intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Xác định vị trí tổn thương của chứng hậu khẩu nhãn oa tà

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

85
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Khẩu nhãn oa biểu hiện trên lâm sàng với miệng mắt nhắm không kín, miệng méo xệch. Theo kinh điển y học cổ truyền (YHCT), nguyên nhân bệnh gồm ngoại tà bên ngoài xâm nhập vào các kinh dương ở đầu mặt hoặc do thương chấn làm khí huyết ở các lạc mạch vùng đầu mặt bị cản trở, tắc lại mà thành bệnh. Nghiên cứu này được tiến hành nhằm trả lời câu hỏi loại kinh nào ở đầu mặt bị tổn thương trong chứng trạng khẩu nhãn oa tà.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Xác định vị trí tổn thương của chứng hậu khẩu nhãn oa tà

Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br /> <br /> XÁC ĐỊNH VỊ TRÍ TỔN THƯƠNG CỦA CHỨNG HẬU KHẨU NHÃN OA TÀ<br /> Võ Thị Xuân Uyên∗, Phan Quan Chí Hiếu∗∗<br /> TÓM TẮT<br /> Tổng quan và Mục tiêu: Khẩu nhãn oa biểu hiện trên lâm sàng với miệng mắt nhắm không kín, miệng méo<br /> xệch. Khẩu nhãn oa tà thường dễ gặp nhất trong liệt VII ngoại biên của Y học hiện đại. Theo kinh điển y học cổ<br /> truyền (YHCT), nguyên nhân bệnh gồm ngoại tà bên ngoài xâm nhập vào các kinh dương ở đầu mặt hoặc do<br /> thương chấn làm khí huyết ở các lạc mạch vùng đầu mặt bị cản trở, tắc lại mà thành bệnh. Nghiên cứu này được<br /> tiến hành nhằm trả lời câu hỏi loại kinh nào ở đầu mặt bị tổn thương trong chứng trạng khẩu nhãn oa tà.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, đa trung tâm, từ 25/9/2012 – 30/6/2013. Khảo sát<br /> trên BN có khẩu nhãn oa tà với các biến số: liệt VII ngoại biên, TC ngoại cảm, TC tạng phủ, TC đau ở huyệt hội<br /> kinh cân, công thức huyệt tại chỗ, công thức tại chỗ + đường kinh (TC+ĐK), kỹ thuật châm cứu, kết quả điều trị.<br /> Số liệu được xử lý bằng SPSS 16.0.<br /> Kết quả: 111/ 111 khẩu nhãn oa tà là liệt VII ngoại biên, 95,5% không có TC ngoại cảm, 91% BN không có<br /> TC tạng phủ, 61,3% có biểu hiện đau ở huyệt hội của các kinh cân dương. Công thức huyệt tại chỗ phục hồi tốt<br /> gấp 4 lần châm theo công thức huyệt tại chỗ + đường kinh (P2 lần/ngày) hay có táo bón<br /> (đi tiêu phân khô cứng >2 ngày/lần).<br /> <br /> - Có: có từ một huyệt nêu ở trên trở lên trong<br /> công thức châm và không có huyệt ở nơi khác).<br /> <br /> - Túc Thiếu Dương Đởm: Cảm giác đắng<br /> miệng, buồn nôn.<br /> <br /> - Không có huyệt tại chỗ kèm với huyệt ở tay<br /> hoặc chân.<br /> <br /> - Thủ Thiếu Dương Tam Tiêu: Đau cứng cơ<br /> vùng mu bàn tay, mặt sau cẳng tay, mặt sau<br /> cánh tay, vai, cổ, lan đến góc hàm (Giáp xa),<br /> trước tai, khóe mắt ngoài.<br /> <br /> Công thức huyệt tại chỗ + huyệt theo đường<br /> kinh (TC + ĐK).<br /> <br /> - Túc Thái Dương Bàng Quang: Tiểu gắt,<br /> tiểu đau.<br /> - Thủ Thái Dương Tiểu Trường: Tiểu nhiều<br /> lần, sôi ruột, tiêu chảy (tiêu phân lỏng ≥ 2<br /> lần/ngày).<br /> Có 2 giá trị:<br /> - Có: Khi bệnh nhân có đầy đủ triệu chứng<br /> tạng phủ của ít nhất một đường kinh.<br /> - Không: Khi BN không có đủ triệu chứng<br /> tạng phủ của ít nhất một đường kinh.<br /> <br /> Triệu chứng đau ở hội của kinh Cân (9, 11, 13).<br /> - Khảo sát ngưỡng đau (tính bằng Newton)<br /> tại huyệt Quyền liêu và Đầu duy bên lành và<br /> bên bệnh. Ngưỡng đau được đánh giá với dụng<br /> cụ khám cảm giác đau PAIN TEST – FPIX AL<br /> GOMETER<br /> của<br /> công<br /> ty<br /> WARNER<br /> INSTRUMENTS – USA. So sánh ngưỡng đau ở<br /> hội huyệt bên lành và bên bệnh.<br /> Có 2 giá trị:<br /> - Có: Ngưỡng đau bên bệnh thấp nhiều<br /> hơn 0,06 Newton∗ so với bên lành ở một trong 2<br /> huyệt Quyền liêu và Đầu duy.<br /> - Không: Ngưỡng đau bên bệnh cao hơn,<br /> không thay đổi hoặc thấp ít hơn 0,06 Newton∗ so<br /> với bên lành ở một trong 2 huyệt Quyền liêu và<br /> Đầu duy.<br /> <br /> Công thức huyệt tại chỗ (TC).<br /> * Những huyệt tại chỗ là những huyệt ở ½<br /> vùng mặt bị bệnh gồm: Toản trúc, Dương bạch,<br /> <br /> 32<br /> <br /> Các huyệt theo đường kinh bao gồm:<br /> - Túc Dương Minh Vị: Phong long, Lương<br /> khâu, Lệ đoài, Nội đình, Hãm cốc, Giải khê, Túc<br /> tam lý.<br /> - Thủ Dương Minh Đại Trường: Thiên lịch,<br /> Ôn lưu, Hợp cốc, Thương dương, Nhị gian, Tam<br /> gian, Dương khê, Khúc trì.<br /> - Túc Thiếu Dương Đởm: Quang minh,<br /> Ngoại khâu, Khiếu âm, Hiệp khê, Lâm khấp,<br /> Dương phụ, Dương lăng.<br /> - Thủ Thiếu Dương Tam Tiêu: Ngoại quan,<br /> Hội tông, Quan xung, Dịch môn, Trung chữ, Chi<br /> câu, Thiên tỉnh<br /> - Túc Thái Dương Bàng Quang: Phi dương,<br /> Kim môn, Chí âm, Thông cốc, Thúc cốt, Côn lôn,<br /> Uỷ trung.<br /> - Thủ Thái Dương Tiểu Trường: Chi chính,<br /> Dưỡng lão, Thiếu trạch, Tiền cốc, Hậu khê,<br /> Dương cốc, Tiểu hải.<br /> Có 2 giá trị:<br /> - Có: Có ít nhất một huyệt tại chỗ và ít nhất<br /> một huyệt thuộc danh sách trên.<br /> - Không: Không có huyệt thuộc danh sách<br /> trên.<br /> <br /> Kỹ thuật châm:<br /> Có 2 giá trị:<br /> - Đúng: Khi đạt đúng tất cả kỹ thuật sau:<br /> Mỗi lần châm không quá 10 huyệt.<br /> Châm kèm theo cứu nóng hoặc soi đèn hồng<br /> ngoại.<br /> <br /> Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br /> Ngày châm 1 lần, thời gian lưu kim: 20 phút.<br /> - Không đúng: khi không đủ hoặc không<br /> đúng các kỹ thuật trên.<br /> <br /> Kết quả sau điều trị (5)<br /> <br /> Biến số<br /> <br /> Châm đúng kỹ thuật<br /> Kết quả tốt<br /> <br /> Có 2 giá trị:<br /> - Tốt: từ 60 điểm trở lên theo xếp loại của<br /> bảng khám vận động MacMey cải tiến (khá, tốt).<br /> - Không tốt: dưới 60 điểm theo xếp loại của<br /> bảng khám vận động MacMey cải tiến (trung<br /> bình, kém).<br /> <br /> Phương pháp thu nhập và xử lý số liệu<br /> <br /> Có<br /> 56,8%<br /> 99<br /> 89,2%<br /> 23<br /> 20,7%<br /> <br /> Phép kiểm<br /> P = 0,15<br /> 2<br /> X = 68,18<br /> P = 0,000<br /> 2<br /> X = 38,06<br /> P = 0,000<br /> <br /> Nhận xét: Quan sát trên 111BN có chứng<br /> trạng khẩu nhãn oa tà có 100% liệt 7 ngoại biên,<br /> 4,5% có triệu chứng (TC) ngoại cảm, 95,5%<br /> không có TC ngoại cảm; 9% có TC tạng phủ, 91%<br /> không có TC tạng phủ; 61,3% có TC đau ở huyệt<br /> hội kinh cân dương, 38,7% không có TC đau ở<br /> theo công thức TC + ĐK, 56,8% BN châm theo<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> Đặc điểm của bệnh nhân trong mẫu nghiên<br /> cứu.<br /> Tổng cộng có 111 trường hợp khẩu nhãn oa<br /> tà được theo dõi, gồm 44 nam, 67 nữ. Độ tuổi<br /> trung bình: 39,54 ± 1,62. Bệnh nhân trẻ nhất: 2<br /> tuổi. Lớn tuổi nhất: 73 tuổi.<br /> Tất cả 111 bệnh nhân (BN) đều có đầy đủ<br /> tiêu chuẩn của liệt 7 ngoại biên.<br /> Charles Bell (+) 111/111.<br /> Miệng méo lệch 111/111.