BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM

---------------------------

NGUYỄN THỊ NHƯ Ý

XÂY DỰNG THƯƠNG HIỆU HÀNG THỔ CẨM

CỦA LÀNG NGHỀ TENG TẠI XÃ BA THÀNH

HUYỆN BA TƠ, TỈNH QUẢNG NGÃI

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chuyên ngành: Quản Trị Kinh Doanh

Mã số ngành: 60340102

TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 08 năm 2016

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM

---------------------------

NGUYỄN THỊ NHƯ Ý

XÂY DỰNG THƯƠNG HIỆU HÀNG THỔ CẨM CỦA LÀNG NGHỀ TENG TẠI XÃ BA THÀNH HUYỆN BA TƠ, TỈNH QUẢNG NGÃI LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chuyên ngành: Quản Trị Kinh Doanh

Mã số ngành: 60340102

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Phú Tụ

TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 08 năm 2016

CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM

Cán bộ hướng dẫn khoa học : PGS.TS Nguyễn Phú Tụ

Luận văn Thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Công nghệ TP. HCM

ngày … tháng … năm …

Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm:

TT 1 2 3 4 5 Họ và tên Chức danh Hội đồng Chủ tịch Phản biện 1 Phản biện 2 Ủy viên Ủy viên, Thư ký

Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận sau khi Luận văn đã được

sửa chữa (nếu có). Chủ tịch Hội đồng đánh giá LV

TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHỆ TP. HCM CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

PHÒNG QLKH – ĐTSĐH Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

TP. HCM, ngày..…. tháng…... năm 2016

NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ

Họ tên học viên: Nguyễn Thị Như Ý Giới tính: Nữ

Ngày, tháng, năm sinh: 15/03/1991 Nơi sinh: Quảng Ngãi

Chuyên ngành: Quản Trị Kinh Doanh MSHV: 1541820150

I- Tên đề tài:

XÂY DỰNG THƯƠNG HIỆU HÀNG THỔ CẨM CỦA LÀNG NGHỀ TENG

TẠI XÃ BA THÀNH, HUYỆN BA TƠ, TỈNH QUẢNG NGÃI

II- Nhiệm vụ và nội dung:

Bài viết tập trung nghiên cứu các điều kiện hình thành thương hiệu hàng thổ cẩm

của làng nghề Teng.

 Tổng hợp các cơ sở nghiên cứu về thương hiệu và tiến trình xây dựng thương

hiệu sản phẩm làng nghề.

 Phân tích và nhận dạng các điều kiện để hình thành thương hiệu hàng thổ cẩm

của Làng nghề Teng.

 Xây dựng thương hiệu hàng thổ cẩm của Làng nghề Teng.

III- Ngày giao nhiệm vụ: Ngày 02 tháng 03 năm 2016

IV- Ngày hoàn thành nhiệm vụ: ....................................................................................

V- Cán bộ hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Phú Tụ

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH

(Họ tên và chữ ký) (Họ tên và chữ ký)

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết

quả nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công

trình nào khác.

Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này

đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Học viên thực hiện Luận văn

(Ký và ghi rõ họ tên)

Nguyễn Thị Như Ý

ii

LỜI CÁM ƠN

Luận văn này được thực hiện tại làng Teng xã Ba Thành, huyện Ba Tơ, tỉnh

Quảng Ngãi.

Để hoàn thành được luận văn này tôi đã nhận được rất nhiều sự động viên, giúp đỡ

của nhiều cá nhân và tập thể.

Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Nguyễn Phú Tụ đã

hướng dẫn tôi thực hiện nghiên cứu của mình.

Xin cùng bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy cô giáo, người đã đem lại

cho tôi những kiến thức bổ trợ, vô cùng có ích trong những năm học vừa qua.

Cũng xin gửi lời cám ơn chân thành tới lãnh đạo làng Teng, UBNN xã Ba

Thành, huyện Ba Tơ đã giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.

Cuối cùng tôi xin gửi lời cám ơn đến gia đình, bạn bè, những người đã luôn bên

tôi, động viên và khuyến khích tôi trong quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu của

mình.

Tác giả

Nguyễn Thị Như Ý

iii

TÓM TẮT

Trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập kinh tế quốc

tế, sự phát triển làng nghề tiểu thủ công nghiệp rất có ý nghĩa trong việc chuyển dịch cơ

cấu kinh tế nông thôn, gìn giữ và phát huy những giá trị văn hóa truyền thống của dân

tộc. Làng Teng có nghề dệt thổ cẩm truyền thống lâu đời, đã tạo được nét đặc trưng

riêng của văn hóa vật thể của đồng bào dân tộc ít người ở Quảng Ngãi.

Như vậy, việc xây dựng thương hiệu làng nghề Teng là một nhiệm vụ rất quan

trọng trong giai đoạn hiện nay vì tương lai của làng Teng cũng như góp phần phát triển

cho tỉnh Quảng Ngãi.Tuy nhiên, thương hiệu Làng nghề Teng chưa được xây dựng;

chưa tạo được sự nhận dạng, hình ảnh hoàn chỉnh và sự liên tưởng trong tâm trí khách

hàng. Đó là lý do chính để tác giả chọn đề tài nghiên cứu khoa học “Xây dựng thương

hiệu hàng thổ cẩm của Làng nghề Teng tại xã Ba Thành, Huyện Ba Tơ, Tỉnh Quảng

Ngãi” để giúp cho làng Teng có một thương hiệu riêng, góp phân vào sự phát triển của

làng cũng như tỉnh Quảng Ngãi.

Chương 1: Trong chương này, tác giả trình bày những lý luận cơ bản về thương

hiệu, thương hiệu sản phẩm địa phương và tiến trình xây dựng thương hiệu sản phẩm.

Từ đó nêu ra quan điểm về thương hiệu sản phẩm của làng nghề, phân tích những đặc

trưng của nó. Từ cách đặt vấn đề như vậy, thương hiệu sản phẩm làng nghề được hiểu ở

hai góc độ vừa là thương hiệu sản phẩm vừa là thương hiệu điểm du lịch. Từ đó, tác giả

hình thành tiến trình xây dựng thương hiệu sản phẩm của làng nghề cũng dựa theo đặc

thù riêng của làng nghề.

Chương 2: Tác giả tóm tắt sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của làng

Teng. Đồng thời phản ánh tình hình hoạt động và phát triển của các cơ sở sản xuất thổ

cẩm trong làng. Tác giả kết hợp phân tích ý kiến của khách hàng và chủ cơ sở kinh

doanh trong làng, từ đó cho thấy nhu cầu của khách hàng và các nội lực căn bản sẵn có

của làng Teng để hình thành nên tiến trình xây dựng thương hiệu làng nghề Teng.

Chương 3: Căn cứ vào nền tảng khoa học phân tích tình hình thực tế tại làng Teng,

iv

tác giả xác định tiến trình xây dựng thương hiệu làng nghề nhằm tạo cơ sở để xây dựng

các yếu tố thương hiệu, hình thành khuôn khổ quản lý thương hiệu chung mà làng nghề

hiện nay chưa có. Tác giả cũng chỉ ra các mục tiêu chiến lược cho làng Teng đồng thời

đưa ra những giải pháp cần thực hiện để xây dựng, phát triển thành công thương hiệu

“Làng Teng”.

Qua đề tài nghiên cứu ta thấy, mô hình làng nghề hay du lịch làng nghề chưa phát

triển trong nước cũng như các nước lân cận, vì vậy đây là cơ hội tốt của làng Teng nói

riêng và tỉnh Quảng Ngãi nói chung. Để việc xây dựng thương hiệu làng nghề được

thành công thì phải thực hiện theo từng bước. Xây dựng thương hiệu làng Teng thành

công sẽ là nền tảng cho việc hoạch định, phát triển kinh doanh cho các làng nghề khác

có điều kiện tương tự. Nghiên cứu này sẽ giúp cho chính quyền địa phương huyện Ba Tơ

nói riêng và tỉnh Quảng Ngãi nói chung có cơ sở trong việc xây dựng thương làng Teng

cũng như định hướng phát triển cho làng, góp phần phát triển lĩnh vực thủ công nghiệp

và du lịch của tỉnh.

v

ABSTRACT

In the process of industrialization and modernization in Vietnam and internationally

economic integration, the development of handicraft villages play an important role in

the structure shift in agricultural economy, preservation and promotion of our traditional

cultural values. Teng Village with its traditional occupation of brocade waving has

created the ethnic minority’s unique features of the tangible culture in Quang Ngai.

As a result, brand building for Teng village is a significant mission for the future of Teng

village Teng as well as Quang Ngai Province’s development. However, the brand ”Teng

Village” has not been built; and has not created its identity, complete image and

imagination in customers' mind. That is the main reason why the author chooses the

subject of scientific research “Brand building for Teng village’s brocade products in Ba

Thanh Commune, Ba To District, Quang Ngai Province” to help Teng village have an

own brand, contributing to its growth of Teng village and Quang Ngai.

Chapter 1: In this chapter, the author presents basic theories about brand, local product’s

brand and the process of brand building for products. From that point, mention the view

of craft village’s product brand and analyze its specific characteristics. From such way to

present the problem, the craft village’s product brand is understood from the aspects of

product brand and tourist destination’s brand. Therefore, the author establishes the

process of brand building for the craft village’s products based on such village’s own

features.

Chapter 2: The author briefly summarizes the formation and development of Teng

village. Simultaneously, the author also reflects the operation and growth of brocade

manufacturing establishments in the village. The author combines the analysis of the

opinions of customers and business owners in the village in order to demonstrate

customers’ demands and the availability of basic internal resources in Teng village for

the purpose of preparing the process of brand building for Teng village.

Chapter 3: The scientific basis and foundation of analyzing Teng village’s actual

vi

situation, the author determines the process of brand building for the craft village to

establish brand elements and form the common framework of brand management which

has not currently been developed in such village. The author also specifies strategic

objectives for Teng village and provides solutions to build and develop the brand “Teng

village” successfully.

In short, my study shows that the model of craft villages and craft village tours has not

developed in our country as well as neighbouring countries, so this is a good opportunity

for Teng village in particular and Quang Ngai province in general. It is required to

follow step by step to build the brand Teng village successfully. The success of brand

building for Teng village shall be the foundation for planning, business development for

other villages with the same conditions. This research will help the local authority of Ba

To District in particular Quang Ngai province in general have the basis of brand building

for Teng village as well as orient its development, contributing to the development of

handicraft and tourism in Quang Ngai.

vii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i LỜI CÁM ƠN ............................................................................................................ ii TÓM TẮT ................................................................................................................ iii ABSTRACT .............................................................................................................. v MỤC LỤC ............................................................................................................... vii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................ x DANH MỤC CÁC BẢNG ....................................................................................... xi DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH ................................ xii MỞ ĐẦU................................................................................................................... 1 1.Đặt vấn đề .............................................................................................................. 1 2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu ............................................................................. 2

2.1.Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................ 2 2.2. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................. 2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................... 2

3.1. Đối tượng nghiên cứu ......................................................................................... 2 3.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................ 2

4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................... 2

4.1. Quy trình nghiên cứu .......................................................................................... 3 4.2 Thiết kế nghiên cứu ............................................................................................. 4

4.2.1.Nghiên cứu định tính ................................................................................ 4 4.2.2 Thống kê mô tả ......................................................................................... 5 5.Ý nghĩa thực tiễn của đề tài..................................................................................... 5 6.Kết cấu của luận văn ............................................................................................... 5 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THƯƠNG HIỆU .................................................. 6

1.1. Khái niệm và vai trò của Thương hiệu ............................................................ 6

1.1.1. Khái niệm thương hiệu ............................................................................ 6 1.1.2. Thương hiệu sản phẩm địa phương .......................................................... 9 1.1.3. Tiến trình xây dựng thương hiệu sản phẩm địa phương ......................... 11 1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến xây dựng thương hiệu địa phương ....................... 21 1.3. Tổng quan tình hình nghiên cứu ................................................................... 24

Tóm tắt Chương 1 .................................................................................................... 31 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG XÂY DỰNG THƯƠNG HIỆU HÀNG THỔ CẨM TẠI LÀNG NGHỀ TENG ....................................................................................... 32

2.1.Vài nét vè làng nghề Teng ............................................................................. 32

2.1.1.Vị trí địa lý ............................................................................................. 32 2.1.2.Đặc điểm dân cư làng Teng .................................................................... 32 2.1.3.Đặc điểm đời sống và việc làm của làng Teng ........................................ 32

viii

2.2. Các hoạt động ở làng Teng ........................................................................... 32

2.2.1. Các lĩnh vực sản xuất ở làng Teng ......................................................... 32 2.2.1.1. Nông nghiệp ..................................................................................... 32 2.2.1.2. Công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp ................................................ 33 2.2.1.3. Thương mại, du lịch và dịch vụ ........................................................ 33

2.2.2. Các hoạt động văn hóa ở làng ................................................................ 33 2.2.3. Lao động và việc làm ở làng Teng ......................................................... 34 2.2.4. Vai trò của chính quyền địa phương đối với sự phát triển của làng nghề. ................................................................................................................................ 34 2.3. Hoạt động sản xuất hàng thổ cẩm của Làng Teng ......................................... 35

2.3.1. Lịch sử ra đời nghề dệt thổ cẩm ở làng Teng ......................................... 35 2.3.2. Hình thức tổ chức sản xuất hàng thổ cẩm............................................... 36 2.3.2.1. Hình thức sản xuất............................................................................ 36 2.3.2.2. Quy mô sản xuất .............................................................................. 36 2.3.2.3. Thị thường ....................................................................................... 37 2.3.2.4. Không gian sản xuất ......................................................................... 37

2.3.3. Sản Phẩm thổ cẩm ở làng Teng.............................................................. 37 2.3.3.1.Chất lượng sản phẩm ......................................................................... 37 2.3.3.2. Các mặt hàng thổ cẩm sản xuất ở làng Teng ..................................... 38

2.3.4. Lao động và hình thức bảo tồn nghề sản xuất hàng thổ cẩm .................. 39 2.3.4.1.Lao động ........................................................................................... 39 2.3.4.2. Hình thức bảo tồn nghề sản xuất hàng thổ cẩm ................................. 40

2.3.5. Tư liệu sản xuất ..................................................................................... 41 2.3.5.1.Nguyên liệu ....................................................................................... 41 2.3.5.2.Các công cụ sản xuất ......................................................................... 41 2.3.5.2.Tiết tấu và hoa văn ............................................................................ 44

2.4.Thực trạng xây dựng thương hiệu hàng thổ cẩm của làng nghề Teng ............. 46

2.4.1. Chỉ dẫn địa lý và tên gọi của hàng hóa ................................................... 46 2.4.2. Nhận thức của người dân làng Teng về thương hiệu của một sản phẩm . 47 2.4.3. Thực trạng xây dựng thương hiệu hàng thổ cẩm của làng Teng hiện nay. ................................................................................................................................ 49 2.4.3.1. Các yếu tố nhận dạng thương hiệu .................................................... 49 2.4.3.2. Quảng bá thương hiệu ...................................................................... 50

Kết Luận Chương 2 ................................................................................................. 53 CHƯƠNG 3: XÂY DỰNG THƯƠNG HIỆU HÀNG THỔ CẨM CỦA LÀNG NGHỀ TENG VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN .......................................................... 54

3.1. Những cơ hội và thách thức đối với việc phát triển thương hiệu hàng thổ cẩm của Làng Teng ..................................................................................................... 54

3.1.1. Cơ hội ................................................................................................... 54

ix

3.1.2. Thách thức............................................................................................. 56 3.2. Xác định xứ mệnh thương hiệu hàng thổ cẩm của làng Teng ........................ 57

3.2.1. Xác định đối tượng khách hàng của làng nghề Teng .............................. 57 3.2.2 Những mong đợi của khách hàng về hàng thổ cẩm của làng nghề Teng .. 59 3.2.3. Các năng lực cơ bản của Làng Teng ...................................................... 65 3.2.4. Xác định sứ mệnh thương hiệu hàng thổ cẩm Làng Teng....................... 68 SỨ MỆNH CỦA THƯƠNG HIỆU SẢN PHẨM LÀNG NGHỀ ..................... 69 3.3 Xây dựng các yếu tố nhận dạng thương hiệu hàng thổ cẩm Làng Teng .......... 70

3.3.1. Thiết kế biểu tượng của Làng Teng ....................................................... 70 3.3.2. Thiết kế câu khẩu hiệu cho Làng Teng .................................................. 70 3.3.3. Thiết kế ấn phẩm giới thiệu về Làng Teng ............................................. 70 3.4 Xây dựng hệ thống quản lý sử dụng thương hiệu hàng thổ cẩm của Làng Teng71

3.4.1. Xác định đơn vị quản lý thương hiệu Làng Teng ................................... 71 3.4.2 Lựa chọn và đăng ký xác lập quyền bảo hộ đối với thương hiệu Làng Teng ........................................................................................................................ 71 3.4.3 Xây dựng quy chế để quản lý việc sự dụng thương hiệu Làng Teng ....... 72 3.5. Hoàn thiện những năng lực căn bản phục vụ cho việc xây dựng thương hiệu hàng thổ cẩm của làng nghề ................................................................................. 73

3.5.1. Quy hoạch làng nghề ............................................................................. 74 3.5.2. Khôi phục và phát triển các giá trị văn hóa truyền thống của làng nghề . 75 3.5.3. Phát triển các dịch vụ bổ trợ cho làng nghề ............................................ 76 3.5.4. Xây dựng môi trường kinh doanh lành mạnh, xây dựng uy tín kinh doanh ................................................................................................................................ 77 3.5.5. Mở rộng đào tạo, nâng cao tay nghề thợ dệt trong làng nghề ................. 77 3.5.6. Xây dựng tuyến du lịch trải nghiệm tại làng nghề .................................. 78 3.6. Khuyếch trương thương hiệu hàng thổ cẩm của làng nghề Teng ................... 79

3.6.1. Phát triển các kênh bán hàng ................................................................. 79 3.6.2. Tham gia các hội chợ triễn lãm .............................................................. 79 3.6.3. Tổ chức các sự kiện ............................................................................... 80 3.6.4. Liên kết với các công ty lữ hành du lịch ................................................ 80 3.6.5. Quảng Cáo ............................................................................................ 81 3.7. Xây dựng ban quản lý làng nghề ................................................................... 82

Tóm tắt chương 3 .................................................................................................... 85 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................. 86 TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 89 PHỤ LỤC

x

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

SPSS: Statistical Package for the Social Sciences

(Phần mềm thống kê, xử lý số liệu)

WIPO: World Intellectual Property Organization

(Tổ chức Sở hữu Trí tuệ Thế giới)

EU: European Union

(Liên minh châu Âu)

ADLI: Japan International Cooperation Agency

(Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật Bản)

GDP: Gross Domestic Product

(Tổng sản phẩm quốc nội)

CNH- HĐH: Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa

SXKD: Sản xuất kinh doanh

QĐ: Quyết định

UBND: Ủy ban nhân dân

xi

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Bảng đánh giá mức độ khó khăn của làng nghề qua các tiêu chí .............. 52

Bảng 3.1: Thống kê khách du lịch Việt nam từ năm 2013-2015 ............................... 55

Bảng 3.2: Thống kê khách du lịch đến Quảng Ngãi từ năm 2013-2015 .................... 56

Bảng 3.3: Đánh giá của khách hàng về các sản phẩm của Làng Teng ..................... 66

xii

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH

Biểu đồ 2.1: Các loại hình cơ sở sản xuất kinh doanh trong làng nghề Teng ............ 36

Biểu đồ 2.2: Sự tăng trưởng số lao động của làng nghề Teng qua các năm .............. 40

Biểu đồ 2.3: Hình thức hoạt động của các cơ sở kinh doanh trong làng nghề ........... 47

Biểu đồ 2.4: Mức độ quan trọng của việc xây dựng thương hiệu làng nghề ............. 48

Biểu đồ 2.5: Tỷ lệ số hộ có các yếu tố thương hiệu .................................................. 49

Biểu đồ 2.6: Tỷ lệ nhận biết thông tin về sản phẩm qua các kênh thông tin .............. 51

Biểu đồ 3.1: Tỷ lệ khách hàng mua sản phẩm của làng Teng .................................... 58

Biểu đồ 3.2: Quà lưu niệm khách du lịch thường mua ............................................. 60

Biểu đồ 3.3: Sự độc đáo về họa tiết trên sản phẩm thổ cẩm của làng Teng ............... 61

Biểu đồ 3.4: Đánh giá sản phẩm thổ cẩm cảu Làng Teng có giá trị nghệ thuật ......... 62

Biểu đồ 3.6: Làng Teng nằm ở vị trí hấp dẫn ........................................................... 63

Biểu đồ 3.7: Đánh giá sản phẩm thổ cẩm của Làng Teng mang đặc trưng văn hóa làng

nghề ......................................................................................................................... 64

Sơ đồ 1: Quy trình nghiên cứu ................................................................................... 3

Sơ đồ 1.1: Nền tảng của sứ mệnh thương hiệu ........................................................... 9

Sơ đồ 1.2: Các nền tảng, cơ sở để xây dựng sứ mệnh thương hiệu làng nghề ........... 11

Sơ đồ 3.2: Cơ cấu tổ chức hoạt động của Ban quản lý làng nghề ............................. 83

Hình 2.1: Một số sản phẩm thổ cẩm của làng Teng .................................................. 39

Hình 2.2: Nghệ nhân truyền nghề cho lớp trẻ ........................................................... 41

Hình 2.3: Các chi tiết khung dệt thổ cẩm của đồng bào dân tộc H’re ....................... 42

Hình 2.4: Cấu tạo khung dệt thổ cẩm của đồng bào dân tộc H’re trong làng Teng ... 43

Hình 2.5: Màu sắc, hoa văn đặc trưng của vải thổ cẩm làng Teng ............................ 46

1

MỞ ĐẦU

1. Đặt vấn đề

Từ xa xưa, hệ thống các làng nghề tiểu thủ công nghiệp luôn chiếm vị trí quan

trọng trong đời sống kinh tế - xã hội, văn hóa tinh thần ở các vùng quê Việt Nam.

Trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế, sự

phát triển làng nghề tiểu thủ công nghiệp rất có ý nghĩa trong việc chuyển dịch cơ cấu

kinh tế nông thôn, gìn giữ và phát huy những giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc.

Trong những năm qua, thực hiện chủ trương hỗ trợ và phát triển nông nghiệp,

nông thôn của Đảng và Nhà nước, các ngành nghề, làng nghề tiểu thủ công nghiệp ở

nước ta đã và đang được khôi phục và phát triển. Nhiều làng nghề tiểu thủ công nghiệp

đã tạo ra việc làm thường xuyên phần lớn lao động nông nhàn.

Làng nghề Teng có nghề dệt thổ cẩm truyền thống lâu đời, đã tạo được nét đặc

trưng riêng của văn hóa vật thể của đồng bào dân tộc ít người ở Quảng ngãi. Làng

nghề tồn tại và phát triển đến hôm nay do còn giữ được những giá trị cốt lõi của mình

như: óc sáng tạo tài hoa và trình độ tay nghề điêu luyện của nghệ nhân, thể hiện qua

sản phẩm đặc sắc, tinh xảo, có giá trị mỹ thuật, độc đáo; có vị trí địa lý trên vùng núi

cao còn giữ được nét hoang sơ, mộc mạc của người dân tộc ít người, là điểm du lịch

hấp dẫn của huyện Ba Tơ nói riêng và tỉnh Quảng Ngãi nói chung; còn lưu giữ nét văn

hóa đặc trưng của địa phương. Tuy nhiên, thương hiệu Làng nghề Teng chưa được xây

dựng; chưa tạo được sự nhận dạng, hình ảnh hoàn chỉnh và sự liên tưởng trong tâm trí

khách hàng. Với những điều kiện lý tưởng như vậy nhưng Làng nghề Teng chưa phát

huy được lợi thế để phát triển tương xứng với tiềm năng, để xây dựng được một

thương hiệu hàng thổ cẩm của Làng nghề Teng có ý nghĩa, là biểu tượng về một địa

danh mang bản sắc dân tộc của Việt Nam, một trong những điểm đến du lịch văn hóa

hấp dẫn, là niềm tự hào của Tỉnh Quảng ngãi.

Từ những vấn đề nêu trên, tôi đã chọn đề tài: “Xây dựng thương hiệu hàng thổ

cẩm của Làng nghề Teng tại xã Ba Thành, Huyện Ba Tơ, Tỉnh Quảng Ngãi” cho

Luận văn của mình.

2

2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu

2.1. Mục tiêu nghiên cứu

Nghiên cứu xây dựng thương hiệu hàng thổ cẩm của làng nghề Teng trong sự kết

hợp giữa xây dựng thương hiệu sản phẩm và thương hiệu điểm du lịch làng nghề.Các

mục tiêu chính là:

Thứ nhất: Tổng hợp các cơ sở nghiên cứu về thương hiệu và tiến trình xây dựng

thương hiệu sản phẩm làng nghề.

Thứ hai: Phân tích và nhận dạng các điều kiện để hình thành thương hiệu hàng

thổ cẩm của Làng Teng.

Thứ ba: Xây dựng thương hiệu hàng thổ cẩm của Làng Teng.

2.2. Câu hỏi nghiên cứu

Đề tài tiến hành trả lời các câu hỏi sau:

Thứ nhất: Điều kiện nào để hình thành thương hiệu hàng thổ cẩm của làng Teng.

Thứ hai: Làm thế nào để xây dựng thương hiệu thổ cẩm của Làng nghề Teng

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Luận văn tập trung nghiên cứu các vấn đề liên quan đến việc Xây dựng thương

hiệu hàng thổ cẩm làng nghề Teng tại xã Ba Thành, huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi không gian: Giới hạn trong phạm vi làng nghề. Tại các cơ sở sản xuất

kinh doanh trong Làng Teng.

Phạm vi thời gian: Nghiên cứu thực hiện trong khoảng thời gian từ tháng 1 - 7/2016

4. Phương pháp nghiên cứu

Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp phương pháp chuyên

gia và thống kê mô tả cụ thể như sau:

- Phương pháp định tính: Phân tích, so sánh, tổng hợp các lý thuyết từ nghiên

cứu trong nước và nước ngoài có liên quan đến đề tài.

- Thống kê mô tả: Tiến hành khảo sát, phân tích các số liệu bằng phần mềm xử lý

số liệu SPSS.

3

- Phương pháp chuyên gia: Phỏng vấn và hỏi ý kiến các chuyên gia.

4.1. Quy trình nghiên cứu

Toàn bộ quy trình nghiên cứu sẽ được thực hiện theo sơ đồ sau:

Vấn đề nghiên cứu

Xây dựng thương hiệu hàng thổ cẩm của làng nghề Teng tại

xã Ba Thành, Huyện Ba Tơ, Tỉnh Quảng Ngãi

Thang đo nháp lần 2

Thang đo nháp Cơ sở lý luận lần 1

Bảng câu hỏi phỏng vấn

Thảo luận tay đôi

Hoàn chỉnh bảng câu hỏi Khảo sát thử

và thang đo

Khảo sát chính thức

Xử lý dữ liệu Kiểm định và đưa ra

Phân tích với công cụ SPSS kết quả

Sơ đồ 1: Quy trình nghiên cứu

Trên cơ sở vấn đề nghiên cứu, cần xác định mục tiêu nghiên cứu, sau đó dựa trên

cơ sở lý thuyết và kết quả của các công trình nghiên cứu trước đó có liên quan để đưa

ra phương pháp nghiên cứu đề xuất. Để đảm bảo giá trị nội dung của thang đo, một

nghiên cứu được thực hiện thông qua phương pháp phỏng vấn ý kiến chuyên gia nhằm

khẳng định sự phù hợp của các biến quan sát. Sau khi xác định được phương pháp

nghiên cứu và thang đo chính, tác giả sẽ tiến hành kháo sát thu tập thông tin thông qua

4

bảng câu hỏi. Các kết quả khảo sát sẽ được mã hóa và xử lý dữ liệu bằng phần mềm

thống kê SPSS.

4.2 Thiết kế nghiên cứu

Nghiên cứu được thực hiện qua 2 bước: Nghiên cứu định tính và thống kê mô tả

4.2.1. Nghiên cứu định tính

Nghiên cứu định tính để khám phá, điều chỉnh và bổ sung các biến quan sát dùng

để đo lường các khái niệm nghiên cứu. Phương pháp này được thực hiện theo phương

pháp phỏng vấn sâu theo một nội dung được chuẩn bị trước dựa theo thang đo có sẵn.

Được thực hiện qua hai bước chính:

- Các thông tin cần thu thập: Xác định xem điều kiện để xây dựng thương hiệu

bao gồm những điều kiện nào? Những điều kiện đó tác động như thế nào đối với việc

xây dựng thương hiệu hàng thổ cẩm của Làng Teng

- Đối tượng phỏng vấn: Khách du lịch và người dân trong làng Teng

- Tổng mẫu nghiên cứu: Khách du lịch (là khách du lịch trong và ngoài nước đến

thăm quan du lịch tại Quảng Ngĩa và tại làng Teng): 448 người

Người dân trong làng (là những người dân có tham gia sản xuất thổ cẩm): 150

người

- Kết quả nghiên cứu sơ bộ là cơ sở cho thiết kế bảng câu hỏi đưa vào nghiên cứu

chính thức. Bảng câu hỏi sau khi được chỉnh sửa, bổ sung, hoàn thiện được đưa vào

nghiên cứu chính thức.

 Thảo luận tay đôi:

Nhằm tìm hiểu rõ hơn các yếu tố mà tác giả đề xuất trong luận văn có thực sự là

các yếu tố tác động đến việc xây dựng thương hiệu hàng thổ cẩm của Làng Teng, tác

giả đã thực hiện thảo luận tay đôi trực tiếp với đại diện 4 đại diện hộ sản xuất trong

làng, 1 đại diện cho Làng Teng (tộc trưởng) và 2 cán bộ xã Ba Thành, tổng cộng có 7

thành viên. [Phụ lục 2]

Việc thảo luận được tiến hành dựa trên bảng câu hỏi được thiết kế sẵn để thu

thập ý kiến đóng góp nhằm mục đích hoàn chỉnh bảng câu hỏi khảo sát, phát hiện thêm

những thành phần của nghiên cứu mà mô hình đề xuất ban đầu chưa có. [Phụ lục 1]

5

 Điều chỉnh mô hình nghiên cứu:

4.2.2 Thống kê mô tả

Nhằm thu thập thông tin. số liệu để đánh giá các yếu tố, điều kiện ảnh hưởng đến

việc xây dựng thương hiệu làng nghề; từ đó xác định mức độ ảnh hưởng của các điều

kiện đến việc xây dựng thương hiệu làng nghề.

Dữ liệu thu thập được xử lý bằng phần mềm SPSS 20.0.

5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài

Hỗ trợ làng nghề Teng, các cơ quan quản lý liên quan trong việc nghiên cứu

cách thức xây dựng thương hiệu hàng thổ cẩm của làng nghề Teng có ý nghĩa, có sức

sống lâu dài, thể hiện được những giá trị truyền thống, quý báu của làng nghề.

6. Kết cấu của luận văn

Chương 1. Mở Đầu

Chương 2. Hoạt động của làng nghề Teng và thực trạng xây dựng thương hiệu

hàng thổ cẩm tại làng nghề.

Chương 3.Giải pháp xây dựng thương hiệu hàng thổ cẩm của làng nghề Teng.

Kết Luận và khuyến nghị

6

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THƯƠNG HIỆU

1.1. Khái niệm và vai trò của Thương hiệu

1.1.1. Khái niệm thương hiệu

Hiện nay, thuật ngữ thương hiệu đang được sử dụng rộng rãi ở Việt Nam. Hiện

nay tuy đang tồn tại nhiều cách giải thích khác nhau xoay quanh thuật ngữ này. Trong

văn bản pháp luật của Việt Nam không có thuật ngữ thương hiệu mà chỉ có các thuật

ngữ liên quan khác trong đó có nhiều quan điểm nhãn hiệu hàng hóa, tên thương mại,

tên gọi xuất xứ hàng hóa, chỉ dẫn địa lý, kiểu dáng công nghiệp… Như vậy, có thể

hiểu thương hiệu một cách tương đối như sau:

Theo định nghĩa của Tổ chức sở hữu trí tuệ thế giới (WIPO): Thương hiệu là một

dấu hiệu (hữu hình và vô hình) đặc biệt để nhận biết một sản phẩm hàng hoá hay một

dịch vụ nào đó được sản xuất hay được cung cấp bởi một cá nhân hay một tổ chức

[12].

Theo định nghĩa của Hội Marketing Hoa Kỳ: Thương hiệu là một cái tên, một từ

ngữ, một dấu hiệu, một biểu tượng, một hình vẽ, hay tổng hợp tất cả các yếu tố kể trên

nhằm xác định một sản phẩm hay một dịch vụ của một (hay một nhóm) người bán và

phân biệt các sản phẩm (dịch vụ) đó với các đối thủ cạnh tranh [1].

Trên cơ sở tập hợp và phân tích nhiều quan niệm khác nhau TS. Nguyễn Quốc

Thịnh đưa ra khái niệm về thương hiệu như sau: Thương hiệu, trước hết là một thuật

ngữ dùng nhiều trong marketing; là hình tượng về một cơ sở sản xuất, kinh doanh (gọi

chung là doanh nghiệp) hoặc hình tượng về một loại hoặc một nhóm hàng hóa, dịch vụ

trong con mắt khách hàng; là tập hợp các dấu hiệu để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của

doanh nghiệp này với hàng hóa, dịch vụ cùng loại của doanh nghiệp khác hoặc để

phân biệt chính doanh nghiệp này với doanh nghiệp khác.

Vai trò của thương hiệu

- Vai trò của thương hiệu đối với khách hàng [13]

Thương hiệu bắt nguồn từ cảm nhận của con người về sản phẩm dịch vụ mà họ

nhận được. Do đó thương hiệu được tạo lập bởi nhận thức và niềm tin của con người.

7

Việc xây dựng thương hiệu rất quan trọng vì càng ngày con người càng có nhiều sự

lựa chọn, mà họ lại có rất ít thời gian để tìm hiểu, cân nhắc và quyết định, nên phần

lớn họ sẽ mua dựa vào sự tin tưởng sẵn có, và việc có 1 thương hiệu mạnh sẽ là yếu tố

tác động quan trọng nhất đến hành vi mua hàng. Một thương hiệu mạnh cũng mang lại

cho khách hàng nhiều hơn so với một sản phẩm: đó là dịch vụ, là niềm tin, là các giá

trị cộng thêm cho khách hàng cả về mặt chất lượng và cảm tính.

Người tiêu dùng có xu hướng quyết định mua dựa vào yếu tố thương hiệu chứ

không phải yếu tố sản phẩm hay dịch vụ. Ngày nay con người ngày càng quan tâm đến

những mong muốn của mình, họ chỉ mua những thứ họ mong muốn chứ không phải

những thứ họ cần (tất nhiên là khi họ có tiền!). Và thương hiệu là cách tốt nhất để tạo

nên và tiếp cận với những mong muốn của khách hàng.

Nhờ thương hiệu sản phẩm, khách hàng có thể:

Biết xuất xứ sản phẩm

Yên tâm về chất lượng

Tiết kiệm thời gian tìm kiếm thông tin

Giảm chi phí nghiên cứu thông tin

Khẳng định giá trị của bản thân

Giảm rủi ro trong tiêu thụ sản phẩm

- Vai trò của thương hiệu đối với nội bộ doanh nghiệp

Thương hiệu đại diện cho tài sản pháp lý có giá trị to lớn có thể ảnh hưởng tới

hành vi người tiêu dùng và cung cấp sự đảm bảo thu nhập tương lai cho người sở hữu.

Đối với nội bộ doanh nghiệp, thương hiệu có công dụng chủ yếu là tạo nên một

quy trình liên kết 3C như sau: “Community” (Cộng đồng), “Challenge” (Thách thức)

và “Confidence” (Tin tưởng).

Cộng đồng nhân sự của doanh nghiệp chính là “cái nôi” làm nên sự sống và năng

lực đặc thù của doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp tạo được cho mình một cộng đồng

nhân sự yêu nghề, yêu đời thì tên tuổi của doanh nghiệp sẽ trở thành một hấp lực

không những chỉ lôi cuốn nguồn nhân lực ngày càng năng động và sáng tạo mà còn

thu hút ngày càng lớn nguồn khách hàng trung thành. Quan tâm đến cộng đồng nhân

sự của doanh nghiệp ở đây không chỉ quan tâm đến tập thể bên trong nội bộ doanh

8

nghiệp mà còn phải quan tâm đến việc vun bồi những quan hệ với các “bạn hàng” của

doanh nghiệp từ các nhà cung cấp nguyên vật liệu ở đầu vào (suppliers) đến các nhà

phân phối ở đầu ra (distributors).

Trong chiều hướng đó, tinh thần cộng đồng (Community) của doanh nghiệp

không những được mở rộng mà các mối quan hệ giữa những thành viên của cộng đồng

đó còn được gắn kết chặt chẽ hơn bởi việc cùng nhau hướng về việc thực hiện một

thách thức chung (Common Challenge) trên cơ sở sự tin tưởng (Confidence) lẫn nhau

và cùng chia sẻ niềm tin trong việc làm lớn mạnh tên tuổi của doanh nghiệp.

Sứ mệnh thương hiệu (Brand mission) [14]

Sứ mệnh của một thương hiệu là khái niệm dùng để chỉ mục đích của thương

hiệu đó, lý do và ý nghĩa của sự ra đời và tồn tại của nó.

Việc xác định một bản tuyên bố sứ mệnh đúng đắn đóng vai trò rất quan trọng

cho sự thành công của một thương hiệu. Trước hết, nó tạo cơ sở quan trọng cho việc

lựa chọn đúng đắn các mục tiêu và chiến lược của công ty, mặt khác nó có tác dụng

tạo lập và củng cố hình ảnh của thương hiệu trước công chúng xã hội, cũng như tạo ra

sự hấp dẫn đến các đối tượng liên quan (khách hàng, cổ đông, đại lý, nhà cung cấp,

ngân hàng, chính phủ…) Một doanh nghiệp hiểu rõ sứ mệnh của mình sẽ có nhiều cơ

hội để thành công hơn doanh nghiệp không thể hiện rõ lý do về sự hiện hữu của mình.

Một bản tuyên bố sứ mệnh tốt phải được xây dựng trên cơ sở định hướng khách

hàng, cho thấy ý nghĩa, lợi ích của sản phẩm, dịch vụ và hoạt động của công ty đối với

khách hàng. Sứ mệnh công ty cần dựa trên nền tảng là khung hình 3 chiều của Dereck

F.Abell về trọng tâm của hoạt động kinh doanh. Đó là:

9

Sơ đồ 1.1: Nền tảng của sứ mệnh thương hiệu

Những nhân tố chủ yếu cấu thành một bản tuyên bố sứ mệnh như sau:

- Khách hàng: ai là người tiêu thụ sản phẩm?

- Sản phẩm hay dịch vụ: dịch vụ hay sản phẩm chính của công ty là gì?

- Công nghệ: công nghệ có phải là mối quan tâm hàng đầu của công ty không?

- Triết lý: đâu là niềm tin cơ bản, giá trị, nguyện vọng và triết lý của công ty?

- Tự đánh giá: năng lực đặc biệt hoặc ưu thế cạnh tranh chủ yếu của công ty?

- Hình ảnh cộng đồng: hình ảnh cộng đồng có phải là mối quan tâm chủ yếu của

công ty hay không?

1.1.2. Thương hiệu sản phẩm địa phương

Chỉ dẫn địa lý

Chỉ dẫn địa lý là những từ, tên gọi, dấu hiệu, biểu tượng, hình ảnh được sử

dụng để chỉ ra rằng sản phẩm có nguồn gốc tại quốc gia, vùng lãnh thổ hoặc địa

phương mà đặc trưng về chất lượng, uy tín, danh tiếng hoặc các đặc tính khác của loại

hàng hoá này có được chủ yếu là do nguồn gốc địa lý tạo nên. Ví dụ: Phú Quốc (nước

mắm), Borddo (vang), Mộc Châu - San tuyết (trà)…

Chỉ dẫn địa lý được bảo hộ là thông tin về nguồn gốc địa lý của hàng hoá đáp

ứng đủ các điều kiện sau đây:

- Thể hiện dưới dạng một từ ngữ, dấu hiệu, biểu tượng hoặc hình ảnh, dùng để

chỉ một quốc gia hoặc một vùng lãnh thổ, địa phương thuộc một quốc gia

- Thể hiện trên hàng hoá, bao bì hàng hoá hay giấy tờ giao dịch liên quan tới

việc mua bán hàng hoá nhằm chỉ dẫn rằng hàng hoá nói trên có nguồn gốc tại quốc

10

gia, vùng lãnh thổ hoặc địa phương mà đặc trưng về chất lượng, uy tín, danh tiếng

hoặc các đặc tính khác của loại hàng hoá này có được chủ yếu là do nguồn gốc địa lý

tạo nên.

Tên gọi xuất xứ hàng hóa

Xuất xứ hàng hóa là nước hoặc vùng lãnh thổ nơi sản xuất ra toàn bộ hàng hóa

hoặc nơi thực hiện công đoạn chế biến cơ bản cuối cùng đối với hàng hóa trong trường

hợp có nhiều nước hoặc vùng lãnh thổ tham gia vào quá trình sản xuất ra hàng hóa đó.

Tên gọi xuất xứ hàng hoá là tên địa lý của nước, địa phương dùng để chỉ xuất xứ

của mặt hàng từ nước, địa phương đó với điều kiện những mặt hàng này có các tính

chất, chất lượng đặc thù dựa trên các điều kiện địa lý độc đáo và ưu việt, bao gồm yếu

tố tự nhiên, con người hoặc kết hợp cả hai yếu tố đó.

Mối quan hệ giữa chỉ dẫn địa lý và tên gọi xuất xứ hàng hóa

Thực chất tên gọi xuất xứ hàng hoá là một dạng đặc biệt của chỉ dẫn địa lý. Nếu

một chỉ dẫn địa lý chỉ là tên gọi (địa danh) và uy tín, danh tiếng của sản phẩm đạt đến

mức đặc thù gắn liền với vùng địa lý đó thì chỉ dẫn như vậy được gọi là tên gọi xuất

xứ hàng hoá.

Nếu chỉ dẫn địa lý là tên gọi xuất xứ hàng hoá thì việc bảo hộ được thực hiện

theo quy định của pháp luật hiện hành về tên gọi xuất xứ hàng hoá. Các thông tin địa

lý đã trở thành tên gọi thông thường của hàng hoá, đã mất khả năng chỉ dẫn nguồn gốc

địa lý thì không được bảo hộ dưới danh nghĩa là chỉ dẫn địa lý.

Chỉ dẫn địa lý được bảo hộ (không bao gồm tên gọi xuất xứ hàng hoá) mà

không đòi hỏi phải đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Tên gọi xuất xứ hàng

hoá chỉ được bảo hộ thông qua việc đăng ký tại Cục Sở hữu trí tuệ. Giấy chứng nhận

đăng ký tên gọi xuất xứ hàng hoá có hiệu lực vô thời hạn. Tên địa lý nước ngoài chỉ

được chấp nhận bảo hộ tại Việt Nam nếu đang được bảo hộ tại nước mang tên hoặc có

địa phương mang tên đó.

Việc sử dụng bất cứ chỉ dẫn nào trùng hoặc tương tự với chỉ dẫn địa lý được

bảo hộ gây nhầm lẫn cho công chúng về nguồn gốc của sản phẩm mang chỉ dẫn đó đều

bị coi là xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp.

11

1.1.3. Tiến trình xây dựng thương hiệu sản phẩm địa phương

Dựa trên việc nghiên cứu các lý thuyết, mô hình xây dựng thương hiệu của tiến sĩ

Kavin Lane Keller, của PGS. TS Nguyễn Quốc Thịnh và tham khảo từ Lantabrand, tác

giả tổng hợp và đưa ra tiến trình xây dựng thương hiệu làng nghề như sau:

 Xác định sứ mệnh của thương hiệu

Xác định sứ mệnh thương hiệu làng nghề tức là xác định mục đích, ý nghĩa của

thương hiệu dựa trên nền tảng các nội dung sau:

Các điều kiện bên trong

(nội lực của làng nghề)

Các điều kiện bên ngoài

Xác định

Tìm hiểu mong

Xác định những

Xác định triết

khách hàng

đợi của khách

lợi thế của làng

lý theo đuổi

(nhóm khách

hàng về sản

nghề đáp ứng

của thương

hàng) của làng

phẩm, làng

mong đợi của

hiệu

nghề

nghề

khách hàng

Sứ mệnh của thương hiệu làng nghề

Sơ đồ 1.2: Các nền tảng, cơ sở để xây dựng sứ mệnh thương hiệu làng nghề

(Nguồn: http://www.quangngai.gov.vn/Pages/home.aspx)

- Xác định đối tượng khách hàng của làng nghề

Điều quan trọng là cần phải xác định thị trường của làng nghề, tức là tìm hiểu đối

tượng khách hàng chính của làng nghề là ai? thuộc nhóm khách hàng nào?

Việc xác định khách hàng của làng nghề không quá khó khăn lắm vì các làng

nghề đã tồn tại, phát triển từ rất lâu nên biết được ai là người tiêu thụ sản phẩm của

mình. Tùy thuộc vào đặc thù sản phẩm mà đối tượng khách hành của từng làng nghề

cũng khác nhau. Có làng nghề khách hàng chủ yếu là khách du lịch, hoặc là người tiêu

12

dùng địa phương, hoặc là các công ty thương mại, nhà phân phối, hoặc có tất cả các

loại khách hàng kể trên, v.v...

Tuy nhiên, điều quan trọng cần phải xác định đâu là đối tượng khách hàng chính

của làng nghề dựa trên việc khảo sát, đánh giá tiềm năng phát triển thị trường, lợi ích

kinh tế mà khách hàng ấy đem lại cho làng nghề. Trên cơ sở đó, tập trung xây dựng,

khai thác các điều kiện, lợi thế của làng nghề để phục vụ, đáp ứng nhu cầu của đối

tượng hoặc nhóm khách hàng đó.

- Tìm hiểu những mong đợi của khách hàng về làng nghề

Tìm hiểu những mong đợi của khách hàng về sản phẩm, làng nghề dựa trên việc

phân tích động cơ, nhu cầu của khách hàng bằng cách trả lời các câu hỏi sau:

- Vì sao khách hàng đến làng nghề?

- Vì sao khách hàng muốn mua sản phẩm của làng nghề?

- Khách hàng cần mua sản phẩm gì hoặc/ và khách hàng muốn thỏa mãn điều gì

khi đến làng nghề, khi mua sản phẩm?

Trả lời của các câu hỏi này là cơ sở tạo ý nghĩa cho thương hiệu làng nghề vì đã

cung cấp cho khách hàng các thông tin mà thương hiệu có như sản phẩm, chất lượng

được cảm nhận, giá trị văn hóa đặc trưng của làng nghề... Khi đáp ứng được những

mong đợi của khách hàng tức là làng nghề đã thành công trong việc tạo ý nghĩa cho

thương hiệu làng nghề, thiết lập được hình ảnh cho thương hiệu và hình thành đặc

trưng riêng của thương hiệu trong tâm trí khách hàng.

- Xác định giá trị cốt lõi đáp ứng mong đợi của khách hàng

Để đáp ứng được mong đợi của khách hàng, tức là thiết lập được ý nghĩa của

thương hiệu làng nghề trong tâm trí khách hàng, cần phải phân tích nội lực của làng

nghề, cái làng nghề đang có và có lợi thế. Lợi thế của làng nghề phải là điều đem lại

lợi ích, làm thỏa mãn nhu cầu của nhóm khách hàng chính của làng nghề. Lợi thế ấy

chính là những yếu tố tạo nên giá trị cốt lõi cho làng nghề, làm cho làng nghề có sự

khác biệt, đặc trưng riêng mà nơi khác không có.

Làng nghề là thực thể gắn với sản phẩm đặc thù, văn hóa, hệ thống di tích và

truyền thống riêng nên lợi thế của làng nghề có thể là tính chất độc đáo, riêng có của

13

sản phẩm; hoặc bản sắc văn hóa, nét đặc trưng riêng của làng nghề; đội ngũ nghệ nhân

có tay nghề cao; là địa điểm du lịch hấp dẫn; hoặc có tất cả các yếu tố trên. Điều quan

trọng là phải xác định đâu là những lợi thế chính tạo nên giá trị căn bản cho thương

hiệu để khai thác, phát triển những lợi thế ấy, tức là phát triển thương hiệu làng nghề

ngày càng vững mạnh.

- Xác định triết lý theo đuổi của thương hiệu

Mỗi một thương hiệu đều phải xác định triết lý theo đuổi của mình và quá trình

xây dựng, phát triển thương hiệu phải nhất quán với triết lý đó từ đầu đến cuối. Xác

định triết lý thương hiệu làng nghề tức là xác định đâu là niềm tin cơ bản, giá trị,

nguyện vọng của làng nghề.

Đối với các làng nghề truyền thống, việc xây dựng, phát triển thương hiệu nên

tuân theo triết lý dựa trên nền tảng của các giá trị truyền thống, giữ gìn những nét đặc

trưng riêng có của làng nghề.

Như vậy, việc xác định bản tuyên bố về sứ mệnh của thương hiệu làng nghề dựa

trên việc phân tích 4 nội dung nêu trên bằng cách rút ra những điều chung nhất nói lên

được mục đích, lý do và ý nghĩa của sự tồn tại và phát triển của thương hiệu làng nghề.

 Xây dựng các yếu tố nhận dạng thương hiệu

Xây dựng các yếu tố nhận dạng thương hiệu nhằm đảm bảo sự nhận biết của

khách hàng và sự liên hệ trong tâm trí khách hàng về thương hiệu. Xây dựng các yếu

tố thương hiệu cho làng nghề phải tuân theo triết lý chung làng nghề đã xác định cho

thương hiệu.

- Thiết kế logo, biểu tượng

Logo hay biểu tượng thương hiệu là những yếu tố mang tính đồ họa đóng vai trò

quan trọng trong việc hình thành nên giá trị thương hiệu, đặc biệt về khả năng nhận

biết thương hiệu.

Logo hay biểu tượng của làng nghề phải có ý nghĩa, thể hiện được nét đặc trưng

riêng về sản phẩm, văn hóa hoặc các yếu tố đặc trưng khác của làng nghề. Đặc biệt

logo phải thể hiện được tên gọi, chỉ dẫn địa lý của làng nghề vì đây là dấu hiệu quan

trọng để nhận biết thương hiệu làng nghề gắn với một nơi chốn đặc thù, dễ dàng tạo

14

được sự liên tưởng trong tâm trí khách hàng về nơi chốn đó, hoặc về sản phẩm của

vùng miền, địa danh mà thương hiệu thể hiện.

Một số yêu cầu chung khi tạo logo cho thương hiệu

Có ý nghĩa: biểu thị được những nét đặc trưng của sản phẩm

Đơn giản: tạo khả năng dễ chấp nhận, dễ suy diễn

Dễ vẽ: Sử dụng những đường nét cơ bản, không đòi hỏi cầu kỳ khi vẽ

Dễ nhớ: chỉ sau 30 giây quan sát, người xem có thể hình dung lại đường nét logo

trong trí nhớ

Độc đáo: Có những dấu hiệu đặc biệt gây ấn tượng thị giác mạnh

- Thiết kế câu khẩu hiệu

Khẩu hiệu (slogan) là một bộ phận cấu thành của thương hiệu, nó chiếm vị trí

không kém phần quan trọng trong thương hiệu. Khẩu hiệu truyền đạt được khá nhiều

thông tin bổ sung và tạo điều kiện để người tiêu dùng tiếp cận nhanh hơn, dễ hơn với

những thông tin vốn khá trừu tượng từ logo và tên thương hiệu.

Tương tự như biểu tượng, câu khẩu hiệu của làng nghề phải thể hiện được đặc

trưng, ý nghĩa riêng của làng nghề, của sản phẩm.

Yêu cầu chung khi thiết kế khẩu hiệu

Thể hiện được ý tưởng của doanh nghiệp hoặc công dụng hàng hóa

Ngắn gọn, dễ nhớ, không trùng lặp với các khẩu hiệu khác

Có tính hấp dẫn và thẩm mỹ cao, phù hợp với phong tục tập quán

Dễ chuyển đổi sang ngôn ngữ khác

- Bao bì sản phẩm

Bên cạnh tính năng bảo vệ hàng hóa bao bì còn được xem như là một yếu tố của

thương hiệu. Một kiểu dáng đặc biệt của bao bì sẽ là một dấu hiệu đặc trưng để phân

biệt và nhận dạng hàng hóa, một cách trang trí hấp dẫn với màu sắc gợi cảm sẽ thu hút

được sự chú ý của người tiêu dùng. Có thể nói mối quan hệ giữa bao bì hàng hóa và

thương hiệu là mối quan hệ tất yếu và khăng khít, thể hiện tính ổn định của sự hiện

diện thương hiệu trên các dạng và cách bố trí bao bì. Thông thường đối với người tiêu

dùng và nhà sản xuất, bao bì phải đáp ứng các yêu cầu sau:

15

Phải xác định và thể hiện được thương hiệu

Truyền tải những thông tin mô tả và thuyết phục về sản phẩm

Thuận tiện trong việc chuyên chở và bảo quản sản phẩm

Thuận tiện trong tiêu dùng và bảo quản sản phẩm tại nhà

- Tài liệu truyền thông

Tài liệu giới thiệu về làng nghề rất quan trọng vì đây chính là một trong những

cách quảng bá hình ảnh về sản phẩm và làng nghề hiệu quả và ít tốn kém nhất đến

khách hàng; là một trong những bộ mặt của làng nghề để du khách hiểu thêm về làng

nghề, có được ấn tượng và tình cảm đối với làng nghề.

Tài liệu truyền thông phải có nội dung ngắn gọn nhưng súc tích và giàu hình ảnh,

tạo cho người đọc hay người xem sự yêu thích và ham muốn tìm hiểu về làng nghề;

được thiết kế đẹp mắt, hài hòa, trang nhã, lựa chọn chất liệu phù hợp để tôn lên giá trị

của tài liệu. Tài liệu phải có biểu tượng (logo), câu khẩu hiệu và những thông tin, hình

ảnh tiêu biểu của làng nghề.

 Quản lý thương hiệu

Các làng nghề đều có sản phẩm, đặc sản truyền thống mang tên của địa phương,

nơi chốn sản xuất ra sản phẩm đó và nhiều sản phẩm được người tiêu dùng, khách

hàng trong và ngoài nước ưa chuộng. Chính vì được ưa chuộng nên nhiều sản phẩm đã

bị làm giả ở mức độ khác nhau bằng cách giả mạo chỉ dẫn địa lý của làng nghề, tức là

giả mạo thương hiệu làng nghề.

Trong khi đó, chỉ dẫn địa lý là tài sản chung của làng nghề, của địa phương,

không thuộc độc quyền của riêng tổ chức, cá nhân nào mà thuộc quyền sử dụng của

cộng đồng các đơn vị sản xuất, kinh doanh tại làng nghề, địa phương đó. Các địa

phương có làng nghề cũng thấy được sự cần thiết của việc quản lý thương hiệu, bảo vệ

chỉ dẫn địa lý cho sản phẩm của địa phương mình khi đã có thương hiệu chung.

- Xác định tổ chức quản lý thương hiệu

Việc xác định một Tổ chức quản lý thương hiệu làng nghề là điều cần thiết để

thực hiện chức năng quản lý tập thể đối với tài sản chung là thương hiệu làng nghề. Để

quản lý quyền tài sản chung này, cần có một tổ chức đại diện cho cộng đồng các chủ

16

thể sản xuất, kinh doanh tại làng nghề, chẳng hạn Hội làng nghề, đứng ra quản lý tập

thể đối với chỉ dẫn địa lý hay thương hiệu làng nghề.

Ngoài việc xác định và chứng minh các điều kiện bảo hộ, đăng ký xác lập quyền,

Tổ chức quản lý thương hiệu còn phải quản lý việc thực hiện quyền sử dụng của các

thành viên trong cộng đồng làng nghề và thực hiện các biện pháp, thủ tục chống các

hành vi xâm phạm quyền từ phía những người khác. Nói cách khác, Tổ chức quản lý

thương hiệu làng nghề phải có quyền và trách nhiệm tiến hành mọi hoạt động nhằm

xây dựng, kiểm soát việc sử dụng, bảo vệ và phát triển tài sản là thương hiệu chung

của làng nghề.

Tổ chức quản lý thương hiệu làng nghề là tổ chức đại diện cho cộng đồng các

chủ thể sản xuất, kinh doanh mang thương hiệu làng nghề, nên phải đảm bảo tính

khách quan và công bằng đối với mọi thành viên trong cộng đồng, không trực tiếp

tham gia sản xuất, kinh doanh sản phẩm, kiểm soát hàng hóa và phải có đủ năng lực tổ

chức kiểm soát việc sử dụng thương hiệu.

- Lựa chọn hình thức bảo hộ pháp lý đối với thương hiệu

Bảo hộ thương hiệu làng nghề tức là bảo hộ chỉ dẫn địa lý của thương hiệu. Theo

quy định pháp luật hiện hành, một dấu hiệu dùng làm chỉ dẫn nguồn gốc địa lý của

hàng hóa có thể được bảo hộ dưới danh nghĩa các loại đối tượng (hình thức bảo hộ) sở

hữu công nghiệp sau:

- “Tên gọi xuất xứ hàng hóa” - là địa danh dùng để chỉ xuất xứ của mặt hàng từ

địa phương tương ứng, với điều kiện mặt hàng này có các tính chất, chất lượng đặc thù

dựa trên các điều kiện địa lý độc đáo, ưu việt, bao gồm yếu tố tự nhiên, yếu tố con

người hoặc kết hợp cả hai yếu tố đó.

- “Nhãn hiệu tập thể”- là nhãn hiệu hàng hóa (từ ngữ, hình ảnh hoặc sự kết hợp

từ ngữ và hình ảnh, thể hiện bằng một hoặc nhiều màu sắc) được tập thể các cá nhân,

pháp nhân hoặc các chủ thể khác cùng sử dụng, trong đó mỗi thành viên sử dụng một

cách độc lập theo quy chế do tập thể đó quy định để phân biệt sản phẩm của các thành

viên trong tập thể với sản phẩm của những người không thuộc tập thể đó.

17

- “Nhãn hiệu chứng nhận” - là nhãn hiệu của một tổ chức dùng để cho phép các

cá nhân, pháp nhân hoặc các chủ thể khác sử dụng theo quy chế nhất định, để xác nhận

(bảo đảm) rằng sản phẩm, dịch vụ mang nhãn hiệu đó có đặc tính chung nhất định (về

xuất xứ địa lý, nguyên vật liệu, phương thức sản xuất, chất lượng hay các thuộc tính

khác).

- Đăng ký xác lập quyền bảo hộ đối với thương hiệu

 Làm và nộp đơn đăng ký xác lập quyền bảo hộ

Sau khi đã xác định một trong các hình thức bảo hộ cho thương hiệu làng nghề

như đã nêu trên, Tổ chức quản lý thương hiệu cần phải làm và nộp đơn cho Cục Sở

hữu trí tuệ, trong đó có các tài liệu cơ bản sau đây phải phù hợp với yêu cầu về hình

thức và nội dung:

- Tờ khai

- Bản thuyết minh tính chất đặc thù của sản phẩm (về thuộc tính của sản phẩm

và các điều kiện địa lý (tự nhiên, con người)

- Bản đồ mô tả phạm vi làng nghề, nơi sản phẩm có nguồn gốc, xuất xứ và địa

danh tương ứng (có thể là địa danh hiện hành hoặc địa danh cổ, địa danh hành chính

hoặc địa danh phổ thông)

- Quy chế sử dụng chỉ dẫn địa lý, với các nội dung chủ yếu sau đây:

+ Tiêu chuẩn đối với các chủ thể có quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý.

+ Các điều kiện sử dụng chỉ dẫn địa lý: tiêu chuẩn đối với sản phẩm và quy

cách trình bày chỉ dẫn địa lý (theo mẫu thống nhất, kết hợp với nhãn hiệu hàng hóa,

tên thương mại của riêng từng chủ thể)

- Lệ phí nộp đơn.

 Theo đuổi đơn đăng ký xác lập quyền bảo hộ

Sau khi nộp đơn, chủ thể nộp đơn cần theo dõi quá trình xử lý đơn tại Cục Sở

hữu trí tuệ để sửa chữa thiếu sót hoặc phản đối, khiếu nại các quyết định bất lợi (từ

chối chấp nhận đơn, từ chối cấp Văn bằng bảo hộ).

- Hình thành khuôn khổ chung để quản lý việc sử dụng thương hiệu

18

Một khi quyền được bảo hộ đã được xác lập, Tổ chức quản lý tập thể đối với

thương hiệu cần phải quản lý việc sử dụng chỉ dẫn địa lý gắn với thương hiệu, trong đó

xác định được những chủ thể có quyền sử dụng hợp pháp sản phẩm hàng hóa chính

hiệu cũng như phải chống hoạt động sản xuất, buôn bán hàng giả, đồng thời phải

khuyếch trương danh tiếng của chỉ dẫn địa lý.

 Xác định chủ thể có quyền sử dụng thương hiệu

Cần xác định các nhà sản xuất, cung cấp sản phẩm được phép mang chỉ dẫn địa

lý được bảo hộ, thông qua việc đánh giá năng lực đáp ứng các chỉ tiêu về tính chất đặc

thù, chất lượng được quy định trong quy chế sử dụng của Tổ chức quản lý thương

hiệu. Đồng thời, các chủ thể này phải đảm bảo việc sử dụng thương hiệu mang chỉ dẫn

địa lý phải xuyên suốt với triết lý chung và thể hiện được sứ mệnh, ý nghĩa của thương

hiệu làng nghề.

 Chứng nhận hàng thật

Sản phẩm đáp ứng các điều kiện về tính chất đặc thù đã được công nhận cần

được chứng nhận sau khi được kiểm tra. Kết quả của hoạt động này là đánh dấu “hàng

thật” bằng việc xác nhận sản phẩm, hàng hóa được phép mang thương hiệu làng nghề

để tăng giá trị bảo đảm cho hàng thật đối với người tiêu dùng, và tạo điều kiện truy

xuất nguồn gốc hàng hóa để phát hiện hàng giả; đồng thời tạo điều kiện cho việc xuất

khẩu hàng hóa sang thị trường EU vì cơ chế kiểm tra và chứng nhận sản phẩm cũng là

một trong những điều kiện bảo hộ chỉ dẫn địa lý của EU.

 Quảng bá thương hiệu

Quảng bá danh tiếng của sản phẩm, làng nghề là việc làm không thể thiếu để

cung cấp thông tin về sản phẩm, làng nghề, khuyếch trương thương hiệu làng nghề.

Hoạt động quảng bá thương hiệu làng nghề muốn có hiệu quả phải được thực hiện một

cách đồng bộ, mang tính tổng thể, do một tổ chức đại diện, cũng chính là tổ chức quản

lý thương hiệu làng nghề (Hội làng nghề) đứng ra thực hiện. Các hoạt động xúc tiến,

quảng bá cần có sự hỗ trợ, phối kết hợp chặt chẽ với các cơ quan quản lý địa phương

thông qua các chương trình, sự kiện tổ chức tại địa phương hoặc quảng bá về địa

phương có làng nghề. Trong các hoạt động quảng bá thương hiệu làng nghề phải thể

19

hiện được ý nghĩa, chuyển tải được triết lý của thương hiệu mà làng nghề hướng đến.

Có thể quảng bá thương hiệu làng nghề thông qua các hình thức sau:

 Tham gia hội chợ triển lãm

Lựa chọn những chủ thể tiêu biểu hoặc tổ chức đại diện làng nghề tổ chức tham

gia các hội chợ triển lãm chuyên ngành về loại sản phẩm làng nghề sản xuất hoặc tham

gia hội chợ về văn hóa, du lịch nếu làng nghề có những lợi thế về du lịch... Hình ảnh

làng nghề tại gian hàng phụ thuộc nhiều vào thiết kế gian hàng và trưng bày, nó phải

thể hiện được rõ ràng những gì mà triết lý thương hiệu muốn đem đến cho đối tượng

mục tiêu.

 Tổ chức sự kiện

Xoay quanh các hoạt động cộng đồng tại làng nghề như lễ hội giỗ tổ nghề, thi tay

nghề giữa các nghệ nhân, hoặc các hoạt động truyền thống khác để khai thác tổ chức

thành những sự kiện lớn quảng bá cho làng nghề, sản phẩm làng nghề.

 Thông qua các tài liệu truyền thông

Làng nghề có thể quảng bá thương hiệu bằng cách sử dụng tài liệu truyền thông

bao gồm các thể loại như: ảnh sản phẩm, tờ gấp, tờ rơi, cataloge... là nơi thể hiện các

yếu tố hay ký hiệu của thương hiệu, cung cấp thông tin cụ thể và thiết thực về làng

nghề và sản phẩm. Tài liệu truyền thông là một trong những bộ mặt của làng nghề để

khách hàng hiểu thêm về làng nghề, có được ấn tượng và tình cảm đối với làng nghề.

 Xây dựng website

Hiện nay, website là phương tiện có thể quảng bá một cách rộng rãi, sinh động và

đầy đủ thông tin nhất về làng nghề. Điều quan trọng là liên kết website đến các

website tìm kiếm, các tổ chức, hiệp hội làng nghề truyền thống, các website giới thiệu

sản phẩm làng nghề, du lịch, v.v... để tăng khả năng tiếp cận với khách hàng hoặc

những người quan tâm đến làng nghề.

 Quảng cáo

Thông qua các phương tiện truyền thông như tạp chí chuyên ngành giới thiệu về

sản phẩm thủ công mỹ nghệ, về du lịch, văn hóa, hoặc các tạp chí thương mại khác...

20

Hoặc quảng cáo tại các điểm bán hàng ở làng nghề bằng việc tổ chức trang trí khu

trưng bày sản phẩm, gian hàng đẹp mắt, ấn tượng...

 Hoàn thiện, phát triển những giá trị của làng nghề để xây dựng, phát

triển thương hiệu

Xây dựng các yếu tố nhận dạng thương hiệu chỉ là bước đầu để cho thấy có sự

xuất hiện hay khẳng định sự xuất hiện của thương hiệu ấy. Nền tảng để thương hiệu có

ý nghĩa và tạo được ấn tượng trong tâm trí khách hàng chính là những giá trị cơ bản

đem lại lợi ích hay thỏa mãn nhu cầu khách hàng mà làng nghề có được. Sản phẩm

làng nghề và đặc trưng văn hóa, bản sắc địa phương là hai giá trị cơ bản nhất tạo cho

thương hiệu làng nghề có ý nghĩa, thể hiện cái cốt lõi, tinh túy của thương hiệu.

Để việc xây dựng thương hiệu làng nghề thành công, bền vững thì bản thân làng

nghề cùng với những giá trị cốt lõi của nó phải luôn được quan tâm, chăm chút, phát

triển những ưu điểm, những cái hay, cái đẹp đã được thừa nhận trên cơ sở tuân thủ

triết lý của thương hiệu đã được xác định. Đồng thời, hạn chế, khắc phục nhược điểm

ảnh hưởng đến sự phát triển thương hiệu làng nghề.

Trên cơ sở ấy, việc hoàn chỉnh, phát triển những giá trị cốt lõi để xây dựng

thương hiệu làng nghề cần quan tâm các yếu tố cơ bản sau:

- Luôn giữ ổn định và nâng cao chất lượng sản phẩm nhằm tăng sức cạnh tranh

của sản phẩm trên thị trường và giữ vững uy tín thương hiệu làng nghề.

- Nghiên cứu, sáng tạo mẫu mã mới, độc đáo, có tính thẩm mỹ và nghệ thuật cao,

vừa mang đậm tính truyền thống và bản sắc văn hóa dân tộc, vừa đáp ứng nhu cầu thị

trường.

- Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, tái tổ chức hoạt động làng nghề có hệ thống

nhằm tạo dựng môi trường, cảnh quan du lịch làng nghề. Tổ chức tốt các hoạt động du

lịch văn hóa tại làng nghề để tạo ấn tượng và tình cảm của khách hàng với làng nghề,

thể hiện được tính nhân văn của thương hiệu làng nghề. Qua đó, xây dựng hình ảnh

thương hiệu làng nghề không những là thương hiệu của một sản phẩm đơn thuần mà

còn là thương hiệu của điểm du lịch văn hóa, du lịch làng nghề.

21

- Tạo môi trường kinh doanh lành mạnh tại làng nghề để tăng uy tín, tên tuổi của

thương hiệu làng nghề.

- Có ý thức và hành động bảo vệ môi trường làng nghề, có biện pháp xử lý chất

thải trong quá trình sản xuất để tránh ô nhiễm làng nghề, làm ảnh hưởng đến hoạt động

kinh doanh, uy tín sản phẩm và hoạt động du lịch làng nghề.

1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến xây dựng thương hiệu địa phương

Lịch sử hình thành, phát triển của Làng Teng do tính chất tự nhiên, tính chất lịch

sử quy định. Nhưng trong quá trình phát triển, Làng Teng còn chịu tác động của nhiều

nhân tố. Những nhân tố này có sự biến đổi trong từng thời kỳ và tác động theo hướng

khác nhau, chúng có thể là nhân tố thúc đẩy nhưng ngược lại cũng có thể là những

nhân tố kìm hãm sự phát triển.

Sau đây là nhóm các nhân tố tác động trực tiếp đến làng Teng:

 Nhân tố thị trường:

Về các yếu tố đầu ra: Cũng như hàng hóa khác, sản phẩm của làng nghề sẽ

không tồn tại nếu không có thị trường tiêu thụ sản phẩm. Đây là yếu tố quan trọng nhất

của các làng nghề trong giai đoạn hiện nay. Thị trường đầu tiên của làng nghề chính là

nhằm phục vụ địa phương và các vùng lân cận, thị trường tại chỗ nhỏ hẹp tiếp đến là

khách du lịch một thị trường rộng lớn và tiềm năng. Cùng với sự phát triển kinh tế thị

trường, sản phẩm của làng nghề được tiêu thụ rộng rãi không chỉ tại nơi sản xuất mà

còn được cung cấp ở các địa phương khác trên toàn quốc và xuất khẩu ra thị trường

nước ngoài.

 Thị trường công nghệ:

Được hình thành tự phát trên cơ sở các công cụ truyền thống. Nhìn chung thị

trường công nghệ nhỏ hẹp, chắp vá chưa đáp ứng nhu cầu hiện phát triển của làng.

Hiện nay có thể nói chưa có nhiều tổ chức nghiên cứu, cơ quan có thẩm quyền

vào cuộc để nghiên cứu, giúp Làng Teng thực hiện chuyển giao, tiếp nhận công nghệ

hiện đại.

 Lao động:

22

Được hình thành theo thời vụ. Thực tế hiện nay, nghệ nhân là những người trong

độ tuổi trung niên hoặc đã lớn tuổi, còn đối với lao động trẻ thì quan niệm nghề truyền

thông của cha ông chỉ là tạm thời.

 Vốn:

Muốn tiến hành sản xuất yếu tố đầu tiên cần có là vốn, vốn là yếu tố vật chất đầu

tiên, quyết định quy mô sản xuất của các chủ thể sản xuất kinh doanh trong làng nghề.

Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, cạnh tranh khốc liệt trên thị trường đòi hỏi

các cơ sở sản xuất kinh doanh trong làng nghề phải có lượng vốn lớn đầu tư công

nghệ, đổi mới trang thiết bị ở một số công đoạn sản xuất phù hợp tăng năng suất lao

động, nâng cao chất lượng, đáp ứng nhu cầu mở rộng thị trường.

Vốn tồn tại dưới hai hình thức: vốn tài chính và vốn hiện vật, trong đó vốn tài chính

trong làng nghề là tiền; còn vốn hiện vật tồn tại dưới hình thức vật chất của quá trình

sản xuất trong làng nghề như cơ sở vật chất của các hợp tác xã thủ công trước kia,

nguyên liệu và đặc biệt còn có nguồn vốn phi vật chất là kinh nghiệm bí quyết nghề

nghiệp.

 Khoa học công nghệ:

Ngày nay khoa học công nghệ đang trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp, được xác

định là động lực của CNH-HĐH, khoa học công nghệ là yếu tố quyết định về chất để

tăng năng suất lao động, quyết định lợi thế cạnh tranh và tốc độ phát triển kinh tế nói

chung và công nghiệp nói riêng của mỗi quốc gia. Công nghệ tiên tiến phù hợp với

tiềm năng nguồn lực, trình độ vận dụng, khả năng quản lý sẽ là động lực mạnh mẽ cho

sự phát triển kinh tế nhanh, bền vững, nguồn khoa học công nghệ được biểu hiện trên

nhiều mặt:

+ Trình độ người lao động, đội ngũ các nhà nghiên cứu;

+ Cơ sở vật chất tiến bộ phục vụ nghiên cứu, triển khai sản xuất;

+ Khả năng tiếp thu, ứng dụng thành tựu khoa học công nghệ;

Có thể nói tất cả các làng nghề đều chưa đáp ứng được ba tiêu chí trên. Đặc thù

nghề thủ công truyền thống đòi hỏi công nghệ tùy thuộc từng công đoạn mà áp dụng

cho phù hợp để hạn chế ảnh hưởng môi trường, tăng năng suất... Công nghệ hóa sản

23

xuất, giảm bớt tính chất lao động nặng nhọc nhưng phải đảm bảo tính độc đáo, tinh

xảo của sản phẩm truyền thống.

Công nghệ trong làng nghề đặc biệt trong vấn đề tiêu hao năng lượng sẽ tác động

trực tiếp đến năng suất lao động, giá thành sản phẩm, năng lực cạnh tranh trên thị

trường. Áp dụng công nghệ tiên tiến sẽ giúp làng nghề tăng năng suất, hạ giá thành,

đáp ứng được những đơn đặt hàng lớn, đa dạng hóa sản phẩm, doanh thu tăng và đó là

động lực mạnh mẽ nhất để giữ và phát triển làng nghề.

- Nhân tố nguồn nguyên liệu:

Cũng như bất kỳ quá trình sản xuất, khối lượng, chủng loại nguyên vật liệu và

khoảng cách giữa nguồn cung cấp nguyên liệu có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng,

giá thành, lợi nhuận của các doanh nghiệp. Nguồn nguyên liệu chính tại địa phương

trong nước, đây chính là lợi thế của làng nghề. Thị trường nguyên liệu không chính

thức, phương thức thanh toán do hai bên tự thỏa thuận, phụ thuộc thời vụ do tư thương

cung cấp nên giá cả lên xuống theo mùa. Sử dụng nguyên liệu đa dạng hoặc thay thế

sẽ là xu hướng cần được quan tâm để làng nghề phát triển bền vững.

- Nhân tố kết cấu hạ tầng:

Kết cấu hạ tầng KT-XH ở nông thôn bao gồm hạ tầng kinh tế như: kỹ thuật, điện

nước, giao thông, thông tin liên lạc, phương tiện đi lại... hạ tầng xã hội như: phòng

khám đa khoa, bệnh viện, các trường học; các loại hình dịch vụ như: thư viện, bưu

điện... Hạ tầng ở nông thôn nói chung và các làng nghề nói riêng còn nghèo nàn, có

nhiều cản trở sự phát triển các làng nghề. Hệ thống giao thông, thông tin liên lạc ở các

làng nghề kém, điện cung cấp không đều, cường độ dòng điện yếu. Phải thấy rằng, sự

hình thành và phát triển bền vững làng nghề chỉ có được khi kết cấu hạ tầng được tạo

lập đồng bộ, tương đối đầy đủ ở các làng nghề. Ngày nay khi giao lưu kinh tế phát

triển, thị trường tiêu thụ sản phẩm không chỉ ở địa phương mà còn vươn tới thị trường

rộng lớn khác; nguồn nguyên liệu phải vận chuyển thì hệ thống giao thông quyết định

trực tiếp chi phí hạ giá thành.

Hệ thống cung cấp điện nước tốt, giá rẻ không qua các đơn vị quản lý trung gian, sẽ

giúp làng nghề sản xuất liên tục, giảm chi phí, tăng năng suất, đảm bảo chất lượng sản

24

phẩm. Tiếp theo, hệ thống dịch vụ thông tin tốt sẽ giúp các cơ sở sản xuất kinh doanh

trong làng nghề nắm bắt kịp thời những thông tin về nhu cầu, giá cả, mẫu mã, chất

lượng, thị hiếu để có sự điều chỉnh kịp thời nhanh nhạy, đáp ứng yêu cầu thị trường.

- Nhân tố thể chế kinh tế, chính sách kinh tế và sự quản lý của nhà nước:

Nhân tố thể chế kinh tế, chính sách kinh tế và sự quản lý của nhà nước đóng vai trò

quan trọng là “bà đỡ” cho sự phát triển các làng nghề, có tác dụng thúc đẩy hoặc kìm

hãm sản xuất làng nghề. Thậm chí có những chủ trương chính sách có thể làm tiêu

vong một làng nghề. Nam Ô là làng nghề làm pháo có tiếng ở Đà Nẵng nhưng những

hậu quả do pháo gây ra thật kinh hoàng. Năm 1994, Chỉ thị 406/TTg của Thủ tướng

chính phủ về cấm sản xuất kinh doanh và tàng trữ pháo ra đời vì lợi ích của cộng đồng

và xã hội. Nghề sản xuất pháo truyền thống hoàn toàn mất đi.

Trước thời kỳ đổi mới, cơ chế kinh tế chỉ tập trung phát triển kinh tế quốc doanh và

tập thể. Làng nghề với tư cách là một chủ thể kinh tế độc lập có đặc trưng mô hình sản

xuất kinh doanh là các Hợp tác xã thủ công hoặc Tổ, Đội nghề phụ trong các Hợp tác

xã nông nghiệp. Mô hình kinh tế tập trung quan liêu bao cấp đã hạn chế sự phát triển

kinh tế hàng hóa trong các làng nghề. Nguyên tắc phân phối mang nặng tính bình quân

đã không khuyến khích thợ thủ công.

Từ Đại hội Đảng lần thứ VI (1986), đặc biệt sau Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị

(1988) với chính sách kinh tế nhiều thành phần, hộ gia đình được công nhận là chủ thể

kinh tế thì các làng nghề phát triển mạnh mẽ.

Sau những năm 1990, mô hình kinh tế thị trường và chính sách mở cửa, đặc biệt

quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đã tạo điều kiện mở rộng thị trường cho làng nghề,

đồng thời còn làm cho làng nghề phải cạnh tranh với nhiều loại sản phẩm trên thị

trường.

1.3. Tổng quan tình hình nghiên cứu

Các nước trên thế giới khi tiến hành CNH-HĐH đối với kinh tế nông nghiệp thì

phát triển nông nghiệp, nông thôn luôn được coi là phát huy lợi thế so sánh, nội lực

của đất nước; vừa thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế vừa giải quyết có hiệu quả các

vấn đề xã hội. Trong đó làng nghề truyền thống, ngành nghề ở nông thôn là những

25

nguồn lực còn nhiều tiềm năng của đất nước. Vì vậy, vấn đề phát triển làng nghề

truyền thống, ngành nghề ở nông thôn và phát triển nông nghiệp, nông thôn theo

hướng CNH-HĐH có ý nghĩa thực tiễn quan trọng đã được nghiên cứu, thảo luận tại

nhiều hội thảo trong và ngoài nước. Được nhiều tác giả, nhiều nhà khoa học chính

quyền các cấp quan tâm, các sách chuyên khảo, các bài báo trên các tạp chí chuyên

ngành đề cập và đã đạt được những kết quả nhất định. Sau đây là tổng quan tình hình

nghiên cứu liên quan đến đề tài như sau:

Trên thế giới:

Trong nghiên cứu của Awgichew (2010) về các chính sách và các giải pháp

nhằm xúc tiến các làng nghề nông thôn ở Ethiopia tại Hội thảo quốc tế về “Ứng dụng

khoa học và công nghệ vào phát triển các làng nghề” đã nêu lên các kinh nghiệm của

Chính phủ Ethiopia trong việc chú trọng nâng cấp, hiện đại hoá cơ sở hạ tầng giúp các

làng nghề phát triển: Với 83% người dân Ethiopia sống ở các vùng nông thôn và sinh

kế xuất phát từ nông nghiệp. Chính phủ Ethiopia đã thông qua chiến lược công nghiệp

hoá phát triển nông nghiệp, đóng vai trò làm khung cho qui hoạch đầu tư nông thôn

trong các lĩnh vực: cơ sở hạ tầng, dịch vụ xã hội, nghiên cứu và mở rộng. Kế hoạch

phát triển bền vững và nhanh chóng để chấm dứt đói nghèo có 70% người dân nông

thôn được tổ chức theo hợp tác xã, 200 điểm cung cấp thông tin thị trường cấp huyện

và 20 trung tâm ở vùng sâu vùng xa của Ethiopia đã được dựng lên; 25 trung tâm giáo

dục và đào tạo nghề ra đời; 55.000 công nhân được đào tạo; 18.000 trung tâm đào tạo

cho nông dân được lập lên; 10 triệu người được đào tạo; làm giảm khoảng cách đi bộ

trung bình trên mỗi con đường xuống còn 3,2 giờ; 8 triệu đường dây điện thoại (cố

định, không dây và di động) và tăng dịch vụ truyên thông và công nghệ thông tin.

Việc mở rộng cơ sở hạ tầng này thực hiện theo cấp số nhân. Thay đổi cách sống của

người dân vùng nông thôn, đặc biệt là bằng cách giúp họ có thể sử dụng được các thiết bị

máy móc hiện đại và kết nối họ với thế giới hiện đại.

Dưới sự tài trợ của Tổ chức Rockefeller, Trung tâm Nghiên cứu Phát triển Cộng

đồng (Trung Quốc) đã nghiên cứu về Tìm hiểu và Thương mại hóa nghề thủ công ở

tỉnh Vân Nam. Mục đích của dự án là cải thiện thu nhập của phụ nữ ở huyện miền núi

26

Malutang bằng cách thương mại hóa sản phẩm thêu truyền thống. Đầu tiên, họ triển

khai thu thập toàn bộ mẫu thêu truyền thống và thay đổi sao cho phù hợp với thị hiếu

của người tiêu dùng hiện nay. Sau đó, những người phụ nữ tham gia dự án sẽ được

huấn luyện kỹ thuật gia công, tạo mẫu để có thể sản xuất ra những sản phẩm chất

lượng cao và tiêu thụ tốt trên thị trường. Cuối cùng, dự án đưa ra khung chi phí hợp lý

về sản phẩm do những người tham gia dự án thực hiện; bao gồm: số lượng nguyên vật

liệu, thời gian và giá cả có thể tạo thu nhập cao. Dự án thành công và được chuyển

giao đến những huyện vùng núi khác ở tỉnh Vân Nam. Làng Malutang trở thành một

địa phương nổi tiếng về mặt hàng thêu truyền thống.

Ở trong nước:

“Nghiên cứu qui hoạch phát triển ngành nghề thủ công theo hướng CNH nông thôn

Việt Nam” của cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản (JICA) - Bộ Nông nghiệp và Phát triển

nông thôn (2002) đã đạt được một số kết quả sau:

+ Lập bản đồ ngành nghề thủ công trên toàn quốc.

+ Đánh giá hiện trạng các mặt hàng thủ công như: cói, sơn mài, chạm khắc đá...

+ Đánh giá hiện trạng các vấn đề nguyên liệu, điều kiện làm việc, tài chính,

vốn...

+ Đặc biệt, đưa ra vấn đề hỗ trợ của chính phủ cho sản xuất nghề thủ công truyền

thống của đồng bào dân tộc thiểu số. Sự hỗ trợ trên các phương diện: hỗ trợ trực tiếp

vốn, hỗ trợ gián tiếp về thực hiện thương mại bình đẳng, năng lực quản lý kinh doanh.

Trong nghiên cứu của GS.TS Nguyễn Trí Dĩnh (2005) đã phân tích vai trò của

làng nghề và những nhân tố tác động đến sự phát triển của làng nghề. Dựa trên cơ sở

chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển làng nghề đề tài đã đi sâu

khảo sát, đánh giá thực trạng phát triển làng nghề ở đồng bằng sông Hồng trong thời

kỳ đổi mới từ 1986 đến nay. Từ đó, đề xuất hệ quan điểm và các giải pháp chủ yếu

phát triển kinh tế, nâng cao sức cạnh tranh và tính hiệu quả của các làng nghề ở một số

tỉnh đồng bằng sông Hồng trong thời gian tới.

Trong nghiên cứu của Vũ Tuấn Anh và Nguyễn Thu Hoà (2005), các tác giả đã

nêu một cách tổng quan những xu hướng phát triển của các nghề phi nông nghiệp và

27

các làng nghề ở nông thôn Việt Nam. Phân tích các đặc điểm và tác động của sự phát

triển làng nghề phi nông nghiệp và các làng nghề đối với những thay đổi về kinh tế, xã

hội và môi trường, đặc biệt là tác động đối với nhóm những hộ nghèo ở nông thôn.

Trên cơ sở phân tích đó, đề xuất những kiến nghị trong phát triển và quản lý các nghề

phi nông nghiệp và các làng nghề nhằm giảm nghèo nói riêng và đảm bảo sự phát triển

của nông thôn Việt Nam.

Theo nghiên cứu của TS. Lê Cao Thanh đối với nghề gạch thủ công và đồ gốm ở

tỉnh Vĩnh Long, đến năm 2006 toàn tỉnh có 10 làng nghề sản xuất gạch thủ công và đồ

gốm. Các sản phẩm đều có các đặc điểm riêng biệt và được xuất khẩu đi nhiều nước

trên thế giới. Tuy nhiên, vì không có chiến lược thích hợp, các làng nghề chỉ phát triển

một cách tự phát. Một nghiên cứu về chính sách phát triển làng nghề làm gạch thủ

công và đồ gốm đã được thực hiện trong các năm 2005 và 2006. Về cơ bản, nghiên

cứu đã đánh giá được các tiềm năng, điểm mạnh, điểm yếu, các cơ hội và nguy cơ của

việc phát triển làng nghề. Từ đó đã chỉ ra 8 chiến lược chính để phát triển các làng

nghề này ở tỉnh Vĩnh Long. Các chiến lược được xem xét và chọn lựa một cách hợp lý

dựa trên các điều kiện cụ thể. Đồng thời, để thực hiện thành công các chiến lược nói

trên cần có sự hỗ trợ về đào tạo nhân lực, cung cấp thông tin thị trường và tạo ra một

hành lang pháp lý phù hợp để phát triển làng nghề.

Đề tài khoa học cấp Bộ thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo của GS.TS Hoàng Văn

Châu (2006) đã nêu bật tiềm năng về làng nghề du lịch và sự cần thiết phải phát triển

mô hình làng nghề du lịch tại một số tỉnh đồng bằng Bắc Bộ cả những mặt được và

chưa được. Đã trình bày rõ quan điẻm và mục tiêu phát triển làng nghề du lịch trong

những năm tới để đưa ra giải pháp và kiến nghị đối với các cơ quan hữu quan nhằm

phát triển mô hình làng nghề du lịch. Đặc biệt là trong công trình đã đề xuất phương

án xây dựng các tour du lịch hợp lý và hiệu quả nhất để thu hút khách du lịch đến với

các làng nghề.

TS Nguyễn Vĩnh Thanh đã có nghiên cứu về việc xây dựng thương hiệu sản

phẩm làng nghề truyền thống ở đồng bằng Sông Hồng. Trong đó, tác giả đã nêu rõ vai

trò của thương hiệu đối với việc phát triển sản phẩm làng nghề truyền thống vùng

đồng bằng sông Hồng trong nền kinh tế thị trường hội nhập hiện nay trên các khía

28

cạnh: thương hiệu và phân loại thương hiệu; vai trò và chức năng của thương hiệu;

quan hệ thương hiệu – sản phẩm trong nền kinh tế thị trường và sự cần thiết phải xây

dựng thương hiệu cho sản phẩm làng nghề truyền thống. Đánh giá thực trạng vấn đề

xây dựng thương hiệu sản phẩm làng nghề truyền thống ở đồng bằng sông Hồng, trong

đó có vấn đề nhận thức của làng nghề về thương hiệu, chiến lược phân phối và quảng

bá thương hiệu. Từ thực trạng vấn đề xây dựng thương hiệu sản phẩm làng nghề,

nghiên cứu đã đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm thúc đẩy quá trình xây dựng

thương hiệu sản phẩm của làng nghề ở vùng đồng bằng sông Hồng trong thời gian đến.

ThS. Nguyễn Hữu Thông (2007) đã nêu ra bối cảnh nghề truyền thống ở Việt

Nam, vai trò nghề thủ công trong sự phát triển kinh tế - xã hội của Huế và sự mai một

các nghề thủ công truyền thống. Tác giả đã đề cập về những hệ quả mà các làng nghề

thủ công truyền thống phải đối mặt và đưa ra giải pháp để khắc phục. Mặc dù, tác giả

đưa ra những nhận định về thực trạng mai một của các làng nghề truyền thống nhưng

chưa tìm hiểu những nguyên nhân khách quan và chủ quan dẫn đến những hệ quả này.

Những giải pháp chủ yếu tập trung dành cho những doanh nhân trong lĩnh vực này mà

thiếu đi những giải pháp về chính sách hỗ trợ của chính quyền tỉnh Thừa Thiên Huế

trong việc phát triển nghề thủ công truyền thống.

Nằm trong khuôn khổ dự án “Khung chính sách cho ngành thủ công ở Việt Nam,

tập trung vào làng nghề thủ công truyền thống ở năm khu vực di sản thế giới” do Quỹ

Korea Funds - Trust tài trợ, với sự điều phối của Bộ Văn hóa - Thể thao - Du lịch, Bộ

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cùng các tỉnh có di sản thế giới, TS Nguyễn Thị

Phương Châm và các cộng sự (2009) đã công bố kết quả bước đầu về tiềm năng, thực

trạng và những giải pháp cho sự phát triển nghề thủ công ở Huế trong bối cảnh thành

phố di sản. Trong nghiên cứu của mình, tác giả đã trình bày bối cảnh chung của Huế

và đặc thù nghề thủ công; thực trạng nghề thủ công ở Huế và các giải pháp, trong đó

tập trung vào phân tích các nội dung: nguyên liệu, qui trình và công nghệ sản xuất, qui

mô sản xuất, nhân lực, môi trường, sản phẩm và thị trường tiêu thụ sản phẩm; quản lý

ngành nghề thủ công và mối quan hệ giữa nghề thủ công và di sản, du lịch. Đồng thời,

cũng nêu lên các chính sách, các chương trình, dự án, nghiên cứu liên quan đến việc

phục hồi và phát triển ngành nghề thủ công ở Huế. Nhìn chung, nghiên cứu về nghề

29

thủ công này khá toàn diện, nhưng hạn chế của nghiên cứu là chưa đánh giá được vai

trò hỗ trợ của chính quyền địa phương trong việc thúc đẩy phát triển ngành nghề thủ

công ở Huế.

Tác giả Liên Minh (2009) cũng đã có bài tham luận “Một số vấn đề bảo tồn và

phát triển làng nghề’ tại Hội thảo ‘Nghề và làng nghề thủ công truyền thống: Tiềm

năng và định hướng phát triển’ được tổ chức tại Thành phố Huế (6/2009). Ông đã đưa

ra được những nhận định về việc bảo tồn và phát triển làng nghề thủ công truyền thống

nói chung ở Việt Nam và chủ trương, chính sách hỗ trợ của Chính phủ trong lĩnh vực

này. Đồng thời, ông đã đưa ra những quan điểm; mục tiêu; định hướng bảo tồn và phát

triển làng nghề theo vùng lãnh thổ; nội dung bảo tồn và phát triển làng nghề và một số

giải pháp thực hiện bảo tồn và phát triển làng nghề. Tuy nhiên, hạn chế của bài viết chỉ

nêu khái quát tình hình mà chưa có nghiên cứu sâu về thực trạng các làng nghề. Do đó,

các giải pháp đưa ra cũng chỉ mang tính định hướng là chính mà không có tính chiến

lược cho từng địa phương cụ thể.

Năm 2009, trong khuôn khổ nghiên cứu về khu du lịch thắng cảnh Ngũ Hành

Sơn, các tác giả Lê Đức Viên và Võ Thị Phương Ly đã có bài viết về ‘Một số giải

pháp phát triển bền vững làng nghề đá mỹ nghệ Non Nước’. Các tác giả đã nêu sơ

lược quá trình hình thành của làng nghề; vài nét về thực trạng trong đó có phân tích kết

quả sản xuất kinh doanh, lao động và thu nhập, nguồn nguyên liệu, sản phẩm, thị

trường tiêu thụ, những chính sách hỗ trợ của nhà nước và phân tích hạn chế và nguyên

nhân; cuối cùng khuyến nghị một số giải pháp phát triển mang tính đột phá.

Đánh giá chung:

Tất cả những công trình nêu trên đã tiến hành nghiên cứu làng nghề, làng nghề

truyền thống tập trung ở các lĩnh vực chính sau:

Một là: nghiên cứu tổng quan về tình hình hoạt động của công nghiệp nông thôn;

thực trạng CNH-HĐH nông nghiệp và phát triển nông thôn.

Hai là: nghiên cứu về tình hình phát triển tiểu thủ công nghiệp và những vấn đề

môi trường tác động đến làng nghề

30

Ba là: nghiên cứu về tình hình SXKD của làng nghề, làng nghề truyền thống từ

lao động, công nghệ, vốn, thị trường tiêu thụ sản phẩm… trong bối cảnh hội nhập quốc

tế.

Tuy nhiên, chưa có một công trình nào đi sâu nghiên cứu về thực trạng và giải

pháp phát triển nghề, làng nghề, làng nghề truyền thống trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.

Đặc biệt là nghiên cứu phát triển bền vững các nghề, làng nghề, làng nghề truyền

thống.

31

Tóm tắt Chương 1

Chương 1 trình bày những lý luận cơ bản về thương hiệu, thương hiệu sản phẩm

địa phương và tiến trình xây dựng thương hiệu sản phẩm. Tác giả đã dựa trên lý luận

chung về thương hiệu và làng nghề làm cơ sở nêu quan điểm về thương hiệu sản phẩm

của làng nghề, phân tích những đặc trưng của nó. Làng nghề với những sản phẩm đặc

thù, riêng có; bề dày thời gian lưu giữ những giá trị truyền thống, văn hóa đặc trưng

của địa phương nên được xem là một trong những nguồn tài nguyên văn hóa phi vật

thể, tiềm năng quan trọng để phát triển du lịch. Từ cách đặt vấn đề như vậy, thương

hiệu sản phẩm làng nghề được hiểu ở hai góc độ vừa là thương hiệu sản phẩm vừa là

thương hiệu điểm du lịch. Thương hiệu sản phẩm của làng nghề gắn với chỉ dẫn địa lý

là tên gọi của làng nghề nên được xem là thương hiệu chung của các chủ thể xác định

tại làng nghề.

Tương tự, hình thành tiến trình xây dựng thương hiệu sản phẩm của làng nghề

cũng dựa theo đặc thù riêng của làng nghề, gồm các bước: xác định sứ mệnh thương

hiệu, xây dựng các yếu tố nhận dạng thương hiệu, tổ chức quản lý sử dụng thương

hiệu, quảng bá thương hiệu và hoàn chỉnh các điều kiện để xây dựng, phát triển

thương hiệu.

32

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG XÂY DỰNG THƯƠNG HIỆU HÀNG THỔ CẨM

TẠI LÀNG NGHỀ TENG

2.1. Vài nét vè làng nghề Teng

2.1.1. Vị trí địa lý

Làng nghề Teng nằm trong địa bàn xã Ba Thành, huyện Ba Tơ cách trung tâm thị

trấn Ba Tơ 7km về phí đông bắc. Đây là nơi có đông đồng bào H’re đang sinh sống

nhất tại Quảng Ngãi.

2.1.2. Đặc điểm dân cư làng Teng

Đồng bào H’re sống chủ yếu ở các huyện miền núi phía tây tỉnh Quảng Ngãi với

số dân trên 200 nghìn người: trong đó huyện Ba Tơ chiếm 50 nghìn người. Trong làng

Teng người dân tộc H’re chiếm 98% với 907 nhân khẩu, với 217 hộ. Hiện đồng bào

dân tộc vẫn giữa được nét độc đáo trong bản sắc văn hóa dân tộc của mình, thường

xuyên sinh hoạt cộng đồng với nhiều hình thức đa dạng.

2.1.3. Đặc điểm đời sống và việc làm của làng Teng

Người dân tộc H’re trong làng Teng sinh sống bằng sản xuất nông nghiệp và làm

nương rẫy là chính.Tại đây nghề dệt vải thổ cẩm là một nghề truyền thống đã có từ lâu

đời và vẫn được duy trì cho đến ngày hôm nay. Vải thổ cẩm làm ra chủ yếu người dân

ở các thôn trong xã và các xã khác để tăng thêm thu nhập. Việc lưu giữ nghề truyền

thống chủ yếu là do việc truyền dạy nghề lại cho con cháu trong gia đình.

2.2. Các hoạt động ở làng Teng

2.2.1. Các lĩnh vực sản xuất ở làng Teng

2.2.1.1. Nông nghiệp

Nguồn kinh tế đem lại thu nhập quan trọng nhất trong đời sống của người H’re là

nông nghiệp trồng lúa nước. Do địa bàn cư trú xen giữa đồi núi và thung lũng nên

người H’re tận dụng địa hình để mở mang đồng ruộng rất đa dạng, có ruộng trên các

dải đất cao, ruộng lầy ngập nước quanh năm,… Canh tác ruộng lúa của người H’re

bằng phương pháp cuốc, cày, bừa, cấy mạ… tương tự như người Kinh ở Quảng Ngãi.

Ruộng nước được canh tác hai vụ, vụ đông – xuân thu hoạch từ tháng 4 đến tháng 5,

vụ hè – thu thu hoạch từ thánh 8 đến tháng 9 Âm lịch.

33

2.2.1.2. Công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp

Nghề thủ công cũng góp phần bổ sung quan trọng trong đời sống kinh tế tự cung

tự cấp. Nghề thủ công truyền thống của người H’re gồm có nghề dệt, đan lát. Đan lát

là nghề của đàn ông, sản phẩm đan lát là các đồ dùng trong sản xuất và sinh hoạt hàng

ngày. Chăn nuôi gia súc, nhất là chăn nuôi trâu và chăn nuôi gia cầm tương đối phát

triển. Sản phẩm chăn nuôi dùng trong buôn bán trao đổi, làm thực phẩm và dùng trong

nghi lễ.

Hiện nay người dân H’re tại làng Teng đang phát triển mở rộng nghề dệt thổ cẩm

truyền thống mang nét văn hóa đặc trưng của đồng bào dân tộc H’re nơi đây nhằm

phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt hằng ngày trong gia đình đồng thời để trao đổi, mua

bán với nhân dân trong vùng và du khách và tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập cho

người dân.

2.2.1.3. Thương mại, du lịch và dịch vụ

Đa số người dân sống bằng nghề Nông - Lâm nghiệp, trong những năm trở lại

đây trong làng có một số hộ cũng đã chuyển sang nghề buôn bán. Tuy nhiên bước đầu

cũng mới chỉ dừng lại ở việc bán hàng ăn, hàng tiêu dùng giá trị thấp, nhỏ lẻ và một số

hộ biết kết hợp với dịch vụ du lịch sẵn có ở địa phương để bán sản phẩm thổ cẩm do

chính người dân trong làng tạo ra cho khách du lịch điến thăm quan tại làng.

Hiện nay, mặt bằng kinh tế xã hội tại làng Teng còn thấp, thương mại, dịch vụ

chưa phát triển mạnh, trình độ tiếp thu và ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất ở

một số bộ phận người dân còn hạn chế. Cơ cấu sản xuất của lĩnh vực nông nghiệp

chiếm khoảng 60%, công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp chiếm 25%, lĩnh vực thương

mại và dịch vụ chiếm 15% trong tổng cơ cấu sản xuất của toàn làng.

2.2.2. Các hoạt động văn hóa ở làng

Cùng với sự phong phú của văn hóa truyền của đồng bào dân tộc trong tỉnh.

Làng Teng hàng năm cũng có những lễ hội truyền thống đặc trưng như:

 Nghi lễ cơm mới

Người H’re chủ yếu sống bằng nghề làm lúa nước và nương rẫy. Đồng bào chăn

nuôi nhằm phục vụ các lễ cúng bái. Vì vậy, Tín ngưỡng hồn lúa cùng các lễ thức trong

34

quá trình sản xuất lúa chiếm vị trí đáng kể, tập trung vào hai giai đoạn của mỗi mùa,

khi gieo cấy và khi thu hoạch, cất lúa vào kho.

Vị trí người đàn bà chủ lúa – vợ chủ nhà là người quản lý lương thực được coi là

có liên hệ thần bí với hồn lúa. Ngày cúng cơm mới, bà ta lấy lúa từ ruộng rẫy về rang,

giã gạo, nấu cơm rồi chịu lễ và một mình ăn cơm nấu trong “nồi thiêng”. Cũng chỉ bà

mới được tỉa lúa làm phép, đem gùi lúa đầu tiên về nhập kho.

 Lễ hội đâm trâu

Lễ hội đâm trâu của người H’re luôn thu hút đông đảo dân làng, người quen đến

dự. Người H’re tổ chức lễ hội nhằm cầu an, ngăn ngừa bệnh tật. Ðây là nghi lễ mang

tính chất cộng đồng. Đi cùng với lễ hội là âm thanh hào hùng của tiếng chiêng, cồng

và những điệu múa dân gian vui nhộn với những ché rượu cần mang hương vị núi

rừng.

 Lễ hội ăn trâu

Lễ hội có tên gọi là ka kapơ (kapô), thường được tổ chức vào tháng 3, tháng 4 âm

lịch, khi lúa rẫy lẫn lúa nước đã thu hoạch xong. Trong khoảng thời gian này, tùy

thuộc vào điều kiện của gia đình và quẻ bói của thầy cúng mà mỗi gia đình tự chọn

ngày tổ chức lễ ăn trâu riêng của gia đình mình. Lễ ăn trâu của gia đình chủ yếu được

tổ chức tại không gian quanh ngôi nhà sàn của gia đình (khác với lễ ăn trâu của plây

được tổ chức tại một địa điểm thiêng của plây, thường là nơi đầu đường vào rừng, vào

rẫy). Mục đích của lễ hội ăn trâu của người Hre là nhằm tạ ơn thần linh, thực hiện lời

nguyền với thần linh về một việc gì đã được toại nguyện, và đồng thời cũng để chiêu

đãi họ hàng, chứng tỏ cho cộng đồng biết là gia đình đã khá giả, no đủ.

2.2.3. Lao động và việc làm ở làng Teng

Người dân trong làng sống chủ yếu bằng nghề nông với số lao động hơn 907

người trong đó có khoảng 420 nhân khẩu, với 217 hộ ngoài việc làm nông họ thường

xuyên làm việc tại các cơ sở dệt thổ cẩm, chiếm khoảng 78% số lao động.

2.2.4. Vai trò của chính quyền địa phương đối với sự phát triển của làng nghề.

Với mục tiêu phát triển ngành nghề nông thôn nhằm giải quyết việc làm cho

người dân, tăng giá trị sản phẩm các ngành nghề ở nông thôn, UBND tỉnh Quảng Ngãi

35

đã ban hành Quyết định số 106/2003/QĐ - UBND ngày 27 tháng 6 năm 2003 về việc

phê duyệt Qui hoạch phát triển ngành nghề nông thôn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2003

- 2010. Tính đến nay, có 9 làng nghề và nghề được UBND tỉnh công nhận nghề,

truyền thông hoặc làng nghề truyền thống theo các tiêu chí mới, trong đó có Dệt thổ

cẩm làng Teng, xã Ba Thành, huyện Ba Tơ.

Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi đã có Quyết định số 1650/QĐ-UBND ngày

20/10/2009 về việc công nhận làng nghề truyền thống là làng nghề Teng nhằm tạo cho

làng nghề có mặt bằng riêng phục vụ hoạt động kinh doanh, trưng bày, giới thiệu sản

phẩm, đồng thời cũng là nơi tham quan, du lịch và mua bán hàng hóa của du khách.

Để khôi phục và phát triển làng nghề dệt thổ cẩm được sự thống nhất chủ trương

của UBND tỉnh Quảng Ngãi và sự chỉ đạo của Sở Công Thương tỉnh Quảng Ngãi,

Trung tâm khuyến công và tư vấn phát triển công nghiệp tỉnh đã tổ chức các lớp đào

tạo nghề dệt may thổ cẩm cho con em đồng bào qua sự chỉ dạy của các nghệ nhân.

2.3. Hoạt động sản xuất hàng thổ cẩm của Làng Teng

2.3.1. Lịch sử ra đời nghề dệt thổ cẩm ở làng Teng

Nghề dệt thổ cẩm có từ rất lâu đời, do nhu cầu sinh hoạt hàng ngày trong gia đình

những người dân ban đầu họ chỉ dùng những vỏ cây ở trên rừng về đập dập và se

thành sợi sau đó dệt thành tấm để che thân. Thời gian sau, trong quá trình sinh sống

người ta đã biết trồng cây cây bông để hái quả về phơi khô sau đó lấy ruột bông rồi se

lại thành sợi, sợi được nhuộm thành 3 màu chủ yếu đen đỏ và trắng. Sợi nhuộm xong

bắt đầu dệt. Đời sống con người được nâng cao theo sự phát triển của xã hội thì nhu

cầu về thẩm mỹ được chú trọng do đó màu sắc của sản phẩm ngày càng được đa dạng.

Từ đó những họa tiết và hoa văn được họ sáng tạo và hình thành. Dần dần, nghề dệt

thổ cẩm đã tạo nên các tác phẩm có giá trị nghệ mỹ thuật ngày càng cao, thu hút nhiều

lao động, từng bước hình thành nên một làng nghề dệt thổ cẩm truyền thống được

truyền dạy qua nhiều thế hệ, từ đời này sang đời khác tạo nét riêng khá độc đáo. Nghề

dệt thổ cẩm vừa mang ý nghĩa kinh tế, tham gia xóa đói giảm nghèo, đồng thời nó

cũng có ý nghĩa về đời sống tinh thần, phản ảnh một nét văn hóa đặc trưng truyền

thống, đậm đà bản sắc dân tộc.

36

2.3.2. Hình thức tổ chức sản xuất hàng thổ cẩm

2.3.2.1. Hình thức sản xuất

Hình thức sản xuất tại Làng nghề Teng được tổ chức một cách tự phát từ xưa đến

nay dưới dạng các hộ sản xuất trong làng nghề tự tổ chức sản xuất bằng cách con em

trong gia đình huấn luyện, đào tạo nghề để tạo nguồn lao động cho sản xuất. Các cơ sở

của làng nghề chủ yếu là vừa sản xuất vừa bán hàng, một số còn sản xuất và bán hàng

thuần túy.

Cơ sở hoạt động thuần túy Bán hàng thuần túy

20% 7%

Vừa sản xuất, vừa bán hàng

73%

Biểu đồ 2.1: Các loại hình cơ sở sản xuất kinh doanh trong làng nghề Teng Biểu đồ 2.1 cho thấy số lượng cơ sở vừa sản xuất vừa bán hàng chiếm đa số

trong làng nghề với tỷ lệ 73.3%, kế đến là các cơ sở sản xuất thuần túy với tỷ lệ 20%,

các cơ sở bán hàng thuần túy chiếm tỷ lệ thấp nhất 6.7% nhưng tập trung hầu hết ở các

hộ lớn, có tiếng trong làng nghề vừa có khả năng kinh doanh, tiếp cận thị trường tốt,

vừa có năng lực sản xuất cao. Các hộ sản xuất thuần túy thường là những hộ có quy

mô trung bình hoặc nhỏ, là những hộ vệ tinh chuyên gia công sản phẩm cho các hộ

bán hàng thuần túy hoặc các hộ vừa sản xuất vừa bán hàng có hợp đồng lớn nhưng

không đủ khả năng thực hiện.

2.3.2.2. Quy mô sản xuất

Kinh tế của làng Teng chưa thật sự phát triển, tỷ lệ nông nghiệp vẫn còn khá cao,

chưa phát triển được các ngành nghề công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ. Vì

vậy, quy mô sản xuất của nghề dệt thổ cẩm còn nhỏ và không liên tục.

37

2.3.2.3. Thị thường

Hiện nay, sản phẩm từ làng Teng chưa thâm nhập nhiều vào thị trường, chất

lượng không được kiểm định, dễ gây mất uy tín sản phẩm của làng nghề.

Tại tỉnh Quảng Ngãi, ngoài làng Teng sản phẩm vẫn chưa được bày bán rộng

rãi tại các địa điểm khác như tại các khách sạn, nhà hàng, quày lưu niệm và các điểm

du lịch…

2.3.2.4. Không gian sản xuất

Hiện nay, đa số các hộ sản xuất tại nhà và trưng bày hàng bán tại nơi sản xuất.

Đây là một thách thức lớn của làng nghề về tình trạng thiếu đất sản xuất và kinh

doanh. Nhiều hộ do thiếu không gian hoặc không đủ diện tích nên khu vực sản xuất,

nơi sinh hoạt và quầy bán hàng nằm chung với nhau. Nhiều cơ sở kinh doanh muốn

xây dựng nơi để trưng bày, quảng bá sản phẩm nhưng không thực hiện được do không

có không gian mặt bằng, địa điểm thích hợp.

Trước quy mô phát triển ngày càng tăng của làng nghề và lượng khách đến đây

ngày càng đông trong khi thực trạng về cạnh tranh không lành mạnh giữa các cơ sở

sản xuất và các hiện tượng không mấy tích cực khác đã đặt ra vấn đề rằng quy hoạch

làng nghề Teng là hết sức quan trọng. Thế nhưng việc triển khai các dự án quy hoạch

chậm chạp như hiện nay sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát của làng nghề.

2.3.3. Sản Phẩm thổ cẩm ở làng Teng

2.3.3.1. Chất lượng sản phẩm

Chất lượng sản phẩm của làng nghề không đồng đều, bên cạnh những sản phẩm

có chất lượng vẫn còn những sản phẩm không đảm bảo chất lượng về nguyên liệu, ...

Một số sản phẩm của thợ học nghề chất lượng còn kém cũng được bày bán chung với

sản phẩm chất lượng cao. Điều này đã làm giảm lòng tin của khách hàng về sản phẩm

của làng nghề.

Thời gian trung bình để thợ giỏi hoàn thành 1 sản phẩm khổ: 0.6m x 4m là 2

tuần.

38

Mỗi bộ quần áo sau khi hoàn thành được bán với giá 700.000 đồng – 1000.000

đồng tại nơi sản xuất.

Thời gian hoàn thành một cái ví khoảng nửa ngày với giá bán từ 30.000 đồng –

40.000 đồng.

2.3.3.2. Các mặt hàng thổ cẩm sản xuất ở làng Teng

Sản phẩm của làng Teng rất đa dạng, phong phú với nhiều chủng loại, mẫu mã

khác nhau với hoa văn, họa tiết sắc sảo, sản phẩm của làng nghề mang tính khác biệt,

có giá trị thẩm mỹ.

Sản phẩm dệt thổ cẩm Truyền thống làng Teng bao gồm 4 loại:

- Mông: Là loại vải dệt bình thường, không có hoa văn, dùng làm váy, áo,

quần…

- H’tâcq: Là loại vải dệt mà ở giữa không dệt hoa văn gọi là mông, hai đầu dệt

hoa văn , một bên gọi là “can” một bên gọi là “con”. Dùng làm loại vải địu con.

- ‘Nhoh: Là loại vải dệt toàn bộ hoa văn, có một ít “mông” hoặc xen kẽ các

đường “mông” và các đường hoa văn, các đường sọc. Dùng làm váy áo cho phụ nữ,

con gái.

- H’pen: Là loại vải có các hoa văn, nhưng không rõ nét, không sặc sỡ, kích

thước chiều rộng khoản 15-20cm, chiều dài khaone 2-3 sải tay. Dùng làm khố cho đàn

ông, con trai.

Về sau nhười dân trong làng đã cải tiến sử dụng vải thổ cẩm để tạo ra nhiều loại

sản phẩm hơn để phục vụ kinh doanh như tấm đắp, túi xách, ví cầm tay….

39

Trang phục người H’re Tấm đắp

Ví cẩm tay Túi xách

Hình 2.1: Một số sản phẩm thổ cẩm của làng Teng

2.3.4. Lao động và hình thức bảo tồn nghề sản xuất hàng thổ cẩm

2.3.4.1. Lao động

Hiện tại làng nghề có khoảng 140 cơ sở sản xuất kinh doanh với khoảng 420

lao động làm nghề dệt thổ cẩm.

40

420

152

70

Năm 2005

Năm 2010

Năm 2015

Người

Biểu đồ 2.2: Sự tăng trưởng số lao động của làng nghề Teng qua các năm

(Nguồn: báo Quảng Ngãi)

Biểu đồ 2.2 cho thấy cùng với sự tăng trưởng của các hộ sản xuất qua các năm

là sự gia tăng vượt bậc của lao động tại làng nghề từ 70 lao động trong năm 2000 đến

hơn 420 lao động trong năm 2015. Trong những năm gần đây, thu nhập của người lao

động nghề dệt thổ cẩm ngày càng tăng lên tùy theo năng khiếu và tay nghề, mức thu

nhập bình quân của lao động chính từ 1,5 đến 2 triệu đồng/người/tháng; lao động mới

học nghề hay những người làm công việc phụ khác cũng có mức thu nhập tương đối

cao từ 0,7 triệu đến 1 triệu/người/tháng. Thu nhập cao thu hút ngày càng nhiều số

người vào học nghề và kinh doanh. Trình độ lao động có tay nghề cao chiếm tỷ lệ rất

ít, khoảng 11% trong tổng số lao động của làng nghề.

Nghề dệt thổ cẩm đặc biệt hơn các nghề khác nó phù hợp với tất cả mọi người

dân từ những em nhỏ bị khuyết tật cho đến những cụ già.

2.3.4.2. Hình thức bảo tồn nghề sản xuất hàng thổ cẩm

Việc học nghề vẫn theo lối truyền thống truyền từ đời này sang đời khác với cách

thức cầm tay chỉ việc nên số thợ ra nghề hàng năm không nhiều và đây là cách thức

bảo tồn nghề đồng bào nơi đây.

41

Bên cạnh đó, dưới sự quan tâm của các cấp chính quyền địa phương, Sở Công

Thương tỉnh Quảng Ngãi đã hỗ trợ nguồn kinh phí mở các lớp đào tạo nghề dệt thổ

cẩm cho con em trong làng nghề.

Hình 2.2: Nghệ nhân truyền nghề cho lớp trẻ

2.3.5. Tư liệu sản xuất

2.3.5.1. Nguyên liệu

Nguyên liệu là cây bông được trồng trên nương, rẫy, vườn nhà, xuống giống vào

khoản tháng 3, tháng 4 và thu hoạch vào tháng 8, tháng 9 hàng năm. Quá trình tiến

hành làm sợi bông rất tỉ mĩ, những sợi bông được nhuộm chủ yếu màu đen, đỏ và màu

nguyên thủy là màu trắng của sợi bông. Đây là 3 màu gắn liền với tín ngưỡng, thẩm mĩ

của hầu hết các dân tộc ít người. Ngày nay ngoài sợi bông truyền thống bà con còn sử

dụng những sợi chỉ màu cớ sẵn trên thị trường. Tuy nhiên những màu nền và hoa văn

truyền thống, cách dệt vẫn được bảo lưu, giữ gìn.

Dụng cụ dệt của đồng bào làng Teng không khác máy so với các đồng bào H’re

khác; gồm nhiều thanh gỗ, ống nứa hoặc lồ ô có tác dụng giăng sợi và phục vụ cho

thao tác đan sợi ngang và thảm sợi dọc. Mỗi tháng mỗi hộ dệt được khoảng từ 3-5 tấm

thổ cẩm sau khi giải quyết công việc chính là sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên có

tháng không thực hiện được vì bận rộn mùa màng.

2.3.5.2. Các công cụ sản xuất

Trước đây và hiện nay phương thức sản xuất chủ yếu là các thao tác thủ công

thông qua các dụng cụ thuyền giữ chân nai, con chân nai, thoi chỉ, chân nai, cây lựa

hoa văn, cây dập chỉ khuôn, khuôn chính…

42

Hình 2.3: Các chi tiết khung dệt thổ cẩm của đồng bào dân tộc H’re

trong làng nghề Teng

- Khuôn và khuôn chính: có thể làm bằng gỗ tốt hoặc những cây lồ ô già. Chiều

dài thường là 80cm; 100cm; 120cm.

Nếu làm bằng gỗ thì phải được bào nhẵn và đánh bóng, không được có vết xước

dù nhỏ. Khuôn chính có vết xước nhỏ hoặc không bóng sẽ làm cho mắc chỉ hoặc đứt

chỉ khi thao tác.

Riêng khuôn chính bằng lồ ô thì phải dùng loại ở rừng sâu, lóng của nó phải dài

vừa kích thước (80,100,120 cm).

Khuôn dùng để tách riêng 2 lớp chỉ trên và chỉ dưới khi dệt

Khuôn chính thường được gắn lên tường nhà, sử dụng để giữ 1 đầu mắc chỉ, kéo

căng để thực hiện khâu dệt.

43

Con chân nai

Chân Nai

Khuôn chính

Dao dập

Thuyền

D©y cß

Hình 2.4: Cấu tạo khung dệt thổ cẩm của đồng bào dân tộc H’re trong làng Teng

Cái giữ khuôn: có thể làm bằng gỗ tốt hoặc những cây lồ ô già. Đường kính nhỏ

từ 1-1,2 cm. Chiều dài thường là 80 cm; 100 cm; 120 cm.

Cái giữ khuôn không được nhám ở bề mặt hoặc bị xước, dùng để giữ khuôn

chính định vị trên tấm dệt.

- Thuyền giữ chân nai: là miếng gỗ được gia công cong trông như cái thuyền, khi

dệt thuyền áp vào phần thắt lưng người dệt để kéo căng tấm dệt.

Thuyền được khoan 4 lỗ để xâu sợi dây dù và buộc vào chân nai, thường làm độ

cong tùy thuộc từng khổ người. Nếu không phù hợp sẽ làm đau người dệt.

- Dây cò: là 1 cuộn dây thường làm bằng ni lon, có tác dụng khi phối chỉ, mỗi lớp

trên và lớp được được ngăn cách bằng 1 vòng dây cò. Ngoài ra dây cò còn có tác dụng

không kém phần quan trọng là khi dệt người ta sử dụng dây cò để tách rời các lớp trên

và dưới để cho con thoi xuyên qua được thuận lợi.

- Cây dập chỉ: là chi tiết quan trọng nhất của khung dệt. Cây dập chỉ được làm

bằng loại gỗ tốt, nặng, thớ gỗ mịn. Bề mặt của cây dập chỉ phải trơn, bóng. Mép dưới

44

(lưỡi dao) của cây dập độ thẳng phải cao, nếu cong thì khi dập chỉ sẽ tạo nên lớp vải

không phẳng, không thẳng. Lưỡi dao cũng phải sắc thì quá trình dập chỉ mới sát nhau,

bề mặt tấm dệt mịn hơn.

Khi thoi chỉ đưa qua 1 lần thì cây dập chỉ được sử dụng 1 lần để đưa sợi chỉ trên

sát vào sợi chỉ dưới. Độ thẳng của mép dệt phụ thuộc vào độ thẳng của cây dập chỉ.

- Chân nai cũng được làm bằng gỗ tốt, nặng chắc, thớ gỗ mịn và cũng phải được

làm bóng, không có vết xước để tránh trường hợp bị đứt chỉ khi dệt.

Chân nai khi sử dụng bao giờ cũng được kết hợp với con chân nai.

Sau khi dệt đi được chiều dài 20 cm người dệt phải dồn chân nai một lần, mục

đích là để phần thao tác dệt gần với người dệt, thao tác dễ làm.

- Con chân nai: là một thanh gỗ dẹt, bề rộng bằng bề rộng của chân nai, bề dày

khoảng 8mm và chỉ sử dụng kết hợp với chân nai. Con chân nai dùng để kẹp chặt tấm

vải dệt, dùng thuyền giữ chân nai tì vào cùng lưng để kéo căng tấm vải đang dệt.

- Păng là chi tiết phụ nhưng cũng không kém phần quang trọng, là 01 thanh

mỏng làm bằng lồ ô, chiều dài lớn hơn khổ dệt một chút, 2 đầu được vót nhọn dùng để

kéo căng tấm dệt theo chiều ngang, đồng thời đảm bảo chiều rộng của tấm vải ổn định

trong suốt quá trình dệt.

- Thoi chỉ dùng để cuốn chỉ, khi dệt tạo chỉ ngang cho tấm vải dệt.

2.3.5.2. Tiết tấu và hoa văn

- Các màu sắc chủ đạo sử dụng trong sản phẩm thổ cẩm làng Teng:

Đối với các dân tộc H’re tất cả các màu sắc cũng như hoa văn trên sản phẩm đều

có ý nghĩa riêng và điều có liên quan đến cuộc sống của người dân.

Về màu sắc cho các loại: H’pen, người ta dùng màu đen hoặc màu đen trắng với

nhau còn màu đỏ rất ít, chỉ dùng làm đường viền và cho các ô đường hoa văn mà thôi.

“Mông” người ta dùng màu đen, màu trắng hoặc màu đen trắng với nhau.

45

H’tâcq, Thân chính (giữa gọi là Mông), màu đen màu xanh da trời, hai đầu ta dệt

các hoa văn. Đầu một bên chiều dài khoản 60-80cm (có tua) người ta gọi là “can” (Tức

là mẹ, có đường “Mông”, màu trắng hoặc màu đen, có hai đường hoa văn chính, một

lớn, một nhỏ và các sọc khác. Dùng màu tùy thích); đầu bên kia ngắn hơn khoản 10cm

(có tua), người ta gọi là “con” (Tức là con , không có đường Mông, có hai đường hoa

văn bằng nhau, gọi là “con”, các nét hoa văn, hình thù có thể giống nhau hoặc khác

nhau. Dùng màu tùy thích).

‘Nhoh, là loại sặc sỡ nhất trong các loại (có 1-3 đường Mông, 3-4 đường hoa

văn, và nhiều đường sọc khác nhau, màu tùy thích).trong các hoa văn thổ cẩm của

người H’re đều có tên gọi và nó mang một ý nghĩa riêng, như là:

- Chăng khan: gươm, kiếm

- Zênh coq Iwăng: Chân con chó

- Ch’raq zênh wiêtq: Chân con vịt

- Cwâng pretq: tàu lá chuối

Đặc điểm riêng của thổ cẩm H’re đó là nghệ thuật phối màu tạo nên hoa văn,

người ta chỉ dùng màu đăng và màu trắng mà thôi. Còn các màu khác người ta dùng

làm đường viền, đường sọc. Có lẽ vì vậy mà thổ cẩm của người H’re nhìn chung

không sặc sỡ như thổ cẩm của nhiều dân tộc khác, những hình nét hoa văn khá đa

dạng, phong phú và độc đáo, đặc biệt là H’tâcq và ‘Nhoh các đường viền, đường hoa

văn và các đường sọc đan xen với nhau tạo nên tấm vải thổ cẩm hài hòa, nhẹ nhàng và

tinh tế.

Ngày nay, khi dệt 01 sản phẩm để cho ra sản phẩm có cái mới người H’re sử

dụng những sợi chỉ màu có sẵn trên thị trường để tăng thêm phần xinh động và đa

dạng cho sản phẩm thổ cẩm.

46

Hình 2.5: Màu sắc, hoa văn đặc trưng của vải thổ cẩm làng Teng

Đối với một sản phẩm hoàn chỉnh với người dệt giỏi thì người ta thường kết

hợp nhiều loại hoa văn. Các loại hao văn lớn và hoa văn nhỏ, các loại hoa văn nhỏ

thường dễ dệt, hoa văn càng lớn càng khó dệt, dễ nhầm lẫn.

2.4. Thực trạng xây dựng thương hiệu hàng thổ cẩm của làng nghề Teng

2.4.1. Chỉ dẫn địa lý và tên gọi của hàng hóa

 Chỉ dẫn địa lý

Chỉ dẫn địa lý là thông tin về nguồn gốc của hàng hoá: từ ngữ; dấu hiệu; biểu

tượng; hình ảnh để chỉ: một quốc gia, một vùng lãnh thổ, một địa phương mà hàng hoá

được sản xuất ra từ đó. Chất lượng, uy tín, danh tiếng của hàng hoá là do nguồn gốc

địa lý tạo nên.

Từ đây cho thấy chỉ dẫn địa lý của sản phẩm thổ cẩm làng Teng là sự kết hợp

giữa mẫu mã, chất lượng và những hoa văn đặc trưng cho sản phẩm của làng Teng.

Trên thực tế những sản phẩm của làng nghề chưa có nhãn hiệu, còn mang tính tự phát,

buôn bán thuần túy. Do vậy, để mọi người biết đến sản phẩm thổ cẩm của làng Teng

như một chỉ dẫn địa lý của huyện Ba Tơ nói riêng và tỉnh Quảng Ngãi nói chung là

điều rất khó khăn.

 Tên gọi của hàng hóa

Sản xuất hàng thổ cẩm là truyền thống tập quán lâu đời của người dân tộc H’re

trong làng Teng, đồng thời cũng cung cấp trang phục cho nhu cầu sinh hoạt hằng ngày

của người dân. Về sau này khi du lịch địa phương phát triển, người dân làng Teng

muốn tăng thêm thu nhập cho gia đình nên đã bán thêm sản phẩm thổ cẩm do mình

47

làm ra cho khách du lịch, vì vậy việc kinh doanh của người dân chỉ dừng ở việc buôn

bán thuần túy. Các hộ sản xuất, mua bán trong làng chưa biết đến và cũng chưa chú

trọng đến việc đặt tên cho sản phẩm hay làm nhãn hiệu logo cho các sản phẩm thổ cẩm

của mình.

Hộ gia đình

2.4.2. Nhận thức của người dân làng Teng về thương hiệu của một sản phẩm

Doanh nghiệp tư nhân

25% 44%

Hợp tác xã

31%

(Nguồn: Khảo sát thực tế, câu 1 - Phụ lục 6 )

Biểu đồ 2.3: Hình thức hoạt động của các cơ sở kinh doanh trong làng nghề

Qua khảo sát và được thể hiện trong biểu đồ 2.3 ta thấy rằng:

(1) Các hộ tham gia hợp tác xã chiếm số ít là 25%, các doanh nghiệp tư

nhân chiếm 31%

(2) Các hộ sản xuất theo quy mô hộ gia đình chiếm 44%, chiếm đa số trong

các hình thức kinh doanh trong làng.

Từ các số liệu ở trên dễ dàng nhận thấy ở đây là chưa có sự thống nhất trong hình

thức kinh doanh. Trong đó đối với loại (1) là hình thức kinh doanh đã có đăng ký pháp

lý, điều này thể đã có sự quan tâm đến việc sản phẩm phải có tên tuổi, thương hiệu với

mục đích xuất phát ban đầu là: để mọi người nhớ tới, để khách du lịch sẽ nhớ và ghé

48

mua những lần sau, để dễ quảng bá giới thiệu ra bên ngoài, tạo một sự đánh dấu khác

biệt với các sản phẩm cùng loại khác. Đối tượng này đã bước đầu quan tâm đến vấn đề

thương hiệu của sản phẩm, quảng bá thương hiệu. Chính vì ý thức được điều này nên

họ đã bước đầu bỏ ra các chi phí khác nhau để quảng bá, giới thiệu về sản phẩm của

mình… các cơ sở kinh doanh này đã giới thiệu sản phẩm, lôi kéo khách hàng đến với

mình bằng cách in tờ rơi phát cho khách du lịch, chi hoa hồng cho các công ty du lịch

khi đưa khách du lịch đến thăm quan và mua sản phẩm.

Đối với loại (2), là những hộ sản xuất đơn lẻ, chủ yếu các hộ này là cơ sở vệ tinh

nhận gia công cho các cơ sở loại (1), sản xuất theo đơn đặt hàng, sản phẩm không

nhãn hiệu. Các hộ này hiểu biết rất ít, hầu như không quan tâm xem thương hiệu là gì.

Đối với các hộ này chỉ cần có người mua hàng, có đơn đặt hàng gia công đều đặn là

đủ. Khách hàng chủ yếu của các hộ này là khách du lịch đơn lẻ, vãng lại, khách quen

và các hộ kinh doanh lớn hay hợp tác xã thuê gia công sản phẩm. Dường như các hộ

này không có bất cứ một hoạt đồng nào nhằm quảng bá sản phẩm, thu hút khách đến

mua hàng. Họ chỉ bán hàng đơn thuần.

Hiện nay, nhờ vào những công tác, hoạt động khác nhau của chính quyền cùng

với sự phát triển của thông tin truyền thông, người dân làng Teng đã bắt đầu quan tâm,

tìm hiểu và ý thức được việc xây dựng thương hiệu riêng cho mình. Người dân trong

40,7

31,3

Phần trăm

20,7

4

3,3

Rất quan trọng

Quan Trọng

Bình thường

Không quan trọng

Hoàn toàn không quan trọng

làng bắt đầu tìm hiểu về thương hiệu, quy trình xây dựng thương hiệu như thế nào.

Biểu đồ 2.4: Mức độ quan trọng của việc xây dựng thương hiệu làng nghề (Nguồn: Khảo sát thực tế, câu 5 - Phụ lục 6)

49

Biểu đồ 2.4 cho thấy 40.7% số cơ sở được hỏi đồng ý rằng việc xây dựng thương

hiệu là rất quan trọng, 31,3% số cơ sở được hỏi đồng ý rằng việc xây dựng thương

hiệu là quan trọng. Chỉ có 3,3% các cơ sở được hỏi cho rằng việc xây dựng thương

hiệu là không quan trọng, hoàn toàn không cần thiết, các cơ sở này đa phần là các hộ

sản xuất nhỏ, các hộ vệ tinh, chuyên làm gia công. Các cơ sở này không quan tâm đến

việc xây dựng thương hiệu.

2.4.3. Thực trạng xây dựng thương hiệu hàng thổ cẩm của làng Teng hiện nay.

Nhãn hiệu sản phẩm

2.4.3.1. Các yếu tố nhận dạng thương hiệu

Logo

Bao bì sản phẩm

9% 0% 7%

Không có các yêu cầu trên

84%

Biểu đồ 2.5: Tỷ lệ số hộ có các yếu tố thương hiệu

(Nguồn: Khảo sát thực tế, câu 7 - Phụ lục 6)

Qua biểu đồ 2.5 ta nhận thấy:

- Các cơ sở có nhãn hiệu sản phẩm chỉ chiếm 9% trong số các cơ sở được hỏi

- 7% là con số biểu hiện cho số cơ sở có bao bì cho sản phẩm của mình.

- Không có cơ sở nào có logo cho sản phẩm.

- Có đến 84% số cơ sở được hỏi không có các yếu tố thương hiệu như, logo, bao

bì hay nhãn hiệu sản phẩm.

50

Từ trước đến nay khi các sản phẩm của làng nghề đến tay khách hàng đều chỉ

được bỏ vào một túi nilon đơn giản ko tên tuổi hay hình ảnh nào kèm theo. Túi nilon

đó dễ dàng mua được ở chợ và chỉ đóng một vai trò là đựng vật phẩm được mua trong

đó. Tóm lại, nguồn gốc, xuất xứ của sản phẩm thổ cẩm không được giới thiệu rộng rãi

và không được khách hàng ghi nhớ lâu. Nguyên nhân chính của thực trạng này là do

hầu hết các cơ sở trong làng đều hoạt động tự phát, phát triển từ quy mô các hộ gia

đình nên chưa qua một trường lớp đào tạo nào về kinh doanh, thương mại, thương

hiệu.

2.4.3.2. Quảng bá thương hiệu

Qua kết quả khảo sát được thể hiện ở biểu đồ 2.6 cho thấy:

75% khách mua sản phẩn của làng Teng là khách du lịch, chiến hơn nữa số người

được khảo sát. Khách hàng quen qua trở lại mua hàng chỉ chiếm một phần nhỏ là 6%.

Trong số các khách đến làng Teng được hỏi có đến 50,5% du khách biết đến làng

Teng cùng các sản phẩm thổ cẩm qua sự giới thiệu của các công ty du lịch. Và 24,3%

là qua giới thiệu của người quen.

- Có 9,6% du khách biết đến làng Teng qua Internet và 11,8% qua các tạp chí.

Qua số liệu đã thể hiện rằng Internet đã bước đầu thể hiện được thế mạnh, vai trò của

Internet trong quảng bá thương hiệu mà các các cơ sở trong làng cần lưu ý hơn.

- Có 3,8% không cho ý kiến.

51

4%

Qua công ty du lịch

Qua Internet

Qua người quen giới thiệu

12%

24%

Qua tạp chí

Không cho ý kiến

50%

10%

(Nguồn: Khảo sát thực tế, câu 7 - Phụ lục 4)

Biểu đồ 2.6: Tỷ lệ nhận biết thông tin về sản phẩm qua các kênh thông tin

 Các cơ sở trong làng chưa có website và họ cũng cho rằng việc làm

website là không cần thiết, là dư thừa. Tốn kém mà không có hiệu quả gì nên mọi

người không có ý định làm website. Họ cho rằng chỉ có các công ty lớn mới cần đến

website còn có sở của họ quy mô nhỏ nên không cần.

 Có 8% cơ sở được hỏi có sử dụng Internet. Mức độ sử dụng Internet ở

đây chỉ dừng lại ở việc trao đổi, cập nhập thông tin mua bán. Gửi thư điện tử về các

đơn hàng. Bản thân các người chủ cơ sở không trực tiếp sủ dụng Internet vì lý do

không biết sử dụng, và cũng không muốn học sử dụng vì khó. Phần lớn họ để cho

người nhà sử dụng. Những người này lại không sử dụng Internet đúng mục đích kinh

doanh mà chủ yếu là để xem phim hay chơi game…Điều này dẫn đến chi phí bỏ ra của

các sơ sở tăng lên nhưng không thu được hiệu quả. Điều này dẫn đến các cơ sở không

thấy được lợi ích từ Internet nên không mặn mà nó, điều này được thấy rõ khi có đến

75,3% cơ sở được hỏi không có ý định sử dụng Internet.

 Có 58% các cơ sở được hỏi rất quan tâm và 30,7% là quan tâm đến việc

xây dựng thương hiệu và các hoạt động liên quan như cấc hoạt động quảng bá, tham

52

gia các chương trình xúc tiến thương mại như tham gia các hội chợ, triễn lãm trong và

ngoài nước.

 Cả làng nghề không có một ấn phẩm hay tài liệu hoàn chỉnh nào giới

thiệu về làng nghề cũng như các sản phẩm của làng như catologe, tờ rơi, tờ bướm,…

mà đôi lúc chỉ có vài bài báo nhỏ trên tờ báo địa phương. Vì vậy, du khách không có

thông tin về làng nghề khi muốn tìm hiểu.

Bảng 2.1: Bảng đánh giá mức độ khó khăn của làng nghề qua các tiêu chí

(Đơn vị tính: %)

Rất khó khăn 37.3 Khó khăn 34.7 Bình thường 16.7 Không khó khăn 8.0 Thuận lợi 3.3 Mức độ khó khăn của cơ sở theo Thị trường tiêu thụ

24.7 28.0 18.0 16.7 12.7 Xây dựng thương hiệu

30.0 22.0 17.3 18.0 12,7 Vốn

34.7 32.0 14.0 14.0 5.3 Phân phối sản phẩm

16.0 34.0 35.3 10.7 4.0

Kiểu dáng và mẫu mã sản phẩm

24.0 23.3 20.0 15.3 17.3 Tay nghề lao động

(Nguồn: Khảo sát thực tế, câu 15 - Phụ lục 6)

Từ bảng 2.1 Dễ dàng nhận thấy các cơ sở tại làng đều gặp khó khăn ở hầu hết các

tiêu chí được đề cấp đến. Trong đó, yếu tố thị trường tiêu thụ có tỷ lệ khó khăn cao

nhất, tiếp đến là phân phối sản phẩm, xây dựng thương hiệu và vốn. Các yếu tố như

kiểu dáng, mẫu mã sản phẩm hay tay nghề lao động có mức độ khó khăn thấp hơn.

53

Kết Luận Chương 2

Dệt thổ cẩm làng Teng là nghề truyền thống đã có từ rất lâu đời, đã tạo được

những thành quả nhất định về tay nghề lao động, chủng loại sản phẩm, mẫu mã sản

phẩm ngày càng đa dạng và phong phú, sức tiêu thụ sản phẩm đang ngày càng phát

triển, thu hút không chỉ khách hàng trong nước mà cả du khách nước ngoài.

Cũng giống như hầu hết các làng nghề truyền thống khác ở nước ta, thương hiệu

sản phẩm làng Teng được hình thành một cách ngẫu nhiên, tự phát theo qua trình hình

thành và phát triển của làng. Hiện nay, sản phẩm thổ cẩm của Làng Teng được biết

đến, được tiêu thụ chủ yếu nhờ vào sản phẩm của làng đẹp, hoa văn đặc sắc, mang đặc

trưng văn hóa của dân tộc H’re gây ấn tượng và thu hút được khách hàng khi nhìn thấy

sản phẩm, chứ không phải nhờ vào sự đầu tư xây dựng bài bản về thương hiệu.

Bên cạnh những ưu thế sẵn có của Làng Teng như là: các sản phẩm của làng đa

dạng về mẫu mã, chủng lại, hoa văn và màu sắc, tay nghề của các nghệ nhân trong

làng điêu luyện, tài hoa. Vị trí địa lý thuận lợi, gần cấc địa điểm du lịch khác. Đặc biệt

Làng Teng mang đậm nét đặc trưng văn hóa lâu đời của dân tộc H’re nhưng Làng vẫn

còn tồn tại một vài vấn đề như: Mặt bằng sản xuất còn nhỏ hẹp, chưa tập trung bài bản,

một vài điểm bất cập trong sản xuất kinh doanh manh múng, tự phát chưa thống nhất.

Chưa thật sự hiểu biết về xây dựng thương hiệu cũng như thấy được lượi ích của việc

xây dựng thương hiệu. Những vấn đề này gây ảnh hưởng, kiềm hãm sự phát triển của

làng nghề, gây khó khăn cho việc xây dựng và phát triển thương hiệu làng nghề.

Phần lớn các hộ dân trong làng còn nhận thức sơ sài, đơn giản về việc xây dựng

thương hiệu của làng nghề. Một phận không nhỏ các hộ dân trong làng chưa nhận thấy

được hiệu quả của việc xây dựng thương hiệu, liên kết trong sản xuất, cùng phát triển

một thương hiệu chung của làng nghề. Chưa có ban quản lý làng nghề, các ngày hội

làng, ngày hội làng nghề chưa được thống nhất, chưa được tổ chức đúng quy mô, chưa

đủ để phát triển thương hiệu làng nghề, thu hút truyền thông hay khách du lịch đến

làng.

54

CHƯƠNG 3: XÂY DỰNG THƯƠNG HIỆU HÀNG THỔ CẨM CỦA LÀNG

NGHỀ TENG VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

3.1. Những cơ hội và thách thức đối với việc phát triển thương hiệu hàng thổ

cẩm của Làng Teng

3.1.1. Cơ hội

Với sự quan tâm, chỉ đạo sát sao của lãnh đạo huyện Ba Tơ nói riêng và tỉnh

Quảng Ngãi nói chung, cùng sự hỗ trợ phối hợp nhiệt tình của các cấp ban ngành liên

quan và không thể thiếu đó là sức mạnh đoàn kết thống nhất của người dân H’re trong

Làng Teng. Lãnh đạo tỉnh Quảng Ngãi nhận thức sâu sắc về vai trò, tầm quan trọng

của các làng nghề truyền thống trong công cuộc đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại

hóa nông thôn nói chung và phát triển Làng Teng nói riêng. Trong những năm gần

đây, chính quyền và người H’re trong làng đã bỏ ra không ít sự tâm huyết cho việc xây

dựng kế hoạch hoạt động, phát triển cơ sở hạ tầng, mở rộng quy mô sản xuất, chuẩn

hóa quy trình sản xuất, nâng cao tay nghề lao động, phổ cập văn hóa, nâng cao sự hiểu

biết của người dân về vấn đề thương hiệu. Nhà nước, tỉnh Quảng Ngãi và huyện Ba Tơ

đã và đang xây dựng và thực hiện nhiều chính sách ưu đãi để hỗ trợ người dân Làng

Teng phát triển làng nghề truyền thống như các chính sách khuyến nông, các chính

sách về thuế, vay vốn…các chính sách này sẽ giúp phát triển các doanh nghiệp làng

nghề ở tỉnh Quảng Ngãi nói chung và Làng Teng nói riêng.

Vị trí của Làng Teng nằm ở vùng núi của Huyện Ba Tơ gần các địa điểm du lịch

sinh thái khác, gần nguồn nguyên liệu đa dạng và phong phú, là cầu nối tiêu thụ hàng

thổ cẩm cho làng nghề. Vì trí của làng dễ dàng tạo nên một mắc xích du lịch sinh thái

làng nghề. Đây cũng là mục tiêu của tỉnh Quảng Ngãi đang hướng đến xây dựng tour

du lịch làng nghề.

Xã hội ngày càng phát triển, sản xuất nông nghiệp là sản xuất theo mùa vụ nên

lao động sẽ có thời gian nông nhàn, nguồn lao động trẻ ngày càng dồi dào đây là

những điều kiện thuận lợi cho việc phát triển làng nghề.

Người dân H’re trong làng Teng luôn cần cù chịu khó, ham học hỏi, mong muốn

làm giàu, nâng cao cuộc sống, Làng Teng lại có nghề dệt thổ cẩm truyền thống lâu đời,

55

mang đậm bản sắc văn hóa đặc trưng của dân tộc H’re và núi rừng miền trung. Đây là

những điều kiện vô cùng thuận lợi cho sự phát triển của Làng Teng.

Thị trường tiêu thụ thổ cẩm hiện nay gồm có thị trường trong nước và nước

ngoài. Đối với thị trường trong nước tuy chưa phát triển cao nhưng là một thị trường

tiềm năng dễ dàng tiếp cận và quảng bá. Đối với thị trường nước ngoài là một thị

trường vô cùng tiềm năng và rộng lớn. Trong giai đoạn ngắn tìm nguồn khách hàng sẽ

là khách du lịch nước ngoài, Việt kiều. Xa hơn sẽ là xuất khẩu cho các cộng đồng

người Việt ở ngoài và xa hơn nữa là xuất khẩu sang thị trường nước ngoài.

Được mệnh danh là ngành công nghiệp không khối. tại nước ta, du lịch đang trở

thành ngành công nghiệp chiến lược, phát triển mạnh và nhanh, đóng góp vào GDP

một con số không nhỏ.

Bảng 3.1 cho thấy sự phát triển không ngừng của ngành du lịch trong những năm

gần đây từ 2013-2015, lượng khách dụ lịch đến Việt năm năm sau luôn cao hơn năm

trước, với con số chênh lệch vượt bậc. Theo số liệu này, cơ quan chức năng dự báo

đến hết năm 2016 du lịch Việt Nam sẽ đón được 8,5 triệu lượt khách quốc tế, tăng

khoảng 6% so với năm 2015; phục vụ 60 triệu lượt khách du lịch nội địa.

Bảng 3.1: Thống kê khách du lịch Việt nam từ năm 2013-2015

Chỉ tiêu Đơn vị tính 2013 2014 2015

Lượt khách Tổng số khách 7.607.352 7.912.812 8.000.651

Lượt khách 35.000 38.500 57.000 Khách nội địa

Lượt khách 7.572.352 7.874.312 7.943.651 Tổng số khách quốc tế

(Nguồn: Tổng cục Du lịch Việt Nam)

Theo sự nhận định của một số chuyên gia du lịch quốc tế: “Sự kết hợp giữa du

lịch và nghề thủ công truyền thống tại Việt Nam hầu như không hề có tại các nước

khác. Đây chính là điều kiện thuận lợi để du lịch Việt Nam tạo ra lợi thế cạnh tranh

với các đối thủ trong cùng khu vực”.

Quãng Ngãi là một tỉnh miền trung có tiềm năng du lịch, nằm ở đoạn giữa miền

trung, có quốc lộ 1A đi qua thuận tiện cho giao thông, dễ dàng duy chuyển đến các địa

danh du lịch nổi tiếng khác như cách khu du lịch Hội An khoản137,5km, cách thành

56

phố Đà Nẵng 153,5 km. Đồng thời ở đây có nhiều cảnh đẹp như: núi Thiên Ấn, sông

Trà khúc, nhiều di tích lịch sử như: bệnh viện Đặng Thùy Trâm, Chứng Tích Sơn Mỹ,

không thể không nhắc đến là đảo Lý Sơn nổi tiếng với lễ Khao Lề Thế Lính Hoàng Sa.

Bảng 3.2: Thống kê khách du lịch đến Quảng Ngãi từ năm 2013-2015

Chỉ tiêu Đơn vị tính 2013 2014 2015

Lượt khách Tổng số khách 540.000 550.000 650.000

Lượt khách 47.000 50.000 55.000 Khách nội địa

Lượt khách 493.000 500.000 595.000 Tổng số khách quốc tế

(Nguồn: Tổng cục Du lịch Việt Nam)

Qua Bảng 3.2 ta thấy lượng khách du lịch đến Quảng Ngãi trong các năm gần

đây tăng liên tục, nhưng mức tăng chưa cao và chưa thể hiện hết tiềm năng du lịch của

Quãng Ngãi. Tuy mức tăng chưa cao nhưng năm sau luôn cao hơn năm trước và không

có dấu hiệu chững lại. Đây là dấu hiệu đáng mừng cho du lịch Quảng Ngãi nói chung,

và là động lực lớn cho Làng Teng không ngừng nỗ lực xây dựng và phát triển. Lượng

du khách đến Quảng Ngãi theo các năm đều tăng, đều này càng khẳng định hướng xây

dựng thương hiệu Làng Teng là đầy tiềm năng.

“Mở cửa, hội nhập” là những khái niệm dường như còn quá mới đối với cuộc

sống và tập quán sản xuất đã hình thành từ lâu đời của người dân trong Làng Teng.Vì

vậy, để xây dựng tốt thương hiệu làng nghề thì việc đầu tư cho thương hiệu sản phẩm

được xem là hướng đi tốt nhất. Đây là phương thức hiệu quả nhất để nâng cao hơn giá

trị của sản phẩm thổ cẩm và bảo tồn được giá trị văn hóa lịch sử lâu đời của địa

phương và góp phần vào sự phát triển của tỉnh nhà nói riêng và đất nước nói chung.

3.1.2. Thách thức

Bên cạnh nhiều cơ hội tốt giúp cho việc xây dựng thương hiệu làng Teng thuận

lợi hơn thì không ít thách thức đang được đặt ra.

Trình độ văn hóa, kiến thức kinh doanh, kiến thức chuyên môn của người lao

động trong làng còn thấp. Số lao động có tay nghề cao, nghệ nhân chiếm rất ít và tuổi

đã cao.

57

Trên thực tế Làng Teng đều đi lên từ sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi là chính,

còn việc dệt thổ cẩm chỉ là công việc trong lúc nông nhàn vì vậy chưa có nhận thức

đúng mức về vấn đề xây dựng thương hiệu. Đơn thuần người dân trong làng chỉ có

mong muốn tăng thêm thu nhập trong thời gian nông nhàn bằng việc bán các sản phẩm

thổ cẩm do mình làm ra cho khách du lịch.

Mặt bằng sản xuất ở làng rất chật hẹp, chủ yếu là đưa về từng hộ dân làm tại nhà,

chưa tập trung có quy cũ. Trong làng có hợp tác xã, thì cũng chỉ mượn nhà văn hóa

trong làng làm địa điểm sản xuất và tập kết hàng, đồng thời cũng là nơi trưng bày các

sản phẩm.

Các sản phẩm thổ cảm được sản xuất ra theo công nghệ gần như nguyên bản từ

xưa truyền lại, các công cụ sản xuất là các công cụ truyền thống từ lâu đời được làm từ

gỗ, tre, nứa… tất cả các công đoạn đều làm bằng tay. Đây là một khó khăn trong việc

tăng năng xuất lao động và nâng cao được chất lượng sản phẩm, đa dạng hóa mẫu mã,

hoa văn và chủng lại sản phẩm, giảm tỷ lệ hàng lỗi, góp phần nâng cao khả năng cạnh

tranh của sản phẩm.

Đất nước ta đang trên đà mở của, hội nhập, không ngừng vương ra quốc tế, tham

gia nhiều hiệp hội, tổ chức quốc tế điều này tạo ra nhiều cơ hội kinh doanh, phát triển

thương hiệu làng nghề. Tuy nhiên bên cạnh cơ hội là thử thách không nhỏ đó là cạnh

tranh với các sản phẩm thổ cẩm khác trên trường quốc tế.

Để có thể phát triển thương hiệu Làng Teng một cánh toàn diện nhất cần xây

dựng và phát triển toàn diện các phương diện của làng nghề, từ: cơ sở hạ tầng, trang

thiết bị phục vụ kinh doanh, sản xuất, kiến thức kinh doanh, nâng cao tay nghề cho lao

động trẻ,.., tuy nhiên để thực hiện được điều nay yếu tố cần có đầu tiên đó là nguồn

vốn, và đây là một điều khó khăn trong thời điểm hiện tại.

3.2. Xác định xứ mệnh thương hiệu hàng thổ cẩm của làng Teng

3.2.1. Xác định đối tượng khách hàng của làng nghề Teng

58

19%

6%

Khách du lịch

Khách quen biết

75%

Khách vãng lai

Biểu đồ 3.1: Tỷ lệ khách hàng mua sản phẩm của làng Teng

(Nguồn: Khảo sát thực tế, câu 3 - Phụ lục 6)

Qua kết quả khảo sát các hộ sản xuất kinh doanh trong làng Teng ta thấy khách

du lịch là đối tượng khách hàng chủ yếu của làng chiếm 75%, tiếp theo đó là khách

vãng lai chiếm 19% và chiếm tỷ lệ thấp nhất là khách hàng quen chỉ chiếm 6%. Kết

quả khảo sát tỷ lệ thuận với tình hình du lịch chung của tỉnh đó là số lượng du khách

đến Quảng Ngãi liên tục tăng. Kết hợp giữa số liệu khách du lịch đến Quảng Ngãi qua

các năm gần đây và số liệu khảo sát thực tế tại Làng Teng về khách mua hàng tại làng,

luận văn có thể xác định được khách hàng chủ lực của làng nghề là khách du lịch trong

và ngoài nước.

Khách du lịch nước ngoài đến làng bao gồm cả người nước ngoài và Việt kiều,

họ thường mua những sản phẩm thể hiện đậm chất văn hóa dân tộc H’re. Còn các

khách du lịch trong nước chủ yếu lựa chọn các sản phẩm quà lưu niệm nhỏ gọn, có

tính ứng dụng như ví cầm tay, túi xách… Doanh thu của làng nghề phần lớn là từ

nguồn khách nước ngoài, nguồn khách trong nước chỉ chiếm một phần nhỏ. Khách

vãng lai đến làng thường là khách du lịch tự túc, họ đi thăm quan các địa điểm du lịch

tại Ba Tơ rồi ghế qua làng. Đối tượng khách quen chủ yếu là các chủ của hàng lưu

niệm đến mua sản phẩm của làng để bán lại cho khách du lịch.

59

Người dân Làng Teng từ trước đến nay chỉ quan tâm đến việc làm sao bán được

sản phẩm, thu được tiền là đủ mà không nhận ra một điều rằng: Khách du lịch có thể

mua hoặc không mua sản phẩm của làng, nhưng khi đến với Làng Teng thì du khách

đã ấn tượng rất sau sắc, và về sau khi họ có nhu cầu về sản phẩm thổ cẩm thì sẽ nhớ

ngay đến sản phẩm của Làng Teng. Đồng thời họ cũng là một kênh tuyên truyền tốt

cho làng nghề bằng cách họ sẽ kể cho người thân, bạn bè về làng Teng, Như vậy, vô

hình chung làng Teng đã có thêm một nguồn khách hàng tiềm năng. Vậy, để những

điều nói trên thành sự thật thì Làng Teng cần phải tạo ấn tượng tốt cho du khách, tạo

cho du khách một thông điệp để không thể quên được Làng Teng khi đã ghé thăm.

Tuy đã xác định đối tượng khách hàng chủ lực của làng là khách du lịch trong và

ngoài nước, nhưng không đồng nghĩa với việc bỏ qua các đối tượng khách hàng khác

như các chủ của hàng lưu niệm… Làng Teng cần song hành mở rộng thêm các thị

trường mới, các nguồn khách hàng mới thông qua các hoạt động xúc tiến thương mại.

3.2.2 Những mong đợi của khách hàng về hàng thổ cẩm của làng nghề Teng

Như đã xác định rõ ở trên, khách hàng chủ yếu của làng nghề là khách du lịch.

Khách du lịch thường mua sắm những sản phẩm mang đậm đặc trưng, văn hóa nơi ghé

thăm, mang tính chất quà tặng cao. Đối với các cá nhân tổ chức du lịch ở tỉnh Quảng

Ngãi, làng Teng được xem là một địa điểm mua sắm quà lưu niệm lý tưởng và đầy

tiềm năng. Đồng thời khi đến Làng Teng du khách không chỉ đơn thuần là mua hàng

lưu niệm mà còn được thăm quan, tìm hiểu cuộc sống, văn hóa của người dân H’re.

Qua kết quả khảo sát cho thấy, trong 448 khách du lịch có 56% du khách chọn

mua thổ cẩm, trong đó 42,6 % du khách mua hàng tại Làng Teng. Số liệu khảo sát đã

thể hiện rõ một điều đó là khách hàng đã biết nhiều hơn đến Làng Teng. Cái tên Làng

Teng đã không còn quá xa lạ với du khách. Điều này là một thuận lợi, một động lực

cho tiến trình xây dựng thương hiệu hàng thổ cẩm Làng Teng.

60

4%

16%

24%

56%

Hải sản Gốm sứ Thổ cẩm Nón lá

Biểu đồ 3.2: Quà lưu niệm khách du lịch thường mua

(Nguồn: Khảo sát thực tế, câu 3 - Phụ lục 4)

Mỗi du khách đến làng mua sản phẩm thổ cẩm với nhiều mục đích khác nhau dẫn

đến nhu cầu của khách hàng mong muốn sản phẩm của làng Teng có thể đáp ứng cũng

không ít.

Khách hàng là khách du lịch thường có nhu cầu mua quà cho bạn bè và người

thân nên thường mong muốn mua những món quà vừa có thể làm quà tặng vừa mang

tính trang trí hay ứng dụng.

Đối với khách hàng là thương nhân: Họ thường quan tâm đến chất lượng, số

lượng chủng loại, mẫu mã sản phẩm, khả năng cung cấp hàng với số lượng lớn và

nhanh của Làng Teng.

Tuy đến với Làng Teng và mua sản phẩm với nhiều mục đích khác nhau, nhưng

đặc điểm chung của các khách hàng khi lần đầu đến đây là đều chưa có nhiều thông tin

về làng, chưa có nhiều ấn tượng về sản phẩm thổ cẩm của làng nên khách hàng còn

nhiều phân vân khi quyết định mua sản phẩm thổ cẩm của Làng Teng.

Khi tiến hành tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua hay không mua

sản phẩm của Làng Teng, hầu hết khách hàng tập trung vào các yếu tố sau:

 Về sản phẩm

61

53,3

45,1

Phần trăm

1,1

0,4

0

Đồng ý Rất đồng ý

Rất không đồng ý

Không đồng ý

Bình thường

Biểu đồ 3.3: Sự độc đáo về họa tiết trên sản phẩm thổ cẩm của làng Teng

(Nguồn: Khảo sát thực tế, câu 10 - Phụ lục 4)

Từ biểu đồ 3.3 ta có thể thấy, kết quả khảo sát đã chỉ ra rằng đại đa số các khách

hàng được hỏi đều đồng ý rằng các họa tiết trên sản phẩm của Làng Teng có nét độc

đáo riêng. Cụ thể là có 45.1% số khách hàng được hỏi đồng ý và 1.1% khách hàng

được hỏi rất đồng ý.

Khi được hỏi về tính nghệ thuật trong sản phẩm thổ cẩm của Làng Teng thì thu

được kết quả như sau: 56% khách hàng được hỏi cho rằng tính nghệ thuật của sản

phẩm ở mức độ bình thường và 42.2% đồng ý rằng sản phẩm thổ cẩm của Làng Teng

có giá trị nghệ thuật, 1.8% rất đồng ý với ý kiến đó. Không có khách hàng nào được

hỏi không đồng ý với ý kiến đó.

Như vậy, sản phẩm thổ cẩm Làng Teng, có nét riêng của mình, không nhầm lẫn

với các sản phẩm thổ cẩm khác, đồng thời số liệu đã nói lên sự quan tâm tìm hiểu của

khách hàng đến sản phẩm thổ cẩm của Làng Teng. Đây là một lợi thế cho sự phát triển

thương hiệu của làng.

62

56

42,2

1,8

0

0

Đồng ý Rất đồng ý

Không đồng ý

Bình thường

Hoàn toàn không đồng ý

Phần trăm

Biểu đồ 3.4: Đánh giá sản phẩm thổ cẩm cảu Làng Teng có giá trị nghệ thuật (Nguồn: Khảo sát thực tế, câu 10 - Phụ lục 4)

Khi xét đến tính độc đáo riêng của sản phẩm thổ cẩm Làng Teng cho thấy: 50.4%

khách hàng được hỏi đồng ý rằng sản phẩm thổ cẩm của làng có tính độc đáo riêng và

8.5% khách hàng được hỏi rất đồng ý với điều đó. Không có khách hàng nào không

50,4

41,1

đồng ý với ý kiến đó. Điều này được thể hiện rõ ở biểu đồ 3.5

8,5

0

0

Đồng ý Rất đồng

Không đồng ý

Bình thường

ý

Hoàn toàn không đồng ý

Phần trăm

Biểu đồ 3.5: Đánh giá sản phẩm thổ cẩm Làng Teng có tính độc đáo riêng (Nguồn: Khảo sát thực tế, câu 10 - Phụ lục 4)

63

Khách hàng hiện nay rất tinh ý và có kiến thức sau rộng, khách hàng không chỉ

dừng lại ở việc lựa chọn một sản phẩm đơn thuần mà khách hàng đã biết xem xét

nhiều khía cạnh khác nhau của sản phẩm, biết đánh giá phân biệt giữa các sản phẩm

cùng chủng loại, nhận biết một cách tinh tường. Đây là một cơ hội và cũng là thách

thức đối với Làng Teng. Làng cần phát huy hơn nữa những thế mạnh sẵn có đồng thời

khắc phục những hạn chế để thương hiệu Làng Teng thêm bền vững.

Tóm lại, qua kết quả khảo sát khách hàng về sản phẩm thổ cẩm của Làng Teng

qua một vài tiêu chí cho thấy sản phẩm thổ cẩm của làng là một sản phẩm đặc sặc, đẹp

và ấn tượng, không bị lẫn với các sản phẩm thổ cẩm của các dân tộc, các vùng khác,

nhất là không bị nhầm lẫn với các sản phẩm thổ cẩm của các dân tộc ở vùng Tây

Nguyên, nơi được xem là tập trung phần đông các dân tộc thiểu số ở Việt Nam. Qua

đây cũng cho thấy sản phẩm của Làng Teng đã bảo đảm về mặt nghệ thuật và nét độc

đáo riêng, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển sản xuất kinh doanh.

55,4

40,2

4,5

0,0

0,0

Đồng ý Rất đồng ý

Không đồng ý

Bình thường

Phần trăm

Hoàn toàn không đồng ý

 Địa điểm

Biểu đồ 3.6: Làng Teng nằm ở vị trí hấp dẫn

(Nguồn: Khảo sát thực tế, câu 10 - Phụ lục 4)

Làng Teng (xã Ba Thành, huyện Ba Tơ, Quảng Ngãi) nằm dưới chân đèo Lâm,

bên dòng sông Liên hiền hòa, thơ mộng nơi có di tích Hang Én, nơi những du kích Ba

Tơ anh hùng năm xưa đã lập lời thề hy sinh vì Tổ quốc.

64

Đến đây du khách có thể thoải mái thăm quan bảo tàng Ba Tơ, thăm quan Lũng

Ồ và rồi có thể ghé qua Làng Teng để mua một món quà lưu niệm cho chuyến đi. Điều

này được thể hiện rõ qua đánh giá của khách hàng khi đến với Làng Teng.

Có 40.2% du khách được hỏi đồng ý rằng Làng Teng nằm ở vị trí thuận lợi, là vị

trí du lịch hấp dẫn, 55.4% đánh giá bình thường, không có du khách nào được hỏi cho

ý kiến trái ngược. Vậy, vị trí của làng là một trong những yếu tố quyết định đến sự

mua hàng của du khách.

40,8

38,6

20,5

0,0

0,0

Đồng ý Rất đồng ý

Không đồng ý

Bình thường

Hoàn toàn không đồng ý

 Yếu tố văn hóa:

Phần trăm

Biểu đồ 3.7: Đánh giá sản phẩm thổ cẩm của Làng Teng mang đặc trưng văn hóa làng nghề

(Nguồn: Khảo sát thực tế, câu 10 - Phụ lục 4)

Phần lớn các du khách đến thăm quan Làng Teng quan tâm đến các nét văn hóa

đặc trưng của làng, điểm riêng biệt của làng so với các ngôi làng khác. Điều này được

thể hiện rõ trong Biểu đồ 3.7 như sau:

Khi hỏi về những nét đặc trưng văn hóa làng nghề trong sản phẩm thổ cẩm Làng

Teng thì khách hàng đánh giá rằng:

- Có 38.6% du khách trả lời nét trưng văn hóa làng nghề trong sản phẩm của

Làng Teng chỉ ở mức bình thường, cũng được.

65

- Có 40.8 du khách đồng ý, đánh giá cao nét trưng văn hóa làng nghề trong sản

phẩm của Làng Teng.

- Đặc biệt có đến 20.5% du khách đánh giá rất cao nét trưng văn hóa làng nghề

trong sản phẩm của Làng Teng, có sự nổi bật, đặc biệt so với các làng nghề khác.

- Không du khách nào cho ý kiến trái ngược.

Nét đặc trưng văn hóa làng nghề trong sản phẩm thổ cẩm của Làng Teng chính là

giá trị cốt lõi của làng. Là yếu tố làm cho sản phẩm của Làng Teng nổi trội hơn các

làng khác, là yếu tố ghi dấu ấn trong làng du khách, để du khác mãi nhớ và quay trở lại

làng trong những lần sau.

3.2.3. Các năng lực cơ bản của Làng Teng

 Về sản phẩm

Sản phẩm thổ cẩm của Làng Teng còn hạn chế về chủng loại và mẫu mã, các

mẫu mã còn mang nhiều nét cũ, chưa thực sự cập nhập xu hướng mới nhưng các sản

phẩm của làng được làm thủ công hoàn toàn cộng với nguyên liệu tạo ra sản phẩm đều

được lấy từ tự nhiên mang đậm bản sắc của người dân tộc H’re. Bên cạnh đó sản phẩm

của Làng Teng là những sản phẩm có tính nghệ thuật cao, độc đáo mỗi sản phẩm như

một tác phẩm nghệ thuật với màu sắc và những hoa văn độc đáo được tạo nên từ bàn

tay nghệ nhân của làng mà không nơi nào khác tạo ra được, những điều này tạo nên sự

nổi trội và khác biệt cho sản phẩm của Làng Teng.

Qua bảng 3.3 cho thấy các du khách được hỏi khá thích thú với các sản phẩm

của Làng Teng. Tiêu biểu như:

- Đại đa số các du khách thích túi xách thổ cẩm: 59.6% thích; 5.1% rất thích.

- Các loại ví cầm tay cũng được du khách rất thích: 60.7% thích; 4.9% rất thích.

- Tấm đắp cũng rất được du khách quan tâm: 44.6% thích; 4.5% rất thích.

66

Bảng 3.3: Đánh giá của khách hàng về các sản phẩm của Làng Teng

(Đơn vị: %)

Thích Möùc ñoä öa thích

Raát thích 4.5 44.6 Bình thöôøng 49.1 Khoâng thích 1.8

4.7 41.7 52.7 0.9

3.6 41.7 54.0 0.7

5.1 59.6 35.3 0.0

4.9 60.7 34.4 0.0

Möùc ñoä öa thích vôùi taám ñaép laøng ngheà Teng Möùc ñoä öa thích vôùi vaùy aùo phuï nöõ laøng ngheà Teng Möùc ñoä öa thích vôùi ñoà treû em laøng ngheà Teng Möùc ñoä öa thích vôùi gioû xaùch laøng ngheà Teng Möùc ñoä öa thích vôùi ví caàm tay laøng ngheà Teng

(Nguồn: Khảo sát thực tế, câu 9 - Phụ lục 4)

Các loại sản phẩm của làng sản xuất ra với nhiều mục đích sử dụng khác nhau,

mỗi sản phẩm mang một ý nghĩa riêng. Chính vì vậy các hoa văn trên mỗi sản phẩm

cũng không giống nhau, mà tuy vào múc đích sử dụng mà sản phẩm sẽ mang hoa văn

và màu sắc phù hợp. Điều này cho thấy dụng tâm của người thợ khi làm ra mỗi sản

phẩm là rất lớn. Họ luôn quan tâm chú ý đến từng chi tiết của sản phẩm sao cho phù

hợp với người mua nhất. Vì vậy, nếu như các sản phẩm được sử dụng đúng mục đích

thì sẽ tôn vinh được giá trị của sản phẩm lên rất nhiều.

Ví dụ như: Những chiếc túi sách hay ví cầm tay sẽ được làm với những màu sắc, hoa

văn tươi sáng hơn để phù hợp với nữ giới…

 Trình độ tay nghề của nghệ nhân

Trình độ tay nghề của các nghệ nhân trong làng là yếu tố giúp cho Làng Teng có

những sản phẩm thổ cẩm đẹp và độc đáo.

Nghề thổ cẩm của Làng Teng đã từng bị mai một tưởng chừng sẽ bị mất đi.

Nhưng nhờ vào sự tâm huyết với nghề truyền thống của các nghệ nhân như cô Găm,

cùng với sự quan tâm hỗ trợ của chính quyền mà làng nghề truyền thống đang ngày

67

càng phát triển hơn. Làng Teng đang tạo ra một nguồn công việc ổn định cho lao động

trong làng với một thu nhập ổn định.

Hiện nay các nghệ nhận đang không ngừng nâng cao tay nghề, phát huy nghề

truyền thống, cải tiến sản phẩm thêm đa dạng đồng thời truyền nghề cho thế hệ sau để

nghề truyền thống của làng không bị mất đi.

 Về địa điểm

Làng Teng có một lợi thế rất lớn về địa lý vì nằm gần các địa điểm du lịch của

huyện Ba Tơ, kết hợp với làng nghề tạo nên một chuỗi du lịch – du lịch làng nghề,

điều này có một sức hút lớn với khách du lịch, đặc biệt là khách du lịch quốc tế.

Như vậy, vị trí của Làng Teng năm gần các điểm du lịch là một lợi thế vô cùng

quan trọng để làng nghề có thể tồn tại và phát triển đến hiện nay. Không hoàn toàn dựa

vào lợi thế gần các điểm du lịch để phát triển mà bản thân làng nghề cũng góp phần

thu hút khách du lịch đến để nâng cao hơn hiệu quả của các điểm du lịch khác. Qua

đây có thể thấy Làng Teng và các điểm du lịch khác ở huyện Ba Tơ nói riêng và các

điểm du lịch của tỉnh Quãng Ngãi nói chung có mối liên hệ, liên kết chặc chẽ với

nhau. Làng Teng phát triển có nghĩa là du lịch Quảng Ngãi phát triển và ngược lại.

 Đặc trưng văn hóa địa phương

Làng Teng có lịch sử hình thành và phát triển từ lâu đời, trải qua nhiều thăng

trầm nhưng người dân trong làng vẫn luôn duy trì và phát triển nghề thổ cẩm từ thế hệ

này sang thế hệ khác cho đến ngày ngay. Bên cạnh việc truyền dạy nghề dệt thổ cẩm

cho các con cháu đời sau thì các nghệ nhân trong làng không quên nhắc nhở con cháu

mhớ về ông tổ nghề qua các câu chuyện dân gian, truyền thuyết được truyền lại từ xa

xưa. Các câu chuyện kể về công đức của người đã sáng lập ra Làng Teng, người chỉ

dạy cho dân làng làm nương rẫy, chỉ cho dân làng biết se sợi, dệt vải.

Ngoài ra đồng bào dân tộc H’re trong làng còn có nhiều ngày lễ hội trong năm

mang đậm bản sắc văn hóa dân tộc, đây là dịp con cháu được các già làng truyền lại

những câu chuyện, những nét văn hóa từ xa xưa. Đây là những lễ hội lớn có ý nghĩa về

mặt tinh thần đối với người dân Làng Teng và cũng là hoạt động văn hóa có giá trị

68

truyền thống, giàu tính nhân văn và đậm nét văn hóa địa phương và Làng Teng cần giữ

gìn và phát huy hơn nữa.

3.2.4. Xác định sứ mệnh thương hiệu hàng thổ cẩm Làng Teng

Dựa trên những mong đợi của khách hàng về sản phẩm thổ cẩm của Làng Teng

kết hợp với các năng lực căn bản sẵn có của làng nghề, luận văn đưa ra được: Làng

Teng đáp ứng được yêu cầu, mong muốn của khách hàng gồm các yếu tố sau:

- Sản phẩm của làng nghề đẹp, độc đáo, có nét đặc trưng của làng nghề không bị

nhầm lẫn với các sản phẩm khác, phù hợp với các nhu cầu khác nhau của khách hàng

như: trang trí, làm quà tặng, sử dụng hàng ngày….

- Làng Teng có một ví thuận lợi, nằm dưới chân đèo Lâm, bên dòng sông Liên

hiền hòa, thơ mộng nơi có di tích Hang Én, Bảo tàng Ba Tơ. Vị trí này tạo điều kiện

thuận lợi cho du khách thăm quan du lịch và mua sắm.

- Làng Teng còn lưu giữ được những nét đẹp văn hóa truyền thống như các câu

chuyện dân gian, các lễ hội truyền thống góp phần thu hút khách du lịch đến tìm hiểu

thăm quan du lịch.

Dựa vào những cơ sở trên luận văn xác định xứ mệnh của thương hiệu làng nghề

dệt thổ cẩm Teng như sau:

Thương hiệu của Làng Teng phải được thể hiện trong quá trình xây dựng và phát

triển của làng, phải thể hiện được nguyện vọng, niềm tin và các giá trị của làng gồm:

- Mang bản sắc văn hóa dân tộc H’re

- Phân biệt thương hiệu này với thương hiệu khác

- Duy trì và phát huy những truyền thống trong đời sống và sản xuất

- Gắn làng nghề vào các tuyến, điểm du lịch

- Sản phẩm có tính thẩm mỹ, có nét độc đáo riêng

- Duy trì và phát huy cách dệt thổ cẩm truyền thống, lâu đời

- Lưu giữ được các nét đẹp riêng biệt của Làng Teng

Từ đây luận văn xin đưa ra xứ mệnh của thương hiệu Làng Teng:

Trên cơ sở phân tích những điều kiện bên ngoài tác động đến LàngTeng như: đối

tượng khách hàng, các mong đợi của khách hàng về Làng Teng cũng như các sản

69

phẩm của làng, phân tích các điều kiện bên trong như: năng lực của làng, các giá trị

sẵn có. Từ những điều trên luận văn xác định xứ mệnh thương hiệu Làng Teng:

“Sản phẩm thổ cẩm Làng Teng mang lại cho du khách một sự trải nghiệm độc

đáo về nghệ thuật dệt thổ cẩm, là địa điểm du lịch hấp dẫn về giá trị văn hóa truyền

thống lâu đời của địa phương”.

ĐỐI TƯỢNG KHÁCH HÀNG

Khách du lịch

NHU CẦU KHÁCH HÀNG

NĂNG LỰC CĂN BẢN CỦA LÀNG NGHỀ

- Mua sản phẩm với nhiều mục đích:

- Sản phẩm thổ cẩm độc đáo, đặc trưng

làm quà tặng, trang trí, sử dụng

-Nghệ nhân có tay nghề cao, điêu luyện

- Tìm hiểu nét văn hóa đặc trưng của

- Địa điểm du lịch hấp dẫn

làng nghề

- Có nét đặc trưng văn hóa lâu đời của dân tộc

- Trải nghiệm về nghề dệt thổ cẩm

H’re

GIÁ TRỊ CỦA SẢN PHẨM LÀNG NGHỀ ĐÁP ỨNG MONG ĐỢI

CỦA KHÁCH HÀNG

- Sản phẩm có nét độc đáo riêng

- Làng nằm ở vị trí có nhiều điểm du lịch hấp dẫn, thuận lợi

- Làng nghề mang nét văn hóa truyền thống, đặc trưng của dân tộc H’re

SỨ MỆNH CỦA THƯƠNG HIỆU SẢN PHẨM LÀNG NGHỀ

-

Sản phẩm thổ cẩm làng Teng mang lại cho du khách một sự trải

nghiệm độc đáo về nghệ thuật dệt thổ cẩm

- Làng nghề là địa điểm du lịch hấp dẫn về giá trị văn hóa truyền

thống lâu đời của địa phương

Sơ đồ 3.1: Hình thành sứ mệnh thương hiệu sản phẩm làng nghề Teng

70

3.3 Xây dựng các yếu tố nhận dạng thương hiệu hàng thổ cẩm Làng Teng

3.3.1. Thiết kế biểu tượng của Làng Teng

Logo của Làng Teng phải độc đáo và ý nghĩa, thể hiện được nét đặc trưng văn

hóa riêng biệt của làng nghề thổ cẩm.

Hình thức của logo phải có hình ảnh đặc trưng của Làng Teng, của dân tộc H’re.

Trong bố cục của logo phải có dòng chữ “Làng Teng” để thể hiện chỉ dẫn địa lý của

làng nghề. Màu sắc của logo nên là màu sắc tiêu biểu của làng nghề, nổi bật dễ nhận

dạng, vì vậy tông màu chủ đạo sẽ là màu vàng rơm và màu đỏ.

Logo sẽ được thiết kế hình tròn, biểu tượng chính sẽ là cô gái H’re ngồi bên

khung cửi, dòng chữ “Làng Teng” sẽ được in ở trên hình ảnh. Bên phải của logo sẽ là

câu khẩu hiệu của làng nghề. Đây là một trong hững yếu tố quan trọng để đánh dấu

tên tuổi của Làng Teng.

3.3.2. Thiết kế câu khẩu hiệu cho Làng Teng

Câu khẩu hiểu là một phần không thể thiếu, cũng giống như logo của làng, câu

khẩu hiệu phải thể hiện được những nét đặc trưng, độc đáo riêng của Làng Teng, để

khi khách hàng nghe đến sẽ nhận ra ngay là đang nói đến Làng Teng. Luận văn đưa ra

câu khẩu hiệu là: Nét độc đáo của núi rừng”. Câu khẩu hiệu trên mang ý nghĩa sản

phẩm thổ cẩm Làng Teng là điểm nhấn, là điểm đặc biệt của núi rừng mang lại cho

con người, cho cuộc sống, tô vẻ thêm vẻ đẹp cho cuộc sống của mọi người.

Câu khẩu hiệu sẽ luôn xuất hiện cùng với logo của Làng Teng ở bất cứ đâu để

quảng bá cho thương hiệu của làng.

3.3.3. Thiết kế ấn phẩm giới thiệu về Làng Teng

Ấn phẩm giới thiệu về Làng Teng cần được làm dưới nhiều hình thức khác nhau

như, tờ bướm, cuốn tạp chí nhỏ gọn, hay clip….

Dù các ấn phẩm được làm dưới hình thức nào cũng cần được đảm bảo các yếu tố

sau:

- Về hình thức cần đơn giản, nhỏ gọn dễ cầm, dễ cất giữ, ít chiến không gian,

sinh động, nhiều hình ảnh hấp dẫn, thu hút.

71

- Nội dung thể hiện trong các ấn phẩm phải ngắn gọn, sinh động, dễ hiểu, dễ ghi

nhớ. Phải nổi bật được nét văn hóa độc đáo của làng, thể hiện được lịch sử hình thành

và phát triển lâu đời.

- Trong ấn phẩm phải có logo khẩu hiệu riêng của làng Teng

- Có hình ảnh của làng nghề, các sản phẩm thổ cẩm của Tàng Teng

- Nội dung phải nêu được lịch sử, hình thành phát triển của Làng Teng

3.4 Xây dựng hệ thống quản lý sử dụng thương hiệu hàng thổ cẩm của Làng Teng

3.4.1. Xác định đơn vị quản lý thương hiệu Làng Teng

Thương hiệu Làng Teng, với chỉ dẫn địa lý là “Làng Teng” là thương hiệu

chung của cả Làng Teng, không của riêng một cá nhân hay cơ sở sản xuất nào trong

làng. Chính vì vậy, cần có một tổ chức chung của làng chịu trách nhiệm quản lý, quản

bá và bảo về hình ảnh thương hiệu “Làng Teng” này. Tổ chức này phải được cả Làng

Teng công nhận và được chính quyền địa phương thừa nhận đại diện cho làng và

thương hiệu của làng. Trong luận văn này xin gọi tổ chức này là Ban quản lý làng

nghề.

Ban quản lý làng nghề là đại diện của làng nghề làm chủ thể xác định và chứng

minh các điều kiện bảo hộ, đăng ký xác lập quyền đối với thương hiệu hàng thổ cẩm

của Làng Teng. Ban quản lý làng nghề còn có trách nhiệm quản lý việc sử dụng

thương hiệu của các cá nhân và cơ sở sản xuất kinh doanh trong làng và bảo vệ thương

hiệu trước sự xâm phạm trái pháp luật của những đối tượng khác. Vậy, Ban quản lý

làng nghề có quyền và trách nhiệm tiến hành mọi hoạt động nhằm xây dựng, kiểm soát

việc sử dụng, bảo vệ và phát triển giá trị thương hiệu hàng thổ cẩm của Làng Teng.

3.4.2 Lựa chọn và đăng ký xác lập quyền bảo hộ đối với thương hiệu Làng

Teng

Thương hiệu hàng thổ cẩm của Làng Teng cần được lựa chọn đăng ký bảo hộ

chỉ dẫn địa lý theo hình thức nhãn hiệu tập thể với chỉ dẫn địa lý là địa danh Làng

Teng. Như vậy, cần đăng ký bảo hộ gồm hình ảnh logo của làng nghề với dòng chữ

“Làng Teng” kèm theo câu khẩu hiệu của làng.

72

Ban quản lý làng nghề là tổ chức đại diện làng nghề làm thủ tục đăng ký thương

hiệu tập thể với Cục sở hữu trí tuệ thuộc Bộ Khoa học Công nghệ. Hồ sơ đăng ký

thương hiệu tập thể phải có:

- Văn bản cho phép của chính quyền địa phương về việc sử dụng tên địa danh

“Làng Teng” trong thương hiệu chung của làng;

 Quy chế sử dụng chỉ dẫn địa lý, với các nội dung chủ yếu sau đây:

 Tiêu chuẩn đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh trong làng có quyền

sử dụng chỉ dẫn địa lý.

 Các điều kiện sử dụng chỉ dẫn địa lý: Tiêu chuẩn đối với sản phẩm và

quy cách trình bày chỉ dẫn địa lý (theo mẫu thống nhất, kết hợp với nhãn hiệu hàng

hóa, tên thương mại của riêng từng cơ sở sản xuất kinh doanh).

Đây là những cơ sở quan trọng để Cục sở hữu trí tuệ xét cấp văn bằng bảo hộ

thương hiệu cho Làng Teng. Sau khi nộp đơn, Ban quản lý làng nghề cần theo dõi quá

trình xử lý đơn tại Cục sở hữu trí tuệ để sửa chữa thiếu sót hoặc phản đối, khiếu nại

các quyết định bất lợi (từ chối chấp nhận đơn, từ chối cấp văn bằng bảo hộ). Thời gian

xét cấp trong vòng 1 năm kể từ ngày đăng ký.

3.4.3 Xây dựng quy chế để quản lý việc sự dụng thương hiệu Làng Teng

 Sử dụng thương hiệu

Ban quản lý làng nghề cần đề ra nguyên tắc chung cho mọi người đó là: Thương

hiệu là tài sản chung của cả Làng Teng, không của riêng bất kỳ tổ chức hay cá nhân

nào, và chỉ có các cơ sở cá nhân sản xuất thuộc Làng Teng và có trong danh sách quản

lý của ban quản lý làng nghề mới được phép sử dụng thương hiệu “Làng Teng”. Khi

các cá nhân hay cơ sở sản xuất sử dụng thương hiệu “Làng Teng” thì phải cam kết

thực hiện đúng các điều lệ, quy định sử dụng thương hiệu tập thể của làng nghề và

đồng ý chịu sự giám sát và kiểm tra của ban quản lý làng nghề thì mới được phép sử

dụng thương hiệu làng.

Xây dựng tiêu chí xét duyệt các cơ sở sản xuất kinh doanh trong làng đủ tiêu

chuẩn sử dụng thương hiệu làng nghề theo các tiêu chí về: chất lượng sản phẩm, quy

73

mô sản xuất, kết quả sản xuất qua các năm… Từ đó xét duyệt lên danh sách các cơ sơ

sản xuất đủ tiêu chuẩn để giao quyền sử dụng và quản lý về sau.

 Đảm bảo chất lượng sản phẩm

Xây dựng các cam kết đảm bảo chất lượng của sản phẩm thổ cẩm về các mặt

như: kỹ thuật dệt, thẩm mỹ, chất liệu… cho các cơ sở thành viên để gìn giữ và bảo vệ

uy tín thương hiệu. Sản phẩm phải mang đậm nét truyền thống, có tính thẩm mỹ cao,

bên cạnh đó cần đa dạng hóa thêm về hoa văn, màu sắc… để đáp ứng tốt sở thích đa

dạng của khách hàng.

Sản phẩm sau khi được kiểm tra đáp ứng yêu cầu cần được cấp giấy chứng

nhận là sản phẩm được phép mang thương hiệu làng nghề để tăng giá trị bảo đảm hàng

thật của thương hiệu đối với khách hàng.

Thực hiện được khâu nâng cao chất lượng hàng hóa của sản phẩm làng nghề

mới có thể cạnh tranh với nhiều sản phẩm dệt thổ cẩm từ các địa phương đang xuất

hiện ngày càng nhiều trên thị trường.

 Xây dựng liên kết

Các cơ sở trong làng cần thấy rõ lợi ích của việc khai thác thương hiệu chung của

làng nghề để gắn kết, hợp sức cùng nhau và từ đó thông qua Ban quản lý làng nghề có

thể xây dựng thương hiệu làng nghề ngày càng phát triển và nổi tiếng hơn.

Cần xây dựng một sự liên kết toàn diện giữa các cơ sở sản xuất trong làng mà

Ban quản lý làng nghề chính là cầu nối.

Liên kết trong khâu sản xuất, hỗ trợ nhau về kỹ năng, kinh nghiêm sản xuất.

Liên kết trong khâu quảng bá, xúc tiến thương mại, tìm kiếm thị trường tiêu thụ

sản phẩm.

Liên kết, chuyên môn hóa trong việc thu mua nguyên liệu nhằm giảm giá thành

và hạn chế vấn đề cạnh tranh gây tăng giá đầu vào.

3.5. Hoàn thiện những năng lực căn bản phục vụ cho việc xây dựng thương hiệu

hàng thổ cẩm của làng nghề

Bên cạnh nhưng năng lực căn bản sẵn có của làng Teng đã được chỉ ra ở phần

trên của luận văn thì hiện nay làng nghề vẫn còn nhiều tồn tại ảnh hưởng mạnh đến

74

việc tạo dựng giá trị và hình ảnh của thương hiệu Làng Teng cần được khắc phục

ngay.

3.5.1. Quy hoạch làng nghề

Cảnh quan làng nghề có tác động rất lớn đến du khách khi ghé thăm. Nếu cảnh

quan không đẹp sẽ dẫn đến việc du khách không thoải mái, mất thiện cảm khi tham

quan dẫn đến không muốn mua sản phẩm của làng nghề. Để có thể xây dựng thương

hiệu làng nghề Teng bền vững, giải pháp quy hoạch làng nghề là điều cần quan tâm

thực hiện đầu tiên nhằm tạo môi trường, cảnh quan hấp dẫn, thu hút du khách. Vì vậy,

để thực hiện được mục tiêu trên cần tiến hành các vấn đề sau:

 Quy hoạch khu sản xuất nằm ở vị trí thuận lợi trong làng. Việc xây dựng

khu sản xuất ở vị trí thuận lợi sẽ thu hút được du khách, họ có thể trải nghiệm công

việc sản xuất ra các sản phẩm truyền thống của làng nghề. Ở đây ta có thể lựa chọn vị

trí gần tuyến đường giao thông chính của làng, gần các địa điểm điểm du lịch khác, tạo

điều kiện thuận lợi cho khách du lịch thăm quan trải nghiệm và mua sắm. Khu sản

xuất cũng cần phân chia rõ khu vực riêng của từng cơ sở. Trong từng cơ sở cũng phân

chia rõ từng khu dệt, nhuộm, chế tác sản phẩm,…. tạo thuận lợi cho du khách tham

quan và trải nghiệm.

Khu trưng bày, mua bán sản phẩm chung của làng nghề tại nhà văn hóa trước

đây cần được thiết kế trang trí tạo nên nhưng hoạt cảnh sinh động làm tăng thêm vẻ

đẹp của sản phẩm và trở thành khu triễn lãm, giới thiệu cho du khách về Làng Teng.

Đồng thời xây dựng thêm các cụm gồm các khu trưng bày, mua bán sản phẩm thổ cẩm

cho các cơ sở sản xuất để có thêm không gian thăm quan mua sắm cho du khách.

Các khu vực phải liên thông với nhau, có bố trí biển chỉ dẫn, thuận tiện cho du

khách đi lại ngắm cảnh, thưởng thức sản phẩm và hoạt động của làng nghề.

Cần có hệ thống đường giao thông chung để tạo thuận lợi cho du khách đi lại

tham quan làng nghề. Tổ chức bãi đậu xe chung cho du khách và khu vực xe trung

chuyển đưa du khách đi thăm quan trong làng, khu vệ sinh sạch sẽ, thuận tiện không

làm mất mỹ quan làng nghề.

75

 Quy hoạch các khu vực để tổ chức các dịch vụ bổ trợ như khu vui chơi,

giải trí, nhà hàng với các món ăn đặc trưng của làng Teng nói riêng và Quảng Ngãi nói

chung.

3.5.2. Khôi phục và phát triển các giá trị văn hóa truyền thống của làng nghề

Để có thể gây ấn tượng sâu đậm cho du khách khi đến với Làng Teng, đồng thời

có thể níu chân du khách ghé thăm làng trong những lần sau đó thì Làng Teng cần chú

trọng khôi phục và giữ gìn các giá trị văn hóa truyền thống lâu đời của làng thông qua

các giải pháp sau:

 Phục hồi, trùng tu các công trình có giá trị văn hóa truyền thống

Người dân làng Teng đang ngày càng học theo cách sống và sinh hoạt của người

kinh, dẫn đến các nét văn hóa truyền thống dần mất đi. Trong đó rõ nét nhất là hình

ảnh ngôi nhà rông trong làng đang dần dần mất đi, thay vào đó là ngôi nhà xây mái

ngói giống người kinh. Vì vậy cần phục hồi các ngôi nhà rông đang xuống cấp trong

làng đồng thời xây dựng thêm các ngôi nhà rông mang màu sắc của người H’re. Xây

dựng nhà rông thành nhà văn hóa của làng, thành biểu tượng của làng.

 Khôi phục các lễ hội truyền thống của làng

Người dân H’re có rất nhiều lễ hội trong năm như: lễ hội cơm mới, lễ hội đâm

trâu…. Đây là những lễ hội có từ lâu đời, mang đậm bản sắc văn hóa của người H’re

nhưng đang ngày càng mất dần. Vì vậy cần khôi phục lại các lễ hội này, tổ chức có

quy mô hơn nhằm tăng sức hút và quản bá tốt hơn cho làng Teng và sản phẩm thổ cẩm

của làng.

 Khôi phục các giá trị phi vật thể của làng

Làng Teng chứa đựng một kho tàng các câu chuyện dân gian, truyền thuyết về

nguồn gốc của làng, của nghề dệt thổ cẩm, về ông tổ nghề dệt thổ cẩm. Kèm theo đó là

âm nhạc truyền thống của làng: những bài cồng bài chiên, những bài hát về lao động,

những bài ca của các cô gái bên khung cửi. Đây là những giá trị phi vật thể quý giá của

làng. Tuy nhiên hiện nay nhưng người ghi nhớ những câu chuyện bài hát này còn rất

ít, chủ yếu là những người cao tuổi, các nghệ nhân, vì vậy các giá trị này đang bị mai

một dần và có nguy cơ mất đi hoàn toàn.

76

Vì vậy cần khôi phục các giá trị phi vật thể này bằng cách truyền dạy lại cho

con cháu và ghi chép lại một cách có hệ thống để có thể quản bá rộng rãi và lưu giữ về

sau. Điều này sẽ thêm một nét hấp dẫn cho làng thu hút khách du lịch đến với làng

Teng.

 Tổ chức triễn lãm, trưng bày những giá trị truyền thống của làng nghề

Hình thành các khu trưng bày, triễn lãm tái hiện lại quá trình sản xuất truyền

thống của làng nghề:

 Trưng bày kỹ thuật dệt độc đáo với những công cụ đơn giản như:

Thuyền giữ chân nai, con chân nai, thoi chỉ, chân nai, cây lựa hoa văn, cây dập

chỉ khuôn, khuôn chính…

 Mô tả quy trình dệt sản phẩm của các nghệ nhân làng nghề từ giai đoạn

bắt chỉ, phối màu, đưa vào khuôn và khuôn chính, lắp ráp khung dệt với bao công sức

và kinh nghiệm dày dạn của họ để tạo nên được những tác phẩm tuyệt mỹ.

Bằng mô tả thực tế, hình ảnh hoặc diễn giải bằng văn bản sao cho thật sinh

động để lột tả được quá trình sản xuất truyền thống của làng nghề Teng, để du khách

thấy được sự sáng tạo nghệ thuật độc đáo của nghệ nhân làng nghề được thể hiện trong

mỗi sản phẩm. Điều này sẽ gây ấn tượng mạnh mẽ đến du khách, kích thích họ mua

sản phẩm của làng nghề, không phải là mua một sản phẩm đơn thuần mà họ mua giá

trị văn hóa, nét đẹp của địa phương, nơi mà họ đến.

3.5.3. Phát triển các dịch vụ bổ trợ cho làng nghề

Để thương hiệu làng nghề, hàng thổ cẩm của làng phát triển, ngoài việc phát triển

các nhân tố căn bản của làng nghề và của sản phẩm thổ cẩm thì việc phát triển đồng bộ

các dịch vụ bổ trợ cho làng nghề là điều tất yếu. Để đảm bảo thương hiệu làng nghề

bền vững và phát triển thì làng nghề cần có đủ các yếu tố bổ trợ sau: Dịch vụ bưu

chính-viễn thông, internet…. Các dịch vụ bổ trợ sẽ đảm bảo thông tin liên lạc thông

suốt, tạo điều kiện cho du khách dễ dàng tiếp cần với các thông tin của làng, du khách

không có cảm giác bị tách biệt khi ở trong làng. Khuyến khích đầu tư phát triển các

dịch vụ bổ trợ như nhà hàng, nhà nghỉ dạng homestay….nhằm đáp ứng nhu cầu đa

dạng của khách hàng.

77

3.5.4. Xây dựng môi trường kinh doanh lành mạnh, xây dựng uy tín kinh

doanh

Để tạo được uy tín kinh doanh, các cơ sở kinh doanh trong làng phải đảm bảo các

yếu tố sau:

- Bảo đảm chất lượng lượng sản phẩm thổ cẩm mà cơ sở mình sản xuất ra, không

được phép trưng bày, mua bán các sản phẩm giả mạo, kém chất lượng gây ảnh hưởng

đén giá trị thương hiệu làng nghề và hình ảnh của làng nghề trong lòng khách hàng.

- Tất cả các cơ sở kinh doanh phải niêm yết giá công khai tại nơi bán hàng để

khách hàng thuận tiện lưa chọn mua sắm và cam kết bán hàng đúng giá đã niêm yết.

- Các cơ sở kinh doanh trong làng phải treo bảng có tên của cơ sở cũng theo đó là

logo của làng nghề và thông tin liên lạc để du khách dễ dàng nhận biết các cơ sở.

- Các có sở phải có người đón tiếp, tư vấn bán hàng cho khách hàng, phải có thái

độ niệm nở, tư vấn tận tình. Các nhân viên phải mặc trang phục lịch sự, trang nhã. Cần

có một sự thống nhất về trang phục của các nhân viên trong các cơ sở, trang phục này

nên mang màu sắc của thổ cẩm làng Teng, tạo dựng tác phong kinh doanh chuyên

nghiệp, một hình ảnh đẹp trong mắt khách hàng khi đến với làng Teng.

- Một điều nữa không thể thiếu đó là đảm bảo an ninh trật tự tại làng, đây là một

yếu tố rất quan trọng. Ban quản lý làng nghề cần kết hợp cùng các cơ sở kinh doanh

cần đảm bảo vấn đề an ninh, từ an ninh riêng từng cơ sở kinh doanh đến an ninh trật tự

của cả làng. Đảm bảo ngăn chặn tình trạng tranh giành, chèo kéo khách, tình trạng

móc túi hay các tệ nạn khác… đồng thời đảm bảo vệ sinh môi trường cảnh quan,

không xả rác bừa bãi gây mất mỹ quan làng nghề.

3.5.5. Mở rộng đào tạo, nâng cao tay nghề thợ dệt trong làng nghề

Ngoài các yếu tố như chất liệu và màu sắc thì tay nghề của thợ dệt dường như là

yếu tố quan trọng nhất quyết đến chất lượng của sản phẩm thổ cẩm. Người thợ dệt là

người quyết định hoa văn, màu sắc của sản phẩm. Vì vậy đòi hỏi người thợ phải có trí

tưởng tượng và tay nghề vững vàng vì khi đã dệt sai 1 chi tiết là sai cả sản phẩm

không thể sửa lại. Điều này cho thấy cần đào tạo cho người thợ dệt không chỉ thành

thạo các kỹ thuật dệt để có thể vận dụng linh hoạt mà cần phải trang bị cho người thợ

78

một vốn kiến thức cơ bản về mỹ thuật, về văn hóa lịch sử để người thợ có thể vận

dụng sáng tạo trong từng hoa văn dệt ra.

Với định hướng phát triển mở rộng làng nghề và đánh mạnh vào khách du lịch

thì làng Teng cần nâng cao trình độ học vấn- ngoại ngữ của người dân trong làng để có

thể đáp ứng được nhu cầu của khách hàng.

Thường xuyên mở các lớp dạy nghề với nhiều hình thức giảng dạy khác nhau,

tạo điều kiện thuận lợi cho các nghề nhân truyền nghề cho thế hệ trẻ. Nâng cao các lớp

dạy nghề chuyên nghiệp hơn, kết hợp giữa việc truyền nghề của các nghệ nhân và trao

dồi các kiến thức bổ trợ khác. Để đạt được kết quả cao trong việc đào tạo này thì làng

nghề nên có sự kết hợp cùng với trường trung cấp nghề của tỉnh Quảng Ngãi.

Làng nghề cần liên hệ chặt chẽ với địa phương, thường xuyên tổ chức các lớp bồi

dưỡng, tập huấn trao dồi kiến thức kinh doanh, kiến thức quản lý doanh nghiệp,…

Tích cực tham gia các buổi hội thảo giao lưu cùng các doanh nghiệp, các làng nghề

truyền thống khác để trao đổi học hỏi thêm kinh nghiệm trong kinh doanh và quảng bá

thương hiệu. Đồng thời mở rộng thị trường tiêu thụ hàng thổ cẩm của làng nghề.

Thực tế việc khôi phục và phát triển các làng nghề trong tỉnh nói chung và đặc

biệt là phát triển làng nghề Teng nói riêng các năm qua đã cho thấy tầm quan trọng của

các nghề nhận làng nghề và việc phát triển nguồn tthợ lành nghề là rất quan trọng.

Điều này chỉ ra tầm quan trọng của việc đào tạo và truyền nghề cho các thế hệ tiếp

theo có vai trò quyết định trong việc duy trì và phát truyển làng nghề truyền thống. Bởi

những sản phẩm của làng nghề không chỉ mang giá trị kinh tế mà còn mang đậm giá

trị văn hóa, truyền thống lâu đời của địa phương, dấu ấn của lịch sử lâu đời. Vì vậy

việc duy trì truyền dạy lại cho các thế hệ sau là trách nhiệm của Đảng, chính quyền và

cả các nghệ nhân trong làng nghề. Có như vậy làng nghề mới không ngừng được duy

trì và phát triển.

3.5.6. Xây dựng tuyến du lịch trải nghiệm tại làng nghề

Để thương hiệu của làng nghề ngày càng vững mạnh và việc kinh doanh của làng

càng ngày phát triển thì việc đầu tiên là phải thu hút được nhiều khách hàng đến với

làng và tạo cho khách lý do để quay trở lại làng trong những lần sau. Như đã nói ở

79

trên, khách hàng chính của làng nghề là khách du lịch trong ngoài nước. Để thu hút và

ghi dấu ấn cho du khách thì làng nghề nên xây dựng tuyến du lịch trải nghiệm.

Với tuyến du lịch trải nghiệm, khi du khách đến với làng nghề, ngoài việc du

khách được thăm quan làng, được tìm hiểu về làng nghề, về dân tộc H’re cũng như về

nghề dệt thổ cẩm của làng qua sự giới thiệu của người dân trong làng và qua phòng

trưng bày thì khách du lịch sẽ có một trải nghiệm hoàn toàn mới đó là sẽ được trải

nghiệm cuộc sống của người dân trong làng và công việc dệt thổ cẩm. Du khách sẽ

được trải nghiệm cuộc sống như người dân trong làng, cùng làm việc đồng án, cùng

sinh hoạt với người dân như một thành viên trong làng, hay du khách có thể chọn trải

nghiệm việc làm ra một sản phẩm thổ cẩm, tự tay mình làm một sản phẩm thổ cẩm

tặng người thân dưới sự hướng dẫn của các nghệ nhân trong làng đều này sẽ tạo cho

du khách những điều thú vị và khó quên.

Tuyến du lịch trải nghiệm là một cơ hội tuyệt vời giúp cho thương hiệu “Làng

Teng” sớm đi vào lòng du khách, gây ấn tượng và tiếng vang cho làng nghề, giúp cho

việc kinh doanh hàng thổ cẩm thêm phát triển.

3.6. Khuyếch trương thương hiệu hàng thổ cẩm của làng nghề Teng

3.6.1. Phát triển các kênh bán hàng

 Bán hàng trực tiếp

Phát triển các gian hàng tại làng nghề bằng cách quy hoạch các gian hàng một

cách khoa học, tiến hành trang trí lại các gian hàng, cách bày trí, trưng bày sản phẩm

sao cho khoa học, bắt mắt, thu hút người mua. Đào tạo đội ngũ bán hàng, thân thiện

gần gũi, nhiệt tình, có khả năng tư vấn và thuyết minh sản phẩm tốt.

 Bán hàng gián tiếp

Xây dựng các đại lý ủy quyền, hệ thống các của hàng bán sản phẩm thổ cẩm của

làng tại các địa điểm du lịch khác trong tỉnh cũng như tại các khách sạn, nhà nghỉ, các

cửa hàng bán đồ lưu niệm và cả tại các sân bay nhà ga và bến xe.

Ký gửi hàng thổ cẩm tại các của hàng lưu niệm tại các sân bay lân cận như: sân

bay Đà Nẵng, sân bay Phù Cát, sân bay Buôn Ma Thuột….

3.6.2. Tham gia các hội chợ triễn lãm

80

Tích cực tham gia các hội chợ triễn lãm trong và ngoài nước nhằm múc đích giới

thiệu sản phẩm của làng nghề, quảng bá thương hiệu “Làng Teng” tìm kiếm nguồn

khách hàng, đối tác mới, mở rộng thị trường tiêu thụ. Khi tham gia các hội chợ triễn

lãm để đạt được cao nhất mục tiêu đề ra cần chú ý các điểm sau:

- Lựa chọn các hội chợ triễn lãm phù hợp với mặt hàng thổ cẩm, tránh tham gia

tràn lan, không hiệu quả. Nên tham gia các hội chợ triễn lãm chuyên ngành: hội chợ

hàng truyền thống, hội chợ hàng thủ công mỹ nghệ, hội chợ thương mại-du lịch,…

- Cẩn trọng lựa chọn thị trường phù hợp và có tiềm năng tiêu thụ hàng thổ cẩm.

3.6.3. Tổ chức các sự kiện

Tổ chức các chương trình, lễ hội, sự kiện xúc tiến quảng bá thương hiệu làng

nghề cụ thể như sau:

Khôi phục lại các lễ hội truyền thống của làng, tổ chức các lễ hội truyền thống

thường niên hàng năm để thu hút du khách đến với làng đồng thời quảng bá hình ảnh

của làng rộng rãi hơn.

Tổ chức các cuộc thi thợ giỏi, thợ sáng tạo, rỗng rãi cho tất cả các thợ và nghệ

nhân tham gia. Đây là một hình thức khích lệ tinh thần cho người thợ, đồng thời giúp

người thợ không ngừng phấn đấu nâng cao tay nghề, sáng tạo hơn trong công việc,

giúp cho các kỹ thuật sản xuất truyền thống được lưu giữ và phát triển. Và đây cũng là

một cơ hội để quảng bá về hình ảnh con người và thương hiệu làng nghề, là cách

khẳng định chất lượng và giá trị của sản phẩm thổ cẩm do làng Teng làm ra.

Tổ chức lễ hội và các sự kiện sẽ thu hút được sự quan tâm của các cấp chính

quyền và hình ảnh của làng Teng sẽ xuất hiện nhiều hơn trên các phương tiện thông

tin của địa phương.

3.6.4. Liên kết với các công ty lữ hành du lịch

Với khách hàng chiến lược của làng nghề là khách du lịch thì việc liên kết với

các công ty du lịch lữ hành là điều tất yếu và cần thiết. Làng nghề cần tích cực liên kết

với không nhưng các công ty lữ hành trong tỉnh mà cần mở rộng ra các công ty các

tỉnh lân cận và mở rộng ra cả nước. Liên kết với các công ty du lịch lữ hành mang lại

cho làng nghề nhiều lợi ích và lợi thế hơn, cụ thể như: Đầu tiên là đảm bảo một nguồn

81

khách thăm quan du lịch ổn định cho làng nghề, đây còn là một kênh thông tin quảng

bá cho thương hiệu của làng nghề rất hiệu quả, là cầu nối cho làng nghề tiếp cận được

các nguồn khách hàng lớn hơn, rộng lớn hơn trong và ngoài nước.

Xây dựng liên kết với các công ty lữ hành du lịch theo các chủ đề du lịch khác

nhau như: Du lịch văn hóa, du lịch làng nghề, du lịch trải nghiệm làng nghề…Đặc biệt

làng nghề nên kết hợp với các công ty du lịch thiết kế các tour du lịch trải nghiệm dài

ngày dành cho các du khách có nhu cầu tìm hiểu nghiên cứu về văn hóa dân tộc H’re

hay văn hóa thổ cẩm như: Sinh viên, nghệ nhân, các nhà nghiên cứu văn hóa, …. Các

tour du lịch này sẽ kết hợp giữa du lịch thăm quan, trải nghiệm và nghiên cứu. Du

khách sẽ được ở lại làng Teng, cùng sống, cùng sinh hoạt với người dân trong làng,

cùng thăm quan tìm hiểu và trải nghiệm việc làm thổ cẩm cùng các nghệ nhận trong

làng, đồng thời sẽ được các bô lão trong làng kể về lịch sử của làng, nguồn gốc của thổ

cẩm. Những tour du lịch như vậy sẽ gây ấn tượng mạnh đến du khách và tạo nên một

nét đặc biệt cho làng Teng để thu hút du khách đến với làng.

Để việc liên kết với các công ty lữ hành du lịch được thuận lợi và lâu bền thì

việc ký kết hợp đồng hợp tác và các chính sách hoa hồng dành cho công ty lữ hành cần

được tiến hành ngay từ lúc đầu và phải quy định rõ ràng bằng văn bản.

3.6.5. Quảng Cáo

Quảng cáo là một yếu tố không thể thiếu để quảng bá thương hiệu “Làng

Teng”. Có nhiều cách thức cũng như phương tiện để thực hiện. Tuy nhiên cần có sự

lựa chọn phù hợp nhất để đạt được hiệu quả cao và chi phí thấp nhất.

 Quảng cáo trực tiếp: Quảng cáo trực tiếp tại làng là cách quảng cáo hiệu quả

nhất và cho thấy hiệu quả nhanh nhất vì nó tác động trực tiếp đến du khách khi đến

làng. Để thực hiện cách quảng cáo này thì làng nghề cần xây dựng, bố trí các khu vực

trong làng khoa học và đẹp mắt, đặc biệt là các khu vực trưng bày sản phẩm thổ cẩm,

cần trưng bày ấn tượng đậm bản chất văn hóa của làng để thu hút và gây ấn tượng với

du khách.

 Quảng cáo gián tiếp: Cách quảng cáo này có thể sử dụng nhiều công cụ khác

nhau như:

82

- Tờ rơi, catalog: Thiết kế các loại tờ bướm, tờ rơi, catalog giới thiệu về làng

Teng với nhiều hình ảnh đẹp hấp dẫn về làng Teng và các sản phẩm thổ cẩm của làng

để giới thiệu với mọi người.

- Xây dựng website: Cần xây dựng một website chuyên nghiệp để quảng bá

thương hiệu “Làng Teng”. Trên website sẽ thể hiện đầy đủ về làng Teng: lịch sử hình

thành và phát triển, các điểm thăm quan du lịch hấp dẫn tại làng, giới thiệu về thổ cẩm

của làng. Trên website sẽ đăng tải nhiều hình ảnh về làng, về các lễ hội. Đồng thời sẽ

có đầy đủ hình ảnh về các sản phẩm thổ cẩm của làng, dần dần tiến tới giao dịch

thương mại trên website. Website sẽ là kênh thông tin điện tử chính thống mà mọi

người có thể vào đây để tìm hiểu về làng Teng và sản phẩm thổ cẩm của làng, đồng

thời có thể giao dịch đặt hàng thổ cẩm ngay tại đây. Website cần được liên kết với các

website tìm kiếm, các website của sở du lịch tỉnh, các tổ chức xúc tiến thương mại, các

hiệp hội làng nghề…để tăng cường khả năng tiếp cận với khách hàng.

- Thực hiện quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng. Hình thức này

tốn chi phí khá cao không phù hợp với tình hình kinh tế chung của làng. Nhưng trong

tương lai thì có thể áp dụng. Ban quản lý làng nghề có thể sử dụng hình thức này để

quảng bá cho thương hiệu “Làng Teng” qua quảng cáo trên truyền hình địa phương

hoặc trung ương, trên các tạp chí, báo du lịch, …Đây cũng là một cách thức quảng bá

thương hiệu làng nghề đạt hiệu quả cao.

3.7. Xây dựng ban quản lý làng nghề

Để làng nghề có thể phát triển ổn định và thương hiệu “Làng Teng” ngày càng

vững mạnh thì cần có một tổ chức chung đại diện cho làng và cho thương hiệu của

làng. Như đã xác định ở trên, tổ chức sẽ đại diện cho làng là Ban quan lý làng nghề.

Ban quan lý làng nghề là tổ chức đảm nhận nhiệm vụ quản lý, khuyếch trương và

phát triển thương hiệu “Làng Teng”. Vì vậy, Ban quản lý làng nghề cần xây dựng một

cơ cấu tổ chức hoàn chỉnh để bảo đảm hoạt động hiệu quả, hoàn thành tốt nhiệm vụ

được phân công.

83

BAN QUẢN LÝ LÀNG NGHỀ

BAN LÃNH ĐẠO

BAN CHẤP HÀNH

BAN ĐÀO TẠO BAN KIỂM

BAN TRUYỀN THÔNG VÀ KỸ THUẬT TRA

Sơ đồ 3.2: Cơ cấu tổ chức hoạt động của Ban quản lý làng nghề

Các thành viên trong ban quản lý làng nghề sẽ bao gồm các vị chức sắc trong

làng và người đứng đầu các cơ sở sản xuất kinh doanh thổ cẩm trong làng. Từ đây sẽ

bầu ra ban lãnh đạo và ban chấp hành. Ban lãnh đạo sẽ bao gồm: 1 trưởng ban và 2

phó ban.

Ban lãnh đạo: Có nhiệm vụ đứng đầu hướng dẫn chủ trị các công việc của làng

nghề, chịu trách nhiệm quản lý và phát triển thương hiệu làng nghề. Chỉ đạo thực hiện

các quy định của ban quản lý, quyết định các chương trình hoạt động của ban quản lý

làng nghề hàng năm…

Ban chấp hành: Có nhiệm vụ tiến hành thực hiện các quyết định của ban lãnh

đạo, có nhiệm vụ thực hiện công việc đồng thời giám sát kiểm tra và báo cáo lại với

ban lãnh đạo. Để thực hiện tốt nhiệm vụ trên ban chấp hành chia thành từng bộ phận

chuyên biệt như sau:

84

- Ban truyền thông: phụ trách tất cả các hoạt động truyền thông, quảng bá về

thương hiệu “Làng Teng”

- Ban đào tạo và kỹ thuật: Đảm nhận nhiệm vụ đào tạo bồi dưỡng lớp thợ trẻ,

nghệ nhân trẻ cho làng nghề. Xây dựng các chương trình đào tạo có ứng dụng cao, vừa

giũ gìn được bản sắc văn hóa truyền thống vừa vận dụng được kiến thức hiện đại để

nâng cao tay nghề, năng xuất công việc ngày càng tốt hơn.

- Ban kiểm tra: Có nhiệm vụ, theo dõi, giám sát, kiểm tra các hoạt động nhằm

bảo đảm thực hiện tốt mọi công việc đúng theo các điều lệ, quy định của ban quản lý

đã đề ra. Kiến nghị ban lãnh đạo khi có các hành vi vi phạm quy định gây ảnh hưởng

đến lợi ích chung của làng nghề.

85

Tóm tắt chương 3

Trên cơ sở những nền tảng sẵn có của Làng Teng như: Sản phẩm thổ cẩm độc

đáo, có giá trị văn hóa truyền thống, Làng Teng mang bản sắc văn hóa đặc trưng của

người dân tộc H’re, một kho tàng văn hóa phi vật thể phong phú, vị trí Làng Teng

thuận lợi cho việc phát triển du lịch. Cùng kết hợp với các điều kiện khách quan bên

ngoài như: nhu cầu mua sản phẩm thổ cẩm. Quảng Ngãi được xem là một nơi có tiềm

năng lớn về du lịch đang được chú ý và phát triển không ngừng….Đây là nhưng điều

kiện thuận lợi để xây dựng và phát triển thương hiệu hàng thổ cẩm Làng Teng.

Tiến trình xây dựng thương hiệu sản phẩm của làng nghề bắt đầu bằng việc xác

định mục đích, ý nghĩa tồn tại của thương hiệu, nhằm tạo cơ sở để xây dựng các yếu tố

thương hiệu; hình thành khuôn khổ quản lý thương hiệu chung mà làng nghề hiện nay

chưa có. Ngoài ra, để thương hiệu hàng thổ cẩm của Làng Teng phát triển lâu dài, bền

vững thì việc hoàn thiện các điều kiện cơ bản của làng nghề cần phải được chú trọng,

quan tâm hàng đầu. Chính những điều này mới thật sự tạo nên giá trị bền vững cho

Làng Teng.

86

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Nền tảng về lịch sử làng nghề, bản sắc văn hóa đặc trưng cùng với trình độ tay

nghề điêu luyện của các nghệ nhân là điều kiện quan trọng để xây dựng thương hiệu

hàng thổ cẩm Làng Teng. Xây dựng thương hiệu làng nghề cần có một thời gian dài,

sự chuẩn bị chu đáo và sự đồng tâm nhất trí cao của cộng đồng Làng Teng thì mới

thành công.

Để việc xây dựng thương hiệu làng nghề được thành công thì phải thực hiện theo

từng bước. Bước đầu tiên trong tiến trình này là phải có được sự đồng tình ủng hộ của

chính quyền địa phương và các ban ngành có liên quan cùng sự nỗ lực không ngừng

của Làng Teng vì sự phát triển dài lâu và bền vững của làng.

Vì vậy, luận văn xin đưa ra một số kiến nghị sau:

Làng Teng cần nhanh chóng thành lập Ban quản lý làng nghề và ban quản lý này

phải có được sự đồng thuận, ủng hộ của chính quyền địa phương. Ban quản lý làng

nghề sẽ giúp cho làng nghề phát triển, thương hiệu “Làng Teng” sẽ nổi tiếng, trở thành

điểm sáng, niềm tự hào của tỉnh Quảng Ngãi.

 Đầu tư quy hoạch làng nghề

Tỉnh Quảng Ngãi cần sớm triển khai công tác quy hoạch Làng Teng. Ban quản lý

làng nghề cần phối hợp cùng sở xây dựng và tài nguyên môi trường tiến hành kiểm tra

đo đạc lại quỹ đất hiện tại của làng, quy hoạch lại làng nghề, thiết kế các hạng mục cần

thiết, ưu tiên xây dựng hệ thống xử lý nước thải dệt nhuộm, hệ thống đường giao

thông, khu trưng bày và sản xuất…

 Hỗ trợ đăng ký thủ tục pháp lý

Chính quyền địa phương cần có nhưng cơ chế mở, thông thoáng, tạo điều kiện

thuận lợi nhất cho Làng Teng khi tiến hành các thủ tục pháp lý cần thiết như: xin giấy

phép quy hoạch, thủ đăng ký thương hiệu,…

Các ban ngành có liên quan cần hỗ trợ, hướng dẫn Làng Teng hoàn thành có thủ

tục pháp lý cần thiết để đăng ký quyền sở hữu trí tuệ đối với hàng thổ cẩm của làng,

đăng ký độc quyền thương hiệu “Làng Teng” cùng các giấy tờ pháp lý cần thiết khác.

87

 Hỗ trợ kinh phí ban đầu

Tỉnh cần hỗ trợ làng nguồn kinh phí ban đầu để Làng Teng bước đầu có thể xây

dựng thương hiệu, khôi phục các lễ hội truyền thống, tham gia các hoạt động xúc tiến

thương mại, du lịch.

Vận động các nguồn vốn tài trợ từ các tổ chức, chương trình hỗ trợ phát triển

kinh tế địa phương trong và ngoài nước: Bộ công thương, Bộ kế hoạch và đầu tư, Bộ

nông nghiệp và phát triển nông thôn,…để hỗ trợ cho bước đầu của làng.

 Hỗ trợ về chính sách thuế

Ngành thuế cần phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan nghiên cứu, đề

xuất các giải pháp hợp lý, ưu đãi về thuế phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh

của làng Teng.

 Vay vốn lãi xuất thấp

Tỉnh Quảng Ngãi cần tạo điều kiện cho Làng Teng nói chung và các cơ sở sản

xuất kinh doanh trong làng nói riêng được tiếp cận với các gói vay ưu đãi, lãi xuất thấp

để giúp cho làng có một nguồn vốn ban đầu để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu

để phục vụ khách du lịch như xây dựng nhà triển lãm, nhà trưng bày sản phẩm, xây

dựng cơ sở hạ tầng phục vụ cho việc hoạt động của ban quản lý làng nghề, chi trả các

chi phí quảng cáo, marketing ban đầu….

Có sự tham gia, tác động của các ngân hàng, các tổ chức tính dụng đóng trên địa

bàn tỉnh có những chính sách hỗ trợ, ưu đãi cho các cơ sở trong làng nghề vay vốn

phục vụ sản xuất, đào tạo nguồn nhân lực mới….

 Ban hành cơ chế, chính sách quản lý chung

Tỉnh Quảng ngãi cần chỉ đạo các ban ngành có liên quan hỗ trợ Làng Teng trên

từng lĩnh vực cụ thể: quản lý, đào tạo, quảng bá thương hiệu, phát triển thị trường…:

Tham mưu cùng UBND tỉnh Quảng Ngãi ban hành các chính sách về xúc tiến thương

mại hỗ trợ làng nghề quảng bá, giới thiệu sản phẩm thổ cẩm, tìm kiếm thị trường tiêu

thụ trong và ngoài nước.

Tham mưu cùng ban quản lý làng nghề để đưa ra quy chế quản lý làng nghề. Qua

quy chế này làng nghề sẽ có được hướng đi rõ ràng phù hợp với định hướng phát triển

88

kinh tế xã hội của tỉnh đã đề ra. Các nghệ nhân được cấp giấy chứng nhận. Đây là biện

pháp quan trọng để đưa hoạt động của làng đi vào quy củ có định hướng phát triển rõ

ràng, tránh hoạt động manh múng, tự phát như trước đây.

Nếu việc xây dựng thương hiệu hàng thổ cẩm Làng Teng được thực hiện thành

công, thì tin rằng thương hiệu “Làng Teng” sẽ xứng đáng là thương hiệu giá trị, sản

phẩm nổi bật. Là biểu tượng của núi rừng xứ Quảng. Thương hiệu sản phẩm thổ cẩm

Làng Teng là thương hiệu mang đậm bản sắc văn hóa dân tộc truyền thống, ghị lại dấu

ấn đậm nét trong lòng du khách đã từng ghé qua. Thương hiệu hàng thổ cẩm Làng

Teng là niềm tự hào của người dân xứ Quảng.

Trong quá trình thực hiện đề tài “Xây dựng thương hiệu hàng thổ cẩm của Làng

nghề Teng tại xã Ba Thành, Huyện Ba Tơ, Tỉnh Quảng Ngãi” chắc chắn sẽ không

tránh khỏi nhưng sai sót. Tác giả rất mong nhận được sự chia sẻ, đóng góp ý kiến của

thầy cô và các bạn để luận văn được hoàn thiện hơn.

89

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu tiếng việt:

[1] Viện nghiên cứu và Đào tạo về quản lý (2002), Tạo dựng và quản trị thương hiệu

đanh tiếng và lợi nhuận, NXB Lao động Xã hội

[2] Patricia F.nicolino, Quản trị thương hiệu, NXB Lao động – Xã hội, Hà Nội

[3] MBA. Nguyễn Văn Hùng, Xây dựng thương hiệu mạnh, NXB Giao thông vận tải,

Thành phố Hồ Chí Minh

[4] Don Sexton, Xây dựng thương hiệu theo phong cách Trump, NXB Lao động – Xã

hội, Hà Nội

[5] Nguyễn Hữu Khải, Đào Ngọc Tiến (2006), Thương hiệu hàng thủ công mỹ nghệ

truyền thống, Nxb Lao động - Xã hội, Hà Nội.

[6] Bạch Thị Lan Anh, Phát triển bền vững làng nghề truyền thống vùng kinh tế trọng

điểm Bắc Bộ, Luận án tiến sỹ kinh tế, 2010.

[7] TS. Nguyễn Thị Phương Châm, Dương Bích Hạnh, Nguyễn Mai Hương. Tiềm

năng, Thực trạng và những giải pháp cho sự phát triển nghề thủ công ở Huế trong bối

cảnh thành phố di sản. Kỷ yếu Hội thảo “Nghề và làng nghề thủ công truyền thống-

Tiềm năng và định hướng phát triển”. BTC Hội chợ triển lãm làng nghề Việt Nam

2009 và BTC Festival nghề truyền thống Huế 2009. 6/2009

[8] Liên Minh. Một số vấn đề về bảo tồn và phát triển làng nghề. Kỷ yếu Hội thảo

“Nghề và làng nghề thủ công truyền thống- Tiềm năng và định hướng phát triển”.

BTC Hội chợ triển lãm làng nghề Việt Nam 2009 và BTC Festival nghề truyền thống

Huế 2009, 6/2009.

[9] TS. Nguyễn Vĩnh Thanh, Xây dựng thương hiệu sản phẩm làng nghề truyền thống

ở đồng bằng sông Hồng hiện nay, Đề tài khoa học cấp Bộ, Học viện Chính trị quốc gia

Hồ Chí Minh, 2006.

[10] GS. Ngô Đức Thịnh, Frank Proschan (chủ biên). Folklore một số thuật ngữ đương

đại. Viện Nghiên cứu Văn hóa, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội, 2005

90

[11] Nguyễn Hữu Thông. Nghề thủ công truyền thống Huế- thực trạng và những hệ

quả cần đối mặt. Kỷ yếu Hội thảo “320 năm Phú Xuân Huế: Nghề truyền thống- Bản

sắc và phát triển. UBND TP Huế. 6/2007.

[12] ThS.Lê Đức Viên- Võ Thị Phương Ly , Một số giải pháp phát triển bền vững

làng nghề đá mỹ nghệ Non Nước. Thông tin khoa học Phát triển Kinh tế-Xã hội Đà

Nẵng. 10/2009.

Tài liệu điện tử:

[13] http://www.thuongmai.vn/thuong-mai/thuong-mai-viet-nam/56114-thuong-hieu-

lang-nghe-thuong-hieu-quoc-gia.html

[14]http://tailieu.vn/xem-tai-lieu/de-tai-xay-dung-va-phat-trien-thuong-hieu-

.222109.html

[15] http://www.vietnamtourism.gov.vn/index.php?cat=202036

[16] http://congly.com.vn/xay-dung-thuong-hieu-lang-nghe-khong-chi-la-viec-cua-

doanh-nghiep-c1039n20120228203055500p0.htm

[17] http://vietnambranding.com/thong-tin/phong-su-thuong-hieu/5260/Xay-dung-

thuong-hieu-qua-5-buoc-

[18] http://thongtinphapluatdansu.wordpress.com/2009/09/03/3733/

[19] http://vi.wikipedia.org/wiki/Th%C6%B0%C6%A1ng_hi%E1%BB%87u

[20] http://vietnambranding.com/thong-tin/chuyen-de-thuong-hieu/4373/Thuong-hieu-

doi-voi-khach-hang%E2%80%A6

[21] http://www.lantabrand.com/cat5news2

[22]http://www.baoquangngai.com.vn/

PHỤ LỤC 1

DÀN BÀI THẢO LUẬN TAY ĐÔI

Xin chào Anh/Chị. Tôi đang thực hiện một đề tài : Xây dựng thương hiệu

hàng thổ cẩm làng nghề Teng tại xã Ba Thành Huyện ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi. Xin

Anh/Chị dành chút thời gian tham gia đóng góp ý kiến cho đề tài về các yếu tố ảnh

hưởng đến việc xây dựng thương hiệu hàng thổ cẩm Làng Teng mà Anh/Chị đang

quan tâm. Xin lưu ý rằng không có câu trả lời đúng hoặc sai, tất cả các ý kiến đóng

góp chân thành của Anh/Chị đều có ích và góp phần rất nhiều vào kết quả nghiên

cứu, chỉ dùng cho mục đích nghiên cứu và phân tích.

NỘI DUNG THẢO LUẬN

I. Anh/Chị có cho rằng các yếu tố sau đây tác động đến việc xây dựng thương

hiệu hàng thổ cẩm Làng Teng không ? Mức độ tác động của từng yếu tố theo đánh

giá của Anh/Chị là như thế nào? Vì sao? Vui lòng điền vào bảng bên dưới:

Mức độ ưa thích

Sản phẩm Rất Quan trọng Quan Trọng Bình thường Có ảnh hưởng Không ảnh hưởng Không Quan Trọng Rất không quan trọng

tiếng của Danh địa phương

Uy tín của làng Teng

lượng của Chất sản phẩm

của Nét riêng Làng Teng

làng

Quy mô Teng

Khả năng cạnh tranh

Dấu hiệu nhận biết sản phẩm

của Nhu cầu khách hàng

II. Theo Anh/Chị, ngoài các yếu tố trên còn có các yếu tố nào khác ảnh hưởng đến việc

xây dựng thương hiệu của làng Teng ? Mức độ quan trọng như thế nào? Vì sao?

[Trả lời]:

III. Theo Anh/Chị, trong các yếu tố trên, yếu tố nào được coi là quan trọng nhất?

[Trả lời]:

IV. Dưới đây là những biến dùng để đo lường từng yếu tố đã được luận văn liệt kê, nếu

có những biến nào không hợp lí, hoặc còn thiếu cần phải bổ sung, xin Anh/Chị góp ý bên

dưới từng yếu tố?

1. Danh Tiếng của địa phương

- Kênh thông tin - Lượng du khách - Số lần du khách đến làng [Trả lời]:

2. Uy tín của Làng Teng

- Giải thưởng

-Số lượng khách hàng

[Trả lời]:

3. Chất lượng của sản phẩm

- Chủng loại sản phẩm

- Tỷ lệ sản phẩm đạt yêu cầu

- Tỷ lệ sản phẩm bị trả lại

- Đáp ứng yêu cầu của khách hàng

[Trả lời]:

4. Nét riêng của Làng Teng

- Họa tiết độc đáo

- Nét đặc trưng văn hóa Việt Nam

- Nét đặc trưng văn hóa làng nghề

- Giá trị nghệ thuật

- Sản phẩm có tính độc đáo riêng

- Vị trí du lịch hấp dẫn

- Biết cách thức tạo ra sản phẩm

[Trả lời]:

5. Quy mô làng Teng

- Hình thức hoạt động

- Thời gian hoạt động

- Số lượng sơ sở hoạt động

[Trả lời]:

6. Khả năng cạnh tranh

- Khách hàng chính

- Phương tiện quảng bá

- Ngôn ngữ giao tiếp

- Sản phẩm có thương hiệu

- Nơi bán hàng thuận tiện

- Có người tư vấn

- Giá bán sản phẩm

[Trả lời]:

7. Dấu hiệu nhận biết sản phẩm

- Logo

- Nhãn hiệu sản phẩm

- Bao bì sản phẩm

[Trả lời]:

8. Nhu cầu của khách hàng

- Chất liệu sản phẩm

- Chủng loại sản phẩm

[Trả lời]:

THÔNG TIN NGƯỜI THAM GIA THẢO LUẬN

Tên người tham gia:………………………………………………………………..

Chức vụ:……………………………………………………………………………

Đơn vị công tác: ……………………………………………………………………

Email:………………………………………Hoặc số điện thoại: ……………………

Xin cảm ơn chân thành những ý kiến đóng góp quý giá của anh/chị

PHỤ LỤC 2:

DANH SÁCH THÀNH VIÊN THAM GIA THẢO LUẬN

STT Họ và tên Chức vụ Địa chỉ Email/Sđt Giới tính

1 Nữ 055.3845889 Nguyễn Thị Găm Hộ sản xuất Làng Teng, xã Ba Thành Huyện Ba Tơ, Tình Quảng Ngãi

2 Nam 055.3854585 Phạm Văn Trãi Hộ sản xuất Làng Teng, xã Ba Thành Huyện Ba Tơ, Tình Quảng Ngãi

Đinh Thị Hu 3 Nữ 055.3717474 Hộ sản xuất Làng Teng, xã Ba Thành Huyện Ba Tơ, Tình Quảng Ngãi

4 Nữ 055.3715668 Nguyễn Thị Trâm Hộ sản xuất Làng Teng, xã Ba Thành Huyện Ba Tơ, Tình Quảng Ngãi

5 Nam Già Làng Phạm Văn Đũa Làng Teng, xã Ba Thành Huyện Ba Tơ, Tình Quảng Ngãi

6 Nữ lehuongqn62@gmail.com Lê Thị Xuân Hương Cán bộ xã Ba Thành UBND xã Ba Thành, Huyện Ba Tơ Tỉnh Quảng Ngãi

7 Nguyễn Tươi Nam Cán bộ xã Ba Thành nguyentuoi@quangngai.go v.vn UBND xã Ba Thành, Huyện Ba Tơ Tỉnh Quảng Ngãi

PHỤ LỤC 3:

TỔNG HỢP KẾT QUẢ THẢO LUẬN TAY ĐÔI

STT YẾU TỐ CÓ ẢNH HƯỞNG KHÔNG ẢNH HƯỞNG

Danh tiếng của địa phương

- Kênh thông tin

7/7 người đồng ý - Lượng du khách

- Số lần du khách đến làng 1

Ý KIẾN ĐÓNG GÓP

Chị Lê Thị Xuân Hương (Cán bộ xã Ba Thành) cho rằng: “Lượng du khách” là yếu tố quan trọng vì danh tiếng địa phương còn nổi tiếng thì nhiều người biết đến và khách đến du lịch sẽ càng lớn.

Uy tín làng nghề

- Giải thưởng 7/7 người đồng ý 2 - Số lượng khách hàng

Ý KIẾN ĐÓNG GÓP

Chất lượng của sản phẩm

- Chủng loại sản phẩm

- Tỷ lệ sản phẩm đạt yêu cầu 7/7 người đồng ý

- Tỷ lệ sản phẩm được trả lại 3

- Đáp ứng yêu cầu của khách hàng

Ý KIẾN ĐÓNG GÓP

Nét riêng của Làng Teng

- Họa tiết độc đáo

- Nét đặc trưng văn hóa Việt Nam

- Nét đặc trưng văn hóa làng nghề

7/7 người đồng ý 4 - Giá trị nghệ thuật

- Sản phẩm có tính độc đáo riêng

- Vị trí du lịch hấp dẫn

- Biết cách thức tạo ra sản phẩm

Ý KIẾN ĐÓNG GÓP

Quy mô Làng Teng

- Hình thức hoạt động

6/7 người đồng ý - Thời gian hoạt động

- Số lượng sơ sở hoạt động 5

Ý KIẾN ĐÓNG GÓP

Anh Nguyễn Tươi (Cán bộ xã Ba Thành) cho rằng biến quan sát “Thời gian hoạt động” không phù hợp vì khó xác định thời hoạt động của các cơ sở, nhiều cơ sở mang quy mô hộ gia đình tự phát.

Khả năng cạnh tranh

- Khách hàng chính

- Phương tiện quảng bá

- Ngôn ngữ giao tiếp

7/7 người đồng ý 6 - Sản phẩm có thương hiệu

- Nơi bán hàng thuận tiện

- Có người tư vấn

- Giá bán sản phẩm

Ý KIẾN ĐÓNG GÓP

PHỤ LỤC 4:

Số phiếu:……….

PHIẾU KHẢO SÁT

HIỂU BIẾT CỦA CÔNG CHÚNG VỀ LÀNG NGHỀ

VÀ HÀNG THỔ CẨM CỦA LÀNG NGHỀ TENG

Tôi là học viên Trường Đại học Công Nghệ TP.Hồ Chí Minh đang thực hiện đề

tài Xây dựng thương hiệu hàng thổ cẩm của Làng nghề Teng tại xã Ba Thành,

Huyện Ba Tơ, Tỉnh Quảng Ngãi. Tôi gửi bạn Phiếu khảo sát để tham khảo

hiểu biết của bạn về sản phẩm dệt thổ cẩm và Làng nghề Teng. Rất mong nhận

được sự giúp đỡ của bạn.

Xin chân thành cảm ơn.

Câu 1: Xin vui lòng cho biết bạn đã đến Quảng Ngãi bao nhiêu lần? 1. Lần đầu tiên 2. Lần thứ hai 3. Lần thứ ba 4.Trên 3 lần

Câu 2: Trong những lần đến Quảng Ngãi, bạn có mua quà lưu niệm không?

1. Có 2. Không (Dừng cuộc phỏng vấn) Câu 3: Bạn thường mua quà lưu niệm gì?

1. Hải sản 3.Thổ cẩm 2. Gốm sứ 4.Nón lá Câu 4: Bạn thường mua hàng lưu niệm tại đâu?

1. Tại các quầy hàng lưu niệm 3. Tại khách sạn 2. Tại siêu thị 4. Tại làng nghề Teng

Câu 5: Trong các chất liệu làm hàng thủ công mỹ nghệ dưới đây, bạn thích loại hàng thủ công mỹ nghệ làm bằng chất liệu nào?

1. Gỗ 3. Mây, lồ ô 2. Thổ cẩm 4. Gốm, sứ

Câu 6: Bạn có nghe thông tin về sản phẩm thổ cẩm ở làng nghề Teng trước khi đến Quảng Ngãi không? (Chọn một phương án trả lời)

1. Có 2. Không

 Xin vui lòng trả lời câu 7  Xin vui lòng trả lời Câu 8 Câu 7: Bạn biết đến sản phẩm thổ cẩm của làng Teng qua các kênh thông tin nào? 3. Qua lời giới thiệu của người 1. Qua các công ty du lịch quen 2. Qua internet 4. Qua tạp chí

Câu 8: Bạn đến làng nghề Teng bao nhiều lần?

1. Lần đầu tiên 2. Lần thứ hai 3. Trên hai lần

Câu 9: Xin vui lòng cho ý kiến nhận xét của bạn về các loại sản phẩm của làng nghề Teng theo các mức độ dưới đây:

Mức độ ưa thích

Sản phẩm Rất thích Thích

Bình thường Không thích Rất không thích

Tấm đắp

Váy áo phụ nữ

Đồ trẻ em

Giỏ xách

Ví cầm tay

Câu 10: Xin vui lòng cho ý kiến đánh giá của bạn về các đặc điểm của làng nghề

theo các tiêu chí sau bằng cách đánh dấu vào các ô trong bảng dưới đây:

Mức độ đồng ý

Đặc điểm Không đồng ý Bình Thường Đồng ý Rất đồng ý

Hoàn toàn không đồng ý

Sản phẩm có họa tiết độc đáo Sản phẩm mang đặc trưng văn hóa Việt Nam Nét đặc trưng văn hóa của làng nghề Sản phẩm có giá trị nghệ thuật Sản phẩm có tính độc đáo, riêng có Vị trí của làng nghề tại điểm du lịch hấp dẫn Bạn biết được cách thức làm ra sản phẩm thổ cẩm của làng nghề

Câu 11: Xin vui lòng cho biết mức độ hài lòng của bạn về các tiêu chí sau khi mua

sản phẩm thổ cẩm ở làng Teng.

Mức độ

Tiêu chí Không hài lòng Hơi hài lòng Hài lòng Rất hài lòng

Ngôn ngữ giao tiếp Sản phẩm có thương hiệu Nơi bán hàng thuận tiện Có người tư vấn Giá bán sản phẩm Hoàn toàn không hài lòng

Câu 12: Để giao dịch mua bán thuận tiện, theo bạn người bán hàng cần phải làm gì? ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... . Câu 13: Bạn thích mua hàng? 1. Qua mạng internet 2. Mua trực tiếp Câu 14: Khi mua hàng, bạn nhận được tư vấn từ:

1. Những người dệt thổ cẩm 2. Những người bán sản phẩm 3. Những người làm du lịch 4. Không ai tư vấn cả

Xin bạn vui lòng cho biết:  Họ và tên:……………………………………………………………………  Độ tuổi: 1. Dưới 25 tuổi 4. Từ 46 – 55 tuổi 2. Từ 25 – 35 tuổi 3. Từ 36 – 45 tuổi 1. Nam 2. Nữ

5. Trên 55 tuổi  Giới tính:  Nghề nghiệp:

4. Nghề tự do

1. Thương nhân 3. Nhân viên văn phòng 2. Công chức 5. Sinh viên  Địa chỉ liên hệ:………………………………………………………………  Địa chỉ email (nếu có):

Ngày tháng năm

Phỏng vấn viên

PHỤ LỤC 5:

Number:…………..

QUESTIONNAIRE

I am a student at the University of Technology of Ho Chi Minh City.

Implementation of the project "Building the Brand Brocade Teng village - Ba

Thanh Commune - Ba To district - Quang Ngai province". To have data for this

project, which We would like to do very grateful if you can spare moments

have to complete the forms drunk vài below. Would appreciate của comments.

1/ How many times have you come to Quang Ngai?

1. The first 2. The second 3. The third 4. Over 3 times

2/ Have you bought handicrafts in Quang Ngai?

1. Yes

2. No (Stop interview)

3/ You buy Souvenirs is what?

1. Mixed Seafood 3.Cotton yard

2. Ceramics 4.Non leaves

4/ Where have you bought handicrafts from?

1. Gift shops 3. The hotel where you stay in

2. Supermarket 4. The Teng Village

5/ You would like handicrafts made of:

1. Wood 3. Bamboo/Rattan

2. Cotton yard 4. Pottery/Porcelain

6/ Have you heard about The brocade product of Teng village before visiting

Quang Ngai?

1. Yes Please move to Sentence 7

2. No Please move to Sentence 8

7/ Which information chanels have you heard about the brocade product of

Teng village?

1. Through Travel Agency 3. Through Introducing

2. Through Internet 4.Through Magazines

8/ How many times have you visited The Teng Village?

1. The first 2. The second 3. Over 2 times

9/ Please show your interests to Teng Village Products as follows?

Degree of interest

Products Be very Be Be rather Not to be Nomoral interesting interesting interesting interesting

Blanket □ □ □ □ □

Women’s dresses □ □ □ □ □

Children map □ □ □ □ □

Bag □ □ □ □ □

Clutch □ □ □ □ □

10/ Please show your opinions about characters of Teng Village Products that

attract you as follows?

Degree of Agreement

Extremely Rather Agree Agree Do Characters

do not agree completely not

agree Agree

Being made of unique patterns

Being typical of Viet Nam culture

Being typical of region culture

Having the values of art

Unique product, private, satisfying

sense of beauty

The location of villages in tourist

attraction

Getting to know how to make product

of the Village

11/ Please indicate your level of satisfaction on the following criteria when

purchasing brocade product of Teng village

Degree of Agreement

Extremely Do not Rather Satisfied Satisfied Criteria do not satisfied satisfied completely

satisfied

Communication language

Branded products

Sale convenience place

Have guidance counsellor

12/ In your opinion, what should sellers at Teng Village do in order to create

good conveniences for trading?

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

13/ Do you like shopping?

1. Through Internet 2. Buy driect

14/ When buying products, you are consulted by?

1. Brocade making establisments 3. Tour guides

2. Sellers 4. No one

Please give us some personal information

 Name:………………………………………………………………………..  Age:

1. <25 2. 25 - 35 3. 36 - 45 4. 46 - 55 5. >55 2. Male 1. Female  Sex:  Occupation:

1. Turnover workers 4. Freelance

2. Civil servants 5. Students

3. Office staff

 Nationality:…………………………………………………………………..  Address:……………………………………………………………………...

 Email:………………………………………………………………………..

………./…...…/………….

Interviewer

PHỤ LỤC 6:

Số phiếu:…………….

PHIẾU KHẢO SÁT

CÁC HỘ SẢN XUẤT, KINH DOANH TẠI LÀNG NGHỀ TENG

Tôi là học viên Trường Đại học Công Nghệ TP.Hồ Chí Minh đang thực hiện đề

tài Xây dựng thương hiệu hàng thổ cẩm của Làng nghề Teng tại xã Ba Thành,

Huyện Ba Tơ, Tỉnh Quảng Ngãi. Tôi gửi Phiếu khảo sát để tham khảo ý kiến

Anh (chị) về hoạt động tại cơ sở của mình. Rất mong nhận được sự giúp đỡ của

Anh (chị).

Xin chân thành cảm ơn.

Câu 1: Xin vui lòng cho biết cơ sở của Anh (chị) hoạt động theo hình thức:

1. Hộ gia đình 3. Hợp tác xã

2. Doanh nghiệp tư nhân

4. Hình thức khác (xin nêu rõ):…………………………………………………

Câu 2: Cở sở của Anh (chị) là cơ sở:

1. Hoạt động trong 5 năm gần đây 2. 10 năm gần đây 3. Rất lâu rồi

Câu 3: Xin vui lòng cho biết khách hàng của cơ sở Anh (chị) chủ yếu là:

1. Khách du lịch 3. Khách vãng lai

2. Khách quen biết

Câu 4: Cơ sở của Anh (chị) hoạt động:

1. Cơ sở sản xuất thuần túy

2. Bán hàng thuần túy

3. Vừa sản xuất, vừa bán hàng

Câu 5: Anh/chị cho biết mức độ quan trọng của việc xây dựng thương hiệu làng

nghề?

1. Rất quan trọng 4. Không quan trọng

2. Quan trọng 5. Hoàn Toàn không quan trọng

3. Bình thường

Câu 6: Theo anh/chị để phát triển thương hiệu của làng nghề thì cần phải làm gì?

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

Câu 7: Ngoài tên và địa chỉ giao dịch, cơ sở của Anh (chị) có:

1. Nhãn hiệu của sản phẩm 3. Bao bì sản phẩm

2. Logo 4. Không có các yếu tố trên

Câu 8: Cơ sở của Anh (chị) có sử dụng Internet chưa?

1. Đã có 2. Chưa có 3. Không có ý định sử dụng

Câu 9: Cơ sở của Anh (chị) có trang web riêng để giới thiệu sản phẩm chưa?

1.Đã có 2. Chưa có 3. Không có ý định làm trang

web

Câu 10: Khách hàng biết đến cơ sở của Anh (chị) là do:

1. Anh (chị) quảng cáo

2. Do tổ chức du lịch giới thiệu

3. Khách hàng tự tìm đến

4. Lý do khác (xin nêu rõ):.......................................................................................

Câu 11: Xin vui lòng cho biết Anh (chị) quảng bá sản phẩm qua phương tiện nào?

1. Qua internet/Trang web riêng 3. Báo, tạp chí

2. Tờ rơi 4. Đài/TV 5. Hoạt động xúc tiến thương mại Câu 12: Cơ sở của Anh (chị) có xây dựng thương hiệu cho mình?

1. Đã có thương hiệu 3. Chưa có thương hiệu và muốn làm thương

hiệu

2. Đang xây dựng thương hiệu 4. Không có ý định làm thương hiệu

Câu 13: Theo Anh (chị) có cần thiết xây dựng thương hiệu chung cho làng nghề

không?

1. Rất cần thiết 3. Hơi cần thiết

2. Cần thiết 4. Không cần thiết

Câu 14: Trong quá trình hoạt động, cơ sở của Anh (chị) có gặp khó khăn không?

1. Không  Xin vui lòng trả lời tiếp câu 16

2. Có  Xin vui lòng trả lời các câu hỏi tiếp theo

Câu 15: Xin vui lòng đánh giá mức độ khó khăn mà cơ sở Anh (chị) có thể gặp

theo các tiêu chí sau, với các mức độ đánh giá:

Mức độ khó khăn

Tiêu chí Khó khăn Bình Thuận lợi Rất khó khăn Thường Không khó khăn

Thị trường tiêu thụ

Xây dựng được thương hiệu

Vốn

Phân phối sản phẩm

Kiểu dáng, mẫu mã sản phẩm

Trình độ tay nghề lao động

Câu 16: Cơ sở của Anh (chị) có được sự hỗ trợ của chính quyền địa phương

(Huyện, Thành phố) không?

1. Có 2. Không

Nếu trả lời Có, cụ thể là được hỗ trợ điều gì:................................................................

Xin vui lòng cho biết:

Tên cơ sở:......................................................................................................................

Họ và tên chủ cơ sở:......................................................................................................

Địa chỉ:.........................................................Điện thoại:...............................................

Email:...........................................................................................................................

Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ và phối hợp của Anh (chị).

Ngày tháng năm

Phỏng vấn viên

PHỤ LỤC 7

SỐ LIỆU KHẢO SÁT

HIỂU BIẾT CỦA CÔNG CHÚNG VỀ LÀNG NGHỀ VÀ HÀNG THỔ CẨM

CỦA LÀNG NGHỀ TENG

Q1: Soá laàn ñeán Quaûng Ngaõi Soá laàn ñeán Quaûng Ngaõi Frequenc Percent

Laàn ñaàu tieân Laàn thöù hai Laàn thöù ba Treân ba laàn Tổng y 323 105 18 2 448 72.1 23.4 4.0 .4 100.0

Frequency Percent

448 100.0 Q2: Mua quaø Löu nieäm khi ñeán Quaûng Ngaõi Mua quaø Löu nieäm khi ñeán Quaûng Ngaõi Coù

Q3: Loại quaø löu nieäm thöôøng mua

Quaø löu nieäm thöôøng mua Haûi saûn Goám xöù Thoå caåm Noùn laù Tổng Frequency 19 105 252 72 448 Percent 4.2 23.4 56.3 16.1 100.0

Q4: Nôi khách hàng thöôøng mua haøng löu nieäm Frequency Nôi thöôøng mua haøng löu nieäm Percent

Taïi quaày haøng löu nieäm Taïi sieâu thò Taïi khaùch saïn Taïi laøng ngheà Teng Tổng 28.3 9.8 19.2 42.6 100.0 127 44 86 191 448

Q5: Chaát lieäu haøng thuû coâng myõ ngheä khách hàng öa thích Chaát lieäu haøng thuû coâng myõ ngheä öa thích Frequenc Percent

Goã Thoå caåm Maây, loà oâ Goám, söù Tổng y 73 256 58 61 448 16.3 57.1 12.9 13.6 100.0

Frequency Percent

Q6: Hiểu biết của khách hàng về saûn phaåm thoå caåm ôû laøng ngheà Teng Tröôùc khi deán Quaûng Ngaõi Khách hàng có biết đến hàng thổ cẩm Teng trước khi đến Quảng Ngãi Coù Khoâng Tổng 50.2 49.8 100.0 225 223 448

Q7: Nhaän bieát saûn phaåm qua keânh thoâng tin Nhaän bieát saûn phaåm qua keânh thoâng tin Percent

Frequen cy 226 43 109 50.5 9.6 24.3 Qua coâng ty du lòch Qua internet Qua giôùi thieäu ngöôøi quen

Qua taïp chí Tổng

Missing

53 225 17 448 11.8 96.2 3.8 100.0 Tổng

Q8: Soá laàn ñeán laøng ngheà Teng

Frequency Percent

Soá laàn ñeán laøng ngheà Teng Laàn ñaàu tieân Laàn thöù hai Treân hai laàn Tổng 306 136 6 448 68.3 30.4 1.3 100.0

Möùc ñoä öa thích

Q 9: Möùc ñoä öa thích của khách hàng đối với các sản phẩm của làng Teng Thích Bình thöôøng 220 236 Raát thích 20 21 200 187 Khoâng thích 8 4

16 23 22 187 267 272 242 158 154 3

Möùc ñoä öa thích vôùi taám ñaép laøng ngheà Teng Möùc ñoä öa thích vôùi vaùy aùo phuï nöõ laøng ngheà Teng Möùc ñoä öa thích vôùi ñoà treû em laøng ngheà Teng Möùc ñoä öa thích vôùi gioû xaùch laøng ngheà Teng Möùc ñoä öa thích vôùi ví caàm tay laøng ngheà Teng Q9.1 Möùc ñoä öa thích vôùi taám ñaéùp laøng ngheà Teng Möùc ñoä öa thích vôùi taám ñaéùp laøng ngheà Teng Raát thích Thích Bình thöôøng Khoâng thích Total Frequency 20 200 220 8 448 Percent 4.5 44.6 49.1 1.8 100.0

Q9.2 Möùc ñoä öa thích vôùi vaùy aùo phuï nöõ laøng ngheà Teng Möùc ñoä öa thích vôùi vaùy aùo phuï nöõ laøng ngheà Teng Frequency Percent

Raát thích Thích Bình thöôøng Khoâng thích Total 21 187 236 4 448 4.7 41.7 52.7 .9 100.0

Q9.3 Möùc ñoä öa thích vôùi ñoà treû em laøng ngheà Teng Möùc ñoä öa thích vôùi ñoà treû em laøng ngheà Teng Frequency

Raát thích Thích Bình thöôøng Khoâng thích Total 16 187 242 3 448 Percent 3.6 41.7 54.0 .7 100.0

Q9.4 Möùc ñoä öa thích vôùi gioû xaùch laøng ngheà Teng

Frequency Percent

Möùc ñoä öa thích vôùi gioû xaùch laøng ngheà Teng Raát thích Thích Bình thöôøng Total 23 267 158 448 5.1 59.6 35.3 100.0

Q9.5 Möùc ñoä öa thích vôùi ví caàm tay laøng ngheà Teng Möùc ñoä öa thích vôùi ví caàm tay laøng ngheà Teng Frequency Percent

Raát thích Thích Bình thöôøng Total 22 272 154 448 4.9 60.7 34.4 100.0

Q10. Ñaùnh giaù ñaëc ñieåm laøng ngheà theo tieâu chí saûn phaåm

Khoâng ñoàng yù 2 Bình thöôøng 239 Ñoàng yù 202 Raát ñoàng yù 5 Weighted mean 3.4688

17 277 148 6 3.3192

173 183 92 3.8192

251 189 8 3.4576

184 226 38 3.6741

20 248 180 3.3571

206 56 2.7098

186

Ñaùnh giaù ñaëc ñieåm laøng ngheà theo tieâu chí saûn phaåm Ñaùnh giaù ñaëc ñieåm laøng ngheà theo tieâu chí saûn phaåm coù hoïa tieát ñoäc ñaùo Ñaùnh giaù ñaëc ñieåm laøng ngheà theo tieâu chí saûn phaåm mang ñaëc tröng vaên hoùa vieät nam Ñaùnh giaù ñaëc ñieåm laøng ngheà theo tieâu chí saûn phaåm mang ñaëc tröng vaên hoùa cuûa laøng ngheà Ñaùnh giaù ñaëc ñieåm laøng ngheà theo tieâu chí saûn phaåm coù giaù trò ngheä thuaät Ñaùnh giaù ñaëc ñieåm laøng ngheà theo tieâu chí saûn phaåm coù tính ñoäc ñaùo, rieâng coù Ñaùnh giaù ñaëc ñieåm laøng ngheà theo tieâu chí saûn phaåm taïi vò trí laøng ngheà taïi ñieåm du lòch haáp daãn Ñaùnh giaù ñaëc ñieåm laøng ngheà theo tieâu chí saûn phaåm laø bieát ñöôïc caùch thöùc laøm ra saûn phaåm thoå caåm

Q10.1 Ñaùnh giaù ñaëc ñieåm laøng ngheà theo tieâu chí saûn phaåm coù hoïa tieát ñoäc ñaùo

Frequency Percent

Ñaùnh giaù ñaëc ñieåm laøng ngheà theo tieâu chí saûn phaåm coù hoïa tieát ñoäc ñaùo Khoâng ñoàng yù Bình thöôøng Ñoàng yù Raát ñoàng yù Total 2 239 202 5 448 0.4 53.3 45.1 1.1 100.0

Frequency Percent

Q10.2 Ñaùnh giaù ñaëc ñieåm laøng ngheà theo tieâu chí saûn phaåm mang ñaëc tröng vaên hoùa vieät nam Ñaùnh giaù ñaëc ñieåm laøng ngheà theo tieâu chí saûn phaåm mang ñaëc tröng vaên hoùa vieät nam Khoâng ñoàng yù Bình thöôøng Ñoàng yù Raát ñoàng yù Total 3.8 61.8 33.0 1.3 100.0 17 277 148 6 448

Frequency Percent

Q10.3 Ñaùnh giaù ñaëc ñieåm laøng ngheà theo tieâu chí saûn phaåm mang ñaëc tröng vaên hoùa cuûa laøng ngheà Ñaùnh giaù ñaëc ñieåm laøng ngheà theo tieâu chí saûn phaåm mang ñaëc tröng vaên hoùa cuûa laøng ngheà Bình thöôøng Ñoàng yù Raát ñoàng yù Total 38.6 40.8 20.5 100.0 173 183 92 448

10.4 Ñaùnh giaù ñaëc ñieåm laøng ngheà theo tieâu chí saûn phaåm coù giaù trò ngheä thuaät

Frequency Percent

Ñaùnh giaù ñaëc ñieåm laøng ngheà theo tieâu chí saûn phaåm coù giaù trò ngheä thuaät Bình thöôøng Ñoàng yù Raát ñoàng yù Total 251 189 8 448 56.0 42.2 1.8 100.0

Q10.5 Ñaùnh giaù ñaëc ñieåm laøng ngheà theo tieâu chí saûn phaåm coù tính ñoäc ñaùo, rieâng coù

Frequency Percent

Ñaùnh giaù ñaëc ñieåm laøng ngheà theo tieâu chí saûn phaåm coù tính ñoäc ñaùo, rieâng coù Bình thöôøng Ñoàng yù Raát ñoàng yù Total 184 226 38 448 41.1 50.4 8.5 100.0

Q10.6 Ñaùnh giaù ñaëc ñieåm laøng ngheà theo tieâu chí saûn phaåm taïi vò trí laøng ngheà taïi ñieåm du lòch haáp daãn

Frequency Percent

Ñaùnh giaù ñaëc ñieåm laøng ngheà theo tieâu chí saûn phaåm taïi vò trí laøng ngheà taïi ñieåm du lòch haáp daãn Khoâng ñoàng yù Bình thöôøng Ñoàng yù Total 20 248 180 448 4.5 55.4 40.2 100.0

Frequency Percent

Q10.7 Ñaùnh giaù ñaëc ñieåm laøng ngheà theo tieâu chí saûn phaåm laø bieát ñöôïc caùch thöùc laøm ra saûn phaåm thoå caåm Ñaùnh giaù ñaëc ñieåm laøng ngheà theo tieâu chí saûn phaåm laø bieát ñöôïc caùch thöùc laøm ra saûn phaåm thoå caåm Khoâng ñoàng yù Bình thöôøng Ñoàng yù Total 41.5 46.0 12.5 100.0 186 206 56 448

Q11. Möùc ñoä haøi loøng sau khi mua saûn phaåm thoå caåm ôû laøng Teng

Khoâng ñoàng yù 134 Bình thöôøng 229 Ñoàng yù 85 Raát ñoàng yù Weighted mean 2.8906

159 245 44 2.7433

Möùc ñoä haøi loøng sau khi mua saûn phaåm thoå caåm ôû laøng Teng Möùc ñoä haøi loøng sau khi mua saûn phaåm thoå caåm ôû laøng Teng veà ngoân ngöõ giao tieáp Möùc ñoä haøi loøng sau khi mua saûn phaåm thoå caåm ôû laøng Teng veà saûn phaåm coù thöông hieäu Möùc ñoä haøi loøng sau khi mua saûn 24 213 211 3.4174

133 237 78 2.8772

2 190 236 20 3.6116

phaåm thoå caåm ôû laøng Teng veà nôi baùn haøng thuaän tieän Möùc ñoä haøi loøng sau khi mua saûn phaåm thoå caåm ôû laøng Teng veà coù ngöôøi tö vaán Möùc ñoä haøi loøng sau khi mua saûn phaåm thoå caåm ôû laøng Teng veà giaù baùn saûn phaåm

Q11.1 Möùc ñoä haøi loøng sau khi mua saûn phaåm thoå caåm ôû laøng Teng veà ngoân ngöõ giao tieáp

Frequency Percent

Möùc ñoä haøi loøng sau khi mua saûn phaåm thoå caåm ôû laøng Teng veà ngoân ngöõ giao tieáp Khoâng ñoàng yù Bình thöôøng Ñoàng yù Total 134 229 85 448 29.9 51.1 19.0 100.0

Q11.2 Möùc ñoä haøi loøng sau khi mua saûn phaåm thoå caåm ôû laøng Teng veà saûn phaåm coù thöông hieäu

Frequency Percent

Möùc ñoä haøi loøng sau khi mua saûn phaåm thoå caåm ôû laøng Teng veà saûn phaåm coù thöông hieäu Khoâng ñoàng yù Bình thöôøng Ñoàng yù Total 159 245 44 448 35.5 54.7 9.8 100.0

Frequency Percent

Q11.3 Möùc ñoä haøi loøng sau khi mua saûn phaåm thoå caåm laøng Teng veà nôi baùn haøng thuaän tieän Möùc ñoä haøi loøng sau khi mua saûn phaåm thoå caåm ôû laøng Teng veà nôi baùn haøng thuaän tieän Khoâng ñoàng yù Bình thöôøng Ñoàng yù Total 5.4 47.5 47.1 100.0 24 213 211 448

Q11.4 Möùc ñoä haøi loøng sau khi mua saûn phaåm thoå caåm ôû laøng Teng veà coù ngöôøi tö vaán

Frequency Percent

Möùc ñoä haøi loøng sau khi mua saûn phaåm thoå caåm ôû laøng Teng veà coù ngöôøi tö vaán Khoâng ñoàng yù Bình thöôøng Ñoàng yù Total 133 237 78 448 29.7 52.9 17.4 100.0

Frequency Percent

Q11.5 Möùc ñoä haøi loøng sau khi mua saûn phaåm thoå caåm ôû laøng Teng veà giaù baùn saûn phaåm Möùc ñoä haøi loøng sau khi mua saûn phaåm thoå caåm ôû laøng Teng veà giaù baùn saûn phaåm Khoâng ñoàng yù Bình thöôøng Ñoàng yù Raát ñoàng yù Total .4 42.4 52.7 4.5 100.0 2 190 236 20 448

Q12. Söï caàn thieát cuûa ngöôøi mua haøng ñeå giao dich mua baùn ñöôïc thuaän tieän hôn

Frequency Percent

Söï caàn thieát cuûa ngöôøi mua haøng ñeå giao dich mua baùn ñöôïc thuaän tieän hôn caàn quaûng caùo veà laøng ngheà roäng raõi hôn caàn tö vaãn chuyeân nghieäp hôn caàn tröng baày ñeïp hôn caàn tröng baøy ñeïp hôn Caàn tröng baøy ñeïp hôn Giaù baùn caàn hôïp lyù hôn , vì coøn cao Giaù saûn phaåm coøn cao gioïng noùi deã nghe hôn saûn phaåm khoâng ñöôïc baùn phoå bieán tö vaán caàn chuyeân nghieäp hôn tröng baøy ñeïp hôn Total 288 40 18 5 7 7 20 1 26 1 25 10 448 64.3 8.9 4.0 1.1 1.6 1.6 4.5 .2 5.8 .2 5.6 2.2 100.0

Q13. Keânh mua haøng öa thích Keânh mua haøng öa thích Qua maïnginternet Mua tröïc tieáp Total Frequency 202 246 448 Percent 45.1 54.9 100.0

Frequency Percent

Q14. Nhaän ñöôïc tö vaán khi mua haøng Nhaän ñöôïc tö vaán khi mua haøng ngöôøi deät thoå caåm Nhöõng ngöôøi baùn saûn phaåm Nhöõng ngöôøi laøm du lòch Khoâng ai tö vaán Total 61 188 168 31 448 13.6 42.0 37.5 6.9 100.0

Q15. Doä tuoåi

Doä tuoåi Döôùi 25 tuoåi Töø24 - 35 tuoåi Töø 36 - 45 tuoåi Töø 46 - 55 tuoåi Treân 55 tuoåi Total Frequency 67 105 150 64 62 448 Percent 15.0 23.4 33.5 14.3 13.8 100.0

Q16. Giôùi tính Giôùi tính Nam Nöõ Total Frequency 146 302 448 Percent 32.6 67.4 100.0

Q17. Ngheà nghieäp Ngheà nghieäp Thöông nhaân Coâng chöùc Nhaân vieân vaên phoøng Ngheà töï do Total Frequency 39 188 185 36 448 Percent 8.7 42.0 41.3 8.0 100.0

PHỤ LỤC 8

SỐ LIỆU KHẢO SÁT

CÁC HỘ SẢN XUẤT, KINH DOANH TẠI LÀNG NGHỀ TENG

Percent

Frequency 66 47 37 150 44.0 31.3 24.7 100.0

Percent

Frequency 54 45 51 150 36.0 30.0 34.0 100.0

Frequency 112 9 29 150 Percent 74.7 6.0 19.3 100.0

Frequency Percent 20.0 30 6.7 10 73.3 110 100.0 150

Q1. Hình thöùc hoaït ñoäng cuûa cô sôû Hình thöùc hoaït ñoäng cuûa cô sôû Hoä gia ñình Doanh nghieäp tö nhaân hôïp taùc xaõ Total Q2. Cô sôû cuûa anh chò laø Cô sôû cuûa anh chò laø Hoaït ñoäng trong 5 naêm gaàn ñaây Hoaït ñoäng 10 naêm gaàn ñaây Hoaït ñoäng raát laâu roài Total Q3. Khaùch haøng cuûa cô sô ûlaø Khaùch haøng cuûa cô sôûlaø Khaùch du lòch Khaùch quen bieát Khaùch vaõng lai Total Q4. Hoaït ñoäng cuûa cô sôû laø Hoaït ñoäng cuûa cô sôû laø Cô sôû hoaït ñoäng thuaàn tuùy Baùn haøng thuaàn tuùy Vuøa saûn xuaát, vöøa baùn haøng Total

Q5. Möùc ñoä quan troïng cuûa vieäc xaây döïng thöông hieäu

Möùc ñoä quan troïng cuûa vieäc xaây döïng thöông hieäu Weighted mean

1.98000

Frequency Percent 61 47 31 6 5 150 40.7 31.3 20.7 4.0 3.3 100.0

Raát quan troïng Quan troïng Bình thöôøng Khoâng quan troïng Hoaøn toaøn khoâng quan troïng Total Q6. Nhöõng vieäc caàn laøm ñeå phaùt trieån thöông hieäu cuûa laøng ngheà Nhöõng vieäc caàn laøm ñeå phaùt trieån thöông hieäu cuûa laøng ngheà

Frequency Percent 43 19 19 28 41 150 28.7 12.7 12.7 18.7 27.3 100.0

Percent

Frequency 13 0 11 126 150 8.7 0.0 7.3 84.0 100.0

Frequency Percent 76.7 15.3 8.0 100.0 115 23 12 150

caàn quaûng caùo veà laøng ngheà roäng raõi hôn Caûi tieán maãu maõ bao bì caûi tieán saûn phaåm Môû roäng quy moâ saûn xuaát naâng cao tay ngheà Total Q7. Nhaõn hieäu ngoaøi teân vaø ñòa chæ giao dòch Nhaõn hieäu ngoaøi teân vaø ñòa chæ giao dòch Nhaõn hieäu cuûa saûn phaåm Logo Bao bì saûn phaåm Khoâng coù caùc yeâu caàu treân Total Q8. Söû duïng internet taïi côû sôû Söû duïng internet taïi côû sôû Ñaõ coù Chöa coù Khoâng coù yù ñònh söû duïng Total

Q9. Website ñeå giôùi thieäu saûn phaåm

website ñeå giôùi thieäu saûn phaåm Ñaõ coù Chöa coù Khoâng coù yù ñònh laøm website Total Percent 18.0 56.0 26.0 100.0

Frequency 27 84 39 150

18.7 36.7 41.3 3.3 100.0 Frequency Percent 28 55 62 5 150

Percent

8.0 38.0 30.7 21.3 2.0 100.0 Q10. Lyù do khaùch haøng bieát ñeán cô sôû Lyù do khaùch haøng bieát ñeán cô sôû Cô sôû quaûng caùo Toå chöùc du lòch giôùi thieäu Khaùch haøng töï tìm ñeán Lyù do khaùc Total Q11. Phöông tieän söû duïng ñeå quaûng baù saûn phaåm Phöông tieän söû duïng ñeå quaûng baù saûn phaåm Frequency 12 Qua interner/trang rieâng 57 Tôø rôi 46 Baùo, taïp chí 32 Ñaøi/TV Hoaït ñoäng xuùc tieán thöông maïi 3 150 Total

Percent

8.0 8.7

102 68

23 15.3

150 100.0

Q12. Xaây döïng thöông hieäu cho cô sôû Xaây döïng thöông hieäu cho cô sôû Frequency 12 Ñaõ coù thöông hieäu Ñang xaây döïng thöông hieäu 13 Chöa coù thöông hieäu vaø muoán laøm thöông hieäu Khoâng coù yù ñònh laøm thöông hieäu Total

Q13. Söï caàn thieát xaây döïng thöông hieäu cho laøng ngheà

87 46 9 8 150

Frequency Percent 100.0 150

Söï caàn thieát xaây döïng thöông hieäu cho laøng ngheà Frequency Percent 58.0 Raát caàn thieát 30.7 Caàn thieát 6.0 Hoâi caàn thieát 5.3 Khoâng caàn thieùt 100.0 Total Q14. Khoù khaên cuûa cô sôû trong quaù trình hoaït ñoäng Khoù khaên cuûa cô sôû trong quaù trình hoaït ñoäng Coù Q15. Möùc ñoä khoù khaên cuûa cô soû theo

Weighted mean Möùc ñoä khoù khaên cuûa cô soû theo Khoù khaên Bình thöôøng Thuaän lôïi Raát khoù khaên Khoâng khoù khaên

3.7133 5 12 56 25 52

2.9067 25 37 42 19 27

2.9200 26 33 45 19 27

2.7333 21 48 52 8 21

3.3733

16 24 51 6 53

3.1600 30 23 26 35 36 Möùc ñoä khoù khaên cuûa cô soû theo thò tröôøng tieâu thuï Möùc ñoä khoù khaên cuûa cô sôû theo xaây döïng thöông hieäu Möùc ñoä khoù khaên cuûa cô sôû theo voán Möùc ñoä khoù khaên cuûa cô sôû theophaân phoái saûn phaåm Möùc ñoä khoù khaên cuûa cô sôû theo kieåu daùng, maãu maõ saûn phaåm Möùc ñoä khoù khaên cuûa cô sôû theo tay ngheà lao ñoäng

Percent

Q15. 1 Möùc ñoä khoù khaên cuûa cô soû theo thò tröôøng tieâu thuï Möùc ñoä khoù khaên cuûa cô soû theo thò tröôøng tieâu thuï Frequency 56 Raát khoù khaên 52 Khoù khaên 25 Bình thöôøng 37.3 34.7 16,7

8.0 3.3 100.0 12 5 150

Percent

24.7 28.0 18.0 16.7 12.7 100.0 Frequency 37 42 27 25 19 150

Percent

Frequency 45 33 26 27 19 150 30.0 22.0 17.3 18.0 12.7 100.0

Percent

Frequency 52 48 21 21 8 150 34.7 32.0 14.0 14.0 5.3 100.0

Percent

Khoâng khoù khaên Thuaän lôïi Total Q15.2 Möùc ñoä khoù khaên cuûa cô sôû theo xaây döïng thöông hieäu Möùc ñoä khoù khaên cuûa cô sôû theo xaây döïng thöông hieäu Raát khoù khaên Khoù khaên Bình thöôøng Khoâng khoù khaên Thuaän lôïi Total Q15.3 Möùc ñoä khoù khaên cuûa cô sôû theo voán Möùc ñoä khoù khaên cuûa cô sôû theo voán Raát khoù khaên Khoù khaên Bình thöôøng Khoâng khoù khaên Thuaän lôïi Total Q15.4 Möùc ñoä khoù khaên cuûa cô sôû theophaân phoái saûn phaåm Möùc ñoä khoù khaên cuûa cô sôû theophaân phoái saûn phaåm Raát khoù khaên Khoù khaên Bình thöôøng Khoâng khoù khaên Thuaän lôïi Total Q15.5 Möùc ñoä khoù khaên cuûa cô sôû theo kieåu daùng, maãu maõ saûn phaåm Möùc ñoä khoù khaên cuûa cô sôû theo kieåu daùng, maãu maõ saûn phaåm Raát khoù khaên Frequency 24 16.0

51 53 16 6 150 34.0 35.3 10.7 4.0 100.0

Percent

24.0 23.3 20.0 15.3 17.3 100.0 Frequency 36 35 30 23 26 150

Percent

Frequency 92 58 150 61.3 38.7 100.0

Percent

Frequency 58 14 17 36 25 150 38.7 9.3 11.3 24.0 16.7 100.0

Khoù khaên Bình thöôøng Khoâng khoù khaên Thuaän lôïi Total Q15.6 Möùc ñoä khoù khaên cuûa cô sôû theo tay ngheà lao ñoäng Möùc ñoä khoù khaên cuûa cô sôû theo tay ngheà lao ñoäng Raát khoù khaên Khoù khaên Bình thöôøng Khoâng khoù khaên Thuaän lôïi Total Q16. Söï hoã trôï cuûa chính quyeàn dòa phöông tôù cô sôû Söï hoã trôï cuûa chính quyeàn dòa phöông tôù cô sôû Coù khoâng Total Q16n. Coù, cuï theå nhöõng hoã trôï Coù, cuï theå nhöõng hoã trôï Missing( no answers) lôùp boài döôõng du lòch môû lôùp daïy ngheà vay voán xaây döïng tuyeán du lòch laøng ngheà Total