BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

TRƯƠNG ĐỨC TIÊN ANH

XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC HÀNG KHÔNG DÂN DỤNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Chuyên ngành: Luật Hiến Pháp và Luật Hành Chính

Mã số: 838 01 02

Hà Nội: 2020

1

Luận văn được hoàn thành tại Học viện Hành chính Quốc Gia

Người hướng dẫn khoa học: TS. Đỗ Thị Kim Tiên

Phản biện 1: TS. Lê Thị Hoa - Học viện Hành chính Quốc Gia

Phản biện 2: PGS. TS. Nguyễn Hoàng Anh, Đại học Quốc gia Hà Nội

Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn cấp Học viện Tại Học viện Hành chính Quốc gia

Vào hồi 8 giờ 30 phút ngày 20 tháng 01 năm 2020

Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Quốc gia Và Thư viện Học viện Hành chánh Quốc gia

2

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Hàng không dân dụng (HKDD) là ngành kinh tế đặc thù bởi sự khác biệt

so với các ngành kinh tế khác và sự khác biệt giữa các quốc gia về trang thiết

bị, tổ chức khai thác, quy định an ninh về HKDD. Theo Tổ chức HKDD quốc

tế (International Civil Aviation Org-ICAO),các yếu tố cần thiết để tổ chức và

vận hành ngành HKDDcủa một quốc gia thường là: Kiểm soát viên không

lưu, Ðiện tử viễn thông hàng không, Khai thác thông tin hàng không, Thiết bị

phụ trợ hàng không, Dẫn đường bay, Khai thác vận tải hàng không, Vận

chuyển thương mại hàng không, Phi công, Tiếp viên, Cảng hàng không, Kỹ

thuật máy bay...

Là quốc gia đang phát triển và hội nhập quốc tế ngày càng sâu, rộng, nền

kinh tế Việt Nam đang có bước phát triển mạnh mẽ, trong đó HKDDlà lĩnh

vực có đóng góp rất lớn vào công cuộc phát triển đất nước, thúc đẩy giao

thương,du lịch, sử dụng hiệu quả cơ sở hạ tầng và nâng cao chất lượng cuộc

sống cho người dân. Mặt khác, vượt ra ngoài ý nghĩa kinh tế, HKDD còn có

tầm quan trọng đặc biệt bởi mức độ ảnh hưởng đến an ninh quốc phòng của

một quốc gia. Vì lẽ đó, việc tuân thủ các quy tắc quản lý là yêu cầu trước tiên

cần có đối với ngành HKDD. Những vi phạm trong lĩnh vực HKDD có thể để

lại những hậu quả cho nền kinh tế, an ninh và trật tự an toàn xã hội. Do đó, về

chính sách, Nhà nước Việt Nam đã có quy định pháp luật về xử lý vi phạm

pháp luật đối với hoạt động HKDD nhằm ngăn ngừa và bảo vệ pháp luật. Các

quy định về xử lý vi phạm trong lĩnh vực HKDD không chỉ tác động đến hoạt

động giao thông hàng không, phát triển kinh tế mà còn trực tiếp bảo vệ an

ninh, an toàn tính mạng và tài sản con người bảo vệ tính nghiêm minh của

pháp luật uy tín của nhà nước.

Đến nay, sau hơn 63 năm xây dựng và phát triển, ngành HKDDViệt

Nam đã có những đóng góp không nhỏ vào việc thúc đẩy kinh tế, xã hội phát

3

triển với độ bao phủ rộng khắp không chỉ tới nhiều địa phương trong cả nước

mà còn vươn đến nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ.Tuy vậy, ngành HKDD

Việt Nam đang đứng trước những thách thức rất lớn về: cạnh tranh và hiệu

quả kinh doanh, mức độ an toàn, an ninh hàng không,...Điều này có mối quan

hệ với những bất cập trong xử lý vi phạm hành chính (VPHC) trong lĩnh vực

HKDD. Thực tế cho thấy, có nhiều hành vi VPHC trong lĩnh vực HKDDđược

xử lý chưa nghiêm, hình thức chế tài không tương thích, với mức phạt còn

quá nhẹ. Có không ít vụ việc vi phạm hành chính trong lĩnh vực HKDD trong

thời gian gần đây được xử lý với mức phạt thực tế thấp chưa tương xứng với

mức độ nguy hiểm của việc VPHC tạo tâm lý thiếu tôn trọng pháp luật, chưa

đủ sức răn đe đối với người vi phạm. Bên cạnh đó, còn có tình trạng bỏ sót,

không xử lý các hành vi vi phạm,...Những hạn chế, yếu kém trong xử lý

VPHC có nhiều nguyên nhân, trong đó có sự thiếu phối hợp giữa các cơ quan

quản lý nhà nước, sự chồng chéo văn bản, dẫn tới khó xác định chức năng của

các cơ quan quản lý, đùn đẩy trách nhiệm quản lý, đồng thời còn là thái độ

thiếu tôn trọng pháp luật của người dân, doanh nghiệp khi tham gia vào quan

hệ HKDD.

Từ thực tiễn trên đây, học viên đã lựa chọn vấn đề: “Xử lý vi phạm

hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng ở Việt Nam hiện nay”

làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ, chuyên ngành Luật Hành chính và

Luật Hiến pháp. Luận văn được nghiên cứu nhằm giải quyết những vấn đề lý

luận, hệ thống hóa luật pháp, đánh giá thực trạng xử lý VPHC trong lĩnh vực

HKDD Việt Nam và đề xuất các giải pháp để nâng cao chất lượng, bảo đảm

việc xử lý VPHC trong lĩnh vực HKDD ở Việt Nam.

2. Tình hình nghiên cứu đề tài

Xử lý VPHC nói chung và ở lĩnh vực HKDD nói riêng không phải là vấn

đề hoàn toàn mới, mà đã có một số công trình nghiên cứu liên quan đến vấn

đề này. Có thể kể tên một số công trình nghiên cứu tiêu biểu sau đây.

4

- Nguyễn Thị Thuỷ, Luận văn thạc sỹ luật học “Hoàn thiện chế định thẩm

quyền xử lý vi phạm hành chính”, Trường Đại học Luật Hà Nội (năm 2001).

- Kim Long Biên, Luận văn thạc sỹ luật học “Hoàn thiện pháp luật về xử

phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan ở nước ta hiện nay”, Viện

Nhà nước và pháp luật phối hợp đào tạo với Đại học Luật TP. Hồ Chí Minh

(năm 2007).