<br /> <br /> công thức tại chỗ; 89,2 % BN châm cứu đúng kỹ<br /> thuật, 10,8% châm không đúng kỹ thuật; sau<br /> điều trị có 79,3% đạt kết quả tốt, 20,7% đạt kết<br /> quả không tốt. (P 0,05).<br /> <br /> Liên quan giữa công thức huyệt tại chỗ và hiệu<br /> quả phục hồi ở nhóm BN không có triệu<br /> chứng ngoại cảm và tạng phủ.<br /> Ở nhóm BN không có TC ngoại cảm và<br /> không có TC tạng phủ được điều trị bằng công<br /> thức tại chỗ hay công thức TC + ĐK thì hiệu quả<br /> phục hồi như nhau (Fisher’s > 0,05).<br /> Bảng 5. Liên quan giữa công thức huyệt tại chỗ và<br /> hiệu quả phục hồi ở nhóm BN không có triệu chứng<br /> ngoại cảm và tạng phủ.<br /> Xếp loại sau Công thức tại Công thức huyệt<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> 87 (87,9%)<br /> 12 (12,1%)<br /> 99<br /> 100%<br /> Fisher’s =<br /> 0,356<br /> <br /> Liên quan giữa công thức huyệt tại chỗ và hiệu<br /> quả phục hồi ở nhóm BN có triệu chứng đau ở<br /> hội của kinh cân.<br /> Bảng 6. Liên quan giữa điều trị bằng công thức huyệt<br /> tại chỗ và hiệu quả phục hồi ở nhóm BN có triệu<br /> chứng đau ở hội của kinh cân.<br /> <br /> Tốt<br /> <br /> Bảng 4. Liên quan giữa công thức huyệt tại chỗ và<br /> <br /> TC + ĐK<br /> 31 (83,8%)<br /> 6 (16,2%)<br /> 37<br /> 100%<br /> <br /> Tỉ số số chênh<br /> OR<br /> <br /> P=0,009<br /> 1,35 – 11,32<br /> <br /> Liên quan giữa công thức huyệt tại chỗ và hiệu<br /> quả phục hồi ở nhóm BN không có triệu chứng<br /> tạng phủ.<br /> <br /> 34<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> chỗ (TC)<br /> 56 (90,3%)<br /> 6 (9,7%)<br /> 62<br /> 100%<br /> <br /> Xếp loại sau<br /> điều trị<br /> <br /> KTC 95%<br /> <br /> Tỉ số số chênh<br /> <br /> điều trị<br /> Tốt<br /> Không tốt<br /> <br /> Không tốt<br /> Tổng<br /> Tỉ số số chênh<br /> OR (Odds ratio)<br /> <br /> Công thức<br /> Công thức<br /> tại chỗ<br /> huyệt TC + ĐK<br /> 48<br /> 17<br /> 98%<br /> 88,5%<br /> 1<br /> 2<br /> 2%<br /> 11,5%<br /> 49<br /> 19<br /> 100%<br /> 100%<br /> <br /> Tổng<br /> 65<br /> 95,6%<br /> 3<br /> 4,4%<br /> 68<br /> 100%<br /> Fisher’s =<br /> 0,18<br /> <br /> Nhận xét: Ở nhóm BN có TC đau ở huyệt<br /> hội của kinh cân được điều trị bằng công thức<br /> tại chỗ hay công thức TC + ĐK thì hiệu quả<br /> phục hồi như nhau (Fisher’s > 0,05).<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> Sự tương đồng giữa khẩu nhãn oa tà và<br /> liệt 7 ngoại biên của mẫu nghiên cứu.<br /> Khẩu nhãn oa tà, một danh xưng trong bệnh<br /> lý y học cổ truyền thường được nghĩ đến liệt 7<br /> ngoại biên theo y học hiện đại do có biểu hiện<br /> tương đồng. Kết quả của nghiên cứu này đã<br /> củng cố nhận định trên khí tất cả 100% trường<br /> hợp đều có đủ tiêu chuẩn của liệt 7 ngoại biên.<br /> Kết quả quan sát trong nghiên cứu này cũng<br /> ghi nhận tất cả 111 trường hợp đều mất vị giác<br /> 2/3 trước lưỡi, cho thấy (a) vị trí tổn thương thần<br /> kinh mặt của 111 trường hợp liệt 7 ngoại biên<br /> trong nghiên cứu này ở đoạn trong xương đá (12),<br /> rất nhiều khả năng là liệt 7 ngoại biên nguyên<br /> phát (do không ghi nhận tiền căn chấn thương<br /> sọ não trước đó và không có sang thương ngoài<br /> da vùng Ramsay Hunt) và (b) bệnh mới xuất<br /> hiện gần đây (do dấu mất vị giác 2/3 trước lưỡi<br /> <br /> Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
15=>0