XỬ TRÍ BỎNG – Phần 1
1/ LIỆT KÊ CÁC LOẠI BỎNG THƯỜNG THẤY Ở PHÒNG CẤP CỨU
- các thương tổn trực tiếp do nhiệt (thường thấy nhất)
- ánh nắng (sunburn)
- hóa học
- điện
- bức xạ
2/ BỎNG DO NHIỆT NÊN ĐƯỢC ĐÁNH G KHỞI ĐẦU PHÒNG CP
CỨU NHƯ THỂ NÀO?
Đánh giá nhanh chóng loại và mức độ nghiêm trọng của thương tổn do bỏng là cốt
yếu. Những yếu tố quan trọng nhất để đánh giá gồm mức độ nghiêm trọng
sâu của thương tổn), diện tích, và vtrí của bỏng. Những yếu tố quan trọng khác là
những thương tổn liên kết và các bệnh lý đã có trước hay hiện diện đồng thời.
3/ MỨC ĐỘ NGHIÊM TRỌNG CỦA BỎNG?
Mức độ nghiêm trọng của bỏng được đánh giá bằng khám vật lý.
Bỏng độ 1 (First-degree burns) :
- chcó các lớp nông của da bị thương tổn
- da hồng hoặc đỏ và khô.
- đau đớn
- lành trong vòng dưới một tuần
Bỏng độ hai (Second-degree hay Partial- thickness burns)
- lan xuống các lớp sâu hơn của bì và có thể có một dạng vẻ thay đổi
- da đỏ tươi hay lốm đốm, thườngbóng nước (blister) hay một bề mặt bóng ướt
- tuy nhiên các bỏng sâu hơn có thể nhợt và không màu.
- những bỏng này rất đau đớn
Bỏng độ ba (Third-degree hay Full-thickness burns)
- các thương tổn bỏng như các mô chết
- đây bỏng lan xuyên qua tất cả các lớp bì, da thvẻ trong suốt, không
màu hoặc cháy thành than
- không có cảm giác
Bỏng độ bốn ( Fourth-degree burns) : thương tổn gây nên bởi dòng điện trực
tiếp lên mô nằm sâu như cơ, mạch máu, và dây thần kinh.
4/ DIỆN TÍCH BỎNG LÀ GÌ VÀ TẠI SAO QUAN TRỌNG?
Diện tích bỏng (burn surface area) là một phương tiện nhanh chóng để đánh giá
mức độ thương tổn theo một phương cách tương đối đơn giản thường được
công nhận. Đó là một phương tiện để định mức thương tổn và tm quan trọng
về mặt lâm sàng và tiên lượng.
Quy tắc các số 9 (rule of nines) là phép đo định khu thường được sdụng nhất.
Quy tắc này chia các vùng cơ thể thành các tlệ gần đúng của diện tích toàn bộ cơ
thể. Những tỷ lệ này khác nhau giữa người lớn và trem, và những khác nhau này
cần được ghi nhớ. Một công cụ chính xác hơn để xác định tỷ lệ phần trăm của diện
tích thể bị bỏng, đặc biệt là nhũ nhi và tr em là giãn đồ bỏng Lund and
Browder.
5/ “QUY TẮC CÁC SỐ 9” LÀ GÌ?
nguời trưởng thành, diện tích toàn bthể bị bỏng thể được đánh gtheo
cách sau đây :
- Mỗi chi trên = 9%
- Mỗi chi dưới = 18%
- Thân trước = 18%
- Thân sau = 18%
- Đầu và cổ = 9%
- Vùng hội âm và vùng sinh dục = 1%
6/ CÁC CHỈ ĐỊNH HỘI CHẨN NGOẠI KHOA?
Bất cứ thương tổn bỏng quan trọng nào (bỏng độ 2 hoặc n) nơi mặt, cổ, bàn tay,
bàn chân, hoặc vùng hội âm (perineum) đều cần phải hội chẩn ngoại khoa và, tối
thiểu phải được theo dõi ngoại khoa. Các vùng sinh tnày quan trọng bởi vì
thương tổn bỏng với mức độ đáng kể, thể gây biến chứng sưng hay phù, th
làm tổn hại mạch máu-thần kinh hoặc đường hấp. Hội chẩn ngoại khoa nên
được thực hiện tức thời đối với bất cứ bệnh nhân nào với thương tổn bỏng tiềm
năng đe dọa mạng sống, tốt nhất là với một BS ngoại khoa quen với việc săn sóc
những bệnh nhân bỏng. Những trường hợp bỏng những vùng đặc biệt thcần
can thiệp ngoại khoa tức thời. Đặc biệt là bỏng viên chu (circumferential burns)
của cổ là một cấp cứu thật sự bởi vì th tiến triển nhanh đưa đến tổn hại đường
hô hấp. Cần phải xử lý đường hô hấp tích cực. Các bỏng viên chu của các chi cũng
một cấp cứu bởi vì stiếp vận thần kinh- huyết quản đến các vùng xa nơi b
bỏng thể bị trở ngại và, khi phù nphát triển, sự thiếu máu cục bộ và hội
chứng ngăn (compartment) thể phát triển. Can thiệp ngoại khoa sớm
(escharotomy) có thcứu được chi.
7/ KCÁC TIÊU CHUẨN NHẬP VIỆN?
- Bất cứ nhũ nhi hay trẻ em với diện tích bỏng trên 10% hay bất cứ người trưởng
thành nào với diện tích bỏng trên 25% phải được nhập viện.
- Bỏng nơi bàn tay, mặt, bàn chân, hay vùng hội âm, thể dẫn đến tàn phế vĩnh
viễn nếu không được điều trị một cách thích đáng. Những bệnh nhân với những
bỏng như thế n luôn luôn được nhập viện, hoặc tốt hơn chuyển đến một trung
tâm bỏng (burn center).
- Các bỏng hóa học và bỏng điện hay các bỏng gây thương tổn đường hấp luôn
luôn mức độ lớn hơn nhiều so với lúc nhìn ban đầu. Do đó, cũng cần phải nhập
viện các trường hợp này.
(st)
===============
tiếp
8/ NHNG N NHẮC ĐẶC BIỆT TRONG TRƯỜNG HỢP BỎNG
TRẺ EM KHÔNG?