Xây dựng bản hướng dẫn khu vực về đồng quản lý nghề cá, áp dụng quyền sử dụng của cộng đồng
lượt xem 4
download
Bài viết "Xây dựng bản hướng dẫn khu vực về đồng quản lý nghề cá, áp dụng quyền sử dụng của cộng đồng" cung cấp những nội dung về: quản lý nghề cá quy mô nhỏ bằng tiếp cận đồng quản lý (ĐQL); xây dựng hướng dẫn quốc gia cho hỗ trợ cải tiến quản lý nghề cá quy mô nhỏ thông qua tiếp cận ĐQL; quy mô và khả năng sử dụng bản hướng dẫn;... Mời các bạn cùng tham khảo chi tiết nội dung!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Xây dựng bản hướng dẫn khu vực về đồng quản lý nghề cá, áp dụng quyền sử dụng của cộng đồng
- Supaporn Anuchiracheeva, Yasuhisa Kato, Xây dựng bản hướng dẫn khu vực về đồng quản lý nghề cá, áp dụng quyền sử dụng của cộng đồng XÂY DỰNG BẢN HƯỚNG DẪN KHU VỰC VỀ ĐỒNG QUẢN LÝ NGHỀ CÁ, ÁP DỤNG QUYỀN SỬ DỤNG CỦA CỘNG ĐỒNG Supaporn Anuchiracheeva Yasuhisa Kato Quản lý nghề cá quy mô nhỏ bằng tiếp cận đồng quản lý (ĐQL) Nghề cá quy mô nhỏ đóng một vai trò quan trọng trong cơ cấu nghề cá ở khu vực nội địa và ven bờ ở khu vực ASEAN dù là các hoạt động đánh bắt mang tính chuyên nghiệp hay nghiệp dư. Thực tế thì nghề cá quy mô nhỏ thường bị xem là yếu kém cả về khả năng tài chính và kỹ thuật mặc dù loại hình này có những đóng góp tích cực vào an toàn lương thực, sinh kế bền vững và xóa đói giảm nghèo, Vì thế, sự hỗ trợ có tính nghiêm túc và dài hạn từ phía chính phủ được xem là sống còn và vô cùng quan trọng đối với loại hình nghề cá này. Điều đó sẽ đảm bảo an ninh kinh tế và xã hội được duy trì ở vùng nông thôn, những vùng dễ bị tổn thương và đói nghèo. Điểm quan trọng nữa, đó là thường ở những vùng nước ven bờ và nội địa, nơi các hoạt động khai thác quy mô nhỏ đang vận hành, cũng chính là những nơi cư trú cho các loài thủy sản có giá trị kinh tế (là bãi đẻ, bãi ương con non, và nơi kiếm thức ăn) và cho những hệ sinh thái nhiệt đới đặc thù nói chung (đặc biệt là rạn san hô, rừng ngập mặn, thảm cỏ biển). Vì lẽ đó, cần thiết phải xây dựng một hệ thống quản lý và cơ chế bảo tồn phù hợp cho những hệ sinh thái nhạy cảm này. Thực tế cho thấy, bất kỳ một hình thức quản lý mới nào sẽ không thể thực hiện có hiệu quả nếu như các hoạt động khai thác thủy sản vẫn chịu tác động của cơ chế “tiếp cận tự do”. Trên quan điểm phát triển và cải tiến cách quản lý nghề cá quy mô nhỏ, việc tiếp cận quản lý dựa trên quyền sử dụng của cộng đồng được xem là phù hợp trong khuôn khổ ĐQL bằng quyền đánh cá. Khi ứng dụng “quyền sử dụng của cộng đồng”, quan hệ chủ quyền và hợp tác trong việc quản lý và sử dụng tài nguyên sẽ được cải tiến đối với loại hình nghề cá quy mô nhỏ . Nếu như các nhu cầu quản lý được chia sẻ đầy đủ giữa những người sử dụng nguồn lợi, mức độ tuân thủ các quy định và pháp luật nhằm đạt được sự bền vững ổn định nghề cá sẽ được cải thiện rất nhiều. Xây dựng hướng dẫn quốc gia cho hỗ trợ cải tiến quản lý nghề cá quy mô nhỏ thông qua tiếp cận ĐQL Nhằm hài hòa với những nguyên tắc và khái niệm trước đây đã xác lập trong Bộ Quy tắc ứng xử nghề cá có trách nhiệm năm 1995 của FAO, Trung tâm Phát triển nghề cá khu vực Đông Nam Á (SEAFDEC) đã xúc tiến một loạt các hoạt động mang tính khu vực từ năm 1998 để triển khai, cụ thể hóa Bộ Quy tắc này thành các chương trình hành động cụ thể phù hợp với bối cảnh khu vực ASEAN. Kết quả là bốn bộ hướng dẫn về quản lý nghề cá có trách nhiệm trong khu vực đã được xây dựng, bao gồm: khai thác, nuôi trồng, quản lý nghề cá, và cuối cùng là hướng dẫn thực hành sau thu hoạch và thương mại. 158 Kỷ yếu Hội thảo quốc gia "Phát triển bền vững ngành thuỷ sản Việt Nam: Các vấn đề và cách tiếp cận"
- Supaporn Anuchiracheeva, Yasuhisa Kato, Xây dựng bản hướng dẫn khu vực về đồng quản lý nghề cá, áp dụng quyền sử dụng của cộng đồng Để tiếp nối những họat động nhằm “khu vực hóa” Bộ Quy tắc ứng xử nghề cá có trách nhiệm, các quốc gia thành viên của ASEAN‐SEAFDEC đã tổ chức Hội nghị về phát triển bền vững (PTBV) nghề cá cho an toàn lương thực trong thiên niên kỷ mới: “cá cho mọi người” trong năm 2001. Hội nghị đã xác định các vấn đề quan trọng trong bối cảnh nghề cá khu vực, xây dựng khung chính sách cho quản lý nghề cá khu vực, và các hành động ưu tiên để đạt mục tiêu PTBV nghề cá. Tất cả các nội dung này được cụ thể hóa trong Nghị quyết và Kế hoạch hành động về PTBV nghề cá nhằm mục tiêu an toàn lương thực ở khu vực ASEAN. Liên quan đến khía cạnh quản lý nghề cá, Nghị quyết và Kế hoạch hành động này đã nhấn mạnh đến sự cần thiết phải xây dựng một cách tiếp cận quản lý sáng tạo có sự lồng ghép và phân cấp một số chức năng quản lý phù hợp cho cấp địa phương, ứng dụng từng bước việc quản lý nghề cá dựa trên quyền đánh cá thông qua công cụ cấp giấy phép và quyền đánh cá cộng đồng, và xây dựng khung thể chế chính sách phù hợp hỗ trợ quản lý, trong môi trường của hệ thống ĐQL. Tiếp sau đó, Ban Thư ký của SEAFDEC đã phối hợp với các nước thành viên làm rõ và triển khai khái niệm quyền đánh cá và ĐQL trong nghề cá quy mô nhỏ. Cũng cần nhấn mạnh thêm rằng, việc xây dựng và phát triển các tổ chức cộng đồng ở cấp địa phương là yếu tố then chốt cho việc triển khai có hiệu quả hệ thống ĐQL. Bởi lẽ, việc xây dựng các tổ chức cộng đồng địa phương sẽ cung cấp nền tảng vững chắc, không chỉ cải thiện các họat động quản lý, mà còn hỗ trợ tích cực cho các cơ quan chính quyền và giúp cải thiện sinh kế cho cộng đồng ngư dân nghề cá quy mô nhỏ. Thêm vào đó, mạng lưới cộng đồng nghề cá toàn quốc ở cấp địa phương sẽ có tác động tích cực trong xóa đói giảm nghèo, trong cả đời sống hàng ngày và trường hợp khẩn cấp, ví dụ như công tác phục hồi/tái thiết trong thảm họa sóng thần năm 2004. Để hỗ trợ nhiều hơn cho các họat động này, Ban Thư ký của SEAFDEC, thông qua một chương trình đặc biệt 5 năm có tên” Hướng đến phân cấp quản lý vì sự PTBV nghề cá ở khu vực ASEAN (giai đọan 2002‐2005)”, xây dựng bộ hướng dẫn khu vực về ĐQL thông qua quyền sử dụng của cộng đồng đối với nghề cá quy mô nhỏ ở các nước thành viên khu vực ASEAN. Các họat động này được triển khai thông qua hàng loạt các cuộc hội thảo tham vấn chuyên gia cấp khu vực. Sản phẩm của nó chính là bộ tài liệu hướng dẫn, hứa hẹn sẽ hỗ trợ các quốc gia trong khu vực trong việc cải tiến quản lý nghề cá quy mô nhỏ. Quy mô và khả năng sử dụng bản hướng dẫn Bản hướng dẫn này được xem như là những chỉ dẫn bổ sung cho bản hướng dẫn khu vực về nghề cá có trách nhiệm ở Đông Nam Á: quản lý nghề cá. Các hướng dẫn này chủ ý cung cấp những chỉ dẫn khu vực cho các nước thành viên nào có quan tâm đến triển khai và cải tiến việc quản lý nghề cá quy mô nhỏ (tiếp cận ĐQL) sử dụng quyền quản lý của cộng đồng. Cũng cần ghi nhớ thêm là bản hướng dẫn này, với bản chất tự nhiên của nó, đã khái quát hóa các vấn đề/nội dung mang tính khu vực, hơn là tập trung vào vấn đề của một quốc gia cụ thể nào đó. Điều này cũng ngụ ý rằng, việc ứng dụng bản hướng dẫn này cần phải được điều chỉnh sao cho phù hợp với bối cảnh từng quốc gia bao gồm cả việc sử dụng các thuật ngữ, để hài hòa và phù hợp với các bối cảnh về kinh tế, xã hội và pháp lý của mỗi quốc gia và từng địa phương. Kỷ yếu Hội thảo quốc gia "Phát triển bền vững ngành thuỷ sản Việt Nam: Các vấn đề và cách tiếp cận" 159
- Supaporn Anuchiracheeva, Yasuhisa Kato, Xây dựng bản hướng dẫn khu vực về đồng quản lý nghề cá, áp dụng quyền sử dụng của cộng đồng Nội dung của bản hướng dẫn khu vực Bản hướng dẫn gồm 5 phần chính, như sau: 1. Hỗ trợ chính sách quốc gia về ĐQL nghề cá quy mô nhỏ áp dụng quyền sử dụng của cộng đồng Bản hướng dẫn này khuyến khích các nước thành viên xây dựng các chính sách nghề cá để hỗ trợ việc triển khai ĐQL đối với nghề cá quy mô nhỏ bằng việc áp dụng công cụ quyền sử dụng của cộng đồng. Có hai vấn đề cốt yếu cần được tuyên bố ở cấp chính sách. Thứ nhất, một sự gạn lọc về trách nhiệm của các tổ chức cộng đồng địa phương phải được thực hiện cùng với việc phân cấp một số chức năng quản lý/trách nhiệm quản lý cho cấp địa phương. Chính sách này là cần thiết nhằm cho phép hệ thống ĐQL khởi động vận hành. Thứ hai, xây dựng các quy định về tiếp nhận thêm cường lực (tàu thuyền, ngư cụ, ngư dân) vào khai thác tài nguyên thủy sản chung phải được thiết lập để giải quyết các vấn đề của cơ chế tiếp cận mở. Việc xây dựng các quy định này được xem là một bước tiến tiếp theo, sau đó vấn đề xác định và chọn lọc số lượng ngư dân phù hợp, những người sẽ được phép khai thác, cần phải được cân nhắc một cách thận trọng. Quá trình chọn lựa ngư dân như trên, cần để cho các tổ chức cộng đồng địa phương thực hiện, bởi họ chính là đối tác của chính quyền, là một bên của ĐQL đối với tài nguyên thủy sản nhất định. 2. Hỗ trợ khung chính sách Để triển khai ĐQL trong nghề cá quy mô nhỏ bằng quyền sử dụng của cộng đồng, đòi hỏi phải có những khung pháp lý phù hợp để hỗ trợ tất cả các cấp quản lý: quốc gia, địa phương và cộng đồng. Đối với cấp quốc gia, khung pháp lý nên bao quát việc xác định và phân cấp một số chức năng quản lý cho chính quyền địa phương và các tổ chức quản lý nghề cá cộng đồng (TCQLCĐ)‐đây là một đối tác của quá trình ĐQL, bao gồm cả vai trò và các chức năng có tính pháp lý của Ban quản lý nghề cá cộng đồng (BQLCĐ). Định nghĩa Tổ chức quản lý nghề cá cộng đồng (TCQLCĐ) TCQLCĐ là một tổ chức của ngư dân ở mỗi khu vực địa lý được giao, mà ở đó, ngư dân địa phương là thành viên. Các chức năng và vai trò của TCQLCĐ nên được thiết kế, hướng dẫn và hỗ trợ thông qua các chính sách và pháp lý phù hợp ở cấp quốc gia và thực hiện trên toàn quốc. Ban quản lý nghề cá cộng đồng (BQLCĐ) BQLCĐ là một cơ chế/cấu trúc của ĐQL ở cấp cộng đồng, dự kiến là chức năng chính của các TCQLCĐ. BQLCĐ họat động như một lực lượng có quyền ra quyết định cho các TCQLCĐ để quản lý một khu vực được giao nhất định. Ban này được hình thành trên cơ sở là các đại diện từ các thành viên của TCQLCĐ và từ các cơ quan nhà nước liên quan. Khung pháp lý ở cấp địa phương (các cơ quan nhà nước) nên bao hàm các vai trò và chức năng cụ thể, chi tiết của từng BQLCĐ, xác định khu vực địa lý được giao riêng cho từng nhóm, xác định phạm vi các quyền có được (loại ngư cụ, phương pháp đánh bắt, vai trò và trách nhiệm của người sử dụng nguồn lợi, các quy định cho họat động, vận hành của TCQLCĐ, và hướng dẫn cho hỗ trợ các họat động kinh tế được triển khai bởi mỗi TCQLCĐ). 160 Kỷ yếu Hội thảo quốc gia "Phát triển bền vững ngành thuỷ sản Việt Nam: Các vấn đề và cách tiếp cận"
- Supaporn Anuchiracheeva, Yasuhisa Kato, Xây dựng bản hướng dẫn khu vực về đồng quản lý nghề cá, áp dụng quyền sử dụng của cộng đồng Cuối cùng, khung pháp lý ở cấp cộng đồng nên phân quyền cho các TCQLCĐ thực hiện các họat động quản lý nghề cá hàng ngày và cho phép họ thực thi những biện pháp quản lý được yêu cầu thông qua việc họat động có hiệu quả của TCQLCĐ. 3. Quyền khai thác (thủy sản, mặt nước) Bản hướng dẫn này tập trung cổ súy cho “quyền sử dụng cộng đồng”. Có nghĩa là, quyền được tiếp cận tới nguồn lợi thủy sản và sử dụng mặt nước để NTTS phải được giao cho những người sử dụng nguồn lợi trong một vùng nước có sự quản lý với một phạm vi nhất định thông qua một tổ chức cộng đồng địa phương phù hợp. Quyền sử dụng phải được cấp cho một nhóm ngư dân, trong một tổ chức chứ không phải cấp cho một cá nhân; và quyền này cũng được hiểu chỉ là quyền sử dụng, chứ không phải là quyền sở hữu. Khi đã là thành viên của một tổ chức nghề cá, mỗi ngư dân sẽ được ưu tiên khai thác nguồn lợi thủy sản và mặt nước biển trong khuôn khổ trách nhiệm ở phạm vi vùng biển được giao. 4. Cơ chế ĐQL nghề cá Bản hướng dẫn này khuyến khích việc xây dựng cơ chế ĐQL phù hợp, có sự gắn kết với các họat động nâng cao năng lực tổ chức của TCQLCĐ. BQLCĐ là cơ chế của ĐQL, sẽ là nền tảng cơ sở cho các cơ quan chính quyền và ngư dân địa phương trong vịệc thực hiện các vai trò của mình trong quản lý nguồn lợi thủy sản ven bờ thông qua tiếp cận ĐQL. Vai trò của BQLCĐ thể hiện ở chỗ, nó là lực lượng quyền lực của TCQLCĐ, do các thành viên của TCQLCĐ bầu lên và một số đại diện chỉ định của chính quyền, có khả năng ra quyết định cho họat động của các TCQLCĐ dưới quyền, bao gồm: ‐ Quyết định cuối cùng cho việc phân chia địa giới của các TCQLCĐ, ‐ Xây dựng các quy định và quy chế cho việc quản lý nghề cá ở mỗi vùng nước được giao đó, ‐ Theo dõi, giám sát việc sử dụng nguồn lợi thủy sản và diện tích mặt nước biển ‐ Triển khai các biện pháp và hành động bảo vệ môi trường, ‐ Xây dựng hệ thống đăng ký và thống kê (tàu thuyền, ngư cụ, ngư dân) đơn giản và phù hợp để quản lý số lượng thành viên (gia nhập, rút lui), ‐ Thanh lọc rõ ràng về trách nhiệm và quyền lợi của thành viên, ‐ Giải quyết ở cấp địa phương những xung đột giữa các thành viên với nhau bao gồm cả những hình phạt hợp lý khi có sự vi phạm các quy định của tổ chức ‐ Xem xét và phê chuẩn kế hoạch quản lý và phát triển nguồn lợi thủy sản, ‐ Ủng hộ, phát triển và giám sát các họat động kinh tế của TCQLCĐ ‐ Quản lý tài chính và triển khai các họat động kinh tế nhằm bảo đảm nguồn tài chính bền vững. 5. Phát triển năng lực tổ chức ĐQL Khi quyền sử dụng nguồn lợi được giao cho cộng đồng là các TCQLCĐ, tổ chức này sẽ được trang bị với một số lượng nhân sự phù hợp, với những kiến thức và kỹ năng cần thiết để triển khai có hiệu quả vai trò và trách nhiệm của tổ chức mình như đã nêu ở trên. Kỷ yếu Hội thảo quốc gia "Phát triển bền vững ngành thuỷ sản Việt Nam: Các vấn đề và cách tiếp cận" 161
- Supaporn Anuchiracheeva, Yasuhisa Kato, Xây dựng bản hướng dẫn khu vực về đồng quản lý nghề cá, áp dụng quyền sử dụng của cộng đồng Còn gì tiếp sau? Việc in ấn và xuất bản hướng dẫn này đang ở giai đọan cuối cùng, nhưng làm thế nào để nó có ích cho các nước thành viên? Trong hội thảo lấy ý kiến chuyên gia kỹ thuật ở Jakarta, Inđônêxia, ngày 18‐20 tháng 7 năm 2005, các nước thành viên của SEAFDEC đã thống nhất rằng bản hướng dẫn này nên được sử dụng để xúc tiến việc thúc đẩy các họat động quản lý nghề cá bằng quyền khai thác và ĐQL ở cấp quốc gia. Các họat động xúc tiến này có thể bao gồm cả việc thực hiện các dự án thí điểm, nâng cao năng lực, hợp tác nghiên cứu và kết nối mạng lưới giữa các dự án/sáng kiến có liên quan. Thêm vào đó, các nước thành viên cũng được khuyến khích để thực hiện các cuộc hội đàm, diễn đàn ở cấp quốc gia nhằm nâng cao ý thức, đánh giá và xem xét các dự án đang có và những kinh nghiệm liên quan đến quản lý nguồn lợi thủy sản ven bờ và nghiên cứu khả năng áp dụng của bản hướng dẫn khu vực. Sản phẩm đầu ra của các quá trình đó, có thể sẽ xúc tiến việc hình thành các kế hoạch thực hiện cấp quốc gia. Bên cạnh những đồng thuận đã nhất trí trong cuộc hội đàm, Ban Thư ký của SEAFDEC có kế hoạch sẽ thúc đẩy và kiểm chứng tính hiệu quả của bản hướng dẫn khu vực thông qua việc thực hiện các dự án thí điểm ở một số nước thành viên khác của ASEAN. SEAFDEC cũng ý thức được việc cần thiết phải có những thay đổi về khung chính sách và pháp lý cho phù hợp với điều kiện của từng địa phương cụ thể ở những cộng đồng nghề cá ven biển. Việc chọn lựa triển khai các dự án điểm phải được thực hiện trong mối quan hệ đối tác chặt chẽ với các nước thành viên có quan tâm. Điều này đảm bảo sự hợp tác tích cực và cam kết có sự tham gia của các cơ quan chính quyền trong việc triển khai các dự án thí điểm này. Kết luận Có một số yếu tố then chốt cần phải được quan tâm thận trọng để quản lý bền vững nguồn lợi thủy sản ven bờ vốn đựơc coi là tài sản chung. Đó là: các chính sách và khung pháp lý hỗ trợ có hiệu quả, các tổ chức cộng đồng địa phương mạnh, năng động, hăng hái và nhiệt tình tham gia quản lý, sự rõ ràng về địa giới nguồn lợi của các tổ chức này để xác lập phạm vi và chủ quyền sử dụng của họ. Tiếp cận quản lý nghề cá dựa trên quyền đánh cá và ĐQL đã chỉ rõ việc cần thiết phải lưu tâm đến các yếu tố này và đã được SEAFDEC khởi xướng như là một tiếp cận quản lý sáng tạo trong quản lý nghề cá quy mô nhỏ vùng ven bờ ở khu vực Đông Nam Á. Phạm vi và đường hướng của các cách tiếp cận này được thể hiện rất rõ trong bản hướng dẫn khu vực về ĐQL bằng con đường quyền sử dụng của cộng đồng đối với nghề cá quy mô nhỏ. Bản hướng dẫn nhằm xúc tiến và hỗ trợ các quốc gia thành viên cách thức làm thế nào để cải tiến cách tiếp cận và hệ thống quản lý nghề cá nhỏ ven bờ, mặc dù vậy các hướng dẫn này cũng cần được điều chỉnh cho phù hợp với hệ thống quản lý của từng quốc gia và bối cảnh cụ thể của từng địa phương khi áp dụng, nhằm dựa vào những kinh nghiệm và hệ thống sử dụng tài nguyên sẵn có cho lợi ích cao nhất của mỗi nước thành viên. 162 Kỷ yếu Hội thảo quốc gia "Phát triển bền vững ngành thuỷ sản Việt Nam: Các vấn đề và cách tiếp cận"
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Quy trình kỹ thuật sản xuất giống Ốc Hương
11 p | 116 | 19
-
Nuôi tôm càng xanh trong ao
15 p | 121 | 12
-
Thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến công tác tạo quỹ đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang
9 p | 35 | 6
-
Biến động lượng thực vật che phủ và mối quan hệ với các nhân tố tự nhiên xã hội tại Yên Châu, Sơn La
10 p | 28 | 4
-
Kết quả tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp và thủy sản năm 2011
388 p | 9 | 3
-
Đo vẽ, thành lập bản đồ hiện trạng tỷ lệ 1/500 phục vụ lập quy hoạch chi tiết điểm dân cư nông thôn, khu trung tâm xã Trung Châu, huyện Đan Phượng, thành phố Hà Nội
8 p | 81 | 3
-
Báo cáo kết quả tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp và thủy sản năm 2016 tỉnh Bình Dương
212 p | 11 | 3
-
Nâng cao thu nhập của hộ nông dân sau thu hồi đất xây dựng khu công nghiệp: Mô hình định lượng và hàm ý chính sách
16 p | 32 | 2
-
Xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2016-2018
4 p | 53 | 2
-
Quản lý các khu dự trữ sinh quyển thế giới ở Việt Nam: Nghiên cứu điển hình tại khu dự trữ sinh quyển Cù Lao Chàm - Hội An
24 p | 5 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn