YOMEDIA
ADSENSE
Xác định típ HPV và tế bào học cổ tử cung phụ nữ tuổi sinh đẻ
78
lượt xem 3
download
lượt xem 3
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Bài viết nghiên cứu nhằm xác định tỷ lệ nhiễm các típ HPV ở cổ tử cung phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ. Bên cạnh đó, bài viết còn phân tích tổn thương tế bào học cổ tử cung với nhiễm HPV.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Xác định típ HPV và tế bào học cổ tử cung phụ nữ tuổi sinh đẻ
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
<br />
XÁC ĐỊNH TÍP HPV VÀ TẾ BÀO HỌC CỔ TỬ CUNG<br />
PHỤ NỮ TUỔI SINH ĐẺ<br />
Nguyễn Ngọc Hùng1, Nguyễn Thúy Hương1,<br />
Vũ Thị Vựng1, Lê Thị Khánh Tâm2 và cs<br />
1<br />
<br />
Trường Đại học Y Hà Nội, 2Bệnh Viện Hữu Nghị<br />
<br />
Nhiễm HPV là một trong các nguy cơ cao gây ung thư cổ tử cung, nguyên nhân chính gây tử vong do<br />
các bệnh ác tính ở phụ nữ. Xác định các típ HPV và tổn thương tế bào học trên các đối tượng phụ nữ tuổi<br />
sinh đẻ tại Hải Phòng. Kết quả đã xác định được 48 trường hợp nhiễm HPV (chiếm 24,87%), trong đó 23<br />
trường hợp thuộc thể không xác định (11,92%). Trong số 15 trường hợp xác định được típ, có 12 trường hợp<br />
nhiễm đơn típ, 2 trường hợp nhiễm 2 típ (1,5%) và một trường hợp nhiễm 3 típ (0,5%). Theo độ nguy cơ, có<br />
12 trường hợp nhiễm típ nguy cơ cao (6,26%), 3 trường hợp nhiễm típ nguy cơ thấp (1,51%). Chẩn đoán tế<br />
bào học (TBH) bình thường phù hợp 87,3%. Đặc biệt, có một trường hợp nhiễm típ nguy cơ cao, một trường<br />
hợp típ nguy cơ thấp và 5 trường hợp nhiễm các típ khác nhưng chẩn đoán TBH bình thường. Còn 9 trường<br />
hợp nhiễm các típ nguy cơ cao được phân bố trong LSIL (3), cervicitis (3), vaginitis (3).<br />
Từ khóa: HPV, tế bào cổ tử cung, phụ nữ tuổi sinh đẻ<br />
<br />
I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Trước đây, tử vong do ung thư vú chiếm tỷ<br />
lệ cao trong các nguyên nhân do ung thư ở nữ<br />
nhưng hiện nay, ung thư cổ tử cung đang là<br />
nguyên nhân chính. Một trong những giải<br />
pháp hạn chế và giảm tỷ lệ ung thư cổ tử<br />
cung là phát hiện sớm bằng khám định kỳ và<br />
sàng lọc bằng tế bào học phối hợp định típ<br />
bằng giải trình tự gen xác định các tip HPV.<br />
Các bằng chứng về sự liên quan giữa nhiễm<br />
vi rút gây u nhú ở người (HPV) với ung thư và<br />
dị sản niêm mạc cổ tử cung đã được xác định<br />
rõ, đặc biệt đối với các nhóm vi rút có nguy cơ<br />
cao như típ 16 và 18 [1; 2; 5]. Bộ di truyền của<br />
vi rút là chuỗi kép, phân tử AND vòng được<br />
tạo thành bởi khoảng 7900 cặp base. Để đánh<br />
giá tổn thương tế bào học với nhiếm các típ<br />
HPV trên cộng đồng phụ nữ tuổi sinh đẻ,<br />
nghiên cứu nhằm mục tiêu:<br />
- Xác định tỷ lệ nhiễm các típ HPV ở cổ tử<br />
cung phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ.<br />
- Phân tích tổn thương tế bào học cổ tử<br />
cung với nhiễm HPV.<br />
<br />
TCNCYH 80 (3) - 2012<br />
<br />
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br />
1. Đối tượng<br />
- 193 phụ nữ từ 18 đến 49 tuổi đã có<br />
chồng được khám phụ khoa lấy tế bào cổ tử<br />
cung nhuộm PAS chẩn đoán phân loại theo<br />
mức độ tổn thương (SIL, AGUS, cervicitis,<br />
vaginitis) và chẩn đoán định típ HPV bằng giải<br />
trình tự gen.<br />
- Xác định genotype của HPV: được thực<br />
hiện tại Trung tâm kiểm soát và phòng bệnh<br />
Hàn Quốc, Viện sức khỏe Quốc gia (Korea<br />
Centers for Disease Control & Prevention.<br />
National Institute of Health).<br />
- Mẫu DNA của HPV dương tính được sử<br />
dụng để xác định genotype bằng kỹ thuật microarray, geneSQUARE và giải trình trình tự<br />
gen sau khi đã dòng hóa. Vùng L1của HPV đã<br />
được khuyếch đại và gắn trực tiếp vào vector<br />
tách dòng pCR®II (TOPO TA cloning kit, Invitrogen). Sau quá trình biến nạp và tạo tế bào<br />
khả biến, DNA plasmid đã gắn sản phẩm PCR<br />
được tách chiết bằng Kit GenElute TMP lasmid Miniprep (Sigma-Aldrich), được giải trình<br />
<br />
207<br />
<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
trình tự theo phương pháp dye terminator cy-<br />
<br />
Genotype của HPV được phân loại như sau:<br />
<br />
cle trên máy 310 ABI Prism (Applied Biosystems). Kết quả giải trình tự được so sánh với<br />
<br />
típ nguy cơ cao, nhóm nhiễm đa típ nguy cơ<br />
cao, type nguy cơ thấp và típ không phân loại<br />
<br />
genotype HPV trong GenBank.<br />
<br />
và âm tính [5].<br />
<br />
III. KẾT QUẢ<br />
1. Kết quả chẩn đoán tế bào học<br />
Trong 163 trường hợp được chẩn đoán bằng nhuộm PAP smear được trình bày trên bảng sau<br />
Bảng 1. Kết quả chẩn đoán TBH (163 trường hợp)<br />
<br />
Bình thường<br />
<br />
SIL I<br />
<br />
AGUS<br />
<br />
Viêm CTC<br />
(Cervicitis)<br />
<br />
viêm âm đạo<br />
(Vaginitis)<br />
<br />
Tổng số<br />
<br />
n<br />
<br />
55<br />
<br />
12<br />
<br />
4<br />
<br />
18<br />
<br />
74<br />
<br />
163<br />
<br />
%<br />
<br />
33,7<br />
<br />
7,4<br />
<br />
2,5<br />
<br />
11,0<br />
<br />
45,4<br />
<br />
100<br />
<br />
Kết quả trên cho thấy số có kết quả bình thường chỉ chiếm 33,7%. Số còn lại có biểu hiện tổn<br />
thương nội biểu mô gai độ thấp chiếm 7,4%, viêm chợt: 2,5%; viêm cổ tử cung 11% còn viêm âm<br />
đạo đến 45,4%.<br />
2. Kết quả định nhóm HPV<br />
Bảng 2. Kết quả chẩn đoán phân loại típ HPV theo nhóm nguy cơ (n = 193)<br />
Bình thường<br />
<br />
Nguy cơ thấp<br />
<br />
Nguy cơ cao<br />
<br />
Không phân loại<br />
<br />
Tổng số<br />
<br />
n<br />
<br />
155<br />
<br />
4<br />
<br />
11<br />
<br />
23<br />
<br />
193<br />
<br />
%<br />
<br />
80,3<br />
<br />
2,1<br />
<br />
5,7<br />
<br />
11,9<br />
<br />
100<br />
<br />
Trong số nhiễm HPV nhóm nguy cơ cao, có một trường hợp nhiễm 3 típ (típ 16; 39; 68) đều<br />
thuộc loại nguy cơ cao; hai trường hợp nhiễm 2 típ: môt trường hợp nhiễm típ 18 và 52; trường<br />
