intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

XÂY DỰNG TỔ HÀNH CHÍNH-QUẢN TRỊ HOẠT ĐỘNG CÓ HIỆU QUẢ Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC

Chia sẻ: Nguyen Uyen | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:16

110
lượt xem
15
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bộ Giáo dục-Đào tạo ban hành Điều lệ trường Tiểu học theo Quyết định số:22/2000/QĐ-BGD-ĐT ngày 11/7/2000 của Bộ trưởng Bộ GD-ĐT. Tại điều 17: Tổ Hành chính –Quản trị(HCQT)gồm các nhân viên hành chính ,quản trị :Tài vụ,thư viện,y tế ,bảo vệ và nhân viên khác(được tổ chức thành tổ HCQT),giúp Hiệu trưởng thực hiện các công tác phục vụ hoạt động giảng dạy, giáo dục và các hoạt động khác của trường Tiểu học. Tổ có tổ trưởng và một hoặc hai tổ phó do Hiệu trưởng cử. ...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: XÂY DỰNG TỔ HÀNH CHÍNH-QUẢN TRỊ HOẠT ĐỘNG CÓ HIỆU QUẢ Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC

  1. XÂY DỰNG TỔ HÀNH CHÍNH-QUẢN TRỊ HOẠT ĐỘNG CÓ HIỆU QUẢ Ở TRƯ ỜNG TIỂU HỌC -------------------------------------------------------------- I. ĐẶT VẤN ĐỀ: Bộ Giáo dục-Đào tạo ban hành Điều lệ trư ờng Tiểu học theo Quyết định số:22/2000/QĐ-BGD-ĐT ngày 11/7/2000 của Bộ trưởng Bộ GD-ĐT. Tại điều 17: Tổ Hành chính –Quản trị(HCQT)gồm các nhân viên hành chính ,quản trị :Tài vụ,thư viện,y tế ,bảo vệ và nhân viên khác(đư ợc tổ chức thành tổ HCQT),giúp Hiệu trưởng thực hiện các công tác phục vụ hoạt động giảng dạy, giáo dục và các ho ạt động khác của trường Tiểu học. Tổ có tổ trưởng và một hoặc hai tổ phó do Hiệu trưởng cử. Đồng thời, pháp lệnh Cán bộ công chức được Chủ tịch nước ký lệnh công bố, Ủy ban thường vụ Quốc hội thông qua ngày 26/2/1998. Tại chương II ( Điều 6 ) quy đ ịnh nh ững nghĩa vụ của Cán bộ công chức, trong đó qui định về ý thức tổ chức kỷ luật và trách nhiệm trong công tác, thực hiện nghiêm chỉnh nội quy của cơ quan, tổ chức, giữ gìn và bảo vệ của công, bảo vệ bí mật nh à nước theo qui định của pháp luật. Thường xuyên học tập nâng cao trình độ, chủ động, sáng tạo, phối hợp trong công tác nhằm ho àn thành tốt nhiệm vụ, công vụ được giao.
  2. Từ những qui định trên, trong hoạt động GDĐT đội ngũ giáo viên là nhân tố quan trọng, quyết định đến chất lượng dạy- học. Tuy nhiên, công tác phục vụ hoạt động giảng dạy, giáo dục và các hoạt động khác của trư ờng Tiểu học cũng hết sức cần thiết, không thể thiếu được trong tình hình phát triển giáo dục hiện nay, nhất là chúng ta đang vươn tới chất lượng giáo dục to àn diện cho học sinh. Để đảm nhận được công việc này không ai khác là tổ chức hoạt động của từng thành viên trong tổ HCQT. Đối với các chức danh trong tổ HCQT ở các trư ờng Tiểu học, đa số là hợp đồng lao động như: Văn thư, Kế toán, Cán bộ Thư viện, CTXMC, Bảo vệ phục vụ... Chưa qua trường lớp đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ để đảm nhận khi vào làm việc tại trường, đồng thời không ổn định công tác lâu dài, th ậm chí một chức danh phải đảm nhận nhiều công việc khác nhau. Từ đó việc huấn luyện nghiệp vụ, tiếp cận công việc, phục vụ có hiệu quả khi được phân công, hụt hẫng về số lượng theo biên chế, hạng trường, chất lượng hiệu quả thấp do phải hợp đồng mới liên tục là điều khó tránh khỏi. Riêng đối với đơn vị có 5/8 thành viên tổ HCQT là HĐLĐ, chưa đồng chí nào được đào tạo nghiệp vụ về Văn th ư, Kế toán, Thư viện và CTXMC chưa có bằng chuyên nghiệp. Từ năm 1992 đến nay có 3 nhân viên hợp đồng Văn thư, 2 nhân viên ph ụ trách Thư viện (Cán bộ Thư viện trong một thời gian dài không có người đảm nhận ), Bảo vệ cũng tương tự như thế... Dẫn đến công việc thường xuyên gián đoạn (do phải chờ HĐLĐ mới), việc bồi dưỡng nghiệp vụ khó khăn, kinh nghiệm tích luỹ để vận dụng vào công tác còn rất nhiều yếu kém. Điều kiện CSVC, thiết bị... thiếu trầm trọng ảnh hưởng đến phân công, bố trí đúng người, đúng việc, đúng sở trường theo yêu cầu chung của ngành.
  3. Bởi vậy, việc xây dựng tổ HCQT hoạt động có hiệu quả, nâng cao năng lực của từng thành viên theo chức danh hợp đồng, công tác có kỷ luật, am hiểu công việc, thông thạo nghịêp vụ, có tinh thần trách nhiệm, an tâm công tác lâu d ài cho nhà trường là công việc khá bức xúc, đòi hỏi sự quan tâm sâu sắc của Hiệu trưởng trường Tiểu học trong giai đo ạn phát triển sự nghiệp GDĐT như hiện nay. Từ thực trạng n êu trên, là Hiệu trưởng trường Tiểu học, tôi đã xây dựng kế hoạch công tác cho tổ HCQT khá cụ thể, chi tiết, đáp ứng yêu cầu công việc, đề ra những giải pháp tình thế trước mắt cũnh như lâu dài. Vừa hư ớng dẫn công việc để thực hiện, chỉ ra cách làm theo từng thời gian cụ thể cho từng cá nhân riêng, nhằm giải quyết những công việc trư ớc mắt, vừa quy hoạch ĐTBD để sử dụng, bố trí công việc lâu dài theo hướng chuyên môn hoá, nâng hiệu quả theo đặc thù từng mãng công việc HCQT. Nh à trường xem đây là bước đi cơ bản, thực tiễn, phù hợp với yêu cầu phát triển, là nhiệm vụ trọng tâm trong suốt quá trình quản lý, chỉ đạo các mặt hoạt động của đơn vị. Chỉ khi mỗi thành viên của tổ HCQT làm việc có hiệu quả mới đưa hoạt động phục vụ, các hoạt động khác đi lên đồng nghĩa với việc quản lý của Hiệu trưởng sẽ nhẹ nh àng, chủ động và phát huy hết tiềm năng sẵn có ở trường học. Đội ngũ nhân viên HCQT thật sự tận tuỵ với công việc, tìm tòi suy nghĩ cho công việc được phân công, chẳng những giúp cho công tác phục vụ giảng dạy, giáo dục, các ho ạt động khác ở trường Tiểu học đạt hiệu quả cao mà còn có tác dụng, ảnh hưởng tốt trong tập thể CB-GV và cộng đồng. Tạo sự công bằng trong nội bộ nhà trường về nghĩa vụ, quyền lợi,... Tạo ra sự đồng thuận cao nhất trong quan hệ phối hợp, giải quyết công việc chung dễ dàng, thuận lợi hơn. Phát huy tính chủ động sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm, yêu thích công việc với ph ương châm “ Làm được hơn được làm”.
  4. Tóm lại: Việc xây dựng tổ HCQT hoạt động có hiệu quả ở trường Tiểu học, không đơn thu ần là để giải quyết các hoạt động hành chính, hoạt động NGLL, phục vụ giảng dạy, nó sẽ tạo ra động lực mạnh mẽ thúc đẩy chất lượng dạy học của giáo viên, nâng ch ất lượng các phong trào, các k ỳ thi hội thi với thành quả ngày càng rõ nét hơn, có chiều sâu, đậm nét tính quần chúng, cộng tác trách nhiệm: đồng đều, tin cậy, tương trợ giúp đỡ nhau, đây là những biểu hiện cần đư ợc chú ý ở phạm vi trường học. Nh ững vấn đề nh à trường đã thực hiện trong quá trình xây d ựng trên cơ sở chỉ đạo, hướng dẫn của ngành, biên chế được duyệt, chức danh cho phép. Từ dó trư ờng đã mạnh dạn cải tiến quản lý, tìm ra các giải pháp phù hợp với đội ngũ hiện có. Áp dụng nhiều cách làm mới, chặt chẽ, khoa học, tạo sự phấn đấu đối với các thành viên, từ đó đã mạnh dạn đề xuất đối với đơn vị, CBQL, hiến kế cho mọi hoạt động đi đến thành công. II. NỘI DUNG, BIỆN PHÁP GIẢI QUYẾT: 1. Quá trình phát triển: Trong quá trình quản lý, kiểm tra, chỉ đạo công tác HCQT, tiếp cận với thực tiễn từng công việc cụ thể, đánh giá đúng năng lực của từng thành viên trong tổ, chú ý đến sở trường, những tồn tại hạn chế trong suốt thời gian thực hiện. Nhà trường đ ã áp dụng các biện pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động toàn diện của tổ HCQT. -Bồi dưỡng nghiệp vụ: Đây là công việc được xem là khó nhất, không mang tính khả thi do đối tượng nhân viên đa số là HĐLĐ, không qua đào tạo bối dưỡng về chuyên môn, không hình dung được công việc, hạn chế về ý thức trách nhiệm, tính tổ chức kỷ luật, phong cách làm việc
  5. của CBCC...Trước đây chỉ dám mơ ư ớc có đủ biên chế đảm nhận công việc và giải quyết công việc khi ngành có yêu cầu là đ ã đ ảm bảo, từng cá nhân làm theo ý kiến của Hiệu trưởng là xong nhiệm vụ. Từ đó dẫn đến cách xử lý thụ động, không hiểu hết nội dung cần làm để mạnh dạn đề xuất, có ý kiến cụ thể hoặc đề ra chương trình công tác riêng cho bản thân một cách chủ động, thuyết minh trình bài ý kiến khi được hỏi, yêu cầu đặt ra. Điều đáng lưu ý là thời gian n ày, công việc mang tính thời vụ, phong cách làm việc chểnh mảng ( người chờ việc), việc chấp hành giờ giấc phong cách lề lối còn rất nhiều hạn chế, có lúc đáng chê trách. Nhận thức được tính hiệu quả, xã hội đòi hỏi, nh à trường đ ã tiến hành đúc rút kinh nghiệm thực tiễn. Tiến hành bồi dư ỡng phần chung, cơ bản nhất, đặc biệt là liệt kê công việc cần làm của Văn thư, Thư viện, Kế toán, XMC, Bảo vệ... Song, điều đáng lưu ý là người quản lý phải đo đư ợc trình độ văn hoá, kiến thức, năng lực, phong cách trong làm việc và cả ý thức phục vụ ra sao cho cơ quan, đơn vị... Để có cách bồi dưỡng hiệu quả nhất(Nói dễ nghe, nghe dễ hiểu, vận dụng thực hành được ). Có được nghiệp vụ chuyên môn ban đ ầu, công việc đư ợc h ình dung trước, cá nhân mới chủ động thực hiện, đề xuất thực hiện, hướng giải quyết xử lý cho nhà trường, CBQL. Mặt khác, xoá đi m ặc cảm tự ti của công chức là chờ nhận việc, thụ động, làm theo mệnh lệnh, thiếu gắn bó lâu d ài với nghề, tính tự học, tự bồi dưỡng bị mai một. Cách làm như vậy, nhân viên m ới thấy bản thân m ình được tôn trọng, nhận rõ trách nhiệm riêng trước cái chung, dám đầu tư suy nghĩ để bổ sung những điều mình còn thiếu, nh ững kinh nghiệm trong công việc cần tích luỹ, bộc lộ những vấn đề ch ưa rõ, bức thiết mà cá nhân chưa biết, cần ngư ời quản lý nhà trường cung cấp th êm, hư ớng dẫn tỉ mỹ, cụ thể giúp cho cá nhân ngày càng th ạo việc, tự chủ, không trông chờ ỷ lại.
  6. Trong quá trình th ực hiện mỗi cá nhân trong tổ HCQT đều đ ã có sự chuyển biến rất rõ nét: gắn bó với công việc, tự suy nghĩ cách làm, góp ý bổ sung cho nhau khi cần thiết, có trường hợp đ ã m ạnh dạn đề xuất những ý tưởng mới phù hợp để nhà trường vận dụng vào quản lý, điều hành công tác. - Quản lý kế hoạch, chương trình công tác: Nếu CBQL, nh à trường không nắm được kế hoạch, chương trình ho ạt động tuần, tháng của các th ành viên thì chắc chắn hiệu quả chất lượng công việc không thể đòi hỏi gì hơn. Tạo n ên một sức ì, lục cản rất lớn, dồn nén công việc chung không hiệu quả ,có khi dẫn đến tình trạng lộn xộn,không thấy đ ược vấn đề nào cần xử lý trước,vấn đề chưa cần thiết,...Để nh à trường quản lý,chỉ đạo đúng hướng ,đi vào trọng tâm.Trước đây ,thường các thành viên tổ HCQT không xây dựng nổi kế hoạch(dù rất đơn giản),công tác hàng tháng không đếm được,thực hiện không kịp thời,không nhận diện được thời gian nào dành cho công việc gì?Từ đó thực hiện nhiệm vụ,phối hợp giải quyết còn chồng chéo(đá lộn sân),có khi vừa đá bóng vừa thổi còi. Nắm được tình hình đó,trong nhiều năm qua,từng bước nhà trường đ ã yêu cầu rất chặt chẽ,sát sao việc xây dựng kế hoạch và chương trình công tác tháng ,tuần cụ thể chi tiết(có mẫu công tác tháng ,tuần cho từng cá nhân thực hiện),ghi rõ công việc trong tháng tới,tuần tới với thời gian quy định trước,Hiệu trưởng nhà trường duyệt nội dung và ký cho phép thực hiện,vấn đề này giao cho văn thư tổng hợp,cấp phát biểu mẫu,trình HT duyệt hàng tu ần,đồng thời ghi rõ trên b ảng công tác cụ thể của tổ được niêm yết ở phòng HCQT.Qua đó ,trường chỉ kiểm tra,theo dõi,đôn đốc,uốn nắn điều chỉnh khi cần thiết,bổ sung công việc kịp thời khi ngành chỉ đạo ,yêu cầu.
  7. Làm được những vấn đề trên thường xuyên,liên tục sẽ xây dựng một thói quen tốt trong mỗi cá nhân,không thể không đầu tư,nghiên cứu,rút kinh nghiệm,cả việc đề xuất giải quyết những việc khó khăn.Không than phiền về công việc mình đảm trách,có lúc cường độ làm việc căng thẳng ,ảnh hưởng đến sinh hoạt,đời sống,nhưng tất cả đều mong muốn :Làm tốt ,tròn trách nhiệm của m ình trước nhà trường ,trước tập thể. -Sinh hoạt tổ HCQT: Có xây dựng kế hoạch,chương trình công tác nhưng không họp kiểm điểm,đề ra nhiệm vụ ,phương hướng mới,thì chỉ mới đếm chứ chưa đo được hiệu quả đạt đư ợc một cách cụ thể(bằng những con số biết nói),đây là thước đo phẩm chất,năng lực của từng thành viên thông qua kiểm tra,xử lý,kiểm điểm,đánh giá chính xác,khách quan ,trên cơ sở yêu cầu đặt ra,ngành ch ỉ đạo,xã hội đòi hỏi,cộng đồng quan tâm.Tình trạng này những năm l990 chưa làm tốt.Mỗi lần họp chuyên môn,HĐNT,thư ờng thì nhân viên HCQT xin nghỉ họp,do không có nội dung liên quan đến công việc,thậm chí xem nhẹ đến việc họp,chỉ có hình thức,chưa quan tâm chú ý gì,đồng nghĩa với việc nhận thức ,tư tưởng không tốt,chủ trương chỉ đạo mới của ngành không thông suốt,vận dụng thực hiện có lúc,có nơi trái quy đ ịnh ,kém hiệu quả. Nhận thức được họp đi đôi với hành ,phải có nội dung công việc cụ thể,chỉ đạo giải quyết căn cơ các hoạt động (nếu không chuẩn bị đ ược nội dung không tiến hành họp).Nhà trường đã thực hiện việc họp tổ HCQT như đối với tổ khối(mỗi tuần l lần),do HT chủ toạ và tổ trưởng sẽ nắm bắt,báo cáo công việc chung của tổ.Từng thành viên nêu công việc đã làm ,định hư ớng công việc tuần sau,đánh giá kết quả đư ợc,ch ưa được,nguyên nhân,nhà trường cho ý kiến thực hiện,giải quyết,bổ sung những nội dung
  8. cần thiết cho từng cá nhân phụ trách.Từ đó mỗi cá nhân xây dựng hoàn ch ỉnh lịch công tác tuần ,tháng ,các chỉ tiêu ,biện pháp cụ thể,bắt tay vào việc,phối hợp chặt chẽ cùng hoàn thành công việc đúng nội dung ,thời gian quy định. Song,để tăng cường các biện pháp tác động ,hiệu quả cao hơn ,với tư th ế chủ động không để bị động .Nhà trường quy định rõ,chi tiết từng loại thông tin ,báo cáo,thời gian,ngư ời thực hiện(niêm yết công khai).Từ đó HT nhà trường tổng hợp,kiểm tra số liệu thu ận lợi,dễ d àng ,đảm bảo thông tin báo cáo cho ngành đúng quy đ ịnh .Bảng nhắc việc cũng có tác dụng tích cực,không tốn nhiều công sức ,thời gian cũng đẩy mạnh được hiệu qu ả ,tuân thủ nghiêm túc các quy định của nhà trường ,tự thân từng cá nhân nắm bắt và xử lý nhanh nh ạy,nhẹ nhàng . Kết quả của việc họp tổ định kỳ đã thể hiện khá rõ,không một cá nhân n ào vắng mặt,thể hiện được trách nhiệm khi trao đổi,tranh luận ,lắng nghe đóng góp ý kiến ,hoàn thành công việc đúng thời hạn,những công việc phức tạp đã đề xuất với BGH trường chỉ đạo,giải quyết kịp thời,đáp ứng được các yêu cầu,quy định của nhà trường . -Tham khảo ý kiến của đội ngũ: Muốn biết chức năng phục vụ hoạt động giảng dạyvà giáo dục,các hoạt động khác tốt hay không ,quy định nghĩa vụ của CBCC,phong cách lề lối làm việc,ý thức kỷ luật,...CBQT nhà trường cần tìm hiểu ,tham khảo đội ngũ CB,GV(Nhất là GVDL). Ở đây, chúng ta bắt gặp sự đồng thuận ,nhưng cũng phát hiện được vấn đề cần bổ sung ,góp ý đối với CB,NV hành chính ,quản trị,bằng những việc làm cụ thể,kết quả thực hiện,sự phối hợp công tác ,...Từ đó khắc phục dần những thói quen,biểu hiện trong phong cách làm việc,tính nhàn rỗi,thảnh thơi của nhân viên thuộc quyền .Thời gian trước đây hai bộ phận
  9. này chưa mang tính thống nhất cao,giải quyết công việc theo cách riêng hoặc trông chờ sự can thiệp của BGH nhà trường .Bằng những chỉ đạo của nh à trường trong các phiên họp chung ,đ ã thông được tư tưởng độc lập(việc ai nấy biết),nh ưng đây là công việc khá nhạy cảm,nên phía nhà trường cần xem xét,quyết đoán với phương châm:Hướng dẫn,chỉ ra cách làm ,làm rõ trách nhiệm chính của mỗi người để nâng cao ý thức trách nhiệm.Tất cả vì công việc chung của đ ơn vị. Ví dụ:. Các ho ạt động chủ điểm ,NGLL,giáo dục đạo đức cho học sinh ,tạo điều kiện vui chơi ,giải trí lành m ạnh ,rèn luyện kỹ năng cho Đội viên,...Có liên quan hàng ngày đến GVDL nên cần phải kiểm tra theo dõi,tập hợp ý kiến để TPT Đội điều chỉnh ,uốn nắn nhằm phát huy hiệu quả. .Việc thông tin,chỉ đạo(thông qua công văn),nếu văn thư không chuyển đúng người ,đúng chuyên môn theo ý kiến của HT kịp thời,th ì công việc xử lý hạn chế ,không đạt được,.. . CBTV có trách nhiệm trong hướng dẫn,tham gia vào phong trào tự làm ĐDDH của giáo viên(Kể cả dự thi),cũng cần đ ược trường quan tâm có ý kiến. . Kế toán: Nếu không giải quyết đúng ,đủ, kịp thời về chế độ ,chính sách cho đội ngũ sẽ tạo ra sự mất đoàn kết,không an tâm,khiếu kiện trong tập thể ,mất kỷ cương nền nếp. . CT XMC-PC: Cập nhật số liệu,tham gia PCGD/TH ở cộng đồng cũng thực hiện vai trò phối hợp chặt chẽ,thường xuyên với GVDL.
  10. Có hiểu đ ược thấu đáo quan hệ công việc giữa nhân viên tổ HCQT với CB,GVDL(Và ngược lại),mới đem lại một kết quả thật sự,xây dựng mối đoàn kết ,nhất trí,tạo sự công bằng về nghĩa vụ,quyền lợi của tất cả mọi thành viên trong nhà trường ,là động lực thúc đẩy sự phấn đấu vươn lên,tự trao dồi,bồi dưỡng để ngày càng hoàn thiện. -Tăng cường các điều kiện phục vụ: Từ những năm trước đây điều kiện CSVC,trang thiết bị không đủ đáp ứng yêu cầu công tác,làm việc cho các th ành viên trong tổ,dẫn đến giải quyết chậm trễ công việc,quản lý giờ giấc,quỹ thời gian làm việc rất khó khăn,quản lý lưu trữ hồ sơ chưa khoa học ,ngăn nắp,....Hằng năm nhà trường quan tâm đầu tư đúng mức về đ iều kiện làm việc cho tổ,nên đã kh ắc phục dần những tồn tại như nêu trên.Hiện nay các điều kiện phục vụ cơ bản đáp ứng nhu cầu công việc,giúp cho mỗi thành viên trong tổ tự tin,không trông chờ ỷ lại,chịu trách nhiệm toàn bộ hồ sơ,tài liệu có liên quan đ ến cá nhân phụ trách,tiến hành xử lý thông tin,việc nâng cao khả năng nghiên cứu,vận dụng một cách thường xuyên,liên tục đáp ứng được yêu cầu đặt ra,thời gian ho àn thành . Lề lối,phong cách làm việc chuyển biến rất rõ nét,tạo được sự tin tưởng trong đội ngũ CB,GV,học sinh của nhà trường. -Công tác kiểm tra đột xuất: Kiểm tra chuyên đề,kiểm tra toàn diện(như GVDL) ,từ phân công nhiệm vụ rất cụ thể qua từng năm học,đối với từng thành viên trong nhà trường .Trước đây việc phân công chưa rõ,còn chồng chéo do thiếu biên chế,thiếu điều kiện phục vụ.Nhà trường tiến hành kiểm tra thường xuyên về chuyên đề khi thấy cần thiết và kiểm tra to àn diện các
  11. thành viên trong tổ(Thể hiện lịch công tác của BGH trường ).Từ đó giúp cho tổ quan tâm thường xuyên đến công việc,hoàn thành các chỉ tiêu,số liệu được giao.Đồng thời thấy được những mặt làm được và chưa được để phát huy và khắc phục kịp thời.Với phương châm “Không có kiểm tra là không có lãnh đạo”,nên vấn đề kiểm tra được nh à trường đặc biệt quan tâm,thực hiện th ường xuyên hàng năm,từ đó đặt cho mọi th ành viên trong tổ trong tư th ế chuẩn bị ,thực hiện tốt nhiệm vụ đ ược phân công ,không thể ngũ qu ên trên kết quả ,th ành tích đạt được.Có như th ế sẽ gíup cho cá nhân có thói quen làm việc nhẹ nh àng ,hiệu quả ,không vội vàng lúng túng ,dẫn đến hạn chế sai sót không đáng có. Qua nhiều năm kiên trì thực hiện các biện pháp xây dựng tổ HCQT trong nh à trường đ ã đem lại kết quả bước đầu rất đáng trân trọng . Mỗi nhân viên khi hợp đồng thực hiện một chức danh nào đó đ ều xuất phát từ ý thức trách nhiệm cá nhân .Nắm được cơ b ản công việc đ ược phân công ,xác định được yêu cầu công việc,mức độ hoàn thành ,tính chủ động ,tự lực tự cường đư ợc phát huy ,phong cách lề lối làm việc ngày càng tốt hơn,đ ảm bảo đ ược việc thực hiện các yêu cầu cần thiết đặt ra như: Thực hiện đúng chế độ làm việc 40 giờ/tuần,hội họp,sinh hoạt ,kế hoạch chương trình công tác cụ thể ,quan hệ phối hợp chặt chẽ,nhịp nh àng ,đúng việc,từng bước thông thạo nghiệp vụ chuyên môn .Kết quả công tác có nhiều chuyển biến rõ nét.Từ chỗ không am hiểu nội dung công việc,xây dựng chương trình kế hoạch chưa tốt,quan hệ công tác chưa thông suốt ,tính tổ chức kỷ luật chưa cao,...Đến nay,tất cả nhân viên HCQT đ ều đảm nh ận khá tốt công việc của m ình cụ thể: Tham gia tích cực vào các ho ạt động NGLL,nồng cốt trong tổ hoạt động ngo ài giờ ,các tổ chuyên của nh à trường ,thành viên trong các ban chỉ đạo,...Giúp đơn vị đạt được kết quả khả quan ,tham gia đầy đủ các phong trào ,k ỳ thi,hội thi ,...đều có sự đóng góp quan trọng của tổ:
  12. . Giải nhất Tuần lễ dân số,KHHGĐ ( 2 năm liền) . Giải C ĐDDH dự thi cấp tỉnh (Năm học :2002 -2003),2 giải cấp huyện. . Đạt chuẩn trường xanh-sạch-đ ẹp. . Thông tin ,báo cáo kịp thời cho ngành và địa ph ương . . Hoàn thành nhiệm vụ,chỉ tiêu về công tác CMC-PCGD/TH. . Hoàn thành công tác tài vụ,tài chính của đơn vị . . Hỗ trợ tích cực: Thi KCSTN,Thi KCĐĐ , Hội thi ca múa kịch,HKPĐ, vẽ tranh ,xây dựng trường “Xanh-Sạch -Đẹp”,xây dựng “Trường học Văn hoá”. . Tổ chức nhiều hoạt động NGLL,vui chơi giải trí lành mạnh trong thiếu niên,học sinh:Cắm trại,đố em ,thi đua điểm hồng 20/11,30/4,sinh hoạt truyền thống 22/12,8/3,26/3,19/5,...Tham gia các cuộc thi do các cấp,ngành phát động ,hàng năm đều được duy trì và nâng dần kết quả ngày càng cao hơn .Ngoài ra,cũng đã góp ph ần không nhỏ làm chuyển biến về đạo đức,chất lượng học tập của học sinh. Từ những cách làm đồng bộ,đ ã được thực hiện trong thực tiễn xây dựng tổ HCQT,đ ã nâng cao được hiệu quả trong phục vụ hoạt động dạy học,phát triển các hoạt động phong trào của nhà trường .Qua đó cho thấy vai trò của CBQL nhà trường phải kiên trì,quan tâm đầu tư,đánh giá đúng mức thực trạng hiện có,phát hiện và bồi dưỡng năng lực sở trường của mỗi th ành viên,ghi nh ận những tiến bộ dù là rất nhỏ giúp họ thành công hơn nữa.Tìm hiểu th êm các yếu tố tâm lý nh ư: Nhu cầu,tâm trạng ,động cơ,sở thích,...người quản lý mới đưa ra những công việc đúng tầm .Sự phát triển đi lên của nhân
  13. viên HCQT không tách rời quá trình bồi dưỡng ,rèn luyện,tác nghiệp thường xuyên của CBQL nhà trường .Bố trí,phân công ,khen thư ởng cụ thể,rõ ràng rất cần cho sự thành công của việc xây dựng đội ngũ HCQT.Do đó,đòi hỏi CBQL phải có thái độ khoa học ,uy tín về điều hành ,hướng dẫn,vận dụng lý luận thực tiễn ,qua kiểm tra đánh giá ,bằng nh ững minh chứng chính xác ,giúp cho anh em tin cậy đối với đơn vị,với công việc với khoa học và chính với lương tâm m ình. 2. Kiểm nghiệm: -Việc xây dựng tổ HCQT hoạt động có hiệu quả ở trường Tiểu học là rất cần thiết,quan trọng ,không những giải quyết những công việc hành chính thông thường m à còn tác động không nhỏ đến chất lượng dạy học,các hoạt động khác ,kể cả đóng góp vào thành tích chung của đơn vị.Đòi hỏi nh à trường,CBQL phải suy nghĩ ,đề ra các biện pháp qu ản lý,chỉ đạo cơ b ản ,phù hợp ,kế hoạch thực hiện nhiều giai đoạn ,những giải pháp tình thế cũng như lâu dài với tinh thần: Kiên trì,chịu khó,nghiên cứu thực tiễn,khoa học và quyết đoán .Nếu trước đây tổ HCQT chỉ hoạt động với danh nghĩa là hành chính ,sự vụ sự việc,không xem trọng đến sự phát triển lâu d ài của mỗi cá nhân (do phải thay đổi thường xuyên),thì hiện nay qua quá trình xây d ựng ,hướng dẫn,quy trình quản lý ,chỉ đạo khép kín ,đã tạo ra sự toàn tâm ,toàn ý trong công tác ,mỗi nhân viên đ ều có ý thức học hỏi,học tập bồi dư ỡng ,ho àn thiện khả năng của mình đ ể đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của đơn vị nhà trường . -Mặc dù đây là cách làm riêng của cá nhân quản lývà đặc thù của nh à trường .Nhưn g đây là những vấn đề khá cơ bản trong quy trình quản lý đội ngũ HCQT(Có những việc áp dụng rất linh hoạt khác với giáo viên),có thể áp dụng cho tất cả các đ ơn vị ,các
  14. nhà quản lý trong việc xây dựng tổ HCQT của trường m ình ,hạn chế được những yếu kém ,tồn tại từ trước đến nay m à ngành đ ã đánh giá ,ch ỉ rõ,đồng thời mỗi cá nhân tổ HCQT cũng có thể nghiên cứu áp dụng vào công việc cụ thể của bản thân một cách tự tin, có hiệu quả. -Tuy nhiên,trong việc xây dựng đội ngũ n ày,bằng những biện pháp trên,vẫn còn nh ững tồn tại cần phải tháo gỡ:Việc thu nhận thông tin không đồng đều,cách giải quyết vấn đề đặt ra cũng rất khác nhau ở mỗi cá nhân,tính ổn định lâu dài rất khó giữ vững ,mặt khác quyền lợi,chế độ của đội ngũ HCQT cũng ảnh hưởng không nhỏ đến ch ất lượng công tác .Cần phải tăng cường kiểm tra ,theo dõi,giáo dục tư tư ởng ,hướng dẫn công việc,xử lý các tình huống phát sinh trong quá trình quản lý thật sự công tâm,minh bạch,khoa học và nhân ái. -Bài học kinh nghiệm trong quá trình xây dựng tổ HCQT: . CBQL ph ải nghiên cứu kỹ các văn bản hướng dẫn của ngành ,n ắm bắt,chọn lọc thông tin đ ể truyền đạt thật sự phù hợp đến đối tượng . . Gương m ẫu,có uy tín,am hiểu những công việc h ành chính ,các hoạt động phục vụ,các hoạt động khác theo yêu cầu,đặc trưng của đơn vị m ình. .Lý lu ận phải chặt chẽ ,thoáng trong giải quyết công việc,đôi lúc còn th ể hiện về tâm lý quản lý,tình cảm đồng chí,thật sự bằng tình người. . Tổng hợp ý kiến của nhiều đối tượng khác nhau trong đội ngũ để xây dựng tổ mang tính đặc trưng riêng biệt,đồng thuận với những ý tưởng của cả tập thể.
  15. . Tin cậy,tôn trọng ở từng nhân viên,kích thích tính năng động ,sáng tạo,tự chủ,giúp họ thành công với nhiệm vụ được giao. III. KẾT LUẬN: -Xây dựng tổ HCQT thông thạo nghiệp vụ,am hiểu về hành chính ,chuyên môn,hiểu biết sâu rộng ,cập nhật thông tin kịp thời,...là một vấn đề khó trong công tác qu ản lý.Đòi hỏi người quản lý phải” hiểu người,hiểu việc” ,biết khai thác những ưu điểm,ý thích cá nhân.Kiên trì trong việc xây dựng tổ(Có thể mất thời gian một hay nhiều năm),không nên vội vàng nhưng cũng siết chặt không buông lỏng .Nguyên tắc nhưng đầy tính nghệ thuật trong quản lý,trân trọng những việc làm tốt để nhân rộng điển hình ,tạo sự thi đua ph ấn đấu chung ,Hư ớng mục tiêu với mỗi cá nhân là phục vụ thật tốt cho công tác giảng dạy-h ọc tập,nồng cốt trong các phong trào thi đua,các ho ạt động khác mang lại hiệu qu ả. -Đội ngũ nhân viên HCQT hiện có cần phải học tập,bồi d ưỡng ,tìm hiểu tường tận từng công việc,thường xuyên tiếp cận thực tiễn ,tập xử lý thông tin,giải quyết công việc để có đủ bản lĩnh ,tin tưởng ở chính m ình ,xây d ựng tổ theo hướng chuyên môn hoá cao,sử dụng công cụ ,thiết bị,máy móc vào công việc để nâng hiệu quả .Làm sao để mỗi thành viên trong tổ không chỉ là những nhân viên trên “bàn giấy”,phải thật sự say mê,nghiên cứu,hiến kế cho quản lý tốt hơn.Mặt khác,cần cải tiến một bư ớc chế độ tiền lương cho đội ngũ này,đ ể họ đảm đương tốt công việc,gắn bó với ch ế độ làm việc 40 giờ/tuần với trư ờng,với tập thể. -Trên cơ sở những việc đã vận dụng,đang thực hiện,hướng tới sẽ quy hoạch ĐTBD theo từng chức danh một cách toàn diện,gắn đào tạo để phục vụ vào công việc
  16. chuyên môn. Sử dụng có hiệu quả quỹ thời gian làm việc,công tác ,xây dựng tổ HCQT thật sự có kỷ cương ,nền nếp,hiệu quả,đáp ứng tốt nhất theo yêu cầu đổi mới của GDĐT.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2