intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Xây dựng một số tiêu chí kiểm soát chất lượng bài thuốc hoàng liên giải độc thang dựa trên “dấu vân tay hóa học” và “dấu vân tay sinh học”

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

99
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Y học cổ truyền đóng vai trò quan trọng trong chăm sóc sức khỏe ở nhiều nước trong đó có Việt Nam.Tuy nhiên, hạn chế lớn cho sự phát triển của y học cổ truyền là chưa kiểm soát tốt chất lượng và độ ổn định của các sản phẩm y học cổ truyền. Trong nghiên cứu này, tác gỉa nhằm xây dựng “dấu vân tay hóa học” và “dấu vân tay sinh học” của bài thuốc hoàng liên giải độc thang nhằm góp phần vào việc kiểm soát chất lượng bài thuốc.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Xây dựng một số tiêu chí kiểm soát chất lượng bài thuốc hoàng liên giải độc thang dựa trên “dấu vân tay hóa học” và “dấu vân tay sinh học”

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> XÂY DỰNG MỘT SỐ TIÊU CHÍ KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG<br /> BÀI THUỐC HOÀNG LIÊN GIẢI ĐỘC THANG DỰA TRÊN<br /> “DẤU VÂN TAY HÓA HỌC” VÀ “DẤU VÂN TAY SINH HỌC”<br /> Nguyễn Thị Mỹ Nương*, Nguyễn Thái Hoàng Tâm*, Hồ Huỳnh Thùy Dương*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Tổng quan: Y học cổ truyền (YHCT) đóng vai trò quan trọng trong chăm sóc sức khỏe ở nhiều nước trong<br /> đó có Việt Nam.Tuy nhiên, hạn chế lớn cho sự phát triển của YHCT là chưa kiểm soát tốt chất lượng và độ ổn<br /> định của các sản phẩm YHCT. Trong nghiên cứu này, chúng tôi xây dựng “dấu vân tay hóa học” và “dấu vân<br /> tay sinh học” của bài thuốc Hoàng Liên Giải Độc Thang (HLGĐT) nhằm góp phần vào việc kiểm soát chất lượng<br /> bài thuốc.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Các nguyên liệu thành phần và cao chiết nước của bài thuốc HLGĐT được<br /> xây dựng các tiêu chuẩn kiểm nghiệm dựa trên Dược điển Việt Nam. Phương pháp sắc ký lớp mỏng và sắc<br /> ký lỏng cao áp (HPLC) được sử dụng để phân tích thành phần hóa học của dược liệu và bài thuốc. Phương<br /> pháp real-time RT-PCR được dùng để xác định sự thay đổi biểu hiện các gene “chỉ thị” ở tế bào HeLa dưới<br /> tác động của bài thuốc.<br /> Kết quả và bàn luận: Nguyên liệu và bài thuốc HLGĐT đạt các tiêu chuẩn kiểm nghiệm cơ sở. “Dấu vân<br /> tay hóa học” được xác định bằng kĩ thuật HPLC với chất chuẩn là baicalin cho thấy một phổ sắc ký ổn định giữa<br /> các mẻ thuốc khác nhau.Trong 6 gene khảo sát là FAM129A, SERPINE2, GDF15, DDIT3, STC2, TRIB3 ở tế<br /> bào HeLa được xử lý với bài thuốc, 3 geneGDF15, STC2, TRIB3 có biểu hiện tăng ổn định giữa các mẻ thuốc<br /> khác nhau. Các gene này được đề xuất sử dụng như “dấu vân tay sinh học” của bài thuốc HLGĐT.<br /> Kết luận: Phương pháp “dấu vân tay hóa học” và “dấu vân tay sinh học” có thể được sử dụng bổ sung một<br /> cách hiệu quả cho các kiểm nghiệm dược học truyền thống để đánh giá chất lượng và độ ổn định của bài thuốc.<br /> Từ khóa: Tiêu chuẩn chất lượng bài thuốc, Hoàng liên giải độc thang, “dấu vân tay hóa học”, “dấu vân tay<br /> sinh học”.