intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Xác định sự hiện diện của gen kháng rầy nâu (Nilarpavata Lugens Stal) ở một số giống lúa (Oryza Sativa L.)

Chia sẻ: Bình Bình | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

57
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Việc sử dụng các chỉ thị phân tử liên kết chặt chẽ với các gen kháng rầy nâu dựa vào phản ứng PCR, nhằm gián tiếp xác định các giống lúa mang gen kháng rầy là phương pháp nhanh chóng và hiệu quả. Dựa vào 3 cặp mồi đặc hiệu cho các chỉ thị STS là BpE18-3, KAM4, RG457L/L tác giả đã xác định được giống lúa mang gen kháng rầy nâu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Xác định sự hiện diện của gen kháng rầy nâu (Nilarpavata Lugens Stal) ở một số giống lúa (Oryza Sativa L.)

TẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học Huế, Tập 75A, Số 6, (2012), 83-90<br /> <br /> XÁC ĐỊNH SỰ HIỆN DIỆN CỦA GEN KHÁNG RẦY NÂU (NILARPAVATA<br /> LUGENS STAL) Ở MỘT SỐ GIỐNG LÚA (ORYZA SATIVA L.)<br /> Phạm Thị Thanh Mai2, Nguyễn Thị Như Ý1, Hoàng Thi Kim Hồng1<br /> 1<br /> 2<br /> <br /> Khoa Sinh học, Trường Đại học Khoa học, Đại học Huế<br /> <br /> Bộ môn Công nghệ sinh học, Trường Cao đẳng Lương thực thực phẩm Đà Nẵng<br /> <br /> Tóm tắt. Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng chỉ thị phân tử STS BpE18-3 liên kết<br /> với gen bph1, chỉ thị KAM4 liên kết với gen bph2 và chỉ thị RG457 liên kết với gen bph10<br /> để xác định sự hiện diện của 3 gen bph1, bph2 và bph10 trong các giống lúa IRRI 352, BG<br /> 367-2, Sài Đường Kiến An, Lốc Nước. Đây là những giống lúa có khả năng kháng rầy nâu,<br /> đã được Trung tâm Tài nguyên Thực vật, viện Khoa học Nông Nghiệp, Hà Nội, đánh giá và<br /> xếp loại về khả năng kháng rầy. Các giống lúa này được đưa về trồng ở Thừa Thiên Huế<br /> vào vụ Hè Thu năm 2010, thông qua việc theo dõi khả năng sinh trưởng, phát triển và đánh<br /> giá một số chỉ tiêu liên quan đến năng suất và phẩm chất, chúng tôi tiến hành thăm dò sự<br /> hiện diện của các gen kháng rầy. Kết quả nghiên cứu cho thấy, các giống IRRI 352, BG<br /> 367-2, Sài Đường Kiến An, Lốc Nước đều có sự diện diện của gen bph1. Ba giống IRRI<br /> 352, BG 367-2, Lốc Nước có sự hiện diện của gen bph2. Giống BG 367-2 có sự hiện diện<br /> của gen bph 10. Bốn giống lúa này là nguồn vật liệu quan trọng trong việc phát triển và lai<br /> tạo các giống lúa kháng rầy nâu, có năng suất cao ở Thừa Thiên Huế.<br /> Từ khóa: chỉ thị phân tử, gen kháng rầy nâu, lúa kháng rầy, quần thể rầy nâu.<br /> <br /> 1. Mở đầu<br /> Trong số các loại côn trùng hại lúa thì rầy nâu (Nilaparvata lugens Stal) là loại<br /> sâu hại nguy hiểm nhất (Murai và cộng sự, 2003), (Jena và cộng sự, 2010). Miền Trung<br /> Việt Nam nói chung, Thừa Thiên Huế nói riêng trong những năm gần đây, diện tích<br /> trồng lúa đã bị thu hẹp lại, trong khi đó dịch bệnh hại lúa, nhất là dịch rầy bùng phát<br /> làm giảm đáng kể năng suất lúa thu hoạch, gây thiệt hại nhiều cho người nông dân. Do<br /> vậy, việc chọn tạo được các giống lúa mang gen kháng rầy và có khả năng kháng bền<br /> vững với quần thể rầy nâu là một trong những hướng nghiên cứu hiện nay rất được quan<br /> tâm. Phương pháp chọn giống lúa kháng rầy nâu thông qua chỉ thị phân tử liên kết với<br /> gen kháng rầy là một kỹ thuật được ứng dụng rộng rãi, vô cùng thuận lợi cho các nhà<br /> chọn giống (Nguyễn Thị Lang, 2005) .