BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA BÙI VĂN THẮNG XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG QUẢN LÝ NGÀNH, NGHỀ ĐẦU TƢ KINH DOANH CÓ ĐIỀU KIỆN VỀ AN NINH, TRẬT TỰ LUẬN VĂN THẠC SỸ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH Mã số: 60380102 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS TRẦN VĂN LUYỆN

HÀ NỘI, NĂM 2017

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là luận văn do chính tôi nghiên cứu và thực

hiện; các kết quả phân tích trong luận văn là hoàn toàn trung thực, không

đƣợc sao chép của bất kỳ công trình nào trƣớc đây, các số liệu của luận văn

đƣợc lấy từ nguồn chính thống, trung thực và chƣa đƣợc công bố. Tôi xin

hoàn toàn chịu trách nhiệm trƣớc Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ và nhà

trƣờng./.

NGƢỜI CAM ĐOAN

Bùi Văn Thắng

MỤC LỤC

Trang

1 MỞ ĐẦU

8 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ VỀ XỬ PHẠT

VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG QUẢN LÝ NGÀNH, NGHỀ

ĐẦU TƢ KINH DOANH CÓ ĐIỀU KIỆN VỀ AN NINH, TRẬT

1.1. Nhận thức về ngành, nghề đầu tƣ kinh doanh có điều kiện về an 8

ninh, trật tự

1.2. Lý luận về xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý ngành, 27

nghề đầu tƣ kinh doanh có điều kiện về an ninh trật tự

Chƣơng 2: THỰC TRẠNG XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH 50

TRONG QUẢN LÝ NGÀNH, NGHỀ ĐẦU TƢ KINH DOANH CÓ

ĐIỀU KIỆN VỀ AN NINH TRẬT TỰ Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN

2010 - 2016

2.1. Tình hình đặc điểm có liên quan đến xử phạt vi phạm hành 50

chính trong quản lý ngành, nghề đầu tƣ kinh doanh có điều kiện về

an ninh, trật tự

2.2. Tình hình liên quan đến hoạt động quản lý ngành, nghề kinh 57

doanh có điều kiện về an ninh, trật tự

2.3. Tình hình, kết quả công tác xử phạt vi phạm hành chính trong 70

quản lý ngành, nghề đầu tƣ kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự

2.4. Nhận xét, đánh giá 79

Chƣơng 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ XỬ PHẠT VI 85

PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG QUẢN LÝ NGÀNH, NGHỀ ĐẦU

TƢ KINH DOANH CÓ ĐIỀU KIỆN VỀ AN NINH TRẬT TỰ Ở

VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI

3.1. Dự báo tình hình vi phạm hành chính và xử phạt vi phạm hành 85

chính trong quản lý ngành, nghề đầu tƣ kinh doanh có điều kiện về

an ninh, trật tự

3.2. Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả xử phạt vi phạm hành chính 89

trong quản lý ngành, nghề kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự

KẾT LUẬN 108

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 110

Các biểu mẫu thống kê

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn

Thực hiện chính sách của Đảng và Nhà nƣớc ta về xây dựng nền kinh tế thị

trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa, trong những năm vừa qua, đã có nhiều cơ sở,

doanh nghiệp thuộc nhiều thành phần kinh tế, kinh doanh, sản xuất trong nhiều

lĩnh vực, nhiều ngành nghề khác nhau đã ra đời. Những cơ sở, doanh nghiệp này

đã đóng góp một phần rất to lớn trong việc xây dựng nền kinh tế quốc dân, phát

triển đất nƣớc. Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động cũng có nhiều ngành, nghề

đầu tƣ kinh doanh có điều kiện đã xuất hiện những vấn đề phức tạp, đặc biệt là

những ngành, nghề đầu tƣ kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự. Đây là

những ngành nghề đã đƣợc quy định trong Nghị định số 96/2016/NĐ-CP ngày

01/7/2016 của Chính phủ quy định điều kiện về an ninh trật tự đối với một số

ngành, nghề đầu tƣ kinh doanh có điều kiện về an ninh trật tự.

Trong quá trình hoạt động, một số ngƣời hoạt động đầu tƣ kinh doanh

ngành, nghề có điều kiện về an ninh trật tự cũng lợi dụng việc đầu tƣ kinh

doanh để hoạt động vi phạm pháp luật và phạm tội. Bên cạnh đó, ngành, nghề

đầu tƣ kinh doanh có điều kiện về an ninh trật tự thƣờng bị tội phạm và các

phần tử xấu chú ý lợi dụng hoạt động phạm pháp hoặc có những phƣơng tiện,

vật phẩm có tính năng đặc biệt có thể gây nguy hiểm, tai nạn cho xã hội nếu

việc quản lý, sử dụng, bảo quản không đúng quy cách. Vì vậy, cơ quan chức

năng cần phải tăng cƣờng hơn nữa công tác quản lý, phát hiện những hành vi

vi phạm và tiến hành xử lý đối với các hành vi vi phạm đó đảm bảo cho các

ngành, nghề đầu tƣ kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự hoạt động đúng

pháp luật.

Xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý ngành, nghề đầu tƣ kinh

doanh có điều kiện về an ninh, trật tự là một hoạt động của cơ quan quản lý

1

nhà nƣớc về an ninh, trật tự góp phần phòng ngừa, đấu tranh ngăn chặn hoạt

động của tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật góp phần nâng cao hiệu

quả quản lý nhà nƣớc trên lĩnh vực an ninh, trật tự (ANTT). Trong những năm

qua, mặc dù các cơ quan có thẩm quyền đã tích cực tiến hành các hoạt động

quản lý, xử phạt vi phạm trong các cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tƣ kinh

doanh có điều kiện về an ninh, trật tự nhƣng quá trình xử phạt vi phạm hành

chính (VPHC) còn bộc lộ nhiều sơ hở, thiếu sót, bất cập cần đƣợc nghiên cứu

và điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế.

Ngoài ra, đến thời điểm hiện nay chƣa có một công trình khoa học nào

đi sâu nghiên cứu về xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý ngành, nghề

đầu tƣ kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự mà chỉ dừng lại ở những bài

viết, những đánh giá, báo cáo tổng kết. Chính vì vậy, việc nghiên cứu đề tài

“Xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý ngành, nghề đầu tư kinh doanh có

điều kiện về an ninh trật tự” là cấp thiết cả về lý luận và thực tiễn.

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn

ngành, nghề đầu tƣ kinh doanh có điều kiện về ANTT dƣới nhiều góc độ

khác nhau nhƣ:

- Dƣới góc độ quản lý của lực lƣợng Công an nhân dân cũng có một số

công trình nghiên cứu tiêu biểu sau:

+ Đề tài cấp Bộ (Bộ Công an) của PGS.TS Trần Hải Âu: "Giải pháp

nâng cao hiệu quả hoạt động của lực lượng Cảnh sát quản lý hành chính về

trật tự xã hội trong phòng chống vi phạm pháp luật lợi dụng kinh doanh dịch

vụ vũ trường, karaoke, massage", Học viện CSND năm 2004. Đề tài đã góp

phần hoàn thiện lý luận về công tác phòng, chống vi phạm phạp luật lợi dụng

các cơ sở kinh doanh dịch vụ vũ trƣờng, karaoke, massage, khảo sát thực trạng

công tác phòng, chống vi phạm pháp luật lợi dụng kinh doanh dịch vụ vũ

2

trƣờng, karaoke, massage, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu

quả công tác này. Mặc dù có một số điểm tƣơng đồng với luận văn, tuy nhiên

phạm vi khảo sát của đề tài là năm 2003 trở về trƣớc và đề tài thực hiện chủ

yếu dƣới góc độ phòng ngừa tội phạm, vi phạm pháp luật, phạm vi nghiên cứu

cũng chỉ giới hạn trong 3 loại ngành nghề là vũ trƣờng, karaoke, massage, còn

nhiều ngành nghề khác chƣa đƣợc đề cập đến.

+ Đề tài sinh viên dự thi nghiên cứu khoa học của Học viện Cảnh sát

nhân dân, năm 2005 “Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động phòng ngừa,

đấu tranh ngăn chặn tệ nạn sử dụng thuốc lắc trong các cơ sở kinh doanh

vũ trường, karaoke, massage trên địa bàn thành phố Hà Nội”. Đề tài khảo

sát về tệ nạn sử dụng thuốc lắc trong các các cơ sở kinh doanh vũ trƣờng,

karaoke, massage trên địa bàn thành phố Hà Nội, trên cơ sở đó đƣa ra một số

phải pháp nhằm phòng ngừa, ngăn chặn tình trạng này. Tuy nhiên, đề tài đƣợc

thực hiện trên địa bàn thành phố Hà Nội, ngoài ra mục đích của đề tài nhằm

đƣa ra giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động phòng ngừa, đấu tranh ngăn

chặn tệ nạn sử dụng thuốc lắc trong các cơ sở kinh doanh vũ trƣờng, karaoke,

massage trên địa bàn thành phố Hà Nội nên có sự khác biệt với luận văn.

- Dƣới góc độ hoạt động xử phạt vi phạm hành chính cũng có nhiều đề

tài đã nghiên cứu tiêu biểu nhƣ:

+ Luận văn thạc sĩ luật của An Quốc Hùng: “Xử phạt vi phạm hành chính

trong lĩnh vực Hải quan” Đại học Quốc gia Hà Nội năm 2012. Đề tài luận văn đi

sâu vào làm rõ các quy định của xử phạt vi hành hành chính trong lĩnh vực Hải

quan, nhƣ vậy chỉ tƣơng đồng về hoạt động xử phạt VPHC, không tƣơng đồng

trong lĩnh vực ANTT mà cụ thể ở đây là xử phạt vi phạm hành chính trong quản

lý ngành, nghề đầu tƣ kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự.

+ Đề tài khoa học cấp cơ sở của thạc sĩ Đặng Văn Hải: “Cơ sở lý luận

và thực tiễn quy định biện pháp xử phạt vi phạm hành chính đối với tổ chức,

3

cá nhân có hành vi vi phạm Luật kiểm toán nhà nước” Vụ Pháp chế, Tổng

kiểm toán Nhà nƣớc năm 2010. Đề tài đi sâu vào làm rõ các vấn đề lý luận và

thực tiễn xử phạt VPHC trong lĩnh vực vi phạm pháp luật về kiểm toán,

không tƣơng đồng về lĩnh vực với đề tài tác giả lựa chọn nghiên cứu.

Ngoài ra, liên quan đến đề tài này, đã có một số bài viết, nghiên cứu

trao đổi đăng trên các tạp chí khoa học nhƣ: Bài viết trên tạp chí An ninh và

xã hội tháng 5 năm 2014 của tác giả Nguyễn Thị Thảo - T38: “Thành phố Hà

Nội: Quản lý cơ sở kinh doanh dịch vụ cầm đồ”; "Khó khăn, vướng mắc từ

việc thực hiện quy định của pháp luật xử lý vi phạm hành chính" của Thạc sĩ

Nguyễn Vinh Thúy, Cục C64 (đăng Tạp chí An ninh xã hội số 6/2015); " Một

số khó khăn, vướng mắc trong thực hiện Nghị định số 167/2013/NĐ-CP và

kiến nghị đề xuất" của Trung tá, Thạc sĩ Nguyễn Đức Huy, Phó Trƣởng

phòng/Cục C64 (đăng Tạp chí Công an nhân dân, kỳ 2/2017)...

Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu trên chƣa có công trình nào đề

cập, nghiên cứu chuyên sâu và có hệ thống để đánh giá toàn diện, tìm ra

những hạn chế, thiếu sót và đề xuất các giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả

xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý ngành, nghề đầu tƣ kinh doanh có

điều kiện về an ninh trật tự ở Việt Nam. Vì vậy, nghiên cứu đề tài: “Xử phạt

vi phạm hành chính trong quản lý ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện

về an ninh trật tự” là đáp ứng yêu cầu thực tiễn đặt ra và không trùng lặp với

các công trình, đề tài nghiên cứu đã từng công bố.

3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn

3.1. Mục đích nghiên cứu

Luận văn tập trung nghiên cứu, phân tích một số vấn đề lý luận và

thực tiễn xử phạt vi phạm hành hính trong quản quản lý ngành, nghề đầu

tƣ kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự ở Việt Nam hiện nay, đặc

biệt đi sâu đánh giá làm rõ thực trạng tiến hành, kết quả đã đạt đƣợc cũng

4

nhƣ những hạn chế, thiếu sót trong xử phạt vi phạm hành hính trong quản

lý ngành, nghề đầu tƣ kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự; nguyên

nhân của những hạn chế, thiếu sót đó. Từ đó đƣa ra một số giải pháp góp

phần nâng cao hiệu quả xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý ngành,

nghề đầu tƣ kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự góp phần đảm bảo

trật tự an toàn xã hội.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Để đạt đƣợc mục đích trên, đề tài đặt ra và giải quyết những nhiệm vụ

cụ thể sau:

- Làm rõ cơ sở lý luận về quản lý ngành, nghề đầu tƣ kinh doanh có

điều kiện về an ninh, trật tự và xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý

ngành, nghề đầu tƣ kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự ở Việt Nam.

- Phân tích, đánh giá thực trạng tình hình hoạt động của các ngành,

nghề đầu tƣ kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự ở Việt Nam trong

giai đoạn 2009 - 2016.

- Thực trạng xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý ngành, nghề đầu

tƣ kinh doanh có điều kiện về an ninh trật tự ở Việt Nam giai đoạn 2010 - 2016,

tìm ra những điểm còn hạn chế, thiếu sót để có biện pháp khắc phục.

- Dự báo tình hình xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý ngành, nghề

đầu tƣ kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự ở Việt Nam trong thời gian tới,

đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả công tác này.

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn

4.1. Đối tượng nghiên cứu

Những vấn đề lý luận và thực tiễn của xử phạt vi phạm hành chính

trong quản lý ngành, nghề đầu tƣ kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật

tự ở Việt Nam hiện nay theo chức năng của Công an nhân dân.

5

4.2. Phạm vi nghiên cứu

- Hoạt động xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý ngành, nghề đầu

tƣ kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự trên địa bàn toàn quốc theo thẩm

quyền của Công an nhân dân.

- Thời gian nghiên cứu: Từ năm 2010 đến năm 2016.

5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn

5.1. Phương pháp luận

Luận văn nghiên cứu dựa trên cơ sở phƣơng pháp luận của chủ nghĩa

Mác - Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh và những quan điểm, đƣờng lối của

Đảng, Nhà nƣớc và ngành Công an về hoạt động quản lý nhà nƣớc nói chung

và công tác xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý ngành, nghề đầu tƣ

kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự nói riêng.

5.2. Phương pháp nghiên cứu

Quá trình nghiên cứu, luận văn đƣợc tiến hành dựa trên một số

phƣơng pháp cụ thể sau:

- Phƣơng pháp phân tích và tổng kết: Hệ thống các văn bản hƣớng dẫn,

các tài liệu tham khảo, giáo trình, sách, công trình nghiên cứu, bài viết đã

đƣợc công bố liên quan đến xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý ngành,

nghề đầu tƣ kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự. Thực trạng xử phạt vi

phạm hành chính trong quản lý ngành, nghề đầu tƣ kinh doanh có điều kiện

về an ninh, trật tự ở Việt Nam giai đoạn 2010 - 2016, kết quả đã đạt đƣợc, hạn

chế, thiếu sót và nguyên nhân, những yếu tố tác động và phân tích đƣa ra các

giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý

ngành, nghề đầu tƣ kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự.

- Phƣơng pháp thống kê về các cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tƣ

kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự; tình hình tội phạm, VPPL có liên

quan đến ngành, nghề này, cũng nhƣ việc chấp hành các quy định của pháp

6

luật trong các cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tƣ kinh doanh có điều kiện

về an ninh trật tự ở Việt Nam hiện nay.

- Phƣơng pháp chuyên gia qua gặp gỡ, trao đổi với các nhà khoa học,

cán bộ thực tiễn công tác tại Công an các đơn vị, địa phƣơng hiện đang công

tác trong lĩnh vực quản lý ngành, nghề đầu tƣ kinh doanh có điều kiện về an

ninh, trật tự.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

- Về lý luận: Luận văn sẽ góp phần làm sáng tỏ thêm lý luận về xử phạt

vi phạm hành chính trong quản lý ngành, nghề đầu tƣ kinh doanh có điều kiện

về an ninh, trật tự của lực lƣợng Công an nhân dân, phục vụ có hiệu quả cho

công tác đảm bảo trật tự an toàn xã hội.

- Về thực tiễn: Các giải pháp của luận văn giúp cho Công an các đơn vị, địa

phƣơng vận dụng vào thực tiễn công tác, góp phần nâng cao hiệu quả xử phạt vi

phạm hành chính trong quản lý ngành, nghề đầu tƣ kinh doanh có điều kiện

về an ninh, trật tự ở Việt Nam hiện nay. Luận văn cũng có thể sử dụng làm tài

liệu tham khảo phục vụ cho hoạt động giảng dạy, học tập và nghiên cứu.

7. Cấu trúc của luận văn

Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn kết cấu gồm 3 chƣơng:

Chƣơng 1. Cơ sở lý luận về xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý

ngành, nghề đầu tƣ kinh doanh có điều kiện về an ninh trật tự.

Chƣơng 2. Thực trạng xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý

ngành, nghề đầu tƣ kinh doanh có điều kiện về an ninh trật tự ở Việt Nam

giai đoạn 2010 - 2016.

Chƣơng 3. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động xử phạt vi phạm

hành chính trong quản lý ngành, nghề đầu tƣ kinh doanh có điều kiện về an ninh

trật tự trong thời gian tới.

7

Chƣơng 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM

HÀNH CHÍNH TRONG QUẢN LÝ NGÀNH, NGHỀ ĐẦU TƢ KINH

DOANH CÓ ĐIỀU KIỆN VỀ AN NINH TRẬT TỰ

1.1. Nhận thức về ngành, nghề đầu tƣ kinh doanh có điều kiện về an

ninh, trật tự

1.1.1. Khái niệm ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an

ninh, trật tự

Ngành, nghề đầu tƣ kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự (trƣớc

đây gọi là nghề đặc doanh, nghề kinh doanh đặc biệt) cũng là một trong các

loại ngành, nghề kinh doanh có điều kiện do nhà nƣớc quy định. Theo từ

điển bách khoa Công an nhân dân Việt Nam năm 2005:

Ngành, nghề kinh doanh có điều kiện là những ngành, nghề kinh

doanh mà trong quá trình hoạt động có liên quan nhiều đến an ninh trật tự;

bọn tội phạm và các phần tử xấu dễ có điều kiện lợi dụng hoạt động phạm

pháp. Những ngành, nghề này khi hoạt động kinh doanh phải đƣợc cơ quan

Công an cấp giấy xác nhận đủ điều kiện an ninh trật tự hoặc phải ký cam

kết thực hiện các quy định về an ninh trật tự. [02, tr.205]

Tuy nhiên, khái niệm về ngành nghề kinh doanh có điều kiện về an

ninh trật tự nhƣ trên vẫn chƣa thật đầy đủ, chặt chẽ về mặt logic, vì tuy đã chỉ

ra đƣợc nội hàm: “là những ngành nghề mà trong quá trình kinh doanh có

liên quan nhiều đến an ninh quốc gia và giữ gìn trật tự an toàn xã hội”, yếu tố

“điều kiện về an ninh trật tự” đã đƣợc nêu ra nhƣng chỉ dừng ở mức độ cấp

phép và cam kết hoạt động. Điều 1 của Nghị định 72/2009/NĐ-CP ngày

03/9/2009 của Chính phủ quy định mới chỉ dừng lại ở việc quy định các

ngành, nghề kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự. Việc quy định nhƣ

8

vậy mới chỉ mang tính chất liệt kê các loại ngành, nghề; Điều 3 của Nghị định

96/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định 23 ngành, nghề đầu

tƣ kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự cũng chỉ dừng lại ở việc liệt kê

các ngành, nghề đầu tƣ kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự.

Vì vậy, cần thiết phải bổ sung yếu tố điều kiện về an ninh, trật tự trong

khái niệm để việc hiểu đƣợc đầy đủ và chính xác hơn, kể cả đặc trƣng liên

quan nhiều đến an ninh trật tự, cũng nhƣ tính chất phải chấp hành những điều

kiện riêng về an ninh trật tự. Do đó, phải chịu sự quản lý của cơ quan nhà

nƣớc, trong đó lực lƣợng Công an nhân dân là nòng cốt. Ngành, nghề đầu tƣ

kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự đƣợc hiểu nhƣ sau: “Nghành, nghề

đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự là những ngành, nghề mà

trong quá trình hoạt động đầu tư kinh doanh có liên quan nhiều đến an ninh

quốc gia và trật tự an toàn xã hội, cần phải đảm bảo và tuân thủ những điều

kiện riêng về an ninh, trật tự do pháp luật quy định và chịu sự quản lý của các

cơ quan quản lý nhà nươc, trong đó Công an nhân dân là nòng cốt”.

1.1.2. Khái niệm quản lý ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện

về an ninh, trật tự

Công tác quản lý các ngành, nghề đầu tƣ kinh doanh có điều kiện về an

ninh, trật tự là một nội dung quan trọng trong công tác quản lý kinh tế - xã hội

của Nhà nƣớc ta. Nó có vai trò rất to lớn trong công tác quản lý nhà nƣớc về

an ninh, trật tự cũng nhƣ trong công tác phòng ngừa tội phạm. Công tác này

do nhiều lực lƣợng, cơ quan khác nhau cùng tiến hành, trong đó lực lƣợng

Công an nhân dân giữ vai trò nòng cốt. [21, tr. 04]

Các ngành, nghề đầu tƣ kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự

thuộc nhiều lĩnh vực, do nhiều cơ quan, lực lƣợng khác nhau quản lý nhƣ: Ủy

ban nhân dân, thuế, quản lý thị trƣờng, văn hóa thông tin, y tế…. Tuy nhiên,

do có liên quan nhiều đến an ninh, trật tự nên theo quy định Công an nhân dân

9

cũng cần tham gia quản lý chặt chẽ những ngành nghề này nhằm ngăn chặn

những vi phạm có thể xảy ra đối với hoạt động của các cơ sở kinh doanh

ngành, nghề đầu tƣ kinh doanh có điều kiện về an ninh trật tự.

Tiến hành hoạt động quản lý ngành, nghề đầu tƣ kinh doanh có điều

kiện về an ninh, trật tự không chỉ có vai trò to lớn trong hoạt động quản lý

xã hội nói chung, góp phần tạo môi trƣờng lành mạnh, ổn định cho các cơ sở

hoạt động sản xuất, đầu tƣ kinh doanh, phục vụ nhiều nhu cầu khác nhau của

xã hội mà còn có một vai trò, tác dụng rất lớn trong phòng ngừa tội phạm

cũng nhƣ những VPPL khác có thể xảy ra ở các cơ sở này. Bởi vì đây là

những ngành, nghề có liên quan nhiều đến ANTT, trong cơ sở kinh doanh

ngành, nghề đầu tƣ kinh doanh có điều kiện về an ninh trật tự thƣờng có

những điều kiện, phƣơng tiện nhất định mà bọn tội phạm và các phần tử xấu

có thể lợi dụng để hoạt động phạm tội, VPPL nên thông qua công tác quản

lý góp phần đảm bảo cho việc đầu tƣ kinh doanh của các cơ sở kinh doanh

thực hiện đúng quy định của pháp luật, lành mạnh, hợp pháp. Hạn chế và

loại bỏ những nguyên nhân, điều kiện mà bọn tội phạm và các phần tử xấu

có thể lợi dụng; đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của ngƣời dân trong hoạt

động đầu tƣ kinh doanh, tạo môi trƣờng đầu tƣ kinh doanh lành mạnh để

thúc đẩy sự phát triển của các thành phần kinh tế; góp phần bảo vệ tài sản,

tính mạng của nhân dân.

Do đó, công tác quản lý ngành, nghề đầu tƣ kinh doanh có điều kiện về an

ninh, trật tự đƣợc hiểu nhƣ sau: Công tác quản lý ngành, nghề đầu tư kinh doanh

có điều kiện về an ninh, trật tự là quá trình các cơ quan quản lý nhà nước dựa

vào các quy định của pháp luật để tiến hành đăng ký, thanh tra, kiểm tra, phát

hiện và xử lý vi phạm trong hoạt động của ngành, nghề đầu tư kinh doanh có

điều kiện về an ninh, trật tự nhằm đảm bảo hoạt động đầu tư kinh doanh đúng

pháp luật, góp phần phòng ngừa, phát hiện và xử lý mọi hành vi lợi dụng hoạt

10

động đầu tư kinh doanh có điều kiện gây nguy hại đến an ninh, trật tự an toàn

xã hội.

Công tác quản lý ngành, nghề đầu tƣ kinh doanh có điều kiện về an ninh,

trật tự của Công an nhân dân đƣợc hiểu nhƣ sau: Công tác quản lý ngành, nghề

đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự của lực lượng Công an nhân

dân là quá trình lực lượng Công an nhân dân dựa vào các quy định của pháp

luật để tiến hành đăng ký, thanh tra, kiểm tra, phát hiện và xử lý vi phạm trong

hoạt động của ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự

nhằm đảm bảo hoạt động đầu tư kinh doanh đúng pháp luật, góp phần phòng

ngừa, phát hiện và xử lý mọi hành vi lợi dụng hoạt động đầu tư kinh doanh có

điều kiện gây nguy hại đến an ninh, trật tự an toàn xã hội.

1.1.3. Các ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh,

trật tự

Căn cứ vào khoản 1 Điều 1 Nghị định số 72/2009/NĐ-CP ngày

03/9/2009 của Chính phủ quy định có các ngành nghề kinh doanh có điều

kiện về an ninh, trật tự nhƣ sau: “Sản xuất con dấu; sản xuất, kinh doanh, sử

dụng vật liệu nổ công nghiệp và Nitrat Amon hàm lƣợng cao (từ 98,5% trở

lên); sản xuất, kinh doanh, sửa chữa công cụ hỗ trợ, sửa chữa súng săn; sản

xuất pháo hoa; cho thuê lƣu trú; cho tổ chức, cá nhân nƣớc ngoài thuê nhà để

ở hoặc làm văn phòng; hoạt động in; dịch vụ cầm đồ; kinh doanh karaoke; vũ

trƣờng; xoa bóp (massage, tẩm quất); trò chơi điện tử có thƣởng dành cho

ngƣời nƣớc ngoài; kinh doanh casino; dịch vụ đòi nợ”.

Căn cứ Điều 3 của Thông tƣ 33/2010/TT-BCA ngày 05/10/2010 của Bộ

Trƣởng Bộ Công an quy định có 18 ngành nghề kinh doanh có điều kiện về an

ninh, trật tự nhƣ sau: “Sản xuất con dấu; sản xuất, kinh doanh vật liệu nổ công

nghiệp và Nitrat Amon hàm lƣợng cao (từ 98,5% trở lên); hoạt động sản xuất,

kinh doanh có sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, Nitrat Amon hàm lƣợng cao (từ

11

98,5% trở lên); sản xuất, kinh doanh, sửa chữa công cụ hỗ trợ; sản xuất pháo hoa;

cho thuê lƣu trú; cho tổ chức, cá nhân ngƣời nƣớc ngoài thuê nhà để ở hoặc làm

văn phòng; hoạt động in; kinh doanh dịch vụ cầm đồ; kinh doanh karaoke; kinh

doanh vũ trƣờng; kinh doanh dịch vụ xoa bóp (massage, tẩm quất; kinh doanh trò

chơi điện tử có thƣởng dành cho ngƣời nƣớc ngoài; kinh doanh Casino; kinh

doanh dịch vụ đòi nợ; kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng LPG (gas); sản xuất, kinh

doanh thiết bị phát tín hiệu của xe đƣợc quyền ƣu tiên; sửa chữa súng săn”

Theo điều 3 của Nghị định 96/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính

phủ (thay thế Nghị định số 72/2009/NĐ-CP) quy định có 23 ngành, nghề đầu

tƣ kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự nhƣ sau: “Sản xuất con dấu;

kinh doanh công cụ hỗ trợ; kinh doanh các loại pháo; kinh doanh dịch vụ cầm

đồ; kinh doanh dịch vụ xoa bóp; kinh doanh thiết bị phát tín hiệu của xe đƣợc

quyền ƣu tiên; kinh doanh dịch vụ bảo vệ; kinh doanh súng bắn sơn; kinh

doanh trò chơi điện tử có thƣởng dành cho ngƣời nƣớc ngoài; kinh doanh dịch

vụ đòi nợ; kinh doanh casino; kinh doanh dịch vụ đặt cƣợc; kinh doanh khí;

kinh doanh tiền chất thuốc nổ; kinh doanh ngành, nghề có sử dụng vật liệu nổ

công nghiệp và tiền chất thuốc nổ; kinh doanh dịch vụ nổ mìn; kinh doanh

dịch vụ in; kinh doanh các thiết bị gây nhiễu, phá sóng thông tin di động; kinh

doanh dịch vụ phẫu thuật thẩm mỹ; kinh doanh dịch vụ karaoke, vũ

trƣờng;kinh doanh dịch vụ lƣu trú; kinh doanh quân trang, quân dụng cho lực

lƣợng vũ trang, vũ khí quân dụng, trang thiết bị, kỹ thuật, khí tài, phƣơng tiện

chuyên dùng cho Quân sự, Công an - linh kiện, bộ phận, phụ tùng, vật tƣ và

trang thiết bị đặc chủng, công nghệ chuyên dùng chế tạo chúng”

1.1.4. Đặc trưng của quản lý ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều

kiện về an ninh, trật tự

Công tác quản lý ngành, nghề kinh đầu tƣ doanh có điều kiện về an ninh,

trật tự của Công an nhân dân là một công tác đặc thù để quản lý chặt chẽ đối

12

với các cơ sở kinh doanh trong địa bàn phụ trách, Công an nhân dân phải tiến

hành các biện pháp công tác nghiệp vụ công khai và bí mật. Tuy nhiên, các

ngành, nghề đầu tƣ kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự rất đa dạng,

phức tạp, do vậy công tác quản lý ngành, nghề đầu tƣ kinh doanh có điều kiện

về an ninh, trật tự có những điểm đặc trƣng riêng nhƣ sau:

- Quản lý ngành, nghề đầu tƣ kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự

là một trong các nội dung của công tác quản lý hành chính về trật tự xã hội,

có các dấu hiệu đặc trƣng và đặc điểm, tính chất cơ bản của hoạt động quản lý

hành chính nhà nƣớc.

Hoạt động quản lý ngành, nghề đầu tƣ kinh doanh có điều kiện về an

ninh, trật tự là một nội dung của hoạt động quản lý hành chính nhà nƣớc. Vì

vậy, quản lý ngành, nghề đầu tƣ kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự là

hoạt động có các đặc điểm cơ bản của công tác quản lý hành chính nhà nƣớc.

Quá trình quản lý đối với các ngành, nghề đầu tƣ kinh doanh có điều kiện về

an ninh, trật tự đƣợc tiến hành theo quy định của pháp luật và có sự phân

công, phân cấp, đúng thẩm quyền theo nguyên tắc tập trung dân chủ. Các văn

bản, tài liệu giấy tờ có liên quan trong quá trình quản lý ngành, nghề kinh

doanh có điều kiện về an ninh, trật tự phải đƣợc gìn giữ, lƣu trữ ngắn hạn, dài

hạn theo đúng quy định, đây cũng là đặc trƣng cơ bản của hoạt động quản lý

hành chính nhà nƣớc.

Quản lý ngành, nghề đầu tƣ kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự

phải mang tính liên tục, ổn định tránh làm theo lối phong trào, chiến dịch.

Hoạt động quản lý ngành, nghề đầu tƣ kinh doanh có điều kiện về an ninh,

trật tự có tính hệ thống thứ bậc chặt chẽ: Sự phân công, phân cấp từ trung

ƣơng đến cơ sở trong mọi hoạt động quản lý, cấp dƣới phục tùng cấp trên,

nhận chỉ thị và chịu sự hƣớng dẫn, kiểm tra của cấp trên, mỗi cấp có phạm vi

quản lý khác nhau.

13

Hoạt động quản lý ngành, nghề đầu tƣ kinh doanh có điều kiện về an

ninh trật tự phải phục vụ lợi ích chung, lợi ích công và lợi ích của công

dân, không theo đuổi mục tiêu cá nhân, tƣ lợi; phục vụ con ngƣời, tôn trọng

quyền lợi hợp pháp của công dân, cá nhân, tổ chức kinh doanh, các chủ thể

tiến hành không độc đoán cửa quyền, các thể chế, thủ tục, quy tắc phải đơn

giản, tiện ích. [21, tr. 15]

- Phạm vi, nội dung, phƣơng pháp quản lý ngành, nghề đầu tƣ kinh doanh

có điều kiện về an ninh, trật tự thƣờng thay đổi trƣớc những biến động về kinh

tế, xã hội và yêu cầu nghiệp vụ của Công an nhân dân trong từng giai đoạn.