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> ESTABLISHMENT OF CRITERIA FOR QUALITY CONTROL OF HOANG LIEN<br /> GIAI DOC THANG FORMULA BASED ON CHEMICAL AND BIOLOGICAL “FINGERPRINTS”<br /> Nguyen Thi My Nuong, Nguyen Thai Hoang Tam, Ho Huynh Thuy Duong<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 1 – 2014: 209 - 215<br /> Introduction: Traditional medicine (TM) plays an important role in health care system of many countries<br /> including Vietnam. Nevertheless, lack of quality and reproducibility control of TM products severely hampers the<br /> development of TM. In this study, we established “chemical fingerprinting” as well as “biological fingerprinting”<br /> of Hoang Lien Giai Doc Thang (HLGDT, Huang LianJie Du Tang in Chinese) decoction as a contribution to<br /> quality control of the formula.<br /> Materials and methods: The five components and HLGDT decoction were tested for acceptance criteria<br /> according to Vietnamese Pharmacopoiea. Thin-layer chromatography and high-pressure liquid chromatography<br /> (HPLC) were used to analyze chemical composition of ingredients and the whole decoction. Change of gene<br /> * Khoa Y học Cổ Truyền – Đại học Y Dược Tp. HCM<br /> Tác giả liên lạc: ThS. Nguyễn Thành Triết<br /> ĐT: 0977128389<br /> <br /> Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền<br /> <br /> email: thanhtrietnguyen@ymail.com<br /> <br /> 209<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> <br /> expression in HeLa cells treated with HLGDT was determined by real-time RT-PCR.<br /> Results and discussion: Ingredients and HLGDT decoction fulfilled the required acceptance criteria.<br /> “Chemical fingerprint”, established by HPLC using baicalin as standard, showed reproducible<br /> chromatographic profile among different batches. Among the six genes FAM129A, SERPINE2, GDF15,<br /> DDIT3, STC2, TRIB3 studied, three genes GDF15, STC2, TRIB3 expressed stable upregulation when HeLa<br /> cells were treated with HLGDT at different batches. These genes were suggested to be used as “biological<br /> fingerprint” for HLGDT formula.<br /> Conclusion: Chemical/biological “fingerprints” can be efficiently used as complementary tools to traditional<br /> pharmacological tests for quality and reproducibility control of traditional herbal medicine.<br /> Keywords: Quality control, Hoang lien giai doc thang, chemical fingerprint, biological fingerprint.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> <br /> trên vài thành phần hóa học hiện diện với<br /> <br /> Theo WHO (2011), 70% - 95% dân số ở hầu<br /> hết các nước đang phát triển ở châu Á, châu Phi,<br /> Mỹ Latin, và Trung Đông sử dụng y học cổ<br /> truyền (YHCT) cho chăm sóc sức khỏe ban đầu.<br /> Ngay cả ở một số nước công nghiệp hóa như<br /> Canada, Pháp, Đức, Ý, tỷ lệ người sử dụng<br /> YHCT ít nhất một lần trong đời cũng xấp xỉ 70%<br /> - 90%. Tuy vậy, sự thiếu các bằng chứng khoa<br /> học về tính an toàn, hiệu quả và chất lượng của<br /> các phương pháp và sản phẩm YHCT là một<br /> trong những hạn chế lớn cho sự phát triển của<br /> YHCT. Từ đó, WHO đã đề ra các định hướng<br /> phát triển của YHCT, trong đó nhấn mạnh việc<br /> đảm bảo chất lượng và tính ổn định của các sản<br /> phẩm YHCT(10).