Bên cạnh các công trình trên đây còn có một số bài báo nghiên cứu về

vấn đề xử lý VPHC như sau:

Tác giảLê Vương Long với bài“Một số vấn đề hoàn thiện pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính”, đăng trên Tạp chí Luật học thuộcTrường Đại học Luật Hà Nội, tháng 9/2003số Đặc san về xử lý VPHC trang.35 Tác giảPGS, TS Bùi Thị Đào, với bài: “ Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính” đăng trên Tạp chí Luật học tháng 9/2003, số Đặc san về xử lý VPHC Tác giảPGS.TS Bùi Xuân Đức, với bài: “ Hệ thống chế tài xử phạt vi phạm hành chính - Những bất cập, hạn chế và phương hướng hoàn thiện” đăng trênTạp chí Luật học năm 2009, trang 8 -15. Tác giả TS.Trần Minh Hương với bài : “ Thẩm quyền xử phạt vi phạm

hành chính - Thực trạng quy định, thực tiễn áp dụng và hướng hoàn

thiện”đăng trênTạp chí Luật học, năm 2008, trang 28 ...

Những nghiên cứu trên đây chủ yếu đề cập vấn đề xử phạt VPHCtrên cơ

sở phân tích lý luận và thực tiễn. Hầu hết các công trình tập trung giới thiệu,

phân tích, đánh giá pháp luật và thực tiễn hoạt động xử phạt VPHC nói chung

hoặc ở một số lĩnh vực khác mà chưa đề cập đến xử lý VPHC trong lĩnh vực

HKDD, ngoại trừ các báo cáo tổng kết công tác của Bộ Giao thông vận tải,

Cục Hàng không Việt Nam. Do đó, những bất cập trong xử lý VPHC trong

lĩnh vực HKDD vẫn đang diễn ra, mà chưa có phân tích, đánh giá một cách

tổng thể, khoa học, xác định nguyên nhân và giải pháp giải quyết vấn đề.

Chính vì vậy, đề tài luận văn "xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực

Hàng không dân dụng tại Việt Nam" có trách nhiệm giải quyết những vấn

đề mà các công trình nghiên cứu chưa đề cập, góp phầncung cấp các luận cứ

5

khoa học và thực tiễn cho việc hoàn thiện pháp luật và các giải pháp bảo đảm

về phạt hành chính trong lĩnh vực HKDD ở Việt Nam hiện nay.

3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu

- Mục đích nghiên cứu của luận văn: Làm rõ cơ sở lý luận về xử lý

VPHC trong lĩnh vực HKDDvà pháp luật về xử lý VPHC trong lĩnh vực

HKDD ở Việt Nam, thực trạng xử lý đề ra các giải pháp bảo đảm xử lý VPHC

trong lĩnh vực Hàng không dân dụng ở Việt Nam hiện nay.

- Nhiệm vụ:Để đạt được mục đích nói trên, đề tài có nhiệm vụ giải quyết

các vấn đề sau:Xác định rõ những vấn đề lý luận về xử lý VPHC trong lĩnh

vực HKDD; Phân tích, đánh giá thực trạng xử lý VPHC trong lĩnh vực

HKDD Việt Nam những năm gần đây, làm rõ nguyên nhân dẫn đến thành

công và hạn chế về xử lý VPHC trong lĩnh vực HKDD ở Việt Nam; Xác định

về định hướng và đề xuất giải pháp bảo đảm việc thực hiện xử lýVPHC lĩnh

vực HKDD ở Việt Nam.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

-Đối tượng: Hoạt động xử lý VPHC trong lĩnh vực HKDD ở Việt Nam

- Phạm vi:Về nội dung:Xử lý VPHC trong lĩnh vực HKDD. Về không

gian:Hoạt động xử lý VPHC trong lĩnh vực HKDD tại Việt Nam. Về thời

gian:Luận văn tập trung nghiên cứu về xử lý vi phạm hành chính (XLVPHC)

trong lĩnh vực HKDD tại Việt Nam từ năm 2014 đến tháng 12/2019

5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu

- Phương pháp luận:Đề tài được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận

của lý thuyết hệ thống, chủ nghĩa duy vật lịch sử và chủ nghĩa duy vật biện

chứng, các quan điểm của Đảng và Nhà nước về HKDD, VPHC, XLVPHC

trong lĩnh vực HKDD để phân tích, đánh giá tính khả thi của các quy phạm

pháp luật trong thực tiễn thực hiện, định hướng cho các giải pháp nhằm thực

hiện pháp luật về XLVPHC trong lĩnh vực HKDD; tìm hiểu về quá trình hình

thành và phát triển của pháp luật về xử lý VPHC trontg lĩnh vực HKDD.

6

- Phương pháp nghiên cứu:Để thực hiện mục tiêu và nhiệm vụ nghiên

cứu mà đề tài đặt ra, tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu như:

Phương pháp thu thập thông tin;Phương pháp thống kê, Phương pháp phân

tích tổng hợp, so sánh, đánh giá;Phương pháp dự báo về xử lý VPHC trong

lĩnh vực HKDD tại Việt Nam.

6. Những đóng góp của luận văn

- Về lý luận: Luận văn làm rõ một số vấn đề lý luận cơ bản về xử lý vi

phạm hành chính, khái niệm, đặc trưng của vi phạm hành chính trong lĩnh vực

HKDD, tính đặc thù của VPHC trong lĩnh vực HKDD và xử lý vi phạm hành

chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng.

- Về thực tiễn: Đề tài là tài liệu nghiên cứu cho các nhà hoạch định

chính sách, xây dựng pháp luật tham khảo. Đồng thời cũng là tài liệu tham

khảo hữu ích cho các nhà thực thi, xử lý VPHC, nhất là trong lĩnh vực

HKDD.

7. Kết cấu luận văn

Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn

được cấu trúc thành 3 chương, cụ thể như sau:

Chương I: Cơ sở lý luận về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực

hàng không dân dụng;

Chương II: Thực trạng xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng

không dân dụng ở Việt Nam giai đoạn 2014 - 2019;

Chương III: Phương hướng và giải pháp bảo đảm xử lý vi phạm hành

chính trong lĩnh vực hàng không dân dụngViệt Nam.

7

CHƯƠNG I

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀXỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH

TRONG LĨNH VỰCHÀNG KHÔNG DÂN DỤNG

1.1 Tổng quan về ngành Hàng không dân dụng

Sau khi đất nước thống nhất ( từ sau ngày 30 /4/1975), nhu cầu đi lại bằng

đường hàng không trong cả nướcrất lớn, đòi hỏi ngành HKDD phải trở thành

ngành kinh tế kỹ thuật quan trọng của đất nước. Ngày 29/8/1989, Hội đồng

Bộ trưởng đã ban hành Nghị định số 112/HĐBT quy định chức năng, nhiệm

vụ và bộ máy tổ chức của Tổng cục HKDD Việt Nam, thực hiện chức năng là

cơ quan quản lý nhà nước về HKDD và Quyết định 225/CT về việc thành lập

Tổng công ty Hàng không Việt Nam thực hiện chức năng vận tải hàng không

và các dịch vụ đồng bộ. Ngày 30/7/1992, Hội đồng Bộ trưởng ra Quyết định

số 242/HĐBT, thành lập Cục HKDD Việt Nam( nay là Cục Hàng không Việt

Nam), trực thuộc Bộ Giao thông vận tải và Bưu điện. Cục HKDD Việt Nam

là cơ quan quản lý nhà nước về HKDD.

Ngày 26/3/1993, Văn phòng Chính phủ đã có công văn 86/TB thông

báo kết luận của Thủ tướng Chính phủ về phương hướng phát triển của

Ngành Hàng không Việt Nam trong thời gian từ 1993 - 2000 phải tập trung

xây dựng và phát triển Ngành Hàng khôngViệt Nam thành một nền kinh tế kỹ

thuật quan trọng, đủ sức phục vụ các yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong

nước cũng như tranh thủ mọi khả năng mở rộng quan hệ hợp tác kinh tế với

nước ngoài; đồng thời đảm bảo các yêu cầu phát triển văn hóa – xã hội, an

ninh quốc phòng của đất nước. Cục Hàng không Việt Nam là cơ quan quản lý

nhà nước đối với mọi doanh nghiệp hàng không. Các đơn vị sản xuất kinh

doanh có 13 doanh nghiệp; trong đó hãng Hàng không Quốc gia Việt Nam

(Vietnam Airlines) là doanh nghiệp lớn nhất.

Hiện nay ở Việt Nam có 22 sân bay có hoạt động bay dân sự (trong đó

có 11 sân bay quốc tế), số lượng máy bay đăng ký quốc tịch Việt Nam lên đến

8

161 chiếc, có 46 hãng hàng không từ 24 quốc gia, lãnh thổ có đường bay đến

Việt Nam. Theo thống kê của ngành Hàng không Việt Nam, tính đến tháng

12/2019 toàn ngành Hàng không Việt Nam có hơn 44.000 người.

Những lĩnh vực hoạt động chủ yếu của HKDD bao gồm:Vận tải hàng không,

kết cấu hạ tầng hàng không, công nghiệp hàng không, các dịch vụ kỹ thuật,

thương mại hàng không, quản lý Nhà nước chuyên ngành HKDD phối hợp

với các cơ quan có liên quan như hải quan, cửa khẩu, kiểm dịch y tế…

Tại Việt Nam, Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về HKDD. Bộ

Giao thông vận tải chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà

nước về HKDD. Cơ quan thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước chuyên ngành

HKDD là Cục Hàng không Việt Nam (thuộc Bộ Giao thông vận tải) là Nhà

chức trách hàng không.

Nhà chức trách hàng không có nhiệm vụ và quyền hạn trong việc ban hành

chỉ thị, huấn lệnh; thực hiện các biện pháp khẩn cấp bao gồm cả việc đình chỉ

chuyến bay và hoạt động của phương tiện, thiết bị, nhân viên hàng không để bảo

đảm an toàn hàng không, an ninh hàng không và duy trì hoạt động đồng bộ của

dây chuyền vận chuyển hàng không. Đồng thời, giám sát việc khai thác, bảo

dưỡng tàu bay, kết cấu hạ tầng hàng không, bảo đảm hoạt động bay, khai thác vận

chuyển hàng không, cung cấp dịch vụ hàng không, dịch vụ phi hàng không;cấp,

phê chuẩn, công nhận giấy phép, giấy chứng nhận, năng định, tài liệu khai thác

chuyên ngành HKDD; Tổ chức, vận hành và chỉ đạo hệ thống giám sát, quản lý an

ninhhàng không, an toàn hàng không, tìm kiếm cứu nạn hàng không, khẩn nguy

sân bay; tổ chức, chỉ đạo xử lý, điều tra, xác minh các tình huống uy hiếp an toàn

hàng không, an ninh hàng không, sự cố, tai nạn hàng không, thực hiện chuyến bay

chuyên cơ; Bổ nhiệm giám sát viên trong lĩnh vực bảo đảm an toàn hàng không,

an ninh hàng không, chất lượng dịch vụ hàng không theo tiêu chuẩn do Bộ trưởng

Giao thông vận tải quy định; Bộ Quốc phòng có trách nhiệm quản lý và bảo vệ

vùng trời Việt Nam; giám sát hoạt động bay dân dụng; phối hợp với Bộ Giao

thông vận tải trong việc tổ chức và sử dụng vùng trời phục vụ hoạt động HKDD.

9

1.2. Bản chất, khái niệm vi phạm hành chính và vi phạm hành

chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng

VPHClà một loại vi phạm pháp luật xảy ra khá phổ biến trong tất cả các

lĩnh vực của đời sống xã hội. Tuy mức độ nguy hiểm thấp hơn tội phạm

nhưng VPHC cũng là hành vi gây thiệt hại hoặc đe doạ gây thiệt hại cho lợi

ích của nhà nước, tập thể, lợi ích cá nhân cũng như lợi ích của cộng đồng.

Nếu không được ngăn chặn, xử lý kịp thời thì VPHC sẽ là nguyên nhân dẫn

tới tình trạng phạm tội nảy sinh và tạo ra nhiều hệ lụy xã hội khác. Xác định

được đúng hành vi VPHC(tức là xác định đúng cơ sở xử phạt), thì việc thực

hiện xử phạt hành chính mới đúng đắn, mới đảm bảo được quyền và lợi ích

hợp pháp của nhà nước, của tổ chức và cá nhân

Dựa vào tính chất, phạm vi của các hành vi VPHCtrong lĩnh vực HKDD,

có thể định nghĩa về VPHC trong lĩnh vực HKDD như sau:

“Vi phạm hành chính trong lĩnh vực HKDD là hành vi do cá nhân hoặc

cơ quan, tổ chức thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm hại đến những quan

hệ về hàng không dân dụng phát sinh trong quá trình thực hiện các quy định

của ngành HKDD mà theo quy định của pháp luật phải bị xử lý VPHC”.

1.3. Các yếu tố cấu thành vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng

không dân dụng

Cũng như các loại vi phạm pháp luật, VPHC nói chung, VPHC trong

lĩnh vực HKDD nói riêng đều được cấu thành bởi các yếu tố: khách quan, chủ

quan, chủ thể và khách thể.

1.3.1. Mặt khách quan

Mặt khách quan của VPHC trong lĩnh vực HKDD bao gồm các dấu

hiệu: hành vi, tính trái pháp luật của hành vi, hậu quả gây thiệt hại mà hành vi

gây ra cho xã hội, quan hệ nhân quả, thời gian, địa điểm, phương tiện vi

phạm...

VPHC trong lĩnh vực HKDD là hành vi có tính chất trái pháp luật, thể hiện

ở chỗ hành vi đó được thực hiện ngược với yêu cầu của quy phạm pháp luật.

10

1.3.2. Mặt chủ quan

Mặt chủ quan của vi phạm hành chínhtrong lĩnh vực HKDD thể hiện ở

yếu tố lỗi của người vi phạm. Lỗi là dấu hiệu pháp lý bắt buộc của VPHC.

Trong mặt chủ quan của nhiều VPHC, yếu tố động cơ, mục đích vi phạm

cũng được tính đến khi xem xét để quyết định các hình thức và mức xử phạt

cụ thể.

Trong lĩnh vực HKDD dấu hiệu nhận biết về mặt chủ quan của hành vi

VPHC là yếu tố lỗi gồm lỗi cố ý và lỗi vô ý của chủ thể vi phạm.Ngoài dấu

hiệu bắt buộc là lỗi, ở một số trường hợp cụ thể, pháp luật còn xác định dấu

hiệu bắt buộc của một số loại hành vi trong VPHC trong lĩnh vực HKDD.

1.3.3. Chủ thể

Chủ thể của VPHC trong lĩnh vực HKDD là các nhân hay tổ chức có

năng lực trách nhiệm hành chính đã thực hiện hành vi VPHC. Pháp luật hành

chính quy định chỉ truy cứu trách nhiệm hành chính đối với những cá nhân có

năng lực hành vi pháp luật hành chính. Chủ thể thực hiện hành vi VPHC

trong lĩnh vực HKDD có thể là cá nhân, tổ chức có năng lực, chịu trách nhiệm

hành chính theo quy định của pháp luật hành chính và pháp luật về HKDD.

1.3.4. Khách thể

Khách thể của vi phạm pháp luật là cái mà hành vi vi phạm đó xâm hại.

Khách thể của VPHC trong lĩnh vực HKDD là những quan hệ xã hội được

các quy phạm pháp luật hành chính bảo vệ. Khách thể là yếu tố quan trọng

quy định tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi trái pháp luật

1.4. Các loại vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân

dụng

1.4.1. Vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụngđược

phân loại dựa trên các tiêu chí khác nhau

- Căn cứ vào các quan hệ trong lĩnh vực HKDD và phương thức thực

hiện của ngành HKDD, có thể chia VPHC thành ba loại: Hành vi vi phạm về

11

nghĩa vụ mua phí chuyên chở theo định của ngành HKDD; Hành vi vi phạm

về nghĩa vụ chi trả cho hành khách; Hành vi vi phạm về quản lý các hoạt

động HKDD.

1.4.2. Đặc điểm của vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không

dân dụng

VPHC trong lĩnh vực HKDD là những vi phạm chủ yếu liên quan đến các quy

định an toàn bay của pháp luật và của ngành HKDD. Chủ thể của các hành vi

VPHC trong lĩnh vực HKDD là những đối tượng tham gia quan hệ của ngành

HKDD. Thiệt hại mà hành vi VPHC trong lĩnh vực HKDD gây ra là sự mất

ổn định đến hoạt động của hàng không, ảnh hưởng đến việc bảo đảm an toàn

tuyệt đối tại cảng hàng không cũng như các chuyến bay

1.5. Xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng

1.5.1. Khái niệm

Định nghĩa xử lý VPHC trong lĩnh vực HKDD là việc các cơ quan nhà

nước, người có thẩm quyền áp dụng những biện pháp cưỡng chế hành chính

(gồm các hình thức xử phạt VPHC; các biện pháp khắc phục hậu quả; các

biện pháp ngăn chặn VPHC và đảm bảo việc xử phạt VPHC) đối với những

cá nhân, tổ chức thực hiện VPHC nhằm đảm bảo trật tự và kỷ luật trong quản

lý nhà nước về HKDD theo thủ tục do pháp luật quy định.

1.5.2. Đặc thù của xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng

không dân dụng

Ngoài những đặc điểm chung giống như xử lý VPHC trong các lĩnh vực khác,

xử lý VPHC trong lĩnh vực HKDD có những đặc thù, cụ thể:

Một là, cơ sở để xử phạt VPHC lĩnh vực HKDD chủ yếu là những hành vi

vi phạm quy định về chuyên chở hành khách, chuyên chở hàng hóa, bảo đảm

an toàn cảng hàng không.

Hai là, đối tượng xử lý VPHCtrong lĩnh vực HKDD là cá nhân, tổ chức

tham gia vào quan hệ HKDD.

12

Ba là, thẩm quyền xử lý VPHC lĩnh vực HKDD là các chủ thể đại diện

cho cơ quan quản lý nhà nước, theo quy định của pháp luật. Chủ yếu là:

Thanh tra viên, người được giao nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành; Chánh

thanh tra Cục hàng không Việt Nam (HKVN), trưởng đoàn thanh tra chuyên

ngành Cục HKVN; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Bộ Giao thông

vận tải(GTVT); Trưởng đại diện Cảng vụ hàng không; Chủ tịch UBND các

cấp..

1.6. Nguyên tắc xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng

1.6.1. Các nguyên tắc chung

Việc xử lý VPHC phải do người có thẩm quyền tiến hành theo đúng quy định

của pháp luật.

Mọi VPHC phải được phạt hiện kịp thời, xử lý công minh, nhanh chóng theo

đúng pháp luật. Việc xử lý VPHC phải căn cứ vào tính chất, mức độ vi phạm,

thân nhân người vi phạm và những tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng để quyết định

hình thức, biện pháp xử lý thích hợp.Không xử lý VPHC trong các trường

hợp thuộc tình thế cấp thiết, phòng vệ chính đáng, sự kiện bất ngờ hoặc

VPHC trong khi đang mắc bệnh tâm thần hoặc các bệnh khác làm mất khả

năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình.

1.6.2. Các nguyên tắc kỹ thuật

Một hành vi ci phạm hành chính chỉ bị xử lý hành chính một lần;Nhiều

người cùng thực hiện một hành vi VPHC thì mỗi người vi phạm đều bị xử

phạt;Một người thực hiện nhiều hành vi VPHC thì bị xử phạt về từng

hành vi vi phạm.

13

CHƯƠNG II

THỰC TRẠNG XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH

TRONG LĨNH VỰCHÀNG KHÔNG DÂN DỤNG Ở VIỆT NAM

GIAI ĐOẠN 2014 - 2019

2.1. Thực trạng pháp luật xử lý vi phạm hành trong lĩnh vực hàng

không dân dụngở Việt Nam

2.1.1.Pháp luật về lĩnh vực hàng không dân dụng ở Việt Nam

Cùng với sự phát triển của ngành HKDD, hệ thống pháp luật về HKDD

ở Việt Nam ngày càng được hoàn thiện. Các đạo luật, văn bản hướng dẫn và

quy chế của ngành HKDD đã được xây dựng trên cơ sở có sự tiếp cận với

thông lệ và luật pháp quốc tế.

Năm 1991, Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam đã thông qua Luật

HKDD Việt Nam. Ngày 22/6/2006, Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam đã

chính thức thông qua Luật Hàng không dân dụng Việt Nam, có hiệu lực từ

ngày 01/1/2007. Năm 2014, Quốc hội khóa XIII tiếp tục thông qua Luật sửa

đổi, bổ sung một số điều của Luật HKDD Việt Nam, có hiệu lực từ ngày

01/7/2015. Luật HKDD năm 2006 đã được sửa đổi bổ sung hai lần vào các

năm 2014 và gần đây nhất vào năm 2018.

Để hướng dẫn chi tiết việc thi hành Luật HKDD, Chính phủ đã ban hành

các Nghị định quy định nội dung điều chỉnh các mặt hoạt động trong ngành

HKDD: Nghị định 147/2013/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong

lĩnh vực HKDD; Nghị định 162/2018/NĐ-CP của Chính phủ về việc Quy

định xử phạt VPHC trong lĩnh vực HKDD (Thay thế Nghị định

147/2013/NĐ-CP).

2.1.2. Thực trạng quy định của pháp luật về vi phạm pháp luật hành

chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng

Pháp luật quy định về VPHC và xử lý VPHC trong lĩnh vực HKDD

được quy định trong nhiều đạo luật và văn bản dưới luật.

14

Đến nay Nghị định 162/2018/NĐ-CP năm 2018 của chính phủ về xử

phạt VPHC trong lĩnh vực HKDDđược ban hành để giải quyết sự gia tăng

nhanh, sự đa dạng của các hành vi VPHC trong lĩnh vực HKDD ở Việt Nam.

Nghị định này quy định về hành vi VPHK, hình thức, mức xử phạt, biện pháp

khắc phục hậu quả đối với từng hành vi VPHC, thẩm quyền xử phạt, mức

phạt tiền cụ thể theo từng chức danh và thẩm quyền lập biên bản đối với

VPHC trong lĩnh vực HKDD.

Theo quy định, các hành vi vi phạm, hình thức xử phạt, biện pháp khắc

phục VPHC trong lĩnh vực HKDD được xác định với mức phạt VPHC với

từngloại hành vi vi phạm

2.2. Tình hình xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân

dụng

2.2.1.Về hình thức xử phạt và mức xử phạt.

Cũng tương tự các lĩnh vực khác, về hình thức xử lý VPHC trong lĩnh

vực HKDD bao gồm hai hình thức chính, đó là cảnh cáo và phạt tiền, hình

thức xử phạt bổ sung, bao gồm: Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng

để vi phạm pháp luật HKDD

Nhìn chung, những quy định về xử lý VPHC lĩnh vực HKDD tương đối

rõ ràng, về cơ bản phù hợp với quy định của Luật xử phạt VPHC và thực tiễn

thi hành. Tuy nhiên, những quy định về xử lý VPHC trong lĩnh vực HKDD vẫn

còn có những bất cập như đã phân tích ở trên cần tiếp tục hoàn thiện, bổ xung.

Liệt kê các quy định của Nghị định162/2018/NĐ-CP cho thấy hình thức

phạt cảnh cáo được áp dụng đối với đa số hành vi VPHC trong lĩnh vực

HKDD Tuy nhiên, trên thực tế hầu như rất ít trường hợp vi phạm bị xử phạt

cảnh cáo.

Đối chiếu với thực tiễn thi hành xử lý VPHC nói chung và xử lý VPHC

trong lĩnh vực HKDD cho thấy các hình thức xử lý như hiện nay vẫn chưa đủ

đáp ứng nhu cầu giải quyết triệt để hành vi VPHC.

2.2.2.Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính

15

Trên cơ sở Pháp luật Xử lý VPHC, thẩm quyền xử lý VPHC trong lĩnh

vực HKDD được quy định tại chương III Nghị định số 162/2018/NĐ-CP ngày

30/11/2018, bao gồm: Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ

thanh tra chuyên ngành đang thi hành công vụ có quyền; Chánh Thanh tra

Cục Hàng không Việt Nam, trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Cục

Hàng không Việt Nam (Điều 31); Trưởng đại diện Cảng vụ hàng không;

Giám đốc Cảng vụ hàng không; Chủ tịch UBND các cấp; Lực lượng Công an

nhân dân có quyền xử phạt đối với các VPHC trong lĩnh vực HKDD

2.2.3. Tình hình vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân

dụng và xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng từ

năm 2014 đến năm 2019

Theo số liệu của Cục HKVN, vi phạm pháp luật về HKDD từ năm 2014

đến năm 2019 ngày càng gia tăng. Theo đó:

Năm 2014: Các cơ quan quản lý Nhà nướcvà chủ thể có thẩm quyền đã

ban hành 299 quyết định xử lý VPHC đối với các tổ chức, cá nhân có hành vi

VPHC trong lĩnh vực HKDD,năm 2015 đã ban hành 342 quyết định xử lý

VPHC, năm 2016 đã ban hành 300 quyết định xử lý VPHC, năm 2017 ban

hành492 quyết định xử lý VPHC, năm 2018ban hành559 quyết định xử lý

VPHC, năm 2019 đã ban hành 595 quyết định xử lý VPHC

Với sự phát triển của HKDD Việt Nam việc ra đời các hãng hàng không

trong nước, các hãng này phát triển mạng đường bay nội địa và quốc tế, phát

triển đội bay, nhiều hãng hàng không quốc tế bay đến Việt Nam, các cảng

hàng không, sân bay được phát triển, xây mới, mở rộng, lượng khách đi bằng

đường hàng không, khách du lịch tăng mạnh…cũng kéo theocác VPHC trong

lĩnh vực HKDD ngày càng gia tăng và phức tạp như vi phạm quy định về an

toàn, ninh hàng không tại cảng hàng không, sân bay, trên chuyến bay, tại nơi

có công trình, trang bị, thiết bị hàng không, vi phạm quy định về khai thác tàu

bay, vi phạm quy định về quản lý, sử dụng thẻ và giấy phép kiểm soát an ninh

16

hàng không, vi phạm quy định về đi lại, điều khiển, vận hành phương tiện,

thiết bị hoạt động trong cảng hàng không, sân bay .

2.3. Đánh giá tình hình xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng

2.3.1. Một số thành công

Hoạt động xử lý VPHC đã được thực hiện đúng thẩm quyền, mặc dù số

lượng các vụ vi phạm ngày càng gia tăng, với tính chất của vụ việc ngày càng

phức tạp nhưng cơ bản đã đảm bảo được trật tự hoạt động của lĩnh vực

HKDD.

Quá trình thực hiện đã hạn chế được những sai sót, đặc biệt là không hình sự

hóa các VPHC, tạo tâm lý tích cực. Các cơ quan có thẩm quyền đã thực hiện

nhiều biện pháp nghiệp vụ, kiểm soát, phát hiện và xử lý kịp thời hành vi vi

phạm, đảm bảo tính nghiêm minh của pháp luật, đạt được những kết quả tích

cực, góp phần phòng ngừa, ngăn chặn các hành vi VPHC đối với lĩnh vực

HKDD, giữa gìn trật tự, an ninh, an toàn xã hội và thúc đẩy phát triển.

2.3.2. Những hạn chế, bất cập

Quá trình triển khai thực hiện xử lý VPHC trong lĩnh vực HKDD còn

có những hạn chế nhất định. Hoạt động xử phạt VPHCcòn nhiều vụ việc chưa

tương thích với hành vi vi phạm. Điều đó đi ngược với mục tiêu, phòng ngừa

răn đe vi phạm. Điều này một phần do các quy định pháp luật, một phần do

việc lựa chọn, áp dụng luật chưa chính xác, thậm chí còn rất nhẹ, có thể dẫn

đến tâm lý chưa coi trọng pháp luật. Sự phối hợp của các cơ quan quản lý nhà

nước trong xử lý VPHC trong lĩnh vực HKDD còn lỏng lẻo, tạo ra những

khoảng trống, khó thực hiện. Đối tượng vi phạm là người nghèo, không có

nghề nghiệp, thu nhập không ổn định, không có tài khoản ngân hàng, tài sản

của các đối tượng vi phạm cũng không có giá trị để kê biên. Nhân lực,

phương tiện, thiết bị và kinh phí của người quyết định xử phạt còn hạn chế

trong việc tổ chức cưỡng chế. Trang thiết bị phục vụ cho hoạt động xử lý

VPHC hạn chế.

17

Luật xử lý VPHC, các văn bản quy phạm pháp luật khác chưa có quy

định cơ chế cho phép sử dụng dữ liệu được trích suất từ các thiết bị chuyên

ngành (trừ lĩnh vực quản lý đường bộ và môi trường đã được quy định tại

Nghị định số 46/2016/NĐ-CP, Nghị định số 155/2016/NĐ-CP.Cơ chế xử lý vi

phạm hành chính thiếu rõ ràng, chưa phù hợp

Công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật xả phạt VPHC chưa

tốt, dẫn đến, có nhiều VPHC trong lĩnh vực HKDD có tính chất côn đồ, gây mất

an ninh, trật tự, hành hung, ảnh hưởng đến an ninh, an toàn.

2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế

Những hạn chế về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực HKDD có

nhiều nguyên nhân, trong đó có nguyên nhân từ chủ thể xử lý vi phạm,

nguyên nhân từ đối tượng xử lý và các công cụ, phương tiện xử lý vi phạm.

Năng lực chuyên môn và đạo đức công vụ của một bộ phận cán bộ, công

chức, thanh tra viên chưa đáp ứng yêu cầu. Điều đó dẫn đến việc xử lý các

hành vi VPHC chưa nghiêm. làm giảm tính răn đe và giáo dục của pháp luật

Quy định pháp luật về xử phạt VPHC trong lĩnh vực HKDD phân tán và

chưa đảm bảo chất lượng, thiếu rõ ràng, thậm chí mâu thuẫn, chồng chéo,

thiếu tính khả thi đã tạo ra những khó khăn cho việc tổ chức thực hiện và phối

hợp xử lý

Vi phạm hành chínhtrong lĩnh vực HKDD trong thực tiễn rất đa dạng về

hành vi, tính chất cũng như mức độ vi phạm. Trong khi đó, quy định về hình

thức xử phạt, mức xử phạtcũng như các biện pháp khắc phục hậu quả khá

nghèo nàn và cứng nhắc. Việc quy định cụ thể mức xử phạt đối với từng hành

vi vi phạm chưa tương xứng với mức độ vi phạm dẫn đến những khó khăn bất

cập trong thực tiễn áp dụng và làm cho các chế tài thiếu tính răn đe, phòng

ngừa, gây nên những hành vi tái phạm và tái phạm nhiều lần

18

CHƯƠNG III

PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM

XỬ LÝ VI PHẠMHÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC HÀNG KHÔNG DÂN DỤNG Ở VIỆT NAM

3.1. Phương hướng xử lý vi trong lĩnh vực hàng không dân dụng ở

Việt Nam

Trong Quy hoạch phát triển giao thông vận tải hàng không giai đoạn đến

năm 2020, định hướng đến năm 2030 vừa được Chính phủ phê duyệt điều

chỉnh thì mục tiêu chính đến năm 2030, thị trường vận tải hàng không Việt

Nam đứng trong nhóm bốn quốc gia hàng đầu ASEAN về sản lượng vận

chuyển. Sau chín năm triển khai, vị trí, vai trò của ngành hàng không được

củng cố và phát triển. Điều này đóng góp quan trọng cho sự phát kinh tế-xã

hội, quốc phòng an ninh của đất nước.

Quy hoạch mới cũng điều chỉnh về số lượng cảng hàng không và thời

gian đưa vào khai thác hợp lý hơn để nâng cao hiệu lực, hiệu quả khai thác;

cải thiện giao thông kết nối liên vùng và quốc tế, quốc nội; hỗ trợ phát triển

các địa phương có tiềm năng phát triển du lịch.

Với kế hoạch và mục tiêu phát triển của ngành HKDD Việt Nam, dự

báo trong thời gian tới ngành HKDD Việt Nam sẽ có nhiều phát triển, đi kèm

với những thách thức không chỉ về hạ tầng mà còn về số lượng khách hàng,

tính chất, mức độ tham gia quan hệ HKDD và VPHC.Thực tế cho thấy cùng

với sự phát triển của HKDD Việt Nam, số lượng các VPHC cũng ngày càng

gia tăng và diễn biến phức tạp, các Cảng hàng không, sân bay là môi trường

rất dễ phát sinh các hành vi VPHC. Các loại hành vi vi phạm phổ biến: hành

hung nhân viên hàng không, hành khách, người khác tại cảng hàng không sân

bay; trộm cắp trong cảng hàng không, sân bay, trên tàu bay…

Trước yêu cầu đó, để bảo đảm chất lượng xử lý VPHC trong lĩnh vực

HKDD trong thời gian tới, Theo tác giả cần phải theo những định hướng sau:

19

Thứ nhất, phòng ngừa vi phạm luôn đòi hỏi phải có sự hỗ trợ đắc lực của

luật pháp và chỉ có trên cơ sở quy định của luật pháp mới có thể xác định

đúng đắn được hành vi ứng xử của mình.. Sau khi có Nghị định số

162/2018/NĐ-CP Quy định về xử phạt VPHC trong lĩnh vực HKDD, chưa

bao quát điều chỉnh đầy đủ hành vi, hành vi điều chỉnh chưa sát với thực tiễn.

Việc xác định hành vi VPHC thường không chú trọng yếu tố căn cứ cấu thành

hành vi VPHC nên việc xác định hành vi VPHC trong lĩnh vực HKDD dễ

mang tính cảm tính và bất đồng quan điểm giữa các lực lượng chức năng

tham gia công tác xử phạt VPHC trong lĩnh vực HKDD

Thứ hai: Phải tiếp tục nghiên cứu bổ sung thêm quy định về mức phạt

cho phù hợp với yêu cầu phát triển cũng như yêu cầu về an ninh, an toàn hàng

không.

Hiện nay mức xử phạt đối với các hành vi VPHC theo quy định hiện

hành còn thấp so với yêu cầu phòng ngừa và sự phát triển kinh tế, xã hội, các

biện pháp xử phạt bổ sung và các biện pháp khắc phục hậu quả trong nhiều

trường hợp không thực hiện được

Thứ ba, cải cách thủ tục xử phạt VPHC sao cho đơn giản, rõ ràng, hiệu

quả, tạo thuận lợi cho người dân nhưng không làm bó tay các cơ quan có

thẩm quyền xử phạt VPHC.

Thứ tư, phối hợp chặt chẽ công tác giải quyết các VPHC giữa các cơ

quan Trung ương và địa phương, giữa các cơ quan quản lý nhà nước và Thanh

tra chuyên ngành về HKDD.

Thứ năm, Xử lý VPHC đối với các pháp nhân, cần phải quy định cụ thể

về việc truy cứu trách nhiệm hành chính những cá nhân trong pháp nhân có

lỗi khi để xảy ra vi phạm. Sau khi có quyết định xử lý đối với pháp nhân cần

tiếp tục làm rõ trách nhiệm của các cá nhân liên quan để có hình thức xử lý

thích hợp.

Thứ sáu, cần phải hoàn thiện hệ thống pháp luật về VPHC và xử phạt

VPHC lĩnh vực HKDDxây dựng một hệ thống pháp luật đồng bộ trong xử lý

20

VPHC trong lĩnh vực HKDD, nhằm giảm thiểu những tác động xấu do hành vi

VPHC về HKDD gây ra, để bảo đảm sự phát triển, bảo đảm an ninh, an toàn

của ngành HKDD

3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác xử lý vi phạm hành

chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng

3.2.1. Hoàn thiện pháp luật về xử phạt hành chính lĩnh vực hàng

không dân dụng

Xuất phát từ những bất cập, hạn chế trong các quy định của pháp luật

cũng như từ thực tiễn hoạt động tổ chức thực hiện pháp luật về xử lý VPHC

trong lĩnh vực HKDD thời gian qua chưa đạt hiệu quả cao. Việc hoàn thiện

pháp luật xử lý VPHC trong lĩnh vực HKDD cũng như tổ chức thực hiện là

một yêu cầu tất yếu khách quan và cấp bách trong giai đoạn hiện nay ở Việt

Nam.

Trước hết, khẩn trương, kịp thời ban hành văn bản quy định chi tiết và

hướng dẫn thi hành Luật Xử lý VPHC; tiếp tục rà soát các quy định của pháp

luật còn bất cập để kịp thời sửa đổi, bổ sung một số quy định cho phù hợp

tình hình thực tiễn ngoài ra các vấn đề bất cập được kiến nghị cụ thể như sau:

- Bổ sung quy chế phối hợp giữa Cục Hàng không Việt Nam và Cục

Quản lý xuất nhập cảnh về: quản lý, giám sát đối với các đối tượng đang có

nghĩa vụ chấp hành quyết định xử phạt VPHC; chế tài đối với đối tượng

người nước ngoài không chấp hành quyết định xử phạt VPHC và đã xuất cảnh

về nước. (trên cơ sở Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người

nước ngoài tại Việt Nam năm 2014).

- Xây dựng chế tài chi tiết, cụ thể đối với trường hợp người nước ngoài

VPHC trong phạm vi điều chỉnh của Luật Xử lý VPHC năm 2012 chưa thi hành

quyết định xử phạt mà đã xuất cảnh (đối với những đối tượng đã vi phạm và có

thể nhập cảnh trở lại Việt Nam).

21

- Đối với Nghị định số 162/2018/NĐ-CP ngày 30/11/2018 của Chính phủ

về xử phạt VPHC trong lĩnh vực HKDD cần có văn bản hướng dẫn cụ thể, khái

niệm giải thích hành vi, bao quát điều chỉnh đầy đủ hành vi sát với thực tiễn.

3.2.2. Nâng cao hiệu quả công tác xử phạt vi phạm hành chính trong

lĩnh vực hàng không dân dụng

Những quy định về hành vi VPHC và các chế tài xử lý VPHC về

HKDD đã đóng vai trò tích cực, góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý

Nhà nước về HKDD. Cơ quan có thẩm quyền đã kịp thời phát hiện và xử lý

các hành vi VPHC về HKDD, đồng thời ngăn ngừa các hành vi vi phạm có

thể xảy ra trong tương lai. Tuy nhiên trong thực tế, pháp luật VPHC và xử lý

VPHC trong lĩnh vực HKDD hiện hành cũng như hoạt động tổ chức thực hiện

còn tồn tại nhiều bất cập.Hoạt động xử lý VPHC trong lĩnh vực HKDD hầu

hết (nếu không nói là tuyệt đại đa số) đều được tiến hành trên cơ sở các cuộc

thanh tra về HKDD nhưng hoạt động thanh tra về HKDD hiện nay chưa bao

quát được hết mọi khía cạnh, chất lượng thanh tra chưa đảm bảo, hoạt động

thanh tra không được tiến hành thường xuyên. Do đó, không thể tránh khỏi rất

nhiều trường hợp VPHC về HKDD trên thực tế không bị phát hiện và xử lý.

Mức xử phạt thấp, biện pháp khắc phục hậu quả, hình thái bổ sung còn nhiều

bất cập không đủ sức răn đe, làm giảm vai trò của chính sách pháp luật. Đây

là những yêu cầu, đòi hỏi đặt ra cho việc xem xét, hoàn thiện các quy định

của pháp luật về xử VPHC trong lĩnh vực HKDD trong thời gian tới cần thiết

phải tiến hành các vấn đề sau:

Thứ nhất, xác định lại tính chất và cách áp dụng hình thức phạt cảnh cáo.

Để xác định vi phạm lần đầu hay không, cơ quan có thẩm quyền phải thiết lập

cơ sở dữ liệu công khai về những trường hợp VPHC trong lĩnh vực HKDD.

Căn cứ vào đó, người có thẩm quyền có thể xử phạt chính xác, khách quan.

Thứ hai,nghiên cứu, thay đổi và hoàn thiện mức xử phạt. Đối với hình

thức xử phạt tiền, đây là một biện pháp có vai trò quan trọng trong việc đấu

22

tranh phòng, chống VPHC. Trước hết, cần quy định hợp lý hơn về khung tiền

phạt và mức phạt tiền

Thứ ba, Để đảm bảo hoạt động thanh tra, kiểm tra đạt được hiệu quả

mong muốn, cần sửa đổi Điều 10 Luật HKDD, đồng thời bổ sung quy định về

thẩm quyền phạt VPHC trong lĩnh vựcHKDD trong Nghị định số

162/2018/NĐ-CP theo hướng quy định chức năng thanh tra cho cơ quan thuộc

Chính phủ có hoạt động đặc thù như cơ quan HKDD được thành lập thanh tra

chuyên ngành về HKDD đáp ứng được yêu cầu thanh tra, kiểm tra và xử lý

VPHC trong lĩnh vực HKDD được kịp thời.

Thứ tư,nghiên cứu, hoàn thiện các quy định của hệ thống pháp luật về

chế tài xử phạt

3.2.3. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, thanh tra viên làm công

tác xử lý vi phạm hành chính tronglĩnh vực hàng không dân dụng

Năng lực, trình độ của các lực lượng liên quan đến công tác xử lý VPHC

trong lĩnh vực HKDD hiện nay mới chỉ đáp ứng cơ bản yêu cầu nhiệm vụ chứ

chưa thể hoàn thành nhiệm vụ ở mức hiệu quả cao. Vì vậy, cần tiếp tục củng

cố và hoàn thiện bộ máy làm công tác thanh tra, kiểm tra từ Trung ương đến

địa phương, từ Ngành HKDD đến hệ thống kiểm tra của ngành HKDD.

Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức, kết hợp đào

tạo chính quy với các hình thức đào tạo không chính quy, đào tạo trong nước

và nước ngoài về kiến thức pháp luật hành chính.Đội ngũ thanh tra viên cần

được tăng cường cả về số lượng và chất lượng.

3.2.4. Tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật về hàng không về xử

lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng

Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về chính sách, pháp luật HKDD cả về

hình thức và nội dung tới các cấp, các ngành, tới nhân dân một cách có hiệu

quả nhằm làm chuyển biến nhận thức về việc tham gia quan hệ trong lĩnh vực

HKDD

23

3.2.5. Tăng cường sự giám sát của nhân dân, báo chí, của cơ quan

nhà nước có thẩm quyền trong hoạt động xử lý vi phạm hành chính trong

lĩnh vực Hàng không dân dụng

Để công tác xử phạt vi phạm hành trong lĩnh vực HKDD được công khai,

minh bạch, hiệu quả, đảm bảo đúng các quy định của pháp luật thì hoạt động

giám sát của quần chúng nhân dân, báo chí là vô cùng quan trọng

3.2.6. Đầu tư phù hợp phương tiện hỗ trợ xử lý vi phạm hành chính

trong lĩnh vực hàng không dân dụng

Quan tâm đầu tư các phương tiện hỗ trợ cho công tác xử lý VPHC

trong lĩnh vực HKDD để công tác xử lý VPHC trong lĩnh vực HKDD đạt hiêu

quả cao. Để các sân bay hoạt động tốt, các chuyến bay an toàn cần sự phối

hợp từ các ngành, chính quyền các địa phương

3.3. Một số kiến nghị

Thứ nhất, kiểm tra, rà soát, sửa đổi và cụ thể hóa những hành vi vi phạm

còn mang tính chất chung chung, thiếu minh bạch dễ gây hiểu nhầm trong

thực hiện. Mục đích của việc kiểm tra, rà soát nhằm tìm những điểm bất cập

trong các quy định hiện hành đểtừ đó, xem xét, sửa đổi, bãi bỏ hoặc ban hành

mới nhằm hoàn thiện các quy định của pháp luật về hành vi VPHC trong lĩnh

vực HKDD phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội, phù hợp với yêu

cầu phát triển của ngành HKDD hiện nay và giai đoạn tiếp theo

Thứ hai, bổ sung các quy định pháp luật về hành vi VPHC trong lĩnh vực

HKDD những hành vi còn thiếu. Chẳng hạn, hành vi thông đồng giữa nhân

viên hàng không với khách hàng, hợp thức hoá hồ sơ hưởng chế độ ưu đãi

hoặc trốn thuế theo Luật HKDD.

Thứ ba,bổ sung những quy định làm rõ ranh giới giữa hành vi vi phạm

với phạm tội trong lĩnh vực HKDD.

Thứ tư,hoàn thiện Luật Hàng không dân dụng.

24

Hạn chế tối đa kẽ hở trong các quy định của Luật về HKDD để tránh tình

trạng bị lạm dụng. Chính sách về HKDDcủa Đảng và Nhà nước đã có rất

nhiều thay đổi trong thời gian qua nhằm phát triển ngành hàng không

25

KẾT LUẬN

Xử lý VPHC trong lĩnh vực HKDDkhông chỉ tác động đến vấn đề giao

thông, phát triển kinh tế, an ninh quốc phòng, mà còn trực tiếp bảo vệan toàn

tính mạng và tài sản của con người, bảo vệ tính nghiêm minh của pháp luật,

uy tín của Nhà nước. Từthực trạng VPHC và xử lý hành vi VPHC trong lĩnh

vực HKDD, việc hoàn thiện pháp luật về xử lý VPHC trong lĩnh vực HKDD

như một đòi hỏi cấp thiết.

Thông qua ba chương của đề tài“Xử lý VPHC trong lĩnh vực HKDD ở

Việt Nam hiện nay”đã tập trung nghiên cứu những vấn đề sau:

Thứ nhất, luận văn đã hệ thống hoá được những vấn đề lý luận cơ bản về

xử lý VPHC lĩnh vực HKDD. Đây là cơ sở khoa học quan trọng góp phần làm

căn cứ đánh giá thực trạng xử lý VPHC về HKDD cũng như nghiên cứu, đề

xuất giải pháp hạn chế vi phạm.

Thứ hai, trên cơ sở thực tiễn công tác và nghiên cứu tình hình xử lý

VPHC, luận văn đã phác thảo những nét chính của thực trạng quy định của

pháp luật cũng như thực tiễn thi hành về xử lý VPHC trong lĩnh vực HKDD;

từ những phân tích, đánh giá đó chỉ ra được những nguyên nhân, hạn chế về

pháp luật cũng như thực tiễn áp dụng.

Thứ ba, trên cơ sở những quan điểm chỉ đạo cơ bản của Đảng và Nhà

nước về hoàn thiện hệ thống pháp luật nói chung và hoàn thiện pháp luật

HKDD nói riêng, luận văn đưa ra hai nhóm giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện

các quy định của pháp luật về nâng cao hiệu quả cho hoạt động tổ chức thực

hiện pháp luật về xử lý VPHC trong lĩnh vực HKDD.

Việc giải quyết được những bất cập thông qua các giải pháp, kiến nghị

được đề xuất, trên cơ sở pháp luật xử lý VPHC về HKDD được hoàn thiện,

sẽ góp phần thúc đẩy ngành hàng không dân dụng và nền kinh tế, xã hội ngày

càng phát triển, góp phần giữ vững an sinh xã hội và trật tự an toàn xã hội,

xây dựng xã hội “công bằng, dân chủ, văn minh”.

26