BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN MINH LƢỢNG XỬ LÝ KỶ LUẬT CÔNG CHỨC TRONG CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC - TỪ THỰC TIỄN TỈNH NINH THUẬN Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính Mã số: 60 38 01 02 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - NĂM 2018

Công trình được hoàn thành tại:

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

Người hướng dẫn khoa học: Tiến sĩ Phạm Quang Huy Phản biện 1: Phó Giáo sư, Tiến sĩ Lê Thị Hương Phản biện 2: Tiến sĩ Vũ Thế Hoài

Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng đánh giá luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia

Địa điểm: Phòng Hội đồng, Nhà A - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia

Số: 10 - Đường 3 tháng 2 - Quận 10 - Thành phố Hồ Chí Minh

Thời gian: vào hồi 17 giờ 15 ngày 04 tháng 02 năm 2018 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài luận văn

Qua hơn 30 năm thực hiện công cuộc đổi mới dưới sự lãnh đạo

của Đảng, đất nước ta đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng trên

nhiều lĩnh vực kinh tế - xã hội, chính trị và ngoại giao. Cùng với sự

phát triển của đất nước, bộ máy nhà nước và đội ngũ CBCC cũng

từng bước được củng cố và kiện toàn; trình độ, năng lực chuyên môn

ngày càng được nâng lên, đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế tri thức và

công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.

Bên cạnh những thành tựu đạt được, sự tác động tiêu cực của

kinh tế thị trường đối với đội ngũ CBCC là không tránh khỏi, dẫn

đến tình trạng một số CBCC thoái hóa, biến chất về đạo đức, lối

sống; vi phạm trong thực thi công vụ của CBCC ngày càng nhiều,

tính chất mức độ vi phạm ngày càng phức tạp, tinh vi và nghiêm

trọng.

Để tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, phòng ngừa và xử

lý nghiêm minh những hành vi vi phạm của CBCC; trong những năm

gần đây, Nhà nước ta đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật

về XLKL công chức vi phạm. Đây là những cơ sở pháp lý để thực

hiện XLKL CC vi phạm trong thực thi công vụ

Tuy nhiên, việc XLKL CC vi phạm trong các cơ quan hành

chính nhà nước trong thời gian qua vẫn còn nhiều tồn tại, hạn chế;

chưa đạt được mục tiêu giáo dục, răn đe, phòng ngừa sai phạm. Bên

cạnh đó, quy định pháp luật về XLKL CC vẫn còn thiếu thống nhất,

chưa đồng bộ, còn có khoảng trống, còn nhiều bất cập.

Để góp phần làm sáng tỏ thêm bản chất của việc XLKL CC,

những bất cập trong pháp luật về XLKL CC và thực trạng tình hình

XLKL CC trong cơ quan hành chính nhà nước tại tỉnh Ninh Thuận

1

trong thời gian qua nên em đã chọn đề tài “ Xử lý kỷ luật công chức

trong cơ quan hành chính nhà nước - từ thực tiễn tỉnh Ninh

Thuận” làm luận văn thạc sĩ của mình.

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn

Các công trình nghiên cứu trên được đăng tải trên một số sách,

báo, tạp chí, luận án nghiên cứu sinh như:

- Đề tài khoa học "Trách nhiệm kỷ luật và trách nhiệm bồi

thường vật chất của cán bộ, công chức ở nước ta hiện nay" của Tiến

sĩ Phạm Hồng Thái và Thạc sĩ Lê Thiên Hương năm 2001.

- Luận văn thạc sĩ "Trách nhiệm kỷ luật của cán bộ, công chức ở

nước ta hiện nay" của tác giả Phạm Văn Như năm 2001 (Học viện

Hành chính Quốc gia).

- Đề tài "Thời hiệu xử lý kỷ luật cán bộ, công chức" của tác giả

Bùi Thị Đào đăng trên Tạp chí Nhà nước và Pháp Luật số 9 năm

2007.

- Đề tài "Xử lý kỷ luật đối với cán bộ, viên chức Y tế - Biện pháp

quan trọng của quản lý nhà nước về Y tế" của tác giả Nguyễn Huy

Quang đăng trên Tạp chí Quản lý nhà nước số 145, tháng 2/2008.

- Đề tài "Vai trò của trách nhiệm kỷ luật hành chính trong quản

lý cán bộ, công chức" của tác giải Nguyễn Hữu Phúc đăng trên Tạp

chí Nhà nước và Pháp luật số 8 năm 2009.

- Luận án nghiên cứu sinh Tiến sĩ "Chế định trách nhiệm kỷ luật

hành chính trong pháp luật Việt Nam" của tác giả Nguyễn Hữu Phúc

năm 2010..

Các công trình trên đã trực tiếp hoặc gián tiếp đề cập đến công

tác XLKL, trách nhiệm của CBCC. Tuy nhiên, chưa có công trình

nghiên cứu nào đánh giá một cách đầy đủ, trực tiếp và toàn diện về

XLKL CC trong cơ quan hành chính nhà nước nói chung và tại tỉnh

Ninh Thuận nói riêng.

2

3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn

3.1. Mục đích

Việc nghiên cứu đề tài luận văn nhằm mục đích góp phần hoàn

thiện quy định pháp luật về XLKL đối với CC trong các cơ quan

hành chính nhà nước; nâng cao hiệu quả việc XLKL CC trong cơ

quan hành chính nhà nước.

3.2. Nhiệm vụ

Để thực hiện được mục đích nghiên cứu đã đề ra, luận văn tập

trung giải quyết những nhiệm vụ sau:

- Nghiên cứu cơ sở lý luận và pháp lý về XLKL CC trong cơ quan

hành chính nhà nước.

- Đánh giá tình hình vi phạm kỷ luật và XLKL CC hành chính

trong cơ quan hành chính nhà nước tại tỉnh Ninh Thuận.

- Đề ra các giải pháp bảo đảm xử lý vi phạm kỷ luật CC hành

chính trong cơ quan hành chính nhà nước từ thực tiễn tỉnh Ninh

Thuận.

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn

4.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những quy định của pháp

luật về XLKL CC và việc XLKL CC trong các cơ quan hành chính

Nhà nước tại tỉnh Ninh Thuận.

4.2. Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi nghiên cứu về không gian: các cơ quan hành chính

nhà nước từ tỉnh đến 7 huyện/thành phố thuộc tỉnh Ninh Thuận.

- Phạm vi nghiên cứu về thời gian: từ năm 2010 đến năm 2016.

5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận

văn

5.1. Phương pháp luận

3

Nghiên cứu dựa trên cơ sở chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy

vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lê nin. Tư tưởng Hồ Chí Minh về

CBCC và XLKL CBCC, đảng viên.

5.2. Phương pháp nghiên cứu

Trong quá trình nghiên cứu tác giả sử dụng các phương pháp:

- Phương pháp phân tích tài liệu.

- Phương pháp so sánh.

- Phương pháp lịch sử.

- Phương pháp thống kê.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

- Những thông tin thu thập được từ luận văn sẽ góp phần làm

phong phú thêm hệ thống cơ sở dữ liệu cho việc phân tích lý luận về

XLKL CC nói riêng và XLKL đối với CBCC, viên chức nói chung.

- Là nguồn tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu sau này về

lĩnh vực XLKL CBCC, viên chức.

- Phục vụ cho công tác quản lý, sử dụng CBCC nhằm nâng cao

hiệu quả và tính pháp chế trong hoạt động của bộ máy Nhà nước và

toàn hệ thống chính trị ở nước ta.

7. Kết cấu của luận văn

Ngoài các phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo

thì nội dung của luận văn gồm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận và pháp lý về XLKL CC trong cơ quan

hành chính nhà nước.

Chương 2: Tình hình vi phạm kỷ luật và XLKL CC hành chính

trong cơ quan hành chính nhà nước tại tỉnh Ninh Thuận.

Chương 3: Các giải pháp bảo đảm xử lý vi phạm kỷ luật CC

hành chính trong cơ quan hành chính nhà nước từ thực tiễn tỉnh Ninh

Thuận.

4

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ XỬ LÝ KỶ LUẬT CÔNG

CHỨC TRONG CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC

Khi nghiên cứu quản lý nhà nước bằng pháp luật, một nội dung

quan trọng luôn được đề cập, đó là xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công

chức, viên chức vi phạm chế độ công vụ. Điều đó cho thấy, không

phải cứ xây dựng, ban hành pháp luật và tổ chức thực hiện là pháp

luật sẽ được thực hiện một cách nghiêm minh, đầy đủ mà phải có các

hoạt động bảo vệ pháp luật thông qua các biện pháp cưỡng chế nhà

nước. XLKL là một trong những biện pháp quan trọng của cưỡng

chế nhà nước, áp dụng trong hoạt động công vụ, thực chất là bảo vệ

các giá trị của pháp luật khỏi bị vi phạm trong thực tiễn cuộc sống.

1.1. Khái niệm, nguyên tắc, ý nghĩa và điều kiện bảo đảm

thực hiện việc xử lý kỷ luật công chức trong cơ quan hành chính

nhà nƣớc

1.1.1. Khái niệm

1.1.1.1. Khái niệm công chức

Khoản 2, Điều 4 Luật CBCC quy định: “CC là công dân Việt

Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh

trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức

chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan,

đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân

nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị

thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan

chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự

nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức

chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập),

trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với CC

trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì

5

lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập

theo quy định của pháp luật”.

1.1.1.2. Khái niệm xử lý kỷ luật công chức

XLKL CC là việc các chủ thể có thẩm quyền xem xét và giải

quyết về việc CC có hành vi vi phạm kỷ luật bằng cách buộc họ

phải chịu những hình thức kỷ luật do Nhà nước quy định.

1.1.2. Nguyên tắc xử lý kỷ luật công chức

Nguyên tắc XLKL được quy định tại Điều 2, Nghị định 34 cụ

thể như sau:

Thứ nhất, việc XLKL phải khách quan, công bằng, nghiêm

minh, đúng pháp luật.

Thứ hai, mỗi hành vi vi phạm pháp luật chỉ bị xử lý một hình

thức kỷ luật. Đây là một trong những nguyên tắc của việc áp dụng

trách nhiệm pháp lý nói chung.

Thứ ba, trường hợp CC tiếp tục có hành vi vi phạm pháp luật

trong thời gian đang thi hành quyết định kỷ luật thì bị áp dụng hình

thức kỷ luật như sau:

Thứ tư, thái độ tiếp thu, sửa chữa và chủ động khắc phục hậu

quả của CC có hành vi vi phạm pháp luật là yếu tố xem xét tăng nặng

hoặc giảm nhẹ khi áp dụng hình thức kỷ luật.

Thứ năm, thời gian chưa xem xét XLKL đối với CC trong các

trường hợp quy định tại Điều 4 Nghị định 34 không tính vào thời hạn

XLKL.

Thứ sáu, không áp dụng hình thức xử phạt hành chính thay

cho hình thức kỷ luật.

Thứ bảy, cấm mọi hành vi xâm phạm thân thể, danh dự, nhân

phẩm của CC trong quá trình XLKL.

1.1.3. Ý nghĩa của việc xử lý kỷ luật công chức

- Đối với các chủ thể có thẩm quyền xử lý kỷ luật công chức:

6

Có thể nói, việc XLKL CC là "thước đo”, là cơ sở để tiến hành

XLKL đúng người, đúng hành vi vi phạm.

- Đối với công chức:

Giúp CC vi phạm nhìn nhận lại hành vi của mình từ đó giúp

CC nhận thức được sai lầm, tìm ra hướng đúng đắn để hoàn thành

tốt nhiệm vụ được giao mà không vi phạm kỷ luật.

- Đối với Nhà nước:

Việc XLKL mang tính khách quan và khoa học sẽ giúp nhà

nước xử lý kịp thời sai phạm của CC, tránh những tổn thất do hành

vi vi phạm pháp luật gây ra.

1.1.4. Các điều kiện bảo đảm thực hiện xử lý kỷ luật công

chức trong cơ quan hành chính nhà nước

Thứ nhất, cần có sự quan tâm chính trị cao của cả hệ thống

chính trị, CBCC viên chức và toàn dân, nhất là tăng cường vai trò

lãnh đạo của Đảng đối với công tác XLKL CC, quyết tâm của các

cơ quan nhà nước.

Thứ hai, cần phải hoàn thiện hệ thống pháp luật, cả về trách

nhiệm kỷ luật và quy định về XLKL CC.

Thứ ba, cần thường xuyên và có biện pháp hữu hiệu nhằm

nâng cao ý thức trách nhiệm của CC trong thực thi công vụ, chấp

hành nghiêm túc quy định của pháp luật về XLKL CC.

Thứ tư, cần thường xuyên tuyên truyền, phổ biến, giáo dục

pháp luật nâng cao nhận thức và tăng cương vai trò giám sát của

nhân dân và toàn xã hội.

1.2. Điều chỉnh pháp luật về xử lý kỷ luật công chức trong cơ

quan hành chính nhà nƣớc

Pháp luật về XLKL CC cơ bản được điều chỉnh bởi Luật CBCC

và Nghị định 34 XLKL CC. Cụ thể như sau:

1.2.1. Nội dung và hình thức xử lý kỷ luật công chức

7

1.2.1.1. Về nội dung xử lý kỷ luật công chức

Theo quy định tại Điều 3 Nghị định 34 thì các hành vi CC bị

XLKL bao gồm: “Vi phạm việc thực hiện nghĩa vụ, đạo đức và văn

hóa giao tiếp của CC trong thi hành công vụ, những việc CC không

được làm quy định trong Luật CBCC. Vi phạm pháp luật bị Tòa án

kết án bằng bản án có hiệu lực pháp luật. Vi phạm quy định về

PCTN; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, bình đẳng giới; phòng,

chống tệ nạn mại dâm và các quy định khác của pháp luật liên quan

đến CC nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự”.

1.2.1.2. Hình thức kỷ luật công chức

Hình thức kỷ luật CC được quy định tại khoản 1, Điều 79 Luật

CBCC, theo đó, CC vi phạm quy định của Luật này và các quy định

khác của pháp luật có liên quan thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi

phạm phải chịu một trong những hình thức kỷ luật sau đây: Khiển

trách; Cảnh cáo; Hạ bậc lương; Giáng chức; Cách chức; Buộc thôi

việc.

Việc giáng chức, cách chức chỉ áp dụng đối với CC giữ chức

vụ lãnh đạo, quản lý. Điều này là hợp lý, vì chỉ khi “có chức” thì

mới có thể giáng chức, cách chức còn “không có chức” thì không thể

cách chức, giáng chức được.

Nghị định 34 quy định các hành vi vi phạm cụ thể tương ứng

với từng hình thức XLKL CC từ Điều 9 đến Điều 14.

1.2.2. Thẩm quyền xử lý kỷ luật công chức

Thẩm quyền XLKL CC được quy định tại Điều 15 Nghị định

34, cụ thể:

Thứ nhất, đối với CC giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý, người

đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền bổ nhiệm tiến hành

XLKL và quyết định hình thức kỷ luật.

Thứ hai, đối với CC không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý,

8

người đứng đầu cơ quan quản lý hoặc người đứng đầu cơ quan được

phân cấp quản lý CC tiến hành XLKL và quyết định hình thức kỷ

luật.

Thứ ba, đối với CC biệt phái, người đứng đầu cơ quan nơi CC

được cử đến biệt phái tiến hành XLKL, quyết định hình thức kỷ luật

và gửi hồ sơ, quyết định kỷ luật về cơ quan quản lý CC biệt phái.

Thứ tư, đối với CC đã chuyển công tác mới phát hiện có hành

vi vi phạm pháp luật mà còn trong thời hiệu quy định, thì người đứng

đầu cơ quan quản lý CC trước đây tiến hành XLKL, quyết định hình

thức kỷ luật và gửi hồ sơ, quyết định kỷ luật về cơ quan đang quản lý

CC.

1.2.3. Quy trình xử lý kỷ luật công chức

Quy trình XLKL CC được quy định tại Luật CBCC và Nghị

định 34.

1.2.3.1. Giai đoạn phát hiện vi phạm và khởi xướng việc xử lý

Cơ sở pháp lý của giai đoạn này được quy định cụ thể như sau:

- Về thời hiệu xử lý kỷ luật công chức

Khoản 1, Điều 80 Luật CBCC quy định thời hiệu XLKL là

thời hạn do Luật này quy định mà khi hết thời hạn đó thì CB, CC có

hành vi vi phạm không bị xem xét XLKL. Thời hiệu XLKL là 24

tháng, kể từ thời điểm có hành vi vi phạm.

- Về các trường hợp chưa xem xét xử lý kỷ luật công chức

Điều 4 Nghị định 34 quy định một số trường hợp nếu phát hiện

CC có hành vi vi phạm trong khoảng thời gian này thì chưa xem xét

XLKL.

Thời gian chưa xem xét XLKL đối với CC trong các trường

hợp này cũng không tính vào thời hạn XLKL.

- Về các trường hợp công chức được miễn trách nhiệm kỷ luật

Theo Điều 5 Nghị định 34, CC được miễn trách nhiệm kỷ luật

9

trong một số trường hợp.

- Về việc tạm đình chỉ công tác của công chức vi phạm kỷ luật

Điều 81 Luật CBCC quy định cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý

CC có thể ra quyết định tạm đình chỉ công tác trong thời gian xem

xét, XLKL CC, nếu để CC đó tiếp tục làm việc có thể gây khó khăn

cho việc xem xét, xử lý.

1.2.3.2. Giai đoạn chuẩn bị xử lý kỷ luật công chức

Giai đoạn này nhằm chuẩn bị những điều kiện cần thiết để tiến

hành XLKL CC tốt hơn, tránh tình trạng xử lý qua loa, không đúng

hành vi vi phạm. Nội dung cụ thể mà pháp luật quy định về giai đoạn

này như sau:

- Thời hạn xem xét kỷ luật công chức

Thời hạn XLKL không quá 02 tháng; trường hợp vụ việc có

những tình tiết phức tạp cần có thời gian thanh tra, kiểm tra để xác

minh làm rõ thêm thì thời hạn XLKL có thể kéo dài nhưng tối đa

không quá 04 tháng.

- Tổ chức họp kiểm điểm công chức có hành vi vi phạm pháp

luật:

- Thành lập Hội đồng kỷ luật

- Tổ chức họp Hội đồng kỷ luật

- Các trường hợp tăng nặng, giảm nhẹ hình thức kỷ luật

1.2.3.3. Giai đoạn ra quyết định kỷ luật công chức

Quy định của pháp luật về giai đoạn này như sau:

Bước 1: Ra quyết định kỷ luật

Bước 2: Chuyển quyết định XLKL CC để thi hành và lưu trữ

hồ sơ kỷ luật.

1.2.3.4. Giai đoạn khiếu kiện và giải quyết khiếu kiện kỷ luật

công chức

- Quyền khiếu nại của công chức

10

- Quyền khởi kiện của công chức

2.2.4. Các hệ quả khác khi công chức bị xử lý kỷ luật

CC có hành vi vi phạm kỷ luật, ngoài việc áp dụng một trong

các hình thức kỷ luật thì CC còn phải chịu một trong các hệ quả theo

quy định tại Điều 82 Luật CBCC.

Tiểu kết Chương 1

Việc xây dựng pháp luật về XLKL CC nói riêng và XLKL

CBCC, viên chức nói chung của nước ta dựa trên nền tảng khoa học

Chủ nghĩa duy vật biện chứng Mác – Lê nin và tư tưởng Hồ Chí

Minh, quan điểm xuyên suốt của Đảng ta từ khi mới thành lập cho

đến nay. Pháp luật về XLKL CC của nước ta trải qua nhiều giai

đoạn, từ những bước đầu còn mang tính sơ lược, khái quát, đến nay

các văn bản pháp luật hiện hành cơ bản đã xác định tương đối đầy đủ

về các nguyên tắc XLKL CC, nội dung, hình thức, thẩm quyền và

quy trình XLKL CC, thể hiện được những bước tiến đáng kể so với

các văn bản luật và dưới luật trước đây của Nhà nước ta về vấn đề

này. Tuy nhiên trong thực tế quá trình thực hiện bên cạnh sự thuận

lợi, kết qảu đạt được, thì vẫn còn không ít những tồn tại, hạn chế, kể

cả những bất cập của pháp luật về XLKL CC cần phải được xem xét,

làm rõ để có biện pháp khắc phục trong thời gian tới.

11

Chương 2

TÌNH HÌNH VI PHẠM KỶ LUẬT VÀ XỬ LÝ KỶ LUẬT

CÔNG CHỨC HÀNH CHÍNH TRONG CƠ QUAN HÀNH

CHÍNH NHÀ NƢỚC TẠI TỈNH NINH THUẬN

2.1. Tình hình vi phạm kỷ luật của công chức hành chính

nhà nƣớc tại tỉnh Ninh Thuận giai đoạn từ 2010 đến 2016

Trong giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2016 tổng số CC vi phạm

pháp luật trong các cơ quan hành chính nhà nước các cấp tại tỉnh

Ninh Thuận phải XLKL là 178 người. Trong đó, CC bị XLKL công

tác tại các cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh là 50 người; CC bị

XLKL công tác tại các cơ quan hành chính nhà nước cấp huyện 42

người và CC bị XLKL công tác tại các cơ quan hành chính nhà nước

cấp xã là 86 người.

2.2. Tình hình xử lý kỷ luật công chức hành chính trong cơ

quan hành chính nhà nƣớc tại tỉnh Ninh Thuận

2.1.1. Kết quả xử lý kỷ luật công chức hành chính trong cơ

quan hành chính nhà nước tại tỉnh Ninh Thuận giai đoạn từ 2010

đến 2016

Trong giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2016 các cấp có thẩm

quyền thuộc các cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Ninh Thuận đã

xem xét XLKL 178 công chức vi phạm pháp luật. Trong đó, XLKL

bằng hình thức khiển trách 61 trường hợp; cảnh cáo 45 trường hợp;

hạ bậc lương 17 trường hợp; giáng chức 15 trường hợp; cách chức 19

trường hợp và buộc thôi việc 21 trường hợp.

Việc XLKL CC trong các cơ quan hành chính nhà nước tỉnh

Ninh Thuận trong thời gian qua cơ bản tuân thủ đúng quy định của

12

Luật CBCC, Nghị định 34, Nghị định112 và các quy định khác của

pháp luật về CC và XLKL CC.

Nhìn chung, phần lớn các trường hợp vi phạm được xem xét, xử

lý một cách nghiêm minh, chấp hành nghiêm chỉnh những chủ

trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.

2.2.2. Những hạn chế trong công tác xử lý kỷ luật công chức

hành chính trong cơ quan hành chính nhà nước tại tỉnh Ninh

Thuận giai đoạn từ 2010 đến 2016

Thứ nhất, hiện nay, tình hình vi phạm kỷ luật của đội ngũ CC

trong các cơ quan hành chính nhà nước tại tỉnh Ninh Thuận vẫn còn

xảy ra.