Nhà nƣớc ta căn cứ vào tình hình, đặc điểm của đất nƣớc, tình hình hoạt

động của các ngành, nghề đầu tƣ kinh doanh trong từng thời gian; tình hình đặc

điểm và hoạt động của tội phạm, phần tử xấu thƣờng lợi dụng các nghề đầu tƣ

kinh doanh để hoạt động phạm pháp; căn cứ vào yêu cầu chính trị, nghiệp vụ

của lực lƣợng Công an trong các thời kỳ để xác định số lƣợng ngành, nghề đầu

tƣ kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự cần phải quản lý.

Mỗi thời kỳ khác nhau, phạm vi, đối tƣợng, nội dung các ngành, nghề

đầu tƣ kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự có sự điều chỉnh phù hợp.

Ví dụ nhƣ:

Năm 2001, Chính phủ ban hành Nghị định số 08/2001/NĐ-CP ngày

22/02/2001 quy định về điều kiện an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề

kinh doanh có điều kiện, thì các ngành, nghề có điều kiện chia làm 2 nhóm

với 9 loại ngành, nghề;

Năm 2009, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 72/2009/NĐ-CP quy

định các điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề kinh doanh.

Theo đó, Bộ Công an quản lý chặt chẽ 18 loại ngành, nghề kinh doanh có điều

kiện về an ninh, trật tự. Tuy nhiên, đến năm 2014 cơ quan Công an đã loại 02

nghề ra khỏi danh mục ngành, nghề kinh doanh có điều kiện.

14

Hiện nay, để phù hợp yêu cầu quản lý trong giai đoạn mới, Chính phủ

đã tiến hành ban hành Nghị định số 96/2016/NĐ-CP quy định điều kiện về

an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề đầu tƣ kinh doanh có điều kiện

(Nghị định quy định có 23 ngành, nghề đầu tƣ kinh doanh có điều kiện về an

ninh, trật tự).

- Quản lý ngành, nghề đầu tƣ kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự

vừa phải tuân thủ các quy định pháp luật của nhà nƣớc vừa phải chấp hành

các quy định riêng của ngành Công an.

Là một trong các nội dung quan trọng của quản lý hành chính về an

ninh, trật tự, trong quá trình tiến hành quản lý các ngành, nghề đầu tƣ kinh

doanh có điều kiện về an ninh, trật tự phải dựa vào pháp luật, tuân thủ đúng

theo các quy định pháp luật của nhà nƣớc nhƣ: Luật Doanh nghiệp năm

2014; Luật Đầu tƣ năm 2014; Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012;

Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày 14/9/2015 của Chính phủ quy định về

đăng ký doanh nghiệp và một số văn bản quy định về lĩnh vực chuyên môn

của từng ngành, nghề. Đây là những văn bản quy phạm pháp luật chung đối

với bất cứ ngành, nghề đầu tƣ kinh doanh nào đƣợc nhà nƣớc cho phép

hoạt động đều phải chấp hành.

Tuy nhiên, để đảm bảo các yêu cầu về an ninh, trật tự, các cơ sở kinh

doanh ngành, nghề đầu tƣ kinh doanh có điều kiện về an ninh trật tự trƣớc khi

đi vào hoạt động thì cần phải đƣợc ngành Công an cho phép theo những văn

bản pháp luật riêng về an ninh, trật tự.

1.1.5. Các điều kiện về an ninh, trật tự

1.1.5.1. Điều kiện chung về ngành, nghề đầu tư, kinh doanh có điều

kiện về an ninh, trật tự

Theo Điều 7, Nghị định số 96/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ

quy định điều kiện về an ninh, trật tự áp dụng chung cho các ngành, nghề nhƣ sau:

15

- Đƣợc đăng ký, cấp phép hoặc thành lập theo quy định của pháp luật

Việt Nam.

- Các điều kiện về an ninh, trật tự áp dụng cho ngƣời chịu trách nhiệm

về an ninh, trật tự của cơ sở kinh doanh phải không thuộc một trong các

trƣờng hợp sau đây:

+ Đối với ngƣời Việt Nam:

Đã bị khởi tố hình sự mà các cơ quan tố tụng của Việt Nam hoặc của

nƣớc ngoài đang tiến hành điều tra, truy tố, xét xử.

Có tiền án về các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội khác do

lỗi cố ý bị kết án từ trên 03 năm tù trở lên chƣa đƣợc xóa án tích; đang trong

thời gian đƣợc tạm hoãn chấp hành hình phạt tù; đang chấp hành hình phạt cải

tạo không giam giữ; đang bị quản chế, cấm cƣ trú, cấm đảm nhiệm chức vụ,

cấm kinh doanh ngành, nghề đầu tƣ kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật

tự theo quyết định của Tòa án.

Đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phƣờng, thị trấn; có quyết

định áp dụng biện pháp xử lý hành chính trong thời gian chờ thi hành quyết

định; đang nghiện ma túy; đang đƣợc tạm hoãn, tạm đình chỉ chấp hành quyết

định đƣa vào cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đƣa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;

đã bị áp dụng các biện pháp xử lý hành chính nhƣng chƣa đủ thời hạn để đƣợc

coi là chƣa bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính;

+ Đối với ngƣời Việt Nam định cƣ ở nƣớc ngoài mang hộ chiếu nƣớc

ngoài và ngƣời nƣớc ngoài: Chƣa đƣợc cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam

cấp phép cƣ trú.

- Các điều kiện về an ninh, trật tự áp dụng đối với các ngành, nghề cụ thể:

+ Điều kiện về an ninh, trật tự đối với kinh doanh dịch vụ cầm đồ.

Ngoài điều kiện quy định tại Điều 7 Nghị định 96/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng

7 năm 2016, cơ sở kinh doanh dịch vụ cầm đồ phải đáp ứng điều kiện sau đây:

16

Ngƣời chịu trách nhiệm về an ninh, trật tự của cơ sở kinh doanh dịch vụ

cầm đồ phải là ngƣời có hộ khẩu thƣờng trú ít nhất 05 năm tại xã, phƣờng, thị

trấn nơi đăng ký đặt địa điểm hoạt động kinh doanh và trong thời gian 05 năm

liền kề trƣớc thời điểm đăng ký kinh doanh không bị cơ quan chức năng xử

phạt vi phạm hành chính về các hành vi: Chống ngƣời thi hành công vụ, gây

rối trật tự công cộng, cố ý gây thƣơng tích, cho vay lãi nặng, đánh bạc, tổ

chức đánh bạc hoặc gá bạc, trộm cắp tài sản, lừa đảo chiếm đoạt tài sản,

chiếm giữ trái phép tài sản.

+ Điều kiện về an ninh, trật tự đối với kinh doanh dịch vụ đòi nợ

Ngoài điều kiện quy định tại Điều 7 Nghị định 96/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng

7 năm 2016, cơ sở kinh doanh dịch vụ đòi nợ phải đáp ứng điều kiện sau đây:

Ngƣời chịu trách nhiệm về an ninh, trật tự của cơ sở kinh doanh dịch vụ đòi

nợ phải là ngƣời có hộ khẩu thƣờng trú ít nhất 05 năm tại quận, huyện, thị xã,

thành phố thuộc tỉnh nơi đăng ký đặt địa điểm hoạt động kinh doanh và trong

thời gian 05 năm liền kề trƣớc thời điểm đăng ký kinh doanh không bị cơ

quan chức năng xử phạt vi phạm hành chính về các hành vi: Chống ngƣời thi

hành công vụ, gây rối trật tự công cộng, cố ý gây thƣơng tích, cho vay lãi

nặng, đánh bạc, tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc, làm nhục ngƣời khác.

+ Điều kiện về an ninh, trật tự đối với kinh doanh dịch vụ bảo vệ.

Ngoài điều kiện quy định tại Điều 7 Nghị định 96/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7

năm 2016, cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo vệ phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

* Là doanh nghiệp.

* Ngƣời chịu trách nhiệm về an ninh, trật tự của cơ sở kinh doanh dịch

vụ bảo vệ phải có bằng tốt nghiệp từ cao đẳng trở lên và không phải là ngƣời

chịu trách nhiệm về an ninh, trật tự của cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo vệ mà

trong 24 tháng liền kề trƣớc đó đã bị thu hồi không có thời hạn Giấy chứng

17

nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự (trừ quy định tại khoản 2 Điều 22 Nghị

định này).

* Cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo vệ của Việt Nam liên doanh với cơ sở

kinh doanh nƣớc ngoài:

Cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo vệ của Việt Nam chỉ đƣợc liên doanh với

cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo vệ nƣớc ngoài trong trƣờng hợp cần đầu tƣ máy

móc, phƣơng tiện kỹ thuật phục vụ công tác bảo vệ và chỉ đƣợc thực hiện

dƣới hình thức cơ sở kinh doanh nƣớc ngoài góp vốn mua máy móc, phƣơng

tiện kỹ thuật phục vụ công tác bảo vệ.

* Cơ sở kinh doanh nƣớc ngoài đầu tƣ góp vốn với cơ sở kinh doanh

dịch vụ bảo vệ của Việt Nam:

Là doanh nghiệp đang hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo vệ liên tục ít

nhất 05 năm;

Ngƣời đại diện cho phần vốn góp của cơ sở kinh doanh nƣớc ngoài là

ngƣời chƣa bị cơ quan pháp luật của nƣớc ngoài nơi họ hoạt động kinh doanh

xử lý về hành vi vi phạm có liên quan đến hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo

vệ từ cảnh cáo trở lên.

1.1.5.2. Điều kiện về cơ sở ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện

- Điều kiện về an ninh, trật tự áp dụng chung cho các ngành, nghề đầu

tƣ kinh doanh

+ Đƣợc đăng ký, cấp phép hoặc thành lập theo quy định của pháp

luật Việt Nam.

+ Đủ điều kiện về an toàn phòng cháy và chữa cháy theo quy định của

pháp luật về phòng cháy và chữa cháy.

- Điều kiện về an ninh, trật tự áp dụng cho một số ngành nghề cụ thể:

+ Ngành, nghề phải có điều kiện về phƣơng án bảo đảm an ninh, trật tự

18

* Cơ sở kinh doanh các ngành, nghề sau đây phải có phƣơng án bảo

đảm an ninh, trật tự, gồm:

Kinh doanh công cụ hỗ trợ;

Kinh doanh các loại pháo;

Kinh doanh súng bắn sơn;

Kinh doanh trò chơi điện tử có thƣởng dành cho ngƣời nƣớc ngoài;

Kinh doanh casino;

Kinh doanh dịch vụ đặt cƣợc;

Kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp;

Kinh doanh tiền chất thuốc nổ;

Kinh doanh ngành, nghề có sử dụng vật liệu nổ công nghiệp và tiền

chất thuốc nổ;

Kinh doanh dịch vụ nổ mìn;

Kinh doanh dịch vụ vũ trƣờng;

Kinh doanh dịch vụ lƣu trú (đối với cơ sở kinh doanh là doanh nghiệp);

Kinh doanh súng quân dụng cầm tay hạng nhỏ.

* Phƣơng án bảo đảm an ninh, trật tự gồm các nội dung cơ bản sau đây:

Xác định khu vực, địa bàn, mục tiêu cụ thể cần phải tăng cƣờng để bảo

đảm an ninh, trật tự;

Biện pháp thực hiện;

Lực lƣợng phục vụ thƣờng xuyên;

Phƣơng tiện phục vụ;

Biện pháp tổ chức, chỉ đạo;

Biện pháp phối hợp với chính quyền, cơ quan chức năng có liên quan ở

địa phƣơng mà cơ sở kinh doanh hoạt động;

Tình huống giả định khi có vụ việc liên quan đến an ninh, trật tự xảy ra;

công tác huy động lực lƣợng, phƣơng tiện; biện pháp xử lý.

19

+ Điều kiện để đƣợc đào tạo nhân viên dịch vụ bảo vệ

* Chỉ các cơ sở sau đây mới đƣợc đào tạo nhân viên dịch vụ bảo vệ:

Cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo vệ quy định tại khoản 3 Điều 12 Nghị

định 96/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016;

Trung tâm dạy nghề của các trƣờng Công an nhân dân;

Trung tâm huấn luyện và bồi dƣỡng nghiệp vụ thuộc Công an từ cấp

tỉnh trở lên;

Các cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo vệ quy định tại khoản 3 Điều 12

Nghị định 96/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 nếu có nhu cầu hoạt

động kinh doanh đào tạo nhân viên dịch vụ bảo vệ cho cơ sở kinh doanh

dịch vụ bảo vệ khác thì thực hiện theo quy định của pháp luật về giáo dục

nghề nghiệp.

* Cơ sở đào tạo nhân viên dịch vụ bảo vệ quy định tại các điểm b, c và

d khoản 1 Điều 12 Nghị định 96/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016

phải cung cấp cho cơ quan Công an có thẩm quyền quy định tại Điều 24 Nghị

định 96/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 tài liệu chứng minh về chức

năng đào tạo nhân viên dịch vụ bảo vệ do cơ quan có thẩm quyền cấp kèm

theo giáo trình, chƣơng trình đào tạo nhân viên dịch vụ bảo vệ. Nội dung giáo

trình theo quy định tại điểm đ khoản 3 Điều 12 Nghị định 96/2016/NĐ-CP

ngày 01 tháng 7 năm 2016.

* Cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo vệ tự đào tạo nhân viên bảo vệ cho cơ

sở của mình phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

Có phòng học và có địa điểm tập luyện cho nhân viên dịch vụ bảo vệ;

Có ít nhất 03 năm hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ bảo vệ;

có ban quản lý, đào tạo nhân viên dịch vụ bảo vệ;

Có số lƣợng nhân viên dịch vụ bảo vệ tối thiểu từ 300 nhân viên trở lên;

20

Có giáo viên hoặc hợp đồng thuê giáo viên giảng dạy. Giáo viên giảng

dạy phải có trình độ chuyên môn phù hợp, có bằng tốt nghiệp từ cao đẳng trở

lên (trừ môn võ thuật);

Có giáo trình và chƣơng trình đào tạo nhân viên dịch vụ bảo vệ. Giáo

trình đào tạo gồm các nội dung cơ bản về chính trị; pháp luật; nghiệp vụ bảo

vệ; kỹ năng giao tiếp, ứng xử; công tác phòng cháy và chữa cháy; công tác sơ,

cấp cứu ngƣời bị nạn; quản lý, sử dụng công cụ hỗ trợ; một số động tác võ

thuật phục vụ tự vệ và khống chế đối tƣợng; một số nội dung khác theo yêu

cầu thực tiễn của mục tiêu cần bảo vệ. Thời gian đào tạo nhân viên dịch vụ

bảo vệ ít nhất là 30 ngày.

* Các cơ sở chỉ đƣợc đào tạo nhân viên dịch vụ bảo vệ sau khi Cục

Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Bộ Công an thẩm duyệt giáo

trình, chƣơng trình đào tạo. Sau khóa đào tạo phải có văn bản đề nghị cơ

quan Công an có thẩm quyền sát hạch đánh giá kết quả và cấp Chứng chỉ

nghiệp vụ bảo vệ (Mẫu số 04 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định

96/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016) cho những nhân viên dịch vụ

bảo vệ đạt yêu cầu trong đợt sát hạch.

+ Điều kiện hoạt động kinh doanh áp dụng đối với một số ngành, nghề

Ngoài các điều kiện quy định tại Điều 7 và Điều 8 Nghị định 96/2016/NĐ-CP

ngày 01 tháng 7 năm 2016, cơ sở kinh doanh dƣới đây phải đáp ứng các điều

kiện sau:

* Chỉ cơ sở kinh doanh thuộc Bộ Công an mới đƣợc sản xuất con dấu

có hình Quốc huy nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, con dấu có

hình Công an hiệu; chỉ cơ sở kinh doanh thuộc Bộ Quốc phòng mới đƣợc sản

xuất con dấu có hình Quân hiệu, trừ các cơ sở kinh doanh đã hoạt động trƣớc

ngày Nghị định này có hiệu lực.

21

* Chỉ cơ sở kinh doanh thuộc Bộ Quốc phòng và Bộ Công an mới đƣợc

kinh doanh: Súng bắn sơn (không bao gồm cơ sở kinh doanh cung ứng dịch

vụ sử dụng súng bắn sơn); quân trang, quân dụng cho lực lƣợng vũ trang, vũ

khí quân dụng, trang thiết bị, kỹ thuật, khí tài, phƣơng tiện chuyên dùng cho

quân sự, công an; linh kiện, bộ phận, phụ tùng, vật tƣ và trang thiết bị đặc

chủng, công nghệ chuyên dùng chế tạo chúng.

* Chỉ cơ sở kinh doanh ngoài Quân đội, Công an đƣợc cơ quan có thẩm

quyền của Quân đội hoặc Công an theo quy định của Bộ Quốc phòng, Bộ

Công an có văn bản chấp thuận hoặc có hợp đồng theo quy định của pháp luật

mới đƣợc kinh doanh quân trang, quân dụng cho lực lƣợng vũ trang, vũ khí

quân dụng, trang thiết bị, kỹ thuật, khí tài, phƣơng tiện chuyên dùng cho quân

sự, công an; linh kiện, bộ phận, phụ tùng, vật tƣ và trang thiết bị đặc chủng,

công nghệ chuyên dùng chế tạo chúng.

* Chỉ cơ sở kinh doanh thuộc Bộ Quốc phòng và Bộ Công an mới đƣợc

kinh doanh thiết bị gây nhiễu, phá sóng thông tin di động.

* Chỉ cơ sở kinh doanh thuộc Bộ Quốc phòng mới đƣợc kinh doanh các

loại pháo.

1.1.6. Nhiệm vụ quản lý ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện

về an ninh, trật tự

1.1.6.1. Nhiệm vụ quản lý ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về

an ninh, trật tự của Bộ Công an

Bộ Công an chịu trách nhiệm trƣớc Chính phủ thực hiện quản lý nhà

nƣớc về an ninh, trật tự trong phạm vi toàn quốc đối với các ngành, nghề

đầu tƣ kinh doanh có điều kiện quy định tại Nghị định 96/2016/NĐ-CP ngày

01 tháng 7 năm 2016 để phục vụ công tác phòng ngừa, phát hiện, ngăn

chặn, xử lý tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác và có nhiệm vụ,

quyền hạn sau đây:

22

- Hƣớng dẫn và tập huấn công tác đảm bảo an ninh, trật tự cho các cơ

sở kinh doanh ngành, nghề đầu tƣ kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự

quy định tại Nghị định này, trừ cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo vệ.

- Ban hành hệ thống biểu mẫu phục vụ công tác quản lý về an ninh, trật

tự đối với cơ sở kinh doanh các ngành, nghề quy định tại Điều 3 Nghị định

96/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016.

- Hƣớng dẫn thống nhất mẫu quần, áo, giầy, mũ, cầu vai, phù hiệu ve

áo, phù hiệu gắn trên mũ, biển hiệu cho nhân viên dịch vụ bảo vệ.

- Hƣớng dẫn thống nhất việc thẩm định hồ sơ trƣớc khi cấp, thu hồi

Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự; thực hiện chế độ hậu kiểm

đối với ngƣời chịu trách nhiệm về an ninh, trật tự và các điều kiện thực tế tại

cơ sở kinh doanh; việc sát hạch, cấp chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ theo nguyên

tắc chỉ cấp một loại Chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ cho tất cả các nội dung quy

định trong giáo trình đào tạo nhân viên dịch vụ bảo vệ theo quy định tại Nghị

định 96/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 và thực hiện công tác phòng

ngừa, phát hiện, ngăn chặn, xử lý các hành vi lợi dụng những ngành, nghề đầu

tƣ kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự để thực hiện tội phạm và thực

hiện hành vi vi phạm pháp luật khác.

- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về an ninh, trật tự cho cơ sở

kinh doanh ngành, nghề đầu tƣ kinh doanh quy định tại Nghị định

96/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 và hƣớng dẫn cơ sở kinh doanh

xây dựng phƣơng án bảo đảm an ninh, trật tự.

- Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành thực hiện công tác kiểm tra, thanh

tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh, xử lý vi

phạm về an ninh, trật tự đối với các ngành, nghề đầu tƣ kinh doanh quy định

tại Nghị định 96/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 theo thẩm quyền.

23

- Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành nghiên cứu ứng dụng công nghệ

thông tin, xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu thông tin điện tử phục vụ công tác

quản lý và thực hiện thủ tục hành chính liên quan đến công tác bảo đảm an

ninh, trật tự cho tổ chức, cá nhân hoạt động ngành, nghề đầu tƣ kinh doanh

quy định tại Nghị định 96/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016.

- Sơ kết, tổng kết việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về

công tác bảo đảm an ninh, trật tự đối với các ngành, nghề đầu tƣ kinh doanh

quy định tại Nghị định 96/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016.

- Kiến nghị, đề xuất sửa đổi, bổ sung hoàn thiện các văn bản quy phạm

pháp luật về ngành, nghề đầu tƣ kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự.

1.1.6.2. Nhiệm vụ quản lý ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về

an ninh, trật tự của các Bộ, ngành khác

- Trách nhiệm của Bộ Tài chính

+ Chủ trì, phối hợp với Bộ Công an quy định mức thu, việc quản lý và

sử dụng phí thẩm định điều kiện về an ninh, trật tự để cấp Giấy chứng nhận

đủ điều kiện về an ninh, trật tự và phí sát hạch cấp Chứng chỉ nghiệp vụ bảo

vệ cho nhân viên dịch vụ bảo vệ.

+ Phối hợp với Bộ Công an dự toán, quyết toán kinh phí để duy trì hoạt

động hệ thống Cổng thông tin điện tử quản lý ngành, nghề đầu tƣ kinh doanh

có điều kiện về an ninh, trật tự của Bộ Công an theo quy định của Luật ngân

sách nhà nƣớc và các văn bản hƣớng dẫn thi hành.

- Trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ

Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ thực hiện các nhiệm vụ,

quyền hạn sau đây:

+ Ban hành văn bản chỉ đạo, hƣớng dẫn các cơ quan, đơn vị chức năng

thuộc ngành, lĩnh vực đƣợc phân công tổ chức thực hiện Nghị định

96/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016.

24

+ Phổ biến, tuyên truyền, giáo dục pháp luật trong lĩnh vực quản lý

chuyên ngành có liên quan đến ngành, nghề đầu tƣ kinh doanh có điều kiện về

an ninh, trật tự do bộ, ngành mình quản lý.

+ Phối hợp với Bộ Công an thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra việc

chấp hành các điều kiện về an ninh, trật tự của các cơ sở kinh doanh có liên

quan đến bộ, ngành minh theo thẩm quyền.

+ Kiến nghị, đề xuất sửa đổi, bổ sung hoàn thiện các văn bản quy phạm

pháp luật về ngành, nghề đầu tƣ kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự.

1.1.6.3. Nhiệm vụ quản lý ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về

an ninh, trật tự của UBND các cấp

Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng

Chỉ đạo các cơ quan chức năng tại địa phƣơng thuộc thẩm quyền quản

lý thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau:

- Quản lý nhà nƣớc đối với các ngành, nghề đầu tƣ kinh doanh có điều

kiện về an ninh, trật tự theo quy định tại Nghị định này và các văn bản pháp

luật khác có liên quan theo thẩm quyền.

- Phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh, ngăn chặn, xử lý tội phạm và các

hành vi vi phạm pháp luật khác liên quan đến hoạt động của các ngành, nghề

đầu tƣ kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự tại địa phƣơng.

- Kiến nghị, đề xuất sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các văn bản quy phạm

pháp luật về ngành, nghề đầu tƣ kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự.

1.1.6.4. Thanh tra, kiểm tra

- Cơ quan Công an có thẩm quyền thực hiện kiểm tra, thanh tra toàn

diện việc chấp hành các quy định về an ninh, trật tự đối với cơ sở kinh doanh

các ngành, nghề đầu tƣ kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự theo

phƣơng thức định kỳ không quá một lần trong một năm hoặc đột xuất.

25

Việc kiểm tra, thanh tra đột xuất chỉ đƣợc thực hiện khi phát hiện cơ sở

kinh doanh có vi phạm hoặc có dấu hiệu vi phạm pháp luật liên quan đến an ninh,

trật tự; có đơn khiếu nại, tố cáo của tổ chức hoặc cá nhân về vi phạm pháp luật

liên quan đến an ninh, trật tự trong cơ sở kinh doanh; phục vụ tăng cƣờng công tác

đảm bảo an ninh, trật tự theo văn bản chỉ đạo của cơ quan có thẩm quyền.

- Nội dung kiểm tra, thanh tra:

+ Kiểm tra, thanh tra các giấy tờ trong hồ sơ pháp lý; nội dung kinh

doanh ghi trong Giấy phép, Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự

do cơ quan Công an có thẩm quyền cấp cho cơ sở kinh doanh với thực tế của

cơ sở đang hoạt động;

+ Kiểm tra việc chấp hành các quy định tại Nghị định 96/2016/NĐ-CP

ngày 01 tháng 7 năm 2016 và các quy định tại văn bản quy phạm pháp luật

khác có liên quan;

+ Kiểm tra ngƣời và phƣơng tiện, sản phẩm kinh doanh, dịch vụ liên

quan đến hoạt động của cơ sở kinh doanh theo quy định của pháp luật;

Kết thúc kiểm tra, thanh tra phải lập biên bản (theo mẫu quy định thống nhất

của Bộ Công an) ghi rõ kết quả và tồn tại hoặc vi phạm (nếu có).

- Thẩm quyền kiểm tra, thanh tra:

+ Cơ quan Công an cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật

tự và trực tiếp quản lý cơ sở kinh doanh có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra

định kỳ hàng năm hoặc đột xuất;

+ Các đơn vị nghiệp vụ thuộc Công an các cấp chỉ đƣợc tiến hành kiểm

tra cơ sở kinh doanh trên địa bàn quản lý khi phát hiện cơ sở kinh doanh có vi

phạm hoặc có dấu hiệu vi phạm pháp luật liên quan đến an ninh, trật tự cần

phải xử lý ngay; có đơn khiếu nại, tố cáo của tổ chức hoặc cá nhân liên quan

đến an ninh, trật tự trong cơ sở kinh doanh trên địa bàn do mình quản lý. Sau

khi kiểm tra phải có văn bản thông báo kết quả kiểm tra và xử lý vi phạm (nếu

26

có) cho cơ quan Công an đã cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh,

trật tự cho cơ sở kinh doanh đó;

+ Công an các cấp theo chức năng, nhiệm vụ đƣợc giao khi có yêu cầu

phục vụ nhiệm vụ chính trị, tăng cƣờng bảo vệ an ninh, trật tự cần tiến hành

kiểm tra đột xuất thì phải đƣợc thủ trƣởng cơ quan Công an từ cấp huyện trở

lên phê duyệt bằng văn bản hoặc có văn bản chỉ đạo của Công an cấp trên.

+ Các hành vi vi phạm đƣợc phát hiện trong quá trình kiểm tra, thanh

tra phải đƣợc xử lý nghiêm theo đúng quy định của pháp luật.

1.2. Lý luận về xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý ngành,

nghề đầu tƣ kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự

1.2.1. Khái niệm xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý ngành,

nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự

1.2.1.1. Khái niệm vi phạm hành chính trong quản lý ngành, nghề đầu tư

kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự

Theo khoản 1 Điều 2 của Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 quy

định: “Vi phạm hành chính là hành vi có lỗi do cá nhân, tổ chức thực hiện, vi

phạm quy định của pháp luật về quản lý nhà nước mà không phải là tội phạm

và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt vi phạm hành chính”.

Nhƣ vậy, VPHC có 04 dấu hiệu cơ bản sau đây:

Thứ nhất, VPHC là hành vi trái pháp luật, vi phạm các quy định của

pháp luật về quản lý nhà nƣớc; tác hại (tính nguy hiểm) do hành vi gây ra ở

mức độ thấp, chƣa hoặc không cấu thành tội phạm hình sự và hành vi đó đƣợc

quy định trong các văn bản pháp luật về xử phạt VPHC. Đây chính là dấu

hiệu “pháp định” của vi phạm.

Thứ hai, hành vi đó phải là một hành vi khách quan đã đƣợc thực hiện

(hành động hoặc không hành động), phải là một việc thực, chứ không phải chỉ

27

tồn tại trong ý thức hoặc mới chỉ là dự định, đây có thể coi là dấu hiệu “vật

chất” (material) của vi phạm.

Thứ ba, hành vi đó do một cá nhân hoặc pháp nhân (tổ chức) thực hiện,

đây là dấu hiệu xác định “chủ thể” của vi phạm.

Thứ tư, hành vi đó là một hành vi có lỗi, tức là ngƣời vi phạm nhận

thức đƣợc vi phạm của mình, hình thức lỗi có thể là cố ý, nếu ngƣời vi phạm

nhận thức đƣợc tính chất trái pháp luật trong hành vi của mình, thấy trƣớc hậu

quả của vi phạm và mong muốn hậu quả đó xảy ra hoặc ý thức đƣợc hậu quả

và để mặc cho hậu quả xảy ra; hình thức lỗi là vô ý trong trƣờng hợp ngƣời vi

phạm thấy trƣớc đƣợc hậu quả của hành vi nhƣng chủ quan cho rằng mình có

thể ngăn chặn đƣợc hậu quả hoặc không thấy trƣớc hậu quả sẽ xảy ra dù phải

thấy trƣớc và có thể thấy trƣớc đƣợc hậu quả của vi phạm. Đây có thể coi là

dấu hiệu “tinh thần” của vi phạm.

Với những phân tích trên thì VPHC trong quản lý ngành, nghề đầu tƣ

kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự mang đầy đủ các dấu hiệu của

VPHC và có thể định nghĩa khái niệm VPHC trong quản lý ngành, nghề đầu

tƣ kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự nhƣ sau:

Vi phạm hành chính trong quản lý ngành, nghề đầu tư kinh doanh có

điều kiện về an ninh trật tự là hành vi có lỗi do cá nhân, tổ chức thực hiện, vi

phạm quy định của pháp luật trong quản lý nhà nước thuộc lĩnh vực ngành,

nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự mà không phải là tội

phạm và theo quy định của pháp luật phải bị xử lý vi phạm hành chính

1.2.1.2. Khái niệm xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý ngành,

nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự

Bản chất của hoạt động xử lý VPHC là áp dụng một số loại biện pháp

cƣỡng chế hành chính do pháp luật quy định. Cƣỡng chế hành chính đƣợc xác

định là biện pháp cƣỡng chế nhà nƣớc do cơ quan hoặc ngƣời có thẩm quyền

28

quyết định áp dụng theo thủ tục hành chính đối với cá nhân có hành vi vi

phạm hành chính hoặc đối với một số cá nhân nhất định với mục đích ngăn

chặn, phòng ngừa hoặc thực hiện công vụ vì lí do an ninh, quốc phòng và vì

lợi ích quốc gia.

Xử lý VPHC gồm xử phạt hành chính và áp dụng các biện pháp xử lý

hành chính khác, có thể hiểu chung là việc áp dụng các biện phápchế tài mang

tính cƣỡng chế hành chính của nhà nƣớc đối với chủ thể có hành vi VPHC.

Theo luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 tại khoản 2 Điều 2 quy định:

“Xử phạt vi phạm hành chính là việc người có thẩm quyền xử phạt áp dụng

hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với cá nhân, tổ chức thực

hiện hành vi vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử phạt vi

phạm hành chính”.

Trên cơ sở khái niệm vi phạm hành chính trong quản lý ngành, nghề

đầu tƣ kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự và khái niệm xử phạt

VPHC, có thể định nghĩa khái niệm xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý

ngành, nghề đầu tƣ kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự nhƣ sau:

Xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý ngành, nghề đầu tư kinh

doanh có điều kiện về an ninh trật tự là việc người có thẩm quyền xử phạt áp

dụng hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với cá nhân, tổ

chức thực hiện hành vi vi phạm hành chính trong quản lý ngành, nghề đầu tư

kinh doanh có điều kiện về an ninh trật tự theo quy định của pháp luật về xử

phạt vi phạm hành chính.

1.2.2. Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý

ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự

Theo khoản 1 Điều 21 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 quy định

các hình thức xử phạt vi phạm hành chính bao gồm:

Cảnh cáo;

29

Phạt tiền;

Tƣớc quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc

đình chỉ hoạt động có thời hạn;

Tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phƣơng tiện đƣợc sử dụng để

vi phạm hành chính (sau đây gọi chung là tang vật, phƣơng tiện vi phạm

hành chính);

Trục xuất.

Trong các hình thức xử phạt trên, thì phạt tiền và cảnh cáo là hình thức

xử phạt chính, các hình thức xử phạt khác có thể là hình thức xử phạt chính

hoặc hình thức xử phạt bổ sung.

Theo Điều 3 của Nghị định 167/NĐ-CP ngày 13 tháng 11 năm 2013

quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an

toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng,

chống bạo lực gia đình thì:

- Đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật

tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy;

phòng, chống bạo lực gia đình, cá nhân, tổ chức vi phạm phải chịu một trong

các hình thức xử phạt chính sau đây:

+ Phạt cảnh cáo;

+ Phạt tiền.

- Căn cứ vào tính chất, mức độ vi phạm, cá nhân, tổ chức vi phạm hành

chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã

hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình còn có thể bị áp

dụng một hoặc nhiều hình thức xử phạt bổ sung sau đây:

+ Tƣớc quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn

hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;

30

+ Tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phƣơng tiện đƣợc sử dụng để

vi phạm hành chính.

+ Biện pháp khắc phục hậu quả

+ Trục xuất (có thể là hình phạt chính hoặc hình thức xử phạt bổ sung)

Nhƣ vậy, có thể xác định đƣợc hình thức xử phạt vi phạm hành chính

trong quản lý ngành, nghề đầu tƣ kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự là: Cảnh cáo; phạt tiền và các hình phạt bổ sung khác.

1.2.3. Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý ngành,

nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự

Là một nội dung của quản lý hành chính nhà nƣớc nên xử phạt vi

phạm hành chính cũng mang đầy đủ các yếu tố của nguyên tắc xử lý vi phạm

hành chính.

Theo quy định của khoản 1 Điều 3 Luật xử lý vi phạm hành chính năm

2012 thì việc xử lý vi phạm hành chính phải tuân thủ theo các nguyên tắc sau:

- Mọi VPHC trong quản lý ngành, nghề đầu tƣ kinh doanh có điều kiện

về an ninh, trật tự phải đƣợc phát hiện, ngăn chặn kịp thời và phải bị xử lý

nghiêm minh, mọi hậu quả do vi phạm hành chính gây ra phải đƣợc khắc

phục theo đúng quy định của pháp luật.

Nguyên tắc này đòi hỏi các cơ quan có thẩm quyền phải tích cực chủ

động trong việc thanh tra, kiểm tra và thực thi pháp luật để kịp thời phát

hiện vi phạm hành chính. Khắc phục kịp thời hậu quả của nó gây ra nhằm

đảm bảo lập lại trật tự pháp luật, phòng ngừa và chống VPHC, giáo dục

ngƣời dân trong xã hội có ý thức tôn trọng pháp luật, thực hiện các quy tắc

sống cộng đồng.

- Việc xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý ngành, nghề đầu tƣ kinh

doanh có điều kiện về an ninh, trật tự đƣợc tiến hành nhanh chóng, công khai,

khách quan, đúng thẩm quyền, bảo đảm công bằng, đúng quy định của pháp luật.

31

Khi phát hiện hành vi vi phạm, đòi hỏi các cơ quan có thẩm quyền phải

tiến hành xử lý một cách nhanh chóng, chính xác và triệt để. Đảm bảo xử lý

nghiêm minh và đúng pháp luật.

- Việc xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý ngành, nghề đầu tƣ

kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự phải căn cứ vào tính chất, mức độ,

hậu quả vi phạm, đối tƣợng vi phạm và tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng.

Nguyên tắc này đòi hỏi ngƣời có thẩm quyền xử phạt trƣớc khi ra

quyết định xử phạt phải làm rõ, phân tích mức độ cũng nhƣ tính chất, các

tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ đối với từng hành vi VPHC cụ thể. Nếu vi

phạm do nhiều ngƣời gây ra thì phải đánh giá chính xác mức độ lỗi của mỗi

ngƣời tham gia thực hiện hành vi VPHC đó để từ đó có thể đƣa ra các biện

pháp xử phạt hợp lý cho từng ngƣời. Và tất cả các tình tiết đó đều phải

đƣợc ghi trong biên bản xử phạt.

- Chỉ xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý ngành, nghề đầu tƣ

kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự khi có hành vi VPHC do pháp luật

quy định. Một hành vi vi phạm hành chính trong quản lý ngành, nghề đầu tƣ

kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tựchỉ bị xử phạt một lần. Nhiều ngƣời

cùng thực hiện một hành vi vi phạm hành chính thì mỗi ngƣời vi phạm đều bị

xử phạt về hành vi VPHC đó.

Một hành vi bị coi là VPHC khi hành vi đó đã đƣợc pháp luật hành

chính quy định, nếu pháp luật chƣa quy định thì không có VPHC xảy ra và

đƣơng nhiên không thể bị xử phạt hành chính đối với hành vi đó đƣợc.

Nếu một hành vi VPHC đã bị một ngƣời có thẩm quyền lập biên bản xử

phạt hoặc ra quyết định xử phạt VPHC thì không đƣợc lập biên bản hoặc ra

quyết định xử phạt VPHC lần thứ hai đối với cùng một hành vi đó nữa. Đối

với trƣờng hợp một ngƣời thực hiện nhiều hành vi VPHC thì ngƣời đó sẽ bị

xử phạt VPHC về từng hành vi, sau đó tổng hợp lại thành hình phạt chung.

32

Trƣờng hợp nhiều ngƣời cùng thực hiện một VPHC thì mỗi ngƣời

đều bị xử phạt VPHC. Vì VPHC đó tổng hợp của tất cả các hành vi vi

phạm của mỗi ngƣời.

- Ngƣời có thẩm quyền xử phạt VPHC có trách nhiệm chứng minh vi

phạm hành chính trong quản lý ngành, nghề đầu tƣ kinh doanh có điều kiện

về an ninh, trật tự. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt VPHC có quyền tự mình

hoặc thông qua ngƣời đại diện hợp pháp chứng minh mình không VPHC.

Khi phát hiện có hành vi VPHC, ngƣời có thẩm quyền cần phải làm rõ,

chứng minh cho ngƣời VPHC thấy đƣợc lỗi của mình, đƣợc quy định trong

pháp luật. Ngƣời bị xử phạt VPHC có thể chứng minh mình không có lỗi

thông qua ngƣời đại diện. Đây là điều kiện cần thiết và đảm bảo đảm quyền

lợi cho ngƣời bị xử phạt VPHC.

- Đối với cùng một hành vi VPHC thì mức phạt tiền đối với tổ chức

bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân. Nguyên tắc này nhằm xử lý

nghiêm minh, công bằng đối với trƣờng hợp một tổ chức VPHC. Mức phạt

tiền tăng gấp đôi so với cá nhân là một điều phù hợp.

1.2.4. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý ngành,

nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự

Căn cứ Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 và Nghị định

167/2013/NĐ - CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm

hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng chống tệ nạn xã

hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình thì thẩm quyền xử

phạt vi phạm hành chính trong quản lý ngành, nghề đầu tƣ kinh doanh có điều

kiện về ANTT bao gồm: .

1.2.4.1. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Công an nhân dân

Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Công an nhân dân đƣợc quy

định tại Điều 66 Nghị định 167/2013/NĐ - CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ

33

quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã

hội; phòng chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực

gia đình, cụ thể:

+ Chiến sĩ Công an nhân dân đang thi hành công vụ có quyền:

Phạt cảnh cáo;

Phạt tiền đến 300.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong

lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình; đến 400.000 đồng đối với hành vi vi

phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội và lĩnh vực

phòng, chống tệ nạn xã hội; đến 500.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành

chính trong lĩnh vực phòng cháy và chữa cháy.

+ Trạm trƣởng, Đội trƣởng, Thủy đội trƣởng Cảnh sát đƣờng thủy của

ngƣời đƣợc quy định tại Khoản 1 Điều 66 có quyền:

Phạt cảnh cáo;

Phạt tiền đến 900.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong

lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình; đến 1.200.000 đồng đối với hành vi

vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội và lĩnh vực

phòng, chống tệ nạn xã hội; đến 1.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành

chính trong lĩnh vực phòng cháy và chữa cháy.

+ Trƣởng Công an cấp xã, Trƣởng đồn Công an, Trạm trƣởng Trạm

Công an cửa khẩu, khu chế xuất có quyền:

Phạt cảnh cáo;

Phạt tiền đến 1.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong

lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình; đến 2.000.000 đồng đối với hành vi

vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội và lĩnh vực

phòng, chống tệ nạn xã hội; đến 2.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành

chính trong lĩnh vực phòng cháy và chữa cháy;

34

Tịch thu tang vật, phƣơng tiện vi phạm hành chính có giá trị không vƣợt

quá mức tiền phạt đƣợc quy định tại điểm b khoản 2 Điều 66 Nghị định này;

Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các Điểm a, c và đ

khoản 1 Điều 28 Luật xử lý vi phạm hành chính.

+ Trƣởng Công an cấp huyện; Trƣởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh

sát giao thông đƣờng bộ - đƣờng sắt, Trƣởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh

sát đƣờng thủy, Thủy đoàn trƣởng Cảnh sát đƣờng thủy; Trƣởng phòng Công

an cấp tỉnh gồm: Trƣởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội,

Trƣởng phòng Cảnh sát trật tự, Trƣởng phòng Cảnh sát phản ứng nhanh,

Trƣởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Trƣởng phòng Cảnh

sát điều tra tội phạm về trật tự quản lý kinh tế và chức vụ, Trƣởng phòng Cảnh

sát điều tra tội phạm về ma túy, Trƣởng phòng Cảnh sát giao thông đƣờng bộ -

đƣờng sắt, Trƣởng phòng Cảnh sát đƣờng thủy, Trƣởng phòng Cảnh sát bảo vệ

và cơ động, Trƣởng phòng Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tƣ pháp,

Trƣởng phòng Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trƣờng, Trƣởng phòng

Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, Trƣởng phòng Cảnh sát

phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn trên sông, Trƣởng phòng Quản lý xuất nhập

cảnh, Trƣởng phòng An ninh chính trị nội bộ, Trƣởng phòng An ninh kinh tế,

Trƣởng phòng An ninh tài chính, tiền tệ, đầu tƣ; Trƣởng phòng Cảnh sát phòng

cháy, chữa cháy các quận, huyện thuộc Sở Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy;

Thủ trƣởng đơn vị Cảnh sát cơ động từ cấp đại đội trở lên, có quyền:

Phạt cảnh cáo;

Phạt tiền đến 6.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong

lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình; đến 8.000.000 đồng đối với hành vi

vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội và lĩnh vực

phòng, chống tệ nạn xã hội; đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm

hành chính trong lĩnh vực phòng cháy và chữa cháy;

35

Tƣớc quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc

đình chỉ hoạt động có thời hạn;

Tịch thu tang vật, phƣơng tiện vi phạm hành chính có giá trị không vƣợt

quá mức tiền phạt đƣợc quy định tại điểm b khoản 2 Điều 66 Nghị định này;

Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, đ, k

khoản 1 Điều 28 Luật xử lý vi phạm hành chính và các điểm a, b, c, d, e

khoản 3 Điều 3 Nghị định này.

+ Giám đốc Công an cấp tỉnh, Giám đốc Sở Cảnh sát phòng cháy, chữa

cháy có quyền:

Phạt cảnh cáo;

Phạt tiền đến 15.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính

trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình; đến 20.000.000 đồng đối với

hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội và

lĩnh vực phòng, chống tệ nạn xã hội; đến 25.000.000 đồng đối với hành vi vi

phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy và chữa cháy;

Tƣớc quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc

đình chỉ hoạt động có thời hạn;

Tịch thu tang vật, phƣơng tiện vi phạm hành chính có giá trị không

vƣợt quá mức tiền phạt đƣợc quy định tại điểm b khoản 5 Điều 66 Nghị

định này;

Giám đốc Công an cấp tỉnh quyết định áp dụng hình thức xử phạt trục xuất;

Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, đ, i, k

khoản 1 Điều 28 Luật xử lý vi phạm hành chính và các điểm a, b, c, d, e

khoản 3 Điều 3 Nghị định này.

+ Cục trƣởng Cục An ninh chính trị nội bộ, Cục trƣởng Cục An ninh

kinh tế tổng hợp, Cục trƣởng Cục An ninh thông tin, truyền thông, Cục

trƣởng Cục An ninh tài chính, tiền tệ, đầu tƣ, Cục trƣởng Cục An ninh nông

36

nghiệp, nông thôn, Cục trƣởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã

hội, Cục trƣởng Cục Cảnh sát đăng ký, quản lý cƣ trú và dữ liệu quốc gia về

dân cƣ, Cục trƣởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Cục

trƣởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự quản lý kinh tế và chức vụ,

Cục trƣởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy, Cục trƣởng Cục Cảnh

sát giao thông đƣờng bộ - đƣờng sắt, Cục trƣởng Cục Cảnh sát đƣờng thủy,

Cục trƣởng Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, Cục

trƣởng Cục Cảnh sát bảo vệ, Cục trƣởng Cục Theo dõi thi hành án hình sự và

hỗ trợ tƣ pháp, Cục trƣởng Cục Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi

trƣờng, Cục trƣởng Cục Cảnh sát phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ

cao có quyền:

Phạt cảnh cáo;

Phạt tiền đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính

trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình; đến 40.000.000 đồng đối với

hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội và

lĩnh vực phòng, chống tệ nạn xã hội; đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi

phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy và chữa cháy;

Tƣớc quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc

đình chỉ hoạt động có thời hạn;

Tịch thu tang vật, phƣơng tiện vi phạm hành chính;

Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, đ, i, k

khoản 1 Điều 28 Luật xử lý vi phạm hành chính và các điểm a, b, c, d, e

khoản 3 Điều 3 Nghị định này.

+ Cục trƣởng Cục Quản lý xuất nhập cảnh có thẩm quyền xử phạt theo

quy định tại khoản 6 Điều 66 Nghị định này và có quyền quyết định áp dụng

hình thức xử phạt trục xuất.

37

Theo đó, thẩm quyền xử phạt VPHC của CAND trong quản lý ngành,

nghề đầu tƣ kinh doanh có điều kiện về ANTT đƣợc áp dụng theo thẩm quyền

xử phạt VPHC đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật

tự, an toàn xã hội.

1.2.4.2. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban

nhân dân các cấp

Thẩm quyền xử phạt VPHC của Chủ tịch UBND các cấp đƣợc quy định

tại Điều 67 Nghị định số 167/2013/NĐ - CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ xử

phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng

chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình,

cụ thể:

+ Chủ tịch UBND cấp xã có quyền:

Phạt cảnh cáo;

Phạt tiền đến 3.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong

lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình; đến 4.000.000 đồng đối với hành vi

vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội và lĩnh vực

phòng, chống tệ nạn xã hội; đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành

chính trong lĩnh vực phòng cháy và chữa cháy;

Tịch thu tang vật, phƣơng tiện vi phạm hành chính có giá trị không

vƣợt quá mức xử phạt tiền đƣợc quy định tại điểm b khoản này;

Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c và đ

khoản 1 Điều 28 Luật xử lý vi phạm hành chính.

+ Chủ tịch UBND cấp huyện có quyền:

Phạt cảnh cáo;

Phạt tiền đến 15.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính

trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình; đến 20.000.000 đồng đối với

hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội và

38

lĩnh vực phòng, chống tệ nạn xã hội; đến 25.000.000 đồng đối với hành vi vi

phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy và chữa cháy;

Tƣớc quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc

đình chỉ hoạt động có thời hạn;

Tịch thu tang vật, phƣơng tiện vi phạm hành chính có giá trị không

vƣợt quá mức tiền phạt đƣợc quy định tại điểm b khoản này;

Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, đ,

e, h, i, k khoản 1 Điều 28 Luật xử lý vi phạm hành chính và các điểm a, b, c,

d, e khoản 3 Điều 3 Nghị định này.

+ Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:

Phạt cảnh cáo;

Phạt tiền đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính

trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình; đến 40.000.000 đồng đối với

hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội và

lĩnh vực phòng, chống tệ nạn xã hội; đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi

phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy và chữa cháy;

Tƣớc quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc

đình chỉ hoạt động có thời hạn;

Tịch thu tang vật, phƣơng tiện vi phạm hành chính;

Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 28

Luật xử lý vi phạm hành chính và khoản 3 Điều 3 Nghị định này.

Theo đó, thẩm quyền xử phạt VPHC của Chủ tịch UBND các cấp trong

quản lý ngành, nghề đầu tƣ kinh doanh có điều kiện về ANTT đƣợc áp dụng

theo thẩm quyền xử phạt VPHC đối với hành vi vi phạm hành chính trong

lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

1.2.5. Những hành vi vi phạm hành chính trong quản lý ngành nghề

đầu tư, kinh doanh có điều kiện về an ninh trật tự

39

Theo Điều 11 Nghị định 167 quy định các hành vi vi phạm về quản lý

ngành, nghề kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự nhƣ sau:

+ Sử dụng ngƣời không có đủ điều kiện, tiêu chuẩn vào làm việc trong

các cơ sở kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự;

+ Không xuất trình giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự khi

có yêu cầu kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền;

+ Không thông báo ngay cho cơ quan có thẩm quyền về việc mất giấy

chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự;

+ Không thực hiện đầy đủ các quy định về quản lý an ninh, trật tự đối

với ngành nghề kinh doanh có điều kiện.

+ Kinh doanh không đúng ngành, nghề, địa điểm ghi trong giấy chứng

nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự;

+ Thay đổi ngƣời đứng đầu doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, ngƣời đại diện theo pháp luật của cơ sở kinh doanh mà không có văn bản thông báo với cơ quan có thẩm quyền;

+ Cho mƣợn, cho thuê, mua, bán giấy chứng nhận đủ điều kiện về an

ninh, trật tự để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật;

+ Nhận cầm cố tài sản mà theo quy định tài sản đó phải có giấy tờ sở

hữu nhƣng không có các loại giấy tờ đó;

+ Nhận cầm cố tài sản nhƣng không có hợp đồng theo quy định;

+ Cầm cố tài sản thuộc sở hữu của ngƣời khác mà không có giấy ủy

quyền hợp lệ của ngƣời đó cho ngƣời mang tài sản đi cầm cố;

+ Bảo quản tài sản cầm cố không đúng nơi đăng ký với Cơ quan có

thẩm quyền;

+ Hoạt động kinh doanh vũ trƣờng, trò chơi điện tử có thƣởng dành cho ngƣời nƣớc ngoài, casino nhƣng không có bảo vệ là nhân viên của công ty kinh doanh dịch vụ bảo vệ theo quy định;

+ Bán hoặc cho thiết bị phát tín hiệu của xe đƣợc quyền ƣu tiên cho những đối tƣợng không có giấy phép sử dụng loại thiết bị trên của cơ quan có thẩm quyền.

Theo Điều 6 Nghị định 96/NĐ-CP/2016 ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định các hành vi bị cấm trong lĩnh vực ngành nghề đầu tƣ, kinh doanh có điều kiện về an ninh trật tự, gồm:

40

- Hoạt động kinh doanh khi chƣa đƣợc cấp hoặc bị thu hồi Giấy chứng

nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự.

- Lợi dụng hoạt động ngành, nghề đầu tƣ kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự để thực hiện hành vi xâm hại đến an ninh, trật tự, trái với đạo đức, thuần phong, mỹ tục của dân tộc.

- Cho mƣợn, cho thuê, mua, bán Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an

ninh, trật tự.

- Làm giả Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự; làm giả hồ sơ, tài liệu để đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự; sửa chữa, tẩy xóa nội dung ghi trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự.

- Sử dụng dịch vụ bảo vệ để xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của

cơ quan, tổ chức, cá nhân.

- Hoạt động dịch vụ bảo vệ có sử dụng vũ lực hoặc đe dọa sử dụng vũ lực nhằm mục đích đe dọa, cản trở, gây khó khăn cho hoạt động bình thƣờng của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc xâm hại quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

- Tiến hành đòi nợ khi chƣa có hợp đồng ủy quyền của chủ nợ; chƣa có văn bản thông báo cho Công an xã, phƣờng, thị trấn nơi tiến hành đòi nợ trƣớc khi thực hiện đòi nợ.

- Cản trở hoặc không chấp hành công tác kiểm tra, thanh tra, xử lý vi

phạm của cơ quan Công an hoặc cơ quan quản lý nhà nƣớc có thẩm quyền.

- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây khó khăn để không cấp hoặc cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự trái với quy định của Nghị định này; cản trở, gây phiền hà, xâm phạm quyền tự do kinh doanh của tổ chức, cá nhân; bao che các hành vi vi phạm pháp luật của ngƣời có liên quan đến hoạt động của cơ sở kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự.

Do đó, cá nhân, tổ chức thực hiện một trong những hành vi nêu trên là những hành vi vi phạm pháp luật và bị xử lý theo quy định của pháp luật. Vì vậy, những hành vi nêu trên là những hành vi vi phạm hành chính trong quản lý ngành nghề đầu tƣ, kinh doanh có điều kiện về an ninh trật tự.

1.2.6. Trình tự, thủ tục xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý

ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự

Về trình tự, thủ tục xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý ngành,

nghề đầu tƣ kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự đƣợc áp dụng theo

41

trình tự xử phạt vi phạm hành chính đƣợc quy định trong Luật xử lý vi phạm

hành chính năm 2012 (quy định từ điều 55 đến điều 68), Nghị định số

81/2013 NĐ-CP ngày 19/7/2013 quy định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành một

số điều của Luật xử lý vi phạm hành chính. Cụ thể nhƣ sau:

- Buộc chấm dứt hành vi vi phạm hành chính

Buộc chấm dứt hành vi VPHC đƣợc ngƣời có thẩm quyền đang thi

hành công vụ áp dụng đối với hành vi VPHC đang diễn ra nhằm chấm dứt

ngay hành vi VPHC. Buộc chấm dứt hành vi VPHC đƣợc thực hiện bằng lời

nói, còi, hiệu lệnh, văn bản hoặc hình thức khác theo quy định của pháp luật.

- Xử phạt VPHC không lập biên bản

+ Xử phạt VPHC không lập biên bản đƣợc áp dụng trong trƣờng hợp

xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân, 500.000

đồng đối với tổ chức và ngƣời có thẩm quyền xử phạt phải ra quyết định xử

phạt VPHC tại chỗ.

Trƣờng hợp VPHC đƣợc phát hiện nhờ sử dụng phƣơng tiện, thiết bị kỹ

thuật, nghiệp vụ thì phải lập biên bản.

+ Quyết định xử phạt VPHC tại chỗ phải ghi rõ ngày, tháng, năm ra

quyết định; họ, tên, địa chỉ của cá nhân vi phạm hoặc tên, địa chỉ của tổ chức

vi phạm; hành vi vi phạm; địa điểm xảy ra vi phạm; chứng cứ và tình tiết liên

quan đến việc giải quyết vi phạm; họ, tên, chức vụ của ngƣời ra quyết định xử

phạt; điều, khoản của văn bản pháp luật đƣợc áp dụng. Trƣờng hợp phạt tiền

thì trong quyết định phải ghi rõ mức tiền phạt.

- Lập biên bản vi phạm hành chính

+ Khi phát hiện hành vi VPHC thuộc lĩnh vực quản lý của mình, ngƣời

có thẩm quyền đang thi hành công vụ phải kịp thời lập biên bản, trừ trƣờng

hợp xử phạt không lập biên bản theo quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật

Xử lý vi phạm hành chính năm 2012.

42

Trƣờng hợp hành vi VPHC đƣợc phát hiện nhờ sử dụng phƣơng tiện,

thiết bị kỹ thuật, nghiệp vụ thì việc lập biên bản VPHC đƣợc tiến hành ngay

khi xác định đƣợc tổ chức, cá nhân vi phạm.

VPHC xảy ra trên tàu bay, tàu biển, tàu hỏa thì ngƣời chỉ huy tàu bay,

thuyền trƣởng, trƣởng tàu có trách nhiệm tổ chức lập biên bản và chuyển ngay

cho ngƣời có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính khi tàu bay, tàu biển,

tàu hỏa về đến sân bay, bến cảng, nhà ga.

+ Biên bản VPHC phải ghi rõ ngày, tháng, năm, địa điểm lập biên bản;

họ, tên, chức vụ ngƣời lập biên bản; họ, tên, địa chỉ, nghề nghiệp của ngƣời vi

phạm hoặc tên, địa chỉ của tổ chức vi phạm; giờ, ngày, tháng, năm, địa điểm

xảy ra vi phạm; hành vi vi phạm; biện pháp ngăn chặn hành vi VPHC và bảo

đảm việc xử lý; tình trạng tang vật, phƣơng tiện bị tạm giữ; lời khai của ngƣời

vi phạm hoặc đại diện tổ chức vi phạm; nếu có ngƣời chứng kiến, ngƣời bị

thiệt hại hoặc đại diện tổ chức bị thiệt hại thì phải ghi rõ họ, tên, địa chỉ, lời

khai của họ; quyền và thời hạn giải trình về vi phạm hành chính của ngƣời vi

phạm hoặc đại diện của tổ chức vi phạm; cơ quan tiếp nhận giải trình.

Trƣờng hợp ngƣời vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm không có mặt tại

nơi vi phạm hoặc cố tình trốn tránh hoặc vì lý do khách quan mà không ký

vào biên bản thì biên bản phải có chữ ký của đại diện chính quyền cơ sở nơi

xảy ra vi phạm hoặc của hai ngƣời chứng kiến.

+ Biên bản VPHC phải đƣợc lập thành ít nhất 02 bản, phải đƣợc ngƣời

lập biên bản và ngƣời vi phạm hoặc đại diện tổ chức vi phạm ký; trƣờng hợp

ngƣời vi phạm không ký đƣợc thì điểm chỉ; nếu có ngƣời chứng kiến, ngƣời

bị thiệt hại hoặc đại diện tổ chức bị thiệt hại thì họ cùng phải ký vào biên bản;

trƣờng hợp biên bản gồm nhiều tờ, thì những ngƣời có liên quan theo quy

định phải ký vào từng tờ biên bản. Nếu ngƣời vi phạm, đại diện tổ chức vi

43

phạm, ngƣời chứng kiến, ngƣời bị thiệt hại hoặc đại diện tổ chức bị thiệt hại

từ chối ký thì ngƣời lập biên bản phải ghi rõ lý do vào biên bản.

Biên bản VPHC lập xong phải giao cho cá nhân, tổ chức vi phạm hành

chính 01 bản; trƣờng hợp VPHC không thuộc thẩm quyền hoặc vƣợt quá

thẩm quyền xử phạt của ngƣời lập biên bản thì biên bản phải đƣợc chuyển

ngay đến ngƣời có thẩm quyền xử phạt để tiến hành xử phạt.

Trƣờng hợp ngƣời chƣa thành niên VPHC thì biên bản còn đƣợc gửi

cho cha mẹ hoặc ngƣời giám hộ của ngƣời đó.

Quyết định xử phạt VPHC tại chỗ phải ghi rõ ngày, tháng, năm ra quyết

định; họ, tên, địa chỉ của cá nhân vi phạm hoặc tên, địa chỉ của tổ chức vi

phạm; hành vi vi phạm; địa điểm xảy ra vi phạm; chứng cứ và tình tiết liên

quan đến việc giải quyết vi phạm; họ, tên, chức vụ của ngƣời ra quyết định xử

phạt; điều, khoản của văn bản pháp luật đƣợc áp dụng. Trƣờng hợp phạt tiền

thì trong quyết định phải ghi rõ mức tiền phạt.

+ Xử phạt VPHC có lập biên bản, hồ sơ xử phạt VPHC

Xử phạt VPHC có lập biên bản đƣợc áp dụng đối với hành vi VPHC

của cá nhân, tổ chức VPHC không thuộc trƣờng hợp quy định tại đoạn 1

khoản 1 Điều 56 của Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012.

Việc xử phạt VPHCcó lập biên bản phải đƣợc ngƣời có thẩm quyền xử

phạt lập thành hồ sơ xử phạt VPHC. Hồ sơ bao gồm biên bản VPHC, quyết định

xử phạt VPHC, các tài liệu, giấy tờ có liên quan và phải đƣợc đánh bút lục.

Hồ sơ phải đƣợc lƣu trữ theo quy định của pháp luật về lƣu trữ.

- Xác minh tình tiết của vụ việc VPHC:

+ Khi xem xét ra quyết định xử phạt VPHC, trong trƣờng hợp cần thiết

ngƣời có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm xác minh các tình tiết sau đây:

Có hay không có hành vi VPHC;

44

Cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi VPHC, lỗi, nhân thân của cá nhân

thực hiện hành vi VPHC;

Tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ;

Tính chất, mức độ thiệt hại do vi phạm hành chính gây ra;

Trƣờng hợp không ra quyết định xử phạt VPHC theo quy định tại

khoản 1 Điều 65 của Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012;

Tình tiết khác có ý nghĩa đối với việc xem xét, quyết định xử phạt.

Trong quá trình xem xét, ra quyết định xử phạt, ngƣời có thẩm quyền

xử phạt có thể trƣng cầu giám định. Việc trƣng cầu giám định đƣợc thực hiện

theo quy định của pháp luật về giám định.

+ Việc xác minh tình tiết của vụ việc VPHC phải đƣợc thể hiện bằng

văn bản.

- Xác định giá trị tang vật VPHC để làm căn cứ xác định khung tiền

phạt, thẩm quyền xử phạt VPHC.

+ Trong trƣờng hợp cần xác định giá trị tang vật VPHC để làm căn cứ

xác định khung tiền phạt, thẩm quyền xử phạt, ngƣời có thẩm quyền đang giải

quyết vụ việc phải xác định giá trị tang vật và phải chịu trách nhiệm về việc

xác định đó.

+ Tùy theo loại tang vật cụ thể, việc xác định giá trị dựa trên một trong

các căn cứ theo thứ tự ƣu tiên sau đây:

Giá niêm yết hoặc giá ghi trên hợp đồng hoặc hoá đơn mua bán hoặc tờ

khai nhập khẩu;

Giá theo thông báo của cơ quan tài chính địa phƣơng; trƣờng hợp

không có thông báo giá thì theo giá thị trƣờng của địa phƣơng tại thời điểm

xảy ra VPHC;

Giá thành của tang vật nếu là hàng hoá chƣa xuất bán;

45

Đối với tang vật là hàng giả thì giá của tang vật đó là giá thị trƣờng của

hàng hoá thật hoặc hàng hoá có cùng tính năng, kỹ thuật, công dụng tại thời

điểm nơi phát hiện VPHC.

+ Trƣờng hợp không thể áp dụng đƣợc căn cứ quy định tại khoản 2

Điều 60 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 để xác định giá trị tang vật

VPHC làm căn cứ xác định khung tiền phạt, thẩm quyền xử phạt thì ngƣời có

thẩm quyền đang giải quyết vụ việc có thể ra quyết định tạm giữ tang vật vi

phạm và thành lập hội đồng định giá. Hội đồng định giá gồm có ngƣời ra

quyết định tạm giữ tang vật VPHC là Chủ tịch Hội đồng, đại diện cơ quan tài

chính cùng cấp và đại diện cơ quan chuyên môn có liên quan là thành viên.

Thời hạn tạm giữ tang vật để xác định giá trị không quá 24 giờ, kể từ

thời điểm ra quyết định tạm giữ, trong trƣờng hợp thật cần thiết thì thời hạn

có thể kéo dài thêm nhƣng tối đa không quá 24 giờ. Mọi chi phí liên quan đến

việc tạm giữ, định giá và thiệt hại do việc tạm giữ gây ra do cơ quan của

ngƣời có thẩm quyền ra quyết định tạm giữ chi trả. Thủ tục, biên bản tạm giữ

đƣợc thực hiện theo quy định tại khoản 5 và khoản 9 Điều 125 của Luật Xử lý

vi phạm hành chính năm 2012.

+ Căn cứ để xác định giá trị và các tài liệu liên quan đến việc xác định

giá trị tang vật VPHC phải thể hiện trong hồ sơ xử phạt VPHC.

- Chuyển hồ sơ vụ vi phạm để xử phạt hành chính

+ Đối với vụ việc do cơ quan tiến hành tố tụng hình sự thụ lý, giải

quyết, nhƣng sau đó lại có quyết định không khởi tố vụ án hình sự, quyết định

hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự, quyết định đình chỉ điều tra hoặc

quyết định đình chỉ vụ án, nếu hành vi có dấu hiệu vi phạm hành chính, thì

trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày ra quyết định, cơ quan tiến hành tố tụng

hình sự phải chuyển các quyết định nêu trên kèm theo hồ sơ, tang vật, phƣơng

46

tiện của vụ vi phạm và đề nghị xử phạt vi phạm hành chính đến ngƣời có

thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính.

+ Việc xử phạt vi phạm hành chính đƣợc căn cứ vào hồ sơ vụ vi phạm

do cơ quan tiến hành tố tụng hình sự chuyển đến.

Trƣờng hợp cần thiết, ngƣời có thẩm quyền xử phạt tiến hành xác minh

thêm tình tiết để làm căn cứ ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính.

+ Thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính là 30 ngày, kể

từ ngày nhận đƣợc các quyết định theo quy định kèm theo hồ sơ vụ VPHC.

Trong trƣờng hợp cần xác minh thêm quy định tại khoản 2 Điều 63 Luật

Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 thì thời hạn tối đa không quá 45 ngày.

- Sử dụng phƣơng tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ trong việc phát hiện

hành vi VPHC.

+ Cơ quan, ngƣời có thẩm quyền xử phạt VPHC đƣợc sử dụng phƣơng

tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ để phát hiện hành vi VPHC về trật tự, an toàn

giao thông và bảo vệ môi trƣờng.

+ Việc quản lý, sử dụng và quy định danh mục các phƣơng tiện, thiết bị

kỹ thuật nghiệp vụ phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:

Tôn trọng quyền tự do, danh dự, nhân phẩm, bí mật đời tƣ của công

dân, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của cá nhân và tổ chức;

Tuân thủ đúng quy trình, quy tắc về sử dụng phƣơng tiện, thiết bị kỹ

thuật nghiệp vụ;

Kết quả thu thập đƣợc bằng phƣơng tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ

phải đƣợc ghi nhận bằng văn bản và chỉ đƣợc sử dụng trong xử phạt vi phạm

hành chính;

Phƣơng tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ phải bảo đảm đúng tiêu chuẩn,

quy chuẩn kỹ thuật do cơ quan có thẩm quyền quy định.

47

+ Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng và danh mục các phƣơng tiện,

thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ đƣợc sử dụng để phát hiện vi phạm hành chính.

- Thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính

+ Ngƣời có thẩm quyền xử phạt VPHC phải ra quyết định xử phạt

VPHC trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày lập biên bản VPHC. Đối với vụ

việc có nhiều tình tiết phức tạp mà không thuộc trƣờng hợp giải trình hoặc đối

với vụ việc thuộc trƣờng hợp giải trình theo quy định tại khoản 2 và khoản 3

Điều 61 của Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 thì thời hạn ra quyết

định xử phạt tối đa là 30 ngày, kể từ ngày lập biên bản.

Trƣờng hợp vụ việc đặc biệt nghiêm trọng, có nhiều tình tiết phức tạp và

thuộc trƣờng hợp giải trình theo quy định tại đoạn 2 khoản 2 và khoản 3 Điều 61

của Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 mà cần có thêm thời gian để xác

minh, thu thập chứng cứ thì ngƣời có thẩm quyền đang giải quyết vụ việc phải

báo cáo thủ trƣởng trực tiếp của mình bằng văn bản để xin gia hạn; việc gia hạn

phải bằng văn bản, thời hạn gia hạn không đƣợc quá 30 ngày.

+ Quá thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 61 hoặc khoản 3 Điều 63 của

Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012, ngƣời có thẩm quyền xử phạt

VPHC quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính năm

2012, quyết định tịch thu sung vào ngân sách nhà nƣớc hoặc tiêu hủy tang vật

vi phạm hành chính thuộc loại cấm lƣu hành.

Ngƣời có thẩm quyền xử phạt VPHC nếu có lỗi trong việc để quá thời

hạn mà không ra quyết định xử phạt thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.

- Các trƣờng hợp ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính

+ Trƣờng hợp một cá nhân, tổ chức thực hiện nhiều hành vi vi phạm

hành chính mà bị xử phạt trong cùng một lần thì chỉ ra 01 quyết định xử phạt,

trong đó quyết định hình thức, mức xử phạt đối với từng hành vi vi phạm

hành chính.

48

+ Trƣờng hợp nhiều cá nhân, tổ chức cùng thực hiện một hành vi vi

phạm hành chính thì có thể ra 01 hoặc nhiều quyết định xử phạt để quyết định

hình thức, mức xử phạt đối với từng cá nhân, tổ chức.

+ Trƣờng hợp nhiều cá nhân, tổ chức thực hiện nhiều hành vi vi phạm

hành chính khác nhau trong cùng một vụ vi phạm thì có thể ra 01 hoặc nhiều

quyết định xử phạt để quyết định hình thức, mức xử phạt đối với từng hành vi

VPHC của từng cá nhân, tổ chức.

+ Quyết định xử phạt VPHC có hiệu lực kể từ ngày ký, trừ trƣờng hợp

trong quyết định quy định ngày có hiệu lực khác.

Kết luận Chƣơng 1

Luận văn đã tập trung làm rõ lý luận về ngành, nghề kinh doanh có điều

kiện về an ninh, trật tự và lý luận về xử phạt hành chính trong quản ngành,

nghề đầu tƣ kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự nhƣ các khái niệm về

kinh doanh, kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự, đặc trƣng của

cácngành, nghề đầu tƣ kinh doanh có điều kiện, các loại ngành, nghề đầu tƣ

kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự, các điều kiện của các loại ngành,

nghề đầu tƣ kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự...

Luận văn tập trung làm rõ các lý luận liên quan đến xử phạt hành chính

trong quản lý ngành, nghề đầu tƣ kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự

nhƣ: Khái niệm, nguyên tắc xử phạt hành chính trong quản lý ngành nghề đầu

tƣ kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự; thẩm quyền xử phạt trong quản

lý ngành, nghề đầu tƣ kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự...

Kết quả nghiên cứu của Chƣơng 1 với các nội dung mà tác giả đã đƣa

ra có dựa trên cơ sở các văn bản quy phạm pháp luật quy định về quản lý

ngành, nghề đầu tƣ kinh doanh có điều kiện về ANTT và các tài liệu khoa

học có liên quan đến xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý ngành, nghề

kinh đầu tƣ doanh có điều kiện về ANTT giúp cho chúng ta có một cái nhìn

49

tổng thể về công tác này và việc khai thác hiệu quả kết quả của công tác xử

phạt hành chính trong quản lý ngành, nghề đầu tƣ kinh doanh có điều kiện

về ANTT phục vụ công tác phòng ngừa tội phạm. Đây chính là cơ sở mang

tính định hƣớng để tác giả tiến hành khảo sát, nghiên cứu, đánh giá thực

trạng xử phạt hành chính trong quản lý ngành, nghề đầu tƣ kinh doanh có

điều kiện về ANTT.

50

Chƣơng 2

THỰC TRẠNG XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG

QUẢN LÝ NGÀNH, NGHỀ ĐẦU TƢ KINH DOANH CÓ ĐIỀU KIỆN

VỀ AN NINH TRẬT TỰ Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2010 - 2016

2.1. Đặc điểm có liên quan đến xử phạt vi phạm hành chính trong

quản lý ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự

2.1.1. Thực trạng kinh tế - xã hội

Trong những năm vừa qua tình hình kinh tế nƣớc ta có nhiều chuyển biến

tích cực, nhƣ: Năm 2016, năm đầu cả nƣớc thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế

- xã hội 5 năm giai đoạn 2016-2020 diễn ra trong bối cảnh kinh tế thế giới phục

hồi chậm hơn dự báo, tăng trƣởng thƣơng mại toàn cầu giảm mạnh, hoạt động

của thị trƣờng hàng hóa kém sôi động, giá cả hàng hóa thế giới ở mức thấp đã

ảnh hƣởng đến kinh tế nƣớc ta, nhất là hoạt động xuất nhập khẩu và thu ngân

sách nhà nƣớc. Ở Việt Nam trong những năm gần đây, bên cạnh những thuận lợi

từ dấu hiệu khởi sắc của năm 2015, kinh tế nƣớc ta đối mặt với nhiều khó khăn,

thách thức bởi diễn biến phức tạp của thời tiết, biến đổi khí hậu.

Trƣớc tình hình đó, Chính phủ đã lãnh đạo, chỉ đạo các ngành, địa

phƣơng tập trung thực hiện đồng bộ, có hiệu quả Nghị quyết số 01/NQ-

CP ngày 07 tháng 01 năm 2016 về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo

điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách

nhà nƣớc năm 2016. Đồng thời, ban hành hàng loạt các Nghị quyết để chỉ

đạo, giải quyết những vấn đề cấp bách, khắc phục khó khăn, thúc đẩy phát

triển kinh tế, ổn định đời sống nhân dân, bảo vệ môi trƣờng sinh thái nhƣ:

Nghị quyết số 19/2016/NQ-CP ngày 28 tháng 4 năm 2016 về những nhiệm

vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trƣờng kinh doanh, nâng cao năng lực

cạnh tranh quốc gia hai năm 2016-2017, định hƣớng đến năm 2020; Nghị

51

quyết số 35/NQ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2016 về hỗ trợ và phát triển doanh

nghiệp đến năm 2020; Nghị quyết số 60/NQ-CP ngày 08 tháng 7 năm 2016 về

những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân

kế hoạch vốn đầu tƣ công năm 2016; các Nghị quyết phiên họp thƣờng kỳ của

Chính phủ. Với những đổi mới mạnh mẽ và sự chỉ đạo quyết liệt của Chính

phủ, Thủ tƣớng Chính phủ, sự nỗ lực của các cấp, các ngành, cộng đồng

doanh nghiệp và toàn dân, kinh tế - xã hội nƣớc ta năm 2016 đã vƣợt qua khó

khăn, thách thức.

Theo thống kê của cơ quan chức năng, cả năm 2016, số doanh nghiệp

đăng ký thành lập mới đạt mức kỷ lục với 110,1 nghìn doanh nghiệp, tăng

16,2% so với năm 2015; tổng vốn đăng ký là 891,1 nghìn tỷ đồng, tăng

48,1% (nếu tính cả 1.629,8 nghìn tỷ đồng vốn đăng ký tăng thêm của các

doanh nghiệp đang hoạt động thì tổng số vốn đăng ký và bổ sung thêm vào

nền kinh tế trong năm 2016 là 2.520,9 nghìn tỷ đồng); số vốn đăng ký bình

quân một doanh nghiệp thành lập mới năm 2016 đạt 8,1 tỷ đồng, tăng 27,5%

so với năm 2015. Tổng số lao động đăng ký của các doanh nghiệp thành lập

mới trong năm 2016 là 1.268 nghìn ngƣời, bằng 86,1% năm 2015. Trong

năm 2016, còn có 26.689 doanh nghiệp quay trở lại hoạt động, tăng 24,1%

so với năm trƣớc, nâng tổng số doanh nghiệp đăng ký thành lập mới và

doanh nghiệp quay trở lại hoạt động năm 2016 lên gần 136,8 nghìn doanh

nghiệp. Điều này cho thấy khung khổ pháp lý mới cùng với các giải pháp

của Chính phủ trong việc hỗ trợ, khuyến khích doanh nghiệp phát triển đã

phát huy hiệu quả, môi trƣờng đầu tƣ kinh doanh đƣợc cải thiện rõ rệt, doanh

nghiệp đã tìm thấy cơ hội kinh doanh và niềm tin vào thị trƣờng.

Số doanh nghiệp đăng ký thành lập mới trong năm 2016 ở hầu hết các

ngành, lĩnh vực đều tăng so với năm trƣớc, trong đó một số ngành tăng mạnh

cả về số doanh nghiệp và số vốn đăng ký: Kinh doanh bất động sản tăng

52

83,9% về số doanh nghiệp và tăng 234,2% về vốn đăng ký; thông tin và

truyền thông tăng 9,7% và tăng 128,1%; tài chính ngân hàng và bảo hiểm

tăng 26,7% và tăng 87,4%; công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 18,9% và

tăng 60,4%; hoạt động dịch vụ khác tăng 35,3% và tăng 87,7%... Riêng lĩnh

vực nghệ thuật, vui chơi và giải trí, số doanh nghiệp đăng ký thành lập mới

trong năm giảm 26,2%; số vốn đăng ký giảm 10,9%.

Số doanh nghiệp hoàn tất thủ tục giải thể trong năm 2016 là 12.478 doanh

nghiệp, tăng 31,8% so với năm trƣớc, trong đó có 11.611 doanh nghiệp có quy

mô vốn dƣới 10 tỷ đồng, chiếm 93,1% và tăng 30,9%. Nếu phân theo loại hình

doanh nghiệp, trong tổng số doanh nghiệp hoàn tất thủ tục giải thể, chấm dứt

hoạt động có 4.901 công ty TNHH 1 thành viên (chiếm 39,3%); 3.768 công ty

TNHH 2 thành viên (chiếm 30,2%); 2.174 doanh nghiệp tƣ nhân (chiếm 17,4%);

1.632 công ty cổ phần (chiếm 13,1%) và 3 công ty hợp danh.

Số doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động trong năm 2016 là 60.667 doanh

nghiệp, giảm 15,2% so với năm trƣớc, bao gồm 19.917 doanh nghiệp đăng ký

tạm ngừng kinh doanh có thời hạn, tăng 27,3% và 40.750 doanh nghiệp tạm

ngừng hoạt động không đăng ký hoặc chờ giải thể, giảm 26,9%.

2.1.2. Thực trạng dân số, đời sống dân cư và an sinh xã hội

Theo báo cáo của Tổng cục thống kê, dân số trung bình năm 2016 của

cả nƣớc ƣớc tính 92,70 triệu ngƣời, tăng 987,8 nghìn ngƣời, tƣơng đƣơng

tăng 1,08% so với năm 2015, bao gồm dân số thành thị 32,06 triệu ngƣời,

chiếm 34,6%; dân số nông thôn 60,64 triệu ngƣời, chiếm 65,4%; dân số nam

45,75 triệu ngƣời, chiếm 49,4%; dân số nữ 46,95 triệu ngƣời, chiếm 50,6%.

Theo kết quả điều tra biến động dân số và kế hoạch hóa gia đình năm

2016, tổng tỷ suất sinh tiếp tục duy trì ở mức sinh thay thế. Tỷ số giới tính

của trẻ em mới sinh là 112,2 bé trai/100 bé gái; tỷ suất sinh thô là 15,74‰;

tỷ suất chết thô là 6,83‰. Tỷ suất chết của trẻ em dƣới 1 tuổi (số trẻ em

53

dƣới 1 tuổi tử vong/1000 trẻ sinh ra sống) là 14,52‰. Tỷ suất chết của trẻ

em dƣới 5 tuổi (số trẻ em dƣới 5 tuổi tử vong/1000 trẻ sinh ra sống) là

21,80‰. Tỷ suất chết ở mức thấp thể hiện rõ hiệu quả của chƣơng trình

chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em nói riêng và công tác bảo vệ sức khỏe,

nâng cao mức sống cho ngƣời dân nói chung trong thời gian qua. Tuổi thọ

trung bình của dân số cả nƣớc năm 2016 là 73,4 năm, trong đó nam là 70,8

năm và nữ là 76,1 năm.

Lực lƣợng lao động từ 15 tuổi trở lên của cả nƣớc năm 2016 ƣớc tính

là 54,4 triệu ngƣời, tăng 455,6 nghìn ngƣời so với năm 2015, bao gồm: Lao

động nam 28,1 triệu ngƣời, chiếm 51,6%; lao động nữ 26,3 triệu ngƣời,

chiếm 48,4%. Xét theo khu vực, lực lƣợng lao động từ 15 tuổi trở lên khu

vực thành thị là 17,5 triệu ngƣời, chiếm 32,1%; khu vực nông thôn là 36,9

triệu ngƣời, chiếm 67,9%.

Lực lƣợng lao động trong độ tuổi lao động của cả nƣớc năm 2016 ƣớc

tính 47,7 triệu ngƣời, tăng 275,9 nghìn ngƣời so với năm trƣớc, trong đó lao

động nam 25,8 triệu ngƣời, chiếm 54,1%; lao động nữ 21,9 triệu ngƣời,

chiếm 45,9%. Lực lƣợng lao động trong độ tuổi lao động khu vực thành thị

là 16,0 triệu ngƣời, chiếm 33,4%; khu vực nông thôn là 31,8 triệu ngƣời,

chiếm 66,6%.

Lao động 15 tuổi trở lên đang làm việc trong các ngành kinh tế năm

2016 ƣớc tính 53,3 triệu ngƣời, tăng 451,1 nghìn ngƣời so với năm 2015. Trong

tổng số lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc năm 2016, khu vực nông, lâm

nghiệp và thủy sản chiếm 41,9% (Năm 2015 là 44,0%); khu vực công nghiệp

và xây dựng chiếm 24,7% (Năm 2015 là 22,8%); khu vực dịch vụ chiếm 33,4%

(Năm 2015 là 33,2%). Lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc năm 2016 khu

vực thành thị chiếm 31,9% (Năm 2015 là 31%); khu vực nông thôn chiếm

54

68,1% (Năm 2015 là 69%). Tỷ lệ lao động trong độ tuổi đã qua đào tạo năm

2016 ƣớc tính đạt 20,6%, cao hơn mức 19,9% của năm trƣớc.

Số ngƣời có việc làm trong quý IV/2016 là 53,4 triệu ngƣời, giảm 96,2

nghìn ngƣời. Tỷ lệ thất nghiệp của lao động trong độ tuổi năm 2016 là

2,30% (Năm 2015 là 2,33%; năm 2014 là 2,10%), trong đó khu vực thành thị

là 3,18% (Năm 2015 là 3,37%; năm 2014 là 3,40%); khu vực nông thôn là

1,86% (Năm 2015 là 1,82%; năm 2014 là 1,49%). Tỷ lệ thất nghiệp của thanh

niên (Từ 15-24 tuổi) năm 2016 là 7,34%, trong đó khu vực thành thị là 11,30%;

khu vực nông thôn là 5,74%. Tỷ lệ thiếu việc làm của lao động trong độ tuổi

lao động năm 2016 là 1,64% (thấp hơn 1,89% so với năm 2015 và thấp hơn

2,40% so với năm 2014), trong đó khu vực thành thị là 0,73% (Năm 2015 là

0,84%; năm 2014 là 1,20%); khu vực nông thôn là 2,10% (Năm 2015 là 2,39%;

năm 2014 là 2,96%).

Tỷ lệ lao động có việc làm phi chính thức ngoài hộ nông, lâm nghiệp, thủy

sản năm 2016 ƣớc tính là 55,9% (Năm 2015 là 56,4%; năm 2014 là 56,6%).

Năm 2016, cả nƣớc có 265,5 nghìn lƣợt hộ thiếu đói, tăng 16,7% so với

năm 2015, tƣơng ứng với 1.099 nghìn lƣợt nhân khẩu thiếu đói. Thiếu đói tập

trung chủ yếu vào các tháng đầu năm, trong đó tháng Hai có 75,3 nghìn hộ thiếu

đói, tƣơng ứng với 302 nghìn nhân khẩu thiếu đói, tháng Năm có 58,4 nghìn hộ

thiếu đói, tƣơng ứng với 242,2 nghìn nhân khẩu thiếu đói; từ tháng Sáu cho đến

cuối năm, thiếu đói trong nông dân có xu hƣớng giảm dần. Nguyên nhân chủ

yếu dẫn đến tình trạng thiếu đói tăng so với cùng kỳ năm trƣớc là do ảnh hƣởng

của thiên tai, hạn hán và tình trạng xâm nhập mặn nghiêm trọng tại một số khu

vực, đặc biệt tình hình thiên tai, hạn hán ở các tỉnh vùng Trung du và miền núi

phía Bắc, Bắc Trung Bộ và Tây Nguyên, xâm nhập mặn ở đồng bằng Sông Cửu

Long. Để khắc phục tình trạng thiếu đói, từ đầu năm, các cấp, các ngành, các tổ

chức từ Trung ƣơng đến địa phƣơng đã hỗ trợ các hộ thiếu đói 19,4 nghìn tấn

55

lƣơng thực, riêng tháng 12/2016 hỗ trợ 988 tấn lƣơng thực. Tỷ lệ hộ nghèo năm

2016 ƣớc tính 5,8%-6,0%. Nếu theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho

giai đoạn 2016-2020, tỷ lệ hộ nghèo ƣớc tính khoảng 10%.

Công tác an sinh xã hội tiếp tục đƣợc quan tâm thực hiện. Theo báo

cáo sơ bộ, tổng kinh phí dành cho hoạt động an sinh xã hội và giảm nghèo

trong năm 2016 là 7.303 tỷ đồng, bao gồm: 3.786 tỷ đồng quà thăm hỏi và

hỗ trợ các đối tƣợng chính sách; 2.470 tỷ đồng hỗ trợ các hộ nghèo và 1.047

tỷ đồng cứu đói, cứu trợ xã hội khác. Bên cạnh đó, đã có hơn 18,3 triệu bảo

hiểm y tế, sổ/thẻ khám chữa bệnh miễn phí đã đƣợc phát tặng cho các đối

tƣợng chính sách trên địa bàn cả nƣớc.

Sự cố môi trƣờng biển xảy ra cuối tháng 4/2016 tại 4 tỉnh miền Trung:

Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên - Huế làm hải sản chết bất

thƣờng, gây thiệt hại lớn về kinh tế - xã hội và ảnh hƣởng nghiêm trọng đến

đời sống của ngƣời dân địa phƣơng. Để hỗ trợ ngƣời dân bị ảnh hƣởng sự cố

trên, Thủ tƣớng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 772/QĐ-TTg ngày

09/5/2016 về việc hỗ trợ khẩn cấp cho ngƣời dân tại các tỉnh: Hà Tĩnh,

Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên - Huế bị ảnh hƣởng do hải sản chết

bất thƣờng. Chính phủ đã chỉ đạo quyết liệt các Bộ, ngành, địa phƣơng liên

quan khẩn trƣơng xác định thiệt hại, xây dựng định mức bồi thƣờng, hỗ trợ

để ngƣời dân tại 4 tỉnh sớm ổn định sản xuất và đời sống.

2.1.3. Thực trạng an ninh, trật tự an toàn xã hội

Cùng với sự phát triển nhanh chóng về kinh tế thì tình hình ANTT

trong thời gian vừa qua cũng có nhiều diễn biến hết sức phức tạp. Các loại

tội phạm, tệ nạn xã hội có chiều hƣớng gia tăng cả về số vụ việc và tính chất

mức độ của các hành vi vi phạm.

An ninh chính trị diễn biến hết sức phức tạp các đối tƣợng, thế lực

chống đối hoạt động ngày càng công khai manh động, Các đối tƣợng lợi

56

dụng các vấn đề về tôn giáo, các vấn đề về môi trƣờng, các vấn đề phức tạp

trong thu hồi và giải phóng đất đai để kích động, dụ dỗ lôi kéo ngƣời dân

tham gia khiếu kiện, biểu tình trái phép gây phức tạp thêm cho tình hình

ANTT. Các đối tƣợng hoạt động phá hoại về tƣ tƣởng văn hóa, kinh tế cũng

tiến hành hết sức tinh vi. Chúng thƣờng xuyên viết các bài phân tích, xuyên

tạc bôi xấu lãnh đạo cấp cao, xuyên tạc các đƣờng lối, chính sách của Đảng.

Vấn đề an ninh phi truyền thống cũng có những diễn biến hết sức phức tạp.

Các hoạt động tội phạm hình sự, các đối tƣợng hoạt động tệ nạn xã hội

ngày càng manh động, liều lĩnh hơn. Các đối tƣợng có xu thế câu kết với

nhau thành các băng ổ, nhóm hoạt động theo kiểu “xã hội đen” xảy ra nhiều

vụ việc phức tạp, nguy hiểm gây tâm lý lo lắng, bất an trong nhân dân, xảy

ra nhiều vụ việc chống đối, cản trở ngƣời thi hành công vụ.

Mặc dù, lực lƣợng Công an nhân dân đã tiến hành nhiều biện pháp

nghiệp vụ để đấu tranh ngăn chặn nhƣng loại tội phạm này vẫn phát triển và

dần đi vào “chiều sâu”, các thủ đoạn của chúng ngày càng tinh vi xảo quyệt

nhằm chống đối lại các cơ quan chức năng phát hiện và điều tra xử lý.

2.2. Thực trạng hoạt động quản lý ngành, nghề đầu tƣ kinh doanh

có điều kiện về an ninh, trật tự

2.2.1. Thực trạng vi phạm các quy định của pháp luật về quản lý

ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự

Trƣớc khi chính phủ ban hành Nghị định 72/2009/NĐ-CP, công tác quản

lý ngành, nghề kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự của ngành Công an

thực hiện theo các quy định tại Nghị định số 08/2001/NĐ-CP ngày 22/02/2001

quy định về điều kiện ANTT đối với một số ngành nghề kinh doanh có điều

kiện. Tại nghị định này, Chính phủ giao cho Bộ Công an quản lý 12 ngành,

nghề. Qua 08 năm thực hiện Nghị định số 08/2001/NĐ-CP, cơ quan Công an

đã phát hiện, lập hồ sơ đề nghị truy tố 823 vụ, với hơn 1600 đối tƣợng và xử

57

phạt VPHC bằng tiền trên 35 tỷ đồng. Qua đó nâng cao một bƣớc về hiệu lực

quản lý nhà nƣớc về ANTT; góp phần có hiệu quả vào công tác phòng ngừa,

phát hiện và đấu tranh với các loại tội phạm, tệ nạn xã hội và các hành vi vi

phạm khác lợi dụng những ngành, nghề kinh doanh này để hoạt động; đồng

thời qua công tác quản lý của cơ quan Công an đã tạo môi trƣờng ANTT tốt

hơn để các cơ sở kinh doanh hoạt động có hiệu quả.

Tuy nhiên, cùng với sự phát triển mạnh mẽ về kinh tế - xã hội trong

tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, một số nội dung quy định trong Nghị

định số 08/2001/NĐ-CP không còn phù hợp. Mặt khác, tình hình hoạt động

của tội phạm và các phần tử xấu lợi dụng các ngành, nghề đầu tƣ kinh doanh

có điều kiện về ANTT có chiều hƣớng ngày càng phức tạp, ảnh hƣởng

nghiêm trọng đến ANTT của cả nƣớc. Đồng thời phát sinh một số loại

ngành, nghề rất phức tạp về ANTT nhƣng chƣa đƣợc quy định vào trong các

nhóm ngành, nghề kinh doanh có điều kiện về ANTT. Trƣớc tình hình đó,

Bộ Công an đã chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan để xây dựng và

trình Chính phủ ban hành Nghị định số 72/2009/NĐ-CP thay thế cho Nghị

định số 08/2001/NĐ-CP.

Sau khi Chính phủ ban hành Nghị định số 72/2009/NĐ-CP, Bộ Công

an có Thông tƣ số 33/2010/TT-BCA ngày 05/10/2010 quy định cụ thể điều

kiện về ANTT đối với một số ngành, nghề kinh doanh có điều kiện về an

ninh, trật tự để thực hiện Nghị định của Chính phủ. Tổng cục Cảnh sát có kế

hoạch số 3018/C61-C64 ngày 14/10/2010 hƣớng dẫn thực hiện Thông tƣ của

Bộ và có văn bản số 3215/C61-C64 ngày 27/10/2010 hƣớng dẫn công tác

quản lý và sử dụng biểu mẫu trong quản lý ngành, nghề kinh doanh có điều

kiện về ANTT thuộc phạm vi Bộ Công an. Để tổ chức thực hiện hiệu quả

Nghị định, Bộ Công an đã giao Tổng cục Cảnh sát tổ chức các lớp tập huấn

trong lực lƣợng Công an về những nội dung của Nghị định trên địa bàn toàn

58

quốc. Trong quá trình triển khai thực hiện, Công an các địa phƣơng đã phối

hợp chặt chẽ với các cơ quan thông tin, truyền thông để tổ chức tuyên truyền

sâu rộng các văn bản pháp luật về quản lý ngành, nghề kinh doanh có điều

kiện về ANTT. Đồng thời, Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung

ƣơng phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan ở địa phƣơng tiến hành rà

soát và kiểm tra, quản lý, xử lý các hành vi vi phạm của các cơ sở và ngƣời

có liên quan, chấn chỉnh những sơ hở thiếu sót trong quản lý góp phần nâng

cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ngành, nghề có điều kiện về ANTT.

Năm 2016 trƣớc tình hình phức tạp của một số ngành, nghề kinh

doanh có điều kiện và trƣớc những đòi hỏi của hội nhập quốc tế, Bộ Công an

đã chủ trì và phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan tổng kết việc thực hiện

Nghị định số 72/2009/NĐ-CP của Chính phủ và xây dựng, trình Chính phủ

thông qua Nghị định số 96/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 quy định điều kiện

về an ninh, trật tự đối với 23 ngành, nghề đầu tƣ kinh doanh có điều kiện.

Ngay sau khi Nghị định đƣợc thông qua, các cơ quan Bộ đã tiến hành tổ

chức tập huấn và có các văn bản chỉ đạo, hƣớng dẫn các cơ quan tiến hành

quản lý theo lĩnh vực chuyên ngành của mình.

2.2.2. Thực trạng hoạt động của các ngành, nghề đầu tư kinh

doanh có điều kiện về an ninh, trật tự

Trong những năm qua, trƣớc những biến động về kinh tế, xã hội, an

ninh trật tự thì số lƣợng các ngành, nghề đầu tƣ kinh doanh có điều kiện về

ANTT cũng có những biến động nhất định. Đặc biệt là trƣớc những thay đổi

của các văn bản pháp luật về ngành, nghề đầu tƣ kinh doanh có điều kiện về

an ninh, trật tự.

Theo số liệu thống kê của cơ quan chức năng thuộc Bộ Công an (Biểu

mẫu số 01), tính đến thời điểm ngày 01/7/2015 trên toàn quốc có 142.416 cơ

59

sở kinh doanh có điều kiện về ANTT đang hoạt động với 431.557 ngƣời làm

trong các cơ sở.

Từ ngày 01/7/2015 (theo Luật Đầu tƣ năm 2014 có hiệu lực) thì trong

18 nhóm ngành, nghề kinh doanh có điều kiện về ANTT thì có 02 ngành,

nghề không thuộc danh mục ngành nghề đầu tƣ kinh doanh có điều kiện về

ANTT (ngành, nghề: cho tổ chức, cá nhân nƣớc ngoài thuê nhà để ở hoặc

làm văn phòng và sửa chữa súng săn) nên đến tháng 7/2016 trên toàn quốc

có 126.265 cơ sở kinh doanh với 411.869 ngƣời làm nghề.

Từ ngày 01/7/2016, căn cứ theo Nghị định 96/2016/NĐ-CP quy định

điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề đầu tƣ kinh doanh có

điều kiện thì một số ngành, nghề không còn phù hợp và bổ sung thêm một số

nhóm ngành, nghề mới nâng tổng số nhóm ngành, nghề đầu tƣ kinh doanh

có điều kiện về ANTT lên 23 ngành, nghề. Tính đến thời điểm tháng

12/2016 trên toàn quốc có 126.695 cơ sở kinh doanh có điều kiện về an ninh,

trật tự với 512.201 ngƣời làm trong các cơ sở.

Qua những số liệu trên chúng ta thấy, trong từng giai đoạn và qua việc

thực hiện các văn bản quy định của Chính phủ thì số lƣợng ngành, nghề đầu

tƣ kinh doanh có điều kiện về ANTT, số lƣợng các cơ sở kinh doanh và số

lƣợng ngƣời làm nghề trong các cơ sở có những biến động nhất định nhƣ:

Đến ngày 01/7/2016 các cơ sở giảm so với thời gian trƣớc đó là 15.721 cơ

sở (chiếm tỷ lệ 11,03%), số ngƣời làm nghề giảm 19.618 ngƣời (chiếm tỷ lệ

4,54%). Nhƣng đến cuối năm 2016 số lƣợng cơ sở kinh doanh và ngƣời làm

nghề lại tăng hơn 25.421 cơ sở kinh doanh (tƣơng ứng 20,06%), với 80.644

ngƣời làm nghề (tƣơng ứng 18,69%).

Bên cạnh hàng năm tổng số các cơ sở kinh doanh và ngƣời làm nghề

cũng có nhiều biến động phức tạp, ảnh hƣởng lớn đến quá trình tổ chức quản

lý các ngành, nghề đầu tƣ kinh doanh có điều kiện về ANTT, nhƣ:

60

Năm 2010, toàn quốc có 148.953 cơ sở kinh doanh với 462.240 ngƣời

làm nghề, trong năm 2010 có sự gia tăng đột biến về số lƣợng cơ sở. Bởi vì thời

điểm này có sự điều chỉnh về văn bản pháp luật quy định từ 12 ngành, nghề lên

tới 18 loại ngành, nghề kinh doanh có điều kiện về ANTT.

Năm 2011, toàn quốc có 156.754 cơ sở kinh doanh với 502.111 ngƣời

làm nghề, tăng so với năm 2010 là 8.201 cơ sở kinh doanh (chiếm tỷ lệ 5,52%),

39.871 ngƣời làm nghề (chiếm tỷ lệ 8,63%). Nguyên nhân xuất phát từ yếu tố

sự tăng trƣởng về kinh tế đã tác động tích cực đối với sự gia tăng các cơ sở kinh

doanh và ngƣời làm nghề kinh doanh có điều kiện về ANTT.

Năm 2012, cùng với sự gia tăng về kinh tế thì các cơ sở kinh doanh có

điều kiện về ANTT có sự gia tăng nhất định, nhƣ: Trên toàn quốc có 164.121

cơ sở kinh doanh với 511.321 ngƣời làm nghề, tăng hơn so với năm 2011 là

7.367 cơ sở (chiếm tỷ lệ 4,7%), 9.110 ngƣời làm nghề (chiếm tỷ lệ 1,81%).

Năm 2013, toàn quốc có 155.178 cơ sở kinh doanh với 497.863 ngƣời

làm nghề, giảm hơn so với năm 2012 là 8.943 cơ sở kinh doanh (chiếm tỷ lệ

5,5%), 13.458 ngƣời làm nghề (chiếm tỷ lệ 2,63%). Nguyên nhân của sự giảm

các cơ sở kinh doanh và ngƣời làm nghề là do sự bất ổn về kinh tế, đặc biệt là

sự suy thoái kinh tế thế giới và suy thoái kinh tế trong nƣớc.

Tiếp tục phải chịu ảnh hƣởng của suy thoái kinh tế sang năm 2014 các

cơ sở kinh doanh có điều kiện về ANTT và ngƣời làm nghề kinh doanh tiếp tục

có sự giảm đáng kể, cụ thể năm 2014 giảm 7.672 cơ sở kinh doanh (chiếm tỷ lệ

4,95%), 29.882 ngƣời làm nghề (chiếm tỷ lệ 6%) so với năm 2013.

Đến ngày 01/7/2015, Luật Đầu tƣ chính thức có hiệu lực thì số lƣợng

ngành, nghề đầu tƣ kinh doanh có điều kiện về ANTT lúc này còn lại 16

ngành nghề vì thế nên số lƣợng các cơ sở kinh doanh và ngƣời làm nghề lại

tiếp tục có sự biến động theo chiều hƣớng giảm đi so với năm 2014. Cụ thể,

61

năm 2015 toàn quốc giảm 5.090 cơ sở kinh doanh (chiếm tỷ lệ 3,45%),

36.424 ngƣời làm nghề (chiếm tỷ lệ 7,78%) so với năm 2014.

Để thống nhất nội dung công tác quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ kinh doanh

theo Luật đầu tƣ năm 2014 và Luật doanh nghiệp năm 2014, Bộ Công an phối

hợp với các Bộ, ngành xây dựng, trình Chính phủ ban hành Nghị định số

96/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với

một số ngành, nghề đầu tƣ kinh doanh có điều kiện. Do vậy, số lƣợng các cơ sở

kinh doanh ngành, nghề đầu tƣ kinh doanh có điều kiện về ANTT và ngƣời làm

nghề lại có sự chuyển biến tăng lên do số lƣợng các ngành, nghề kinh doanh có

điều kiện về an ninh, trật tự tăng lên 23 ngành, nghề.

Bên cạnh sự biến đổi về tổng số các ngành, nghề đầu tƣ kinh doanh có

điều kiện về ANTT trong từng thời kỳ thì mỗi một loại ngành nghề có những

sự tăng giảm nhất định. Sự tăng, giảm của các cơ sở kinh doanh các nhóm

ngành, nghề cũng cần có sự quản lý chặt chẽ của cơ quan chức năng.

Theo số liệu do cơ quan chức năng Bộ Công an (Biểu mẫu số 2) cho

thấy:

Trong các năm các ngành, nghề kinh doanh có điều kiện cũng có sự

biến động không ngừng, điều đó ảnh hƣởng rất lớn đến việc quản lý các

ngành, nghề và cơ sở kinh doanh.

- Đối với ngành, nghề kinh doanh sản xuất con dấu: Cao nhất là năm

2013 với 364 cơ sở kinh doanh nhƣng đến năm 2014 chỉ còn có 214 cơ sở

kinh doanh, giảm 150 cơ sở kinh doanh (chiếm tỷ lệ 41,2%). Đến năm 2016

lại tăng lên 144 cơ sở (chiếm tỷ lệ gần 67,28%) đƣa tổng số cơ sở lên 358 cơ

sở kinh doanh.

- Sản xuất, kinh doanh VNLCN và nitrat amon hàm lƣợng cao (từ

98,5% trở lên): Năm 2010 toàn quốc có 26 cơ sở nhƣng đến năm 2014 toàn

62

quốc có 16 cơ sở, giảm 10 cơ sở (chiếm tỷ lệ 38,46%), đến năm 2016 tổng

toàn quốc có 17 cơ sở, tăng 01 cơ sở (chiếm tỷ lệ 6,25%).

- Hoạt động sản xuất, kinh doanh có sử dụng VNLCN và nitrat

amon hàm lƣợng cao (từ 98,5% trở lên): Năm 2010 toàn quốc có 2.643 cơ

sở kinh doanh. Năm 2011 có 2.743 cơ sở, tăng 100 cơ sở (chiếm tỷ lệ

3,78%) so với năm 2010. Năm 2012 là năm có nhiều cơ sở kinh doanh

nhất với 2.823 cơ sở, tăng 80 cơ sở (chiếm tỷ lệ 2,92%) so với năm 2011.

Năm 2013, số cơ sở còn 2.323, giảm 500 cơ sở (chiếm tỷ lệ 17,71% ) so

với năm 2012. Năm 2014 có 1.820 cơ sở, giảm 503 cơ sở (chiếm tỷ lệ

21,65%) so với năm 2013. Năm 2015 có 1.722 cơ sở, giảm 98 cơ sở

(chiếm tỷ lệ 5,38%) so với năm 2014. Năm 2016 có 2.058 cơ sở, tăng 336

cơ sở (chiếm tỷ lệ 19,51%) so với năm 2015.

- Sản xuất, kinh doanh, sửa chữa công cụ hỗ trợ: Đây là một lĩnh vực

đặc thù nên gần nhƣ không có nhiều biến động về số lƣợng các cơ sở hoạt

động nghề. Thời điểm thấp nhất là 16 cơ sở nhƣng đến năm 2016 toàn quốc

có 28 cơ sở.

- Sản xuất pháo hoa: Đây là một lĩnh vực đặc thù nên không có sự

biến động về số lƣợng cơ sở hoạt động nghề.

- Cho thuê lƣu trú: Là ngành, nghề kinh doanh có nhiều biến động về

số lƣợng các cơ sở hoạt động nghề. Năm 2010 có 5.959 cơ sở. Giai đoạn

2010 đến 2012 có chiều hƣớng gia tăng với đỉnh điểm là năm 2012 toàn

quốc có 62.810 cơ sở kinh doanh nghề. Giai đoạn 2012 đến 2016 là giai

đoạn có sự giảm dần các cơ sở, đến tháng 12/2016 có 49.394 cơ sở, giảm

13.416 cơ sở (chiếm tỷ lệ 21,36%) so với năm 2012.

- Cho tổ chức, cá nhân ngƣời nƣớc ngoài thuê nhà để ở hoặc làm văn

phòng: Ngành nghề này ccó lúc tăng, lúc giảm. Năm 2010 có 13.676 cơ sở

và năm 2015 có 12.787 cơ sở. Từ khi Luật Đầu tƣ có hiệu lực và ngành

63

Công an có sự điều chỉnh thì đến nay ngành nghề này không thuộc diện

ngành, nghề đầu tƣ kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự.

- Hoạt động in: Hoạt động in trong những năm qua cũng có những

biến động nhất định, nhƣ: Năm 2010 có 9.152 cơ sở. Năm 2013 có 9.736 cơ

sở, nhƣng năm 2015 toàn quốc chỉ còn có 8.036 cở sở, giảm 1.700 cơ sở

(chiếm tỷ lệ 17,46%) so với năm 2013, nhƣng đến năm 2016 lại tăng thêm

đƣợc 99 cơ sở kinh doanh với tổng cộng có 8.135 cơ sở.

- Kinh doanh dịch vụ cầm đồ: Có sự biến động tăng, giảm không đều

qua các năm. Năm 2010 toàn quốc có 26.526 cơ sở kinh doanh, đến năm

2012 toàn quốc có 30.256 cơ sở kinh doanh, tăng 3.700 cơ sở so với năm

2010. Đến năm 2015 toàn quốc có 26.756 cơ sở kinh doanh dịch vụ này,

giảm so với năm 2012 là 3.500 cơ sở kinh doanh (giảm 11,57%). Năm 2016

có 28.456 cơ sở tăng 1.700 cơ sở (tăng 6,35%) so với năm 2015.

- Kinh doanh Karaoke: Đây cũng là một loại hình ngành, nghề kinh

doanh có sự ổn định, ít biến đổi về số lƣợng các cơ sở, năm 2010 có

11.917 cơ sở, tuy nhiên, trong những năm gần đây có sự thay đổi đột biến

về số lƣợng, nhƣ: Năm 2015 toàn quốc có 13.385 cơ sở, nhƣng năm 2016

toàn quốc có 17.181 cơ sở kinh doanh, tăng hơn so với năm 2015 là 3.796

cơ sở kinh doanh (chiếm tỷ lệ 28,36%).

- Kinh doanh vũ trƣờng: Số lƣợng không nhiều. Cũng có sự biến động

qua các năm. Năm 2010 toàn quốc có 62 vũ trƣờng, đến năm 2013 toàn quốc

có 110 vũ trƣờng nhƣng đến năm 2016 chỉ còn lại 77 vũ trƣờng trên toàn quốc.

- Kinh doanh dịch vụ xoa bóp (massage, tẩm quất): Đây là loại hình

kinh doanh cũng có nhiều biến động, thời gian 2011 và 2012 cao nhất

toàn quốc có 4.413 cơ sở kinh doanh, nhƣng hiện nay chỉ còn có 2.723 cơ

sở kinh doanh đƣợc cấp phép và đang hoạt động, giảm 1.690 cơ sở (chiếm

tỷ lệ 38,3%) so với năm 2012.

64

- Kinh doanh trò chơi điện tử có thƣởng cho ngƣời nƣớc ngoài: Đây là

một lĩnh vực đặc thù nên gần nhƣ không có nhiều biến động về các số lƣợng

cơ sở hoạt động nghề. Năm 2010 có 31 cơ sở. Năm 2016 có 39 cơ sở.

- Kinh doanh casino: Không có sự chuyển biến nhiều về số lƣợng các

cơ sở kinh doanh, năm 2013 toàn quốc có 04 cơ sở kinh doanh, nhƣng hiện

nay chỉ còn duy nhất một cơ sở kinh doanh ngành, nghề này.

- Kinh doanh dịch vụ đòi nợ: Đây cũng là loại hình có nhiều diễn

biến bất thƣờng, nhƣ: năm 2010 toàn quốc mới có 15 cơ sở kinh doanh,

đến năm 2013 toàn quốc có 70 cơ sở kinh doanh, tăng hơn so với năm

2010 là 55 cơ sở (chiếm tỷ lệ 366,66%). Nhƣng đến năm 2016 tổng số các

cơ sở kinh doanh loại hình này chỉ còn 20 cơ sở, giảm 50 cơ sở (chiếm tỷ

lệ 71,42%) so với năm 2013.

- Kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng LPG (gas): Năm 2012 là năm có

nhiều cơ sở nhất với 22.085 cơ sở nhƣng hiện nay toàn quốc còn 18.175 cơ

sở, giảm 3.910 cơ sở kinh doanh (chiếm tỷ lệ 17,7%) so với năm 2012.

- Sản xuất, kinh doanh thiết bị phát tín hiệu của xe đƣợc quyền ƣu tiên:

Năm 2011 toàn quốc có 38 cơ sở nhƣng đến năm 2015 toàn quốc còn có 30 cơ

sở, giảm 08 cơ sở (chiếm tỷ lệ 21,05%) so với năm 2010. Năm 2016 toàn quốc

có 32 cơ sở, tăng 02 cơ sở (chiếm tỷ lệ 6,66%) so với năm 2015.

- Sửa chữa súng săn: Năm 2010 toàn quốc không có cơ sở sửa chữa

súng săn nào nhƣng đến năm 2014 toàn quốc chỉ có duy nhất 01 cơ sở đƣợc

cấp phép, từ khi Luật đầu tƣ và Luật doanh nghiệp có hiệu lực thì hiện nay

toàn quốc không còn cơ sở nào đƣợc cấp phép sửa chữa súng săn.

Nhƣ vậy, chúng ta thấy trong các ngành, nghề đầu tƣ kinh doanh có

điều kiện về ANTT có sự biến động không ngừng về số lƣợng trong các

năm. Nghiên cứu vấn đề này góp phần rất lớn cho công tác quản lý và kiểm

tra, phát hiện, xử phạt VPHC trong quản lý ngành, nghề đầu tƣ kinh doanh

65

có điều kiện về ANTT. Từ số liệu phân tích trên các lực lƣợng chức năng sẽ

xác định đƣợc ngành, nghề nào đang có chiều hƣớng gia tăng, phức tạp cần

tập trung quản lý, loại ngành nghề nào có chiều hƣớng giảm đi…

Theo số liệu thống kê thì các cơ sở kinh doanh ngành, nghề có điều

kiện về an ninh, trật tự tập trung phần lớn ở các thành phố lớn và các nơi đô

thị, nơi có tốc độ đô thị hóa nhanh, nhƣ: Thành phố Hà Nội, thành phố Hồ

Chí Minh, thành phố Hải Phòng, thành phố Đà Nẵng, thành phố Cần Thơ,

tỉnh Quảng Ninh, tỉnh Thanh Hóa, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu….

Trong tổng số các cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tƣ kinh doanh có

điều kiện về ANTT thì có nhiều cơ sở kinh doanh có vốn đầu tƣ ở nƣớc

ngoài, nhƣ: Pháp, Nhật Bản, Trung Quốc, Malaysia, Singapore, Hà Quốc,

Indonesia, Thái Lan, Hồng Kông, Đài Loan…Tập trung ở một số địa

phƣơng nhƣ thành phố Hải Phòng, thành phố Hà Nội, thành Phố Hồ Chí

Minh, Khánh Hòa, Quảng Ninh, … lĩnh vực đầu tƣ kinh doanh chủ yếu là

cho thuê lƣu trú, hoạt động in, trò chơi điện tử có thƣởng dành cho ngƣời

nƣớc ngoài và sử dụng VLNCN để phục vụ thăm dò, khai thác khoáng sản,

dầu khí, dầu mỏ…

2.2.3. Kết quả công tác quản lý ngành, nghề đầu tư kinh doanh có

điều kiện về an ninh, trật tự

Trong những năm qua, đơn vị chức năng của Bộ Công an thƣờng

xuyên tổng hợp, kiểm tra đánh giá tình hình, chủ động tham mƣu cho lãnh

đạo các cấp có nhiều văn bản chỉ đạo, hƣớng dẫn, đôn đốc tăng cƣờng công

tác quản lý nhà nƣớc về an ninh, trật tự và thực hiện đồng bộ các biện pháp

nghiệp vụ. Đẩy mạnh thực hiện có hiệu quả các nội dung của Chƣơng trình

quốc gia phòng chống tội phạm trong quản lý ngành, nghề đầu tƣ kinh doanh

có điều kiện về ANTT. Phục vụ thiết thực công tác phòng ngừa, phát hiện và

66

đấu tranh với các hành vi lợi dụng các ngành, nghề đầu tƣ kinh doanh có

điều kiện về ANTT để vi phạm pháp luật.

Đặc biệt, trƣớc tình hình phức tạp nổi lên liên quan đến hoạt động của

một số ngành, nghề đầu tƣ kinh doanh có điều kiện về ANTT gây bức xúc

dƣ luận, lo lắng trong nhân dân, Bộ Công an đã có nhiều văn bản tham mƣu

cho Nhà nƣớc để có sự điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế. Đồng

thời thành lập các đoàn tiến hành kiểm tra việc triển khai các văn bản ở các

địa phƣơng trọng điểm, phức tạp nhƣ: Thành phố Hà Nội, thành phố Hải

Phòng, thành phố Hồ Chí Minh…qua các đợt kiểm tra đã phát hiện ra nhiều

hành vi vi phạm và đã tiến hành xử phạt VPHC theo thẩm quyền.

Bên cạnh đó trong thời gian qua, để nâng cao hiệu quả quản lý ngành,

nghề đầu tƣ kinh doanh có điều kiện về ANTT, Bộ Công an đã phối hợp với

Bộ Quốc phòng tiến hành kiểm tra các cơ sở sản xuất, kinh doanh VLNCN

trên phạm vi toàn quốc đã kịp thời phát hiện và có các hình thức xử phạt đối

với những trƣờng hợp vi phạm

Thực hiện nghiêm túc chủ trƣơng cải cách hành chính của Chính phủ,

Bộ Công an đã chỉ đạo Công an các đơn vị, địa phƣơng rà soát các văn bản

để nghiên cứu, kiến nghị sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình mới,

phân công, phân cấp hợp lý tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân hoạt

động đầu tƣ kinh doanh đƣợc thuận lợi; niêm yết công khai thủ tục hành

chính theo quy định tại nơi tiếp công dân; đông thời phân công, bố trí hợp lý

đội ngũ cán bộ, chiến sỹ quản lý địa bàn, quản lý cơ sở kinh doanh ngành,

nghề đầu tƣ kinh doanh có điều kiện về ANTT.

Thời gian gần đây, hàng năm, Bộ Công an đều mở các đợt cao điểm

bảo đảm ANTT trong các dịp lễ, tết và bảo vệ các sự kiện quan trọng của đất

nƣớc. Trong các đợt cao điểm tăng cƣờng bảo đảm an ninh, trật tự đó, Công

an các đơn vị, địa phƣơng đã chủ động tăng cƣờng phối hợp với các ngành có

67

liên quan tập trung kiểm tra, đôn đốc các cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tƣ

kinh doanh có điều kiện về ANTT tăng cƣờng công tác đảm bảo ANTT;

hƣớng dẫn các chủ cơ sở kinh doanh thực hiện công tác phòng chống tội

phạm, vi phạm pháp luật, nhất là việc phát hiện, xử lý các tình huống phức tạp

về ANTT… Căn cứ tình hình thực tế, Công an các địa phƣơng đã báo cáo, đề

xuất UBND các tỉnh, thành phố chỉ đạo các cơ quan chức năng tăng cƣờng

phối hợp quản lý một số dịch vụ nhạy cảm, có nhiều phức tạp về ANTT, nhất

là tệ nạn xã hội xảy ra trên địa bàn, nhƣ dịch vụ “café thƣ giãn”, “cắt tóc thƣ

giãn”… bƣớc đầu tình hình ANTT ở những lĩnh vực nhạy cảm này đã đƣợc

chấn chỉnh, có chuyển biến tích cực, qua đó giúp các cơ quan chức năng có

liên quan trong đó có cơ quan Công an thực hiện hiệu quả hơn công tác quản

lý đối với ngành, nghề đầu tƣ kinh doanh có điều kiện về ANTT.

Công an các địa phƣơng đã tổ chức hƣớng dẫn Công an phƣờng, xã, thị

trấn, Cảnh sát khu vực, Công an xây dựng phong trào và phụ trách xã về an

ninh, trật tự và các lực lƣợng nghiệp vụ nắm vững các quy định, phƣơng pháp

tiến hành; quản lý chặt chẽ cơ sở kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự

đang hoạt động trên địa bàn. Trƣớc ngày 01 tháng 7 năm 2016 khi tiến hành

quản lý ngành, nghề kinh doanh có điều kiện về ANTT thì phải căn cứ vào quy

định của Nghị định số 72/2009/NĐ-CP và Thông tƣ số 33/2010/TT-BCA. Sau

ngày 01 tháng 7 năm 2016, khi tiến hành quản lý ngành, nghề kinh doanh có

điều kiện về ANTT thì phải căn cứ vào Nghị định số 96/2016/NĐ-CP. Cơ quan

Công an tổ chức hƣớng dẫn về nội dung có liên quan cho các cơ sở kinh doanh

biết để chấp hành và tạo điều kiện thuận lợi cho cơ quan Công an có thẩm

quyền thực hiện công tác quản lý. Cơ quan Công an thƣờng xuyên nắm tình

hình kinh doanh của cơ sở, tình hình ANTT trên địa bàn, đồng thời thực hiện

các nhiệm vụ quản lý ngành, nghề đầu tƣ kinh doanh có điều kiện về ANTT,

những ngƣời làm nghề trong các cơ sở kinh doanh. Khi tiến hành xử phạt

68

VPHC của các cơ sở kinh doanh trƣớc ngày 12 tháng 11 năm 2013 thì phải căn

cứ vào Nghị định 73/2009/NĐ-CP, sau ngày 12 tháng 11 năm 2013 thì phải căn

cứ vào Nghị định 167/NĐ-CP quy định về xử phạt hành chính trong lĩnh vực

an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa

cháy; phòng, chống bạo lực gia đình.

Để phục vụ công tác quản lý các cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tƣ

kinh doanh có điều kiện về ANTT có hiệu quả, kịp thời phát hiện những hành

vi vi phạm, Công an các đơn vị, địa phƣơng đã tăng cƣờng thực hiện công tác

nắm tình hình đối với các cơ sở kinh doanh, sử dụng các biện pháp nghiệp vụ

của ngành một cách có hiệu quả. Đã có một số địa phƣơng tổ chức thực hiện tốt

công tác quản lý ngành, nghề đầu tƣ kinh doanh có điều kiện về ANTT, ví dụ:

Thành phố Hà Nội là địa bàn trọng điểm, phức tạp, Công an thành phố Hà Nội

đã tăng cƣờng công tác quản lý ngành, nghề đầu tƣ kinh doanh có điều kiện về

ANTT tự góp phần bảo vệ tuyệt đối an toàn các ngày lễ lớn của đất nƣớc, các

sự kiện quan trọng diễn ra trên địa bàn Hà Nội. Tỉnh Thanh Hóa đƣợc lựa chọn

là tỉnh thí điểm phát động thực hiện cuộc vận động “Công an nhân dân vì nƣớc

quên thân, vì dân phục vụ”. Công an tỉnh Thanh Hóa đã tổ chức học tập và

quán triệt thực hiện tốt các mặt công tác, trong đó có công tác quản lý ngành,

nghề đầu tƣ kinh doanh có điều kiện về ANTT, góp phần thực hiện cuộc vận

động “Công an nhân dân vì nƣớc quên thân, vì dân phục vụ”.

Bên cạnh những thành tích đã đạt đƣợc của lực lƣợng Công an, các cơ

quan chức năng khác trong quá trình quản lý ngành, nghề đầu tƣ kinh doanh

có điều kiện về ANTT đã tiến hành với quyết tâm cao nhất. Ngay từ khi triển

khai các văn bản, các cơ quan chức năng đã tiến hành tập huấn cho cán bộ

chiến sỹ, chủ động tham mƣu, phối hợp với các cơ quan chức năng khác

nhau cùng tiến hành quản lý, kiểm tra, xử phạt các vi phạm của cơ sở kinh

69

doanh ngành, nghề đầu tƣ kinh doanh có điều kiện về ANTT góp phần ổn

định tình hình ANTT tại địa phƣơng nói riêng và trên toàn quốc nói chung.

2.3. Kết quả xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý ngành,

nghề đầu tƣ kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự

2.3.1. Kết quả phát hiện và xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm

quyền của Công an nhân dân

Các ngành, nghề đầu tƣ kinh doanh có điều kiện về ANTT thƣờng bị

các đối tƣợng xấu lợi dụng để hoạt động phạm tội, vi phạm pháp luật và hoạt

động tệ nạn xã hội nhƣ cờ bạc, mại dâm, ma túy,… Bên cạnh đó còn có một

bộ phận những ngƣời làm nghề (Chủ cơ sở, nhân viên của cơ sở) cũng lợi

dụng việc hoạt động của ngành, nghề để vi phạm pháp luật, thậm chí là

phạm tội, nhiều vụ việc đã bị phát hiện nhƣ: Lợi dụng việc kinh doanh

Karaoke để tiến hành hoạt động mại dâm, tổ chức sử dụng các chất gây

nghiện; lợi dung kinh doanh lƣu trú (nhà nghỉ, khách sạn) để tổ chức sử

dụng ma túy, tổ chức hoạt động mại dâm, tổ chức đánh bạc….

Theo số liệu của cơ quan chức năng của Bộ Công an về quản lý ngành,

nghề đầu tƣ kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự đã lập Biểu mẫu số 3

cho thấy:

Trong thời gian qua, mặc dù các cơ quan chức năng của Công an nhân

dân (sau đây gọi là cơ quan chức năng) đã tiến hành quản lý chặt chẽ các

ngành, nghề đầu tƣ kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự nhƣng các hành

vi vi phạm của các cơ sở kinh doanh còn diễn ra nhiều, nhiều vụ việc diễn biến

phức tạp và có tính nghiêm trọng phải xử lý bằng hình sự, cụ thể theo số liệu do

cơ quan Thƣờng trực của Bộ Công an về quản lý ngành nghề nghề, đầu tƣ kinh

doanh có điều kiện về an ninh trật tự: Từ năm 2010 các cơ quan chức năng đã

kiểm tra và phát hiện ra 7.916 vụ việc vi phạm của các cơ sở kinh doanh, trong

đó truy tố hình sự 690 vụ việc với 1.036 đối tƣợng; thu hồi giấy phép về ANTT

70

1.539 cơ sở; phạt tiền 3.735 vụ, thu về cho ngân sách nhà nƣớc 75.919.900.000

đồng; xử lý hành chính bằng các biện pháp khác 1.952 vụ. Tuy nhiên, số lƣợng

các vụ việc, các đối tƣợng bị xử phạt hành chính trong từng năm có nhiều diễn

biến tăng giảm khác nhau.

Năm 2010, các cơ quan chức năng đã tiến hành kiểm tra, phát hiện

đƣợc 1.108 vụ việc vi phạm, trong đó: xử lý về hình sự 80 vụ việc với 129

ngƣời; xử phạt vi phạm hành chính 1.028 trƣờng hợp với 200 trƣờng hợp thu

hồi giấy phép an ninh, trật tự, 535 vụ phạt tiền với 12.612.000.000 đồng và

293 trƣờng hợp xử phạt bằng các hình thức khác.

Năm 2011, các cơ quan chức năng đã tiến hành kiểm tra, phát hiện

đƣợc 1.119 vụ việc vi phạm, trong đó: xử lý về hình sự 90 vụ việc với 139

ngƣời; xử phạt vi phạm hành chính 1.029 trƣờng hợp với 210 trƣờng hợp thu

hồi giấy phép an ninh, trật tự, 527 vụ phạt tiền với 12.598.000.000 đồng và

292 trƣờng hợp xử phạt bằng các hình thức khác. Nhƣ vậy, chúng ta có thể

thấy năm 2011 so với năm 2010 có số vụ việc về hình sự tăng và số lƣợng

vụ việc xử phạt VPHC tăng lên 08 trƣờng hợp, thu hồi giấy phép về ANTT

tăng 10 trƣờng hợp (chiếm tỷ lệ 5%), phạt tiền giảm 08 vụ (chiếm tỷ lệ

1,5%) với số tiền tăng lên là 14.000.000 đồng, áp dụng các hình thức xử phạt

khác giảm 01 trƣờng hợp.

Năm 2012, các cơ quan chức năng đã tiến hành kiểm tra, phát hiện

đƣợc 1.150 vụ việc vi phạm, trong đó: xử lý về hình sự 105 vụ việc với 154

ngƣời; xử phạt VPHC 1.045 trƣờng hợp với 225 trƣờng hợp thu hồi giấy

phép an ninh, trật tự, 533 vụ phạt tiền với 12.663.000.000 đồng và 287

trƣờng hợp xử phạt bằng các hình thức khác. Nhƣ vậy, chúng ta có thể thấy

năm 2012 so với năm 2011 có số vụ việc về hình sự tăng lên và số lƣợng vụ

việc xử phạt VPHC tăng lên 31 trƣờng hợp (chiếm tỷ lệ 2,77%), thu hồi giấy

phép về ANTT tăng 15 trƣờng hợp (chiếm tỷ lệ 7,14%), phạt tiền tăng 06 vụ

71

(chiếm tỷ lệ 1,14%) với số tiền tăng lên là 65.000.000 đồng, áp dụng các

hình thức xử phạt khác giảm 05 trƣờng hợp (chiếm tỷ lệ 1,71%).

Năm 2013, các cơ quan chức năng đã tiến hành kiểm tra, phát hiện

đƣợc 1.122 vụ việc vi phạm, trong đó: xử lý về hình sự 114 vụ việc với 163

ngƣời; xử phạt vi phạm hành chính 1.008 trƣờng hợp với 234 trƣờng hợp thu

hồi giấy phép an ninh, trật tự, 534 vụ phạt tiền với 12.633.000.000 đồng và

240 trƣờng hợp xử phạt bằng các hình thức khác. Nhƣ vậy, chúng ta có thể

thấy năm 2013 so với năm 2012 có số vụ việc về hình sự tăng lên và số

lƣợng vụ việc xử phạt VPHC giảm xuống 37 trƣờng hợp (chiếm tỷ lệ

3,54%), thu hồi giấy phép về ANTT tăng 09 trƣờng hợp (chiếm tỷ lệ 4%),

phạt tiền tăng 01 vụ với số tiền giảm đi là 30.000.000 đồng, áp dụng các

hình thức xử phạt khác giảm 47 trƣờng hợp (chiếm tỷ lệ 16,38%).

Năm 2014, các cơ quan chức năng đã tiến hành kiểm tra, phát hiện

đƣợc 1.193 vụ việc vi phạm, trong đó: xử lý về hình sự 121 vụ việc với 170

ngƣời; xử phạt vi phạm hành chính 1072 trƣờng hợp với 241 trƣờng hợp thu

hồi giấy phép ANTT, 540 vụ phạt tiền với 12.739.900.000 đồng và 291

trƣờng hợp xử phạt bằng các hình thức khác. Nhƣ vậy, chúng ta có thể thấy

năm 2014 so với năm 2013 có số vụ việc về hình sự tăng và số lƣợng vụ việc

xử phạt VPHC tăng 64 trƣờng hợp (chiếm tỷ lệ 6,35%), thu hồi giấy phép về

ANTT tự tăng 07 trƣờng hợp (chiếm tỷ lệ 2,99%), phạt tiền tăng 06 vụ

(chiếm tỷ lệ 1,12%) với số tiền tăng là 106.900.000 đồng, áp dụng các hình

thức xử phạt khác tăng 51 trƣờng hợp (chiếm tỷ lệ 21,25%).

Năm 2015, các cơ quan chức năng đã tiến hành kiểm tra, phát hiện

đƣợc 1.139 vụ việc vi phạm, trong đó: xử lý về hình sự 103 vụ việc với 152

ngƣời; xử phạt VPHC 1.036 trƣờng hợp với 223 trƣờng hợp thu hồi giấy

phép về ANTT, 536 vụ phạt tiền với 12.654.000.000 đồng và 277 trƣờng

hợp xử phạt bằng các hình thức khác. Nhƣ vậy, chúng ta có thể thấy năm

72

2015 so với năm 2014 có số vụ việc về hình sự giảm 18 vụ và số lƣợng vụ

việc xử phạt VPHC giảm 36 trƣờng hợp (chiếm tỷ lệ 3,36%), thu hồi giấy

phép về ANTT giảm 17 trƣờng hợp (chiếm tỷ lệ 7,05%), phạt tiền giảm 04

vụ (chiếm tỷ lệ 0,74%) với số tiền giảm đi là 85.900.000 đồng, áp dụng các

hình thức xử phạt khác giảm 14 trƣờng hợp (chiếm tỷ lệ 4,81%).

Năm 2016, các cơ quan chức năng đã tiến hành kiểm tra, phát hiện

đƣợc 1.085 vụ việc vi phạm, trong đó: xử lý về hình sự 77 vụ việc với 129

ngƣời; xử phạt vi phạm hành chính 1.008 trƣờng hợp với 206 trƣờng hợp thu

hồi giấy phép an ninh, trật tự, 530 vụ phạt tiền với 12.635.000.000 đồng và

272 trƣờng hợp xử phạt bằng các hình thức khác. Nhƣ vậy, chúng ta có thể

thấy năm 2016 so với năm 2015 có số vụ việc về hình sự giảm và số lƣợng

vụ việc xử phạt VPHC giảm 28 trƣờng hợp (chiếm tỷ lệ 2,7%), thu hồi giấy

phép về ANTT giảm 17 trƣờng hợp (chiếm tỷ lệ 3,17%), phạt tiền giảm 06

vụ (chiếm tỷ lệ 1,12%) với số tiền giảm đi là 19.000.000 đồng, áp dụng các

hình thức xử phạt khác giảm 05 trƣờng hợp (chiếm tỷ lệ 1,8%).

Nhƣ vậy, dựa và phân tích số liệu trên ta thấy trong thời gian qua xử

phạt vi phạm hành chính trong quản lý ngành, nghề đầu tƣ kinh doanh có

điều kiện về ANTT có sự biến động tăng, giảm thất thƣờng. Nhƣ năm 2015

và 2016 do những biến động của kinh tế - xã hội và biến động của các

ngành, nghề đầu tƣ kinh doanh có điều kiện về ANTT nên việc xử phạt

VPHC trong quản ngành, nghề này cũng có những biến động kéo theo.

Theo số liệu của cơ quan chức năng thuộc Bộ Công an về quản lý

ngành, nghề đầu tƣ kinh doanh có điều kiện về an ninh trật tự, đã lập đƣợc

Biểu mẫu số 4 cho thấy:

Bên cạnh những biến động chung của xử phạt VPHC thì trong mỗi

loại ngành, nghề cụ thể việc xử phạt VPHC cũng có những biến động

phức tạp, cụ thể:

73

- Đối với ngành, nghề kinh doanh sản xuất con dấu: Cao nhất là năm

2010 với 24 cơ sở kinh doanh bị xử phạt VPHC, nhƣng đến năm 2014 chỉ còn

có 10 cơ sở kinh doanh bị xử phạt VPHC, giảm 14 trƣờng hợp (chiếm tỷ lệ

58,33%). Năm 2016 có 16 cơ sở kinh doanh bị xử phạt VPHC, cao hơn so với

năm 2014 là 06 trƣờng hợp (chiếm tỷ lệ 60%).

- Sản xuất, kinh doanh VNLCN và nitrat amon hàm lƣợng cao (từ

98,5% trở lên): Cao nhất là năm 2013 với 04 trƣờng hợp cơ sở kinh doanh

bị xử phạt VPHC nhƣng đến năm 2016 chỉ còn có 01 cơ sở kinh doanh bị

xử phạt VPHC, giảm 03 trƣờng hợp (chiếm tỷ lệ 75%).

- Hoạt động sản xuất, kinh doanh có sử dụng VNLCN và nitrat amon

hàm lƣợng cao (từ 98,5% trở lên): Năm 2010 và năm 2016 đều có 14 cơ sở

kinh doanh bị xử phạt VPHC là cao nhất, các năm từ 2011 đến 2015 chỉ có

từ 05 đến 07 cơ sở bị xử phạt VPHC.

- Sản xuất, kinh doanh, sửa chữa công cụ hỗ trợ: Cao nhất là năm

2010 và năm 2016 với 06 trƣờng hợp bị xử phạt VPHC, năm 2011 và năm

2015 không xử phạt VPHC trƣờng hợp nào. Năm 2012 xử phạt VPHC 01

trƣờng hợp. Năm 2013 xử phạt VPHC 05 trƣờng hợp. Năm 2014 xử phạt

VPHC 02 trƣờng hợp.

- Sản xuất pháo hoa: Đây là một lĩnh vực đặc thù nên gần nhƣ không

có biến động về số cơ sở hoạt động, số bị xử phạt VPHC.

- Cho thuê lƣu trú: Là ngành, nghề kinh doanh có nhiều biến động

về số lƣợng các cơ sở hoạt động bị xử phạt VPHC, cao điểm nhất là năm

2014 có 347 cơ sở kinh doanh bị xử phạt VPHC, năm 2016 có 290 cơ sở

bị xử phạt VPHC, giảm 57 trƣờng hợp so với năm 2014 (chiếm tỷ lệ

16,42%).

- Cho tổ chức, cá nhân ngƣời nƣớc ngoài thuê nhà để ở hoặc làm văn

phòng: Ngành nghề này cũng không có sự biến động mạnh, tuy nhiên cũng

74

có những biến động nhất định. Thời điểm cao nhất năm 2013 có 36 trƣờng

hợp cơ sở kinh doanh bị xử phạt VPHC. Năm 2010 và 2015 thấp nhất có 13

trƣờng hợp bị xử phạt VPHC.

- Hoạt động in: Năm 2010 có 30 cơ sở kinh doanh bị xử phạt VPHC

nhƣng năm 2014 có 37 cơ sở bị xử phạt, tăng so với năm 2010 là 07 cơ sở

(chiếm tỷ lệ 23.33%). Đến năm 2016 chỉ còn có 30 cơ sở bị xử phạt VPHC,

giảm so với năm 2014 là 07 cơ sở (chiếm tỷ lệ 18,91%).

- Kinh doanh dịch vụ cầm đồ: Năm 2012 và năm 2014 là hai năm

cao nhất có 211 cơ sở kinh doanh bị xử phạt VPHC trong quản lý ngành,

nghề đầu tƣ kinh doanh có điều kiện về ANTT. Năm 2016 có 184 trƣờng

hợp bị xử phạt VPHC, giảm so với các năm 2012, 2014 là 27 trƣờng hợp

(chiếm tỷ lệ 12,8%).

- Kinh doanh Karaoke: Đây cũng là một loại hình ngành, nghề kinh

doanh có sự ổn định, ít biến đổi nhƣ năm 2010 có 201 trƣờng hợp bị xử phạt

VPHC, năm 2011 và 2015 là cao nhất với 219 trƣờng hợp bị xử phạt, tăng

18 trƣờng hợp so với năm 2010 (chiếm tỷ lệ 8,96%). Năm 2016 có 201 cơ sở

bị xử phạt giảm 18 trƣờng hợp so với năm 2015.

- Kinh doanh vũ trƣờng: Năm 2012 và 2013 cao nhất với 15 trƣờng

hợp bị xử phạt VPHC, nhƣng năm 2016 chỉ còn 04 trƣờng hợp bị xử phạt

VPHC, giảm 11 trƣờng hợp (chiếm tỷ lệ 73,33%) so với năm 2013.

- Kinh doanh dịch vụ xoa bóp (massage, tẩm quất): Đây là loại hình

kinh doanh cũng có nhiều biến động khó lƣờng, việc kiểm tra và xử phạt

VPHC trong những năm vừa qua không có nhiều biến động. Năm 2013 là

cao nhất có 239 trƣờng hợp bị xử phạt VPHC, năm 2015 có 214 trƣờng

hợp bị xử phạt VPHC là thấp nhất, giảm so với năm 2013 là 25 trƣờng

hợp (chiếm tỷ lệ 10,46%).

75

- Kinh doanh trò chơi điện tử có thƣởng cho ngƣời nƣớc ngoài: Đây là

một lĩnh vực đặc thù nên gần nhƣ không có biến động nhiều.

- Kinh doanh casino: Do các cơ sở kinh doanh này mang tính chất đặc

thù và ít nên số trƣờng hợp bị xử phạt VPHC không có biến động nhiều.

- Kinh doanh dịch vụ đòi nợ: Do các cơ sở kinh doanh này mang

tính chất đặc thù và ít nên số trƣờng hợp bị xử phạt VPHC không có biến

động nhiều.

- Kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng LPG (gas): Năm 2014 có 29 cơ sở

kinh doanh bị xử phạt VPHC là cao nhất, đến năm 2016 có 17 trƣờng hợp bị

xử phạt VPHC, giảm 12 trƣờng hợp so với năm 2014 (chiếm tỷ lệ 41,38%).

- Sản xuất, kinh doanh thiết bị phát tín hiệu của xe đƣợc quyền ƣu

tiên: Do các cơ sở kinh doanh này mang tính chất đặc thù và ít nên duy nhất

năm 2011 có 01 trƣờng hợp bị xử phạt VPHC.

- Sửa chữa súng săn: Do các cơ sở kinh doanh này mang tính chất đặc

thù và ít nên duy nhất năm 2013 có 01 trƣờng hợp bị xử phạt VPHC.

Nhƣ vậy chúng ta thấy việc xử phạt VPHC trong quản lý ngành, nghề

đầu tƣ kinh doanh có điều kiện về ANTT đối với từng loại ngành nghề có

những biến động nhất định trong các năm. Nghiên cứu vấn đề này góp phần

rất lớn cho công tác quản lý ngành, nghề đầu tƣ kinh doanh có điều kiện về

an ninh, trật tự. Từ số liệu phân tích trên, các lực lƣợng chức năng sẽ xác

định đƣợc ngành, nghề nào đang có chiều hƣớng gia tăng vi phạm, phức tạp

cần tập trung tăng cƣờng quản lý.

2.3.2. Những khó khăn, vƣớng mắc liên quan đến công tác xử phạt

vi phạm hành chính trong quản lý ngành, nghề đầu tƣ kinh doanh có

điều kiện về an ninh, trật tự.

- Một số quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính đối với

ngành, nghề đầu tƣ kinh doanh có điều kiện về ANTT còn chƣa đồng bộ, thống

76

nhất, một số nội dung quy định còn chƣa cụ thể nên tạo ra kẽ hở gây khó khăn

cho lực lƣợng chức năng tiến hành xử phạt VPHC. Cụ thể nhƣ:

Một số hành vi quy định trong Nghị định số 167/2013/NĐ-CP chƣa

đƣợc mô tả cụ thể, rõ ràng nên dẫn đến không thống nhất trong cách hiểu, gây

khó khăn trong việc xử lý nhƣ: Các hành vi: “thông báo ngay” cho cơ quan có

thẩm quyền khi làm mất một số giấy tờ có liên quan đến lĩnh vực ngành, nghề

đầu tƣ kinh doanh có điều kiện nhƣ: Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an

ninh, trật tự, giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu gây khó khăn trong việc xử

phạt hành vi trên của cơ quan có thẩm quyền; hành vi “Không có phƣơng án

bảo vệ an ninh trật tự tại kho vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ đƣợc

phê duyệt”.

Một số chế tài xử phạt quy định trong Nghị định số 167/2013/NĐ-CP

chƣa đủ sức răn đe, phòng ngừa vi phạm cần tăng mức xử phạt nhƣ: sử dụng

ngƣời không đủ điều kiện tiêu chuẩn vào làm việc trong các cơ sở kinh

doanh có điều kiện về an ninh, trật tự, không thông báo cho cơ quan có thẩm

quyền về nơi đặt trụ sở hoặc mục tiêu bảo vệ, thời gian bắt đầu hoạt động;

không báo cáo định kỳ; không xuất trình đƣợc giấy xác nhận đủ điều kiện về

an ninh, trật tự để kinh doanh dịch vụ bảo vệ khi có yêu cầu kiểm tra của cơ

quan có thẩm quyền; sử dụng nhân viên dịch vụ bảo vệ chƣa qua đào tạo

hoặc chƣa đƣợc cấp chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ; không thực hiện hoặc thực

hiện không đầy đủ việc đào tạo, sát hạch nhân viên dịch vụ bảo vệ.

- Việc tổ chức thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính gặp

nhiều khó khăn, vƣớng mắc do ngƣời vi phạm không có nghề nghiệp, nơi ở

ổn định, trình độ học vấn thấp; hoàn cảnh khó khăn không có khả năng nộp

phạt mặc dù đã đƣợc áp dụng quy định về giảm mức phạt dẫn đến việc thực

hiện các quyết định về xử phạt hành chính không thực hiện đƣợc, hiệu quả

chƣa cao.

77

- Việc tổ chức thi hành cƣỡng chế quyết định xử lý vi phạm hành

chính chƣa đƣợc thực hiện triệt để, kiên quyết do có nhiều vƣớng mắc, nhất

là đối với trƣờng hợp ngƣời vi phạm không bị tạm giữ tài sản có giá trị để

đảm bảo việc thi hành cƣỡng chế; một số trƣờng hợp từ nơi khác chuyển đến

tạm trú sinh sống khi bị xử phạt mặc dù nhận quyết định xử phạt nhƣng bỏ địa

phƣơng đi nơi khác nên không tổ chức thực hiện đƣợc hoặc trƣờng hợp

chuyển quyết định xử phạt về nơi cƣ trú của ngƣời vi phạm để tổ chức thực

hiện nhƣng không có quy định yêu cầu địa phƣơng nơi ngƣời vi phạm cƣ trú

phản hồi thông tin.

- Về thẩm quyền xử phạt, theo quy định tại khoản 3, Điều 3 Luật xử lý

vi phạm hành chính thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm xử phạt vi

phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nƣớc ở địa phƣơng. Ngƣời có

thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính từ Điều 39 đến Điều 51 của Luật này

có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính thuộc lĩnh vực mình quản lý. Tuy

nhiên, hiện nay Luật xử lý vi phạm hành chính chƣa có quy định về việc vƣợt

quá thẩm quyền xử phạt vi phạt của ngƣời đứng đầu cơ quan quản lý hệ thống

ngành dọc ở địa phƣơng, trong đó có lực lƣợng CAND. Do vậy, khi vụ việc

vƣợt quá thẩm quyền xử phạt thì ngƣời có thẩm quyền có thể lựa chọn việc

“chuyển ngang” vụ việc cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp hoặc “chuyển

dọc” vụ việc cho ngƣời đứng đầu cơ quan ngành dọc ở Trung ƣơng, cũng nhƣ

địa phƣơng dẫn đến khó khăn cho việc tiếp nhận, bàn giao và xử lý vụ việc

của ngƣời đứng đầu cơ quan quản lý hệ thống ngành dọc, nhất là các vụ việc

phức tạp phải áp dụng các biện pháp ngăn chặn, cƣỡng chế, tịch thu tang vật,

phƣơng tiện vi phạm hành chính.

- Về áp dụng mức phạt đối với cá nhân và tổ chức: Khoản 1, Điều 52

Luật Xử lý vi phạm hành chính quy định thẩm quyền xử phạt tiền đối với tổ

chức gấp 02 lần đối với cá nhân. Tuy nhiên, trên thực tế, khi phát hiện hành vi

78

vi phạm hành chính, việc xác định cá nhân hay tổ chức vi phạm là rất khó

khăn do chƣa có văn bản quy định, hƣớng dẫn cụ thể vấn đề này.

2.4. Nhận xét, đánh giá

2.4.1. Ưu điểm

Nhận thức rõ tầm quan trọng của xử phạt vi phạm hành chính trong

quản lý ngành, nghề đầu tƣ kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự nên

ngay sau khi Luật xử lý vi phạm hành chính, các văn bản quy định chi tiết và

hƣớng dẫn đƣợc ban hành, nhất là Nghị định 167/2013/NĐ - CP của Chính

phủ đƣợc ban hành, Bộ Công an, các Bộ, ngành đã khẩn trƣơng chỉ đạo triển

khai thực hiện và tổ chức tập huấn cho Công an các đơn vị, địa phƣơng, chủ

động tổ chức tuyên truyền phổ biến nhằm nâng cao nhận thức, ý thức chấp

hành pháp luật cho nhân dân, các cơ quan, tổ chức. các cơ quan chức năng

đã tham mƣu cho UBND có văn bản chỉ đạo, lập kế hoạch, in ấn tài liệu biểu

mẫu, tổ chức tập huấn cho Công an các cấp về việc kê khai biểu mẫu. Phối

hợp với các ban ngành để tuyên truyền sâu rộng trong quần chúng nhân dân

và các tổ chức, cá nhân ngƣời làm trong ngành, nghề đầu tƣ kinh doanh có

điều kiện về an ninh, trật tự. Tâp trung cải cách hành chính, trong những

năm qua ở Bộ cũng nhƣ Công an các địa phƣơng đã có nhiều chủ động cải

tiến lề lối công tác, bố trí, sắp xếp cán bộ giải quyết các thủ tục cho các tổ

chức và công dân nhanh nhất có thể.

Thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc về an ninh, trật tự, theo sự phân

công, phân cấp quản lý, lực lƣợng công an các cấp đã thực hiện nghiêm túc, có

hiệu quả chức năng, thẩm quyền. Thực hiện Nghị định 167/2013/NĐ-CP, Luật

Đầu tƣ năm 2014, Nghị định 96/2016/NĐ-CP, Bộ Công an đã có các văn bản

chỉ đạo Công an các đơn vị, địa phƣơng thực hiện nghiêm túc các nội dung liên

quan đến Luật và Nghị định đặc biệt là xử phạt vi phạm hành chính trong quản

lý ngành, nghề đầu tƣ kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự. Trƣớc diễn

79

biến phức tạp về ANTT, một số địa phƣơng đã đề ra giải pháp tăng cƣờng quản

lý một số loại dịch vụ mới phức tạp về ANTT; một số địa phƣơng thực hiện

thông báo lƣu trú qua mạng máy tính, tạo điều kiện cho các cơ sở kinh doanh

hoạt động, đồng thời nâng cao hiệu quả của xử phạt VPHC trong quản lý

ngành, nghề đầu tƣ kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự.

Các cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý

ngành, nghề đầu tƣ kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự đã có sự phối

hợp, thông tin với nhau một cách rõ nét hơn. Vì vậy, việc lợi dụng các cơ sở

kinh doanh này để hoạt động vi phạm pháp luật và hoạt động tệ nạn xã hội

đã dần đƣợc kiểm soát, phát hiện trấn áp và xử lý kịp thời hiệu quả. Do có sự

chỉ đạo tập trung thực hiện và kết hợp chặt chẽ giữa các biện pháp hành

chính với các biện pháp nghiệp vụ cùng với sử dụng các phƣơng tiện chuyên

dùng trong quản lý ngành, nghề đầu tƣ kinh doanh có điều kiện về an ninh,

trật tự nên các hành vi vi phạm của các cơ sở kinh doanh thời gian qua có

nhiều chuyển biến tích cực góp phần đảm bảo ANTT, tạo điều kiện thuận lợi

và môi trƣờng tốt hơn để các các nhân, tổ chức làm nghề hoạt động hiệu quả,

thúc đẩy phát triển kinh tế.

Quá trình thực hiện các quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm

hành chính nói chung và xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý ngành,

nghề đầu tƣ kinh doanh có điều kiện nói riêng, về cơ bản đảm bảo đúng đối

tƣợng, trình tự, thủ tục thẩm quyền, phục vụ hiệu quả công tác phòng, chống

tội phạm; nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc về an ninh trật tự, đƣợc sự

đồng tình, ủng hộ của nhân dân và bản thân, gia đình ngƣời vi phạm.

2.4.2. Những hạn chế, thiếu sót

Bên cạnh những kết quả đã đạt đƣợc, những ƣu điểm đã nêu ở trên thì

xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý ngành, nghề đầu tƣ kinh doanh có

điều kiện về an ninh, trật tự vẫn còn có một số hạn chế, thiếu sót sau:

80

Công tác quản lý đối với các cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tƣ kinh

doanh có điều kiện về an ninh, trật tự của một số địa phƣơng còn mang tính

hành chính đơn thuần, chƣa chú trọng đến các hoạt động nghiệp vụ để nắm sát

tình hình thực tiễn hoạt động tại các cơ sở kinh doanh; Sự phối hợp giữa các

cơ quan chức năng chƣa chặt chẽ, thiếu đồng bộ, nhất là trong công tác thanh

tra, kiểm tra do đó ảnh hƣởng không nhỏ đến hiệu quả xử phạt vi phạm hành

chính trong quản lý ngành, nghề đầu tƣ kinh doanh có điều kiện về an ninh,

trật tự. Công tác phối hợp quản lý giữa các đơn vị của ngành Công an có nơi,

có lúc còn chồng chéo, thiếu chặt chẽ; một số vi phạm của cơ sở kinh doanh

chƣa bị phát hiện và xử lý kịp thời hoặc xử lý không nghiêm minh.

Mối quan hệ giữa lực lƣợng Công an với các cơ quan quản lý chuyên

ngành (Công thƣơng, Văn hóa - Thông tin tuyên truyền, Y tế…) chƣa đƣợc

chặt chẽ, đồng bộ, thƣờng xuyên. Thể hiện ở việc trao đổi thông tin giữa

các cơ quan chƣa đƣợc kịp thời: Cơ quan quản lý chuyên ngành đƣợc

Chính phủ giao chức năng cấp giấy phép hoạt động cho cơ sở, nhƣng khi

cấp xong một số trƣờng hợp không hƣớng dẫn cho cơ sở đến cơ quan Công

an để đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về ANTT và không thông

báo với cơ quan Công an những trƣờng hợp đã cấp phép; việc kiểm tra đối

với hoạt động của các cơ sở kinh doanh còn phó mặc cho cơ quan Công an.

Công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật có liên quan đến xử phạt vi

phạm hành chính trong quản lý ngành, nghề đầu tƣ kinh doanh có điều kiện

về ANTT chƣa đƣợc quan tâm đúng mức, có lúc, có nơi còn mang tính hình

thức, chƣa chủ động. Đối tƣợng tuyên truyền chủ yếu tập trung vào ngƣời

đứng đầu cơ sở, trong khi nhân viên làm trong cơ sở là những ngƣời có nhiều

điều kiện thực hiện hành vi vi phạm lại chƣa đƣợc chú trọng. Nội dung tuyên

truyền phần lớn tập trung vào các quy định mà chƣa chú ý đến việc tuyên

truyền cách tham gia, giải quyết những vụ việc phát sinh trong quá trình hoạt

81

động của cơ sở kinh doanh, cách thức phát hiện những biểu hiện nghi vấn của

cơ sở kinh doanh. Đặc biệt chƣa tập trung tuyên truyền về trách nhiệm, nghĩa

vụ và quyền lợi của công dân khi tham gia vào công tác quản lý các cơ sở

kinh doanh ngành, nghề đầu tƣ kinh doanh có điều kiện về ANTT tại địa bàn.

Công tác nắm tình hình hoạt động của các cơ sở kinh doanh ngành,

nghề đầu tƣ kinh doanh có điều kiện về ANTT của lực lƣợng Công an vẫn

chƣa đƣợc tiến hành một cách chủ động, kịp thời. Do đó, dẫn đến tình trạng

có một số vi phạm xảy ra trong cơ sở kinh doanh nhƣng không biết dẫn đến

việc xử lý vi phạm không đƣợc thực hiện.

Bên cạnh đó, một số chủ cơ sở kinh doanh thiếu trách nhiệm công

dân, chỉ chú ý đến lợi ích kinh tế, không thực hiện hoặc thực hiện không

nghiêm túc các quy định của pháp luật và hƣớng dẫn của các cơ quan chức

năng, dẫn đến vi phạm, nhiều vụ vi phạm nghiêm trọng phải xử lý hình sự.

Nhận thức của lãnh đạo, chỉ huy và cán bộ, chiến sĩ thực hiện công tác

này ở một số nơi chƣa thật sự đầy đủ, sâu sắc; lực lƣợng có chức năng xử lý

vi phạm hành chính ở nhiều đơn vị còn kiêm nhiệm nhiều công việc; cá biệt,

có trƣờng hợp chƣa nắm vững về nghiệp vụ và quy trình, thủ tục xử phạt; việc

kiểm tra, đôn đốc của các cấp lãnh đạo còn chƣa thƣờng xuyên, quyết liệt.

Công tác kiểm tra, xử lý những vi phạm của các cơ sở kinh doanh trong việc

chấp hành các quy định của pháp luật còn một số hạn chế: chỉ tập trung vào

kiểm tra những cơ sở mang tính “nhạy cảm” (karaoke, cho thuê lƣu trú) mà

chƣa chú ý đúng mức đến những cơ sở kinh doanh dịch vụ khác (cơ sở có sử

dụng vật liệu nổ); việc xử lý đôi khi còn chƣa thật sự nghiêm túc, thiếu kiên

quyết nên thiếu tính răn đe, hiệu quả chƣa cao.

Lực lƣợng thực hiện chức năng, nhiệm vụ xử phạt vi phạm hành chính

theo còn mỏng, vẫn còn một số trƣờng hợp chƣa nắm vững về nghiệp vụ,

pháp luật, kiêm nhiệm nhiều công việc khác nhau; chƣa đƣợc tập huấn chuyên

82

sâu và hƣớng dẫn cụ thể; cơ chế phối hợp của các đơn vị, lực lƣợng có chức

năng xử phạt vi phạm hành chính có nơi chƣa rõ ràng, phần nào đã ảnh hƣởng

đến hiệu lực, hiệu quả công tác xử phạt vi phạm hành chính..

Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý ngành, nghề đầu tƣ

kinh doanh có điều kiện về ANTT, đặc biệt là trong phát hiện, xử phạt vi

phạm hành chính trong quản lý ngành, nghề đầu tƣ kinh doanh có điều kiện

về ANTT còn nhiều hạn chế nên gây ảnh hƣởng không nhỏ đến hiệu quả của

công tác này.

2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế, thiếu sót

Các ngành, nghề đầu tƣ kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự

bản thân nó đã tiềm ẩn nhiều yếu tố phức tạp về ANTT mà tội phạm, các

phần tử xấu thƣờng lợi dụng để hoạt động vi phạm pháp luật. Bên cạnh đó,

một số lĩnh vực liên quan đến nhiều Bộ, ngành và các cơ quan chức năng

quản lý, nhƣng việc phối hợp trong công tác quản lý, đặc biệt là công tác

xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý ngành, nghề đầu tƣ kinh doanh

có điều kiện về ANTT còn thiếu chặt chẽ, đùn đẩy, chế tài xử phạt chƣa đủ

mạnh vì thế tính răn đe, giáo dục bị hạn chế.

Một bộ phận ngƣời làm nghề và chủ cơ sở chạy theo lợi ích vật chất

không chú ý đến chấp hành các quy định của pháp luật về hoạt động của ngành,

nghề, thậm chí nhiều trƣờng hợp bất chấp quy định của pháp luật để thu lợi.

Chế tài xử lý chƣa mạnh nên gây khó khăn cho công tác xử phạt vi phạm hành

chính trong quản lý ngành, nghề đầu tƣ kinh doanh có điều kiện về ANTT.

Một bộ phận cán bộ, chiến sĩ chƣa thực sự nhận thức đƣợc vai trò, trách

nhiệm của mình trong xử phạt VPHC đối với các cơ sở kinh doanh ngành, nghề

đầu tƣ kinh doanh có điều kiện về ANTT. Chƣa nêu cao tinh thần, làm hết trách

nhiệm theo phân công, phân cấp, phát huy hết khả năng trong công tác quản lý

các cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tƣ kinh doanh có điều kiện về ANTT.

83

Cán bộ, chiến sĩ trực tiếp tiến hành xử phạt VPHC trong quản lý ngành, nghề

đầu tƣ kinh doanh có điều kiện về ANTT còn thiếu, kiêm nhiệm nhiều mặt

công tác khác nhau; trình độ, năng lực đội ngũ cán bộ, chiến sĩ chƣa đồng đều

nên ảnh hƣởng trực tiếp đến hiệu quả công tác.

Kết luận Chƣơng 2

Chƣơng 2 đã đƣợc tác giả nghiên cứu và tiến hành khảo sát thực tiễn,

đánh giá những tác động, ảnh hƣởng của các yếu tố kinh tế - xã hội, tình hình

ANTT, tình hình dân số, dân cƣ và an sinh xã hội đến tình hình quản lý các cơ

sở kinh doanh ngành, nghề đầu tƣ kinh doanh có điều kiện về ANTT. Đồng

thời, đề tài đã đánh giá đƣợc thực trạng tình hình hoạt động của các ngành,

nghề đầu tƣ kinh doanh có điều kiện về ANTT, những vi phạm xảy ra trong

quá trình kinh doanh và kết quả xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý

ngành, nghề kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự.

Từ đó, luận văn đã rút ra những nhận xét chung về những kết quả đã

đạt đƣợc trong công tác quản lý ngành, nghề đầu tƣ kinh doanh có điều kiện

về an ninh, trật tự. Đặc biệt là hoạt động xử phạt vi phạm hành chính đối với

các cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tƣ kinh doanh có điều kiện về ANTT.

Chỉ rõ những hạn chế, thiếu sót trong quá trình tiến hành xử phạt vi phạm

hành chính trong quản lý ngành, nghề đầu tƣ kinh doanh có điều kiện về an

ninh, trật tự và nguyên nhân của những hạn chế, thiếu sót đó.

Trên cơ sở đó làm căn cứ để tác giả đề xuất một số phƣơng hƣớng, giải

pháp góp phần nâng cao hiệu quả xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý

ngành, nghề đầu tƣ kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự thời gian tới.

84

Chƣơng 3

GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM CÔNG TÁC XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH

CHÍNH TRONG QUẢN LÝ NGÀNH, NGHỀ ĐẦU TƢ KINH DOANH

CÓ ĐIỀU KIỆN VỀ AN NINH TRẬT TỰ TRONG THỜI GIAN TỚI

3.1. Dự báo tình hình vi phạm hành chính và xử phạt vi phạm

hành chính trong quản lý ngành, nghề đầu tƣ kinh doanh có điều kiện

về an ninh, trật tự

3.1.1. Cơ sở của dự báo

Trong thời gian tới, tình hình kinh tế trong nƣớc sẽ có nhiều diễn biến

phức tạp. Quá trình hội nhập kinh tế thế giới một mặt mang lại cho kinh tế

nƣớc ta những thuận lợi cơ bản, các hiệp định thƣơng mại song phƣơng cũng

nhƣ các hiệp định thƣơng mại đa phƣơng sẽ tạo cho nền kinh tế Việt Nam

những lợi thế nhất định, góp phần nâng cao tiềm năng tăng trƣởng của nền

kinh tế. Mặt khác, tác động mặt trái của nền kinh tế thị trƣờng và quá trình

mở cửa hội nhập quốc tế ngày càng bộc lộ rõ và gay gắt. Những biểu hiện

suy thoái về chính trị, tƣ tƣởng, đạo đức, lối sống cùng với sự xuống cấp về

các giá trị văn hóa, tình ANTT còn tiềm ẩn nhiều yếu tố phức tạp. Quá trình

công nghiệp hóa, hiện đại hóa diễn ra nhanh chóng, nhiều khu công nghiệp,

chế xuất đƣợc hình thành, nảy sinh nhiều vấn đề mới đặt ra trong công tác

đảm bảo ANTT. Kéo theo đó nhiều loại hình kinh doanh dịch vụ mới sẽ xuất

hiện, đáp ứng nhu cầu thiết yếu của ngƣời dân, song cũng tạo ra những

nguyên nhân, điều kiện để tội phạm và các phần tử xấu lợi dụng thực hiện

hành vi vi phạm pháp luật.

Quản lý ngành, nghề đầu tƣ kinh doanh có điều kiện về ANTT có liên

quan nhiều đến chủ trƣơng, chính sách của Đảng, Nhà nƣớc, đến nhiều cấp,

ngành. Do đó, để quản lý tốt, đặc biệt là để đảm bảo xử phạt vi phạm hành

chính trong quản lý ngành, nghề đầu tƣ kinh doanh có điều kiện về an ninh,

85

trật tự tiến hành thuận lợi đòi hỏi sự tham gia đồng bộ của nhiều cấp, ngành

trong công tác quản lý mà lực lƣợng CAND giữ vai trò nòng cốt. Đảm bảo

công tác quản lý của cơ quan chức năng vừa tạo đƣợc hành lang pháp lý

vững chắc để các chủ thể tham gia kinh doanh vừa hạn chế đến mức thấp

nhất những nguyên nhân, điều kiện làm nảy sinh tội phạm, hành vi vi phạm

pháp luật nói chung và vi phạm hành chính nói riêng hoạt động trong lĩnh

vực này. Nhận thức rõ vấn đề này, trong những năm qua các cơ quan chức

năng đã thƣờng xuyên có sự phối hợp chặt chẽ để xử phạt vi phạm hành

chính trong quản lý ngành, nghề đầu tƣ kinh doanh có điều kiện về ANTT để

góp phần đảm bảo ANTT tạo môi trƣờng thuận lợi thúc đẩy tăng trƣởng kinh

tế. Tuy nhiên, hiệu quả xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý ngành,

nghề đầu tƣ kinh doanh có điều kiện về ANTT vẫn còn có những hạn chế,

thiếu sót cần khắc phục; số vụ việc do các đối tƣợng lợi dụng hoạt động của

các cơ sở kinh doanh có điều kiện về ANTT gây ra vẫn chiếm tỷ lệ không

nhỏ; cá biệt có những địa phƣơng còn có cán bộ vẫn coi đây là công tác quản

lý hành chính đơn thuần nên đã ảnh hƣởng không nhỏ đến công tác quản lý

các cơ sở kinh doanh có điều kiện về ANTT.

Bên cạnh đó, Đảng và Nhà nƣớc ta đã có những chính sách khuyến

khích các cá nhân tổ chức đăng ký và hoạt động dịch vụ kinh doanh với

phƣơng châm phải phát triển vững mạnh các doanh nghiệp, nhƣ:

Tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách, pháp luật về quy hoạch, đầu tƣ

kinh doanh. Trình Quốc hội dự án Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; sửa

đổi quy chế bảo lãnh tín dụng và Quỹ bảo lãnh tín dụng đối với doanh nghiệp

nhỏ và vừa. Triển khai hiệu quả Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật

đầu tƣ, Luật doanh nghiệp khi đƣợc Quốc hội thông qua.

Đề ra mục tiêu cụ thể đối với từng bộ ngành, địa phƣơng, tạo chuyển

biến rõ nét trong tổ chức thực hiện Nghị quyết 19 về cải thiện môi trƣờng đầu

86

tƣ kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh. Tăng cƣờng kiểm tra, giám sát

thực hiện, nhất là về đơn giản hóa thủ tục hành chính, đẩy mạnh ứng dụng

công nghệ thông tin, cung cấp dịch vụ công trực tuyến, tạo thuận lợi tối đa

cho ngƣời dân, doanh nghiệp. Phấn đấu năm 2017 đạt các chỉ tiêu về môi

trƣờng kinh doanh tối thiểu bằng mức trung bình của ASEAN-4.

Kịp thời tháo gỡ khó khăn, vƣớng mắc, xóa bỏ rào cản, phát triển mạnh

doanh nghiệp, thúc đẩy khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo theo tinh thần Nghị

quyết 35 của Chính phủ. Thu hút đầu tƣ của các tập đoàn đa quốc gia gắn với

phát triển doanh nghiệp trong nƣớc và công nghiệp hỗ trợ.

Thực hiện có hiệu quả các chính sách ƣu đãi, nhất là về thuế, tín dụng,

đất đai, nhân lực để hỗ trợ sản xuất kinh doanh. Đẩy mạnh phát triển hợp tác

xã kiểu mới và các mô hình kinh tế hợp tác hiệu quả.

Tiếp tục hoàn thiện thể chế, nâng cao chất lƣợng xây dựng Luật, Pháp

lệnh và các văn bản quy định chi tiết, hƣớng dẫn thi hành. Tập trung xây dựng

nền hành chính chuyên nghiệp. Đơn giản hóa thủ tục, tăng cƣờng công khai,

minh bạch, cải tiến quy trình, rút ngắn thời gian, giảm chi phí; thực hiện cơ

chế một cửa, một cửa liên thông; nhân rộng mô hình trung tâm hành chính tập

trung tại những địa phƣơng có đủ điều kiện. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ

thông tin, xây dựng Chính phủ điện tử. Hình thành cơ chế tƣơng tác giữa

Chính phủ, các ngành, các cấp với doanh nghiệp qua Cổng Thông tin điện tử.

Hoàn thiện, đổi mới quy chế làm việc, phân công rõ nhiệm vụ, khắc phục tình

trạng né tránh, đùn đẩy trách nhiệm. Tăng cƣờng kỷ luật kỷ cƣơng, tạo

chuyển biến mạnh mẽ trong việc thực hiện chỉ đạo của cơ quan hành chính

cấp trên và ngƣời đứng đầu cơ quan, đơn vị. Tổ chức thực hiện Nghị quyết

Trung ƣơng 4 (Khóa XII) về xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự

suy thoái về tƣ tƣởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện "tự diễn

biến", "tự chuyển hóa" trong nội bộ.

87

Rà soát, hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy hành chính

nhà nƣớc. Tăng cƣờng thanh tra, kiểm tra công vụ, xử lý nghiêm các hành vi

nhũng nhiễu, tiêu cực, vi phạm pháp luật. Nâng cao hiệu quả công tác thanh

tra, tập trung vào các lĩnh vực dễ phát sinh tiêu cực, tham nhũng. Phát hiện,

xử lý nghiêm các vụ tham nhũng, tập trung xử lý các vụ án lớn, xã hội quan

tâm. Nâng cao hiệu quả thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo. Làm tốt công

tác tiếp công dân, tiếp nhận và xử lý kiến nghị của ngƣời dân, doanh nghiệp.

Nhƣ vậy có thể thấy đây cũng là điều kiện và là cơ hội để các ngành,

nghề đầu tƣ kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự phát triển mạnh mẽ,

nhƣng đây cũng là bài toán đặt ra đối với các cơ quan quản lý.

3.1.2. Nội dung dự báo

Trên cơ sở các quy định của pháp luật ngày càng cụ thể hơn nhƣ quy

định rõ những điều kiện của các ngành, nghề đầu tƣ kinh doanh có điều kiện

về an ninh, trật tự; các chính sách pháp luật đối với các ngành, nghề đầu tƣ

kinh doanh có điều kiện về ANTT ngày càng đƣợc nới rộng hơn theo định

hƣớng tạo điều kiện cho doanh nghiệp, cá nhân thực hiện quyền tự do kinh

doanh. Các thủ tục hành chính trong các lĩnh vực ngày càng đƣợc tinh gọn,

không còn những bất cập từ phía cơ quan hành chính thì kéo theo đó là sự

tăng trƣởng một cách mạnh mẽ các cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tƣ

kinh doanh có điều kiện về ANTT; số lƣợng các cơ sở kinh doanh của từng

ngành, nghề đâu tƣ kinh doanh cũng dần đƣợc cân đối và đa dạng hơn; các

thành phần kinh tế, đặc biệt là các cơ sở có đầu tƣ của nƣớc ngoài ngày càng

nhiều hơn.

Do đặc điểm của các ngành, nghề đầu tƣ kinh doanh có điều kiện về

an ninh, trật tự dễ bị tội phạm và các phần tử xấu lợi dụng để thực hiện hành

vi vi phạm phạm pháp luật. Vì vậy, trong thời gian tới các đối tƣợng hoạt

động phạm tội, các đối tƣợng hoạt động vi phạm pháp luật và các đối tƣợng

88

hoạt động tệ nạn xã hội sẽ chú ý lợi dụng triệt để những sơ hở, thiếu sót

trong công tác quản lý ngành, nghề đầu tƣ kinh doanh có điều kiện về ANTT

để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật với những thủ đoạn tinh vi, xảo

quyệt, phƣơng thức phạm tội mới. Tình hình tệ nạn xã hội lợi dụng hoạt

động của cơ sở kinh doanh vẫn còn diễn biến phức tạp, nhƣ: mại dâm trong

các cơ sở cho thuê lƣu trú, cơ sở xoa bóp; cờ bạc trong casino; sử dụng trái

phép các chất ma túy trong các cơ sở kinh doanh karaoke, nhà nghỉ, khách

sạn...gây khó khăn không nhỏ cho lực lƣợng chức năng, đặc biệt là lực lƣợng

CAND thực hiện xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý ngành, nghề đầu

tƣ kinh doanh có điều kiện về ANTT. Tuy nhiên, công tác quản lý các cơ sở

kinh doanh ngành, nghề đầu tƣ kinh doanh có điều kiện về ANTT ngày càng

chặt chẽ hơn, mang tính chất khoa học hơn, hệ thống các văn bản pháp quy

ngày càng hoàn thiện hơn. Có tác dụng làm giảm bớt, bịt kín sơ hở mà tội

phạm và phần tử xấu có thể lợi dụng hoạt động từ đó cũng làm giảm bớt tội

phạm và vi phạm pháp luật xảy ra trong các cơ sở kinh doanh ngành, nghề

đầu tƣ kinh doanh có điều kiện về ANTT.

Mặc dù hệ thống pháp luật của nƣớc ta ngày càng ổn định và chặt chẽ,

nhƣng các văn bản pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý

ngành, nghề đầu tƣ kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự còn nhiều bất

cập, chồng chéo hoặc chƣa rõ ràng. Chính vì thế thời gian tới có thể còn có

nhiều vụ việc xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý ngành, nghề đầu tƣ

kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự chƣa thực hiện chính xác, kịp

thời, chƣa đảm bảo nâng cao đƣợc tính nghiêm minh của pháp luật, nhiều

hành vi vi phạm hành chính trong quản lý ngành, nghề đầu tƣ kinh doanh có

điều kiện về ANTT có thể chƣa bị phát hiện và xử lý kịp thời.

Trong thời gian tới, công tác quản lý ngành, nghề đầu tƣ kinh doanh có

điều kiện về an ninh, trật tự vẫn sẽ luôn đƣợc quan tâm tạo điều kiện đúng

89

mức để nâng cao vai trò quản lý và trách nhiệm của các cơ quan, ngành.

Chính phủ và các Bộ sẽ có những chỉ đạo các cấp, ngành cùng tham gia vào

công tác quản lý theo đúng chức năng, nhiệm vụ. Đẩy mạnh ứng dụng công

nghệ thông tin vào công tác xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý ngành,

nghề đầu tƣ kinh doanh có điều kiện về ANTT. Bồi dƣỡng về kiến thức,

nghiệp vụ, ngoại ngữ, pháp luật, nâng cao tay nghề cho đội ngũ cán bộ làm

công tác xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý ngành, nghề đầu tƣ kinh

doanh có điều kiện về ANTT đáp ứng yêu cầu của công tác đảm bảo ANTT

trong tình hình mới. Tăng cƣờng các trang thiết bị, phƣơng tiện phục vụ cho

công tác quản lý đảm bảo mọi điều kiện tốt nhất cho công tác quản lý các cơ

sở kinh doanh ngành, nghề đầu tƣ kinh doanh có điều kiện về ANTT đạt hiệu

quả cao, đảm bảo ANTT trong toàn quốc.

3.2. Phƣơng hƣớng bảo đảm xử phạt vi phạm hành chính trong

quản lý ngành, nghề đầu tƣ kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự

3.2.1. Hoàn thiện các quy định của pháp luật liên quan đền xử

phạt vi phạm hành chính trong quản lý ngành, nghề đầu tư kinh doanh

có điều kiện.

- Thƣờng xuyên rà soát các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan

đến xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội

nhất là những vƣớng mắc về thủ tục, thẩm quyền xử phạt; đề xuất cơ quan có

thẩm quyền sửa đổi, bổ sung các hành vi quy định tại Nghị định

167/2013/NĐ-CP cho phù hợp với quy định của văn bản quy phạm pháp luật

nhƣ: Nghị định số 96/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 quy định về điều kiện an

ninh, trật tự đối với ngành, nghề đẩu tƣ kinh doanh có điều kiện, nhƣ hành vi:

Hoạt động kinh doanh khi chƣa đƣợc cấp hoặc bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ

điều kiện về an ninh, trật tự; lợi dụng hoạt động ngành, nghề đầu tƣ kinh

doanh có điều kiện về an ninh, trật tự để thực hiện hành vi xâm hại đến an

90

ninh, trật tự, trái với đạo đức, thuần phong, mỹ tục của dân tộc; cho mƣợn,

cho thuê, mua, bán Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự, làm giả

Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự; làm giả hồ sơ, tài liệu để đề

nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự; sửa chữa, tẩy xóa

nội dung ghi trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự; sử dụng

dịch vụ bảo vệ để xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức,

cá nhân, hoạt động dịch vụ bảo vệ có sử dụng vũ lực hoặc đe dọa sử dụng vũ

lực nhằm mục đích đe dọa, cản trở, gây khó khăn cho hoạt động bình thƣờng

của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc xâm hại quyền, lợi ích hợp pháp của cơ

quan, tổ chức, cá nhân, tiến hành đòi nợ khi chƣa có hợp đồng ủy quyền của

chủ nợ; chƣa có văn bản thông báo cho Công an xã, phƣờng, thị trấn nơi tiến

hành đòi nợ trƣớc khi thực hiện đòi nợ; lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây khó

khăn để không cấp hoặc cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự

trái với quy định của Nghị định này; cản trở, gây phiền hà, xâm phạm quyền

tự do kinh doanh của tổ chức, cá nhân; bao che các hành vi vi phạm pháp luật

của ngƣời có liên quan đến hoạt động của cơ sở kinh doanh có điều kiện về an

ninh, trật tự….

- Đề nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung các quy định tại

Nghị định số 167/2013/NĐ-CP theo hƣớng tăng mức xử phạt đối với một số

hành vi có tính chất nguy hiểm, ảnh hƣởng trực tiếp đến an ninh, trật tự liên

quan đến quản lý ngành, nghề đầu tƣ kinh doanh có điều kiện về ANTT

nhằm đảm bảo tính răn đe, phòng ngừa vi phạm, nhƣ tăng mức phạt từ 500

nghìn đồng đến 01 triệu đồng lên mức phạt từ 01 triệu đồng đến 1,5 triệu

đồng đối với hành vi “Sử dụng người không đủ điều kiện tiêu chuẩn vào làm

việc trong các cơ sở kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự” quy định tại

điểm a, khoản 1 Điều 11 Nghị định số 167/NĐ-CP. Đồng thời, báo cáo đề

xuất cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ dung quy định của Luật xử lý vi

91

phạm hành chính liên quan đến thẩm quyền xử phạt của các chức danh nhƣ

đã phân tích ở phần trên theo hƣớng ƣu tiên, tập trung vào một đầu mối cho

thẩm quyền xử phạt của ngƣời đứng đầu cơ quan hành chính ở địa phƣơng,

cụ thể là Chủ tịch ủy ban nhân dân các cấp đối với vụ việc vi phạm hành

chính khi vƣợt quá thẩm quyền xử phạt nhƣ đã nêu trên.

3.2.2. Củng cố, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, năng lực đội ngũ cán

bộ tiến hành xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý ngành, nghề đầu

tư kinh doanh có điều kiện về ANTT

Trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ, chiến sĩ là một trong những vấn đề

then chốt, quyết định hiệu quả của công tác xử phạt vi phạm hành chính trong

quản lý ngành, nghề đầu tƣ kinh doanh có điều kiện về ANTT. Trƣớc yêu cầu

của công tác quản lý đặt ra ngày càng cao, vấn đề đào tạo, bồi dƣỡng nâng cao

trình độ, năng lực cho cán bộ chiến sĩ để đáp ứng đƣợc yêu cầu của tình hình

mới, cần thực hiện một số giải pháp sau:

- Đối với ngành Công an nhân dân:

+ Bộ Công an cần thƣờng xuyên tiến hành kiểm tra, rà soát về biên chế

cũng nhƣ về chất lƣợng của đội ngũ cán bộ, chiến sỹ tiến hành công tác quản lý

ngành, nghề đầu tƣ kinh doanh có điều kiện về ANTT (cán bộ Cục Cảnh sát

QLHC về TTXH và Phòng Cảnh sát QLHC về TTXH , cán bộ Đội Cảnh sát

QLHC về TTXH Công an cấp huyện và Cảnh sát khu vực thuộc Công an các

phƣờng; Các lực lƣợng có liên quan đến công tác quản lý ngành, nghề đầu tƣ

kinh doanh có điều kiện về ANTT nhƣ: An ninh, phòng cháy chữa cháy, Cảnh

sát trật tự, Cảnh sát giao thông). Từ kết quả kiểm tra rà soát, căn cứ vào các quy

định có liên quan tiến hành kiện toàn về tổ chức, biên chế cán bộ, đảm bảo đủ

số lƣợng để quán xuyến địa bàn, quản lý hoạt động của các ngành, nghề đầu tƣ

kinh doanh có điều kiện về ANTT. Số cán bộ đƣợc phân công xử phạt vi phạm

hành chính trong quản lý ngành, nghề đầu tƣ kinh doanh có điều kiện về ANTT

92

cần phải đƣợc lựa chọn từ những cán bộ có trình độ, năng lực. Mặt khác cũng

cần điều chuyển công tác khác đối với những cán bộ chiến sỹ không đủ năng

lực, thiếu trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ quản lý ngành, nghề đầu tƣ

kinh doanh có điều kiện về ANTT.

+ Cấp uỷ, lãnh đạo Công an các cấp cần thƣờng xuyên quan tâm, giáo

dục chính trị, tƣ tƣởng, nâng cao nhận thức, bản lĩnh nghề nghiệp để mọi cán

bộ chiến sĩ tự tu dƣỡng, rèn luyện, góp phần hình thành tƣ tƣởng, thái độ đúng

đắn trong quá trình công tác; phải xác định công tác xử phạt vi phạm hành

chính trong quản lý ngành, nghề đầu tƣ kinh doanh có điều kiện về ANTT là

một nhiệm vụ quan trọng cần đƣợc tiến hành thƣờng xuyên, liên tục, kiên trì,

bền bỉ, không đƣợc chủ quan, sao nhãng, lơ là, mất cảnh giác, không đƣợc chỉ

coi đó là hoạt động hành chính đơn thuần nhằm đáp ứng đƣợc yêu cầu công

tác phòng ngừa tội phạm trong tình hình mới.

+ Lực lƣợng có liên quan cần chủ động tham mƣu cho Lãnh đạo Công

an các cấp trực tiếp hoặc phối hợp với các trƣờng (Học viện Cảnh sát nhân dân,

Trƣờng Cao đẳng Cảnh sát nhân dân I) mở các đợt tập huấn, bồi dƣỡng chuyên

đề về công tác xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý ngành, nghề đầu tƣ

kinh doanh có điều kiện về ANTT cho những cán bộ trực tiếp tiến hành công

tác này. Nội dung tập huấn, bồi dƣỡng tập trung vào phƣơng pháp, cách thức

xử phạt; quy trình xử phạt; thực hiện biện pháp xử phạt. Bên cạnh đó phải áp

dụng các biện pháp nghiệp vụ để trực tiếp phòng ngừa, đấu tranh với các hành

vi vi phạm lợi dụng các cơ sở kinh doanh. Cũng cần chú ý bồi dƣỡng cho lực

lƣợng này các kiến thức pháp luật, ngoại ngữ có liên quan. Mặt khác, tổ chức

xây dựng, thực hiện các chuyên đề chuyên sâu về việc xử phạt vi phạm hành

chính trong quản lý từng loại ngành, nghề. Hàng năm, tổ chức sơ kết, tổng kết

rút kinh nghiệm, đánh giá và có biện pháp cải tiến nâng cao hiệu quả các biện

93

pháp tiến hành. Định kỳ tổ chức kiểm tra, đánh giá tay nghề và có kế hoạch bồi

dƣỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ cho lực lƣợng đƣợc phân công.

+ Lãnh đạo Công an các cấp cần có kế hoạch trang bị các phƣơng tiện

cần thiết, tạo điều kiện thuận lợi cho lực lƣợng tiến hành công tác xử phạt vi

phạm hành chính trong quản lý ngành, nghề đầu tƣ kinh doanh có điều kiện về

an ninh, trật tự để lực lƣợng này thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ đƣợc giao.

Cần phối hợp với các ban ngành, cơ quan chức năng, Mặt trận tổ quốc, Ủy

ban nhân dân… hỗ trợ, tạo điều kiện về kinh phí, phƣơng tiện, các công cụ

cần thiết cho lực lƣợng này thực hiện tốt chức năng quản lý và phòng chống

tội phạm, vi phạm pháp luật trong các cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tƣ

kinh doanh có điều kiện về ANTT. Trang bị thêm cho lực lƣợng này các thiết

bị chuyên dùng cần thiết, nhất là các phƣơng tiện thông tin, liên lạc, thiết bị

đo cƣờng độ ánh sáng, âm thanh, phƣơng tiện ghi âm, ghi hình, các test kiểm

tra ma túy. Đây là các phƣơng tiện quan trọng hỗ trợ cho lực lƣợng CAND

trong việc nắm tình hình, kiểm tra, phát hiện xử lý tội phạm, xử phạt các vi

phạm pháp luật trong các cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tƣ kinh doanh có

điều kiện về ANTT.

+ Công tác cán bộ, xây dựng lực lƣợng, nâng cao trình độ, năng lực cho

lực lƣợng chuyên trách cũng cần gắn với thực hiện chính sách đãi ngộ hợp lý

nhằm nâng cao trách nhiệm cho các lực lƣợng trực tiếp tiến hành, đồng thời

hạn chế tối đa những điều kiện mà các đối tƣợng có thể lợi dụng mua chuộc

làm tha hóa cán bộ quản lý.

+ Kiên quyết xử lý đúng quy định của pháp luật, của ngành với những

cán bộ lợi dụng việc thực hiện nhiệm vụ để thực hiện các hành vi vi phạm

trong quá trình quản lý ngành, nghề đầu tƣ kinh doanh có điều kiện về

ANTT; luân chuyển đối với những cán bộ có năng lực chuyên môn yếu trong

thực hiện nhiệm vụ.

94

- Đối với các Cơ quan, ngành khác

Để thực hiện tốt chức năng xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý

ngành, nghề đâu tƣ kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự thì đòi hỏi các

cơ quan, ngành liên quan phải tập trung nâng cao chất lƣợng hệ thống cán bộ

làm công tác này từ Trung ƣơng đến địa phƣơng.

Rà soát biên chế cán bộ, lựa chọn những ngƣời đã đƣợc đào tạo chuyên

sâu hoặc những ngƣời đã đƣợc đào tạo chuyên ngành luật, nếu cán bộ chƣa

đƣợc đào tạo thì các bộ, ngành, cơ quan phải tiến hành có kế hoạch bồi

dƣỡng, tập huấn cho cán bộ về chuyên môn xử phạt vi phạm hành chính trong

quản lý ngành, nghề đầu tƣ kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự.

Quan tâm hơn nữa về chế độ chính sách đối với lực lƣợng này, bên

cạnh đó tiếp tục đầu tƣ các trang thiết bị chuyên dùng cho lực lƣợng này trong

khi tiến hành các nhiệm vụ có thể sử dụng đƣợc.

Thƣờng xuyên đẩy mạnh công tác giáo dục chính trị - tƣ tƣởng đối với

những cán bộ làm công tác này, hạn chế đến mức thấp nhất các hành vi tiêu

cực trong công tác này.

Tham mƣu cho lãnh đạo cấp trên xây dựng quy chế phối hợp giữa lực

lƣợng xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý ngành, nghề đầu tƣ kinh

doanh có điều kiện về an ninh, trật tự của các Bộ, ngành, cơ quan với lực

lƣợng CAND một cách rõ ràng, tránh chồng chéo hạn chế những sơ hở, thiếu

sót xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý ngành, nghề đầu tƣ kinh doanh có

điều kiện về ANTT.

3.2.3. Tăng cường công tác nắm tình hình để phát hiện, xử phạt vi

phạm của các cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều

kiện về ANTT

Nắm tình hình là biện pháp quan trọng, có ý nghĩa quyết định chất

lƣợng, hiệu quả công tác quản lý, phòng ngừa tội phạm và các vi phạm pháp

95

luật có thể xảy ra trong các ngành, nghề đầu tƣ kinh doanh có điều kiện về

ANTT. Dựa trên kết quả của công tác nắm tình hình mới có thể đề ra kế hoạch,

những biện pháp quản lý cho phù hợp. Vì vậy, để nâng cao hiệu quả công tác

nắm tình hình, cần tập trung vào một số vấn đề chính sau:

- Theo phạm vi trách nhiệm đã đƣợc phân công, lực lƣợng Công an các

cấp cần đẩy mạnh công tác nắm tình hình các cơ sở kinh doanh ngành, nghề

đầu tƣ kinh doanh có điều kiện về ANTT, thu thập, bổ sung tài liệu, tập hợp

xây dựng hồ sơ phục vụ việc quản lý và xây dựng, triển khai các kế hoạch

phòng chống vi phạm pháp luật trong các cơ sở kinh doanh. Trong đó, tập

trung vào các tài liệu phản ánh về: cơ cấu, tính chất loại hình kinh doanh; thành

phần, đặc điểm đối với từng cơ sở kinh doanh; sơ đồ, cấu trúc, mô hình cơ sở

kinh doanh; đặc điểm chủ cơ sở, các thành viên hoạt động trong cơ sở, thông

tin về điều kiện ANTT của cơ sở. Đặc biệt cần nắm đƣợc các điều kiện mà tội

phạm, các phần tử xấu có thể khai thác, lợi dụng. Quá trình tiến hành nắm tình

hình phải vẽ đƣợc sơ đồ, cấu trúc của từng cơ sở kinh doanh. Trong hồ sơ quản

lý phải có đầy đủ những thông tin về hoạt động của cơ sở, những bộ phận dễ bị

lợi dụng vi phạm pháp luật; những biểu hiện nghi vấn của chủ cơ sở và các

thành viên; những điều kiện, khả năng mà tội phạm có thể khai thác, lợi dụng.

- Thƣờng xuyên thu thập tài liệu, củng cố, bổ sung hồ sơ về cơ sở kianh

doanh phục vụ tốt yêu cầu phòng chống vi phạm pháp luật. Đồng thời thông

qua các hoạt động nghiệp vụ khác, kết hợp với tài liệu hồ sơ nắm tình hình về

cơ sở kinh doanh để phát hiện tội phạm, vi phạm pháp luật. Quá trình thực

hiện cần có sự quan tâm chỉ đạo, kiểm tra của lãnh đạo các cấp. Định kỳ phải

tổ chức rút kinh nghiệm, phát hiện và điều chỉnh, khắc phục kịp thời những

vấn đề bất cập nảy sinh.

- Cần thông qua nhiều nguồn tin khác nhau, tiến hành đa dạng, linh

hoạt nhiều biện pháp để nắm tình hình về các cơ sở kinh doanh ngành, nghề

96

đầu tƣ kinh doanh có điều kiện về ANTT: Thông qua kết quả công tác quản

lý địa bàn, qua việc thực hiện các nội dung khác của các cơ quan chức năng,

qua công tác vận động quần chúng để thu thập thông tin, nắm tình hình; thông

qua việc phối hợp, trao đổi với cơ quan chủ quản cấp giấy phép kinh doanh để

nắm thông tin, tài liệu về hoạt động của cơ sở; phối hợp với các đơn vị, lực

lƣợng nghiệp vụ khác để xác minh các điều kiện kinh doanh hoặc những biểu

hiện nghi vấn vi phạm pháp luật, phạm tội của các cá nhân, tổ chức hoặc cơ

sở có biểu hiện nghi vấn. Hoạt động nắm tình hình phải đƣợc tiến hành một

cách thƣờng xuyên, liên tục. Thông tin, tài liệu thu thập phải đƣợc kiểm tra,

xác minh đảm bảo tính khách quan, chính xác phục vụ khai thác, sử dụng.

- Thƣờng xuyên tiến hành kiểm tra các cơ sở kinh doanh ngành, nghề

đầu tƣ kinh doanh có điều kiện về ANTT, thông qua đó nắm đƣợc tình hình

hoạt động thƣờng xuyên của cơ sở cũng nhƣ những thay đổi trong cơ sở

(thay đổi về nhân viên phục vụ, thay đổi biển hiệu, loại hình, mở rộng

phạm vi kinh doanh…).

- Lực lƣợng chức năng cần yêu cầu và nhắc nhở chủ các cơ sở kinh

doanh thƣờng xuyên báo cáo định kỳ về tình hình hoạt động có liên quan

đến ANTT (theo mẫu) hoặc báo cáo đột xuất những nghi vấn hay vụ việc vi

phạm pháp luật xảy ra trong cơ sở của mình đến cơ quan Công an. Nhắc

nhở, xử lý những cơ sở không thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin, báo

cáo theo quy định.

- Thực hiện đúng chế độ thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất giữa các

cấp, các lực lƣợng CAND về tình hình hoạt động của các ngành, nghề đầu tƣ

kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự cũng nhƣ kết quả công tác quản lý

các cơ sở kinh doanh theo sự phân công, phân cấp.

97

3.2.4. Đẩy mạnh tuyên truyền, vận động nhân dân nâng cao ý thức,

trách nhiệm trong việc phòng ngừa, đấu tranh với những vi phạm pháp

luật trong các cơ sở ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT

Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng, giữ gìn ANTT là một bộ

phận quan trọng của cuộc cách mạng nên cần phải đƣợc tiến hành bởi chính

quần chúng nhân dân và đƣợc thể hiện một cách đầy sinh động, sáng tạo

thông qua phong trào toàn dân bảo vệ An ninh tổ quốc. Quản lý, phòng

ngừa, phát hiện, tố giác tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác về

ANTT xảy ra trong các cơ sở kinh doanh là một bộ phận quan trọng của

phong trào này, vì vậy cũng cần huy động sức mạnh của đông đảo quần

chúng nhân dân tham gia. Quá trình tuyên truyền, vận động cần chú ý:

- Về đối tƣợng tuyên truyền: Không chỉ dừng lại ở đội ngũ cán bộ, công

nhân viên, cán bộ chính quyền địa phƣơng mà phải tuyên truyền sâu rộng đến

tất cả các tầng lớp nhân dân. Đặc biệt cần tuyên truyền đối với chủ cơ sở và

những nhân viên hoạt động trong cơ sở, những ngƣời có trách nhiệm trong

quản lý các hoạt động kinh doanh dịch vụ cũng nhƣ đối với những ngƣời có

trách nhiệm trong phòng chống vi phạm, các tổ chức quần chúng thực hiện

nhiệm vụ bảo vệ ANTT ở cơ sở.

- Về nội dung tuyên truyền: Bao gồm các quy định pháp luật về quản lý

ngành, nghề đầu tƣ kinh doanh có điều kiện về ANTT nhƣ Nghị định

96/2016/NĐ-CP và các văn bản khác có liên quan; nội dung, yêu cầu phòng

ngừa tội phạm và các vi phạm pháp luật, trách nhiệm của các cá nhân, tổ chức

trong việc chấp hành quy định, điều kiện kinh doanh; quyền lợi và nghĩa vụ

của mọi ngƣời dân trong việc tham gia giám sát, quản lý các cơ sở. Cần tuyên

truyền cả về các biện pháp phòng ngừa tội phạm; phƣơng thức thủ đoạn hoạt

động của bọn tội phạm, vi phạm pháp luật lợi dụng các ngành, nghề đầu tƣ

kinh doanh có điều kiện về ANTT. Mặt khác cũng cần hƣớng dẫn các cá

98

nhân, tổ chức kinh doanh kí cam kết thực hiện các quy định, điều kiện đảm

bảo ANTT, chấp hành đúng quy định của pháp luật, xây dựng và thực hiện

các nội quy đảm bảo ANTT, có biện pháp cụ thể phù hợp phòng chống vi

phạm xảy ra trong cơ sở. Hƣớng dẫn nhân dân, các tổ chức quần chúng về

phƣơng pháp phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh với các vi phạm pháp luật. Xã

hội hóa công tác phát hiện, tố giác tội phạm, xây dựng các hộp thƣ tố giác ở

từng cụm dân cƣ, vận động nhân dân tham gia cùng phát hiện tố giác tội phạm

trong các cơ sở.

- Về hình thức tuyên truyền: Cần đa dạng hóa các hình thức khác nhau,

kết hợp giữa tuyên truyền vận động tập trung với tuyên truyền, vận động cá

biệt, gắn với đặc điểm đối tƣợng và nội dung, yêu cầu cần tuyên truyền.

Thông qua các phƣơng tiện thông tin đại chúng nhƣ hệ thống truyền thanh của

các phƣờng, tổ chức kẻ vẽ khẩu hiệu, panô áp phích đặt tại những nơi dễ thấy,

phối hợp với các cơ quan, trƣờng học để tuyên truyền vận động tập trung đến

đông đảo mọi ngƣời dân trên địa bàn. Thông qua hoạt động kiểm tra, nhắc

nhở, xử lý vi phạm đối với các cơ sở kinh doanh của lực lƣợng CAND tác

động trực tiếp đến từng cá nhân để tuyên truyền cá biệt. Lực lƣợng CAND

cần phối hợp với các lực lƣợng cơ sở, tổ chức họp tổ dân phố và thông qua

công tác thăm hỏi để tuyên truyền. Mặt khác, lồng ghép đƣa các nội dung

quản lý các cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tƣ kinh doanh có điều kiện về

ANTT và phòng ngừa đấu tranh chống tội phạm vào các cuộc vận động lớn ở

địa phƣơng.

Để thực hiện nội dung trên, biện pháp tiến hành cần tập trung vào

những biện pháp cụ thể sau :

- Lực lƣợng CAND cần tham mƣu cho lãnh đạo các cấp xây dựng kế

hoạch hƣớng dẫn, chỉ đạo lực lƣợng xây dựng các chuyên đề vận động quần

chúng tham gia quản lý, giám sát, phát hiện và tố giác các vi phạm của các cơ

99

sở kinh doanh ngành, nghề đầu tƣ kinh doanh có điều kiện về ANTT phù hợp

với tình hình, đặc điểm địa bàn mình phụ trách và tổ chức thực hiện các chuyên

đề đó một cách có hiệu quả. Kết quả đạt đƣợc của phong trào có thể đƣợc sử

dụng để làm căn cứ đánh giá thi đua và gắn trách nhiệm của các cán bộ, chiến

sỹ Công an với hoạt động quản lý các ngành, nghề đầu tƣ kinh doanh có điều

kiện về ANTT. Trƣớc mắt, có thể tập trung vào việc thực hiện các chuyên đề

vận động quần chúng chấp hành các quy định về kinh doanh lƣu trú; phát hiện,

tố giác những vi phạm trong các cơ sở kinh doanh dịch vụ cầm đồ, các dịch vụ

nhạy cảm, phức tạp v.v…

- Lực lƣợng Công an cần đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền cá biệt thông

qua các hoạt động nhƣ thăm hỏi, kiểm tra các cơ sở kinh doanh, họp tổ dân

phố… Cần thông qua các lực lƣợng quần chúng nòng cốt (bảo vệ dân phố, dân

phòng) để tuyên truyền, vận động mọi ngƣời dân tham gia quản lý, giám sát và

phát hiện những nghi vấn trong hoạt động của các cơ sở.

- Tăng cƣờng công tác tuyên tuyền, vận động các cơ sở kinh doanh

ngành, nghề đầu tƣ kinh doanh có điều kiện về ANTT cũng nhƣ các cơ sở kinh

doanh dịch vụ “nhạy cảm” (gội đầu, cắt tóc thƣ giãn, ngâm chân thuốc bắc, hỗ

trợ tài chính…) khác chấp hành nghiêm chỉnh các quy định pháp luật có liên

quan. Công an các cấp cần thƣờng xuyên, định kỳ tổ chức họp đại diện các cơ

sở kinh doanh ngành, nghề đầu tƣ kinh doanh có điều kiện về ANTT. Thông

qua đó tuyên truyền, phổ biến các quy định về ANTT cũng nhƣ cung cấp các

thông tin, tình hình về ANTT có liên quan đến hoạt động của các cơ sở.

- Vận động, hƣớng dẫn nhân dân phát hiện các vi phạm trong hoạt động

của các cơ sở kinh doanh, tích cực tố giác cho cơ quan công an, giúp đỡ lực

lƣợng Công an phát hiện và khắc phục những sơ hở, thiếu sót trong quản lý

ngành, nghề đầu tƣ kinh doanh có điều kiện về ANTT. Tăng cƣờng, đổi mới

và nâng cao hiệu quả hoạt động tiếp nhận, xử lý tin báo tố giác tội phạm.

100

- Thƣờng xuyên tổ chức sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm về các biện

pháp vận động, hƣớng dẫn quần chúng nhân dân tham gia phát hiện, phòng

chống vi phạm pháp luật. Tham mƣu, đề xuất với chính quyền địa phƣơng có

chính sách đãi ngộ, động viên khuyến khích đối với cá nhân, tổ chức tích cực

cung cấp thông tin, tài liệu, tố giác và hỗ trợ lực lƣợng chuyên trách trong

phòng chống vi phạm pháp luật, VPHC trong các cơ sở kinh doanh ngành,

nghề đầu tƣ kinh doanh có điều kiện về ANTT. Tập trung xây dựng củng cố

các lực lƣợng quần chúng nòng cốt làm chỗ dựa, tạo điều kiện cho việc tuyên

truyền vận động nhân dân tham gia vào công tác quản lý các cơ sở kinh doanh

ngành, nghề đầu tƣ kinh doanh có điều kiện về ANTT tại địa bàn.

3.2.5. Xây dựng, hoàn thiện mối quan hệ phối hợp giữa lực lượng

Công an với các lực lượng chức năng khác trong công tác quản lý các cơ

sở kinh doanh có điều kiện về ANTT

Quản lý các cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tƣ kinh doanh có điều

kiện về ANTT là một hoạt động phức tạp, có sự tham gia của nhiều chủ thể với

phạm vi trách nhiệm khác nhau. Do đó, trong quá trình tiến hành cần có sự phối

hợp chặt chẽ, đảm bảo đồng bộ giữa các cấp, các ngành, các lực lƣợng. Vì vậy,

để có thể nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý các cơ sở kinh doanh ngành,

nghề đầu tƣ kinh doanh có điều kiện về ANTT, tôi đề xuất cần phải:

- Tham mƣu Lãnh đạo các cấp xây dựng quy chế phối hợp, phân công

nhiệm vụ giữa các lực lƣợng cả trong ngành Công an và giữa ngành Công an

với các lực lƣợng khác tiến hành công tác xử phạt vi phạm hành chính trong

quản lý ngành, nghề đầu tƣ kinh doanh có điều kiện về ANTT một cách cụ

thể, hợp lý dựa trên cơ sở phạm vi trách nhiệm, quyền hạn và khả năng của

từng lực lƣợng theo luật định. Trong đó, lực lƣợng chủ công, nòng cốt là lực

lƣợng Công an nhân dân. Những lực lƣợng khác cần phối hợp chặt chẽ,

thƣờng xuyên trong quá trình quản lý các cơ sở gồm: các lực lƣợng trong

101

ngành Công an nhân dân trực tiếp có chức năng phòng ngừa, đấu tranh chống

tội phạm có liên quan đến hoạt động của các cơ sở, đó là: Lực lƣợng Cảnh sát

QLHC về TTXH; lực lƣợng Cảnh sát điều tra tội phạm về TTXH; Cảnh sát

điều tra tội phạm về ma túy; Cảnh sát điều tra tội phạm về quản lý kinh tế và

chức vụ; lực lƣợng An ninh nhân dân; Các cơ quan, ban ngành khác có chức

năng quản lý nhà nƣớc về mặt chuyên môn hoặc có liên quan đến hoạt động

quản lý các nghề nhƣ: Công thƣơng, Văn hóa thông tin, Thƣơng mại, Y tế, Du

lịch, các đoàn thể… Nội dung phối hợp tập trung vào việc xác minh làm rõ

điều kiện đảm bảo ANTT đối với các tổ chức kinh doanh. Phối hợp trong nắm

tình hình, thu thập thông tin về hoạt động của từng cơ sở, kịp thời phát hiện

những nghi vấn vi phạm pháp luật. Phối hợp trong tuyên truyền, hƣớng dẫn

nhân dân phát hiện, đấu tranh đối với những hành vi vi phạm. Phối hợp trong

giải quyết các vấn đề phức tạp nảy sinh trong quá trình tiến hành phòng chống

vi phạm pháp luật. Phối hợp trong trao đổi thông tin về tình hình vi phạm, các

kế hoạch, biện pháp phòng chống vi phạm, xây dựng và thực hiện các phƣơng

án phòng chống vi phạm pháp luật. Phối hợp trong việc xử lý vi phạm và giải

quyết những khó khăn, vƣớng mắc nảy sinh, việc thực hiện các chính sách có

liên quan. Thống nhất việc phân công trách nhiệm của từng lực lƣợng, cơ chế

lãnh đạo, chỉ đạo trong tổ chức thực hiện. Đồng thời, quy định việc thanh tra,

kiểm tra, phát hiện và xử phạt vi phạm, khắc phục những tồn tại, thiếu sót

trong công tác quản lý.

- Tham mƣu cho lãnh đạo các cấp tổ chức mở hội nghị liên tịch bàn và

thống nhất việc phối hợp. Thông qua hội nghị thống nhất về nhận thức, tránh

việc cho rằng việc quản lý các cơ sở là việc của riêng cơ quan Công an, thống

nhất về quy chế phối hợp, xác định rõ phạm vi trách nhiệm của từng ngành,

từng cấp, từng lực lƣợng; nội dung phối hợp và các kế hoạch, biện pháp cần

tiến hành trong từng thời gian.

102

- Trong quá trình tiến hành, lực lƣợng Công an phải chủ động, thƣờng

xuyên phối hợp, trao đổi thông tin và hỗ trợ việc thực hiện chức năng, nhiệm

vụ của mỗi cấp, mỗi bộ phận, trong phòng chống vi phạm pháp luật lợi dụng

các cơ sở kinh doanh để hoạt động. Với chức năng nhiệm vụ đƣợc giao, lực

lƣợng Công an cần tập trung thực hiện tốt quan hệ phối hợp theo hƣớng:

+ Giữa cấp Bộ với cấp Tỉnh, với cấp quận huyện và với cấp đội nghiệp vụ:

Cần phối hợp chặt chẽ trong các hoạt động: xác minh các điều kiện,

quy định về ANTT để cho các cơ sở làm ngành nghề theo quy định; nắm tình

hình, trao đổi thông tin về hoạt động cũng nhƣ trong hoạt động kiểm tra và

xử lý vi phạm của các cơ sở. Tiếp tục thực hiện nghiêm chỉnh quy chế “Kiểm

tra xử lý có thông báo 3 bên” nhƣng đồng thời phải tăng cƣờng công tác nắm

tình tình hình, giám sát các cơ sở sau khi xử lý, kiên quyết nhắc nhở, yêu cầu

các cơ sở nhanh chóng khắc phục những tồn tại, thiếu sót, vi phạm các quy

định, điều kiện về ANTT, tránh để tình trạng vi phạm tái diễn kéo dài, gắn

yêu cầu này với trách nhiệm của lực lƣợng Công an cơ sở.

+ Giữa lực lƣợng nghiệp vụ của Công an:

Phối hợp trao đổi thông tin để mở hồ sơ nghiệp vụ đối với các cơ sở

kinh doanh ngành, nghề đầu tƣ kinh doanh có điều kiện về ANTT và các cơ

sở kinh doanh “nhạy cảm” khác, phục vụ cho việc nắm tình hình, phát hiện

các biểu hiện nghi vấn trong các cơ sở; trao đổi thông tin về tình hình hoạt

động, các nghi vấn vi phạm pháp luật đối với các cơ sở, phát hiện và xử phạt

kịp thời đối với những vụ việc xảy ra trong cơ sở có liên quan đến tội phạm,

vi phạm pháp luật, nhất là trong các cơ sở kinh doanh dịch vụ cầm đồ, cho

thuê lƣu trú, kinh doanh karaoke, massage.

Phối hợp trong việc thu thập các thông tin, tài liệu cần thiết, nhất là

thông tin về tình hình, phƣơng thức thủ đoạn của các loại tội phạm, vi phạm

103

pháp luật trong cơ sở kinh doanh để xây dựng và triển khai kế hoạch, biện

pháp phòng ngừa, phát hiện đấu tranh có hiệu quả.

+ Phối giữa lực lƣợng Công an với các cơ quan có chức năng quản lý

về mặt chuyên môn các ngành, nghề đầu tƣ kinh doanh có điều kiện về

ANTT (Y tế, thƣơng mại, văn hóa thông tin, thuế…) trong việc nắm tình

hình, thu thập các thông tin, biểu hiện nghi vấn về tội phạm, tệ nạn xã hội có

thể xảy ra trong các cơ sở. Phối hợp với các lực lƣợng có liên quan trong việc

tham gia các đoàn kiểm tra liên ngành tiến hành kiểm tra, xử phạt nghiêm các

vi phạm của các cơ sở. Trong trƣờng hợp các cơ quan chức năng khác kiểm

tra độc lập, phát hiện vi phạm của các cơ sở và xử lý, cần thông báo cho cơ

quan Công an, kể cả khi những vi phạm thuộc các lĩnh vực khác không phải

là ANTT, để từ đó giúp cho lực lƣợng Công an có thể nắm tình hình một

cách sâu sắc và triệt để hơn đối với cơ sở cũng nhƣ đánh giá đƣợc thái độ, ý

thức chấp hành pháp luật của cơ sở.

Phối hợp với ngành Văn hóa thông tin, Mặt trận tổ quốc, các đoàn thể

quần chúng tiến hành công tác giáo dục, tuyên truyền để góp phần nâng cao

nhận thức cho các cá nhân, tổ chức về phòng ngừa tội phạm, vi phạm pháp

luật trong các cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tƣ kinh doanh có điều kiện

về ANTT. Đối tƣợng tuyên truyền là tất cả mọi quần chúng nhân trên địa bàn,

tập trung vào các chủ cơ sở, những ngƣời là nhân viên của các cơ sở. Nội

dung tuyên truyền giáo dục chủ yếu là các quy định pháp luật về hoạt động

của các ngành, nghề đầu tƣ kinh doanh có điều kiện về ANTT, các quy định

khác có liên quan đến công tác phòng chống tệ nạn xã hội, tội phạm có thể

xảy ra trong các cơ sở. Tiến hành tuyên truyền, tổ chức, vận động nhân dân

xây dựng và thực hiện các mô hình tự quản để kịp thời phát hiện, tố giác

những vi phạm có liên quan đến hoạt động của các cơ sở kinh doanh ngành,

104

nghề đầu tƣ kinh doanh có điều kiện về ANTT cũng nhƣ các cơ sở kinh

doanh dịch vụ nhạy cảm khác.

3.2.6. Đảm bảo xử phạt vi phạm hành chính đối với các ngành, nghề

đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT

Kiểm tra, xử lý vi phạm là hoạt động hành chính công khai nhằm thực

hiện quyền lực nhà nƣớc, có tác dụng rất to lớn đối với công tác quản lý

ngành, nghề đầu tƣ kinh doanh có điều kiện về ANTT cũng nhƣ trong phòng

ngừa, phát hiện, đấu tranh chống tội phạm. Thông qua kiểm tra, lực lƣợng

Công an nhân dân có điều kiện đi sâu nắm tình hình, phát hiện kịp thời những

vi phạm của các cơ sở, xử lý nghiêm theo quy định, đảm bảo sự nghiêm minh

của pháp luật, từ đó có thể ngăn ngừa những vi phạm nghiêm trọng hơn. Từ

kết quả của hoạt động kiểm tra, có thể phát hiện những sơ hở, thiếu sót trong

công tác quản lý cũng nhƣ những bất cập trong các quy định pháp luật có liên

quan đến hoạt động của các cơ sở ngành, nghề đầu tƣ kinh doanh có điều

kiện về ANTT để bổ sung, điều chỉnh, khắc phục kịp thời. Qua đó, lực lƣợng

Công an nhân dân cũng có điều kiện để đôn đốc, nhắc nhở, hƣớng dẫn các cơ

sở chấp hành tốt chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc về hoạt động kinh doanh

ngành, nghề đầu tƣ kinh doanh có điều kiện về ANTT.

Vì vậy, để đảm bảo công tác xử phạt vi phạm hành chính đối với các cơ

sở kinh doanh ngành, nghề đầu tƣ kinh doanh có điều kiện về ANTT, lực

lƣợng Công an nhân dân cần tập trung thực hiện tốt một số nội dung sau:

- Trong công tác quản lý, xử phạt vi phạm hành chính các cơ sở kinh

doanh ngành, nghề đầu tƣ kinh doanh có điều kiện về ANTT, lực lƣợng

Công an nhân dân cần tiến hành thanh tra, kiểm tra thƣờng xuyên. Việc kiểm

tra không chỉ áp dụng đối với các cá nhân, tổ chức kinh doanh mà còn cả đối

với các lực lƣợng có trách nhiệm quản lý các cơ sở kinh doanh dịch vụ.

105

- Quá trình tiến hành kiểm tra phải có sự linh hoạt, sáng tạo, phối kết hợp

giữa nhiều lực lƣợng, nhiều hình thức kiểm tra, trong đó lực lƣợng Công an nhân

dân giữ vai trò nòng cốt. Việc kiểm tra phải đảm bảo thực hiện tốt các yêu cầu

pháp luật, nghiệp vụ và đúng phạm vi, trách nhiệm đƣợc phân công.

- Kiểm tra phải phát hiện, chỉ rõ những vi phạm và kiên quyết xử phạt

các hành vi vi phạm hành chính trong các cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu

tƣ kinh doanh có điều kiện về ANTT. Thông qua kiểm tra kịp thời điều chỉnh

các biện pháp quản lý, phòng chống vi phạm pháp luật đảm bảo sát hợp, có

hiệu quả. Kiên quyết xử lý nghiêm đối với những trƣờng hợp vi phạm.

Để thực hiện tốt các nội dung trên, cần tập trung vào một số biện pháp sau:

- Định kỳ, thƣờng xuyên lực lƣợng chức năng tiến hành kiểm tra đối với

các cơ sở kinh doanh trong phạm vi quản lý. Quá trình kiểm tra tập trung xem

xét tình hình chấp hành pháp luật, các quy định về hoạt động kinh doanh, quy

định, điều kiện về ANTT của cơ sở cũng nhƣ của khách hàng. Thông qua kiểm

tra đảm bảo sự hoạt động kinh doanh của từng cơ sở theo đúng quy định, kịp

thời phát hiện, đề nghị xử lý nghiêm đối với các trƣờng hợp vi phạm.

- Tham mƣu cho lãnh đạo các cấp xây dựng và tổ chức các đoàn kiểm

tra liên ngành. Lực lƣợng CAND phải phối hợp với các cơ quan chức năng,

các đơn vị kiểm tra liên ngành tiến hành kiểm tra định kỳ và đột xuất các cơ

sở kinh doanh để phát hiện và xử lý vi phạm, giải quyết những vấn đề phức

tạp nảy sinh trong hoạt động kinh doanh dịch vụ.

- Ngoài việc phối hợp với các lực lƣợng có liên quan, các đội liên

ngành tiến hành thanh tra, kiểm tra hoạt động của các cơ sở kinh doanh, lực

lƣợng Công an cần duy trì hoạt động kiểm tra thƣờng xuyên theo phạm vi

chức năng, nhiệm vụ. Tập trung kiểm tra đối với các cơ sở có nhiều biểu hiện

nghi vấn, đƣợc xác định là các tụ điểm phức tạp, nhạy cảm.

106

- Cần vận dụng, phối hợp linh hoạt giữa các hình thức kiểm tra định kỳ

với đột xuất. Đặc biệt cần chú trọng biện pháp kiểm tra đột xuất để thực hiện

các yêu cầu nghiệp vụ đặt ra trong công tác phòng ngừa tội phạm. Trƣớc khi

tiến hành kiểm tra cần làm tốt công tác nắm tình hình về các cở kinh doanh,

từ đó xây dựng kế hoạch, xác định rõ yêu cầu, nội dung, biện pháp, lực lƣợng

và phƣơng tiện, điều kiện cần thiết. Quá trình kiểm tra phải tuân thủ các quy

định của pháp luật, phối kết hợp sử dụng nhiều hình thức, đảm bảo yếu tố bí

mật, bất ngờ, đề phòng các cơ sở có kế hoạch đối phó. Thông qua kiểm tra

phải chú ý phát hiện vi phạm pháp luật, tập trung biện pháp xác minh làm rõ

và kiên quyết đấu tranh xử lý.

- Tiếp tục thực hiện tốt quy chế phối hợp “kiểm tra, xử lý có thông báo

3 bên” nhằm quản lý chặt chẽ hơn nữa các cơ sở, ngăn ngừa tình trạng vi

phạm tiếp tục tái diễn, từ đó có thể dẫn đến những vi phạm nghiêm trọng hơn

của các cơ sở.

- Đối với những cơ sở vi phạm nghiêm trọng hoặc những cơ sở tái vi

phạm nhiều lần, lực lƣợng chức năng khi kiểm tra, phát hiện vi phạm cần lập

hồ sơ xử lý theo quy định, đồng thời báo cáo, đề xuất với lãnh đạo cấp có thẩm

quyền ra quyết định đình chỉ hoạt động kinh doanh, rút giấy phép kinh doanh.

Đối với những cơ sở chƣa có Giấy chứng nhận đủ điều kiện về ANTT nhƣng

vẫn hoạt động, cần ngăn chặn, xử phạt nghiêm khắc và đình chỉ hoạt động kinh

doanh, đồng thời giao cho Công an phƣờng nhắc nhở các cơ sở nhanh chóng

làm thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về ANTT, nắm tình hình,

kiên quyết ngăn chặn không để cho các cơ sở hoạt động sai quy định.

Đi đôi với việc kiểm tra, phát hiện xử lý đối với vi phạm trong hoạt động

kinh doanh, cần tăng cƣờng công tác thanh tra, kiểm tra đối với hoạt động của

các lực lƣợng tiến hành, kịp thời phát hiện những yếu kém, sai phạm trong

công tác kiểm tra, xử lý của cán bộ để có biện pháp khắc phục, chấn chỉnh.

107

KẾT LUẬN

Những ngành, nghề đầu tƣ kinh doanh có điều kiện về ANTT là những

nghề kinh doanh đặc biệt phục vụ cho những nhu cầu thiết yếu về văn hóa, giải

trí, thƣơng mại, y tế... của cộng đồng xã hội nhƣng lại có liên quan chặt chẽ đến

công tác đảm bảo ANQG và giữ gìn TTATXH.

Cùng với xu thế phát triển chung của xã hội, các cơ sở kinh doanh có điều

kiện về ANTT trên địa bàn toàn quốc trong thời gian tới sẽ phát triển mạnh cả về

số lƣợng, quy mô lẫn tính chất hoạt động. Đây vừa là điều kiện thuận lợi để góp

phần thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế xã hội, đồng thời cũng tạo ra nguyên nhân để

bọn tội phạm và các phần tử xấu có thể lợi dụng khai thác nhằm thực hiện hành

vi vi phạm pháp luật. Để có thể phòng ngừa tội phạm cũng nhƣ các vi phạm

pháp luật khác trong các cơ sở kinh doanh có điều kiện về ANTT, đáp ứng yêu

cầu của tình hình thực tiễn, cần thiết phải đổi mới, nâng cao hiệu quả xử phạt vi

phạm hành chính trong quản lý ngành, nghề đầu tƣ kinh doanh có điều kiện về

an ninh, trật tự.

Với nhận thức đó, luận văn đã tập trung đi sâu nghiên cứu, phân tích

những vấn đề lý luận xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý ngành, nghề

đầu tƣ kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự, đặc biệt tập trung làm rõ

những yếu tố chủ yếu, trực tiếp ảnh hƣởng, tác động tới hiệu quả công tác xử

phạt vi phạm hành chính trong quản lý ngành, nghề đầu tƣ kinh doanh có điều

kiện về an ninh, trật tự. Trên cơ sở đó phân tích, đánh giá một cách khách

quan thực trạng tình hình xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý ngành,

nghề đầu tƣ kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự trong thời gian vừa

qua. Từ đó, đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả công tác xử

phạt vi phạm hành chính trong quản lý ngành, nghề đầu tƣ kinh doanh có điều

kiện về an ninh, trật tự phục vụ phòng ngừa tội phạm và giữ gìn an ninh, trật

tự trong thời gian tới.

108

Tuy nhiên, do bản thân vẫn còn nhiều hạn chế trong công tác nghiên cứu

khoa học và kinh nghiệm thực tiễn, nên luận văn không thể tránh khỏi những

thiếu sót. học viên rất mong nhận đƣợc sự tham gia, đóng góp ý kiến của các nhà

khoa học, các độc giả để luận văn đƣợc hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn!

109

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Trần Hải Âu (2004), “Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của lực

lượng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội trong phòng chống vi

phạm pháp luật lợi dụng kinh doanh dịch vụ vũ trường, karaoke, massage”, đề

tài khoa học cấp Bộ (Bộ Công an), Hà Nội

2. Bộ Công an (2005), Từ điển Bách khoa Công an nhân dân, NXB

Công an nhân dân, Hà Nội.

3. Bộ Công an, Bộ thông tin và truyền thông(2009), Thông tư liên tịch

số 16/2009/TTLT- BTTTT- BCA ngày 12/5/2009 của Bộ thông tin và truyền

thông- Bộ Công anvề phối hợp phòng, chống in lậu, Hà Nội.

4. Bộ Công an (2009), Thông tư số 45/2009/TT- BCA ngày 14/7/2009 của

Bộ Công an hướng dẫn thi hành một số điều cuả Nghị định số 52/2008/NĐ- CP,

ngày 22/4/2008 về quản lý kinh doanh dịch vụ bảo vệ, Hà Nội.

5. Bộ Công an (2010), Thông tư số 33/2010/TT- BCA ngày 05/10/2010

của Bộ Công anquy định cụ thể điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số

ngành, nghề kinh doanh có điều kiện, Hà Nội.

6. Bộ Công an (2012), Thông tư số 78/2012/TT- BCA ngày 28/12/2012

của Bộ Công anquy định trình tự thực hiện công tác cơ bản của Cảnh sát khu

vực, Hà Nội.

7. Bộ Công an (2015), Điều lệnh Cảnh sát khu vực ban hành theo

Thông tư số 09/2015/TT - BCA (C11) ngày 10/02/2015, Hà Nội.

8. Chính phủ(2008),Nghị định số 52/2008/NĐ-CP ngày 22/4/2008 của

Chính phủ về quản lý kinh doanh dịch vụ bảo vệ, Hà Nội.

9. Chính phủ (2009), Nghị định số 72/2009/NĐ-CP ngày 03/9/2009 của

Chính phủ quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề

kinh doanh có điều kiện, Hà Nội.

110

10. Chính phủ(2009), Nghị định số 107/2009/NĐ-CP ngày 26/11/2009

của Chính phủ về kinh doanh dầu mỏ hóa lỏng, Hà Nội.

11. Chính phủ(2009), Nghị định số 109/2009/NĐ-CP ngày 01/12/2009

của Chính phủ quy định về tín hiệu cuả xe được quyền ưu tiên, Hà Nội.

12. Chính phủ(2009), Nghị định số 36/2009/NĐ-CP ngày 15/4/2009

của Chính phủ quy định về quản lý sử dụng pháo, Hà Nội.

13. Chính phủ(2009), Nghị định số 39/2009/NĐ-CP ngày 23/4/2009

của Chính phủ quy định về vật liệu nổ công nghiệp, Hà Nội.

14. Chính phủ (2013),Nghị định 167/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 cảu

Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật

tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy;

phòng, chống bạo lực gia đình, Hà Nội.

15. Chính phủ (2015), Nghị định 78/2015/NĐ-CP ngày 14/9/2015 của

Chính phủ quy định về đăng ký doanh nghiệp, Hà Nội.

16. Chính phủ (2015), Nghị định 96/2015/NĐ-CP ngày 19/10/2015 của

Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Doanh nghiệp, Hà Nội.

17. Chính phủ (2016), Nghị định số 96/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016

của Chính phủ quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành,

nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, Hà Nội.

18. Chính phủ (2016), Nghị định số 19/2016/NĐ-CP ngày 22/3/2016

của Chính phủ quy định kinh doanh khí, Hà Nội.

19. Chính phủ (2017), Nghị định số 03/2017/NĐ-CP ngày 16/01/2017

của Chính phủ quy định về kinh daonh casino, Hà Nội.

20. Đặng Văn Hải (2010), “Cơ sở lý luận và thực tiễn quy định biện

pháp xử phạt vi phạm hành chính đối với tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm

Luật kiểm toán nhà nước”, đề tài khoa học cấp cơ sở - Vụ Pháp chế, Tổng

kiểm toán Nhà nƣớc, Hà Nội.

111

21. Học viện Cảnh sát nhân dân (2015), Giáo trình Quản lý ngành, nghề đầu

tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự, Hà Nội.

22. Nguyễn Đức Huy (2017), "Một số khó khăn, vướng mắc trong thực

hiện Nghị định số 167/2013/NĐ-CP và kiến nghị đề xuất", Tạp chí Công an

nhân dân, kỳ 2, Hà Nội.

23. An Quốc Hùng (2012), “Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực

Hải quan”, Luận văn thạc sĩ luật, Đại học Quốc gia, Hà Nội.

24. Quốc hội (2001), Luật phòng cháy, chữa cháy năm 2001 (sửa đổi, bổ

sung năm 2013), Hà Nội.

25. Quốc hội (2014), Luật Đầu tư ngày 26/11/2014, Hà Nội.

26. Quốc hội (2014), Luật Doanh nghiệp ngày 26/11/2014, Hà Nội.

27. Nguyễn Thị Thảo (2014), “Thành phố Hà Nội: Quản lý cơ sở kinh

doanh dịch vụ cầm đồ”, Tạp chí An ninh và xã hội, Hà Nội.

28. Thủ tƣớng Chính phủ (2008), Quyết định số 151/QĐ-TTg ngày

28/11/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc Ban hành Quy chế áp dụng biện

pháp công tác nghiệp vụ trong phòng chống tội phạm và giữ gìn trật tự, an

toàn xã hội của lực lượng Cảnh sát nhân dân, Hà Nội.

29. Nguyễn Vinh Thúy (2015), "Khó khăn, vướng mắc từ việc thực hiện

quy định của pháp luật xử lý vi phạm hành chính" , Tạp chí An ninh và xã

hội, Hà Nội.

30. Ủy ban thƣờng vụ Quốc hội (2011), Pháp lệnh số

16/2011/UBTVQH12, ngày 30/6/2011 quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và

công cụ hỗ trợ, sửa đổi năm 2013, Hà Nội.

112

Biểu mẫu số 01

THỐNG KÊ SỐ LƢỢNG CÁC CƠ SỞ KINH DOANH CÓ ĐIỀU KIỆN VÀ NGƢỜI LÀM NGHỀ

STT Tổng số cơ sở Tổng số ngƣời làm nghề Thời gian

1 Năm 2010 148.953 462.240

2 Năm 2011 156.754 502.111

3 Năm 2012 164.121 511.321

4 Năm 2013 155.178 497.863

5 Năm 2014 147.506 467.981

6 Đến 01/7/2015 142.416 431.557

7 Đến 01/7/2016 126.265 411.869

8 Tháng 12/2016 126.695 512.201

(Nguồn: Báo cáo tổng kết hàng năm của cơ quan chức năng thuộc Bộ Công an)

113

Biểu mẫu số 02

THỐNG KÊ SỐ LƢỢNG CÁC CƠ SỞ KINH DOANH NGÀNH, NGHỀ ĐẦU TƢ KINH DOANH CÓ ĐIỀU KIỆN VỀ ANTT

STT Ngành, nghề kinh doanh

Năm 2010 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016

Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013

1 Sản xuất con dấu 214 214 358 364 364 364 351

26 26 26 16 16 17 26 2

Sản xuất, kinh doanh VLNCN và nitrat amon hàm lƣợng cao (từ 98,5% trở lên)

3 2.643 2.743 2.823 2.323 1.820 1.722 2.058

HĐ sản xuất, kinh doanh có sử dụng VLNCN, nitrat amon hàm lƣợng cao (từ 98,5% trở lên)

16 4 16 16 16 19 19 28 Sản xuất, kinh doanh, sửa chữa công cụ hỗ trợ

01 Sản xuất pháo hoa 5 01 01 01 01 01 01

6 Cho thuê lƣu trú 59.591 61.810 62.810 57.810 55.810 55.310 49.394

7 13.676 14.981 17.581 16.878 15.878 12.878 0

Cho tổ chức, cá nhân ngƣời nƣớc ngoài thuê nhà để ở hoặc làm văn phòng

8 Hoạt động in 9.152 9.715 9.736 9.736 9.236 8.036 8.135

STT Ngành, nghề kinh doanh Năm 2010 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016

Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013

9 Kinh doanh dịch vụ cầm đồ 26.526 27.618 30.256 28.756 27.756 26.756 28.456

10 Kinh doanh Karaoke 11.917 12.904 13.905 13.385 12.385 13.385 17.181

11 Kinh doanh vũ trƣờng 62 62 107 110 101 101 77

3.292 4.413 4.413 4.020 3.520 3.220 2.723 12 Kinh doanh dịch vụ xoa bóp (massage, tẩm quất)

13 31 31 41 45 35 35 39

Kinh doanh trò chơi điện tử có thƣởng dành cho ngƣời nƣớc ngoài

14 Kinh doanh Casino 01 01 01 04 04 04 01

15 Kinh doanh dịch vụ đòi nợ 15 17 50 70 61 61 20

16 21.587 22.083 22.085 21.748 20.748 19.761 18.175 Kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng LPG (gas)

17 36 38 38 32 35 30 32

Sản xuất, kinh doanh thiết bị phát tín hiệu của xe đƣợc quyền ƣu tiên

18 Sửa chữa súng săn 0 01 01 01 01 01 0

Tổng số 148.953 156.754 164.121 155.178 147.506 142.416 126.695

(Nguồn: Báo cáo tổng kết hàng năm của cơ quan chức năng thuộc Bộ Công an)

THỐNG KÊ VI PHẠM CỦA CÁC CƠ SỞ VÀ NGƢỜI LÀM NGHỀ KINH DOANH

Biểu mẫu số 03

CÓ ĐIỀU KIỆN

Truy Tố Phạt tiền

STT Thời gian Hình thức xử lý khác Thu hồi giấy phép ANTT Vụ Ngƣời Vụ

2010 80 129 200 535 Số tiền (triệu đồng) 12.612 293 1

2011 90 139 210 527 12.598 292 2

2012 105 154 225 533 12.663 287 3

2013 114 163 234 534 12.633 240 4

2014 121 170 241 540 12.739,9 291 5

2015 103 152 223 536 12.654 277 6

2016 77 129 206 530 12.635 272 7

Tổng 690 1.036 1.539 3.735 75.919,9 1.952

(Nguồn: Báo cáo tổng kết hàng năm của cơ quan chức năng thuộc Bộ Công an)

Biểu mẫu số 04

THỐNG KÊ SỐ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC CƠ SỞ KINH DOANH CÓ ĐIỀU KIỆN VỀ AN NINH, TRẬT TỰ

STT Ngành, nghề kinh doanh Năm 2010 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013

1 Sản xuất con dấu 24 14 10 15 10 14 16

2 01 01 02 04 03 01 01

SX, KD VLNCN và nitrat amon hàm lƣợng cao (từ 98,5% trở lên)

3 14 06 07 05 06 06 14

HĐ SX, KD có sử dụng VLNCN, nitrat amon hàm lƣợng cao (từ 98,5% trở lên)

4 06 0 01 05 02 0 06 Sản xuất, kinh doanh, sửa chữa công cụ hỗ trợ

5 Sản xuất pháo hoa 0 0 01 01 0 0 0

6 Cho thuê lƣu trú 282 315 330 332 347 322 290

7 15 13 20 36 29 13 15

Cho TC, CN ngƣời nƣớc ngoài thuê nhà để ở hoặc làm văn phòng

8 Hoạt động in 30 28 32 35 37 28 30

9 Kinh doanh dịch vụ cầm đồ 185 179 211 201 211 179 184

STT Ngành, nghề kinh doanh Năm 2010 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013

219 179 178 184 219 201 10 Kinh doanh Karaoke 201

06 15 15 10 06 04 11 Kinh doanh vũ trƣờng 04

214 224 239 215 214 216 235 12 Kinh doanh dịch vụ xoa bóp (massage, tẩm quất)

0 01 01 01 0 0 0 13

Kinh doanh trò chơi điện tử có thƣởng dành cho ngƣời nƣớc ngoài

0 01 01 01 0 0 14 Kinh doanh Casino 0

07 02 05 02 07 04 15 Kinh doanh dịch vụ đòi nợ 04

16 19 16 29 16 17 17 16 Kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng LPG (gas)

01 0 0 0 01 0 0 17

Sản xuất, kinh doanh thiết bị phát tín hiệu của xe đƣợc quyền ƣu tiên

0 0 01 0 0 0 18 Sửa chữa súng săn 0

Tổng số 1.038 1.029 1.045 1.008 1.072 1.036 1.008

(Nguồn: Báo cáo tổng kết hàng năm của cơ quan chức năng thuộc Bộ Công an)