Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nhằm duy trì sỹ số học sinh ở các trường THPT trên địa bàn huyện Anh Sơn
lượt xem 5
download
Đề tài cung cấp cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn về công tác chỉ đạo, quản lý, tổ chức thực hiện nhiệm vụ duy trì sỹ số học sinh tại các Cơ sở giáo dục nói chung, các trường THPT trên địa bàn huyện Anh Sơn nói riêng. Đặc biệt là đưa ra các phương pháp phân tích, đánh giá ưu điểm, nhược điểm thực trạng của nội dung nghiên cứu, các giải pháp mới, phù hợp với thực tiễn của đơn vị góp phần xây dựng nhà trường ổn định và phát triển bền vững, đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo, thực hiện tốt chương trình hành động thực hiện nghị quyết 29/NQ-TW ngày 04-11-2013 của Bộ chính trị.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nhằm duy trì sỹ số học sinh ở các trường THPT trên địa bàn huyện Anh Sơn
- M Ụ C L Ụ C MỤC LỤC ................................................................................................................. 1 DANH MỤC VIẾT TẮT TRONG ĐỀ TÀI .............................................................. 4 PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................ 5 1. Lý do chọn đề tài: ................................................................................................. 5 2. Mục đích nghiên cứu: ........................................................................................... 7 3. Điểm mới trong kết quả nghiên cứu: .................................................................. 7 PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .................................................................... 8 I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN: .................................................... 8 1. Cơ sở lý luận: ..................................................................................................... 8 1.1. Sỹ số học sinh: ................................................................................................... 8 1.2. Học sinh bỏ học và hậu quả của việc bỏ học: ................................................ 8 1.3. Các nhân tố tác động đến tình trạng bỏ học của học sinh: ........................ 9 1.4. Các nhân tố đặc thù ảnh hưởng đến bỏ học của học sinh huyện miền núi Anh Sơn: ................................................................................................................. 10 1.5. Các văn bản, điều lệ liên quan: ................................................................... 11 2. Cơ sở thực tiễn: .................................................................................................. 12 2.1. Thực trạng điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế xã hội tại địa phương: 12 ..... 2.2. Đánh giá tổng quan về Quy mô trường lớp và học sinh trên địa bàn huyện Anh Sơn: ............................................................................................................. 14 2.3. Điều tra thực trạng tình trạng bỏ học của học sinh trên địa bàn huyện Anh Sơn: ......................................................................................................................... 14 2.4. Nhận xét: .......................................................................................................... 17 II. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM DUY TRÌ SỸ SỐ HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG THPT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ANH SƠN: ....................................................... 18 1
- 1. Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động, thuyết phục, vận động học sinh đến trường: ............................................................................................................. 18 1.1. Mục đích: ........................................................................................................ 18 1.2. Nội dung thực hiện: ......................................................................................... 18 1.3.Thời gian và điều kiên để thực hiệ: ................................................................ 19 2. Nâng cao năng lực, chất lượng công tác chủ nhiệm lớp và đội ngũ cán bộ lớp. Xây dựng tinh thần đoàn kết trong các tập thể lớp. ............................................ 19 2.1. Mục đích: ......................................................................................................... 19 2.2. Nội dung thực hiện: ......................................................................................... 