Thứ hai, nhận thức về hoạt động công vụ của đội ngũ CC và cơ

chế quản lý CC chưa đổi mới kịp thời.

Thứ ba, thực trạng tổ chức tuyển dụng, sử dụng và quản lý CC

còn chậm đổi mới, chưa phù hợp với điều kiện trong tình hình mới.

Thứ tư, một bộ phận CC còn tình trạng sa sút về phẩm chất đạo

đức, tinh thần trách nhiệm kém, quan liêu, tham nhũng, lãng phí,

hách dịch, sách nhiễu nhân dân.

Thứ năm, hệ thống pháp luật về XLKL CC tuy đã có bước hoàn

thiện những vẫn còn nhiều bất cập.

Thứ sáu, hành vi vi phạm của CC rất tinh vi, có sự liên kết giữa

các đối tượng với nhau nhất là người lãnh đạo.

Thứ bảy, chất lượng của một bộ phận CC hiện nay vẫn chưa đáp

ứng được yêu cầu của nhân dân và nhiệm vụ trong tình hình mới.

Thứ tám, một bộ phận CC còn thiếu trách nhiệm, chưa thực hiện

tốt chức trách, nhiệm vụ được giao, thiếu kiểm tra, đôn đốc để xảy ra

tham nhũng, lãng phí.

13

Thứ chín, việc XLKL CC hành chính trong các cơ quan hành

chính nhà nước tại tỉnh Ninh Thuận trong thời gian qua đối với nhiều

trường hợp chưa thực hiện đúng quy định pháp luật.

2.3. Nguyên nhân của hạn chế

Thứ nhất, một số CC lãnh đạo còn buông lỏng vai trò lãnh đạo,

quản lý, thiếu sự kiểm tra, giám sát.

Thứ hai, hệ thống pháp luật về XLKL CC cũng còn nhiều sơ hở,

bất cập.

Thứ ba, việc tổ chức học tập, quán triệt những quy định pháp

luật chưa được quan tâm đúng mức.

Thứ tư, nhận thức pháp luật và năng lực chuyên môn của một số

CC chuyên môn làm công tác XLKL CC còn hạn chế.

Thứ năm, công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật

chưa được thực hiện nghiêm túc, chậm đổi mới về nội dung, hình

thức và phương pháp.

Thứ sáu, công tác thanh tra, kiểm tra việc xem xét, XLKL CC

của các cơ quan có thẩm quyền còn hạn chế.

Thứ bảy, chính sách tiền lương và thu nhập của đội ngũ CC còn

thấp.

Tiểu kết chương 2

Bên cạnh những kết quả đạt được, việc XLKL CC tại các cơ

quan hành chính nhà nước tỉnh Ninh Thuận trong những năm qua

cũng còn không ít hạn chế, sai sót. Quy định pháp luật về XLKL CC

của nước ta hiện nay vẫn còn không ít bất cập, sơ hở, khó khăn trong

thực hiện đã được tác giả nêu ra trong chương này. Đó cũng chính là

cơ sở để tác giả nghiên cứu đề ra những giải pháp khắc phục những

tồn tại, hạn chế, bất cập trong quy định của pháp luật và việc thực

hiện pháp luật về XLKL CC nhằm nâng cao hiệu quả công tác

XLKL CC trong gian tới.

14

Chương 3

CÁC GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM XỬ LÝ KỶ LUẬT CÔNG

CHỨC HÀNH CHÍNH TRONG CƠ QUAN HÀNH CHÍNH

NHÀ NƢỚC TỪ THỰC TIẾN TỈNH NINH THUẬN

3.1. Nhóm giải pháp hoàn thiện hệ thống pháp luật về xử lý

vi phạm kỷ luật công chức hành chính trong cơ quan hành chính

nhà nƣớc

Pháp luật về XLKL CC nên được sửa đổi, bổ sung cụ thể ở

những điểm sau:

3.1.1. Hoàn thiện pháp luật về nguyên tắc xử lý kỷ luật công

chức

Thứ nhất, về thời gian chưa xem xét XLKL đối với CC vi phạm.

Thứ hai, về nguyên tắc tăng nặng trách nhiệm kỷ luật đối với

CC vi phạm.

3.1.2. Hoàn thiện pháp luật về nội dung và hình thức kỷ luật

3.1.2.1. Về nội dung xử lý kỷ luật công chức

Thứ nhất, về các hành vi vi phạm kỷ luật của CC.

Thứ hai, bổ sung các khái niệm về mức độ “nghiêm trọng”,

“rất nghiêm trọng”,“ đặc biệt nghiêm trọng” đối với hành vi vi phạm của CC.

Thứ ba, về hành vi tự ý nghỉ việc của CC.

3.1.2.2. Về các hình thức kỷ luật công chức

Thứ nhất, về hình thức kỷ luật buộc thôi việc.

Thứ hai, về việc bỏ hình thức kỷ luật hạ ngạch.

Thứ ba, về hình thức kỷ luật giáng chức.

3.1.3. Hoàn thiện pháp luật về thẩm quyền xử lý kỷ luật công

chức

3.1.4. Hoàn thiện pháp luật về quy trình xử lý kỷ luật công

chức

15

3.1.4.1. Về thời hiệu xử lý kỷ luật công chức

Thứ nhất, về thời hiệu XLKL CC vi phạm có dấu hiệu của tội

phạm đã bị khởi tố, truy tố, kết án hoặc đã có quyết định đưa ra xét

xử nhưng sau đó có quyết định đình chỉ điều tra hoặc đình chỉ vụ án.

Thứ hai, về thời hiệu XLKL trong trường hợp hành vi vi phạm

kỷ luật được thực hiện liên tục, kéo dài thời.

Thứ ba, về thời hiệu trong trường hợp XLKL lại CC. Thứ tư, quy định thời hiệu XLKL CC 24 tháng là chưa hợp lý. 3.1.4.2. Về các trường hợp chưa xem xét xử lý kỷ luật công chức

Về thời gian mà CC nữ đang trong thời gian mang thai, nghỉ

thai sản, đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì chưa xem xét XLKL.

3.1.4.3. Về các trường hợp miễn trách nhiệm kỷ luật công chức

Về miễn trách nhiệm kỷ luật trường hợp vi phạm trong tình thế

cấp thiết hoặc do sự kiện bất ngờ.

3.1.4.4. Về việc áp dụng biện pháp tạm đình chỉ công tác đối với

công chức vi phạm

Bổ sung giải thích từ ngữ khái niệm “tạm đình chỉ công tác”.

3.1.4.5. Về thời hạn xử lý kỷ luật công chức

Thứ nhất, về thời hạn XLKL CC vi phạm có dấu hiệu của tội

phạm đã bị khởi tố, truy tố hoặc đã có quyết định đưa ra xét xử

nhưng sau đó có quyết định đình chỉ điều tra hoặc đình chỉ vụ án.

Thứ hai, về thời hạn XLKL CC lãnh đạo, quản lý khi có kết

luận hanhfg vi vi phạm của cấp uỷ, tổ chức đảng theo quy định phân

cấp quản lý CBCC của Ban Chấp hành Trung ương.

Thứ ba, về thời hạn XLKL CC trường hợp cấp có thẩm quyền

tiến hành thanh tra lại.

3.1.4.6. Về tổ chức kiểm điểm công chức vi phạm

Về cách thức biểu quyết tại cuộc họp kiểm điểm.

3.1.4.7. Về thành lập Hội đồng kỷ luật

16

Về không thành lập hội đồng kỷ luật đối với CC giữ chức vụ

lãnh đạo, quản lý bị xem xét XLKL khi đã có kết luận về hành vi vi

phạm pháp luật của cấp ủy, tổ chức đảng theo quy định phân cấp

quản lý CBCC của Ban Chấp hành Trung ương.

3.1.4.8. Về nguyên tắc họp Hội đồng kỷ luật

Thứ nhất, về nguyên tắc họp khi có đủ 03 thành viên trở lên

tham dự, trong đó có Chủ tịch Hội đồng và Thư ký Hội đồng.

Thứ hai, về nguyên tắc khi nhiều CC trong cùng cơ quan, tổ

chức, đơn vị có hành vi vi phạm pháp luật thì Hội đồng kỷ luật họp

để tiến hành xem xét XLKL đối với từng CC.

3.1.4.9. Về giải quyết khiếu nại kỷ luật

Cần có hướng dẫn cụ thể quy định về giải quyết khiếu nại kỷ

luật của CC.

3.1.4.10. Về vai trò của Toà hành chính trong việc xét xử các

quyết định xử lý kỷ luật công chức

Toà Hành chính vừa giải quyết vụ án khởi kiện quyết định kỷ

luật, đồng thời vừa là chủ thể thứ hai được quyền xem xét áp dụng

hình thức XLKL hành chính đối với CC khi có hành vi vi phạm qui

tắc công vụ.

3.1.5. Hoàn thiện quy định pháp luật về các hệ quả khác khi

công chức bị xử lý kỷ luật

Về kéo dài thời nâng lương đối với CC bị XLKL.

3.2. Nhóm giải pháp tổ chức thực hiện pháp luật về xử lý vi

phạm kỷ luật công chức hành chính trong cơ quan hành chính

nhà nƣớc

Thứ nhất, tăng cường sự lãnh đạo của Đảng; nâng cao vai trò

trách nhiệm của người có thẩm quyền đối với công tác XLKL CC.

