i

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM

---------------------------

NGUYỄN TIẾN HƯNG

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI NGÀNH KHOAI MÌ TẠI CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN XUÂN LỘC, TỈNH ĐỒNG NAI VÀ ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỂU QUẢ

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chuyên ngành: Kỹ thuật môi trường

Mã số ngành: 60520320

TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 7 năm 2014

i

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM

---------------------------

NGUYỄN TIẾN HƯNG

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI NGÀNH KHOAI MÌ TẠI CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN XUÂN LỘC, TỈNH ĐỒNG NAI VÀ ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỂU QUẢ

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chuyên ngành: Kỹ thuật môi trường

Mã số ngành: 6052032

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: Tiến sĩ ĐẶNG VIẾT HÙNG

TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 7 năm 2014

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết

quả nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ

công trình nào khác.

Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này

đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ nguồn

gốc.

Học viên thực hiện Luận văn

ii

LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến tất cả thầy cô, gia

đình và bạn bè đã ủng hộ và giúp đỡ em hoàn thành tốt luận văn này; xin gửi lời

cảm ơn đến tất cả thầy cô khoa Kỹ thuật môi trường – Trường Đại học công nghệ

thành phố Hố Chí Minh – những người đã tận tình truyền đạt những kiến thức quý

báu trong suốt thời gian qua. Đặc biệt, em xin gửi đến T.S Đặng Viết Hùng lời trân

trọng cảm ơn thầy đã tận tình hướng dẫn em trong quá trình thực hiện luận văn tốt

nghiệp.

Xin cảm ơn quý thầy cô phản biện đã dành thời gian quan tâm đến luận văn và

đóng góp những ý kiến quý báu để luận văn được hòan thiện.

Cảm ơn cô chú, anh chị tại Doanh nghiệp sản xuất tinh bột khoai mì của huyện

Xuân Lộc, tỉnh Đồng Nai đã tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành tốt luận văn,

cũng như sự giúp đỡ, chỉ bảo của anh chị làm việc trong phòng Thí nghiệm của

Trung tâm quan trắc và kỹ thuật môi trường Đồng Nai đã hỗ trợ phân tích các kết

quả nước thải.

Cảm ơn đến lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường, lãnh đạo Thanh tra Sở

Tài nguyên và Môi trường; Sở Khoa học Công nghệ tỉnh Đồng Nai đã tạo điều kiện

để tôi được tham dự lớp cao học môi trường, giúp đỡ tôi về thời gian trong suốt

khóa học, cũng như cấp kinh phí giúp tôi hoàn thành khóa học một cách tốt nhất.

Tp.HCM, ngày tháng năm 2014

Học viên thực hiện

Nguyễn Tiến Hưng

iii

TÓM TẮT

Dựa vào những tài liệu thu thập và quá trình khảo sát, thu mẫu, phân tích nước

thải thực tế tại 03 Doanh nghiệp có quy mô lớn nhất tại huyện Xuân Lộc, tỉnh Đồng

Nai, cũng là lớn nhất tỉnh Đồng Nai và tài liệu kỹ thuật hướng dẫn đánh giá sự phù

hợp của công nghệ xử lý nước thải do Tổng cục môi trường đưa ra vào năm 2011 để

đánh giá thực trạng xử lý nước thải của 03 Doanh nghiệp trên các khía cạnh kinh tế,

kỹ thuật, môi trường và xã hội. Từ đó sẽ khuyến cáo các Doanh nghiệp ngành công

nghiệp sản xuất tinh bột khoai mì nên hay không nên áp dụng các công nghệ xử lý

hiện có.

Dựa vào kết quả đánh giá sẽ đưa ra ưu và nhược điểm của từng hệ thống hiện

hữu, cũng như đề xuất các giải pháp cải tiến, nâng cao hiệu quả xử lý nước thải sản

xuất tinh bột khoai mì. Ngoài ra, sẽ thiết lập một hệ thống xử lý nước thải điển hình

cho ngành công nghiệp sản xuất tinh bột khoai mì để làm tài liệu cho các Doanh

nghiệp tham khảo.

iv

ABSTRACT

According to reffrence document and surveying, taking sample, analyzing

waste water of three biggest companies at Xuan Loc district as well as Dong Nai

province and technical guidance for conformance assessemnt document that

MONRE issued in 2011 to evaluate real situation of three companies on economic

site, environment site as well as social site. Thence, proposing recommendationsto

all company which be produced manioc starch to apply technology treatment.

Base on evaluation result, advantage and essential points of each WWTP will

be given, as well as proposing to enhance efficiency of WWTP. Besides, best

WWTP will be set up for all factories which produce manioc starch to reference.

v

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. ii

TÓM TẮT ................................................................................................................. iii

ABSTRACT ............................................................................................................... iv

MỤC LỤC ................................................................................................................... v

DANH MỤC HÌNH ẢNH .......................................................................................... x

DANH MỤC BẢNG BIỂU ....................................................................................... xi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... xii

MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1

Sự cần thiết thực hiện đề tài .................................................................................... 1

Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................... 1

Nội dung nghiên cứu ............................................................................................... 2

Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................ 2

Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................ 2

Ý nghĩa khoa học .................................................................................................... 3

Ý nghĩa thưc tiễn ..................................................................................................... 3

Giới hạn đề tài ......................................................................................................... 3

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT TINH BỘT KHOAI

MÌ TẠI HUYỆN XUÂN LỘC, TỈNH ĐỒNG NAI. .................................................. 4

1.1. Thông tin chung về huyện Xuân Lộc ................................................................... 4

1.2. Công nghệ sản xuất tinh bột khoai mì .................................................................. 6

1.2.1. Thông tin chung về cây khoai mì ................................................................. 6

1.2.2. Công nghệ sản xuất tinh bột khoai mì .......................................................... 7

1.3. Nước thải nghành chế biến tinh bột khoai mì .................................................... 14

1.3.1. Thành phần, tính chất của nước thải ........................................................... 14

1.3.2. Ô nhiễm nước thải ngành sản xuất tinh bột khoai mì ................................. 15

vi

CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI TẠI CÁC

DOANH NGHIỆP ĐƯỢC NGHIÊN CỨU .............................................................. 17

2.1. Hệ thống tiêu chí đánh giá ................................................................................. 17

2.1.1. Công nghệ phù hợp ..................................................................................... 17

2.1.2. Đánh giá, lựa chọn công nghệ phù hợp ...................................................... 17

2.1.3. Nhóm tiêu chí về môi trường ..................................................................... 19

2.1.4. Nhóm tiêu chí về kinh tế ............................................................................ 20

2.1.5. Nhóm tiêu chí về kỹ thuật .......................................................................... 20

2.1.6. Nhóm tiêu chí về xã hội ............................................................................. 21

2.1.7. Bảng tiêu chí đánh giá ............................................................................... 21

2.2. Phương pháp đo đạc, phân tích, tính toán về hiện trạng xử lý ........................... 26

2.2.1. Thiết bị, dụng cụ dùng để thu mẫu ............................................................. 26

2.2.2. Quy trình chuẩn bị, thu mẫu, bảo quản và gửi mẫu .................................... 26

2.2.3. Phương pháp đo đạc, phân tích, tính toán ................................................... 28

2.2.4. Vị trí thu mẫu .............................................................................................. 28

2.3. Hiện trạng hệ thống xử lý nước thải tại doanh nghiệp được nghiên cứu ......... 29

2.3.1. Doanh nghiệp tư nhân Phong Phú .............................................................. 29

2.3.1.1. Thông tin chung về Doanh nghiệp ...................................................... 29

2.3.1.2. Hiện trạng hệ thống xử lý nước thải .................................................... 30

2.3.2. Công ty TNHH TM&SX Toàn Xuân Hưng ............................................... 35

2.3.2.1. Thông tin chung về Doanh nghiệp ...................................................... 35

2.3.2.2. Hiện trạng hệ thống xử lý nước thải .................................................... 36

2.3.3. Cơ sở chế biến tinh bột mì Phan Thành Tâm ............................................. 40

2.3.3.1. Thông tin chung về Doanh nghiệp ...................................................... 40

2.3.3.2. Hiện trạng hệ thống xử lý nước thải .................................................... 44

2.3.4. Đánh giá chung về chi phí đầu tư và vận hành của các Doanh nghiệp ...... 44

2.4. Đánh giá hệ thống xử lý nước thải của các Doanh nghiệp được nghiên cứu dựa

trên Tài liệu kỹ thuật hướng dẫn đánh giá sự phù hợp do Tổng cục môi trường ban

hành năm 2011 .......................................................................................................... 44

vii

CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT QUY TRÌNH XỬ LÝ NƯỚC THẢI NGÀNH CÔNG

NGHIỆP SẢN XUẤT TINH BỘT KHOAI MỲ ...................................................... 48

3.1. Cơ sở đề xuất quy trình xử lý nước thải sản xuất tinh bột khoai mỳ ................. 48

3.1.1. Các chỉ tiêu cơ bản của nước thải ............................................................... 48

3.1.2. Cơ sở lý thuyết của quá trình xử lý sinh học kỵ khí sinh Methane ............ 51

3.1.2.1. Quá trình sinh học kỵ khí .................................................................... 51

3.1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình sinh học kỵ khí sinh Mêthane ... 56

3.1.3. Cơ sở lý thuyết xử lý Nitơ và phốt pho bằng phương pháp sinh học ........ 57

3.1.3.1. Xử lý Nitơ Bằng Phương Pháp Sinh Học ......................................... 57

3.1.3.2. Khử Phospho Bằng Phương Pháp Sinh Học ..................................... 62

3.2. Đề xuất quy trình xử lý nước thải sản xuất tinh bột khoai mì ........................... 63

3.2.1. Yêu cầu thiết kế .......................................................................................... 63

3.2.2. Các điểm cần chú ý khi thiết kế các qui trình xử lý ................................... 63

3.2.3. Quy trình công nghệ xử lý nước thải sản xuất tinh bột khoai mì ............... 65

3.2.4. Thuyết minh quy trình công nghệ ............................................................... 65

3.2.5. Máy móc thiết bị, giá thành ........................................................................ 68

3.2.6. Chi phí vận hành hệ thống xử lý ................................................................. 69

3.3. Đề xuất các giải pháp điều chỉnh hệ thống xử lý nước thải của các doanh nghiệp

nghiên cứu ................................................................................................................. 69

3.3.1. Doanh nghiệp tư nhân Phong Phú .............................................................. 69

3.3.2. Công ty TNHH TM&SX Toàn Xuân Hưng ............................................... 70

3.3.3. Cơ sở chế biến tinh bột mì Phan Thành Tâm ............................................. 70

CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN ........................................................................................ 71

TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 72

PHỤ LỤC .................................................................................................................. 73

- Phiếu kết quả thử nghiệm nước thải trước khi vào bể Biogas của Doanh nghiệp tư

nhân Phong Phú được thu vào ngày 04/12/2013. ..................................................... 74

- Phiếu kết quả thử nghiệm nước thải sau khi qua Biogas 1 của Doanh nghiệp tư

nhân Phong Phú được thu vào ngày 04/12/2013. ..................................................... 75

viii

- Phiếu kết quả thử nghiệm nước thải sau khi qua Biogas 3 của Doanh nghiệp tư

nhân Phong Phú được thu vào ngày 04/12/2013. ..................................................... 76

- Phiếu kết quả thử nghiệm nước thải sau mương hiếu khí trước khi thải vào hồ sinh

học của Doanh nghiệp tư nhân Phong Phú được thu vào ngày 04/12/2013. ............ 77

- Phiếu kết quả thử nghiệm nước thải sau bể lọc trước khi thải vào nguồn tiếp nhận

của Doanh nghiệp tư nhân Phong Phú được thu vào ngày 04/12/2013. ................... 78

- Phiếu kết quả thử nghiệm nước thải sau mương hiếu khí trước khi thải vào hồ sinh

học của Doanh nghiệp tư nhân Phong Phú được thu vào ngày 18/12/2013. ............ 79

- Phiếu kết quả thử nghiệm nước thải sau bể lọc trước khi thải vào nguồn tiếp nhận

của Doanh nghiệp tư nhân Phong Phú được thu vào ngày 18/12/2013. ................... 80

- Phiếu kết quả thử nghiệm nước thải trước khi vào bể Biogas của Công ty TNHH

sản xuất thương mại Toàn Xuân Hưng được thu vào ngày 05/12/2013. .................. 81

- Phiếu kết quả thử nghiệm nước thải đầu ra sau Biogas, trước khi vào hồ lắng của

Công ty TNHH sản xuất thương mại Toàn Xuân Hưng được thu vào ngày

05/12/2013. ................................................................................................................ 82

- Phiếu kết quả thử nghiệm nước thải sau khi qua hồ lắng, trước khi vào hồ hiếu khí

của Công ty TNHH sản xuất thương mại Toàn Xuân Hưng được thu vào ngày

05/12/2013. ................................................................................................................ 83

- Phiếu kết quả thử nghiệm nước thải sau hồ hiếu khí, trước khi thải vào hồ sinh học

của Công ty TNHH sản xuất thương mại Toàn Xuân Hưng được thu vào ngày

05/12/2013. ................................................................................................................ 84

- Phiếu kết quả thử nghiệm nước thải sau hồ sinh học, trước khi thải vào hồ chứa

không chống thấm của Công ty TNHH sản xuất thương mại Toàn Xuân Hưng được

thu vào ngày 05/12/2013. .......................................................................................... 85

- Phiếu kết quả thử nghiệm nước thải sau hồ hiếu khí, trước khi thải vào hồ sinh học

ix

của Công ty TNHH sản xuất thương mại Toàn Xuân Hưng được thu vào ngày

18/12/2013. ................................................................................................................ 86

- Phiếu kết quả thử nghiệm nước thải sau hồ sinh học, trước khi thải vào hồ chứa

không chống thấm của Công ty TNHH sản xuất thương mại Toàn Xuân Hưng được

thu vào ngày 18/12/2013. .......................................................................................... 87

- Phiếu kết quả thử nghiệm nước thải sau hệ thống xử lý nước thải, trước khi thải

vào suối Gia Ui của Cơ sở chế biến tinh bột mì Phan Thành Tâm được thu vào ngày

25/11/2013. ................................................................................................................ 88

- Phiếu kết quả thử nghiệm nước thải sau hệ thống xử lý nước thải, trước khi thải

vào suối Gia Ui của Cơ sở chế biến tinh bột mì Phan Thành Tâm được thu vào ngày

20/12/2013. ................................................................................................................ 89

x

DANH MỤC HÌNH ẢNH

Hình 1.1: Cấu tạo của cây khoai mì ........................................................................... 6

Hình 1.2: Quy trình Công nghệ sản xuất tinh bột khoai mì ........................................ 8

Hình 1.3: Thiết bị sàng dạng trống quay ..................................................................... 9

Hình 1.4: Thiết bị rửa củ khoai mì ............................................................................ 10

Hình 1.5: Máy nghiền bột ......................................................................................... 11

Hình 2.1: Sơ đồ quy trình công nghệ xử lý nước thải DNTN Phong Phú ................ 30

Hình 2.2: Hình ảnh thực tế hệ thống xử lý nước thải ................................................ 32

Hình 2.3: Sơ đồ quy trình công nghệ xử lý nước thải Công ty Toàn Xuân Hưng .... 36

Hình 2.4: Hình ảnh thực tế hệ thống xử lý nước thải ............................................... 37

Hình 2.5: Sơ đồ quy trình công nghệ xử lý nước thải Cơ sở Phan Thành Tâm ........ 41

Hình 2.6: Hình ảnh thực tế hệ thống xử lý nước thải ................................................ 42

Hình 3.1: Ba giai đoạn của quá trình lên men yếm khí ............................................. 52

Hình 3.2: Hệ thống kết hợp nitrate hóa và khử nitrate 4 giai đoạn ........................... 60

Hình 3.3: Hệ thống kết hợp nitrate hóa và khử nitrate bằng mương oxy hóa ........... 60

Hình 3.4: Hệ thống A/O (Anaerobic/Oxic) ............................................................... 62

Hình 3.5: Hệ thống PhoStrip ..................................................................................... 62

Hình 3.6: Hệ thống SBR ........................................................................................... 62

Hình 3.7: Quy trình công nghệ xử lý nước thải sản xuất tinh bột khoai mì ............. 65

xi

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1: Thành phần tính chất nước thải tinh bột khoai mì sau khi đã được lắng, lọc sơ bộ ................................................................................................................... 14

Bảng 2.1: Hệ thống các tiêu chí đánh giá và thang điểm đánh giá sự phù hợp của công nghệ xử lý nước thải ......................................................................................... 21

Bảng 2.2: Điều kiện áp dụng đánh giá sự phù hợp của công nghệ xử lý ................. 26

Bảng 2.3: Bảng thống kê thiết bị, dụng cụ dung để thu mẫu .................................... 26

Bảng 2.4: Bảng quy trình chuẩn bị, thu mẫu, bảo quản và gửi mẫu ......................... 26

Bảng 2.5: Bảng thống kê phương pháp thử cho từng thông số phân tích ................. 28

Bảng 2.6: Các công trình đơn vị Hệ thống xử lý nước thải DNTN Phong Phú ....... 33

Bảng 2.7: Kết quả phân tích nước thải tại các công trình đơn vị .............................. 34

Bảng 2.8: Công trình đơn vị Hệ thống XLNT của Công ty Toàn Xuân Hưng ........ 38

Bảng 2.9: Kết quả phân tích nước thải của Công ty Toàn Xuân Hưng .................... 39

Bảng 2.10: Công trình Hệ thống xử lý nước thải của Cơ sở Phan Thành Tâm ........ 42

Bảng 2.11: Kết quả phân tích nước thải của Cơ sở Phan Thành Tâm ...................... 43

Bảng 2.12: Giá thành xử lý và chi phí vận hành của hệ thống xử lý nước thải ....... 44

Bảng 2.13: Thang điểm đánh giá sự phù hợp của công nghệ xử lý nước thải của các doanh nghiệp nghiên cứu ......................................................................................... 44

Bảng 3.1: Giá trị K và k tiêu biểu cho một số loại nước thải .................................... 50

Bảng 3.2: Phản ứng dị hóa các acid béo bởi vi khuẩn Syntrophomonas wolfei ....... 54

Bảng 3.3: Năng lượng giải phóng từ phản ứng phân hủy kỵ khí có sự tiêu thụ H2 bởi vi khuẩn Methanogens hay Desulfovibrio ............................................................... 54

Bảng 3.4: Năng lượng giai đoạn tạo methane ........................................................... 55

Bảng 3.5: Nguồn cung cấp carbon trong quá trình khử nitrate ................................. 59

Bảng 3.6: Thông số động học quá trình khử nitrate .................................................. 59

Bảng 3.7: Thông số thiết kế hệ thống khử P bằng phương pháp sinh học ................ 63

Bảng 3.8: Chất lượng nước thải đầu vào và yêu cầu thiết kế ................................... 63 Bảng 3.9: Các hạng mục công trình Hệ thống xử lý nước thải 500m3/ngày.đêm .... 68

Bảng 3.10: Thống kê chi phí vận hành hệ thống xử lý nước thải ............................. 69

xii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

HCN: Axit xianhiđric

Fe: Sắt

H2SO4 : Axit_sunphuric

Al2(SO4)3: Phèn nhôm

QCVN: Quy chuẩn Việt Nam

DNTN: Doanh nghiệp tư nhân

TSS: Chất rắn lơ lửng. CN-: Cianua

QCVN40-2011: Quy chuẩn Việt Nam số 40, được ban hành năm 2011

HTXLNT: Hệ thống xử lý nước thải

PP: Phong Phú

TM&SX: Thương mại và sản xuất

UBND: Ủy ban nhân dân

QĐ: Quyết định.

BTNMT: Bộ Tài nguyên và môi trường.

AEROTANK: Bể xục khí

HDPE: High Density Poly Ethylen

TXH: Tòan Xuân Hưng

PTT: Phan Thành Tâm

VNĐ: Việt Nam đồng

BOD (Biochemical Oxygen Demand): Nhu cầu oxy sinh hoá

COD (Chemical Oxygen Demand): Nhu cầu oxy hóa học

1

MỞ ĐẦU

SỰ CẦN THIẾT THỰC HIỆN ĐỀ TÀI

 Cây khoai mì được trồng ở Đồng Nai khá sớm, năm 1901 diện tích trồng

khoai mì khoảng 1.000 ha. Năm 2010 diện tích đạt đến 17.000 ha, chủ yếu tập trung

tại các huyện Vĩnh Cửu, Xuân Lộc, Long Thành và Trảng Bom. Các Doanh nghiệp

tham gia sản xuất các sản phẩm từ nguyên liệu khoai mì trên địa bàn tỉnh Đồng Nai

khoảng trên dưới 20 Doanh nghiệp, chủ yếu tập trung ở huyện Xuân Lộc.

 Ngành công nghiệp sản xuất tinh bột khoai mì phát sinh lượng nước thải

rất lớn, với hàm lượng chất ô nhiễm cao. Hiện tại, trên địa bàn tỉnh Đồng Nai các

Doanh nghiệp sản xuất tinh bột khoai mì hầu hết đều đã đầu tư hệ thống xử lý nước

thải. Tuy nhiên, theo thống kê có rất ít Doanh nghiệp sản xuất tinh bột khoai mì xử

lý nước thải đạt quy chuẩn, tiêu chuẩn Quốc gia về môi trường.

 Nhằm góp phần bảo vệ môi trường, Luận văn được thực hiện nhằm đánh

giá công nghệ xử lý nước thải sản xuất tinh bột khoai mì của một số Doanh nghiệp

sản xuất tinh bột khoai mì trên địa bàn huyện Xuân Lộc, tỉnh Đồng Nai dựa trên 03

khía cạnh: Kỹ thuật, kinh tế và môi trường. Từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng

cao hiệu quả xử lý nước thải của ngành công nghiệp sản xuất tinh bột khoai mì

nhằm giúp cho các Doanh nghiệp trong Ngành có một phương pháp cụ thể để đánh

giá và lựa chọn công nghệ xử lý nước thải phù hợp với thực tế nhưng vẫn đáp ứng

các tiêu chí về kỹ thuật, kinh tế và môi trường.

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

 Đánh giá hiện trạng xử lý nước thải sản xuất tinh bột khoai mì tại 3 Doanh

nghiệp hoạt động trên địa bàn huyện Xuân Lộc dựa trên các khía cạnh: Kỹ thuật,

kinh tế và môi trường.

 Đề xuất các giải pháp nhằm cải tiến, nâng cao hiệu quả của hệ thống xử lý

nước thải sản xuất tinh bột khoai mì.

2

NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

 Nội dung 1: Tổng quan về ngành công nghiệp sản xuất tinh bột khoai mì:

Công nghệ sản xuất tinh bột khoai mì; Thành phần tính chất nước thải sản xuất tinh

bột khoai mì; thực trạng môi trường tại huyện Xuân Lộc liên quan đến ngành sản

xuất tinh bột khoai mì.

 Nội dung 2: Tìm hiểu thực tế về hoạt động và hệ thống xử lý nước thải của

03 Doanh nghiệp sản xuất tinh bột khoai mì tại Xuân Lộc - Đồng Nai: Thông tin

chung của Doanh nghiệp, quy trình xử lý nước thải, cấu tạo của hệ thống xử lý,

cách vận hành.

 Nội dung 3: Đánh giá về hiện trạng xử lý nước thải: Đưa ra tiêu chí để

đánh giá sự phù hợp công nghệ xử lý nước thải sản xuất tinh bột khoai mì; căn cứ

kết quả thu thập, đo kiểm, phân tích để đánh giá.

 Nội dung 4: Đề xuất các giải pháp cải tiến, nâng cao hiệu quả xử lý nước

thải sản xuất tinh bột khoai mì cho từng doanh nghiệp, đồng thời đưa ra một hệ

thống xử lý điển hình cho ngành công nghiệp sản xuất tinh bột khoai mì.

PHẠM VI NGHIÊN CỨU

 Về không gian: Trên địa bàn huyện Xuân Lộc, tỉnh Đồng Nai.

 Về thời gian: Luận văn thực hiện với số liệu, kết quả thu thập từ cuối năm

2013 và đầu năm 2014.

 Về đối tượng: Luận văn nghiên cứu trên 03 đối tượng là Doanh nghiệp tư

nhân Phong Phú; Công ty TNHH TM&SX Toàn Xuân Hưng và Cơ sở chế biến tinh

bột mì Phan Thành Tâm.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

 Phương pháp tổng quan tài liệu

 Phương pháp thu thập thông tin

 Phương pháp điều tra thực địa

 Phương pháp lấy mẫu phân tích

3

 Phương pháp so sánh, đối chiếu

 Phương Pháp lấy ý kiến của chuyên gia

Ý NGHĨA KHOA HỌC

 Tạo thêm cơ sở dữ liệu trong việc đánh giá sự phù hợp của công nghệ xử

lý nước thải ngành sản xuất tinh bột khoai mì.

Ý NGHĨA THỰC TIỄN

 Đối với Doanh nghiệp: Luân văn là tài liệu cung cấp cho các Doanh nghiệp

sản xuất tinh bột khoai mì phương pháp đánh giá sự phù hợp của công nghệ xử lý

nước thải từ đó đưa ra quyết định đầu tư công nghệ xử lý hoặc có những cải tiến

công nghệ xử lý nước thải phù hợp với thực tế của từng Doanh nghiệp để đảm bảo

nước thải sau hệ thống xử lý luôn đạt quy chuẩn, tiêu chuẩn Quốc gia về bảo vệ môi

trường.

 Đối với cơ quan quản lý nhà nước: Luận văn sẽ cung cấp cho các nhà

quản lý nhà nước có một cái nhìn toàn diện về công nghệ xử lý nước thải ngành

công nghiệp sản xuất tinh bột khoai mì, để từ đó có những giải pháp, định hướng cụ

thể nhằm khuyến khích các Doanh nghiệp sản xuất tinh bột khoai mì xây dựng hoặc

cải tiến công nghệ xử lý nước thải phù hợp nhằm đạt hiệu quả xử lý về môi trường

cao nhất.

GIỚI HẠN ĐỀ TÀI

 Luận văn chỉ nghiên cứu đối với 03 Doanh nghiệp tại địa bàn huyện Xuân

Lộc, tỉnh Đồng Nai trong thời gian từ cuối năm 2013 và đầu năm 2014.

4

CHƯƠNG 1:

TỔNG QUAN VỀ QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT

TINH BỘT KHOAI MÌ

1.1. Thông tin chung về huyện Xuân Lộc:

Huyện Xuân Lộc nằm ở phía Đông Nam tỉnh Đồng Nai. Phía Bắc giáp huyện

Định Quán; Phía Nam giáp huyện Cẩm Mỹ và tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu; Phía Đông

giáp tỉnh Bình Thuận; Phía Tây giáp huyện Long Khánh.

Toàn Huyện có 15 đơn vị hành chính cấp xã, trong đó có 1 thị trấn và 14 xã.

Diện tích tự nhiên toàn Huyện 72.719 ha, dân số: 228.353 người, chiếm 12,3% về diện tích và 9,0% về dân số toàn tỉnh Đồng Nai, mật độ dân số 314 người/km2.

Xuân Lộc có lợi thế về phát triển kinh tế hướng ngoại với các thế mạnh về nông

nghiệp, dịch vụ, công nghiệp, đóng vai trò quan trọng trong phát triển nông nghiệp

tỉnh Đồng Nai và mở rộng mối giao lưu giữa Đồng Nai với các tỉnh Duyên Hải

Nam Trung Bộ và Bà Rịa-Vũng Tàu.

Huyện Xuân Lộc nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới cận xích đạo. Năng lượng bức xạ dồi dào (trung bình 154-158 Kcal/cm2-năm). Nắng nhiều (trung bình từ 5,7- 6 giờ/ngày). Nhiệt độ cao và cao đều quanh năm, (trung bình 25,4 oC. Hầu như

không có những thiên tai như : bão, lụt, rất thuận lợi cho phát triển kinh tế. Lượng

mưa lớn (trung bình từ 1.956-2.139 mm/năm), có xu thế giảm dần theo hướng từ

Đông Bắc xuống Tây Nam. Mùa mưa thường bắt đầu vào tháng 5 kết thúc vào cuối

tháng 11.

Phần lớn sông suối trong địa phận Xuân Lộc thường ngắn và dốc nên khả

năng giữ nước rất kém, nghèo kiệt vào mùa khô. Việc xây dựng các hồ chứa kết hợp

với chuyển tải nước từ ngoài vùng vào là rất cần thiết cho phát triển kinh tế-xã hội

mà đặc biệt là cho phát triển sản xuất nông-công nghiệp của Huyện.

So với các khu vực khác ở Đông Nam bộ thì Đồng Nai nói chung và Xuân

Lộc nói riêng có hạn chế lớn về thiếu nguồn nước ngọt để tưới cho cây trồng vào

mùa khô, đòi hỏi phải bố trí cơ cấu cây trồng vật nuôi phù hợp với điều kiện của

từng tiểu vùng, kết hợp với ứng dụng công nghệ tưới tiết kiệm nước để tăng cường

5

thâm canh, nâng cao hiệu quả sản xuất, phát huy lợi thế về vị trí địa lý, địa hình, đất

đai và nguồn lực.

Về mức độ Tăng trưởng kinh tế: Thời kỳ 2006 – 2010, tốc độ tăng trưởng kinh

tế trong thời kỳ đạt 16,6%, cao gấp 1,26 lần so với tăng trưởng bình quân toàn Tỉnh

(13,2%) và gấp 2,31 lần so với bình quân toàn quốc (7,2%). Đạt được thành quả

trên là nhờ công nghiệp tăng trưởng nhanh, đạt 37,9%; dịch vụ đạt 18,5% trong khi

nông nghiệp vẫn giữ được mức tăng trưởng khá ổn định 5,4%.

Trong nông nghiệp, cả trồng trọt và chăn nuôi đều có tốc độ tăng trưởng cao,

trình độ sản xuất luôn được nâng cao theo hướng công nghiệp hoá và tập trung đầu

tư theo chiều sâu. Để tạo điều kiện cho chăn nuôi phát triển bền vững và dần trở

thành ngành sản xuất chính trong lĩnh vực nông nghiệp, Huyện đã tiến hành xây

dựng quy hoạch phát triển chăn nuôi và xây dựng các vùng khuyến khích phát triển

chăn nuôi, các cơ sở giết mổ tập trung đã được tiến hành và được UBND tỉnh Đồng

Nai phê duyệt tại Quyết định số 3082/QĐ-UBND ngày 22/10/2009.

Hiện trên địa bàn Xuân Lộc có 01 khu công nghiệp đã được Chính phủ chấp

thuận thành lập tại xã Xuân Tâm – Xuân Hiệp vào đầu năm 2006 với diện tích

109ha. Ngoài ra, trên địa bàn huyện đã quy hoạch 02 cụm công nghiệp, với tổng

diện tích 40ha, đã được UBND Tỉnh phê duyệt quy hoạch chi tiết, đó là cụm công

nhgiệp Xuân Hưng 19ha, cụm công nghiệp Suối Cát 20ha.

Về định hướng phát triển của huyện Xuân Lộc: Giữ vững mức phát triển nông

nghiệp ổn định từ 5 - 6%; tăng trưởng công nghiệp từ 35 – 40%, tăng trưởng dịch

vụ từ 18 – 20 %, trong đó tạo điều kiện để phát triển chăn nuôi và giết mổ tập trung

một cách bền vững, vì đây là lợi thế của Huyện và dần trở thành ngành sản xuất

chính trong lĩnh vực nông nghiệp; tập trung phát triển ngành công nghiệp khoai mì

nhằm chế biến nguồn lương thực do người dân trong Huyện trồng được và tận dụng

nguồn lương thực dồi dào của tỉnh Bình Thuận chuyển sang; thu hút các dự án ít

gây ô nhiễm môi trường và tiêu tốn nhiều nhân công nhằm giải quyết vấn đề công

ăn việc làm cho người dân địa phương. Ngoài ra, thu hút và tạo điều kiện cho phát

triển du lịch tại núi Gia Lào và các địa điểm khác cò tiềm năng.

6

1.2. Công nghệ sản xuất tinh bột khoai mì:

1.2.1. Thông tin chung về cây khoai mì:

Cây khoai mì (Cassava) hay còn gọi là củ khoai mì có tên khoa học là Manihot

esculenta Crantz, là loại cây lâu năm có củ ăn được, được trồng chủ yếu ở các vùng

nhiệt đới và cận nhiệt đới. Nó có nguồn gốc từ lưu vực sông Amazone, Nam Mỹ.

Đến thế kỉ XVI, khoai mì mới được trồng ở Châu Á và Châu Phi. Ở nước ta, khoai

mì được trồng khắp nơi từ Bắc tới Nam.

Hình 1.1: Cấu tạo của cây khoai mì

Khoai mì bao gồm nhiều loại khác nhau. Căn cứ vào kích thước, màu sắc củ,

thân, gân lá, vị ngọt hay đắng (quyết định bởi hàm lượng acid HCN cao hay thấp)

mà người ta tiến hành phân loại khoai mì. Tuy nhiên, trong công nghệ sản xuất tinh

bột người ta phân thành hai loại:

7

 Khoai mì ngọt: hàm lượng HCN nhỏ hơn 50 mg/kg củ. và ta có thể ăn được

ngay mà không bị ngộ độc. Loại khoai mì này có hàm lượng tinh bột thấp, cho năng

suất thấp, thân khoai mì yếu dễ gãy, có ít nhựa mủ, lá cây màu xanh tươi, củ nhỏ.

 Khoai mì đắng: có chứa hàm lượng HCN cao trên 50mg/kg củ và khi ăn

tươi sẽ bị ngộ độc, trong thành phần khoai mì đắng chứa rất nhiều tinh bột (trên

20%). Loại khoai mì này cho năng suất cao, thân có nhiều nhựa mủ, củ lớn, lá cây

có màu xanh thẫm.

Cây khoai mì có thể trồng ở các bờ đất nghèo chất dinh dưỡng mà tại đó các

loại cây ngũ cốc và các loại cây hoa màu khác không thể phát triển tốt được, nó có

khả năng chịu được hạn hán tốt hơn các cây lương thực khác.

1.2.2. Công nghệ sản xuất tinh bột khoai mì:

Tinh bột khoai mì đã được sản xuất từ rất lâu trên thế giới cũng như ở nước ta.

Phương pháp sản xuất tinh bột ở trong nước cũng như một số doanh nghiệp tại

huyện Xuân Lộc chủ yếu là phương pháp cơ học. Dựa theo tính chất của tinh bột là

không hòa tan trong nước, kích thước hạt nhỏ, tỉ trọng của hạt tinh bột chênh lệch

nhiều với nước mà dùng các biện pháp nghiền, rây, rửa, lắng hoặc ly tâm để tách lấy

tinh bột.

8

Khí thải, bụi, ồn

Nguyên liệu đầu vào (Khoai mì tươi)

Bụi

Băng tải

Máy sàng

Bụi, ồn

Nước

Máy rửa

Nước thải, chất thải rắn

Bụi, ồn

Máy nghiền

Nước

Hệ thống lọc ly tâm

Khí thải, bụi, chất thải rắn

chất thải rắn

Máy ép bã

Nước thải

Tinh bột ướt

Đóng bao

Nhập kho

Khu vực máng lắng bột

Hình 1.2: Quy trình Công nghệ sản xuất tinh bột khoai mì

9

Thuyết minh quy trình công nghệ:

 Lựa chọn nguyên liệu.

Lựa chọn nguyên liệu để đưa vào sản xuất tinh bột là khâu đầu tiên rất quan

trọng, góp phần quyết định chất lượng của tinh bột thành phẩm sau này.

Phương pháp lựa chọn nguyên liệu hiện nay chủ yếu là phương pháp cảm

quan. Hiện nay chưa có quy định chung về chất lượng khoai mì đưa vào sản xuất

tinh bột nhưng ở từng nhà máy đều có quy định riêng về chỉ số chất lượng. Ví dụ

như:

+ Hàm lượng tinh bột trong củ sắn phải từ 14-15% trở lên.

+ Lượng củ nhỏ và ngắn (chiều dài nhỏ hơn 10cm, đường kính củ chỗ lớn nhất

nhỏ hơn 1,5cm) không quá 4%.

+ Củ dập nát và gẫy vụn không quá 3%.

+ Lượng đất và tạp chất chiếm tối đa 1,5-2%.

+ Không có củ thối.

Khoai mì sau khi thu mua về có thể chưa đưa vào sản xuất ngay thì phải bảo

quản khoai mì tươi trong một khoảng thời gian nhất định. Tuy nhiên, để chất lượng

tinh bột thành phẩm là tốt nhất, khoai mì sau khi thu mua về nên chế biến ngay

trong vòng 48h.

 Sàng loại bỏ tạp chất:

Quá trình sàng giúp loại bỏ đất đá, tạp chất rắn khỏi nguyên liệu khoai mì

trước khi đưa vào quá trình rửa.

Thiết bị sàng sử dụng cho quá trình sàng loại bỏ tâp chất thường sử dụng là

sàng rung và sàng dạng trống quay.

Hình 1.3: Thiết bị sàng dạng trống quay

10

 Rửa và bóc vỏ:

Mục đích của quá trình rửa và bóc vỏ là làm sạch nguyên liệu và tách bỏ phần

vỏ lụa của củ vì nếu rửa không sạch thì đất cát sẽ làm tạp chất lẫn vào tinh bột sẽ

làm tăng độ tro, độ màu thành phẩm, tinh bột sẽ không có chất lượng cao.

Thiết bị rửa củ thường dùng trong sản xuất tinh bột khoai mì là thiết bị thùng

hình trụ có đục lỗ, để ngập trong nước. Tại thiết bị rửa củ củ, củ khoai mì được rửa

sạch dưới áp lực của nước, ma sát giữa các củ cũng như ma sát giữa củ với thành

thiết bị, với cánh quay

Hình 1.4: Thiết bị rửa củ khoai mì

Một thiết bị rửa có hiệu quả cao khác là thiết bị rửa dạng thùng quay với ống

bên trong để xịt nước rửa củ.

Tuỳ thuộc mức độ và đặc tính tạp chất của nguyên liệu mà thới gian rửa có thể

từ 8-15 phút, chi phí nước rửa từ 2-4 m3 /1 tấn nguyên liệu.

 Quá trình nghiền:

Mục đích của quá trình nghiền là giải phóng tinh bột khỏi tế bào bằng cách

phá vỡ màng tế bào khoai mì. Đây là khâu quan trọng nhất trong việc quyết định

hiệu suất thu hồi tinh bột. Sự phá vỡ màng tế bào càng triệt để thì hiệu suất tách tinh

bột càng cao.

Thiết bị nghiền thường dùng nhất hiện nay là máy nghiền Jahn: Máy nghiền

này có một rotor làm bằng gỗ cứng hay ống thép, có đường kính khoảng 50 cm, trên

đó có rạch những rãnh theo chiều dọc để gắn những lưỡi dao hay lưỡi cưa. Tuỳ theo

nhu cầu mà có thể có từ 10 đến 12 răng cưa trên lưỡi dao. Các lưỡi dao được đặt

cách nhau khoảng 6-7mm.

11

Hình 1.5: Máy nghiền bột

Nguyên tắc hoạt động: nguyên liệu sau khi nhập vào máy nghiền được máy

nghiền thành khối bột mịn nhờ sự cọ xát của bộ phận nghiền quay xung quanh một

trục. Trong quá trình nghiền ta có xối nước để nước đưa bột nghiền ra ngoài thông

qua lỗ lưới.

 Tách bã thô.

Hỗn hợp thu được sau khi nghiền không chỉ chứa tinh bột mà còn lẫn các tạp

chất khác như vỏ tế bào, dịch bào thoát ra do quá trình nghiền, tế bào còn nguyên,

nước… Do đó, quá trình tách bã thô nhằm mục đích tách phần lớn lượng bã thô ra

khỏi hỗn hợp.

Nguyên liệu sau khi ra khỏi thiết bị nghiền được pha loãng đến nồng độ 27oBx

bằng nước sạch hoặc nước thu được sau quá trình tách tinh bột. Hỗn hợp sau khi

pha loãng được đưa đến thiết bị rây để tách tinh bột tự do ra khỏi các tạp chất lớn.

Sau khi qua rây nguyên liệu được chia làm 2 phần:

+ Phần không lọt qua rây gồm các xơ lớn, các mảnh vụn và những hạt tinh bột

tự do chưa tách hết được đưa xuống máy nghiền lần thứ hai.

+ Phần lọt qua rây được đưa qua máy ly tâm để tách dịch bào.

Bã sau khi tách vẫn còn một lượng tinh bột tự do bám lại. Vì vậy, để tăng hiệu

quả của quá trình tách, người ta thu hồi lượng bã cho trở lại máy nghiền. Sau khi

nghiền xong, bã tiếp tục được tách lượng tinh bột sót. Tuy nhiên, trong bã vẫn còn

lại một lượng nào đó không thể tách hết được. Ngoài tinh bột ra còn một lượng

dextrin, đường, chất pectin, chất khô của bã. Vì vậy, bã thô sẽ được đưa ra bể chứa

12

bã để tận dụng làm thức ăn gia súc.

Để tách bã thô, người ta có thể sử dụng nhiều thiết bị khác nhau.

+ Thiết bị rây quay (The rotating screen): Dạng đơn giản của một thiết bị rây

quay bao gồm một khung hình nón làm bằng gỗ cứng, cố định vào một góc, đặt hơi

nghiêng, có trục nằm ngang dài ít nhất 3m, được phủ bằng một lớp vải thông

thường hoặc gắn một lưới mỏng, khi sử dụng lưới, ta phải thường xuyên chải để

làm sạch tạp chất gây bít lỗ rây. Hiện nay các loại thiết bị rây quay thường chỉ được

sử dụng cho các nhà máy có quy mô vừa do hiệu suất thu hồi tinh bột không cao,

tốn nước.

+ Thiết bị rây rung (The shaking screen): trong những nhà máy lớn, kiểu rây

quay được thay thế bằng kiểu rây rung. Thiết bị bao gồm một khung hơi nghiêng

theo phương ngang, dài khoảng 4m và được lót bởi một lưới kim loại mỏng. Khung

của rây được truyền chuyển động rung dọc theo chiều dài nhờ một thanh truyền lệch

tâm. Hiệu quả của quá trình rây có thể được cải thiện bằng cách thêm một hoặc

nhiều rãnh cạn nằm ngang trên bề mặt sàng. Nhờ vào chuyển động rung của sàng,

những rãnh này tạo ra chuyển động xoáy mạnh làm việc tách những hạt tinh bột ra

khỏi hỗn hợp diễn ra tốt hơn.

+ Thiết bị ly tâm: Để tăng hiệu quả của quá trình tách có thể sử dụng máy ly

tâm. Dưới tác dụng của lực ly tâm, do chênh lệch khối lượng nên phần bã và nước

dịch có chứa các hạt tinh bột sẽ được tách riêng.

 Tách dịch bào.

Phần dung dịch lọt qua rây sau khi tách bã thô được đưa vào thiết bị ly tâm để

tách dịch bào. Quá trình tách dịch bào nhằm mục đích loại phần dịch bào có chứa

polyphenol và enzyem polyphenoloxydase và các hợp chất hòa tan khác để hạn chế

quá trình oxy hóa làm chuyển màu tinh bột và các phản ứng hóa học, hóa sinh khác

ảnh hưởng đến chất lượng của tinh bột thành phẩm.

Để tách triệt để được dịch bào phải tiến hành ly tâm ít nhất 2 lần. Sau mỗi lần ly tâm, dịch tinh bột được pha loãng tới nồng độ 27oBx rồi đưa qua rây để tách bã

mịn. Sữa tinh bột lọt qua rây được đưa vào máy ly tâm tách dịch một lần nữa. Nồng độ sữa tinh bột vào máy ly tâm khoảng 3oBx. Nước dịch ra khỏi máy ly tâm được

13

đưa đi lắng tiếp tục để thu tinh bột loại hai.

Trong thành phần dịch bào có chứa nhiều chất khác nhau nhưng trong sản xuất

tinh bột đặc biệt chú ý tới các hợp chất polyphenol và hệ enzyme

polyphenoloxydase. Khi tế bào của củ bị phá vỡ, các polyphenol tiếp xúc với oxy và

dưới tác dụng của enzyme polyphelnoloxydase sẽ oxy hóa tạo thành chất màu làm

cho tinh bột mất màu trắng. Lớp tinh bột phía trên bề mặt sẽ bị oxy hóa nhanh hơn

lớp dưới. Khi tinh bột chuyển màu thì không thể tẩy rửa hoàn toàn chất màu khỏi

tinh bột bằng nước sạch được. Quá trình oxy hóa bắt đầu từ khi mài xát đặc biệt xảy

ra nhanh khi các máy đảo trộn sữa tinh bột thô. Tinh bột chuyển màu sẽ làm giảm

giá trị của sản phẩm. Để khắc phục quá trình oxy hóa yêu cầu quy trình sản xuất

phải ngắn, tách dịch bào càng nhanh càng tốt. Và trong toàn bộ quy trình tinh bột

đều phải ngập trong nước. Tách dịch bào sớm tinh bột sẽ trắng đồng thời ít tạo bọt

sẽ dễ dàng cho những khâu gia công tiếp theo, mặt khác tinh bột thành phẩm giữ

nguyên được tính chất hóa lý tự nhiên của nó.

Hóa chất sử dụng:

+ H2SO4 được thêm vào ở nông độ thấp giúp giữ màu trắng của tinh bột.

+ Al2(SO4)3 làm giảm độ nhớt, tăng hiệu quả quá trình lắng (Ví dụ nếu thêm

vào 0,1g/l sữa tinh bột 2oBx giảm được 50% độ dính).

+ SO2 (H2SO3) ức chế hoạt động của vi khuẩn và enzyme. Ngoài ra, nó cũng

là một tác nhân để làm trắng tinh bột. SO2 được sục vào nước tinh khiết rồi mới cho

vào.

+ Clorine và các hợp chất của nó cũng có tác dụng tẩy trắng và giảm độ nhớt

rất tốt.

Để tách dịch bào, thường người ta sử dụng các máng lắng làm việc theo

nguyên tắc trọng lượng hoặc máy ly tâm làm việc theo nguyên tắc lực ly tâm. Ở quy

mô nhỏ người ta còn sử dụng cả bể lắng nhưng chất lượng tinh bột thu được không

tốt.

+ Thiết bị lắng: Trước đây ở các nhà máy nhỏ thì người ta thường sử dụng các

thùng lắng đặt liên tiếp nhau. Trong các nhà máy lớn, người ta sử dụng máng lắng

với kích thước, chiều dài lớn hơn thùng lắng nhiều lần.

14

1.3. Nước thải nghành chế biến tinh bột khoai mì:

1.3.1. Thành phần tính chất nước thải:

Tuỳ theo công nghệ sản xuất mà lượng nước thải sinh ra nhiều ít khác nhau. Ở huyện Xuân Lộc quy trình sản xuất sử dụng 10-20m3 nước/tấn sản phẩm. Trung bình để sản xuất 1 tấn tinh bột cần 3.8÷4 tấn củ tươi tiêu hao 16 ÷20 m3 nước.

Nước được sử dụng trong quá trinh sản xuất chủ yếu ở các công đoạn rửa củ,

ly tâm, sàng loại sơ, khử nước. Lượng nước thải phát sinh nhà máy dự kiến có 10%

bắt nguồn từ nước rửa củ và 90% xả ra từ công đoạn ly tâm, sàng lọc, khử nước.

Bảng 1.1: Thành phần tính chất nước thải tinh bột khoai mì sau khi đã được

lắng, lọc sơ bộ

Chỉ tiêu DNTN Phong Phú Công ty Toàn Xuân Hưng

pH 6,33 6,17

2.802 5.130 BOD5 (mg/l)

COD (mg/l) 7.373 11.530

1.438 2.526

0,42 3,43

TSS (mg/l) CN- (mg/l) + (mg/l) 9,26 17,0 NH4

Tổng Nitơ (mg/l) 115 192

Tổng Phốt Pho (mg/l) 6,00 13,4

Nước thải khoai mì được thải ra chủ yếu từ giai đoạn rửa củ và tách tinh bột

(ly tâm, sàng lọc). Thành phần của nước thải khoai mì chứa hàm lượng chất hữu cơ

rất cao, độ đục cao do ảnh hưởng của cặn lơ lửng nên có khả năng gây ô nhiễm môi trường rất lớn. Trong nước thải khoai mì còn chứa CN- có tính độc hại cao gây ảnh

hưởng đáng kể đến hoạt động của các vi sinh vật trong hệ thống xử lý nước thải.

Ngoài ra, trong quá trình hoạt động có sục khí SO2 vào ở công đoạn trích ly, SO2

khi gặp nước sẽ chuyển hóa thành acid H2SO3 làm cho pH trong nước giảm xuống

khá nhiều.

15

1.3.2. Ô nhiễm nước thải sản xuất tinh bột khoai mì:

Trong công nghiệp chế biến tinh bột, nước được sử dụng trong quá trình sản

xuất chủ yếu là ở công đoạn rửa củ, ly tâm, sàng loại xơ, khử nước.

Trong công đoạn rửa, nước được sử dụng cho việc rửa củ mì trước khi lột vỏ

để loại bỏ các chất bẩn bám trên bề mặt. Nếu rửa không đầy đủ, bùn bám trên củ sẽ

làm cho tinh bột có màu rất xấu.

Trong công đoạn ly tâm và sàng loại xơ, nước được sử dụng nhằm mục đích

rửa và tách tinh bột từ bột xơ củ mì.

Ngoài ra, nước còn được sử dụng trong quá trình nghiền củ mì nhưng với khối

lượng không đáng kể.

Nước thải ngành công nghiệp sản xuất tinh bột mì mang theo nồng độ ô nhiễm

rất lớn

 Độ pH thấp :

Độ pH của nước thải quá thấp sẽ làm mất khả năng tự làm sạch của nguồn

nước tiếp nhận do các loại vi sinh vật có tự nhiên trong nước bị kìm hãm phát triển.

Ngoài ra, khi nước thải có tính axít sẽ có tính ăn mòn, làm mất cân bằng trao đổi

chất tế bào, ức chế sự phát triển bình thường của quá trình sống.

 Hàm lượng chất hữu cơ dễ phân hủy sinh học cao:

Nước thải chế biến tinh bột có hàm lượng chất hữu cơ dễ phân hủy sinh học

cao, khi xả trực tiếp vào nguồn nước do hoạt động của hệ vi sinh vật phân hủy chất

hữu cơ trong nước sẽ gây suy giảm nghiêm trọng nồng độ oxy hòa tan trong nước.

Oxy hòa tan giảm không chỉ gây suy thoái tài nguyên thủy sản mà còn làm giảm

khả năng tự làm sạch của nguồn nước, dẫn đến giảm chất lượng nước cấp cho sinh

hoạt và công nghiệp.

 Hàm lượng chất lơ lửng cao:

Các chất rắn lơ lửng làm cho nước đục hoặc có màu, không những làm mất vẻ

mỹ quan mà quan trọng nó hạn chế độ sâu tầng nước được ánh sáng chiếu xuống,

gây ảnh hưởng tới quá trình quang hợp của tảo, rong rêu... giảm quá trình trao đổi

oxy và truyền sáng, dẫn nước đến tình trạng kỵ khí. Mặt khác một phần cặn lắng

xuống đáy gây bồi lắng lòng sông, cản trở sự lưu thông nước và tàu bè đồng thời

16

thực hiện quá trình phân hủy kỵ khí giải phóng ra mùi hôi thối gây ô nhiễm cho khu

vực xung quanh.

 Hàm lượng chất dinh dưỡng cao:

Nồng độ các chất nitơ, photpho cao gây ra hiện tượng phát triển bùng nổ các

loài tảo, đến mức độ giới hạn tảo sẽ bị chết và phân hủy gây nên hiện tượng thiếu

oxy. Nếu nồng độ oxy giảm tới 0 gây ra hiện tượng thủy vực chết ảnh hưởng tới

chất lượng nước của thủy vực. Ngoài ra, các loài tảo nổi trên mặt nước tạo thành

lớp màng khiến cho bên dưới không có ánh sáng. Quá trình quang hợp của các thực

vật tầng dưới bị ngưng trệ. Tất cả các hiện tượng trên đều gây tác động xấu tới chất

lượng nước, ảnh hưởng tới hệ thuỷ sản, du lịch và cấp nước.

Amonia rất độc cho tôm, cá dù ở nồng độ rất nhỏ. Nồng độ làm chết tôm, cá từ

1,2 – 3 mg/l. Tiêu chuẩn chất lượng nước nuôi trồng thủy sản của nhiều quốc gia

yêu cầu nồng độ Amonia không vượt quá 1mg/l.

17

CHƯƠNG 2:

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI

TẠI CÁC DOANH NGHIỆP NGHIÊN CỨU

2.1. Hệ thống tiêu chí đánh giá:

2.1.1. Công nghệ phù hợp:

Công nghệ phù hợp là công nghệ có thể đáp ứng các quy chuẩn/tiêu chuẩn về

xả thải và thích nghi của công nghệ đó đối với điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội.

Công nghệ phù hợp có thể là công nghệ hiện đại hay đơn giản. Như vậy, một công

nghệ phù hợp trong bối cảnh phát triển bền vững là khi công nghệ này có chi phí

thấp nhất (chi phí đầu tư và vận hành), khả thi về mặt kỹ thuật và pháp lý, đảm bảo

hiệu quả xử lý ô nhiễm và được cộng đồng chấp nhận (Mara, 1996; Sarmento, 2001;

Ujang & Buckley, 2002).

2.1.2. Đánh giá, lựa chọn công nghệ phù hợp:

Việc chọn lựa công nghệ xử lý nước thải phù hợp được thực hiện dựa trên việc

xem xét, đánh giá rất nhiều yếu tố ảnh hưởng khác nhau. Vấn đề được quan tâm

hàng đầu trong việc lựa chọn công nghệ là bản chất ứng dụng công nghệ chẳng hạn

công nghệ xử lý/ tái chế/ tái sử dụng,… tiếp theo đó các yếu tố ảnh hưởng bao gồm

hiệu quả, chi phí, các yếu tố xã hội và thể chế cũng được quan tâm trong việc lựa

chọn công nghệ xử lý thích hợp (Singhirunênêusorn & Stenstrom, 2009)

Nhiều nghiên cứu trên thế giới đã đưa ra những quan điểm khác nhau đối với

đánh giá sự phù hợp của công nghệ xử lý chất thải. Theo Alaerts và cộng sự (1990),

một hệ thống xử lý chất thải khả thi nếu nó có hiệu quả về kinh tế, kỹ thuật, đáng tin

cậy và có thể quản lý dễ dàng. Dựa trên những thuật ngữ chung như trên, một vài

tiêu chí mang tính khả thi được xác định như:

- Khả thi về môi trường.

- Đáng tin cậy.

- Có thể quản lý về tổ chức và kỹ thuật.

- Nguồn chi phí và tài chính.

- Có thể ứng dụng theo hướng tái sử dụng.

18

Mỗi tiêu chí được chia ra thành các chỉ tiêu khác nhau, các chỉ tiêu này cần

được xem xét trong việc đánh giá tính ổn định của hệ thống. Boshier (1993) nghiên

cứu ba trường hợp ở New Zealand trong đó cộng đồng phải quyết định phương án

công nghệ thích hơp để xử lý và thải bỏ bùn cống rãnh, Ông kết luận rằng những

tiêu chí hữu ích nhất để đánh giá các phương án công nghệ khác nhau là:

- Sự tham gia và cam kết của cộng đồng.

- Sự sẵn có của cơ sở hạ tầng kỹ thuật như có sẵn bãi đỗ để thải bỏ.

- Các khía cạnh văn hoá và môi trường địa phương.

- Các hiểm họa, rủi ro về môi trường.

- Chi phí.

- Các khía cạnh về kỹ thuật.

Trong các trường hợp nghiên cứu này, các yếu tố về điều kiện văn hoá môi

trường địa phương đóng vai trò quyết định trong việc chọn phương pháp xử lý.

Dummade (2002) đề xuất nhiều chỉ thị để đánh giá tính ổn định của công nghệ

ngoại nhập cho các nước đang phát triển và phân loại chúng thành sơ cấp và thứ

cấp. Khả năng thích ứng của một công nghệ với môi trường và xã hội được xem xét

như chỉ thị sơ cấp, chỉ thị thứ cấp là một nhóm gồm bốn loại như sau:

- Ổn định về kỹ thuật.

- Ổn định về kinh tế.

- Ổn định về môi trường và xã hội.

- Ổn định về chính trị - xã hội.

Bằng cách nhận dạng và xác định các chỉ thị ổn định tại một vị trí cụ thể, công

nghệ ổn định và ổn định hơn có thể được lựa chọn và “có thể tránh được sự lãng phí

tài nguyên” (Dunmade, 2002). Lettinga (2001) được liệt kê các vấn đề cần đạt được

của phương án công nghệ phát triển ổn định và ổn định lâu dài:

- Sử dụng ít tài nguyên/năng lượng hoặc có khả năng sản xuất tài

nguyên/năng lượng.

- Hiệu quả xử lý và sự ổn định của hệ thống.

- Linh động về mặt ứng dụng ở các quy mô khác.

- Đơn giản trong xây dựng, vận hành và bảo dưỡng.

19

Nghiên cứu tổng quan tài liệu cho thấy có nhiều điểm tương tự giữa các tiêu

chí đưa ra từ các tác giả khác nhau để đánh giá tính khả thi và ổn định của công

nghệ xử lý chất thải ở những vùng miền khác nhau. Dựa vào điều kiện thực tế của

Việt Nam, 04 nhóm tiêu chí và 21 chỉ tiêu được sử dụng để đánh giá và lựa chọn

công nghệ xử lý nước thải phù hợp. Những tiêu chí kỹ thuật liên quan đến vấn đề kỹ

thuật như thiết kế, xây dựng, vận hành và độ tin cậy của công nghệ. Đối với bất kỳ

hệ thống xử lý nước thải nào, mục tiêu quan trọng nhất là đạt tiêu chuẩn/quy chuẩn

môi trường hay tuân thủ quy định về môi trường. Ngoài ra, hiệu quả xử lý của mỗi

công trình đơn vị cũng phản ánh sự phù hợp trong thiết kế, vận hành công trình đơn

vị đó, đồng thời ảnh hưởng đến hiệu quả xử lý của tồn tại hệ thống. Xây hai hệ

thống xử lý có chi phí xây dựng và vận hành tương đương nhau, hệ thống có hiệu

quả loại bỏ chất ô nhiễm cao hơn thì sẽ an toàn trong việc tuân thủ quy định về môi

trường hơn (Lucas, 2004). Độ tin cậy của hệ thống bao gồm độ tin cậy đối với khả

năng vận hành và độ tin cậy của thiết bị. Độ tin cậy của hệ thống được đánh giá

theo hiệu quả xử lý trong điều kiện bình thường và trong trường hợp sự cố, tần xuất

hư hỏng thiết bị, và ảnh hưởng của sự cố hư hỏng thiết bị đến hiệu quả xử lý

(Eisenberg v cộng sự, 2001). Khả năng quản lý hệ thống về mặt kỹ thuật mà Alaerts

và cộng sự (1990) được đề cập cũng có thể được xếp vào nhóm tiêu chí này. Khả

năng quản lý hệ thống liên quan đến các yếu tố như tần suất bảo dưỡng hệ thống,

khả năng thay thế thiết bị bằng thiết bị có sẵn hoặc tự chế tạo ở địa phương và yếu

tố nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn cần thiết để quản lý hệ thống (Dunmade,

2002; Lucas, 2004).

2.1.3 Nhóm tiêu chí về môi trường:

Xét đến khả năng bền vững về mặt môi trường như khả năng tái sử dụng nước

thải để tưới tiêu, khả năng tái sử dụng sản phẩm thứ cấp như khí thải (biogas) và

bùn thải hữu cơ (biosolids). Tại các nước đang phát triển, nước thải và các sản

phẩm thứ cấp sau quá trình xử lý được xem như những nguồn tài nguyên. Nước thải

sau quá trình xử lý phù hợp có thể sử dụng để tưới tiêu trong nông nghiệp do có

chứa thành phần dinh dưỡng cần thiết cho cây trồng (Kalbermatten và cộng sự,

1982; Pickford, 1995; Parr và cộng sự, 1999). Ngoài ra, mức độ phát thải vào môi

20

trường không khí, đất và nước cũng được quan tâm. Các khí thải có thể là khí

methane từ quá trình xử lý sinh học kỵ khí, mùi hôi từ quá trình xử lý sinh học kỵ

khí lẫn hiếu khí (Alaerts v cộng sự, 1990), hơi nước mang mầm bệnh phát tán ra

môi trường xung quanh và các phát thải thứ cấp (CO2, CO, NOx, SOx) từ các thiết

bị sử dụng nhiên liệu trong hệ thống. Ngoài ra, các yếu tố như tiêu thụ hoá chất, nhu

cầu năng lượng sử dụng trong quá trình vận hành và diện tích không gian sử dụng

của hệ thống cũng được liệt kê vào nhóm tiêu chí này.

2.1.4 Nhóm tiêu chí về kinh tế:

Liên quan đến vốn đầu tư xây dựng công trình, chi phí vận hành và chi phí bảo

trì - bảo dưỡng công trình. Chi phí xây dựng công trình được sử dụng để so sánh

nhiều phương án xây dựng trong cùng một khu vực với điều kiện kinh tế tương tự

nhau (Alaerts và cộng sự, 1990). Chi phí xây dựng bao gồm chi phí nguyên vật liệu

xây dựng, công lao động, vận chuyển và một số chi phí phụ trợ khác như điện,

nước, láng trại, v.v. Chi phí này có thể được biểu diễn qua quá trình sản xuất, đầu

tư và xây dựng một đơn vị diện tích, thể tích công trình hay một đơn vị nước thải.

Chi phí vận hành (bao gồm chi phí điện, nước, hóa chất, nhân công) và chi phí

bảo trì và sửa chữa công trình có thể được biểu diễn bằng chi phí xử lý trên một đơn

vị nước thải.

Liên quan đến vấn đề kỹ thuật như thiết kế, xây dựng, vận hành và độ tin

cậy của công nghệ. Đối với bất kỳ hệ thống xử lý nước thải nào, mục tiêu

quan trọng nhất là đạt tiêu chuẩn/quy chuẩn môi trường hay tuân thủ quy định

về môi trường. Ngòai ra, hiệu quả xử lý của mỗi công trình đơn vị cũng phản

ánh sự phù hợp trong thiết kế, vận hành công trình đơn vị đó, đồng thời ảnh

hưởng đến hiệu quả xử lý của hệ thống. Hai hệ thống xử lý có chi phí xây

dựng vận hành tương đương nhau, hệ thống có hiệu quả loại bỏ chất ô nhiễm

cao hơn thì sẽ an tồn trong việc tuân thủ quy định về môi trường hơn (Lucas,

2004). Độ tin cậy của hệ thống bao gồm độ tin cậy đối với khả năng vận hành

và độ tin cậy của thiết bị. Độ tin cậy của hệ thống được đánh giá theo hiệu

2.1.5. Nhóm tiêu chí về kỹ thuật:

21

quả xử lý trong điều kiện bình thường và trong trường hợp sự cố, tần xuất hư

hỏng thiết bị và ảnh hưởng của sự cố hư hỏng thiết bị đến hiệu quả xử lý

(Eisenberg v cộng sự, 2001). Khả năng quản lý hệ thống về mặt kỹ thuật mà

Alaerts và cộng sự (1990) đã đề cập cũng có thể được xếp vào nhóm tiêu chí

này. Khả năng quản lý hệ thống liên quan đến các yếu tố như tần suất bảo

dưỡng hệ thống, khả năng thay thế thiết bị bằng thiết bị có sẵn hoặc tự chế tạo

ở địa phương và yếu tố nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn cần thiết để

quản lý hệ thống (Dunmade, 2002; Lucas, 2004).

2.1.6. Nhóm tiêu chí về xã hội:

Liên quan đến quan niệm và yếu tố truyền thống trong việc thiết kế hệ thống

xử lý nước thải (Kalbermatten và cộng sự, 1982). Ví dụ, việc sử dụng bùn septic có

nguồn gốc từ phân hầm cầu trong các hệ thống xử lý sinh học cần được cộng đồng

nhận thức và chấp nhận. Những tiêu chí xã hội bao gồm mức độ chấp nhận của

cộng đồng đối với những ảnh hưởng do hệ thống xử lý nước thải gây ra, chẳng hạn

như mùi hôi, tiếng ồn và rung do động cơ từ vận hành của hệ thống xử lý chất thải

(Tsagarakis và cộng sự, 2001). Ngồi ra, yếu tố tác động đến mỹ quan của khu vực

cũng có thể được liệt kê vào nhóm tiêu chí này.