20 2.3. Thời gian và kinh phí thực hiện: ..................................................................... 21 3. Tập trung nâng cao chất lượng dạy và học, tổ chức tốt việc phụ đạo cho học sinh yếu kém, khắc phục tình trạng chạy theo thành tích, thiếu trung thực trong kiểm tra, đánh giá. ................................................................................................... 21 3.1. Mục đích: ......................................................................................................... 21 3.2. Nội dung thực hiện: ......................................................................................... 22 3.3. Thời gian và điều kiện thực hiện: .................................................................. 22 4. Đẩy mạnh công tác phân luồng giáo dục và định hướng nghề nghiệp cho học sinh: ......................................................................................................................... 23 4.1. Mục đích: ......................................................................................................... 23 4.2. Nội dung thực hiện: ......................................................................................... 23 4.3. Thời gian và kinh phí thực hiện: ..................................................................... 24 5. Phối hợp chặt chẽ, hiệu quả ba lực lương Nhà trường Gia đình và Xã hội: 24 5.1. Mục đích: ........................................................................................................ 24 5.2. Nội dung thực hiện: ......................................................................................... 25 5.3. Thời gian và kính phí thực hiện: ..................................................................... 25 III. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC: .................................................................................. 26 2
- 1. Tỷ lệ học sinh bỏ học giảm rõ rệt qua các năm: .............................................. 26 2. Thành công và hạn chế: ...................................................................................... 28 PHẦN III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ ..................................................................... 29 1. Kết luận: ............................................................................................................. 29 2. Kiến nghị: ........................................................................................................... 29 TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 31 3
- DANH M Ụ C VI Ế T T ẮT TRONG ĐỀ TÀI Được viết tắt TT Cụm từ bằng 1 Trung học cơ sở THCS 2 Trung học phổ thông THPT 3 Học sinh HS 4 Giáo viên GV 5 Phụ huynh PH 6 Giáo viên chủ nhiệm GVCN 7 Dân tộc thiểu số DTTS 8 Cán bộ quản lí CBQL 9 Giáo dục và đào tạo GD&ĐT 10 Trung tâm giáo dục thường xuyên TTGDTX 11 Thể dục thể thao TDTT 4
- PH Ầ N I. Đ Ặ T V Ấ N Đ Ề 1. Lý do ch ọn đ ề tài : Chủ tịch Hồ Chí Minh người con ưu tú của Dân tộc, danh nhân Văn hoá thế giới đã dạy: “Vì lợi ích mười năm thì phải trồng cây, vì lợi ích trăm năm thì phải trồng người”. : “Có tài mà không có đức thì là người vô dụng”. Người coi trọng mục tiêu, nội dung giáo dục đạo đức trong các nhà trường như: “Đoàn kết tốt”, “Kỷ luật tốt”, “Khiêm tốn, thật thà dũng cảm”, “Con người cần có bốn đức: cần kiệm liêm chính, mà nếu thiếu một đức thì không thành người ”. Đó là những thông điệp vĩnh hằng trong đời sống kinh tế văn hoá của đất nước, của dân tộc ta, mang ý nghĩa cao cả và sâu sắc. Nhân dân ta vốn rất hiếu học, coi trọng sự học, đó là cơ sở cho truyền thống tôn sư trọng đạo của dân tộc Việt Nam. Tuy nhiên, mặt trái của nền kinh tế thị trường đã có những tác động không nhỏ làm chao đảo nhiều giá trị tinh thần nói chung, giá trị đạo đức vốn được coi là truyền thống của mỗi quốc gia nói riêng. Hiện tượng suy đồi đạo đức đang trở thành mối quan tâm của nhiều nước trên thế giới. Ở Việt Nam, từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, việc giữ gìn và phát huy các giá trị đạo đức truyền thống cũng như việc xây dựng hệ giá trị đạo đức mới đã và đang đặt ra nhiều vấn đề cần phải được giải quyết. Thực tế cho thấy, trong xã hội đã có những biểu hiện coi nhẹ những giá trị truyền thống, coi thường những giá trị văn hoá dân tộc, chạy theo lối sống thực dụng, cá nhân, vị kỷ. Thêm vào đó, sự du nhập văn hoá phẩm đồi truỵ thông qua các phương tiện như phim ảnh, game, mạng Internet… làm ảnh hưởng đến những quan điểm về tình bạn, tình yêu trong lứa tuổi thanh thiếu niên và học sinh, nhất là các em chưa được trang bị và thiếu kiến thức về vấn đề này. Sự thiếu quan tâm của của một bộ phận phụ huynh về việc nuôi dạy con cái, có nơi sự phối hợp giữa gia đình, nhà trường và xã hội còn hình thức, chiếu lệ... đang ảnh hưởng không nhỏ đến nhận thức của các em học sinh. Mặt khác, các nhà trường đang nặng vào việc dạy văn hóa, với sức ép của chương trình, thi cử và các nội dung đổi mới,...và do điều kiện tài chính, cơ sở vật chất thiếu thốn nên chưa có sự chú ý đúng mức đến việc đa dạng hóa các loại hình giáo dục, công tác giáo dục truyền thống, giáo dục đạo đức, giáo dục pháp luật, giáo dục các kỹ năng mềm chưa thực sự được quan tâm để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho các em học sinh. Công tác phân luồng và định hướng nghề nghiệp hiệu quả còn thấp. 5
- Các trường THPT trên địa bàn huyện Anh Sơn, Nghệ An cũng không đứng ngoai th ̀ ực trang đo. Trong nh ̣ ́ ững năm qua, nhiều gia đình, cha mẹ mải làm ăn, không chăm lo đến sự học hành, đời sống của con trẻ. Hàng loạt các hàng quán mọc lên với đủ loại các trò chơi từ đánh xèng, bi da, game…để móc tiền học sinh, lôi kéo học sinh chểnh mảng, ra khỏi các hoạt động giáo dục bổ ích của nhà trường. Số thanh niên đã ra trường không có việc làm thường xuyên tụ tập, lôi kéo học sinh bỏ học tham gia hút thuốc, uống rượu, trộm cắp, cắm quán, đánh nhau và nhiều tệ nạn khác, làm cho học sinh chán học. Số học sinh nghỉ học từ nhiều nguyên nhân khác nhau có chiều hướng gia tăng. Theo thống kê từ năm 20162017 đến nay học sinh các trường THPT trên địa bàn huyện mỗi năm có từ 80 110 em nghỉ học ở các khối lớp để đi học nghề, đi lao động tự do, đặc biệt trong số đó có khoảng 4060 em trở thành những thanh niên không nghề nghiệp, lang thang nay đây, mai đó; Sỹ số học sinh giảm nhiều ảnh hưởng lớn đến thực hiện chương trình, cơ cấu lớp học, đặc biệt tạo cho xã hội một bộ phận học sinh độ tuổi 1618 chơi bời lêu lổng ngoài xã hội, ảnh hưởng đến an ninh tật tự và an toàn cho xã hội.Tình trạng học sinh bỏ học đang tăng ở các địa phương khiến những ai quan tâm đến giáo dục không khỏi băn khoăn, trăn trở. Nếu vấn đề này không được quan tâm đúng mức sẽ đưa đến những hậu quả xấu cho chính bản thân các em, gia đình các em và xã hội. Để thực hiện tốt việc duy trì sĩ số cho học sinh, phòng trừ mọi tệ nạn xã hội có thể xảy ra khi có học sinh bỏ học, đáp ứng yêu cầu “ Nâng cao dân trí, phát triển nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho quê hương, cho đất nước” thì mỗi chúng ta: Gia đình – Nhà trường – Xã hội đều phải có trách nhiệm tạo mọi điều kiện để các em được đến trường, góp phần giảm tỷ lệ học sinh bỏ học, giảm tỷ lệ học sinh nghỉ học đi lao động chân tay không qua đào tạo nghề. Đây là vấn đề bức thiết cho các cơ sở giáo dục hiện nay. Chính vì vậy, tôi lựa chọn thực hiện sáng kiến: “ Một số giải pháp nhằm duy trì sỹ số học sinh ở các trường THPT trên địa bàn huyện Anh Sơn”. Đề tài cung cấp cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn về công tác chỉ đạo, quản lý, tổ chức thực hiện nhiệm vụ duy trì sỹ số học sinh tại các Cơ sở giáo dục nói chung, các trường THPT trên địa bàn huyện Anh Sơn nói riêng. Đặc biệt là đưa ra các phương pháp phân tích, đánh giá ưu điểm, nhược điểm thực trạng của nội dung nghiên cứu, các giải pháp mới, phù hợp với thực tiễn của đơn vị góp phần xây dựng nhà trường ổn định và phát triển bền vững, đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo, thực hiện tốt chương trình hành động thực hiện nghị quyết 29/NQTW ngày 04112013 của Bộ chính trị. 6
- 2. M ụ c đích nghiên c ứ u: Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu về mặt lý luận và thực tiễn, đề xuất một số giải pháp nhằm duy trì sỹ số học sinh ở các trường THPT, đổi mới phương pháp và cách thức quản lý giáo dục, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục tại các nhà trường. 3. Đi ểm m ớ i trong k ết qu ả nghiên cứ u : Nghiên cứu được cơ sở lý luận và thực tiễn, lựa chọn và đề xuất một số giải pháp mới, sáng tạo, phù hợp với thực tiễn của địa phương, của nhà trường nhằm duy trì sỹ số học sinh. Thực hiện thành công các giải pháp, có tác động tích cực góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục toàn diện từ đó xác định nhiệm vụ của nhà trường đáp ứng mục tiêu giáo dục toàn diện. Góp phần hình thành, phát triển các phẩm chất, năng lực của học sinh, từ đó giúp thực hiện tốt mục tiêu giáo dục. Đề tài đã được thực hiện có hiệu quả tại các trường THPT trên địa bàn huyện Anh Sơn và có khả năng áp dụng rộng rãi cho các trường THPT nói riêng cũng như các cơ sở giáo dục nói chung. 7
- PH Ầ N II: N ỘI DUNG NGHIÊN C Ứ U I. C Ơ S Ở LÝ LU Ậ N VÀ C Ơ S Ở TH Ự C TI Ễ N : 1. C ơ s ở lý lu ậ n: Một số khái niệm liên quan đến đề tài: 1.1. S ỹ s ố h ọc sinh: Chủ tịch UBND tỉnh quy định cụ thể số học trong mỗi lớp học theo hướng giảm sỹ số học sinh trên lớp, đảm bảo mỗi lớp ở các cấp THCS và THPT có không quá 45 học sinh (theo điều lệ Trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học). 1.2. H ọ c sinh b ỏ h ọc và h ậ u qu ả củ a vi ệ c b ỏ h ọc: Khái niệm bỏ học: Bỏ học là hiện tượng xảy ra trong phạm vi nhà trường. Đó là hiện tượng học sinh rời khỏi ghế nhà trường khi đang ở giai đoạn được giáo dục thuộc cấp học mà học sinh đó được tuyển sinh. Học sinh có trong danh sách của các nhà trường, nhưng đã tự ý nghỉ học quá 45 buổi (cộng dồn), tính đến thời điểm báo cáo. Không tính học sinh chuyển trường. Một số tiêu chí đánh giá tình hình học sinh bỏ học: Tỉ lệ học sinh bỏ học/tổng số học sinh đầu năm(%). Tỷ lệ học sinh bỏ học theo địa bàn dân cư. Tỷ lệ học sinh DTTS bỏ học/tổng học sinh bỏ học. Hậu quả của việc bỏ học: Người bỏ học sớm thường sẽ có trình độ học vấn thấp. Đối với bản thân học sinh sẽ làm cho học sinh không có đủ những kiến thức cơ bản để tham gia hoạt động lao động sản xuất hoặc tiếp tục học lên trên. Hiện nay, trong lao 8
- động sản xuất đòi hỏi người lao động phải có một trình độ nhất định về văn hoá phổ thông và trình độ về kĩ năng nghề nghiệp. Bỏ học không những ảnh hưởng đến bản thân học sinh mà còn ảnh hưởng đến gia đình và xã hội. Gia đình phải tốn kém hơn về kinh tế, phải bỏ ra một khoản tiền đầu tư thêm cho con em mình học lại, xã hội phải tốn kém hơn về công sức và tiền của trong việc đầu tư sức lực và kinh phí để giải quyết vấn đề nâng cao dân trí. 1.3. Các nhân tố tác động đến tình trạng bỏ học của học sinh: Theo nghiên cứu của Đặng Thị Thơ thuộc tổ chức UNICEF tại Việt Nam, “ Nghiên cứu về nguyên nhân bỏ học của trẻ em Việt Nam, Hà Nội tháng 11/2010”, có các nhân tố tác động đến bỏ học của trẻ em đó là: Nhân tố từ gia đình: Kinh tế khó khăn. Trẻ sớm phải tham gia lao động để phụ giúp gia đình. Phụ giúp gia đình nhiều việc nên không có thời gian học dẫn đến kết quả học tập yếu. Gia đình không hạnh phúc. Nhận thức chưa đầy đủ về giá trị của học tập. Gia đình không có truyền thống hiếu học. Mồ côi bố hoặc mẹ hoặc mồ côi cả bố và mẹ. Đông con. Nhân tố từ nhà trường: Chương trình giáo dục không thiết thực. Chất lượng dạy học và phương pháp giảng dạy thiếu sự hấp dẫn, ít gây hứng thú học tập với học sinh. Mối quan hệ thầy trò ít thân mật, học trò kém chủ động. Thiếu cơ sở vật chất, Cơ cấu quản l;ý trường học yếu kém. Ngôn ngữ sử dụng dạy và học chưa phù hợp( Với nhóm dân tộc ít người). Nhân tố từ xã hội và cộng đồng: Các mục tiêu giáo dục của ngành Giáo dục dựa vào số lượng mà chưa đặt ra chỉ tiêu chất lượng. 9
- Trong hoạch định chính sách, quan điểm đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho sự phát triển chưa được nhận thức đúng mức ở một số quan chức địa phương. Vai trò của các cơ quan đoàn thể, các tổ chức xã hội chưa phát huy đúng mức. Nhân tố xuất phát từ bản thân học sinh: Học đuối so với bạn, kết quả học tập kém nên xấu hổ với bạn bè và thầy cô. Không có thời gian giành cho học tập. Thiếu kỷ luật, không đủ kiên nhẫn theo học. Cảm thấu việc học quá buồn tẻ. Sức khỏe kém, bệnh tật hoặc khuyết tật. 1.4. Các nhân t ố đ ặ c thù ả nh h ưở ng đế n b ỏ h ọ c c ủ a h ọ c sinh huy ệ n mi ền núi Anh S ơn: Ngoài các yếu tố đã nêu ở trên, đối với huyện Anh sơn – Nghệ An có 1 số đặc thù sau: * Về điều kiên tự nhiên: Anh Sơn có 19 bản dân tộc thiểu số ở cách xa trung tâm, cách xa các trường THPT trên địa bàn huyện, địa hình chia cắt, nhất là mùa mưa, ảnh hưởng đến việc đến trường của học sinh. * Điều kiện về kinh tế: Thu nhập của nhân dân Anh Sơn nói chung, đặc biệt của các hộ đồng bào dân tộc thiểu số (8.553 hộ), các hộ dân công giáo (9.011hộ) chủ yếu dựa vào trồng trọt, nông nghiệp, gia đình thường đông con. Toàn Huyện có 767 hộ nghèo với 2.273 nhân khẩu; có 6.668 hộ cận nghèo với gần 19.000 nhân khẩu. Sản xuất, canh tác thủ công nên cần nhiều nhân công. * Quan điểm về tâm lý: Chỉ cần đủ ăn để sống qua ngày, chưa thực sự muốn thoát nghèo dẫn đến chưa hình thành cho con cái tư tưởng học tập đúng đắn. Mặc cảm, tự ti về bản thân, ngại giao tiếp, ảnh hưởng đến việc tiếp thu kiến thức. 10
- * Chính sách của nhà nước: Có tác động 2 mặt đến vấn đề bỏ học của học sinh dân tộc thiểu số. Mặt lợi: Giúp các hộ đồng bào dân tộc TS ổn định đời sống, hỗ trợ kinh phí học tập cho học sinh. Mặt hại: Tâm lý ỷ lại, trông chờ, không nỗ lực lao động để học tập, để thoát nghèo. 1.5. Các văn bản, điều lệ liên quan: *Quyền của người học: Được bình đẳng trong việc hưởng thụ giáo dục toàn diện, được bảo đảm những điều kiện về thời gian, cơ sở vật chất, vệ sinh, an toàn để học tập ở lớp và tự học ở nhà, được cung cấp thông tin về việc học tập của mình, được sử dụng trang thiết bị, phương tiện phục vụ các hoạt động học tập, văn hoá, thể thao của nhà trường theo quy định. Được tôn trọng và bảo vệ, được đối xử bình đẳng, dân chủ, được quyền khiếu nại với nhà trường và các cấp quản lý giáo dục về những quyết định đối với bản thân mình; được quyền học chuyển trường khi có lý do chính đáng theo quy định hiện hành; được học trước tuổi, học vượt lớp, học ở tuổi cao hơn tuổi quy định theo Điều 37 của Điều lệ. Được tham gia các hoạt động nhằm phát triển năng khiếu về các môn học, thể thao, nghệ thuật do nhà trường tổ chức nếu có đủ điều kiện; được giáo dục kỹ năng sống. Được nhận học bổng hoặc trợ cấp khác theo quy định đối với những học sinh được hưởng chính sách xã hội, những học sinh có khó khăn về đời sống và những học sinh có năng lực đặc biệt. Được hưởng các quyền khác theo quy định của pháp luật. (Trích điều lệ kèm theo thông tư 32 ngày 15/9/2020) * Nhiệm vụ của người học: Thực hiện nhiệm vụ học tập, rèn luyện theo chương trình, kế hoạch giáo dục của nhà trường. 11
- Kính trọng cha mẹ, thầy giáo, cô giáo, cán bộ, nhân viên của nhà trường và những người lớn tuổi; đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau trong học tập, rèn luyện; thực hiện điều lệ, nội quy nhà trường; chấp hành pháp luật của Nhà nước. Rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh cá nhân. Tham gia các hoạt động tập thể của trường, của lớp, của Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; giúp đỡ gia đình và tham gia các công tác xã hội như hoạt động bảo vệ môi trường, thực hiện trật tự an toàn giao thông. Giữ gìn, bảo vệ tài sản của nhà trường, nơi công cộng; góp phần xây dựng, bảo vệ và phát huy truyền thống của nhà trường. (Trích điều lệ kèm theo thông tư 32 ngày 15/9/2020) *Gia đình – Nhà trường Xã hội: Nhà trường phối hợp với chính quyền, đoàn thể địa phương, Ban đại diện cha mẹ học sinh, các tổ chức chính trị xã hội và cá nhân có liên quan nhằm: Thống nhất quan điểm, nội dung, phương pháp giáo dục giữa nhà trường, gia đình và xã hội để thực hiện mục tiêu giáo dục. Huy động mọi lực lượng và nguồn lực của cộng đồng chăm lo cho sự nghiệp giáo dục, góp phần xây dựng cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục của nhà trường; xây dựng phong trào học tập và môi trường giáo dục lành mạnh, an toàn, ngăn chặn những hoạt động có ảnh hưởng xấu đến học sinh; tạo điều kiện để học sinh được vui chơi, hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao lành mạnh phù hợp với lứa tuổi. (Trích điều lệ kèm theo thông tư 32 ngày 15/9/2020) 2. C ơ s ở th ự c ti ễn : 2.1. Th ự c tr ạng đi ều ki ệ n t ự nhiên, tình hình kinh t ế xã h ộ i t ạ i đ ị a ph ươ ng : 2.1.1 Điều kiện tự nhiên: Vị trí địa lí: Huyện Anh Sơn nằm ở tọa độ 18,10’ 18,46’ vĩ độ Bắc, 105, 15’ – 105,55’ kinh độ Đông. Phía Đông Anh Sơn giáp với huyện đồng bằng Đô Lương, phía Bắc Anh Sơn giáp với huyện miền núi Tân Kỳ và huyện vùng 12
- cao Quỳ Hợp, phía Tây Anh Sơn giáp với huyện vùng cao Con Cuông và Lào, phía Nam Anh Sơn giáp với huyện miền núi Thanh Chương. Diện tích toàn huyện: l60.326,11 KM2 (số liệu năm 2018), xếp thứ 11 ở Nghệ An. Huyện nằm dọc theo Quốc lộ 7 và đôi bờ sông Lam. Anh Sơn cách thành phố Vinh 100km về phía Tây Bắc. Địa hình huyện Anh Sơn dốc dần từ Tây sang Đông. Độ cao trung bình so với mặt nước biển từ 100200m. 2.1.2. Điều kiện Kinh tế Xã hội: Huyện Anh Sơn có 21 đơn vị hành chính; dân số 110 ngàn người. Anh Sơn là vùng đất cộng cư: dân bản địa, dân ngụ cư, đồng bào Lương, đồng bào Công giáo, dân tộc Kinh, dân tộc Thái. Vì thế, văn hóa Anh Sơn hội tụ nhiều loại hình: văn hóa rãy dốc, văn hóa rãy bằng, văn hóa lúa nước, văn hóa sông nước cùng tồn tại, giao lưu và phát triển. Con người Anh Sơn sống quây quần theo làng xã, dòng tộc nền văn hóa làng và văn hóa dòng họ là nét đặc sắc của văn hóa Anh Sơn. Toàn huyện có 19 bản của đồng bào dân tộc Thái sinh sống 8.553 hộ; có 5 nhà thờ Công giáo, 10 họ giáo với 9.011 hộ công giáo; Có 2 làng đã được đưa vào giới thiệu trong số 51 làng tiêu biểu của Việt Nam tại cuốn sách “Làng Việt Nam nổi tiếng” (NXB Thanh Niên, 2005) là làng Yên Phúc và làng Dừa. Có nhiều dòng họ nổi tiếng về truyền thống yêu nước, khoa bảng như Nguyễn Văn, Nguyễn Đình, Bùi Công, Nguyễn Sỹ, họ Đặng, Trần Đăng, Lê Quốc, Lê Văn… Trong lao động, sản xuất, sinh hoạt thường ngày, người Anh Sơn cần cù, chăm chỉ, trung thực, thẳng thắn, tài hoa, lãng mạn. Là vùng cộng cư của nhiều lớp người đến đây sinh sống, phải cật lực kiếm ăn nên họ làm đủ nghề. Cuộc sống của dân Anh Sơn chủ yếu gắn bó với rừng, với ruộng vườn nương rẫy, phải đối diện với thiên nhiên khắc nghiệt. Người Anh Sơn đã có nhiều sáng tạo trong lao động sản xuất để nuôi sống mình và làm giàu cho xã hội. Anh Sơn tự hào là nơi đứng chân của nhiều nhà máy: nhà máy đường Đỉnh Sơn, nhà máy xi măng sông Lam 2, nhà máy sắn Hoa Sơn, các xí nghiệp chè, tổng đội thanh niên xung phong được mở ra để khai thác và phát huy tiềm năng của Anh Sơn. Thu nhập bình quần đầu người khoảng 3,5 triệu đồng/ tháng. 13
- 2.2. Đánh giá tổng quan về Quy mô trường lớp và học sinh trên địa bàn huyện Anh Sơn: Từ năm 20152016 đến năm học 20202021: Tổng số trường THCS giảm từ 21 trường xuống 17 trường THCS, số lớp 181, số học sinh 6.359 em, với 409 GV đứng lớp. Tổng số trường Tiểu học: 20 trường với 207 lớp, 6.687 học sinh, với 491 giáo viên đứng lớp. Bậc học tiểu học và THCS toàn huyện có 25/37( 68%) trường đạt chuẩn quốc gia. Đối với bậc học THPT: trên địa bàn huyện có 03 trường THPT và 01 trung tâm giáo dục thường xuyên, giáo dục nghề nghiệp; mỗi năm tuyển sinh 30 lớp 10 với khoảng 1.300 em học sinh; Trong đó trường THPT Anh Sơn 1 được thành lập năm 1965, đạt chuẩn quốc gia năm 2009, lần 2 vào năm 2017; trường THPT Anh Sơn 2 thành lập vào năm 1986, đạt chuẩn quốc gia năm 2016, trường THPT Anh Sơn 3 thành lập năm 1976 là trường chưa được công nhận trường đạt chuẩn quốc gia; trung tâm GDTXGDNN Anh Sơn được thành lập năm 2000. Năm học 20202021 Toàn khối THPTGDTX có 89 lớp với học sinh; tổng số CBGV, nhân viên là 300 người trong đó CBQL là 13, GV là 201, nhân viên 16 người. Số phòng học: Phòng học kiên cố 110 phòng, số phòng học tạm: 0, số phòng máy vi tính: 8, số phòng Ngoại ngữ: 03, phòng THTT: 15; Nhà thi đấu đa năng 01; 02 trường đạt chuẩn quốc gia. 2.3. Đi ề u tra th ự c tr ạng tình tr ạ ng b ỏ h ọc c ủ a h ọc sinh trên đị a bàn huy ệ n Anh S ơn : Để có cơ sở cho việc đề xuất và triển khai các biện pháp nhằm duy trì sỹ số học sinh tại các trường THPT trên địa bàn huyện Anh Sơn, tôi đã tiến hành tìm hiểu thực tế tâm tư, nguyện vọng của GV, HS, PH để hiểu được thực trạng và các nguyên nhân dẫn đến tình trạng bỏ học của học sinh THPT trên bàn huyện. 2.3.1. Cách tiến hành: 14
- Lấy ý kiến tham khảo từ 50 giáo viên làm công tác chủ nhiệm lớp, 1.000 học sinh ngẫu nhiên thuộc 3 trường: Trường THPT Anh Sơn 1, Anh Sơn 2, Anh Sơn 3 của huyện Anh Sơn . Khảo sát 30 phụ huynh có học sinh bỏ học để học nghề hoặc bỏ học; xin ý kiến 15 trưởng thôn. Thời gian thực hiện: cuối năm học 2018 – 2019. 2.3.2. Kết quả điều tra, khảo sát: * Thăm dò ý kiến của 1000 học sinh về vấn đề bỏ học giữa chừng Bảng 1. Kết quả tìm hiểu qua học sinh Nội dung Các phương án lựa chọn Số Tỉ lệ lượng % 1. Em đã Đã nhiều lần có ý định bỏ học 45 4.5% từng có ý định bỏ Đã từng có ý định bỏ học 105 10.5% học giữa chừng chưa? Chưa bao giờ có ý định bỏ học 850 85% 2. Em Học yếu nên chán ghét việc học 150 15% không Muốn đi làm kiếm tiền sớm 325 32.5% thích đến trường vì Áp lực vì kinh tế gia đình khó khăn không đủ 64 6.4% (chỉ chọn chi phí trang trải cho việc học 1 nguyên nhân Sa ngã vào các tệ nạn như nghiện game… 42 4.2% chính): thích bỏ học tụ tập chơi bời Quan hệ tình cảm dẫn đến muốn bỏ học lập 12 1,2% gia đình Thấy thời gian học tập ở trường nhàm chán, 230 23% vô vị... Nguyên nhân khác 80 8% Em luôn thích đến trường 97 9.7% 3. Em đến Được học tập để nâng cao hiểu biết 420 42% trường vì ( Học xong để có tấm bằng tốt nghiệp 352 35.2% chọn 1 nguyên Bố mẹ bắt đi học 131 13.1% 15
- nhân Nguyên nhân khác 97 9.7% chính) : 4. Em có Nhận thức rõ hậu quả 830 83% nhận thức được hậu Nhận thức còn mơ hồ 106 10.6% quả của việc bỏ Không quan tâm đến hậu quả 64 6.4% học hay không? * Thăm dò ý kiến của 50 giáo viên chủ nhiệm về vấn đề duy trì sỹ số học sinh ở các trường THPT tại huyện Anh Sơn. Bảng 2. Kết quả tìm hiểu giáo viên về vấn đề duy trì sỹ số học sinh Nội dung Các phương án lựa chọn Số Tỉ lệ lượng % 1. Lớp thầy/ cô Có HS đã bỏ học 12 24% đang chủ nhiệm đã có HS bỏ học Có HS có ý định nhưng nay đã đi học 28 56% chưa? bình thường Chưa có HS bỏ học và có ý định bỏ 10 20% học 2. Thầy/cô gặp Phụ huynh không quan tâm việc học 10 20% khó khăn gì về của con em mình vấn đề duy trì sỹ HS chán học, nghiện game... 32 64% số HS của lớp mình chủ nhiệm? HS không sẵn sàng chia sẻ các vấn đề 8 16% cá nhân với GVCN 3. Thầy/cô Đến tận gia đình HS để tìm hiểu 50 100% thường xuyên tìm hiểu tâm tư, hoàn Thông qua các mối quan hệ của các em 50 100% cảnh gia đình các Gần gũi trò chuyện để HS chia sẻ 50 100% HS bằng cách nào? *Thăm dò ý kiến của 30 phụ huynh có con là HS đã bỏ học Nội dung Các phương án lựa chọn Số Tỉ lệ lượng % 16
