intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Xây dựng hệ thống thông tin về các nhà vườn truyền thống trong phường Thuận Thành, thành phố Huế

Chia sẻ: Liễu Yêu Yêu | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:12

34
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu "Xây dựng hệ thống thông tin về các nhà vườn truyền thống trong phường Thuận Thành, thành phố Huế" ứng dụng GIS kết hợp với công nghệ GPS, UAV, ArcGIS Online để xây dựng hệ thống thông tin về các nhà vườn truyền thống Huế trên địa bàn phường Thuận Thành, thành phố Huế. Hệ thống thông tin trực tuyến này có thể sử dụng trên các thiết bị điện thoại thông minh, máy tính, máy tính bảng,... giúp cho người dùng biết những thông tin cần thiết khi muốn tìm hiểu về nhà vườn truyền thống Huế. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Xây dựng hệ thống thông tin về các nhà vườn truyền thống trong phường Thuận Thành, thành phố Huế

  1. KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC XÂY DỰNG HỆ THỐNG THÔNG TIN VỀ CÁC NHÀ VƯỜN TRUYỀN THỐNG TRONG PHƯỜNG THUẬN THÀNH, THÀNH PHỐ HUẾ Trần Thị Thùy Hƣơng1, Hồ Việt Hoàng1, Nguyễn Ngọc Tùng2, Trần Thị Diệu Hiền1 1 Trƣờng Đại học Nông Lâm, Đại học Huế 2 Trƣờng Đại học Khoa học, Đại học Huế Email: tranthithuyhuong@huaf.edu.vn TÓM TẮT Thành phố Huế với quần thể di sản văn hóa vật thể và phi vật thể phong phú đã và đang đóng góp rất nhiều cho sự phát triển kinh tế của tỉnh Thừa Thiên Huế. Trong đó, nhà vƣờn truyền thống Huế (NVTTH) là một trong những yếu tố không thể thiếu tạo nên nét đặc trƣng văn hóa của thành phố Huế. Thông tin về du lịch NVTTH rất ít ngƣời biết đến, đặc biệt đối với khách du lịch trong và ngoài nƣớc. Bên cạnh đó, với thực trạng đô thị hóa hiện nay, các NVTTH đã và đang bị biến đổi theo mục đích và nhu cầu sử dụng của các chủ nhà. Nhằm quản lý và bảo tồn các NVTTH, nghiên cứu đã ứng dụng GIS kết hợp với công nghệ GPS, UAV, ArcGIS Online để xây dựng hệ thống thông tin về các NVTTH trên địa bàn phƣờng Thuận Thành, thành phố Huế. Hệ thống thông tin trực tuyến này có thể sử dụng trên các thiết bị điện thoại thông minh, máy tính, máy tính bảng,… giúp cho ngƣời dùng biết những thông tin cần thiết khi muốn tìm hiểu về NVTTH. Ngoài ra, kết quả của đề tài còn có thể hỗ trợ các nhà quản lý trong việc đƣa ra những chính sách phù hợp nhằm bảo tồn, quảng bá và khai thác các sản phẩm du lịch, một nét đặc trƣng du lịch riêng của thành phố Huế. Từ khóa: ArcGIS Online, hệ thống t ông t n, n à vườn truyền thống Huế, p ường Thuận Thành. 1. MỞ ĐẦU Nhà vƣờn truyền thống Huế (NVTTH) là một trong những yếu tố không thể thiếu tạo nên vẻ đẹp “tiềm ẩn” và nét đặc trƣng văn hóa của thành phố vƣờn Huế. Riêng về NVTTH, từ trƣớc đến nay cũng có khá nhiều đề tài, dự án nghiên cứu về những ngôi nhà này với quy mô có thể toàn tỉnh Thừa Thiên Huế hoặc trong một khu vực nhỏ hay thậm chí là một ngôi nhà vƣờn cụ thể. Tuy nhiên, các nghiên cứu trên vẫn chỉ dừng lại ở những thông tin cơ bản hoặc nghiên cứu các khía cạnh khác nhau về những ngôi nhà này. Nguyễn Ngọc Tùng và cs. (2015) trong “Sự chuyển đổi và bảo tồn nhà vƣờn truyền thống trong khu vực Kinh thành Huế, Việt Nam” đã phân tích thực trạng, những nguyên nhân làm biến đổi NVTTH tọa lạc trong khu vực Kinh thành Huế hiện nay. Từ đó, nhóm tác giả đã đƣa ra những kiến nghị để bảo tồn và phát huy giá trị các ngôi nhà mà trong đó có giải pháp về việc sử dụng làm du lịch nhà vƣờn. Nghiên cứu “Ứng dụng AcrGIS Desktop và ArcGIS Online để xây dựng bản đồ truy cứu thông tin đất đai nhà vƣờn phƣờng Kim Long, thành phố Huế của Nguyễn Bích Ngọc và Hồ Việt Hoàng (2016) đã cung cấp đầy đủ thông tin về đất đai nhằm tăng khả năng tiếp cận thông tin đất đai của ngƣời dùng có nhu cầu và góp phần nâng cao công tác quản lý thị trƣờng bất động sản phƣờng Kim Long, thành phố Huế. Bản đồ Nhà vƣờn Huế trên trang hệ thống thông tin tỉnh Thừa Thiên Huế (https://gis21.thuathienhue.gov.vn/), ngƣời sử dụng có thể biết vị trí, hình ảnh và giới thiệu sơ về 274 |
  2. HỆ THỐNG THÔNG TIN, VIỄN THÁM VÀ TRẮC ĐỊA - BẢN ĐỒ một số nhà vƣờn và phủ đệ đặc trƣng của thành phố Huế nhƣ nhà vƣờn An Hiên, nhà vƣờn Ý Thảo, phủ thờ Công chúa Ngọc Sơn, phủ Tuy Lý Vƣơng… Trong bản đồ này có 17 ngôi nhà vƣờn đƣợc hiển thị và thông tin về các nhà vƣờn chƣa đầy đủ. Do đó, việc nghiên cứu tổng hợp các khía cạnh của NVTTH trong cùng một nghiên cứu là hết sức cần thiết. Hình 1. Bản đồ một số nhà vƣờn Huế (https://gis21.thuathienhue.gov.vn/) Kinh thành Huế là nơi mà quá trình đô thị hóa, phát triển kinh tế và lũ lụt ảnh hƣởng đến NVTTH nhiều hơn ở các nơi khác tại Huế. Thêm vào đó, khi triều Nguyễn sụp đổ vào năm 1945, khu vực Kinh thành là nơi chứa một lƣợng lớn dân nhập cƣ và nhiều hộ gia đình mới hình thành từ sự chia cắt và mở rộng nhân khẩu. Kết quả là nhiều dạng nhà ở bao gồm NVTTH đƣợc xây dựng. Những NVTTH đƣợc xây dựng dƣới thời Nguyễn và sau 1945 trong phƣờng Thuận Thành đều là đối tƣợng của nghiên cứu này. Với mục tiêu xây dựng và lƣu trữ hệ thống thông tin của các nhà vƣờn bao gồm vị trí tọa lạc, thông tin chủ nhà, địa chỉ, loại nhà, diện tích, kiến trúc, cảnh quan, hình ảnh, giới thiệu lịch sử hình thành và sự chuyển đổi kiến trúc ngôi nhà… Để giải quyết mục tiêu này, 22 NVTTH tọa lạc trong phƣờng Thuận Thành, thành phố Huế đã đƣợc khảo sát thực địa. Công nghệ ArcGIS Online với khả năng quảng bá thông tin trên Internet, khả năng lƣu trữ dữ liệu dƣới dạng số cũng nhƣ khả năng truyền tải số liệu thì ngƣời sử dụng có thể thu thập thông tin một cách chính xác và an toàn. Ngoài ra, việc cập nhật thông tin đẩy lên Internet cũng hiệu quả và nhanh chóng hơn so với các cách làm thủ công. Nhóm tác giả ứng dụng công nghệ này và các công cụ hỗ trợ xây dựng hệ thống thông tin, tạo bản đồ trực tuyến về các NVTTH trong phƣờng Thuận Thành, thành phố Huế. Từ thông tin đƣợc hiển thị trên bản đồ, khách du lịch sẽ định hƣớng cho việc tham quan hay hoạt động du lịch trải nghiệm ở các nhà vƣờn và đƣợc chia sẻ bản đồ cho các nhà quản lý và du lịch. 2. NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Nội dung nghiên cứu - Khái quát đặc điểm khu vực nghiên cứu trên địa bàn thành phố Huế bao gồm vị trí địa lý, tình hình kinh tế xã hội khu vực nghiên cứu và đặc điểm chung về các NVTTH tọa lạc tại khu vực nghiên cứu. 275 |
  3. KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC - Xây dựng hệ thống thông tin và thành lập bản đồ trực tuyến nhà vƣờn truyền thống Huế trong đó xây dựng dữ liệu không gian, dữ liệu thuộc tính (vị trí, tên chủ nhà, diện tích, loại nhà, hƣớng nhà…) của các nhà vƣờn và xây dựng bản đồ các NVTTH trong phƣờng Thuận Thành, Thành phố Huế. 2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu - Phƣơng pháp thu thập số liệu thứ cấp: Thu thập các thông tin từ các công trình đã công bố, những bài báo, báo cáo, tài liệu hội thảo, thu thập thông tin từ Internet qua địa chỉ các website chính thống, các số liệu, tài liệu y ban nhân dân phƣờng Thuận Thành, các Sở Văn hóa Thể thao Du lịch, Sở Xây dựng của tỉnh Thừa Thiên Huế. Ngoài ra, đề tài cũng đã thu thập thêm các loại bản đồ của phƣờng Thuận Thành tại Phòng Tài nguyên và Môi trƣờng thành phố Huế. - Phƣơng pháp thu thập số liệu sơ cấp: + Khảo sát thực địa: Căn cứ vào tài liệu các nghiên cứu đã thực hiện về NVTTH, nhóm tác giả đã tiến hành khảo sát thực địa để xác định vị trí các nhà vƣờn trƣớc khi tiến hành phỏng vấn các chủ nhà. Tiến hành khảo sát thực địa, chụp ảnh, xác định vị trí, đo vẽ hiện trạng. Phƣơng pháp nghiên cứu này đã cung cấp đƣợc một phần thông tin về các ngôi nhà đang sử dụng và những ngôi nhà đã biến mất do ảnh hƣởng quá trình đô thị hóa. + Phƣơng pháp điều tra, phỏng vấn: Sử dụng phƣơng pháp phỏng vấn trực tiếp 22 NVTTH tọa lạc tại phƣờng Thuận Thành, thành phố Huế bằng phiếu khảo sát đƣợc thiết kế sẵn với nội dung phỏng vấn chủ yếu để thu thập thông tin về chủ nhà (họ tên, nghề nghiệp, năm sinh, giới tính…), thông tin về ngôi nhà (lịch sử ngôi nhà, loại nhà, diện tích, hƣớng nhà, tọa độ, mục đích sử dụng, năm xây dựng ngôi nhà, năm vào ở, vật liệu nhà chính…) và các câu hỏi phỏng vấn có liên quan đến việc sử dụng ngôi nhà cho khách tham quan du lịch và phát triển các dịch vụ du lịch, các chính sách của chính quyền để bảo vệ các NVTTH và nguyện vọng của chủ nhà để có thể bảo tồn đƣợc giá trị của ngôi nhà và góp phần phát triển kinh tế hộ gia đình nếu ngôi nhà đƣợc đƣa vào các tour du lịch. 2.2.2. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu Trên cơ sở các tài liệu đã thu thập đƣợc, tiến hành phân loại NVTTH theo nhóm (1 gian 2 chái, 3 gian 2 chái…) và đƣa ra định hƣớng cho việc khảo sát thu thập dữ liệu. Số liệu thu thập đƣợc tổng hợp và lƣu trữ dữ liệu thuộc tính các NVTTH trên phần mềm MS EXCEL. 2.2.3. Phương pháp xâ dựng hệ thống thông tin - Phƣơng pháp xây dựng hệ thống thông tin các NVTTH (dữ liệu không gian và dữ liệu thuộc tính): sử dụng phần mềm MicroStation để biên tập dữ liệu và sử dụng Famis để chuyển qua định dạng shape file. - Phƣơng pháp tạo bản đồ: Biên tập dữ liệu trong ArcGIS và sử dụng công cụ Project (Data Management) để chuyển đổi hệ tọa độ trong ArcGIS. Sau khi tạo bản đồ trên ArcGIS Desktop thực hiện đƣa dữ liệu bản đồ lên ArcGIS Online. 276 |
  4. HỆ THỐNG THÔNG TIN, VIỄN THÁM VÀ TRẮC ĐỊA - BẢN ĐỒ - Phƣơng pháp truy vấn, dẫn đƣờng trên bản đồ: sử dụng tính năng chỉ đƣờng trong bản đồ đề tìm đƣờng từng chặng tới địa điểm nhà vƣờn một cách dễ dàng. Bản đồ sẽ hiển thị thông tin đƣờng đi để tìm tuyến đƣờng tốt nhất đến đích. Sử dụng phƣơng pháp truy vấn để tìm các ngôi nhà theo thuộc tính nào đó (loại nhà, thời gian tồn tại ngôi nhà…). 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Khái quát về khu vực nghiên cứu Hình 2. Vị trí hu vực nghiên cứu Khu vực Kinh Thành Huế hiện nay gồm có bốn phƣờng là Thuận Thành, Thuận Lộc, Thuận Hòa và Tây Lộc. Mỗi phƣờng có thể nhận dạng ba loại không gian sử dụng: công trình tôn giáo và di tích; công trình giáo dục và công cộng; công trình thƣơng mại. Phƣờng Thuận Thành là trung tâm của vƣơng Triều Nguyễn (1802- 1945). Tên gọi phƣờng Thuận Thành xuất hiện khoảng đầu những năm 1960 gồm 3 phƣờng Thái Trạch, Trung Tích và Trung Hậu (Đơn vị hành chính thời nhà Nguyễn) hợp lại. Với tổng diện tích: 1,42 km2, phía Bắc giáp: Phƣờng Thuận Lộc, phía Đông giáp: Phƣờng Phú Hòa, phía Nam giáp: Phƣờng Phú Hòa và phía Tây giáp phƣờng Thuận Hòa. Nhìn chung, các công trình di tích tập trung chủ yếu ở phƣờng Thuận Thành, nhƣ Trung Tâm Bảo Tồn Di Tích Huế, Bảo tàng Mỹ Thuật và Từ đƣờng Bình An. Với đặc thù trƣớc đây là trung tâm của vƣơng triều Nguyễn, vì vậy dân cƣ trƣớc năm 1945 rất ít, chủ yếu là gia đình dòng tộc và quan chức của triều đình. Sau năm 1945 nhân dân một số nơi về sinh sống nhƣng cũng rất ít, cho đến sau năm 1968 khi chiến tranh căng thẳng ở vùng nông thôn nhân dân di cƣ về chiếm dụng đất sinh sống. Năm 1975 sau ngày quê hƣơng giải phóng hình thành một số khu tập thể, các hộ sống trên thƣợng thành, bờ hồ,... với số dân số nhƣ hiện nay. Do đặc điểm trƣớc đây là trung tâm của vƣơng triều Nguyễn, ngày nay là trung tâm của quần thể di tích đƣợc UNESCO công nhận là di sản thế giới, vì vậy trên địa bàn phƣờng Thuận Thành tập trung rất nhiều di tích. Khu vực phƣờng Thuận Thành do nằm về phía Tây của Hoàng Thành nên tập trung rất nhiều khách du lịch. Thêm vào đó, đa số các nhà vƣờn truyền thống đều tập trung phƣờng Thuận Thành và còn có một số ngôi nhà vẫn giữ nguyên đƣợc kiến trúc, mỹ thuật (Nguyễn Hữu Thông, 2008). Do đó việc phát triển các dịch vụ du lịch mở rộng trong khu vực kinh thành Huế đặc biệt đƣợc quan tâm, đặc biệt là du lịch nhà vƣờn. 277 |
  5. KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC 3.2. Xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ cho việc tạo bản đồ NVTTH 3.2.1. Xây dựng quy trình tạo CSDL Cấu trúc dữ liệu GIS để xây dựng bản đồ gồm 2 phần cơ bản là dữ liệu không gian (dữ liệu bản đồ) và dữ liệu thuộc tính (dữ liệu phi không gian). Cơ sở dữ liệu (CSDL) không gian chứa đựng những thông tin định vị của ngôi nhà, cho biết vị trí, kích thƣớc, hình dạng, sự phân bố của NVTTH. Mục tiêu nghiên cứu Bản đồ hiện trạng Điều tra, khảo sát Thu thập thông tin Phƣờng Kim Long thực địa Chuẩn hóa dữ liệu Thiết kế cấu trúc Dữ liệu không gian Dữ liệu thuộc tính CSDL CSDL GIS Nhà vƣờn truyền thống Huế Desktop Web Mobile Hình 3. Quy trình xây ựng hệ thống thông tin các NVTTH 3.2.2. Dữ liệu không gian Tọa độ địa lý của các NVTTH đƣợc thu thập thông qua thiết bị định vị GPS cầm tay. Hệ thống bản đồ nền phƣờng Thuận Thành, thành phố Huế đƣợc số hóa, tiến hành biên tập bản đồ, giữ lại các dữ liệu cần thiết, tiến hành tạo tâm thửa sau đó chuyển sang dạng shape file đƣợc kết quả nhƣ Hình 4. Hình 4. Sơ đồ phƣờng Thuận Thành ạng Shape file 278 |
  6. HỆ THỐNG THÔNG TIN, VIỄN THÁM VÀ TRẮC ĐỊA - BẢN ĐỒ 3.2.3. Dữ liệu thuộc tính Bên cạnh dữ liệu không gian, CSDL của GIS không thể thiếu dữ liệu thuộc tính. Các đặc điểm về các NVTTH của khu vực nghiên cứu đƣợc tổng hợp từ các nguồn tài liệu xuất bản, thu thập số liệu thống kê, số liệu từ Sở Xây dựng và Sở Văn hóa Thể thao Du lịch, tài liệu thực địa (tọa độ, hình ảnh, video, đặc điểm ngôi nhà…) và số liệu điều tra thực tế trong quá trình thực hiện đề tài. Với 2 bảng dữ liệu thuộc tính về thửa đất và thông tin nhà vƣờn trong phƣờng Thuận Thành nhƣ sau: Bảng 1. Bảng thuộc tính thửa đất phƣờng Thuận Thành Tên trƣờng CSDL Kiểu trƣờng Giải thích ID Integer Thể hiện số thứ tự của các thửa đất THUAID Double (11) Thể hiện số hiệu của tờ bản đồ Dientich Double (15) Diện tích của thửa đất MĐSD String (254) Thể hiện mục đích sử dụng (Theo ký hiệu) TenCSD String (254) Tên chủ sử dụng đất Diachi I String (254) Địa chỉ thửa đất Vitri Double (15) Vị trí thửa đất LoaiDuong String (254) Các loại đƣờng theo quy định Dongia Double (15) Đơn giá của từng thửa đất theo vị trí TienSDD Double (15) Tiền sử dụng đất (Đơn giá * Diện tích) HT_SDD String (50) Thể hiện mục đích sử dụng (Theo tên) LPTB Long (10) Lệ phí tƣớc bạ Bảng 2. Bảng thuộc tính thể hiện thông tin nhà vƣờn trong phƣờng Thuận Thành Tên trƣờng CSDL Kiểu trƣờng Giải thích Name String (50) Tên của nhà vƣờn Description String (254) Thể hiện thông tin nhà vƣờn Icon_color String (10) Màu hiển thị của đối tƣợng Long Double Thể hiện kinh độ Lat Double Thể hiện vĩ độ URL String (254) Thể hiện hình ảnh URL Thumb_URL String (254) Thể hiện hình ảnh Thumb_URL Kết nối CSDL từ bảng thuộc tính với dữ liệu không gian thông qua hai trƣờng: dữ liệu không gian: X, dữ liệu thuộc tính: Y. Sau khi liên kết đƣợc bảng dữ liệu sau: 279 |
  7. KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC Hình 5. Bảng ữ liệu thuộc tính đầy đủ thông tin các thửa đất NVTTH trên ArcGIS 3.3. Thành lập bản đồ nhà vƣờn truyền thống Huế và chia sẻ trực tuyến 3.3.1. Xây dựng quy trình tạo bản đ Ứng dụng phần mềm ArcMap10.3 và sử dụng công cụ Project (Data Management) để tiến hành tạo bản đồ, sau khi biên tập CSDL và sử dụng các bản đồ đầu vào. Biên tập CSDL (ArcGIS Desktop, Excel) Tạo bản đồ (ArcGIS Desktop) ArcGIS.com Bản đồ nền Bản đồ trực tuyến In ấn Chia sẻ Mã nhúng Web Sử dụng bản đồ Story Map Tìm kiếm Quản lý Hình 6. Quy trình xây ựng ản đồ trực tuyến 3.3.2. Biên tập dữ liệu Bản đồ dạng shape file đang sử dụng thực tế là hệ tọa độ VN2000, nên khi đƣa vào ArcGIS Online sử dụng hệ tọa độ WGS84 sẽ lệch nhau >200m. Vì vậy, phải tiến hành chuyển 280 |
  8. HỆ THỐNG THÔNG TIN, VIỄN THÁM VÀ TRẮC ĐỊA - BẢN ĐỒ shape file về hệ tọa độ WGS84 để có thể sử dụng đƣợc sau này trên ArcGIS Online. Sử dụng công cụ Project (Data Management) để chuyển đổi hệ tọa độ trong ArcGIS.Kiểm tra dữ liệu sau khi chuyển đổi hệ tọa độ có sử dụng đƣợc hay không bằng OpenStreetMap để kiểm tra đƣợc kết quả nhƣ Hình 7: Hình 7. Dữ liệu sau hi đƣợc kiểm tra Sau khi hoàn thành CSDL, tiến hành đƣa CSDL bản đồ lên ArcGIS Online. Đăng nhập vào ArcGIS Online trực tiếp thông qua ArcMap 10.3. 3.3.3. Thành lập Webmap Muốn sử dụng đƣợc các ứng dụng hoặc dùng để quản lý thông tin phải tiến hành thành lập Webmap để có thể sử dụng đƣợc. Đăng nhập vào tài khoản Arcgis.com. Tạo Webmap từ Feature và nhập thông tin cho Webmap. Hình 8. Giao diện webmap (Bản đồ trực tuyến NVTTH trong phƣờng Thuận Thành, thành phố Huế) 3.4. Sử dụng webmap trong việc quản lý và du lịch các NVTTH Theo kết quả phỏng vấn từ các chủ nhà vƣờn, đã có dự án đề xuất cho việc bảo tồn NVTTH. Qua các dự án này, chính quyền thể hiện sự quan tâm đối với công cuộc quản lý và bảo 281 |
  9. KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC tồn NVTTH. Dự án có ý nghĩa rất lớn và những kết quả của nó là thƣớc đo để khẳng định và định hƣớng những bƣớc bảo tồn tiếp theo trong tƣơng lai. Tuy nhiên, vì những yếu tố chủ quan và khách quan mà dự án không mang lại hiệu quả nhƣ mong đợi. Liên quan đến quản lý và bảo tồn NVTTH, chính quyền địa phƣơng và các cơ quan liên quan không phải là chủ sở hữu của những ngôi nhà này nên rất khó để hiểu rõ về tình trạng ngôi nhà và biết chính xác ngôi nhà cần đƣợc bảo tồn và sửa chữa những phần nào nhƣ chính ngƣời sở hữu nó trong nhiều năm. Vì vậy, chính quyền địa phƣơng và các cơ quan liên quan cần có các chính sách mang tính chiến lƣợc. Chính quyền cần giải thích với các chủ sở hữu và giúp họ hiểu đƣợc sự cần thiết trong việc bảo tồn ngôi nhà họ, có nghĩa là gìn giữ nếp sống, niềm tự hào gia tộc và văn hóa của vùng đất Cố đô, trong thời kỳ ảnh hƣởng bởi quá trình đô thị hóa. Ngoài ra, để có thể gìn giữ nền văn hóa này cần có định hƣớng cho các hoạt động du lịch trong NVTTH cần cụ thể và chi tiết tạo sinh kế nhằm duy trì sự tồn tại của ngôi nhà. Hiện tại, du lịch về nguồn, du lịch gắn với các giá trị lịch sử, văn hóa truyền thống đang trở thành một xu thế, nhu cầu rất lớn. Thực tế, trong những năm qua, một số địa phƣơng trong cả nƣớc đã phát huy tốt yếu tố truyền thống trong phát triển du lịch, điển hình nhƣ phố cổ Hội An, làng cổ Đƣờng Lâm Hà Nội, khu danh thắng Tràng An... Đối với NVTTH, việc kết hợp giữa bảo tồn và lập các tour/tuyến du lịch sẽ góp phần vào quỹ bảo tồn, đồng thời quảng bá hình ảnh, tôn vinh giá trị. Chúng cần phải có sự đồng thuận giữa chủ nhân, chính quyền và doanh nghiệp kinh doanh du lịch trên nhiều lĩnh vực khác nhau nhƣ sắp xếp và phân bố hợp lý của mỗi tour du lịch, chính sách về quảng bá thông tin, quản lý nguồn nhân lực (đào tạo nghiệp vụ du lịch, lễ tân và phục vụ) và tạo ra sự đa dạng trong hoạt động du lịch, du lịch trải nghiệm (ví dụ ẩm thực truyền thống, hình thức ở cùng dân trong NVTTH, tổ chức các cuộc thi và triển lãm tìm hiểu văn hóa nhà vƣờn, nghiên cứu/tìm hiểu về lối sống truyền thống của ngƣời Huế…). Đối với việc quản lý các nhà vƣờn này, chính quyền có thể quản lý theo các tiêu chí khác nhau nhƣ sự thay đổi về thửa đất của các NVTTH (trong trƣờng hợp có sự mua bán hoặc chuyển nhƣợng một phần mảnh đất), hoặc xác định các ngôi nhà có đặc trƣng về kiến trúc và mỹ thuật (bình phong, bể cạn…) nhằm bảo tồn cho những ngôi nhà đó. Quản lý thông tin chi tiết về các NVTTH trong Phƣờng (xem thông tin năm xây dựng, diện tích đất…) để từ đó đƣa ra kế hoạch bảo tồn. Hình 9. Thông tin chi tiết của từng NVTTH 282 |
  10. HỆ THỐNG THÔNG TIN, VIỄN THÁM VÀ TRẮC ĐỊA - BẢN ĐỒ Sau khi thành lập xong WebMap, sử dụng ứng dụng Map Tour để hiển thị thông tin NVTTH trong phƣờng Thuận Thành thuận tiện cho việc tra cứu thông tin, tìm kiếm nhà vƣờn theo các tiêu chí khác nhau, dẫn đƣờng trên bản đồ… Ứng dụng hiển thị địa điểm các nhà vƣờn trong phƣờng Thuận Thành, thành phố Huế kèm theo hình ảnh minh họa và bản đồ theo Hình 10. Hình 10. Giao diện ứng dụng Map Tour (bản đồ du lịch NVTTH) 4. KẾT LUẬN Phƣờng Thuận Thành, thành phố Huế với vị trí địa lý thuận lợi, nơi những công trình kiến trúc cung đình hình thành vào thời kỳ triều Nguyễn còn tƣơng đối nguyên vẹn đƣợc UNESCO công nhận là di sản văn hóa thế giới thì du lịch là tiềm năng lớn nhất có thể khai thác đƣợc. Du lịch nhà vƣờn có thể nói đến nay chƣa phát triển do chƣa có sự phối hợp chặt chẽ giữa chính quyền, công ty dịch vụ du lịch và chủ nhà. Kết quả của nghiên cứu này đã xây dựng đƣợc hệ thống CSDL bao gồm đầy đủ thông tin của 22 NVTHH với đầy đủ các thông tin về chủ sở hữ; thông tin của ngôi nhà (địa chỉ, loại nhà, năm xây dựng, quyền sở hữu…), lịch sử hình thành của một số ngôi nhà đặc trƣng và xây dựng bản đồ trực tuyến của các nhà vƣờn trong phƣờng Thuận Thành trên nền ArcGIS Online. Với hệ thống thông tin này có thể giúp các nhà quản lý có các chính sách hỗ trợ các ngôi nhà trong việc bảo tồn các nhà vƣờn đặc trƣng nhằm giữ lại các giá trị văn hóa Huế. Ngƣời sử dụng hệ thống thông tin có thể xem là một thực tế ảo mà từ đó họ sẽ có một tƣ vấn ban đầu tốt hơn cho việc tham quan, tìm hiểu của mình về NVTTH. Bên cạnh đó, bản đồ trực tuyến về NVTTH sẽ hỗ trợ các công ty dịch vụ du lịch trong việc định hƣớng phát triển các loại dịch vụ du lịch, xây dựng các tour du lịch nhà vƣờn góp phần phát triển thu nhập của doanh nghiệp cũng nhƣ là các chủ sở hữu các ngôi nhà đó. Kết quả của nghiên cứu có thể là tài liệu hữu ích cho những nghiên cứu chi tiết và xa hơn về xây dựng bản đồ du lịch nói chung và bản đồ NVTTH nói riêng. Tuy nhiên, nghiên cứu này cũng chỉ tập trung vào các nhà vƣờn tọa lạc trong phƣờng Thuận Thành thuộc khu vực kinh thành. Vì vậy, để có một bản đồ NVTTH hoàn chỉnh, cần phải có nghiên cứu và khảo sát những ngôi nhà vƣờn đặc trƣng tọa lạc ở các khu vực khác của tỉnh Thừa Thiên Huế. 283 |
  11. KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Việt 1. Phan Thị Hoa Lợi, Lê Mạnh Thạnh (2018), Xây dựng hệ thống thông tin về di tích thành cổ Quảng Trị dựa trên nền GIS và công nghệ 3D. Tạp chí Khoa h Đại h c Huế, 127(2A), 83-94. 2. Nguyễn Bích Ngọc, Hồ Việt Hoàng (2016), Ứng dụng AcrGIS Destop và ArcGIS Online trong xây dựng và chia sẻ t ông t n đất đ ệ thống n à vườn p ường Kim Long, thành phố Huế. Kỷ yếu hội thảo GIS toàn quốc, 792-800. 3. Trần Thị Phƣợng và cs. (2016), Ứng dụng công nghệ GIS 3D trong quản lý không gian khu vực di sản văn ó t ế giớ : trường hợp nghiên cứu ở Đại nội Huế, Việt Nam. Kỷ yếu hội thảo GIS toàn quốc, 810-818. 4. Nguyễn Hữu Thông (2008), N à vườn xứ Huế. NXB Văn nghệ, Hồ Chí Minh. 5. Trần Bá Tịnh và cs. (2005), Nghiên cứu và xây dựng bản đồ nhà truyền thống Huế. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, Trƣờng Đại học Khoa học, Đại học Huế, Huế. 6. Nguyen Ngoc Tung, Hirohide Kobayashi, Nawit Ongsavangchai, Miki Yoshizumi. (2015), Sự chuyển đổi và bảo tồn n à vườn truyền thống trong khu vực Kinh thành Huế, Việt Nam (Transformation and Conservation of Traditional Garden Houses in Hue Citadel, Vietnam), ISSN: 978-604-903-581-4. Thuan Hoa Publishers. Tiếng Anh 7. Yuri Vanessa Nieto Acevedo, Oswaldo Alberto Romero Villalobos, Kelly Johanna Gallo Ramírez. (2014). Gis model of analysis to promote tourism through the use of a web Application. TECCIENCIA, 9(17), 29-36, DOI: http:/dx.doi.org/10.18180/tecciencia.2014.17.4 Website ESRI. https://www.esri.com/vi-vn/arcgis/products/arcgis-online/overview ARCGIS. http://www.arcgis.com/features Hệ thống thông tin tỉnh Thừa Thiên Huế. https://gis21.thuathienhue.gov.vn/ 284 |
  12. HỆ THỐNG THÔNG TIN, VIỄN THÁM VÀ TRẮC ĐỊA - BẢN ĐỒ CONSTRUCTING INFORMATION SYSTEMS ABOUT HUE TRADITIONAL GARDEN HOUSES IN THUAN THANH WARD, HUE CITY Tran Thi Thuy Huong1, Ho Viet Hoang1, Nguyen Ngoc Tung2, Tran Thi Dieu Hien1 1 University of Agriculture and Forestry, Hue University 2 University of Sciences, Hue University ABSTRACT Tangible and intangible cultural heritages of Hue city has greatly contributed to the economic development of Thua Thien Hue province. Among those heritages, Hue traditional garden houses (HTGHs) are one of the integral factors that create Hue cultural characteristics. There are few people, especially domestic and international travelers, who know tourist information about HTGHs. Besides, with the current urbanization situation, HTGHs have been changed according to the purposes and needs of house owners. In order to manage and conserve HTGHs, an online map is built based on a combined application of GIS, GPS technology, and ArcGIS Online for showing detailed information of HTGHs located in Thuan Thanh ward, Hue city. The online information system can be used for smartphones, computers, tablets,… that can help the users to know necessary information when finding about HGTHs. On the other hand, the results of the research can be a useful reference for managers to support and provide suitable policies for protecting and exploiting effectively products of garden houses. Keywords: ArcGIS Online, information systems, Hue traditional garden houses, Thuan Thanh ward. 285 |
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
9=>0