<br /> <br /> hàm lượng nhất định trong dược liệu sử dụng.<br /> <br /> Khác với các dược phẩm Tây y là những chất<br /> <br /> (biological fingerprint) được đề xuất và được<br /> <br /> tinh khiết, YHCT sử dụng cao chiết từ một loại<br /> <br /> xây dựng dựa trên biểu hiện tăng hay giảm ổn<br /> <br /> dược liệu hoặc phối hợp nhiều loại để tạo tác<br /> <br /> định của một số gene “chỉ thị” khi tế bào đáp<br /> <br /> động phối hợp, đa mục tiêu lên cơ thể người<br /> <br /> ứng với thuốc<br /> <br /> bệnh. Vì vậy bài thuốc cổ truyền thường chứa vô<br /> <br /> được xem là ổn định nếu các mẻ khác nhau<br /> <br /> số chấtvới thành phần và tỷ lệ các dược chất thay<br /> <br /> đều làm các gene “chỉ thị” tăng giảm biểu hiện<br /> <br /> đổi phụ thuộc nhiều yếu tố như thổ nhưỡng, khí<br /> <br /> một cách lặp lại.<br /> <br /> hậu, loài,…Đó là khó khăn chính của việc kiểm<br /> soát chất lượng các sản phẩm YHCT. Để giải<br /> quyết vấn đề này, bên cạnh các kiểm nghiệm<br /> dược học tiêu chuẩn, người ta còn sử dụng các<br /> “dấu ấn” (marker) đặc trưng cho từng loại dược<br /> liệu và bài thuốc (5, 11). Loại “dấu ấn” thứ nhất,<br /> còn được gọi là “dấu vân tay hóa học”<br /> (chemical fingerprint), được xây dựng dựa<br /> <br /> 210<br /> <br /> Thông thường, bằng phương pháp HPLC,<br /> người ta xác định phổ sắc ký của một số đơn<br /> chất đặc trưng có trong dược liệu/bài thuốc,<br /> dựa trên các chất chuẩn tương ứng. Như vậy,<br /> sự duy trì một phổ sắc ký giống nhau giữa các<br /> mẻ dược liệu/bài thuốc của các chất trên giúp<br /> đánh giá sự ổn định của dược liệu/bài thuốc.<br /> Tuy nhiên, do sự phức tạp về thành phần hóa<br /> học của bài thuốc cũng như về các tương tác<br /> và chuyển hóa giữa chúng, sự ổn định của vài<br /> chất chuẩn chưa cho phép đánh giá chính xác<br /> tác động sinh học, vốn là mục đích sử dụng<br /> cuối cùng. Vì vậy “dấu vân tay sinh học”<br /> <br /> (9)<br /> <br /> . Như vậy, bài thuốc tạo ra sẽ<br /> <br /> Hoàng Liên Giải Độc Thang (HLGĐT) là<br /> một bài thuốc cổ phương có tác dụng thanh<br /> nhiệt, giải độc, điều trị các bệnh viêm, nhọt.<br /> Bài thuốc có khả năng ức chế sự tăng trưởng<br /> tế bào trên cả ba dòng tế bào ung thư HeLa,<br /> MCF-7 và NCI-H460(8), cảm ứng dòng tế bào<br /> HeLa chết theo chương trình (apoptosis)(7).<br /> <br /> Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> Trong nghiên cứu này, chúng tôi xây dựng<br /> “dấu vân tay hóa học” và “dấu vân tay sinh<br /> học” nhằm góp phần vào việc kiểm soát chất<br /> lượng bài thuốc HLGĐT.<br /> <br /> VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> Nguyên liệu<br /> Bài thuốc HLGĐT gồm các thành phần và<br /> cân lượng như sau: Hoàng liên (Coptischinensis)<br /> 30g, Hoàng bá (Phellodendronchinense) 30g,<br /> Hoàng cầm (Scutellariabaicalensis) 30g, Bạch<br /> thược (Paeonialactiflora) 20g, Chi tử (Gardenia<br /> jasminoides) 20g. Công thức bài thuốc và các dược<br /> liệu được cung cấp bởi khoa Y học cổ truyền,<br /> trường ĐH Y Dược Tp. Hồ Chí Minh. Các chất<br /> chuẩn baicalin và berberin được mua từ Sigma<br /> với độ tinh sạch > 99%.<br /> <br /> Phương pháp sắc thuốc.<br /> Dược liệu được đun trong nước đến sôi rồi<br /> để ở nhiệt độ 70-80oC trong 3 giờ. Sau đó, dịch<br /> chiết được cô cách thủy ở nhiệt độ 70-80oC đến<br /> khi đạt thể tích 90ml (1g dược liệu/ml dịch chiết),<br /> ly tâm 4000g trong 15 phút để loại cặn. Dịch chiết<br /> nước sử dụng trong các thử nghiệm được pha<br /> loãng trong môi trường nuôi cấy tế bào đến<br /> nồng độ cần khảo sát, lọc qua màng lọc vô trùng<br /> 0,22µm và sử dụng trong ngày.<br /> <br /> Phương pháp xác định tiêu chuẩn cơ sở của<br /> bài thuốc và các vị.<br /> Các phương pháp xác định độ ẩm, hàm<br /> lượng tro, phân tích định tính, định lượng dược<br /> liệu được tiến hành theo phụ lục 5, 9, 12 của<br /> Dược điển Việt Nam (lần xuất bản thứ 4). Các<br /> phương pháp này do Trung tâm Sâm và Dược<br /> liệu Tp Hồ Chí Minh thực hiện.<br /> <br /> Phương pháp sắc kí lớp mỏng.<br /> Dược liệu được hòa vào hỗn hợp dung môi<br /> n-butanol:acetic acid:nước (7:1:2) đối với Hoàng<br /> liên và Hoàng bá; dung môi toluene:ethyl<br /> acetate:formic acid (2:3:2.2) đối với Hoàng cầm;<br /> dung môi chloroform:methanol:nước (65:35:10)<br /> và ethyl acetate:acetone:formic acid:nước<br /> <br /> Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> (5:5:1:1) đối với Chi tử. Sau đó chấm mẫu lên bản<br /> sắc kí Silicagel 60F254, quan sát dưới ánh sáng<br /> thường, tia UV với bước sóng 254nm và 365nm<br /> hoặc thuốc thử Dragendroff (đối với Hoàng liên,<br /> Hoàng bá), FeCl3 (Hoàng cầm, Bạch thược),<br /> H2SO4 (Chi tử). Phương pháp được thực hiện tại<br /> Trung tâm Sâm và Dược liệu Tp Hồ Chí Minh.<br /> <br /> Phương pháp HPLC.<br /> Baicalin (Sigma) được sử dụng làm chất<br /> chuẩn cho phân tích nước sắc bài thuốc Hoàng<br /> liên giải độc thang. Điều kiện HPLC bao gồm:<br /> máy HPLC Shimadzu, cột Supelcosil LC-18<br /> (150mm x 4,6mm, 5µm), dung môi gồm 3,4g Kali<br /> dihydrogen phosphate vào 1,7g natri lauryl<br /> sulfat trong 1l hỗn hợp nước-acetonitril (1:1).<br /> Phân tích bằng đầu dò PDA tại bước sóng<br /> 254nm. Phương pháp này được thực hiện tại<br /> Khoa Hóa, trường ĐH Khoa học Tự nhiên.<br /> <br /> Phương pháp Realtime RT-PCR.<br /> Phương pháp này được sử dụng để xác<br /> định sự thay đổi biểu hiện gene khi tế bào<br /> được xử lý với thuốc. Trước tiên, tế bào HeLa<br /> được ủ với bài thuốc HLGĐL tại nồng độ IC50<br /> (đã xác định ở những công trình trước) hoặc<br /> với nước cất ở nồng độ tương đương (đối<br /> chứng). RNA của tế bào được tách chiết bằng<br /> RNeasy mini kit (Qiagen), phiên mã ngược<br /> thành cDNAvới reverse transcriptase (Biorad). Phản ứng real-time PCR với cặp mồi đặc<br /> hiệu (bảng 1) cho từng gene được thực hiện<br /> với chất phát huỳnh quang là EVAgreen.<br /> Chương trình nhiệt được thiết lập trên máy<br /> realtime RT-PCR (Bio-rad) gồm 95°C - 30 giây,<br /> 60oC - 30 giây và 72oC - 30 giây, 44 chu kì và<br /> phân tích đường cong nóng chảy từ 55oC đến<br /> 95oC.<br /> Mức độ tăng biểu hiện gene được tính bằng<br /> công thức: x = 2-ΔΔCt.<br /> Trong đó: ΔΔCt = ΔCt cảm ứng –ΔCt không cảm<br /> ứng.<br /> ΔCt = Ct gene mục tiêu – Ct gene chứng nội (gene<br /> GAPDH).<br /> Ct: Chu kì ngưỡng<br /> <br /> 211<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Bảng 1. Các mồi sử dụng trong phản ứng realtime RT-PCR với các gene nghiên cứu.<br /> Ký hiệu mồi<br /> <br /> Trình tự<br /> <br /> pf GADPH*<br /> <br /> GAAGGTGAAGGTCGGAGTC<br /> <br /> Nguồn<br /> <br /> pr GADPH*<br /> <br /> GAAGATGGTGATGGGATTTC<br /> <br /> pf FAM129A<br /> <br /> GAGAAGGGTCACTATGGTTCC<br /> <br /> pr FAM129A<br /> <br /> CCACGTCCTCTTTCTGTCATTC<br /> <br /> pf GDF15*<br /> <br /> CGAAGACTCCAGATTCCGAGAG<br /> <br /> pr GDF15*<br /> <br /> CCAGCCGCACTTCTGGC<br /> <br /> pr TRIB3*<br /> <br /> TGCCCTACAGGCACTGAGTA<br /> <br /> pr TRIB3*<br /> <br /> GTCCGAGTGAAAAAGGCGTA<br /> <br /> pf DDIT3*<br /> <br /> AAGTGGCTACTGACTACCCTCTCACT<br /> <br /> pr DDIT3*<br /> <br /> AAGCCTTCCCCCTGCGTAT<br /> <br /> pf STC2<br /> <br /> CCGGGTGATAGTGGAGATG<br /> <br /> pr STC2<br /> <br /> TTCTGCTCACACTGAACCTG<br /> <br /> pf SERPINE2*<br /> <br /> CACATCAGCACCAAGACCATAGAC<br /> <br /> pr SERPINE2*<br /> <br /> TGCCAAGAACTTTCAGCGG<br /> <br /> Ikeguchi và cs, 2002<br /> <br /> de Wit và cs, 2005<br /> <br /> (4)<br /> <br /> (2)<br /> <br /> (6)<br /> <br /> Miyoshi và cs, 2009<br /> Akatsu và cs,2007<br /> <br /> Ifon và cs, 2005<br /> <br /> (1)<br /> <br /> (3)<br /> <br /> Ghi chú: *Mồi trích từ các công bố trước đây, các mồi còn lại do chúng tôi thiết kế bằng phần mềm từ website.<br /> http://sg.idtdna.com/scitools/Applications/RealTimePCR/default.aspx<br /> <br /> KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN<br /> Trước tiên chúng tôi kiểm nghiệm các<br /> nguyên liệu thành phần, sau đó xây dựng “dấu<br /> <br /> vân tay hóa học” và “dấu vân tay sinh học” cho<br /> bài thuốc HLGĐT.<br /> <br /> Tiêu chuẩn kiểm nghiệm cơ sở nguyên liệu<br /> Bảng 2. Tiêu chuẩn kiểm nghiệm cơ sở của các dược liệu thành phần.<br /> Các chỉ tiêu<br /> <br /> Soi bột<br /> <br /> Độ ẩm (%)<br /> Tro toàn phần<br /> (%)<br /> Tro không tan<br /> trong HCl (%)<br /> <br /> Hoàng liên<br /> Hoàng cầm<br /> Hoàng bá<br /> Bạch thược<br /> Chi tử<br /> Màu vàng nâu, tinh bột tập Màu nâu đỏ, hạt Màu vàng tươi, có Màu vàng nhạt, hạt Màu vàng nâu, hạt<br /> trung thành đám, có sự hiện tinh bột tròn, có các mảnh mô mềm, tinh bột tròn nằm tinh bột tròn tập trung<br /> diện của mảnh mô mềm, mảnh mô mềm, tế mảnh bần, mảnh sợi rải rác hay tụ lại thành khối, có mảnh<br /> bào đá mạch dày, có tinh thể calci trong mô mềm, tinh nội nhũ, sợi nhỏ,<br /> mô cứng, mảnh bần và rải<br /> oxalate dạng lăng thể calci oxalate tụ mảnh biểu bì vỏ quả<br /> nhiều<br /> rác những tế bào đá. Nhiều<br /> sợi tập trung thành bó<br /> thành bó<br /> trụ<br /> 4,45 ± 0,176<br /> 12,99 ± 0,066<br /> 9,20 ± 0,113<br /> 8,12 ± 0,047<br /> 7,32 ± 0,096<br /> 55,25 ± 0,458<br /> <br /> 5,45 ± 0,137<br /> <br /> 9,13 ± 0,067<br /> <br /> 3,58 ± 0,071<br /> <br /> 3,94 ± 0,182<br /> <br /> 42,38 ± 0,463<br /> <br /> 0,38 ± 0,015<br /> <br /> 0,16 ± 0,010<br /> <br /> 0,08 ± 0,008<br /> <br /> 0,21 ± 0,210<br /> <br /> -Có màu xanh lơ,<br /> nhanh chóng chuyển<br /> -Alkaloid (+)<br /> -Flavonoid (+)<br /> -Alkaloid (+)<br /> -Flavonoid (+) sang màu nâu rồi nâu<br /> tía khi nhỏ H2SO4 lên<br /> cắn dịch chiết<br /> Sắc kí đồ mẫu khảo sát cho Sắc kí đồ mẫu Sắc kí đồ mẫu khảo Sắc kí đồ mẫu<br /> Sắc kí đồ mẫu khảo<br /> các vết có giá trị Rf và màu<br /> khảo<br /> khảo<br /> sát cho các vết có<br /> sát cho các vết có giá<br /> sắc tương đồng với giá trị Rf sát cho các vết có giá trị Rf và màu sắc sát cho các vết có trị Rf và màu sắc<br /> Định tính bằng và màu sắc của berberin giá trị Rf và màu tương đồng với giá giá trị Rf và màu tương đồng với giá trị<br /> chuẩn<br /> sắc ký lớp mỏng<br /> sắc tương đồng<br /> trị Rf và màu sắc<br /> sắc tương đồng<br /> Rf và màu sắc của<br /> với giá trị Rf và của berberin chuẩn với giá trị Rf và<br /> dược liệu đối chiếu<br /> màu sắc của dược<br /> màu sắc của dược<br /> liệu đối chiếu<br /> liệu đối chiếu<br /> berberin<br /> baicalin<br /> berberin<br /> flavonoid<br /> Hàm lượng cắn toàn<br /> Định lượng (%)<br /> phần 27,34 ± 0,091<br /> 2,82 ± 0,060<br /> 9,58 ± 0,125<br /> 1,58 ± 0,017<br /> 1,61 ± 0,049<br /> Định tính bằng<br /> phản ứng hoá<br /> học<br /> <br /> 212<br /> <br /> Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> Tiêu chuẩn kiểm nghiệm cơ sở của các<br /> nguyên liệu thành phần của bài thuốc HLGĐT<br /> được xây dựng dựa trên tiêu chuẩn của Dược<br /> điển Việt Nam, được thực hiện tại Trung tâm<br /> Sâm và Dược liệu TP. Hồ Chí Minh. Bảng 2<br /> cho thấy một số thông số tiêu chuẩn của các<br /> dược liệu thành phần, đây là cơ sở để xây<br /> dựng các tiêu chuẩn kiểm nghiệm bài thuốc<br /> HLGĐT.<br /> <br /> Tiêu chuẩn kiểm nghiệm cơ sở nước sắc bài<br /> thuốc HLGĐT.<br /> Tiêu chuẩn cơ sở của nước sắc bài thuốc<br /> HLGĐT được xác định theo tiêu chuẩn Dược<br /> điển Việt Nam. Các đặc điểm về cảm quan, độ<br /> ẩm, tro toàn phần, định tính và định lượng của<br /> bài thuốc HLGĐT được trình bày ở bảng 3. Kết<br /> quả cho thấy bài thuốc có chứa flavonoid và<br /> alkaloid, trong đó một alkaloid hiện diện với<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> hàm lượng cao là berberin và một flavonoid xác<br /> định được là baicalin.<br /> Bảng 3. Tiêu chuẩn cơ sở của nước sắc bài thuốc<br /> HLGĐT.<br /> Cảm quan<br /> <br /> Cao lỏng màu nâu, mùi thơm<br /> dược liệu<br /> <br /> Độ ẩm (%)<br /> <br /> 24,72 ± 0,303<br /> <br /> Tro toàn phần (%)<br /> Định tính<br /> Định lượng (%)<br /> <br /> 10,85 ± 0,068<br /> - Flavonoid (+)<br /> - Alkaloid (+)<br /> - Berberin 6,50 ± 0,015<br /> - Baicalin 2,09 ± 0,058<br /> <br /> Berberin là chất có hoạt tính sinh học và hiện<br /> diện với hàm lượng cao trong Hoàng liên và<br /> Hoàng bá, trong khi baicalin là chất đặc trưng<br /> cho Hoàng cầm, do đó chúng tôi sử dụng hai<br /> chất chuẩn tương ứng trong sắc ký lớp mỏng để<br /> sơ bộ đánh giá các nguyên liệu.<br /> <br /> Hình 1. Bản sắc kí lớp mỏng kiểm tra sự hiện diện của các nguyên liệu trong nước sắc bài thuốc HLGĐT.<br /> Chú thích: 1,4,7,10,12: HLGĐT; 2,8: Berberin; 3: HL (Hoàng liên); 5: Baicalin; 6: HC (Hoàng cầm); 9: HB (Hoàng bá); 11:<br /> CT (Chi tử); 13: BT (Bạch thược)<br /> <br /> Kết quả sắc kí lớp mỏng (hình 1) cho thấy ở<br /> <br /> Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền<br /> <br /> ánh sáng thường, dưới tia tử ngoại với bước<br /> sóng 254nm, 356nm và thuốc nhuộm đặc trưng,<br /> <br /> 213<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0