Thứ hai, thường xuyên phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý

thức pháp luật cho CC, nhất là CC trực tiếp làm công tác XLKL CC.

17

Thứ ba, thường xuyên mở các lớp đào tạo, bồi dưỡng cho đội

ngũ CC nhằm đảm bảo cho CC có đủ phẩm chất, năng lực, trình độ,

hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

Thứ tư, nâng cao hiệu quả các hoạt động ngăn chặn, phòng

chống, đẩy lùi các biểu hiện tiêu cực trong mỗi đơn vị.

Thứ năm, hoàn thiện cơ chế giám sát việc XLKL CC.

Thứ sáu, tăng cường công tác thi đua, khen thưởng trong đội

ngũ CC.

Thứ bảy, Nhà nước nghiên cứu từng bước cải cách chế độ tiền

lương cho đội ngũ CC hành chính.

Tiểu kết Chương 3

Việc hoàn thiện hệ thống pháp luật là yêu cầu tất yếu, khách

quan trong quá trình xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ

nghĩa Việt Nam. Bên cạnh những giải pháp về hoàn thiện hệ thống

pháp luật về XLKL CC, các cơ quan hành chính tỉnh Ninh Thuận nói

riêng và trên cả nước nói chung cũng cần thực hiện đồng bộ những

giải pháp khắc nâng cao hiệu quả trong việc thực hiện pháp luật về

XLKL CC, từng bước nâng cao trách nhiệm, chất lượng, hiệu quả

trong công tác xem xét, XLKL CC.

18

KẾT LUẬN

XLKL CC trong cơ quan hành chính nhà nước là một giải

pháp mang tính pháp lý và là một chế tài không thể thiếu trong quá

trình quản lý nhà nước về việc thực thi công vụ của CC. Thực hiện

tốt công tác này sẽ giúp công tác quản lý CC trong thực thi công vụ

được ổn định, củng cố được lòng tin của nhân dân ngày càng cao vào

đội ngũ CC, từ đó chất lượng của nguồn nhân lực phát triển, góp

phần thực hiện mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Với

ý nghĩa này, XLKL CC ngày càng được sự quan tâm của xã hội và

quy định của pháp luật không ngừng điều chỉnh để giải quyết tình

hình một bộ phận CC có hành vi vi phạm pháp luật còn tồn tại trong

cơ quan nhà nước như hiện nay.

XLKL CC là vấn đề quan trọng, nhạy cảm, không chỉ ảnh

hưởng trực tiếp tới quyền, lợi ích của họ mà đôi khi còn ảnh hưởng

đến uy tín, hình ảnh của cơ quan hành chính nhà nước có CC vi

phạm. Nếu việc XLKL đối với CC được thực hiện nghiêm minh,

đúng pháp luật, cộng với hệ thống pháp luật đầy đủ, khoa học sẽ góp

phần ngăn ngừa hành vi vi phạm, nâng cao chất lượng đội ngũ CC,

đồng thời nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động hành chính của

cơ quan Nhà nước.

Đề nghị các cấp thẩm quyền sớm hoàn thiện pháp luật về

XLKL CC để tạo cơ sở pháp lý; đồng thời thực hiện đồng bộ các giải

pháp khác để nâng cao hiệu quả hoạt động thực hiện pháp luật về

XLKL CC, góp phần xây dựng và phát triển đất nước trong thời kỳ

đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá.

Xin trân trọng cảm ơn !

19

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ

1. Tiến sĩ Phạm Hồng Thái và Thạc sĩ Lê Thiên Hương (2001),

"Trách nhiệm kỷ luật và trách nhiệm bồi thường vật chất của cán

bộ, công chức ở nước ta hiện nay", Đề tài khoa học.

2. Phạm Văn Như (2001) "Trách nhiệm kỷ luật của cán bộ, công

chức ở nước ta hiện nay", Luận văn thạc sĩ Học viện Hành chính

Quốc gia.

3. Bùi Thị Đào (2007), "Thời hiệu xử lý kỷ luật cán bộ, công chức",

Tạp chí Nhà nước và Pháp Luật, số 9 năm 2007.

4. Nguyễn Huy Quang (2008), "Xử lý kỷ luật đối với cán bộ, viên

chức Y tế - Biện pháp quan trọng của quản lý nhà nước về Y tế",

Tạp chí Quản lý nhà nước số 145, tháng 2/2008.

5. Nguyễn Hữu Phúc (2009), "Vai trò của trách nhiệm kỷ luật hành

chính trong quản lý cán bộ, công chức", Tạp chí Nhà nước và

Pháp luật, số 8 năm 2009.

6. Nguyễn Hữu Phúc (2010), "Chế định trách nhiệm kỷ luật hành

chính trong pháp luật Việt Nam", Luận án Tiến sĩ.