. Một số phương pháp phân tích quang phổ hấp thụ phân tử xác định đồng thời các cấu tử có phổ hấp thụ xen phủ nhau ...................... 5 1.2.1. Phương pháp Vierordt ..................................................................... 5
1.2.2. Phương pháp bình phương tối thiểu ................................................. 6
1.2.3. Phương pháp phổ đạo hàm .............................................................. 8
1.2.4. Phương pháp mạng nơron nhân tạo ............................................... 10
1.2.5. Phương pháp lọc Kalman ............................................................... 12
1.3. Tổng quan về paracetamol, clopheninamin maleat và một số loại thuốc giảm đau, hạ sốt ................................................................ 13 1.3.1. Sơ lược về paracetamol .................................................................. 13
1.3.2. Sơ lược về clopheninamin maleat .................................................. 19
1.3.3. Một số loại chế phẩm chứa paracetamol và clopheninamin
maleat trên thị trường hiện nay ................................................................ 23
1.4. Phương pháp xác định riêng paracetamol và clopheninamin maleat .. 25
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
ii
1.4.1. Phương pháp xác định paracetamol .............................................. 25
1.4.2. Phương pháp xác định clopheninamin maleat. .............................. 26
Chƣơng 2. NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................. 29
2.1. Nội dung nghiên cứu .................................................................. 29 2.2. Phương pháp nghiên cứu ............................................................ 30 2.2.1. Phương phá p nghiên cứ u tà i liệ u ................................................... 30
2.2.2. Phương phá p thự c nghiệ m ............................................................. 30
2.3. Đánh giá độ tin cậy của quy trình phân tích ................................ 30 2.3.1. Giới hạn phát hiện (LOD) ............................................................. 30
2.3.2. Giới hạn định lượng (LOQ) ........................................................... 30
2.3.3. Đánh giá độ tin cậy của phương pháp ............................................ 30
2.3.4. Đánh giá kết quả phép phân tích theo thống kê ............................. 32
2.4. Thiết bị , dụng cụ và hoá chất ..................................................... 32 2.4.1. Thiết bị ........................................................................................... 32
2.4.2. Dụng cụ .......................................................................................... 32
2.4.3. Hóa chất ......................................................................................... 32
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................... 35
3.1. Khảo sát sơ bộ phổ hấp thụ phân tử của paracetamol và clopheninamin maleat .......................................................................... 35 3.2. Khảo sát sự phụ thuộc độ hấp thụ quang của PAR và CPM vào pH . 36 3.3. Khảo sát sự phụ thuộ c độ hấp thụ quang của PAR và CPM theo thời gian ............................................................................................ 37 3.4. Khảo sát sự phụ thuộc độ hấp thụ quang của paracetamol và clopheninamin maleat theo nhiệt độ ...................................................... 38 3.5. Kiểm tra tính cộng tính độ hấp thụ quang của dung dịch hỗn hợp PAR và CPM ...................................................................................... 40 3.6. Khảo sát sự ảnh hưởng của tinh bột đến độ hấ p thụ quang củ a PAR và CPM . 44 3.7. Khảo sát khoảng tuyến tính sự tuân theo định luật Bughe - Lămbe - Bia và xác định LOD, LOQ của dung dịch PAR, CPM ..................................... 46 3.7.1. Khảo sát khoảng tuyến tính của PAR ............................................ 46
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
iii
3.7.2. Xác định LOD và LOQ củ a PAR................................................... 48
3.7.3. Khảo sát khoảng tuyến tính của CPM ............................................ 48
3.7.4. Xác định LOD và LOQ củ a CPM .................................................. 49
3.8. Xác định hàm lượng của PAR và CPM trong hỗ n hợ p tự pha ..... 50 3.9. Xác định hà m lượ ng paracetamol và clopheninamin maleat trong cá c mẫ u thuốc bá n trên thị trườ ng hiệ n nay
.............................. 52 3.9.1. Đị nh lượ ng PAR và CPM trong thuố c viên nén Slocol ............... 52
3.9.2. Đị nh lượ ng PAR và CPM trong thuố c viên nén Detazofol ......... 53
3.9.3. Đị nh lượ ng PAR và CPM trong thuố c viên nén Pamin ................. 54
3.9.4. Đị nh lượ ng PAR và CPM trong thuố c viên nang Pacemin ......... 56
3.10. Đánh giá độ đúng củ a phé p phân tí ch theo phương pháp thêm chuẩn
.... 57 3.10.1. Độ thu hồi PAR và CPM trong thuốc viên nén Slocol ................ 57
3.10.2. Độ thu hồi PAR và CPM trong thuốc viên nén Detazofol .......... 59
3.10.3. Độ thu hồi PAR và CPM trong thuốc viên nén Pamin ................ 60
3.10.4. Độ thu hồi PAR và CPM trong thuốc viên nang Pacemin .......... 61
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 64
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 66
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
iv
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 3.1. Độ hấp thụ quang của PAR và CPM ở cá c giá trị pH .................... 36
Bảng 3.2 Sự phụ thuộ c độ hấp thụ quang của PAR và CPM theo thời gian .. 37
Bảng 3.3. Sự phụ thuộ c độ hấp thụ quang của PAR và CPM theo nhiệt độ . 39
Bảng 3.4. Độ hấp thụ quang của PAR, CPM và hỗn hợp ở mộ t số bướ c
sóng (với tỉ lệ nồng độ PAR:CPM là 1:1) ....................................... 41
Bảng 3.5. Độ hấp thụ quang của PAR, CPM và hỗn hợp ở mộ t số bướ c
sóng ( với tỉ lệ nồng độ PAR:CPM là 2:1) ...................................... 41
Bảng 3.6. Độ hấp thụ quang của PAR, CPM và hỗn hợp ở mộ t số bướ c
sóng (với tỉ lệ nồng độ PAR:CPM là 20:1) .................................... 42
Bảng 3.7. Độ hấp thụ quang của PAR, CPM và hỗn hợp ở mộ t số bướ c
sóng ( với tỉ lệ nồng độ PAR:CPM là 100:1) .................................. 42
Bảng 3.8. Độ hấp thụ quang của PAR, CPM và hỗn hợp ở mộ t số bướ c
sóng (với tỉ lệ nồng độ PAR:CPM là 200:1) .................................. 43
Bảng 3.9. Độ hấp thụ quang của PAR, CPM và hỗn hợp ở mộ t số bướ c
sóng (với tỉ lệ nồng độ PAR:CPM là 250:1) ................................... 43
Bảng 3.10. Sự phụ thuộ c độ hấp thụ quang của PAR và CPM theo hàm
lượng tinh bột ............................................................................... 45
Bảng 3.11. Sự phụ thuộ c độ hấ p thụ quang củ a PAR theo nồng độ ............ 47
Bảng 3.12. Kết quả xá c định LOD và LOQ của PAR ..................................... 48
Bảng 3.13. Sự phụ thuộ c độ hấ p thụ quang củ a CPM theo nồng độ ............ 49
Bảng 3.14. Kết quả tính LOD và LOQ của CPM ............................................ 50
Bảng 3.15. Pha chế các dung dịch hỗn hợp PAR và CPM Khi hàm lượng
CPM
Bảng 3.16. Kế t quả tí nh nồ ng độ , sai số củ a PAR và CPM trong hỗ n hợ p .... 51
Bảng 3.17. Kế t quả xá c đị nh hàm lượng PAR và CPM trong thuốc Slocol .. 53
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
v
Bảng 3.18. Kế t quả xá c đị nh hàm lượng PAR và CPM trong thuốc
Detazofol .......................................................................................... 54
Bảng 3.19. Kế t quả xá c đị nh hàm lượng PAR và CPM trong thuốc Pamin .. 55
Bảng 3.20. Kế t quả xá c đị nh hàm lượng PAR và CPM trong thuốc
Pacemin ............................................................................................ 56
Bảng 3.21. Thành phần các dung dịch chuẩn PAR và CPM thêm vào dung
dịch thuốc Slocol ............................................................................. 58
Bảng 3.22. Kế t quả xá c đị nh độ thu hồ i PAR, CPM trong mẫ u thuốc Slocol 58
Bảng 3.23. Thành phần các dung dịch chuẩn PAR và CPM thêm vào dung
dịch thuốc Detazofol ........................................................................ 59
Bảng 3.24. Kế t quả xá c đị nh độ thu hồ i PAR, CPM trong mẫ u thuốc
Detazofol .......................................................................................... 60
Bảng 3.25. Thành phần các dung dịch chuẩn PAR và CPM thêm vào dung
dịch thuốc Pamin .............................................................................. 60
Bảng 3.26. Kế t quả xá c đị nh độ thu hồ i PAR, CPM trong mẫ u thuốc Pamin 61
Bảng 3.27. Thành phần các dung dịch chuẩn PAR và CPM thêm vào dung
dịch thuốc Pacemin .......................................................................... 62
Bảng 3.28. Kế t quả xá c đị nh độ thu hồ i PAR, CPM trong mẫ u thuốc
Pacemin ............................................................................................ 62
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
vi
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Trang
Hình 1.1. Mô hì nh hoạ t độ ng củ a mạ ng nơron ........................................................... 11
Hình 1.2. Quá trình tổng hợp paracetamol ................................................................. 15
Hình 1.3. Các phản ứng trong chuyển hóa paracetamol . .......................................... 17
Hình 1.4. Quá trình tổng hợp clopheninamin maleat ................................................. 20
Hình 3.1. Phổ hấ p thụ củ a dung dị ch chuẩ n PAR (1) và CPM (2) ............................ 35
Hình 3.2. Phổ hấ p thụ củ a dung dị ch chuẩ n PAR(1) và CPM (2) ở các thời gian
khác nhau sau khi pha ................................................................................. 37
Hình 3.3. Sự phụ thuộc độ hấp thụ quang của PAR(1) và CPM(2) theo thời gian .... 38
Hình 3.4. Phổ hấ p thụ củ a dung dị ch chuẩ n PAR(1) và CPM(2) ở các nhiệt độ
khác nhau .................................................................................................... 39
Hình 3.5. Sự phụ thuộc độ hấp thụ quang của PAR(1) và CPM(2) theo nhiệt độ ..... 39
Hình 3.6. Phổ hấ p thụ củ a dung dịch chuẩn PAR(1) và CPM(2) trong dung dịch
khi có hàm lượng tinh bột từ 2÷8 g/mL ................................................... 45
Hình 3.7. Phổ hấp thụ quang của PAR ở các nồng độ từ 0,1 40,0 (g/mL) ......... 46
Hình 3.8. Đường hồi quy tuyến tính biểu diễn sự phụ thuộc của độ hấp thụ
quang A vào nồng độ PAR (0,1 40 g/mL) ........................................... 47
Hình 3.9. Phổ hấp thụ quang của CPM ở các nồng độ từ 0,2 40 g/mL ............... 48
Hình 3.10. Đường hồi quy tuyến tính biểu diễn sự phụ thuộc của độ hấp thụ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
quang A vào nồng độ CPM (0,2 40 g/mL) .......................................... 49
1
MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, ở nước ta thị trường thuốc đang phát triển nhanh
cả về sản xuất và kinh doanh. Trong số đó các thuốc đa thành phần đã và đang chiếm
một tỉ lệ cao. Công tác kiểm nghiệm chất lượng sản phẩm, xác định thành phần của
thuốc vừa đòi hỏi kỹ thuật chính xác hiện đại và vừa đòi hỏi ngày càng phải nhanh
chóng hơn. Chính vì vậy, nhiều phương pháp có độ lặp và độ chính xác cao đã được
ứng dụng như: Phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử, phương pháp quang phổ
hấp thụ phân tử, phương pháp sắc ký lỏng hiệ u năng cao (HPLC) đây là phương pháp
được sử dụng chủ yếu trong dược điển Việt Nam. Ưu điểm của phương pháp HPLC
là khi định lượng các thuốc đa thành phần cho kết quả nhanh chóng và chính xác.
Nhược điểm của phương pháp HPLC là Thiết bị đắt tiền, chi phí cho dung môi khá
tốn kém. Phương pháp tách riêng các thành phần và định lượng riêng rẽ tốn nhiều
thời gian và công sức, người thực hiện phải tiếp xúc với các dung môi hữu cơ độc hại
[4]. Do đó phương pháp này chưa thật sự phổ biến.
Phương pháp quang phổ hấp thụ phân tử có nhiều ưu điểm hơn như sử dụ ng
máy móc đơn giản, hóa chất phổ biến, thờ i gian phân tí ch nhanh, tiế t kiệ m đượ c hó a
chấ t...Tuy nhiên phương pháp phổ hấp thụ phân tử còn gặp nhiều khó khăn khi xác
định đồng thời hỗn hợp nhiều cấu tử có phổ hấp thụ quang phân tử xen phủ nhau.
Chính vì vậy việc định lượng đồng thời các chất mà không phải tách riêng từng chất
ra khỏi hỗn hợp là một vấn đề đang rất được quan tâm hiện nay. Đã có nhiều công
trình nghiên cứu theo phương pháp trắc quang để xác định đồng thời hỗn hợp nhiều
cấu tử có phổ hấp thụ quang phân tử xen phủ nhau mà không phải tách chúng ra khỏi
nhau như: phương pháp Vierordt, phương pháp sai phân, phương pháp phổ đạo hàm,
phương pháp hồi quy, phương pháp bình phương tối thiểu, phương pháp lọc Kalman...
Sử dụng phương pháp trắc quang dùng phổ toàn phần kết hợp với kỹ thuật
tính toán và ứng dụng phần mềm máy tính đã bước đầu được nghiên cứu và cho
nhiều ưu điểm: quy trình phân tích đơn giản, tốn ít thời gian, tiết kiệm hóa chất và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
đạt độ chính xác cao [1, 6, 8, 9, 20].
2
Phép phân tích có thể dù ng để kiểm tra hàm lượng các biệt dược một cách
tương đối đơn giản và nhanh chóng.
Xuấ t phá t từ nhữ ng lý do trên , chúng tôi chọn đề tà i nghiên cứu : "Xác định
đồ ng thờ i paracetamol và clopheninamin maleat trong thuố c Pamin , Detazofol,
Slocol và Pacemin theo phương phá p trắc quang sử dụ ng thuật toán lọc Kalman".
Trong đề tài này chúng tôi tập trung nghiên cứu những nội dung sau:
- Khảo sát trên toàn phổ từ 200 nm đến 900 nm để xác định bước sóng hấp
thụ quang cực đại phù hợp khi quét phổ.
- Tiến hành khảo sát sơ bộ phổ hấp thụ phân tử của PAR và CPM trong các
dung môi có pH = 1 đến 11 để tìm dung môi thích hợp cho phé p đo quang .
- Khảo sát sự ổn định độ hấp thụ quang của PAR và CPM theo thời gian ,
nhiệt độ để lựa chọn khoảng thời gian và nhiệt độ thích hợp khi thực hiện các phé p
đo quang.
- Khảo sát sự ảnh hưởng của tinh bột đến độ hấp thụ quang của PAR và CPM.
- Kiểm tra tính cộng tính độ hấp thụ quang của hỗn hợp PAR và CPM trên
toàn phổ.
- Khảo sát khoảng tuyến tính của PAR và CPM từ đó xác định giới hạn phát
hiện (LOD) và giới hạn định lượng (LOQ).
- Xác định đồng thời PAR và CPM trong các mẫu tự pha chế.
- Xây dựng quy trình phân tích mẫu thuốc giảm đau - hạ sốt detazofol,
slocol, pamin và pacemin từ đó đánh giá độ tin cậy của phương pháp thông qua việc
tính toán độ đúng và độ lặp lại của phé p đo.
- Định lượng đồng thời PAR và CPM trong mẫu thuốc detazofol, slocol, pamin và
pacemin có trên thị trường. Đánh giá độ tin cậy của phương pháp thông qua xá c
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
đị nh độ thu hồi (Rev) của PAR và CPM [1, 6, 8, 9, 20].
3
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Các định luật cơ sở của sự hấp thụ quang
1.1.1. Định luật Bughe - Lămbe - Bia
Khi chiếu một chù m tia sáng có năng lượ ng nhấ t đị nh và o mộ t dung dịch
chứ a cấ u tử hấp thụ ánh sáng thì cấ u tử đó sẽ hấp thụ chọn lọc một số tia sáng . Độ
hấp thụ quang của cấu tử tỷ lệ thuận với nồng độ của cấ u tử trong dung dịch và bề
dày lớp dung dịch mà ánh sáng truyền qua [7, 13].
Phương trình toán học biểu diễn định luật Bughe - Lămbe - Bia
(1.1) A = . b. C
Trong đó : A: độ hấp thụ quang của cấ u tử ở bước sóng . (A không có
thứ nguyên)
: hệ số hấp thụ mol phân tử của cấu tử tại bước sóng .
b: bề dày lớp dung dịch (cm).
C: nồng độ của cấu tử trong dung dịch (mol/lit).
1.1.2. Định luật cộng tính
Định luật cộng tính là một sự bổ sung quan trọng cho các định luật Bughe-
Lămbe- Bia. Định luật cộng tính là cơ sở định lượng cho việc xác định nồng độ của
hệ trắc quang nhiều cấu tử.
Bản chất của định luật cộng tính là sự độc lập của đại lượng độ hấp thụ
quang của một chất riêng biệt khi có mặt của các chất khác có sự hấp thụ ánh
sáng riêng.
Biểu diễn tính cộng tính về độ hấp thụ quang của dung dịch hỗn hợp chứa n
cấu tử tại bước sóng bằng phương trình toán học:
(1.2)
Trong đó : A: độ hấp thụ ánh sáng của dung dịch hỗn hợp chứa n cấu tử ở
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
bước sóng .
4
A i,: độ hấp thụ ánh sáng của cấu tử thứ i ở bước sóng ; n là số
cấu tử hấp thụ ánh sáng có trong hỗn hợp ; với i = 1 n.
Từ (1.1) có thể viết lại phương trình (1.2) như sau :
(1.3)
Định luật cộng tính được phát biểu như sau: “Ở một bước sóng đã cho độ hấp
thụ quang của một hỗn hợp các cấu tử không tương tác hóa học với nhau bằng tổng độ
hấp thụ quang của các cấu tử riêng biệt ở cùng bước sóng này”.
1.1.3. Những nguyên nhân làm cho sự hấp thụ ánh sáng của dung dịch không
tuân theo định luật Bughe – Lămbe – Bia
Xuất phát từ biểu thức của định luật hấp thụ quang A= f(, b, C) nghĩa là độ
hấp thụ quang A là hàm số của ba biến: (bướ c só ng củ a chùm sáng chiế u qua
dung dị ch), b (bề dày lớp dung dịch ) và C (nồng độ chất: mol/lit). Do đó mọi sự sai
lệch của các tham số này đều có thể đưa đến làm sai lệch quy luật hấp thụ quang ,
gây sai số cho phép đo độ hấ p thụ quang của chất, bao gồm:
- Chùm sáng chiếu qua dung dị ch không hoàn toàn đơn sắc .
- Các điều kiện đo quang như: bề dày cu vét, độ trong suốt của bề mặt cu
vét không thật đồng nhất, bề mặt cu vét gây các hiện tượng quang học phụ như tán
xạ, hấp thụ...
- Sự có mặt của các chất điện giải lạ trong dung dịch màu làm biến dạng các
phần tử hoặc các ion phức màu làm ảnh hưởng đến sự hấp thụ ánh sáng của các tiểu
phân hấp thụ ánh sáng.
- Hiệu ứng solvat hóa: Sự solvat hóa (hay hydrat hóa) làm giảm nồng độ các
phần tử dung môi tự do, do đó làm thay đổi nồng độ của dung dịch màu và làm ảnh
hưởng đến sự hấp thụ ánh sáng của dung dịch màu.
- Hiệu ứng liên hợp: Trong một số trường hợp có sự tương tác của chính các tiểu
phân hấp thụ ánh sáng để tạo ra các tiểu phân polime làm thay đổi nồng độ hợp chất màu.
- Ảnh hưởng pH của dung dịch: Sự thay đổi nồng độ của ion H+ (tức thay đổi
pH) của dung dịch sẽ ảnh hưởng đến sự tuân theo định luật Bughe – Lămbe – Bia
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
theo các trường hợp sau:
5
+ Thuốc thử có đặc tính axit: Sự thay đổi nồng độ ion H+ làm chuyển dịch
cân bằng tạo thành chất màu.
+ Thay đổi pH kéo theo sự thay đổi thành phần hợp chất màu.
+ Khi tăng pH phức màu có thể bị phân hủy do sự tạo thành phức hydroxo.
+ Dưới ảnh hưởng của ion H+ trạng thái tồn tại và màu của dung dịch cũng
thay đổi.
- Ảnh hưởng của sự pha loãng dung dịch phức màu: Khi pha loãng các dung
dịch phức màu sẽ gây ra sự lệch khỏi định luật Bughe – Lămbe – Bia.
- Nhiệt độ môi trường và dung dịch đo phổ trong cu vét là không hằng định
suốt trong thời gian đo. Vì trong một mức độ nhất định độ hấp thụ quang A phụ
thuộc vào nhiệt độ.
1.2. Một số phƣơng pháp phân tích quang phổ hấp thụ phân tử xác định đồng
thời các cấu tử có phổ hấp thụ xen phủ nhau
Cơ sở của các phương pháp này là dựa vào biểu thức của định luật
Bughe - Lămbe - Bia, kết hợp với mộ t số phương pháp tí nh toá n khá c để xác định
đồng thời các cấu tử có trong hỗn hợp.
1.2.1. Phương pháp Vierordt
Phương pháp Vierordt hiện nay được ứng dụng rộng rãi trong phân tích hỗn
hợp các chất hữu cơ, dược phẩm và hỗn hợp các chất màu. Phương pháp Vierordt
chủ yếu được dùng với các hệ có từ hai đến ba cấu tử mà độ hấp thụ quang của các
cấu tử đó xen phủ nhau không nhiều.
Điều kiện để áp dụng phương pháp này là độ hấ p thụ quang củ a các cấu tử
trong hỗn hợp phải tuân theo định luật Bughe - Lămbe - Bia và thoả mãn tính cộng tính.
Để xác định nồng độ của các cấu tử trong hỗn hợp, lần đầu tiên Vierordt đã
đo độ hấp thụ quang của dung dịch hỗn hợp ở các bước sóng khác nhau, sau đó thiết
lập hệ phương trình bậc nhất mà số phương trình bằng số ẩn số (số cấu tử trong hỗn
hợp), giải hệ phương trình này sẽ tính được nồng độ của các cấu tử.
Với hỗn hợp chứa n cấu tử ta cần phải lập hệ n phương trình n ẩn. Hệ phương
trình này được thiết lập bằng cách đo độ hấp thụ quang của hỗn hợp ở n bước sóng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
khác nhau.
6
A(1) = 11bC1 + 21bC2 + . . . + i1bCi + . . . + n1bCn
A(2) = 12bC1 + 22bC2 + . . . + i2bCi + . . . + n2bCn
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
(1.4) A(n) = 1nbC1 + 2nbC2 + . . . + inbCi + . . . + nnbCn
Trong đó : A(1), A(2),..., A(n): Độ hấp thụ quang của hỗn hợp ở bước sóng 1,
bước sóng 2 , . . .và bước sóng n.
in: hệ số hấp thụ mol phân tử của cấu tử i tại bước sóng n (được xác định
bằng cách đo độ hấp thụ quang của dung dịch chỉ chứa cấu tử i ở bước sóng n).
b: bề dày lớp dung dịch (cm).
Ci: nồng độ của cấu tử thứ i trong hỗn hợp (mol/lit). Với i, j = 1 n.
Giải hệ n phương trình vớ i n ẩ n số là C 1, C2... Cn sẽ tìm được nồng độ của
các cấu tử.
Phương pháp Vierordt chủ yếu được vận dụng để tìm cách giải hệ phương
trình như: giải bằng đồ thị, giải bằng ma trận vuông, phương pháp khử Gauss, . . .để
xác định nồng độ của mỗi cấu tử.
Phương pháp Vierordt đơn giản, dễ thực hiện nhưng chỉ áp dụng được khi số
cấu tử trong dung dịch hỗn hợp ít, phổ hấp thụ quang phân tử xen phủ nhau không
nhiều, tính chất cộng tính độ hấp thụ quang được thoả mãn nghiêm ngặt, thiết bị đo
quang tốt thì phương pháp cho kết quả khá chính xác. Đối với hệ nhiều cấu tử, đặc
biệt là khi phổ của các cấu tử xen phủ nhau nhiều, tính chất cộng tính độ hấp thụ
quang không được thoả mãn nghiêm ngặt, thiết bị đo có độ chính xác không cao thì
phương pháp không chính xác và có sai số lớn [1, 8, 20].
1.2.2. Phương pháp bình phương tối thiểu
Phương pháp bình phương tối thiểu được ứng dụng trong việc phân tích các hệ
phức tạp có phổ hấp thụ phân tử của các cấu tử xen phủ nhau nhiều.
Nguyên tắc củ a phương phá p bình phương tối thiểu cho hệ đa biến là áp dụng
định luật Bughe - Lămbe - Bia và tính chất cộng tính của độ hấp thụ quang để thiết
lập số phương trình lớn hơn nhiều số cấu tử trong hỗn hợp.
Trong hệ n cấu tử thoả mãn định luật Bughe - Lămbe - Bia và tính chất cộng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
tính độ hấp thụ quang ta có:
7
(1.5) A = 1bC1 + 2bC2 + . . . + nbCn =
Sau khi quét phổ ở m bước sóng, nếu m = n thì ta sẽ lập được hệ phương
trình tuyến tính n ẩn số (phương pháp Vierordt), nếu m > n thì ta sẽ lập được hệ mà
số phương trình nhiều hơn số ẩn số:
A1 = 11bC1 + 21bC2 + . . . + n1bCn
A2 = 12bC1 + 22bC2 + . . . + n2bCn
Am = 1mbC1 + 2mbC2 + . . . + nmbCn (1.6)
Một cách tổng quát có thể viết lại hệ phương trình (1.6) là:
(1.7) Aj =
với Aj là độ hấp thụ quang của hỗn hợp ở bước sóng j.
ij: hệ số hấp thụ mol phân tử của cấu tử i ở bước sóng j.
b: bề dày lớp dung dịch (cm).
Ci: nồng độ của cấu tử i (mol/ lit). Với i = 1 n; j =1 m.
Vì ở bước sóng j thì ij và b không đổi nên đặt ij.b = K, phương trình (1.7)
được viết lại dưới dạng ma trận:
A = K.C (1.8)
Với A là véc tơ độ hấp thụ quang có m hàng, 1 cột.
C là véc tơ nồng độ của các cấu tử có 1 hàng, n cột.
K là ma trận m hàng, n cột của hệ số hấp thụ mol phân tử.
Ma trận hệ số hấp thụ K được tính:
(1.9)
Dựa vào các giá trị độ hấp thụ quang A0 và các hằng số K, nồng độ của các
cấu tử cần phân tích C0 trong các mẫu được tính theo phương trình:
với m > n (1.10)
Trong đó:
C’, K’ là ma trận chuyển vị của ma trận C và ma trận K.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
C0, A0 là véc tơ của nồng độ mẫu và của độ hấp thụ quang chuẩn.
8
Phương pháp bình phương tối thiểu có thể sử dụng toàn bộ số liệu đo phổ để
lập ra hệ m phương trình n ẩn số (m > n). Quá trình biến đổi ma trận theo nguyên
tắc của phép bình phương tối thiểu sẽ mắc sai số nhỏ nhất, do đó nâng cao độ chính
xác của phép xác định. Cho phép sử dụng máy tính hỗ trợ trong việc nhập dữ liệu từ
kết quả của máy đo và giải hệ phương trình cho kết quả nhanh chóng chính xác.
Hạn chế: Để phân tích, cần phải biết thành phần định tính của hỗn hợp,
trường hợp chưa biết rõ thành phần của hỗn hợp hoặc các cấu tử có sự tương tác với
nhau làm thay đổi hệ số hấp thụ mol phân tử của từng cấu tử thì không thể áp dụng
được vì sai số sẽ rất lớn.
Về nguyên tắc, có thể sử dụng phổ toàn phần để lập m phương trình n ẩn (với
m > n trong đó m là số bước sóng đo quang, n là số cấu tử trong hỗn hợp). Tuy
nhiên phương pháp không chỉ rõ giới hạn dùng những bước sóng có độ hấp thụ
quang A như thế nào cũng như số lượng cấu tử trong hỗn hợp tối đa là bao nhiêu thì
kết quả mới chính xác [1, 19, 20].
1.2.3. Phương pháp phổ đạo hàm
Phương pháp phổ đạo hàm được ứng dụng trong phân tích hỗn hợp các chất
vô cơ, hữu cơ và đặ c biệ t là các chế phẩm dược dụng.
Nguyên tắc của phương pháp:
Độ hấp thụ quang của các cấu tử là hàm của độ dài bước sóng của ánh sáng
tới A = f().
Phương trình toán học biểu diễn phổ đạo hàm của độ hấp thụ quang theo
bước sóng như sau:
Đạo hàm bậc 1 của độ hấp thụ quang:
Đạo hàm bậc 2 của độ hấp thụ quang:
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Đạo hàm bậc n của độ hấp thụ quang: (1.11)
9
Theo định luật Bughe - Lămbe - Bia ta có: = A = .b.C
C và b là hằng số, không phụ thuộc vào bước sóng ta có:
. . . . . . . . .
(1.12)
Độ hấp thụ quang của dung dịch có tính cộng tính nên:
(1.13)
Để tính đạo hàm tại bước sóng người ta chọn một cửa sổ n điểm số liệu
từ phổ bậc 0 và một đa thức hồi quy được tính bằng phương pháp bình phương tối
thiểu. Đa thức này có dạng:
(1.14) A = a0 + a1. + a2.2 + . . . + ak.k
Các hệ số a0, a1, . . ak tại mỗi bước sóng tương ứng là các giá trị đạo hàm bậc
0, 1, 2, . . .k. Để có phổ đạo hàm đối với tập số liệu phổ bậc không, đầu tiên ta phải
sử dụng phương pháp hồi quy bình phương tối thiểu để tìm được hàm hồi quy là đa
thức bậc cao. Sau đó lấy đạo hàm của hàm này ta sẽ được các phổ đạo hàm.
Như vậy, dùng phương pháp phổ đạo hàm có thể tách phổ gần trùng nhau
thành những phổ mới và khi đó ta có thể chọn được những bước sóng mà tại đó chỉ
có duy nhất 1 cấu tử hấp thụ quang còn các cấu tử khác không hấp thụ, nhờ đó mà
có thể xác định được từng chất trong hỗn hợp. Bằng toán học, người ta xây dựng
được phần mềm khi đo phổ của dung dịch hỗn hợp có thể ghi ngay được phổ đạo
hàm các bậc của phổ đó. Căn cứ vào các giá trị phổ đạo hàm ta lựa chọn được bước
sóng xác định đối với từng cấu tử, với hàm A = f(), khi bậc đạo hàm của hàm A
càng cao thì các đỉnh cực đại hấp thụ của các chất càng cách xa nhau, tức là độ phân
giải tốt nhưng cường độ hấp thụ giảm đi nên độ nhạy của phép xác định cũng bị
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
giảm theo. Do đó trong thực tế, không nên chọn bậc đạo hàm quá cao mà chỉ nên
10
chọn đến khi đỉnh hấp thụ của hai chất vừa tách khỏi nhau và không còn sự xen phủ
hoặc xen phủ rất ít là được.
Dùng phổ đạo hàm tăng độ tương phản giữa các phổ có độ bán rộng khác
nhau, làm rõ miền hấp thụ đặc trưng của cấu tử nên phương pháp có khả năng chọn
lọc tương đối cao.
Ở nước ta, một số tác giả đã sử dụng phương pháp phổ đạo hàm xác định
đồng thời các vitamin tan trong nước [10,15, 22] cũng như xác định đồng thời các
chế phẩm dược dụng khác [6, 21].
Các kết quả thu được có sai số trong khoảng 1,75%.
Hạn chế củ a phương phá p phổ đạ o hà m là khi hỗn hợp nghiên cứu có
nhiều cấu tử có phổ hấp thụ xen phủ nhau và trường hợp các cấu tử có phổ hấp
thụ quang phân tử tương tự nhau thì không thể áp dụng phương pháp phổ đạo
hàm, vì rất khó để lựa chọn được một bước sóng thích hợp khi xác định một cấu
tử nào đó, mặt khác khi đạo hàm lên thì các cực đại hấp thụ vẫn trùng nhau. Đây
là hạn chế lớn nhất của phương pháp phổ đạo hàm [2, 10].
1.2.4. Phương pháp mạng nơron nhân tạo
Mạng nơron nhân tạo là một tập hợp các nơron được đặt trong những lớp cách
biệt, mỗi nơron trong một lớp được nối với tất cả các nơron khác ở lớp kế tiếp và
xác định bằng những tín hiệu chỉ được truyền theo một hướng qua mạng.
Phương pháp mạng nơron nhân tạo được ứng dụng để xác định đồng thời các
cấu tử theo phương pháp trắc quang.
Nguyên tắc: Đặt các nơron sao cho chúng ở trong những lớp cách biệt, mỗi
nơron trong một lớp được nối với tất cả các nơron khác ở lớp kế tiếp và xác định
bằng những tín hiệu chỉ được truyền theo một hướng qua mạng. Đó chính là mô
hình mạng nơron.
Quá trình vận hành mạng nơron: mỗi nơ ron nhận một tín hiệu từ nơron của
lớp trước và mỗi tín hiệu này được nhân với hệ số riêng. Những tín hiệu vào có trọng
số được gom lại và qua một hàm hạn chế dùng để căn chỉnh tín hiệu ra (kết quả) vào
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
một khoảng giá trị xác định. Sau đó, tín hiệu ra của hàm hạn chế được truyền đến tất
11
cả các nơron của lớp kế tiếp. Như thế, để sử dụng mạng giải bài toán, chúng ta sử
dụng những giá trị tín hiệu vào cho các lớp đầu. Cho phép tín hiệu lan truyền qua
mạng và đọc các giá trị kết quả sau lớp ra.
Mô hình hoạt động của mạng nơron đượ c thể hiệ n ở hì nh 1.1.
lớp ẩn
output
Tín hiệu ra input
Tín hiệu vào
Hình 1.1. Mô hì nh hoạ t độ ng củ a mạ ng nơron
Độ chính xác của tín hiệu ra (kết quả) phụ thuộc vào trọng số của các
nơron, nên cần phải hiệu chỉnh các trọng số để giải với từng bài toán cụ thể. Để
hiệu chỉnh được trọng số cần các thông tin lan truyền ngược. Quá trình lan truyền
ngược được thực hiện với một số bước lặp. Lúc đầu, các kết quả thu được sẽ là
hỗn loạn. Kết quả này được so sánh với kết quả đã biết và tín hiệu sai số bình
phương trung bình sẽ được tính. Sau đó, giá trị sai số sẽ được lan truyền trở lại
mạng và những thay đổi nhỏ được thực hiện đối với các trọng số trong mỗi lớp.
Sự thay đổi trọng số được tính toán sao cho giảm tín hiệu sai số đối với truờng
hợp đang xét. Toàn bộ quá trình được lặp lại đối với mỗi bài toán và sau đó lại
quay trở về bài toán đầu tiên và cứ thế tiếp tục. Vòng lặp được lặp lại cho đến khi
sai số toàn cục rơi vào vùng xác định bởi một ngưỡng hội tụ nào đó. Tất nhiên,
không bao giờ các kết quả thu được có độ chính xác tuyệt đối.
Hạn chế củ a phương phá p mạ ng nơron là việc thực hiện các thí nghiệm
phức tạp, khó áp dụng vào thực tế. Để xây dựng được chương trình theo phương
pháp mạng nơron có kết quả cao là rất khó và đòi hỏi người lập trình phải có kiến
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
thức tốt về tin học [20].
12
1.2.5. Phương pháp lọc Kalman
Bộ lọc là một quá trình xử lý nhằm loại bỏ những gì không có giá trị hoặc
không quan tâm đến và giữ lại những gì có giá trị sử dụng. Trong xử lý tín hiệu, bộ
lọc được thiết kế để lọc tín hiệu ”sạch“ (cần tìm) từ trong tín hiệu trộn lẫn giữa tín
hiệu sạch và nhiều tín hiệu bẩn (không cần thiết).
Ví dụ đơn giản là bạn có tín hiệu sạch S trộn lẫn với tín hiệu nhiễu N trong
một tín hiệu tổng hợp X. Ta cần lọc để loại bỏ N ra khỏi X.
X(k)=S(k)+N(k) (1.15)
Nếu bạn biết rằng nhiễu N dao động xung quanh 0 và có giá trị trung bình là 0
khi M đủ lớn. (1.16)
Ta thấy rằng để loại bỏ N, ta có thể lấy tổng của X trên một cửa sổ có kích thước M.
(1.17)
Nhìn ở một khía cạnh nào đó ta đã loại bỏ được N
Tuy nhiên, cũng cần phải chú ý rằng bộ lọc có lọc kiểu gì thì cũng không thể
loại hết toàn bộ nhiễu. Thế nên, các bộ lọc cũng chỉ lọc ra được tín hiệu sạch, theo
nghĩa không còn nhiều nhiễu, nhưng cũng chỉ là ước lượng của tín hiệu thực, chứ
không phải chính xác là tín hiệu thực.
Như vậy một cách khái quát thuật toán lọc Kalman là một tập hợp các phương
trình toán học mô tả một phương pháp tính toán truy hồi hiệu qủa cho phép ước
đoán trạng thái của một quá trình sao cho trung bình phương sai của độ lệch (giữa
giá trị thực và giá trị ước đoán) là nhỏ nhất.
Thuật toán lọc Kalman được ứng dụng để xác định đồ ng thờ i các cấu tử trong
hỗn hợp thành phần các chất , các nguyên tố đất hiếm hay một số tá dượ c bằng
phương pháp trắc quang. Kết quả cho thấy sai số của phép xác định với hỗn hợp 2
cấu tử nhỏ hơn 1%, với hỗn hợp 3 cấu tử có sai số nhỏ hơn 2%.
Nguyên tắc: Thuật toán lọc Kalman hoạt động trên cơ sở các file dữ liệu phổ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
đã ghi được của từng cấu tử riêng rẽ và của hỗn hợp các cấu tử, xác định sự đóng
13
góp về phổ của từng cấu tử trong hỗn hợp tại các bước sóng. Khi chương trình chạy,
những kết quả tính toán liên tiếp sẽ càng tiến gần đến giá trị thực.
Mô hình hoạt động của bộ lọc Kalman
Trong thực tế, người ta sử dụng phương pháp bình phương tối thiểu để giảm
sai số giữa phổ của hỗn hợp với phổ nhân tạo được tiên đoán bởi các xấp xỉ lọc
Kalman. Kết quả tính toán là lý tưởng khi phổ của hỗn hợp trừ đi phổ nhân tạo được
tính bởi lọc Kalman sẽ tạo ra một đường thẳng có độ lệch không đáng kể. Độ đúng
của phép xác định phụ thuộc vào độ nhiễu của nền, vào việc tách các đỉnh phổ hấp
thụ của các cấu tử và sự tương tác giữa các cấu tử. Hỗn hợp có càng ít cấu tử, các
đỉnh hấp thụ càng cách xa nhau thì sai số của phép tính toán sẽ càng nhỏ.
Việc tính toán sẽ được thực hiện trên toàn bộ khoảng bước sóng được chọn.
Nếu kết thúc quá trình tính toán, độ lệch chuẩn tương đối của giá trị nồng độ các
cấu tử trong hỗn hợp vẫn lớn hơn giá trị sai số cho phép thì nồng độ của cấu tử đó
sẽ phải xác định lại. Trong trường hợp đó, cần phải tăng giá trị sai số mặc định
hoặc giảm số giá trị nồng độ mặc định để tính giá trị nồng độ trung bình [9, 20].
1.3. Tổng quan về paracetamol, clopheninamin maleat và một số loại thuốc
giảm đau, hạ sốt
1.3.1. Sơ lược về paracetamol
Paracetamol có công thức phân tử là: C8H9NO2.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Khối lượng mol phân tử: 151,17 (g/mol).
14
Công thức cấu tạo: Paracetamol gồm có một vòng nhân benzen, được thay
thế bởi một nhóm hydroxyl và nguyên tử nitơ của một nhóm amit theo kiểu para
(1,4). Nhóm amit là acetamit.
Cấ u trú c phân tử là một hệ thống liên kết đôi rộng rãi , như cặp electron tự do
trong nguyên tử oxi củ a nhó m hydroxyl , đám mây của vòng benzen, cặp electron
tự do củ a nguyên tử nitơ và cặp electron tự do củ a nguyên tử oxi trong nhó m
cacbonyl; tất cả đều tạ o được nối đôi . Sự có mặt của hai nhóm hoạt tính cũng làm
cho vòng benzen phản ứng lại với các chất thay thế thơm có ái lực điện. Khi các nhóm
thay thế là đoạn mạch thẳng ortho và para đối với mỗi cái khác, tất cả các vị trí trong
vòng đều ít nhiều được hoạt hóa như nhau. Sự liên kết cũng làm giảm đáng kể tính
bazơ của nhóm -OH và nhó m -NH, khi tạo ra các hydroxyl có tính axit.
Tên gọi paracetamol hay acetaminophen được lấy từ tên hóa học của hợp
chất: N-acetyl - para-aminophenol.
Tên IUPAC: N-(4-hydroxyphenyl) acetamit hay N-acetyl-P-aminophenol.
Khối lượng riêng: 1,263 (g/cm3).
Nhiệt độ nóng chảy: 1690C.
Độ tan trong nước: 0,1-0,5g/100 mL tại 220C
Điều chế paracetamol
Từ nguyên liệu ban đầu là phenol, paracetamol có thể được tạo ra theo sơ đồ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
hình 1.2.
15
Hình 1.2. Quá trình tổng hợp paracetamol
Phenol được nitrat hóa bởi axit sunfuric và natri nitrat.
Chất đồng phân para được tách khỏ i đồng phân ortho bằng phản ứng thuỷ
phân, chất 4-nitrophenol được biến đổi thành 4-aminophenol sử dụng một chất khử
như natri borohydrit trong dung môi bazơ. 4-aminophenol phản ứng với anhydrit
axetic để cho paracetamol .
Năm 1878 Harmon Northrop Morse lầ n đầu tiên đã tổng hợp được
paracetamol từ con đường giáng hóa p-nitrophenol cùng với thiếc trong axit axetic
băng. Sản phẩm paracetamol đầu tiên đã được McNeil Laboratories bán ra năm 1955
như một thuốc giảm đau, hạ sốt cho trẻ em với tên Tylenol Children's Elixir [15, 29,
33]. Sau này, paracetamol đã trở thành thuốc giảm đau hạ sốt được sử dụng rộng rãi
nhất với rất nhiều tên biệt dược được lưu hành .
, sau đó thêm nước thì không xuất hiện kế t tủa vì
Tính chất
Paracetamol nguyên chất là chất bột màu trắng, không mùi, vị đắng nhẹ, khó
tan trong nước lạnh, tan tốt trong nước nó ng
, tan trong ancol và dung dịch
hydroxit kim loại kiềm do tạo muối phenolat. Khi thủy phân paracetamol bằng
dung dịch axit HCl
p-
aminophenol tan trong axit nhưng nếu thêm thuốc thử kalidicromat vào thì có phản
ứng tạo kết tủa màu tím.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Dƣợc động học và tác dụng của hoạt chất paracetamol
Paracetamol là chất chuyển hóa có tính chấ t của phenaxetin , là thuốc giảm
đau, hạ sốt hữu hiệu có thể thay thế aspirin, tuy nhiên không như aspirin nó không
16
hoặc ít có tác dụng chống viêm. Paracetamol hấp thụ nhanh qua đườ ng tiêu hóa, hiệ u
suấ t sử dụ ng là 80-90%, hầu như không gắn vào protein huyết tương. Paracetamol
chuyển hóa lớn ở gan và một phần nhỏ ở thận, cho các dẫn xuất glucozo và sunfo,
t khác,
thải trừ qua thận. Cũng như các thuốc chống viêm không chứ a steroi
paracetamol có tác dụng hạ sốt và giảm đau, tuy nhiên lại không có tác dụng chống
viêm và thải trừ axit uric, không kích ứng tiêu hóa, không ảnh hưởng đến tiểu cầu và
đông máu.
Cơ chế tác dụng: Cơ chế tác dụng của paracetamol đang còn được tranh cãi,
nó cũng có tác dụng ức chế men xyclooxygena (COX) làm giảm tổng hợp
prostaglandin giống như aspirin, tuy nhiên paracetamol lại không có tác dụng chống
viêm [28, 35].
Các men COX chịu trách nhiệm chuyển hóa arachidonic thành
prostaglandinH2, là chất không bền vững và có thể bị chuyển hóa thành nhiều loại
chất trung gian khác. Các thuốc chống viêm tác động ở khâu này. Hoạt tính của
COX dựa vào sự tồn tại của nó dưới dạng oxi hóa đặc trưng, tyrosin 385 sẽ bị oxi
hóa thành một gốc. Người ta đã chỉ ra rằng, paracetamol làm giảm dạng oxi hóa của
men này từ đó ngăn chặn nó chuyển hóa các chất trung gian viêm. Nghiên cứu sâu
hơn cho thấy, paracetamol còn điều chỉnh hệ cannabinoit nội sinh, paracetamol bị
chuyển hóa thành AM404, một chất có các hoạt tính riêng biệt; quan trọng nhất là
nó ức chế sự hấp thụ của cannabinoit nội sinh bởi các nơron . Sự hấp thụ này gây
hoạt hóa các thụ thể đau tổn thương của cơ thể. Hơn nữa, AM404 còn ức chế giống
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
như các thuốc tê lidocain và procain [32].
17
Trong đó : Glutathione (C10H17O6N3S) là tripeptit phân bố rộng rãi và quan trọng
trong các phản ứng oxi hoá mô thực vật, động vật.
Hình 1.3. Các phản ứng trong chuyển hóa paracetamol .
Paracetamol trước tiên được chuyển hóa tại gan, nơi các sản phẩm chuyển
hóa chính của nó gồm các tổ hợp sunfat và glucuronit không hoạt động được bài tiết
bởi thận. Chỉ một lượng nhỏ nhưng rất quan trọng được chuyển qua con đường hệ
enzym cytochrom P450 ở gan và có liên quan đến các tác dụng độc tính của
paracetamol do các sản phẩm ankyl hóa rất nhỏ N-acetyl-p-benzo-quinone imin
(NAPQI).
Sự chuyển hóa của paracetamol là ví dụ điển hình của sự ngộ độc, bởi vì chất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
chuyển hóa NAPQI có độc tính . Ở liều thông thường, chất NAPQI nhanh chóng bị
18
khử độc do liên kết bền vững với các nhóm sunfuhydryl của glutathion hay hợp
chất sunfuhydryl như N-acetylcystein, để tạo ra các tổ hợp không độc và thải trừ
qua thận.
Tƣơng tác thuốc của paracetamol: Uống paracetamol liều cao dài ngày có
thể làm tăng nhẹ tác dụng chống đông của coumarin và dẫn chất indandion. Cần
phải chú ý đến khả năng gây hạ sốt nghiêm trọng ở người bệnh dùng đồng thời
phenothiazin và liệu pháp hạ nhiệt. Các thuốc chống giật (như phenytoin, babiturat,
cabamazepin...) gây cảm ứng enzym ở microsom thể gan, có thể làm tăng tính độc
hại gan của paracetamol do tăng chuyển hoá thuốc thành những chất độc hại với
gan. Ngoài ra, dùng đồng thời isoniazit với paracetamol cũng có thể dẫn đến tăng
nguy cơ độc tính với gan , nhưng đế n nay chưa xác định được cơ chế chính xác của
tương tác này. Nguy cơ paracetamol gây độc tính gan gia tăng đáng kể ở người
bệnh uống liều paracetamol lớn hơn liều khuyên dùng trong khi đang dùng thuốc
chống co giật hoặc isoniazit. Thường không cần giảm liều khi người bệnh dùng
đồng thời liều điều trị paracetamol và thuốc chống co giật, tuy vậy người bệnh phải
hạn chế dùng paracetamol khi đang dùng thuốc chống co giật hoặc isoniazit.
Tác dụng phụ: Ở liều thông thường, paracetamol không gây kích ứng niêm
mạc dạ dày, không ảnh hưởng đông máu và chức năng thận. Tuy nhiên, một số
nghiên cứu cho biết dùng paracetamol liều cao (trên 2000 mg/ngày) có thể làm tăng
nguy cơ biến chứng dạ dày . Đôi khi xảy ra nổ i ban và những phản ứng dị ứng khác .
Thường là ban đỏ hoặc ban mề đay , nặng hơn có thể kèm theo sốt do thuốc và
thương tổn niêm mạc. Người bệnh mẫn cảm với salixylat hiếm khi mẫn cảm với
paracetamol và những thuốc có liên quan. Ở một số ít trường hợp riêng lẻ,
paracetamol đã gây giảm bạch cầu trung tính, giảm tiểu cầu và giảm toàn thể huyết
cầu. Sử dụng paracetamol trong năm đầu tiên của cuộc sống và sau đó trong thời kỳ
thơ ấ u có thể tăng nguy cơ bị hen, viêm mũi, kết mạc mắt và eczema vào lúc 6 đến
7 tuổi, theo các kết quả của giai đoạn 3 của Chương trình nghiên cứu quốc tế về hen
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
và các bệnh dị ứng ở trẻ em [33].
19
Độc tính của paracetamol: Với liều điều trị hầu như không có tác dụng phụ,
không gây tổn thương đường tiêu hóa, không gây mất thăng bằng kiềm toan, không gây
rối loạn đông máu. Tuy nhiên, khi dùng liều cao ( >4g/ngày) sau thời gian tiềm tàng 24
giờ, xuất hiện hoại tử tế bào gan có thể tiến triển đến chết sau 5-6 ngày [2, 3, 30, 33].
Một số chế phẩm tại Việt Nam:
- Chế phẩm viên nén: Paracetamol, Tiffy, Panadol Extra, Decongen Forte...
- Chế phẩm viên đạn: Efferalgan, Panadol 80mg, 150mg, 300mg.
- Chế phẩm viên sủi: Efferalgan, Coldko, Hapacol codein, Panadol 500mg.
- Chế phẩm gói bột: Efferalgan 80mg, Hapacol Kids, Effe Paracetamol
- Chế phẩm dạng bột tiêm: Pro-Dafalgan 2g proparacetamol tương đương 1g
paracetamol.
- Chế phẩm dạng dung dịch uống.
- Các chế phẩm kết hợp với các thuốc khác
1.3.2. Sơ lược về clopheninamin maleat
Clopheninamin maleat có công thức phân tử là: C16H19ClN2.C4H4O4.
Công thức cấu tạo:
Tên IUPAC: 3-(4-clorophenyl)- N , N -dimethyl- 3 - (4-clorophenyl) - N, N-
dimethyl- 3-pyridin-2-yl-propan-1-amine 3-pyridin-2-YL-propan-1-amin.
Tên gọi khác: 3-(4-clorophenyl)-3-(2-pyridyl) propyldimetylamin hydromaleat,
clopheninamin hydrogen maleat; 1-p-Clorophenyl-1-(2-pyridyl)-3-
dimetylaminopropanmaleat; 1-(N,N-Dimetylamino)-3-(p-clorophenyl)-3-(alpha-
pyridyl) propan maleat Clopheninamin hydro maleat; 1-p-Clopheny l-1-(2-pyridyl)-
3 - dimetylaminopropan maleat; 1 - (N, N-Dimetylamino) -3 - (p-clorophenyl) -3 -
(alpha-pyridyl) propan maleat .
Nhiêt độ chảy: 132-1350C.
Độ tan trong nước: 0,55 g/100 mL ở 200C.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Khối lượng mol phân tử: 390,87(g/mol).
20
Điều chế: Ngưng tụ 2-[p-cloro-α-(2-cloroetylzobenzyl] pyridin với dimetylamin,
có mặt sodimit, sau đó tạo muối với đồng phân từ của axit maleic.
Hình 1.4. Quá trình tổng hợp clopheninamin maleat
Xác định muối maleat kiềm hóa dung dịch nước của chế phẩm bằng dung
dịch NaOH loãng; tách riêng clopheninamin bazơ bằng ete (chiết 3 lần). Lấy một
phần lớp nước (có chứa muối maleat) thêm dung dịch resorcinol trong axit sunfuric
đặc. Đun cách thủy 15 phút; không xuất hiện màu. Lấy phần còn lại của lớp nước,
thêm nước brom, đun cách thủy 15 phút, để nguội rồi thêm dung dịch resorcinol
trong axit sunfuric đặc và đun cách thủy như trên thì xuất hiện màu xanh.
Dung dịch chế phẩm, thêm dung dịch axit picric (1%), có kết tủa picrat
pheninamin; lọc lấy kết tủa rửa và kết tinh lại trong etanol 50%; lấy kết tủa sấy khô;
đo độ chảy được 196-2000C [3].
Tính chất
Clopheninamin maleat là bột tinh thể trắng, không mùi. Tan trong nước
pH = 4-5; etanol 96 %, cloroform; ít tan trong ete, benzen.
Clopheninamin maleat chuyển hóa nhanh và nhiều. Các chất chuyển hóa
gồm có desmethyl - didesmethyl- clopheninamin và một số chất chưa được xác
định, một hoặc nhiều chất trong số đó có hoạt tính.
Dƣợc lý và cơ chế tác dụng: Clopheninamin maleat là một kháng histamin
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
có rất ít tác dụng an thần. Như hầu hết các kháng histamin khác, clopheninamin
21
maleat cũng có tác dụng phụ chống tiết axetylcholin, nhưng tác dụng này khác nhau
nhiều giữa các cá thể.
Tác dụng kháng histamin của clopheninamin maleat thông qua phong bế
cạnh tranh các thụ thể H1 của các tế bào tác động.
Dược động học
Clopheninamin maleat hấp thu tốt khi uống và xuất hiện trong huyết tương
trong vòng 30 - 60 phút. Nồng độ đỉnh huyết tương đạt được trong khoảng 2,5 đến 6
giờ sau khi uống. Khả dụng sinh học thấp, đạt 25 - 50%. Khoảng 70% thuốc trong
tuần hoàn liên kết với protein. Thể tích phân bố khoảng 3,5 lít/kg (người lớn) và 7 -
10 lít/kg (trẻ em).
Nồng độ clopheninamin maleat trong huyết thanh không tương quan đúng
với tác dụng kháng histamin vì còn một chất chuyển hóa chưa xác định cũng có tác dụng.
Thuốc được bài tiết chủ yếu qua nước tiểu dưới dạng không đổi hoặc chuyển
hóa, sự bài tiết phụ thuộc vào pH và lưu lượng nước tiểu. Chỉ một lượng nhỏ được
thấy trong phân. Thời gian bán thải là 12 - 15 giờ ở người bệnh suy thận mạn kéo
dài tới 280 - 330 giờ. Một số viên nén clopheninamin maleat được bào chế dưới
dạng tác dụng kéo dài, dưới dạng viên nén 2 lớp. Lớp ngoài được hòa tan và hấp thu
giống như viên nén thông thường. Lớp trong chỉ được hấp thu sau 4 - 6 giờ. Tác
dụng của những viên nén kéo dài bằng tác dụng của hai viên nén thông thường,
uống cách nhau khoảng 6 giờ.
Chỉ định
Viêm mũi dị ứng mùa và quanh năm.
Những triệu chứng dị ứng khác như: mày đay, viêm mũi vận mạch do
histamin, viêm kết mạc dị ứng, viêm da tiếp xúc, phù mạch, phù quincke, dị ứng
thức ăn, phản ứng huyết thanh; côn trùng đốt; ngứa ở người bệnh bị sởi hoặc thủy đậu.
Hiện nay, clopheninamin maleat thường được phối hợp trong một số chế
phẩm bán trên thị trường để điều trị triệu chứng ho và cảm lạnh. Tuy nhiên, thuốc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
không có tác dụng trong điều trị triệu chứng nhiễm virus.
22
Chống chỉ định
Quá mẫn với clopheninamin maleat hoặc bất cứ thành phần nào của chế
phẩm, người bệnh đang cơn hen cấp, người bệnh có triệu chứng phì đại tuyến tiền
liệt, glocom góc hẹp, loét dạ dày chít, tắc môn vị - tá tràng.
Người cho con bú, trẻ sơ sinh và trẻ đẻ thiếu tháng
Thận trọng
Clopheninamin maleat có thể làm tăng nguy cơ bí tiểu tiện do tác dụng phụ
chống tiết axetylcholin của thuốc, đặc biệt ở người bị phì đại tuyến tiền liệt, tắc
đường niệu, tắc môn vị tá tràng, và làm trầm trọng thêm ở người bệnh nhược cơ.
Tác dụng an thần của clopheninamin maleat tăng lên khi uống rượu và khi
dùng đồng thời với các thuốc an thần khác.
Có nguy cơ biến chứng đường hô hấp, suy giảm hô hấp và ngừng thở, điều
đó có thể gây rắc rối ở người bị bệnh tắc nghẽn phổi hay ở trẻ em nhỏ. Phải thận
trọng khi có bệnh phổi mạn tính, thở ngắn hoặc khó thở.
Có nguy cơ bị sâu răng ở những người bệnh điều trị thời gian dài, do tác
dụng chống tiết axetylcholin, gây khô miệng.
Thuốc có thể gây ngủ gà, chóng mặt, hoa mắt, nhìn mờ, và suy giảm tâm
thần vận động trong một số người bệnh và có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến khả
năng lái xe hoặc vận hành máy. Cần tránh dùng cho người đang lái xe hoặc điều
khiển máy móc.
Tránh dùng cho người bệnh bị tăng nhãn áp như bị glocom.
Dùng thuốc thận trọng với người cao tuổi (> 60 tuổi) vì những người này
thường tăng nhạy cảm với tác dụng chống tiết axetylcholin.
Chỉ dùng cho người mang thai khi thật cần thiết. Dùng thuốc trong 3 tháng
cuối của thai kỳ có thể dẫn đến những phản ứng nghiêm trọng (như cơn động kinh)
ở trẻ sơ sinh.
Thời kỳ cho con bú clopheninamin maleat có thể được tiết qua sữa mẹ và ức
chế tiết sữa. Vì các thuốc kháng histamin có thể gây phản ứng nghiêm trọng với trẻ
bú mẹ, nên cần cân nhắc hoặc không cho con bú hoặc không dùng thuốc, tùy thuộc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
mức độ cần thiết của thuốc đối với người mẹ.
23
Tƣơng tác thuốc
Các thuốc ức chế monoamin oxydat làm kéo dài và tăng tác dụng chống tiết
axetylcholin của thuốc kháng histamin.
Etanol hoặc các thuốc an thần gây ngủ có thể tăng tác dụng ức chế hệ thần
kinh trung ương của clopheninamin maleat. Clopheninamin maleat ức chế chuyển
hóa phenytoin và có thể dẫn đến ngộ độc phenytoin.
Quá liều và xử trí
Liều gây chết của clopheninamin maleat khoảng 25 - 50 mg/kg thể trọng.
Những triệu chứng và dấu hiệu quá liều bao gồm an thần, kích thích nghịch thường
hệ thần kinh trung ương, loạn tâm thần, cơn động kinh, ngừng thở, co giật, tác dụng
chống tiết axetylcholin, phản ứng loạn trương lực và trụy tim mạch, loạn nhịp.
Ðiều trị triệu chứng và hỗ trợ chức năng sống, cần chú ý đặc biệt đến chức
năng gan, thận, hô hấp, tim và cân bằng nước, điện giải.
Rửa dạ dày hoặc gây nôn. Sau đó, cho dùng than hoạt tính và thuốc tẩy để
hạn chế hấp thu.
Khi gặp hạ huyết áp và loạn nhịp, cần được điều trị tích cực. Có thể điều trị
co giật bằng tiêm tĩnh mạch diazepam hoặc phenytoin và phải truyền máu trong
những ca nặng.
Một số chế phẩm tại Việt Nam
- Chế phẩm viên nén: Coldacmin, Panactol enfant, Tro-padol-Flu, Triam-Fort ...
- Chế phẩm viên đạn: Calmezin, Amecol C, Coldacmin, Corypadol...
- Chế phẩm siro: Dibigen....
- Chế phẩm gói bột: ACE, Babyplex, Pamin...
- Các chế phẩm kết hợp với các thuốc khác
1.3.3. Một số loại chế phẩm chứa paracetamol và clopheninamin maleat trên thị
trường hiện nay
1.3.3.1. Thuốc Detazofol
SĐK: VNA-4212-01
Dạng thuốc: Viên nén
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Đóng gói: hộp 10 vỉ x 20 viên/vỉ
24
Nhà sản xuất: Công ty cổ phần Dược phẩm H Nội.
Nhóm dược lý: Thuốc giảm đau, hạ sốt, nhóm chống viêm không steroit,
thuốc điều trị gút và các bệnh xương khớp
Thành phần: paracetamol, clopheniamin maleat.
1.3.3.2. Thuốc slocol
Dạng thuốc: Viên nén
Đóng gói: Hộp 1 chai x 100 viên nén.
Hộp 25 vỉ x 10 viên nén.
Nhà sản xuất: Công ty cổ phần Dược phẩm Hậu Giang .
Nhóm Dược lý: Thuốc giảm đau, hạ sốt, nhóm chống viêm không steroit,
thuốc điều trị gút và các bệnh xương khớp
Thành phần: paracetamol, clopheninamin maleat.
1.3.3.3. Thuốc coldtefyy
Dạng thuốc: Viên nén
Đóng gói: Hộp 25 vỉ x 4 viên.
Hộp 25 vỉ x 10 viên nén.
Nhà sản xuất: Công ty cổ phần Dược phẩm Phú Thọ tại Hà Nội.
Nhóm Dược lý: Thuốc giảm đau, hạ sốt, nhóm chống viêm
Thành phần: Mỗi viên nén chứa: paracetamol 500mg, Clopheninamin
maleat 4mg.
1.3.3.4. Thuốc pamin
SĐK: VNA-4516-01
Dạng thuốc: Viên nén
Đóng gói: Vỉ 10 viên
Nhà sản xuất: Công ty cổ phần Dược phẩm Hậu Giang .
Nhóm Dược lý: Thuốc giảm đau, hạ sốt, nhóm chống viêm không steroit,
thuốc điều trị gút và các bệnh xương khớp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Thành phần: Paracetamol: 400mg, clopheninamin maleat: 2mg.
25
1.3.3.5. Thuốc pacemin
SĐK: VNB-0036-02
Dạng thuốc: Viên nang
Đóng gói: Hộp 10 vỉ x 10 viên nang
Nhà sản xuất: Công ty cổ phần Dược phẩm Hà Tây
Nhóm Dược lý: Thuốc giảm đau, hạ sốt, nhóm chống viêm không steroit,
thuốc điều trị gút và các bệnh xương khớp
Thành phần: Paracetamol: 325mg, clopheninamin maleat: 4mg.
Các thuốc trên đều có công dụng: Trị nóng sốt, cảm, sổ mũi, nghẹt mũi, viêm
mũi dị ứng, nhức đầu đau dây thần kinh, đau răng và đau nhức cơ khớp
Chống chỉ định: Quá mẫn với thành phần thuốc, người suy tế bào gan.
1.4. Phƣơng pháp xác định riêng paracetamol và clopheninamin maleat
1.4.1. Phương pháp xác định paracetamol
1.4.1.1. Xác định paracetamol dạng nguyên liệu
Hòa tan 0,3000 gam chế phẩm và o hỗn hợp gồm 10 mL nước và 30 mL axit
sunfuric loãng. Đun hồi lưu trong 60 phút, sau đó làm lạnh, thêm nước thành 100
mL. Lấy 20 mL dung dịch trên thêm 40 mL nước, 40 gam nước đá, 15 mL axit
clohidric loãng và 0,1 mL dung dịch feroin. Chuẩn độ bằng dung dịch amoni ceri
sunfat 0,1M cho đến khi xuất hiện màu vàng. Tiến hành phân tích mẫu trắng song
song với mẫu thật trong cùng điều kiện [2, 3, 21].
1mL dung dịch amoni ceri sunfat tương đương với 7,56 mg paracetamol.
1.4.1.2. Xác định paracetamol dạng viên nén
Cân 20 viên nén, tính khối lượng trung bình của bột thuốc trong một viên
thuốc, đem nghiền mịn, trộn đều. Cân chính xác một lượng bột thuốc tương đương
với khoảng 0,15 gam paracetamol cho vào bình định mức 200 mL, thêm 50 mL
NaOH 0,1N, thêm 100 mL nước cất, khuấy 15 phút thêm nước đến vạch. Lắc đều
rồi lọc bỏ 10 mL dung dịch đầu. Lấy chính xác 10 mL dung dịch lọc vào bình định
mức 100 mL rồi thêm nước pha loãng đến vạch định mức, lắc đều. Lấy 10 mL dung
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
dịch vừa pha cho vào bình định mức 100 mL, thêm 10 mL NaOH 0,1N, thêm nước
26
đến vạch định mức lắc đều. Đo độ hấp thụ của dung dịch thu được ở bước sóng 257
nm (cu vét dày 1cm). Mẫu trắng là dung dịch NaOH 0,1N. Dựa vào độ hấp thụ
quang A, tính được hàm lượng paracetamol [18].
1.4.2. Phương pháp xác định clopheninamin maleat.
1.4.2.1. Xác định định tính
Sử dụng phương pháp sắc ký lớp mỏng.
Bản mỏng: Silicagel GF254, sấy 105oC trong 30 phút trước khi sử dụng.
Dung môi khai triển: Axit axetic 1M – metanol – etyl axetat (20 : 30 : 50)
Dung dịch thử: Lắc kỹ một lượng bột viên tương đương khoảng 5 mg clopheninamin
maleat với cloroform , lọc, bay hơi dịch lọc đến cắn. Hòa tan cặn trong 1 mL
cloroform.
Dung dịch đối chiếu: Dung dịch clopheninamin maleat chuẩn đối chiếu 0,5%
trong cloroform.
Cách tiến hành: Chấm riêng biệt lên bản mỏng 2 µL mỗi dung dịch trên. Sau
khi triển khai, lấy bản sắc ký ra, để khô ngoài không khí và quan sát dưới ánh sáng
tử ngoại ở bước sóng 254 nm. Hai vết chính trên sắc ký đồ của dung dịch thử phải
tương ứng về vị trí và màu sắc với hai vết chính trên sắc ký đồ của dung dịch đối
chiếu. Sau đó, phun dung dịch kali iodobismuthat lên bản sắc ký. Vết chính thu
được trên sắc ký đồ của dung dịch thử phải tương ứng về vị trí và màu sắc với vết
chính trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu.
Phương pháp sắc ký lớp mỏng .
Bản mỏng: Silicagel GF254
Dung môi khai triển: Dietylamin – cloroform – xyclohexan (10 : 40 : 50)
Dung dịch (1): Lắc kỹ một lượng bột viên tương đương khoảng 50 mg
clopheninamin maleat với cloroform, lọc, bay hơi dịch lọc đến cắn. Hòa tan cắn
trong 1 mL cloroform.
Dung dịch (2): Pha loãng 1 thể tích dung dịch (1) với cloroform thành 500 thể tích.
Cách tiến hành: Chấm riêng biệt lên bản mỏng 10L mỗi dung dịch trên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Triển khai sắc k ý đến khi dung môi đi được khoảng 12 cm. Lấy bản sắc k ý ra, để
27
khô ngoài không khí và quan sát dưới ánh sáng tử ngoại ở bước sóng 254 nm. Bất
kỳ vết phụ nào trên sắc ký đồ của dung dịch (1) không được đậm màu hơn vết trên
sắc ký đồ của dung dịch (2) (0,2%). Loại bỏ các vết tại điểm xuất phát [2, 3, 21].
1.4.2.2. Xác định định lượng
Cân 20 viên, tính khối lượng trung bình viên và nghiền thành bột mịn.
Tiến hành theo một trong hai phương pháp sau đây:
Phương pháp 1
Tiến hành theo phương pháp quang phổ hấp thụ tử ngoại .
Cân chính xác một lượng bột viên tương đương khoảng 3 mg clopheninamin
maleat cho vào bình gạn có chứa sẵn 20 mL dung dịch axit sunfuric 0,05M, lắc kỹ 5
phút, thêm 20 mL ete, lắc kỹ và lọc lớp axit vào một bình gạn thứ hai. Chiết lớp ete
thêm 2 lần, mỗi lần với 10 mL dung dịch axit sunfuric 0,05M. Rửa phễu và lọc bằng
dung dịch axit sunfuric 0,05M. Tập trung dịch lọc và dịch rửa, kiềm hóa bằng dung
dịch natri hydroxyt 1M đến khi làm xanh giấy quỳ đỏ, thêm lượng thừa 2 mL
dung dịch natri hydroxyt 1M. Lắc đều, chiết 2 lần, mỗi lần với 50 mL ete, rửa mỗi
dịch chiết ete với 20 ml nước. Tập trung dịch chiết ete, chiết 3 lần với 20 mL, 20
mL và 5 mL dung dịch axit sunfuric 0,25M. Tập trung dịch chiết axit vào bình định
mức 50 mL, thêm dung dịch axit sunfuric 0,25M tới vạch định mức, lắc đều. Lấy
chính xác 10 mL dung dịch này pha loãng với dung dịch axit sunfuric 0,25M vừa đủ
25 mL. Lắc đều và lọc. Đo độ hấp thụ của dung dịch thu được ở bước sóng 265 nm,
cốc đo dày 1 cm, dùng dung dịch axit sunfuric 0,25M làm mẫu trắng.
Tính hàm lượng clopheninamin maleat, C16H19ClN2.C4H4O4, theo A (1%,1 cm). Lấy giá
trị A (1%, 1 cm) là 212 ở bước sóng cực đại 265 nm.
Phương pháp 2
Tiến hành theo phương pháp sắc ký lỏng.
Pha động: Hỗn hợp metanol – nước (60 : 40) có chứa 0,34g kali
dihydrophotphat; 0,3g trietylamin hydroclorit; 0,15g natri laurylsunfat và 0,1mL
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
axit photphoric trong mỗi 100 mL dung dịch, điều chỉnh tỉ lệ nếu cần.
28
Dung dịch chuẩn: Cân chính xác và hòa tan vào nước một lượng
clopheninamin maleat chuẩn để thu được dung dịch có nồng độ khoảng 0,8 mg/mL.
Tiếp tục pha loãng dung dịch này bằng dung dịch axit photphoric 0,1% để thu được
dung dịch có nồng độ khoảng 8 µg/mL.
Dung dịch thử: Cân 20 viên, tính khối lượng trung bình viên và nghiền
thành bột mịn. Cân chính xác một lượng bột viên tương ứng với khoảng 2 mg
clopheninamin maleat vào bình định mức 250 mL, thêm 25 mL metanol, siêu âm
cho bột phân tán hoàn toàn, thêm 1 mL axit photphoric, pha loãng với nước vừa đủ
đến vạch, trộn đều.
Điều kiện sắc ký: Cột thép không gỉ (15 cm x 4,6 mm) được nhồi pha tĩnh
silicat liên kết với các nhóm phenyl (hạt 5 -10 m).
Detector quang phổ tử ngoại đặt ở bước sóng 214 nm.
Tốc độ dòng: 2 mL/phút.
Thể tích tiêm: 10 L.
Kiểm tra tính thích hợp của hệ thống sắc ký: Tiến hành sắc ký với dung dịch
chuẩn, hệ số đối xứng của pic clopheninamin maleat không được lớn hơn 2,0 và độ
lệch chuẩn tương đối của các diện tích đáp ứng từ lần tiêm lặp lại không quá 2,0%.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Tiến hành sắc ký lần lượt với dung dịch chuẩn và dung dịch thử.
Tính hàm lượng clopheninamin maleat, C16H19ClN2.C4H4O4, có trong viên dựa vào
diện tích pic trên săc ký đồ thu được từ dung dịch thử, dung dịch chuẩn và hàm
lượng C16H19ClN2.C4H4O4 của clopheninamin maleat chuẩn [18, 21].
29
Chƣơng 2
NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Nội dung nghiên cứu
Áp dụng phương pháp phân tích trắc quang dùng phổ toàn phần kết hợp với
thuật toán củ a chương trì nh lọc Kalman để xây dựng qui trình định lượng đồng thời
paracetamol (PAR) và clopheninamin maleat (CPM) trong thuốc giảm đau, hạ sốt
detazofol, slocol, pamin và pacemin có trên thị trườ ng.
Các nghiên cứu cụ thể:
- Khảo sát trên toàn phổ từ 200 nm đến 900 nm để xác định bước sóng hấp
thụ quang cực đại phù hợp khi quét phổ.
- Tiến hành khảo sát sơ bộ phổ hấp thụ phân tử của PAR và CPM trong các
dung môi có pH = 1 đến 11 để tìm dung môi thích hợp cho phé p đo quang .
- Khảo sát sự ổn định độ hấp thụ quang của PAR và CPM theo thời gian,
nhiệt độ để lựa chọn khoảng thời gian và nhiệt độ thích hợp khi thực hiện các phé p
đo quang.
- Khảo sát sự ảnh hưởng của tinh bột đến độ hấp thụ quang của PAR và CPM.
- Kiểm tra tính cộng tính độ hấp thụ quang của hỗn hợp PAR và CPM trên
toàn phổ.
- Khảo sát khoảng tuyến tính của PAR và CPM từ đó xác định giới hạn phát
hiện (LOD) và giới hạn định lượng (LOQ).
- Xác định đồng thời PAR và CPM trong các mẫu tự pha chế.
- Xây dựng quy trình phân tích mẫu thuốc giảm đau - hạ sốt detazofol,
slocol, pamin và pacemin từ đó đánh giá độ tin cậy của phương pháp thông qua việc
tính toán độ đúng và độ lặp lại của phé p đo.
- Định lượng đồng thời PAR và CPM trong mẫu thuốc detazofol, slocol,
pamin và pacemin có trên thị trường . Đánh giá độ tin cậy của phương pháp thông
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
qua xá c đị nh độ thu hồi (Rev) của PAR và CPM [1, 6, 8, 9, 20].
30
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương phá p nghiên cứ u tà i liệ u
Nghiên cứ u tà i liệ u trong và ngoà i nướ c về xá c đị nh PAR, CPM trong hỗ n
hợ p từ đó lự a chọ n phương pháp xác định PAR, CPM phù hợp [1, 6, 8, 9, 20, 25, 26,
29, 31, 34].
2.2.2. Phương phá p thự c nghiệ m
Pha chế dung dịch chuẩn PAR, CPM và hỗn hợp của chúng.
Tiến hành đo phổ hấp thụ phân tử củ a PAR, CPM trong vùng bước sóng
khảo sát , ghi các dữ liệu và sử dụng chương trình lọc Kalman để tính toán hà m
lượ ng củ a PAR, CPM trong hỗ n hợ p tự pha và trong các mẫ u thuố c.
2.3. Đánh giá độ tin cậy của quy trình phân tích
2.3.1. Giới hạn phát hiện (LOD)
LOD được coi là nồng độ thấp nhất của chất nghiên cứu mà hệ thống phân
tích cho tín hiệu phát hiện phân biệt với tín hiệu nền . Trong phân tích trắc quang
LOD tính theo phương trình hồi quy có công thức như sau :
(2.1)
Trong đó:
Sy: là độ lệch chuẩn của tín hiệu y trên đường chuẩn.
B: độ dốc của đường chuẩn chính là độ nhạy của phương pháp trắc quang.
2.3.2. Giới hạn định lượng (LOQ)
LOQ được coi là nồng độ thấp nhất của chất nghiên cứu mà hệ thống phân tích định
lượng được với tín hiệu phân tích khác, có ý nghĩa định lượ ng với tín hiệu nền và đạt độ tin
cậy tối thiểu 95% và thường người ta sử dụng công thức:
(2.2)
2.3.3. Đánh giá độ tin cậy của phương pháp
- Đánh giá độ đúng của phương pháp đối với các hỗ n hợ p PAR và CPM tự
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
pha chế thông qua sai số tương đối RE. Sai số tương đối của các phép phân tích đối
31
với mẫu chuẩn tự pha chế thông qua việc tính tỷ số giữa độ sai lệch của nồng độ
tính toán được với nồng độ thực đã biết của mẫu theo công thức:
(2.3)
Trong đó: RE% là sai số tương đối của phép xác định nồng độ các cấu tử.
CTinh toan (µg/mL) là nồng độ tính toán được từ chương trình lọ c Kalman.
C 0 (µg/mL) là nồng độ đã biế t của dung dị ch PAR, CPM trong hỗn hợp.
- Đánh giá độ đúng của phương pháp đối với các mẫu thuố c nghiên cứ u
thông qua độ thu hồi bằ ng phương phá p thêm chuẩn . Độ thu hồi (Rev) được tính
theo công thứ c sau:
(2.4)
Trong đó: CT: nồng độ (µg/mL) của dung dịch PAR hoặc CPM xác định được
trong mẫu sau khi thêm chuẩn;
Ca: nồng độ (µg/mL) của dung dịch PAR hoặc CPM xác định được trong mẫu
khi chưa thêm chuẩ n.
a: nồng độ (µg/mL) của dung dịch chuẩn PAR hoặc CPM thêm vào mẫu (đã biết).
- Độ lặp lại của phương pháp được đánh giá thông qua độ lệch chuẩn (S)
hoặ c độ lệ ch chuẩ n tương đố i (RSD).
(2.5)
RSD = (2.6)
Trong đó: Ci là cá c giá trị nồng độ (µg/mL) của dung dị ch PAR hoặ c CPM tính
được lần thứ i;
là giá trị nồng độ thực của mẫu;
là giá trị nồng độ trung bình tính được sau n lần xác định;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
k là số bậc tự do.
32
2.3.4. Đánh giá kết quả phép phân tích theo thống kê
Khoảng tin cậy của phép xác định nồng độ được tính theo công thức:
(2.7)
Với tP, k là hệ số phân bố chuẩn Student ứng với xác suất P và bậc tự do k
là giá trị trung bình của tập số được tra trong bảng (t0,95; 3 = 3,18; t0,95; 5 = 2,57 );
liệ u cá c kế t quả nghiên cứu; S là độ lệch chuẩn, được tính theo công thức (2.5); n là
số phép đo.
2.4. Thiết bị , dụng cụ và hoá chất
2.4.1. Thiết bị
- Máy đo phổ UV-VIS Spectrophotometer UV-1700-SHIMADZU (Nhật Bản)
có khả năng quét phổ trong khoảng bước sóng 190 - 1100 nm, có kết nối máy tính.
- Bộ cuvét thạch anh.
- Cân điện tử có độ chính xác đạt 0,1mg; Máy đo pH; Bếp cách thuỷ; Máy
cất nước.
2.4.2. Dụng cụ
- Các dụng cụ thủy tinh cần thiết như: bình định mức, pipet, phễu, lọ đựng hóa chất,
ống nghiệm, cốc thuỷ tinh...
- Chương trình lọc Kalman tính toán đồng thời nồng độ các cấu tử [9, 20].
- Một số dụng cụ khác.
2.4.3. Hóa chất
Chất chuẩn paracetamol và clopheninamin maleat đạt tiêu chuẩn dược dụng Việt
Nam do Viện kiểm nghiệm dược sản xuất.
Các hóa chất: HCl, H2SO4, HNO3, CH3COOH, NaOH, KH2PO4, Na2HPO4.,
CH3COONa, Na2B4O7, NH4Cl ... dùng để pha chế các dung dịch đều thuộc loại tinh khiết
của Merck.
Nguyên liệu phân tích:
- Thuốc viên nén Detazofol do Công ty cổ phần dược phẩm Hà Nội sản xuất.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- Thuốc viên nén Slocol do Công ty cổ phần dược phẩm Hậu Giang sản xuất.
33
- Thuốc viên nén Pamin do Công ty cổ phần dược phẩm Hậu Giang sản xuất.
- Thuốc viên nang Pacemin do Công ty cổ phần dược phẩm Hà Tây sản xuất.
Chuẩn bị các dung dịch.
- Dung dịch HCl 0,1M, 0,01M, 0,001M
- Dung dịch H2SO4 0,05M, 0,005M, 0,0005M
- Dung dịch HNO3 0,1M, 0,01M, 0,001M
Cách pha chế các dung dịch trên:
Lấy 41,8 mL dung dịch HCl 37% (d = 1,18) đem pha loã ng bằ ng nướ c cấ t 2
lầ n và định mức thà nh 500mL thu được dung dịch HCl 1M (pH = 0). Sau đó pha
thành HCl 0,1M; 0,01M và 0,001M.
Lấy 2,7 mL dung dịch H2SO4 98% (d = 1,84) đem pha loã ng bằ ng nướ c cấ t 2
lầ n và định mức thành 50mL thu được dung dịch H2SO4 1M (pH = 0). Sau đó pha
thành H2SO4 0,05M; 0,005M và 0,0005M.
Lấy 3,5 mL dung dịch HNO3 65% (d = 1,39) đem pha loã ng bằ ng nướ c cấ t 2
lầ n và định mức thà nh 50mL thu được dung dịch HNO3 1M (pH = 0). Sau đó pha
thành HNO3 0,1M; 0,01M và 0,001M.
Các dung dịch này đều được xác định lại nồng độ bằng phương pháp chuẩn độ.
- Pha dung dịch đệm axetat
pH= 4: bằng cách lấy 50 mL dung dịch NaOH 1M cho vào bình định mức 500
mL, sau đó thêm 285 mL dung dịch axit CH3COOH 1M rồi định mức đến 500 mL.
pH = 5: thì lấy 70 mL muối CH3COONa 0,2M trộn với 30 mL CH3COOH 0,2M rồi
định mức thành 500 mL.
pH = 6: Trộn 50 mL dung dịch NaOH 1M với 52,3mL dung dịch CH3COOH 1M
sau đó định mức thành 500 mL bằng nước cất.
- Pha đệm photphat
pH = 7: Cân chính xác 7,2650 g Na2HPO4.12H2O và 3,5220 g KH2PO4 cho vào bình
định mức 1 lít, hòa tan lắc đều rồi định mức đến vạch.
- Pha đệm Borat
pH = 8: Lấy 140 mL Na2B4O7 0,2M sau đó định mức thành 250 mL bằng dung dịch
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
HCl 0,1M.
34
pH= 9: Hòa tan 3,0920g H3BO3, 0,8530g NaOH và 3,7280g KCl trong 500 mL
nướ c cấ t, lắ c cho tan hoà n toàn, để nguội và định mức thành 1 lít.
pH=10: Hòa tan 3,0920g H3BO3, 1,7560g NaOH và 3,7280g KCl trong 500 mL
nướ c cấ t, lắ c cho tan hoà n toà n, để nguội và định mức thành 1 lít.
pH=11: Hòa tan 6,2090g H3BO3, 4,0000g NaOH và 3,7000g KCl trong 500 mL
nướ c cấ t, lắ c cho tan hoà n toà n, để nguội và định mức thành 1 lít.
Các dung dịch đệm sau khi pha đều được kiểm tra và điều chỉnh bằng máy
đo pH.
Chuẩn bị các dung dịch chuẩn PAR và CPM
Cân chính xác một lượng 0,0125g PAR, CPM hòa tan hoàn toà n và định mức thành
25 mL được dung dịch có nồng độ 500 µg/mL. Từ dung dị ch gố c có nồ ng độ 500 µg/mL
tiế n hà nh pha cá c dung dị ch có nồ ng độ cầ n thiế t cho cá c phé p đo quang. Dung dị ch đượ c
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
pha chế hàng ngày trước khi đo quang.
35
Chƣơng 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Khảo sát sơ bộ phổ hấp thụ phân tử của paracetamol và clopheninamin maleat
Để quá trì nh đo độ hấ p thụ quang củ a dung dị ch ổ n đị nh trướ c hế t chú ng t ôi
tiế n hà nh k hảo sát phổ hấp thụ phân tử và xác định khoảng bước sóng cực đại của
PAR,CPM [ 6, 7, 13, 17].
Pha dung dị ch PAR,CPM và tiến hành quét phổ của các dung dịch đó trong
khoảng bước sóng từ 200 đến 900 nm. Kế t quả đo độ hấ p thụ quang trong khoảng
ABS
(1)
(2)
bước sóng từ 210 ÷ 300 nm đượ c thể hiệ n ở hì nh 3.1
0.8
0.7
0.6
0.5
0.4
0.3
0.2
0.1
0
210
216
222
228
234
240
246
252
264
270
276
282
288
294
300
258
Hình 3.1. Phổ hấ p thụ của dung dịch chuẩn PAR (1) và CPM (2)
Nhậ n xé t: Kết quả khảo sát cho thấy phổ hấ p thụ củ a PAR và CPM xen phủ
nhau gần như hoàn toàn, do đó không thể xá c đị nh đượ c đồ ng thờ i PAR và CPM trong
mộ t hỗ n hợ p theo phương pháp trắc quang thông thường. Muố n xá c đị nh được chúng
bằ ng phương phá p trắ c quang cầ n phả i tá ch chú ng ra khỏ i nhau . Tuy nhiên việ c tá ch
chúng ra khỏi nhau là rấ t tố n ké m và mấ t nhiề u thờ i gian. Chính vì vậy mục tiêu của
luậ n văn là nghiên cứ u cá ch xá c đị nh PAR và CPM khi chú ng cù ng có mặ t trong hỗ n
hợ p mà không phải tách ra khỏi nhau.
PAR có độ hấp thụ quang cực đại tại λ = 244 nm còn CPM có độ hấp thụ
quang cực đại tại bước sóng λ = 264 nm. Trên cơ sở khả o sá t trong khoảng bước
sóng từ 300-900 nm, PAR và CPM gần như không hấp thụ ánh sáng, do đó chúng
tôi lự a chọ n bướ c só ng tối ưu để thực hiện c ác phép đo độ hấp thụ quang của dung
dịch PAR và CPM trong khoả ng từ 210-300 nm cho việc tiế n hà nh cá c nghiên cứ u
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
tiế p theo.
36
3.2. Khảo sát sự phụ thuộc độ hấp thụ quang của PAR và CPM vào pH
Pha 2 dãy dung dị ch gồ m 17 mẫ u PAR có nồng độ 8 µg/mL và 17 mẫ u CPM có
nồ ng độ 15 µg/mL trong cá c môi trườ ng HCl, H2SO4, HNO3 có pH =1, pH =2, pH =3,
dung dịch đệm axetat (pH =4, pH =5, pH=6), dung dịch đệm photphat (pH =7),
dung dịch đệm borat (pH =8, pH =9, pH =10, pH =11). Đo độ hấp thụ quang của các
30
dung dịch ở bước sóng 210-300 nm ở các môi trường khác nhau tạ i thờ i điể m
phút sau khi pha và ở nhiệt độ 250C. Kết quả được chỉ ra ở bảng 3.1.
Bảng 3.1 là kết quả độ hấp thụ quang ở bước sóng cực đại của PAR là
244nm và CPM là 264 nm trong các dung môi khác nhau với cá c giá trị pH tạ i thờ i
điể m 30 phút sau khi pha và ở nhiệt độ 250C. Các giá trị ghi trong bảng là giá trị
trung bì nh của 5 lầ n đo.
pH
Bảng 3.1. Độ hấp thụ quang của PAR và CPM ở cá c giá trị
Môi trƣờ ng
HCl
HNO3
H2SO4
1
2
3
4
5
6
7
8
9
MẪ U
1
2
3
1
2
3
1
2
3
pH
0,532
0,530
0,479
0,508
0,520 0,474 0,526
0,515
0,483
PAR
Abs
0,302
0,315
0,273
0,300
0,249 0,218 0,330
0,328
0,296
CPM
Môi trƣờng
Đệm axetat
Đệm photphat
Đệm borat
10
11
12
14
15
16
17
13
MẪ U
4
5
6
8
9
10
11
7
pH
0,524
0,480
0,499
0,508 0,502
0,480
0,500
0,500
PAR
Abs
0,288
0,298
0,212
Không ổn định
0,287
CPM
Nhậ n xé t: Từ kế t quả khả o sá t ở bảng 3.1, chúng tôi nhận thấ y đố i vớ i dung
dịch CPM, độ hấ p t hụ quang đo được là không ổ n đị nh trong môi trườ ng baz ơ và
, axit
môi trườ ng axit HNO 3, trong môi trườ ng trung tí nh và môi trườ ng axit HCl
H2SO4 cho kế t quả đo độ hấ p thụ quang là ổn định. Còn với PAR, độ hấp thụ quang
ổn định và không thay đổi trong môi trường axit và trung tính. Kế t quả nghiên cứ u
sơ bộ cho thấ y khoả ng tuyế n tí nh , cũng như độ hấp thụ quang củ a PAR và CPM đạ t
cự c đạ i trong môi trườ ng axit HCl 0,1M. Do đó , chúng tôi chọn môi trường để
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
nghiên cứu thuận lợi cho cả PAR và CPM là dung dịch HCl 0,1M.
37
3.3. Khảo sát sự phụ thuộ c độ hấp thụ quang của PAR và CPM theo thời gian
Pha dung dịch PAR có nồng độ 8 g/mL và dung dịch CPM có nồng độ
15g/mL trong dung môi HCl 0,1M, đo độ hấ p thụ quang của các dung dịch ở bước
sóng 210-300 nm tại các thời điểm khác nhau sau khi pha và ở nhiệt độ 250C. Kết
A
(1)
(2)
quả được chỉ ra ở hình 3.2 và bảng 3.2.
Hình 3.2. Phổ hấ p thụ củ a dung dị ch chuẩ n PAR(1) và CPM (2)
ở các thời gian khác nhau sau khi pha Bảng 3.2 là kết quả độ hấp thụ quang ở bước sóng cực đại của PAR là
244nm và CPM là 264 nm tại các thời điểm khác nhau sau khi pha và ở nhiệt độ
250C. Các giá trị ghi trong bảng là giá trị trung bình của 5 lầ n đo.
5
10
15
20
25
30
35
40
45
Bảng 3.2 Sự phụ thuộc độ hấp thụ quang của PAR và CPM theo thời gian
Thời gian
(phút)
0,522
0,524
0,528
0,530
0,532
0,532
0,534
0,535
0,536
PAR
A
0,302
0,302
0,302
0,302
0,302
0,302
0,302
CPM 0,303 0,303
Thời gian
50
55
60
65
70
75
80
85
90
(phút)
0,536
0,536
0,536
0,536
0,536
0,536
0,536
0,536
0,536
PAR
A
0,302
0,302
0,302
0,302
0,302
0,302
0,302
0,302
CPM 0,302
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
38
Từ kế t quả ở bả ng 3.2, biể u diễ n sự phụ thuộ c củ a độ hấ p thụ quang cực đại
của PAR ở bước sóng 244nm và CPM ở bước sóng 264 nm theo thờ i gian. Kế t quả
A
đượ c thể hiệ n ở hì nh 3.3
(1)
(2)
t(phút)
Hình 3.3. Sự phụ thuộc độ hấp thụ quang của PAR(1) và CPM(2) theo thời gian
Nhận xét: Từ kế t quả ở bảng 3.2, hình 3.2 và 3.3 nhậ n thấy. Trong khoả ng
thờ i gian 30 90 phút độ hấp thụ quang của dung dịch PAR và CPM trong dung
môi HCl 0,1M tương đố i ổ n đị nh. Sự thay đổi chủ yếu xảy ra trong khoảng từ 5÷25
phút sau khi pha, nhưng sự thay đổi này không đáng kể. Như vậy, có thể nói dung
dịch PAR và CPM có độ hấp thụ quang ổn định trong khoảng thời gian từ 30÷ 90
phút sau khi pha. Tuy nhiên, trong quá trì nh thự c nghiệ m cá c phé p đo quang chủ
yế u đượ c thự c hiệ n trong khoả ng 20 40 phút sau khi pha . Vì vậy, chúng tôi lựa
chọn thời gian tối ưu cho phé p đo quang là 30 phút sau khi pha.
3.4. Khảo sát sự phụ thuộc độ hấp thụ quang của paracetamol và clopheninamin maleat
theo nhiệt độ
Tiến hành pha các dung dịch PAR có nồng độ 8 g/mL và CPM có nồng
độ là 15g/mL, sau khi pha dung dịch 30 phút tiến hành đo độ hấ p thụ quang
của các dung dịch ở bước sóng 210-300 nm ở các nhiệt độ khác nhau. Kết quả được
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
chỉ ra ở hình 3.4 và bảng 3.3.
39
A
(1)
(2)
Hình 3.4. Phổ hấ p thụ củ a dung dị ch chuẩ n PAR(1) và CPM(2) ở các nhiệt độ khác nhau
Bảng 3.3 là kết quả độ hấp thụ quang ở bước sóng cực đại của PAR là
244nm và CPM là 264 nm ở các nhiệt độ khác nhau, sau khi pha 30 phút. Các giá trị
ghi trong bả ng là giá trị trung bì nh của 5 lầ n đo.
Bảng 3.3. Sự phụ thuộ c độ hấp thụ quang của PAR và CPM theo nhiệt độ
Nhiệt độ
250 C
0,529
300 C
0,531
350 C
0,538
400 C
0,527
450 C
0,528
500 C
0,526
0,291
0,302
0,286
0,286
0,288
0,303
APAR
ACPM
Từ kết quả ở bảng 3.3, xây dựng được đường biểu diễn sự phụ thuộc độ hấ p
thụ quang cực đại của PAR ở bước sóng 244nm và CPM ở bước sóng 264 nm theo
A
nhiệt độ. Kết quả được thể hiện ở hình 3.5.
0.6
(1)
0.5
0.4
(2)
0.3
0.2
0.1
0
25
30
35
40
45
50
T0C
Hình 3.5. Sự phụ thuộc độ hấp thụ quang của PAR(1) và CPM(2) theo nhiệt độ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
40
Nhận xét: Từ kết quả ở bảng 3.3, hình 3.4 và 3.5 nhận thấy độ hấp thụ quang
của dung dị ch PAR và CPM ổn định trong khoảng nhiệ t độ từ 25 đến 500C, nên có
thể tiế n hà nh cá c thí nghiệ m ở nhiệ t độ phò ng . Do đó chúng tôi lựa chọn nhiệt độ
thích hợp để tiến hành thí nghiệm là nhiệt độ phòng (25÷ 300C).
Kế t luậ n : Trên cơ sở kết quả khảo sát cá c điề u kiệ n tố i ưu cho phé p đo
quang. Chúng tôi tiến hành các nghiên cứu tiếp theo trong môi trường HCl 0,1M,
thời gian đo quang sau khi pha chế là 30 phút ở nhiệt độ phò ng , đo độ hấp thụ
quang của dung dịch ở bước sóng 210-300 nm.
3.5. Kiểm tra tính cộng tính độ hấp thụ quang của dung dịch hỗn hợp PAR và CPM
Để áp dụng phương pháp trắc quang dùng phổ toàn phần thì độ hấ p thụ
quang củ a cá c chấ t trong hỗ n hợ p phả i tuân theo đị nh luậ t cộ ng tí nh , do đó cần
kiểm tra tính cộng tính độ hấp thụ quang của dung dịch hỗn hợp PAR và CPM
trong khoả ng bướ c só ng tố i ưu đã chọ n từ 210 - 300 nm [ 1, 4, 9, 20].
Tiế n hà nh p ha dung dịch PAR có nồng độ 8 µg/mL; 10 µg/mL; 20 µg/mL;
25 µg/mL, dung dịch CPM có nồng độ 8 µg/mL; 5 µg/mL; 0,5 µg/mL; 0,1 µg/mL
và hỗn hợp của chúng với những tỉ lệ khác nhau, đo độ hấp thụ quang của các dung
dịch ở bước sóng từ 210 nm đến 285 nm, cứ 0,5 nm ghi mộ t giá trị . Cộng phổ riêng
phần của hai dung dịch chuẩ n PAR và CPM rồi so sánh với phổ hỗn hợp của 2 dung
dịch. Đánh giá sự cộng tính độ hấp thụ quang thông qua tính sai số tuyệt đối và sai
số tương đối. Kế t quả kiể m tra sự cộ ng tí nh độ hấ p thụ quang ở mộ t số bướ c só ng cơ bả n
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
đượ c trình bà y từ bảng 3.4 đến bảng 3.9.
41
Bảng 3.4. Độ hấp thụ quang của PAR, CPM và hỗn hợp ở một số bước sóng
(với tỉ lệ nồng độ PAR:CPM là 1:1)
ALT
ATN
APAR
ACPM
210
215
220
225
230
235
240
245
250
255
260
265
270
275
280
285
0,362
0,232
0,237
0,295
0,361
0,422
0,466
0,475
0,439
0,360
0,268
0,183
0,124
0,094
0,076
0,059
0,362
0,312
0,284
0,244
0,168
0,100
0,069
0,066
0,082
0,110
0,139
0,151
0,126
0,090
0,052
0,021
Sai số
tuyệt đối
0,006
0,016
0,011
0,008
0,001
-0,002
-0,003
-0,002
0,000
0,001
0,006
0,009
0,007
0,006
0,003
0,001
0,718
0,528
0,510
0,531
0,528
0,524
0,538
0,543
0,521
0,469
0,401
0,325
0,243
0,178
0,125
0,079
Sai số
tƣơng đối (%)
0,829
2,941
2,111
1,484
0,189
-0,383
-0,561
-0,370
0,000
0,213
1,474
2,695
2,800
3,261
2,344
1,250
0,724
0,544
0,521
0,539
0,529
0,522
0,535
0,541
0,521
0,470
0,407
0,334
0,250
0,184
0,128
0,080
Bảng 3.5. Độ hấp thụ quang của PAR, CPM và hỗn hợp ở mộ t số bướ c só ng
( với tỉ lệ nồng độ PAR:CPM là 2:1)
ACPM
APAR
ALT
ATN
210
215
220
225
230
235
240
245
250
255
260
265
270
275
280
285
0,500
0,324
0,332
0,415
0,509
0,594
0,656
0,670
0,618
0,508
0,377
0,259
0,177
0,134
0,110
0,086
0,216
0,185
0,166
0,141
0,094
0,052
0,033
0,031
0,041
0,058
0,076
0,083
0,068
0,046
0,023
0,004
Sai số
tuyệt đối
-0,002
-0,001
0,011
-0,022
-0,009
0,004
0,012
0,015
0,012
0,002
-0,008
-0,002
-0,003
-0,001
-0,005
-0,003
0,718
0,510
0,487
0,578
0,612
0,642
0,677
0,686
0,647
0,564
0,461
0,344
0,248
0,181
0,138
0,093
Sai số
tƣơng đối (%)
-0,279
-0,196
2,209
-3,957
-1,493
0,619
1,742
2,140
1,821
0,353
-1,766
-0,585
-1,224
-0,556
-3,759
-3,333
0,716
0,509
0,498
0,556
0,603
0,646
0,689
0,701
0,659
0,566
0,453
0,342
0,245
0,180
0,133
0,090
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
42
Bảng 3.6. Độ hấp thụ quang của PAR, CPM và hỗn hợp ở mộ t số bướ c só ng
(với tỉ lệ nồng độ PAR:CPM là 20:1)
ALT
ATN
APAR
ACPM
210
215
220
225
230
235
240
245
250
255
260
265
270
275
280
285
0,490
0,314
0,329
0,407
0,494
0,573
0,627
0,659
0,606
0,497
0,370
0,253
0,172
0,130
0,105
0,081
0,026
0,005
0,006
0,004
0,002
0,007
0,008
0,006
0,006
0,006
0,005
0,003
0,006
0,002
0,003
0,001
0,516
0,319
0,335
0,411
0,496
0,580
0,635
0,665
0,612
0,503
0,375
0,256
0,178
0,132
0,108
0,082
0,530
0,324
0,338
0,415
0,499
0,574
0,626
0,659
0,607
0,501
0,365
0,259
0,177
0,128
0,105
0,079
Sai số
tuyệt đối
-0,014
-0,005
-0,003
-0,004
-0,003
0,006
0,009
0,006
0,005
0,002
0,010
-0,003
0,001
0,004
0,003
0,003
Sai số
tƣơng đối (%)
-2,713
-1,567
-0,896
-0,973
-0,605
1,034
1,417
0,902
0,817
0,398
2,667
-1,172
0,562
3,030
2,778
3,659
Bảng 3.7. Độ hấp thụ quang của PAR, CPM và hỗn hợp ở một số bước sóng
( với tỉ lệ nồng độ PAR:CPM là 100:1)
APAR
ACPM
ALT
ATN
210
215
220
225
230
235
240
245
250
255
260
265
270
275
280
285
0,490
0,314
0,329
0,407
0,494
0,573
0,627
0,659
0,606
0,497
0,370
0,253
0,172
0,130
0,105
0,081
0,023
0,002
0,006
0,007
0,012
0,014
0,014
0,014
0,014
0,014
0,014
0,009
0,001
0,001
0,002
0,001
0,513
0,316
0,335
0,414
0,506
0,587
0,641
0,673
0,620
0,511
0,384
0,262
0,173
0,131
0,107
0,082
0,508
0,312
0,329
0,398
0,485
0,564
0,618
0,650
0,609
0,491
0,375
0,258
0,169
0,126
0,105
0,080
Sai số
tuyệt đối
0,005
0,004
0,006
0,016
0,021
0,023
0,023
0,023
0,011
0,020
0,009
0,004
0,004
0,005
0,002
0,002
Sai số
tƣơng đối (%)
0,975
1,266
1,791
3,865
4,150
3,918
3,588
3,418
1,774
3,914
2,344
1,527
2,312
3,817
1,869
2,439
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
43
Bảng 3.8. Độ hấp thụ quang của PAR, CPM và hỗn hợp ở một số bước sóng
(với tỉ lệ nồng độ PAR:CPM là 200:1)
ALT
ATN
APAR
ACPM
210
215
220
225
230
235
240
245
250
255
260
265
270
275
280
285
0,996
0,680
0,698
0,857
1,039
1,207
1,331
1,357
1,248
1,024
0,769
0,536
0,376
0,294
0,247
0,200
0,023
0,002
0,006
0,007
0,012
0,014
0,014
0,014
0,014
0,014
0,014
0,009
0,001
0,001
0,002
0,001
1,019
0,682
0,704
0,864
1,051
1,221
1,345
1,371
1,262
1,038
0,783
0,545
0,377
0,295
0,249
0,201
0,995
0,675
0,702
0,839
1,026
1,189
1,294
1,346
1,249
0,998
0,761
0,537
0,366
0,290
0,242
0,197
Sai số
tuyệt đối
0,024
0,007
0,002
0,025
0,025
0,032
0,051
0,025
0,013
0,040
0,022
0,008
0,011
0,005
0,007
0,004
Sai số
tƣơng đối (%)
2,355
1,026
0,284
2,894
2,379
2,621
3,792
1,823
1,030
3,854
2,810
1,468
2,918
1,695
2,811
1,990
Bảng 3.9. Độ hấp thụ quang của PAR, CPM và hỗn hợp ở mộ t số bướ c só ng
( với tỉ lệ nồng độ PAR:CPM là 250:1)
APAR
ACPM
ALT
ATN
210
215
220
225
230
235
240
245
250
255
260
265
270
275
280
285
1,321
0,925
0,927
1,105
1,322
1,525
1,678
1,706
1,564
1,278
0,959
0,669
0,472
0,367
0,307
0,248
0,023
0,002
0,006
0,007
0,012
0,014
0,014
0,014
0,014
0,014
0,014
0,009
0,001
0,001
0,002
0,001
1,344
0,927
0,933
1,112
1,334
1,539
1,692
1,720
1,578
1,292
0,973
0,678
0,473
0,368
0,309
0,249
1,286
0,909
0,926
1,085
1,288
1,473
1,657
1,658
1,605
1,235
0,935
0,651
0,459
0,358
0,298
0,241
Sai số
tuyệt đối
0,058
0,018
0,007
0,027
0,046
0,066
0,035
0,062
-0,027
0,057
0,038
0,027
0,014
0,010
0,011
0,008
Sai số
tƣơng đối (%)
4,315
1,942
0,750
2,428
3,448
4,288
2,069
3,605
-1,711
4,412
3,905
3,982
2,960
2,717
3,560
3,213
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
44
Nhận xét: Từ số liệ u của bảng 3.4 đến bảng 3.9 cho thấy, trong khoảng
bước sóng 210 - 285 nm sai số cộ ng tí nh độ hấ p thụ quang củ a hỗ n hợ p PAR và
CPM mắc phải không lớn (< 5%), cụ thể là sai số tuyệt đối có giá trị từ -0,027 đến
0,066; còn sai số tương đối có giá trị -3,957 đến 4,315. Như vậy, có thể xem phổ
của dung dịch PAR và CPM có tính chất cộng tính trên toàn phổ, chính vì vậy từ
đó cho phép xác định đồng thời PAR và CPM bằng phương pháp trắc quang dùng
phổ toàn phần kết hợp với phương pháp lọc Kalman để xác định được đồng thời
hàm lượng PAR và CPM trong các mẫu thuốc.
3.6. Khảo sát sự ảnh hƣởng của tinh bột đến độ hấ p thụ quang củ a PAR và CPM
Trong thành phần của mỗi viên thuốc bao giờ cũng chứa một hàm lượng tá dược
đáng kể chủ yếu là tinh bột. Vậy tinh bột có ảnh hưởng đến độ hấp thụ quang của các hợp
chất chủ yếu có trong thành phần của thuốc hay không ?
Qua tính toán chúng tôi thấy các thuốc khảo sát là slocol, detazofol, pamin và
pacemin đều có thành phần tinh bột thuộc khoảng nồng độ từ 2 ÷ 8 (g/mL), chính vì
vậy chúng tôi chọn khoảng nồng độ để khảo sát ảnh hưởng của tinh bột là từ 2 ÷ 8 (g/mL).
Tiến hành pha tinh bột ở các nồng độ 2, 4, 6 và 8 g/mL trong HCl 0,1M.
Sau khi pha được tinh bột ở các nồng độ trên, chúng tôi dùng các dung dịch của tinh
bột ở từng nồng độ làm dung môi để pha dung dịch PAR có nồng độ 8 g/mL, CPM
có nồng độ 15 g/mL, đo độ hấ p thụ quang của các dung dịch ở bước sóng 210 -
300 nm và so sánh với độ hấp thụ quang của dung dịch PAR có nồng độ 8 g/mL,
CPM có nồng độ 15 g/mL trong dung dịch HCl 0,1 M. Kết quả khảo sát được thể
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
hiện ở hình 3.6 và bảng 3.10.
45
A
(1)
(2)
Hình 3.6. Phổ hấ p thụ củ a dung dị ch chuẩ n PAR(1) và CPM(2) trong dung dịch khi
có hàm lượng tinh bột từ 2÷8 g/mL
Bảng 3.10 là kết quả đo độ hấ p thụ quang ở bước sóng cực đại của PAR là
244nm và CPM là 264 nm trong các dung dịch có hàm lượng hồ tinh bột khác nhau .
Các giá trị ghi trong bảng là giá trị trung bì nh của 5 lầ n đo.
Bảng 3.10. Sự phụ thuộ c độ hấp thụ quang của PAR và CPM theo hàm lượng tinh bột
APAR
ACPM
Sai số
tuyệt đối
APAR
Sai số
tƣơng đối
APAR (%)
Sai số
tuyệt đối
ACPM
Sai số
tƣơng đối
ACPM (%)
Hàm lƣợng
HTB
(g/mL)
0
2
4
6
8
0,532
0,512
0,518
0,515
0,506
0,000
0,020
0,014
0,017
0,026
0,000
3,759
2,632
3,195
4,887
0,305
0,290
0,297
0,296
0,292
0,000
0,015
0,008
0,009
0,013
0,000
4,918
2,623
2,951
4,262
Nhận xét: Từ kế t quả khả o sá t ở hình 3.6 và bảng 3.10 chúng tôi thấ y rằ ng ,
khi tăng nồng độ hồ tinh bột thì A giảm nhưng không nhiều, dung dị ch P AR và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
CPM có độ hấ p thụ quang đo đượ c là tương đối ổn định trong dung môi tinh b ột
46
thuộc khoảng nồng độ từ 2 ÷ 8 g/mL với sai số mắc phải nhỏ hơn 5% và tinh bột
có ảnh hưởng không đáng kể đến độ hấp thụ quang của PAR, CPM cũng như thành
phần của các thuốc slocol, detazofol, pamin và pacemin.
3.7. Khảo sát khoảng tuyến tính sự tuân theo định luật Bughe - Lămbe - Bia và
xác định LOD, LOQ của dung dịch PAR, CPM
3.7.1. Khảo sát khoảng tuyến tính của PAR
Pha một dãy dung dịch PAR có nồng độ tăng dần từ 0,1 40 g/mL. 30 phút
sau khi pha tiến hành đo độ hấp thụ quang của các dung dịch ở bước sóng
210-300nm, tại nhiệt độ phòng. Kết quả đo quang của một số dung dịch được
A
chỉ ra ở hình 3.7 và bảng 3.11.
Hình 3.7. Phổ hấp thụ quang của PAR ở các nồng độ từ 0,1 40,0 (g/mL)
Bảng 3.11 là kết quả đo độ hấ p thụ quang của dung dịch PAR ở các nồng độ
0,1 – 40,0 g/mL tại bước sóng cực đại là 244nm. Các giá trị ghi trong bảng là giá
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
trị trung bình của 5 lầ n đo.
47
Bảng 3.11. Sự phụ thuộc độ hấ p thụ quang củ a PAR theo nồng độ
CPAR
0,1
0,2
0,4
0,6
0,8
1,0
1,5
2,0
2,5
3,0
3,5
(g/mL)
0,002 0,009 0,025 0,038 0,050 0,064 0,101 0,137 0,167 0,202 0,232
Abs
CPAR
4,0
5,0
6,0
8,0
10,0
15,0
20,0
25,0
30
40
(g/mL)
0,267 0,335 0,408 0,532 0,691 1,026 1,361 1,700 2,054
2,671
Abs
Từ kế t quả đo quang ở bả ng 3.11. Tiế n hà nh xây dự ng đường biểu diễn sự phụ thuộ c
của độ hấp thụ quang A ở bước sóng cực đại vào nồng độ PAR. Kế t quả đượ c thể hiện ở
A
C(g/ml)
hình 3.8.
Hình 3.8. Đường hồi quy tuyến tính biểu diễn sự phụ thuộc
của độ hấp thụ quang A vào nồng độ PAR (0,1 40 g/mL)
Nhận xét: Từ kế t quả ở bả ng 3.11, hình 3.7 và 3.8 cho thấ y: Khi nồng độ
PAR trong khoảng từ 0,1÷ 25 g/mL thì độ hấp thụ quang A< 2 và phụ thuộc tuyến
tính với nồng độ, khi nồ ng độ PAR lớn hơn 25 g/mL thì độ hấp thụ quang A>2, sai
số đo quang là lớn nhưng vẫn phụ thuộc tuyến tín h và o nồ ng độ . Vì vậy, có thể kết
luậ n rằng độ hấp thụ quang của PAR tuân theo định luật Bughe - Lămbe - Bia trong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
khoảng nồng độ 0,1 25 g/mL.
48
3.7.2. Xác định LOD và LOQ củ a PAR
Từ kế t quả ở bảng 3.11 và hình 3.8 nhậ n thấ y, trong khoảng nồng độ PAR
0,1 1 g/mL độ hấp thụ quang phụ thuộc tuyến tính vào nồng độ vớ i (R2 = 0,9981); độ
nhạy lớn nhất (B= 0,0103). Mặt khác có thể thấy tại nồng độ 0,1 g/mL độ hấp thụ
quang bé (A=0,002) gầ n vớ i tí n hiệ u nề n. Do đó, có thể chọn khoảng nồng độ từ 0,1
1,0 g/mL làm phương trình đường chuẩn để tính LOD và LOQ theo công
thứ c (2.1) và (2.2). Kết quả tính LOD và LOQ của PAR được trình bày ở
bảng 3.12.
Bảng 3.12. Kết quả xá c đị nh LOD và LOQ của PAR
B LOD LOQ
0,0103 SD
5,719.10-4 0,167 (g/mL) 0,554(g/mL)
Kết luận: Khoảng tuyến tính của PAR trong môi trường HCl 0,1M là 0,6
25,0 g/mL thì LOD là 0,167 (g/mL) và LOQ là 0,554 (g/mL).
3.7.3. Khảo sát khoảng tuyến tính của CPM
Pha một dãy dung dịch CPM có nồng độ tăng dần từ 0,2 40 g/mL. 30
phút sau khi pha tiến hành đo độ hấp thụ quang của các dung dịch ở bước sóng
210-300nm, tại nhiệt độ phòng. Kết quả đo quang của một số dung dịch được
chỉ ra ở hình 3.9 và bảng 3.13.
A
(nm)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Hình 3.9. Phổ hấp thụ quang của CPM ở các nồng độ từ 0,2 40 g/mL
49
Bảng 3.13 là kết quả đo độ hấ p thụ quang của dung dịch CPM ở các nồng độ
0,2 – 40 g/mL tại bước sóng cực đại là 264nm. Các giá trị ghi trong bảng là giá trị
trung bì nh của 5 lầ n đo.
1,5
0,025
6,0
0,119
2,0
0,035
8,0
0,158
0,2
0,002
2,5
0,046
10,0
0,203
0,4
0,005
3,0
0,056
15,0
0,305
0,6
0,009
3,5
0,068
20,0
0,400
0,8
0,012
4,0
0,077
25,0
0,503
1,0
0,016
5,0
0,098
30,0
0,603
40,0
0,808
Bảng 3.13. Sự phụ thuộ c độ hấp thụ quang củ a CPM theo nồng độ
CCPM(g/mL)
Abs
CCPM(g/mL)
Abs
CCPM(g/mL)
Abs
Từ kế t quả ở bả ng 3.13, tiến hành xây dựng đường biể u diễ n sự phụ thuộ c độ
hấ p thụ quang A vào nồng độ CPM. Kế t quả được thể hiện ở hình 3.10.
A
C (µg/mL)
Hình 3.10. Đường hồi quy tuyến tính biểu diễn sự phụ thuộc
của độ hấp thụ quang A vào nồng độ CPM (0,2 40 g/mL)
Nhận xét: Từ kế t quả ở bả ng 3.13, hình 3.9 và 3.10 cho thấ y, trong khoảng
nồng độ từ 0,2 ÷ 40 g/mL thì độ hấp thụ quang của CPM phụ thuộc tuyến tính tố t
với nồng độ . Vì vậy, có thể kết luậ n độ hấp thụ quang của CPM tuân theo định luật
Bughe - Lămbe - Bia trong khoảng nồng độ từ 0,2 40 g/mL.
3.7.4. Xác định LOD và LOQ củ a CPM
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Từ kế t quả ở bả ng 3.13 và hình 3.10 nhậ n thấ y, ở khoảng nồng độ thấ p 0,2 1
g/mL độ hấ p thụ quang phụ thuộc tuyến tính tốt vào nồng độ CPM vớ i (R2 = 0,9976);
50
độ nhạ y lớ n nhấ t (B= 0,0017). Mặ t khác độ hấp thụ quang củ a dung dị ch CPM tại nồ ng
độ 0,2 g/mL rấ t nhỏ (A = 0,002) gầ n vớ i tí n hiệ u củ a đườ ng nề n . Do đó , chúng tôi
CPM từ 0,2 1,0 g/mL làm phương
chọn đường chuẩn trong khoảng nồng độ
trình tính LOD và LOQ. Kết quả thu được thể hiện ở bảng 3.14.
Bảng 3.14. Kết quả tính LOD và LOQ của CPM
LOD LOQ B
SD
3,070.10-5 0,0017 0,054 (g/mL) 0,180 (g/mL)
Vậy khoảng tuyến tính của CPM trong môi trường HCl 0,1M là 0,2 40,0 g/mL.
3.8. Xác định hàm lƣợng của PAR và CPM trong hỗ n hợ p tự pha
Tiến hành pha các dung dịch hỗ n hợ p PAR và CPM trong dung môi HCl
0,1M theo các tỷ lệ nồng độ CCPM/CPAR lần lượt từ 1/1 đến 1/250 các thể tích VPAR(mL),
VCPM(mL) được lấy như bảng 3.15, sau đó định mức thành 25 mL bằng HCl 0,1M.
Bảng 3.15. Pha chế các dung dịch hỗn hợp PAR và CPM Khi hàm lượng CPM
Mẫ u
CCPM/CPAR
VCPM(1)
(mL)
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
5,0
5,0
5,0
5,0
5,0
2,5
2,0
2,0
VCPM(2)
(mL)
-
-
-
-
5,0
5,0
5,0
5,0
5,0
4,0
2,0
1,5
1,0
1,0
-
-
-
-
-
-
-
-
VCPM(3)
(mL)
8,0
4,0
2,0
2,0
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
VPAR(3)
(mL)
8,0
8,0
6,0
8,0
5,0
6,0
7,0
8,0
9,0
8,0
8,0
9,0
8,0
10,0
6,0
7,0
8,0
9,0
10,0
7,5
8,0
10,0
CCPM
(µg/mL)
8,0
4,0
2,0
2,0
1,0
1,0
1,0
1,0
1,0
0,8
0,4
0,3
0,2
0,2
0,1
0,1
0,1
0,1
0,1
0,05
0,04
0,04
CPAR
(µg/mL)
8,0
8,0
6,0
8,0
5,0
6,0
7,0
8,0
9,0
8,0
8,0
9,0
8,0
10,0
6,0
7,0
8,0
9,0
10,0
7,5
8,0
10,0
1/1
1/2
1/3
1/4
1/5
1/6
1/7
1/8
1/9
1/10
1/20
1/30
1/40
1/50
1/60
1/70
1/80
1/90
1/100
1/150
1/200
1/250
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
51
Trong đó: VCPM(1), VCPM(2), VCPM(3) là thể tích dung dịch CPM tương ứng với các
nồng độ gốc lần lượt là 0,5 µg/mL , 5µg/mL, và 25 µg/mL.
VPAR(3) là thể tích dung dịch PAR tương ứng với nồng độ 25 µg/mL.
Thự c hiệ n phé p đo độ hấ p thụ quang của các hỗn hợp trong khoảng bước
sóng 210-300 nm, ở 250C và 30 phút sau khi pha, cứ 0,5 nm ghi 1 số liệ u.
Từ số liệu đo độ hấ p thụ quang thu được, sử dụng chương trình lọc Kalman
để tính hàm lượng PAR và CPM trong hỗ n hợ p . Kết quả tí nh toán hàm lượng PAR
và CPM trong các mẫu được trình bày tại bảng 3.16.
Bảng 3.16. Kế t quả tí nh nồ ng độ, sai số củ a PAR và CPM trong hỗ n hợ p
tự pha khi hà m lượ ng CPM
Mẫu CCPM/CPAR
RE%CPAR RE%CCPM
C0
PAR
(μg/mL)
C0
CPM
(μg/mL)
CPAR
(μg/mL)
CCPM
(μg/mL)
1
1/1
8,0
8,0
8,031
7,995
0,381
-0,069
2
8,0
4,0
7,928
3,948
-0,906
-1,313
1/2
3
6,0
2,0
5,983
1,978
-0,292
-1,125
1/3
4
1/4
8,0
2,0
7,965
1,961
-0,444
-1,975
5
5,0
1,0
4,973
0,976
-0,540
-2,415
1/5
6
6,0
1,0
5,978
0,972
-0,375
-2,845
1/6
7
7,0
1,0
6,964
0,974
-0,521
-2,595
1/7
8
8,0
1,0
7,959
0,972
-0,519
-2,815
1/8
9
1/9
9,0
1,0
8,951
0,975
-0,544
-2,515
10
8,0
0,8
7,925
0,777
-0,944
-2,919
1/10
11
8,0
0,4
7,945
0,411
-0,694
2,850
1/20
12
1/30
9,0
0,3
8,943
0,290
-0,639
-3,350
13
8,0
0,2
7,944
0,192
-0,700
-3,850
1/40
14
10,0
0,2
9,931
0,192
-0,690
-4,050
1/50
15
1/60
6,0
0,1
5,958
0,095
-0,708
-4,810
16
7,0
0,1
6,953
0,094
-0,671
-5,560
1/70
17
1/80
8,0
0,1
7,943
0,094
-0,712
-5,595
18
9,0
0,1
8,933
0,095
-0,744
-5,375
1/90
19
10,0
0,1
9,935
0,095
-0,655
-5,020
1/100
20
1/150
7,5
0,05
7,429
0,045
-0,953
-9,680
21
8,0
0,04
7,981
0,035
-0,237
-11,725
1/200
22
10,0
0,04
9,928
0,035
-0,725
-12,175
1/250
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
52
PAR và C0
CPM (μg/mL) là hàm lượng PAR và CPM pha chế trong các mẫu.
Trong đó: C0
CPAR và CCPM (μg/mL) là hàm lượng PAR và CPM xác định được.
RE% CPAR và RE% CCPM là sai số cho phép xác định hàm lượng PAR và CPM.
Nhận xét: Kết quả thu được ở bảng 3.16 cho thấy, khi hàm lượng PAR lớn
hơn CPM trên 70 lần (mẫu 16) thì phương pháp lọc Kalman mắc sai số 5 % đối với cấu
tử CPM có nồng độ nhỏ và cấu tử PAR có nồng độ lớn mắc sai số dưới 1 %.
Trong khoảng tỉ lệ nồng độ < < thì các kết quả xác định có sai
số nhỏ (dưới 5% với cấu tử có nồng độ nhỏ là CPM và dưới 1 % với cấu tử có nồng
độ lớn là PAR). Vì vậ y có thể kết luận phương phá p lọ c Kalman chủ yế u mắ c sai số
lớ n đố i vớ i cấ u tử có nồ ng độ nhỏ .
3.9. Xác định hà m lƣợ ng paracetamol và clopheninamin maleat trong cá c mẫ u
thuốc bá n trên thị trƣờ ng hiệ n nay
3.9.1. Đị nh lượ ng PAR và CPM trong thuố c viên nén Slocol
Tiế n hà nh đị nh lượ ng đồ ng thờ i PAR và CPM trong thuốc viên nén Slocol
do công ty cổ phần dược phẩm Hậu Giang sản xuất ngày 06/09/2010; lô số: VD-
6685-09; Hạn sử dụng: 12/10/2013. Thành phần theo công bố là 500 mg PAR và 4 mg
CPM/viên.
- Xử lý mẫu thuốc: Cân 10 viên thuốc, tính khối lượng trung bình mỗi viên
( = 0,7150g). Đem nghiền nhỏ thành bột mịn, rồi lấy chính xác một lượng bột
tương đương 1/10 viên (chứa 50 mg PAR và 0,4 mg CPM) cho vào bình định mức
250 mL, thêm khoảng 50 mL dung dịch HCl 0,1M, lắc kỹ và định mức đến vạch
bằng dung dịch HCl 0,1M. Đem lọc, bỏ khoảng 100 mL dung dịch đầu, lấy 25 mL
dung dịch lọc đem định mức thành 250 mL thu được dung dịch gốc chứa hàm lượng
tương đương PAR là 20 g/mL, CPM là 0,16 g/mL.
Sau đó tiếp tục lấy các thể tích dung dịch gốc đem pha loãng bằng dung môi
HCl 0,1M cho đến khi dung dịch thuốc có tỉ lệ nồng độ lần lượt PAR:CPM là
12:0,096; 10:0,080; 8:0,064; và 6: 0,048.
- Thự c hiệ n phé p đo độ hấp thụ quang trên máy UV -VIS 1700 SHIMADZU
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
trong khoảng bước sóng từ 210 - 300 nm, cứ 0,5 nm ghi 1 giá trị.
53
- Từ kết quả đo độ hấ p thụ quang , sử dụ ng chương trình lọc Kalman để tính
toán chúng tôi thu được kết ở bảng 3.17
Bảng 3.17. Kế t quả xá c đị nh hàm lượng PAR và CPM trong thuốc Slocol
C0 C0 V(dd1) RE% RE%
PAR
CPM
CPAR CCPM STT (mL) (g/mL) (g/mL) (g/mL) (g/mL) CPAR CCPM
1 7,5 6,0 0,048 5,996 0,044 -0,067 -8,354
2 10,0 8,0 0,064 8,000 0,068 0,000 5,813
3 12,5 10,0 0,080 10,000 0,072 0,000 -10,063
4 15,0 12,0 0,096 12,000 0,085 0,000 -10,948
CPM là hàm lượng PAR, CPM trong các mẫu thuốc.
PAR, C0
Trong đó: V(dd1): là thể tích (mL) của dung dịch gốc đem pha loãng thành 25mL.
C0
CPAR, CCPM là hàm lượng PAR, CPM xác định được trong các mẫu thuốc.
RE% CPAR, RE% CCPM là sai số cho phép xác định hàm lượng PAR và CPM.
Nhận xét: Kết quả xác định PAR và CPM ở bảng 3.17 cho thấy:
- Hàm lượng cấu tử CPM có nồng độ nhỏ trong thuốc xác định theo phương
pháp lọc Kalman mắc sai số lớn hơn 10%.
- Hàm lượng cấu tử PAR có nồng độ lớn trong thuốc xác định theo phương pháp
lọc Kalman mắc sai số nhỏ dưới 1%.
3.9.2. Đị nh lượ ng PAR và CPM trong thuố c viên nén Detazofol
Tiế n hà nh đị nh lượ ng đồ ng thờ i PAR và CPM trong thuốc viên nén
Detazofol do công ty cổ phần dược phẩm Hà Nội sản xuất lô số: 340711; Hạn sử
dụng: 27/07/2013. Thành phần theo công bố là 400 mg PAR và 2 mg CPM/viên.
- Xử lý mẫu thuốc: Cân 10 viên thuốc, tính khối lượng trung bình mỗi viên
( = 0,5138g). Đem nghiền nhỏ thành bột mịn, rồi lấy chính xác một lượng bột
tương đương 1/10 viên (chứa 40 mg PAR và 0,2 mg CPM) cho vào bình định mức
250 mL, thêm khoảng 50 mL dung dịch HCl 0,1M, lắc kỹ và định mức đến vạch
bằng dung dịch HCl 0,1M. Đem lọc, bỏ khoảng 100 mL dung dịch đầu, lấy 25 mL
dung dịch lọc đem định mức thành 100 mL thu được dung dịch gốc chứa hàm lượng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
tương đương PAR là 40 g/mL, CPM là 0,2 g/mL.
54
Sau đó tiếp tục lấy các thể tích dung dịch gốc đem pha loãng bằng dung môi
HCl 0,1M cho đến khi dung dịch thuốc có tỉ lệ nồng độ lần lượt PAR:CPM là
12:0,060; 10:0,050; 8:0,040; và 6: 0,030.
- Thự c hiệ n phé p đo độ hấp thụ quang trên máy UV -VIS 1700 SHIMADZU
trong khoảng bước sóng từ 210 - 300 nm, cứ 0,5 nm ghi 1 giá trị.
- Từ kết quả đo độ hấ p thụ quang , sử dụ ng chương trình lọc Kalman để tính
toán chú ng tôi thu đượ c kết ở bảng 3.18
Bảng 3.18. Kế t quả xá c đị nh hàm lượng PAR và CPM trong thuốc Detazofol
C0 C0 V(dd1) RE% RE%
PAR
CPM
CPAR CCPM STT (mL) (g/mL) (g/mL) (g/mL) (g/mL) CPAR CCPM
3,8 6,0 0,030 6,006 0,027 0,100 -10,667 1
5,0 8,0 0,040 8,000 0,036 0,000 -10,375 2
6,0 10,0 0,050 9,991 0,046 -0,090 -8,160 3
7,5 12,0 0,060 12,010 0,055 0,083 -8,350 4
CPM là hàm lượng PAR, CPM trong các mẫu thuốc.
PAR, C0
Trong đó: V(dd1): là thể tích (mL) của dung dịch gốc đem pha loãng thành 25mL.
C0
CPAR, CCPM là hàm lượng PAR, CPM xác định được trong các mẫu thuốc.
RE% CPAR, RE% CCPM là sai số cho phép xác định hàm lượng PAR và CPM.
Nhận xét: Từ kết quả xác định PAR và CPM ở bảng 3.18 cho thấy:
- Trong phép xác định hàm lượng cấu tử CPM (cấu tử có nồng độ nhỏ) thì
phương pháp lọc Kalman mắc sai số lớn hơn 10 %.
- Trong phép xác định hàm lượng cấu tử PAR (cấu tử có nồng độ lớn) thì phương
pháp lọc Kalman chỉ mắc sai số dưới 1%.
3.9.3. Đị nh lượ ng PAR và CPM trong thuố c viên nén Pamin
Tiế n hà nh đị nh lượ ng đồ ng thờ i PAR và CPM trong thuốc viên nén Pamin
do công ty cổ phần dược phẩm Hậu Giang sản xuất, ngày 02/03/2011; Hạn sử
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
dụng: 04/04/2014. Thành phần theo công bố là 400 mg PAR và 2 mg CPM/viên.
55
- Xử lý mẫu thuốc: Cân 10 viên thuốc, tính khối lượng trung bình mỗi viên
( = 0,5634g). Đem nghiền nhỏ thành bột mịn, rồi lấy chính xác một lượng bột
tương đương 1/10 viên (chứa 40 mg PAR và 0,2 mg CPM) cho vào bình định mức
250 mL, thêm khoảng 50 mL dung dịch HCl 0,1M, lắc kỹ và định mức đến vạch
bằng dung dịch HCl 0,1M. Đem lọc, bỏ khoảng 100 mL dung dịch đầu, lấy 25 mL
dung dịch lọc đem định mức thành 100 mL thu được dung dịch gốc chứa hàm lượng
tương đương PAR là 40 g/mL, CPM là 0,2 g/mL.
Sau đó tiếp tục lấy các thể tích dung dịch gốc đem pha loãng bằng dung môi
HCl 0,1M cho đến khi dung dịch thuốc có tỉ lệ nồng độ lần lượt PAR:CPM là
12:0,060; 10:0,050; 8:0,040; và 6: 0,030.
- Thự c hiệ n phé p đo độ hấp thụ quang trên máy UV -VIS 1700 SHIMADZU
trong khoảng bước sóng từ 210 - 300 nm, cứ 0,5 nm ghi 1 giá trị.
- Từ kết quả đo độ hấ p thụ quang , sử dụ ng chương trình lọc Kalman để tín h
toán chú ng tôi thu đượ c kết ở bảng 3.19
Bảng 3.19. Kế t quả xá c đị nh hàm lượng PAR và CPM trong thuốc Pamin
C0 V(dd1) STT (mL)
PAR
(g/mL)
C0
CPM
(g/mL) CPAR
(g/mL) CCPM
(g/mL) RE%
CPAR RE%
CCPM
1 3,8 6,0 0,030 6,003 0,027 0,050 -10,400
2 5,0 8,0 0,040 8,006 0,035 0,075 -12,525
3 6,0 10,0 0,050 10,010 0,046 0,100 -8,620
4 7,5 12,0 0,060 12,010 0,054 0,083 -10,783
Trong đó:
CPM là hàm lượng PAR, CPM trong các mẫu thuốc.
PAR, C0
V(dd1): là thể tích (mL) của dung dịch gốc đem pha loãng thành 25mL.
C0
CPAR, CCPM là hàm lượng PAR, CPM xác định được trong các mẫu thuốc.
RE% CPAR, RE% CCPM là sai số cho phép xác định hàm lượng PAR và CPM.
Nhận xét: Từ kết quả xác định PAR và CPM ở bảng 3.19 nhận thấy, hàm lượng
cấu tử PAR (cấu tử có nồng độ lớn) mắc sai số dưới 1% trong khi đó hàm lượng cấu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
tử CPM (cấu tử có nồng độ nhỏ) mắc sai số lớn hơn 12%.
56
3.9.4. Đị nh lượ ng PAR và CPM trong thuố c viên nang Pacemin
Tiế n hà nh đị nh lượ ng đồ ng thờ i PAR và CPM trong thuốc viên nén Pacemin
do công ty cổ phần dược phẩm Hà Tây sản xuất, ngày 14/01/2011; lô số: VD-5430-
08; Hạn sử dụng: 26/01/2014. Thành phần theo công bố là 325 mg PAR và 4 mg
CPM/viên.
- Xử lý mẫu thuốc: Cân 10 viên thuốc, tính khối lượng trung bình mỗi viên
( = 0,4516g). Đem nghiền nhỏ thành bột mịn, rồi lấy chính xác một lượng bột
tương đương 1/10 viên (chứa 32,5 mg PAR và 0,4 mg CPM) cho vào bình định mức
250 mL, thêm khoảng 50 mL dung dịch HCl 0,1M, lắc kỹ và định mức đến vạch
bằng dung dịch HCl 0,1M. Đem lọc, bỏ khoảng 100 mL dung dịch đầu, lấy 38,5 mL
dung dịch lọc đem định mức thành 100 mL thu được dung dịch gốc chứa hàm lượng
tương đương PAR là 50 g/mL, CPM là 0,615 g/mL.
Sau đó tiếp tục lấy các thể tích dung dịch gốc đem pha loãng bằng dung môi
HCl 0,1M cho đến khi dung dịch thuốc có tỉ lệ nồng độ lần lượt PAR:CPM là
12:0,148; 10:0,123; 8:0,098; và 6: 0,074.
- Thự c hiệ n phé p đo độ hấp thụ quang trên máy UV-VIS 1700 SHIMADZU
trong khoảng bước sóng từ 210 - 300 nm, cứ 0,5 nm ghi 1 giá trị.
- Từ kết quả đo độ hấ p thụ quang , sử dụ ng chương trình lọc Kalman để tính
toán chú ng tôi thu đượ c kết ở bảng 3.20.
cemin
Bảng 3.20. Kế t quả xá c đị nh hàm lượng PAR và CPM trong thuốc Pa
C0 C0 V(dd1) RE% RE%
PAR
CPM
CPAR CCPM STT (mL) (g/mL) (g/mL) (g/mL) (g/mL) CPAR CCPM
3,0 6,0 0,074 5,990 0,067 -0,167 -9,297 1
4,0 8,0 0,098 7,988 0,083 -0,150 -15,684 2
5,0 10,0 0,123 9,983 0,112 -0,170 -8,862 3
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
6,0 12,0 0,148 12,000 0,132 0,000 -10,811 4
57
Trong đó:
V(dd1): là thể tích (mL) của dung dịch gốc đem pha loãng thành 25mL.
PAR, C0
CPM là hàm lượng PAR, CPM trong các mẫu thuốc.
C0
CPAR, CCPM là hàm lượng PAR, CPM xác định được trong các mẫu thuốc.
RE% CPAR, RE% CCPM là sai số cho phép xác định hàm lượng PAR và CPM.
Nhận xét: Từ kết quả xác định hàm lượng PAR và CPM ở bảng 3.20 cho thấy,
hàm lượng PAR trong thuốc Pacemin xác định được mắc sai số dưới 1% và hàm lượng
CPM xác định được mắc sai số lớn hơn 15%.
Qua các kết quả trên cho thấy đối với các cấu tử có hàm lượng nhỏ trong thuốc
khi xác định còn gặp nhiều khó khăn do mắc phải sai số lớn bên cạnh đó các cấu tử có
hàm lượng lớn được xác định một cách dễ dàng và chính xác vì sai số rất nhỏ. Chính vì
vậy để phép phân tích được đánh giá đúng và chính xác hơn khi xác định đồng thời các
cấu tử có hàm lượng khác nhau trong cùng một loại thuốc chúng tôi đã sử dụng phương
pháp thêm chuẩn.
3.10. Đánh giá độ đúng củ a phé p phân tí ch theo phƣơng pháp thêm chuẩn
Đánh giá độ đúng của phương pháp bằ ng cá ch thêm và o dung dị ch mẫ u phân
tích một lượng chí nh xá c PAR , CPM đã biế t nồ ng độ . Sau đó đem qué t phổ và tí nh
độ thu hồi PAR, CPM trong mẫ u bằng phương pháp lọc Kaman, qua đó đá nh giá
được độ tin cậ y củ a phé p phân tí ch.
3.10.1. Độ thu hồi PAR và CPM trong thuốc viên nén Slocol
Pha các dung dị ch chuẩn PAR và CPM có nồ ng độ là 25 μg/mL, lấ y 10 mL
dung dị ch gốc thuốc Slocol cho và o 7 bình định mức 25 mL, đánh số thứ tự, sau đó
tiế n hà nh thêm lầ n lượ t thể tí ch cá c dung dị ch chuẩn PAR và CPM như bả ng 3.21,
tiếp theo là đị nh mứ c bằ ng dung dị ch HCl 0,1M đến vạch. Các thí nghiệm được lặp
lại từ 3 đến 5 lần rồi lấy giá trị trung bình, mỗi mẫu thêm, thực hiện đồng thời 3 lần
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
với cùng 1 thể tích.
58
Bảng 3.21. Thành phần các dung dịch chuẩn PAR và CPM thêm vào dung dịch
thuốc Slocol
Mẫu VThuốc
(mL) VCPM
(mL) VPAR
(mL) CPAR
(g/mL) CCPM
(g/mL)
10,0 2,0 - 8,000 2,064 1
10,0 4,0 - 8,000 4,064 2
10,0 6,0 - 8,000 6,064 3
10,0 8,0 - 8,000 8,064 4
10,0 10,0 - 8,000 10,064 5
10,0 - 1,0 9,000 0,064 6
10,0 - 2,0 10,000 0,064 7
Trong đó :
VPAR là thể tích PAR có nồng độ 25 μg/mL thêm và o dung dị ch mẫ u.
VCPM là thể tích CPM có nồng độ 25 μg/mL thêm và o dung dị ch mẫ u.
VThuốc là thể tích dung dịch gốc thuốc Slocol chứa hàm lượng tương đương
PAR: 50 g/mL và CPM : 0,4 g/mL.
CPAR, CCPM là hàm lượng PAR và CPM trong thuốc sau khi thêm chuẩn.
Sau khi chuẩn bị mẫu xong đem qué t phổ ở bướ c só ng từ 210-300 nm, từ kế t
quả đo độ hấp thụ quang , tiến hành xá c đị nh hà m lượ ng PAR , CPM theo chương
trình lọc Kaman, qua đó tí nh độ thu hồ i củ a chú ng. Kế t quả đượ c trì nh bà y ở bả ng 3.22.
Bảng 3.22. Kế t quả xác định độ thu hồi PAR, CPM trong mẫ u thuốc Slocol
CPAR CCPM C[PAR] C[CPM] Mẫu Rev%CPAR Rev%CCPM (g/mL) (g/mL) (g/mL) (g/mL)
8,000 0,068 8,999 - 99,90 - 1
8,000 0,068 9,991 - 99,55 - 2
8,000 0,068 - 2,065 - 99,86 3
8,000 0,068 - 4,047 - 99,48 4
8,000 0,068 - 6,050 - 99,70 5
8,000 0,068 - 8,046 - 99,73 6
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
8,000 0,068 - 10,040 - 99,72 7
59
Trong đó: CPAR, CCPM là hàm lượng PAR và CPM xác định được trong thuốc
khi chưa thêm chuẩn.
C[PAR], C[CPM] là hàm lượng PAR và CPM xác định được trong thuốc sau khi thêm chuẩn.
Rev(%) là độ thu hồi của PAR hoặc CPM.
Nhậ n xé t : Kết quả tí nh toá n thu đượ c ở bảng 3.22 cho thấy độ thu hồi của
PAR từ 99,55% đến 99,90% và độ thu hồi của CPM từ 99,48% đến 99,86%.
3.10.2. Độ thu hồi PAR và CPM trong thuốc viên nén Detazofol
Pha các dung dị ch ch uẩn PAR và CPM có nồ ng độ là 25 μg/mL, lấ y 5 mL
dung dị ch gốc thuốc Detazofol cho và o 7 bình định mức 25 mL, đánh số thứ tự, sau
đó tiế n hà nh thêm lầ n lượ t thể tí ch cá c d ung dị ch chuẩn PAR và CPM như bả ng
3.23, tiếp theo là đị nh mứ c bằ ng dung dị ch HCl 0,1M đến vạch . Các thí nghiệm
đượ c lặ p lạ i từ 3 đến 5 lần rồi lấy giá trị trung bình.
Bảng 3.23. Thành phần các dung dịch chuẩn PAR và CPM
thêm vào dung dịch thuốc Detazofol
Mẫu
VThuốc
(mL)
5,0
5,0
5,0
5,0
5,0
5,0
5,0 VCPM
(mL)
2,0
4,0
6,0
8,0
10,0
-
- VPAR
(mL)
-
-
-
-
-
1,0
2,0 CPAR
(g/mL)
8,000
8,000
8,000
8,000
8,000
9,000
10,000 CCPM
(g/mL)
2,040
4,040
6,040
8,040
10,040
0,040
0,040
1
2
3
4
5
6
7
Trong đó :
VPAR là thể tích PAR có nồng độ 25 μg/mL thêm và o dung dị ch mẫ u.
VCPM là thể tích CPM có nồng độ 25 μg/mL thêm và o dung dị ch mẫ u.
VThuốc là thể tích dung dịch gốc thuốc Detazofol chứa hàm lượng tương
đương PAR: 40 g/mL và CPM : 0,2 g/mL.
CPAR, CCPM là hàm lượng PAR và CPM trong thuốc sau khi thêm chuẩn.
Sau khi chuẩn bị mẫu xong đem qué t phổ ở bướ c só ng từ 210-300 nm, từ kế t
quả đ o độ hấ p thụ quang , tiến hành xá c đị nh hà m lượ ng PAR , CPM theo chương
trình lọc Kaman, qua đó tính độ thu hồi của PAR và CPM. Kế t quả đượ c trì nh bà y ở
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
bảng 3.24.
60
Bảng 3.24. Kế t quả xá c đị nh độ thu hồ i PAR, CPM trong mẫ u thuốc Detazofol
Mẫu Rev%CPAR Rev%CCPM
CPAR
(g/mL)
8,000 CCPM
(g/mL)
0,036 C[PAR]
(g/mL)
9,004 C[CPM]
(g/mL)
- 100,40 - 1
8,000 0,036 10,010 - 100,50 - 2
8,000 0,036 - 2,043 - 100,36 3
8,000 0,036 - 4,030 - 99,85 4
8,000 0,036 - 6,021 - 99,75 5
8,000 0,036 - 8,030 - 99,93 6
8,000 0,036 - 10,014 - 99,78 7
Trong đó: CPAR, CCPM là hàm lượng PAR và CPM xác định được trong thuốc
khi chưa thêm chuẩn.
C[PAR], C[CPM] là hàm lượng PAR và CPM xác định được trong thuốc sau khi thêm chuẩn.
Rev(%) là độ thu hồi của PAR hoặc CPM.
Nhậ n xé t : Kết quả tí nh toá n thu đượ c ở bảng 3.24 cho thấy độ thu hồi của
PAR từ 100,40% đến 100,50% và độ thu hồi của CPM từ 99,75% đến 100,36%.
3.10.3. Độ thu hồi PAR và CPM trong thuốc viên nén Pamin
Pha các dung dị ch chuẩn PAR và CPM có nồ ng độ là 25 μg/mL, lấ y 5 mL dung
dịch gốc thuốc Pamin cho và o 7 bình định mức 25 mL, đánh số thứ tự, sau đó tiế n
hành thêm lần lượt thể tích các d ung dị ch chuẩn PAR và CPM như bả ng 3.25, tiếp
theo là đị nh mứ c bằ ng d ung dị ch HCl 0,1M đến vạch . Các thí nghiệm được lặp lại
từ 3 đến 5 lần rồi lấy giá trị trung bình.
Bảng 3.25. Thành phần các dung dịch chuẩn PAR và CPM
thêm vào dung dịch thuốc Pamin
Mẫu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
VThuốc
(mL)
5,0
5,0
5,0
5,0
5,0
5,0
5,0 VCPM
(mL)
2,0
4,0
6,0
8,0
10,0
-
- VPAR
(mL)
-
-
-
-
-
1,0
2,0 CPAR
(g/mL)
8,000
8,000
8,000
8,000
8,000
9,000
10,000 CCPM
(g/mL)
2,040
4,040
6,040
8,040
10,040
0,040
0,040 1
2
3
4
5
6
7
61
Trong đó: VPAR là thể tích PAR có nồng độ 25 μg/mL thêm và o dung dị ch mẫu.
VCPM là thể tích CPM có nồng độ 25 μg/mL thêm và o dung dị ch mẫ u.
VThuốc là thể tích dung dịch gốc thuốc Pamin chứa hàm lượng tương đương
PAR: 40 g/mL và CPM : 0,2 g/mL.
CPAR, CCPM là hàm lượng PAR và CPM trong thuốc sau khi thêm chuẩn.
Sau khi chuẩn bị mẫu xong đem qué t phổ ở bướ c só ng từ 210-300 nm, từ kế t
quả đo độ hấp thụ quang , tiến hành xá c đị nh hà m lượ ng PAR , CPM theo chương
trình lọc Kaman, qua đó tí nh độ thu hồ i của PAR và CPM. Kế t quả đượ c trì nh bà y ở
bảng 3.26.
Bảng 3.26. Kế t quả xá c đị nh độ thu hồ i PAR, CPM trong mẫ u thuốc Pamin
Mẫu Rev%CPAR Rev%CCPM CPAR
(g/mL) CCPM
(g/mL) C[PAR]
(g/mL) C[CPM]
(g/mL)
8,006 0,035 8,999 - 99,30 - 1
8,006 0,035 10,040 - 101,70 - 2
8,006 0,035 - 2,050 - 100,75 3
8,006 0,035 - 4,034 - 99,98 4
8,006 0,035 - 6,029 - 99,90 5
8,006 0,035 - 8,029 - 99,93 6
8,006 0,035 - 10,030 - 99,95 7
Trong đó: CPAR, CCPM là hàm lượng PAR và CPM xác định được trong thuốc
khi chưa thêm chuẩn.
C[PAR], C[CPM] là hàm lượng PAR và CPM xác định được trong thuốc sau khi thêm chuẩn.
Rev(%) là độ thu hồi của PAR hoặc CPM.
Nhậ n xé t : Kết quả tí nh toá n thu đượ c ở bảng 3.26 cho thấy độ thu hồi của
PAR từ 99,30% đến 101,70% và độ thu hồi của CPM từ 99,90% đến 100,75%.
3.10.4. Độ thu hồi PAR và CPM trong thuốc viên nang Pacemin
Pha các dung dị ch ch uẩn PAR và CPM có nồ ng độ là 25 μg/mL, lấ y 4 mL
dung dị ch gốc thuốc Pacemin cho và o 7 bình định mức 25 mL, đánh số thứ tự, sau
đó tiế n hà nh thêm lầ n lượ t thể tí ch cá c d ung dị ch chuẩn PAR và CPM như bả ng
3.27, tiếp theo là đị nh mứ c bằ ng dung dị ch HCl 0,1M đến vạch . Các thí nghiệm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
đượ c lặ p lạ i từ 3 đến 5 lần rồi lấy giá trị trung bình.
62
Bảng 3.27. Thành phần các dung dịch chuẩn PAR và CPM
thêm vào dung dịch thuốc Pacemin
Mẫu
VThuốc
(mL)
4,0 VCPM
(mL)
2,0 VPAR
(mL)
- CPAR
(g/mL)
8,000 CCPM
(g/mL)
2,098 1
4,0 4,0 - 8,000 4,098 2
4,0 6,0 - 8,000 6,098 3
4,0 8,0 - 8,000 8,098 4
4,0 10,0 - 8,000 10,098 5
4,0 - 1,0 9,000 0,098 6
4,0 - 2,0 10,000 0,098 7
Trong đó :
VPAR là thể tích PAR có nồng độ 25 μg/mL thêm và o dung dị ch mẫ u.
VCPM là thể tích CPM có nồng độ 25 μg/mL thêm và o dung dị ch mẫ u.
VThuốc là thể tích dung dịch gốc thuốc Pacemin chứa hàm lượng tương đương
PAR: 50 g/mL và CPM : 0,615 g/mL.
CPAR, CCPM là hàm lượng PAR và CPM trong thuốc sau khi thêm chuẩn.
Sau khi chuẩn bị mẫu xong đem qué t phổ ở bướ c só ng từ 210-300 nm, từ kế t
quả đo độ hấp thụ quang , tiến hành xá c đị nh hà m lượ ng PAR , CPM theo chương
trình lọc Kaman, qua đó tí nh độ thu hồ i của PAR và CPM. Kế t quả đượ c trì nh bà y ở
bảng 3.28.
Bảng 3.28. Kế t quả xá c đị nh độ thu hồ i PAR, CPM trong mẫ u thuốc Pacemin
Mẫu Rev%CPAR Rev%CCPM CPAR
(g/mL) CCPM
(g/mL) C[PAR]
(g/mL) C[CPM]
(g/mL)
7,988 0,083 8,988 - 100,00 - 1
7,988 0,083 9,995 - 100,35 - 2
7,988 0,083 - 2,084 - 100,07 3
7,988 0,083 - 4,077 - 99,86 4
7,988 0,083 - 6,054 - 99,52 5
7,988 0,083 - 8,057 - 99,68 6
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
7,988 0,083 - 10,067 - 99,84 7
63
Trong đó: CPAR, CCPM là hàm lượng PAR và CPM xác định được trong thuốc
khi chưa thêm chuẩn.
C[PAR], C[CPM] là hàm lượng PAR và CPM xác định được trong thuốc sau khi thêm chuẩn.
Rev(%) là độ thu hồi của PAR hoặc CPM.
Nhậ n xé t : Kết quả tí nh toá n thu đượ c ở bảng 3.28 cho thấy độ thu hồi của
PAR từ 100,00% đến 100,35% và độ thu hồi của CPM từ 99,52% đến 100,07%.
Từ các kết quả trên cho thấy dùng phương pháp thêm chuẩn để xác định hàm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
lượng các chất PAR và CPM có trong các thuốc có độ đúng tốt.
64
KẾT LUẬN
Xuất phát từ mục tiêu của luậ n văn là nghiên cứu xá c đị nh đồ ng thờ i
paracetamol và c lopheninamin maleat trong thuố c Slocol, Detazofol, Pamin và
Pacemin theo phương phá p phổ hấ p thụ phân tử sử dụ ng chương trì nh lọ c Kalman .
Qua quá trình làm luận văn chúng tôi đã thu được một số kết quả như sau:
1. Đã khảo sát, xác định điều kiện tối ưu cho phép đo quang đối vớ i cá c dung
dịch hỗn hợp PAR và CPM gồ m:
- Khoảng bước sóng thích hợp để quét phổ từ 210-300 nm, PAR có độ hấ p
thụ quang cực đại tại bước sóng 244 nm, CPM cự c đạ i ở bướ c só ng 264 nm. Phổ hấ p
thụ của 2 chấ t nà y gần như xen phủ nhau hoà n toà n.
- Trong môi trườ ng axit HCl 0,1M độ hấ p thụ quang củ a PAR, CPM ổn định
và đạt cực đại.
- Khoảng thời gian tố i ưu để tiến hành thí nghiệm đo quang là từ 30 đến 60
phút sau khi pha và có thể tiến hành thí nghiệm ở nhiệt độ phòng.
- Khảo sát, xác định khoảng tuyến tính độ hấp thụ quang của PAR là 0,6 đến
25,0 μg/mL, CPM là từ 0,2 đến 40,0 μg/mL.
2. Đã khảo sát được sự ảnh hưởng của tinh bột có trong thành phần của các
thuốc, kết quả đều cho độ hấp thụ quang tương đối ổn định đối với các dung dịch
PAR, CPM và ảnh hưởng của tinh bột là không đáng kể.
3. Đánh giá được độ tin cậy của phương pháp trắc quang sử dụng chương
trình lọc Kalman đối với các mẫu tự pha chủ yế u mắ c sai số lớ n đố i vớ i cấ u tử có
nồ ng độ nhỏ . Trong khoảng tỉ lệ nồng độ < < thì các kết quả xác định
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
có sai số nhỏ (dưới 5 % với cấu tử có nồng độ nhỏ và dưới 1 % với cấu tử có nồng độ lớn).
65
4. Đã xác định đồng thời PAR và CPM trong hỗn hợp cũng như trong thuốc
Slocol, Detazofol, Pamin và Pacemin với độ lặp lại cũng như độ đúng , độ chí nh xá c
cao. Độ thu hồi của PAR từ 99,30% đến 101,70% và của CPM từ 99,52% đến 100,75%.
Quy trình phân tích nghiên cứu có độ đúng, độ lặ p và độ thu hồi cao, kết hợp với việc
sử dụng chương trình lọc Kalman trong quá trình xử lí kết quả đo quang để xác định nồng độ
các chất với thờ i gian phân tí ch nhanh, thao tá c đơn giả n hi vọ ng phương phá p nà y sẽ đượ c
áp dụng trong các Trung tâm Kiểm nghiệ m thuố c ở cá c địa phương chỉ được trang bị máy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
đo quang mà không có máy HPLC.
66
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT
1. Trần Thúc Bình, Trần Tứ Hiếu (2005), Định lượng đồng thời paracetamol và
ibuprofen trong thuốc viên nén bằng phương pháp phân tích toàn phổ, Tuyển
tập công trình khoa học - Hội nghị khoa học phân tích hoá, lý và sinh học Việt
Nam lần thứ hai, tr. 80-85.
2. Bộ y tế (2000), Dượ c điể n việ t nam, Hà Nội.
3. Bộ y tế (2002), Dược thư quố c gia việt nam, Hà Nội.
4. Nguyễn Thành Đạt, Trần thế Phương, Đỗ Thị Oanh, Thái Duy Thìn, Thái Phan
Quỳnh Như (2001), Nghiên cứu định lượng một số thuốc đa thành phần có
chứa paracetamol bằng phương pháp HPLC. Thông tin khoa học công nghệ
dược- Trường Đại học dược Hà Nội. Tr 76-81.
5. Trần Đức Thục Đoan, Vĩnh Định (2002), Áp dụng quang phổ đạo hàm phân
tích thuốc đa thành phần: các hỗn hợp pseudoephedrine triprolidine;
betamethasone-chlorpheniramin; metronidazola spiramycine, Tạp chí Y học TP
Hồ Chí Minh Tập 6(1), tr. 263-265.
6. Nguyễn Đăng Đức (2004), Phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử xác định
hàm lượng các ion kim loại trong nước ở thành phố thái nguyên, Đề tài NCKH
cấp Bộ, Thái Nguyên.
7. Trần Tứ Hiếu (2003), Phân tích trắc quang phổ hấp thụ UV-VIS, NXB Đạ i học
quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
8. Trần Tứ Hiếu, Đặng Ứng Vận, Mai Xuân Trường (2004), "Sử dụng sai số tương
đối để lập trình xác định đồng thời các cấu tử có phổ hấp thụ xen phủ nhau". Tạp
chí Phân tích Hoá, Lý và Sinh học, T-9. Trang 31-34.
9. Trần Tứ Hiếu, Đặng Ứng Vận, Mai Xuân Trường (2006), Xác định đồng thời
các cấu tử có phổ hấp thụ xen phủ nhau theo phương pháp lọc Kalman. Tạp chí
Phân tích Hoá, Lý và Sinh học, T-11. Trang 15-19.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
10. Đặng Trần Phương Hồng, Trịnh Văn Quỳ (1998), Định lượng đồng thời vitamin
B1 và vitamin B6 bằng phương pháp quang phổ đạo hàm, Thông báo kiểm
nghiệm, Viện kiểm nghiệm - Bộ Y tế, tr. 611.
67
11. Đặng Trần Phương Hồng, Trịnh Văn Quỳ (1997), Định lượng đồng thời
sulfadoxin và pyrimethamin trong viên nén fasnida bằng phương pháp HPLC
và phương pháp quang phổ đạo hàm, Thông báo kiểm nghiệm, Viện kiểm
nghiệm - Bộ Y tế, tr. 1–11.
12. Nguyễn Tiến Khanh (1995), Thống kê ứng dụng trong công tác dược. Tủ sách
sau đại học, trường đại học dược Hà Nội.
13. Phạm Luận (2006), Phép đo phổ hấp thụ phân tử UV-Vis, NXB ĐHQG Hà Nội.
14. Phạm Luận (1997), sổ tay pha chế hóa chất. Trường Đại học Khoa học Tự
nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội.
15. Nguyễn Văn Ly, Nguyễn Tấn Sĩ (2005), Xác định đồng thời các vitamin B1, B6 và
B12 trong hỗn hợp bằng phương pháp trắc quang dùng phổ đạo hàm, Tuyển tập
công trình khoa học - Hội nghị khoa học phân tích hoá, lý và sinh học Việt Nam
lần thứ hai, tr. 86-89.
16. Phạm Việt Nga (1996), Phân tích các vitamin tan trong nước của một số chế
phẩm polyvitamin bằng quang phổ đạo hàm bậc nhất, Thông báo kiểm nghiệm,
Viện kiểm nghiệm- Bộ y tế, tr. 21-27.
17. Hồ Viết Quý (2007), Các phương pháp phân tích công cụ trong hoá học hiệ n
đạ i, NXB ĐHSP Hà Nội.
18. Hồ Viết Quý (1994), Xử lý số liệu thực nghiệm bằng phương pháp toán học
thống kê, Nhà xuất bản Đại học Sư phạm Quy Nhơn, Quy Nhơn.
19. Thái Duy Thìn, Hoàng Văn Đức (2003). Định lượng đồng thời paracetamol và
ibuprofen trong viên nén bằng phương pháp phân tích toàn phổ. Hội nghị hoá
học toàn quốc lần thứ IV, 10/2003.
20. Mai Xuân Trường (2008), Nghiên cứu phương pháp hấp thụ quang phân tử xác định
đồng thời các chất có phổ hấp thụ xen phủ nhau dựa trên thuật toán lọc Kalman,
Luận án tiến sĩ hóa học, Trường ĐH Quốc Gia, Hà Nội.
21. Viện kiểm nghiệm dược phẩm (1973), những phương pháp định lượng, NXB Y học.
22. Xí nghiệp Dược Hậu Giang- Cần Thơ (2003) Tiêu chuẩn cơ sở, tr.17-21.
23. Xí nghiệp Dược phẩm Hà Tây. Tiêu chuẩn cơ sở viên nang Pacemin.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
24. Xí nghiệp Dược phẩm Hà Nội. Tiêu chuẩn cơ sở viên nén Detazofol.
68
TIẾNG ANH
25. Abdellatef, M. M. Ayad and other (2006), Spectrophotometric and
spectrodensitometric determination of paraxetamol and drotaverine HCl in
combibation, Spectrochim Acta a mol biomol spectrosc.
26. Adejuwon A.Adeneye and Joseph O.Olagunju, Protective Effect of Oral Ascorbic Acid
(Vitamin C) Against Acetaminophen , Induced Hepatic Injury in Rats 183 - 190, African
Journal of Biomedical Research. Vol.11(2008).
27. Amer, Sawsan M.; Abbas, Samah S.; Shehata, Mostafa A.; Ali, Nahed M
(2008), Simultaneous determination of phenylephrine hydrochloride,
guaifenesin, and chlorpheniramine maleate in cough syrup by gradient liquid
chromatography.(Drug Formlatiions and Clinical Methods) (Report). Journal of
AOAC International, 2008.
28. By Ugo R. Cieri, Jan-Feb (2006), Determination of phenylephrine
hydrochloride, chlorpheniramine maleate, and methscopolamine nitrate in
tablets or capsules by liquid chromatography with two UV absorbance detectors
in series. Journal of AOAC International.
29. Dinc, C. Yucesoy and F. Onur (2002), Simultaneous spectrophotometric determination of
mefenamic acid and paraxetamol in a pharmaceutical preparation using ratio spectra
derivative spectrophotometry and chemometric methods, Journal of pharmaceutical and
biomedical analysis. Vol 28(6), pp. 1091-1100
30. García Rodríguez LA, Hernández-Díaz S (2000), “The risk of upper
gastrointestinal complications associated with nonsteroidal anti-inflammatory
drugs, glucocorticoids, acetaminophen, and combinations of these agents”, Arthritis
Research and Therapy. PMID 11178116.
31. H.N.Morse(1878),“Ueber eine neue Darstellungsmethode der Acetylamidophenole”.
Berichte der deutschen chemischen Gesellschaft 11 (1): pp 232-233.
32. Iranian Journal of Pharmaceutical Research(2005), Spectrophotometry for
Simultaneous Analysis of Chlorpheniramine Maleate, Phenylephrine HCl, and
Phenylpropanolamine HCl in Ternary Mixtures and Pharmaceutical Dosage
Forms. 3: pp 147-153.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
33. ISAAC (The International Study of Asthma and Allergies in Childhood).
69
34. Iulia Gabriela David, V. David and V. Dumitresc, Analysis oF Eferalagan tablets
by first-order derivative UV- spectrophotometric.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
35. Köfalvi A (2008). Chapter 9: Alternative interacting sites and novel receptors for
cannabinoid ligands. In: 'Cannabinoids and the Brain' Springer-Verlag. pp.131-160.
Bảng 3.16. Kế t quả tí nh nồ ng độ , sai số củ a PAR và CPM trong hỗ n hợ p .... 51
Bảng 3.17. Kế t quả xá c đị nh hàm lượng PAR và CPM trong thuốc Slocol .. 53
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
v
Bảng 3.18. Kế t quả xá c đị nh hàm lượng PAR và CPM trong thuốc
Detazofol .......................................................................................... 54
Bảng 3.19. Kế t quả xá c đị nh hàm lượng PAR và CPM trong thuốc Pamin .. 55
Bảng 3.20. Kế t quả xá c đị nh hàm lượng PAR và CPM trong thuốc
Pacemin ............................................................................................ 56
Bảng 3.21. Thành phần các dung dịch chuẩn PAR và CPM thêm vào dung
dịch thuốc Slocol ............................................................................. 58
Bảng 3.22. Kế t quả xá c đị nh độ thu hồ i PAR, CPM trong mẫ u thuốc Slocol 58
Bảng 3.23. Thành phần các dung dịch chuẩn PAR và CPM thêm vào dung
dịch thuốc Detazofol ........................................................................ 59
Bảng 3.24. Kế t quả xá c đị nh độ thu hồ i PAR, CPM trong mẫ u thuốc
Detazofol .......................................................................................... 60
Bảng 3.25. Thành phần các dung dịch chuẩn PAR và CPM thêm vào dung
dịch thuốc Pamin .............................................................................. 60
Bảng 3.26. Kế t quả xá c đị nh độ thu hồ i PAR, CPM trong mẫ u thuốc Pamin 61
Bảng 3.27. Thành phần các dung dịch chuẩn PAR và CPM thêm vào dung
dịch thuốc Pacemin .......................................................................... 62
Bảng 3.28. Kế t quả xá c đị nh độ thu hồ i PAR, CPM trong mẫ u thuốc
Pacemin ............................................................................................ 62
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
vi
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Trang Hình 1.1. Mô hì nh hoạ t độ ng củ a mạ ng nơron ........................................................... 11
Hình 1.2. Quá trình tổng hợp paracetamol ................................................................. 15
Hình 1.3. Các phản ứng trong chuyển hóa paracetamol . .......................................... 17
Hình 1.4. Quá trình tổng hợp clopheninamin maleat ................................................. 20
Hình 3.1. Phổ hấ p thụ củ a dung dị ch chuẩ n PAR (1) và CPM (2) ............................ 35
Hình 3.2. Phổ hấ p thụ củ a dung dị ch chuẩ n PAR(1) và CPM (2) ở các thời gian
khác nhau sau khi pha ................................................................................. 37
Hình 3.3. Sự phụ thuộc độ hấp thụ quang của PAR(1) và CPM(2) theo thời gian .... 38
Hình 3.4. Phổ hấ p thụ củ a dung dị ch chuẩ n PAR(1) và CPM(2) ở các nhiệt độ
khác nhau .................................................................................................... 39
Hình 3.5. Sự phụ thuộc độ hấp thụ quang của PAR(1) và CPM(2) theo nhiệt độ ..... 39
Hình 3.6. Phổ hấ p thụ củ a dung dịch chuẩn PAR(1) và CPM(2) trong dung dịch
khi có hàm lượng tinh bột từ 2÷8 g/mL ................................................... 45
Hình 3.7. Phổ hấp thụ quang của PAR ở các nồng độ từ 0,1 40,0 (g/mL) ......... 46
Hình 3.8. Đường hồi quy tuyến tính biểu diễn sự phụ thuộc của độ hấp thụ
quang A vào nồng độ PAR (0,1 40 g/mL) ........................................... 47
Hình 3.9. Phổ hấp thụ quang của CPM ở các nồng độ từ 0,2 40 g/mL ............... 48
Hình 3.10. Đường hồi quy tuyến tính biểu diễn sự phụ thuộc của độ hấp thụ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
quang A vào nồng độ CPM (0,2 40 g/mL) .......................................... 49
1
MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, ở nước ta thị trường thuốc đang phát triển nhanh
cả về sản xuất và kinh doanh. Trong số đó các thuốc đa thành phần đã và đang chiếm
một tỉ lệ cao. Công tác kiểm nghiệm chất lượng sản phẩm, xác định thành phần của
thuốc vừa đòi hỏi kỹ thuật chính xác hiện đại và vừa đòi hỏi ngày càng phải nhanh
chóng hơn. Chính vì vậy, nhiều phương pháp có độ lặp và độ chính xác cao đã được
ứng dụng như: Phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử, phương pháp quang phổ
hấp thụ phân tử, phương pháp sắc ký lỏng hiệ u năng cao (HPLC) đây là phương pháp
được sử dụng chủ yếu trong dược điển Việt Nam. Ưu điểm của phương pháp HPLC
là khi định lượng các thuốc đa thành phần cho kết quả nhanh chóng và chính xác.
Nhược điểm của phương pháp HPLC là Thiết bị đắt tiền, chi phí cho dung môi khá
tốn kém. Phương pháp tách riêng các thành phần và định lượng riêng rẽ tốn nhiều
thời gian và công sức, người thực hiện phải tiếp xúc với các dung môi hữu cơ độc hại
[4]. Do đó phương pháp này chưa thật sự phổ biến.
Phương pháp quang phổ hấp thụ phân tử có nhiều ưu điểm hơn như sử dụ ng
máy móc đơn giản, hóa chất phổ biến, thờ i gian phân tí ch nhanh, tiế t kiệ m đượ c hó a
chấ t...Tuy nhiên phương pháp phổ hấp thụ phân tử còn gặp nhiều khó khăn khi xác
định đồng thời hỗn hợp nhiều cấu tử có phổ hấp thụ quang phân tử xen phủ nhau.
Chính vì vậy việc định lượng đồng thời các chất mà không phải tách riêng từng chất
ra khỏi hỗn hợp là một vấn đề đang rất được quan tâm hiện nay. Đã có nhiều công
trình nghiên cứu theo phương pháp trắc quang để xác định đồng thời hỗn hợp nhiều
cấu tử có phổ hấp thụ quang phân tử xen phủ nhau mà không phải tách chúng ra khỏi
nhau như: phương pháp Vierordt, phương pháp sai phân, phương pháp phổ đạo hàm,
phương pháp hồi quy, phương pháp bình phương tối thiểu, phương pháp lọc Kalman...
Sử dụng phương pháp trắc quang dùng phổ toàn phần kết hợp với kỹ thuật
tính toán và ứng dụng phần mềm máy tính đã bước đầu được nghiên cứu và cho
nhiều ưu điểm: quy trình phân tích đơn giản, tốn ít thời gian, tiết kiệm hóa chất và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
đạt độ chính xác cao [1, 6, 8, 9, 20].
2
Phép phân tích có thể dù ng để kiểm tra hàm lượng các biệt dược một cách
tương đối đơn giản và nhanh chóng.
Xuấ t phá t từ nhữ ng lý do trên , chúng tôi chọn đề tà i nghiên cứu : "Xác định
đồ ng thờ i paracetamol và clopheninamin maleat trong thuố c Pamin , Detazofol,
Slocol và Pacemin theo phương phá p trắc quang sử dụ ng thuật toán lọc Kalman".
Trong đề tài này chúng tôi tập trung nghiên cứu những nội dung sau:
- Khảo sát trên toàn phổ từ 200 nm đến 900 nm để xác định bước sóng hấp
thụ quang cực đại phù hợp khi quét phổ.
- Tiến hành khảo sát sơ bộ phổ hấp thụ phân tử của PAR và CPM trong các
dung môi có pH = 1 đến 11 để tìm dung môi thích hợp cho phé p đo quang .
- Khảo sát sự ổn định độ hấp thụ quang của PAR và CPM theo thời gian ,
nhiệt độ để lựa chọn khoảng thời gian và nhiệt độ thích hợp khi thực hiện các phé p
đo quang.
- Khảo sát sự ảnh hưởng của tinh bột đến độ hấp thụ quang của PAR và CPM.
- Kiểm tra tính cộng tính độ hấp thụ quang của hỗn hợp PAR và CPM trên
toàn phổ.
- Khảo sát khoảng tuyến tính của PAR và CPM từ đó xác định giới hạn phát
hiện (LOD) và giới hạn định lượng (LOQ).
- Xác định đồng thời PAR và CPM trong các mẫu tự pha chế.
- Xây dựng quy trình phân tích mẫu thuốc giảm đau - hạ sốt detazofol,
slocol, pamin và pacemin từ đó đánh giá độ tin cậy của phương pháp thông qua việc
tính toán độ đúng và độ lặp lại của phé p đo.
- Định lượng đồng thời PAR và CPM trong mẫu thuốc detazofol, slocol, pamin và
pacemin có trên thị trường. Đánh giá độ tin cậy của phương pháp thông qua xá c
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
đị nh độ thu hồi (Rev) của PAR và CPM [1, 6, 8, 9, 20].
3
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Các định luật cơ sở của sự hấp thụ quang
1.1.1. Định luật Bughe - Lămbe - Bia
Khi chiếu một chù m tia sáng có năng lượ ng nhấ t đị nh và o mộ t dung dịch
chứ a cấ u tử hấp thụ ánh sáng thì cấ u tử đó sẽ hấp thụ chọn lọc một số tia sáng . Độ
hấp thụ quang của cấu tử tỷ lệ thuận với nồng độ của cấ u tử trong dung dịch và bề
dày lớp dung dịch mà ánh sáng truyền qua [7, 13].
Phương trình toán học biểu diễn định luật Bughe - Lămbe - Bia
(1.1) A = . b. C
Trong đó : A: độ hấp thụ quang của cấ u tử ở bước sóng . (A không có
thứ nguyên)
: hệ số hấp thụ mol phân tử của cấu tử tại bước sóng .
b: bề dày lớp dung dịch (cm).
C: nồng độ của cấu tử trong dung dịch (mol/lit).
1.1.2. Định luật cộng tính
Định luật cộng tính là một sự bổ sung quan trọng cho các định luật Bughe-
Lămbe- Bia. Định luật cộng tính là cơ sở định lượng cho việc xác định nồng độ của
hệ trắc quang nhiều cấu tử.
Bản chất của định luật cộng tính là sự độc lập của đại lượng độ hấp thụ
quang của một chất riêng biệt khi có mặt của các chất khác có sự hấp thụ ánh
sáng riêng.
Biểu diễn tính cộng tính về độ hấp thụ quang của dung dịch hỗn hợp chứa n
cấu tử tại bước sóng bằng phương trình toán học:
(1.2)
Trong đó : A: độ hấp thụ ánh sáng của dung dịch hỗn hợp chứa n cấu tử ở
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
bước sóng .
4
A i,: độ hấp thụ ánh sáng của cấu tử thứ i ở bước sóng ; n là số
cấu tử hấp thụ ánh sáng có trong hỗn hợp ; với i = 1 n.
Từ (1.1) có thể viết lại phương trình (1.2) như sau :
(1.3)
Định luật cộng tính được phát biểu như sau: “Ở một bước sóng đã cho độ hấp
thụ quang của một hỗn hợp các cấu tử không tương tác hóa học với nhau bằng tổng độ
hấp thụ quang của các cấu tử riêng biệt ở cùng bước sóng này”.
1.1.3. Những nguyên nhân làm cho sự hấp thụ ánh sáng của dung dịch không
tuân theo định luật Bughe – Lămbe – Bia
Xuất phát từ biểu thức của định luật hấp thụ quang A= f(, b, C) nghĩa là độ
hấp thụ quang A là hàm số của ba biến: (bướ c só ng củ a chùm sáng chiế u qua
dung dị ch), b (bề dày lớp dung dịch ) và C (nồng độ chất: mol/lit). Do đó mọi sự sai
lệch của các tham số này đều có thể đưa đến làm sai lệch quy luật hấp thụ quang ,
gây sai số cho phép đo độ hấ p thụ quang của chất, bao gồm:
- Chùm sáng chiếu qua dung dị ch không hoàn toàn đơn sắc .
- Các điều kiện đo quang như: bề dày cu vét, độ trong suốt của bề mặt cu
vét không thật đồng nhất, bề mặt cu vét gây các hiện tượng quang học phụ như tán
xạ, hấp thụ...
- Sự có mặt của các chất điện giải lạ trong dung dịch màu làm biến dạng các
phần tử hoặc các ion phức màu làm ảnh hưởng đến sự hấp thụ ánh sáng của các tiểu
phân hấp thụ ánh sáng.
- Hiệu ứng solvat hóa: Sự solvat hóa (hay hydrat hóa) làm giảm nồng độ các
phần tử dung môi tự do, do đó làm thay đổi nồng độ của dung dịch màu và làm ảnh
hưởng đến sự hấp thụ ánh sáng của dung dịch màu.
- Hiệu ứng liên hợp: Trong một số trường hợp có sự tương tác của chính các tiểu
phân hấp thụ ánh sáng để tạo ra các tiểu phân polime làm thay đổi nồng độ hợp chất màu.
- Ảnh hưởng pH của dung dịch: Sự thay đổi nồng độ của ion H+ (tức thay đổi
pH) của dung dịch sẽ ảnh hưởng đến sự tuân theo định luật Bughe – Lămbe – Bia
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
theo các trường hợp sau:
5
+ Thuốc thử có đặc tính axit: Sự thay đổi nồng độ ion H+ làm chuyển dịch
cân bằng tạo thành chất màu.
+ Thay đổi pH kéo theo sự thay đổi thành phần hợp chất màu.
+ Khi tăng pH phức màu có thể bị phân hủy do sự tạo thành phức hydroxo. + Dưới ảnh hưởng của ion H+ trạng thái tồn tại và màu của dung dịch cũng
thay đổi.
- Ảnh hưởng của sự pha loãng dung dịch phức màu: Khi pha loãng các dung
dịch phức màu sẽ gây ra sự lệch khỏi định luật Bughe – Lămbe – Bia.
- Nhiệt độ môi trường và dung dịch đo phổ trong cu vét là không hằng định
suốt trong thời gian đo. Vì trong một mức độ nhất định độ hấp thụ quang A phụ
thuộc vào nhiệt độ.
1.2. Một số phƣơng pháp phân tích quang phổ hấp thụ phân tử xác định đồng
thời các cấu tử có phổ hấp thụ xen phủ nhau
Cơ sở của các phương pháp này là dựa vào biểu thức của định luật
Bughe - Lămbe - Bia, kết hợp với mộ t số phương pháp tí nh toá n khá c để xác định
đồng thời các cấu tử có trong hỗn hợp.
1.2.1. Phương pháp Vierordt
Phương pháp Vierordt hiện nay được ứng dụng rộng rãi trong phân tích hỗn
hợp các chất hữu cơ, dược phẩm và hỗn hợp các chất màu. Phương pháp Vierordt
chủ yếu được dùng với các hệ có từ hai đến ba cấu tử mà độ hấp thụ quang của các
cấu tử đó xen phủ nhau không nhiều.
Điều kiện để áp dụng phương pháp này là độ hấ p thụ quang củ a các cấu tử
trong hỗn hợp phải tuân theo định luật Bughe - Lămbe - Bia và thoả mãn tính cộng tính.
Để xác định nồng độ của các cấu tử trong hỗn hợp, lần đầu tiên Vierordt đã
đo độ hấp thụ quang của dung dịch hỗn hợp ở các bước sóng khác nhau, sau đó thiết
lập hệ phương trình bậc nhất mà số phương trình bằng số ẩn số (số cấu tử trong hỗn
hợp), giải hệ phương trình này sẽ tính được nồng độ của các cấu tử.
Với hỗn hợp chứa n cấu tử ta cần phải lập hệ n phương trình n ẩn. Hệ phương
trình này được thiết lập bằng cách đo độ hấp thụ quang của hỗn hợp ở n bước sóng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
khác nhau.
6
A(1) = 11bC1 + 21bC2 + . . . + i1bCi + . . . + n1bCn
A(2) = 12bC1 + 22bC2 + . . . + i2bCi + . . . + n2bCn
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
(1.4) A(n) = 1nbC1 + 2nbC2 + . . . + inbCi + . . . + nnbCn
Trong đó : A(1), A(2),..., A(n): Độ hấp thụ quang của hỗn hợp ở bước sóng 1,
bước sóng 2 , . . .và bước sóng n.
in: hệ số hấp thụ mol phân tử của cấu tử i tại bước sóng n (được xác định
bằng cách đo độ hấp thụ quang của dung dịch chỉ chứa cấu tử i ở bước sóng n).
b: bề dày lớp dung dịch (cm).
Ci: nồng độ của cấu tử thứ i trong hỗn hợp (mol/lit). Với i, j = 1 n.
Giải hệ n phương trình vớ i n ẩ n số là C 1, C2... Cn sẽ tìm được nồng độ của
các cấu tử.
Phương pháp Vierordt chủ yếu được vận dụng để tìm cách giải hệ phương
trình như: giải bằng đồ thị, giải bằng ma trận vuông, phương pháp khử Gauss, . . .để
xác định nồng độ của mỗi cấu tử.
Phương pháp Vierordt đơn giản, dễ thực hiện nhưng chỉ áp dụng được khi số
cấu tử trong dung dịch hỗn hợp ít, phổ hấp thụ quang phân tử xen phủ nhau không
nhiều, tính chất cộng tính độ hấp thụ quang được thoả mãn nghiêm ngặt, thiết bị đo
quang tốt thì phương pháp cho kết quả khá chính xác. Đối với hệ nhiều cấu tử, đặc
biệt là khi phổ của các cấu tử xen phủ nhau nhiều, tính chất cộng tính độ hấp thụ
quang không được thoả mãn nghiêm ngặt, thiết bị đo có độ chính xác không cao thì
phương pháp không chính xác và có sai số lớn [1, 8, 20].
1.2.2. Phương pháp bình phương tối thiểu
Phương pháp bình phương tối thiểu được ứng dụng trong việc phân tích các hệ
phức tạp có phổ hấp thụ phân tử của các cấu tử xen phủ nhau nhiều.
Nguyên tắc củ a phương phá p bình phương tối thiểu cho hệ đa biến là áp dụng
định luật Bughe - Lămbe - Bia và tính chất cộng tính của độ hấp thụ quang để thiết
lập số phương trình lớn hơn nhiều số cấu tử trong hỗn hợp.
Trong hệ n cấu tử thoả mãn định luật Bughe - Lămbe - Bia và tính chất cộng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
tính độ hấp thụ quang ta có:
7
(1.5) A = 1bC1 + 2bC2 + . . . + nbCn =
Sau khi quét phổ ở m bước sóng, nếu m = n thì ta sẽ lập được hệ phương
trình tuyến tính n ẩn số (phương pháp Vierordt), nếu m > n thì ta sẽ lập được hệ mà
số phương trình nhiều hơn số ẩn số:
A1 = 11bC1 + 21bC2 + . . . + n1bCn
A2 = 12bC1 + 22bC2 + . . . + n2bCn
Am = 1mbC1 + 2mbC2 + . . . + nmbCn (1.6)
Một cách tổng quát có thể viết lại hệ phương trình (1.6) là:
(1.7) Aj =
với Aj là độ hấp thụ quang của hỗn hợp ở bước sóng j.
ij: hệ số hấp thụ mol phân tử của cấu tử i ở bước sóng j.
b: bề dày lớp dung dịch (cm).
Ci: nồng độ của cấu tử i (mol/ lit). Với i = 1 n; j =1 m.
Vì ở bước sóng j thì ij và b không đổi nên đặt ij.b = K, phương trình (1.7)
được viết lại dưới dạng ma trận:
A = K.C (1.8)
Với A là véc tơ độ hấp thụ quang có m hàng, 1 cột.
C là véc tơ nồng độ của các cấu tử có 1 hàng, n cột.
K là ma trận m hàng, n cột của hệ số hấp thụ mol phân tử.
Ma trận hệ số hấp thụ K được tính:
(1.9)
Dựa vào các giá trị độ hấp thụ quang A0 và các hằng số K, nồng độ của các
cấu tử cần phân tích C0 trong các mẫu được tính theo phương trình:
với m > n (1.10)
Trong đó:
C’, K’ là ma trận chuyển vị của ma trận C và ma trận K.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
C0, A0 là véc tơ của nồng độ mẫu và của độ hấp thụ quang chuẩn.
8
Phương pháp bình phương tối thiểu có thể sử dụng toàn bộ số liệu đo phổ để
lập ra hệ m phương trình n ẩn số (m > n). Quá trình biến đổi ma trận theo nguyên
tắc của phép bình phương tối thiểu sẽ mắc sai số nhỏ nhất, do đó nâng cao độ chính
xác của phép xác định. Cho phép sử dụng máy tính hỗ trợ trong việc nhập dữ liệu từ
kết quả của máy đo và giải hệ phương trình cho kết quả nhanh chóng chính xác.
Hạn chế: Để phân tích, cần phải biết thành phần định tính của hỗn hợp,
trường hợp chưa biết rõ thành phần của hỗn hợp hoặc các cấu tử có sự tương tác với
nhau làm thay đổi hệ số hấp thụ mol phân tử của từng cấu tử thì không thể áp dụng
được vì sai số sẽ rất lớn.
Về nguyên tắc, có thể sử dụng phổ toàn phần để lập m phương trình n ẩn (với
m > n trong đó m là số bước sóng đo quang, n là số cấu tử trong hỗn hợp). Tuy
nhiên phương pháp không chỉ rõ giới hạn dùng những bước sóng có độ hấp thụ
quang A như thế nào cũng như số lượng cấu tử trong hỗn hợp tối đa là bao nhiêu thì
kết quả mới chính xác [1, 19, 20].
1.2.3. Phương pháp phổ đạo hàm
Phương pháp phổ đạo hàm được ứng dụng trong phân tích hỗn hợp các chất
vô cơ, hữu cơ và đặ c biệ t là các chế phẩm dược dụng.
Nguyên tắc của phương pháp:
Độ hấp thụ quang của các cấu tử là hàm của độ dài bước sóng của ánh sáng
tới A = f().
Phương trình toán học biểu diễn phổ đạo hàm của độ hấp thụ quang theo
bước sóng như sau:
Đạo hàm bậc 1 của độ hấp thụ quang:
Đạo hàm bậc 2 của độ hấp thụ quang:
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Đạo hàm bậc n của độ hấp thụ quang: (1.11)
9
Theo định luật Bughe - Lămbe - Bia ta có: = A = .b.C
C và b là hằng số, không phụ thuộc vào bước sóng ta có:
. . . . . . . . .
(1.12)
Độ hấp thụ quang của dung dịch có tính cộng tính nên:
(1.13)
Để tính đạo hàm tại bước sóng người ta chọn một cửa sổ n điểm số liệu
từ phổ bậc 0 và một đa thức hồi quy được tính bằng phương pháp bình phương tối
thiểu. Đa thức này có dạng:
(1.14) A = a0 + a1. + a2.2 + . . . + ak.k
Các hệ số a0, a1, . . ak tại mỗi bước sóng tương ứng là các giá trị đạo hàm bậc
0, 1, 2, . . .k. Để có phổ đạo hàm đối với tập số liệu phổ bậc không, đầu tiên ta phải
sử dụng phương pháp hồi quy bình phương tối thiểu để tìm được hàm hồi quy là đa
thức bậc cao. Sau đó lấy đạo hàm của hàm này ta sẽ được các phổ đạo hàm.
Như vậy, dùng phương pháp phổ đạo hàm có thể tách phổ gần trùng nhau
thành những phổ mới và khi đó ta có thể chọn được những bước sóng mà tại đó chỉ
có duy nhất 1 cấu tử hấp thụ quang còn các cấu tử khác không hấp thụ, nhờ đó mà
có thể xác định được từng chất trong hỗn hợp. Bằng toán học, người ta xây dựng
được phần mềm khi đo phổ của dung dịch hỗn hợp có thể ghi ngay được phổ đạo
hàm các bậc của phổ đó. Căn cứ vào các giá trị phổ đạo hàm ta lựa chọn được bước
sóng xác định đối với từng cấu tử, với hàm A = f(), khi bậc đạo hàm của hàm A
càng cao thì các đỉnh cực đại hấp thụ của các chất càng cách xa nhau, tức là độ phân
giải tốt nhưng cường độ hấp thụ giảm đi nên độ nhạy của phép xác định cũng bị
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
giảm theo. Do đó trong thực tế, không nên chọn bậc đạo hàm quá cao mà chỉ nên
10
chọn đến khi đỉnh hấp thụ của hai chất vừa tách khỏi nhau và không còn sự xen phủ
hoặc xen phủ rất ít là được.
Dùng phổ đạo hàm tăng độ tương phản giữa các phổ có độ bán rộng khác
nhau, làm rõ miền hấp thụ đặc trưng của cấu tử nên phương pháp có khả năng chọn
lọc tương đối cao.
Ở nước ta, một số tác giả đã sử dụng phương pháp phổ đạo hàm xác định
đồng thời các vitamin tan trong nước [10,15, 22] cũng như xác định đồng thời các
chế phẩm dược dụng khác [6, 21].
Các kết quả thu được có sai số trong khoảng 1,75%.
Hạn chế củ a phương phá p phổ đạ o hà m là khi hỗn hợp nghiên cứu có
nhiều cấu tử có phổ hấp thụ xen phủ nhau và trường hợp các cấu tử có phổ hấp
thụ quang phân tử tương tự nhau thì không thể áp dụng phương pháp phổ đạo
hàm, vì rất khó để lựa chọn được một bước sóng thích hợp khi xác định một cấu
tử nào đó, mặt khác khi đạo hàm lên thì các cực đại hấp thụ vẫn trùng nhau. Đây
là hạn chế lớn nhất của phương pháp phổ đạo hàm [2, 10].
1.2.4. Phương pháp mạng nơron nhân tạo
Mạng nơron nhân tạo là một tập hợp các nơron được đặt trong những lớp cách
biệt, mỗi nơron trong một lớp được nối với tất cả các nơron khác ở lớp kế tiếp và
xác định bằng những tín hiệu chỉ được truyền theo một hướng qua mạng.
Phương pháp mạng nơron nhân tạo được ứng dụng để xác định đồng thời các
cấu tử theo phương pháp trắc quang.
Nguyên tắc: Đặt các nơron sao cho chúng ở trong những lớp cách biệt, mỗi
nơron trong một lớp được nối với tất cả các nơron khác ở lớp kế tiếp và xác định
bằng những tín hiệu chỉ được truyền theo một hướng qua mạng. Đó chính là mô
hình mạng nơron.
Quá trình vận hành mạng nơron: mỗi nơ ron nhận một tín hiệu từ nơron của
lớp trước và mỗi tín hiệu này được nhân với hệ số riêng. Những tín hiệu vào có trọng
số được gom lại và qua một hàm hạn chế dùng để căn chỉnh tín hiệu ra (kết quả) vào
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
một khoảng giá trị xác định. Sau đó, tín hiệu ra của hàm hạn chế được truyền đến tất
11
cả các nơron của lớp kế tiếp. Như thế, để sử dụng mạng giải bài toán, chúng ta sử
dụng những giá trị tín hiệu vào cho các lớp đầu. Cho phép tín hiệu lan truyền qua
mạng và đọc các giá trị kết quả sau lớp ra.
Mô hình hoạt động của mạng nơron đượ c thể hiệ n ở hì nh 1.1.
lớp ẩn
output
Tín hiệu ra input Tín hiệu vào
Hình 1.1. Mô hì nh hoạ t độ ng củ a mạ ng nơron
Độ chính xác của tín hiệu ra (kết quả) phụ thuộc vào trọng số của các
nơron, nên cần phải hiệu chỉnh các trọng số để giải với từng bài toán cụ thể. Để
hiệu chỉnh được trọng số cần các thông tin lan truyền ngược. Quá trình lan truyền
ngược được thực hiện với một số bước lặp. Lúc đầu, các kết quả thu được sẽ là
hỗn loạn. Kết quả này được so sánh với kết quả đã biết và tín hiệu sai số bình
phương trung bình sẽ được tính. Sau đó, giá trị sai số sẽ được lan truyền trở lại
mạng và những thay đổi nhỏ được thực hiện đối với các trọng số trong mỗi lớp.
Sự thay đổi trọng số được tính toán sao cho giảm tín hiệu sai số đối với truờng
hợp đang xét. Toàn bộ quá trình được lặp lại đối với mỗi bài toán và sau đó lại
quay trở về bài toán đầu tiên và cứ thế tiếp tục. Vòng lặp được lặp lại cho đến khi
sai số toàn cục rơi vào vùng xác định bởi một ngưỡng hội tụ nào đó. Tất nhiên,
không bao giờ các kết quả thu được có độ chính xác tuyệt đối.
Hạn chế củ a phương phá p mạ ng nơron là việc thực hiện các thí nghiệm
phức tạp, khó áp dụng vào thực tế. Để xây dựng được chương trình theo phương
pháp mạng nơron có kết quả cao là rất khó và đòi hỏi người lập trình phải có kiến
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
thức tốt về tin học [20].
12
1.2.5. Phương pháp lọc Kalman
Bộ lọc là một quá trình xử lý nhằm loại bỏ những gì không có giá trị hoặc
không quan tâm đến và giữ lại những gì có giá trị sử dụng. Trong xử lý tín hiệu, bộ
lọc được thiết kế để lọc tín hiệu ”sạch“ (cần tìm) từ trong tín hiệu trộn lẫn giữa tín
hiệu sạch và nhiều tín hiệu bẩn (không cần thiết).
Ví dụ đơn giản là bạn có tín hiệu sạch S trộn lẫn với tín hiệu nhiễu N trong
một tín hiệu tổng hợp X. Ta cần lọc để loại bỏ N ra khỏi X.
X(k)=S(k)+N(k) (1.15)
Nếu bạn biết rằng nhiễu N dao động xung quanh 0 và có giá trị trung bình là 0
khi M đủ lớn. (1.16)
Ta thấy rằng để loại bỏ N, ta có thể lấy tổng của X trên một cửa sổ có kích thước M.
(1.17)
Nhìn ở một khía cạnh nào đó ta đã loại bỏ được N
Tuy nhiên, cũng cần phải chú ý rằng bộ lọc có lọc kiểu gì thì cũng không thể
loại hết toàn bộ nhiễu. Thế nên, các bộ lọc cũng chỉ lọc ra được tín hiệu sạch, theo
nghĩa không còn nhiều nhiễu, nhưng cũng chỉ là ước lượng của tín hiệu thực, chứ
không phải chính xác là tín hiệu thực.
Như vậy một cách khái quát thuật toán lọc Kalman là một tập hợp các phương
trình toán học mô tả một phương pháp tính toán truy hồi hiệu qủa cho phép ước
đoán trạng thái của một quá trình sao cho trung bình phương sai của độ lệch (giữa
giá trị thực và giá trị ước đoán) là nhỏ nhất.
Thuật toán lọc Kalman được ứng dụng để xác định đồ ng thờ i các cấu tử trong
hỗn hợp thành phần các chất , các nguyên tố đất hiếm hay một số tá dượ c bằng
phương pháp trắc quang. Kết quả cho thấy sai số của phép xác định với hỗn hợp 2
cấu tử nhỏ hơn 1%, với hỗn hợp 3 cấu tử có sai số nhỏ hơn 2%.
Nguyên tắc: Thuật toán lọc Kalman hoạt động trên cơ sở các file dữ liệu phổ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
đã ghi được của từng cấu tử riêng rẽ và của hỗn hợp các cấu tử, xác định sự đóng
13
góp về phổ của từng cấu tử trong hỗn hợp tại các bước sóng. Khi chương trình chạy,
những kết quả tính toán liên tiếp sẽ càng tiến gần đến giá trị thực.
Mô hình hoạt động của bộ lọc Kalman
Trong thực tế, người ta sử dụng phương pháp bình phương tối thiểu để giảm
sai số giữa phổ của hỗn hợp với phổ nhân tạo được tiên đoán bởi các xấp xỉ lọc
Kalman. Kết quả tính toán là lý tưởng khi phổ của hỗn hợp trừ đi phổ nhân tạo được
tính bởi lọc Kalman sẽ tạo ra một đường thẳng có độ lệch không đáng kể. Độ đúng
của phép xác định phụ thuộc vào độ nhiễu của nền, vào việc tách các đỉnh phổ hấp
thụ của các cấu tử và sự tương tác giữa các cấu tử. Hỗn hợp có càng ít cấu tử, các
đỉnh hấp thụ càng cách xa nhau thì sai số của phép tính toán sẽ càng nhỏ.
Việc tính toán sẽ được thực hiện trên toàn bộ khoảng bước sóng được chọn.
Nếu kết thúc quá trình tính toán, độ lệch chuẩn tương đối của giá trị nồng độ các
cấu tử trong hỗn hợp vẫn lớn hơn giá trị sai số cho phép thì nồng độ của cấu tử đó
sẽ phải xác định lại. Trong trường hợp đó, cần phải tăng giá trị sai số mặc định
hoặc giảm số giá trị nồng độ mặc định để tính giá trị nồng độ trung bình [9, 20].
1.3. Tổng quan về paracetamol, clopheninamin maleat và một số loại thuốc
giảm đau, hạ sốt
1.3.1. Sơ lược về paracetamol
Paracetamol có công thức phân tử là: C8H9NO2.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Khối lượng mol phân tử: 151,17 (g/mol).
14
Công thức cấu tạo: Paracetamol gồm có một vòng nhân benzen, được thay
thế bởi một nhóm hydroxyl và nguyên tử nitơ của một nhóm amit theo kiểu para
(1,4). Nhóm amit là acetamit.
Cấ u trú c phân tử là một hệ thống liên kết đôi rộng rãi , như cặp electron tự do
trong nguyên tử oxi củ a nhó m hydroxyl , đám mây của vòng benzen, cặp electron
tự do củ a nguyên tử nitơ và cặp electron tự do củ a nguyên tử oxi trong nhó m
cacbonyl; tất cả đều tạ o được nối đôi . Sự có mặt của hai nhóm hoạt tính cũng làm
cho vòng benzen phản ứng lại với các chất thay thế thơm có ái lực điện. Khi các nhóm
thay thế là đoạn mạch thẳng ortho và para đối với mỗi cái khác, tất cả các vị trí trong
vòng đều ít nhiều được hoạt hóa như nhau. Sự liên kết cũng làm giảm đáng kể tính
bazơ của nhóm -OH và nhó m -NH, khi tạo ra các hydroxyl có tính axit.
Tên gọi paracetamol hay acetaminophen được lấy từ tên hóa học của hợp
chất: N-acetyl - para-aminophenol.
Tên IUPAC: N-(4-hydroxyphenyl) acetamit hay N-acetyl-P-aminophenol.
Khối lượng riêng: 1,263 (g/cm3).
Nhiệt độ nóng chảy: 1690C.
Độ tan trong nước: 0,1-0,5g/100 mL tại 220C
Điều chế paracetamol
Từ nguyên liệu ban đầu là phenol, paracetamol có thể được tạo ra theo sơ đồ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
hình 1.2.
15
Hình 1.2. Quá trình tổng hợp paracetamol
Phenol được nitrat hóa bởi axit sunfuric và natri nitrat. Chất đồng phân para được tách khỏ i đồng phân ortho bằng phản ứng thuỷ
phân, chất 4-nitrophenol được biến đổi thành 4-aminophenol sử dụng một chất khử
như natri borohydrit trong dung môi bazơ. 4-aminophenol phản ứng với anhydrit
axetic để cho paracetamol .
Năm 1878 Harmon Northrop Morse lầ n đầu tiên đã tổng hợp được
paracetamol từ con đường giáng hóa p-nitrophenol cùng với thiếc trong axit axetic
băng. Sản phẩm paracetamol đầu tiên đã được McNeil Laboratories bán ra năm 1955
như một thuốc giảm đau, hạ sốt cho trẻ em với tên Tylenol Children's Elixir [15, 29,
33]. Sau này, paracetamol đã trở thành thuốc giảm đau hạ sốt được sử dụng rộng rãi
nhất với rất nhiều tên biệt dược được lưu hành .
, sau đó thêm nước thì không xuất hiện kế t tủa vì
Tính chất Paracetamol nguyên chất là chất bột màu trắng, không mùi, vị đắng nhẹ, khó tan trong nước lạnh, tan tốt trong nước nó ng , tan trong ancol và dung dịch hydroxit kim loại kiềm do tạo muối phenolat. Khi thủy phân paracetamol bằng dung dịch axit HCl p- aminophenol tan trong axit nhưng nếu thêm thuốc thử kalidicromat vào thì có phản ứng tạo kết tủa màu tím.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Dƣợc động học và tác dụng của hoạt chất paracetamol Paracetamol là chất chuyển hóa có tính chấ t của phenaxetin , là thuốc giảm đau, hạ sốt hữu hiệu có thể thay thế aspirin, tuy nhiên không như aspirin nó không
16
hoặc ít có tác dụng chống viêm. Paracetamol hấp thụ nhanh qua đườ ng tiêu hóa, hiệ u
suấ t sử dụ ng là 80-90%, hầu như không gắn vào protein huyết tương. Paracetamol
chuyển hóa lớn ở gan và một phần nhỏ ở thận, cho các dẫn xuất glucozo và sunfo, t khác, thải trừ qua thận. Cũng như các thuốc chống viêm không chứ a steroi
paracetamol có tác dụng hạ sốt và giảm đau, tuy nhiên lại không có tác dụng chống
viêm và thải trừ axit uric, không kích ứng tiêu hóa, không ảnh hưởng đến tiểu cầu và
đông máu.
Cơ chế tác dụng: Cơ chế tác dụng của paracetamol đang còn được tranh cãi, nó cũng có tác dụng ức chế men xyclooxygena (COX) làm giảm tổng hợp
prostaglandin giống như aspirin, tuy nhiên paracetamol lại không có tác dụng chống
viêm [28, 35]. Các men COX chịu trách nhiệm chuyển hóa arachidonic thành
prostaglandinH2, là chất không bền vững và có thể bị chuyển hóa thành nhiều loại
chất trung gian khác. Các thuốc chống viêm tác động ở khâu này. Hoạt tính của
COX dựa vào sự tồn tại của nó dưới dạng oxi hóa đặc trưng, tyrosin 385 sẽ bị oxi
hóa thành một gốc. Người ta đã chỉ ra rằng, paracetamol làm giảm dạng oxi hóa của
men này từ đó ngăn chặn nó chuyển hóa các chất trung gian viêm. Nghiên cứu sâu
hơn cho thấy, paracetamol còn điều chỉnh hệ cannabinoit nội sinh, paracetamol bị
chuyển hóa thành AM404, một chất có các hoạt tính riêng biệt; quan trọng nhất là
nó ức chế sự hấp thụ của cannabinoit nội sinh bởi các nơron . Sự hấp thụ này gây
hoạt hóa các thụ thể đau tổn thương của cơ thể. Hơn nữa, AM404 còn ức chế giống
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
như các thuốc tê lidocain và procain [32].
17
Trong đó : Glutathione (C10H17O6N3S) là tripeptit phân bố rộng rãi và quan trọng trong các phản ứng oxi hoá mô thực vật, động vật.
Hình 1.3. Các phản ứng trong chuyển hóa paracetamol .
Paracetamol trước tiên được chuyển hóa tại gan, nơi các sản phẩm chuyển
hóa chính của nó gồm các tổ hợp sunfat và glucuronit không hoạt động được bài tiết
bởi thận. Chỉ một lượng nhỏ nhưng rất quan trọng được chuyển qua con đường hệ
enzym cytochrom P450 ở gan và có liên quan đến các tác dụng độc tính của
paracetamol do các sản phẩm ankyl hóa rất nhỏ N-acetyl-p-benzo-quinone imin
(NAPQI).
Sự chuyển hóa của paracetamol là ví dụ điển hình của sự ngộ độc, bởi vì chất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
chuyển hóa NAPQI có độc tính . Ở liều thông thường, chất NAPQI nhanh chóng bị
18
khử độc do liên kết bền vững với các nhóm sunfuhydryl của glutathion hay hợp
chất sunfuhydryl như N-acetylcystein, để tạo ra các tổ hợp không độc và thải trừ
qua thận.
Tƣơng tác thuốc của paracetamol: Uống paracetamol liều cao dài ngày có
thể làm tăng nhẹ tác dụng chống đông của coumarin và dẫn chất indandion. Cần
phải chú ý đến khả năng gây hạ sốt nghiêm trọng ở người bệnh dùng đồng thời
phenothiazin và liệu pháp hạ nhiệt. Các thuốc chống giật (như phenytoin, babiturat,
cabamazepin...) gây cảm ứng enzym ở microsom thể gan, có thể làm tăng tính độc
hại gan của paracetamol do tăng chuyển hoá thuốc thành những chất độc hại với
gan. Ngoài ra, dùng đồng thời isoniazit với paracetamol cũng có thể dẫn đến tăng
nguy cơ độc tính với gan , nhưng đế n nay chưa xác định được cơ chế chính xác của
tương tác này. Nguy cơ paracetamol gây độc tính gan gia tăng đáng kể ở người
bệnh uống liều paracetamol lớn hơn liều khuyên dùng trong khi đang dùng thuốc
chống co giật hoặc isoniazit. Thường không cần giảm liều khi người bệnh dùng
đồng thời liều điều trị paracetamol và thuốc chống co giật, tuy vậy người bệnh phải
hạn chế dùng paracetamol khi đang dùng thuốc chống co giật hoặc isoniazit.
Tác dụng phụ: Ở liều thông thường, paracetamol không gây kích ứng niêm
mạc dạ dày, không ảnh hưởng đông máu và chức năng thận. Tuy nhiên, một số
nghiên cứu cho biết dùng paracetamol liều cao (trên 2000 mg/ngày) có thể làm tăng
nguy cơ biến chứng dạ dày . Đôi khi xảy ra nổ i ban và những phản ứng dị ứng khác .
Thường là ban đỏ hoặc ban mề đay , nặng hơn có thể kèm theo sốt do thuốc và
thương tổn niêm mạc. Người bệnh mẫn cảm với salixylat hiếm khi mẫn cảm với
paracetamol và những thuốc có liên quan. Ở một số ít trường hợp riêng lẻ,
paracetamol đã gây giảm bạch cầu trung tính, giảm tiểu cầu và giảm toàn thể huyết
cầu. Sử dụng paracetamol trong năm đầu tiên của cuộc sống và sau đó trong thời kỳ
thơ ấ u có thể tăng nguy cơ bị hen, viêm mũi, kết mạc mắt và eczema vào lúc 6 đến
7 tuổi, theo các kết quả của giai đoạn 3 của Chương trình nghiên cứu quốc tế về hen
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
và các bệnh dị ứng ở trẻ em [33].
19
Độc tính của paracetamol: Với liều điều trị hầu như không có tác dụng phụ,
không gây tổn thương đường tiêu hóa, không gây mất thăng bằng kiềm toan, không gây
rối loạn đông máu. Tuy nhiên, khi dùng liều cao ( >4g/ngày) sau thời gian tiềm tàng 24
giờ, xuất hiện hoại tử tế bào gan có thể tiến triển đến chết sau 5-6 ngày [2, 3, 30, 33].
Một số chế phẩm tại Việt Nam:
- Chế phẩm viên nén: Paracetamol, Tiffy, Panadol Extra, Decongen Forte...
- Chế phẩm viên đạn: Efferalgan, Panadol 80mg, 150mg, 300mg.
- Chế phẩm viên sủi: Efferalgan, Coldko, Hapacol codein, Panadol 500mg.
- Chế phẩm gói bột: Efferalgan 80mg, Hapacol Kids, Effe Paracetamol
- Chế phẩm dạng bột tiêm: Pro-Dafalgan 2g proparacetamol tương đương 1g
paracetamol.
- Chế phẩm dạng dung dịch uống.
- Các chế phẩm kết hợp với các thuốc khác
1.3.2. Sơ lược về clopheninamin maleat
Clopheninamin maleat có công thức phân tử là: C16H19ClN2.C4H4O4. Công thức cấu tạo:
Tên IUPAC: 3-(4-clorophenyl)- N , N -dimethyl- 3 - (4-clorophenyl) - N, N-
dimethyl- 3-pyridin-2-yl-propan-1-amine 3-pyridin-2-YL-propan-1-amin.
Tên gọi khác: 3-(4-clorophenyl)-3-(2-pyridyl) propyldimetylamin hydromaleat,
clopheninamin hydrogen maleat; 1-p-Clorophenyl-1-(2-pyridyl)-3-
dimetylaminopropanmaleat; 1-(N,N-Dimetylamino)-3-(p-clorophenyl)-3-(alpha-
pyridyl) propan maleat Clopheninamin hydro maleat; 1-p-Clopheny l-1-(2-pyridyl)-
3 - dimetylaminopropan maleat; 1 - (N, N-Dimetylamino) -3 - (p-clorophenyl) -3 -
(alpha-pyridyl) propan maleat .
Nhiêt độ chảy: 132-1350C.
Độ tan trong nước: 0,55 g/100 mL ở 200C.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Khối lượng mol phân tử: 390,87(g/mol).
20
Điều chế: Ngưng tụ 2-[p-cloro-α-(2-cloroetylzobenzyl] pyridin với dimetylamin,
có mặt sodimit, sau đó tạo muối với đồng phân từ của axit maleic.
Hình 1.4. Quá trình tổng hợp clopheninamin maleat
Xác định muối maleat kiềm hóa dung dịch nước của chế phẩm bằng dung
dịch NaOH loãng; tách riêng clopheninamin bazơ bằng ete (chiết 3 lần). Lấy một
phần lớp nước (có chứa muối maleat) thêm dung dịch resorcinol trong axit sunfuric
đặc. Đun cách thủy 15 phút; không xuất hiện màu. Lấy phần còn lại của lớp nước,
thêm nước brom, đun cách thủy 15 phút, để nguội rồi thêm dung dịch resorcinol
trong axit sunfuric đặc và đun cách thủy như trên thì xuất hiện màu xanh.
Dung dịch chế phẩm, thêm dung dịch axit picric (1%), có kết tủa picrat
pheninamin; lọc lấy kết tủa rửa và kết tinh lại trong etanol 50%; lấy kết tủa sấy khô; đo độ chảy được 196-2000C [3].
Tính chất
Clopheninamin maleat là bột tinh thể trắng, không mùi. Tan trong nước
pH = 4-5; etanol 96 %, cloroform; ít tan trong ete, benzen.
Clopheninamin maleat chuyển hóa nhanh và nhiều. Các chất chuyển hóa
gồm có desmethyl - didesmethyl- clopheninamin và một số chất chưa được xác
định, một hoặc nhiều chất trong số đó có hoạt tính.
Dƣợc lý và cơ chế tác dụng: Clopheninamin maleat là một kháng histamin
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
có rất ít tác dụng an thần. Như hầu hết các kháng histamin khác, clopheninamin
21
maleat cũng có tác dụng phụ chống tiết axetylcholin, nhưng tác dụng này khác nhau
nhiều giữa các cá thể.
Tác dụng kháng histamin của clopheninamin maleat thông qua phong bế
cạnh tranh các thụ thể H1 của các tế bào tác động.
Dược động học
Clopheninamin maleat hấp thu tốt khi uống và xuất hiện trong huyết tương
trong vòng 30 - 60 phút. Nồng độ đỉnh huyết tương đạt được trong khoảng 2,5 đến 6
giờ sau khi uống. Khả dụng sinh học thấp, đạt 25 - 50%. Khoảng 70% thuốc trong
tuần hoàn liên kết với protein. Thể tích phân bố khoảng 3,5 lít/kg (người lớn) và 7 -
10 lít/kg (trẻ em).
Nồng độ clopheninamin maleat trong huyết thanh không tương quan đúng
với tác dụng kháng histamin vì còn một chất chuyển hóa chưa xác định cũng có tác dụng.
Thuốc được bài tiết chủ yếu qua nước tiểu dưới dạng không đổi hoặc chuyển
hóa, sự bài tiết phụ thuộc vào pH và lưu lượng nước tiểu. Chỉ một lượng nhỏ được
thấy trong phân. Thời gian bán thải là 12 - 15 giờ ở người bệnh suy thận mạn kéo
dài tới 280 - 330 giờ. Một số viên nén clopheninamin maleat được bào chế dưới
dạng tác dụng kéo dài, dưới dạng viên nén 2 lớp. Lớp ngoài được hòa tan và hấp thu
giống như viên nén thông thường. Lớp trong chỉ được hấp thu sau 4 - 6 giờ. Tác
dụng của những viên nén kéo dài bằng tác dụng của hai viên nén thông thường,
uống cách nhau khoảng 6 giờ.
Chỉ định
Viêm mũi dị ứng mùa và quanh năm.
Những triệu chứng dị ứng khác như: mày đay, viêm mũi vận mạch do
histamin, viêm kết mạc dị ứng, viêm da tiếp xúc, phù mạch, phù quincke, dị ứng
thức ăn, phản ứng huyết thanh; côn trùng đốt; ngứa ở người bệnh bị sởi hoặc thủy đậu.
Hiện nay, clopheninamin maleat thường được phối hợp trong một số chế
phẩm bán trên thị trường để điều trị triệu chứng ho và cảm lạnh. Tuy nhiên, thuốc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
không có tác dụng trong điều trị triệu chứng nhiễm virus.
22
Chống chỉ định
Quá mẫn với clopheninamin maleat hoặc bất cứ thành phần nào của chế
phẩm, người bệnh đang cơn hen cấp, người bệnh có triệu chứng phì đại tuyến tiền
liệt, glocom góc hẹp, loét dạ dày chít, tắc môn vị - tá tràng.
Người cho con bú, trẻ sơ sinh và trẻ đẻ thiếu tháng
Thận trọng
Clopheninamin maleat có thể làm tăng nguy cơ bí tiểu tiện do tác dụng phụ
chống tiết axetylcholin của thuốc, đặc biệt ở người bị phì đại tuyến tiền liệt, tắc
đường niệu, tắc môn vị tá tràng, và làm trầm trọng thêm ở người bệnh nhược cơ.
Tác dụng an thần của clopheninamin maleat tăng lên khi uống rượu và khi
dùng đồng thời với các thuốc an thần khác.
Có nguy cơ biến chứng đường hô hấp, suy giảm hô hấp và ngừng thở, điều
đó có thể gây rắc rối ở người bị bệnh tắc nghẽn phổi hay ở trẻ em nhỏ. Phải thận
trọng khi có bệnh phổi mạn tính, thở ngắn hoặc khó thở.
Có nguy cơ bị sâu răng ở những người bệnh điều trị thời gian dài, do tác
dụng chống tiết axetylcholin, gây khô miệng.
Thuốc có thể gây ngủ gà, chóng mặt, hoa mắt, nhìn mờ, và suy giảm tâm
thần vận động trong một số người bệnh và có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến khả
năng lái xe hoặc vận hành máy. Cần tránh dùng cho người đang lái xe hoặc điều
khiển máy móc.
Tránh dùng cho người bệnh bị tăng nhãn áp như bị glocom.
Dùng thuốc thận trọng với người cao tuổi (> 60 tuổi) vì những người này
thường tăng nhạy cảm với tác dụng chống tiết axetylcholin.
Chỉ dùng cho người mang thai khi thật cần thiết. Dùng thuốc trong 3 tháng
cuối của thai kỳ có thể dẫn đến những phản ứng nghiêm trọng (như cơn động kinh)
ở trẻ sơ sinh.
Thời kỳ cho con bú clopheninamin maleat có thể được tiết qua sữa mẹ và ức
chế tiết sữa. Vì các thuốc kháng histamin có thể gây phản ứng nghiêm trọng với trẻ
bú mẹ, nên cần cân nhắc hoặc không cho con bú hoặc không dùng thuốc, tùy thuộc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
mức độ cần thiết của thuốc đối với người mẹ.
23
Tƣơng tác thuốc
Các thuốc ức chế monoamin oxydat làm kéo dài và tăng tác dụng chống tiết
axetylcholin của thuốc kháng histamin.
Etanol hoặc các thuốc an thần gây ngủ có thể tăng tác dụng ức chế hệ thần
kinh trung ương của clopheninamin maleat. Clopheninamin maleat ức chế chuyển
hóa phenytoin và có thể dẫn đến ngộ độc phenytoin.
Quá liều và xử trí
Liều gây chết của clopheninamin maleat khoảng 25 - 50 mg/kg thể trọng.
Những triệu chứng và dấu hiệu quá liều bao gồm an thần, kích thích nghịch thường
hệ thần kinh trung ương, loạn tâm thần, cơn động kinh, ngừng thở, co giật, tác dụng
chống tiết axetylcholin, phản ứng loạn trương lực và trụy tim mạch, loạn nhịp.
Ðiều trị triệu chứng và hỗ trợ chức năng sống, cần chú ý đặc biệt đến chức
năng gan, thận, hô hấp, tim và cân bằng nước, điện giải.
Rửa dạ dày hoặc gây nôn. Sau đó, cho dùng than hoạt tính và thuốc tẩy để
hạn chế hấp thu.
Khi gặp hạ huyết áp và loạn nhịp, cần được điều trị tích cực. Có thể điều trị
co giật bằng tiêm tĩnh mạch diazepam hoặc phenytoin và phải truyền máu trong
những ca nặng.
Một số chế phẩm tại Việt Nam
- Chế phẩm viên nén: Coldacmin, Panactol enfant, Tro-padol-Flu, Triam-Fort ...
- Chế phẩm viên đạn: Calmezin, Amecol C, Coldacmin, Corypadol...
- Chế phẩm siro: Dibigen....
- Chế phẩm gói bột: ACE, Babyplex, Pamin...
- Các chế phẩm kết hợp với các thuốc khác
1.3.3. Một số loại chế phẩm chứa paracetamol và clopheninamin maleat trên thị
trường hiện nay
1.3.3.1. Thuốc Detazofol
SĐK: VNA-4212-01
Dạng thuốc: Viên nén
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Đóng gói: hộp 10 vỉ x 20 viên/vỉ
24
Nhà sản xuất: Công ty cổ phần Dược phẩm H Nội.
Nhóm dược lý: Thuốc giảm đau, hạ sốt, nhóm chống viêm không steroit,
thuốc điều trị gút và các bệnh xương khớp
Thành phần: paracetamol, clopheniamin maleat.
1.3.3.2. Thuốc slocol
Dạng thuốc: Viên nén
Đóng gói: Hộp 1 chai x 100 viên nén.
Hộp 25 vỉ x 10 viên nén.
Nhà sản xuất: Công ty cổ phần Dược phẩm Hậu Giang .
Nhóm Dược lý: Thuốc giảm đau, hạ sốt, nhóm chống viêm không steroit,
thuốc điều trị gút và các bệnh xương khớp
Thành phần: paracetamol, clopheninamin maleat.
1.3.3.3. Thuốc coldtefyy
Dạng thuốc: Viên nén
Đóng gói: Hộp 25 vỉ x 4 viên.
Hộp 25 vỉ x 10 viên nén.
Nhà sản xuất: Công ty cổ phần Dược phẩm Phú Thọ tại Hà Nội.
Nhóm Dược lý: Thuốc giảm đau, hạ sốt, nhóm chống viêm
Thành phần: Mỗi viên nén chứa: paracetamol 500mg, Clopheninamin
maleat 4mg.
1.3.3.4. Thuốc pamin
SĐK: VNA-4516-01
Dạng thuốc: Viên nén
Đóng gói: Vỉ 10 viên
Nhà sản xuất: Công ty cổ phần Dược phẩm Hậu Giang .
Nhóm Dược lý: Thuốc giảm đau, hạ sốt, nhóm chống viêm không steroit,
thuốc điều trị gút và các bệnh xương khớp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Thành phần: Paracetamol: 400mg, clopheninamin maleat: 2mg.
25
1.3.3.5. Thuốc pacemin
SĐK: VNB-0036-02
Dạng thuốc: Viên nang
Đóng gói: Hộp 10 vỉ x 10 viên nang
Nhà sản xuất: Công ty cổ phần Dược phẩm Hà Tây
Nhóm Dược lý: Thuốc giảm đau, hạ sốt, nhóm chống viêm không steroit,
thuốc điều trị gút và các bệnh xương khớp
Thành phần: Paracetamol: 325mg, clopheninamin maleat: 4mg.
Các thuốc trên đều có công dụng: Trị nóng sốt, cảm, sổ mũi, nghẹt mũi, viêm
mũi dị ứng, nhức đầu đau dây thần kinh, đau răng và đau nhức cơ khớp
Chống chỉ định: Quá mẫn với thành phần thuốc, người suy tế bào gan.
1.4. Phƣơng pháp xác định riêng paracetamol và clopheninamin maleat
1.4.1. Phương pháp xác định paracetamol
1.4.1.1. Xác định paracetamol dạng nguyên liệu
Hòa tan 0,3000 gam chế phẩm và o hỗn hợp gồm 10 mL nước và 30 mL axit
sunfuric loãng. Đun hồi lưu trong 60 phút, sau đó làm lạnh, thêm nước thành 100
mL. Lấy 20 mL dung dịch trên thêm 40 mL nước, 40 gam nước đá, 15 mL axit
clohidric loãng và 0,1 mL dung dịch feroin. Chuẩn độ bằng dung dịch amoni ceri
sunfat 0,1M cho đến khi xuất hiện màu vàng. Tiến hành phân tích mẫu trắng song
song với mẫu thật trong cùng điều kiện [2, 3, 21].
1mL dung dịch amoni ceri sunfat tương đương với 7,56 mg paracetamol.
1.4.1.2. Xác định paracetamol dạng viên nén
Cân 20 viên nén, tính khối lượng trung bình của bột thuốc trong một viên
thuốc, đem nghiền mịn, trộn đều. Cân chính xác một lượng bột thuốc tương đương
với khoảng 0,15 gam paracetamol cho vào bình định mức 200 mL, thêm 50 mL
NaOH 0,1N, thêm 100 mL nước cất, khuấy 15 phút thêm nước đến vạch. Lắc đều
rồi lọc bỏ 10 mL dung dịch đầu. Lấy chính xác 10 mL dung dịch lọc vào bình định
mức 100 mL rồi thêm nước pha loãng đến vạch định mức, lắc đều. Lấy 10 mL dung
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
dịch vừa pha cho vào bình định mức 100 mL, thêm 10 mL NaOH 0,1N, thêm nước
26
đến vạch định mức lắc đều. Đo độ hấp thụ của dung dịch thu được ở bước sóng 257
nm (cu vét dày 1cm). Mẫu trắng là dung dịch NaOH 0,1N. Dựa vào độ hấp thụ
quang A, tính được hàm lượng paracetamol [18].
1.4.2. Phương pháp xác định clopheninamin maleat.
1.4.2.1. Xác định định tính
Sử dụng phương pháp sắc ký lớp mỏng. Bản mỏng: Silicagel GF254, sấy 105oC trong 30 phút trước khi sử dụng.
Dung môi khai triển: Axit axetic 1M – metanol – etyl axetat (20 : 30 : 50)
Dung dịch thử: Lắc kỹ một lượng bột viên tương đương khoảng 5 mg clopheninamin
maleat với cloroform , lọc, bay hơi dịch lọc đến cắn. Hòa tan cặn trong 1 mL
cloroform.
Dung dịch đối chiếu: Dung dịch clopheninamin maleat chuẩn đối chiếu 0,5%
trong cloroform.
Cách tiến hành: Chấm riêng biệt lên bản mỏng 2 µL mỗi dung dịch trên. Sau
khi triển khai, lấy bản sắc ký ra, để khô ngoài không khí và quan sát dưới ánh sáng
tử ngoại ở bước sóng 254 nm. Hai vết chính trên sắc ký đồ của dung dịch thử phải
tương ứng về vị trí và màu sắc với hai vết chính trên sắc ký đồ của dung dịch đối
chiếu. Sau đó, phun dung dịch kali iodobismuthat lên bản sắc ký. Vết chính thu
được trên sắc ký đồ của dung dịch thử phải tương ứng về vị trí và màu sắc với vết
chính trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu.
Phương pháp sắc ký lớp mỏng .
Bản mỏng: Silicagel GF254
Dung môi khai triển: Dietylamin – cloroform – xyclohexan (10 : 40 : 50)
Dung dịch (1): Lắc kỹ một lượng bột viên tương đương khoảng 50 mg
clopheninamin maleat với cloroform, lọc, bay hơi dịch lọc đến cắn. Hòa tan cắn
trong 1 mL cloroform.
Dung dịch (2): Pha loãng 1 thể tích dung dịch (1) với cloroform thành 500 thể tích.
Cách tiến hành: Chấm riêng biệt lên bản mỏng 10L mỗi dung dịch trên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Triển khai sắc k ý đến khi dung môi đi được khoảng 12 cm. Lấy bản sắc k ý ra, để
27
khô ngoài không khí và quan sát dưới ánh sáng tử ngoại ở bước sóng 254 nm. Bất
kỳ vết phụ nào trên sắc ký đồ của dung dịch (1) không được đậm màu hơn vết trên
sắc ký đồ của dung dịch (2) (0,2%). Loại bỏ các vết tại điểm xuất phát [2, 3, 21].
1.4.2.2. Xác định định lượng
Cân 20 viên, tính khối lượng trung bình viên và nghiền thành bột mịn.
Tiến hành theo một trong hai phương pháp sau đây:
Phương pháp 1
Tiến hành theo phương pháp quang phổ hấp thụ tử ngoại .
Cân chính xác một lượng bột viên tương đương khoảng 3 mg clopheninamin
maleat cho vào bình gạn có chứa sẵn 20 mL dung dịch axit sunfuric 0,05M, lắc kỹ 5
phút, thêm 20 mL ete, lắc kỹ và lọc lớp axit vào một bình gạn thứ hai. Chiết lớp ete
thêm 2 lần, mỗi lần với 10 mL dung dịch axit sunfuric 0,05M. Rửa phễu và lọc bằng
dung dịch axit sunfuric 0,05M. Tập trung dịch lọc và dịch rửa, kiềm hóa bằng dung
dịch natri hydroxyt 1M đến khi làm xanh giấy quỳ đỏ, thêm lượng thừa 2 mL
dung dịch natri hydroxyt 1M. Lắc đều, chiết 2 lần, mỗi lần với 50 mL ete, rửa mỗi
dịch chiết ete với 20 ml nước. Tập trung dịch chiết ete, chiết 3 lần với 20 mL, 20
mL và 5 mL dung dịch axit sunfuric 0,25M. Tập trung dịch chiết axit vào bình định
mức 50 mL, thêm dung dịch axit sunfuric 0,25M tới vạch định mức, lắc đều. Lấy
chính xác 10 mL dung dịch này pha loãng với dung dịch axit sunfuric 0,25M vừa đủ
25 mL. Lắc đều và lọc. Đo độ hấp thụ của dung dịch thu được ở bước sóng 265 nm,
cốc đo dày 1 cm, dùng dung dịch axit sunfuric 0,25M làm mẫu trắng.
Tính hàm lượng clopheninamin maleat, C16H19ClN2.C4H4O4, theo A (1%,1 cm). Lấy giá
trị A (1%, 1 cm) là 212 ở bước sóng cực đại 265 nm.
Phương pháp 2
Tiến hành theo phương pháp sắc ký lỏng.
Pha động: Hỗn hợp metanol – nước (60 : 40) có chứa 0,34g kali
dihydrophotphat; 0,3g trietylamin hydroclorit; 0,15g natri laurylsunfat và 0,1mL
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
axit photphoric trong mỗi 100 mL dung dịch, điều chỉnh tỉ lệ nếu cần.
28
Dung dịch chuẩn: Cân chính xác và hòa tan vào nước một lượng
clopheninamin maleat chuẩn để thu được dung dịch có nồng độ khoảng 0,8 mg/mL.
Tiếp tục pha loãng dung dịch này bằng dung dịch axit photphoric 0,1% để thu được
dung dịch có nồng độ khoảng 8 µg/mL.
Dung dịch thử: Cân 20 viên, tính khối lượng trung bình viên và nghiền
thành bột mịn. Cân chính xác một lượng bột viên tương ứng với khoảng 2 mg
clopheninamin maleat vào bình định mức 250 mL, thêm 25 mL metanol, siêu âm
cho bột phân tán hoàn toàn, thêm 1 mL axit photphoric, pha loãng với nước vừa đủ
đến vạch, trộn đều.
Điều kiện sắc ký: Cột thép không gỉ (15 cm x 4,6 mm) được nhồi pha tĩnh
silicat liên kết với các nhóm phenyl (hạt 5 -10 m).
Detector quang phổ tử ngoại đặt ở bước sóng 214 nm.
Tốc độ dòng: 2 mL/phút.
Thể tích tiêm: 10 L.
Kiểm tra tính thích hợp của hệ thống sắc ký: Tiến hành sắc ký với dung dịch
chuẩn, hệ số đối xứng của pic clopheninamin maleat không được lớn hơn 2,0 và độ
lệch chuẩn tương đối của các diện tích đáp ứng từ lần tiêm lặp lại không quá 2,0%.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Tiến hành sắc ký lần lượt với dung dịch chuẩn và dung dịch thử. Tính hàm lượng clopheninamin maleat, C16H19ClN2.C4H4O4, có trong viên dựa vào diện tích pic trên săc ký đồ thu được từ dung dịch thử, dung dịch chuẩn và hàm lượng C16H19ClN2.C4H4O4 của clopheninamin maleat chuẩn [18, 21].
29
Chƣơng 2
NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Nội dung nghiên cứu
Áp dụng phương pháp phân tích trắc quang dùng phổ toàn phần kết hợp với
thuật toán củ a chương trì nh lọc Kalman để xây dựng qui trình định lượng đồng thời
paracetamol (PAR) và clopheninamin maleat (CPM) trong thuốc giảm đau, hạ sốt
detazofol, slocol, pamin và pacemin có trên thị trườ ng.
Các nghiên cứu cụ thể:
- Khảo sát trên toàn phổ từ 200 nm đến 900 nm để xác định bước sóng hấp
thụ quang cực đại phù hợp khi quét phổ.
- Tiến hành khảo sát sơ bộ phổ hấp thụ phân tử của PAR và CPM trong các
dung môi có pH = 1 đến 11 để tìm dung môi thích hợp cho phé p đo quang .
- Khảo sát sự ổn định độ hấp thụ quang của PAR và CPM theo thời gian,
nhiệt độ để lựa chọn khoảng thời gian và nhiệt độ thích hợp khi thực hiện các phé p
đo quang.
- Khảo sát sự ảnh hưởng của tinh bột đến độ hấp thụ quang của PAR và CPM.
- Kiểm tra tính cộng tính độ hấp thụ quang của hỗn hợp PAR và CPM trên
toàn phổ.
- Khảo sát khoảng tuyến tính của PAR và CPM từ đó xác định giới hạn phát
hiện (LOD) và giới hạn định lượng (LOQ).
- Xác định đồng thời PAR và CPM trong các mẫu tự pha chế.
- Xây dựng quy trình phân tích mẫu thuốc giảm đau - hạ sốt detazofol,
slocol, pamin và pacemin từ đó đánh giá độ tin cậy của phương pháp thông qua việc
tính toán độ đúng và độ lặp lại của phé p đo.
- Định lượng đồng thời PAR và CPM trong mẫu thuốc detazofol, slocol,
pamin và pacemin có trên thị trường . Đánh giá độ tin cậy của phương pháp thông
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
qua xá c đị nh độ thu hồi (Rev) của PAR và CPM [1, 6, 8, 9, 20].
30
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương phá p nghiên cứ u tà i liệ u
Nghiên cứ u tà i liệ u trong và ngoà i nướ c về xá c đị nh PAR, CPM trong hỗ n
hợ p từ đó lự a chọ n phương pháp xác định PAR, CPM phù hợp [1, 6, 8, 9, 20, 25, 26,
29, 31, 34].
2.2.2. Phương phá p thự c nghiệ m
Pha chế dung dịch chuẩn PAR, CPM và hỗn hợp của chúng.
Tiến hành đo phổ hấp thụ phân tử củ a PAR, CPM trong vùng bước sóng
khảo sát , ghi các dữ liệu và sử dụng chương trình lọc Kalman để tính toán hà m
lượ ng củ a PAR, CPM trong hỗ n hợ p tự pha và trong các mẫ u thuố c.
2.3. Đánh giá độ tin cậy của quy trình phân tích
2.3.1. Giới hạn phát hiện (LOD)
LOD được coi là nồng độ thấp nhất của chất nghiên cứu mà hệ thống phân
tích cho tín hiệu phát hiện phân biệt với tín hiệu nền . Trong phân tích trắc quang
LOD tính theo phương trình hồi quy có công thức như sau :
(2.1)
Trong đó:
Sy: là độ lệch chuẩn của tín hiệu y trên đường chuẩn.
B: độ dốc của đường chuẩn chính là độ nhạy của phương pháp trắc quang.
2.3.2. Giới hạn định lượng (LOQ)
LOQ được coi là nồng độ thấp nhất của chất nghiên cứu mà hệ thống phân tích định
lượng được với tín hiệu phân tích khác, có ý nghĩa định lượ ng với tín hiệu nền và đạt độ tin
cậy tối thiểu 95% và thường người ta sử dụng công thức:
(2.2)
2.3.3. Đánh giá độ tin cậy của phương pháp
- Đánh giá độ đúng của phương pháp đối với các hỗ n hợ p PAR và CPM tự
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
pha chế thông qua sai số tương đối RE. Sai số tương đối của các phép phân tích đối
31
với mẫu chuẩn tự pha chế thông qua việc tính tỷ số giữa độ sai lệch của nồng độ
tính toán được với nồng độ thực đã biết của mẫu theo công thức:
(2.3)
Trong đó: RE% là sai số tương đối của phép xác định nồng độ các cấu tử.
CTinh toan (µg/mL) là nồng độ tính toán được từ chương trình lọ c Kalman.
C 0 (µg/mL) là nồng độ đã biế t của dung dị ch PAR, CPM trong hỗn hợp.
- Đánh giá độ đúng của phương pháp đối với các mẫu thuố c nghiên cứ u
thông qua độ thu hồi bằ ng phương phá p thêm chuẩn . Độ thu hồi (Rev) được tính
theo công thứ c sau:
(2.4)
Trong đó: CT: nồng độ (µg/mL) của dung dịch PAR hoặc CPM xác định được
trong mẫu sau khi thêm chuẩn;
Ca: nồng độ (µg/mL) của dung dịch PAR hoặc CPM xác định được trong mẫu
khi chưa thêm chuẩ n.
a: nồng độ (µg/mL) của dung dịch chuẩn PAR hoặc CPM thêm vào mẫu (đã biết).
- Độ lặp lại của phương pháp được đánh giá thông qua độ lệch chuẩn (S)
hoặ c độ lệ ch chuẩ n tương đố i (RSD).
(2.5)
RSD = (2.6)
Trong đó: Ci là cá c giá trị nồng độ (µg/mL) của dung dị ch PAR hoặ c CPM tính
được lần thứ i;
là giá trị nồng độ thực của mẫu;
là giá trị nồng độ trung bình tính được sau n lần xác định;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
k là số bậc tự do.
32
2.3.4. Đánh giá kết quả phép phân tích theo thống kê
Khoảng tin cậy của phép xác định nồng độ được tính theo công thức:
(2.7)
Với tP, k là hệ số phân bố chuẩn Student ứng với xác suất P và bậc tự do k
là giá trị trung bình của tập số được tra trong bảng (t0,95; 3 = 3,18; t0,95; 5 = 2,57 );
liệ u cá c kế t quả nghiên cứu; S là độ lệch chuẩn, được tính theo công thức (2.5); n là
số phép đo.
2.4. Thiết bị , dụng cụ và hoá chất
2.4.1. Thiết bị
- Máy đo phổ UV-VIS Spectrophotometer UV-1700-SHIMADZU (Nhật Bản)
có khả năng quét phổ trong khoảng bước sóng 190 - 1100 nm, có kết nối máy tính.
- Bộ cuvét thạch anh.
- Cân điện tử có độ chính xác đạt 0,1mg; Máy đo pH; Bếp cách thuỷ; Máy
cất nước.
2.4.2. Dụng cụ
- Các dụng cụ thủy tinh cần thiết như: bình định mức, pipet, phễu, lọ đựng hóa chất,
ống nghiệm, cốc thuỷ tinh...
- Chương trình lọc Kalman tính toán đồng thời nồng độ các cấu tử [9, 20].
- Một số dụng cụ khác.
2.4.3. Hóa chất
Chất chuẩn paracetamol và clopheninamin maleat đạt tiêu chuẩn dược dụng Việt
Nam do Viện kiểm nghiệm dược sản xuất.
Các hóa chất: HCl, H2SO4, HNO3, CH3COOH, NaOH, KH2PO4, Na2HPO4.,
CH3COONa, Na2B4O7, NH4Cl ... dùng để pha chế các dung dịch đều thuộc loại tinh khiết
của Merck.
Nguyên liệu phân tích:
- Thuốc viên nén Detazofol do Công ty cổ phần dược phẩm Hà Nội sản xuất.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- Thuốc viên nén Slocol do Công ty cổ phần dược phẩm Hậu Giang sản xuất.
33
- Thuốc viên nén Pamin do Công ty cổ phần dược phẩm Hậu Giang sản xuất.
- Thuốc viên nang Pacemin do Công ty cổ phần dược phẩm Hà Tây sản xuất.
Chuẩn bị các dung dịch.
- Dung dịch HCl 0,1M, 0,01M, 0,001M
- Dung dịch H2SO4 0,05M, 0,005M, 0,0005M
- Dung dịch HNO3 0,1M, 0,01M, 0,001M
Cách pha chế các dung dịch trên:
Lấy 41,8 mL dung dịch HCl 37% (d = 1,18) đem pha loã ng bằ ng nướ c cấ t 2
lầ n và định mức thà nh 500mL thu được dung dịch HCl 1M (pH = 0). Sau đó pha
thành HCl 0,1M; 0,01M và 0,001M.
Lấy 2,7 mL dung dịch H2SO4 98% (d = 1,84) đem pha loã ng bằ ng nướ c cấ t 2
lầ n và định mức thành 50mL thu được dung dịch H2SO4 1M (pH = 0). Sau đó pha
thành H2SO4 0,05M; 0,005M và 0,0005M.
Lấy 3,5 mL dung dịch HNO3 65% (d = 1,39) đem pha loã ng bằ ng nướ c cấ t 2
lầ n và định mức thà nh 50mL thu được dung dịch HNO3 1M (pH = 0). Sau đó pha
thành HNO3 0,1M; 0,01M và 0,001M.
Các dung dịch này đều được xác định lại nồng độ bằng phương pháp chuẩn độ.
- Pha dung dịch đệm axetat
pH= 4: bằng cách lấy 50 mL dung dịch NaOH 1M cho vào bình định mức 500
mL, sau đó thêm 285 mL dung dịch axit CH3COOH 1M rồi định mức đến 500 mL.
pH = 5: thì lấy 70 mL muối CH3COONa 0,2M trộn với 30 mL CH3COOH 0,2M rồi
định mức thành 500 mL.
pH = 6: Trộn 50 mL dung dịch NaOH 1M với 52,3mL dung dịch CH3COOH 1M
sau đó định mức thành 500 mL bằng nước cất.
- Pha đệm photphat pH = 7: Cân chính xác 7,2650 g Na2HPO4.12H2O và 3,5220 g KH2PO4 cho vào bình
định mức 1 lít, hòa tan lắc đều rồi định mức đến vạch.
- Pha đệm Borat
pH = 8: Lấy 140 mL Na2B4O7 0,2M sau đó định mức thành 250 mL bằng dung dịch
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
HCl 0,1M.
34
pH= 9: Hòa tan 3,0920g H3BO3, 0,8530g NaOH và 3,7280g KCl trong 500 mL
nướ c cấ t, lắ c cho tan hoà n toàn, để nguội và định mức thành 1 lít.
pH=10: Hòa tan 3,0920g H3BO3, 1,7560g NaOH và 3,7280g KCl trong 500 mL
nướ c cấ t, lắ c cho tan hoà n toà n, để nguội và định mức thành 1 lít.
pH=11: Hòa tan 6,2090g H3BO3, 4,0000g NaOH và 3,7000g KCl trong 500 mL
nướ c cấ t, lắ c cho tan hoà n toà n, để nguội và định mức thành 1 lít.
Các dung dịch đệm sau khi pha đều được kiểm tra và điều chỉnh bằng máy
đo pH.
Chuẩn bị các dung dịch chuẩn PAR và CPM
Cân chính xác một lượng 0,0125g PAR, CPM hòa tan hoàn toà n và định mức thành
25 mL được dung dịch có nồng độ 500 µg/mL. Từ dung dị ch gố c có nồ ng độ 500 µg/mL
tiế n hà nh pha cá c dung dị ch có nồ ng độ cầ n thiế t cho cá c phé p đo quang. Dung dị ch đượ c
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
pha chế hàng ngày trước khi đo quang.
35
Chƣơng 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Khảo sát sơ bộ phổ hấp thụ phân tử của paracetamol và clopheninamin maleat
Để quá trì nh đo độ hấ p thụ quang củ a dung dị ch ổ n đị nh trướ c hế t chú ng t ôi
tiế n hà nh k hảo sát phổ hấp thụ phân tử và xác định khoảng bước sóng cực đại của
PAR,CPM [ 6, 7, 13, 17].
Pha dung dị ch PAR,CPM và tiến hành quét phổ của các dung dịch đó trong
khoảng bước sóng từ 200 đến 900 nm. Kế t quả đo độ hấ p thụ quang trong khoảng
ABS
(1)
(2)
bước sóng từ 210 ÷ 300 nm đượ c thể hiệ n ở hì nh 3.1
0.8 0.7 0.6 0.5 0.4 0.3 0.2 0.1 0 210
216
222
228
234
240
246
252
264
270
276
282
288
294
300
258
Hình 3.1. Phổ hấ p thụ của dung dịch chuẩn PAR (1) và CPM (2)
Nhậ n xé t: Kết quả khảo sát cho thấy phổ hấ p thụ củ a PAR và CPM xen phủ
nhau gần như hoàn toàn, do đó không thể xá c đị nh đượ c đồ ng thờ i PAR và CPM trong
mộ t hỗ n hợ p theo phương pháp trắc quang thông thường. Muố n xá c đị nh được chúng
bằ ng phương phá p trắ c quang cầ n phả i tá ch chú ng ra khỏ i nhau . Tuy nhiên việ c tá ch
chúng ra khỏi nhau là rấ t tố n ké m và mấ t nhiề u thờ i gian. Chính vì vậy mục tiêu của
luậ n văn là nghiên cứ u cá ch xá c đị nh PAR và CPM khi chú ng cù ng có mặ t trong hỗ n
hợ p mà không phải tách ra khỏi nhau.
PAR có độ hấp thụ quang cực đại tại λ = 244 nm còn CPM có độ hấp thụ
quang cực đại tại bước sóng λ = 264 nm. Trên cơ sở khả o sá t trong khoảng bước
sóng từ 300-900 nm, PAR và CPM gần như không hấp thụ ánh sáng, do đó chúng
tôi lự a chọ n bướ c só ng tối ưu để thực hiện c ác phép đo độ hấp thụ quang của dung
dịch PAR và CPM trong khoả ng từ 210-300 nm cho việc tiế n hà nh cá c nghiên cứ u
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
tiế p theo.
36
3.2. Khảo sát sự phụ thuộc độ hấp thụ quang của PAR và CPM vào pH
Pha 2 dãy dung dị ch gồ m 17 mẫ u PAR có nồng độ 8 µg/mL và 17 mẫ u CPM có
nồ ng độ 15 µg/mL trong cá c môi trườ ng HCl, H2SO4, HNO3 có pH =1, pH =2, pH =3,
dung dịch đệm axetat (pH =4, pH =5, pH=6), dung dịch đệm photphat (pH =7),
dung dịch đệm borat (pH =8, pH =9, pH =10, pH =11). Đo độ hấp thụ quang của các
30
dung dịch ở bước sóng 210-300 nm ở các môi trường khác nhau tạ i thờ i điể m phút sau khi pha và ở nhiệt độ 250C. Kết quả được chỉ ra ở bảng 3.1.
Bảng 3.1 là kết quả độ hấp thụ quang ở bước sóng cực đại của PAR là
244nm và CPM là 264 nm trong các dung môi khác nhau với cá c giá trị pH tạ i thờ i điể m 30 phút sau khi pha và ở nhiệt độ 250C. Các giá trị ghi trong bảng là giá trị
trung bì nh của 5 lầ n đo.
pH Bảng 3.1. Độ hấp thụ quang của PAR và CPM ở cá c giá trị
Môi trƣờ ng
HCl
HNO3
H2SO4
1
2
3
4
5
6
7
8
9
MẪ U
1
2
3
1
2
3
1
2
3
pH
0,532
0,530
0,479
0,508
0,520 0,474 0,526
0,515
0,483
PAR
Abs
0,302
0,315
0,273
0,300
0,249 0,218 0,330
0,328
0,296
CPM
Môi trƣờng
Đệm axetat
Đệm photphat
Đệm borat
10
11
12
14
15
16
17
13
MẪ U
4
5
6
8
9
10
11
7
pH
0,524
0,480
0,499
0,508 0,502
0,480
0,500
0,500
PAR
Abs
0,288
0,298
0,212
Không ổn định
0,287
CPM
Nhậ n xé t: Từ kế t quả khả o sá t ở bảng 3.1, chúng tôi nhận thấ y đố i vớ i dung
dịch CPM, độ hấ p t hụ quang đo được là không ổ n đị nh trong môi trườ ng baz ơ và
, axit
môi trườ ng axit HNO 3, trong môi trườ ng trung tí nh và môi trườ ng axit HCl H2SO4 cho kế t quả đo độ hấ p thụ quang là ổn định. Còn với PAR, độ hấp thụ quang ổn định và không thay đổi trong môi trường axit và trung tính. Kế t quả nghiên cứ u
sơ bộ cho thấ y khoả ng tuyế n tí nh , cũng như độ hấp thụ quang củ a PAR và CPM đạ t
cự c đạ i trong môi trườ ng axit HCl 0,1M. Do đó , chúng tôi chọn môi trường để
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
nghiên cứu thuận lợi cho cả PAR và CPM là dung dịch HCl 0,1M.
37
3.3. Khảo sát sự phụ thuộ c độ hấp thụ quang của PAR và CPM theo thời gian
Pha dung dịch PAR có nồng độ 8 g/mL và dung dịch CPM có nồng độ
15g/mL trong dung môi HCl 0,1M, đo độ hấ p thụ quang của các dung dịch ở bước sóng 210-300 nm tại các thời điểm khác nhau sau khi pha và ở nhiệt độ 250C. Kết
A
(1)
(2)
quả được chỉ ra ở hình 3.2 và bảng 3.2.
Hình 3.2. Phổ hấ p thụ củ a dung dị ch chuẩ n PAR(1) và CPM (2)
ở các thời gian khác nhau sau khi pha Bảng 3.2 là kết quả độ hấp thụ quang ở bước sóng cực đại của PAR là
244nm và CPM là 264 nm tại các thời điểm khác nhau sau khi pha và ở nhiệt độ 250C. Các giá trị ghi trong bảng là giá trị trung bình của 5 lầ n đo.
5
10
15
20
25
30
35
40
45
Bảng 3.2 Sự phụ thuộc độ hấp thụ quang của PAR và CPM theo thời gian
Thời gian (phút)
0,522
0,524
0,528
0,530
0,532
0,532
0,534
0,535
0,536
PAR
A
0,302
0,302
0,302
0,302
0,302
0,302
0,302
CPM 0,303 0,303
Thời gian
50
55
60
65
70
75
80
85
90
(phút)
0,536
0,536
0,536
0,536
0,536
0,536
0,536
0,536
0,536
PAR
A
0,302
0,302
0,302
0,302
0,302
0,302
0,302
0,302
CPM 0,302
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
38
Từ kế t quả ở bả ng 3.2, biể u diễ n sự phụ thuộ c củ a độ hấ p thụ quang cực đại
của PAR ở bước sóng 244nm và CPM ở bước sóng 264 nm theo thờ i gian. Kế t quả
A
đượ c thể hiệ n ở hì nh 3.3
(1)
(2)
t(phút)
Hình 3.3. Sự phụ thuộc độ hấp thụ quang của PAR(1) và CPM(2) theo thời gian
Nhận xét: Từ kế t quả ở bảng 3.2, hình 3.2 và 3.3 nhậ n thấy. Trong khoả ng
thờ i gian 30 90 phút độ hấp thụ quang của dung dịch PAR và CPM trong dung
môi HCl 0,1M tương đố i ổ n đị nh. Sự thay đổi chủ yếu xảy ra trong khoảng từ 5÷25
phút sau khi pha, nhưng sự thay đổi này không đáng kể. Như vậy, có thể nói dung
dịch PAR và CPM có độ hấp thụ quang ổn định trong khoảng thời gian từ 30÷ 90
phút sau khi pha. Tuy nhiên, trong quá trì nh thự c nghiệ m cá c phé p đo quang chủ
yế u đượ c thự c hiệ n trong khoả ng 20 40 phút sau khi pha . Vì vậy, chúng tôi lựa
chọn thời gian tối ưu cho phé p đo quang là 30 phút sau khi pha.
3.4. Khảo sát sự phụ thuộc độ hấp thụ quang của paracetamol và clopheninamin maleat
theo nhiệt độ
Tiến hành pha các dung dịch PAR có nồng độ 8 g/mL và CPM có nồng
độ là 15g/mL, sau khi pha dung dịch 30 phút tiến hành đo độ hấ p thụ quang
của các dung dịch ở bước sóng 210-300 nm ở các nhiệt độ khác nhau. Kết quả được
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
chỉ ra ở hình 3.4 và bảng 3.3.
39
A
(1)
(2)
Hình 3.4. Phổ hấ p thụ củ a dung dị ch chuẩ n PAR(1) và CPM(2) ở các nhiệt độ khác nhau
Bảng 3.3 là kết quả độ hấp thụ quang ở bước sóng cực đại của PAR là
244nm và CPM là 264 nm ở các nhiệt độ khác nhau, sau khi pha 30 phút. Các giá trị
ghi trong bả ng là giá trị trung bì nh của 5 lầ n đo.
Bảng 3.3. Sự phụ thuộ c độ hấp thụ quang của PAR và CPM theo nhiệt độ
Nhiệt độ
250 C 0,529
300 C 0,531
350 C 0,538
400 C 0,527
450 C 0,528
500 C 0,526
0,291
0,302
0,286
0,286
0,288
0,303
APAR ACPM
Từ kết quả ở bảng 3.3, xây dựng được đường biểu diễn sự phụ thuộc độ hấ p
thụ quang cực đại của PAR ở bước sóng 244nm và CPM ở bước sóng 264 nm theo
A
nhiệt độ. Kết quả được thể hiện ở hình 3.5.
0.6
(1)
0.5
0.4
(2)
0.3
0.2
0.1
0 25
30
35
40
45
50
T0C
Hình 3.5. Sự phụ thuộc độ hấp thụ quang của PAR(1) và CPM(2) theo nhiệt độ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
40
Nhận xét: Từ kết quả ở bảng 3.3, hình 3.4 và 3.5 nhận thấy độ hấp thụ quang của dung dị ch PAR và CPM ổn định trong khoảng nhiệ t độ từ 25 đến 500C, nên có
thể tiế n hà nh cá c thí nghiệ m ở nhiệ t độ phò ng . Do đó chúng tôi lựa chọn nhiệt độ thích hợp để tiến hành thí nghiệm là nhiệt độ phòng (25÷ 300C).
Kế t luậ n : Trên cơ sở kết quả khảo sát cá c điề u kiệ n tố i ưu cho phé p đo
quang. Chúng tôi tiến hành các nghiên cứu tiếp theo trong môi trường HCl 0,1M,
thời gian đo quang sau khi pha chế là 30 phút ở nhiệt độ phò ng , đo độ hấp thụ
quang của dung dịch ở bước sóng 210-300 nm.
3.5. Kiểm tra tính cộng tính độ hấp thụ quang của dung dịch hỗn hợp PAR và CPM
Để áp dụng phương pháp trắc quang dùng phổ toàn phần thì độ hấ p thụ
quang củ a cá c chấ t trong hỗ n hợ p phả i tuân theo đị nh luậ t cộ ng tí nh , do đó cần
kiểm tra tính cộng tính độ hấp thụ quang của dung dịch hỗn hợp PAR và CPM
trong khoả ng bướ c só ng tố i ưu đã chọ n từ 210 - 300 nm [ 1, 4, 9, 20].
Tiế n hà nh p ha dung dịch PAR có nồng độ 8 µg/mL; 10 µg/mL; 20 µg/mL;
25 µg/mL, dung dịch CPM có nồng độ 8 µg/mL; 5 µg/mL; 0,5 µg/mL; 0,1 µg/mL
và hỗn hợp của chúng với những tỉ lệ khác nhau, đo độ hấp thụ quang của các dung
dịch ở bước sóng từ 210 nm đến 285 nm, cứ 0,5 nm ghi mộ t giá trị . Cộng phổ riêng
phần của hai dung dịch chuẩ n PAR và CPM rồi so sánh với phổ hỗn hợp của 2 dung
dịch. Đánh giá sự cộng tính độ hấp thụ quang thông qua tính sai số tuyệt đối và sai
số tương đối. Kế t quả kiể m tra sự cộ ng tí nh độ hấ p thụ quang ở mộ t số bướ c só ng cơ bả n
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
đượ c trình bà y từ bảng 3.4 đến bảng 3.9.
41
Bảng 3.4. Độ hấp thụ quang của PAR, CPM và hỗn hợp ở một số bước sóng
(với tỉ lệ nồng độ PAR:CPM là 1:1)
ALT
ATN
APAR
ACPM
210 215 220 225 230 235 240 245 250 255 260 265 270 275 280 285
0,362 0,232 0,237 0,295 0,361 0,422 0,466 0,475 0,439 0,360 0,268 0,183 0,124 0,094 0,076 0,059
0,362 0,312 0,284 0,244 0,168 0,100 0,069 0,066 0,082 0,110 0,139 0,151 0,126 0,090 0,052 0,021
Sai số tuyệt đối 0,006 0,016 0,011 0,008 0,001 -0,002 -0,003 -0,002 0,000 0,001 0,006 0,009 0,007 0,006 0,003 0,001
0,718 0,528 0,510 0,531 0,528 0,524 0,538 0,543 0,521 0,469 0,401 0,325 0,243 0,178 0,125 0,079
Sai số tƣơng đối (%) 0,829 2,941 2,111 1,484 0,189 -0,383 -0,561 -0,370 0,000 0,213 1,474 2,695 2,800 3,261 2,344 1,250
0,724 0,544 0,521 0,539 0,529 0,522 0,535 0,541 0,521 0,470 0,407 0,334 0,250 0,184 0,128 0,080
Bảng 3.5. Độ hấp thụ quang của PAR, CPM và hỗn hợp ở mộ t số bướ c só ng
( với tỉ lệ nồng độ PAR:CPM là 2:1)
ACPM
APAR
ALT
ATN
210 215 220 225 230 235 240 245 250 255 260 265 270 275 280 285
0,500 0,324 0,332 0,415 0,509 0,594 0,656 0,670 0,618 0,508 0,377 0,259 0,177 0,134 0,110 0,086
0,216 0,185 0,166 0,141 0,094 0,052 0,033 0,031 0,041 0,058 0,076 0,083 0,068 0,046 0,023 0,004
Sai số tuyệt đối -0,002 -0,001 0,011 -0,022 -0,009 0,004 0,012 0,015 0,012 0,002 -0,008 -0,002 -0,003 -0,001 -0,005 -0,003
0,718 0,510 0,487 0,578 0,612 0,642 0,677 0,686 0,647 0,564 0,461 0,344 0,248 0,181 0,138 0,093
Sai số tƣơng đối (%) -0,279 -0,196 2,209 -3,957 -1,493 0,619 1,742 2,140 1,821 0,353 -1,766 -0,585 -1,224 -0,556 -3,759 -3,333
0,716 0,509 0,498 0,556 0,603 0,646 0,689 0,701 0,659 0,566 0,453 0,342 0,245 0,180 0,133 0,090
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
42
Bảng 3.6. Độ hấp thụ quang của PAR, CPM và hỗn hợp ở mộ t số bướ c só ng
(với tỉ lệ nồng độ PAR:CPM là 20:1)
ALT
ATN
APAR
ACPM
210 215 220 225 230 235 240 245 250 255 260 265 270 275 280 285
0,490 0,314 0,329 0,407 0,494 0,573 0,627 0,659 0,606 0,497 0,370 0,253 0,172 0,130 0,105 0,081
0,026 0,005 0,006 0,004 0,002 0,007 0,008 0,006 0,006 0,006 0,005 0,003 0,006 0,002 0,003 0,001
0,516 0,319 0,335 0,411 0,496 0,580 0,635 0,665 0,612 0,503 0,375 0,256 0,178 0,132 0,108 0,082
0,530 0,324 0,338 0,415 0,499 0,574 0,626 0,659 0,607 0,501 0,365 0,259 0,177 0,128 0,105 0,079
Sai số tuyệt đối -0,014 -0,005 -0,003 -0,004 -0,003 0,006 0,009 0,006 0,005 0,002 0,010 -0,003 0,001 0,004 0,003 0,003
Sai số tƣơng đối (%) -2,713 -1,567 -0,896 -0,973 -0,605 1,034 1,417 0,902 0,817 0,398 2,667 -1,172 0,562 3,030 2,778 3,659
Bảng 3.7. Độ hấp thụ quang của PAR, CPM và hỗn hợp ở một số bước sóng
( với tỉ lệ nồng độ PAR:CPM là 100:1)
APAR
ACPM
ALT
ATN
210 215 220 225 230 235 240 245 250 255 260 265 270 275 280 285
0,490 0,314 0,329 0,407 0,494 0,573 0,627 0,659 0,606 0,497 0,370 0,253 0,172 0,130 0,105 0,081
0,023 0,002 0,006 0,007 0,012 0,014 0,014 0,014 0,014 0,014 0,014 0,009 0,001 0,001 0,002 0,001
0,513 0,316 0,335 0,414 0,506 0,587 0,641 0,673 0,620 0,511 0,384 0,262 0,173 0,131 0,107 0,082
0,508 0,312 0,329 0,398 0,485 0,564 0,618 0,650 0,609 0,491 0,375 0,258 0,169 0,126 0,105 0,080
Sai số tuyệt đối 0,005 0,004 0,006 0,016 0,021 0,023 0,023 0,023 0,011 0,020 0,009 0,004 0,004 0,005 0,002 0,002
Sai số tƣơng đối (%) 0,975 1,266 1,791 3,865 4,150 3,918 3,588 3,418 1,774 3,914 2,344 1,527 2,312 3,817 1,869 2,439
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
43
Bảng 3.8. Độ hấp thụ quang của PAR, CPM và hỗn hợp ở một số bước sóng
(với tỉ lệ nồng độ PAR:CPM là 200:1)
ALT
ATN
APAR
ACPM
210 215 220 225 230 235 240 245 250 255 260 265 270 275 280 285
0,996 0,680 0,698 0,857 1,039 1,207 1,331 1,357 1,248 1,024 0,769 0,536 0,376 0,294 0,247 0,200
0,023 0,002 0,006 0,007 0,012 0,014 0,014 0,014 0,014 0,014 0,014 0,009 0,001 0,001 0,002 0,001
1,019 0,682 0,704 0,864 1,051 1,221 1,345 1,371 1,262 1,038 0,783 0,545 0,377 0,295 0,249 0,201
0,995 0,675 0,702 0,839 1,026 1,189 1,294 1,346 1,249 0,998 0,761 0,537 0,366 0,290 0,242 0,197
Sai số tuyệt đối 0,024 0,007 0,002 0,025 0,025 0,032 0,051 0,025 0,013 0,040 0,022 0,008 0,011 0,005 0,007 0,004
Sai số tƣơng đối (%) 2,355 1,026 0,284 2,894 2,379 2,621 3,792 1,823 1,030 3,854 2,810 1,468 2,918 1,695 2,811 1,990
Bảng 3.9. Độ hấp thụ quang của PAR, CPM và hỗn hợp ở mộ t số bướ c só ng
( với tỉ lệ nồng độ PAR:CPM là 250:1)
APAR
ACPM
ALT
ATN
210 215 220 225 230 235 240 245 250 255 260 265 270 275 280 285
1,321 0,925 0,927 1,105 1,322 1,525 1,678 1,706 1,564 1,278 0,959 0,669 0,472 0,367 0,307 0,248
0,023 0,002 0,006 0,007 0,012 0,014 0,014 0,014 0,014 0,014 0,014 0,009 0,001 0,001 0,002 0,001
1,344 0,927 0,933 1,112 1,334 1,539 1,692 1,720 1,578 1,292 0,973 0,678 0,473 0,368 0,309 0,249
1,286 0,909 0,926 1,085 1,288 1,473 1,657 1,658 1,605 1,235 0,935 0,651 0,459 0,358 0,298 0,241
Sai số tuyệt đối 0,058 0,018 0,007 0,027 0,046 0,066 0,035 0,062 -0,027 0,057 0,038 0,027 0,014 0,010 0,011 0,008
Sai số tƣơng đối (%) 4,315 1,942 0,750 2,428 3,448 4,288 2,069 3,605 -1,711 4,412 3,905 3,982 2,960 2,717 3,560 3,213
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
44
Nhận xét: Từ số liệ u của bảng 3.4 đến bảng 3.9 cho thấy, trong khoảng
bước sóng 210 - 285 nm sai số cộ ng tí nh độ hấ p thụ quang củ a hỗ n hợ p PAR và
CPM mắc phải không lớn (< 5%), cụ thể là sai số tuyệt đối có giá trị từ -0,027 đến
0,066; còn sai số tương đối có giá trị -3,957 đến 4,315. Như vậy, có thể xem phổ
của dung dịch PAR và CPM có tính chất cộng tính trên toàn phổ, chính vì vậy từ
đó cho phép xác định đồng thời PAR và CPM bằng phương pháp trắc quang dùng
phổ toàn phần kết hợp với phương pháp lọc Kalman để xác định được đồng thời
hàm lượng PAR và CPM trong các mẫu thuốc.
3.6. Khảo sát sự ảnh hƣởng của tinh bột đến độ hấ p thụ quang củ a PAR và CPM
Trong thành phần của mỗi viên thuốc bao giờ cũng chứa một hàm lượng tá dược
đáng kể chủ yếu là tinh bột. Vậy tinh bột có ảnh hưởng đến độ hấp thụ quang của các hợp
chất chủ yếu có trong thành phần của thuốc hay không ?
Qua tính toán chúng tôi thấy các thuốc khảo sát là slocol, detazofol, pamin và
pacemin đều có thành phần tinh bột thuộc khoảng nồng độ từ 2 ÷ 8 (g/mL), chính vì
vậy chúng tôi chọn khoảng nồng độ để khảo sát ảnh hưởng của tinh bột là từ 2 ÷ 8 (g/mL).
Tiến hành pha tinh bột ở các nồng độ 2, 4, 6 và 8 g/mL trong HCl 0,1M.
Sau khi pha được tinh bột ở các nồng độ trên, chúng tôi dùng các dung dịch của tinh
bột ở từng nồng độ làm dung môi để pha dung dịch PAR có nồng độ 8 g/mL, CPM
có nồng độ 15 g/mL, đo độ hấ p thụ quang của các dung dịch ở bước sóng 210 -
300 nm và so sánh với độ hấp thụ quang của dung dịch PAR có nồng độ 8 g/mL,
CPM có nồng độ 15 g/mL trong dung dịch HCl 0,1 M. Kết quả khảo sát được thể
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
hiện ở hình 3.6 và bảng 3.10.
45
A
(1)
(2)
Hình 3.6. Phổ hấ p thụ củ a dung dị ch chuẩ n PAR(1) và CPM(2) trong dung dịch khi
có hàm lượng tinh bột từ 2÷8 g/mL
Bảng 3.10 là kết quả đo độ hấ p thụ quang ở bước sóng cực đại của PAR là
244nm và CPM là 264 nm trong các dung dịch có hàm lượng hồ tinh bột khác nhau .
Các giá trị ghi trong bảng là giá trị trung bì nh của 5 lầ n đo.
Bảng 3.10. Sự phụ thuộ c độ hấp thụ quang của PAR và CPM theo hàm lượng tinh bột
APAR
ACPM
Sai số tuyệt đối APAR
Sai số tƣơng đối APAR (%)
Sai số tuyệt đối ACPM
Sai số tƣơng đối ACPM (%)
Hàm lƣợng HTB (g/mL) 0 2 4 6 8
0,532 0,512 0,518 0,515 0,506
0,000 0,020 0,014 0,017 0,026
0,000 3,759 2,632 3,195 4,887
0,305 0,290 0,297 0,296 0,292
0,000 0,015 0,008 0,009 0,013
0,000 4,918 2,623 2,951 4,262
Nhận xét: Từ kế t quả khả o sá t ở hình 3.6 và bảng 3.10 chúng tôi thấ y rằ ng ,
khi tăng nồng độ hồ tinh bột thì A giảm nhưng không nhiều, dung dị ch P AR và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
CPM có độ hấ p thụ quang đo đượ c là tương đối ổn định trong dung môi tinh b ột
46
thuộc khoảng nồng độ từ 2 ÷ 8 g/mL với sai số mắc phải nhỏ hơn 5% và tinh bột
có ảnh hưởng không đáng kể đến độ hấp thụ quang của PAR, CPM cũng như thành
phần của các thuốc slocol, detazofol, pamin và pacemin.
3.7. Khảo sát khoảng tuyến tính sự tuân theo định luật Bughe - Lămbe - Bia và
xác định LOD, LOQ của dung dịch PAR, CPM
3.7.1. Khảo sát khoảng tuyến tính của PAR
Pha một dãy dung dịch PAR có nồng độ tăng dần từ 0,1 40 g/mL. 30 phút
sau khi pha tiến hành đo độ hấp thụ quang của các dung dịch ở bước sóng
210-300nm, tại nhiệt độ phòng. Kết quả đo quang của một số dung dịch được
A
chỉ ra ở hình 3.7 và bảng 3.11.
Hình 3.7. Phổ hấp thụ quang của PAR ở các nồng độ từ 0,1 40,0 (g/mL)
Bảng 3.11 là kết quả đo độ hấ p thụ quang của dung dịch PAR ở các nồng độ
0,1 – 40,0 g/mL tại bước sóng cực đại là 244nm. Các giá trị ghi trong bảng là giá
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
trị trung bình của 5 lầ n đo.
47
Bảng 3.11. Sự phụ thuộc độ hấ p thụ quang củ a PAR theo nồng độ
CPAR
0,1
0,2
0,4
0,6
0,8
1,0
1,5
2,0
2,5
3,0
3,5
(g/mL)
0,002 0,009 0,025 0,038 0,050 0,064 0,101 0,137 0,167 0,202 0,232
Abs
CPAR
4,0
5,0
6,0
8,0
10,0
15,0
20,0
25,0
30
40
(g/mL)
0,267 0,335 0,408 0,532 0,691 1,026 1,361 1,700 2,054
2,671
Abs
Từ kế t quả đo quang ở bả ng 3.11. Tiế n hà nh xây dự ng đường biểu diễn sự phụ thuộ c
của độ hấp thụ quang A ở bước sóng cực đại vào nồng độ PAR. Kế t quả đượ c thể hiện ở
A
C(g/ml)
hình 3.8.
Hình 3.8. Đường hồi quy tuyến tính biểu diễn sự phụ thuộc
của độ hấp thụ quang A vào nồng độ PAR (0,1 40 g/mL)
Nhận xét: Từ kế t quả ở bả ng 3.11, hình 3.7 và 3.8 cho thấ y: Khi nồng độ
PAR trong khoảng từ 0,1÷ 25 g/mL thì độ hấp thụ quang A< 2 và phụ thuộc tuyến
tính với nồng độ, khi nồ ng độ PAR lớn hơn 25 g/mL thì độ hấp thụ quang A>2, sai
số đo quang là lớn nhưng vẫn phụ thuộc tuyến tín h và o nồ ng độ . Vì vậy, có thể kết
luậ n rằng độ hấp thụ quang của PAR tuân theo định luật Bughe - Lămbe - Bia trong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
khoảng nồng độ 0,1 25 g/mL.
48
3.7.2. Xác định LOD và LOQ củ a PAR
Từ kế t quả ở bảng 3.11 và hình 3.8 nhậ n thấ y, trong khoảng nồng độ PAR 0,1 1 g/mL độ hấp thụ quang phụ thuộc tuyến tính vào nồng độ vớ i (R2 = 0,9981); độ
nhạy lớn nhất (B= 0,0103). Mặt khác có thể thấy tại nồng độ 0,1 g/mL độ hấp thụ
quang bé (A=0,002) gầ n vớ i tí n hiệ u nề n. Do đó, có thể chọn khoảng nồng độ từ 0,1
1,0 g/mL làm phương trình đường chuẩn để tính LOD và LOQ theo công
thứ c (2.1) và (2.2). Kết quả tính LOD và LOQ của PAR được trình bày ở
bảng 3.12.
Bảng 3.12. Kết quả xá c đị nh LOD và LOQ của PAR
B LOD LOQ
0,0103 SD 5,719.10-4 0,167 (g/mL) 0,554(g/mL)
Kết luận: Khoảng tuyến tính của PAR trong môi trường HCl 0,1M là 0,6
25,0 g/mL thì LOD là 0,167 (g/mL) và LOQ là 0,554 (g/mL).
3.7.3. Khảo sát khoảng tuyến tính của CPM
Pha một dãy dung dịch CPM có nồng độ tăng dần từ 0,2 40 g/mL. 30
phút sau khi pha tiến hành đo độ hấp thụ quang của các dung dịch ở bước sóng
210-300nm, tại nhiệt độ phòng. Kết quả đo quang của một số dung dịch được
chỉ ra ở hình 3.9 và bảng 3.13.
A
(nm)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Hình 3.9. Phổ hấp thụ quang của CPM ở các nồng độ từ 0,2 40 g/mL
49
Bảng 3.13 là kết quả đo độ hấ p thụ quang của dung dịch CPM ở các nồng độ
0,2 – 40 g/mL tại bước sóng cực đại là 264nm. Các giá trị ghi trong bảng là giá trị
trung bì nh của 5 lầ n đo.
1,5 0,025 6,0 0,119
2,0 0,035 8,0 0,158
0,2 0,002 2,5 0,046 10,0 0,203
0,4 0,005 3,0 0,056 15,0 0,305
0,6 0,009 3,5 0,068 20,0 0,400
0,8 0,012 4,0 0,077 25,0 0,503
1,0 0,016 5,0 0,098 30,0 0,603
40,0 0,808
Bảng 3.13. Sự phụ thuộ c độ hấp thụ quang củ a CPM theo nồng độ
CCPM(g/mL) Abs CCPM(g/mL) Abs CCPM(g/mL) Abs
Từ kế t quả ở bả ng 3.13, tiến hành xây dựng đường biể u diễ n sự phụ thuộ c độ
hấ p thụ quang A vào nồng độ CPM. Kế t quả được thể hiện ở hình 3.10.
A
C (µg/mL)
Hình 3.10. Đường hồi quy tuyến tính biểu diễn sự phụ thuộc
của độ hấp thụ quang A vào nồng độ CPM (0,2 40 g/mL)
Nhận xét: Từ kế t quả ở bả ng 3.13, hình 3.9 và 3.10 cho thấ y, trong khoảng
nồng độ từ 0,2 ÷ 40 g/mL thì độ hấp thụ quang của CPM phụ thuộc tuyến tính tố t
với nồng độ . Vì vậy, có thể kết luậ n độ hấp thụ quang của CPM tuân theo định luật
Bughe - Lămbe - Bia trong khoảng nồng độ từ 0,2 40 g/mL.
3.7.4. Xác định LOD và LOQ củ a CPM
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Từ kế t quả ở bả ng 3.13 và hình 3.10 nhậ n thấ y, ở khoảng nồng độ thấ p 0,2 1 g/mL độ hấ p thụ quang phụ thuộc tuyến tính tốt vào nồng độ CPM vớ i (R2 = 0,9976);
50
độ nhạ y lớ n nhấ t (B= 0,0017). Mặ t khác độ hấp thụ quang củ a dung dị ch CPM tại nồ ng
độ 0,2 g/mL rấ t nhỏ (A = 0,002) gầ n vớ i tí n hiệ u củ a đườ ng nề n . Do đó , chúng tôi
CPM từ 0,2 1,0 g/mL làm phương
chọn đường chuẩn trong khoảng nồng độ trình tính LOD và LOQ. Kết quả thu được thể hiện ở bảng 3.14.
Bảng 3.14. Kết quả tính LOD và LOQ của CPM
LOD LOQ B
SD 3,070.10-5 0,0017 0,054 (g/mL) 0,180 (g/mL)
Vậy khoảng tuyến tính của CPM trong môi trường HCl 0,1M là 0,2 40,0 g/mL.
3.8. Xác định hàm lƣợng của PAR và CPM trong hỗ n hợ p tự pha
Tiến hành pha các dung dịch hỗ n hợ p PAR và CPM trong dung môi HCl
0,1M theo các tỷ lệ nồng độ CCPM/CPAR lần lượt từ 1/1 đến 1/250 các thể tích VPAR(mL),
VCPM(mL) được lấy như bảng 3.15, sau đó định mức thành 25 mL bằng HCl 0,1M.
Bảng 3.15. Pha chế các dung dịch hỗn hợp PAR và CPM Khi hàm lượng CPM 1/1
1/2
1/3
1/4
1/5
1/6
1/7
1/8
1/9
1/10
1/20
1/30
1/40
1/50
1/60
1/70
1/80
1/90
1/100
1/150
1/200
1/250 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 51 Trong đó: VCPM(1), VCPM(2), VCPM(3) là thể tích dung dịch CPM tương ứng với các nồng độ gốc lần lượt là 0,5 µg/mL , 5µg/mL, và 25 µg/mL. VPAR(3) là thể tích dung dịch PAR tương ứng với nồng độ 25 µg/mL.
Thự c hiệ n phé p đo độ hấ p thụ quang của các hỗn hợp trong khoảng bước sóng 210-300 nm, ở 250C và 30 phút sau khi pha, cứ 0,5 nm ghi 1 số liệ u. Từ số liệu đo độ hấ p thụ quang thu được, sử dụng chương trình lọc Kalman để tính hàm lượng PAR và CPM trong hỗ n hợ p . Kết quả tí nh toán hàm lượng PAR và CPM trong các mẫu được trình bày tại bảng 3.16. Bảng 3.16. Kế t quả tí nh nồ ng độ, sai số củ a PAR và CPM trong hỗ n hợ p tự pha khi hà m lượ ng CPM 1 1/1 8,0 8,0 8,031 7,995 0,381 -0,069 2 8,0 4,0 7,928 3,948 -0,906 -1,313 1/2 3 6,0 2,0 5,983 1,978 -0,292 -1,125 1/3 4 1/4 8,0 2,0 7,965 1,961 -0,444 -1,975 5 5,0 1,0 4,973 0,976 -0,540 -2,415 1/5 6 6,0 1,0 5,978 0,972 -0,375 -2,845 1/6 7 7,0 1,0 6,964 0,974 -0,521 -2,595 1/7 8 8,0 1,0 7,959 0,972 -0,519 -2,815 1/8 9 1/9 9,0 1,0 8,951 0,975 -0,544 -2,515 10 8,0 0,8 7,925 0,777 -0,944 -2,919 1/10 11 8,0 0,4 7,945 0,411 -0,694 2,850 1/20 12 1/30 9,0 0,3 8,943 0,290 -0,639 -3,350 13 8,0 0,2 7,944 0,192 -0,700 -3,850 1/40 14 10,0 0,2 9,931 0,192 -0,690 -4,050 1/50 15 1/60 6,0 0,1 5,958 0,095 -0,708 -4,810 16 7,0 0,1 6,953 0,094 -0,671 -5,560 1/70 17 1/80 8,0 0,1 7,943 0,094 -0,712 -5,595 18 9,0 0,1 8,933 0,095 -0,744 -5,375 1/90 19 10,0 0,1 9,935 0,095 -0,655 -5,020 1/100 20 1/150 7,5 0,05 7,429 0,045 -0,953 -9,680 21 8,0 0,04 7,981 0,035 -0,237 -11,725 1/200 22 10,0 0,04 9,928 0,035 -0,725 -12,175 1/250 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 52 PAR và C0 CPM (μg/mL) là hàm lượng PAR và CPM pha chế trong các mẫu. Trong đó: C0 CPAR và CCPM (μg/mL) là hàm lượng PAR và CPM xác định được. RE% CPAR và RE% CCPM là sai số cho phép xác định hàm lượng PAR và CPM. Nhận xét: Kết quả thu được ở bảng 3.16 cho thấy, khi hàm lượng PAR lớn hơn CPM trên 70 lần (mẫu 16) thì phương pháp lọc Kalman mắc sai số 5 % đối với cấu tử CPM có nồng độ nhỏ và cấu tử PAR có nồng độ lớn mắc sai số dưới 1 %. Trong khoảng tỉ lệ nồng độ < < thì các kết quả xác định có sai số nhỏ (dưới 5% với cấu tử có nồng độ nhỏ là CPM và dưới 1 % với cấu tử có nồng độ lớn là PAR). Vì vậ y có thể kết luận phương phá p lọ c Kalman chủ yế u mắ c sai số lớ n đố i vớ i cấ u tử có nồ ng độ nhỏ . 3.9. Xác định hà m lƣợ ng paracetamol và clopheninamin maleat trong cá c mẫ u thuốc bá n trên thị trƣờ ng hiệ n nay 3.9.1. Đị nh lượ ng PAR và CPM trong thuố c viên nén Slocol Tiế n hà nh đị nh lượ ng đồ ng thờ i PAR và CPM trong thuốc viên nén Slocol do công ty cổ phần dược phẩm Hậu Giang sản xuất ngày 06/09/2010; lô số: VD- 6685-09; Hạn sử dụng: 12/10/2013. Thành phần theo công bố là 500 mg PAR và 4 mg CPM/viên. - Xử lý mẫu thuốc: Cân 10 viên thuốc, tính khối lượng trung bình mỗi viên ( = 0,7150g). Đem nghiền nhỏ thành bột mịn, rồi lấy chính xác một lượng bột tương đương 1/10 viên (chứa 50 mg PAR và 0,4 mg CPM) cho vào bình định mức 250 mL, thêm khoảng 50 mL dung dịch HCl 0,1M, lắc kỹ và định mức đến vạch bằng dung dịch HCl 0,1M. Đem lọc, bỏ khoảng 100 mL dung dịch đầu, lấy 25 mL dung dịch lọc đem định mức thành 250 mL thu được dung dịch gốc chứa hàm lượng tương đương PAR là 20 g/mL, CPM là 0,16 g/mL. Sau đó tiếp tục lấy các thể tích dung dịch gốc đem pha loãng bằng dung môi HCl 0,1M cho đến khi dung dịch thuốc có tỉ lệ nồng độ lần lượt PAR:CPM là 12:0,096; 10:0,080; 8:0,064; và 6: 0,048. - Thự c hiệ n phé p đo độ hấp thụ quang trên máy UV -VIS 1700 SHIMADZU Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn trong khoảng bước sóng từ 210 - 300 nm, cứ 0,5 nm ghi 1 giá trị. 53 - Từ kết quả đo độ hấ p thụ quang , sử dụ ng chương trình lọc Kalman để tính toán chúng tôi thu được kết ở bảng 3.17 Bảng 3.17. Kế t quả xá c đị nh hàm lượng PAR và CPM trong thuốc Slocol C0 C0 V(dd1) RE% RE% CPAR CCPM STT (mL) (g/mL) (g/mL) (g/mL) (g/mL) CPAR CCPM 1 7,5 6,0 0,048 5,996 0,044 -0,067 -8,354 2 10,0 8,0 0,064 8,000 0,068 0,000 5,813 3 12,5 10,0 0,080 10,000 0,072 0,000 -10,063 4 15,0 12,0 0,096 12,000 0,085 0,000 -10,948 CPM là hàm lượng PAR, CPM trong các mẫu thuốc. PAR, C0 Trong đó: V(dd1): là thể tích (mL) của dung dịch gốc đem pha loãng thành 25mL.
C0 CPAR, CCPM là hàm lượng PAR, CPM xác định được trong các mẫu thuốc. RE% CPAR, RE% CCPM là sai số cho phép xác định hàm lượng PAR và CPM. Nhận xét: Kết quả xác định PAR và CPM ở bảng 3.17 cho thấy: - Hàm lượng cấu tử CPM có nồng độ nhỏ trong thuốc xác định theo phương pháp lọc Kalman mắc sai số lớn hơn 10%. - Hàm lượng cấu tử PAR có nồng độ lớn trong thuốc xác định theo phương pháp lọc Kalman mắc sai số nhỏ dưới 1%. 3.9.2. Đị nh lượ ng PAR và CPM trong thuố c viên nén Detazofol Tiế n hà nh đị nh lượ ng đồ ng thờ i PAR và CPM trong thuốc viên nén Detazofol do công ty cổ phần dược phẩm Hà Nội sản xuất lô số: 340711; Hạn sử dụng: 27/07/2013. Thành phần theo công bố là 400 mg PAR và 2 mg CPM/viên. - Xử lý mẫu thuốc: Cân 10 viên thuốc, tính khối lượng trung bình mỗi viên ( = 0,5138g). Đem nghiền nhỏ thành bột mịn, rồi lấy chính xác một lượng bột tương đương 1/10 viên (chứa 40 mg PAR và 0,2 mg CPM) cho vào bình định mức 250 mL, thêm khoảng 50 mL dung dịch HCl 0,1M, lắc kỹ và định mức đến vạch bằng dung dịch HCl 0,1M. Đem lọc, bỏ khoảng 100 mL dung dịch đầu, lấy 25 mL dung dịch lọc đem định mức thành 100 mL thu được dung dịch gốc chứa hàm lượng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn tương đương PAR là 40 g/mL, CPM là 0,2 g/mL. 54 Sau đó tiếp tục lấy các thể tích dung dịch gốc đem pha loãng bằng dung môi HCl 0,1M cho đến khi dung dịch thuốc có tỉ lệ nồng độ lần lượt PAR:CPM là 12:0,060; 10:0,050; 8:0,040; và 6: 0,030. - Thự c hiệ n phé p đo độ hấp thụ quang trên máy UV -VIS 1700 SHIMADZU trong khoảng bước sóng từ 210 - 300 nm, cứ 0,5 nm ghi 1 giá trị. - Từ kết quả đo độ hấ p thụ quang , sử dụ ng chương trình lọc Kalman để tính toán chú ng tôi thu đượ c kết ở bảng 3.18 Bảng 3.18. Kế t quả xá c đị nh hàm lượng PAR và CPM trong thuốc Detazofol C0 C0 V(dd1) RE% RE% CPAR CCPM STT (mL) (g/mL) (g/mL) (g/mL) (g/mL) CPAR CCPM 3,8 6,0 0,030 6,006 0,027 0,100 -10,667 1 5,0 8,0 0,040 8,000 0,036 0,000 -10,375 2 6,0 10,0 0,050 9,991 0,046 -0,090 -8,160 3 7,5 12,0 0,060 12,010 0,055 0,083 -8,350 4 CPM là hàm lượng PAR, CPM trong các mẫu thuốc. PAR, C0 Trong đó: V(dd1): là thể tích (mL) của dung dịch gốc đem pha loãng thành 25mL.
C0 CPAR, CCPM là hàm lượng PAR, CPM xác định được trong các mẫu thuốc. RE% CPAR, RE% CCPM là sai số cho phép xác định hàm lượng PAR và CPM. Nhận xét: Từ kết quả xác định PAR và CPM ở bảng 3.18 cho thấy: - Trong phép xác định hàm lượng cấu tử CPM (cấu tử có nồng độ nhỏ) thì phương pháp lọc Kalman mắc sai số lớn hơn 10 %. - Trong phép xác định hàm lượng cấu tử PAR (cấu tử có nồng độ lớn) thì phương pháp lọc Kalman chỉ mắc sai số dưới 1%. 3.9.3. Đị nh lượ ng PAR và CPM trong thuố c viên nén Pamin Tiế n hà nh đị nh lượ ng đồ ng thờ i PAR và CPM trong thuốc viên nén Pamin do công ty cổ phần dược phẩm Hậu Giang sản xuất, ngày 02/03/2011; Hạn sử Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn dụng: 04/04/2014. Thành phần theo công bố là 400 mg PAR và 2 mg CPM/viên. 55 - Xử lý mẫu thuốc: Cân 10 viên thuốc, tính khối lượng trung bình mỗi viên ( = 0,5634g). Đem nghiền nhỏ thành bột mịn, rồi lấy chính xác một lượng bột tương đương 1/10 viên (chứa 40 mg PAR và 0,2 mg CPM) cho vào bình định mức 250 mL, thêm khoảng 50 mL dung dịch HCl 0,1M, lắc kỹ và định mức đến vạch bằng dung dịch HCl 0,1M. Đem lọc, bỏ khoảng 100 mL dung dịch đầu, lấy 25 mL dung dịch lọc đem định mức thành 100 mL thu được dung dịch gốc chứa hàm lượng tương đương PAR là 40 g/mL, CPM là 0,2 g/mL. Sau đó tiếp tục lấy các thể tích dung dịch gốc đem pha loãng bằng dung môi HCl 0,1M cho đến khi dung dịch thuốc có tỉ lệ nồng độ lần lượt PAR:CPM là 12:0,060; 10:0,050; 8:0,040; và 6: 0,030. - Thự c hiệ n phé p đo độ hấp thụ quang trên máy UV -VIS 1700 SHIMADZU trong khoảng bước sóng từ 210 - 300 nm, cứ 0,5 nm ghi 1 giá trị. - Từ kết quả đo độ hấ p thụ quang , sử dụ ng chương trình lọc Kalman để tín h toán chú ng tôi thu đượ c kết ở bảng 3.19 Bảng 3.19. Kế t quả xá c đị nh hàm lượng PAR và CPM trong thuốc Pamin C0 V(dd1) STT (mL) C0
CPM
(g/mL) CPAR
(g/mL) CCPM
(g/mL) RE%
CPAR RE%
CCPM 1 3,8 6,0 0,030 6,003 0,027 0,050 -10,400 2 5,0 8,0 0,040 8,006 0,035 0,075 -12,525 3 6,0 10,0 0,050 10,010 0,046 0,100 -8,620 4 7,5 12,0 0,060 12,010 0,054 0,083 -10,783 Trong đó: CPM là hàm lượng PAR, CPM trong các mẫu thuốc. PAR, C0 V(dd1): là thể tích (mL) của dung dịch gốc đem pha loãng thành 25mL.
C0 CPAR, CCPM là hàm lượng PAR, CPM xác định được trong các mẫu thuốc. RE% CPAR, RE% CCPM là sai số cho phép xác định hàm lượng PAR và CPM. Nhận xét: Từ kết quả xác định PAR và CPM ở bảng 3.19 nhận thấy, hàm lượng cấu tử PAR (cấu tử có nồng độ lớn) mắc sai số dưới 1% trong khi đó hàm lượng cấu Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn tử CPM (cấu tử có nồng độ nhỏ) mắc sai số lớn hơn 12%. 56 3.9.4. Đị nh lượ ng PAR và CPM trong thuố c viên nang Pacemin Tiế n hà nh đị nh lượ ng đồ ng thờ i PAR và CPM trong thuốc viên nén Pacemin do công ty cổ phần dược phẩm Hà Tây sản xuất, ngày 14/01/2011; lô số: VD-5430- 08; Hạn sử dụng: 26/01/2014. Thành phần theo công bố là 325 mg PAR và 4 mg CPM/viên. - Xử lý mẫu thuốc: Cân 10 viên thuốc, tính khối lượng trung bình mỗi viên ( = 0,4516g). Đem nghiền nhỏ thành bột mịn, rồi lấy chính xác một lượng bột tương đương 1/10 viên (chứa 32,5 mg PAR và 0,4 mg CPM) cho vào bình định mức 250 mL, thêm khoảng 50 mL dung dịch HCl 0,1M, lắc kỹ và định mức đến vạch bằng dung dịch HCl 0,1M. Đem lọc, bỏ khoảng 100 mL dung dịch đầu, lấy 38,5 mL dung dịch lọc đem định mức thành 100 mL thu được dung dịch gốc chứa hàm lượng tương đương PAR là 50 g/mL, CPM là 0,615 g/mL. Sau đó tiếp tục lấy các thể tích dung dịch gốc đem pha loãng bằng dung môi HCl 0,1M cho đến khi dung dịch thuốc có tỉ lệ nồng độ lần lượt PAR:CPM là 12:0,148; 10:0,123; 8:0,098; và 6: 0,074. - Thự c hiệ n phé p đo độ hấp thụ quang trên máy UV-VIS 1700 SHIMADZU trong khoảng bước sóng từ 210 - 300 nm, cứ 0,5 nm ghi 1 giá trị. - Từ kết quả đo độ hấ p thụ quang , sử dụ ng chương trình lọc Kalman để tính toán chú ng tôi thu đượ c kết ở bảng 3.20. cemin
Bảng 3.20. Kế t quả xá c đị nh hàm lượng PAR và CPM trong thuốc Pa C0 C0 V(dd1) RE% RE% CPAR CCPM STT (mL) (g/mL) (g/mL) (g/mL) (g/mL) CPAR CCPM 3,0 6,0 0,074 5,990 0,067 -0,167 -9,297 1 4,0 8,0 0,098 7,988 0,083 -0,150 -15,684 2 5,0 10,0 0,123 9,983 0,112 -0,170 -8,862 3 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 6,0 12,0 0,148 12,000 0,132 0,000 -10,811 4 57 Trong đó: V(dd1): là thể tích (mL) của dung dịch gốc đem pha loãng thành 25mL. PAR, C0 CPM là hàm lượng PAR, CPM trong các mẫu thuốc. C0 CPAR, CCPM là hàm lượng PAR, CPM xác định được trong các mẫu thuốc. RE% CPAR, RE% CCPM là sai số cho phép xác định hàm lượng PAR và CPM. Nhận xét: Từ kết quả xác định hàm lượng PAR và CPM ở bảng 3.20 cho thấy, hàm lượng PAR trong thuốc Pacemin xác định được mắc sai số dưới 1% và hàm lượng CPM xác định được mắc sai số lớn hơn 15%. Qua các kết quả trên cho thấy đối với các cấu tử có hàm lượng nhỏ trong thuốc khi xác định còn gặp nhiều khó khăn do mắc phải sai số lớn bên cạnh đó các cấu tử có hàm lượng lớn được xác định một cách dễ dàng và chính xác vì sai số rất nhỏ. Chính vì vậy để phép phân tích được đánh giá đúng và chính xác hơn khi xác định đồng thời các cấu tử có hàm lượng khác nhau trong cùng một loại thuốc chúng tôi đã sử dụng phương pháp thêm chuẩn. 3.10. Đánh giá độ đúng củ a phé p phân tí ch theo phƣơng pháp thêm chuẩn Đánh giá độ đúng của phương pháp bằ ng cá ch thêm và o dung dị ch mẫ u phân tích một lượng chí nh xá c PAR , CPM đã biế t nồ ng độ . Sau đó đem qué t phổ và tí nh độ thu hồi PAR, CPM trong mẫ u bằng phương pháp lọc Kaman, qua đó đá nh giá được độ tin cậ y củ a phé p phân tí ch. 3.10.1. Độ thu hồi PAR và CPM trong thuốc viên nén Slocol Pha các dung dị ch chuẩn PAR và CPM có nồ ng độ là 25 μg/mL, lấ y 10 mL dung dị ch gốc thuốc Slocol cho và o 7 bình định mức 25 mL, đánh số thứ tự, sau đó tiế n hà nh thêm lầ n lượ t thể tí ch cá c dung dị ch chuẩn PAR và CPM như bả ng 3.21, tiếp theo là đị nh mứ c bằ ng dung dị ch HCl 0,1M đến vạch. Các thí nghiệm được lặp lại từ 3 đến 5 lần rồi lấy giá trị trung bình, mỗi mẫu thêm, thực hiện đồng thời 3 lần Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn với cùng 1 thể tích. 58 Bảng 3.21. Thành phần các dung dịch chuẩn PAR và CPM thêm vào dung dịch thuốc Slocol Mẫu VThuốc
(mL) VCPM
(mL) VPAR
(mL) CPAR
(g/mL) CCPM
(g/mL) 10,0 2,0 - 8,000 2,064 1 10,0 4,0 - 8,000 4,064 2 10,0 6,0 - 8,000 6,064 3 10,0 8,0 - 8,000 8,064 4 10,0 10,0 - 8,000 10,064 5 10,0 - 1,0 9,000 0,064 6 10,0 - 2,0 10,000 0,064 7 Trong đó : VPAR là thể tích PAR có nồng độ 25 μg/mL thêm và o dung dị ch mẫ u.
VCPM là thể tích CPM có nồng độ 25 μg/mL thêm và o dung dị ch mẫ u.
VThuốc là thể tích dung dịch gốc thuốc Slocol chứa hàm lượng tương đương PAR: 50 g/mL và CPM : 0,4 g/mL. CPAR, CCPM là hàm lượng PAR và CPM trong thuốc sau khi thêm chuẩn.
Sau khi chuẩn bị mẫu xong đem qué t phổ ở bướ c só ng từ 210-300 nm, từ kế t quả đo độ hấp thụ quang , tiến hành xá c đị nh hà m lượ ng PAR , CPM theo chương trình lọc Kaman, qua đó tí nh độ thu hồ i củ a chú ng. Kế t quả đượ c trì nh bà y ở bả ng 3.22. Bảng 3.22. Kế t quả xác định độ thu hồi PAR, CPM trong mẫ u thuốc Slocol CPAR CCPM C[PAR] C[CPM] Mẫu Rev%CPAR Rev%CCPM (g/mL) (g/mL) (g/mL) (g/mL) 8,000 0,068 8,999 - 99,90 - 1 8,000 0,068 9,991 - 99,55 - 2 8,000 0,068 - 2,065 - 99,86 3 8,000 0,068 - 4,047 - 99,48 4 8,000 0,068 - 6,050 - 99,70 5 8,000 0,068 - 8,046 - 99,73 6 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 8,000 0,068 - 10,040 - 99,72 7 59 Trong đó: CPAR, CCPM là hàm lượng PAR và CPM xác định được trong thuốc khi chưa thêm chuẩn. C[PAR], C[CPM] là hàm lượng PAR và CPM xác định được trong thuốc sau khi thêm chuẩn. Rev(%) là độ thu hồi của PAR hoặc CPM. Nhậ n xé t : Kết quả tí nh toá n thu đượ c ở bảng 3.22 cho thấy độ thu hồi của PAR từ 99,55% đến 99,90% và độ thu hồi của CPM từ 99,48% đến 99,86%. 3.10.2. Độ thu hồi PAR và CPM trong thuốc viên nén Detazofol Pha các dung dị ch ch uẩn PAR và CPM có nồ ng độ là 25 μg/mL, lấ y 5 mL dung dị ch gốc thuốc Detazofol cho và o 7 bình định mức 25 mL, đánh số thứ tự, sau đó tiế n hà nh thêm lầ n lượ t thể tí ch cá c d ung dị ch chuẩn PAR và CPM như bả ng 3.23, tiếp theo là đị nh mứ c bằ ng dung dị ch HCl 0,1M đến vạch . Các thí nghiệm đượ c lặ p lạ i từ 3 đến 5 lần rồi lấy giá trị trung bình. Bảng 3.23. Thành phần các dung dịch chuẩn PAR và CPM thêm vào dung dịch thuốc Detazofol Mẫu VThuốc
(mL)
5,0
5,0
5,0
5,0
5,0
5,0
5,0 VCPM
(mL)
2,0
4,0
6,0
8,0
10,0
-
- VPAR
(mL)
-
-
-
-
-
1,0
2,0 CPAR
(g/mL)
8,000
8,000
8,000
8,000
8,000
9,000
10,000 CCPM
(g/mL)
2,040
4,040
6,040
8,040
10,040
0,040
0,040 1
2
3
4
5
6
7
Trong đó : VPAR là thể tích PAR có nồng độ 25 μg/mL thêm và o dung dị ch mẫ u. VCPM là thể tích CPM có nồng độ 25 μg/mL thêm và o dung dị ch mẫ u. VThuốc là thể tích dung dịch gốc thuốc Detazofol chứa hàm lượng tương đương PAR: 40 g/mL và CPM : 0,2 g/mL. CPAR, CCPM là hàm lượng PAR và CPM trong thuốc sau khi thêm chuẩn. Sau khi chuẩn bị mẫu xong đem qué t phổ ở bướ c só ng từ 210-300 nm, từ kế t quả đ o độ hấ p thụ quang , tiến hành xá c đị nh hà m lượ ng PAR , CPM theo chương trình lọc Kaman, qua đó tính độ thu hồi của PAR và CPM. Kế t quả đượ c trì nh bà y ở Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn bảng 3.24. 60 Bảng 3.24. Kế t quả xá c đị nh độ thu hồ i PAR, CPM trong mẫ u thuốc Detazofol Mẫu Rev%CPAR Rev%CCPM CPAR
(g/mL)
8,000 CCPM
(g/mL)
0,036 C[PAR]
(g/mL)
9,004 C[CPM]
(g/mL)
- 100,40 - 1 8,000 0,036 10,010 - 100,50 - 2 8,000 0,036 - 2,043 - 100,36 3 8,000 0,036 - 4,030 - 99,85 4 8,000 0,036 - 6,021 - 99,75 5 8,000 0,036 - 8,030 - 99,93 6 8,000 0,036 - 10,014 - 99,78 7 Trong đó: CPAR, CCPM là hàm lượng PAR và CPM xác định được trong thuốc khi chưa thêm chuẩn. C[PAR], C[CPM] là hàm lượng PAR và CPM xác định được trong thuốc sau khi thêm chuẩn. Rev(%) là độ thu hồi của PAR hoặc CPM. Nhậ n xé t : Kết quả tí nh toá n thu đượ c ở bảng 3.24 cho thấy độ thu hồi của PAR từ 100,40% đến 100,50% và độ thu hồi của CPM từ 99,75% đến 100,36%. 3.10.3. Độ thu hồi PAR và CPM trong thuốc viên nén Pamin Pha các dung dị ch chuẩn PAR và CPM có nồ ng độ là 25 μg/mL, lấ y 5 mL dung dịch gốc thuốc Pamin cho và o 7 bình định mức 25 mL, đánh số thứ tự, sau đó tiế n hành thêm lần lượt thể tích các d ung dị ch chuẩn PAR và CPM như bả ng 3.25, tiếp theo là đị nh mứ c bằ ng d ung dị ch HCl 0,1M đến vạch . Các thí nghiệm được lặp lại từ 3 đến 5 lần rồi lấy giá trị trung bình. Bảng 3.25. Thành phần các dung dịch chuẩn PAR và CPM thêm vào dung dịch thuốc Pamin Mẫu Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn VThuốc
(mL)
5,0
5,0
5,0
5,0
5,0
5,0
5,0 VCPM
(mL)
2,0
4,0
6,0
8,0
10,0
-
- VPAR
(mL)
-
-
-
-
-
1,0
2,0 CPAR
(g/mL)
8,000
8,000
8,000
8,000
8,000
9,000
10,000 CCPM
(g/mL)
2,040
4,040
6,040
8,040
10,040
0,040
0,040 1
2
3
4
5
6
7 61 Trong đó: VPAR là thể tích PAR có nồng độ 25 μg/mL thêm và o dung dị ch mẫu. VCPM là thể tích CPM có nồng độ 25 μg/mL thêm và o dung dị ch mẫ u.
VThuốc là thể tích dung dịch gốc thuốc Pamin chứa hàm lượng tương đương PAR: 40 g/mL và CPM : 0,2 g/mL. CPAR, CCPM là hàm lượng PAR và CPM trong thuốc sau khi thêm chuẩn.
Sau khi chuẩn bị mẫu xong đem qué t phổ ở bướ c só ng từ 210-300 nm, từ kế t quả đo độ hấp thụ quang , tiến hành xá c đị nh hà m lượ ng PAR , CPM theo chương trình lọc Kaman, qua đó tí nh độ thu hồ i của PAR và CPM. Kế t quả đượ c trì nh bà y ở bảng 3.26. Bảng 3.26. Kế t quả xá c đị nh độ thu hồ i PAR, CPM trong mẫ u thuốc Pamin Mẫu Rev%CPAR Rev%CCPM CPAR
(g/mL) CCPM
(g/mL) C[PAR]
(g/mL) C[CPM]
(g/mL) 8,006 0,035 8,999 - 99,30 - 1 8,006 0,035 10,040 - 101,70 - 2 8,006 0,035 - 2,050 - 100,75 3 8,006 0,035 - 4,034 - 99,98 4 8,006 0,035 - 6,029 - 99,90 5 8,006 0,035 - 8,029 - 99,93 6 8,006 0,035 - 10,030 - 99,95 7 Trong đó: CPAR, CCPM là hàm lượng PAR và CPM xác định được trong thuốc khi chưa thêm chuẩn. C[PAR], C[CPM] là hàm lượng PAR và CPM xác định được trong thuốc sau khi thêm chuẩn. Rev(%) là độ thu hồi của PAR hoặc CPM. Nhậ n xé t : Kết quả tí nh toá n thu đượ c ở bảng 3.26 cho thấy độ thu hồi của PAR từ 99,30% đến 101,70% và độ thu hồi của CPM từ 99,90% đến 100,75%. 3.10.4. Độ thu hồi PAR và CPM trong thuốc viên nang Pacemin Pha các dung dị ch ch uẩn PAR và CPM có nồ ng độ là 25 μg/mL, lấ y 4 mL dung dị ch gốc thuốc Pacemin cho và o 7 bình định mức 25 mL, đánh số thứ tự, sau đó tiế n hà nh thêm lầ n lượ t thể tí ch cá c d ung dị ch chuẩn PAR và CPM như bả ng 3.27, tiếp theo là đị nh mứ c bằ ng dung dị ch HCl 0,1M đến vạch . Các thí nghiệm Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn đượ c lặ p lạ i từ 3 đến 5 lần rồi lấy giá trị trung bình. 62 Bảng 3.27. Thành phần các dung dịch chuẩn PAR và CPM thêm vào dung dịch thuốc Pacemin Mẫu VThuốc
(mL)
4,0 VCPM
(mL)
2,0 VPAR
(mL)
- CPAR
(g/mL)
8,000 CCPM
(g/mL)
2,098 1 4,0 4,0 - 8,000 4,098 2 4,0 6,0 - 8,000 6,098 3 4,0 8,0 - 8,000 8,098 4 4,0 10,0 - 8,000 10,098 5 4,0 - 1,0 9,000 0,098 6 4,0 - 2,0 10,000 0,098 7 Trong đó : VPAR là thể tích PAR có nồng độ 25 μg/mL thêm và o dung dị ch mẫ u. VCPM là thể tích CPM có nồng độ 25 μg/mL thêm và o dung dị ch mẫ u. VThuốc là thể tích dung dịch gốc thuốc Pacemin chứa hàm lượng tương đương PAR: 50 g/mL và CPM : 0,615 g/mL. CPAR, CCPM là hàm lượng PAR và CPM trong thuốc sau khi thêm chuẩn. Sau khi chuẩn bị mẫu xong đem qué t phổ ở bướ c só ng từ 210-300 nm, từ kế t quả đo độ hấp thụ quang , tiến hành xá c đị nh hà m lượ ng PAR , CPM theo chương trình lọc Kaman, qua đó tí nh độ thu hồ i của PAR và CPM. Kế t quả đượ c trì nh bà y ở bảng 3.28. Bảng 3.28. Kế t quả xá c đị nh độ thu hồ i PAR, CPM trong mẫ u thuốc Pacemin Mẫu Rev%CPAR Rev%CCPM CPAR
(g/mL) CCPM
(g/mL) C[PAR]
(g/mL) C[CPM]
(g/mL) 7,988 0,083 8,988 - 100,00 - 1 7,988 0,083 9,995 - 100,35 - 2 7,988 0,083 - 2,084 - 100,07 3 7,988 0,083 - 4,077 - 99,86 4 7,988 0,083 - 6,054 - 99,52 5 7,988 0,083 - 8,057 - 99,68 6 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 7,988 0,083 - 10,067 - 99,84 7 63 Trong đó: CPAR, CCPM là hàm lượng PAR và CPM xác định được trong thuốc khi chưa thêm chuẩn. C[PAR], C[CPM] là hàm lượng PAR và CPM xác định được trong thuốc sau khi thêm chuẩn. Rev(%) là độ thu hồi của PAR hoặc CPM. Nhậ n xé t : Kết quả tí nh toá n thu đượ c ở bảng 3.28 cho thấy độ thu hồi của PAR từ 100,00% đến 100,35% và độ thu hồi của CPM từ 99,52% đến 100,07%. Từ các kết quả trên cho thấy dùng phương pháp thêm chuẩn để xác định hàm Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn lượng các chất PAR và CPM có trong các thuốc có độ đúng tốt. 64 Xuất phát từ mục tiêu của luậ n văn là nghiên cứu xá c đị nh đồ ng thờ i paracetamol và c lopheninamin maleat trong thuố c Slocol, Detazofol, Pamin và Pacemin theo phương phá p phổ hấ p thụ phân tử sử dụ ng chương trì nh lọ c Kalman . Qua quá trình làm luận văn chúng tôi đã thu được một số kết quả như sau: 1. Đã khảo sát, xác định điều kiện tối ưu cho phép đo quang đối vớ i cá c dung dịch hỗn hợp PAR và CPM gồ m: - Khoảng bước sóng thích hợp để quét phổ từ 210-300 nm, PAR có độ hấ p thụ quang cực đại tại bước sóng 244 nm, CPM cự c đạ i ở bướ c só ng 264 nm. Phổ hấ p thụ của 2 chấ t nà y gần như xen phủ nhau hoà n toà n. - Trong môi trườ ng axit HCl 0,1M độ hấ p thụ quang củ a PAR, CPM ổn định và đạt cực đại. - Khoảng thời gian tố i ưu để tiến hành thí nghiệm đo quang là từ 30 đến 60 phút sau khi pha và có thể tiến hành thí nghiệm ở nhiệt độ phòng. - Khảo sát, xác định khoảng tuyến tính độ hấp thụ quang của PAR là 0,6 đến 25,0 μg/mL, CPM là từ 0,2 đến 40,0 μg/mL. 2. Đã khảo sát được sự ảnh hưởng của tinh bột có trong thành phần của các thuốc, kết quả đều cho độ hấp thụ quang tương đối ổn định đối với các dung dịch PAR, CPM và ảnh hưởng của tinh bột là không đáng kể. 3. Đánh giá được độ tin cậy của phương pháp trắc quang sử dụng chương trình lọc Kalman đối với các mẫu tự pha chủ yế u mắ c sai số lớ n đố i vớ i cấ u tử có nồ ng độ nhỏ . Trong khoảng tỉ lệ nồng độ < < thì các kết quả xác định Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn có sai số nhỏ (dưới 5 % với cấu tử có nồng độ nhỏ và dưới 1 % với cấu tử có nồng độ lớn). 65 4. Đã xác định đồng thời PAR và CPM trong hỗn hợp cũng như trong thuốc Slocol, Detazofol, Pamin và Pacemin với độ lặp lại cũng như độ đúng , độ chí nh xá c cao. Độ thu hồi của PAR từ 99,30% đến 101,70% và của CPM từ 99,52% đến 100,75%. Quy trình phân tích nghiên cứu có độ đúng, độ lặ p và độ thu hồi cao, kết hợp với việc sử dụng chương trình lọc Kalman trong quá trình xử lí kết quả đo quang để xác định nồng độ các chất với thờ i gian phân tí ch nhanh, thao tá c đơn giả n hi vọ ng phương phá p nà y sẽ đượ c áp dụng trong các Trung tâm Kiểm nghiệ m thuố c ở cá c địa phương chỉ được trang bị máy Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn đo quang mà không có máy HPLC. 66 TIẾNG VIỆT 1. Trần Thúc Bình, Trần Tứ Hiếu (2005), Định lượng đồng thời paracetamol và
ibuprofen trong thuốc viên nén bằng phương pháp phân tích toàn phổ, Tuyển
tập công trình khoa học - Hội nghị khoa học phân tích hoá, lý và sinh học Việt Nam lần thứ hai, tr. 80-85. 2. Bộ y tế (2000), Dượ c điể n việ t nam, Hà Nội. 3. Bộ y tế (2002), Dược thư quố c gia việt nam, Hà Nội. 4. Nguyễn Thành Đạt, Trần thế Phương, Đỗ Thị Oanh, Thái Duy Thìn, Thái Phan
Quỳnh Như (2001), Nghiên cứu định lượng một số thuốc đa thành phần có chứa paracetamol bằng phương pháp HPLC. Thông tin khoa học công nghệ dược- Trường Đại học dược Hà Nội. Tr 76-81. 5. Trần Đức Thục Đoan, Vĩnh Định (2002), Áp dụng quang phổ đạo hàm phân
tích thuốc đa thành phần: các hỗn hợp pseudoephedrine triprolidine; betamethasone-chlorpheniramin; metronidazola spiramycine, Tạp chí Y học TP Hồ Chí Minh Tập 6(1), tr. 263-265. 6. Nguyễn Đăng Đức (2004), Phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử xác định
hàm lượng các ion kim loại trong nước ở thành phố thái nguyên, Đề tài NCKH cấp Bộ, Thái Nguyên. 7. Trần Tứ Hiếu (2003), Phân tích trắc quang phổ hấp thụ UV-VIS, NXB Đạ i học quốc gia Hà Nội, Hà Nội. 8. Trần Tứ Hiếu, Đặng Ứng Vận, Mai Xuân Trường (2004), "Sử dụng sai số tương
đối để lập trình xác định đồng thời các cấu tử có phổ hấp thụ xen phủ nhau". Tạp chí Phân tích Hoá, Lý và Sinh học, T-9. Trang 31-34. 9. Trần Tứ Hiếu, Đặng Ứng Vận, Mai Xuân Trường (2006), Xác định đồng thời
các cấu tử có phổ hấp thụ xen phủ nhau theo phương pháp lọc Kalman. Tạp chí
Phân tích Hoá, Lý và Sinh học, T-11. Trang 15-19. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 10. Đặng Trần Phương Hồng, Trịnh Văn Quỳ (1998), Định lượng đồng thời vitamin
B1 và vitamin B6 bằng phương pháp quang phổ đạo hàm, Thông báo kiểm
nghiệm, Viện kiểm nghiệm - Bộ Y tế, tr. 611. 67 11. Đặng Trần Phương Hồng, Trịnh Văn Quỳ (1997), Định lượng đồng thời
sulfadoxin và pyrimethamin trong viên nén fasnida bằng phương pháp HPLC và phương pháp quang phổ đạo hàm, Thông báo kiểm nghiệm, Viện kiểm
nghiệm - Bộ Y tế, tr. 1–11. 12. Nguyễn Tiến Khanh (1995), Thống kê ứng dụng trong công tác dược. Tủ sách sau đại học, trường đại học dược Hà Nội. 13. Phạm Luận (2006), Phép đo phổ hấp thụ phân tử UV-Vis, NXB ĐHQG Hà Nội. 14. Phạm Luận (1997), sổ tay pha chế hóa chất. Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội. 15. Nguyễn Văn Ly, Nguyễn Tấn Sĩ (2005), Xác định đồng thời các vitamin B1, B6 và
B12 trong hỗn hợp bằng phương pháp trắc quang dùng phổ đạo hàm, Tuyển tập
công trình khoa học - Hội nghị khoa học phân tích hoá, lý và sinh học Việt Nam lần thứ hai, tr. 86-89. 16. Phạm Việt Nga (1996), Phân tích các vitamin tan trong nước của một số chế
phẩm polyvitamin bằng quang phổ đạo hàm bậc nhất, Thông báo kiểm nghiệm, Viện kiểm nghiệm- Bộ y tế, tr. 21-27. 17. Hồ Viết Quý (2007), Các phương pháp phân tích công cụ trong hoá học hiệ n đạ i, NXB ĐHSP Hà Nội. 18. Hồ Viết Quý (1994), Xử lý số liệu thực nghiệm bằng phương pháp toán học thống kê, Nhà xuất bản Đại học Sư phạm Quy Nhơn, Quy Nhơn. 19. Thái Duy Thìn, Hoàng Văn Đức (2003). Định lượng đồng thời paracetamol và
ibuprofen trong viên nén bằng phương pháp phân tích toàn phổ. Hội nghị hoá học toàn quốc lần thứ IV, 10/2003. 20. Mai Xuân Trường (2008), Nghiên cứu phương pháp hấp thụ quang phân tử xác định
đồng thời các chất có phổ hấp thụ xen phủ nhau dựa trên thuật toán lọc Kalman,
Luận án tiến sĩ hóa học, Trường ĐH Quốc Gia, Hà Nội. 21. Viện kiểm nghiệm dược phẩm (1973), những phương pháp định lượng, NXB Y học. 22. Xí nghiệp Dược Hậu Giang- Cần Thơ (2003) Tiêu chuẩn cơ sở, tr.17-21. 23. Xí nghiệp Dược phẩm Hà Tây. Tiêu chuẩn cơ sở viên nang Pacemin. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 24. Xí nghiệp Dược phẩm Hà Nội. Tiêu chuẩn cơ sở viên nén Detazofol. 68 TIẾNG ANH 25. Abdellatef, M. M. Ayad and other (2006), Spectrophotometric and spectrodensitometric determination of paraxetamol and drotaverine HCl in
combibation, Spectrochim Acta a mol biomol spectrosc. 26. Adejuwon A.Adeneye and Joseph O.Olagunju, Protective Effect of Oral Ascorbic Acid
(Vitamin C) Against Acetaminophen , Induced Hepatic Injury in Rats 183 - 190, African Journal of Biomedical Research. Vol.11(2008). 27. Amer, Sawsan M.; Abbas, Samah S.; Shehata, Mostafa A.; Ali, Nahed M
(2008), Simultaneous determination of phenylephrine hydrochloride, guaifenesin, and chlorpheniramine maleate in cough syrup by gradient liquid chromatography.(Drug Formlatiions and Clinical Methods) (Report). Journal of
AOAC International, 2008. 28. By Ugo R. Cieri, Jan-Feb (2006), Determination of phenylephrine hydrochloride, chlorpheniramine maleate, and methscopolamine nitrate in tablets or capsules by liquid chromatography with two UV absorbance detectors in series. Journal of AOAC International. 29. Dinc, C. Yucesoy and F. Onur (2002), Simultaneous spectrophotometric determination of
mefenamic acid and paraxetamol in a pharmaceutical preparation using ratio spectra derivative spectrophotometry and chemometric methods, Journal of pharmaceutical and biomedical analysis. Vol 28(6), pp. 1091-1100 30. García Rodríguez LA, Hernández-Díaz S (2000), “The risk of upper
gastrointestinal complications associated with nonsteroidal anti-inflammatory drugs, glucocorticoids, acetaminophen, and combinations of these agents”, Arthritis Research and Therapy. PMID 11178116. 31. H.N.Morse(1878),“Ueber eine neue Darstellungsmethode der Acetylamidophenole”. Berichte der deutschen chemischen Gesellschaft 11 (1): pp 232-233. 32. Iranian Journal of Pharmaceutical Research(2005), Spectrophotometry for
Simultaneous Analysis of Chlorpheniramine Maleate, Phenylephrine HCl, and Phenylpropanolamine HCl in Ternary Mixtures and Pharmaceutical Dosage
Forms. 3: pp 147-153. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 33. ISAAC (The International Study of Asthma and Allergies in Childhood). 69 34. Iulia Gabriela David, V. David and V. Dumitresc, Analysis oF Eferalagan tablets by first-order derivative UV- spectrophotometric. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 35. Köfalvi A (2008). Chapter 9: Alternative interacting sites and novel receptors for
cannabinoid ligands. In: 'Cannabinoids and the Brain' Springer-Verlag. pp.131-160.Mẫ u
CCPM/CPAR
VCPM(1)
(mL)
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
5,0
5,0
5,0
5,0
5,0
2,5
2,0
2,0
VCPM(2)
(mL)
-
-
-
-
5,0
5,0
5,0
5,0
5,0
4,0
2,0
1,5
1,0
1,0
-
-
-
-
-
-
-
-
VCPM(3)
(mL)
8,0
4,0
2,0
2,0
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
VPAR(3)
(mL)
8,0
8,0
6,0
8,0
5,0
6,0
7,0
8,0
9,0
8,0
8,0
9,0
8,0
10,0
6,0
7,0
8,0
9,0
10,0
7,5
8,0
10,0
CCPM
(µg/mL)
8,0
4,0
2,0
2,0
1,0
1,0
1,0
1,0
1,0
0,8
0,4
0,3
0,2
0,2
0,1
0,1
0,1
0,1
0,1
0,05
0,04
0,04
CPAR
(µg/mL)
8,0
8,0
6,0
8,0
5,0
6,0
7,0
8,0
9,0
8,0
8,0
9,0
8,0
10,0
6,0
7,0
8,0
9,0
10,0
7,5
8,0
10,0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
Mẫu CCPM/CPAR
RE%CPAR RE%CCPM
C0
PAR
(μg/mL)
C0
CPM
(μg/mL)
CPAR
(μg/mL)
CCPM
(μg/mL)
PAR
CPM
PAR
CPM
PAR
(g/mL)
PAR
CPM
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO