
Ý nghĩa một số chỉ số huyết học và thành phần huyết sắc tố trong định hướng sàng lọc người mang gen alpha thalassemia
lượt xem 1
download

Alpha thalassemia (α- thal) là tình trạng bất thường di truyền nguyên nhân do giảm hoặc mất sản xuất chuỗi α - globin. Tùy thuộc số lượng đột biến và kiểu đột biến mà α - thalassemia có nhiều mức độ biểu hiện khác nhau. Bài viết trình bày việc tìm hiểu giá trị của một số chỉ số hồng cầu và thành phần huyết sắc tố trong định hướng sàng lọc người mang gen alpha thalassemia.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Ý nghĩa một số chỉ số huyết học và thành phần huyết sắc tố trong định hướng sàng lọc người mang gen alpha thalassemia
- T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 544 - th¸ng 11 - QuyỂN 1 - sè ĐẶC BIỆT - 2024 Ý NGHĨA MỘT SỐ CHỈ SỐ HUYẾT HỌC VÀ THÀNH PHẦN HUYẾT SẮC TỐ TRONG ĐỊNH HƯỚNG SÀNG LỌC NGƯỜI MANG GEN ALPHA THALASSEMIA Nguyễn Thị Hồng Quyên1 , Nguyễn Hà Thanh2 , Nguyễn Thị Thu Hà2 TÓM TẮT 83 Người mang gen α 0 - thal có chỉ số MCV và Alpha thalassemia (α- thal) là tình trạng bất MCH trung bình lần lượt là 67,78 fl và 21,16 pg, thường di truyền nguyên nhân do giảm hoặc mất người mang gen α+ - thal có chỉ số MCV, MCH sản xuất chuỗi α - globin. Tùy thuộc số lượng đột trung bình là 80,66 fl và 26,25 pg. Thành phần biến và kiểu đột biến mà α - thalassemia có nhiều huyết sắc tố ở người mang gen α - thal chỉ có mức độ biểu hiện khác nhau. Ở Việt Nam, người HbA1 và HbA2. Khả năng phân biệt hai nhóm α mang gen α - thalassemia khá phổ biến mà 0 - thal và α+- thal dựa vào ngưỡng MCV mức thường không có triệu chứng lâm sàng, tuy nhiên 72,45 fl với độ nhạy và độ đặc hiệu là 96,1 % và họ có nguy cơ, truyền gen cho thế hệ sau. Theo 93,8 %, ngưỡng MCH ở mức 22,95 pg với độ quy trình sàng lọc Thalassemia đang được áp nhạy và độ đặc hiệu là 96,8 % và 94,8%. Phối dụng hiện nay, xét nghiệm tổng phân tích tế bào hợp MCH < 28 pg và MCV < 85 fl để sàng lọc máu ngoại vi (chỉ số MCV, MCH) là xét nghiệm người mang gen α - thal là công cụ sàng lọc ban cơ bản đầu tiên, tiếp theo là điện di huyết sắc tố đầu hiệu quả. để định hướng thể bệnh Thalassemia, cuối cùng Từ khóa: người mang gen alpha thalassemia, là xét nghiệm sinh học phân tử để xác định chính sàng lọc, ngưỡng MCV, MCH xác kiểu đột biến, số lượng đột biến gen globin. Mục tiêu: Tìm hiểu giá trị của một số chỉ số SUMMARY hồng cầu và thành phần huyết sắc tố trong định THE MEANING OF SOME hướng sàng lọc người mang gen alpha HEMOMATOLOGICAL INDICATORS thalassemia. Đối tượng: 541 người trưởng thành AND HEMOPIGMENT COMPONENTS mang gen α - thalassemia tại Viện Huyết học – IN THE DIRECTIONS FOR Truyền máu Trung ương giai đoạn 2022 - 2023. SCREENING OF ALPHA Đối tượng loại trừ: thiếu sắt hoặc có các đột biến THALASSEMIA GENE CARRIERS β-globin kèm theo. Phương pháp nghiên cứu: Alpha thalassemia is a genetic abnormality Nghiên cứu hồi cứu, mô tả cắt ngang. Kết quả: caused by reduced or absent production of α - globin chains. Depending on the number of mutations and the type of mutation, α - 1 Trường Đại học Y Hà Nội thalassemia phenotypes are variable. In Vietnam, 2 Viện Huyết học - Truyền máu Trung Ương prevalence of α - thalassemia carriers are very Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Hồng Quyên high, different between minor ethnics. Almost α - SĐT: 0973835016 thalassemia carriers do not clinical symptoms, Email: hongquyenlab.hmtu@gmail.com but they are able to inherit these mutation gen to Ngày nhận bài: 30/7/2024 their children. According to the Thalassemia Ngày phản biện khoa học: 01/8/2024 screening protocols, the peripheral blood cell Ngày duyệt bài: 30/9/2024 689
- KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU analysis test (MCV, MCH index) is the first basic tính địa dư rõ rệt, thường gặp ở vùng Địa test, followed by hemoglobin electrophoresis to Trung Hải, khu vực Trung Đông và Đông determine type of thalassemia, and finally Nam Á trong đó có Việt Nam3,4 . molecular test can identify the type of mutation Vì tỷ lệ người mang gen α- thalassemia and the number of gene mutations accurately. trong cộng đồng cao, có nhiều kiểu đột biến Objective: To value of some red blood cell gen khác nhau. Nên chúng tôi thực hiện đề indices and hemoglobin components in screening tài này với mục tiêu: Tìm hiểu giá trị của một of alpha thalassemia gene carriers. Subjects: 541 số chỉ số hồng cầu và thành phần huyết sắc adults carrying the α - thalassemia gene at the tố trong định hướng sàng lọc người mang National Institute of Hematology and Blood gen alpha thalassemia. Transfusion during 2022-2023. Subjects excluded: iron deficiency or associated β-globin II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU mutations. Methods: Retrospective, cross- 2.1. Đối tượng nghiên cứu sectional study. Results: The average of MCV 541 người trưởng thành từ 18 tuổi trở lên and MCH index of α 0 - thal gene and α+ - thal mang gen α - thalassemia tại Viện Huyết học were 67.78 fl and 21.16 pg and 80.66 fl and – Truyền máu Trung ương giai đoạn 2022- 26.25 pg respectively. The hemoglobin 2023. Tiêu chuẩn loại trừ: thiếu sắt hoặc có composition of people carrying the α - thal gene các đột biến β-globin kèm theo. is only HbA1 and HbA2. MCV cut off at 72.45 fl 2.2. Phương pháp nghiên cứu and MCH cut off at 22.95 pg can distinguish the Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu hồi two groups α 0 - thal and α+- thal with sensitivity cứu, mô tả cắt ngang and specificity of 96.1 % and 93.8 %, 96.8% and Thời gian nghiên cứu: từ tháng 01/2022 94.8% respectively. Combining MCH < 28 pg đến tháng 12/2023. and MCV < 85 fl to screen for α - thal gene Cỡ mẫu: carriers is an effective initial screening tool. Được tính theo công thức ước lượng cho Keywords: alpha thalassemia gene carriers, 1 tỷ lệ: screening, MCV, MCH thresholds I. ĐẶT VẤN ĐỀ Trong đó: Thalassemia (bệnh tan máu bẩm sinh) là - Z1-α/2 = 1,96 với mức ý nghĩa thống kê α một nhóm bệnh huyết sắc tố gây thiếu máu, = 0,05 tan máu di truyền. Năm 2008, Tổ chức Y tế - ε = 0,1 thế giới đã có thống kê toàn cầu về - p = 0,556 (lấy theo tỷ lệ người mang Thalassemia cho thấy bệnh lý này gây ra một gen alpha thalassemia đến khám tại Bệnh vấn đề sức khỏe nghiêm trọng ảnh hưởng viện Đại học Y Hà Nội của Phạm Văn Hùng đến 71% các quốc gia trên thế giới 1 . Tỷ lệ tử năm 2022) 5 vong ở trẻ em dưới 5 tuổi do bệnh tan máu Từ đó tính được: bẩm sinh lên tới 3,4%; có khoảng 7% phụ nữ mang thai trên thế giới mang gen bệnh huyết sắc tố 2 . Bệnh Thalassemia trong đó có α- Cỡ mẫu dự kiến là 307 người, nhưng trên thalassemia phân bố khắp toàn cầu, song có thực tế số mẫu đạt tiêu chuẩn nghiên cứu là 690
- T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 544 - th¸ng 11 - QuyỂN 1 - sè ĐẶC BIỆT - 2024 541 người, đảm bảo đủ cỡ mẫu theo nghiên - Thành phần huyết sắc tố, thực hiện cứu. bằng kỹ thuật HPLC. Biến số nghiên cứu và kỹ thuật xét - Kiểu đột biến: αα/--SEA , αα/--THAI, αα/- nghiệm: α3.7 , αα/-α4.2 , αα/ααHbCs , αα/ααHbQs , αα/- - Chỉ số hồng cầu máu ngoại vi: Hb, αc.2delT, αα/ααCd142 . Gen α – globin được xác MCV, MCH thực hiện trên máy đếm tế bào định bằng phương pháp PCR–RFLP, GAP- tự động ADVIA 2120i (Siemen – Đức), DxH PCR, kỹ thuật phân tích giải trình tự gen theo 800, DxH 900 (Beckman Coulter). nguyên lý Sanger, Strip Assay (kit Strip Asay ViennaLab, Áo). Sơ đồ nghiên cứu: Tiêu chuẩn chẩn đoán người mang gen test và Mann – Whitney test, ROC, chỉ số α – thalassemia6 : là người có một trong các AUC. đột biến trên gen α- globin như: αα/--SEA , Đạo đức nghiên cứu: Các thông tin về αα/--THAI, αα/-α3.7 , αα/-α4.2 , αα/ααHbCs , bệnh nhân được bảo mật, chỉ sử dụng cho αα/ααHbQs , αα/-αc.2delT, αα/ααCd142 … mục đích nghiên cứu. Xử lý số liệu: Số liệu được thu thập được nhập vào Microsoft Excel 2019 và xử lý, III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU phân tích bằng phần mềm SPSS 20.0 áp dụng Trong thời gian từ tháng 01/2022 - trong y học với các thuật toán tần số, trung 12/2023, có 541 người trưởng thành mang bình (x̅ ), độ lệch chuẩn (SD), giá trị nhỏ nhất gen α- thal được xác định. Trong đó nam (min), giá trị lớn nhất (max), kiểm định T chiếm 48,2 %, nữ chiếm 51,8 %. Bảng 3.1: Phân bổ các kiểu gen α- thal Kiểu hình Loại đột biến Kiểu gen n % αα/--SEA 383 70,8 α 0 – thalassemia (n=386) Đột biến mất đoạn lớn αα/--THAI 3 0,6 αα/-α3.7 94 17,4 Đột biến mất đoạn nhỏ α + - thalassemia (n=155) αα/-α4.2 31 5,7 Đột biến điểm αα/ααHbCs 20 3,7 691
- KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU αα/ααHbQs 5 0,9 αα/-α c.2delT 4 0,7 αα/αα Cd142 1 0,2 Tổng 541 100 Có 8 đột biến gen α- globin, đột biến - SEA (70,8%), đột biến – α3.7 (17,4%), – α4.2 (5,7%) và các alen đột biến -THAI, HbCs, HbQs, c.2delT, Cd142 (Hb Pakse). Có 386 người mang gen α 0 - thal, 155 người mang gen α +- thal (trong đó có 125 trường hợp đột biến mất đoạn nhỏ và 30 trường hợp đột biến điểm). Bảng 3.2. So sánh thành phần huyết sắc tố theo kiểu hình α- thal Thành phần HST HbA1 HbA2 Kiểu hình (x̅ ±SD, min-max) (x̅ ± SD, min-max) 98,26 ± 0,28 1 1,74 ± 0,28 3 Đột biến điểm (n=30) (97,7 – 98,7) (1,3 – 2,3) 97,95 ± 0,25 2 2,05 ± 0,25 4 α+- thal Đột biến mất đoạn nhỏ (n= 125) (97,1 – 98,7) (1,3 – 2,9) 98,01 ± 0,28 a 1,99 ± 0,28 c Chung (n= 155) (97,1 – 98,7) (1,3 – 2,9) 98,19 ± 0,245 b 1,82 ± 0,24 d α 0 -thal Đột biến mất đoạn lớn (n= 386) (96,8 – 99,4) (0,6 – 3,2) p1-2 = 0,000 < 0,05 p 3-4 = 0,000 < 0,05 p p a-b = 0,000 < 0,05 pc-d = 0,000 < 0,05 Thành phần huyết sắc tố của người mang gen α - thalassemia chỉ có HbA1 và HbA2. HbA2 trung bình ở nhóm α 0 - thal là 1,82 % thấp hơn ở nhóm α+- thal là 1,99 %, ở nhóm α + - thal mang đột biến điểm là 1,74% thấp hơn ở nhóm α + - thal mang đột biến mất đoạn nhỏ là 2,05%, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Bảng 3.3. Đặc điểm huyết sắc tố (g/l) theo kiểu hình giữa hai giới Giới Nam (x̅ ± SD, Nữ (x̅ ± SD, p Kiểu hình min-max) min-max) α+ - thalassemia 145,23 ± 8,87 1 125,09 ± 10,44 3 (n= 155) (119 – 164) (100 – 167) p1-2 = 0,000 < 0,05 α 0 – thalassemia 135,45 ± 9,05 2 115,01 ± 9,71 4 p3-4 = 0,000 < 0,05 (n= 386) (90 – 158) (92 – 147) Ở nam giới, lượng huyết sắc tố trung bình ở người mang gen α 0 - thal là 135,45 g/l thấp hơn ở người mang gen α+- thal là 145,23 g/l, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Ở nữ giới, lượng huyết sắc tố trung bình ở người mang gen α 0 - thal là 115,01 g/l thấp hơn ở người mang gen α+ - thal là 125,09 g/l, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. 692
- T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 544 - th¸ng 11 - QuyỂN 1 - sè ĐẶC BIỆT - 2024 Bảng 3.4. Đặc điểm MCV, MCH theo kiểu hình α- thal Chỉ số MCV (fl) MCH (pg) Kiểu hình ( x̅± SD, min-max) ( x̅± SD, min-max) 80,03 ± 5,12 1 25,76 ± 1,73 3 Đột biến điểm (n=30) (67,8 – 88,7) (20,4 – 28,6) 80,81 ± 3,92 2 26,37 ± 1,53 4 α+- thal Đột biến mất đoạn nhỏ (n= 125) (62,3 – 88,3) (19,1 – 30,2) 80,66 ± 4,17 a 26,25 ± 1,59 c Chung (n=155) (62,3 – 88,3) (19,1 – 30,2) 67,78 ± 3,58 b 21,16 ± 1,22 d α 0 -thal Đột biến mất đoạn lớn (n=386) (58,5 – 95,4) (16,9 – 32,3) p1-2 = 0,55 > 0,05 p3-4 = 0,041< 0,05 p pa-b = 0,000 < 0,001 pc-d = 0,000< 0,001 Chỉ số MCV trung bình ở nhóm α 0 - thal Chỉ số MCH trung bình ở nhóm α 0 - là 67,78 fl, nhóm α+ - thal mang đột biến mất thal, α+ - thal mang đột biến mất đoạn nhỏ và đoạn nhỏ là 80,81 fl, nhóm α+ - thal mang đột α+ - thal mang đột biến điểm lần lượt là 21,16 biến điểm là 80,03 fl. Sự khác biệt giữa α 0 - pg, 26,37 pg, 25,76 pg. Sự khác biệt giữa α 0 thal và α+ - thal có ý nghĩa thống kê với p < - thal và α+- thal; giữa α+ - thal mang đột 0,001. Không có sự khác biệt giữa nhóm α +- biến điểm và α+- thal mang đột biến mất thal mang đột biến điểm và nhóm α+- thal đoạn nhỏ có ý nghĩa thống kê với p lần lượt mang đột biến mất đoạn nhỏ ( p > 0,05). là 0,000 và 0,041. Bảng 3.5. Giá trị cut off của MCV, MCH phân biệt giữa hai nhóm α + - thal và α 0 – thal Chỉ số AUC Điểm cut off Độ nhạy Độ đặc hiệu p MCV (fl) 0,977 72,45 96,1 93,8 0,000 MCH (pg) 0,975 22,95 96,8 94,8 0,000 Chỉ số MCV ở điểm cắt 72,45 fl có AUC 0,977 với p = 0,000 có khả năng phân biệt giữa hai nhóm α 0 - thal và α+- thal với độ nhạy 96,1%, độ đặc hiệu 93,8%. Chỉ số MCH ở điểm cắt 22,95 pg có AUC 0,975 với p = 0,000 có khả năng phân biệt giữa hai nhóm α 0 - thal và α+- thal với độ nhạy 96,8%, độ đặc hiệu 94,8%. Bảng 3.6. Phân bố chỉ số MCV, MCH theo kiểu hình Kiểu hình α + - thal (n=155) α 0 - thal (n= 386) Tổng Chỉ số hồng cầu n % n % n % < 72,45 6 3,9 362 93,8 368 68 72,45 - 75 7 4,5 14 3,6 21 3,9 MCV(fl) 75-80 45 29,0 8 2.1 53 9,8 80 - 85 81 52,3 0 0 81 15 ≥ 85 16 10,3 2 0,5 18 3,3 693
- KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU < 22,95 5 3,2 366 94,8 371 68,6 22,95 – 27 104 67,1 18 4,7 122 22,55 MCH (pg) 27 - 28 35 22,6 1 0,25 36 6,65 ≥ 28 11 7,1 1 0,25 12 2,2 Ở nhóm người mang gen α 0 - thal, 93,8% Nhóm người mang gen α + - thal, 81,3% có chỉ số MCV < 72,45 fl, 94,8% có chỉ số có chỉ số MCV trong khoảng 75 – 85fl. MCH < 22,95 pg. Có đến 99,5% người mang 89,7% có MCH trong khoảng 23 – 28 pg. gen α 0 - thal có chỉ số MCV < 80 fl và MCH Tuy nhiên, tỷ lệ người có MCV ≥ 85 fl và < 27 pg. MCH ≥ 28 pg lần lượt là 10,3%, 7,1%. Bảng 3.7. Giá trị cut off của MCV, MCH phân biệt giữa hai nhóm α + - thal mang đột biến điểm và đột biến mất đoạn nhỏ Chỉ số AUC Điểm cut off Độ nhạy Độ đặc hiệu p MCV (fl) 0,535 78,0 87,2 33,3 0,55 MCH (pg) 0,620 25,85 76,8 50,0 0,042 Chỉ số MCV ở điểm cắt 78 fl có AUC Chỉ số MCH ở điểm cắt 25,85 pg có 0,535 với p = 0,55, không có khả năng phân AUC 0,620 với p = 0,042, có khả năng phân biệt giữa hai nhóm đột biến điểm và đột biến biệt giữa hai nhóm đột biến điểm và đột biến mất đoạn nhỏ, độ nhạy 87,2%, độ đặc hiệu mất đoạn nhỏ với độ nhạy 76,8%, độ đặc 33,3 %. hiệu 50,0%. Bảng 3.8. Tỷ lệ (%) các ngưỡng chỉ số hồng cầu theo kiểu gen đột biến Kiểu gen đột biến α + - thal Đột biến điểm Đột biến mất đoạn nhỏ Tổng (n = 30) (n = 125) Chỉ số hồng cầu n % n % n % < 78 10 33,3 16 12,8 26 16,8 78 - 80 5 16,7 27 21,6 32 20,6 MCV (fl) 80 - 85 10 33,3 71 56,8 81 52,3 ≥ 85 5 16,7 11 8,8 16 10,3 < 25,85 15 50,0 29 23,2 44 28,4 25,85 – 27 8 26,7 57 45,6 65 41,9 MCH (pg) 27 -28 5 16,7 30 24,0 35 22,6 ≥ 28 2 6,6 9 7,2 11 7,1 Chỉ số MCV và MCH ở người mang gen ≥ 85fl. Chỉ số MCH < 25,85 pg gặp ở 50% α + - thal ở cả 2 dạng đột biến đều rất đa nhóm người α + - thal mang đột biến điểm và dạng, không khác nhau về chỉ số MCV, đồng 23,2% nhóm người α + - thal mang đột biến thời có đến 16,7% nhóm người α + - thal mất đoạn nhỏ, có tới 6,6% và 7,2% có MCH mang đột biến điểm và 8,8% nhóm người α + ≥ 28pg ở 2 nhóm tương ứng. - thal mang đột biến mất đoạn nhỏ có MCV 694
- T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 544 - th¸ng 11 - QuyỂN 1 - sè ĐẶC BIỆT - 2024 IV. BÀN LUẬN sắc tố chỉ có HbA1 và HbA2. Tuy nhiên Alpha thalassemia là bệnh rối loạn tổng trung bình tỷ lệ HbA2 ở nhóm α 0 - thal là hợp huyết sắc tố. Gen α - globin nằm trên 1,82 % thấp hơn nhóm α +- thal (1,99 %), sự nhiễm sắc thể (NST) số 16, mỗi NST 16 có 2 khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. gen α1 và α2 - globin, người bình thường có 4 Kết quả này tương đồng với nghiên cứu gen α - globin. Đột biến làm mất cả 2 gen α - trong nước của tác giả Nguyễn Thị Thu Hà globin trên 1 NST 16 làm không tổng hợp (2016)8 . được chuỗi α - globin gọi là α 0 - thalassemia, Kết quả xét nghiệm tổng phân tích tế bào tổn thương 1 gen α - globin sẽ làm giảm tổng máu ngoại vi (bảng 3.3) cho thấy lượng hợp chuỗi α - globin gọi là α+ - thalassemia. huyết sắc tố trung bình là không thiếu máu. Tổn thương gen α - globin chủ yếu là đột Huyết sắc tố ở nhóm nam giới mang gen α 0 - biến mất đoạn, có thể là mất đoạn 2 gen α - thal và α+- thal lần lượt là 135,45 ± 9,05 g/l globin (như SEA, THAI) hoặc đột biến mất và 145,23 ± 8,87 g/l . Lượng huyết sắc tố ở đoạn nhỏ 1 gen α - globin (như 3.7, 4.2). nhóm nữ giới mang gen α 0 - thal và α +- thal Ngoài ra còn có nhiều loại tổn thương 1 gen lần lượt là 115,01 ± 9,71 g/l và 125,09 ± α - globin do thêm, bớt, thay thế bazơ trên 10,44 g/l. Sự khác biệt về Hb ở 2 thể alpha gen α - globin làm bất thường tổng hợp chuỗi có ý nghĩa thống kê với p < 0,05 trên cả 2 α - globin từ đó tạo ra các huyết sắc tố bất giới. Kết quả này tương đối phù hợp với cơ thường, như đột biến điểm tạo huyết sắc tố sở lý thuyết những đột biến α 0 - thal (-SEA, - Constant spring (HbCs), huyết sắc tố Quong THAI ) làm mất khả năng tổng hợp chuỗi Sze (HbQs), Hb Pakse. Sự khác nhau kiểu globin còn các đột biến α +- thal ( 3.7, 4.2…) đột biến và số lượng gen α - globin bị tổn chỉ làm giảm tổng hợp chuỗi globin hay đột thương sẽ làm thay đổi các chỉ số hồng cầu, biến HbCs, HbQs, Hb Pakse lại tạo ra các thành phần huyết sắc tố và biểu hiện lâm loại chuỗi globin khác. sàng. Về các đặc điểm chỉ số hồng cầu ở bảng Nghiên cứu này được thực hiện trên 541 3.4 cho thấy giá trị của chỉ số MCV trung người trưởng thành mang gen α - thalassemia bình ở nhóm α 0 - thal là 67,78 fl, nhóm α + - tại Viện Huyết học – Truyền máu Trung thal mang đột biến điểm là 80,03 fl, nhóm α+ ương giai đoạn 2022 - 2023, có 8 đột biến - thal mang đột biến mất đoạn nhỏ là 80,81 được phát hiện gồm SEA (70,8%), 3.7 fl, sự khác biệt giữa nhóm α 0 - thal với nhóm (17,4%), 4.2 (5,7%), THAI, HbCs, HbQs, α + - thal có ý nghĩa thống kê với p = 0,000, c.2delT và Cd142 (Hb Pakse) (bảng 3.1). Tỷ tuy nhiên không có sự khác biệt giữa 2 nhóm lệ các đột biến này không tương đồng với tỷ α + - thal. Kết quả này tương đồng với một số lệ kiểu gen trong cộng đồng vì đối tượng nghiên cứu trong nước như nghiên cứu của nghiên cứu khác nhau. tác giả Nguyễn Thị Thu Hà (2016)8 có chỉ số Xác định thành phần huyết sắc tố trong MCV trung bình ở người mang gen α 0 – thal sàng lọc thalassemia có giá trị định hướng là 67,98 fl thấp hơn ở người mang gen α +- thể bệnh thalassemia và bệnh huyết sắc tố. thal (82,28 fl); nghiên cứu của tác giả Phạm Tỷ lệ HbA2 có giá trị trong định hướng chẩn Hải Yến (2019)9 cho kết quả MCV trung đoán alpha và beta thalassemia 7 . Kết quả bình ở người mang gen α 0 – thal là 69,4 fl nghiên cứu này cho thấy thành phần huyết thấp hơn ở người mang gen α +- thal (82,9 695
- KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU fl); nghiên cứu của tác giả Phạm Văn Hùng biến mất đoạn nhỏ, theo kết quả ở bảng 3.4 (2022)5 , cho kết quả MCV trung bình ở và bảng 3.8 cho thấy α + - thal mang đột biến người mang gen α 0 – thal là 68,1fl thấp hơn điểm và α + - thal mang đột biến mất đoạn ở người mang gen α +- thal (83,2 fl). Tuy nhỏ có chỉ số MCV và MCH rất đa dạng, nhiên giá trị MCV trung bình trong nghiên trung bình của MCV là 80,03 fl và 80,81 fl, cứu của chúng tôi đều thấp hơn các nghiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê; cứu của các tác giả trên. Giá trị cut - off của trung bình của MCH là 25,76 pg và 26,37 pg MCV để phân biệt giữa 2 nhóm α 0 - thal với (p = 0,041). Kết quả ở bảng 3.7 cho thấy nhóm α + - thal là 72,45 fl với p = 0,000 độ MCH ở điểm cắt 25,85 pg có AUC = 0,620, nhạy 96,1%, độ đặc hiệu 93,8 %. Với chỉ số p = 0,042 phân biệt nhóm α + - thal mang đột MCH trung bình ở nhóm α 0 - thal là 21,16 biến điểm và nhóm α+ - thal mang đột biến g/l, nhóm α + - thal mang đột biến điểm là mất đoạn nhỏ với độ nhạy thấp (76,8%) và 25,76 pg, nhóm α + - thal mang đột biến mất độ đặc hiệu thấp (50%). Do đó, để xác định đoạn nhỏ là 26,37 pg, sự khác biệt giữa α 0 - đột biến điểm hay đột biến mất đoạn nhỏ cần thal và α + - thal, giữa 2 nhóm α + - thal có ý phải sử dụng kỹ thuật sinh học phân tử. nghĩa thống kê với p lần lượt là 0,000 và Qua phân tích các chỉ số MCV, MCH 0,041. Giá trị cut - off của MCH để phân biệt (bảng 3.6) cho thấy, với MCH < 28 pg gặp ở giữa 2 nhóm α 0 - thal với nhóm α + - thal là 92,9% người mang gen α + - thal và 99,75% 22,95 pg với p = 0,000 độ nhạy 96,8%, độ người mang gen α 0 - thal, với MCV < 85 fl đặc hiệu 94,8% (bảng 3.5). Giá trị cut - off gặp ở 89,7% người mang gen α + - thal và của MCV và MCH trong nghiên cứu của 99,5% người mang gen α 0 - thal. Với chúng tôi đều thấp hơn trong nghiên cứu của ngưỡng MCV = 72,45 fl và MCH = 22,95 pg tác giả Phạm Hải Yến (2019)9 nhưng độ có giá trị phân biệt 2 nhóm α 0 - thal và nhóm nhạy và độ đặc hiệu cao hơn. α + - thal với độ nhạy là 96,1% và 96,8% và Đồng thời với kết quả ở bảng 3.6 cho độ đặc hiệu là 93,8% và 94,8%. Điều này thấy ở nhóm α 0 - thal, 93,8% có MCV < cho thấy chỉ số MCH có giá trị cao hơn so 72,45 fl, chỉ có 2,6% trường hợp có MCV > với chỉ số MCV trong sàng lọc người mang 75 fl và 2 trường hợp (0,5%) có MCV > 85 gen α – thal. fl. Trong khi nhóm α + - thal chỉ có 3,9% có Theo một số sơ đồ sàng lọc thalassemia MCV < 72,45 fl, nhưng có đến 91,6% có như của liên đoàn Thalassemia, các nghiên MCV > 75fl, đặc biệt có 10,3% có MCV > cứu trong khu vực như của Ma ESK ở Trung 85 fl – là chỉ số trong giới hạn bình thường. Quốc, Chan ở Hồng Kông, Wibhasiri ở Thái Với chỉ số MCH, nhóm α 0 - thal có 94,8% Lan 7,10-12 , có đưa ra ngưỡng sàng lọc với có MCH < 22,95 pg, 99,5% MCH < 27 pg, MCV là 80fl và MCH là 27pg. Nếu áp dụng chỉ có 1(0,25%) trường hợp có MCH > 28 chỉ số MCV < 80fl, ở nghiên cứu của chúng pg. Đối với nhóm α + - thal có 3,2% có MCH tôi có thể bỏ sót 0,5% ở nhóm α 0 - thal và < 22,95 pg, 29,7% có MCH > 27 pg và đặc 62,6 % ở nhóm α + - thal. Nếu áp dụng chỉ biệt 7,1% có MCH > 28pg – là chỉ số trong số MCH < 27pg có thể bỏ sót 0,5 % ở nhóm giới hạn bình thường. α 0 - thal và 29,7 % ở nhóm α + - thal. Vì Để phân biệt giữa nhóm α + - thal mang vậy, với sự đa dạng về đặc điểm kiểu gen α - đột biến điểm và nhóm α + - thal mang đột thal ở Việt Nam, để tránh bỏ sót tối đa người 696
- T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 544 - th¸ng 11 - QuyỂN 1 - sè ĐẶC BIỆT - 2024 mang gen α+ - thal, nên áp dụng ngưỡng sàng 4. Weatherall DJ. The thalassemias: disorders lọc MCV là 85 fl và MCH là 28 pg. Với of globin synthesis. Williams hematology. trường hợp cần tránh bỏ sót người mang gen 2010;8:675-707. α + - thal ( như đối với cặp đôi có một người 5. Phạm Văn Hùng, Đoàn Hữu Thiển, đã mang gen α 0 – thal) thì nên xác định bằng Nguyễn Thị Kiều. Đặc điểm cận lâm sàng của bệnh nhân Thalassemia đến khám tại kỹ thuật sinh học phân tử. Bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Tạp chí Y học Việt Nam. 2022;515(1) V. KẾT LUẬN 6. Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị một số Qua kết quả và bàn luận ở trên, chúng tôi bệnh lý huyết học. Bộ Y tế. 2022; rút ra một số kết luận sau: 7. TIF. Hướng dẫn xử trí lâm sàng bệnh - Thành phần huyết sắc tố ở người mang Thalassemia. Nhà xuất bản Y học, Hồ Chí gen α – thal chỉ có HbA1 và HbA2. Minh. 2008; - Người mang gen α 0 - thal có chỉ số 8. Nguyễn Thị Thu Hà, Ngô mạnh Quân, Vũ MCV, MCH trung bình là 67,78 fl và 21,16 Hải Toàn. Đặc điểm các chỉ số xét nghiệm pg. 99,5% có MCV < 80 fl, 99,5% có MCH dòng hồng cầu máu ngoại vi và thành phần < 27 pg. huyết sắc tố ở người mang đột biến gen bệnh - Người mang gen α + - thal có chỉ số thalassemia ở người tới tư vấn tại Viện MCV, MCH trung bình là 80,66 fl và 26,25 Huyết học -Truyền máu Trung ương. Tạp chí pg. 89,7% có MCV < 85 fl, 92,9 % có MCH Y học Việt Nam. 2016;488:167-176. < 28pg. 9. Phạm Hải Yến, Nguyễn Thị Thu Hà, - Phối hợp MCH < 28 pg và MCV < 85 fl Nguyễn Ngọc Dũng, Nguyễn Hà Thanh. để sàng lọc người mang gen α - thal là công Giá trị Cut- off của các chỉ số hồng cầu ở cụ sàng lọc ban đầu hiệu quả. người mang gen và bị bệnh alpha thalassemia - Ngưỡng MCV 72,45 fl, MCH 22,95 pg thể nhẹ. Tạp chí Y học Việt Nam. 08/21 có khả năng phân biệt hai nhóm α 0 - thal và 2019;477(Chuyên đề):120-5. nhóm α +- thal với độ nhạy 96,1 % & 96,8 10. ESK Ma, AYY Chan, Sau Yin Ha, Yu %, độ đặc hiệu 93,8 % & 94,8 %. Lung Lau, Li Chong Chan. Thalassemia - Để xác định đột biến điểm hay đột biến screening based on red cell indices in the mất đoạn nhỏ cần phải sử dụng kỹ thuật sinh Chinese. Haematologica. 2001;86(12):1310- học phân tử. 1311. 11. LC Chan, SK Ma, AYY Chan, et al. TÀI LIỆU THAM KHẢO Should we screen for globin gene mutations 1. Modell B, Darlison M. Global epidemiology in blood samples with mean corpuscular of haemoglobin disorders and derived service volume (MCV) greater than 80 fL in areas indicators. Bull World Health Organ. Jun with a high prevalence of thalassaemia? 2008;86(6):480-7. doi:10.2471/blt.06.036673 Journal of clinical pathology. 2. Thalassemia International Federation. 2001;54(4):317-320. Annual report. 2013; 12. Wibhasiri Srisuwan, Thanusak Tatu. 3. Fucharoen S, Winichagoon P. Diagnosis of thalassemia carriers commonly Haemoglobinopathies in southeast Asia. found in Northern Thailand via a combination Indian Journal of Medical Research. of MCV or MCH and PCR-based methods. 2011;134(4):498-506. Bulletin of Chiang Mai Associated Medical Sciences. 2013;46(1):22-32. 697

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
HÌNH ẢNH CT MỘT SỐ U GAN THƯỜNG GẶP
61 p |
380 |
103
-
Bài giảng Các chỉ số sức khoẻ và quản lý thông tin y tế -ThS. Nguyễn Tấn Đạt
54 p |
585 |
76
-
Tổng quan về các thiết kế nghiên cứu định lượng cơ bản
24 p |
291 |
54
-
Ý nghĩa các chỉ số tế bào máu ngoại vi và ứng dụng lâm sàng
11 p |
184 |
24
-
Động kinh vắng ý thức (động kinh cơn bé) có nguy hiểm? - Kỳ 1
5 p |
218 |
19
-
Chữa trị các bệnh lý xương khớp bằng Đông y
10 p |
122 |
19
-
Chỉ số đường huyết (Glycemic index, GI) là gì?
4 p |
278 |
14
-
Điều trị loãng xương: Tiếp cận vấn đề qua y học thực chứng - Nguyễn Văn Tuấn
19 p |
123 |
14
-
Cách phát hiện bệnh qua một số dấu hiệu trên cơ thể
5 p |
112 |
13
-
Danh mục thuật ngữ đa ngôn ngữ về y học tổng quát và y học gia đình
65 p |
86 |
5
-
BÉO PHÌ KHÔNG PHẢI CHỈ DO CHẾ ĐỘ ĂN UỐNG
5 p |
53 |
4
-
Bài giảng Đo lường tần số bệnh trạng
48 p |
27 |
4
-
Không hẳn cứ linh chi là bổ
5 p |
54 |
3
-
Bài giảng Xoa bóp bấm huyệt để chữa một số bệnh thường gặp
68 p |
22 |
3
-
Nghiên cứu tình hình thể lực và bệnh tật của nam thanh niên khám tuyển nghĩa vụ quân sự tại tỉnh Quảng Ngãi năm 2013
13 p |
17 |
2
-
Lịch sử y học
16 p |
4 |
2
-
So sánh hàn liên thân đốt sống thắt lưng qua lỗ liên hợp bằng phẫu thuật nội soi và phẫu thuật xâm lấn tối thiểu trong điều trị trượt đốt sống thắt lưng: Nghiên cứu phân tích tổng hợp có hệ thống
10 p |
2 |
0


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
