BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH



NGUYỄN NGỌC MỸ HỒNG

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG SINH LỜI VÀ CHẤP NHẬN RỦI RO TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM

:

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh - Năm 2019

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH



NGUYỄN NGỌC MỸ HỒNG

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG SINH LỜI VÀ CHẤP NHẬN RỦI RO TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM

Chuyên ngành: Ngân hàng

Mã số: 8340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. PHAN THỊ BÍCH NGUYỆT

TP. Hồ Chí Minh - Năm 2019

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Những

thông tin và nội dung trong luận văn đều dựa trên nghiên cứu thực tế và hoàn toàn

đúng với nguồn trích dẫn.

Những quan điểm được trình bày trong luận văn là quan điểm cá nhân. Các

giải pháp nêu trong luận văn được rút ra từ những cơ sở lý luận và quá trình nghiên

cứu thực tiễn.

Tác giả đề tài

Nguyễn Ngọc Mỹ Hồng

MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA

LỜI CAM ĐOAN

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

DANH MỤC CÁC BẢNG

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

TÓM TẮT - ABSTRACT

CHƢƠNG 1. GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU ........................................................ 1

1.1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................... 2

1.3. Câu hỏi nghiên cứu........................................................................................ 2

1.4. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu .................................................................. 3

1.5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 3

1.6. Ý nghĩa của đề tài .......................................................................................... 3

1.7. Bố cục của đề tài ........................................................................................... 4

CHƢƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU

TRƢỚC……. ......................................................................................................... 5

2.1. Cơ sở lý thuyết .............................................................................................. 5

2.1.1. Khái niệm về khả năng sinh lời ............................................................... 5

2.1.2. Khái niệm về rủi ro ngân hàng ................................................................ 7

2.2. Khái quát về các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời và chấp nhận rủi ro

……… ................................................................................................................. 9

2.2.1. Các yếu tố nội tại .................................................................................. 10

2.2.2. Yếu tố vĩ mô ......................................................................................... 12

2.3. Tổng quan các nghiên cứu trước về các yếu tố tác động đến khả sinh lời và

chấp nhận rủi ro của ngân hàng. ......................................................................... 15

2.3.1. Nghiên cứu trên thế giới ........................................................................ 15

2.3.1. Nghiên cứu trong nước .......................................................................... 19

CHƢƠNG 3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................ 22

3.1. Mô hình lý thuyết ........................................................................................ 22

3.2. Mô hình thực nghiệm ................................................................................. 23

3.2.1. Hàm hồi quy.......................................................................................... 24

3.2.2. Biến phụ thuộc của mô hình I ................................................................ 24

3.2.3. Biến phụ thuộc của mô hình II .............................................................. 25

3.3. Mô tả dữ liệu nghiên cứu và cỡ mẫu ......................................................... 27

3.4. Phương pháp phân tích dữ liệu ................................................................. 27

3.4.1. Các bước phân tích để lựa chọn mô hình phù hợp cụ thể như sau .......... 28

3.4.2. Kiểm định các trường hợp khuyết tật của mô hình do vi phạm các giả

định…… ......................................................................................................... 28

3.5. Thảo luận kỳ vọng dấu của các biến ............................................................ 29

CHƢƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU – THẢO LUẬN ................................ 33

4.1. Kết quả nghiên cứu...................................................................................... 33

4.1.1. Phân tích thống kê mô tả ....................................................................... 33

4.1.2. Kiểm định sự tương quan và đa cộng tuyến ........................................... 38

4.1.3. Kiểm định lựa chọn mô hình Pooled và mô hình dữ liệu bảng FEM ...... 41

4.1.4. Kiểm định lựa chọn mô hình Pooled và mô hình dữ liệu bảng REM...... 41

4.1.6. Kiểm định hiện tượng phương sai thay đổi phần dư trên dữ liệu bảng -

Greene (2000) ................................................................................................. 43

4.1.7. Kiểm định hiện tượng tự tương quan phần dư trên dữ liệu bảng -

Wooldridge (2002) và Drukker (2003) ............................................................ 44

4.2. Phân tích kết quả hồi quy ............................................................................ 45

4.2.1. Phân tích kết quả mô hình ..................................................................... 46

4.2.2. Thảo luận kết quả nghiên cứu ................................................................ 48

CHƢƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................... 56

5.1. Kết luận ...................................................................................................... 56

5.2. Kiến nghị..................................................................................................... 57

5.3. Hạn chế ...................................................................................................... 58

5.4. Hướng nghiên cứu tương lai ....................................................................... 58

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC ĐỊNH LƢỢNG

DANH MỤC NGÂN HÀNG

PHỤ LỤC DỮ LIỆU

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

NHNN - Ngân hàng nhà nước

NHTM - Ngân hàng thương mại

NHTMCP - Ngân hàng thương mại cổ phần

NIM - Thu nhập lãi cận biên

PCL - Các khoản trích lập dự phòng rủi ro tín dụng trên tổng dư nợ

PROFIT - Lợi nhuận chưa phân phối

ROA - Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản

ROE - Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu

TCTD - Tổ chức tín dụng

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1: Bảng tính toán biến................................................................................ 26

Bảng 3.2: Bảng kỳ vọng dấu .................................................................................. 26

Bảng 4.1: Thống kê mô tả...................................................................................... 33

Bảng 4.2: Kết quả ma trận tương quan ................................................................... 39

Bảng 4.3: Kết quả kiểm tra đa cộng tuyến với nhân tử phóng đại phương sai ........ 40

Bảng 4.4: Kết quả kiểm định lựa chọn Pooled và FEM .......................................... 41

Bảng 4.5: Kết quả kiểm định lựa chọn Pooled và REM ......................................... 42

Bảng 4.6: Kết quả kiểm định lựa chọn FEM và REM ............................................ 42

Bảng 4.7: Kết quả kiểm tra phương sai thay đổi mô hình ....................................... 43

Bảng 4.8: Kết quả kiểm tra tự tương quan mô hình ................................................ 44

Bảng 4.9: Kết quả hồi quy mô hình khả năng sinh lời của ngân hàng từ lãi suất và

các yếu tố quyết định lợi nhuận khác ..................................................................... 45

Bảng 4.10: Kết quả hồi quy mô hình rủi ro ngân hàng từ lãi suất và các yếu tố quyết

định khác ............................................................................................................... 45

TÓM TẮT

“Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời và chấp nhận rủi ro tại các ngân

hàng thương mại cổ phần Việt Nam”

Bài nghiên cứu dựa trên các bài học kinh nghiệm thực tiễn tại Việt Nam, cũng

như các nghiên cứu trước về khả năng sinh lời và chấp nhận rủi ro của ngân hàng.

Tác giả đã nghiên cứu và phân tích về các yếu tố nội tại cũng như vĩ mô ảnh hưởng

đến khả năng sinh lời và chấp nhận rủi ro bằng cách thu thập dữ liệu của 20 NHTM

tại Việt Nam từ các báo cáo tài chính, cùng các dữ liệu vĩ mô. Tác giả sử dụng phần

mềm STATA 12 kết hợp với dữ liệu bảng Panel data, mô hình Pooled OLS, FEM,

REM nhằm tìm ra mô hình phù hợp nhất.

Mục đích của bài viết này là để điều tra tác động của môi trường lãi suất thấp

bất thường có ảnh hưởng như thế nào đến lợi nhuận và rủi ro, nhằm đánh giá về sự

lành mạnh của ngành ngân hàng trong giai đoạn lãi suất thấp. Sử dụng cả mô hình

động và mô hình tĩnh phương pháp tiếp cận và các kỹ thuật ước tính khác nhau, tác

giả thấy rằng môi trường lãi suất thấp thực sự làm suy yếu hiệu suất ngân hàng và

giảm thiểu lãi ròng. Tuy nhiên, các ngân hàng đã có thể duy trì mức độ chung của

họ về lợi nhuận, do trích lập dự phòng thấp hơn, nhưng có thể gây nguy hiểm cho

sự ổn định tài chính. Các ngân hàng đã không bù đắp cho thu nhập lãi thấp hơn

bằng cách mở rộng hoạt động để bao gồm các hoạt động giao dịch với rủi ro cao

hơn.

Thực nghiệm tại NHTM Việt Nam giai đoạn 2010-2017, sau kết quả phân

tích tác giả đã tìm thấy bằng chứng thực nghiệm mối quan hệ cùng chiều của lãi

suất ngắn hạn ảnh hưởng đến lợi nhuận thuần của hoạt động tín dụng của ngân hàng

thương mại. Trong khi đối với lợi nhuận chung thì mối quan hệ này ngược chiều

hình chữ U. Có nghĩa là trong thời điểm lãi suất thấp, khi lãi suất tăng thì sẽ làm

cho lợi nhuận chung giảm, tuy nhiên khi đến một giai đoạn nhất định, lãi suất tăng

thì làm lợi nhuận chung tăng lên.

Bên cạnh đó đối với mối quan hệ của lãi suất ảnh hưởng đến khả năng chấp

nhận rủi ro, bài nghiên cứu tìm thấy mối quan hệ cùng chiều hình chữ U ngược.

Trong giai đoạn lãi suất thấp tác động này là cùng chiều, nhưng khi đến giai đoạn

lãi suất tăng cao lên thì có tác động ngược chiều.

Từ khóa: Ngân hàng, lợi nhuận, chấp nhận rủi ro, mô hình dữ liệu bảng, môi

trường lãi suất thấp

ABSTRACT

"Factors that affect bank profitability and risk-taking under low interest rates

at Vietnamese joint stock commercial banks".

This research is based on the practical experience lessons in Vietnam, as well

as many preivous research papers about profitability and risk-taking of banks. The

writer has researched and analyzed the internal as well as macro that affect the

profitability and risk-taking by collecting data of 20 commercial banks in Vietnam

from financial statements, and macro-economic data. The writer used the program

STATA 12 together with Panel data, model Pooled OLS, FEM, REM models to

find the most suitable model.

The aim of this paper is to investigate how the impact of unusually low

interest rate environment affects on the profit and and risk, to evaluate the

soundness of banks in the period of low interest rate. Using both dynamic and static

modellingapproaches and various estimation techniques, we find that the low

interest rate environment indeed impairs bank performance and compresses net

interest margins. Nonetheless, banks have been able to maintain their overall level

of profits, due to lower provisioning, which in turn may endanger financial stability.

Banks did not compensate for their lower interest income by expanding operations

to include trading activities with a higher risk exposure.

From the data of the experiments at commercial banks in Vietnam from 2010

to 2017, the writer find the empirical evidence of the same-way relationship

between the short term interest rate and the profit of banks. However for the net

interest profit, this relationship will be opposite. This means that in the time of low

interest rate, the increase of interest will lower the net profit, untill one specific

time, the increase of interest rate will increase the net profit.

In addition to the relationship of interest rate and risk-taking, this research

has found the same relationship. In the time of low interest rate, the relationship is

in the same direction, but when the interest rate increase, there is an opposite effect.

Keywords: Banking, profitability, risk‐taking, panel data models, low interest

rate environment.

1

CHƢƠNG 1. GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU

1.1. Lý do chọn đề tài

Hiện nay nền kinh tế nước ta đang phát triển lên một cấp độ mới, nền kinh tế

hội nhập trên trường quốc tế, hội nhập trong khu vực ASEAN (AEC), điều đó sẽ

mang lại những cơ hội và những thử thách. Với bối cảnh như vậy, ngành ngân hàng

đóng vai trò là một trung gian tài chính, thông qua ngân hàng các nguồn lực được

sử dụng, phân bổ một cách hợp lý và hiệu quả. Một hệ thống ngân hàng hoạt động

ổn định và hiệu quả sẽ có khả năng ứng phó được với các cú sốc tiêu cực. Do đó,

việc phân tích một cách cụ thể cũng như tìm ra những yếu tố tác động đến khả năng

sinh lời và chấp nhận rủi ro của các NHTM ở Việt Nam là một việc cấp thiết.

Như vậy, việc xem xét một cách tổng thể và xác định những nhân tố ảnh

hưởng đến khả năng sinh lời của các NHTM ở Việt Nam là hết sức quan trọng và có

giá trị. Bởi vì, nó sẽ hỗ trợ cho các nhà quản lý, các nhà hoạch định chính sách, các

nhà quản trị ngân hàng và các nhà đầu tư trong việc ra quyết định. Qua đó nó cũng

là cơ sở để hoàn thiện được một khung chính sách hợp lý trong quá trình quản lý

hoạt động của các ngân hàng ở Việt Nam thời kỳ hội nhập.

Bắt nguồn từ những nhu cầu có tính thiết thực, ngày càng có nhiều tác giả

quan tâm nghiên cứu đề tài khả năng sinh lời và rủi ro của NHTM dưới nhiều góc

độ như: Nghiên cứu Bikker & Hu ( 2002), Demirgüç‐Kunt & Huizinga (1999) “Về

khả năng sinh lời của ngân hàng và mối quan hệ của nó với chu kỳ kinh doanh”.

Các nghiên cứu của Alessandri & Nelson (2015), Genay & Podjasek (2014) về

“Mối quan hệ giữa lãi suất thấp và sự khan hiếm về lợi nhuận của ngân hàng”.

Nghiên cứu của Borio, Gambacorta và Hofmann (2015) tiếp tục nhấn mạnh tầm

quan trọng của sự hiểu biết mối quan hệ này cho việc đánh giá chính sách tiền tệ vì

điều này được cho là có tác dụng phụ nghiêm trọng. Ở Việt Nam cũng đã có nhiều

nghiên cứu về vấn đề này, như nghiên cứu của Nguyễn Minh Hà và Nguyễn Công

Tâm (2012) “Hiệu quả hoạt động của 5 ngân hàng tại các nước Đông Nam Á và bài

2

học kinh nghiệm cho Việt Nam”, Tạp Chí Kinh tế và Chính trị Thế Giới, số 11.

Nghiên cứu Nguyễn Thị Loan (2015) “Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu

quả hoạt động tại ngân hàng thương mại Việt Nam”, Tạp Chí Khoa Học Và Đào

Tạo Ngân Hàng, số 161.

Các nghiên cứu trên cho thấy lợi nhuận đóng vai trò quan trọng cũng như

việc kiểm soát được rủi ro đối với hệ thống NHTM Việt Nam nói riêng và ở các

nước khác nói chung. Tuy nhiên, mỗi một bài nghiên cứu được phân tích ở từng

quốc gia khác nhau, đánh giá ở các giai đoạn và điều kiện kinh tế xã hội ở từng thời

kỳ khác nhau nên sẽ cho ra những kết quảs khác nhau. Do đó, việc áp dụng kết quả

nghiên đó cho Việt Nam là chưa phù hợp, mặc dù ở nước ta cũng đã có nhiều

nghiên cứu về vấn đề này.

Vì vậy ở bài nghiên cứu này, tác giả cố gắng hệ thống tổng quát và hợp lý nhất

các nhân tố tác động đến khả năng sinh lợi nhuận và chấp nhận rủi ro của NHTM,

cũng như bổ sung thêm trong thời kỳ lãi suất biến động giảm mà các bài trước đây

khi tìm hiểu phân tích về lợi nhuận cũng như rủi ro của NHTM Việt Nam chưa

kiểm chứng. Qua tìm hiểu tác giả thấy từ 30/12/2014 lãi suất chính sách không thay

đổi duy trì ở mức thấp so với các thời kỳ trước chính vì vậy tác giả quyết định chọn

đề tài: “Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời và chấp nhận rủi ro tại các

ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam” để làm đề tài luận văn của mình.

1.2. Mục tiêu nghiên cứu

- Mục tiêu tổng quát: Nghiên cứu chủ yếu về các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời và chấp nhận rủi ro tại các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam, từ đó đưa ra kiến nghị phù hợp

- Mục tiêu cụ thể: Mục tiêu của luận văn là xác định các yếu tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đó đến khả năng sinh lời và khả năng chấp nhận rủi ro của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam trong thời kỳ lãi suất thấp. 1.3. Câu hỏi nghiên cứu

Phù hợp với mục tiêu nghiên cứu đã được đề cập, luận văn hình thành 2 câu

hỏi:

3

 Các yếu tố nào ảnh hưởng đến khả năng sinh lời và chấp nhận rủi ro tại các

NHTMCP Việt Nam trong giai đoạn lãi suất thấp?

 Chiều hướng tác động của các yếu tố đó đến khả năng sinh lời và chấp nhận

rủi ro tại các NHTMCP Việt Nam trong giai đoạn lãi suất thấp như thế nào?

1.4. Phạm vi và đối tƣợng nghiên cứu

 Phạm vi nghiên cứu: 20 ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam từ năm

2010 đến năm 2017

 Đối tượng nghiên cứu là các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời và

chấp nhận rủi ro của các ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam.

1.5. Phƣơng pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp định lượng, dữ liệu bảng (Panel Data) với

mô hình hồi quy đa biến dạng gộp (Pooled OLS), mô hình tác động ngẫu nhiên

(Random Effects Model – REM), mô hình tác động cố định (Fixed Effects Model -

FEM) và hồi quy mô-men tổng quát (GMM) nhằm so sánh kết quả giữa các mô

hình. Bên cạnh đó tác giả sử dụng phần mền Stata 12.

Luận văn tiến hành nghiên cứu các biến độc lập và biến phụ thuộc trong mô

hình, nguồn dữ liệu được lấy từ báo cáo tài chính và báo cáo thường niên và Tổng

cục thống kê.

1.6. Ý nghĩa của đề tài

 Ý nghĩa khoa học: Cung cấp các bằng chứng thực nghiệm về khả năng sinh

lời và chấp nhận rủi ro của ngân hàng, củng cố các lý thuyết đồng thời đưa ra những

bằng chứng thực nghiệm.

 Ý nghĩa về mặt thực tiễn: Cung cấp nhiều thông tin có giá trị, là căn cứ cho

các nhà đầu tư, quản trị ra quyết định. Giúp cho các nhà quản trị ngân hàng thương

mại đánh giá được khả năng tăng trưởng của lợi nhuận nhằm tìm ra những nhân tố

tích cực để phát huy và những nhân tố tiêu cực để khắc phục hay loại bỏ, từ đó có

thể đưa ra những quyết định đúng đắn phát triển ngân hàng ngày một bền vững.

4

1.7. Bố cục của đề tài

Đề tài nghiên cứu gồm có 5 chương

Chương 1: Giới thiệu nghiên cứu: Giới thiệu tổng quan về vấn đề được nghiên

cứu bao gồm các nội dung: lý do chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu, đối tượng, phạm

vi, dữ liệu nghiên cứu và ý nghĩa của nghiên cứu.

Chương 2: Cơ sở lý thuyết và Tổng quan các nghiên cứu trước: Chương này

trình bày về khái niệm, các chỉ tiêu đo lường, yếu tố nội tại ngân hàng và yếu tố

kinh tế vĩ mô tác động đến khả năng sinh lời và chấp nhận rủi ro của ngân hàng

thương mại trong giai đoạn lãi suất thấp. Ngoài ra, luận văn cũng lược khảo các

nghiên cứu thực nghiệm đã công bố trước đây để xác định các yếu tố định lượng.

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu: Trình bày dữ liệu, phương pháp phân

tích, mô hình nghiên cứu.

Chương 4: Kết quả nghiên cứu – thảo luận: Phân tích thống kê mô tả, phân

tích mối quan hệ giữa các biến và phân tích kết quả hồi quy.

Chương 5: Kết luận và kiến nghị: Tóm tắt các kết quả của nghiên cứu, nêu ra

những hạn chế của đề tài nghiên cứu và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo.

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1

Chương 1 đã giới thiệu một cách khái quát về nội dung chính của bài nghiên

cứu. Thông qua những câu hỏi và mục tiêu đề ra đã thực hiện thu thập và phân tích

số liệu về tình trạng hoạt động thực tiễn của các NHTMCP ở Việt Nam để từ đó tìm

ra các nhân tố tác động đến khả năng sinh lời và chấp nhận rủi ro của các NHTMCP

ở Việt Nam.

5

CHƢƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC

NGHIÊN CỨU TRƢỚC

Chương 1 đã giới thiệu khái quát về tính cấp thiết của nội dung đề tài, mục

tiêu nghiên cứu của đề tài. Trên cơ sở đó, đề tài xây dựng các câu hỏi nghiên cứu

và thông qua các phương pháp kỹ thuật định lượng để tìm ra kết quả nghiên cứu.

Nội dung chương 2 gồm hai phần: phần đầu nêu ra cơ sở lý thuyết về hiệu quả

hoạt động của ngân hàng, phần hai của đề tài trích dẫn một số nghiên cứu thực

nghiệm trước, đồng thời cũng làm cơ sở để xác định các biến nghiên cứu trong đề

tài.

2.1. Cơ sở lý thuyết

2.1.1. Khái niệm về khả năng sinh lời

Theo Ehow (2012) khả năng sinh lời là thước đo hiệu quả bằng tiền, là điều

kiện cần nhưng chưa đủ để duy trì cân bằng tài chính. Việc đánh giá khả năng sinh

lời phải dựa trên một khoảng thời gian tham chiếu. Khái niệm khả năng sinh lời

được áp dụng trong mọi hoạt động kinh tế sử dụng các phương tiện vật chất, con

người và tài chính, thể hiện bằng kết quả trên phương tiện. Khả năng sinh lời có thể

áp dụng cho một hoặc một tập hợp tài sản.

“Khả năng sinh lợi là mục tiêu chính của tất cả các hoạt động kinh doanh. Nếu

không có khả năng sinh lợi, các hoạt động kinh doanh không thể tồn tại trong thời

gian dài. Vì vậy, việc đo lường khả năng sinh lợi trong quá khứ, hiện tại và dự đoán

khả năng sinh lợi trong tương lai đóng vai trò rất quan trọng” (Don Hofstrand,

2009).

NHTM cũng là một doanh nghiệp, do đó, khả năng sinh lời NHTM có thể

được hiểu là khả năng kinh doanh, sử dụng một cách hiệu quả tài sản của ngân hàng

để tạo ra lợi nhuận nhằm bù đắp cho những chi phí của ngân hàng. Khả năng sinh

6

lời của ngân hàng chính là lợi nhuận sau thuế hay lợi nhuận ròng của ngân hàng

(Rose, 2002).

Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời -phản ánh tính hiệu quả của một

đồng vốn kinh doanh - theo thông lệ quốc tế thường được phản ánh thông qua các

chỉ tiêu sau: thu lãi biên ròng (NIM), thu nhập ròng trên tổng tài sản (ROA) và thu

nhập ròng trên tổng vốn chủ sở hữu (ROE).

Tổng thu nhập lãi – Tổng chi phí lãi

NIM = Tổng tài sản có

Tỷ lệ thu lãi biên ròng (NIM) phản ánh năng lực của hội đồng quản trị và

nhân viên ngân hàng trong việc duy trì sự tăng trưởng của các nguồn thu (chủ yếu

từ các khoản cho vay, đầu tư và phí dịch vụ) so với mức tăng của chi phí (chủ yếu

là chi trả lãi tiền gửi, những khoản vay trên thị trường tiền tệ, tiền lương nhân viên

và phúc lợi). Tỷ lệ thu nhập lãi biên ròng đo lường mức chênh lệch giữa thu từ lãi

và chi trả lãi mà ngân hàng có thể đạt được thông qua hoạt động kiểm soát chặt chẽ

tài sản sinh lời và theo đuổi các nguồn vốn có chi phí thấp.

ROA là một chỉ số thể hiện tương quan giữa mức sinh lợi của một công ty so

với tài sản của nó. ROA sẽ cho ta biết hiệu quả của công ty trong việc sử dụng tài

sản để kiếm lời. ROA được tính bằng cách chia thu nhập hàng năm cho tổng tài

sản, thể hiện bằng con số phần trăm. Công thức tính như sau:

Lợi nhuận sau thuế

ROA =

Tổng tài sản có

ROA là một chỉ tiêu chủ yếu phản ánh tính hiệu quả quản lý. Nó chỉ ra rằng

khả năng của hội đồng quản trị ngân hàng trong quá trình chuyển tài sản của ngân

hàng thành thu nhập ròng. ROA được sử dụng rộng rãi trong phân tích hiệu quả

hoạt động kinh doanh và đánh giá tình hình tài chính của ngân hàng, nếu mức ROA

thấp có thể là kết quả của một chính sách đầu tư hay cho vay không năng động hoặc

7

có thể chi phí hoạt động của ngân hàng quá mức. Ngược lại, mức ROA cao thường

phản ánh kết quả của hoạt động hiệu quả, ngân hàng có cơ cấu tài sản hợp lý, có sự

điều động linh hoạt giữa các hạng mục trên tài sản trước những biến động của nền

kinh tế.

Hệ số thu nhập trên vốn cổ phần (ROE) phản ánh mức thu nhập ròng trên

vốn cổ phần của cổ đông (hay trên giá trị tài sản ròng hữu hình).

Lợi nhuận sau thuế

ROE =

Vốn chủ sở hữu

ROE là một chỉ tiêu đo lường tỷ lệ thu nhập cho các cổ đông của ngân hàng.

Nó thể hiện thu nhập mà các cổ đông nhận được từ việc đầu tư vào ngân hàng (tức

là chấp nhận rủi ro để hy vọng có được thu nhập ở mức hợp lý). Chỉ tiêu này cũng

được sử dụng khá phổ biến trong phân tích hiệu quả hoạt động nhằm phản ánh hiệu

quả sử dụng vốn chủ sở hữu.

Ngoài ra, trong đánh giá hiệu quả hoạt động của ngân hàng, các nhà quản trị

ngân hàng còn xem xét mối quan hệ giữa chỉ tiêu ROA và ROE vì trên thực tế hai

chỉ tiêu này phản ảnh sự đánh đổi cơ bản giữa rủi ro và thu nhập. Chính điều này

cho thấy một ngân hàng có thể có ROA thấp nhưng vẫn có thể đạt được ROE khá

cao do họ sử dụng đòn bẩy tài chính lớn.

2.1.2. Khái niệm về rủi ro ngân hàng

AllanWillett cho rằng: "Rủi ro là sự bất trắc cụ thể liên quan đến việc xuất

hiện một biến cố không mong đợi". Trong một nghiên cứu của JohnHaynes, và

được nhắc lại một lần nữa trong cuốn Lý thuyết Bảo hiểm và Kinh tế của

IrvingPfeffer thì rủi ro là : “ Khả năng xảy ra tổn thất, là tổng hợp những sự ngẫu

nhiên có thể đo lường được bằng xác suất”.

Các định nghĩa trên dù ít nhiều khác nhau song có thể thấy rằng nó cùng đề

cập đến hai đặc điểm cơ bản của rủi ro, đó là: “Rủi ro là sự không chắc chắn và là

8

khả năng xảy ra kết quả không mong muốn. Trong các khả năng xảy ra, có ít nhất

một khả năng đưa đến kết quả không mong muốn. Và kết quả này có thể đem lại tổn

thất hay thiệt hại cho đối tượng gặp rủi ro.”

Rủi ro tồn tại trong hoạt động kinh doanh dưới các hình thức khác nhau. Do

đặc điểm đặc thù của hoạt động Ngân hàng làm cho hoạt động này có độ rủi ro lớn.

Có các loại rủi ro chủ yếu sau trong hoạt động của NHTM: Rủi ro tín dụng, rủi ro

lãi suất, rủi ro nguồn vốn, rủi ro do thừa vốn, rủi do do thiếu vốn, rủi ro hối đoái, rủi

ro trong thanh toán, rủi ro thuần tuý, rủi ro mất khả năng thanh toán.

Altunbas, Gambacorta và Marques ‐ Ibanez (2010) tìm thấy một môi trường

lãi suất thấp đột ngột và xảy ra trong một thời kỳ dài sẽ làm rủi ro ngân hàng tăng

lên. Có lẽ, các ngân hàng có xu hướng giả định rằng rủi ro của ngân hàng lớn hơn

chủ yếu thông qua hai kênh. Thứ nhất, họ có thể tạo thêm thu nhập từ các hoạt động

khác, bằng cách tăng phí và thu nhập kinh doanh thông qua sự thay đổi trong mô

hình, do Rajan xây dựng (2005). Ở Nhật Bản, ví dụ điển hình của một thời gian dài

‐ môi trường lãi suất siêu thấp kéo dài, các ngân hàng thực sự đã cố gắng thay đổi

mô hình kinh doanh của họ và phát triển các nguồn thu nhập mới để duy trì khả

năng sinh lời. Họ mở rộng ở các khu vực bên ngoài thị trường cốt lõi của họ, mở

rộng phạm vi dịch vụ của họ, chiến lược đầu tư thay đổi và thành lập các ngành

nghề kinh doanh mới (xem Weistroffer, 2013). Roengpitya et al. (2014) mô tả ba

ngân hàng có mô hình kinh doanh khác nhau và thấy rằng sau cuộc khủng hoảng tài

chính nhiều ngân hàng đã điều chỉnh chiến lược của họ phù hợp với hiệu suất tương

đối của mô hình kinh doanh. Tuy nhiên, họ cũng thấy rằng một sự thay đổi trong

mô hình kinh doanh thường làm giảm lợi nhuận hơn là tăng cường nó, những ngân

hàng đã có những rắc rối trong việc thay đổi chiến lược của họ. Sự tìm kiếm năng

suất và tăng khả năng sinh lời có thể có rủi ro cũng được giải thích bằng phát hiện

của Manganelli và Wolswijk (2009) rằng trong quá trình tăng trưởng kinh tế bị bóp

méo, lãi suất thấp hơn có thể phản ánh ít rủi ro hơn. Các sự tồn tại của kênh gây rủi

9

ro, đó là, tác động các thay đổi về tỷ lệ chính sách đối với nhận thức rủi ro hoặc rủi

ro khoan dung, được xác định bởi Borio và Zhu (2008).

Kênh nguy cơ thứ hai và chiếm ưu thế liên quan đến rủi ro tín dụng đó là môi

trường lãi suất thấp có thể ảnh hưởng đến rủi ro trong danh mục cho vay. Thứ nhất,

lãi suất thấp có thể làm giảm xác suất xác định về các khoản vay và do đó, giảm

các khoản dự phòng về các khoản vay. Mặt khác, có thể dẫn đến tình trạng giảm các

tiêu chí cho vay của ngân hàng và làm giảm chất lượng danh mục cho vay, trong

trung hạn dẫn đến tổn thất tín dụng cao hơn. Jiménez, Ongena, Peydró và Saurina

(2014), Ongena và Peydró (2009), Bolivia, Maddaloni và Peydró (2011) thấy rằng,

trong trường hợp của Châu Âu và Hoa Kỳ, làm mềm tiêu chuẩn cho vay đối với các

công ty và hộ gia đình. Dell'Ariccia và Marquez (2006) thấy rằng lãi suất thấp làm

giảm khả năng loại bỏ những vấn đề bất lợi và do đó có thể làm giảm sàng lọc ngân

hàng, tăng khả năng cho vay nhiều rủi ro hơn. Delis và Kouretas (2011) bổ sung cho

các tài liệu bằng cách xem xét các năm 2001-2008 và lưu ý rằng lãi suất thấp làm

tăng rủi ro của khoản vay danh mục đầu tư. Một mối tương quan trong hai kênh trên

có nguy cơ có thể được xem xét, như Delis và Kouretas (2011) được tìm thấy rằng

các ngân hàng tham gia vào nhiều hoạt động phi truyền thống, có nghĩa là, tiếp xúc

với rủi ro cao hơn, cũng có xu hướng tiếp tục với các rủi ro cao hơn trong các hoạt

động truyền thống của họ.

2.2. Khái quát về các yếu tố ảnh hƣởng đến khả năng sinh lời và chấp nhận rủi ro

Các NHTM muốn giữ vững ổn định và phát triển lành mạnh cần nhờ vào điều

kiện tiên quyết đó là hoạt động có kết quả tốt, do đó việc tăng cường khả năng sinh

lời sẽ đóng góp tích cực việc mở rộng hoạt động kinh doanh, nâng cao năng lực tài

chính, tăng khả năng cạnh tranh, xây dựng danh hiệu. Bên cạnh đó cũng cần phát

hiện những rủi ro cho ngân hàng để phòng tránh những tổn thất có thể xảy ra, để có

thể bảo toàn vốn. Tuy nhiên, để làm được điều đó, cần phải tìm được chính xác các

nhân tố tác động nhằm đánh giá chính xác tình hình tài chính, đánh giá rủi ro, phán

10

đoán, dự báo, đưa ra quyết định tài chính, quyết định tài trợ và đầu tư phù hợp với

mục tiêu của các NHTM. Có hai nhóm yếu tố ảnh hưởng: yếu tố nội tại và yếu tố vĩ

mô, mà hai nhóm nhân tố này có những ảnh hưởng khác nhau đến khả năng sinh lời

cũng như khả năng chấp nhận rủi ro của các NHTM qua từng thời kỳ và từng ngân

hàng khác nhau.

2.2.1. Các yếu tố nội tại

Đầu tiên, nhiều yếu tố cụ thể của ngân hàng có thể ảnh hưởng đến lợi nhuận

của một ngân hàng. Các biến thường được sử dụng là quy mô ngân hàng, vốn ngân

hàng, dư nợ cho vay, mức độ rủi ro tín dụng, đa dạng hóa doanh thu, mô hình kinh

doanh hoặc loại hình ngân hàng. Dựa trên các tài liệu hiện có, bài viết này minh họa

cách các yếu tố cụ thể:

Quy mô ngân hàng: Theo Trần Việt Dũng (2014), các thuyết kinh tế cho rằng

các tổ chức lớn sẽ hiệu quả hơn và có thể cung cấp được dịch vụ tại mức giá thấp

hơn nhờ vào lợi thế kinh tế quy mô qua đó thu về lợi nhuận lớn hơn. Tuy nhiên,

cũng không ít các quan điểm cho rằng việc mở rộng quy mô hoạt động của ngân

hàng không hợp lý sẽ gây rất nhiều khó khăn trong việc quản trị, đồng thời lại có

thể khiến các nhà quản trị đưa ra các quyết định sai lầm làm suy giảm khả năng sinh

lời của ngân hàng.

Bằng chứng thực nghiệm về tác động của kích thước ngân hàng đến khả năng

sinh lời là không thuyết phục. Trong khi đó Demirgüç ‐ Kunt và Huizinga (1999),

Goddard, Molyneux và Wilson (2004), Borio et al. (2015), tìm thấy một hiệu ứng

tích cực, ECB (2015) kết luận quy mô ngân hàng và khả năng sinh lời có tác động

tiêu cực đáng kể, được giải thích bởi cấu trúc phức tạp và tốn kém hơn của các ngân

hàng lớn hơn. Mặt khác, Athanasoglou et al. (2008) và Trujillo ‐ Ponce (2013) tìm

thấy một hiệu ứng không đáng kể và gợi ý một mối quan hệ phi tuyến tính như vậy

mà lợi nhuận ban đầu tăng kích thước và sau đó giảm.

11

Những người khác như Shehzad, De Haan và Scholtens (2013) thấy rằng các

ngân hàng lớn hơn có nhiều lợi nhuận hơn so với các ngân hàng nhỏ nhưng tốc độ

tăng trưởng chậm hơn. Ngân hàng lớn hơn có thể hưởng lợi từ các nền kinh tế có

quy mô trong khi những ngân hàng nhỏ hơn có thể cố gắng phát triển nhanh hơn với

chi phí lợi nhuận.

Vốn ngân hàng: là một yếu tố khác ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của

ngân hàng. Dựa vào các tác động của Hiệp định Basel yêu cầu các ngân hàng có

mức vốn tối thiểu theo tỷ lệ phần trăm tài sản có trọng số rủi ro (RWA), Iannotta,

Nocera và Sironi (2007) nói rằng mức vốn cao hơn có thể biểu thị các ngân hàng có

tài sản rủi ro hơn. Điều này ít nhất giữ cho một Tỷ lệ đòn bẩy RWA, tức là tỷ lệ vốn

đối với RWA.

Thông qua lợi nhuận cao hơn, tỷ lệ vốn cao hơn có thể mang lại lợi nhuận cao

hơn. Athanasoglou et al. (2008) tìm thấy một mối quan hệ tích cực như vốn ngân

hàng hoạt động như một mạng lưới an toàn trong trường hợp của những phát triển

bất lợi, để họ có thể duy trì lợi nhuận trong thời kỳ kinh tế khó khăn. Nói chung là,

bằng chứng thực nghiệm thấy rằng vốn và lợi nhuận có tương quan cùng chiều

(xem thêm Borio và cộng sự, 2015; Demirgüç ‐ Kunt & Huizinga, 1999; ECB,

2015).

Dƣ nợ cho vay: Tỷ lệ tổng số khoản vay trên tổng tài sản là biến đại diện cho

kích thước cho vay tương đối của ngân hàng. Danh mục cho vay càng lớn thì sẽ tạo

ra thu nhập lãi ròng càng cao, nhưng cũng sẽ phải chịu rủi ro tín dụng cao hơn. Dựa

trên bằng chứng thực nghiệm, Dietrich và Wanzenried (2011), ECB (2015) và

Trujillo ‐ Ponce (2013) thấy rằng, về sự cân bằng, cho vay có ảnh hưởng tích cực

đến lợi nhuận. Bikker và Hu (2002) thấy rằng cho vay là theo chu kỳ và các ngân

hàng có lợi nhuận cao hơn sẽ cho vay hào phóng hơn.

Rủi ro tín dụng: Bikker và Hu's (2002) phát hiện rủi ro tín dụng cao hơn

thông qua các khoản vay được kết hợp với tỷ suất lợi nhuận thấp hơn và được xác

12

nhận rộng rãi. Rủi ro tín dụng cao hơn ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận là số tiền

trích lập dự phòng cho các khoản lỗ dự kiến sẽ được trừ vào lợi nhuận ròng. Trong

trung hạn, chất lượng danh mục cho vay thấp hơn cũng làm giảm lợi nhuận do thua

lỗ thực sự phát sinh.

Rủi ro tín dụng được phát hiện là có tính chu kỳ (Bikker & Hu, 2002) và bất

đối xứng (Marcucci & Quagliariello, 2009): Trong thời kỳ suy thoái kinh tế, hiệu

ứng tuần hoàn này thậm chí là rõ ràng hơn. Do đó, rủi ro tín dụng và có mức dự

phòng càng cao thì có ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng sinh lợi của ngân hàng

(xem Athanasoglou et al., 2008; ECB, 2015 là tốt).

Đa dạng hóa: mô tả tỷ lệ thu nhập ngoài lãi trên tổng thu nhập. Thu nhập

ngoài lãi là được tạo ra thông qua thu nhập từ các hoạt động khác như phí hoa hồng

và phí dịch vụ giao dịch hoạt động. Demirgüç ‐ Kunt và Huizinga (1999), Stiroh

(2004) và ECB (2015) nhận thấy rằng sự phụ thuộc vào thu nhập ngoài lãi liên quan

đến lợi nhuận ngân hàng một cách rõ rệt thông qua việc giảm thiểu được rủi ro thị

trường. Theo Dietrich và Wanzenried (2011) trong trường hợp của các ngân hàng

Thụy Sĩ và bởi Elsas, Hackethal và Holzhäuser (2010), tranh luận rằng thu nhập

ngoài lãi của các doanh nghiệp mang lại lợi nhuận cao hơn và do đó tăng cường tạo

ra lợi nhuận thông qua việc đa dạng hóa các hoạt động kinh doanh khác ngoài

những hoạt động kinh doanh truyền thống. Liên quan đến việc cho vay và đa dạng

hóa, Roengpitya, Tarashev và Tsatsaronis (2014) xác định ba mô hình kinh doanh

khác nhau bằng cách phân loại thành phần bảng cân đối và thấy rằng khả năng sinh

lời và hiệu quả khác nhau rõ rệt giữa các mô hình kinh doanh.

2.2.2. Yếu tố vĩ mô

Các biến kinh tế vĩ mô có tính đến hiệu quả chu kỳ kinh doanh đối với khả

năng sinh lời của ngân hàng và rủi ro ngân hàng. Khả năng tăng trưởng GDP được

dự kiến là dấu hiệu tích cực.

13

Hệ số Lạm phát CPI phản ánh rằng một phần lợi nhuận do lạm phát kỳ vọng

thông qua thu nhập từ phao ngân hàng và có ưu tiên là một hiệu ứng tích cực.

Tốc độ tăng trƣởng kinh tế: Năm 2010 đã xảy ra một cuộc khủng hoảng

ngân hàng, góp phần dẫn đến cuộc khủng hoảng kinh tế trên toàn thế giới. Từ đó ta

thấy được khả năng sinh lời của ngân hàng có độ nhạy cảm rất lớn đối với sự biến

đổi của chu kỳ kinh tế. Và từ đó chúng ta có thể đánh giá được sự tồn tại và phát

triển của hệ thống ngân hàng thông qua mối quan hệ tương quan thuận giữa một nền

kinh tế với chu kỳ tăng trưởng hiệu quả, thì sẽ tạo ra nhiều cơ hội lợi thế hơn cho

khả năng sinh lời của NHTM và ngược lại. Và đối với nền kinh tế Việt Nam khi mà

hệ thống NHTM là một trung gian tài chính nên ảnh hưởng của Ngân hàng đến nền

kinh tế thông qua khả năng sinh lời là cực kỳ nhạy cảm.

Lạm phát: Lạm phát cũng phản ánh các khía cạnh của chu kỳ kinh doanh.

Nói chung, bằng chứng thực nghiệm khẳng định lạm phát có tác động tích cực đến

lợi nhuận của ngân hàng, nhưng hệ số này rất khó để giải thích. Demirgüç ‐ Kunt và

Huizinga (1999), ví dụ, tìm một mối quan hệ tích cực giữa lạm phát và lãi ròng, đưa

ra cách giải thích nếu lạm phát cao sẽ làm thu nhập cao hơn cho ngân hàng. Bên

cạnh đó, vì các nhà hoạch định chính sách chỉ có lãi suất danh nghĩa trong tay, lạm

phát là yếu tố quyết định lãi suất thực thu được. Thực tế, lạm phát có tác động trực

tiếp và gián tiếp đến khả năng sinh lời.

Các lý thuyết xung đột tồn tại và cho một cuộc thảo luận đầy đủ Perry (1992),

mục đích của bài báo này là để lại giả thuyết cho các bài báo trong tương lai về ảnh

hưởng của lạm phát đến doanh thu, chi phí ngoài lãi và về khả năng sinh lợi thực sự

của các ngân hàng. Giả thiết sau này cho thấy quan điểm hợp lý nhưng có thể tranh

luận rằng thực tế khi điều chỉnh theo lạm phát thì doanh thu và chi phí ngoài lãi

không liên quan đến thay đổi giá. Các cuộc thảo luận tập trung vào tác động của

lạm phát đối với các ngân hàng, thay vì những gì đã ảnh hưởng đến các ngân hàng

trong các đợt tăng cụ thể. Vì vậy, bài viết tóm tắt từ các sự kiện như tăng cạnh tranh

14

giữa các ngân hàng và thay đổi quy định mà làm ảnh hưởng đến kết quả của ngân

hàng, vì các sự kiện như vậy chứ không nhất thiết phải do lạm phát mà ảnh hưởng

đến lợi nhuận của ngân hàng. Từ đó họ bắt đầu với việc xem xét các tài liệu kinh tế

và các lý thuyết tổng quan chính của nó. Sau đó chỉ ra những lý thuyết này là trường

hợp đặc biệt của một cách tiếp cận phong phú hơn mà các yếu tố chính là tỷ lệ thay

đổi kỳ vọng và tốc độ điều chỉnh danh mục đầu tư. Lý thuyết phong phú hơn là nền

tảng cho nghiên cứu trong tương lai. Ảnh hưởng của lạm phát đến lợi nhuận ngân

hàng thực sự đã được thảo luận rộng rãi trong các tài liệu kinh tế và tài chính.

Alchian và Kessel (A-K) (1992) cho rằng các ngân hàng là chủ nợ tiền tệ thuần

(nghĩa là tài sản danh nghĩa của ngân hàng lớn hơn các khoản nợ danh nghĩa). Giá

tăng sau đó sẽ làm giảm giá trị tài sản danh nghĩa của họ nhiều hơn giảm giá trị của

các khoản nợ danh nghĩa của họ. Do đó, các ngân hàng sẽ mất lợi nhuận trong giai

đoạn lạm phát.

Môi trƣờng lãi suất: Là lãi suất ngắn hạn, chúng tôi lấy lãi suất tiền gửi 3

tháng liên tục trên thị trường. Dự kiến lãi suất giảm thì sẽ làm lợi nhuận của ngân

hàng suy giảm và tăng rủi ro.

Người ta cho rằng tác động của lãi suất đối với khả năng sinh lời và chấp nhận

rủi ro của ngân hàng sẽ cao hơn khi tỷ lệ lãi suất thấp. Những mối quan hệ này là

kết quả nghiên cứu bằng cách lấy căn bậc hai của lãi suất ngắn hạn, do đó dự kiến

sẽ có một hệ số âm. Với lãi suất dài hạn, tác giả lấy lãi suất trái phiếu chính phủ 10

năm. Bằng cách này, chúng ta có thể đánh giá độ dốc đường cong lợi suất, như xấp

xỉ bởi sự khác biệt giữa lãi suất dài hạn và ngắn hạn.

Tương tự, theo Alessandri và Nelson (2015), chúng tôi mong đợi một hiệu ứng

tích cực về lợi nhuận và tác động tiêu cực đến rủi ro. Các biến lãi suất được xem xét

theo các thuật ngữ danh nghĩa, bởi vì chỉ số này được kiểm soát bởi các ngân hàng

trung ương.

15

2.3. Tổng quan các nghiên cứu trƣớc về các yếu tố tác động đến khả sinh lời và chấp nhận rủi ro của ngân hàng.

2.3.1. Nghiên cứu trên thế giới

(1) Altunbas, Y., Gambacorta, L., & Marques‐Ibanez, D. (2010). Bài viết

này điều tra sự tương tác giữa rủi ro ngân hàng và lãi suất ngắn hạn. Dữ liệu của bài

được lấy từ bảng cân đối hàng quý của các ngân hàng trong giai đoạn 10 năm tại

Hoa Kỳ và khu vực Liên minh châu Âu, tìm thấy bằng chứng cho thấy trong một

thời kỳ lãi suất thấp bất thường và kéo dài sẽ làm rủi ro của các ngân hàng tăng lên.

(2) Bolt, W., de Haan, L., Hoeberichts, M., Van Oordt, M. R. C., &

Swank, J. (2012). Nghiên cứu về khả năng sinh lời của ngân hàng trong giai đoạn

suy thoái. Bài viết này ước tính mối quan hệ giữa suy thoái kinh tế và lợi nhuận của

ngân hàng bằng cách sử dụng mô hình lý thuyết có tính đến lịch sử cho vay của

ngân hàng cũng như khấu hao và lỗ trên dư nợ. Bài viết tập trung vào tổng lợi

nhuận ngân hàng và các thành phần của nó: thu nhập lãi ròng, thu nhập khác, và

trích lập dự phòng cộng với các chi phí khác. Sử dụng dữ liệu tổng thể cũng như

riêng lẻ của từng ngân hàng, kết quả nhận định rằng lợi nhuận của ngân hàng theo

chu kỳ kinh doanh là mạnh mẽ hơn cho các cuộc suy thoái sâu hơn trong những

ngày nhẹ. Và tìm thấy bằng chứng rằng cứ mỗi phần trăm thu hẹp GDP thực trong

thời gian suy thoái nghiêm trọng sẽ dẫn đến giảm 0,24% lợi nhuận trên tài sản ngân

hàng.

(3) Nghiên cứu của Shehzad, C. T., De Haan, J., & Scholtens, B. (2013) sử

dụng mô hình bảng điều khiển cho hơn 15.000 ngân hàng từ 148 quốc gia từ năm

1988 đến năm 2010, điều tra sự tương tác giữa kích thước, tăng trưởng và khả năng

tạo ra lợi nhuận của các ngân hàng. Và kết luận rằng sự thay đổi về khả năng tạo ra

lợi nhuận của ngân hàng độc lập với mức độ biến thiên của tăng trưởng quy mô

ngân hàng. Tuy nhiên, ở các nước có thu nhập cao của Tổ chức Hợp tác và Phát

triển Kinh tế (OECD) các ngân hàng có quy mô lớn hơn phát triển chậm hơn nhưng

có nhiều lợi nhuận cao hơn so với các ngân hàng có quy mô nhỏ. Trong khi tăng

16

trưởng ngân hàng không liên tục xảy ra, nhưng khả năng sinh lời của ngân hàng là

dai dẳng. Cuối cùng, bài nghiên cứu khẳng định rằng tăng trưởng quy mô ngân

hàng không có tác động tới khả năng sinh lời của ngân hàng.

(4) James Ayodele Owoputi, (2014) nhằm tìm ra các nhân tố tác động đến

khả năng tạo ra lợi nhuận của các ngân hàng Nigeria trong suốt giai đoạn 1998-

2012, sử dụng mô hình tác động ngẫu nhiên. Các phát hiện cho thấy sự tồn tại tác

động tích cực đáng kể của an toàn vốn, quy mô ngân hàng, tăng trưởng năng suất và

lợi nhuận tiền gửi. Rủi ro tín dụng và tỷ lệ thanh khoản có ảnh hưởng lớn đến lợi

nhuận ngân hàng. Tuy nhiên, không có bằng chứng nào chứng minh được sự hỗ trợ

của các biến số cụ thể về hiệu quả của công nghiệp. Nói chung, như mong đợi, lạm

phát và lãi suất có ảnh hưởng ngược chiều một cách đáng kể đến khả năng sinh lời

của ngân hàng.

(5) Susan Moraa Onuonga (2014) điều tra tác động của các yếu tố nội tại

của ngân hàng đến khả năng tạo ra lợi nhuận của 6 NHTM tại Kenya từ 2008 đến

2013 sử dụng phương pháp bình phương tối thiểu (Least square) từ bảng dữ liệu thứ

cấp do NHTW Kenya phát hành và các chỉ số phát triển ngành của Ngân hàng thế

giới để xác định tác động của tài sản, vốn, cho vay, tiền gửi và chất lượng tài sản

đến lợi nhuận ngân hàng. Để đo lường lợi nhuận ngân hàng trong bài này tác giả sử

dụng chỉ số ROA và cho thấy lợi nhuận ngân hàng và ROA có mối quan hệ tương

tác đáng kể. Tác giả đề nghị Chính phủ Kenya nên có chính sách khuyến khích các

NHTM để tăng tài sản và vốn để nâng cao hiệu quả ngành ngân hàng, nên đầu tư

vào các công nghệ và kỹ năng quản lý, giảm thiểu chi phí hoạt động sẽ tác động tích

cực đến sự tăng trưởng và tồn tại.

(6) Alessandri, P., & Nelson, B. D. (2015). Bài viết này góp phần cung cấp

tài liệu về sự tương tác giữa lợi nhuận của ngân hàng và hoạt động kinh tế. Khi

nghiên cứu về lợi nhuận ngân hàng với hoạt động kinh tế trong thời gian suy thoái

sâu, nhận thấy có tác động lớn hơn so với giai đoạn kinh tế ổn định. Trong số các

17

thành phần khác nhau của lợi nhuận ngân hàng, khoản lỗ cho vay là động lực chính

của kết quả này. Bài nghiên cứu cũng tìm thấy lãi suất dài hạn trong những năm

trước là nhân tố quan trọng tạo ra lợi nhuận trong thời kỳ tăng trưởng kinh tế cao.

(7) Borio, C., Gambacorta, L., & Hofmann, B. (2015). Bài viết này điều tra

chính sách tiền tệ ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của ngân hàng, sử dụng dữ liệu

cho 109 ngân hàng quốc tế lớn có trụ sở tại 14 nền kinh tế tiên tiến lớn trong giai

đoạn 1995–2012. Nhìn chung, tác giả đã tìm thấy một mối quan hệ tương quan cùng

chiều giữa các cấp lãi suất ngắn hạn và độ dốc của đường cong lợi suất, một mặt

khác là về lợi nhuận của ngân hàng. Từ đó thấy được chiều hướng tích cực đến thu

nhập nhưng lại tiêu cực về các khoản thu nhập lãi và cho vay khi có sự tác động của

lãi suất. Chúng tôi cũng thấy rằng khi mức lãi suất thấp hơn thì hiệu quả sẽ cao hơn

và độ dốc ít dốc, tức là không có tuyến tính.

(8) Narwal and Pathneja (2016), Mục đích của bài báo này là để phân tích

ảnh hưởng của các biến liên quan đến ngân hàng và các biến liên quan đến quản trị

doanh nghiệp về năng suất và thu nhập tại các ngân hàng tư nhân và nhà nước ở Ấn

Độ. Phân tích hồi quy được sử dụng để đánh giá hiệu quả của các biến liên quan đến

quản lý và hiệu suất của các ngân hàng khác nhau. Hai biến quản trị và thù lao giải

thích khả năng sinh lời của các ngân hàng nhà nước và chỉ tính nhị nguyên mới giải

thích cho các ngân hàng tư nhân. Không có ý nghĩa nào giữa các biến năng suất và

quản trị. Sự độc đáo của bài viết là chưa có bài viết nào đánh giá sự hiệu quả của

các biến này lên năng suất và khả năng tạo ra lợi nhuận của các ngân hàng cùng một

lúc.

(9) Mehmet Sabri Topak và Nimet Hulya Talu (2017) nghiên cứu sử dụng

dữ liệu bảng từ tháng 01/2005 đến tháng 9/2015 của 10 ngân hàng thương mại trên

BIST Banks Index Turkey. Theo kết quả thực nghiệm, các yếu tố cụ thể của ngân

hàng, như tỷ lệ lãi cho vay so với lãi tiền gửi (ILID), được sử dụng như là biên lãi

ròng, tỷ lệ phí ròng và doanh thu hoa hồng trên tổng chi phí hoạt động (FCE) và

18

quy mô (SIZE) có ảnh hưởng tích cực lợi nhuận được thể hiện bằng ROA và ROE.

Mặt khác, tỷ lệ cho vay không phù hợp với tổng dư nợ (NPL) được coi là rủi ro tín

dụng và an toàn vốn (ESA) và tỷ lệ chi phí hoạt động khác trên tổng doanh thu hoạt

động (OEI), có ảnh hưởng tiêu cực đến lợi nhuận. Kết quả nổi bật nhất là trong số

tất cả các biến số cụ thể, OEI có tác động mạnh nhất đến lợi nhuận. Phát hiện này

phù hợp với thực tế là do các ngân hàng bị hạn chế trong việc xác định lãi suất, họ

không kiểm soát được mức doanh thu lãi ròng. Do đó, tiết kiệm chi phí hoạt động là

một lựa chọn khả thi hơn trong việc tăng lợi nhuận. Đối với các biến số kinh tế vĩ

mô, GDP thực tế và lãi suất có chiều hướng ảnh hưởng tích cực đến lợi nhuận trong

khi tỷ giá hối đoái có tác động tiêu cực.

(10) Eissa A. Al-Homaidi, Mosab I. Tabash, Najib H. S. Farhanand Faozi

A. Almaqtari (2018), đánh giá các nhân tố tác động tới lợi nhuận của các NHTM

tại Ấn Độ. Khả năng sinh lời của các ngân hàng Ấn Độ được đo lường bằng ba biến

quan trọng là Lợi nhuận trên tài sản (ROA), Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)

và Tỷ lệ lãi ròng (NIM). Nghiên cứu cũng sử dụng các biến độc lập bao gồm quy

mô ngân hàng, chất lượng tài sản, an toàn vốn, thanh khoản, năng suất hoạt động,

tiền gửi, đòn bẩy tài chính, quản lý tài sản và số lượng chi nhánh. Nghiên cứu sử

dụng phương pháp (GMM) được xây dựng trên bảng dữ liệu của 10 năm cho hơn

60 ngân hàng thương mại của Ấn Độ. Nghiên cứu cũng tính đến Tổng sản phẩm

quốc nội (GDP), tỷ lệ lạm phát, lãi suất và tỷ giá hối đoái là yếu tố vĩ mô. Kết quả

thấy rằng tất cả các yếu tố đặc thù của ngân hàng, ngoại trừ số lượng chi nhánh, tác

động đáng kể đến lợi nhuận được đo bằng NIM. Các yếu tố vĩ mô được sử dụng

trong nghiên cứu đều có ý nghĩa với tác động tiêu cực đến lợi nhuận của các ngân

hàng thương mại Ấn Độ. Hơn nữa, quy mô ngân hàng, số lượng chi nhánh, tỷ lệ

quản lý tài sản và đòn bẩy tài chính là các biến có khả năng tạo ra lợi nhuận cao

trong bối cảnh các NHTM Ấn Độ được đo bằng ROA. Các kết quả cung cấp một

cái nhìn sâu sắc hơn về ngành ngân hàng Ấn Độ và các nhân tố ảnh hưởng tới lợi

nhuận của nó.

19

(11) Fakhri J. Hasanov, Nigar Bayramliand Nayef Al-Musehel (2018) xem

xét các nhân tố tác động tới lợi nhuận ngân hàng tại Azerbaijan, một nền kinh tế

phụ thuộc vào dầu trong quá trình chuyển đổi. Tác giả kết luận quy mô ngân hàng,

vốn và các khoản vay, cũng như chu kỳ kinh tế, lạm phát kỳ vọng và giá dầu có ảnh

hưởng tích cực đáng kể đến lợi nhuận. Trong khi tiền gửi, rủi ro thanh khoản và mất

giá tỷ giá có tác động tiêu cực đến lợi nhuận. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng lợi nhuận

ngân hàng chịu sự tác động của đặc thù của quốc gia, việc bỏ qua các đặc tính quốc

gia có thể dẫn đến sai lệch trong ước tính.

2.3.1. Nghiên cứu trong nƣớc

(1) Trịnh Quốc Trung, Nguyễn Văn Sang (2013), tác giả bài viết dựa trên số

liệu của 39 NHTM Việt Nam từ 2005-2012 và sử dụng mô hình hồi quy Tobit để

chỉ ra rằng, ROE và ROA chịu ảnh hưởng tiêu cực từ tỷ lệ nợ xấu, tổng chi phí hoạt

động trên doanh thu. Tỷ lệ cho vay so với tổng tài sản càng cao thì khả năng sinh lời

của ngân hàng càng cao, tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản tăng thì làm ROA

tăng nhưng làm ROE giảm.

(2) Hồ Thị Hồng Minh và Nguyễn Thị Cành (2015), nghiên cứu mối quan

hệ giữa đa dạng hoá thu nhập nói riêng và các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh

lời của các NHTM Việt Nam nói chung. Bài viết sử dụng số liệu của 22 NHTM

Việt Nam từ 2007-2013 cùng với phương pháp nghiên cứu dữ liệu bảng ước lượng

SGMM đã cho thấy mối quan hệ tương quan cùng chiều là lạm phát, tỷ lệ dư nợ cho

vay/tổng tài sản,chỉ số đa dạng hoá thu nhập, tỷ lệ tiền gửi khách hàng. Trong khi

đó, các yếu tố có tác động ngược chiều đến lợi nhuận là tỷ lệ vốn chủ sở hữu/tổng

tài sản,tỷ lệ nợ xấu, tỷ lệ chi phí hoạt động trên thu nhập. Bên cạnh đó, quy mô

tổng tài sản và GDP không tìm thấy mối quan hệ tương quan đến khả năng sinh lời

của NHTM Việt Nam.

(3) Nguyễn Thị Mỹ Linh, Nguyễn Thị Ngọc Hƣơng (2015), tác giả sử dụng

hồi quy bảng kết hợp với số liệu lấy từ báo cáo kiểm toán của 27 NHTMCP Việt

20

Nam từ 2008- 2013 để chỉ ra rằng quy mô ngân hàng, cho vay, rủi ro tín dụng, vốn

chủ sở hữu có mối quan hệ thuận chiều với thu nhập lãi cận biên của ngân hàng.

Còn hiệu quả quản lý và GDP có ảnh hưởng tiêu cực đến NIM.

(4) Nguyễn Phạm Nhã Trúc & Nguyễn Phạm Thiên Thanh (2016), bài viết

sử dụng dữ liệu của 28 NHTM tại Việt Nam trong giai đoạn 2002 đến 2013 và bằng

mô hình hồi quy tuyến tính. Kết quả nghiên cứu cho thấy cả ROA và ROE chịu tác

động của chỉ số quy mô ngân hàng và chi phí hoạt động mang chiều hướng tích cực,

nhưng vốn chủ sở hữu thì cùng chiều đến ROA, nhưng ngược chiều với ROE. Quy

mô cho vay không tìm thấy bằng chứng thực nghiệm về mối quan hệ với lợi nhuận

của ngân hàng. Các yếu tố vĩ mô (lạm phát, tăng trưởng GDP) đều có ảnh hưởng

tích cực đến ROA và ROE.

(5) Nguyễn Thị Thu Hiền (2017), để xác định khả năng phát triển và hoạt

động ổn định của ngân hàng, tác giả dựa vào một chỉ số quan trọng đó là khả năng

sinh lời của ngân hàng. Tác giả phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ số ROA,

ROE của các NHTM Việt Nam từ 2006-2015. Nghiên cứu đã tìm thấy kết quả các

yếu tố có quan hệ tương quan thuận với khả năng sinh lời của ngân hàng là chỉ số

cho vay trên tổng tài sản, chi phí lãi vay và dự phòng rủi ro tín dụng, đa dạng hóa.

Còn nợ xấu, chi phí hoạt động và quy mô ngân hàng có mối quan hệ nghịch với lợi

nhuận. Kết quả không tìm thấy mối tương quan giữa cơ cấu vốn, quản lý rủi ro

thanh khoản, kiểm soát chi phí có tác động đến lợi nhuận của ngân hàng.

21

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2

Tóm lại, ở chương 2, luận văn đã trình bày những vấn đề về cơ sở lý thuyết

hiệu quả hoạt động cũng như rủi ro của ngân hàng. Ngoài ra, luận văn đã đưa ra các

yếu tố ảnh hưởng như: quy mô, vốn ngân hàng, dư nợ cho vay, rủi ro tín dụng, lạm

phát, tốc độ tăng trưởng kinh tế tác động như thế nào đến kết quả hoạt động kinh

doanh của ngân hàng từ các lý thuyết đã nghiên cứu trước nhằm xây dựng khung lý

thuyết. Toàn bộ nội dung này được dùng làm cơ sở cho việc phân tích chi tiết ở các

chương tiếp theo. Ở chương 3 sẽ đi chi tiết phương pháp nghiên cứu bao gồm: mô

hình nghiên cứu, nguồn dữ liệu và mẫu.

22

CHƢƠNG 3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Chương 2 đã trình bày cơ sở lý thuyết, các kết quả nghiên cứu thực nghiệm của

các tác giả trên thế giới và Việt Nam. Để thực hiện việc phân tích và kiểm định ảnh

hưởng của các yếu tố đến khả năng sinh lời và chấp nhận rủi ro trong giai đoạn lãi

suất thấp, trong chương 3 tiếp theo sẽ trình bày chi tiết về phương pháp nghiên cứu,

mô tả cách chọn mẫu và thu thập dữ liệu, giả thuyết nghiên cứu, mô hình nghiên

cứu, phương pháp phân tích dữ liệu

3.1. Mô hình lý thuyết

Dựa vào một số nghiên cứu trước đây của Jacob A. Bikker và Tobias M.

Vervliet (2017), sử dụng hai mô hình như sau:

Mô hình I giải thích khả năng sinh lời của ngân hàng từ lãi suất và các

yếu tố quyết định lợi nhuận khác:

là thước đo lợi nhuận của ngân hàng i trong năm t. Như trong nhiều nghiên

cứu khác, một mô hình động được áp dụng, lợi nhuận ngân hàng có xu hướng tồn

tại theo thời gian (xem Bergeret al., 2000).

Mức độ kiên trì được nắm bắt bởi hệ số biến phụ thuộc trễ. Đối với giá trị của

α từ 0 đến 1, lợi nhuận cho thấy sự kiên trì nhưng họ sẽ trở lại mức bình thường của

họ. Đối với giá trị gần bằng 0, kiên trì là thấp và ngành công nghiệp khá cạnh tranh

khi tốc độ điều chỉnh cao. Nếu α gần bằng 1, kiên trì là mạnh mẽ chỉ ra sự vắng mặt

, nền kinh tế vĩ mô là đại

của cạnh tranh (xem Athanasoglou et al., 2008).

. Lỗi tổng

Các yếu tố quyết định cụ thể được nắm bắt bởi

và lãi suất môi trường được thể hiện bởi

diện trong nhiệm kỳ

23

hợp được cho bởi , trong đó ηi là ngân hàng không quan sát được hiệu

ứng cụ thể, đó là thời gian bất biến.

Mô hình II mô tả rủi ro ngân hàng từ lãi suất và các yếu tố quyết định

khác:

là thước đo rủi ro cho ngân hàng i trong năm t. Mô hình này và cấu trúc

động của nó dựa trên Delis và Kouretas (2011), người cung cấp lập luận cho bản

chất năng động về rủi ro ngân hàng: Có thể giả định rằng rủi ro tiếp xúc, hoặc từ các

hoạt động giao dịch hoặc từ chất lượng của danh mục cho vay, được thực hiện trong

giai đoạn tiếp theo và do đó chịu đựng. Mức độ kiên trì rủi ro được nắm bắt theo hệ

số α. Các biến hồi quy khác và lỗi thuật ngữ tương tự như trong mô hình I.

Xem xét độ dài của thời gian nghiên cứu và những diễn biến đã diễn ra, hiệu

ứng thời gian có thể có mặt trong thành phần lỗi của cả hai mô hình. Do đó, các

hình nộm năm được bao gồm trong ước tính của các mô hình thực nghiệm. Trong

các mô hình lý thuyết, một thuật ngữ không đổi được bao gồm, nhưng hằng số này

có thể. Tất nhiên không được xác định trong các mô hình hiệu ứng cố định.

3.2. Mô hình thực nghiệm

Các kết quả nghiên cứu trước đây nêu ở chương 2 chưa bao quát được sự ảnh

hưởng đến khả năng sinh lời và chấp nhận rủi ro của các nhân tố nội tại cũng như vĩ

mô trong cùng một nghiên cứu, mà phân tích đơn lẻ theo kết quả của từng tác giả,

chưa xác định được tổng quan mức độ tác động.

Điểm mới của bài này khác với các nghiên cứu trước đây về cách tiếp cận, sử

dụng phương pháp phân tích thống kê mô tả, phân tích tương quan, phân tích hồi

quy đa biến dữ liệu bảng kết hợp thực hiện các kiểm định cần thiết để đo lường khả

năng sinh lời và chấp nhận rủi ro của các NHTMCP tại Việt Nam theo các chỉ tiêu

24

NIM, PROFIT, ROE, ROA, PCL từ phân tích, đánh giá các nhân tố nội tại bên

trong ngân hàng và các nhân tố vĩ mô.

3.2.1. Hàm hồi quy

3.2.2. Biến phụ thuộc của mô hình I

Thu nhập lãi cận biên (NIM) là một chỉ số thể hiện sự chênh lệch giữa thu

nhập lãi và chi phí lãi vay mà ngân hàng dùng để kiểm soát chặt chẽ tài sản sinh lời

và lựa chọn các nguồn vốn có chi phí thấp, theo tỷ lệ tổng tài sản.

Tỷ lệ NIM cao có nghĩa là ngân hàng đang quản lý tài sản và nợ hiệu quả.

Ngược lại, NIM thấp phản ánh việc tạo lợi nhuận của ngân hàng đang gặp khó

khăn.

Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA): Là một thước đo hiệu suất sinh

lời, được xác định bởi tỷ lệ lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản bình quân của từng

thời kỳ. ROA sẽ cho ta biết hiệu quả của ngân hàng trong việc sử dụng tài sản để

25

kiếm lời. ROA phản ánh khả năng quản trị và sử dụng tài sản của ngân hàng một

cách hiệu quả để tạo ra lợi nhuận hợp lý. Tuy nhiên, ROA quá cao cũng không phải

là dấu hiệu cho ngân hàng vì phải đối mặt với nguy cơ rủi ro cao hơn. Các yếu tố

như lãi suất, luật pháp, quốc gia cũng ảnh hưởng đến chỉ số ROA. Nhược điểm của

ROA là không phản ánh các hoạt động ngoại bảng, đôi khi chiếm một tỷ trọng rất

lớn trong hoạt động ngân hàng.

Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) phản ánh mức thu nhập ròng

trên vốn cổ phần của cổ đông (hay trên giá trị tài sản ròng hữu hình), được tính bằng

cách lấy lợi nhuận sau thuế trên tổng vốn chủ sở hữu bình quân. Chỉ số này là thước

đo để đánh giá khả năng quản trị và sử dụng vốn chủ sở hữu để tạo ra thu nhập cho

các cổ đông. ROE đánh giá lợi ích mà cổ đông có được từ nguồn vốn đầu tư vào

ngân hàng. Do đó, ROE là chỉ tiêu quan trọng mà các cổ đông quan tâm khi đầu tư.

Lợi nhuận chƣa phân phối trên bảng cân đối kế toán của ngân hàng

3.2.3. Biến phụ thuộc của mô hình II

Các khoản trích lập dự phòng rủi ro tín dụng trên tổng dƣ nợ (PCL) mô

tả mức độ rủi ro tín dụng. Khoản dự phòng rủi ro tín dụng (PCL) là ước tính các

khoản lỗ tiềm ẩn mà công ty có thể gặp phải do rủi ro tín dụng. Khoản trích lập dự

phòng rủi ro tín dụng được coi là chi phí trên báo cáo tài chính của công ty như dự

kiến lỗ từ nợ quá hạn và nợ xấu hoặc tín dụng khác có khả năng bị mất hoặc không

thể phục hồi.

Ví dụ, nếu công ty tính toán rằng các tài khoản quá 90 ngày qua có tỷ lệ thu

hồi là 40%, nó có thể trích lập dự phòng rủi ro tín dụng dựa trên 40% số dư của các

tài khoản này.

26

Bảng 3.1: Bảng tính toán biến

TT Biến Cách đo lƣờng Nguồn dữ liệu

Biến phụ thuộc

Chênh lệch giữa thu nhập lãi và chi NIM Báo cáo tài chính 1 phí lãi/Tổng tài sản

PROFIT Lợi nhuận chưa phân phối Báo cáo tài chính 2

ROA Lợi nhuận sau thuế/Tổng tài sản Báo cáo tài chính 3

ROE Lợi nhuận sau thuế/ Vốn chủ sở hữu Báo cáo tài chính 4

PCL Dự phòng rủi ro tín dụng/Tổng dư nợ Báo cáo tài chính 5

Biến độc lập

SIZE Logarit của tổng tài sản Báo cáo tài chính 1

CAP Vốn chủ sở hữu/Tổng tài sản Báo cáo tài chính 2

3 LOANTA Tổng dư nợ/ Tổng tài sản Báo cáo tài chính

NITA Thu nhập ngoài lãi/Tổng tài sản Báo cáo tài chính 4

Tăng trưởng GDP:

GDP Tổng cục thống kê 5

(GDPn – GDPn-1)/ GDPn-1

INF Tổng cục thống kê 6 Tỷ lệ lạm phát: (Pt – Pt-1)/ Pt-1

IR Tổng cục thống kê 7

(Nguồn: Tổng hợp của tác giả)

Bảng 3.2: Bảng kỳ vọng dấu

NIM PROFIT ROA ROE PCL

Lãi suất (+) (-) (+) (+) (+)

27

(Nguồn: Tổng hợp của tác giả)

3.3. Mô tả dữ liệu nghiên cứu và cỡ mẫu

Tác giả đã sử dụng dữ liệu thứ cấp để nghiên cứu các nhân tố tác động đến

khả năng sinh lời và chấp nhận rủi ro trong giai đoạn lãi suất thấp của các ngân

hàng thương mại cổ phần. Nguồn dữ liệu được lấy từ các báo cáo tài chính hợp nhất

của 20 ngân hàng được chọn làm từ năm 2010 đến 2017, đề tài có tổng cộng 160 (8

x 20) quan sát. Các biến kinh tế vĩ mô được lấy từ dữ liệu thống kê của trang web

www.vietstock.vn, www.worldbank.org, các chỉ số khác được tác giả tự tính toán

theo công thức của từng chỉ số. Đặc điểm của mẫu là nguồn dữ liệu thứ cấp của các

ngân hàng đã được kiểm toán.

3.4. Phƣơng pháp phân tích dữ liệu

Tác giả sử dụng phương pháp phân tích dữ liệu bảng cho phép kết hợp chuỗi

thời gian và dữ liệu không gian. Các khác biệt đối tượng và thay đổi theo thời gian

được quan sát thông qua dữ liệu bảng thuận lợi trong quá trình phân tích.

Trong bài luận văn này, tác giả sử dụng dữ liệu bảng cân bằng, ưu điểm được

viết trong nghiên cứu Baltagi (2008).

Đầu tiên, tăng số lượng quan sát cỡ mẫu, ít đa cộng tuyến hơn, sự biến thiên

dữ liệu có nhiều quan sát hơn.

Thứ 2, các kỹ thuật trên dữ liệu bảng loại bỏ các khác biệt không đồng nhất

giữa các đối tượng nghiên cứu, đó là các đối tượng không gian như ngân hàng trong

bài nghiên cứu.

28

3.4.1. Các bƣớc phân tích để lựa chọn mô hình phù hợp cụ thể nhƣ sau

Bƣớc 1: Lựa chọn mô hình Pooled OLS và FEM, kiểm định giả thuyết Ho:

mô hình Pooled OLS phù hợp hơn FEM, với giả thuyết H0: α1 = α2 = … αN = α. Nếu

kết quả chấp nhận giả thuyết H0, lựa chọn Pooled.

Bƣớc 2: Tác giả lựa chọn REM và Pooled OLS qua kiểm định Lagrange

(LM), chấp nhận giả thuyết H0, cho thấy sai số trong mô hình không có sự sai lệch

giữa các nhóm, và phù hợp với mô hình Pooled OLS.

Bƣớc 3: Tiếp theo kiểm định Hausman với giả thiết Cov(Xit, Ui) = 0. Nếu kết

quả kiểm định bác bỏ giả thuyết H0, tác giả chọn FEM, ngược lại sẽ chọn REM.

3.4.2. Kiểm định các trƣờng hợp khuyết tật của mô hình do vi phạm các

giả định

(1) Giả định phƣơng sai của sai số không đổi:

Tác giả sử dụng kiểm định phương sai thay đổi với nghiên cứu Greene

(2000) trên dữ liệu bảng. Lý do kiểm định phương sai thay đổi là do khi mô hình vi

phạm phương sai thay đổi sẽ dẫn đến vấn đề: nếu các phương sai không bằng nhau

thì độ tin cậy tương đối của mỗi quan sát (dữ liệu) sẽ không bằng nhau.

Phương sai thay đổi nghĩa là phương sai của các phần dư là không phải hằng

số, nghĩa là chúng khác nhau ở các quan sát khác nhau.

(2) Giả định không có sự tƣơng quan giữa các phần dƣ:

Tác giả sử dụng kiểm định Durk và Woodrige (2003) nhằm kiểm tra tự tương

quan phần dư. Lý do kiểm định tự tương quan phần dư là hiện tượng tự tương quan

sẽ dẫn đến một số hậu quả như: phương sai các ước lượng OLS là bị chệch, đôi khi

quá thấp so với phương sai thực và sai số tiêu chuẩn, dẫn đến phóng đại tỷ số t, ước

29

lượng OLS vẫn là ước lượng tuyến tính không chệch, nhưng không là ước lượng

hiệu quả nữa.

(3) Giả định không có mối tƣơng quan giữa các biến độc lập (không xảy

ra hiện tƣợng đa cộng tuyến):

Tác giả kiểm tra đa cộng tuyến dựa trên Gujarati (2004): Mô hình có R2 lớn

hơn 0.8 nhưng | t | thấp.

Giá trị tuyệt đối của hệ số tương quan giữa 2 biến độc lập lớn hơn 0.8 cho thấy

có tồn tại hiện tượng đa cộng tuyến nghiêm trọng giữa 2 biến này.

Lý do thực hiện kiểm định đa cộng tuyến là hiện tượng đa cộng tuyến sẽ dẫn

đến một số hậu quả như: phương sai và hiệp phương sai của các ước lượng OLS

lớn, khoảng tin cậy rộng lớn, tỷ số t mất ý nghĩa, hệ số xác định cao nhưng tỷ số t

mất ý nghĩa,

Sử dụng hệ số khuếch đại phương sai (VIF), nếu VIF lớn hơn 10 thì tồn tại

hiện tượng đa cộng tuyến. Bên cạnh đó, kết hợp với dữ liệu bảng theo Baltagi

(2008) cũng đã hạn chế được hiện tượng đa cộng tuyến. nhưng nếu lỡ có thì sẽ bỏ

các biến có đa cộng tuyến để khắc phục.

(4) Hiện tƣợng nội sinh

Để khắc phục hiện tượng nội sinh, tức là hiện tượng biến độc lập và sai số

không tương quan, hậu quả là ước lượng mất vững trên OLS, tác giả sử dụng

phương pháp Arellano Bond (1991).

3.5. Thảo luận kỳ vọng dấu của các biến

SIZE: Quy mô ngân hàng dùng để xác định các khu vực có kinh tế tiềm năng

hoặc sự mất cân đối trong lĩnh vực ngân hàng. Yếu tố có thể dẫn đến mối quan hệ

30

tích cực giữa quy mô và lợi nhuận ngân hàng nếu có là các nền kinh tế có quy mô

đáng kể (Akhavein, Berger & Humphrey, 1997; Bourke,1989; Molyneux &

Thornton, 1992; Bikker & Hu, 2002; Goddard, Molyneux & Wilson, 2004). Nhưng

nếu tăng đa dạng hóa dẫn đến rủi ro tín dụng thấp hơn và do đó lợi nhuận thấp hơn.

Nghiên cứu của Low và ctg (2011); Hamadi & Ali Awdeh, (2012); Kasmana, và

cộng sự, năm (2010), Shehzad, De Haan và Scholtens (2013) khẳng định quy mô

ngân hàng có mối tương quan ngược chiều với khả năng sinh lời. Eichengreen và

Gibson (2001) cho rằng ảnh hưởng của quy mô ngân hàng ngày càng tăng lên làm

lợi nhuận có thể tăng lên đến một giới hạn nhất định. Ngoài điểm này, tác động của

quy mô ngân hàng có thể là tiêu cực do quan liêu và các yếu tố khác. Do đó, giữa

quy mô của ngân hàng và lợi nhuận ngân hàng có thể được dự kiến sẽ không tuyến

tính.

CAP: Tuy chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn nhưng nó giúp

cho việc hoạt động và phát triển của ngân hàng do bị khống chế tỷ lệ an toàn vốn.

Phù hợp với Demirgüç ‐ Kunt và Huizinga (1999) và Dietrich và Wanzenried

(2011), chúng tôi thấy rằng quy mô vốn chủ sở hữu của ngân hàng càng cao thì

càng có khả năng kêu gọi thêm vốn, khi đó đòn bẩy tài chính không được tận dụng

làm cho lợi nhuận giảm. Có nhiều bài viết đồng ý kiến với quan điểm này như

Salman Ahmad, Bilal Nafees, Bilal Nafees (2012), Nguyễn Thị Cành, Hồ Thị Hồng

Minh (2015).

LOANTA: Hầu hết thu nhập của ngân hàng là từ hoạt động tín dụng thông

qua chỉ tiêu thu nhập lãi, do đó chỉ số dư nợ tín dụng thể hiện càng lớn thì thu nhập

lãi của ngân hàng càng cao làm cho tỷ lệ thu nhập trên tổng tài sản (ROA) càng cao.

Qua đó thấy năng lực của các nhà quản trị điều hành quản lý ngân hàng.

Nghiên cứu của Dietrich và Wanzenried (2011), Trujillo ‐ Ponce (2013), cho

thấy chỉ số này và ROA có mối quan hệ ngược chiều. Ngược lại, nghiên cứu của

31

Sufian (2011), Deger Alper và Adem Anbar (2011), Susan Moraa Onuonga (2014)

có mối tương quan là cùng chiều.

NITA: Ngoài nguồn thu nhập từ hoạt động truyền thống, lợi nhuận của ngân

hàng còn từ các hoạt động ngoài lãi như chứng khoán, dịch vụ thẻ, tài trợ thương

mại, kinh doanh ngoại hối, thanh toán… Theo lý thuyết quản lý danh mục đầu tư,

việc đa dạng các danh mục đầu tư giúp ngân hàng giảm thiểu được rủi ro thị trường

để đạt được lợi nhuận kỳ vọng.

Nghiên cứu của Narwal and Pathneja (2016), Hồ Thị Hồng Minh và Nguyễn

Thị Cành (2015), TS. Nguyễn Thị Thu Hiền (2017) cho thấy đa dạng hóa có mối

quan hệ cùng chiều với khả năng sinh lời của ngân hàng.

Các ngân hàng có sự phụ thuộc lớn hơn vào lãi suất không quan tâm thu nhập,

có nghĩa là, đa dạng hóa cao hơn, có lưới nhỏ hơn lãi suất được kỳ vọng và được hỗ

trợ bởi nghiên cứu liên quan của Demirgüç ‐ Kunt và Huizinga (1999) và Dietrich

và Wanzenried (2011). Đa dạng hóa, tỷ lệ tổng thu nhập ngoài lãi trên tổng thu

nhập, thể hiện sự phụ thuộc của ngân hàng vào các hoạt động truyền thống để tạo ra

lợi nhuận. Ảnh hưởng đến lợi nhuận và rủi ro là mơ hồ.

GDP: Thực tế là giá trị sản lượng hàng hoá và dịch vụ hiện hành của nền kinh

tế được đánh giá theo mức giá cố định của năm cơ sở (năm gốc) hay là tổng của

lượng hàng hoá và dịch vụ được sản xuất ra trong một năm nhân với giá cố định của

các hàng hoá và dịch vụ ấy trong năm gốc, chỉ số này được Cục thống kê công bố

theo định kỳ. Nghiên cứu của Hồ Thị Hồng Minh và Nguyễn Thị Cành (2015),

Nguyễn Minh Hà và Nguyễn Công Tâm (2012) đã tìm ra được mối quan hệ cùng

chiều giữa tăng trưởng GDP với khả năng sinh lời của ngân hàng.

INF: Mối quan hệ giữa lạm phát và khả năng sinh lời của ngân hàng chưa thật

sự phổ biến, mặc dù đã có nhiều bài nguyên cứu. Chủ yếu, chỉ ra rằng khi lạm phát

tăng ảnh hưởng tiêu cực tới hiệu quả của thị trường dẫn đến sự sụt giảm kết quả

32

kinh doanh của thị trường tài chính. Trần Việt Dũng, 2014 lạm phát gây ảnh hưởng

tới động cơ gửi tiền và đi vay từ đó sẽ ảnh hưởng đáng kể cùng chiều hay ngược

chiều đến khả năng sinh lời của NHTM.

IR: Với lãi suất ngắn hạn có ảnh hưởng tích cực đáng kể. Phát hiện này tương

ứng với các tài liệu liên quan của Alessandri và Nelson (2015), Demirgüç ‐ Kunt và

Huizinga (1999), và Genay và Podjasek (2014). Như hệ số căn bậc hai của tỷ lệ lãi

suất ngắn hạn có dấu âm, đây là dấu hiệu tiêu cực, mối quan hệ được tìm thấy là

nghịch biến, vì vậy ảnh hưởng của sự thay đổi lãi suất thậm chí là rõ rệt hơn khi lãi

suất thấp. Ngoài ra, đối với lãi suất dài hạn, một hiệu ứng tích cực tuy nhỏ nhưng đã

được tìm thấy. Từ những kết quả này, có thể kết luận rằng môi trường lãi suất thấp

liên tục dẫn đến giảm lãi ròng, mà lãi ròng là nguồn lợi nhuận chính của ngân hàng.

Đây là giả thiết giải thích cho việc các ngân hàng luôn cạnh tranh là hậu quả của

môi trường lãi suất thấp để tạo ra lợi nhuận từ việc cho vay và tài trợ truyền thống

của họ.

KẾT LUẬN CHƢƠNG 3

Chương 3 đã trình bày quy trình nghiên cứu, mô tả dữ liệu, đưa ra giả thuyết

nghiên cứu và cách tính toán các biến trong mô hình. Đề xuất mô hình nghiên cứu

và xác định được dấu kỳ vọng cho các biến độc lập trong mô hình. Chương 4 tiếp

theo sẽ phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập lãi cận biên của các NHTM cổ

phần Việt Nam, trình bày các kết quả nghiên cứu, các kiểm định cần thiết cho mô

hình nghiên cứu định lượng. Từ đó có cơ sở để phân tích và và đối chiếu với thực

tế.

33

CHƢƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU – THẢO LUẬN

Sau khi xem xét, kiểm định và phân tích kết quả nghiên cứu đã lựa chọn được

mô hình phù hợp nhất có thể khác hoặc giống trong với lý thuyết đã đưa ra ở

Chương 3. Vì vậy trong Chương 4, tác giả sẽ dựa trên thực tế môi trường, thời điểm

nghiên cứu cộng thêm phần lý thuyết để đưa ra những nhận định của các mối quan

hệ tương quan giữa các biến. Từ đó, đưa ra kết luận về giả thuyết đã đề ra là đúng

hay sai, vì sao bị bác bỏ hay chưa tìm được nguyên nhân.

4.1. Kết quả nghiên cứu

4.1.1. Phân tích thống kê mô tả

Để xem xét được tổng quan số liệu, mức sai lệch thông qua độ lệch chuẩn, giá

trị nhỏ nhất, giá trị lớn nhất, giá trị trung bình.

Bảng 4.1: Thống kê mô tả

Độ lệch GT nhỏ GT lớn Biến Cỡ mẫu Trung bình chuẩn nhất nhất

NIM 160 2.821169 1.135517 0.369293 7.421874

PROFIT 160 1.581935 2.11208 -0.83456 10.9967

ROA 160 0.760494 0.513071 0.011112 2.538122

ROE 160 8.998523 6.09364 0.075325 26.82345

PCL 158 0.023159 0.013598 0.002039 0.0881

SIZE 160 32.33569 1.071629 30.16692 34.723

CAP 160 9.083807 3.433291 4.06177 25.53888

160 LOANTA 0.524995 0.12491 0.191043 0.723355

NITA 160 0.005609 0.004362 -0.00588 0.027519

INF 160 0.065638 0.054707 0.006 0.1813

GDP 160 0.060775 0.005196 0.0525 0.0678

34

IRL 160 0.087089 0.022112 0.05559 0.119

IRS 160 0.073786 0.031828 0.04035 0.135109

(Nguồn: Tổng hợp từ Stata)

Biến NIM đại diện đo lường cho thông số chênh lệch giữa thu nhập lãi và chi

phí lãi trên tổng tài sản có giá trị dao động nhỏ nhất là 0.37 giá trị lớn nhất là 7.42,

với giá trị trung bình cỡ mẫu là 2.82, tương ứng với độ lệch chuẩn là 1.14.

Biến PROFIT đại diện đo lường cho thông số dư nợ cho vay trên tổng tài sản

có giá trị dao động nhỏ nhất là -0.83 giá trị lớn nhất là 10.10, với giá trị trung bình

cỡ mẫu là 1.58, tương ứng với độ lệch chuẩn là 2.11.

Từ năm 2010-2011 ROA tương đối cao nhất (1,15-1,20) và sau đó giảm liên

tục, đến năm 2015 chỉ còn 0.5. Nguyên nhân là do hoạt động kinh doanh không hiệu

quả, lợi nhuận đi xuống do đang trong giai đoạn suy thoái, tăng trưởng yếu. Năm

2016, ROA băt đầu tăng lên lại đạt 0.55 do cải thiện được nợ xấu của ngân hàng

giảm nhẹ.

ROE bình quân của các NHTM khá cao năm 2010-2011, nhưng những năm

sau đều giảm và đặc biệt năm 2015 giảm mạnh xuống còn 6.36, đến năm 2016 tăng

lên 7.40. Với mức chuẩn này thì khả năng quản lý và sử dụng vốn chưa hiệu quả vì

chỉ số đạt mức yêu cầu tầm 12-15.

Chỉ số tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản ROA có khoảng dao động nhỏ nhất là

0.01 và lớn nhất là 2.54, giá trị trung bình cỡ mẫu là 0.76, tương ứng với độ lệch

chuẩn là 0.51

Biến ROE đại diện đo lường cho thông số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu có

giá trị dao động nhỏ nhất là 0.08 giá trị lớn nhất là 26.82, với giá trị trung bình cỡ

mẫu là 9.00, tương ứng với độ lệch chuẩn là 6.09.

35

Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản và tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu có giá

trị trung bình dương lần lượt là 0.76 và 9.00 cho thấy các NHTMCP thu được lợi

nhuận trong giai đoạn nghiên cứu. Giá trị ROE lớn hơn rất nhiều so với ROA cho

thấy các NHTMCP Việt Nam sử dụng nợ (đòn bẩy tài chính) với tỷ lệ khá cao so

với vốn chủ sở hữu làm gia tăng ROE so với ROA.

Biến quy mô ngân hàng (SIZE) được đo bằng logarit tổng tài sản có giá trị dao

động nhỏ nhất là 30.17 giá trị lớn nhất là 34.72, giá trị trung bình 32.34 độ lệch

chuẩn 1.07 cho thấy các NHTM Việt Nam có quy mô rất đa dạng. Trong đó, BIDV

có logarit tổng tài sản năm 2017 là 34.72 (giá trị tài sản 1,202,284 tỷ VNĐ) có quy

mô lớn nhất hơn rất nhiều so với các NHTM còn lại, ngược lại ngân hàng Kiên

Long có logarit tổng tài sản năm 2010 là 30.17 (giá trị tài sản 12,627 tỷ đồng) nhỏ

nhất trong các ngân hàng. Trong giai đoạn 2010 – 2017, tổng tài sản của các

NHTMCP liên tục tăng, chứng tỏ các NHTMCP chú trọng mở rộng quy mô ngân

hàng với mục đích mở rộng thị phần và tăng khả năng cạnh tranh.

Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản (CAP) có xu hướng tăng từ 2010 đến

2012 mặc dù năm 2011 có giảm nhẹ, và sau đó có xu hướng giảm qua các năm sau

thấp nhất là năm 2017, do mức tăng tổng tài sản bình quân của các NHTM qua các

năm 2010-2017 cao hơn nhiều so với mức tăng của vốn chủ sở hữu, mặc dù vốn chủ

sở hữu cũng tăng nhưng tăng rất nhỏ qua các năm. Điều này dễ dẫn đến rủi ro cho

ngân hàng nên các chuyên gia tài chính đưa ra lời khuyên tăng vốn điều lệ nhằm

đảm bảo tỷ lệ an toàn vốn.

Biến CAP là chỉ số đại diện đo lường cho thông số vốn chủ sở hữu trên tổng

tài sản có giá trị dao động nhỏ nhất là 4.06 giá trị lớn nhất là 25.54. Biến ETA có

giá trị trung bình là 9.08, độ lệch chuẩn 3.43 cho thấy chỉ 9.08% tổng tài sản của

các NHTMCP Việt Nam được tài trợ bởi vốn chủ sở hữu. Tuy nhiên, biến tỷ lệ vốn

chủ sở hữu trên tổng tài sản (CAP) có xu hướng giảm dần từ 2010 – 2017. Tốc độ

tăng của tổng tài sản không đi kèm với sự gia tăng tương ứng của vốn chủ sở hữu sẽ

36

làm gia tăng rủi ro trong hoạt động của các NHTMCP. Năm 2010 tỷ lệ CAP trung

bình là 9.82 (ngân hàng Kiên Long có CAP cao nhất 25.54 vào năm 2010) và giảm

dần đến 2017 tỷ lệ CAP trung bình còn 7.56 (BIDV có CAP thấp nhất 4.06% vào

năm 2017), dự báo tính thanh khoản kém của ngân hàng, cho thấy đang tiềm ẩn một

rủi ro không nhỏ.

Biến LOANTA đại diện đo lường cho thông số dư nợ cho vay trên tổng tài sản

có giá trị dao động nhỏ nhất là 0.19 giá trị lớn nhất là 0.72, với giá trị trung bình cỡ

mẫu là 0.52, tương ứng với độ lệch chuẩn là 0.12. Giá trị của độ lệch chuẩn không

lớn hơn so với giá trị trung bình. Biên độ dao động dữ liệu ổn định qua các năm.

Từ năm 2009 đến 2016 LOANTA bình quân của các NHTM là 52.50%, thì

cho vay chiếm hơn 50% trong tổng tài sản, là hoạt động chủ yếu đem lại lợi nhuận

cho ngân hàng. Từ năm 2010 đến 2011 giảm xuống rồi từ 2012 lại bắt đầu tăng lên

qua các năm. Theo báo cáo của đại diện NHNN, cơ cấu tín dụng diễn biến tích cực

theo hướng tăng quy mô tín dụng đi cùng với an toàn, chất lượng, tập trung chủ yếu

cho lĩnh vực sản xuất kinh doanh, tín dụng đối với lĩnh vực đầu tư, kinh doanh bất

động sản chậm lại.

Từ năm 2010 đến năm 2017, PCL ổn định qua các năm. Biến PCL đại diện đo

lường cho thông số chi phí dự phòng rủi ro trên tổng dư nợ cho vay có giá trị dao

động nhỏ nhất là 0.002 giá trị lớn nhất là 0.09, với giá trị trung bình cỡ mẫu là 0.02,

tương ứng với độ lệch chuẩn là 0.01.

Tỷ lệ thu nhập ngoài lãi trên tổng tài sản tăng giảm không đều trong giai đoạn

2010 – 2017, cao nhất là năm 2017 và thấp nhất là năm 2011.

Biến NITA đại diện đo lường cho thông số thu nhập ngoài lãi trên tổng tài

sản có giá trị dao động nhỏ nhất là -0.01 giá trị lớn nhất là 0.03, với giá trị trung

bình cỡ mẫu là 0.01, tương ứng với độ lệch chuẩn là 0.

37

Năm 2010 nền kinh tế dần hồi phục sau trận khủng hoảng kinh tế thới giới

năm 2008. Chính phủ đã đưa ra chủ trương chính sách tăng trưởng kinh tế, kích cầu,

nên NHNN đã nới lỏng chính sách tiền tệ, hỗ trợ các chủ thể kinh tế có nhu cầu vay.

Tuy nhiên, chính các biện pháp nới lỏng kích thích tài khóa đó đã dẫn đến hiện

tượng lạm phát cao đến 2 con số năm 2010-2011: 11.75%- 18.13%, từ năm 2013

lạm phát ổn định và giảm qua các năm.

Từ năm 2010 đến 2017 tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam ổn định ở mức phù

hợp với tốc độ tăng trưởng trong khu vực, năm 2011 và 2012 GDP có giảm nhưng

từ năm 2013 dần hồi phục với diễn biến năm sau khả quan hơn năm trước.

Biến INF đại diện đo lường cho thông số tỷ lệ lạm phát có giá trị dao động

nhỏ nhất là 0.6% giá trị lớn nhất là 18.13%, với giá trị trung bình cỡ mẫu là 6.56%,

tương ứng với độ lệch chuẩn là 5.47%.

Biến GDP đại diện đo lường cho thông số tăng trưởng kinh tế có giá trị dao

động nhỏ nhất là 5.25 giá trị lớn nhất là 6.78, với giá trị trung bình cỡ mẫu là 6.08,

tương ứng với độ lệch chuẩn là 0.52.

Bảng 4.1 cũng trình bày giá trị trung bình tăng trưởng kinh tế (GDP) trong giai

đoạn 2010 – 2017 là 6.08%, với giá trị lớn nhất là 6.78% năm 2010 và nhỏ nhất ở

mức 5.25% năm 2012 với độ lệch chuẩn thấp 0.52% cho thấy tăng trưởng kinh tế

tại Việt Nam trong giai đoạn nghiên cứu khá ổn định. Trong khi đó, tỷ lệ lạm phát

trung bình (INF) hàng năm ở mức 6.56% và có độ lệch chuẩn 5.47%, tỷ lệ lạm phát

thấp nhất là 0.6% vào năm 2015 thấp nhất trong vòng 15 năm (thấp hơn nhiều so

với mục tiêu 5% mà Quốc hội đề ra), tỷ lệ lạm phát cao nhất là 18.13% vào năm

2011 đây là thời điểm trở lại của chu kỳ kinh tế suy thoái, dự báo sẽ có nhiều biến

động buộc phải thay đổi chủ trương, chính sách tiền tệ trong những năm gần đây.

38

Biến IRL đại diện đo lường cho thông số tỷ lệ lạm phát có giá trị dao động

nhỏ nhất là 0.06% giá trị lớn nhất là 0.12%, với giá trị trung bình cỡ mẫu là 0.09%,

tương ứng với độ lệch chuẩn là 0.02%.

Biến IRS đại diện đo lường cho thông số tỷ lệ lạm phát có giá trị dao động nhỏ

nhất là 0.04% giá trị lớn nhất là 0.14%, với giá trị trung bình cỡ mẫu là 0.07%,

tương ứng với độ lệch chuẩn là 0.03%.

Thống kê mô tả giữa các biến trong mô hình có độ lệch chuẩn không quá lớn

so với trung bình. Cỡ mẫu nghiên cứu gồm 160 quan sát (8*20), dữ liệu được lấy từ

các báo cáo tài chính hợp nhất của 20 ngân hàng. Năm quan sát là những năm sau

khủng hoảng kinh tế từ 2010 đến 2017 là giai đoạn nền kinh tế có lãi suất tương đối

thấp. Đây là cỡ mẫu lớn trong thống kê theo Greene (1991), lớn hơn cỡ mẫu tối

thiểu đòi hỏi trong mô hình định lượng là 50+8*n (n là số lượng biến độc lập trong

mô hình) . Dữ liệu tác giả ở các biến tương đối đồng đều, đảm bảo độ tin cậy phù

hợp phân tích định lượng.

4.1.2. Kiểm định sự tƣơng quan và đa cộng tuyến

Ma trận tƣơng quan đơn tuyến tính giữa các cặp biến

Dựa vào kết quả ma trận tương quan, tác giả chỉ ra mối tương quan giữa các

biến phụ thuộc với các biến độc lập trong mô hình và kiểm định hiện tượng đa cộng

tuyến giữa các biến độc lập với nhau.

39

NIM PROFIT ROA ROE PCL SIZE CAP LOANTA NITA

INF GDP

IRL

IRS

NIM

1.00

PROFIT

0.13

1.00

ROA

0.65

0.36

1.00

ROE

0.41

0.54

0.80

1.00

PCL

-0.05

-0.24

-0.27

-0.37

1.00

SIZE

-0.11

0.74

0.04

0.45

-0.19

1.00

CAP

0.36

-0.31

0.26

-0.29

0.17

-0.71

1.00

LOANTA

0.33

0.12

0.14

-0.11

0.28

-0.03

0.34

1.00

0.46

0.23

0.29

0.07

0.32

-0.06

0.03

1.00

NITA

0.00

-0.15

0.44

0.37

-0.08

-0.20

0.15

-0.32

-0.20

1.00

INF

0.14

GDP

-0.14

0.09

0.07

0.16

-0.35

0.06

-0.13

0.18

0.09

-0.13

1.00

-0.26

0.38

0.27

0.02

-0.27

0.24

-0.22

0.86

-0.30 1.00

-0.40

IRL

0.13

-0.20

0.43

0.34

-0.04

-0.23

0.20

-0.23

0.97

-0.20 0.95 1.00

-0.36

IRS

0.16

Bảng 4.2: Kết quả ma trận tƣơng quan

(Nguồn: Tổng hợp từ Phần mềm Stata)

40

Tồn tại hiện tượng đa cộng tuyến nghiêm trọng giữa lạm phát và lãi suất ngắn

hạn và dài hạn. Với mục tiêu nghiên cứu liên quan đến lãi suất, tác giả bỏ biến lạm

phát khỏi mô hình do tương quan nghiêm trọng giữa lạm phát và lãi suất ngắn hạn

(đến 97%) và lãi suất dài hạn (đến 86%) lớn hơn 80%.

Kiểm định đa cộng tuyến nh m

Tác giả kiểm định đa cộng tuyến nhóm giữa các biến độc lập trong mô hình.

Bảng 4.3: Kết quả kiểm tra đa cộng tuyến với nhân tử ph ng đại phƣơng sai

BIẾN

VIF

1/VIF

IRS

112.74

0.00887

INF

39.59 0.025258

IRL

29.91 0.033428

SIZE

2.98 0.335912

CAP

2.59 0.386105

LOANTA

1.48 0.677951

NITA

1.37 0.727278

GDP

1.28 0.782297

Trung bình VIF

23.99

(Nguồn: Tổng hợp từ Phần mềm Stata)

Kết quả kiểm tra nhân tử phóng đại phương sai cho thấy hiện tượng đa công

tuyến tồn tại trong mô hình. Do đó việc bỏ biến lạm phát như đã phát hiện với ma

trận tương quan là cần thiết. Khi các hệ số VIF lớn hơn 10 vi phạm hiện tượng đa

cộng tuyến nghiêm trọng.

41

4.1.3. Kiểm định lựa chọn mô hình Pooled và mô hình dữ liệu bảng FEM

Phần tiếp theo tác giả kiểm định lựa chọn mô hình Pooled, hiệu ứng cố định

FEM và hiệu ứng ngẫu nhiên REM.

Mô hình Pooled phù hợp khi các quan sát không có sự khác biệt giữa các ngân

hàng qua các năm. Ngược lại nếu tồn tại sự khác biệt các ngân hàng qua các năm thì

dữ liệu bảng FEM & REM phù hợp với mẫu nghiên cứu hơn.

Bài nghiên cứu sử dụng kiểm định lựa chọn mô hình Pooled và mô hình dữ

liệu bảng FEM.

Giải thuyết H0: Mô hình Pooled phù hợp với mẫu nghiên cứu

Giả thuyết H1: Mô hình FEM phù hợp với mẫu nghiên cứu.

Bảng 4.4: Kết quả kiểm định lựa chọn Pooled và FEM

Giá trị thống kê F P-value Mô hình

NIM 5.65 0.0000

PROFIT 6.20 0.0000

ROA 5.34 0.0000

ROE 5.28 0.0000

PCL 1.85 0.0239

(Nguồn: Tổng hợp từ Phần mềm Stata)

Kiểm định cho p-value < 0.05, cho nên bác bỏ giả thuyết H0. Vậy mô hình hồi

quy theo FEM sẽ phù hợp hơn so với mô hình Pooled OLS.

4.1.4. Kiểm định lựa chọn mô hình Pooled và mô hình dữ liệu bảng REM

Tác giả tiếp tục kiểm định Breusch, T. S. và A. R. Pagan. (1980) lựa chọn

mô hình Pooled và REM với giả thuyết như sau:

42

Giả thuyết H0: Mô hình Pooled phù hợp dữ liệu mẫu hơn REM

Giả thuyết H1: Mô hình REM phù hợp dữ liệu mẫu hơn Pooled

Bảng 4.5: Kết quả kiểm định lựa chọn Pooled và REM

Chi bình phương (χ2) P-value Mô hình

NIM 59.99 0.0000

PROFIT 83.15 0.0000

ROA 38.13 0.0000

ROE 41.96 0.0000

PCL 3.90 0.0241

(Nguồn: Tổng hợp từ Phần mềm Stata)

Kiểm định cho giá trị p-value < 0.05, nên bác bỏ giả thuyết H0. Vậy mô hình

REM phù hợp hơn.

4.1.5. Kiểm định lựa chọn mô hình FEM và mô hình dữ liệu bảng REM

Tác giả tiếp tục thực hiện kiểm định Hausman với giả thuyết dữ kiện như sau:

Giả thuyết H0: Mô hình REM phù hợp dữ liệu mẫu hơn FEM

Giả thuyết H1: Mô hình FEM phù hợp dữ liệu mẫu hơn REM

Bảng 4.6: Kết quả kiểm định lựa chọn FEM và REM

Mô hình Chi bình phương (χ2) P-value

NIM 7.25 0.5098

PROFIT 1.12 0.9974

ROA 20.83 0.0076

ROE 16.61 0.0344

PCL 3.62 0.8897

43

(Nguồn: Tổng hợp từ Phần mềm Stata)

Kiểm định cho p-value cho hai mô hình ROA, ROE< 0.05, nên bác bỏ giả

thuyết H0. Vậy mô hình FEM hiệu ứng tác động cố định phù hợp với dữ liệu mẫu

hơn mô hình REM.

Đối với ba mô hình còn lại NIM, PROFIT và PCL có p-value > 0.05, chưa đủ

cơ sở để bác bỏ H0, do đó REM phù hợp hơn.

4.1.6. Kiểm định hiện tƣợng phƣơng sai thay đổi phần dƣ trên dữ liệu

bảng - Greene (2000)

Hiện tượng phương sai thay đổi có thể ảnh hưởng đến tính hiệu quả của ước

lượng mô hình, có đáng tin cậy trong kiểm định hệ số hay không. Tác giả tiến hành

kiểm định phương sai sai số thay đổi bằng phương pháp kiểm định Greene (2000)

với giả thuyết như sau:

Giả thuyết H0: Mô hình không có hiện tượng phương sai thay đổi

Giả thuyết H1: Mô hình có hiện tượng phương sai thay đổi

Bảng 4.7: Kết quả kiểm tra phƣơng sai thay đổi mô hình

Mô hình Chi bình Phương (χ2) p-value

NIM 531.15 0.0000

PROFIT 1710.05 0.0000

ROA 448.28 0.0000

ROE 365.11 0.0000

PCL 1150.44 0.0000

(Nguồn: Tổng hợp từ Phần mềm Stata)

44

Từ bảng 4.7, kết quả kiểm định cho thấy với p-value đều bằng 0.0000 < α =

0.05. Suy ra, bác bỏ giả thuyết Ho ở mức ý nghĩa 5% cho thấy tồn tại hiện tượng

phương sai thay đổi trong mô hình.

Kết luận: Tồn tại hiện tượng phương sai thay đổi trong mô hình ở mức ý

nghĩa 5%.

4.1.7. Kiểm định hiện tƣợng tự tƣơng quan phần dƣ trên dữ liệu bảng -

Wooldridge (2002) và Drukker (2003)

Tác giả sử dụng phương Wooldridge (2002) và Drukker (2003) và đặt giả

thuyết kiểm định như sau:

Giả thuyết H0: Mô hình không có hiện tượng tự tương quan bậc 1

Giả thuyết H1: Mô hình có hiện tượng tự tương quan bậc 1

Bảng 4.8: Kết quả kiểm tra tự tƣơng quan mô hình

Mô hình Thống kê F p-value

NIM 10.844 0.0038

PROFIT 15.061 0.0010

ROA 14.235 0.0013

ROE 19.353 0.0003

PCL 13.752 0.0015

(Nguồn: Tổng hợp từ Phần mềm Stata)

Kết quả ở bảng 4.9 với p-value đều bằng 0.0000 < α = 0.05. Suy ra, bác bỏ giả

thuyết H0 ở mức ý nghĩa 5%, có hiện tượng tự tương quan bậc 1 trong mô hình.

Kết luận: Tồn tại hiện tượng tự tương quan bậc 1 trong mô hình với mức ý

nghĩa 5%.

45

4.2. Phân tích kết quả hồi quy

Sau khi kiểm định các giả thiết định lượng, cho thấy tồn tại phương sai thay

đổi và tự tương quan do có p-value đều bằng 0.0000 < α = 0.05. Ngoài ra còn tồn

tại hiện tượng nội sinh và đa cộng tuyến. Nên phương pháp hồi quy tuyến tính dữ

liệu bảng GMM là một giải pháp hữu hiệu để ước lượng hồi quy trong mô hình.

Bảng 4.9: Kết quả hồi quy mô hình khả năng sinh lời của ngân hàng từ lãi suất và các yếu tố quyết định lợi nhuận khác

NIM PROFIT ROA ROE

1.151263** 1.444957*** 0.1146191 2.552261** SIZE

0.5510697*** 0.2339403** 0.0123085 0.7341606 CAP

6.71707*** 0.2079012 15.4409 LOANTA 7.86231***

47.19349 97.19079*** 30.11619** 685.7593*** NITA

51.15637 -101.9064* 14.68915* -109.7745 GDP

99.70543* -102.0581* 0.5948811 19.32669 IRS

-641.7228** 650.4078** 49.4701 4 109.996 IRS2

-3.724802 650.4078 0.0316518 -51.65197 IRL

(Nguồn: Tổng hợp từ Phần mềm Stata)

(*, **, *** tương ứng với mức ý nghĩa 10%, 5% và 1%)

Bảng 4.10: Kết quả hồi quy mô hình rủi ro ngân hàng từ lãi suất và các yếu tố quyết định khác

PCL

-0.0037302 SIZE

-0.0002795 CAP

-0.0794638 LOANTA

0.3030282 NITA

-0.2781891 GDP

46

1.099274* IRS

-5.346907* IRS2

-.3730253 IRL

(Nguồn: Tổng hợp từ Phần mềm Stata)

(*, **, *** tương ứng với mức ý nghĩa 10%, 5% và 1%)

4.2.1. Phân tích kết quả mô hình

Tác giả tìm thấy thực nghiệm tại Việt Nam trong giai đoạn nghiên cứu chỉ ra

mối quan hệ cùng chiều của các yếu tố nội tại và vĩ mô ảnh hưởng đến lợi nhuận

thuần của hoạt động tín dụng (NIM) như là SIZE, CAP, LOANTA, IRS. Khi các yếu tố này tăng lên thì làm lợi nhuận thuần tăng lên, nhưng IRS2 có tác động ngược

chiều. Trong khi các yếu tố chưa tìm thấy bằng chứng thực nghiệm ảnh hưởng đến

NIM là NITA, GDP, IRL.

Lợi nhuận chung của ngân hàng (PROFIT), thực nghiệm tại Việt Nam chỉ ra rằng các yếu tố tác động cùng chiều là SIZE, CAP, LOANTA, NITA, ISR2, yếu tố

tác động âm là GDP, IRS, còn IRL chưa tìm thấy mối quan hệ.

Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA), thực nghiệm tại Việt Nam chỉ ra

rằng các nhân tố ảnh hưởng cùng chiều là NITA, GDP, các yếu tố chưa tìm thấy mối quan hệ là SIZE, CAP, LOANTA, IRS, IRS2, IRL.

Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE), thực nghiệm tại Việt Nam chỉ ra

rằng các yếu tố tác động cùng chiều là SIZE, NITA, các yếu tố chưa tìm ý nghĩa là CAP, LOANTA, GDP, IRS, IRS2, IRL.

Theo bảng 4.9 trình bày mối quan hệ giữa lãi suất và lợi nhuận của ngân hàng

đo lường thông qua các yếu tố lợi nhuận thuần của hoạt động tín dụng (NIM), lợi

47

nhuận chung của ngân hàng (PROFIT), mức độ sử dụng hiệu quả của tài sản

(ROA), mức độ sử dụng hiệu quả của vốn (ROE).

Kết quả thực nghiệm tại Việt Nam chỉ ra mối quan hệ cùng chiều của lãi suất

ngân hàng ảnh hưởng tới lợi nhuận thuần của hoạt động tín dụng (NIM), mối quan

hệ này tăng lên cùng chiều khi lãi suất tăng thì lợi nhuận thuần của hoạt động tín

dụng tăng theo. Sau đó đến một lúc lãi suất tăng cao quá thì đổi chiều, lãi suất tăng làm lợi nhuận của hoạt động tín dụng giảm xuống (vì IRS2 có dấu âm), có biểu đồ

hình chữ U ngược có ý nghĩa thống kê. Kết quả này phù hợp với quan điểm của

paper gốc của Jacob A. Bikker và Tobias M. Vervlietnăm 2017, nghiên cứu tại khu

vực Hoa Kỳ.

Kết quả của PROFIT trong lãi suất ngắn hạn có ảnh hưởng ngược chiều đến

lợi nhuận chung của ngân hàng. Đối với ROA và ROE, tác giả tìm thấy thực

nghiệm tại Việt Nam trong khu vực nghiên cứu chưa tìm thấy bằng chứng giữa lãi

suất ngắn hạn ảnh hưởng đến ROA và ROE.

Khi xét lợi nhuận của hiệu suất sử dụng tài sản và lợi nhuận của hiệu suất sử

dụng vốn (ROA & ROE) thì kết quả tìm thấy bằng chứng khác với kết quả thực

nghiệm của paper gốc không có tác động. Trong khi lợi nhuận của hoạt động

thương mại (NIM) có ý nghĩa thống kê giống paper gốc, có tác động cùng chiều.

Nên kết quả này dẫn tới việc là lợi nhuận ngoài lãi tại Việt Nam tức phần lợi nhuận

còn lại trong ROA và ROE chưa tìm thấy bằng chứng có ý nghĩa thống kê.

Theo bảng 4.10 trình bày mối quan hệ giữa lãi suất và khả năng chấp nhận rủi

ro của ngân hàng đo lường thông qua yếu tố trích lập dự phòng rủi ro tín dụng trên

tổng dư nợ (PCL).

Kết quả thực nghiệm tại Việt Nam chỉ ra mối quan hệ cùng chiều của lãi suất

ngân hàng ảnh hưởng tới yếu tố trích lập dự phòng rủi ro tín dụng trên tổng dư nợ (PCL), mối quan hệ này tăng lên sau đó đổi chiều (IRS2 có dấu âm) hình chữ U

48

ngược có ý nghĩa thống kê. Kết quả này phù hợp với quan điểm của paper gốc của

Jacob A. Bikker và Tobias M. Vervlietnăm 2017, nghiên cứu tại khu vực Hoa Kỳ.

4.2.2. Thảo luận kết quả nghiên cứu

- Quan hệ giữa lãi suất ngắn hạn ảnh hưởng đến lợi nhuận thuần của tín dụng

là tác động cùng chiều với mức ý nghĩa 10% có ý nghĩa thống kê, nhưng đến một

lúc lãi suất tăng cao quá thì đổi chiều. Kết quả này phù hợp với quan điểm của tác

giả Jacob A. Bikker và Tobias M. Vervlietnăm 2017, nghiên cứu tại khu vực Hoa

Kỳ.

Tác giả giải thích rằng việc tăng IRS làm cho NIM tăng lên là do lãi suất thị

trường tăng làm cho lãi suất cho vay tăng sẽ làm tăng thu nhập từ lãi vì ngân hàng

hoạt động thu lợi nhuận dựa trên hoạt động truyền thống của ngân hàng là cho vay.

Lãi suất ngắn hạn có ảnh hưởng tích cực đáng kể tới biên lãi ròng.

Phát hiện này tương ứng với các tài liệu liên quan của Alessandri và Nelson

(2015). Nghiên cứu về lợi nhuận ngân hàng với hoạt động kinh tế trong thời gian

suy thoái sâu, nhận thấy có tác động. Bài nghiên cứu cũng tìm thấy lãi suất dài hạn

trong những năm trước là yếu tố quyết định quan trọng của lợi nhuận ngân hàng

trong thời kỳ tăng trưởng kinh tế cao.

Theo tài liệu của Borio, C., Gambacorta, L., & Hofmann, B. (2015). “Bài

nghiên cứu tìm thấy một mối quan hệ tích cực giữa lãi suất ngắn hạn và độ dốc của

đường cong lợi suất, một mặt khác là về lợi nhuận của ngân hàng. Điều này cho

thấy tác động tích cực của cơ cấu lãi suất đến thu nhập và chi phối tiêu cực về các

khoản dự phòng rủi ro”.

Theo Genay và Podjasek (2014). Một trong những hoạt động cốt lõi của các

ngân hàng truyền thống là chuyển đổi kỳ hạn, trong đó một ngân hàng vay vốn

trong thời gian ngắn và thực hiện các khoản vay và đầu tư dài hạn. Thông thường

các ngân hàng được hưởng lợi từ đường cong lợi suất dốc, do sự chênh lệch lớn

49

giữa lãi suất ngắn hạn và dài hạn. Khi đường cong lợi suất dốc lên, biên lãi ròng của

các ngân hàng (NIM) tăng. Ngược lại, khi đường cong lợi suất bị san phẳng, NIM

của các ngân hàng giảm xuống. Ngoài ra, lãi suất ngắn hạn thấp có thể nén NIM nếu

tài sản và nợ của các ngân hàng chuyển qua hoặc đẩy lùi vào các thời điểm khác

nhau. Tất cả những thứ khác đều bằng nhau, mọi thay đổi trong thu nhập lãi ròng

của các ngân hàng sẽ chuyển qua lợi nhuận cuối cùng của họ. Điều đó nói rằng, nếu

thay đổi lãi suất cũng làm thay đổi đáng kể các nguồn thu nhập khác hoặc nếu các

ngân hàng phòng ngừa rủi ro lãi suất hoặc thay đổi hoạt động của họ theo những

cách khác, thì thay đổi lãi suất có thể ảnh hưởng ít nhiều đến lợi nhuận chung của

ngân hàng. Từ những kết quả này, có thể kết luận rằng môi rường lãi suất thấp liên

tục dẫn đến một giảm biên lãi ròng, vốn là nguồn lợi nhuận chính của ngân hàng,

môi trường lãi suất ngân hàng phải đấu tranh để tạo ra lợi nhuận từ cho vay và tài

trợ truyền thống của họ.

Việt Nam từ 2005 – 2010, tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM) và lãi suất ngắn

hạn thị trường có chiều hướng biến động ngược chiều. Nhưng từ năm 2010 đến nay,

lãi suất ngắn hạn có mối quan hệ cùng chiều với tỷ lệ thu nhập lãi cận biên NIM và

đang có xu hướng giảm. Hiện nay, để đảm bảo yêu cầu tỷ lệ an toàn vốn của TCTD

do NHNN quy định. Đây là nguyên nhân khiến các NHTM đang cố gắng phát triển

hoạt động huy động vốn trung – dài hạn. Điều này khiến cho lãi suất trên thị trường

huy động và cho vay tăng nhẹ do cạnh tranh thu hút tiền gửi giữa các ngân hàng,

cùng với sự thay đổi quy định tỷ lệ sử dụng vốn của NHNN. Thêm vào đó thì khả

năng cho vay của một bài ngân hàng cũng đang tiến triển tốt với lãi suất cho vay

cũng tăng vì tăng theo lãi suất huy động để có lãi mà trả chi chi phí cũng như trích

lập dự phòng rủi ro. Như vậy, chính sách này sẽ ảnh hưởng không nhỏ tới thu nhập

của ngân hàng trong giai đoạn tới.

- Kết quả của lãi suất ngắn hạn ảnh hưởng đến lợi nhuận có tác động ngược

chiều đối với lợi nhuận chung của ngân hàng với mức ý nghĩa 10%. Ban đầu khi lãi

suất còn thấp, khi lãi suất tăng làm lợi nhuận chung giảm nhưng đến giai đoạn lãi

50

suất đạt một mức ngưỡng sẽ làm lợi nhuận chung tăng lên ( do IRS2dương), biểu đồ

có hình chữ U. Lợi nhuận chung không bị tổn hại do lãi suất thấp tỷ lệ môi trường.

Kết quả này có phần đáng ngạc nhiên nhưng phù hợp với đề xuất của Genay

và Podjasek (2014). Rõ ràng, các ngân hàng có thể bù đắp cho giảm NIM theo cách

mà lợi nhuận chung không bị suy yếu, các ngân hàng đã làm điều này bằng cách

đầu tư nhiều rủi ro hơn và do đó tăng thu nhập ngoài lãi của họ, sẽ được thảo luận

trong phần tiếp theo Genay và Podjasek (2014) đề nghị các ngân hàng duy trì mức

lợi nhuận chung thông qua thu nhập phí cao hơn hoặc thông qua việc hạ thấp quy

định. Hiệu ứng sau này cũng sẽ được giải quyết trong phần tiếp theo. Hơn nữa, tác

động ròng đến lợi nhuận có thể là tích cực khi môi trường lãi suất thấp dẫn đến kết

quả kinh tế tốt hơn thông qua tỷ lệ thất nghiệp thấp hơn, giá nhà cao hơn và tăng

trưởng GDP nhanh hơn. Ảnh hưởng của quy mô ngân hàng được cho là tích cực.

Hiệu quả tích cực rất mạnh của vốn hóa chủ yếu là do định nghĩa của lợi nhuận biến

bao gồm vốn và dự trữ, hơn nữa bằng chứng được cung cấp rằng các ngân hàng có

vốn hóa tốt hơn làm lợi nhuận cao hơn.

Tuy nhiên, hiệu ứng tiêu cực đáng kể từ thực tế rằng, trong điều kiện kế toán

của các khoản dự phòng của ngân hàng được khấu trừ trực tiếp từ lợi nhuận (xem

Bikker & Hu, 2002) . Lần nữa, tác động tiêu cực của tăng trưởng GDP thực tế với

lợi nhuận ngân hàng phù hợp với Kết quả nhận định của Bolt và cộng sự (2012)

rằng lợi nhuận của ngân hàng theo chu kỳ kinh doanh là mạnh mẽ hơn cho các cuộc

suy thoái sâu hơn trong những ngày nhẹ. Và tìm thấy bằng chứng rằng cứ mỗi phần

trăm thu hẹp GDP thực trong thời gian suy thoái nghiêm trọng sẽ dẫn đến giảm

0,24% lợi nhuận trên tài sản ngân hàng. Bên cạnh đó ta thấy đa dạng hóa, cho vay

và tỷ lệ vốn được tìm thấy có mối quan hệ cùng chiều.

Từ năm 2014-2016, lãi suất trên thị trường liên ngân hàng giảm mạnh cho

thấy khả năng thanh khoản của ngân hàng dư thừa là do từ tháng 2-6/2018 NHNN

liên tục mua 10 tỉ đô la Mỹ đã đưa ra thị trường một lượng tiền lớn.

51

Nhưng lãi suất trên thị trường huy động tăng nhẹ do cạnh tranh thu hút tiền

gửi giữa các ngân hàng, sức ép từ tỷ giá thay đổi và các kênh đầu tư khác, cùng với

sự thay đổi quy định tỷ lệ sử dụng vốn của NHNN. Trong khi đó thì lãi suất cho vay

khó có thể tăng mà phải giảm để thu hút khách hàng, làm lợi nhuận ngân hàng bị

thu hẹp do chênh lệch giữ lãi suất huy động và cho vay.

Khi chênh lệch lãi suất bình quân trên thị trường càng cao thì khả năng sinh

lời càng giảm. Để giải thích kết quả này, để lý giải thích trường hợp này như sau:

khi chênh lệch lãi suất tăng, các ngân hàng thường ưu tiên tập trung vốn để cho vay

nhiều hơn là đầu tư vào các chứng khoán có tính thanh khoản. Và chính việc đẩy

mạnh cho vay để tìm kiếm lợi nhuận trong thời gian ngắn sẽ khiến cho các ngân

hàng gặp phải rủi ro trong tín dụng là rất lớn. Khi đó, mặc dù cho vay nhiều hơn

trong tình trạng chênh lệch lãi suất cho vay – huy động lớn nhưng chất lượng các

khoản cho vay mới không cao dẫn đến khả năng sinh lợi bị giảm sút.

2017, nền kinh tế Mỹ có sự biến động lãi suất do FED có động thái tăng lãi

suất cơ bản lên. Tình hình này làm mặt bằng lãi suất chung tăng lên không chỉ ảnh

hưởng tới nền kinh tế thế giới mà còn ảnh hưởng tới kinh tế Việt Nam. Bên cạnh

đó, việc các nước xuất khẩu dầu đạt được đồng thuận về việc cắt giảm sản lượng

khai thác kể từ tháng 1/2017 cũng có thể đẩy giá dầu tăng trở lại. Điều này tuy có

lợi cho cán cân ngân sách, nhưng việc giá dầu thô và các mặt hàng năng lượng tăng

trở lại có thể sẽ tạo ra sức ép lên lạm phát trong nước. Mặc dù, đây chỉ là dự báo,

nhưng các chuyên gia khuyến nghị Chính Phủ, nhà quản trị lưu ý và cẩn trọng trong

việc ban hành các chính sách.

- Kết quả của nghiên cứu này chưa tìm thấy bằng chứng thực nghiệm giữa lãi

suất ảnh hưởng đến lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) và lợi nhuận trên tổng vốn

chủ sở hữu (ROE) kết quả này không giống paper gốc Jacob A. Bikker và Tobias

M. Vervlietnăm 2017, nghiên cứu tại khu vực Hoa Kỳ. Trong khi mối quan hệ giữa

lãi suất ngắn hạn ảnh hưởng cùng chiều đến lợi nhuận thuần của hoạt động tín dụng

52

(NIM) cùng chiều với paper gốc của tác giả. Lợi nhuận còn lại trong ROA và ROE

tức lợi nhuận ngoài lãi là nguyên nhân làm cho mối quan hệ này chưa có ý nghĩa,

làm ảnh hưởng tới mối quan hệ giữa lãi suất ngắn hạn tới ROA và ROE.

Thực trạng từ 2010-2017, tại Việt Nam so với Hoa Kỳ, lợi nhuận ngoài lãi gặp

vấn đề là không có tham gia hoạt động đầu tư nhiều như những ngân hàng nước

ngoài. Do tính dặc thù và riêng biệt của ngân hàng Việt Nam chưa có triển khai

được những dịch vụ ngoài lãi. Ngân hàng Việt Nam chỉ chú trọng hoạt động tín

dụng, là nghiệp vụ gắn chặt với hoạt động truyền thống của ngân hàng, không tham

gia hoạt động đầu tư nhiều nên hoạt động ngoài lãi ít, nên thu nhập lãi thuần là thu

nhập chủ yếu của ngân hàng.

Tuy nhiên đến năm 2018, tỷ trọng thu nhập có sự thay đổi mặc dù thu nhập từ

hoạt động tín dụng vẫn là nguồn thu chủ yếu nhưng tỷ trọng đã giảm đi. Bù đắp vào

tỷ trọng thiếu hụt đó các ngân hàng tìm nhiều cách để tăng tỷ trọng của nguồn thu

nhập ngoài lãi chủ yếu từ dịch vụ thẻ, phí dịch vụ ngân hàng điện tử, phí từ dịch vụ

bán bảo hiểm, thanh toán quốc tế, lãi từ chứng khoán đầu tư.

Đặc biệt là những NHTMCP phải chịu áp lực cạnh tranh về tín dụng so với

các ông lớn như Vietcombank, BIDV, Vietinbank…, đã có sự chuyển mình trong

việc tăng các hoạt động ngoài lãi điển hình như: HDBank có lãi thuần dịch vụ tăng

172% cùng kỳ thu nhập, mua bán chứng khoán đầu tư tăng gấp đôi, thu nhập khác

tăng gấp 3 lần. VIB có bước tiến trong những phân khúc lợi nhuận khác cao hơn đó

là tăng doanh thu bảo hiểm. Techcombank tăng thu nhập ngoài lãi từ chứng khoán

đầu tư và thu nhập từ thoái vốn, hoa hồng bảo hiểm cũng được đẩy mạnh.

- Cột thứ hai trên bảng 4.10 mô tả thái độ của ngân hàng đối với rủi ro tín

dụng. Kết quả thực nghiệm tại Việt Nam chỉ ra mối quan hệ cùng chiều của lãi suất

ngân hàng ảnh hưởng rủi ro tín dụng, mối quan hệ này tăng lên sau đó đổi chiều (IRS2 có dấu âm) hình chữ U ngược có ý nghĩa thống kê là 10%. Kết quả này phù

53

hợp với quan điểm của paper gốc của Jacob A. Bikker và Tobias M. Vervlietnăm

2017, nghiên cứu tại khu vực Hoa Kỳ.

Nó được tìm thấy rằng một điểm phần trăm giảm lãi suất ngắn hạn có liên

quan đến một điểm cơ bản của PCL thấp hơn 2,78. Điều này ngụ ý rằng các ngân

hàng dự kiến tổn thất cho vay thấp hơn trong môi trường lãi suất thấp, có khả năng

vì xác suất mặc định thấp hơn đối với các khoản nợ tồn đọng. Hơn nữa, mối quan

hệ này được tìm thấy là lõm.

Phát hiện rằng các ngân hàng chỉ có một đệm nhỏ chống lại tổn thất tín dụng

trong môi trường lãi suất thấp có thể gây nguy hiểm cho sự ổn định của ngân hàng

nếu tín dụng thua lỗ là cao hơn mong đợi. Kết hợp với các tiêu chuẩn cho vay thấp

hơn và rủi ro cao hơn từ các khoản vay mới thông qua các kênh rủi ro (xem Borio &

Zhu, 2008). Đây có thể là một sự phát triển đáng lo ngại, được tìm thấy bỏi

Maddaloni và Peydró (2011), sử dụng dữ liệu của khu vực Euro và các tiêu chuẩn

cho vay của ngân hàng Hoa Kỳ, bài nghiên cứu đưa ra kết luận rằng không tìm thấy

bằng chứng mạnh mẽ rằng lãi suất dài hạn thấp làm giảm tiêu chuẩn cho vay. Khi

so sánh tác động của lãi suất ngắn hạn và dài hạn, phân tích cho thấy rằng tác động

của lãi suất ngắn hạn thấp có ý nghĩa thống kê hơn so với ảnh hưởng của tỷ lệ dài

hạn.

Tác giả phân tích đề xuất của Genay và Podjasek (2014) rằng các ngân hàng

có thể duy trì lợi nhuận tổng thể của họ thông qua mức dự phòng thấp hơn. Quy

định thể hiện mối liên hệ giữa rủi ro tín dụng và vốn cho trích lập dự phòng của các

khoản vay dự kiến trực tiếp làm giảm lợi nhuận trước khi chúng được phân bổ vào

vốn và dự trữ (xem Bikker & Hu, 2002). Tương tự, quy mô cho vay tích cực ảnh

hưởng đến việc cung cấp như một danh mục cho vay lớn hơn với rủi ro tín dụng cao

hơn cần một mức trích lập dự phòng cao hơn. Vì vậy, các ngân hàng chấp nhận rủi

ro thấp hơn trong hoạt động cho vay của họ, thông qua một bộ đệm lớn hơn cho các

khoản lỗ tín dụng, cũng có xu hướng có tài sản ít rủi ro hơn.

54

Năm 2015, Cụ thể ngày 28/8/2015, NHNN ban hành Thông tư số 14/2015/TT-

NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của TT 19/2013/TT-NHNN về việc mua, bán

và xử lý nợ xấu của Công ty VAMC. Thông tư này cụ thể hóa những thay đổi trong

Nghị định 34/2015/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 31/3/2015. Và chính thức

quy định việc VAMC mua lại nợ xấu theo giá thị trường bằng phát hành trái phiếu

trực tiếp cho tổ chức tín dụng bán nợ xấu, bên cạnh trái phiếu đặc biệt với cơ chế đã

có. NHNN tính tổng nợ xấu của các NHTM trên địa bàn TP. HCM bán cho VAWC

là 21.400 tỷ đồng. Do đó, các ngân hàng phải tăng dự phòng rủi ro tín dụng cho các

khoản nợ xấu đã bán cho VAWC từ 10-20%/ năm để giảm thiểu rủi ro. Cùng với

việc giảm lãi suất cho vay và đòi hỏi việc trích lập dự phòng rủi ro cao đã làm lợi

nhuận ngân hàng giảm xuống.

Cuối năm 2016, các khoản nợ xấu, trái phiếu doanh nghiệp và các khoản phải

thu bên ngoài khó thu hồi giảm bằng cách chuyển nợ sang VAMC, xử lý nợ xấu

qua các hình thức như bán nợ, phát mại tài sản đảm bảo, sử dụng dự phòng rủi ro và

các hình thức khác được đẩy mạnh hơn cho thấy một tín hiệu khả quan.

ACB có thành tích đáng nể nhất khi tỷ lệ nợ xấu thấp nhất. Trong khi đó,

Sacombank vẫn còn tỷ lệ nợ xấu ở mức khá cao so với quy định nhưng cũng đã cố

gắng trong việc xử lý nợ xấu. Tuy là một ông lớn nhưng BIDV vẫn là ngân hàng

đang có số nợ xấu lớn nhất.

Để giảm rủi ro tín dụng các ngân hàng đã tăng trích lập dự phòng, với tổng

mức trích lập của 13 ngân hàng đạt hơn 51.700 tỷ đồng, tăng tới 38,5% so với năm

2016. Tuy có thành tích nợ xấu thấp nhất nhưng ACB vẫn mạnh tay tăng trích lập

dự phòng chiếm tới 49,1% lợi nhuận thuần của ngân hàng. Vietinbank cũng tăng

trích lập tới gần 65%, lên 8.344 tỷ đồng, chiếm 47,5% lợi nhuận thuần. Tại BIDV,

con số này lên tới 14.915 tỷ đồng, tăng 62,1% so với cùng kỳ và chiếm tới 62,9%

lợi nhuận thuần. Đây cũng là ngân hàng trích lập dự phòng nhiều nhất, xét về con số

tuyệt đối.

55

Mặc các ngân hàng phải tốn một khoảng lớn lợi nhuân cho dự phòng rủi ro tín

dụng các ngân hàng vẫn cho thấy lợi nhuận vẫn tăng trưởng ngoài mong đợi.

KẾT LUẬN CHƢƠNG 4

Mục đích của bài viết này là để điều tra tác động của mức lãi suất thấp trên lợi

nhuận của ngân hàng và mức độ chấp nhận rủi ro của các ngân hàng. Bằng phương

pháp thu thập dữ liệu bảng bao gồm các chỉ số kinh tế vĩ mô, biến lãi suất và bảng

cân đối ngân hàng cụ thể cho các biến, các mối quan hệ này được phân tích tại Việt

Nam.

Giả định rằng môi trường lãi suất thấp làm giảm lợi nhuận của ngân hàng

được xác nhận một phần bằng phân tích của bài báo này. Hơn nữa, khả năng ngân

hàng tạo ra lợi nhuận từ hoạt động cho vay và tài trợ truyền thống của họ bị giảm vì

lãi suất liên tục thấp. Tuy nhiên, các ngân hàng đã có thể duy trì mức lợi nhuận

chung của họ. Điều này có thể đạt được bằng cách hạ thấp mức độ cung cấp xác

suất mặc định của dư nợ cho vay nhỏ hơn với môi trường lãi suất thấp.

Nhìn vào ảnh hưởng của lãi suất thấp về rủi ro ngân hàng, thông qua hai kênh

chấp nhận rủi ro được xem xét. Một mặt, không có bằng chứng rõ ràng được tìm

thấy rằng các ngân hàng tìm kiếm năng suất. Cho đến nay, các ngân hàng đã có thể

duy trì mức lợi nhuận chung của họ và có thể bù đắp cho thu nhập ròng giảm. Tuy

nhiên, theo thời gian, các ngân hàng có thể thay đổi mô hình kinh doanh của họ và

mở rộng hoạt động giao dịch để ít phụ thuộc vào cho vay và tài trợ thực hành. Mặt

khác, thấy rằng các ngân hàng giảm đáng kể mức trích lập dự phòng tín dụng trong

môi trường lãi suất thấp. Do đó, bộ đệm chống lại tổn thất tín dụng bất ngờ đã co

lại. Do đó, các ngân hàng đã duy trì tổng thể của họ mức lợi nhuận với chi phí nhỏ

hơn tổn thất tín dụng.

56

CHƢƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

5.1. Kết luận

Bài nghiên cứu đã phân tích về các yếu tố nội tại cũng như vĩ mô ảnh hưởng

đến khả năng sinh lời và chấp nhận rủi ro của ngân hàng để giúp các nhà quản trị,

cơ quan chính phủ có thể đưa ra những quyết định đúng đắn, bằng cách thu thập dữ

liệu của 20 NHTM tại Việt Nam từ các báo cáo tài chính, cùng các dữ liệu vĩ mô.

Tác giả sử dụng phần mềm STATA 12 kết hợp với Panel data, Pooled OLS, FEM,

REM, cùng với dữ liệu của 20 NHTM tại Việt Nam có độ tin cậy cao từ các báo cáo

tài chính, cùng các chỉ số kinh tế vĩ mô từ các nguồn uy tín nhằm tìm ra mô hình

phù hợp nhất.

Mục đích của bài viết này là để điều tra tác động của mức lãi suất thấp và

mức độ ảnh hưởng đối với lợi nhuận cũng như đối với mức độ rủi ro của các

NHTMCP Việt Nam về cơ bản đã được giải quyết.

Thực nghiệm tại NHTM Việt Nam giai đoạn 2010-2017, sau kết quả phân

tích tác giả đã tìm thấy mối tương quan tích cực của lãi suất ngắn hạn ảnh hưởng

đến lợi nhuận thuần của hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại. Trong khi

đối với lợi nhuận chung thì mối quan hệ này ngược chiều hình chữ U. Có nghĩa là

trong thời điểm lãi suất thấp, khi lãi suất tăng thì sẽ làm cho lợi nhuận chung giảm,

tuy nhiên khi đến một giai đoạn nhất định, lãi suất tăng thì làm lợi nhuận chung

tăng lên.

Bên cạnh đó đối với mối quan hệ của lãi suất ảnh hưởng đến khả năng chấp

nhận rủi ro là cùng chiều hình chữ U ngược. Trong giai đoạn lãi suất thấp tác động

này là cùng chiều, nhưng khi đến giai đoạn lãi suất tăng cao lên thì có tác động tiêu

cực.

Những nhân tố có tác động tích cực, nên có những biện pháp chủ trương hỗ

trợ tốt nhất để phát huy để thu về hiệu quả hoạt động tối đa cho ngân. Còn đối với

57

các yêú tố có tác động ngược chiều thì cần có phương án, biện pháp kiểm soát chặt

chẽ để hạn chế những tổn thất ở mức thấp nhất.

5.2. Kiến nghị

Từ những kết quả của bài nghiên cứu, có thể đưa ra một số gợi ý chính sách

như sau:

Ta thấy khi lãi suất ngắn hạn thấp sẽ làm cho lợi nhuận của hoạt động tín

dụng giảm nhưng không làm cho lợi nhuận chung bị tổn thất do tỷ lệ với môi

trường lãi suất thấp. Vì ngân hàng có thể bù dắp cho giảm NIM bằng cách làm cho

lợi nhuận chung không suy yếu. Các ngân hàng làm đều này bằng cách tăng đầu tư

vào các hoạt động khác ngoài hoạt động truyền thống để tăng thu nhập ngoài lãi.

Ngân hàng duy trì mức lợi nhuận chung thông qua việc làm tăng lên thu nhập phí

hoặc thông qua việc hạ thấp quy định đối với các hoạt động bảo lãnh, hoạt động

kinh doanh ngoại hối, hoạt động dịch vụ ngân hàng điện tử, dịch vụ thẻ, dịch vụ tài

chính phái sinh….

Lợi nhuận ngân hàng thực sự bị suy giảm do hậu quả của lãi suất thấp. Hơn

nữa, khả năng ngân hàng tạo ra lợi nhuận từ hoạt động cho vay và tài trợ truyền

thống của họ bị giảm vì biên lãi ròng đang bị nén bởi lãi suất thấp liên tục. Tuy

nhiên, các ngân hàng có thể duy trì mức lợi nhuận chung của họ bằng cách hạ thấp

mức độ hiệu quả cung cấp của họ như là xác suất mặc định trên dư nợ cho vay nhỏ

hơn với lãi suất thấp môi trường.

Liên quan đến ảnh hưởng của môi trường lãi suất thấp về rủi ro ngân hàng

chấp nhận. Một mặt, không có bằng chứng rõ ràng được phát hiện ra rằng các ngân

hàng tăng rủi ro. Cho đến nay, các ngân hàng đã có thể duy trì mức lợi nhuận chung

của họ và do đó bù đắp cho thu nhập lãi ròng giảm bằng cách đầu tư thông qua

nhiều giao dịch rủi ro cao. Tuy nhiên, theo thời gian, các ngân hàng có thể thay đổi

58

mô hình kinh doanh của họ và mở rộng hoạt động giao dịch để ít phụ thuộc vào cho

vay và tài trợ.

Mặt khác, thấy rằng các ngân hàng giảm đáng kể mức tín dụng của họ trích

lập dự phòng trong môi trường lãi suất thấp. Do đó, bộ đệm chống lại tổn thất tín

dụng bất ngờ đã co lại. Do đó, các ngân hàng đã duy trì tổng thể mức lợi nhuận của

họ với chi phí của một bộ đệm nhỏ hơn so với tổn thất tín dụng.

Chính vì vậy các NHTM cần phải chú trọng vào việc đào tạo nâng cao năng

lực của nguồn nhân lực là nhân viên cán bộ, nhà quản trị cần phải có năng lực phán

đoán những thay đổi bất lợi, những khó khăn của thị trường có thể diễn ra, để đưa ra

mức lãi suất hợp lý tránh nguy cơ bị lỗ và đạt được lợi nhuận cao nhất.

5.3. Hạn chế

Mẫu bài nghiên cứu lấy từ 20 NHTMCP tại Việt Nam từ 2010 – 2017 ta có

160 biến quan sát là một con số không quá lớn để có thể có thể phản ánh được hết

tổng quan toàn ngành ngân hàng. Đó là chưa kể đến bài nghiên cứu chưa xem xét

đến những loại hình ngân hàng khác trong nước và nước ngoài.

Bên cạnh qui mô nghiên cứu hạn chế còn có thời gian nghiên cứu tương đối

trong vòng 8 năm cũng không quá dài để có thể đưa ra kết luận khách quan về từng

giai đoạn biến đổi của nền kinh tế.

Các biến cũng như phương pháp nghiên cứu đã được sử dụng phổ biến trong

những bài nghiên cứu trong nước và ngoài nước trước đó. Thêm phần hạn chế nữa

là còn nhiều biến chưa được đưa vào mô hình nghiên cứu.

5.4. Hƣớng nghiên cứu tƣơng lai

Hạn chế của bài nghiên cứu này là do hạn chế mẫu và thời gian, quy mô

nghiên cứu. Nên các nghiên cứu tiếp theo, khi thông tin được công bố minh bạch và

59

dữ liệu được lấy dễ hơn khi đó mẫu được lấy rộng hơn. Từ đó dễ dàng so sánh được

giữa ngân hàng nội địa với các ngân hàng nước ngoài cũng như phân tích mô hình

của từng loại ngân hàng khác nhau để thấy được sự khác biệt về ảnh hưởng của các

yếu tố đến từng khối ngân hàng trong khoản thời gian dài hơn.

Có thể bổ sung thêm nhiều biến khác, tập trung đo lường ảnh hưởng của các

yếu tố bên ngoài ngân hàng như chính sách tài chính, tiền tệ, sự phát triển thị trường

chứng khoán… để làm rõ ảnh hưởng của các yếu tố này đến khả năng sinh lời.

Sử dụng thêm phương pháp phân tích hiệu quả biên – cách tiếp cận tham số

bao dữ liệu (Data Envelopment Analysis – DEA) để đo lường nhân tố hiệu quả ngân

hàng một cách tổng quát hơn, đo lường năng suất lao động và khoa học công nghệ

của ngân hàng.

KẾT LUẬN CHƢƠNG 5

Chương 5 đã tóm lược kết quả nghiên cứu thực nghiệm các yếu tố ảnh hưởng

đến khả năng sinh lời và chấp nhận rủi ro của NHTMCP Việt Nam. Và đưa ra một

số gợi ý phù hợp thông qua việc phát huy yếu tố ảnh hưởng tích cực, hạn chế các

nhân tố ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng sinh lời và chấp nhận rủi ro của NHTMCP

Việt Nam. Bài nghiên cứu đã tìm được mô hình khá phù hợp có thể cung cấp cho

các bên liên quan tham khảo trong công tác điều hành quản lý các NHTMCP đầu tư,

gửi tiền và quản lý vĩ mô. Đồng thời, chương này cũng nhìn nhận một số hạn chế

mà tác giả chưa giải quyết được và định hướng cho các nghiên cứu tiếp theo.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu tiếng Việt

 Báo cáo tài chính đã kiểm toán của các NHTMCP Việt Nam từ năm 2010-

2017.

 Hồ Thị Hồng Minh, Nguyễn Thị Cành 2015, Đa dạng hoá thu nhập và các

yếu tố tác động đến khả năng sinh lời của các NHTM Việt Nam, Công nghệ

ngân hàng, no.106+107 (tháng 01+02/2015, trang 13-21).

 Luật các Tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ban hành ngày 16/6/2010 của

Quốc hội.

 Nghiên cứu của Trịnh Quốc Trung và Nguyễn Văn Sang (2013). Các yếu tố

ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam.

Tạp chí Công nghệ ngân hàng, số 85, trang 11 – 15.

 Nguyễn Minh Hà và Nguyễn Công Tâm (2012). Hiệu quả hoạt động của 5

ngân hàng tại các nước Đông Nam Á và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.

Tạp

Chí Kinh tế và Chính trị Thế Giới, số 11

 Nguyễn Phạm Nhã Trúc & Nguyễn Phạm Thiên Thanh (2016), Các nhân tố

tác động đến khả năng sinh lời của hệ thống ngân hàng thương mại tại Việt

Nam, Tạp chí Kinh Tế và Phát Triển, số 228, tháng 06 năm 2016, tr. 52-59.

 Nguyễn Thị Mỹ Linh và Nguyễn Thị Ngọc Hương (2015), Các yếu tố ảnh

hưởng đến thu nhập lãi cận biên của các ngân hàng thương mại cổ phần tại

Việt Nam, Tạp Chí Ngân Hàng, số 19 (tháng 10/2015, trang 8-14).

 Nguyễn Thị Thu Hiền (2017), Các yếu tố đặc trưng xác định khả năng sinh

lời của các ngân hàng thương mại Việt Nam, Tạp chí Công Thương.

 Thông tư số 02/2013/TT-NHNN ngày 21/1/2013 của NHNN Việt Nam qui

định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi

ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của Tổ chức tín

dụng, Chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

 Trần Việt Dũng (2014), “Xác định các nhân tố tác động tới khả năng sinh lời

của các NHTM Việt Nam”, Tạp chí Ngân hàng, no.16 (tháng 08/2014, trang

2-11).

Tài liệu tiếng Anh

 Alessandri, P., & Nelson, B. D. (2015). Simple banking: Profitability and the

yield curve. Journal of Money, Credit and Banking, 47(1), 143–175.

 Altunbas, Y., Gambacorta, L., & Marques‐Ibanez, D. (2010). Does monetary

policy affect bank risk‐taking? ECB Working Paper

 Bikker, J. A., & Hu, H. (2002). Cyclical patterns in profits, provisioning and

lending of banks and procyclicality of the New Basel Capital requirements.

Banca Nazionale del Lavoro Quarterly Review, 55(221), 143–175.

 Bikker, J. A., & Vervliet, T. M. (2017). Bank profitability and risk‐taking

under low interest rates. DNB Working Paper No. 560, De Nederlandsche

Bank, Amsterdam.

 Bolt, W., de Haan, L., Hoeberichts, M., Van Oordt, M. R. C., & Swank, J.

(2012). Bank profitability during recessions. Journal of Banking & Finance,

36(9), 2552–2564.

 Borio, C., Gambacorta, L., & Hofmann, B. (2015). The influence of

monetary policy on bank profitability. BIS Working Paper.

 Don Hofstrand (2009). Understanding Profitability - Ag Decisions Makers: 2

 Eissa A. Al-Homaidi, Mosab I. Tabash, Najib H. S. Farhanand Faozi A.

(2009): C3-24.

Almaqtari(2018), Bank specific and macro-economic determinants of

profitability of Indian commercial bank: A panel data approach, Journal

Cogent Economics & Finance,Volume 6, 2018.

 Fakhri J. Hasanov, Nigar Bayramliand Nayef Al-Musehel (2018), Bank-

Specific and Macroeconomic Determinants of Bank Profitability: Evidence

from an Oil-Dependent Economy, International Journal of Financial

Studies.

 Genay, H., & Podjasek, R. (2014). What is the impact of a low interest rate

environment on bank profitability?. Chicago Fed Letter.

 James Ayodele Owoputi, (2014), Bank specific, industry specific and

macroeconomic determinants of bank profitability in nigeria. European

Scientific Journal September 2014 edition vol.10, No.25.

 Maddaloni, A., & Peydró, J. L. (2011). Bank risk‐taking, securitization,

supervision, and low interest rates: Evidence from the Euro‐area and the

United State lending standards. Review of Financial Studies, 24(6), 2121–

2165.

 Mehmet Sabri Topak và Nimet Hulya Talu (2017), Bank Specific and

Macroeconomic Determinants of Bank Profitability: Evidence from Turkey,

International Journal of Economics and Financial, Issues ISSN: 2146-4138.

 Shehzad, C. T., De Haan, J., & Scholtens, B. (2013). The relationship

between size, growth and profitability of commercial banks. Applied

Economics, 45(13), 1751–1765.

 Susan Moraa Onuonga (2014),The Analysis of Profitability of Kenya`s Top

Six Commercial Banks: Internal Factor Analysis, American International

Journal of Social Science, Vol. 3, No. 5; October 2014.

PHỤ LỤC ĐỊNH LƢỢNG

Phụ lục 1: Thống kê mô tả

Phụ lục 2: Ma trận tương quan

Phụ lục 3: VIF

Phụ lục 4: Kiểm định Pooled FEM

Phụ lục 5: Kiểm định Pooled REM

Phụ lục 6: Kiểm định FEM REM

Phụ lục 7: Kiểm định phương sai thay đổi

Phụ lục 8: Kiểm định tự tương quan

Phụ lục 9: Hồi quy

PHỤ LỤC DANH MỤC NGÂN HÀNG

STT Mã Ngân hàng Tên ngân hàng

ABBank Ngân hàng TMCP An Bình 1

ACB Ngân hàng TMCP Á Châu 2

BIDV 3 Ngân hàng TMCP Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam

Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam VIETINBANK 4

Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam EXIMBANK 5

HDBank Ngân hàng TMCP Phát Triển TP. Hồ Chí Minh 6

7 KIENLONGBANK Ngân hàng TMCP Kiên long

Ngân hàng TMCP Quân Đội MBB 8

Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam MSB 9

Ngân hàng TMCP Nam Á NAMABANK 10

Ngân hàng TMCP Quốc Dân Việt Nam NCB 11

Ngân hàng TMCP Phương Đông OCB 12

Ngân hàng TMCP Xăng Dầu Petrolimex PGBANK 13

Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội SHB 14

Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín STB 15

16 TECHCOMBANK Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam

Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam VCB 17

Ngân hàng TMCP Quốc Tế VIB 18

Ngân hàng TMCP Đông Nam Á SEABANK 19

Ngân hàng TMCP Việt Nam Thinh Vượng VPBANK 20

YEAR NIM

ROA

ROE

PCL

SIZE

CAP

LOANTA NITA

INF

GDP

IR-L

IR-S

PROFIT

2017

2.5820 0.5785

7.9894

0.0277 32.0678

7.2407

0.0062 0.0260 0.0641 0.0556 0.0404

0.4279

0.5579

2016

3.1661 0.3289

4.1748

0.0256 31.9374

7.8770

0.0059 0.0474 0.0621 0.0664 0.0518

0.2299

0.5286

2.8864 0.1418

1.5757

0.0242 31.7957

8.9988

0.0050 0.0060 0.0668 0.0678 0.0468

2015

0.2164

0.4743

2.7353 0.1734

2.0466

0.0451 31.8426

8.4716

0.0030 0.0184 0.0598 0.0793 0.0494

2014

0.1580

0.3779

2.7116 0.2439

2.4469

0.0763 31.6850

9.9683

0.0059 0.0604 0.0542 0.0907 0.0706

2013

0.1944

0.3990

4.1767 0.8678

8.1484

0.0284 31.4600 10.6495

0.3986

0.0018 0.0681 0.0525 0.1043 0.0891

2012

0.3693

2011

2.4722 0.7541

6.6624

0.0282 31.3597 11.3191

0.4708

-0.0008 0.1813 0.0589 0.1190 0.1351

0.3212

2.1765 1.2562 10.3027 0.0117 31.2686 12.1934

0.5175

0.0036 0.1175 0.0678 0.1137 0.1073

2010

0.3283

2.9748 0.7450 13.2128 0.0070 33.2811

5.6384

0.0105 0.0260 0.0641 0.0556 0.0404

2017

3.5096

0.6917

3.1661 0.5671

9.4233

0.0088 33.0850

6.0179

0.0029 0.0474 0.0621 0.0664 0.0518

2016

2.7613

0.6916

2.8864 0.5104

8.0409

0.0132 32.9366

6.3475

0.0017 0.0060 0.0668 0.0678 0.0468

2015

1.7003

0.6653

2.7353 0.5299

7.6775

0.0218 32.8218

6.9024

0.0072 0.0184 0.0598 0.0793 0.0494

2014

1.4774

0.6389

2.7116 0.4961

6.6097

0.0303 32.7466

7.5056

0.0076 0.0604 0.0542 0.0907 0.0706

2013

1.3517

0.6341

2012

4.1767 0.4447

6.2105

0.0250 32.8033

7.1605

0.5746

-0.0059 0.0681 0.0525 0.1043 0.0891

0.6651

2.4722 1.1415 26.8234 0.0089 33.2694

4.2556

0.0037 0.1813 0.0589 0.1190 0.1351

2011

0.8289

0.3623

2.1765 1.1384 20.5225 0.0034 32.9545

5.5469

0.0065 0.1175 0.0678 0.1137 0.1073

2010

0.7902

0.4216

2.5747 0.5777 14.2228 0.0162 34.7230

4.0618

0.0067 0.0260 0.0641 0.0556 0.0404

2017

7.0920

0.7116

2.4497 0.6157 14.0368 0.0199 34.5452

4.3863

0.0070 0.0474 0.0621 0.0664 0.0518

2016

4.9409

0.7091

2015

2.3551 0.7496 15.0624 0.0168 34.3770

4.9767

0.0063 0.0060 0.0668 0.0678 0.0468

4.2565

0.7035

2.7060 0.7608 14.8714 0.0203 34.1085

5.1160

0.0078 0.0184 0.0598 0.0793 0.0494

2014

3.5170

0.6751

2.6144 0.7350 12.5802 0.0226 33.9380

5.8426

0.0096 0.0604 0.0542 0.0907 0.0706

2013

3.5757

0.7019

1.9826 0.6734 12.3218 0.0270 33.8147

5.4652

0.0072 0.0681 0.0525 0.1043 0.0891

2012

1.7461

0.6890

3.5234 0.7886 13.1183 0.0276 33.6368

6.0111

0.0068 0.1813 0.0589 0.1190 0.1351

2011

0.8745

0.7100

PHỤ LỤC DỮ LIỆU

2010

2.3145 1.0259 15.5150 0.0253 33.5344

6.6126

0.0063 0.1175 0.0678 0.1137 0.1073

1.2687

0.6796

2017

2.4723 0.6811 11.6974 0.0114 34.6296

5.8230

0.0051 0.0260 0.0641 0.0556 0.0404

9.2340

0.7145

2016

2.4969 0.7229 11.3542 0.0102 34.4861

6.3666

0.0043 0.0474 0.0621 0.0664 0.0518

6.9908

0.6906

2015

2.4779 0.7334 10.1887 0.0092 34.2897

7.1984

0.0050 0.0060 0.0668 0.0678 0.0468

3.9424

0.6845

2014

2.7348 0.8663 10.4107 0.0112 34.1250

8.3210

0.0052 0.0184 0.0598 0.0793 0.0494

4.1408

0.6588

2013

3.1902 1.0077 10.7407 0.0100 33.9878

9.3820

0.0061 0.0604 0.0542 0.0907 0.0706

4.1765

0.6471

2012

3.6675 1.2253 18.3487 0.0147 33.8527

6.6778

0.0070 0.0681 0.0525 0.1043 0.0891

4.6687

0.6547

2011

4.3580 1.3589 21.9697 0.0075 33.7636

6.1856

0.0051 0.1813 0.0589 0.1190 0.1351

4.5406

0.6305

2010

3.2898 0.9343 18.9081 0.0066 33.5383

4.9415

0.0074 0.1175 0.0678 0.1137 0.1073

2.2478

0.6294

2017

1.7861 0.5509

5.7738

0.0227 32.6374

9.5409

0.0052 0.0260 0.0641 0.0556 0.0404

0.2155

0.6713

2016

2.6104 0.2399

2.2972

0.0295 32.4893 10.4412

0.6663

0.0051 0.0474 0.0621 0.0664 0.0518

-0.4631

2015

2.8917 0.0320

0.3043

0.0186 32.4581 10.5284

0.6719

0.0032 0.0060 0.0668 0.0678 0.0468

-0.8175

2014

1.8555 0.0348

0.3987

0.0246 32.7130

8.7330

0.0014 0.0184 0.0598 0.0793 0.0494

-0.8346

0.5346

2013

1.6828 0.3878

4.4870

0.0198 32.7659

8.6438

0.0030 0.0604 0.0542 0.0907 0.0706

0.6281

0.4866

2012

3.2239 1.2569 13.5253 0.0132 32.7677

9.2928

0.0029 0.0681 0.0525 0.1043 0.0891

1.8940

0.4368

2011

3.0675 1.6555 18.6405 0.0161 32.8436

8.8810

0.0051 0.1813 0.0589 0.1190 0.1351

2.6598

0.4034

2010

2.3484 1.3840 13.4311 0.0142 32.5071 10.3048

0.4707

0.0060 0.1175 0.0678 0.1137 0.1073

0.3429

2017

3.3352 1.0323 13.2420 0.0152 32.8745

7.7953

0.0061 0.0260 0.0641 0.0556 0.0404

1.7695

0.5458

2016

3.1126 0.6085

9.1977

0.0146 32.6436

6.6155

0.0049 0.0474 0.0621 0.0664 0.0518

0.7470

0.5410

2015

3.1972 0.5917

6.7087

0.0159 32.2990

8.8203

0.0083 0.0060 0.0668 0.0678 0.0468

0.9091

0.5245

2014

1.6888 0.4792

5.3738

0.0204 32.2314

8.9164

0.0128 0.0184 0.0598 0.0793 0.0494

0.5136

0.4171

2013

0.3693 0.2524

2.5303

0.0353 32.0880

9.9732

0.0144 0.0604 0.0542 0.0907 0.0706

0.2833

0.5025

2012

1.6574 0.6184

6.0520

0.0235 31.5972 10.2188

0.3970

0.0127 0.0681 0.0525 0.1043 0.0891

0.3364

2011

3.0917 0.9472 12.0220 0.0211 31.4382

7.8792

0.3044

-0.0014 0.1813 0.0589 0.1190 0.1351

0.4529

2010

1.5940 0.7834 11.4271 0.0083 31.1688

6.8557

0.0055 0.1175 0.0678 0.1137 0.1073

0.2840

0.3386

2017

2.7906 0.5403

5.6789

0.0084 31.2507

9.5149

0.0023 0.0260 0.0641 0.0556 0.0404

0.3006

0.6554

2016

2.9645 0.3973

3.5967

0.0106 31.0471 11.0469

0.6435

0.0046 0.0474 0.0621 0.0664 0.0518

0.1310

2015

3.4913 0.6525

4.8983

0.0113 30.8627 13.3217

0.6350

0.0011 0.0060 0.0668 0.0678 0.0468

0.1652

2014

3.6806 0.7614

5.2291

0.0195 30.7710 14.5608

0.5796

0.0003 0.0184 0.0598 0.0793 0.0494

0.1824

2013

5.0984 1.4665

9.0176

0.0247 30.6931 16.2628

0.5616

0.0014 0.0604 0.0542 0.0907 0.0706

0.3307

2012

6.1180 1.8892 10.1898 0.0293 30.5532 18.5397

0.5135

0.0016 0.0681 0.0525 0.1043 0.0891

0.3513

2011

5.2997 2.2108 11.4179 0.0277 30.5130 19.3630

0.4655

0.0021 0.1813 0.0589 0.1190 0.1351

0.3949

2010

4.1949 1.5470

6.0573

0.0111 30.1669 25.5389

0.5501

-0.0020 0.1175 0.0678 0.1137 0.1073

0.1959

2017

3.5743 1.1120 11.7915 0.0120 33.3800

9.4308

0.5800

0.0084 0.0260 0.0641 0.0556 0.0404

5.9773

2016

2.3542 1.1253 10.8451 0.0132 33.1772 10.3756

0.5802

0.0073 0.0474 0.0621 0.0664 0.0518

4.6993

2015

3.4425 1.1365 10.8361 0.0161 33.0294 10.4881

0.5400

0.0066 0.0060 0.0668 0.0678 0.0468

3.6331

2014

3.6231 1.2484 15.1137 0.0273 32.9318

8.2603

0.0088 0.0184 0.0598 0.0793 0.0494

0.4893

2.7890

2013

3.4670 1.2672 15.0890 0.0245 32.8261

8.3979

0.0085 0.0604 0.0542 0.0907 0.0706

0.4766

2.1292

2012

3.8921 1.3131 17.9252 0.0184 32.7993

7.3253

0.0069 0.0681 0.0525 0.1043 0.0891

0.4166

1.5057

2011

3.9374 1.5319 22.0564 0.0159 32.5643

6.9452

0.4174

-0.0005 0.1813 0.0589 0.1190 0.1351

1.2497

2010

3.2595 1.5920 19.6476 0.0126 32.3281

8.1026

0.4384

0.0052 0.1175 0.0678 0.1137 0.1073

0.7813

2017

1.4274 0.1087

0.8893

0.0223 32.3517 12.2256

0.3188

0.0147 0.0260 0.0641 0.0556 0.0404

1.1580

2016

2.9532 0.1512

1.0294

0.0236 32.1594 14.6859

0.3743

0.0168 0.0474 0.0621 0.0664 0.0518

1.0581

2015

1.5727 0.1115

0.8539

0.0341 32.2784 13.0535

0.2635

0.0087 0.0060 0.0668 0.0678 0.0468

0.9367

2014

1.1694 0.1368

1.5113

0.0516 32.2790

9.0503

0.0111 0.0184 0.0598 0.0793 0.0494

0.2201

0.6697

2013

1.5267 0.3080

3.5046

0.0271 32.3049

8.7873

0.0075 0.0604 0.0542 0.0907 0.0706

0.2490

0.5487

2012

1.9760 0.2060

2.4908

0.0265 32.3308

8.2694

0.0055 0.0681 0.0525 0.1043 0.0891

0.2565

0.2698

2011

1.4924 0.6971

8.3932

0.0227 32.3705

8.3059

0.0075 0.1813 0.0589 0.1190 0.1351

0.3269

0.6686

2010

1.6884 1.0033 18.2869 0.0187 32.3789

5.4862

0.0057 0.1175 0.0678 0.1137 0.1073

0.2733

0.4174

2017

2.2662 0.4395

6.5241

0.0195 31.6281

6.7360

0.0083 0.0260 0.0641 0.0556 0.0404

0.6521

0.4031

2016

1.8703 0.0767

0.9572

0.0294 31.3888

8.0115

0.0037 0.0474 0.0621 0.0664 0.0518

0.5519

0.2051

2015

2.8798 0.5478

5.6899

0.0091 31.1997

9.6268

0.0030 0.0060 0.0668 0.0678 0.0468

0.5828

0.1919

2014

1.8988 0.5019

5.6185

0.0147 31.2498

8.9326

0.4418

0.0027 0.0184 0.0598 0.0793 0.0494

0.1591

2013

1.4812 0.4684

4.1377

0.0148 30.9908 11.3213

0.3993

0.0096 0.0604 0.0542 0.0907 0.0706

0.1146

2012

3.0533 1.1285

5.5128

0.0271 30.4041 20.4698

0.4234

0.0119 0.0681 0.0525 0.1043 0.0891

0.1535

2011

2.1428 1.2634

7.2878

0.0284 30.5774 17.3356

0.3620

0.0060 0.1813 0.0589 0.1190 0.1351

0.2405

2010

1.9271 0.9554

6.3733

0.0218 30.3058 14.9902

0.3617

0.0095 0.1175 0.0678 0.1137 0.1073

0.1386

0.4420

2017

1.5555 0.0306

0.6822

0.0153 31.9055

4.4795

0.0015 0.0260 0.0641 0.0556 0.0404

0.0777

0.3632

2016

1.6626 0.0157

0.3358

0.0148 31.8653

4.6778

0.0014 0.0474 0.0621 0.0664 0.0518

0.0896

0.4193

2015

1.6832 0.0135

0.2017

0.0215 31.5070

6.6708

0.0000 0.0060 0.0668 0.0678 0.0468

0.0873

0.4464

2014

1.1795 0.0221

0.2533

0.0252 31.2376

8.7175

0.0017 0.0184 0.0598 0.0793 0.0494

0.0890

2013

2.2083 0.0635

0.5761

0.0607 31.0009 11.0184

0.4563

0.0024 0.0604 0.0542 0.0907 0.0706

0.0996

2012

3.6336 0.0111

0.0753

0.0564 30.7030 14.7523

0.5869

0.0005 0.0681 0.0525 0.1043 0.0891

0.0810

2011

3.4921 0.7388

5.1679

0.0292 30.7444 14.2958

0.5670

-0.0024 0.1813 0.0589 0.1190 0.1351

0.1667

2010

2.6272 0.7839

7.7590

0.0224 30.6276 10.1034

0.5315

0.0018 0.1175 0.0678 0.1137 0.1073

0.1574

0.5668

2017

2.8483 0.9689 13.3037 0.0179 32.0654

7.2828

0.0038 0.0260 0.0641 0.0556 0.0404

0.8289

0.5982

2016

2.7469 0.6063

8.2049

0.0176 31.7870

7.3896

0.0031 0.0474 0.0621 0.0664 0.0518

0.4631

0.5552

2015

2.7868 0.4236

4.9576

0.0175 31.5319

8.5451

0.0020 0.0060 0.0668 0.0678 0.0468

0.4256

2014

2.7075 0.5641

5.4894

0.0285 31.2970 10.2768

0.5412

0.0041 0.0184 0.0598 0.0793 0.0494

0.2495

2013

3.9236 0.7361

6.0889

0.0514 31.1213 12.0895

0.6090

-0.0009 0.0604 0.0542 0.0907 0.0706

0.5025

2012

4.4618 0.8383

6.0189

0.0246 30.9424 13.9278

0.6172

-0.0043 0.0681 0.0525 0.1043 0.0891

0.2986

2011

3.7568 1.1904

8.0689

0.0300 30.8669 14.7533

0.5376

0.0001 0.1813 0.0589 0.1190 0.1351

0.4270

2010

3.4722 1.5464

9.6975

0.0205 30.6111 15.9466

0.5830

0.0037 0.1175 0.0678 0.1137 0.1073

0.3049

2017

2.6746 0.2202

1.8120

0.0334 31.0085 12.1505

0.7234

0.0080 0.0260 0.0641 0.0556 0.0404

0.3462

2016

2.9728 0.4940

3.5083

0.0247 30.8429 14.0802

0.6993

0.0032 0.0474 0.0621 0.0664 0.0518

0.3001

2015

2.7249 0.1653

1.2099

0.0275 30.8371 13.6650

0.6363

0.0037 0.0060 0.0668 0.0678 0.0468

0.1836

2014

2.6009 0.5084

3.9243

0.0248 30.8806 12.9540

0.5560

0.0037 0.0184 0.0598 0.0793 0.0494

0.1625

2013

2.2446 0.1536

1.1902

0.0298 30.8449 12.9027

0.5499

0.0067 0.0604 0.0542 0.0907 0.0706

0.0383

2012

5.2219 1.2466

7.5135

0.0844 30.5886 16.5916

0.6997

0.0092 0.0681 0.0525 0.1043 0.0891

0.0349

2011

6.5988 2.5381 17.2234 0.0206 30.4979 14.7365

0.6784

0.0042 0.1813 0.0589 0.1190 0.1351

0.5044

2010

3.2124 1.3360 10.0676 0.0142 30.4270 13.2701

0.6583

0.0090 0.1175 0.0678 0.1137 0.1073

0.1136

2017

1.6771 0.5381 10.4765 0.0233 33.2870

5.1366

0.0058 0.0260 0.0641 0.0556 0.0404

2.1775

0.6833

2016

1.7848 0.3903

6.9006

0.0187 33.0861

5.6558

0.0034 0.0474 0.0621 0.0664 0.0518

0.8977

0.6864

2015

1.8056 0.3884

7.0647

0.0172 32.9526

5.4982

0.0012 0.0060 0.0668 0.0678 0.0468

0.8088

0.6351

2014

1.6127 0.4677

7.5440

0.0202 32.7611

6.1999

0.0031 0.0184 0.0598 0.0793 0.0494

0.7834

0.6096

2013

1.4650 0.5916

8.2056

0.0406 32.5982

7.2102

0.0018 0.0604 0.0542 0.0907 0.0706

0.7510

0.5244

2012

1.6094 0.0224

0.2742

0.0881 32.3892

8.1571

0.0091 0.0681 0.0525 0.1043 0.0891

0.0261

0.4779

2011

2.6730 1.0608 12.9145 0.0223 31.8936

8.2137

0.0047 0.1813 0.0589 0.1190 0.1351

0.6442

0.4058

2010

2.3831 0.9686 11.8170 0.0140 31.5635

8.1971

0.0053 0.1175 0.0678 0.1137 0.1073

0.4237

0.4723

2017

1.4324 0.3207

5.0850

0.0467 33.5404

6.3062

0.0091 0.0260 0.0641 0.0556 0.0404

2.2861

0.5976

2016

1.4733 0.0267

0.3993

0.0691 33.4362

6.6839

0.0076 0.0474 0.0621 0.0664 0.0518

1.3409

0.5916

2015

2.4111 0.2219

2.9343

0.0580 33.3079

7.5610

0.0059 0.0060 0.0668 0.0678 0.0468

1.2650

0.6288

2014

3.6933 1.1625 12.2151 0.0119 32.8770

9.5168

0.0089 0.0184 0.0598 0.0793 0.0494

3.4291

0.6673

2013

4.3962 1.3813 13.0634 0.0146 32.7148 10.5738

0.6768

0.0052 0.0604 0.0542 0.0907 0.0706

2.7547

2012

4.8187 0.6589

7.3172

0.0205 32.6557

9.0053

0.6238

0.0023 0.0681 0.0525 0.1043 0.0891

1.0696

2011

4.7019 1.4108 13.7202 0.0058 32.5831 10.2828

0.5636

0.0065 0.1813 0.0589 0.1190 0.1351

1.9580

2010

2.9034 1.2536 13.6275 0.0054 32.6574

9.1992

0.0076 0.1175 0.0678 0.1137 0.1073

1.7596

0.5359

2017

3.3150 2.3926 23.9340 0.0161 33.2272

9.9968

0.0275 0.0260 0.0641 0.0556 0.0404

10.9967

0.5901

2016

3.8602 1.3379 16.0766 0.0158 33.0922

8.3218

0.0160 0.0474 0.0621 0.0664 0.0518

5.4892

0.5996

2015

3.8344 0.7965

9.2917

0.0167 32.8885

8.5719

0.0111 0.0060 0.0668 0.0678 0.0468

2.8346

0.5753

2014

3.3507 0.6150

7.2191

0.0238 32.8009

8.5196

0.0076 0.0184 0.0598 0.0793 0.0494

1.5564

0.4511

2013

2.8136 0.4148

4.7347

0.0365 32.6993

8.7605

0.0083 0.0604 0.0542 0.0907 0.0706

0.6696

0.4348

2012

3.0039 0.4255

5.7616

0.0269 32.8236

7.3858

0.0036 0.0681 0.0525 0.1043 0.0891

0.9658

0.3731

2011

3.1016 1.7469 25.1983 0.0283 32.8269

6.9328

0.0076 0.1813 0.0589 0.1190 0.1351

2.6682

0.3465

0.3481

2010

2.2281 1.3792 22.0760 0.0229 32.6436

6.2473

0.0102 0.1175 0.0678 0.1137 0.1073

1.7655

0.5171

2017

2.1190 0.8800 17.3344 0.0114 34.5735

5.0766

0.0072 0.0260 0.0641 0.0556 0.0404

8.7153

0.5745

2016

2.4583 0.8695 14.2428 0.0148 34.3004

6.1050

0.0081 0.0474 0.0621 0.0664 0.0518

5.8750

0.5622

2015

2.3757 0.7906 11.8038 0.0184 34.1448

6.6982

0.0085 0.0060 0.0668 0.0678 0.0468

7.4758

0.5481

2014

2.1156 0.7992 10.6377 0.0231 33.9888

7.5133

0.0096 0.0184 0.0598 0.0793 0.0494

6.6016

0.5711

2013

2.2869 0.9334 10.3279 0.0273 33.7816

9.0377

0.0101 0.0604 0.0542 0.0907 0.0706

6.2906

2012

2.6267 1.0681 10.6543 0.0240 33.6580 10.0255

0.5691

0.0100 0.0681 0.0525 0.1043 0.0891

6.1382

0.5565

2011

3.3572 1.1500 14.7260 0.0203 33.5356

7.8094

0.0067 0.1813 0.0589 0.1190 0.1351

5.5215

0.5569

2010

2.6320 1.3775 20.4930 0.0283 33.3595

6.7219

0.0108 0.1175 0.0678 0.1137 0.1073

4.7192

0.6408

2017

2.8061 0.9129 12.7940 0.0249 32.4445

7.1351

0.0051 0.0260 0.0641 0.0556 0.0404

0.7201

0.5661

2016

2.5995 0.5375

6.4251

0.0258 32.2804

8.3649

0.0007 0.0474 0.0621 0.0664 0.0518

0.6831

2015

3.0171 0.6180

6.0513

0.0207 32.0655 10.2134

0.5578

0.0069 0.0060 0.0668 0.0678 0.0468

0.6223

2014

2.9172 0.6480

6.1489

0.0251 32.0213 10.5383

0.4623

0.0146 0.0184 0.0598 0.0793 0.0494

0.5717

2013

2.5453 0.0654

0.6295

0.0282 31.9732 10.3839

0.4464

0.0075 0.0604 0.0542 0.0907 0.0706

0.0659

2012

4.7637 0.8003

6.2162

0.0020 31.8058 12.8745

0.5123

0.0042 0.0681 0.0525 0.1043 0.0891

0.5305

2011

3.9110 0.6591

7.8308

0.0040 32.2052

8.4168

0.4416

-0.0022 0.1813 0.0589 0.1190 0.1351

0.6644

0.4397

2010

2.2913 0.8430 11.9962 0.0218 32.1725

7.0269

0.0047 0.1175 0.0678 0.1137 0.1073

0.7882

0.5593

2017

1.5778 0.2439

4.9373

0.0091 32.4594

4.9393

0.0018 0.0260 0.0641 0.0556 0.0404

0.4894

0.5654

2016

1.9247 0.1130

1.9863

0.0172 32.2693

5.6884

0.0007 0.0474 0.0621 0.0664 0.0518

0.2403

0.5007

2015

1.4650 0.1084

1.5928

32.0708

6.8064

0.0004 0.0060 0.0668 0.0678 0.0468

0.1469

0.3937

2014

0.9446 0.1083

1.5290

32.0153

7.0863

0.0046 0.0184 0.0598 0.0793 0.0494

0.0738

0.2621

2013

1.1010 0.1899

2.6491

0.0284 32.0114

7.1701

0.0027 0.0604 0.0542 0.0907 0.0706

0.1289

0.2224

2012

1.5761 0.0703

0.9449

0.0297 31.9494

7.4362

0.0001 0.0681 0.0525 0.1043 0.0891

0.0448

2011

1.0426 0.1247

2.2771

0.0275 32.2471

5.4769

0.1910

-0.0004 0.1813 0.0589 0.1190 0.1351

0.1009

2010

2.0831 1.1389 10.9547 0.0214 31.6427 10.3968

0.3655

0.0057 0.1175 0.0678 0.1137 0.1073

0.1779

2017

7.4219 2.3189 21.6892 0.0339 33.2578 10.6914

0.6463

0.0159 0.0260 0.0641 0.0556 0.0404

4.5651

2016

7.2127 1.7201 22.9081 0.0291 33.0637

7.5086

0.0162 0.0474 0.0621 0.0664 0.0518

3.7575

0.6233

2015

5.3935 1.2358 17.8944 0.0269 32.8982

6.9059

0.0088 0.0060 0.0668 0.0678 0.0468

2.7188

0.5935

2014

3.4363 0.7679 13.9594 0.0254 32.7263

5.5012

0.0060 0.0184 0.0598 0.0793 0.0494

2.0901

0.4733

2013

3.3431 0.8392 13.1702 0.0281 32.4290

6.3718

0.0083 0.0604 0.0542 0.0907 0.0706

1.6270

0.4277

2012

2.9832 0.6272

9.6940

0.0272 32.2616

6.4703

0.0016 0.0681 0.0525 0.1043 0.0891

0.7047

0.3561

2011

2.4702 0.9656 13.3365 0.0182 32.0477

7.2403

0.0057 0.1813 0.0589 0.1190 0.1351

0.7935

0.3486

2010

1.8031 0.8416

9.6705

0.0120 31.7221

8.7025

0.0039 0.1175 0.0678 0.1137 0.1073

0.4993

0.4196