Dùng làm cơ sở để đánh giá sự phù hợp đối với công trình xử lý môi

trường của các Doanh nghiệp, nhằm khuyến cáo hoặc khuyến khích áp dụng.

2.1.7. Bảng tiêu chí đánh giá:

Bảng 2.1. Hệ thống các tiêu chí đánh giá và thang điểm đánh giá sự phù hợp

của công nghệ xử lý nước thải.

STT Tiêu chí Ví dụ minh họa Điểm số tối đa Ví dụ khoảng dao động điểm số

A Tiêu chí kỹ thuật A 48

1 A1 15 Mức độ tuân thủ các quy định về xả thải (QCVN)

22

15

11-14

1-10

0

A2 3 2

3

0-2

Cả 3 lần lấy mẫu, tất cả các chỉ tiêu đều đạt quy định 1/3 lần lấy mẫu, có xác suất ít nhất một chỉ tiêu không đạt quy định 1/3 lần lấy mẫu, có xác suất ít nhất hai chỉ tiêu không đạt quy định Cả 3 lần lấy mẫu, có xác suất ít nhất một chỉ tiêu không đạt quy định Hiệu quả của công nghệ (% loại bỏ chất ô nhiễm) Hiệu quả xử lý đạt trên 80% (đối với ít nhất 5 chỉ tiêu chính được lựa chọn phụ thuộc vào đặc tính của ngành công nghiệp) Hiệu quả xử lý đạt 60-80% (đối với ít nhất 5 chỉ tiêu chính được lựa chọn phụ thuộc vào đặc tính của ngành công nghiệp)

3 Tuổi thọ, độ bền của công trình, thiết bị A3 5

Thời gian sửa chữa lớn 5 năm/lần 5

Thời gian sửa chữa lớn 3 năm/lần 2-4

0-2

A4 5 4

5

2-4

0-2 Thời gian sửa chữa lớn 1 năm/lần Tỷ lệ nội địa hóa của hệ thống máy móc, thiết bị Toàn bộ thiết bị, linh kiện được sản xuất và chế tạo trong nước 50% thiết bị, linh kiện được sản xuất và chế tạo trong nước Toàn bộ thiết bị, linh kiện do nước ngoài sản xuất và chế tạo

5 Khả năng thay thế linh kiện, thiết bị A5 5 5

2-4 Thiết bị, linh kiện có sẵn tại địa phương Thiết bị, linh kiện không có sẵn tại địa phương (nhưng có ở Việt Nam)

0-2 Thiết bị, linh kiện không có ở Việt Nam (phải nhập khẩu)

6 A6 3 Khả năng thích ứng khi tăng nồng độ hoặc lưu lượng nước thải đầu vào

3 Hiệu quả xử lý không (hoặc ít) bị ảnh hưởng khi nồng độ hoặc lưu lượng thay

23

đổi (+/-) 15% so với thiết kế

0-2

7 A7 4

4 Hệ thống chỉ có khả năng xử lý đúng với lưu lượng và nồng độ thiết kế Thời gian xây dựng hệ thống (từ xây dựng đến khi chính thức đưa vào sử dụng) Thời gian xây dựng, lắp đặt và vận hành thử ở mức độ thấp (tốn ít thời gian)

2-3 Thời gian xây dựng, lắp đặt và vận hành thử ở mức độ trung bình

0-1

8 A8 3

3

1-2

0-1

9 A9 2

2

0-1

10 A10 3

Thời gian xây dựng, lắp đặt và vận hành thử ở mức độ cao (tốn nhiều thời gian) Mức độ hiện đại, tự động hóa của công nghệ Hệ thống công nghệ có mức tự động hóa cao Hệ thống công nghệ có mức tự động hóa trung bình Hệ thống công nghệ có mức tự động hóa thấp Khả năng mở rộng, cải tiến modul của công nghệ Có khả năng lắp ghép, cải tiến modul và mở rộng công nghệ Không hoặc ít có khả năng lắp ghép và cải tiến, mở rộng modul công nghệ Thời gian tập huấn cho cn bộ vận hành hệ thống xử lý nước thải cho đến khi cán bộ vận hành thành thạo Trên 01 tháng Dưới 01 tháng

B Tiêu chí kinh tế B 25 3 0-2

11 B1 9

9 4-8 2-4

12 B2 9 Chi phí xây dựng và lắp đặt thiết bị (tính theo suất đầu tư) Chi phí xây dựng và lắp đặt thấp Chi phí xây dựng và lắp đặt trung bình Chi phí xây dựng và lắp đặt cao Chi phí vận hành (tính theo VNĐ/m3 nước thải)

24

Chi phí vận hành thấp Chi phí vận hành trung bình Chi phí vận hành cao 13 Chi phí bảo dưỡng, sửa chữa B3 7 9 4-8 2-4

7 Chi phí bảo dưỡng, sửa chữa ở mức độ thấp

3-6

1-3 Chi phí bảo dưỡng, sửa chữa ở mức độ trung bình Chi phí bảo dưỡng, sửa chữa ở mức độ cao

C Tiêu chí môi trường C 17

14 C1 4 Diện tích không gian sử dụng của hệ thống

4 Hiệu quả sử dụng đất, không gian của hệ thống công nghệ ở mức độ hợp lý

1-3 Hiệu quả sử dụng đất, không gian của hệ thống công nghệ ở mức độ chưa hợp lý

15 C2 4

4

2-3

1-2 Nhu cầu sử dụng nguyên liệu và năng lượng Mức độ sử dụng hóa chất, năng lượng ở mức thấp (sử dụng ít hóa chất, năng lượng) Mức độ sử dụng hóa chất, năng lượng ở mức trung bình Mức độ sử dụng hóa chất, năng lượng ở mức cao

16 Khả năng tái sử dụng chất thải thứ cấp C3 3

3

0-2 Có thu hồi, tái sử dụng nước thải, khí thải cho mục đích sử dụng khác Không hoặc ít có khả năng thu hồi, tái sử dụng nước thải, khí thải cho mục đích sử dụng khác

17 Mức độ xử lý chất thải thứ cấp C4 3

Có khả năng xử lý tốt chất thải thứ cấp 3

0-2 Ít hoặc không có khả năng xử lý chất thải thứ cấp

25

18 C5 3

3 Mức độ rủi ro đối với môi trường và giải pháp phòng ngừa, khắc phục khi xảy ra sự cố kỹ thuật Có các giải pháp phòng ngừa, khắc phục sự cố nhanh

0-2 Không hoặc ít có giải pháp hoặc khả năng phòng ngừa, khắc phục sự cố chậm

D Tiêu chí về mặt xã hội D 10

19 D1 3 Mức độ mỹ học và cảm quan của hệ thống

3 Được thiết kế và xây dựng đẹp, phù hợp với phối cảnh không gian

1-2 Thiết kế chưa đẹp hoặc chưa phù hợp với phối cảnh không gian

20 D2 4 Khả năng thích ứng với các điều kiện vùng, miền

4 Sử dụng tốt trong các điều kiện vùng, miền khác nhau (khí hậu, thời tiết)

0-3

21 D3 3

3

1-2

0- 1

Chỉ sử dụng tốt trong điều kiện vùng, miền nhất định. Nguồn nhân lực quản lý và vận hành HTXLNT Nhân lực quản lý và vận hành hệ thống gồm kỹ sư môi trường và công nhân Nhân lực quản lý và vận hành hệ thống gồm kỹ sư kiêm nghiệm thu và công nhân. Nhân lực quản lý và vận hành hệ thống chỉ có công nhân TỔNG SỐ ĐIỂM 100 100

Mục đích của việc đánh giá sự phù hợp của công nghệ xử lý nước thải là lựa

chọn các công nghệ khuyến khích được áp dụng trong điều kiện Việt Nam. Vì vậy,

điều kiện bắt buộc để áp dụng là chỉ tiêu về “mức độ tuân thủ quy chuẩn Việt Nam”

về xả thải vào nguồn tiếp nhận, thuộc tiêu chí kỹ thuật, phải có số điểm ít nhất là 10

điểm (>10). Việc phân loại, xác định sự phù hợp của các công nghệ xử lý nước thải

(công nghệ khuyến khích áp dụng, có thể áp dụng hoặc không nên áp dụng) được áp

dụng theo các điều kiện được trình bày trong Bảng 2.2.

26

Bảng 2.2. Điều kiện áp dụng đánh giá sự phù hợp của công nghệ xử lý

1. Điều kiện bắt buộc Tiêu chí I.1 < 10

Tổng điểm =< 50 Không nên áp dụng 2. Tổng điểm:

50 =< Tổng điểm =< 70 Có thể áp dụng

Tổng điểm >= 70 Khuyến khích áp dụng

2.2. Phương pháp đo đạc, phân tích, tính toán về hiện trạng xử lý:

2.2.1. Thiết bị, dụng cụ dùng để thu mẫu:

Bảng 2.3. Bảng thống kê thiết bị, dụng cụ dung để thu mẫu

STT Nhóm thiết bị Thiết bị

Lấy mẫu nước 1

Thiết bị đo 2

Bình chứa mẫu 3

Thiết bị lấy mẫu nước (xô, ca Inox) Bơm lấy mẫu nước Nhiệt kế thủy ngân Máy đo pH Máy định vị (GPS) Bình nhựa 5L Bình nhựa 2L Bình thủy tinh tối màu Bình thủy tinh tiệt trùng Trang bị bảo hộ Găng tay Trang bị khác 4

Hóa chất bảo quản

2.2.2 Quy trình chuẩn bị, thu mẫu, bảo quản và gửi mẫu:

Bảng2.4. Bảng quy trình chuẩn bị, thu mẫu, bảo quản và gửi mẫu

STT Bước thực Yêu cầu

1

hiện Chuẩn bị thiết bị, dụng cụ chứa mẫu - Kiểm tra thiết bị trước khi thực hiện nhiệm vụ. - Dụng cụ lấy mẫu và chứa mẫu phải được rửa sạch sẽ. - Các bình chứa mẫu phải được chọn sao cho không có sự tác động giữa nước và vật liệu làm bình (theo TCVN 6663-3:2008).

2

- Vị trí lấy mẫu và tần suất được xác định theo yêu cầu. - Vị trí lấy mẫu phải đảm bảo an toàn cho người lấy mẫu; sử dụng máy định vị để xác định tọa độ (theo hệ tọa độ VN2000).

3

Xác định vị trí, thời gian và tần xuất lấy mẫu Súc rửa dụng cụ lấy mẫu

- Tất cả các dụng cụ tiếp xúc với nước khu vực lấy mẫu đều phải được súc rửa (thiết bị lấy mẫu, bơm lấy mẫu...). - Súc rửa bình chứa bằng nước của thủy vực cần lấy mẫu. - Đổ bỏ nước súc rửa đảm bảo không gây nhiễm bẩn nước

27

Yêu cầu STT Bước thực hiện

khu vực lấy mẫu.

4

Ghi ký hiệu trên bình chứa mẫu

- Ký hiệu phải đảm bảo các thông tin sau: + Khu vực lấy mẫu (tên đơn vị yêu cầu, tên Công ty…); + Ngày lấy mẫu; + Ký hiệu mẫu: theo hợp đồng hoặc yêu cầu của khách hàng; + Ký hiệu phương pháp bảo quản: các bình chứa có sử dụng các loại dung dịch để bảo quản thì ký hiệu bằng chữ cái đầu tiên của dung dịch bảo quản đó và tên hóa học của nó (VD: bảo quản bằng Acid H2SO4 thì ký hiệu

H2SO4)

Lấy mẫu 5

- Dọn sạch vị trí lấy mẫu loại bỏ các lớp cặn, bùn, rác đọng… - Chọn các vị trí có dòng chảy mạnh để đảm bảo sự hoàn trộn đồng đều thành phần nước thải; - Dụng cụ lấy mẫu phải được vệ sinh sạch sẽ trước khi lấy mẫu tiếp theo. - Các thông số đo đạc ngoài hiện trường là: pH, Nhiệt độ. 6

7 Đo đạc các thông số ngoài hiện trường Ghi phiếu hiện trường

- Ghi giá trị đo các thông số pH, Nhiệt độ - Bổ sung các thông tin sau: 1. Mô tả vị trí lấy mẫu: gần khu vực nào? đặc điểm địa lý khác để xác định vị trí?

2. Mô tả đặc điểm của mẫu: màu sắc, trong hay đục, mùi; 3. Hiện trạng xử lý nước thải: có HTXL, công suất. - Kiểm tra lại số mẫu cần phải lấy tại vị trí lấy mẫu và số 8 lượng bình, để tránh tình trạng thiếu mẫu.

Kiểm tra - bảo quản mẫu-kiểm soát điều kiện bảo quản

- Bảo quản mẫu theo tiêu chuẩn quy định: + Bảo quản lạnh 1o-5oC đối với các thông số: TSS, BOD5. + Cho dd H2SO4 1:1 đối với các thông số: COD, Amonia, Ptổng, Ntổng ... + Cho dd HNO3 1:1 đối với các thông số: các kim loại nặng; + Cho dd NaOH 1:1 đối với Cianua; + Cho các dung dịch bảo quản vào các bình có ký hiệu tương ứng với định mức 3 ml/ 1L mẫu (VD: cho 15ml dd vào bình 5L ký hiệu H2SO4). Axit H2SO4 + Bảo quản lạnh từ 1oC-5oC đối với các bình không sử dụng dung dịch cố định mẫu.

28

STT Bước thực Yêu cầu hiện

9

- Kiểm soát điều kiện bảo quản: + Kiểm tra độ pH của mẫu: sử dụng thiết bị đo pH hoặc giấy quỳ để kiểm tra. Đối với bảo quản bằng Acid đảm bảo pH từ 1 đến 2, đối với dd NaOH đảm bảo pH>12; + Kiểm soát nhiệt độ thùng lưu mẫu: Nhiệt độ thùng bảo quản phải được kiểm tra định kỳ từ 1-2h/lần, giá trị nhiệt độ thùng bảo quản phải được ghi vào phiếu hiện trường. - Mẫu được sắp xếp gọn gàng, theo thứ tự (các bình cùng một vị trí, thời điểm lấy mẫu xếp chung) và bảo quản tại phòng lưu mẫu. Bảo quản mẫu, kiểm tra thiết bị

- Kiểm tra thiết bị (chế độ hoạt động, vệ sinh) và ghi thông tin vào phiếu nhập xuất thiết bị, xác nhận của nhân viên quản lý thiết bị.

Gửi mẫu 10 - Tổng hợp các mẫu, viết phiếu gửi mẫu và gửi mẫu.

2.2.3 Phương pháp đo đạc, phân tích, tính toán:

Bảng 2.5. Bảng thống kê phương pháp thử cho từng thông số phân tích

+ ) (tính theo Nitơ)

STT Thông số phân tích

1 2 3 4 5 6 7 8 pH BOD5 (20 0C) COD Chất rắn lơ lửng (TSS) Tổng Cianua (CN-) Amoni (NH4 Tổng Nitơ Tổng Phốt Pho Đơn vị tính (mg/l) (mg/l) (mg/l) (mg/l) (mg/l) (mg/l) (mg/l) Phương pháp thử TCVN 6492:2011 TCVN 6001-1:2008 SMEWW 5220 C:2012 TCVN 6625:2000 TCVN 6181:1996 TCVN 5988:1995 TCVN 6638:2000 TCVN 6202:2008

2.2.4 Vị trí thu mẫu:

+ Nước thải đầu vào trước khi xử lý: Nhằm đánh giá hàm lượng ô nhiểm mà

Doanh nghiệp xả ra nếu như không có công trình xử lý nước thải và sẽ vượt quy

chuẩn cho phép bao nhiều lần, cũng như để có số liệu nhằm đối chiếu và đánh giá

hiệu quả xử lý của hệ thống.

+ Nước thải sau khi ra khỏi hệ thống xử lý (trước khi thải vào nguồn tiếp

nhận): Nhằm đánh giá hiệu quả xử lý của hệ thống, cũng như sự tuân thủ môi

trường của Doanh nghiệp.

+ Nước thải đầu vào và đầu ra của từng công đoạn xử lý trong hệ thống: Để

đánh giá hiệu quả của từng công đoạn, biết được nguyên nhân tại sao nước thải của

29

hệ thống xử lý không đạt quy chuẩn, cũng như biết được nguyên nhân dẫn đến việc

hiệu quả xử lý của từng công đoạn không theo như thiết kế ban đầu ảnh hưởng đến

kết quả chung của toàn bộ hệ thống xử lý.

2.3. Hiện trạng hệ thống xử lý nước thải tại doanh nghiệp được nghiên cứu:

2.3.1. Doanh nghiệp tư nhân Phong Phú:

2.3.1.1. Thông tin chung về Doanh nghiệp:

- Doanh nghiệp tư nhân (DNTN) Phong Phú hoạt động theo Giấy chứng nhận

đăng ký kinh doanh số 035074 do Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp ngày 22/11/1993 và

thay đổi lần thứ 2 vào ngày 10/10/2005.

- Ngành nghề kinh doanh: Chế biến, gia công chế biến và mua bán, xuất nhập

khẩu bột mì và nông sản.

- Công suất thiết kế của dây chuyền sản xuất: 400 tấn tinh bột mì/tháng. Trước

khi đi vào hoạt động, Cơ sở được UBND Huyện Xuân Lộc cấp giấy xác nhận Bản cam kết bảo vệ môi trường. Cơ sở hoạt động trên diện tích là 43.237m2 với số lượng

công nhân viên là 40 người.

- Quy trình sản xuất: Củ mì  rửa  nghiền  tách tinh bột  ly tâm 

tách khô  sấy  thành phẩm.

- Công ty hoạt động theo mùa vụ: Bắt đầu hoạt động từ đầu tháng 11 hàng

năm và ngưng hoạt động vào tháng 5 năm sau.

- Nguyên liệu: Củ mì tươi 2.500 tấn/tháng.

- Sản phẩm: Tinh bột mì (600 tấn/tháng).

- Nhu cầu nước sử dụng: Doanh nghiệp không khai thác Tài nguyên nước, chỉ

sử dụng nước cấp do Xí nghiệp nước Núi Le cung cấp khoảng 550 m3/ngày.đêm.

- Nước thải phát sinh khỏang 500 m3/ngày.đêm.

30

2.3.1.2. Hiện trạng hệ thống xử lý nước thải DNTN Phong Phú:

NƯỚC THẢI

SCR

BỂ LẮNG

HỒ BIOGAS 3

HỒ BIOGAS 2

HỒ BIOGAS 1

MƯƠNG HIẾU KHÍ

HỒ SINH HỌC 1

HỒ SINH HỌC 2

BỂ KHỬ TRÙNG

HỒ SINH HỌC 4

HỒ SINH HỌC 3

NGUỒN TIẾP NHẬN

BỂ LẮNG

 Sơ đồ quy trình công nghệ:

Hình 2.1. Sơ đồ quy trình công nghệ xử lý nước thải DNTN Phong Phú

 Thuyết minh quy trình:

Nước thải sau khi qua song chắn rác để loại bỏ tạp chất có thể gây tắc nghẽn

hệ thống xử lý được đưa vào bể lắng. Tại đây lượng cặn tinh bột mịn sẽ được thu

hồi.

Nước sau bể lắng được dẫn đến hồ Biogas 1, Biogas 2. Tại đây sẽ xảy ra quá

trình phân hủy yếm khí nước thải, các vi sinh vật kỵ khí phân hủy các chất hữu cơ,

chuyển hóa thành CH4, CO2, H2S có thể tận dụng làm nguồn năng lượng cho sản

xuất.

Nước thải ra khỏi hồ Biogas được dẫn qua mương hiếu khí nhằm cung cấp đủ

oxi trước khi dẫn vào hệ thống hồ sinh học gồm hồ sinh học 1,2,3,4.

Nước thải được xử lý qua hệ thống hồ sinh học nhằm khử triệt để chất hữu cơ,

đặc biệt là nitơ nhờ vào các vi sinh vật hiếu khí.

Nước thải ra khỏi hê thống hồ sinh học được đưa vào bể châm Clorin, tại đây

Clorin được thêm vào nhằm khử trùng nước, tiêu diệt các vi sinh vật có hại…Nước

31

từ bể châm Clorin được đưa sang bể lắng cát để lắng cặn và nước đạt tiêu chuẩn sẽ

được xả ra suối Gia Măng.

 Hình ảnh thực tế hệ thống xử lý nước thải tại DNTN Phong Phú:

Bể Biogas 1 Sau bể Biogas 1

Bể Biogas 3 Bể Biogas 2

Mương hiếu khí Sau mương hiếu khí

32

Hồ sinh học 2 Hồ sinh học 1

Hồ sinh học 4, 5 Hồ sinh học 3

Bể lọc cát

Hình 2.2: Hình ảnh thực tế hệ thống xử lý nước thải tại DNTN Phong Phú

33

 Máy móc thiết bị:

Bảng 2.6. Các công trình đơn vị Hệ thống xử lý nước thải DNTN Phong Phú

Công trình Xuất xứ Kết cấu xây dựng Thể tích, m3 Thời gian lưu, Giá thành (tỷ đồng)

Bể lắng Gạch xây có tô 40 2 giờ 0,05 Địa phương

Bể Biogas 1 3600 7 Ngày 2,4 Bê tông cốt thép Địa phương

Bể Biogas 2 8000 15 Ngày 0,82 Hồ đào lót đáy, phủ bạt HDPE trong nước

Bể Biogas 3 40000 80 Ngày 1,9 Hồ đào lót đáy, phủ bạt HDPE trong nước

4,8 giờ 0,15 60 Mương hiếu khí Địa phương Bê tông cốt thép

Hồ sinh học 1 Tự thấm 15000 30 Ngày 0,18 Địa phương

Hồ sinh học 2 Tự thấm 15000 30 Ngày 0,18 Địa phương

Hồ sinh học 3 Tự thấm 15000 30 Ngày 0,18 Địa phương

30 Ngày 0,18 Hồ sinh học 4 Tự thấm 15000 Địa phương

Tự thấm 15000 30 Ngày 0,18 Bể châm chlorine Địa phương

Bể lắng cát Gạch có tô 200 1,92 Giờ 0,1 Địa phương

 Quản lý vận hành: Do quy trình xử lý nước thải đơn giản. Vì vậy, chỉ cần

02 công nhân vận hành với tổng chi phí phải trả khỏang 08 triệu đồng/tháng. Ngoài

ra, Doanh nghiệp còn chi phí cho quá trình xục khí khoảng 10 triệu/tháng; chi phí

mua mật rỉ đường và chế phẩm vi sinh bổ sung vào các bể Biogas, chi phí mua

Clorin khoảng 25 triệu/tháng.

34

 Kết quả đo đạc, phân tích mẫu nước thải của DNTN Phong Phú:

+

Bảng 2.7: Kết quả phân tích nước thải tại các công trình đơn vị

pH Chỉ tiêu BOD5 (mg/l) COD (mg/l) TSS (mg/l) CN- (mg/l) NH4 (mg/l) Thời gian thu mẫu Tổng Nitơ (mg/l) Tổng Phốt Pho (mg/l)

4/12 6,33 2.820 4/12 4,63 3.339 58 4/12 6,68 41 4/12 8,23 22 18/12 7,62 13 4/12 8,16 19 18/12 7,57 0,42 7.373 1.438 0,019 5.647 1.402 0,0052 22 0,0032 35 21 0,0020 12 <0,0020 14 <0,0020 116 107 54 38 47 9,26 22,6 74,8 76,0 70,4 41,6 43,4 115 124 89,4 87,4 126 47,9 87,6 6,0 7,14 11,0 10,7 13,6 9,4 9,36

PP 1 PP 2 PP 3 PP 4 PP 5 PP 6 PP 7 Trong đó:

PP 5: Nước thải sau mương hiếu khí- lần 2 PP 6: Nước thải sau bể lọc PP 7: Nước thải sau bể lọc - lần 2

PP 1: Nước thải trước Biogas 1; PP 2: Nước thải sau Biogas 1; PP 3: Nước thải sau Biogas 3; PP 4: Nước thải sau mương hiếu khí; 2.3.1.3. Đánh giá hiệu quả xử lý nước thải của DNTN Phong Phú:

 Tiêu chuẩn xả thải: Điểm xả nước thải của Doanh nghiệp là suối cạn sau

đó chảy ra Sông Ray, căn cứ Thông tư số 47/2011/TT-BTNMT ngày 28 tháng 12

năm 2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định quy chuẩn kỹ thuật quốc gia

về môi trường, QCVN 40:2011/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước

thải công nghiệp và Quyết định số 16/2010/QĐ-UBND ngày 19 tháng 3 năm 2010

của UBND tỉnh Đồng Nai về việc phân vùng môi trường tiếp nhận nước thải, khí

thải công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai cho thấy, Doanh nghiệp phải xử lý đạt

Cột A, KQ = 0.9, Kf = 1.1, QCVN 40:2011/BTNMT.

 Nhận xét, đánh giá:

Hệ thống xử lý nước thải của DNTN Phong Phú về cơ bản đã đạt được những

hiệu quả tích cực:

- Hệ thống xử lý thu hồi khí Biogas hoạt động hiệu quả giúp giảm triệt để

năng lượng tiêu hao cho quá trình sấy tinh bột.

- Hiệu quả xử lý các chỉ tiêu BOD, COD, TSS, CN- đều rất cao > 99%.

- Thời gian lưu nước lớn giúp ổn định quá trình vận hành.

35

- Vận hành đơn giản.

Ngoài những yếu tố tích cực kể trên hệ thống xử lý nước thải của DNTN

Phong Phú tồn tại nhiều khiếm khuyết:

- Các hồ sinh học đều không phủ bạt chống thấm do vậy không đáp ứng được

+, Nitơ tổng, không

các quy định hiện hành về môi trường, gây ô nhiễm tầng nước ngầm.

- Hiệu quả xử lý Nitơ tổng thấp <24%; Các chỉ tiêu NH4

đáp ứng Cột A, KQ 0.9, Kf 1.1, QCVN 40:2011/BTNMT.

- Hệ thống được thiết kế mang tính chắp vá. Diện tích xây dựng quá lớn làm

tăng tổng chi phí đầu tư hệ thống.

2.3.2. Công ty TNHH TM&SX Toàn Xuân Hưng:

2.3.2.1. Thông tin chung về Doanh nghiệp:

- Công ty TNHH TM&SX Toàn Xuân Hưng hoạt động theo Giấy chứng nhận

đăng ký kinh doanh số 4702003122 do Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp ngày 13/9/2007

và Giấy chứng nhận đầu tư số 47121000203 do UBND Tỉnh cấp ngày 09/4/2009.

- Ngành nghề kinh doanh: Sản xuất chế biến nông sản, tinh bột khoai mì.

- Công suất thiết kế của dây chuyền sản xuất: 16.500 tấn sản phẩm/năm.

Trước khi đi vào hoạt động, Công ty được UBND Tỉnh phê duyệt Báo cáo đánh giá

tác động môi trường số 3393/QĐ-UBND ngày 15/10/2008. Cơ sở hoạt động trên diện tích 367.255 m2 đất, với số lượng công nhân viên là 80 người.

- Công ty hoạt động theo mùa vụ: Bắt đầu hoạt động từ đầu tháng 11 hàng

năm và ngưng hoạt động vào tháng 5 năm sau.

- Quy trình sản xuất: Củ mì  rửa  nghiền  tách tinh bột  ly tâm 

tách khô  sấy  thành phẩm.

- Nguyên liệu: 120 tấn/ngày.đêm.

- Nhiên liệu sử dụng: Khí gas.

- Sản phẩm: 30 tấn/ngày.đêm.

- Nguồn cung cấp nước cấp: Công ty khai thác và sử dụng 02 giếng khoan, với lưu lượng 10m3/ngày.đêm để phục vụ cho sinh hoạt. Ngoài ra, Công ty còn sử dụng nguồn nước của hồ Gia Ui với khối lượng khoảng 600 m3/ngày.đêm để phục vụ cho

36

mục đích sản xuất.

- Lượng nước thải phát sinh của Công ty khoảng 500 m3/ngày.đêm.

2.3.2.2. Hiện trạng hệ thống xử lý nước thải Công ty TNHH TM&SX Toàn

Xuân Hưng:

NƯỚC THẢI

BIOGAS 1

BỂ TRUNG GIAN

BỂ LẮNG 2

BỂ LẮNG 1

BIOGAS 2

BỂ LẮNG 3

AEROTANK 1

AEROTANK 2

HỒ SINH HỌC 2

HỒ SINH HỌC 1

AEROTANK 3

NGUỒN TIẾP NHẬN

 Sơ đồ Quy trình công nghệ:

Hình 2.3: Sơ đồ quy trình công nghệ xử lý nước thải Công ty Toàn Xuân Hưng

 Thuyết minh quy trình công nghệ:

Nước thải trước khi vào hệ thống xử lý được thu gom vào bể trung gian để

điều chỉnh lưu lượng và nồng độ các chất ô nhiễm, tách các tạp chất có thể làm

nghẽn hệ thống xử lý.

Sau đó nước thải được đưa hệ thống hầm Biogas 1, Biogas 2. Tại đây sẽ xảy ra

quá trình phân hủy yếm khí, các vi sinh vật kỵ khí sẽ phân hủy các chất hữu cơ,

chuyển hóa chúng thành CH4, CO2, H2S.

Nước thải ra khỏi hệ thống Biogas được dẫn vào hệ thống lắng gồm bể lắng 1,

bể lắng 2, bể lắng 3 nhằm mục đích tách bùn hoạt tính sinh ra trong quá trình phân

hủy yếm khí các chất hữu cơ có trong nước thải.

Sau đó nước từ bể lắng được xử lý hiếu khí bằng hệ thống bể aerotank gồm

37

aerotank 1, aerotank 2, aerotank 3.

Sau cùng nước từ hệ thống bể aerotank được đưa về hệ thống hồ sinh học

nhằm làm sạch nước thải nhờ vào các quá trình phân hủy tự nhiên của các vi sinh

vật, lắng tụ bùn hoạt tính, khử mùi hôi của nước nhờ vào các loại thủy sinh như bèo,

lục bình,... trước khi thải ra nguồn tiếp nhận là suối Sông Ray.

 Hình ảnh thực tế hệ thống xử lý nước thải tại Toàn Xuân Hưng

Hồ Lắng sau Biogas Lược rác trống quay trước Biogas

Hệ thống bể Aerotank Hồ sinh học

Hình 2.4: Hình ảnh thực tế hệ thống xử lý nước thải tại Toàn Xuân Hưng

38

 Máy móc thiết bị:

Bảng 2.8. Công trình đơn vị Hệ thống xử lý nước thải của

Công ty Toàn Xuân Hưng

Xuất xứ Giá thành Công trình Thời gian lưu, Kết cấu xây dựng Thể tích, m3

Gạch xây có tô 40 Địa phương 2 giờ 0,05 Bể trung gian

Bể Biogas 1 64800 Trong nước 129 Ngày 3 Hồ đào lót đáy, phủ bạt HDPE

Bể Biogas 2 77500 Trong nước 155 Ngày 3,6 Hồ đào lót đáy, phủ bạt HDPE

Bể Lắng 1 4000 Trong nước 57 Ngày 0,2 Hồ đào lót đáy HDPE

Bể Lắng 2 2000 Trong nước 4 Ngày 0,1 Hồ đào lót đáy HDPE

500 Trong nước 1 Ngày 0,6 Bể Aerotank 1 Hồ đào lót đáy HDPE

500 Trong nước 1 Ngày 0,6 Bể Aerotank 2 Hồ đào lót đáy HDPE

500 Trong nước 1 Ngày 0,6 Bể Aerotank 3 Hồ đào lót đáy HDPE

4000 Trong nước 8 Ngày 0,2 Hồ sinh học 1 Hồ đào lót đáy HDPE

4000 Trong nước 8 Ngày 0,2 Hồ sinh học 2 Hồ đào lót đáy HDPE

 Quản lý vận hành: Do quy trình xử lý nước thải đơn giản. Vì vậy, chỉ cần

04 công nhân vận hành với tổng chi phí phải trả khỏang 16 triệu đồng/tháng. Ngoài

ra, Công ty còn tốn kinh phí cho việc vận hành các máy xục khí khoảng 20

triệu/tháng, kinh phí mua Clorin và một số chi phí khác khoảng 9 triệu/tháng.

39

 Kết quả đo đạc, phân tích mẫu nước thải của Công ty Toàn Xuân

Hưng

+

Bảng 2.9. Kết quả phân tích nước thải Công ty Toàn Xuân Hưng

pH BOD5 (mg/l) COD (mg/l) TSS (mg/l) CN- (mg/l) NH4 (mg/l) Chỉ tiêu Tổng Nitơ (mg/l)

Thời gian thu mẫu 6,17 TXH 1 5/12 7,11 TXH 2 5/12 7,49 TXH 3 5/12 TXH 4 5/12 8,21 TXH 5 18/12 8,13 TXH 6 5/12 7,98 TXH 7 18/12 7,73 17,0 3,43 5130 11530 2.526 101 0,0042 302 553 256 108 0,0038 241 372 153 99,7 369 423 152 0,0038 256 <0,0020 336 154 105 148 <0,0020 80,5 273 142 120 <0,0020 78,8 224 104 192 156 154 136 194 104 146 Tổng Phốt Pho (mg/l) 13,4 30,0 37,9 34,6 29,2 30,5 23,3

Trong đó:

TXH 5: Nước thải sau Aerotank 3-lần 2; TXH 6: Nước thải sau hồ sinh học 2; TXH 7: Nước thải sau hồ sinh học 2-lần 2;

TXH 1: Nước thải trước Biogas; TXH 2: Nước thải sau Biogas; TXH 3: Nước thải sau bể lắng 3; TXH 4: Nước thải sau Aerotank 3;

 Tiêu chuẩn xả thải: Điểm xả nước thải của Doanh nghiệp là suối Sông

Ray, Căn cứ Thông tư số 47/2011/TT-BTNMT ngày 28 tháng 12 năm 2011 của Bộ

Tài nguyên và Môi trường quy định quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường,

QCVN 40:2011/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp

và Quyết định số 16/2010/QĐ-UBND ngày 19 tháng 3 năm 2010 của UBND tỉnh

Đồng Nai Về việc phân vùng môi trường tiếp nhận nước thải và khí thải công

nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai cho thấy, Doanh nghiệp phải xử lý đạt Cột A,

KQ = 0.9, Kf = 1.1, QCVN 40:2011/BTNMT.

 Nhận xét, đánh giá:

Hệ thống xử lý nước thải của Công ty TNHH TM&SX Toàn Xuân Hưng về cơ

bản đã đạt được những hiệu quả tích cực:

- Hệ thống xử lý thu hồi khí Biogas hoạt động hiệu quả giúp giảm triệt để

năng lượng tiêu hao cho quá trình sấy tinh bột.

40

- Hiệu quả xử lý các chỉ tiêu BOD, COD, TSS, CN- đều rất cao > 98%.

- Thời gian lưu nước lớn giúp ổn định quá trình vận hành.

- Vận hành đơn giản.

Hệ thống xử lý nước thải của Công ty TNHH TM&SX Toàn Xuân Hưng

+, Nitơ tổng, không

vẫn chưa đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành:

- Hiệu quả xử lý Nitơ tổng thấp <24%; Các chỉ tiêu NH4

đáp ứng Cột A, KQ = 0.9, Kf = 1.1, QCVN 40:2011/BTNMT.

- Diện tích xây dựng quá lớn làm tăng tổng chi phí đầu tư hệ thống.

2.3.3 Cơ sở chế biến tinh bột mì Phan Thành Tâm:

2.3.3.1. Thông tin chung về Doanh nghiệp:

- Cơ sở bột mì Phan Thành Tâm hoạt động theo Giấy chứng nhận đăng ký

kinh doanh số 47G8001922 do UBND Huyện Xuân Lộc cấp ngày 28/12/2006 và

thay đổi lần thứ 2 vào ngày 12/01/2007.

- Ngành nghề kinh doanh: Sơ chế tinh bột củ mì; mua, bán tinh bột mì, mì lát.

- Công suất thiết kế của dây chuyền sản xuất: 50 tấn tinh bột mì/ngày.đêm.

Trước khi đi vào hoạt động, Cơ sở được UBND Huyện Xuân Lộc cấp giấy xác nhận

Bản cam kết bảo vệ môi trường số 20/KKMT-UBND ngày 28/12/2006 và đến năm

2012 được UBND Tỉnh phê duyệt đề án Bảo vệ môi trường cho việc tăng công suất hoạt động. Cơ sở hoạt động trên diện tích l 46.494m2 đất với số lượng công nhân

viên là 20 người.

- Quy trình sản xuất: Củ mì  tách vỏ  nghiền  lọc li tâm  lắng 

thành phẩm.

- Công ty hoạt động theo mùa vụ: Bắt đầu hoạt động từ đầu tháng 11 hàng

năm và ngưng hoạt động vào tháng 5 năm sau.

- Nhu cầu nước sử dụng: Cơ sở khai thác, sử dụng nước dưới đất với lưu

lượng khai thác khoảng 350 m3/ngày.đêm.

- Nước thải phát sinh: 300 m3/ngày.đêm

2.3.3.2. Hiện trạng hệ thống xử lý nước thải Cơ sở Phan Thành Tâm:

 Sơ đồ quy trình công nghệ xử lý nước thải:

41

NƯỚC THẢI

BỂ LẮNG

BỂ LẮNG 1B

BỂ LẮNG

BỂ LẮNG 2B

BỂ LẮNG

BỂ LẮNG 3B

BỂ KỴ KHÍ 1

BỂ KỴ KHÍ 2

BỂ HIẾU KHÍ 5

BỂ KỴ KHÍ 3

BỂ KỴ KHÍ 4

BỂ LỌC

BỂ HÓA LÝ

NGUỒN TIẾP NHẬN

Hình 2.5: Sơ đồ quy trình công nghệ xử lý nước thải Cơ sở Phan Thành Tâm

 Thuyết minh quy trình công nghệ:

Nước thải sau khi được xử lý sơ bô để loại bỏ tập chất có thể gây tắc nghẽn hệ

thống được đưa vào hệ thống bể lắng 1A,2A,3A,1B,2B,3B. Tại đây lượng cặn tinh

bột mịn sẽ được thu hồi, nước thải sau lắng sẽ được axit hóa nhằm mục đích chính là khử CN- và chuyển hóa các chất khó phân hủy thành các hợp chất đơn giản dễ xử

lý sinh học.

Nước thải sau đó được trung hòa đến pH thích hợp được dẫn qua hệ thống bể

kỵ khí 1,2,3. Tại đây, vi sinh vật kỵ khí sẽ phân hủy các chất hữu cơ, chuyển hóa

thành CH4, CO2, H2S.

Nước thải ra khỏi bể kỵ khí 1 được xử lý tiếp bằng bể hiếu khí nhằm khử triệt

để chất hữu cơ mà đặc biệt là khử Nitơ.

Cuối cùng nước thải được đưa vào bể hóa lý nhằm tạo bông, tách các cặn lơ

lửng và khử trùng nước, sau đó qua bể lọc cát để lọc cặn trước khi đưa vào nguồn

42

tiếp nhận.

 Hình ảnh thực tế hệ thống xử lý nước thải Phan Thành Tâm

Aerotank Phan Thành Tâm Biogas Phan Thành Tâm

Hình 2.6: Hình ảnh thực tế hệ thống xử lý nước thải Phan Thành Tâm

 Máy móc thiết bị:

Bảng 2.10. Công trình Hệ thống xử lý nước thải của Cơ sở Phan Thành Tâm

Xuất xử Thành tiền Công trình

Bể lắng Thể tích, m3 86 Địa phương Thời gian lưu 7 giờ 0,1

Bể kỵ khí 1 4000 Địa phương 13 Ngày 0,4

Bể kỵ khí 2 5000 Trong nước 16 Ngày 0,5

Bể kỵ khí 3 7000 Trong nước 23 Ngày 0,7

5,95 Ngày 4,5 Ngày

Kết cấu xây dựng Gạch xây có tô Hồ đào lót đáy, phủ bạt HDPE Hồ đào lót đáy, phủ bạt HDPE Hồ đào lót đáy, phủ bạt HDPE Bể kỵ khí 4 Bê tông cốt thép Bể hiếu khí Bê tông cốt thép Bể hóa lý Bê tông cốt thép Bể lọc cát Bể xây 1785 Trong nước 1350 Địa phương Địa phương 440 Địa phương 250 35 giờ 24 giờ 0,8 1,2 0,4 0,15

 Quản lý vận hành: Do quy trình xử lý nước thải đơn giản. Vì vậy, chỉ cần

03 công nhân vận hành với tổng chi phí phải trả khỏang 12 triệu đồng/tháng. Ngoài

ra, Cơ sở còn tốn kinh phí cho quá trình vận hành các máy xục khí, quá trình bơm

nước từ các bề với nhau khoảng 10 triệu/tháng và chi phí mua hóa chất khoảng 10

43

triệu/tháng.

 Kết quả đo đạc, phân tích mẫu nước thải của Cơ sở Phan Thành Tâm

+

Bảng 2.11. Kết quả phân tích nước thải Cơ sở Phan Thành Tâm

pH BOD5 (mg/l) COD (mg/l) TSS (mg/l) CN- (mg/l) NH4 (mg/l) Chỉ tiêu Tổng Nitơ (mg/l) Thời gian thu mẫu Tổng Phốt Pho (mg/l)

9350 8850 596 235 96 29 12 1858 1135 765 136 38 3,42 0,045 <0.002 <0.002 <0.002 99,2 70,6 75 9,3 77 136 128 96 115 102 51,1 10,4 35 14 32 6,1 30 20 8,5

PTT1 15/11 6,05 3866 PTT 2 15/11 4.35 4230 320 PTT 3 15/11 7.38 95 PTT 4 15/11 7.77 40 PTT 5 15/11 7.65 11 PTT 6 25/11 7,98 5 PTT 7 20/12 7,45

PTT 5: Nước thải sau bể hóa lý; PTT 6: Nước thải sau bể lọc lần 1; PTT 7: Nước thải sau bể lọc lần 2;

Trong đó: PTT 1: Nước thải trước bể lắng; PTT 2: Nước thải trước Biogas; PTT 3: Nước thải sau Biogas; PTT 4: Nước thải sau bể hiếu khí;

 Tiêu chuẩn xả thải: Điểm xả nước thải của Doanh nghiệp là suối Gia Ui

Căn cứ Thông tư số 47/2011/TT-BTNMT ngày 28 tháng 12 năm 2011 của Bộ Tài

nguyên và Môi trường quy định quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường, QCVN

40:2011/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp và Quyết

định số 16/2010/QĐ-UBND ngày 19 tháng 3 năm 2010 của UBND tỉnh Đồng Nai

Về việc phân vùng môi trường tiếp nhận nước thải và khí thải công nghiệp trên địa

bàn tỉnh Đồng Nai cho thấy, Doanh nghiệp phải xử lý đạt Cột A, KQ = 0.9, Kf =

 Nhận xét, đánh giá:

1.1, QCVN 40:2011/BTNMT.

