JOURNAL OF SCIENCE OF HNUE<br />
Educational Sci., 2016, Vol. 61, No. 6A, pp. 12-24<br />
This paper is available online at http://stdb.hnue.edu.vn<br />
<br />
DOI: 10.18173/2354-1075.2016-0065<br />
<br />
XÂY DỰNG, SỬ DỤNG MỘT SỐ ĐỀ KIỂM TRA VÀ CÔNG CỤ ĐÁNH GIÁ<br />
NĂNG LỰC SÁNG TẠO CỦA HỌC SINH TRONG DẠY HỌC HOÁ HỌC VÔ CƠ<br />
Nguyễn Cương1 và Trần Thị Ngân2<br />
1 Khoa<br />
<br />
Hoá học, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội<br />
Trung học phổ thông Lý Nhân, Hà Nam<br />
<br />
2 Trường<br />
<br />
Tóm tắt. Năng lực sáng tạo là một trong những năng lực chung, quan trọng đối với người<br />
học. Để đánh giá năng lực sáng tạo, giáo viên thường phải sử dụng bộ công cụ đánh giá<br />
chuyên biệt. Trong bài báo này, chúng tôi giới thiệu công cụ đánh giá năng lực sáng tạo của<br />
học sinh là một số thiết kế các đề kiểm tra, bảng kiểm, phiếu hỏi và tiến hành thực nghiệm<br />
đánh giá năng lực sáng tạo ở 270 học sinh lớp 12 tại 3 trường trung học phổ thông huyện<br />
Lý Nhân, tỉnh Hà Nam, năm học 2015 - 2016. Kết quả đánh giá năng lực sáng tạo của học<br />
sinh bằng các đề kiểm tra cũng phù hợp với kết quả đánh giá bằng các công cụ đánh giá<br />
khác như bảng kiểm, phiếu hỏi.<br />
Từ khoá: Năng lực sáng tạo, đề kiểm tra, công cụ đánh giá.<br />
<br />
1.<br />
<br />
Mở đầu<br />
<br />
Đào tạo theo hướng phát triển năng lực của người học đã và đang trở thành một xu thế tất<br />
yếu của nền giáo dục trên thế giới và Việt Nam. Theo [1], một trong những định hướng đổi mới<br />
giáo dục hiện nay là cần hình thành và phát triển các năng lực chung và các năng lực chuyên biệt<br />
cho người học. Năng lực sáng tạo (NLST) là một năng lực cốt lõi, quan trọng đối với người học vì<br />
sáng tạo là một trong những hoạt động không thể thiếu giúp cho người học thành công trong học<br />
tập và trong cuộc sống.<br />
Trong chiến lược phát triển giáo dục ghi rõ: “Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học và<br />
đánh giá kết quả học tập, rèn luyện theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và năng<br />
lực tự học của người học” [2]. Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng đã hướng dẫn và yêu cầu “Đổi mới<br />
hình thức, phương pháp thi, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục theo hướng đánh giá năng lực<br />
người học... ” [3]. Do vậy, đã có một số công trình nghiên cứu về kiểm tra đánh giá (KTĐG), kiểm<br />
tra đánh giá năng lực sáng tạo trong dạy học Hóa học [4, 5]. Tuy nhiên, trong các nghiên cứu này<br />
còn ít các nghiên cứu về xây dựng, sử dụng một số đề kiểm tra và công cụ đánh giá NLST trong<br />
dạy học Hóa học.<br />
Trong bài viết này, chúng tôi giới thiệu cách đánh giá NLST thông qua việc xây dựng một<br />
số đề kiểm tra, một phần bộ công cụ đánh giá là các bảng kiểm và tiến hành thực nghiệm đánh giá<br />
NLST của học sinh (HS) trong dạy học Hoá học vô cơ ở trường phổ thông.<br />