- 1. Nguyên nhân Học yếu, chán học 9 30% HS bỏ học: Nghiện game, đua đòi, quan hệ yêu 16 53% đương… bỏ bê học hành Muốn đi làm sớm để giúp đỡ gia đình 3 10% Nguyên nhân khác 2 7% 2. Trước khi học Biết rõ 4 14% sinh bỏ học PH có Thấy con học hành chểnh mảng nhưng 16 53% biết ý định của không biết rõ ý định bỏ học của con con em mình không? Hoàn toàn không biết 10 10% 3. Sau khi bỏ học Không có công việc ổn định, thường 17 57% HS hiện nay đang chơi bời lêu lổng làm gì? Đi học nghề 10 30% Đi làm kiếm tiền giúp đỡ gia đình 3 10% 4. Các em có hối Rất hối hận vì đã bỏ học 20 67% hận vì đã bỏ học Không rõ 9 30% không? Thấy quyết định bỏ học của mình là 1 3% đúng đắn 2.4. Nh ận xét: Kết quả khảo sát cho thấy: Một phần lớn học sinh có động cơ học tập đúng đắn, có một phần đi học do bị ép buộc . Tuy nhiên do nhiều nguyên nhân, một bộ phận không nhỏ học sinh (15%) đã từng có ý định bỏ học do nhiều nguyên nhân; trong đó chủ yếu là do các em thấy không có nhiều hứng thú đến trường: Do học yếu, chán học, sa đà vào các tệ nạn, muốn đi làm kiếm tiền sớm, do nhiều áp lực trong học tập, trong cuộc sống; trong khi có khá ít học sinh lấy việc học là niềm vui, luôn thích đến trường (gần 10%). Hầu hết học sinh đều nhận thức rõ hậu quả của vấn đề bỏ học sớm (83%), chỉ một số còn mơ hồ (10.6%) số còn lại tỏ ra không quan tâm hậu quả (6.4%). 17
- GV nói chung và GV làm công tác chủ nhiệm nói riêng hầu hết đều đối mặt với vấn đề duy trì sỹ số học sinh. Đồng thời gặp nhiều khó khăn với các học sinh thường bỏ bê học hành, phụ huynh không quan tâm hoặc chưa hiểu hết tâm tư, nguyện vọng của các em để kịp thời tư vấn giúp đỡ. Theo ý kiến của PH, hầu hết HS bỏ học là do học yếu, sa đà vào ăn chơi, không có động cơ học tập đúng đắn; một số ít do hoàn cảnh gia đình mà bỏ học. Đặc biệt, sau khi bỏ học, HS thường không có công việc ổn định, chỉ một số ít tham gia học nghề và đi làm. Gần 70% em hối hận vì đã bỏ học sớm. Như vậy, xét về nguyên nhân HS bỏ học hầu hết xuất phát từ bản thân HS, bên cạnh đó là nhân tố gia đình, từ nhà trường và tác động của xã hội. II. CÁC GI Ả I PHÁP NH Ằ M DUY TRÌ S Ỹ S Ố H Ọ C SINH Ở CÁC TR ƯỜ NG THPT TRÊN Đ Ị A BÀN HUYỆ N ANH S ƠN : 1. Tăng c ườ ng công tác tuyên truy ền, v ận đ ộ ng, thuy ết ph ụ c, v ậ n đ ộ ng h ọ c sinh đ ế n trườ ng: 1.1. M ụ c đích: Trên cơ sở rà soát việc học sinh bỏ học hàng năm nhà trường xây dựng kế hoạch, phương pháp tuyên truyền, nắm bắt tình hình, vận động, thuyết phục học sinh bỏ học hoặc có ý định bỏ học đến trường. 1.2. N ộ i dung th ực hi ện: Tổ chức quán triệt, tập huấn cho CBGV, cán bộ Đoàn, cán bộ lớp đặc biệt là giáo viên chủ nhiệm các nội dung: Phương pháp nắm bắt thông tin về học sinh bỏ học, hoặc có ý định bỏ học; Cách thức tuyên truyền, vận động đối với các em học sinh bỏ học: Phương pháp và nội dung tìm hiểu hoàn cảnh gia đình học sinh; Phương pháp và cách thức tìm hiểu học sinh qua cán bộ thôn xóm, dòng họ…. Chỉ đạo Đoàn thanh niên tuyên truyền về tình trạng học sinh bỏ học, có ý 18
- định bỏ học thông qua các bài viết, câu chuyện, tranh ảnh về thực trang, hệ lụy từ việc bỏ học của học sinh, các gương học sinh vượt lên chính mình của học sinh,…. Tuyên truyền trong hội nghị phụ huynh đầu năm, cuối năm. Tuyên truyền trong hội nghi toàn đơn vị, trong các tổ chuyên môn về thực trạng học sinh bỏ học và nhiệm vụ phối hợp với giáo viên bộ môn trong việc giáo dục học sinh. Tổ chức tập huấn nghiệp vụ tư vấn tâm lý cho đội ngũ GVCN, cán bộ Đoàn thanh niên. 1.3.Th ời gian và đi ều kiên đ ể th ự c hi ệ: Hiệu trưởng các nhà trường căn cứ vào thời gian năm học xây dựng các kế hoạch giao dục năm học cụ thể: Tổ chức quán triệt, tập huấn cho giáo viên vào các tuần đầu của năm học học. Họp phụ huynh đầu năm vào khoảng tuần 3 5 của năm học. Công tác tuyên truyền của Đoàn thanh niên thực hiện thường xuyên trong các tuần học. Kinh phí chi cho người báo cáo chuyên đề, chi cho công tác triển khai nội dung họp phụ huynh và công tác phí cho GVCN tìm hiểu hoàn cảnh gia đình học sinh thực hiện theo quy chế nội bộ. 2. Nâng cao năng l ự c, ch ất l ượ ng công tác chủ nhi ệm l ớ p và độ i ngũ cán b ộ l ớ p. Xây d ự ng tinh th ần đoàn k ế t trong các t ậ p th ể l ớ p. 2.1. M ụ c đích: Giáo viên chủ nhiệm có vị trí hết sức quan trọng trong việc giáo dục chính trị tư tưởng cho học sinh và các vấn đề liên quan đến học tập và rèn luyện của cá nhân học sinh; Đội ngũ cán bộ lớp là người quản lý lớp sau giáo viên chủ nhiệm. Vì vậy nhà trường cần xây dựng kế hoạch công tác chủ nhiệm; cân nhắc phân công đội ngũ GVCN, lựa chọn đội ngũ cán bộ Đoàn, cán bộ lớp đảm bảo dân chủ, trách nhiệm, phát huy tối đa khả năng của cá nhân hoàn thành nhiệm vụ giáo dục học sinh, hạn chế các tồn tại trong học sinh, hạn chế hiện tượng 19