Hệ thống xử lý nước thải của Cơ sở Phan Thành Tâm về cơ bản đã đạt được

những hiệu quả tích cực:

- Hệ thống xử lý thu hồi khí Biogas hoạt động hiệu quả giúp giảm triệt để

44

năng lượng tiêu hao cho quá trình sấy tinh bột.

- Hiệu quả xử lý các chỉ tiêu BOD, COD, TSS, CN- đều rất cao > 98%.

- Thời gian lưu nước lớn giúp ổn định quá trình vận hành.

- Vận hành đơn giản.

Hệ thống xử lý nước thải của Cơ sở Phan Thành Tâm vẫn chưa đáp ứng đầy

đủ tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành:

- Hiệu quả xử lý Nitơ tổng thấp <24%; Các chỉ tiêu Nitơ tổng, và phốt pho

không đáp ứng Cột A, KQ = 0.9, Kf = 1.1, QCVN 40:2011/BTNMT.

- Diện tích xây dựng quá lớn làm tăng tổng chi phí đầu tư hệ thống.

2.3.4 Đánh giá chung về chi phí đầu tư và vận hành của các Doanh nghiệp:

Chi phí VND

Tiêu chí đánh giá

Phan Thành

Toàn Xuân

Phong Phú

Hưng

Tâm

20.650.000

37.050.000

67.398.000

Xuất đầu tư trên 01 m3 nước thải Chi phí vận hành cho 01 m3 nước thải

4.000

3.300

3.500

Bảng 2.12. Giá thành xử lý và chi phí vận hành của hệ thống xử lý nước thải

2.4. Đánh giá hệ thống xử lý nước thải của các Doanh nghiệp được nghiên cứu dựa trên Tài liệu kỹ thuật hướng dẫn đánh giá sự phù hợp của Tổng cục môi trường ban hành năm 2011:

Bảng 2.13: Thang điểm đánh giá sự phù hợp của công nghệ xử lý nước thải

của các doanh nghiệp nghiên cứu

STT Tiêu chí Phong Phú Phan Thành Tâm

Toàn Xuân Hưng 28 28 37 A 1

0 0

9

2 3 3 3 Tiêu chí kỹ thuật Mức độ tuân thủ các quy định về xả thải (QCVN) Trong các lần lấy mẫu đều không đạt quy chuẩn Trong các lần lấy mẫu có ít nhất 02 chỉ tiêu không đạt quy chuẩn Hiệu quả của công nghệ (% loại bỏ chất ô nhiễm)

45

3 3 3

3 Hiệu quả xử lý đạt trên 80% (đối với ít nhất 5 chỉ tiêu chính được lựa chọn phụ thuộc vào đặc tính của ngành công nghiệp) Tuổi thọ, độ bền của công trình, thiết bị

Thời gian sửa chữa lớn 3 năm/lần 4 4 4

4

4 4 4

5 4 4 4

6 Tỷ lệ nội địa hóa của hệ thống máy móc, thiết bị 50% thiết bị, linh kiện được sản xuất và chế tạo trong nước Khả năng thay thế linh kiện, thiết bị Thiết bị, linh kiện không có sẵn tại địa phương (nhưng có ở Việt Nam) Khả năng thích ứng khi tăng nồng độ hoặc lưu lượng nước thải đầu vào

3 3 3

7 Hiệu quả xử lý không (hoặc ít) bị ảnh hưởng khi nồng độ hoặc lưu lượng thay đổi (+/-) 15% so với thiết kế Thời gian xây dựng hệ thống (từ xây dựng đến khi chính thức đưa vào sử dụng)

1 1 1 Thời gian xây dựng, lắp đặt và vận hành thử ở mức độ cao (tốn nhiều thời gian)

Mức độ hiện đại, tự động hóa của công nghệ 8

2 2 2

9

2 2 2

10

Hệ thống công nghệ có mức tự động hóa trung bình Khả năng mở rộng, cải tiến modul của công nghệ Có khả năng lắp ghép, cải tiến modul và mở rộng công nghệ Thời gian tập huấn cho cn bộ vận hành hệ thống xử lý nước thải cho đến khi cán bộ vận hành thành thạo Dưới 01 tháng 2 2 2

Tiêu chí kinh tế 21 19 21 B

11

Chi phí xây dựng và lắp đặt thiết bị (tính theo suất đầu tư) Chi phí xây dựng và lắp đặt trung bình 5 5

Chi phí xây dựng và lắp đặt cao 3

46

12

9 9 9 Chi phí vận hành (tính theo VNĐ/m3 nước thải) Chi phí vận hành thấp Chi phí bảo dưỡng, sửa chữa 13

7 7 7 Chi phí bảo dưỡng, sửa chữa ở mức độ thấp

Tiêu chí môi trường 12 12 14 C

Diện tích không gian sử dụng của hệ thống 14

1 3 2 Hiệu quả sử dụng đất, không gian của hệ thống công nghệ ở mức độ chưa hợp lý

15 Nhu cầu sử dụng nguyên liệu và năng lượng

3 3 3

Mức độ sử dụng hóa chất, năng lượng ở mức trung bình Khả năng tái sử dụng chất thải thứ cấp 16

3 3 3

Có thu hồi, tái sử dụng nước thải, khí thải cho mục đích sử dụng khác 17 Mức độ xử lý chất thải thứ cấp Có khả năng xử lý tốt chất thải thứ cấp 3 3 3

1 2 2 18 Mức độ rủi ro đối với môi trường và giải pháp phòng ngừa, khắc phục khi xảy ra sự cố kỹ thuật Không hoặc ít có giải pháp hoặc khả năng phòng ngừa, khắc phục sự cố chậm

5 6 5 Tiêu chí về mặt xã hội D

Mức độ mỹ học và cảm quan của hệ thống 19

2 2 2

20

2 2 2

Thiết kế chưa đẹp hoặc chưa phù hợp với phối cảnh không gian Khả năng thích ứng với các điều kiện vùng, miền Chỉ sử dụng tốt trong điều kiện vùng, miền nhất định Nguồn nhân lực quản lý và vận HTXLNT 21

1 1

2 Nhân lực quản lý và vận hành hệ thống chỉ có công nhân Nhân lực quản lý và vận hành hệ thống gồm kỹ sư kiêm nghiệm thu và công nhân

TỔNG SỐ ĐIỂM 66 65 77

47

Nhận xét, đánh giá các doanh nghiệp được nghiên cứu:

- Mục đích của việc đánh giá sự phù hợp của công nghệ xử lý nước thải là lựa

chọn được các công nghệ khuyến khích được áp dụng trong điều kiện Việt Nam.

Với điều kiện bắt buộc để áp dụng là chỉ tiêu về “mức độ tuân thủ quy chuẩn Việt

Nam” về xả thải vào nguồn tiếp nhận, thuộc tiêu chí kỹ thuật, phải có số điểm ít

nhất là 10 điểm. Do cả ba doanh nghiệp đều không đạt vì vậy đây không phải là

“công nghệ khuyến khích được áp dụng”.

- Việc phân loại, xác định sự phù hợp của các công nghệ xử lý nước thải (công

nghệ khuyến khích áp dụng, có thể áp dụng hoặc không nên áp dụng) được áp dụng

theo các điều kiện được trình bày trong Bảng. Với tổng số điểm 65, 66, người đánh

giá cho rằng công nghệ xử lý nước thải tinh bột mì có thể áp dụng áp dụng đối với

02 mô hình của Doanh nghiệp tư nhân Phong Phú và Công ty TNHH TM&SX Toàn

Xuân Hưng nhưng cần phải cải tiến nhằm hoàn thiện công nghệ xử lý. Đối với mô

hình của cơ sở chế biến tinh bột bì Phan Thành Tâm với số điểm 77 thì được

khuyến khích để áp dụng.

- Trong quá trình đánh giá, tác giả nhận thấy hệ thống xử lý nước thải ở cả ba

Doanh nghiệp đều có hiệu quả xử lý khá cao ở hầu hết các chỉ tiêu cơ bản. Tuy

nhiên, hệ thống xử lý nước thải lại không hiệu quả trong việc xử lý Nitơ và Phốtpho

điều này có thể giải thích là do:

1. Doanh nghiệp chưa tiếp cận đầy đủ về công nghệ xử lý nước thải nói chung

và công nghệ xử lý nước thải ngành công nghiệp sản xuất tinh bột khoai mì nói

riêng dẫn đến đầu tư chắp vá, thừa mà thiếu, đầu tư kém hiệu quả các công trình xử

lý nước thải.

2. Doanh nghiệp thiếu đầu tư cho việc nghiên cứu các biện pháp xử lý nước

thải và không sử dụng nhân sự có chuyên môn về xử lý nước thải dẫn đến việc các

công trình xử lý đơn vị được đầu tư chắp vá nhiều nhưng vận hành không hiệu quả.

3. Từ hai nguyên nhân trên dẫn đến công nghệ xử lý nước thải tinh bột mì ở cả

ba Doanh nghiệp đều chưa hoàn chỉnh. Cần thiết phải cải tiến công nghệ ở cả ba

Doanh nghiệp nhằm hoàn thiện công nghệ xử lý nước thải ngành tinh bột mì.

48

CHƯƠNG 3:

ĐỀ XUẤT QUY TRÌNH XỬ LÝ NƯỚC THẢI

NGÀNH CÔNG NGHIỆP SẢN XUẤT TINH BỘT KHOAI MỲ

3.1. Cơ sở đề xuất quy trình xử lý nước thải sản xuất tinh bột khoai mỳ:

Căn cứ vào hiện trạng hệ thống xử lý nước thải của các doanh nghiệp nghiên

cứu tác giả nhận thấy:

- Các hệ thống xử lý nước thải đều chưa đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn, quy

chẩn môi trường hiện hành trong đó chủ yếu là hệ thống xử lý nước thải của các

doanh nghiệp nghiên cứu đều không có công trình xử lý Nitơ và phốt pho hoàn

chỉnh.

- Các công trình sinh học thu khí Biogas tại các doanh nghiệp nghiên cứu tuy

đạt yêu cầu trong việc thu khí Biogas phục vụ quá trình sản xuất, nhưng thực tế đầu

tư cho thấy các doanh nghiệp chưa thực sự nắm bắt được công nghệ dẫn đến làm

tăng đáng kể chi phí đầu tư hệ thống thu khí hồi sinh học biogas.

- Các công trình xử lý nước thải bằng sinh học sau biogas đều đầu tư mang

tính chắp và không có phương hướng cụ thể về công nghệ xử lý nước thải sau

Biogas dẫn đến làm tăng chi phí đầu tư.

3.1.1. Các chỉ tiêu cơ bản chất lượng nước thải

 Mùi

Nước thải quá trình sản xuất tinh bột khoai mỳ có mùi chua đặc trưng do quá

trình lên men nước thải. Các hợp chất khác như indol, mercaptan được tạo thành

dưới các điều kiện yếm khí có thể gây ra những mùi khó chịu hơn cả H2S.

 Hàm lượng chất lơ lửng SS

Nước thải sản xuất tinh bột khoai mỳ có hàm lượng chất lơ lửng rất cao, đây là

thành phần làm tăng đáng kể nồng độ ô nhiễm hữu cơ của nước thải.

 pH của nước thải

pH là chỉ tiêu đặc trưng cho tính acid hoặc tính bazơ của nước và được xác

định bằng công thức:

pH= -lg[H+]

49

pH của nước thải có một ý nghĩa quan trọng trong quá trình xử lý. Các công

trình xử lý nước thải áp dụng các quá trình sinh học làm việc tốt khi pH từ 7÷7,6.

Như chúng ta đã biết, môi trường thuận lợi nhất để vi khuẩn phát triển là môi

trường có pH từ 7÷8. Các nhóm vi khuẩn khác nhau có giới hạn pH hoạt động khác

nhau. Ví dụ: vi khuẩn nitrit phát triển thuận lợi nhất với pH từ 4,8÷8,8, còn vi khuẩn

nitrat với pH từ 6,5÷9,3. Vi khuẩn lưu huỳnh có thể tồn tại trong môi trường có pH

từ 1÷4.

pH đầu vào của nước thải sản xuất tinh bột khoai mỳ thường rất thấp pH chỉ

trong khoảng 4.5 - 5. pH nước thải thấp chủ yếu là do quá trình lên men của nước

thải làm giảm pH của nước thải.

 Nhu cầu oxy sinh hoá - BOD (Biochemical oxygen Demand )

BOD là lượng oxy cần thiết để vi sinh vật oxy hóa các chất hữu cơ trong một

khoảng thời gian xác định, được tính bằng mgO2/L.

Phản ứng oxy hoá các chất hữu cơ của vi sinh vật: Vi khuẩn

Chất hữu cơ + O2 CO2 + H2O + tế bào mới + sản phẩm trung gian

Chỉ tiêu BOD phản ánh mức độ ô nhiễm hữu cơ của nước thải. BOD càng lớn

thì nước thải (hoặc nước nguồn) bị ô nhiễm càng cao và ngược lại.

Thời gian cần thiết để các vi sinh vật oxy hóa hoàn toàn các chất hữu cơ có thể

kéo dài đến vài chục ngày tùy thuộc vào tính chất của nước thải, nhiệt độ và khả

năng phân hủy các chất hữu cơ của hệ vi sinh vật trong nước thải. Để chuẩn hóa các

số liệu người ta thường báo cáo kết quả dưới dạng BOD5 (BOD trong 5 ngày ở 20oC). Mức độ oxy hóa các chất hữu cơ không đều theo thời gian. Thời gian đầu,

quá trình oxy hóa xảy ra với cường độ mạnh hơn và sau đó giảm dần.

Để kiểm tra khả năng làm việc của các công trình xử lý nước thải người ta

thường dùng chỉ tiêu BOD5. Khi biết BOD5 có thể tính gần đúng BOD20 bằng công

thức:

BOD20 = BOD5 : 0,68

Hoặc tính BOD cuối cùng khi biết BOD ở một thời điểm nào đó người ta có

thể dùng công thức:

BODt = Lo (1 - e-kt)

50

hay BODt = Lo (1 - 10-Kt)

Trong đó

BODt: BOD tại thời điểm t (3 ngày, 5 ngày...)

Lo: BOD cuối cùng k: tốc độ phản ứng (d-1) tính theo hệ số e K: tốc độ phản ứng (d-1) tính theo hệ số 10, k = 2,303(K)

Bảng 3.1: Giá trị K và k tiêu biểu cho một số loại nước thải

Loại nước thải K (20oC) (day-1) k (20oC) (day-1)

Nước thải thô 0,15 ÷ 0,30 0,35 ÷ 0,70

Nước thải đã được xử lý tốt 0,05 ÷ 0,10 0,12 ÷ 0,23

Nước sông bị ô nhiễm 0,05 ÷ 0,10 0,12 ÷ 0,23

Để tính giá trị k ở nhiệt độ T ta có công thức

 Nhu cầu oxy hóa học - COD (Chemical Oxygen Demand )

COD là lượng oxy cần thiết để oxy hoá các hợp chất hoá học trong nước bao

gồm cả vô cơ và hữu cơ, được tính bằng mgO2/L.

Chỉ tiêu BOD không phản ánh đầy đủ về lượng tổng các chất hữu cơ trong

nước thải, vì chưa tính đến các chất hữu cơ không bị oxy hóa bằng phương pháp

sinh hóa và cũng chưa tính đến một phần chất hữu cơ tiêu hao để tạo nên tế bào vi

khuẩn mới. Do đó để đánh giá một cách đầy đủ lượng oxy cần thiết để oxy hóa tất

cả các chất hữu cơ trong nước thải người ta sử dụng chỉ tiêu nhu cầu oxy hóa học.

Để xác định chỉ tiêu này, người ta thường dùng potassium dichromate (K2Cr2O7) để

oxy hóa hoàn toàn các chất hữu cơ, sau đó dùng phương pháp phân tích định lượng

và công thức để xác định hàm lượng COD.

51

Như vậy, COD là lượng oxy cần để oxy hoá toàn bộ các chất hoá học trong

nước, trong khi đó BOD là lượng oxy cần thiết để oxy hoá một phần các hợp chất

hữu cơ dễ phân huỷ bởi vi sinh vật.

Khi thiết kế các công trình xử lý nước thải công nghiệp hoặc hỗn hợp nước

thải sinh hoạt và công nghiệp cần thiết phải xác định BOD và COD.

 Lượng oxy hòa tan (DO)

DO là lượng oxy hoà tan trong nước cần thiết cho sự hô hấp của các sinh vật

nước (cá, lưỡng thê, thuỷ sinh, côn trùng v.v...) thường được tạo ra do sự hoà tan từ

khí quyển hoặc do quang hợp của tảo. Nồng độ oxy tự do trong nước nằm trong

khoảng 8÷10 mg/l, và dao động mạnh phụ thuộc vào nhiệt độ, sự phân huỷ hoá

chất, sự quang hợp của tảo và v.v... Khi nồng độ DO thấp, các loài sinh vật nước

giảm hoạt động hoặc bị chết. Do vậy, DO là một chỉ số quan trọng để đánh giá sự ô

nhiễm nước của các thuỷ vực.

 Kim loại nặng và các chất độc hại:

Kim loại nặng trong nước thải có Hg, Cd, Pb, As, Sb, Cr, Cu, Zn, Mn, v.v...

Ngoài ra, còn có một số nguyên tố độc hại khác không phải kim loại nặng như: CN,

Sb, Bo,... thường không tham gia hoặc ít tham gia vào quá trình sinh hoá của các thể

sinh vật và thường tích luỹ trong cơ thể chúng. Vì vậy, chúng là các nguyên tố độc

hại với sinh vật.

3.1.2. Cơ sở lý thuyết quá trình xử lý sinh học kỵ khí sinh Methane

3.1.2.1 Quá trình sinh học kỵ khí:

Quá trình phân hủy kỵ khí là quá trình phân hủy sinh học chất hữu cơ trong

điều kiện không có oxy.

Quá trình phân hủy kỵ khí chất hữu cơ rất phức tạp liên hệ đến hàng trăm phản

ứng và sản phẩm trung gian. Tuy nhiên, có thể đơn giản theo phản ứng tổng quát

như sau:

(COHNS) + VK yếm khí → CO2 + H2S + NH3 + CH4 + các chất khác + năng lượng (1.1)

52

(COHNS) + VK yếm khí + năng lượng → C5H7O2N (tế bào vi khuẩn mới) (1.2)

Hỗn hợp khí sinh ra thường được gọi là khí sinh học hay biogas. Thành phần

của Biogas như sau:

55 ÷ 65% Methane (CH4)

35 ÷ 45% Carbon dioxide (CO2)

0 ÷ 3% Nitrogen (N2)

0 ÷ 1% Hydrogen (H2)

0 ÷ 1% Hydrogen Sulphide (H2S)

Việc lên men kỵ khí được tiến hành nhờ nhiều loại vi khuẩn, trong những điều

kiện nhất định của môi trường (thế oxy hóa khử khoàng -250mV, pH gần như trung

tính).

Có thể sơ đồ hóa các quá trình phân hủy vật chất hữu cơ phức tạp trong điều

kiện kỵ khí như sau:

Hình 3.1: Ba giai đoạn của quá trình lên men yếm khí (Mc. Cathy, 1981)

 Giai đoạn thủy phân (Hydrolytic phase)

Trong giai đoạn này, dưới tác dụng của enzyme thủy phân (Hydrolytic

53

enzymes) như lipases, proteases, cellulases, amylases,… do vi khuẩn tiết ra, các hợp

chất hữu cơ phức tạp như protein, Lipids, Polysaccharides chuyển hóa thành các

hợp chất đơn giản hơn như đường, các amino acid, acid béo. Những đơn phân tử

này sẽ được nhóm vi khuẩn thứ hai trực tiếp sử dụng ngay.

- Protein bị thủy phân hầu hết thành các amino acid dưới tác dụng của

enzyme proteases, tiết ra bởi vi khuẩn Bacteroides, Butyrivibrio, Clostridium,

Fusobacterium, Selenomonas, và Streptococcus.

- Các Polysaccharides như cellulose, tinh bột, pectin bi thủy phân bởi enzyme

cellulases, amylases, và pectinases. Sản phẩm thủy phân các Polysaccharides chủ

yếu là glucose.

- Enzyme lipases thủy phân lipids thành các acid béo mạch dài.

Quá trình này xảy ra chậm. tốc độ phân hủy phụ thuộc vào pH, kích thước hạt,

và đặc tính của cơ chất. Chất béo thủy phân rất chậm.

 Giai đoạn acid hóa (Acidogenic phase)

Trong giai đoạn này các vi khuẩn lên men chuyển hóa amino acids, đường,

acids béo thành các acid béo bay hơi (AGV); axetic, lactic, propionic, butiric, hợp

chất trung tính (các alcohols; ethanol, methanol, glycerol, acetate, propionate,

butyrate), các sản phẩm khí gaz (CO2, H2, NH3, H2S) và sinh khối mới.

Các sản phẩm tạo thành rất khác nhau tùy theo loại vi khuẩn và các điều kiện

nuôi cấy (nhiệt độ, pH, thế oxy hóa khử).

 Giai đoạn tạo aceton (Acetogenic phase)

Được thực hiện bởi sự tham gia của nhóm vi khuẩn acetogenic gồm các vi

khuẩn như Syntrophobacter wolinii (phân hủy propionate), Sytrophomonos wolfei

(phân hủy butyrate) chuyển hóa acid béo và acol thành acetat, hydrogen, và CO2,

mà chúng sẽ được vi khuẩn methane sử dụng tiếp theo.

Có 20% acetate và 4% Hydrogen (Hình 2.1) là sản phẩm của quá trình chuyển

hóa trực tiếp các amino acids và đường dưới tác dụng của quá trình lên men acid,

tuy nhiên phần lớn cả hai sản phẩm này được tạo thành từ quá trình acetic hóa và

khử hydro của các acid béo dễ bay hơi (Bảng 2.1)

54

Bảng 3.2: Phản ứng dị hóa các acid béo bởi vi khuẩn Syntrophomonas wolfei

Acid béo

Phản ứng

Mạch thẳng

CH3CH2CH2COO-

+ 2 H2O

2 CH3COO- + 2H2 + H+

CH3CH2CH2CH2CH2COO-

+ 4 H2O

3 CH3COO- + 4H2 + 2H+

CH3CH2CH2CH2CH2CH2CH2COO-

+ 6 H2O

4 CH3COO- + 6H2 + 3H+

Số cacbon lẻ

CH3CH2CH2CH2COO-

+1 H2O

CH3CH2COO- + CH3COO- +2 H2 + H+

CH3CH2CH2CH2CH2CH2COO-

+ 4 H2O

CH3CH2COO- + 2 CH3COO- +4 H2 + 2H+

Mạch nhánh

CH3CHCH2CH2CH2COO-

CH3CHCH2COO- + CH3COO- + 2H2 + H+

|

+ 2 H2O |

CH3

CH3

Nguồn: McInerney et al. (1981)

Quá trình này đòi hỏi thế hydro thấp để chuyển hóa các acid béo, do đó cần

giám sát nồng độ hydrogen. Dưới áp suất riêng phần của Hydrogen cao, sự tạo

thành acetate sẽ bị giảm và cơ chất sẽ được chuyển hóa thành acid propionic,

butyric và ethanol hơn là methane. Do vậy có một mối quan hệ cộng sinh giữa vi

khuẩn acetogenic và vi khuẩn methane. Vi khuẩn methane sẽ giúp đạt được thế

hydro thấp mà vi khuẩn acetogenic cần.

Bảng 3.3: Năng lượng giải phóng từ phản ứng phân hủy kỵ khí có sự tiêu thụ H2

bởi vi khuẩn Methanogens hay Desulfovibrio spp.

Quá trình

”G0,' (kJ/reaction)

1. Hình thành H2 từ quá trình lên men bời vi khuẩn acetogenic

+48.1

A. CH3CH2CH2COO- + 2H2O

2 CH3COO- + 2H2 + H+

+76.1

B. CH3CH2COO- + 3H2O

CH3COO- + HCO3

- + H+ + 3H2

2. Hoạt động của vi khuẩn methane và vi khuẩn desulfo

-135.6

- + H +

C. 4H2 + HCO3

CH4 + 3 H2O

55

-151.9

D. 4H2 + S04

2- + H+ HS- + 4 H2O

3. Phản ứng tổng cộng

-39.4

A + C. 2 CH3CH2CH2COO- + HCO3

- + H2O

4 CH3COO- + H+ + CH4

-55.7

2-

A + D. 2 CH3CH2CH2COO- + S04

4 CH3COO- + H+ + HS-

-102.4

B + C. 4 CH3CH2COO- + 12H2

4 CH3COO- + HCO3

- + H+ + 3 CH4

-151.3

2"

- + H+ + 3

B + D. 4 CH3CH2COO- + 3 S04

4 CH3COO- + 4 HCO3

HS-

Nguồn: Boone, et al., (1980)

 Giai đoạn tạo methane (Methanogenic phase)

Đây là giai đoạn cuối của quá trình phân hủy kỵ khí. Vi khuẩn methane

chuyển hóa acetate, H2, CO2, acid formic, và methanol thành methane, CO2, và

sinh khối mới.

Vi khuẩn methane được chia thành hai nhóm

Nhóm vi khuẩn methane hydrogenotrophic nghĩa là sử dụng hydrogen hóa tự

dưỡng: chuyển hóa H2 và CO2 thành methane.

CO2 + 4 H2  CH4 + 2H2O

Nhóm này giúp duy trì áp suất riêng phần của hydrogen cần thiết để chuyển

hóa acid bay hơi thành acetate.

Nhóm vi khuẩn methane acetotrophic, còn gọi là vi khuẩn phân giải acetate,

chúng chuyển acetate thành thành methane và CO2.

CH3COO-+ H+  CH4 + CO2

Bảng 3.4: Năng lượng giai đoạn tạo methane

Phản ứng

-G°, (kJ/mol substrate)

-130.7

1. CO2 + 4 H2 CH4 + 2H2O

-135.5

HCO3

- + 4 H2 + H+  CH4 + 3 H2O

-37.0

2. CH3COO-+ H+  CH4 + CO2

-32.3

-

CH3COO-+ H2O  CH4 + HCO3

56

-36.1

3. HCOO- + H+  0.25 CH4 + 0.75 CO2 + 0.5 H2O

-52.7

4. CO + 0.5 H2O  0.25 CH4 + 0.75 CO2

-79.9

5. CH3OH  0.75 CH4 + 0.25 CO2 + 0.5 H2O

-57.4

+

6. CH3NH3

+ + 0.5 H2O  0.75 CH4 + 0.25 CO2 + NH4

-112.2

+

7. (CH3)2NH2

+ + H2O  1.5 CH4 + 0.5 CO2 + NH4

-105.0

8. (CH3)2NCH2CH3H+ + H2O  1.5 CH4 + 0.5 CO2 ++H3NCH2CH3

-170.8

+

9. (CH3)3NH+ 1.5H2O  2.25 CH4 + 0.75 CO2 + NH4

Nguồn: Thauer, et al., (1977)

3.1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình sinh học kỵ khí sinh Mêthane

 Nhiệt độ:

Nhiệt độ và sự biến đổi của nhiệt độ trong ngày và các mùa ảnh hưởng đến tốc

độ phân hủy chất hữu cơ. Thông thường biên độ nhiệt sau đây được chú ý đến trong

quá trình xử lý yếm khí:

- Vi khuẩn ưa ấm : 33 - 45 °C

- Vi khuẩn ưa nhiệt : 55 - 60 °C

Nói chung khi nhiệt độ tăng tốc độ sinh khí tăng nhưng ở nhiệt độ trong khoảng 40÷45oC thì tốc độ sinh khí giảm vì khoảng nhiệt độ này không thích hợp cho cả hai loại vi khuẩn, nhiệt độ trên 60oC tốc độ sinh khí giảm đột ngột và quá trình sinh khí bị kiềm hãm hoàn toàn ở 65oC trở lên.

Nhiệt độ tối thích của quá trình acid hóa: khoảng 30 °C (MUDRACH et. al

1985)

Nhiệt độ tối thích của vi khuẩn methane

- Methanobacterium formicum: 38 - 45 °C

- Methanobacterium bryantii: 37 - 39 °C

- Methanobacterium thermo-autotrophicum: 65 - 70 °C

- Methanogenium cariaci: 25 - 30 °C

- Methanothrix sochngenii 35 °C

57

 pH, độ kiềm

pH trong hầm ủ nên được điều chỉnh ở mức 6,6 ÷ 7,6. Vì tuy rằng vi khuẩn

tạo acid có thể chịu được pH thấp khoảng 5,5 nhưng vi khuẩn tạo methane bị ức chế

ở pH đó. pH của hầm ủ có khi hạ xuống thấp hơn 6,6 do sự tích tụ quá độ các acid

béo do hầm ủ bị nạp quá tải hoặc do các độc tố trong nguyên liệu nạp ức chế hoạt

động của vi khuẩn methane. Trong trường hợp này người ta lập tức ngưng nạp cho

hầm ủ để vi khuẩn sinh methane sử dụng hết các acid thừa, khi hầm ủ đạt được tốc

độ sinh khí bình thường trở lại người ta mới nạp lại nguyên liệu cho hầm ủ theo

đúng lượng quy định. Ngoài ra người ta có thể dùng vôi để trung hòa pH của hầm ủ.

pH tối ưu: 7 ÷ 7,2 (trung tính)

Độ kiềm nên được giữ ở khoảng 1.000 ÷ 5.000 mg/L để tạo khả năng đệm tốt

cho nguyên liệu nạp.

 Các khoáng chất, chất dinh dưỡng

Tỷ số C/N: Để bảo đảm năng suất sinh khí của hầm ủ, nguyên liệu nạp nên

phối trộn để đạt được tỉ số C/N từ 25/1÷30/1 bởi vì các vi khuẩn sử dụng carbon

nhanh hơn sử dụng đạm từ 25÷30 lần. Các nguyên tố khác như P, Na, K và Ca cũng

quan trọng đối với quá trình sinh khí tuy nhiên C/N được coi là nhân tố quyết định.

Tỷ số C/N:

- 10 - 16 (KALTWASSER, 1998)

- 16 - 45 (GLAUSER et. al, 1987)

Tỷ số COD/SO4: Vi khuẩn methane và vi khuẩn khử sulfate rất cạnh tranh ở

tỷ số COD/SO4: 1.7-2.7. Tỷ số này tăng thì có lợi cho vi khuẩn methane

Các chất ức chế quá trình: Oxy, ammonia, hydrocacbon có chlor, hợp chất

vòng benzen, formandehyd, acid bay hơi, acid béo mạch dài, kim loại nặng,

cyanide, sulfide, tanin, độ mặn,…

3.1.3. Cơ sở lý thuyết xử lý Nito và phốt pho bằng phương pháp sinh học:

3.1.3.1. Xử lý Nitơ Bằng Phương Pháp Sinh Học

 Quá trình nitrate hóa

58

Dưới tác dụng của Nitrosomonas và Nitrobacter, quá trình nitrate hóa xảy ra

theo các phương trình phản ứng sau đây:

- + H+ + H2O + sinh khối - + sinh khối

: Nitrosomonas

: Nitrobacter NH3 + 3/2O2  NO2 - + ½O2  NO3 NO2

Các yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quá trình nitrate hóa:

- Nhiệt độ;

- pH;

-

- Nồng độ oxy hòa tan (DO);

+ và NO2

- NH4

- BOD5/TKN.

Quá trình nitrate hóa có thể thực hiện trong:

- Hệ thống xử lý hiếu khí với vi sinh vật tăng trưởng lơ lửng;

- Hệ thống xử lý hiếu khí với vi sinh vật tăng trưởng dính bám.

Trong hệ thống Hệ thống xử lý hiếu khí với vi sinh vật tăng trưởng lơ lửng:

+ + HCO3

- + 4CO2 + H2O  C5H7O2N + 5O2

NH4

Trong hệ thống bùn hoạt tính hiếu khí quá trình nitrate hóa bị hạn chế vì mật

độ vi sinh vật nitrate hóa thấp hơn nhiều so với nhóm vi sinh vật hetero-trophs. Hay

nói cách khác, quá trình nirate hóa tách riêng với quá trình khử BOD5 sẽ cho hiệu

55NH4

+ + 76O2 + 109HCO3-  C5H7O2N + 54NO2

- + 57H2O + 104 H2CO3

(1)

- + NH4

+ + 4H2CO3 + HCO3

- + 195O2  C5H7O2N + 3H2O + 400NO3

+ +1,855O2 +1,979HCO3

- (2) 400NO2 ---------------------------------------------------------------------------------------------- -  0,021C5H7O2N+ 0,979NO3- +1,041H2O NH4 +1,874H2CO3

quả cao hơn.

+

Từ phương trình trên có thể xác định cần khoảng 4,23 mg O2 để oxy hóa 1 mg

N-NH4

Để quá trình nitrate hóa xảy ra hiệu quả cần:

- DO > 2 mg/L;

+)

- pH ~ 7,5-8,6

-/mg N-NH4

- Duy trì độ kiềm (8,62 mg HCO3

59

 Quá trình khử nitrate hóa

-  NO2

-  NO  N2O  N2

- NO3

- Quá trình thiếu khí

- pHop ~ 7-8

- Phải bổ sung đủ nguồn carbon:

+ Sẵn có trong nước thải;

+ Bổ sung

Bảng 3.5. Nguồn cung cấp carbon trong quá trình khử nitrate

Nguồn carbon

Tốc độ khử nitrate -/lb VSS.d) (lb NO3

Nhiệt độ (oC) 25 20 15-27 12-20 Methanol Methanol Nước thải Trao đổi chất nội bào

0,21-0,32 0,12-0,20 0,03-0,11 0,017-0,048 x 1,09(T-20)(1-DO) - Tốc độ khử nitrate: U’DN = UDN

-/lb VSS.d)

= Tốc độ khử nitrate + U’DN

+ UDN = Tốc độ khử nitrate đặc biệt (lb NO3

+ T = Nhiệt độ (oC)

+ DO = Nồng độ oxy hòa tan trong nước thải (mg/L)

- Quá trình: vi sinh vật tăng trưởng lơ lởng hoặc dính bám

- là dạng

- Hai hệ enzyme tham gia vào quá trình khử nitrate:

-  NH3, tổng hợp tế bào, khi N-NO3

 Đồng hóa (assimilatory): NO3

nitơ duy nhất tồn tại trong môi trường

 Dị hóa (dissimilatory)  quá trình khử nitrate trong nước thải.

+ Quá trình đồng hóa:

- + 14CH3OH + CO2 + 3H+  3C5H7O2N + H2O

3NO3

+ Quá trình dị hóa:

- + 2CO2 + 4H2O

- + 2CH3OH  6NO2 - + 3CH3OH  3N2 + 3CO2 + 3H2O + 6OH-

Bước 1: 6NO3

------------------------------------------------------------ - + 5CH3OH  5CO2 + 3N2 + 7H2O + 6OH- 6NO3 Bước 2: 2NO2 + Tổng quá trình khử nitrate:

60

- + 1,08CH3OH + H+  0,065C5H7O2N + 0,47N2 + 0,76CO2 +

NO3

2,44H2O

- Nhu cầu methanol: Cm = 2,47N0 + 1,53N1 + 0,87D0

+ Cm = nồng độ methanol yêu cầu (mg/L)

- ban đầu (mg/L) - ban đầu (mg/L)

+ N0 = nồng độ N-NO3

+ N1 = nồng độ N-NO2

+ D0 = Nồng độ oxy hòa tan ban đầu (mg/L)

- Thông số động học quá trình khử nitrate

Bảng 3.6 Thông số động học quá trình khử nitrate

Khoảng dao động Giá trị đặc trưng

-/L

Hằng số Đơn vị Ngày-1 0,3-0,9 0,3 µm

-

0,06-0,20 0,1 Ks mg N-NO3

Y 0,4-0,9 0,8

mgVSS/mgN-NO3 Ngày-1 0,04-0,08 0,04 kd

 Kết hợp quá trình nitrate hóa và khữ nitrate

Ưu Điểm

- Giảm thể tích khí cần cung cấp cho quá trình nitrate hóa và khử BOD5;

- Không cần bổ sung nguồn carbon cho quá trình khử nitrate;

- Giảm công trình lắng cho riêng mỗi quá trình;

Tuaàn hoaøn buøn + nöôùc thaûi

Vuøng thieáu khí

Vuøng hieáu khí

Vuøng hieáu khí

Vuøng thieáu khí

KHÖÛ NITRATE

- Có khả năng khử 60-80% tổng lượng nitơ trong nước thải.

NITRATE HOÙA

NITRATE HOÙA

KHÖÛ NITRATE

Beå laén

Tuaàn hoaøn buøn

Xaû buøn

NT

NT

Tuaàn hoaøn

Vuøng hieáu

Beå

Vuøng thieáu

Maù y thoå

Xaû

Hình 3.2 Hệ thống kết hợp nitrate hóa và khử nitrate 4 giai đoạn.

61

Hình 3.3 Hệ thống kết hợp nitrate hóa và khử nitrate bằng mương oxy hóa.

Tỷ lệ tuần hoàn

+-N)e

+-N)0 – (NH4 R = ----------------------------- - 1

(NH4

--N)e

(NO3

- R = tỷ lệ tuần hoàn (h2 nước và bùn + bùn tuần hoàn)

+-N)e = nồng độ ammonia trong NT trước và sau xử lý (mg/L)

- (NH4

+-N)0 – (NH4 --N)e

= nồng độ nitrate trong NT sau xử lý (mg/L) - (NO3

Thời gian lưu bùn đối với quá trình nitrate hóa trong hệ thống kết hợp

’. Yh. (S0 – S)

θc: Thời gian lưu bùn đối với qt nitrate hóa trong hệ thống cổ điển ’ = ------------------------------------------------------------------------------------- θc Vhiếu khí: tỷ lệ phần thể tích hiếu khí Nồng độ sinh khối trong thiết bị: Thời gian lưu nước vùng hiếu khí:

θc θa = ----------------------- Xa [1 + kdfVSSθc’]

= tổng thời gian lưu nước trong vùng hiếu khí (ngày); θc. Y.(S0 – S) X = ----------------- θ (1 + kdθc) θa

Yh = hệ số thu hoạch đối với vi sinh vật dị dưỡng (mgVSS/mgBOD5) (thường=

0,55)

S0-S = BOD bị khử trong hệ thống (mg/l)

= hệ số tốc độ phân hủy nội bào (ngày-1) Kd

= MLVSS (mg/L) Xa

fVSS = tỷ lệ phân hủy MLVSS trong điều kiện hiếu khí

fVSS

’ = tỷ lệ phân hủy VSS, dao động trong khoảng 0,75 - 0,80

fVSS = ----------------------- ’ ’)kdθc 1 + (1- fVSS fVSS

Thời gian lưu nước vùng thiếu khí được ước tính bằng: θDN = (1 – Vhiếu khí)θa

62

Thời gian lưu nước để thực hiện quá trình khử nitrate được tính theo công thức sau:

: lượng nitrate bị khử (mg/L)

: UDN = tốc độ khử nitrate (ngày-1)

’  hoàn tất quá trình tính toán. ’  giả sử lại tỷ lệ thể tích vùng hiếu khí Vhiếu khí và tính lại.

Nkhử nitrate ’ = ----------- θDN UDN Xa = θDN Nếu θDN ≠ θDN Nếu θDN

3.1.3.2. Khử Phospho Bằng Phương Pháp Sinh Học

NT

Beå laéng

- A/O

Giai ñoaïn kî khí

Giai ñoaïn Hieáu khí

- PhoStrip

Tuaàn hoaøn buøn

Xaû buøn

- SBR

NT

Beå laéng

Giai ñoaïn Hieáu khí

Tuaàn hoaøn buøn tröïc tieáp

Xaû buøn

Buøn ñaõ taùch P

Voâi

Hình 3.4 Hệ thống A/O (Anaerobic/Oxic).

Beå taùc P kî khí Nöôùc beà maët giaøu P

Nöôùc beà maët

Beå laéng

Beå phaûn öùng – laéng: keát tuûa hoùa hoïc

Buøn hoùa hoïc

Settle Decant

Fill

Anaerobic Stir

Hình 3.5 Hệ thống PhoStrip.

Aerobic Stir

Anoxic Stir

63

Hình 3.6 Hệ thống SBR.

SBR khử carbon, nitơ và phosphor:

Giải phóng P và tiêu thụ BOD : giai đoạn kỵ khí

Tiêu thụ P : giai đoạn hiếu khí

Chu kỳ : 3-24 giờ :

Bảng 3.7 Thông số thiết kế hệ thống khử P bằng phương pháp sinh học

Thông số Đơn vị

Quá trình PhoStrip 0,1-0,5 10-30 SBR 0,15-0,5

600-5.000 2.000-3.000

A/O 0,2-0,7 2-25 2.000-4.000 0,5-1,5 1-3 25-40 8-12 4-10 20-50 1,8-3,0 1,0-4,0

F/M SRT (θc) MLSS HRT (θ): - Kỵ khí - Hiếu khí Tuần hoàn bùn hoạt tính Tuần hoàn nước 10-20 Ngày -1 Ngày -1 mg/L Giờ % Lưu lượng xử lý % Lưu lượng xử lý

3.2. Đề xuất quy trình xử lý nước thải sản xuất tinh bột khoai mỳ

3.2.1. Yêu cầu thiết kế

- Sản xuất 3 ca/ngày, sản xuất 6 tháng/năm = 180 ngày/năm - Công suất thiết kế: 500m3/ngày đêm

- Chất lượng nước đầu vào và yêu cầu thiết kế theo Bảng 4.1

Bảng 3.8: Chất lượng nước thải đầu vào và yêu cầu thiết kế

+

Chỉ tiêu Đơn vị Nước thải đầu vào Hiệu suất, % QCVN40-2011/BTNMT Cột A

6-9 30 75 50 0,07 5 20

- mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l 6,17 5.130 11.530 2.526 3,43 17,0 192 13,4 - 99.5 99.5 98 98 80 90 80 4 pH BOD5 COD TSS CN- NH4 Tổng Nitơ Tổng Phốt Pho (Tính theo P)

64

3.2.2. Các điểm cần chú ý khi thiết kế các qui trình xử lý

1. Tính khả thi của qui trình xử lý: tính khả thi của qui trình xử lý dựa trên

kinh nghiệm, các số liệu, các ấn bản về các nghiên cứu trên mô hình và thực tế. Nếu

đây là những qui trình hoàn toàn mới hoặc có các yếu tố bất thường, các nghiên cứu

trên mô hình là rất cần thiết.

2. Nằm trong khoảng lưu lượng có thể áp dụng được. Ví dụ như các hồ ổn

định nước thải không thích hợp cho việc xử lý nước thải có lưu lượng lớn.

3. Có khả năng chịu được sự biến động của lưu lượng (nếu sự biến động này

quá lớn, phải sử dụng bể điều lưu)

4. Đặc tính của nước thải cần xử lý (để quyết định qui trình xử lý hóa học hay

sinh học)

5. Các chất có trong nước thải gây ức chế cho quá trình xử lý và không bị

phân hủy bởi quá trình xử lý.

6. Các giới hạn do điều kiện khí hậu: nhất là nhiệt độ vì nó ảnh hưởng đến

tốc độ phản ứng của các quá trình hóa học và sinh học.

7. Hiệu quả của hệ thống xử lý: thường được chỉ thị bằng tính chất của nước

thải đầu ra.

8. Các chất tạo ra sau quá trình xử lý như bùn, chất rắn, nước và khí đều phải

được ước tính về số lượng. Thông thường thì người ta dùng các mô hình để xác

định phần này.

9. Xử lý bùn: việc chọn qui trình xử lý bùn nên cùng lúc với việc lựa chọn

qui trình xử lý nước thải để tránh các khó khăn có thể xảy ra sau này đối với việc xử

lý bùn.

10. Các giới hạn về môi trường: hướng gió thịnh trong năm, gần khu dân cư,

xếp loại nguồn nước... có thể là các yếu tố giới hạn cho việc lựa chọn hệ thống xử

lý.

11. Các hóa chất cần sử dụng: nguồn và số lượng, các yếu tố làm ảnh hưởng

đến việc tăng lượng hóa chất sử dụng và giá xử lý.

12. Năng lượng sử dụng: nguồn và ảnh hưởng của nó đến giá xử lý.

65

13. Nhân lực: kể cả công nhân và cán bộ kỹ thuật. Cần phải tập huấn đến mức

độ nào.

14. Vận hành và bảo trì: cần phải cung cấp các điều kiện, phụ tùng đặc biệt

nào cho quá trình vận hành và bảo trì.

15. Độ tin cậy của hệ thống xử lý bao gồm cả trường hợp chạy quá tải hay

dưới tải.

16. Độ phức tạp của hệ thống xử lý.

17. Tính tương thích với các hệ thống và thiết bị có sẵn.

18. Diện tích đất cần sử dụng, kể cả khu vực đệm cho hệ thống xử lý.

3.2.3. Quy trình công nghệ xử lý nước thải sản xuất tinh bột khoai mì

NƯỚC THẢI RỬA CỦ NƯỚC THẢI

SẢN XUẤT

SCR

BỂ LẮNG CÁT BỂ ACID HÓA

BỂ BIOGAS

AEROTANK

BỂ LỌC NỔI

AEROTANK HỒ SINH HỌC

AEROTANK

QCVN 40- BỂ LẮNG HÓA 2011 BỂ KHỬ

Hình 3.7: Quy trình công nghệ xử lý nước thải sản xuất tinh bột khoai mì

3.2.4. Thuyết minh quy trình công nghệ:

Nước thải sản xuất tinh bột khoai mì gồm hai loại nước thải: nước thải rửa củ

66

và nước thải sản xuất.

Nước thải rửa củ phát sinh từ công đoạn làm sạch củ trước khi vào công đoạn

tách vỏ. Nước thải rửa củ thường mang theo một lượng lớn đất cát, vỏ gỗ, tạp chất

rắn có kích thước lớn. Nhìn chung nước thải từ quá trình rửa củ chỉ bị ô nhiễm bởi

chất rắn lơ lửng, các thành phần hòa tan từ đất bám trên vỏ và một sồ thành phần

hữu cơ hòa tan từ củ mì.

Nước thải rửa củ được thu gom về mương thoát nước và được xử lý qua các

công đoạn sau:

- Song chắn rác: có nhiệm loại bỏ các tạp chất rắn có kích thước lớn như lá

cây, cành cây, đầu củ mì,...

- Bể lắng cát: có nhiệm vụ loại bỏ cát lắng ra khỏi nước thải tránh gây tình

trạng lấp đầy các bể chức năng của hệ thống xử lý nước thải.

Nước thải rửa củ thường vẫn có một lượng CN nhất định gây ảnh hưởng đến

quá trình xử lý sinh học nước thải. CN trong nước thải rửa củ sẽ được xử lý hiệu

quả trong Bể Acid hóa.

Nước thải sản xuất chủ yếu phát sinh từ công đoạn rửa củ đã tách vỏ và rửa

bột mì. Nước thải sản suất tinh bột mì có hàm lượng ô nhiễm rất cao bao gồm một

lượng lớn chất rắn lơ lửng trong đó chủ yếu là chất xơ. Ô nhiễm hữu cơ của nước

thải sản xuất tinh bột mì cũng rất cao phần lớn là do các chất hữu không phải là tinh

bột từ củ mì đều được thải ra theo nước thải.

Nước thải sản xuất có một lượng CN cao gây ảnh hưởng không tốt đến quá

trình xử lý sinh học nước thải. Hầu hết các doanh nghiệp sản xuất tinh bột mì khi xử

lý nước thải đều ít quan tâm đến độc tố CN trong nước thải do hầu hết các kết quả

sau xử lý đều không phản ánh chỉ tiêu CN bị vượt. Tuy nhiên, việc tồn tại CN trong

nước thải đầu vào sẽ gây ức chế vi sinh vật kỵ khí sinh methan làm giảm đáng kể

hiệu quả sinh khí của Bể Biogas.

- Bể Acid hóa: Chọn HTR 3 ngày, đây là công trình quan trọng xử lý CN

trong nước thải. Kết quả thu thập số liệu thực tế ngành sản xuất tinh bột khoai mì

cho thấy với thời gian lưu nước 3 ngày hiệu quả xử lý CN của Bể Acid hóa đạt trên

95%. Ngoài việc xử lý triệt để CN trong nước thải Bể acid hóa còn giúp phân giải

67

hiệu quả chất hữu cơ trong nước thải trước khi đưa vào Bể Biogas giúp tăng hiệu

quả xử lý của Bể Biogas.

- Bể Biogas: Chọn HTR 90 ngày, đây là công trình rất quan trọng trong một

nhà máy chế biến tinh bột khoai mì nó giúp làm giảm đáng kể hàm lượng ô nhiễm

hữu cơ trong nước thải đồng thời cung cấp năng lượng Biogas cho quá trình sấy tinh

bột. Bể Biogas góp phần làm giảm đáng kể chi phí nhiên liệu cho quá trình sấy của

nhà máy chế biến tinh bột khoai mì. Kết quả thu thập số liệu thực tế ngành sản xuất

tinh bột khoai mì cho thấy với thời gian lưu nước >60 ngày hiệu quả xử lý COD và

BOD5 của Bể Biogas đều đạt trên 95%. Tuy nhiên nước thải sau bể Biogas có hàm

lượng chất lơ lửng rất lớn là do một phần bùn sinh học bị lôi cuốn theo bọt khí nổi

lên và theo nước thải chảy ra ngoài. Việc thất thoát một lượng đáng kể sinh khối vi

sinh vật theo nước thải làm giảm đáng kể hiệu quả sinh khí của bể Biogas vì vậy

cần thiết phải có một thiết bị thu hồi lượng sinh khối vi sinh vật này nhằm hồi lưu

lại cho Bể Biogas.

- Bể lọc nổi: Bể lọc bằng vật liệu lọc nổi Polysystyren (hạt lọc PS) giúp giữ lại

sinh khối vi sinh vật của Bể Biogas nhằm nâng cao hiệu quả của Bể Biogas.

Hiệu suất xử lý chất hữu cơ của Bể Biogas là rất cao, tuy nhiên COD, BOD5

khác chỉ tiêu NH4

sau xử lý vẫn còn khá cao chưa đáp ứng được QCVN 40-2011/BTNMT Cột A, mặt +, Phốt pho lại có xu hướng tăng lên so với nước thải đầu vào +, Phốt pho cho quá trình hoạt động của hệ vi chứng tỏ có hiện tượng tích lũy NH4

+) tích lũy trong nước thải sau Biogas khá cao

sinh vật kỵ khí trong Bể Biogas.

Do hàm lượng Amonia (NH4

thông thường khoảng 100 mg/lit, Nitơ tổng có thế tới 150mg/lit. Việc xử lý giảm +) và Nitơ tổng tương đối phức tạp về mặt công nghệ khi hàm lượng Amonia (NH4

phải kết hợp quá trình xử lý sinh học hiếu khí và thiếu khí phù hợp. Mặt khác hàm

lượng Cacbon hữu cơ còn lại (COD khoảng 500mg/lit) là không nhiều cho quá trình

xử lý Nitơ. Vì vậy đòi hỏi phải có thiết kế vận hành phù hợp nhằm tận dụng tối đa

lượng Cacbon hữu cơ còn lại cho quá trình xử lý Nitơ.

- Bể Aerotank: Căn cứ vào yêu cầu thiết kế vận hành cho quá trình xử lý hiệu +) và Nitơ tổng trong nước thải sản xuất tinh bột khoai quả chỉ tiêu Amonia (NH4

68

mì, Tôi đề xuất xử lý nước thải sau biogas qua cụm ba bể Aerotank bùn hoạt tính

hoạt động tuần hoàn luân phiên kết hợp ba quá trình thổi khí (hiếu khí), khuấy trộn

(thiếu khí) và lắng bùn. Quá trình xử lý nước thải bằng cụm bể Aerotank bùn hoạt

tính còn có thể loại bỏ một phần hàm lượng Phốtpho trong nước thải.

- Hồ sinh học: Nước thải sau cụm Bế Aerotank bùn hoạt tính vẫn chưa đạt chỉ

tiêu COD, BOD5, TSS vì vậy cần thiết tiếp tục xử lý tiếp theo bằng Hồ sinh học

tùy nghi. Nước trong Hồ sinh học có thể được tái sử dụng cho quá trình rửa củ.

- Bể lắng hóa lý: Trước khi thải ra môi trường, nhằm bảo đảm tiêu chuẩn xả

thải QCVN 40-2011/BTNMT Cột A nước thải cần phải xử lý tiếp theo bằng quá

trình xử lý hóa lý nhằm loại bỏ hoàn toàn hệ keo và huyền phù hữu cơ trong nước

thải giúp làm giảm đáng kể lượng COD còn dư trong nước thải, đồng thời làm trong

nước thải.

- Bể khử trùng: Nước thải sau bể lắng hóa lý được đưa về bể khử trùng

chlorine nhằm khử trùng nước thải trước khi xả vào nguồn tiếp nhận hoặc sử dụng

cho mục đích tái sử dụng cho quá trình rửa củ.

3.2.5. Máy móc thiết bị, giá thành:

Công trình

Xuất xứ

Giá thành x1000VND

Vật liệu, xây dựng, thiết bị, dòng chảy

Thể tích, m3

Thời gian lưu, HTR

3.000

Song chắn rác

-

-

85.000

Bể lắng cát

37.5

1.5 giờ

225.000

Bể Acid hóa

1500

3 Ngày

Địa phương Địa phương Trong nước

6.750.000

Bể Biogas 1

45000

90 Ngày

Trong nước

65.000

Bể lọc nổi PS

2.5

-

Trong nước

275.000

1 Ngày

Bể Aerotank 1

500

Trong nước

SUS 304 Tự chảy Bê tông gạch Tự chảy Hồ đào lót đáy HDPE Tự chảy Hồ đào lót đáy HDPE phủ bạt HDPE Tự chảy Thép sơn chống ghỉ (Ø1.45xH2.5)m Bơm áp lực 7.5Kw Q: 50m3/h, H:40m Hồ đào lót đáy HDPE (D 15xR 15xH 3)m Thiết bị bao gồm: Máy thổi khí 15Kw, Đĩa thổi

Bảng 3.9. Các hạng mục công trình Hệ thống xử lý nước thải 500m3/ngày.đêm

69

275.000

Bể Aerotank 2

500

1 Ngày

Trong nước

275.000

Bể Aerotank 3

500

1 Ngày

Trong nước

600.000

Hồ sinh học

4000

8 Ngày

Địa phương

115.000

Bể lắng hóa lý

50

2 giờ

Trong nước

65.000

Bể lọc áp lực

2.5

-

Trong nước

35.000

Bể khử trùng

10

-

Địa phương

khí 120 cái, Tự chảy Hồ đào lót đáy HDPE (D 15xR 15xH 3)m Thiết bị bao gồm: Máy thổi khí 15Kw, Đĩa thổi khí 120 cái, Tự chảy Hồ đào lót đáy HDPE (D 15xR 15xH 3)m Thiết bị bao gồm: Máy thổi khí 15Kw, Đĩa thổi khí 120 cái, Tự chảy Hồ đào lót đáy HDPE (D 30xR 30xH 5)m Tự chảy Bê tông gạch (D3.5xR3.5xH4.2)mm Bơm nước thải 5.5Kw Q: 50m3/h, H: 10m Thép sơn chống ghỉ (Ø1.45xH2.5)m Bơm áp lực 7.5Kw Q: 50m3/h, H:40m Bê tông gạch (D 2xR 2xH 2.5)m Bơm định lượng 200lit/h Tự chảy

3

3 ca

Địa phương

8.768

Người vận hành Tổng chi phí đầu tư xây dựng cơ bản và thiết bị (VNDx1000) Giá trị đầu tư xây dựng cơ bản được ước tính như sau: - Bể bê tông gạch: 2.250.000 VND/m3 bể - Hồ đào lót đáy < 5000m3: 150.000 VND/m3 bể - Biogas lót đáy+phủ bạt >10000m3: 150.000 VND/m3 bể

3.2.6. Chi phí vận hành hệ thống xử lý:

Đơn vị

Chi phí

Giá đơn vị VND

Thành tiền, VND

Hóa chất khử trùng Hóa chất trợ lắng Năng lượng Nhân công

Kg/m3 Kg/ m3 Kw.H/ m3 VND/m3

Tiêu hao/m3nước thải được xử lý 0.010 0.2 1.05 -

40.000 10.000 1.200 300

400 2.000 1.200 300

Bảng 3.10. Thống kê chi phí vận hành hệ thống xử lý nước thải.

70

Tổng chi phí vận hành VND/m3

3.900 3.3. Đề xuất các giải pháp điều chỉnh hệ thống xử lý nước thải của các doanh

nghiệp nghiên cứu

3.3.1. Doanh nghiệp tư nhân Phong Phú:

- Thay đổi chức năng (hay tên gọi) bể Biogas 1 thành bể Acid hóa nhằm xử lý CN- có trong thành phần nước thải; Dựa vào bảng phân tích nước thải tại vị trí PP 2

cũng cho thấy pH nước thải thấp không phù hợp với hoạt động của hệ vi sinh vật kỵ khí sinh Mêthane. Chỉ tiêu CN- chỉ cần qua bể Acid hóa (HTR 7 ngày) đã đạt QCVN (CN-< 0.07mg/lit)

- Nên có một công trình xử lý sinh học hiếu khí Aerotank bùn hoạt tính hoặc

giá thể dính bám được thiết kế phù hợp ngay sau Bể Biogas, đồng thời có những

giải pháp bổ xung nguồn Cacbon hữu cơ phù hợp (có thể là tận dụng nước thải sau

bể Acid hóa) nhằm đáp ứng được yêu cầu xử lý Nitơ tổng của hệ thống.

- Chống thấm các hồ sinh học bằng tấm nhựa HDPE

3.3.2. Công ty TNHH TM&SX Toàn Xuân Hưng:

- Thay đổi chức năng (hay tên gọi) bể Trung gian thành bể Acid hóa (HTR 3 ngày) nhằm có những thay đổi thích hợp trong vận hành nhằm xử lý CN- hiệu quả

có trong thành phần nước thải trước khi đưa nước thải vào bể Biogas;

- Thay đổi các vị trí đấu nối nước thải như sau: Đưa nước thải từ bể Biogas

vào trực tiếp bể Aerotank nhằm tận dụng lượng COD dư thừa từ bể Biogas cho quá

trình xử lý Nitơ của các bể Aerotank. Nước thải sau Aerotank mới đưa về các bể

lắng.

- Các bể Aerotank (theo tên gọi) hiện tại không thấy bùn hoạt tính nên được

thiết kế lại theo kiểu Aerotank bùn hoạt tính, hoặc giá thể dính bám nhằm đáp ứng

yêu cầu loại bỏ Nitơ, Phốt pho của hệ thống.

3.3.3. Cơ sở chế biến tinh bột mì Phan Thành Tâm:

- Thay đổi chức năng (hay tên gọi) bể Lắng thành bể Acid hóa (HTR 3 ngày) nhằm có những thay đổi thích hợp trong vận hành nhằm xử lý CN- hiệu quả có

trong thành phần nước thải trước khi đưa nước thải vào bể Biogas;

- Thay đổi các vị trí đấu nối nước thải như sau: Đưa nước thải từ bể Kỵ khí 2

71

vào trực tiếp bể Hiếu khí nhằm tận dụng lượng COD dư thừa từ bể Kỵ khí 2 cho

quá trình xử lý Nitơ của các bể Hiếu khí. Nước thải sau bể Hiếu khí mới đưa

ngược về bể Kỵ Khí 3.

- Bể Hiếu khí nên được thiết kế lại theo kiểu Aerotank bùn hoạt tính, hoặc giá

thể dính bám đồng thời phải có chế độ vận hành phù hợp nhằm đáp ứng yêu cầu

loại bỏ Nitơ tổng, Phốt pho tổng của hệ thống.

- Thay đổi chức năng (hay tên gọi) bể Kỵ Khí 3 thành bể Thiếu khí. Sự kết

hợp hiệu quả quá trình xử lý sinh học hiếu khí và thiếu khí giúp đạt được hiệu quả

xử lý Nitơ tổng, Phốt pho tổng của hệ thống.

CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN

Luận văn đã làm rõ được các vấn đề sau:

- Đưa ra được đề xuất nên hay không nên áp dụng hệ thống xử lý nước thải

của những Doanh nghiệp được đánh giá tại đề tài.

- Xác định được nguyên nhân dẫn đến việc các Doanh nghiệp không thể xử lý

nước thải đạt quy chuẩn cho phép, nhất là đối với chỉ tiêu Nitơ và Phốt pho.

- Đánh giá được điểm mấu chốt trong quy trình xử lý nước thải của ngành

công nghiệp sản xuất tinh bột mì phải có.

- Đưa ra được giải pháp xử lý các vấn đề còn tồn tại đối với công trình xử lý

nước thải, nhằm khuyến khích Doanh nghiệp trong ngành sản xuất tinh bột mì áp

dụng để có thể đạt được cả 03 tiêu chí: Môi trường, kỹ thuật và kinh tế.

- Giúp cho cơ quan quản lý Nhà nước biết được điểm mấu chốt trong quá trình

xử lý nước thải trong ngành công nghiệp sản xuất tinh bột mì phải có, nhằm khuyến

khích Doanh nghiệp chấp hành đúng các quy định trong lĩnh vực Bảo vệ môi trường

với kinh phí đầu tư thấp nhất nhưng vẫn đảm bảo đạt quy chuẩn cho phép.

Luận văn chỉ mới đưa ra được sự đánh giá và hướng giải quyết vấn đề dựa trên

tình hình xử lý nước thải của các Doanh nghiệp. Tuy nhiên, để xem xét tính chính

xác và khách quan của đề tài có đủ để khuyến khích Doanh nghiệp và cơ quan quản

72

lý Nhà nước áp dụng hay không, thì rất cần phải có sự phản biển và góp ý của các

chuyên gia trong Ngành, và đặc biệt là sự góp ý của các thầy cô trong quá trình bảo

vệ luận văn của học viên. Vì vậy, học viên rất mong nhận được sự phản biện và góp

ý của các thầy cô trong hội đồng, nhằm giúp học viên hoàn thiện đề tài của mình

một cách tốt nhất và có thể sớm được áp dụng trong thực tế.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] Tổng cục môi trường (2011), Tài liệu kỹ thuật hướng dẫn đánh giá sự phù hợp

của công nghệ xử lý nước thải và giới thiệu một số công nghệ xử lý nước thải đối

với ngành công nghiệp sản xuấtthủy sản, dệt may, giấy và bột giấy.

[2] Cơ sở chế biến tinh bột mì Phan Thành Tâm (2006), cam kết bảo vệ môi trường.

[3] Cơ sở chế biến tinh bột mì Phan Thành Tâm (2013), Đề án Bảo vệ môi trường.

[4] Cơ sở chế biến tinh bột mì Phan Thành Tâm (2013), Báo cáo giám sát môi

trường.

[5] Doanh nghiệp tư nhân Phong Phú (1993), bản cam kết bảo vệ môi trường.

[6] Doanh nghiệp tư nhân Phong Phú (2013), Báo cáo giám sát môi trường.

[7] Công ty TNHH TM&SX Tòan Xuân Hưng (2007), báo cáo đánh giá tác động

môi trường.

[8] Công ty TNHH TM&SX Tòan Xuân Hưng (2013), báo cáo giám sát môi trường.

73

PHỤ LỤC

1. Thông ty số 47/2011/TT-BTNMT ngày 28/12/2011 của Bộ Tài nguyên và

Môi trường quy định Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường.

2. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp QCVN

40:2011/BTNMT năm 2011.

3. Quyết định số 16/2010/QĐ-UBND ngày 19/3/2010 của UBND tỉnh Đồng

Nai về việc phân vùng môi trường tiếp nhận nước thải và khí thải công nghiệp trên

địa bàn tỉnh Đồng Nai.

4. Phiếu kết quả thử nghiệm chất lượng nước thải của các Doanh nghiệp được

nghiên cứu:

74

75

76

77

78

79

80

81

82

83

84

85

86

87

88

89