Ngày nhận bài: 15/2/2016. Ngày nhận đăng: 15/7/2016.<br />
Tác giả liên lạc: Trần Thị Ngân, địa chỉ e-mail: nganhoa.bi.bi@gmail.com<br />
<br />
12<br />
<br />
Xây dựng, sử dụng một số đề kiểm tra và công cụ đánh giá năng lực sáng tạo của học sinh...<br />
<br />
2.<br />
<br />
Nội dung nghiên cứu<br />
<br />
2.1.<br />
<br />
Quan niệm về năng lực sáng tạo của HS trong dạy học Hoá học và những<br />
biểu hiện của năng lực sáng tạo<br />
<br />
NLST chính là khả năng thực hiện được những điều sáng tạo. Đó là biết làm thành thạo và<br />
luôn đổi mới, có những nét độc đáo riêng luôn phù hợp với thực tế. Luôn biết và đề ra những cái<br />
mới khi chưa được học, chưa được nghe giảng hay đọc tài liệu, hoặc tham quan về việc đó, nhưng<br />
vẫn đạt kết quả cao. Riêng đối với HS, sinh viên tất cả những gì họ “tự nghĩ ra” đều được cho là<br />
có tính sáng tạo [4].<br />
Trong quá trình học tập của HS, sáng tạo là yêu cầu cao nhất trong bốn cấp độ nhận thức:<br />
biết, hiểu, vận dụng, sáng tạo. Trên cơ sở nghiên cứu, phân tích khái niệm năng lực, NLST kết hợp<br />
với thực tiễn dạy học Hoá học, chúng tôi đã xác định một số tiêu chí thể hiện NLST của HS như<br />
sau [5]:<br />
- Biết phân tích vấn đề để phát hiện ra cái mới hoặc cách giải quyết mới ngắn gọn hơn cách<br />
giải quyết cũ.<br />
- Biết phát hiện vấn đề mấu chốt, tìm ra ẩn ý trong những câu hỏi, bài tập hoặc vấn đề<br />
đưa ra.<br />
- Biết vận dụng tri thức thực tế để đưa ra nhiều phương án mới đơn giản, phù hợp với thực tế.<br />
- Biết vận dụng tri thức khoa học vào thực tế để đưa ra những sáng kiến, làm tăng hiệu quả<br />
lao động.<br />
- Biết kết hợp thao tác tư duy và các phương pháp phán đoán, kết hợp các phương tiện thông<br />
tin, khoa học kĩ thuật, đưa ra kết luận chính xác, ngắn gọn nhất.<br />
- Biết thiết kế linh hoạt một bài học hoặc một vấn đề, dự kiến nhiều phương pháp giải quyết<br />
phổ biến, đơn giản hay phức tạp. Mạnh dạn đề xuất những cái mới không theo đường mòn và<br />
không theo những quy tắc đã có.<br />
- Biết cách khái quát vấn đề.<br />
- Biết biện hộ và phản bác đúng một vấn đề.<br />
- Biết tưởng tượng, liên tưởng: HS phải biết tưởng tượng và không phụ thuộc vào những<br />
điều đã biết thì mới có thể phát hiện những vấn đề mới, khía cạnh mới.<br />
<br />
2.2.<br />
<br />
Tiêu chí đánh giá năng lực sáng tạo<br />
Theo [4], hệ thống các tiêu chí cùng các mức độ đánh giá NLST được thể hiện qua Bảng 1.<br />
Các tiêu chí<br />
<br />
Đề xuất được<br />
câu hỏi nghiên<br />
cứu cho một chủ<br />
đề/nội dung cụ<br />
thể.<br />
<br />
Bảng 1. Tiêu chí và các mức độ đánh giá năng lực sáng tạo<br />
Mức độ<br />
Mức 1 (4đ)<br />
Mức 2 (3đ)<br />
Mức 3 (2đ)<br />
Mức 4 (1đ)<br />
Đã có hướng thể<br />
Thể hiện được<br />
Thể hiện được<br />
hiện được định<br />
định<br />
hướng<br />
Chưa thể hiện<br />
hướng<br />
nghiên<br />
định<br />
hướng<br />
nghiên cứu rõ<br />
được định hướng<br />
nghiên cứu rõ<br />
cứu nhưng chưa<br />
ràng, nhưng chưa<br />
nghiên cứu.<br />
ràng, đầy đủ.<br />
rõ ràng, chưa đầy<br />
đầy đủ.<br />
đủ.<br />
<br />
13<br />
<br />
Nguyễn Cương và Trần Thị Ngân<br />
<br />
Đề xuất giả<br />
thuyết nghiên cứu<br />
phù hợp với câu<br />
hỏi nghiên cứu<br />
một cách khoa<br />
học, sáng tạo.<br />
Đề xuất phương<br />
án thực nghiệm<br />
tìm tòi để kiểm<br />
chứng giả thuyết<br />
nghiên cứu là khả<br />
thi, khoa học và<br />
sáng tạo.<br />
Thực<br />
phương án<br />
nghiệm tìm<br />
nghiên cứu<br />
cách khoa<br />
sáng tạo.<br />
<br />
hiện<br />
thực<br />
tòi,<br />
một<br />
học,<br />
<br />
Xây dựng báo cáo<br />
kết quả nghiên<br />
cứu một cách<br />
khoa học, sáng<br />
tạo.<br />
<br />
Trình bày kết quả<br />
nghiên cứu một<br />
cách khoa học,<br />
sáng tạo.<br />
<br />
14<br />
<br />
Đề xuất được các<br />
giả thuyết nghiên<br />
cứu phù hợp với<br />
tất cả các câu hỏi<br />
nghiên cứu.<br />
<br />
Đề xuất được các<br />
giả thuyết nghiên<br />
cứu phù hợp với<br />
đa số các câu hỏi<br />
nghiên cứu.<br />
<br />
Đề xuất các<br />
phương án thực<br />
nghiệm tìm tòi có<br />
thể kiểm chứng<br />
được tất cả các<br />
giả thuyết nghiên<br />
cứu.<br />
<br />
Đề xuất các<br />
phương án thực<br />
nghiệm tìm tòi<br />
nhưng chỉ kiểm<br />
chứng được đa<br />
số các giả thuyết<br />
nghiên cứu.<br />
<br />
Đề xuất được các<br />
giả thuyết nghiên<br />
cứu nhưng chỉ<br />
phù hợp với một<br />
số câu hỏi nghiên<br />
cứu.<br />
Đề xuất các<br />
phương án thực<br />
nghiệm tìm tòi<br />
nhưng chỉ kiểm<br />
chứng được một<br />
vài các giả thuyết<br />
nghiên cứu.<br />
<br />
Thực hiện được<br />
tất cả các phương<br />
án thực nghiệm<br />
tìm tòi, nghiên<br />
cứu một cách<br />
chính xác, khoa<br />
học, sáng tạo.<br />
<br />
Thực hiện được<br />
phương án thực<br />
nghiệm tìm tòi,<br />
nghiên cứu một<br />
cách chính xác,<br />
khoa học.<br />
<br />
Thực hiện một số<br />
trong các phương<br />
án thực nghiệm<br />
tìm tòi, nghiên<br />
cứu một cách<br />
chính xác.<br />
<br />
Thu thập thông<br />
tin, xử lí, phân<br />
tích số liệu và rút<br />
ra được một vài<br />
nhận xét. Tổng<br />
hợp được kết quả<br />
nghiên cứu chi<br />
tiết, đầy đủ và<br />
sắp xếp theo logic<br />
nhất định.<br />
<br />
Thu thập thông<br />
tin, xử lí, phân<br />
tích số liệu nhưng<br />
chưa rút ra nhận<br />
xét. Tổng hợp<br />
được kết quả<br />
nghiên cứu khá<br />
đầy đủ nhưng<br />
chưa sắp xếp theo<br />
logic nhất định.<br />
<br />
Thu thập thông<br />
tin, tổng hợp<br />
được một số ý<br />
chính cho kết<br />
quả nghiên cứu<br />
nhưng chưa chi<br />
tiết, chưa đầy đủ.<br />
<br />
Sử dụng các<br />
phương tiện trực<br />
quan, biểu bảng<br />
nhưng chưa nêu<br />
được nội dung<br />
chính thu được<br />
từ kết quả nghiên<br />
cứu. Cách trình<br />
bày đa dạng (có<br />
minh họa hình<br />
ảnh, mẫu vật,<br />
video,...), có cấu<br />
trúc rõ ràng.<br />
<br />
Trình bày được<br />
đầy đủ kết quả<br />
nghiên cứu. Cách<br />
trình bày rõ ràng.<br />
<br />
Trình bày kết<br />
quả nghiên cứu<br />
một cách sơ lược.<br />
Cách trình bày<br />
chưa rõ ràng, cấu<br />
trúc lộn xộn.<br />
<br />
Thu thập thông<br />
tin, xử lí, phân<br />
tích số liệu và<br />
rút ra nhận xét.<br />
Tổng hợp các kết<br />
quả nghiên cứu<br />
chi tiết, đầy đủ và<br />
sắp xếp theo logic<br />
nhất định, khoa<br />
học và sáng tạo.<br />
Sử dụng các<br />
phương tiện trực<br />
quan, sơ đồ khái<br />
niệm, bản đồ tư<br />
duy, biểu bảng để<br />
nêu bật được nội<br />
dung chính thu<br />
được từ kết quả<br />
nghiên cứu. Cách<br />
trình bày đa dạng<br />
(có minh hoạ<br />
hình ảnh, mẫu<br />
vật, video,...), rõ<br />
ràng, có cấu trúc<br />
khoa học và sáng<br />
tạo.<br />
<br />
Đề xuất được các<br />
giả thuyết nghiên<br />
cứu nhưng phù<br />
hợp với câu hỏi<br />
nghiên cứu.<br />
Đề xuất các<br />
phương án thực<br />
nghiệm tìm tòi<br />
nhưng<br />
không<br />
kiểm chứng được<br />
giả thuyết nghiên<br />
cứu nào.<br />
Thực hiện một số<br />
trong các phương<br />
án thực nghiệm<br />
tìm tòi, nghiên<br />
cứu nhưng chưa<br />
chính xác, phải<br />
làm đi làm lại<br />
hoặc thực hiện<br />
nhiều lần.<br />
<br />
Xây dựng, sử dụng một số đề kiểm tra và công cụ đánh giá năng lực sáng tạo của học sinh...<br />
<br />
Xây dựng và sử<br />
dụng các tiêu chí<br />
trong đánh giá và<br />
tự đánh giá kết<br />
quả.<br />
<br />
2.3.<br />
<br />
Đề xuất ý tưởng,<br />
phân tích, thảo<br />
luận các ý tưởng<br />
để xây dựng được<br />
các tiêu chí đánh<br />
giá và phiếu đánh<br />
giá sản phẩm.<br />
<br />
Sử dụng các<br />
phiếu đó để đánh<br />
giá trong các<br />
trường hợp cụ thể<br />
một cách thành<br />
thạo và có lập<br />
luận giải thích.<br />
<br />
Sử dụng các<br />
phiếu đánh giá<br />
trong các trường<br />
hợp cụ thể một<br />
cách thành thạo<br />
và có lập luận<br />
giải thích.<br />
<br />
Sử dụng các<br />
phiếu đánh giá<br />
trong các trường<br />
hợp cụ thể một<br />
cách thành thạo<br />
nhưng chưa có<br />
lập luận giải<br />
thích. Sử dụng<br />
các phiếu đánh<br />
giá trong các<br />
trường hợp cụ thể<br />
nhưng chưa thành<br />
thạo.<br />
<br />
Thiết kế một số đề kiểm tra và công cụ đánh giá năng lực sáng tạo trong<br />
dạy học Hoá vô cơ<br />
<br />
Để đánh giá năng lực cần phải dựa trên việc miêu tả rõ một sản phẩm đầu ra cụ thể mà cả<br />
hai phía giáo viên (GV) và HS đều biết và có thể đánh giá được sự tiến bộ của HS dựa vào mức<br />
độ mà các em thực hiện sản phẩm. Đối với đánh giá NLST cần thiết kế một số đề kiểm tra và các<br />
công cụ là các bảng kiểm và phiếu hỏi.<br />
<br />
2.3.1. Thiết kế một số công cụ đánh giá<br />
Căn cứ vào mục tiêu dạy học phần Kim loại, Hóa học vô cơ và mục tiêu đánh giá NLST<br />
của HS, chúng tôi thiết kế một số công cụ để GV (hoặc HS) đánh giá NLST của HS, gồm một số<br />
bảng kiểm và phiếu hỏi được trình bày ở các Bảng 2, 3 và 4.<br />
Bảng 2. Bảng kiểm quan sát thái độ và kĩ năng của HS khi xây dựng bài học<br />
Nội dung<br />
Mức độ<br />
HS A HS B HS C HS D<br />
Tập trung chú ý<br />
Chú ý<br />
Bình thường<br />
Chưa chú ý<br />
Diễn đạt ý kiến<br />
Dễ hiểu, thuyết phục, sáng tạo<br />
Bình thường<br />
Khó hiểu, không thuyết phục<br />
Lắng nghe<br />
Chăm chú, ghi chép lại<br />
Có lắng nghe, không ghi chép<br />
Không ghi chép<br />
Phản hồi ý kiến<br />
Có ý tưởng mới, khoa học<br />
Có ý tưởng nhưng chưa rõ ý<br />
Không có ý tưởng<br />
Tư duy bài học<br />
Tư duy nhanh, chính xác<br />
Có tư duy nhưng chưa chính xác<br />
Chưa tư duy<br />
<br />
15<br />
<br />
Nguyễn Cương và Trần Thị Ngân<br />
<br />
Bảng 3. Bảng kiểm quan sát năng lực sáng tạo của HS thể hiện<br />
qua các tiêu chí của năng lực sáng tạo<br />
Các tiêu chí<br />
Mức độ<br />
Mức 1 (4đ) Mức 2 (3đ) Mức 3 (2đ) Mức 4 (1đ)<br />
Đề xuất được câu hỏi nghiên cứu cho một chủ<br />
đề/nội dung cụ thể.<br />
Đề xuất giả thuyết nghiên cứu phù hợp với câu<br />
hỏi nghiên cứu một cách khoa học, sáng tạo.<br />
Đề xuất phương án thực nghiệm tìm tòi để<br />
kiểm chứng giả thuyết nghiên cứu là khả thi,<br />
khoa học và sáng tạo.<br />
Thực hiện phương án thực nghiệm tìm tòi,<br />
nghiên cứu một cách khoa học, sáng tạo.<br />
Xây dựng báo cáo kết quả nghiên cứu một<br />
cách khoa học, sáng tạo.<br />
Trình bày kết quả nghiên cứu một cách khoa<br />
học, sáng tạo.<br />
Xây dựng và sử dụng các tiêu chí trong đánh<br />
giá và tự đánh giá kết quả.<br />
<br />
Stt<br />
<br />
1<br />
2<br />
3<br />
4<br />
5<br />
<br />
Bảng 4. Phiếu hỏi đánh giá thái độ của học sinh sau khi học xong bài học<br />
Các phương án lựa chọn<br />
Vấn đề<br />
Phân<br />
Không<br />
Đồng ý<br />
vân<br />
đồng ý<br />
Kim loại kiềm/kiềm thổ/nhôm/sắt có vai trò quan<br />
trọng đối với con người và sản xuất.<br />
Học xong bài này tôi rèn được khả năng phán đoán,<br />
tư duy, sáng tạo.<br />
Tôi rất hứng thú khi học nội dung này.<br />
Tôi biết vận dụng nội dung bài học để giải quyết tình<br />
huống thực tiễn.<br />
Tôi đã đề xuất được cách ghi nhớ bài học theo hướng<br />
sáng tạo.<br />
<br />
2.3.2. Thiết kế một số đề kiểm tra<br />
Bài kiểm tra là một phép lượng giá cụ thể mức độ, khả năng thể hiện hành vi trong lĩnh vực<br />
nào đó của một người. Khi thiết kế bài kiểm tra, GV cần hiểu và vận dụng thành thạo quy trình<br />
thiết kế đề kiểm tra theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo gồm 6 bước [3]:<br />
Bước 1: Xác định mục đích của đề kiểm tra.<br />
Bước 2: Xác định hình thức của đề kiểm tra.<br />
Bước 3: Thiết lập ma trận đề kiểm tra.<br />
Bước 4: Biên soạn câu hỏi theo ma trận.<br />
16<br />
<br />