intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Xây dựng khung phân tích và hệ thống chỉ tiêu đánh giá phát triển bền vững của ngành Chế biến thủy sản Bến Tre

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

116
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài báo nghiên cứu về ngành chế biến thủy sản Bến Tre. Kết quả nghiên cứu đã xây dựng thành công khung phân tích cho phát triển bền vững của ngành chế biến thủy sản trong tỉnh dựa trên ba trụ cột: kinh tế, xã hội, và môi trường. Cũng trong mô hình phân tích này, thể chế và quản trị nhà nước đóng vai trò điều hòa trong mối quan hệ giữa các trụ cột. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng xây dựng hệ thống lượng hóa các khía cạnh trong khung phân tích trên bằng các chỉ tiêu đánh giá phát triển bền vững cho ngành chế biến thủy sản Bến Tre.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Xây dựng khung phân tích và hệ thống chỉ tiêu đánh giá phát triển bền vững của ngành Chế biến thủy sản Bến Tre

Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> <br /> Số 3/2013<br /> <br /> THOÂNG BAÙO KHOA HOÏC<br /> <br /> XÂY DỰNG KHUNG PHÂN TÍCH VÀ HỆ THỐNG CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ<br /> PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CỦA NGÀNH CHẾ BIẾN THỦY SẢN BẾN TRE<br /> BUILDING ANALYTICAL FRAMEWORK AND INDICATORS FOR SUSTAINABLE<br /> DEVELOPMENT OF BEN TRE’S SEAFOOD PROCESSING<br /> Nguyễn Văn Hiếu1<br /> Ngày nhận bài: 17/7/2013; Ngày phản biện thông qua: 30/8/2013; Ngày duyệt đăng: 10/9/2013<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Bài báo nghiên cứu về ngành chế biến thủy sản Bến Tre. Kết quả nghiên cứu đã xây dựng thành công khung phân tích<br /> cho phát triển bền vững của ngành chế biến thủy sản trong tỉnh dựa trên ba trụ cột: kinh tế, xã hội, và môi trường. Cũng<br /> trong mô hình phân tích này, thể chế và quản trị nhà nước đóng vai trò điều hòa trong mối quan hệ giữa các trụ cột. Bên<br /> cạnh đó, nghiên cứu cũng xây dựng hệ thống lượng hóa các khía cạnh trong khung phân tích trên bằng các chỉ tiêu đánh<br /> giá phát triển bền vững cho ngành chế biến thủy sản Bến Tre.<br /> Từ khóa: Ngành chế biến thủy sản, phát triển bền vững, mô hình phát triển bền vững, chỉ tiêu đánh giá phát triển<br /> bền vững<br /> <br /> ABSTRACT<br /> This paper examines the seafood processing industry of Ben Tre province in order to build an analytical framework<br /> for sustainable development of the industry. Research results have helped pin down a model with three pillars: economic,<br /> social perspectives and environment. Institutions and administration of the government play a vital role in hamonizing the<br /> relations among the pillars of the framework. The research also designed quantification methods for each pillars in the<br /> model which consist of indicators for sustainable development for the seafood processing industry in Ben Tre province.<br /> Keywords: Seafood processing, sustainable development, models for sustainable development, indicators for<br /> sustainable development<br /> <br /> I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Bến Tre là một tỉnh cuối nguồn sông Cửu Long,<br /> với diện tích tự nhiên 2321km2, trong đó có 65km bờ<br /> biển và dải rừng ngập mặn ở ven biển cùng địa hình<br /> sông rạch chằng chịt (khoảng 6.000km), là tỉnh có<br /> điều kiện tự nhiên thuận lợi để phát triển nuôi trồng<br /> và khai thác thủy sản. Sản lượng thủy sản khai<br /> thác và nuôi trồng của tỉnh trong 10 năm qua không<br /> ngừng gia tăng, tổng sản lượng thủy sản năm 2012<br /> đạt trên 156 nghìn tấn, tăng gấp 2,6 lần so với năm<br /> 2006. Sản xuất thủy sản đã đạt được những thành<br /> tựu đáng kể, giai đoạn 2001 - 2012 đóng góp của<br /> thủy sản vào GDP chung của toàn tỉnh dao động<br /> từ 2.72% đến 3.1%. Tuy nhiên, toàn tỉnh có 180 cơ<br /> sở chế biến thủy sản, trong đó chỉ có 6 cơ sở chế<br /> <br /> 1<br /> <br /> ThS. Nguyễn Văn Hiếu: Ủy ban Nhân dân tỉnh Bến Tre<br /> <br /> 16 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br /> <br /> biến với quy mô tương đối lớn, còn lại là cơ sở nhỏ<br /> và các hộ gia đình. Điều kiện cơ sở vật chất, áp<br /> dụng khoa học công nghệ vào sản xuất, an toàn<br /> vệ sinh thực phẩm và bảo vệ môi trường của một<br /> bộ phận cơ sở chế biến thủy sản tại Bến Tre chưa<br /> đáp ứng được các quy chuẩn QCVN 02-01:2009/<br /> BNN&PTNT [1]. Nghị Quyết đại hội Đảng bộ tỉnh<br /> lần thứ IX (nhiệm kỳ 2010 - 2015) [2] cũng đã nhận<br /> định sự phát triển của ngành chế biến thủy sản Bến<br /> Tre chưa tương xứng với tiềm năng của tỉnh. Trong<br /> cùng chuỗi nghiên cứu tác giả (2013) cũng đã đưa<br /> ra những thách thức đến phát triển bền vững ngành<br /> chế biến thủy sản Bến Tre [3].<br /> Từ thực tế trên đòi hỏi phải từng bước xây<br /> dựng hệ thống giải pháp đồng bộ đẩy mạnh phát<br /> <br /> Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> triển bền vững ngành chế biến thủy sản. Để có cơ<br /> sở khoa học cho việc đánh giá, bài báo này đưa<br /> ra khung phân tích và hệ thống các chỉ tiêu đánh<br /> giá phát triển bền vững ngành chế biến thủy sản<br /> Bến Tre.<br /> II. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> 1. Cơ sở lý thuyết về phát triển bền vững quốc gia<br /> Phát triển bền vững được xem như một chiến<br /> lược phát triển, quản lý tất cả các tài sản, tài nguyên<br /> thiên nhiên, nguồn nhân lực, cũng như các tài sản<br /> tài chính và vật chất để tăng dài hạn sự giàu có và<br /> hạnh phúc [12]. Năm 1987, nhà kinh tế Ed Barbier<br /> đưa ra một mô hình phát triển bền vững và nó đã trở<br /> thành cơ sở cho hầu hết các khái niệm về sau. Ông<br /> cho rằng phát triển bền vững dựa trên ba trụ cột:<br /> phát triển xã hội, kinh tế và môi trường [7].<br /> Trong khi tìm cách giải quyết vấn đề xung đột<br /> giữa môi trường và mục tiêu phát triển, WCED - Ủy<br /> ban Môi trường và Phát triển Thế giới đã xây dựng<br /> một định nghĩa về phát triển bền vững là sự phát<br /> triển đáp ứng được nhu cầu của hiện tại mà không<br /> làm ảnh hưởng đến khả năng của các thế hệ tương<br /> lai trong việc thỏa mãn các nhu cầu của chính họ<br /> [15]. Đến nay có rất nhiều khái niệm về phát triển<br /> bền vững nhưng đây là khái niệm thường xuyên<br /> được trích dẫn nhất và dường như đầy đủ hơn so<br /> với những khái niệm khác.<br /> Ở một cái nhìn khác, IUCN - Tổ chức bảo tồn<br /> thiên nhiên thế giới (1997) khi bày tỏ quan điểm về<br /> sự phát triển bền vững đã đưa ra mô hình phát triển<br /> bền vững hình quả trứng (the Egg of Sustainability hình 1). Đây là mô hình minh họa cho mối quan hệ<br /> giữa con người và hệ sinh thái giống như lòng đỏ<br /> một quả trứng gà. Ngụ ý của mô hình này là con<br /> người trong hệ sinh thái, con người và hệ sinh thái<br /> phụ thuộc lẫn nhau. Cũng giống như một quả trứng<br /> là tốt chỉ khi cả hai màu trắng và lòng đỏ đều tốt.<br /> IUCN khẳng định, một xã hội tốt và bền vững chỉ khi<br /> cả hai, con người và hệ sinh thái đều phát triển tốt.<br /> <br /> Hình 1. Mô hình phát triển bền vững hình quả trứng [9]<br /> <br /> Năm 2000, Viện Wuppertal của Đức khi nghiên<br /> cứu về phát triển bền vững đã nhận định: Phát triển<br /> <br /> Số 3/2013<br /> bền vững được cấu thành bởi bốn trụ cột là kinh tế,<br /> môi trường, xã hội và thể chế chính sách [14]. Theo<br /> quan điểm này, phát triển bền vững đòi hỏi phải tích<br /> hợp các mục tiêu khác nhau từ 3 lĩnh vực kinh tế,<br /> xã hội và môi trường. Thể chế được xem như một<br /> đỉnh định danh không có chức năng như 3 đỉnh<br /> còn lại. Cũng chính điều này, khi mô hình này đưa<br /> ra đã bị chỉ trích, họ cho rằng đỉnh thể chế không<br /> đóng vai trò như 3 đỉnh còn lại nhưng vẫn được thể<br /> hiện tương tự nên dễ gây nhầm lẫn trong mô tả và<br /> phân tích [10].<br /> Tuy có những tranh cãi về khái niệm phát triển<br /> bền vững nhưng khi thực hiện về cơ bản, tất cả đều<br /> đồng ý ba nhiệm vụ sau đây cho bất kỳ một quốc<br /> gia nào (Center for Environment Education, 2007):<br /> (i) Thúc đẩy hơn nữa phát triển kinh tế, trong khi<br /> (ii) đảm bảo tính bền vững sinh thái, bằng cách<br /> không vượt quá năng lực của trái đất mang theo,<br /> và (iii) mang lại công bằng xã hội, bằng cách tạo ra<br /> cân bằng phân phối tốt hơn các cơ hội để sử dụng<br /> nguồn tài nguyên thiên nhiên.<br /> 2. Cơ sở lý thuyết về phát triển bền vững ngành<br /> thủy sản<br /> Theo định nghĩa của Tổ chức Nông lương thế<br /> giới - FAO (1998), phát triển bền vững (bao gồm<br /> nông - lâm và thủy sản), là quá trình quản lý và bảo<br /> toàn các nguồn tài nguyên thiên nhiên, định hướng<br /> sự thay đổi về công nghệ, thể chế theo cách sao<br /> cho bảo đảm được thành tựu và vẫn thoả mãn<br /> không ngừng những nhu cầu của con người trong<br /> hiện tại và cho cả các thế hệ tương lai [8]. Sự phát<br /> triển bền vững như thế sẽ bảo vệ được nguồn tài<br /> nguyên đất, nước, các nguồn gen động, thực vật,<br /> không làm thoái hoá môi trường, hợp lý về kỹ thuật,<br /> có hiệu quả về mặt kinh tế và có thể chấp nhận<br /> được về mặt xã hội.<br /> Năm 2001, Anthony đã khái quát các khía cạnh<br /> phân tích phát triển bền vững ngành thủy sản dựa<br /> vào bốn thành tố căn bản là (i) bền vững về kinh tế,<br /> (ii) bền vững về xã hội, (iii) bền vững về môi trường<br /> và (iv) bền vững về thể chế [6].<br /> Ba trụ cột môi trường, kinh tế và xã hội là nền<br /> tảng để đánh giá tính bền vững của một ngành<br /> thủy sản. Trụ cột thể chế thế giữ vai trò tạo ra luật<br /> lệ cho các chủ thể tham gia vào ngành thủy sản<br /> hoạt động nhằm bảo bảo sự phối hợp nhịp nhàng<br /> giữa ba trụ cột trên để đảm bảo cho sự phát triển<br /> bền vững của ngành thủy sản. Mô hình nghiên cứu<br /> của Anthony (2001) đã trở thành khung nghiên cứu<br /> nền tảng cho các nghiên cứu phát triển bền vững<br /> ngành thủy sản.<br /> <br /> TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 17<br /> <br /> Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> Phát triển mô hình của Anthony (2001), Lâm<br /> Văn Mẫn (2006) đã đưa bộ chỉ tiêu được sử dụng<br /> như các công cụ để đánh giá tính bền vững ngành<br /> thủy sản [4] bao gồm: Các chỉ tiêu về năng lực đánh<br /> bắt; các chỉ tiêu sử dụng diện tích đất đai, năng<br /> suất, sản lượng nuôi trồng thủy sản; các chỉ tiêu về<br /> giá trị cập bến, doanh số trên mỗi đơn vị khai thác,<br /> xuất khẩu và nhập khẩu, mức tiêu thụ cá tính trên<br /> đầu người, đầu tư cho nghề cá, số lượng ngư dân,<br /> học vấn ngư dân, vốn của ngư dân và thu nhập của<br /> ngư dân; các chỉ số về tình hình trữ lượng nguồn<br /> lợi, rạn san hô, rừng ngập mặn, tình hình ô nhiễm<br /> môi trường và đa dạng sinh học. Tuy nhiên, sử dụng<br /> hiệu quả các chỉ số này đòi hỏi có một cơ sở dữ liệu<br /> lớn được thu thập trong một thời gian dài. Sự thành<br /> công trong việc sử dụng các chỉ số quản lý nghề cá<br /> bền vững phụ thuộc rất nhiều vào sự tham gia tích<br /> cực của các cộng đồng và những người hưởng lợi<br /> nguồn lợi thủy sản.<br /> Trong một nghiên cứu khác, Nguyễn Thị Trâm<br /> Anh và cộng sự (2010) cũng đã xây dựng khung<br /> phân tích đa chiều và hệ thống các chỉ số xác định<br /> tính bền vững của ngành thủy sản Khánh Hòa [5].<br /> Tuy nhiên, áp dụng chỉ tiêu này vào mô hình nghiên<br /> cứu phát triển bền vững cho ngành thủy sản ở một<br /> vùng, hay địa phương (tỉnh) sẽ gặp nhiều khó khăn<br /> do các số liệu của một số chỉ tiêu không được các<br /> cơ quan quản lý thu thập, giám sát nên việc quan<br /> sát các chỉ tiêu này không khả thi và nếu người<br /> nghiên cứu tự quan sát trong tương lai cũng sẽ gặp<br /> nhiều khó khăn.<br /> 3. Đề xuất mô hình nghiên cứu phát triển bền<br /> vững ngành chế biến thủy sản Bến Tre<br /> Theo Porter (1985), hoạt động sản xuất của<br /> doanh nghiệp thông thường được phân thành ba<br /> khâu: hoạt động đầu vào, sản xuất và đầu ra [11,<br /> 12]. Cả ba khâu hoạt động của doanh nghiệp trong<br /> ngành có liên quan mật thiết với với các chủ thể bên<br /> ngoài của ngành đó, từ đó chúng hình thành hoạt<br /> động cho ngành. Do đó khi áp dụng cho nghiên cứu<br /> ngành chế biến thủy sản ở Bến Tre cũng được xem<br /> xét trên ba công đoạn gồm các hoạt động đầu vào,<br /> sản xuất chế biến và đầu ra.<br /> Căn cứ vào lý thuyết phát triển bền vững của<br /> quốc gia, ngành thủy sản và đặc trưng của ngành<br /> chế biến thủy sản tỉnh Bến Tre bao gồm đầy đủ cả<br /> ba hoạt động: nuôi trồng, đánh bắt (đầu vào), hoạt<br /> động chế biến (sản xuất) và thực hiện tiêu thụ hay<br /> xuất khẩu trực tiếp (đầu ra), kết hợp với phương<br /> pháp thảo luận với chuyên gia, mô hình nghiên cứu<br /> phát triển bền vững cho ngành chế biến thủy sản<br /> <br /> 18 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br /> <br /> Số 3/2013<br /> tỉnh Bến Tre được khái quát trên ba trụ cột kinh tế,<br /> xã hội, môi trường. Thể chế và quản trị nhà nước<br /> đóng vai trò điều hòa trong mối quan hệ giữa các ba<br /> trụ cột trên (hình 2).<br /> 4. Phương pháp nghiên cứu<br /> Nhằm mục đích xây dựng hệ thống các chỉ tiêu<br /> đánh giá tính bền vững của ngành chế biến thủy sản<br /> Bến Tre (thực hiện đo lường hóa các khía cạnh của<br /> mô hình nghiên cứu) tác giả sử dụng phương pháp<br /> nghiên cứu cốt lõi là phương pháp định tính bao<br /> gồm các bước sau:<br /> Bước 1: Thảo luận tay đôi nhằm khám phá chỉ<br /> tiêu đo lường phát triển bền vững. Dựa vào lý thuyết<br /> phát triển bền vững của ngành chế biến thủy sản<br /> và khung phân tích để xây dựng dàn bài thảo luận<br /> với chuyên gia. Dàn bài thảo luận tay đôi được thiết<br /> kế trước hết là định nghĩa phát triển bền vững của<br /> ngành chế biến thủy sản để cho các chuyên gia có<br /> một cách hiểu nhất quán về phát triển bền vững của<br /> ngành chế biến thủy sản, kế đến là hỏi các câu hỏi<br /> nhằm khám phá các chỉ tiêu đo lường bền vững trên<br /> các khía cạnh kinh tế, xã hội, môi trường; và vai trò<br /> của chính quyền trong việc điều tiết sự bền vững<br /> của từng trụ cột và sự tương tác giữa các trụ cột<br /> với nhau.<br /> Đối tượng thảo luận tay đôi là giám đốc các<br /> doanh nghiệp chế biến thủy sản, nông ngư dân<br /> nuôi trồng và đánh bắt nguyên liệu thủy sản cho<br /> chế biến, và các nhà làm chính sách có liên quan<br /> đến nuôi trồng thủy sản. Kết quả thảo luận đã khám<br /> phá được nhiều tiêu chí đo lường có tần suất xuất<br /> hiện nhiều lần bởi các chuyên gia, đồng thời cũng<br /> có những tiêu chí chưa được nhất quán bởi các<br /> chuyên gia lý thuyết chưa được đề cập đến nên cần<br /> thêm một đợt thảo luận nhóm để khẳng định sự phù<br /> hợp của chúng.<br /> Bước 2: Thảo luận nhóm nhằm kiểm chứng lại<br /> sự phù hợp của các chỉ tiêu đo lường phát triển bền<br /> vững có tầng suất xuất hiện thấp trong đợt thảo luận<br /> tay đôi cũng như các chỉ tiêu lý thuyết chưa được<br /> các chuyên gia đề cập đến trong thảo luận tay đôi.<br /> Đối tượng được mời đến thảo luận nhóm chủ yếu là<br /> các chuyên gia trong đợt thảo luận tay đôi.<br /> III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN<br /> Chủ đề phát triển bền vững đã trở thành một<br /> đòi hỏi thực tế của các chính sách công và đã được<br /> nhìn nhận là một vấn đề căn bản của nền kinh tế<br /> xã hội, vì vậy nhiệm vụ của các cấp quản lý ngành<br /> chế biến thủy sản khi đưa ra các quyết định cần trả<br /> lời câu hỏi ngành chế biến thủy sản có phát triển<br /> <br /> Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> <br /> Số 3/2013<br /> <br /> KINH TẾ<br /> Đầu vào: Nguồn cung cấp nguyên liệu; Cạnh tranh trong mua nguyên liệu; Chi phí nguyên liệu.<br /> Sản xuất: Chất lượng (công nghệ, đóng gói, bao bì); tính cạnh tranh trong giá thành.<br /> Đầu ra: Khả năng tiếp cận thị trường, chuỗi giá trị phân phối; doanh thu tiêu thụ chế biến thủy sản; đóng<br /> góp của ngành CBTS trong cơ cấu GDP.<br /> Phát thải ra môi trường chất thải<br /> xâm hại đến môi trường, và các<br /> chính sách thu mua tạo động cơ khai<br /> thác quá mức/bảo vệ môi trường<br /> <br /> Tiếp<br /> nhận<br /> nguồn đầu vào<br /> nguyên liệu từ<br /> môi trường: (i)<br /> Sự cân đối cung<br /> cầu nguyên liệu<br /> CBTS; (ii) giá<br /> trị gia tăng của<br /> các loài nguyên<br /> liệu cho hoạt<br /> động CBTS<br /> <br /> Cung cấp lao động<br /> và tiêu dùng hàng hóa<br /> <br /> Mang lại cơ hội<br /> việc làm và thu<br /> nhập cho người<br /> lao động, cũng như<br /> các phúc lợi khác<br /> thông qua đóng<br /> góp vào ngân sách<br /> nhà nước<br /> <br /> THỂ CHẾ<br /> VÀ QUẢN TRỊ<br /> NHÀ NƯỚC<br /> <br /> MÔI TRƯỜNG<br /> Đầu vào: Tiêu chuẩn thu<br /> mua, hoạt động chế biến<br /> bán nguyên liệu của nông<br /> ngư dân.<br /> Sản xuất: Phát thải chế<br /> biến.<br /> Đầu ra: Phát thải tiêu<br /> dùng; nhu cầu tiêu dùng<br /> tác động đến môi trường<br /> sản phẩm.<br /> <br /> Cung cấp cho con người người<br /> nguồn lợi điều kiện tự nhiên để<br /> nuôi trồng nguyên liệu chế biến<br /> thủy sản<br /> <br /> Xã hội có những hành vi bảo vệ<br /> hoặc xâm hại đến nguồn lợi thủy<br /> sản tự nhiên và nguồn nước nuôi<br /> trồng nguyên liệu cho ngành CBTS<br /> <br /> XÃ HỘI<br /> Đầu vào: thu nhập của ngư<br /> dân, trình độ sản xuất bán<br /> nguyên liệu của nông/ngư dân.<br /> Sản xuất: trình độ của<br /> nguồn nhân lực tham gia sản<br /> xuất, quản trị sản xuất; thu<br /> nhập của công nhân sản xuất<br /> trực tiếp.<br /> Đầu ra: Định hướng tiêu<br /> dùng; năng lực khai thác thị<br /> trường.<br /> <br /> Hình 2. Mô hình nghiên cứu cho phát triển bền vững ngành chế biến thủy sản tỉnh Bến Tre<br /> <br /> bền vững hay không? Nếu không, cần phải cải thiện<br /> những vấn đề nào?<br /> Khắc phục tất cả các hạn chế của các<br /> nghiên cứu trước đây đồng thời xây dựng hệ<br /> thống chỉ tiêu đánh giá phát triển bền vững cho<br /> một đối tượng nghiên cứu ở phạm vi chi tiết hơn<br /> (ngành chế biến thủy sản) áp dụng cho một địa<br /> phương cụ thể (tỉnh Bến Tre) là điểm nổi bật nhất<br /> của nghiên cứu này.<br /> <br /> Hệ thống chỉ tiêu đánh giá phát triển bền vững<br /> ngành chế biến thủy sản Bến Tre được tổng hợp ở<br /> bảng 1, giúp người nghiên cứu (cũng như các nhà<br /> hoạch định chính sách) có công cụ để đánh giá và<br /> tìm ra những vấn đề bất cập trong chuỗi phát triển<br /> của ngành. Từ đó, gợi ý cho chính quyền đề ra chủ<br /> trương, chính sách phù hợp thực tiễn và cũng giúp<br /> cho các doanh nghiệp chế biến thủy sản xây dựng<br /> chiến lược phát triển bền vững.<br /> <br /> TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 19<br /> <br /> KHÍA CẠNH<br /> <br /> Sinh thái và<br /> môi trường<br /> <br /> Kinh tế<br /> <br /> Xã hội<br /> <br /> CHỈ TIÊU<br /> <br /> - Nồng độ chất gây ô nhiễm môi trường BOD5 (mg/l)<br /> - Nồng độ chất gây ô nhiễm môi trường COD (mg/l)<br /> - Nồng độ chất gây ô nhiễm môi trường Amoni (mg/l)<br /> <br /> - Năng lực khai thác hải sản.<br /> - Diện tích nuôi trồng thủy sản.<br /> - Cơ cấu loài thủy sản trong các hoạt động nuôi trồng, khai thác<br /> <br /> Sản xuất – chế biến<br /> <br /> - Phát thải từ hoạt động tiêu dùng.<br /> <br /> - Sản lượng thủy sản chế biến<br /> - Chi phí đầu tư cơ sở vật chất bình quân<br /> <br /> - Sản lượng khai khác hải sản<br /> - Sản lượng nuôi trồng thủy sản<br /> Sản xuất – chế biến<br /> <br /> Đầu vào<br /> <br /> - Số lao động trong lĩnh vực khai thác thủy sản<br /> - Tỷ lệ lao động trong lĩnh vực khai thác được đào tạo<br /> - Thu nhập bình quân của người lao động trong lĩnh vực khai thác<br /> - Số lượng lao động trong lĩnh vực nuôi trồng thủy sản<br /> - Tỷ lệ lao động trong lĩnh vực nuôi trồng được đào tạo<br /> - Thu nhập bình quân của người lao động trong lĩnh vực nuôi trồng<br /> <br /> - GDP chế biến thủy sản trong ngành thủy sản của tỉnh<br /> - Doanh thu từ các hoạt động chế biến thủy sản.<br /> - Tỷ trọng giá trị giữa các mặt hàng thủy sản đông lạnh<br /> <br /> Sản xuất – chế biến<br /> <br /> - Sự hài lòng của người tiêu dùng mặt hàng thủy sản Bến Tre<br /> <br /> - Số lượng lao động trong lĩnh vực chế biến<br /> - Tỷ lệ lao động trong lĩnh vực chế biến được đào tạo<br /> - Thu nhập bình quân của người lao động trong lĩnh vực chế biến<br /> - Kiểm tra sức khỏe và bảo hộ lao động cho công nhân<br /> <br /> Thị trường và tiêu<br /> dùng<br /> <br /> Đầu vào<br /> <br /> Thị trường và tiêu<br /> dùng<br /> <br /> Đầu vào<br /> <br /> CÔNG ĐOẠN<br /> <br /> Bảng 1. Hệ thống các chỉ tiêu dùng để xác định tính bền vững của ngành chế biến thủy sản tỉnh Bến Tre<br /> MỤC TIÊU<br /> <br /> - Tránh làm cạn kiệt nguồn lợi.<br /> - Bảo tồn tính đa dạng sinh học.<br /> - Bảo vệ môi trường và môi trường sống<br /> của các loài thủy sản.<br /> <br /> - Nâng cao vị trí của ngành chế biến thủy<br /> sản trong nền kinh tế của tỉnh Bến Tre.<br /> - Nâng cao hiệu quả cho các hoạt động<br /> chế biến thủy sản<br /> - Tăng giá trị cho sản phẩm chế biến thủy sản<br /> <br /> - Tăng thu nhập, xóa đói giảm nghèo cho<br /> cộng đồng.<br /> - Tạo công việc làm<br /> - Đa dạng hóa sinh kế cho cộng đồng<br /> - Hạn chế khoảng cách giàu nghèo<br /> - Nâng cao trình độ văn hóa, đời sống vật<br /> chất và tinh thần<br /> - Sự tham gia của cộng đồng trong hoạt<br /> động quản lý và phát triển nguồn lợi<br /> <br /> Thị trường và TD<br /> <br /> 20 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br /> <br /> Số 3/2013<br /> <br /> Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2