<br /> Chỉ thị phân tử liên kết chặt chẽ với các gen sẽ được sử dụng để chọn lọc cá thể<br /> ngay ở giai đoạn sớm mà không phải phụ thuộc vào điều kiện môi trường. Chọn giống<br /> dưới sự hỗ trợ của MAS (chọn giống nhờ marker phân tử) rất có hiệu quả trong tạo<br /> 83<br /> <br /> Xác định sự hiện diện của gen kháng rầy nâu…<br /> <br /> 84<br /> <br /> giống lúa kháng bệnh bạc lá và kháng rầy nâu, cà chua chịu bệnh nấm sương, đậu tương<br /> kháng được sâu đục quả… Kỹ thuật chỉ thị phân tử đảm bảo cho các nhà chọn tạo giống<br /> nhận diện chính xác các gen liên quan ở bất cứ bộ phận nào của cây ở giai đoạn sớm mà<br /> không bị chi phối bởi điều kiện môi trường và thời gian tạo giống rút ngắn xuống 2-3<br /> năm (Lê Thị Muội, Đinh Thị Phòng, 2004). Hiện nay, có nhiều giống cây trồng mới có<br /> mang gen kháng sâu bệnh đã được nhận diện bằng phương pháp chỉ thị phân tử (Huang<br /> và cộng sự, 1997), (Zheng và cộng sự, 1995)<br /> Ishii và đồng tác giả (1994) đã thiết lập bản đồ RFLP và xác định gen bph10<br /> kháng biotype 2 và 3, định vị trên nhiễm sắc thể 12 liên kết với RG457. Cặp primer<br /> được thiết kế từ RG457 (chỉ thị STS) đã phát hiện được gen kháng rầy nâu bph10 với<br /> khoảng cách di truyền 1,7cM trên quần thể lúa hoang Oryza australiensis và các dòng<br /> con lai (Lang và cộng sự, 1999).<br /> Nhóm nghiên cứu Kim và đồng tác giả (2005) đã sử dụng các dòng lúa kháng<br /> rầy nâu để xác định chỉ thị phân tử đối với gen kháng rầy nâu biotype 1. Dựa trên 520<br /> primer RAPD, các tác giả đã thiết kế được chỉ thị STS BpE 18-3 liên kết với gen kháng<br /> rầy nâu bph1, khoảng cách di truyền là 3.9 cM (Kim và cộng sự, 2005). Dựa trên các<br /> chỉ thị AFLP, Murai và đồng tác giả (2001) đã thiết kế marker STS KAM4 liên kết chặt<br /> với gen bph2. Kết quả nghiên cứu này hứa hẹn khả năng ứng dụng của chỉ thị STS trong<br /> phương thức chọn giống nhờ marker phân tử.<br /> 2. Nguyên liệu và phương pháp nghiên cứu<br /> 2.1. Nguyên liệu nghiên cứu<br /> Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng bốn giống lúa được đánh giá khả năng<br /> kháng rầy dựa vào kiểu hình, bao gồm: IRRI 352, BG 367-2, Sài Đường Kiến An, Lốc<br /> Nước. Đây là những giống lúa lai tạo từ các nguồn khác nhau do Trung tâm Tài nguyên<br /> Thực vật, Viện Khoa học Nông Nghiệp, Hà Nội cung cấp. Điểm kháng rầy ở bảng 1 đã<br /> được đánh giá và phân cấp dựa trên tiêu chuẩn IRRI (IRRI, 1996).<br /> Bảng 1. Các giống lúa dùng làm nguyên liệu nghiên cứu<br /> <br /> Kí hiệu<br /> <br /> Tên giống<br /> <br /> Nguồn nhập<br /> <br /> Điểm kháng rầy<br /> <br /> L1<br /> <br /> IRRI 352<br /> <br /> Nghĩa Hưng, Nam Định<br /> <br /> 1<br /> <br /> L3<br /> <br /> BG 367-2<br /> <br /> IRRI<br /> <br /> 1<br /> <br /> L25<br /> <br /> Sài Đường Kiến An<br /> <br /> IRRI<br /> <br /> 3<br /> <br /> L27<br /> <br /> Lốc Nước<br /> <br /> IRRI<br /> <br /> 3<br /> <br /> 2.2. Phương pháp nghiên cứu<br /> 2.2.1. Tách chiết DNA tổng số của lúa<br /> Tách chiết DNA tổng số được thực hiện theo phương pháp Kang và cs (2003).<br /> <br /> PHẠM THỊ THANH MAI, NGUYỄN THỊ NHƯ Ý, HOÀNG THI KIM HỒNG<br /> <br /> 85<br /> <br /> Lá mạ non (0,5-1 g) của cây lúa sau khi gieo 20 ngày, được nghiền thành bột mịn trong<br /> dung dịch nitơ lỏng, sau đó cho vào ống eppendorf (khoảng 2/3 thể tích ống). Bổ sung<br /> 500 µL đệm chiết DNA (100 mM Tris-HCl, 500 mM NaCl, 50 mM EDTA) và 20%<br /> SDS; pH 7,5 vào mỗi ống eppendorf ở trên và ủ ở 65oC trong 30 phút. Mẫu được chiết 2<br /> lần với một thể tích tương đương của phenol và chloroform. Sau khi chiết DNA được<br /> kết tủa bằng 2 thể tích 100% ethanol lạnh. Rửa kết tủa DNA bằng 70% ethanol lạnh và<br /> làm khô mẫu bằng máy cô chân không (Modul 3180C, BioTron). Tiểu thể DNA được<br /> hòa tan trong 20 L nước cất vô trùng, sau đó xử lý bằng enzyme RNase để sử dụng cho<br /> các thí nghiệm về sau.<br /> Dung dịch DNA tổng số được kiểm tra nồng độ trên máy quang phổ<br /> (SmartSpec3000, BioRad) ở bước sóng λ260/280 nm. Chất lượng DNA được kiểm tra<br /> bằng điện di trên agarose gel 0,8% ở 100V. Đệm điện di được sử dụng là 1 TAE (0,04<br /> M Tris-acetate và 0,001 M EDTA). Nhuộm agarose gel 15 phút trong dung dịch<br /> ethidium bromide (EtBr) (0,5 g/L) và phân tích hình ảnh điện di bằng hệ thống Gel<br /> Documentation (BioRad).<br /> 2.2.2. Phản ứng PCR<br /> Sử dụng cặp mồi BpE18-3 (F:5′-CGCTGCGAGAGTGTGACACT-3′; R:5′TTGGGTTACACGGGTTTGAC-3′) để xác định sự hiện diện của gen kháng rầy nâu<br /> bph1 ở các giống lúa nghiên cứu (Kim và cộng sự, 2005).<br /> Sử dụng cặp mồi KAM4 (F:5′-TAACTGGTGTTAGTGCGAATGC-3′, R:5′AATTCACGGCATGTGAAGCCCTAG-3′), để xác định sự hiện diện của gen kháng rầy<br /> nâu bph2 ở các giống lúa nghiên cứu (Murai và cộng sự, 2001).<br /> Sử dụng cặp mồi RG 457FL/RL (F: 5'-GCAGTGGCAGATGGGATCGT-3’, R:<br /> 5'-GCTCCGAAATCCCAAGCGAT- 3'), để xác định sự hiện diện của gen kháng rầy<br /> nâu bph10 ở các giống lúa nghiên cứu (Lang và cộng sự, 1999).<br /> PCR được thực hiện trong tổng số 50 µL dung dịch phản ứng gồm 250 ng - 300<br /> ng DNA tổng số, 10 pmol mỗi loại mồi (mồi xuôi, mồi ngược), 2  Master mix<br /> (GoTaq® Green Master Mix 2, Promega). Phản ứng khuếch đại DNA được tiến hành<br /> trong máy luân nhiệt (iCyler, BioRad) theo quy trình sau: 95oC-5 phút; 30 chu kỳ:<br /> 95oC-1 phút, 55oC đến 60oC-1 phút và 72oC-1 phút; 72oC-10 phút<br /> Sản phẩm PCR được kiểm tra bằng điện di trên agarose gel 1,5% ở 80V trong<br /> đệm 1TAE. Nhuộm agarose gel 15 phút trong dung dịch Ethidium bromide (EtBr; 0,5<br /> µg/mL) và quan sát hình ảnh điện di dưới ánh sáng tử ngoại bằng hệ thống Gel<br /> Documentation (BioRad).<br /> 2.2.3. Phản ứng cắt bằng enzyme HinfI<br /> Thành phần phản ứng cắt bao gồm: 3,2 µl nước cất; 1,5 µl buffer (10X); 0,3 µl<br /> enzyme HinfI (10U/µl); 10 µl sản phẩm PCR.<br /> <br /> 86<br /> <br /> Xác định sự hiện diện của gen kháng rầy nâu…<br /> <br /> Hỗn hợp trên được ủ ở 37oC trong 1,5h; sau đó ủ 4oC qua đêm.<br /> Điện di sản phẩm cắt trên agarose gel 1,5% ở 80V trong đệm 1TAE.<br /> 3. Kết quả và thảo luận<br /> 3.1. Tách chiết DNA tổng số của các giống lúa<br /> DNA tổng số được tách chiết từ 0,5-1 g lá mạ non được hòa tan trong 20 μL<br /> nước cất vô trùng. Nồng độ DNA tổng số được xác định bằng máy quang phổ<br /> (SmartSpec3000, BioRad) đạt từ 4 μg/μL đến 6 μg/μL. Độ tinh sạch của DNA được<br /> xác định ở bước sóng λ260/280 nm cho kết quả từ 1,80 đến 1,90. Chất lượng DNA tổng số<br /> còn được kiểm tra bằng điện di agarose gel 0,8%. Kết quả được trình bày ở hình 1.<br /> <br /> L1<br /> <br /> L3<br /> <br /> L25<br /> <br /> L27<br /> <br /> Hình 1. Kết quả tách chiết DNA tổng số của bốn giống lúa<br /> L1: IRRI 352; L3: BG 367-2; L25: Sài Đường Kiến An; L27: Lốc Nước<br /> <br /> Kết quả trên cho thấy DNA tổng số không bị đứt gãy thành các đoạn nhỏ, sạch<br /> và đảm bảo chất lượng cho việc phân tích PCR trong các mẫu lúa cần nghiên cứu.<br /> 3.2. Xác định sự hiện diện của gen bph1<br /> <br /> 500 bp<br /> <br /> SM<br /> <br /> L1<br /> <br /> L3<br /> <br /> L25<br /> <br /> L27<br /> <br /> Hình 2. Kết quả điện di sản phẩm PCR với cặp mồi BpE18-3<br /> SM: Chuẩn kích thước DNA (1kb DNA Ladder),<br /> L1: IRRI 352, L3: BG 367-2, L25: Sài Đường Kiến An, L27: Lốc Nước<br /> <br /> PHẠM THỊ THANH MAI, NGUYỄN THỊ NHƯ Ý, HOÀNG THI KIM HỒNG<br /> <br /> 87<br /> <br /> Kết quả PCR với cặp mồi BpE18-3 được trình bày ở hình 2, từ kết quả này cho<br /> thấy tất cả các giống lúa nghiên cứu đều có băng DNA khuếch đại với kích thước<br /> khoảng 523 bp. Các băng DNA khá rõ chứng tỏ tính đặc hiệu cao của mồi. Theo báo<br /> cáo của Kim và cộng sự (2005), giống Samgangbyeo là giống lúa kháng rầy có mang<br /> gen kháng rầy nâu biotype 1, sản phẩm PCR với cặp mồi đặc hiệu BpE18-3 cho băng ở<br /> kích thước 523bp. Nagdongbyeo giống nhiễm rầy nâu, không có băng ở vị trí đó. Bước<br /> đầu chúng tôi có thể kết luận ở 4 giống lúa nghiên cứu là IRRI 352, BG 367-2, Sài<br /> Đường Kiến An, Lốc Nước đều có sự hiện diện của gen bph1.<br /> 3.3. Xác định sự hiện diện của gen bph2<br /> <br /> 250 bp<br /> <br /> SM<br /> <br /> L1 L3<br /> <br /> L25 L27<br /> <br /> Hình 3. Kết quả điện di sản phẩm PCR với cặp mồi KAM4<br /> SM: Chuẩn kích thước DNA (1kb DNA Ladder),<br /> L1: IRRI 352, L3: BG 367-2, L25: Sài Đường Kiến An, L27: Lốc Nước<br /> <br /> Kết quả PCR với cặp mồi KAM4 trình bày ở hình 3 cho thấy giống Sài Đường<br /> Kiến An không có đoạn DNA được khuếch đại. Ba giống lúa còn lại xuất hiện băng<br /> DNA ở kích thước khoảng 300bp, theo nghiên cứu của Murai và cộng sự (2001) thì chỉ<br /> thị KAM4 liên kết chặt chẽ với gen bph2, băng đa hình được khuếch đại bởi cặp primer<br /> KAM4 sẽ cho kích thước 300bp, một số tác giả khác cũng đã sử dụng chỉ thị này trong<br /> việc xác định các giống lúa mang gen kháng rầy nâu (Sharma và cộng sự, 2004). Do<br /> vậy có thể kết luận ở 3 giống lúa nghiên cứu là IRRI 352, BG 367-2, Lốc Nước đều có<br /> sự hiện diện của gen bph2.<br /> 3.4. Xác định sự hiện diện của gen bph10<br /> Cặp mồi RG457L/L được thiết kế từ chỉ thị RFLP RG457, được chúng tôi sử<br /> dụng để khuếch đại đoạn chỉ thị liên kết với gen bph10 trong các giống lúa nghiên cứu.<br /> Sau khi điện di kết quả PCR với cặp mồi RG457FL/RL và kết quả cắt sản phẩm<br /> PCR bằng enzyme HinfI, chúng tôi thu được kết quả như hình 4 và hình 5. Ở hình 4,<br /> bốn giống lúa đều có sản phẩm PCR với kích thước xấp xỉ nhau khoảng gần 750bp. Tuy<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2