hợp thứ 2 nhiễm típ 18 và 58. Cả 4 típ đó đều thuộc nhóm nguy cơ cao.<br />
Bảng 3 cho thấy, trong các trường hợp nhiễm đơn típ nguy cơ cao có 9 trường hợp, trong đó<br />
típ 18 và 39 đều có 3 trường hợp, chiếm 1,52%. Ba trường hợp nhiễm đa típ nguy cơ cao, trong<br />
đó có một trường hợp nhiễm 3 típ: 16; 39; 68.<br />
3. Kết quả chẩn đoán phối hợp giữa TBH và phân típ HPV<br />
Bảng 4 cho thấy, trong số chẩn đoán TBH bình thường vẫn có 7 trường hợp được chẩn đoán<br />
nhiễm HPV thuộc các nhóm khác nhau, đặc biệt có 1 trường hợp nhiễm típ nguy cơ cao. Đồng<br />
thời, trong số viêm cổ tử cung và viêm âm đạo, có đến 6 trường hợp nhiễm loại HPV nguy cơ<br />
cao. Như vậy, việc chẩn đoán định típ HPV có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định tổn thương<br />
các trường hợp viêm cổ tử cung âm đạo.<br />
<br />
208<br />
<br />
TCNCYH 80 (3) - 2012<br />
<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
Bảng 3. Sự phân bố genotype của HPV trên phụ nữ bình thường tại Hải phòng<br />
TT<br />
<br />
1<br />
<br />
2<br />
<br />
3<br />
<br />
Genotype HPV<br />
<br />
Típ<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
16<br />
<br />
1<br />
<br />
0,5<br />
<br />
18<br />
<br />
3<br />
<br />
1,52<br />
<br />
39<br />
<br />
3<br />
<br />
1,52<br />
<br />
51<br />
<br />
1<br />
<br />
0,5<br />
<br />
52<br />
<br />
1<br />
<br />
0,5<br />
<br />
16; 39; 68<br />
<br />
1<br />
<br />
0,5<br />
<br />
16; 58<br />
<br />
2<br />
<br />
1,04<br />
<br />
11<br />
<br />
2<br />
<br />
1,04<br />
<br />
61<br />
<br />
1<br />
<br />
0,5<br />
<br />
23<br />
<br />
11,9<br />
<br />
Nhiễm típ nguy cơ cao<br />
<br />
Nhiễm đa típ nguy cơ cao<br />
<br />
Típ nguy cơ thấp<br />
<br />
4<br />
<br />
Không phân loại<br />
<br />
5<br />
<br />
Âm tính<br />
<br />
155<br />
<br />
80,3<br />
<br />
Tổng số<br />
<br />
193<br />
<br />
100<br />
<br />
Bảng 4. Kết quả định típ HPV và tế bào học<br />
Kết quả chẩn đoán<br />
định típ gen HPV<br />
<br />
Kết quả chẩn đoán tế bào học (TBH)<br />
BT<br />
<br />
LSIL<br />
<br />
AGUS<br />
<br />
Cervicitis<br />
<br />
Vaginitis<br />
<br />
TS<br />
<br />
Bình<br />
thường<br />
<br />
n1<br />
<br />
48<br />
<br />
8<br />
<br />
3<br />
<br />
13<br />
<br />
59<br />
<br />
131<br />
<br />
%<br />
<br />
87,3<br />
<br />
66,7<br />
<br />
75,0<br />
<br />
72,2<br />
<br />
79,5<br />
<br />
84,4<br />
<br />
Nguy cơ<br />
cao (HR)<br />
<br />
n2<br />
<br />
1<br />
<br />
3<br />
<br />
0<br />
<br />
3<br />
<br />
3<br />
<br />
10<br />
<br />
%<br />
<br />
1,8<br />
<br />
25<br />
<br />
0<br />
<br />
16,7<br />
<br />
4,1<br />
<br />
6,1<br />
<br />
Nguy cơ<br />
thấp (LR)<br />
<br />
n3<br />
<br />
1<br />
<br />
0<br />
<br />
1<br />
<br />
0<br />
<br />
1<br />
<br />
3<br />
<br />
%<br />
<br />
1,8<br />
<br />
0<br />
<br />
25<br />
<br />
0<br />
<br />
1,4<br />
<br />
1,8<br />
<br />
Típ khác<br />
(Others)<br />
<br />
n4<br />
<br />
5<br />
<br />
1<br />
<br />
0<br />
<br />
2<br />
<br />
11<br />
<br />
19<br />
<br />
%<br />
<br />
9,1<br />
<br />
8,3<br />
<br />
0<br />
<br />
11,1<br />
<br />
14,9<br />
<br />
11,7<br />
<br />
n<br />
<br />
55<br />
<br />
12<br />
<br />
4<br />
<br />
18<br />
<br />
74<br />
<br />
163<br />
<br />
%<br />
<br />
100<br />
<br />
100<br />
<br />
100<br />
<br />
100<br />
<br />
100<br />
<br />
100<br />
<br />
Tổng số<br />
<br />
IV. BÀN LUẬN<br />
Ung thư cổ tử cung đang có xu hướng<br />
tăng cao và đã trở thành nguy cơ cao trong<br />
TCNCYH 80 (3) - 2012<br />
<br />
các nguyên nhân gây tử vong do ung thư ở<br />
nữ giới. Việc áp dụng các biện pháp nhằm<br />
phát hiện, chẩn đoán sớm có ý nghĩa quan<br />
209<br />
<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
trọng trong điều trị, giảm tỷ lệ ung thư cổ tử<br />
cung có ý nghĩa quan trọng. Phương pháp<br />
khá phổ biến hiện nay được áp dụng rộng rãi<br />
không chỉ ở Việt Nam mà còn ở các nước trên<br />
thế giới kể cả các nước phát triển đó là tế bào<br />
học. Đây là phương pháp đơn giản, chi phí<br />
thấp và cho kết quả nhanh. Tuy nhiên, cũng<br />
tồn tại một số hạn chế như phụ thuộc chủ<br />
quan, kinh nghiệm của người đọc đánh giá kết<br />
<br />
V. KẾT LUẬN<br />
Áp dụng giải trình tự gen HPV xác định<br />
nguyên nhân gây tổn thương cổ tử cung giúp<br />
chẩn đoán chính xác, hạn chế được các<br />
trường hợp dương tính và âm tính giả.<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1. Hoàng Thị Thanh Huyền, Tạ Thành<br />
<br />
quả. Đồng thời, nhiều trường hợp có yếu tố<br />
<br />
Văn (2011). Đánh giá một số yếu tố liên quan<br />
đến tỷ lệ nhiễm HPV trên gái mại dâm. Tạp<br />
<br />
nguy cơ cao nhưng khó phát hiện sớm trên tế<br />
<br />
chí Nghiên cứu Y học. 74(3): 387 - 391.<br />
<br />
bào học do virus HPV mới nhiễm, tổn thương<br />
<br />
vào người đánh giá. Vì vậy, vấn đề phối hợp<br />
<br />
2. Naotake Akutsu, Hiroshi Takahashi<br />
et al (1996). p53- dependent and independent transactivation by E6 protein of<br />
human papillomavirus type 16. J. of general<br />
<br />
chẩn đoán bằng tế bào học với kỹ thuật sinh<br />
<br />
Virology 77: 459 - 463.<br />
<br />
mức độ phân tử mà chưa gây tổn thương về<br />
hình thái học cũng như phụ thuộc chủ quan<br />
<br />
học phân tử - chẩn đoán gen - có ý nghĩa hết<br />
<br />
3. Ledy do Horto dos Santos Oliveira,<br />
<br />
sức quan trọng trong chẩn đoán sớm nguy cơ<br />
<br />
Eliane de Vasconcelos Machado Rodrigues<br />
<br />
gây ung thư cổ tử cung.<br />
<br />
et al (2003). HPV 16 detection in cervical lesions, physical state of viral DNA and changes<br />
<br />
Việc chẩn đoán tế bào học đơn giản cho<br />
kết quả nhanh nhưng có hạn chế độ chính xác<br />
không chỉ phụ thuộc kỹ thuật lấy bệnh phẩm<br />
mà còn phụ thuộc khách quan nhiều vào<br />
người đọc. Với kết quả trên, trong số được<br />
chẩn đoán là tổn thương nội biểu mô gai độ<br />
thấp thì chỉ có 25% được chẩn đoán nhiễm<br />
típ vi rút nguy cơ cao và có đến 66,7% bình<br />
thường. Như vậy, kết quả này khá thấp so với<br />
kết quả điều tra thống kê trên các khu vực<br />
<br />
in p53 gene. Sao Paulo Medical Journal.<br />
2003. 121(2): 67-71.<br />
4. Gary M. Clifford, Rashida K. Rana,<br />
Silvia Franceschi at al (2005). Human papillomavirus genotype distribution in low-grade<br />
cevical lesion: comparison by geographic region and with cervical cancer. Cancer epidemiol Biomarkers Prev; 14(5). 1157 - 1164.<br />
5. Mark Schiffman, Gary Clifford and<br />
<br />
khác nhau. Khu vực châu Á: 67,1%; cao nhất<br />
<br />
Franco M Buonaguro (2009). Classification<br />
of weakly carcinogenic human papillomavirus<br />
<br />
là Bắc Mỹ: 80,1%; thấp nhất là Nam và trung<br />
<br />
types: addressing the limits of epidemiology at<br />
<br />
Mỹ: 59,1% [4]. Về típ vi rút, thống kê chung<br />
<br />
the borderline. Infectious Agents and Cancer,<br />
4:8 doi:10.1186/1750-9378-4-8.<br />
<br />
trên các nước là 26,6% nhiễm típ 16 và thứ<br />
hai là típ HPV31 là 11,7% [2]. Kết quả trong<br />
nghiên cứu này cao nhất cũng thuộc về típ 16<br />
và típ 18 đều chiếm 4/15 (26,7%) trường hợp<br />
nhiễm HPV.<br />
<br />
210<br />
<br />
6. Munoz N, Bosch FX, de sanjosé S. et<br />
al. (2003). Epidermiologic classification of<br />
human papillomavirus types associated with<br />
cervical cancer. N Engl J Med 348, 518 - 527.<br />
<br />
TCNCYH 80 (3) - 2012<br />
<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
<br />
Summary<br />
IDENTIFICATION OF HPV TYPES AND CERVICAL CYTOLOGY<br />
AMONG REPRODUCTIVE AGED WOMEN<br />
The human papiloma virus (HPV) infection is the high risk of cervical cancer which is a<br />
common cause of deaths due to cancers among women. The objective of the study is to identify<br />
HPV types and cervical cytology among reproductive aged women. Results showed that there<br />
were 48 women with positive HPV (24.87%). Among them there were 23 cases were not identified<br />
by types (11.92%). Among 15 identified cases, there were 12 cases with single type, 2 cases with<br />
two types and one case with three types (0.5%). By level of risks, there were 12 cases with high<br />
risk (6.26%), three cases with low risk (1.51%). The cytological diagnosis was normal (87.3%).<br />
Particularly, there was one case with HPV high risk, one case with HPV low risk and 5 cases with<br />
other types but cytological diagnosis shown no diseases. The 9 remaining cases with high risks<br />
were distributed in LSIL (3),cervicitis (3) and vaginitis (3).<br />
Key Words: HPV, cervical cytology, reproductive aged women<br />
<br />
TCNCYH 80 (3) - 2012<br />
<br />
211<br />
<br />
ADSENSE
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn