Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
<br />
Số 2/2016<br />
<br />
VAÁN ÑEÀ TRAO ÑOÅI<br />
<br />
XÂY DỰNG CÔNG THỨC TỔNG HỢP ĐỘNG HỌC CƠ CẤU<br />
BIÊN TAY QUAY<br />
DERIVING THE ANALYTICAL FORMULA FOR SYNTHESIS<br />
OF SLIDER-CRANK MECHANISM<br />
Trần Ngọc Nhuần1<br />
Ngày nhận bài: 06/3/2016; Ngày phản biện thông qua: 28/4/2016; Ngày duyệt đăng: 15/6/2016<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Bài viết này trình bày cách giải bài toán tổng hợp động học cơ cấu biên tay quay bằng giải tích. Thực<br />
chất là dựa vào phương pháp dựng hình để tìm ra công thức xác định các thông số kích thước một cách chính<br />
xác bằng giải tích. Bài viết này đưa ra công thức tính toán cho 5 dạng bài toán thiết kế thường gặp trong thực<br />
tế. Từ các công thức này sẽ giúp cho người thiết kế rút ngắn thời gian tính toán thiết kế.<br />
Từ khóa: tổng hợp động học, cơ cấu biên tay quay, lý thuyết máy, nguyên lý máy<br />
ABSTRACT<br />
This paper introduces a method for solving the kinematic synthetic of slider-crank mechanism using<br />
analytic approach. Geometric construction is used to derive the formula that can determine some dimensions<br />
of links. This paper figures out formulas to solve five types of popular design problems in reality. These<br />
formulas can help the designer to reduce the design time.<br />
Keywords: kinematic synthesis, slider-crank mechanism, theory of machine<br />
I. MỞ ĐẦU<br />
Bài toán tổng hợp động học cơ cấu là<br />
một trong những bài toán khó và là nền tảng<br />
trong công việc thiết kế, lựa chọn cơ cấu tối<br />
ưu nhằm đáp ứng một yêu cầu công việc nào<br />
đó. Nội dung của việc tổng hợp động học cơ<br />
cấu là đi xác định kích thước các khâu của<br />
cơ cấu ứng với một số điều kiện cho trước<br />
mà cơ cấu cần phải đạt được trong quá trình<br />
chuyển động.<br />
Để giải được bài toán này, trước kia<br />
người ta sử dụng phương pháp vẽ là chủ<br />
yếu. Phương pháp này có bất lợi là sau khi vẽ<br />
xong, các kích thước cần tìm được đo trực tiếp<br />
trên bản vẽ, dẫn đến sai số tương đối lớn và<br />
rất mất thời gian, tuy nhiên phương pháp này<br />
<br />
1<br />
<br />
cho thấy được tính trực quan, người vẽ dễ<br />
dàng nhận thấy sự vô lý hoặc hợp lý, căn cứ<br />
vào đó người vẽ có thể thay đổi dữ liệu cho<br />
phù hợp theo yêu cầu. Do công nghệ thông tin<br />
ngày càng phát triển, phương pháp giải tích<br />
giúp ta tìm được giá trị tương đối chính xác và<br />
nhanh gọn, nhưng điều khó khăn là làm thế<br />
nào để xác định được một công thức tính toán<br />
chính xác để đưa vào chương trình máy tính.<br />
Bài viết này trình bày một hướng tính toán dựa<br />
vào việc dựng hình để thiết lập công thức áp<br />
dụng vào máy tính.<br />
II. NỘI DUNG<br />
Cơ cấu biên tay quay (còn gọi là cơ cấu<br />
tay quay con trượt) là một cơ cấu thông dụng<br />
<br />
Khoa Cơ khí – Trường Đại học Nha Trang<br />
<br />
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 149<br />
<br />
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
được sử dụng nhiều trong các máy móc, thiết<br />
bị như động cơ đốt trong, cơ cấu băng tải lắc,<br />
cơ cấu máy sàng,... Chính vì vậy, việc tổng<br />
hợp động học cơ cấu là đi tìm kích thước các<br />
khâu nhằm đáp ứng một nhiệm vụ cụ thể nào<br />
đó cho cơ cấu. Nội dung của bài viết này đưa<br />
ra cách giải cho 5 bài toán thường gặp trong<br />
thực tế.<br />
1. Bài toán 1:<br />
<br />
Số 2/2016<br />
Cho trước hành trình con trượt trong cơ<br />
cấu tay quay con trượt ABC là CICII = H; độ<br />
lệch tâm là e; Tỷ số<br />
<br />
. Hãy xác định<br />
<br />
bán kính tay quay và chiều dài khâu BC.<br />
Dựa vào cơ cấu tay quay con trượt và các<br />
thông số của bài toán, giả sử xây dựng được<br />
mối quan hệ hình học như hình 1 [2], [3], A<br />
chính là tâm quay cần tìm. Dựa vào hình đã<br />
dựng ta có:<br />
ACII = AB + BC = r + l<br />
(Vị trí tay quay AB và thanh truyền BC duỗi<br />
thẳng)<br />
ACI = BC - AC = l - r<br />
(Vị trí tay quay AB và thanh truyền BC chập<br />
vào nhau)<br />
<br />
Hình 1. Tìm tâm quay A khi biết H, λ, e<br />
<br />
(1)<br />
Đặt :<br />
<br />
(2)<br />
(3)<br />
(4)<br />
<br />
Thay (2), (3), (4) vào phương trình (1) và giải phương trình này ta thu được:<br />
(5)<br />
Từ đây suy ra bán kính tay quay AB = r và<br />
chiều dài thanh truyền BC = l.<br />
Điều kiện quay toàn vòng của cơ cấu tay<br />
quay con trượt: r < l - e [1].<br />
Nếu đầu bài cho thêm góc áp lực cực đại<br />
truyền từ thanh truyền sang con trượt thì cần<br />
kiểm tra lại điều kiện góc áp lực: α < αmax .<br />
2. Bài toán 2:<br />
Cho trước hành trình con trượt CICII = H,<br />
Hệ số năng suất k và độ lệch tâm e của cơ cấu<br />
biên tay quay ABC. Tìm bán kính tay quay AB<br />
và chiều dà thanh truyền BC<br />
Giả sử ta tìm được tâm quay A của<br />
tay quay AB. Góc hợp bởi giữa vị trí tay<br />
quay, thanh truyền duỗi thẳng và tay quay,<br />
<br />
150 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br />
<br />
thanh truyền chập vào nhau gọi là góc kẹp q<br />
(hình 2). Như vây điểm A đang nhìn cung CICII dưới một góc θ và điểm A cũng nằm trên<br />
đường thẳng song song với phương trượt<br />
CI CII, cách phương trượt một khoảng là e [2].<br />
<br />
Hình 2. Tìm tâm quay A khi biết H, k, e<br />
<br />
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
<br />
Số 2/2016<br />
<br />
Từ hệ số năng suất k ta tính góc kẹp q [1]:<br />
(6)<br />
Bán kính vòng tròn qua A, CI và CII :<br />
2.1. Cách 1:<br />
Từ hình vẽ ta xác định được:<br />
<br />
(7)<br />
<br />
(8)<br />
(9)<br />
Từ đẳng thức (8) và (9) ta tìm được bán<br />
kính tay quay r và chiều dài thanh truyền l.<br />
Kiểm tra lại điều kiện quay toàn vòng khâu AB<br />
của cơ cấu.<br />
2.2. Cách 2:<br />
Xét tam giác ACICII ta có:<br />
(10)<br />
<br />
Cho trước Hành trình con trượt H, hệ số<br />
năng suất k và tỷ số<br />
<br />
. Xác định bán<br />
<br />
kính tay quay và chiều dài thanh truyền.<br />
Giả sử ta đã tìm được tâm quay A như<br />
hình vẽ (hình 3). Với dữ liệu đã cho và kết hợp<br />
với bài toán 1 và bài toán 2, ta thấy rằng tâm A<br />
rõ ràng nằm trên vòng tròn Apolonius và phần<br />
cung của vòng tròn qua ba điểm A, CI, CII chắn<br />
một góc bằng góc kẹp θ, [2] :<br />
(14)<br />
<br />
(11)<br />
Giải hai phương trình (10) và (11) ta thu<br />
được các đại lượng cần tìm.<br />
<br />
Ta có đẳng thức:<br />
(15)<br />
<br />
(12)<br />
(13)<br />
<br />
(16)<br />
<br />
3. Bài toán 3:<br />
Độ lệch tâm e được xác định:<br />
(17)<br />
4. Bài toán 4:<br />
<br />
Hình 3. Tìm tâm quay A khi biết H, k, λ.<br />
<br />
Hình 4. Xác định l khi biết r, e, vCmax<br />
<br />
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 151<br />
<br />
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
<br />
Số 2/2016<br />
<br />
Cho trước r, e, vCmax và vận tốc góc tay<br />
quay ω. Xác định chiều dài thanh truyền l.<br />
Vận tốc con trượt C đạt giá trị cực đại tại<br />
vị trí mà ở đó tay quay AB và thanh truyền BC<br />
vuông góc với nhau [1], [3]. E chính là tâm<br />
quay tức thời giữa khâu AB và con trượt C.<br />
(18)<br />
<br />
(19)<br />
(20)<br />
Dấu cộng (+) lấy tương ứng với hình 4.<br />
Dấu trừ (-) tương ứng với con trượt nằm phía<br />
trên phương AM. Kiểm tra lại điều kiện quay<br />
toàn vòng tay quay AB.<br />
5. Bài toán 5:<br />
<br />
Hình 5. Xác định l khi biết r, e, φ, vC<br />
<br />
Cho trước bán kính tay quay r, độ lệch tâm<br />
e, vận tốc con trượt C tại vị trí tay quay làm với<br />
phương ngang một góc φ theo chiều ngược<br />
kim đồng hồ, vận tốc góc tay quay ω. Tìm chiều<br />
dài thanh truyền để thỏa mãn các dữ liệu trên.<br />
Tương tự như bài toán 4, giả sử rằng ta đã<br />
dựng được lược đồ cơ cấu như hình 5. E chính<br />
là tâm quay tức thời trong chuyển động tương<br />
đối giữa tay quay AB và con trượt C [1].<br />
Để tìm kích thước ta dựa vào quan hệ hình<br />
học và các thông số cho trước. Trước tiên<br />
<br />
ta tính:<br />
(21)<br />
Qua một vài tính toán và biến đổi ta thu được:<br />
(22)<br />
III. KẾT LUẬN<br />
So với phương pháp vẽ, bài toán tổng hợp<br />
động học của cơ cấu tay quay con trượt đã<br />
được giải bằng các công thức giải tích chính<br />
xác. Từ các công thức này ta có thể áp dụng<br />
máy tính để giải quyết bài toán động học mà<br />
không cần dùng phương pháp vẽ và đo để xác<br />
định kích thước các khâu trong bài toán thiết<br />
kế cơ cấu. Bài viết trên đã trình bày 5 dạng<br />
bài toán thường gặp trong tổng hợp cơ cấu tay<br />
quay con trượt (một cơ cấu phổ biến thường<br />
gặp trong thiết kế máy). Với các công thức giải<br />
tích đã tìm được, việc giải bài toán động học<br />
của cơ cấu này trở nên dễ dàng và thuận lợi<br />
hơn so với phương pháp truyền thống thường<br />
được trình bày trong các tài liệu Nguyên lý máy<br />
trước đây.<br />
Tuy phương pháp giải tích cho phép người<br />
học cũng như người thiết kế nhanh chóng tìm<br />
ra nghiệm của bài toán nhưng không làm cho<br />
người học có cái nhìn trực quan về cơ cấu so<br />
với phương pháp vẽ. Một vấn đề cần chú ý<br />
thêm đối với phương pháp giải tích là phải biết<br />
dựng hình dựa theo yêu cầu đầu bài, sau đó<br />
áp dụng các công thức toán học và lý thuyết<br />
môn học Nguyên lý máy để biến đổi công thức.<br />
Đối với các cơ cấu phức tạp, quá trình thành<br />
lập bài toán, biến đổi công thức và rút ra kết<br />
quả sẽ khó khăn hơn nhưng cuối cùng vẫn tìm<br />
được lời giải chính xác.<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1.<br />
<br />
Theory of Machines. Rattan. Tata Mc Graw - Hill education 2009<br />
<br />
2.<br />
<br />
Thiết kế Nguyên lý máy - Nguyễn Xuân Lạc (dịch) . A. X. KORENYKO. NXB Khoa học Hà nội 1967<br />
<br />
3.<br />
<br />
Hướng dẫn giải bài tập Nguyên lý máy. Trần Ngọc Nhuần - Trường Đại học Nha Trang 2016<br />
<br />
152 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br />
<br />