- học sinh bỏ học; tăng cường mối đoàn kết trong tập thể lớp để HS giúp nhau cùng tiến bộ. 2.2. N ộ i dung th ực hi ện: Từ đầu năm học Hiệu trưởng nhà trường tùy tình hình cụ thể của các lớp, năng lực của CBGV lựa chọn đội ngũ GVCN có đủ phẩm chất, đạo đức nghề nghiệp, có năng lực, nhiệt huyết làm công tác chủ nhiệm lớp, giáo viên chủ nhiệm giáo dục học sinh bằng tình cảm, trách nhiệm, xem các em học sinh như là con em của mình. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng về công tác chủ nhiệm lớp theo các đợt bồi dưỡng của cấp trên. Tổ chức phê duyệt kế hoạch công tác chủ lớp cho GVCN với hiệu trưởng. Trong đó,cần quán triệt các nội dung: Đưa các nội dung thi đua các lớp gắn với thi đua của cá nhân giáo viên chủ nhiệm. Cam kết chất lượng giáo dục đạo đức và giáo dục văn hóa của lớp với Hiệu trưởng. Tổ chức tìm hiểu hoàn cảnh gia đình học sinh tại các gia đình mỗi học kỳ 25% gia đình học sinh trở lên, Xây dựng kế hoạch tìm hiểu đầu năm, tìm hiểu đột xuất. Yêu cầu, các GVCN cần đến tại gia đình HS để hiểu rõ hoàn cảnh các em, từ đó có biện pháp giáo dục phù hợp với từng em. Cam kết lớp có 1 học sinh bỏ học lớp không đạt loại “Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ”, nghỉ từ 02 em trở lên lớp “Không hoàn thành tốt nhiệm vụ”. Tổ chức lựa chọn cán bộ lớp, cán bộ đoàn đúng quy định, phát huy tính dân chủ, trách nhiệm của cá nhân; không áp đặt giao nhiệm vụ khi tập thể lớp không đồng ý. Giao nhiệm vụ cho cán bộ đoàn, cán bộ lớp, tập huấn các nhiệm vụ của cán bộ đoàn, cán bộ các lớp. 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp quản lý phòng máy tính trong nhà trường
29 p | 285 | 62
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT "Một số kinh nghiệm huấn luyện kết hợp với băng hình tập huấn trong nâng cao đội tuyển học sinh giỏi bộ môn GDQP - AN phần: Lý thuyết"Sáng kiến kinh nghiệm THPT "Một số kinh nghiệm huấn luyện kết hợp với băng hình tập huấn trong nâng cao đội tuyển học sinh giỏi bộ môn GDQP - AN phần: Lý thuyết"
14 p | 194 | 29
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số ứng dụng của số phức trong giải toán Đại số và Hình học chương trình THPT
22 p | 179 | 25
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số phương pháp giải nhanh bài tập dao động điều hòa của con lắc lò xo
24 p | 46 | 14
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong đọc hiểu văn bản Chí Phèo (Nam Cao)
24 p | 142 | 11
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm, nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh trong dạy học môn Công nghệ trồng trọt 10
12 p | 33 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kĩ năng giải bài toán trắc nghiệm về hình nón, khối nón
44 p | 24 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kĩ năng xử lí hình ảnh, phim trong dạy học môn Sinh học
14 p | 40 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hình thức tổ chức rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức phần Sinh học tế bào – Sinh học 10, chương trình Giáo dục Phổ thông 2018 vào thực tiễn cho học sinh lớp 10 trường THPT Vĩnh Linh
23 p | 19 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo môn Ngữ văn trong nhà trường THPT
100 p | 29 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một vài kinh nghiệm hướng dẫn ôn thi học sinh giỏi Địa lí lớp 12
20 p | 23 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số định hướng giải phương trình lượng giác - Phan Trọng Vĩ
29 p | 32 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng tự học của học sinh THPT Thừa Lưu
26 p | 35 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số bài toán thường gặp về viết phương trình tiếp tuyến của đồ thị hàm số
19 p | 42 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kinh nghiệm rèn kĩ năng viết đoạn văn nghị luận xã hội cho học sinh lớp 12 ở trường THPT Vĩnh Linh
20 p | 16 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số phương pháp giảng dạy nhằm nâng cao hiệu quả học tập môn bóng chuyền lớp 11
23 p | 74 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp quản lí và nâng cao hiệu quả của việc giảng dạy online môn Hóa học ở trường THPT
47 p | 11 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi môn Sinh học ở trường THPT
23 p | 32 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn