BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN NGỌC MỸ HỒNG
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG SINH LỜI VÀ CHẤP NHẬN RỦI RO TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM
:
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh - Năm 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN NGỌC MỸ HỒNG
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG SINH LỜI VÀ CHẤP NHẬN RỦI RO TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM
Chuyên ngành: Ngân hàng
Mã số: 8340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. PHAN THỊ BÍCH NGUYỆT
TP. Hồ Chí Minh - Năm 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Những
thông tin và nội dung trong luận văn đều dựa trên nghiên cứu thực tế và hoàn toàn
đúng với nguồn trích dẫn.
Những quan điểm được trình bày trong luận văn là quan điểm cá nhân. Các
giải pháp nêu trong luận văn được rút ra từ những cơ sở lý luận và quá trình nghiên
cứu thực tiễn.
Tác giả đề tài
Nguyễn Ngọc Mỹ Hồng
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
TÓM TẮT - ABSTRACT
CHƢƠNG 1. GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU ........................................................ 1
1.1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................... 2
1.3. Câu hỏi nghiên cứu........................................................................................ 2
1.4. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu .................................................................. 3
1.5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 3
1.6. Ý nghĩa của đề tài .......................................................................................... 3
1.7. Bố cục của đề tài ........................................................................................... 4
CHƢƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU
TRƢỚC……. ......................................................................................................... 5
2.1. Cơ sở lý thuyết .............................................................................................. 5
2.1.1. Khái niệm về khả năng sinh lời ............................................................... 5
2.1.2. Khái niệm về rủi ro ngân hàng ................................................................ 7
2.2. Khái quát về các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời và chấp nhận rủi ro
……… ................................................................................................................. 9
2.2.1. Các yếu tố nội tại .................................................................................. 10
2.2.2. Yếu tố vĩ mô ......................................................................................... 12
2.3. Tổng quan các nghiên cứu trước về các yếu tố tác động đến khả sinh lời và
chấp nhận rủi ro của ngân hàng. ......................................................................... 15
2.3.1. Nghiên cứu trên thế giới ........................................................................ 15
2.3.1. Nghiên cứu trong nước .......................................................................... 19
CHƢƠNG 3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................ 22
3.1. Mô hình lý thuyết ........................................................................................ 22
3.2. Mô hình thực nghiệm ................................................................................. 23
3.2.1. Hàm hồi quy.......................................................................................... 24
3.2.2. Biến phụ thuộc của mô hình I ................................................................ 24
3.2.3. Biến phụ thuộc của mô hình II .............................................................. 25
3.3. Mô tả dữ liệu nghiên cứu và cỡ mẫu ......................................................... 27
3.4. Phương pháp phân tích dữ liệu ................................................................. 27
3.4.1. Các bước phân tích để lựa chọn mô hình phù hợp cụ thể như sau .......... 28
3.4.2. Kiểm định các trường hợp khuyết tật của mô hình do vi phạm các giả
định…… ......................................................................................................... 28
3.5. Thảo luận kỳ vọng dấu của các biến ............................................................ 29
CHƢƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU – THẢO LUẬN ................................ 33
4.1. Kết quả nghiên cứu...................................................................................... 33
4.1.1. Phân tích thống kê mô tả ....................................................................... 33
4.1.2. Kiểm định sự tương quan và đa cộng tuyến ........................................... 38
4.1.3. Kiểm định lựa chọn mô hình Pooled và mô hình dữ liệu bảng FEM ...... 41
4.1.4. Kiểm định lựa chọn mô hình Pooled và mô hình dữ liệu bảng REM...... 41
4.1.6. Kiểm định hiện tượng phương sai thay đổi phần dư trên dữ liệu bảng -
Greene (2000) ................................................................................................. 43
4.1.7. Kiểm định hiện tượng tự tương quan phần dư trên dữ liệu bảng -
Wooldridge (2002) và Drukker (2003) ............................................................ 44
4.2. Phân tích kết quả hồi quy ............................................................................ 45
4.2.1. Phân tích kết quả mô hình ..................................................................... 46
4.2.2. Thảo luận kết quả nghiên cứu ................................................................ 48
CHƢƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................... 56
5.1. Kết luận ...................................................................................................... 56
5.2. Kiến nghị..................................................................................................... 57
5.3. Hạn chế ...................................................................................................... 58
5.4. Hướng nghiên cứu tương lai ....................................................................... 58
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC ĐỊNH LƢỢNG
DANH MỤC NGÂN HÀNG
PHỤ LỤC DỮ LIỆU
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
NHNN - Ngân hàng nhà nước
NHTM - Ngân hàng thương mại
NHTMCP - Ngân hàng thương mại cổ phần
NIM - Thu nhập lãi cận biên
PCL - Các khoản trích lập dự phòng rủi ro tín dụng trên tổng dư nợ
PROFIT - Lợi nhuận chưa phân phối
ROA - Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản
ROE - Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
TCTD - Tổ chức tín dụng
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Bảng tính toán biến................................................................................ 26
Bảng 3.2: Bảng kỳ vọng dấu .................................................................................. 26
Bảng 4.1: Thống kê mô tả...................................................................................... 33
Bảng 4.2: Kết quả ma trận tương quan ................................................................... 39
Bảng 4.3: Kết quả kiểm tra đa cộng tuyến với nhân tử phóng đại phương sai ........ 40
Bảng 4.4: Kết quả kiểm định lựa chọn Pooled và FEM .......................................... 41
Bảng 4.5: Kết quả kiểm định lựa chọn Pooled và REM ......................................... 42
Bảng 4.6: Kết quả kiểm định lựa chọn FEM và REM ............................................ 42
Bảng 4.7: Kết quả kiểm tra phương sai thay đổi mô hình ....................................... 43
Bảng 4.8: Kết quả kiểm tra tự tương quan mô hình ................................................ 44
Bảng 4.9: Kết quả hồi quy mô hình khả năng sinh lời của ngân hàng từ lãi suất và
các yếu tố quyết định lợi nhuận khác ..................................................................... 45
Bảng 4.10: Kết quả hồi quy mô hình rủi ro ngân hàng từ lãi suất và các yếu tố quyết
định khác ............................................................................................................... 45
TÓM TẮT
“Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời và chấp nhận rủi ro tại các ngân
hàng thương mại cổ phần Việt Nam”
Bài nghiên cứu dựa trên các bài học kinh nghiệm thực tiễn tại Việt Nam, cũng
như các nghiên cứu trước về khả năng sinh lời và chấp nhận rủi ro của ngân hàng.
Tác giả đã nghiên cứu và phân tích về các yếu tố nội tại cũng như vĩ mô ảnh hưởng
đến khả năng sinh lời và chấp nhận rủi ro bằng cách thu thập dữ liệu của 20 NHTM
tại Việt Nam từ các báo cáo tài chính, cùng các dữ liệu vĩ mô. Tác giả sử dụng phần
mềm STATA 12 kết hợp với dữ liệu bảng Panel data, mô hình Pooled OLS, FEM,
REM nhằm tìm ra mô hình phù hợp nhất.
Mục đích của bài viết này là để điều tra tác động của môi trường lãi suất thấp
bất thường có ảnh hưởng như thế nào đến lợi nhuận và rủi ro, nhằm đánh giá về sự
lành mạnh của ngành ngân hàng trong giai đoạn lãi suất thấp. Sử dụng cả mô hình
động và mô hình tĩnh phương pháp tiếp cận và các kỹ thuật ước tính khác nhau, tác
giả thấy rằng môi trường lãi suất thấp thực sự làm suy yếu hiệu suất ngân hàng và
giảm thiểu lãi ròng. Tuy nhiên, các ngân hàng đã có thể duy trì mức độ chung của
họ về lợi nhuận, do trích lập dự phòng thấp hơn, nhưng có thể gây nguy hiểm cho
sự ổn định tài chính. Các ngân hàng đã không bù đắp cho thu nhập lãi thấp hơn
bằng cách mở rộng hoạt động để bao gồm các hoạt động giao dịch với rủi ro cao
hơn.
Thực nghiệm tại NHTM Việt Nam giai đoạn 2010-2017, sau kết quả phân
tích tác giả đã tìm thấy bằng chứng thực nghiệm mối quan hệ cùng chiều của lãi
suất ngắn hạn ảnh hưởng đến lợi nhuận thuần của hoạt động tín dụng của ngân hàng
thương mại. Trong khi đối với lợi nhuận chung thì mối quan hệ này ngược chiều
hình chữ U. Có nghĩa là trong thời điểm lãi suất thấp, khi lãi suất tăng thì sẽ làm
cho lợi nhuận chung giảm, tuy nhiên khi đến một giai đoạn nhất định, lãi suất tăng
thì làm lợi nhuận chung tăng lên.
Bên cạnh đó đối với mối quan hệ của lãi suất ảnh hưởng đến khả năng chấp
nhận rủi ro, bài nghiên cứu tìm thấy mối quan hệ cùng chiều hình chữ U ngược.
Trong giai đoạn lãi suất thấp tác động này là cùng chiều, nhưng khi đến giai đoạn
lãi suất tăng cao lên thì có tác động ngược chiều.
Từ khóa: Ngân hàng, lợi nhuận, chấp nhận rủi ro, mô hình dữ liệu bảng, môi
trường lãi suất thấp
ABSTRACT
"Factors that affect bank profitability and risk-taking under low interest rates
at Vietnamese joint stock commercial banks".
This research is based on the practical experience lessons in Vietnam, as well
as many preivous research papers about profitability and risk-taking of banks. The
writer has researched and analyzed the internal as well as macro that affect the
profitability and risk-taking by collecting data of 20 commercial banks in Vietnam
from financial statements, and macro-economic data. The writer used the program
STATA 12 together with Panel data, model Pooled OLS, FEM, REM models to
find the most suitable model.
The aim of this paper is to investigate how the impact of unusually low
interest rate environment affects on the profit and and risk, to evaluate the
soundness of banks in the period of low interest rate. Using both dynamic and static
modellingapproaches and various estimation techniques, we find that the low
interest rate environment indeed impairs bank performance and compresses net
interest margins. Nonetheless, banks have been able to maintain their overall level
of profits, due to lower provisioning, which in turn may endanger financial stability.
Banks did not compensate for their lower interest income by expanding operations
to include trading activities with a higher risk exposure.
From the data of the experiments at commercial banks in Vietnam from 2010
to 2017, the writer find the empirical evidence of the same-way relationship
between the short term interest rate and the profit of banks. However for the net
interest profit, this relationship will be opposite. This means that in the time of low
interest rate, the increase of interest will lower the net profit, untill one specific
time, the increase of interest rate will increase the net profit.
In addition to the relationship of interest rate and risk-taking, this research
has found the same relationship. In the time of low interest rate, the relationship is
in the same direction, but when the interest rate increase, there is an opposite effect.
Keywords: Banking, profitability, risk‐taking, panel data models, low interest
rate environment.
1
CHƢƠNG 1. GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay nền kinh tế nước ta đang phát triển lên một cấp độ mới, nền kinh tế
hội nhập trên trường quốc tế, hội nhập trong khu vực ASEAN (AEC), điều đó sẽ
mang lại những cơ hội và những thử thách. Với bối cảnh như vậy, ngành ngân hàng
đóng vai trò là một trung gian tài chính, thông qua ngân hàng các nguồn lực được
sử dụng, phân bổ một cách hợp lý và hiệu quả. Một hệ thống ngân hàng hoạt động
ổn định và hiệu quả sẽ có khả năng ứng phó được với các cú sốc tiêu cực. Do đó,
việc phân tích một cách cụ thể cũng như tìm ra những yếu tố tác động đến khả năng
sinh lời và chấp nhận rủi ro của các NHTM ở Việt Nam là một việc cấp thiết.
Như vậy, việc xem xét một cách tổng thể và xác định những nhân tố ảnh
hưởng đến khả năng sinh lời của các NHTM ở Việt Nam là hết sức quan trọng và có
giá trị. Bởi vì, nó sẽ hỗ trợ cho các nhà quản lý, các nhà hoạch định chính sách, các
nhà quản trị ngân hàng và các nhà đầu tư trong việc ra quyết định. Qua đó nó cũng
là cơ sở để hoàn thiện được một khung chính sách hợp lý trong quá trình quản lý
hoạt động của các ngân hàng ở Việt Nam thời kỳ hội nhập.
Bắt nguồn từ những nhu cầu có tính thiết thực, ngày càng có nhiều tác giả
quan tâm nghiên cứu đề tài khả năng sinh lời và rủi ro của NHTM dưới nhiều góc
độ như: Nghiên cứu Bikker & Hu ( 2002), Demirgüç‐Kunt & Huizinga (1999) “Về
khả năng sinh lời của ngân hàng và mối quan hệ của nó với chu kỳ kinh doanh”.
Các nghiên cứu của Alessandri & Nelson (2015), Genay & Podjasek (2014) về
“Mối quan hệ giữa lãi suất thấp và sự khan hiếm về lợi nhuận của ngân hàng”.
Nghiên cứu của Borio, Gambacorta và Hofmann (2015) tiếp tục nhấn mạnh tầm
quan trọng của sự hiểu biết mối quan hệ này cho việc đánh giá chính sách tiền tệ vì
điều này được cho là có tác dụng phụ nghiêm trọng. Ở Việt Nam cũng đã có nhiều
nghiên cứu về vấn đề này, như nghiên cứu của Nguyễn Minh Hà và Nguyễn Công
Tâm (2012) “Hiệu quả hoạt động của 5 ngân hàng tại các nước Đông Nam Á và bài
2
học kinh nghiệm cho Việt Nam”, Tạp Chí Kinh tế và Chính trị Thế Giới, số 11.
Nghiên cứu Nguyễn Thị Loan (2015) “Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu
quả hoạt động tại ngân hàng thương mại Việt Nam”, Tạp Chí Khoa Học Và Đào
Tạo Ngân Hàng, số 161.
Các nghiên cứu trên cho thấy lợi nhuận đóng vai trò quan trọng cũng như
việc kiểm soát được rủi ro đối với hệ thống NHTM Việt Nam nói riêng và ở các
nước khác nói chung. Tuy nhiên, mỗi một bài nghiên cứu được phân tích ở từng
quốc gia khác nhau, đánh giá ở các giai đoạn và điều kiện kinh tế xã hội ở từng thời
kỳ khác nhau nên sẽ cho ra những kết quảs khác nhau. Do đó, việc áp dụng kết quả
nghiên đó cho Việt Nam là chưa phù hợp, mặc dù ở nước ta cũng đã có nhiều
nghiên cứu về vấn đề này.
Vì vậy ở bài nghiên cứu này, tác giả cố gắng hệ thống tổng quát và hợp lý nhất
các nhân tố tác động đến khả năng sinh lợi nhuận và chấp nhận rủi ro của NHTM,
cũng như bổ sung thêm trong thời kỳ lãi suất biến động giảm mà các bài trước đây
khi tìm hiểu phân tích về lợi nhuận cũng như rủi ro của NHTM Việt Nam chưa
kiểm chứng. Qua tìm hiểu tác giả thấy từ 30/12/2014 lãi suất chính sách không thay
đổi duy trì ở mức thấp so với các thời kỳ trước chính vì vậy tác giả quyết định chọn
đề tài: “Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời và chấp nhận rủi ro tại các
ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam” để làm đề tài luận văn của mình.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu tổng quát: Nghiên cứu chủ yếu về các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời và chấp nhận rủi ro tại các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam, từ đó đưa ra kiến nghị phù hợp
- Mục tiêu cụ thể: Mục tiêu của luận văn là xác định các yếu tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đó đến khả năng sinh lời và khả năng chấp nhận rủi ro của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam trong thời kỳ lãi suất thấp. 1.3. Câu hỏi nghiên cứu
Phù hợp với mục tiêu nghiên cứu đã được đề cập, luận văn hình thành 2 câu
hỏi:
3
Các yếu tố nào ảnh hưởng đến khả năng sinh lời và chấp nhận rủi ro tại các
NHTMCP Việt Nam trong giai đoạn lãi suất thấp?
Chiều hướng tác động của các yếu tố đó đến khả năng sinh lời và chấp nhận
rủi ro tại các NHTMCP Việt Nam trong giai đoạn lãi suất thấp như thế nào?
1.4. Phạm vi và đối tƣợng nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu: 20 ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam từ năm
2010 đến năm 2017
Đối tượng nghiên cứu là các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời và
chấp nhận rủi ro của các ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam.
1.5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp định lượng, dữ liệu bảng (Panel Data) với
mô hình hồi quy đa biến dạng gộp (Pooled OLS), mô hình tác động ngẫu nhiên
(Random Effects Model – REM), mô hình tác động cố định (Fixed Effects Model -
FEM) và hồi quy mô-men tổng quát (GMM) nhằm so sánh kết quả giữa các mô
hình. Bên cạnh đó tác giả sử dụng phần mền Stata 12.
Luận văn tiến hành nghiên cứu các biến độc lập và biến phụ thuộc trong mô
hình, nguồn dữ liệu được lấy từ báo cáo tài chính và báo cáo thường niên và Tổng
cục thống kê.
1.6. Ý nghĩa của đề tài
Ý nghĩa khoa học: Cung cấp các bằng chứng thực nghiệm về khả năng sinh
lời và chấp nhận rủi ro của ngân hàng, củng cố các lý thuyết đồng thời đưa ra những
bằng chứng thực nghiệm.
Ý nghĩa về mặt thực tiễn: Cung cấp nhiều thông tin có giá trị, là căn cứ cho
các nhà đầu tư, quản trị ra quyết định. Giúp cho các nhà quản trị ngân hàng thương
mại đánh giá được khả năng tăng trưởng của lợi nhuận nhằm tìm ra những nhân tố
tích cực để phát huy và những nhân tố tiêu cực để khắc phục hay loại bỏ, từ đó có
thể đưa ra những quyết định đúng đắn phát triển ngân hàng ngày một bền vững.
4
1.7. Bố cục của đề tài
Đề tài nghiên cứu gồm có 5 chương
Chương 1: Giới thiệu nghiên cứu: Giới thiệu tổng quan về vấn đề được nghiên
cứu bao gồm các nội dung: lý do chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu, đối tượng, phạm
vi, dữ liệu nghiên cứu và ý nghĩa của nghiên cứu.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và Tổng quan các nghiên cứu trước: Chương này
trình bày về khái niệm, các chỉ tiêu đo lường, yếu tố nội tại ngân hàng và yếu tố
kinh tế vĩ mô tác động đến khả năng sinh lời và chấp nhận rủi ro của ngân hàng
thương mại trong giai đoạn lãi suất thấp. Ngoài ra, luận văn cũng lược khảo các
nghiên cứu thực nghiệm đã công bố trước đây để xác định các yếu tố định lượng.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu: Trình bày dữ liệu, phương pháp phân
tích, mô hình nghiên cứu.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu – thảo luận: Phân tích thống kê mô tả, phân
tích mối quan hệ giữa các biến và phân tích kết quả hồi quy.
Chương 5: Kết luận và kiến nghị: Tóm tắt các kết quả của nghiên cứu, nêu ra
những hạn chế của đề tài nghiên cứu và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Chương 1 đã giới thiệu một cách khái quát về nội dung chính của bài nghiên
cứu. Thông qua những câu hỏi và mục tiêu đề ra đã thực hiện thu thập và phân tích
số liệu về tình trạng hoạt động thực tiễn của các NHTMCP ở Việt Nam để từ đó tìm
ra các nhân tố tác động đến khả năng sinh lời và chấp nhận rủi ro của các NHTMCP
ở Việt Nam.
5
CHƢƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC
NGHIÊN CỨU TRƢỚC
Chương 1 đã giới thiệu khái quát về tính cấp thiết của nội dung đề tài, mục
tiêu nghiên cứu của đề tài. Trên cơ sở đó, đề tài xây dựng các câu hỏi nghiên cứu
và thông qua các phương pháp kỹ thuật định lượng để tìm ra kết quả nghiên cứu.
Nội dung chương 2 gồm hai phần: phần đầu nêu ra cơ sở lý thuyết về hiệu quả
hoạt động của ngân hàng, phần hai của đề tài trích dẫn một số nghiên cứu thực
nghiệm trước, đồng thời cũng làm cơ sở để xác định các biến nghiên cứu trong đề
tài.
2.1. Cơ sở lý thuyết
2.1.1. Khái niệm về khả năng sinh lời
Theo Ehow (2012) khả năng sinh lời là thước đo hiệu quả bằng tiền, là điều
kiện cần nhưng chưa đủ để duy trì cân bằng tài chính. Việc đánh giá khả năng sinh
lời phải dựa trên một khoảng thời gian tham chiếu. Khái niệm khả năng sinh lời
được áp dụng trong mọi hoạt động kinh tế sử dụng các phương tiện vật chất, con
người và tài chính, thể hiện bằng kết quả trên phương tiện. Khả năng sinh lời có thể
áp dụng cho một hoặc một tập hợp tài sản.
“Khả năng sinh lợi là mục tiêu chính của tất cả các hoạt động kinh doanh. Nếu
không có khả năng sinh lợi, các hoạt động kinh doanh không thể tồn tại trong thời
gian dài. Vì vậy, việc đo lường khả năng sinh lợi trong quá khứ, hiện tại và dự đoán
khả năng sinh lợi trong tương lai đóng vai trò rất quan trọng” (Don Hofstrand,
2009).
NHTM cũng là một doanh nghiệp, do đó, khả năng sinh lời NHTM có thể
được hiểu là khả năng kinh doanh, sử dụng một cách hiệu quả tài sản của ngân hàng
để tạo ra lợi nhuận nhằm bù đắp cho những chi phí của ngân hàng. Khả năng sinh
6
lời của ngân hàng chính là lợi nhuận sau thuế hay lợi nhuận ròng của ngân hàng
(Rose, 2002).
Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời -phản ánh tính hiệu quả của một
đồng vốn kinh doanh - theo thông lệ quốc tế thường được phản ánh thông qua các
chỉ tiêu sau: thu lãi biên ròng (NIM), thu nhập ròng trên tổng tài sản (ROA) và thu
nhập ròng trên tổng vốn chủ sở hữu (ROE).
Tổng thu nhập lãi – Tổng chi phí lãi
NIM = Tổng tài sản có
Tỷ lệ thu lãi biên ròng (NIM) phản ánh năng lực của hội đồng quản trị và
nhân viên ngân hàng trong việc duy trì sự tăng trưởng của các nguồn thu (chủ yếu
từ các khoản cho vay, đầu tư và phí dịch vụ) so với mức tăng của chi phí (chủ yếu
là chi trả lãi tiền gửi, những khoản vay trên thị trường tiền tệ, tiền lương nhân viên
và phúc lợi). Tỷ lệ thu nhập lãi biên ròng đo lường mức chênh lệch giữa thu từ lãi
và chi trả lãi mà ngân hàng có thể đạt được thông qua hoạt động kiểm soát chặt chẽ
tài sản sinh lời và theo đuổi các nguồn vốn có chi phí thấp.
ROA là một chỉ số thể hiện tương quan giữa mức sinh lợi của một công ty so
với tài sản của nó. ROA sẽ cho ta biết hiệu quả của công ty trong việc sử dụng tài
sản để kiếm lời. ROA được tính bằng cách chia thu nhập hàng năm cho tổng tài
sản, thể hiện bằng con số phần trăm. Công thức tính như sau:
Lợi nhuận sau thuế
ROA =
Tổng tài sản có
ROA là một chỉ tiêu chủ yếu phản ánh tính hiệu quả quản lý. Nó chỉ ra rằng
khả năng của hội đồng quản trị ngân hàng trong quá trình chuyển tài sản của ngân
hàng thành thu nhập ròng. ROA được sử dụng rộng rãi trong phân tích hiệu quả
hoạt động kinh doanh và đánh giá tình hình tài chính của ngân hàng, nếu mức ROA
thấp có thể là kết quả của một chính sách đầu tư hay cho vay không năng động hoặc
7
có thể chi phí hoạt động của ngân hàng quá mức. Ngược lại, mức ROA cao thường
phản ánh kết quả của hoạt động hiệu quả, ngân hàng có cơ cấu tài sản hợp lý, có sự
điều động linh hoạt giữa các hạng mục trên tài sản trước những biến động của nền
kinh tế.
Hệ số thu nhập trên vốn cổ phần (ROE) phản ánh mức thu nhập ròng trên
vốn cổ phần của cổ đông (hay trên giá trị tài sản ròng hữu hình).
Lợi nhuận sau thuế
ROE =
Vốn chủ sở hữu
ROE là một chỉ tiêu đo lường tỷ lệ thu nhập cho các cổ đông của ngân hàng.
Nó thể hiện thu nhập mà các cổ đông nhận được từ việc đầu tư vào ngân hàng (tức
là chấp nhận rủi ro để hy vọng có được thu nhập ở mức hợp lý). Chỉ tiêu này cũng
được sử dụng khá phổ biến trong phân tích hiệu quả hoạt động nhằm phản ánh hiệu
quả sử dụng vốn chủ sở hữu.
Ngoài ra, trong đánh giá hiệu quả hoạt động của ngân hàng, các nhà quản trị
ngân hàng còn xem xét mối quan hệ giữa chỉ tiêu ROA và ROE vì trên thực tế hai
chỉ tiêu này phản ảnh sự đánh đổi cơ bản giữa rủi ro và thu nhập. Chính điều này
cho thấy một ngân hàng có thể có ROA thấp nhưng vẫn có thể đạt được ROE khá
cao do họ sử dụng đòn bẩy tài chính lớn.
2.1.2. Khái niệm về rủi ro ngân hàng
AllanWillett cho rằng: "Rủi ro là sự bất trắc cụ thể liên quan đến việc xuất
hiện một biến cố không mong đợi". Trong một nghiên cứu của JohnHaynes, và
được nhắc lại một lần nữa trong cuốn Lý thuyết Bảo hiểm và Kinh tế của
IrvingPfeffer thì rủi ro là : “ Khả năng xảy ra tổn thất, là tổng hợp những sự ngẫu
nhiên có thể đo lường được bằng xác suất”.
Các định nghĩa trên dù ít nhiều khác nhau song có thể thấy rằng nó cùng đề
cập đến hai đặc điểm cơ bản của rủi ro, đó là: “Rủi ro là sự không chắc chắn và là
8
khả năng xảy ra kết quả không mong muốn. Trong các khả năng xảy ra, có ít nhất
một khả năng đưa đến kết quả không mong muốn. Và kết quả này có thể đem lại tổn
thất hay thiệt hại cho đối tượng gặp rủi ro.”
Rủi ro tồn tại trong hoạt động kinh doanh dưới các hình thức khác nhau. Do
đặc điểm đặc thù của hoạt động Ngân hàng làm cho hoạt động này có độ rủi ro lớn.
Có các loại rủi ro chủ yếu sau trong hoạt động của NHTM: Rủi ro tín dụng, rủi ro
lãi suất, rủi ro nguồn vốn, rủi ro do thừa vốn, rủi do do thiếu vốn, rủi ro hối đoái, rủi
ro trong thanh toán, rủi ro thuần tuý, rủi ro mất khả năng thanh toán.
Altunbas, Gambacorta và Marques ‐ Ibanez (2010) tìm thấy một môi trường
lãi suất thấp đột ngột và xảy ra trong một thời kỳ dài sẽ làm rủi ro ngân hàng tăng
lên. Có lẽ, các ngân hàng có xu hướng giả định rằng rủi ro của ngân hàng lớn hơn
chủ yếu thông qua hai kênh. Thứ nhất, họ có thể tạo thêm thu nhập từ các hoạt động
khác, bằng cách tăng phí và thu nhập kinh doanh thông qua sự thay đổi trong mô
hình, do Rajan xây dựng (2005). Ở Nhật Bản, ví dụ điển hình của một thời gian dài
‐ môi trường lãi suất siêu thấp kéo dài, các ngân hàng thực sự đã cố gắng thay đổi
mô hình kinh doanh của họ và phát triển các nguồn thu nhập mới để duy trì khả
năng sinh lời. Họ mở rộng ở các khu vực bên ngoài thị trường cốt lõi của họ, mở
rộng phạm vi dịch vụ của họ, chiến lược đầu tư thay đổi và thành lập các ngành
nghề kinh doanh mới (xem Weistroffer, 2013). Roengpitya et al. (2014) mô tả ba
ngân hàng có mô hình kinh doanh khác nhau và thấy rằng sau cuộc khủng hoảng tài
chính nhiều ngân hàng đã điều chỉnh chiến lược của họ phù hợp với hiệu suất tương
đối của mô hình kinh doanh. Tuy nhiên, họ cũng thấy rằng một sự thay đổi trong
mô hình kinh doanh thường làm giảm lợi nhuận hơn là tăng cường nó, những ngân
hàng đã có những rắc rối trong việc thay đổi chiến lược của họ. Sự tìm kiếm năng
suất và tăng khả năng sinh lời có thể có rủi ro cũng được giải thích bằng phát hiện
của Manganelli và Wolswijk (2009) rằng trong quá trình tăng trưởng kinh tế bị bóp
méo, lãi suất thấp hơn có thể phản ánh ít rủi ro hơn. Các sự tồn tại của kênh gây rủi
9
ro, đó là, tác động các thay đổi về tỷ lệ chính sách đối với nhận thức rủi ro hoặc rủi
ro khoan dung, được xác định bởi Borio và Zhu (2008).
Kênh nguy cơ thứ hai và chiếm ưu thế liên quan đến rủi ro tín dụng đó là môi
trường lãi suất thấp có thể ảnh hưởng đến rủi ro trong danh mục cho vay. Thứ nhất,
lãi suất thấp có thể làm giảm xác suất xác định về các khoản vay và do đó, giảm
các khoản dự phòng về các khoản vay. Mặt khác, có thể dẫn đến tình trạng giảm các
tiêu chí cho vay của ngân hàng và làm giảm chất lượng danh mục cho vay, trong
trung hạn dẫn đến tổn thất tín dụng cao hơn. Jiménez, Ongena, Peydró và Saurina
(2014), Ongena và Peydró (2009), Bolivia, Maddaloni và Peydró (2011) thấy rằng,
trong trường hợp của Châu Âu và Hoa Kỳ, làm mềm tiêu chuẩn cho vay đối với các
công ty và hộ gia đình. Dell'Ariccia và Marquez (2006) thấy rằng lãi suất thấp làm
giảm khả năng loại bỏ những vấn đề bất lợi và do đó có thể làm giảm sàng lọc ngân
hàng, tăng khả năng cho vay nhiều rủi ro hơn. Delis và Kouretas (2011) bổ sung cho
các tài liệu bằng cách xem xét các năm 2001-2008 và lưu ý rằng lãi suất thấp làm
tăng rủi ro của khoản vay danh mục đầu tư. Một mối tương quan trong hai kênh trên
có nguy cơ có thể được xem xét, như Delis và Kouretas (2011) được tìm thấy rằng
các ngân hàng tham gia vào nhiều hoạt động phi truyền thống, có nghĩa là, tiếp xúc
với rủi ro cao hơn, cũng có xu hướng tiếp tục với các rủi ro cao hơn trong các hoạt
động truyền thống của họ.
2.2. Khái quát về các yếu tố ảnh hƣởng đến khả năng sinh lời và chấp nhận rủi ro
Các NHTM muốn giữ vững ổn định và phát triển lành mạnh cần nhờ vào điều
kiện tiên quyết đó là hoạt động có kết quả tốt, do đó việc tăng cường khả năng sinh
lời sẽ đóng góp tích cực việc mở rộng hoạt động kinh doanh, nâng cao năng lực tài
chính, tăng khả năng cạnh tranh, xây dựng danh hiệu. Bên cạnh đó cũng cần phát
hiện những rủi ro cho ngân hàng để phòng tránh những tổn thất có thể xảy ra, để có
thể bảo toàn vốn. Tuy nhiên, để làm được điều đó, cần phải tìm được chính xác các
nhân tố tác động nhằm đánh giá chính xác tình hình tài chính, đánh giá rủi ro, phán
10
đoán, dự báo, đưa ra quyết định tài chính, quyết định tài trợ và đầu tư phù hợp với
mục tiêu của các NHTM. Có hai nhóm yếu tố ảnh hưởng: yếu tố nội tại và yếu tố vĩ
mô, mà hai nhóm nhân tố này có những ảnh hưởng khác nhau đến khả năng sinh lời
cũng như khả năng chấp nhận rủi ro của các NHTM qua từng thời kỳ và từng ngân
hàng khác nhau.
2.2.1. Các yếu tố nội tại
Đầu tiên, nhiều yếu tố cụ thể của ngân hàng có thể ảnh hưởng đến lợi nhuận
của một ngân hàng. Các biến thường được sử dụng là quy mô ngân hàng, vốn ngân
hàng, dư nợ cho vay, mức độ rủi ro tín dụng, đa dạng hóa doanh thu, mô hình kinh
doanh hoặc loại hình ngân hàng. Dựa trên các tài liệu hiện có, bài viết này minh họa
cách các yếu tố cụ thể:
Quy mô ngân hàng: Theo Trần Việt Dũng (2014), các thuyết kinh tế cho rằng
các tổ chức lớn sẽ hiệu quả hơn và có thể cung cấp được dịch vụ tại mức giá thấp
hơn nhờ vào lợi thế kinh tế quy mô qua đó thu về lợi nhuận lớn hơn. Tuy nhiên,
cũng không ít các quan điểm cho rằng việc mở rộng quy mô hoạt động của ngân
hàng không hợp lý sẽ gây rất nhiều khó khăn trong việc quản trị, đồng thời lại có
thể khiến các nhà quản trị đưa ra các quyết định sai lầm làm suy giảm khả năng sinh
lời của ngân hàng.
Bằng chứng thực nghiệm về tác động của kích thước ngân hàng đến khả năng
sinh lời là không thuyết phục. Trong khi đó Demirgüç ‐ Kunt và Huizinga (1999),
Goddard, Molyneux và Wilson (2004), Borio et al. (2015), tìm thấy một hiệu ứng
tích cực, ECB (2015) kết luận quy mô ngân hàng và khả năng sinh lời có tác động
tiêu cực đáng kể, được giải thích bởi cấu trúc phức tạp và tốn kém hơn của các ngân
hàng lớn hơn. Mặt khác, Athanasoglou et al. (2008) và Trujillo ‐ Ponce (2013) tìm
thấy một hiệu ứng không đáng kể và gợi ý một mối quan hệ phi tuyến tính như vậy
mà lợi nhuận ban đầu tăng kích thước và sau đó giảm.
11
Những người khác như Shehzad, De Haan và Scholtens (2013) thấy rằng các
ngân hàng lớn hơn có nhiều lợi nhuận hơn so với các ngân hàng nhỏ nhưng tốc độ
tăng trưởng chậm hơn. Ngân hàng lớn hơn có thể hưởng lợi từ các nền kinh tế có
quy mô trong khi những ngân hàng nhỏ hơn có thể cố gắng phát triển nhanh hơn với
chi phí lợi nhuận.
Vốn ngân hàng: là một yếu tố khác ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của
ngân hàng. Dựa vào các tác động của Hiệp định Basel yêu cầu các ngân hàng có
mức vốn tối thiểu theo tỷ lệ phần trăm tài sản có trọng số rủi ro (RWA), Iannotta,
Nocera và Sironi (2007) nói rằng mức vốn cao hơn có thể biểu thị các ngân hàng có
tài sản rủi ro hơn. Điều này ít nhất giữ cho một Tỷ lệ đòn bẩy RWA, tức là tỷ lệ vốn
đối với RWA.
Thông qua lợi nhuận cao hơn, tỷ lệ vốn cao hơn có thể mang lại lợi nhuận cao
hơn. Athanasoglou et al. (2008) tìm thấy một mối quan hệ tích cực như vốn ngân
hàng hoạt động như một mạng lưới an toàn trong trường hợp của những phát triển
bất lợi, để họ có thể duy trì lợi nhuận trong thời kỳ kinh tế khó khăn. Nói chung là,
bằng chứng thực nghiệm thấy rằng vốn và lợi nhuận có tương quan cùng chiều
(xem thêm Borio và cộng sự, 2015; Demirgüç ‐ Kunt & Huizinga, 1999; ECB,
2015).
Dƣ nợ cho vay: Tỷ lệ tổng số khoản vay trên tổng tài sản là biến đại diện cho
kích thước cho vay tương đối của ngân hàng. Danh mục cho vay càng lớn thì sẽ tạo
ra thu nhập lãi ròng càng cao, nhưng cũng sẽ phải chịu rủi ro tín dụng cao hơn. Dựa
trên bằng chứng thực nghiệm, Dietrich và Wanzenried (2011), ECB (2015) và
Trujillo ‐ Ponce (2013) thấy rằng, về sự cân bằng, cho vay có ảnh hưởng tích cực
đến lợi nhuận. Bikker và Hu (2002) thấy rằng cho vay là theo chu kỳ và các ngân
hàng có lợi nhuận cao hơn sẽ cho vay hào phóng hơn.
Rủi ro tín dụng: Bikker và Hu's (2002) phát hiện rủi ro tín dụng cao hơn
thông qua các khoản vay được kết hợp với tỷ suất lợi nhuận thấp hơn và được xác
12
nhận rộng rãi. Rủi ro tín dụng cao hơn ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận là số tiền
trích lập dự phòng cho các khoản lỗ dự kiến sẽ được trừ vào lợi nhuận ròng. Trong
trung hạn, chất lượng danh mục cho vay thấp hơn cũng làm giảm lợi nhuận do thua
lỗ thực sự phát sinh.
Rủi ro tín dụng được phát hiện là có tính chu kỳ (Bikker & Hu, 2002) và bất
đối xứng (Marcucci & Quagliariello, 2009): Trong thời kỳ suy thoái kinh tế, hiệu
ứng tuần hoàn này thậm chí là rõ ràng hơn. Do đó, rủi ro tín dụng và có mức dự
phòng càng cao thì có ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng sinh lợi của ngân hàng
(xem Athanasoglou et al., 2008; ECB, 2015 là tốt).
Đa dạng hóa: mô tả tỷ lệ thu nhập ngoài lãi trên tổng thu nhập. Thu nhập
ngoài lãi là được tạo ra thông qua thu nhập từ các hoạt động khác như phí hoa hồng
và phí dịch vụ giao dịch hoạt động. Demirgüç ‐ Kunt và Huizinga (1999), Stiroh
(2004) và ECB (2015) nhận thấy rằng sự phụ thuộc vào thu nhập ngoài lãi liên quan
đến lợi nhuận ngân hàng một cách rõ rệt thông qua việc giảm thiểu được rủi ro thị
trường. Theo Dietrich và Wanzenried (2011) trong trường hợp của các ngân hàng
Thụy Sĩ và bởi Elsas, Hackethal và Holzhäuser (2010), tranh luận rằng thu nhập
ngoài lãi của các doanh nghiệp mang lại lợi nhuận cao hơn và do đó tăng cường tạo
ra lợi nhuận thông qua việc đa dạng hóa các hoạt động kinh doanh khác ngoài
những hoạt động kinh doanh truyền thống. Liên quan đến việc cho vay và đa dạng
hóa, Roengpitya, Tarashev và Tsatsaronis (2014) xác định ba mô hình kinh doanh
khác nhau bằng cách phân loại thành phần bảng cân đối và thấy rằng khả năng sinh
lời và hiệu quả khác nhau rõ rệt giữa các mô hình kinh doanh.
2.2.2. Yếu tố vĩ mô
Các biến kinh tế vĩ mô có tính đến hiệu quả chu kỳ kinh doanh đối với khả
năng sinh lời của ngân hàng và rủi ro ngân hàng. Khả năng tăng trưởng GDP được
dự kiến là dấu hiệu tích cực.
13
Hệ số Lạm phát CPI phản ánh rằng một phần lợi nhuận do lạm phát kỳ vọng
thông qua thu nhập từ phao ngân hàng và có ưu tiên là một hiệu ứng tích cực.
Tốc độ tăng trƣởng kinh tế: Năm 2010 đã xảy ra một cuộc khủng hoảng
ngân hàng, góp phần dẫn đến cuộc khủng hoảng kinh tế trên toàn thế giới. Từ đó ta
thấy được khả năng sinh lời của ngân hàng có độ nhạy cảm rất lớn đối với sự biến
đổi của chu kỳ kinh tế. Và từ đó chúng ta có thể đánh giá được sự tồn tại và phát
triển của hệ thống ngân hàng thông qua mối quan hệ tương quan thuận giữa một nền
kinh tế với chu kỳ tăng trưởng hiệu quả, thì sẽ tạo ra nhiều cơ hội lợi thế hơn cho
khả năng sinh lời của NHTM và ngược lại. Và đối với nền kinh tế Việt Nam khi mà
hệ thống NHTM là một trung gian tài chính nên ảnh hưởng của Ngân hàng đến nền
kinh tế thông qua khả năng sinh lời là cực kỳ nhạy cảm.
Lạm phát: Lạm phát cũng phản ánh các khía cạnh của chu kỳ kinh doanh.
Nói chung, bằng chứng thực nghiệm khẳng định lạm phát có tác động tích cực đến
lợi nhuận của ngân hàng, nhưng hệ số này rất khó để giải thích. Demirgüç ‐ Kunt và
Huizinga (1999), ví dụ, tìm một mối quan hệ tích cực giữa lạm phát và lãi ròng, đưa
ra cách giải thích nếu lạm phát cao sẽ làm thu nhập cao hơn cho ngân hàng. Bên
cạnh đó, vì các nhà hoạch định chính sách chỉ có lãi suất danh nghĩa trong tay, lạm
phát là yếu tố quyết định lãi suất thực thu được. Thực tế, lạm phát có tác động trực
tiếp và gián tiếp đến khả năng sinh lời.
Các lý thuyết xung đột tồn tại và cho một cuộc thảo luận đầy đủ Perry (1992),
mục đích của bài báo này là để lại giả thuyết cho các bài báo trong tương lai về ảnh
hưởng của lạm phát đến doanh thu, chi phí ngoài lãi và về khả năng sinh lợi thực sự
của các ngân hàng. Giả thiết sau này cho thấy quan điểm hợp lý nhưng có thể tranh
luận rằng thực tế khi điều chỉnh theo lạm phát thì doanh thu và chi phí ngoài lãi
không liên quan đến thay đổi giá. Các cuộc thảo luận tập trung vào tác động của
lạm phát đối với các ngân hàng, thay vì những gì đã ảnh hưởng đến các ngân hàng
trong các đợt tăng cụ thể. Vì vậy, bài viết tóm tắt từ các sự kiện như tăng cạnh tranh
14
giữa các ngân hàng và thay đổi quy định mà làm ảnh hưởng đến kết quả của ngân
hàng, vì các sự kiện như vậy chứ không nhất thiết phải do lạm phát mà ảnh hưởng
đến lợi nhuận của ngân hàng. Từ đó họ bắt đầu với việc xem xét các tài liệu kinh tế
và các lý thuyết tổng quan chính của nó. Sau đó chỉ ra những lý thuyết này là trường
hợp đặc biệt của một cách tiếp cận phong phú hơn mà các yếu tố chính là tỷ lệ thay
đổi kỳ vọng và tốc độ điều chỉnh danh mục đầu tư. Lý thuyết phong phú hơn là nền
tảng cho nghiên cứu trong tương lai. Ảnh hưởng của lạm phát đến lợi nhuận ngân
hàng thực sự đã được thảo luận rộng rãi trong các tài liệu kinh tế và tài chính.
Alchian và Kessel (A-K) (1992) cho rằng các ngân hàng là chủ nợ tiền tệ thuần
(nghĩa là tài sản danh nghĩa của ngân hàng lớn hơn các khoản nợ danh nghĩa). Giá
tăng sau đó sẽ làm giảm giá trị tài sản danh nghĩa của họ nhiều hơn giảm giá trị của
các khoản nợ danh nghĩa của họ. Do đó, các ngân hàng sẽ mất lợi nhuận trong giai
đoạn lạm phát.
Môi trƣờng lãi suất: Là lãi suất ngắn hạn, chúng tôi lấy lãi suất tiền gửi 3
tháng liên tục trên thị trường. Dự kiến lãi suất giảm thì sẽ làm lợi nhuận của ngân
hàng suy giảm và tăng rủi ro.
Người ta cho rằng tác động của lãi suất đối với khả năng sinh lời và chấp nhận
rủi ro của ngân hàng sẽ cao hơn khi tỷ lệ lãi suất thấp. Những mối quan hệ này là
kết quả nghiên cứu bằng cách lấy căn bậc hai của lãi suất ngắn hạn, do đó dự kiến
sẽ có một hệ số âm. Với lãi suất dài hạn, tác giả lấy lãi suất trái phiếu chính phủ 10
năm. Bằng cách này, chúng ta có thể đánh giá độ dốc đường cong lợi suất, như xấp
xỉ bởi sự khác biệt giữa lãi suất dài hạn và ngắn hạn.
Tương tự, theo Alessandri và Nelson (2015), chúng tôi mong đợi một hiệu ứng
tích cực về lợi nhuận và tác động tiêu cực đến rủi ro. Các biến lãi suất được xem xét
theo các thuật ngữ danh nghĩa, bởi vì chỉ số này được kiểm soát bởi các ngân hàng
trung ương.
15
2.3. Tổng quan các nghiên cứu trƣớc về các yếu tố tác động đến khả sinh lời và chấp nhận rủi ro của ngân hàng.
2.3.1. Nghiên cứu trên thế giới
(1) Altunbas, Y., Gambacorta, L., & Marques‐Ibanez, D. (2010). Bài viết
này điều tra sự tương tác giữa rủi ro ngân hàng và lãi suất ngắn hạn. Dữ liệu của bài
được lấy từ bảng cân đối hàng quý của các ngân hàng trong giai đoạn 10 năm tại
Hoa Kỳ và khu vực Liên minh châu Âu, tìm thấy bằng chứng cho thấy trong một
thời kỳ lãi suất thấp bất thường và kéo dài sẽ làm rủi ro của các ngân hàng tăng lên.
(2) Bolt, W., de Haan, L., Hoeberichts, M., Van Oordt, M. R. C., &
Swank, J. (2012). Nghiên cứu về khả năng sinh lời của ngân hàng trong giai đoạn
suy thoái. Bài viết này ước tính mối quan hệ giữa suy thoái kinh tế và lợi nhuận của
ngân hàng bằng cách sử dụng mô hình lý thuyết có tính đến lịch sử cho vay của
ngân hàng cũng như khấu hao và lỗ trên dư nợ. Bài viết tập trung vào tổng lợi
nhuận ngân hàng và các thành phần của nó: thu nhập lãi ròng, thu nhập khác, và
trích lập dự phòng cộng với các chi phí khác. Sử dụng dữ liệu tổng thể cũng như
riêng lẻ của từng ngân hàng, kết quả nhận định rằng lợi nhuận của ngân hàng theo
chu kỳ kinh doanh là mạnh mẽ hơn cho các cuộc suy thoái sâu hơn trong những
ngày nhẹ. Và tìm thấy bằng chứng rằng cứ mỗi phần trăm thu hẹp GDP thực trong
thời gian suy thoái nghiêm trọng sẽ dẫn đến giảm 0,24% lợi nhuận trên tài sản ngân
hàng.
(3) Nghiên cứu của Shehzad, C. T., De Haan, J., & Scholtens, B. (2013) sử
dụng mô hình bảng điều khiển cho hơn 15.000 ngân hàng từ 148 quốc gia từ năm
1988 đến năm 2010, điều tra sự tương tác giữa kích thước, tăng trưởng và khả năng
tạo ra lợi nhuận của các ngân hàng. Và kết luận rằng sự thay đổi về khả năng tạo ra
lợi nhuận của ngân hàng độc lập với mức độ biến thiên của tăng trưởng quy mô
ngân hàng. Tuy nhiên, ở các nước có thu nhập cao của Tổ chức Hợp tác và Phát
triển Kinh tế (OECD) các ngân hàng có quy mô lớn hơn phát triển chậm hơn nhưng
có nhiều lợi nhuận cao hơn so với các ngân hàng có quy mô nhỏ. Trong khi tăng
16
trưởng ngân hàng không liên tục xảy ra, nhưng khả năng sinh lời của ngân hàng là
dai dẳng. Cuối cùng, bài nghiên cứu khẳng định rằng tăng trưởng quy mô ngân
hàng không có tác động tới khả năng sinh lời của ngân hàng.
(4) James Ayodele Owoputi, (2014) nhằm tìm ra các nhân tố tác động đến
khả năng tạo ra lợi nhuận của các ngân hàng Nigeria trong suốt giai đoạn 1998-
2012, sử dụng mô hình tác động ngẫu nhiên. Các phát hiện cho thấy sự tồn tại tác
động tích cực đáng kể của an toàn vốn, quy mô ngân hàng, tăng trưởng năng suất và
lợi nhuận tiền gửi. Rủi ro tín dụng và tỷ lệ thanh khoản có ảnh hưởng lớn đến lợi
nhuận ngân hàng. Tuy nhiên, không có bằng chứng nào chứng minh được sự hỗ trợ
của các biến số cụ thể về hiệu quả của công nghiệp. Nói chung, như mong đợi, lạm
phát và lãi suất có ảnh hưởng ngược chiều một cách đáng kể đến khả năng sinh lời
của ngân hàng.
(5) Susan Moraa Onuonga (2014) điều tra tác động của các yếu tố nội tại
của ngân hàng đến khả năng tạo ra lợi nhuận của 6 NHTM tại Kenya từ 2008 đến
2013 sử dụng phương pháp bình phương tối thiểu (Least square) từ bảng dữ liệu thứ
cấp do NHTW Kenya phát hành và các chỉ số phát triển ngành của Ngân hàng thế
giới để xác định tác động của tài sản, vốn, cho vay, tiền gửi và chất lượng tài sản
đến lợi nhuận ngân hàng. Để đo lường lợi nhuận ngân hàng trong bài này tác giả sử
dụng chỉ số ROA và cho thấy lợi nhuận ngân hàng và ROA có mối quan hệ tương
tác đáng kể. Tác giả đề nghị Chính phủ Kenya nên có chính sách khuyến khích các
NHTM để tăng tài sản và vốn để nâng cao hiệu quả ngành ngân hàng, nên đầu tư
vào các công nghệ và kỹ năng quản lý, giảm thiểu chi phí hoạt động sẽ tác động tích
cực đến sự tăng trưởng và tồn tại.
(6) Alessandri, P., & Nelson, B. D. (2015). Bài viết này góp phần cung cấp
tài liệu về sự tương tác giữa lợi nhuận của ngân hàng và hoạt động kinh tế. Khi
nghiên cứu về lợi nhuận ngân hàng với hoạt động kinh tế trong thời gian suy thoái
sâu, nhận thấy có tác động lớn hơn so với giai đoạn kinh tế ổn định. Trong số các
17
thành phần khác nhau của lợi nhuận ngân hàng, khoản lỗ cho vay là động lực chính
của kết quả này. Bài nghiên cứu cũng tìm thấy lãi suất dài hạn trong những năm
trước là nhân tố quan trọng tạo ra lợi nhuận trong thời kỳ tăng trưởng kinh tế cao.
(7) Borio, C., Gambacorta, L., & Hofmann, B. (2015). Bài viết này điều tra
chính sách tiền tệ ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của ngân hàng, sử dụng dữ liệu
cho 109 ngân hàng quốc tế lớn có trụ sở tại 14 nền kinh tế tiên tiến lớn trong giai
đoạn 1995–2012. Nhìn chung, tác giả đã tìm thấy một mối quan hệ tương quan cùng
chiều giữa các cấp lãi suất ngắn hạn và độ dốc của đường cong lợi suất, một mặt
khác là về lợi nhuận của ngân hàng. Từ đó thấy được chiều hướng tích cực đến thu
nhập nhưng lại tiêu cực về các khoản thu nhập lãi và cho vay khi có sự tác động của
lãi suất. Chúng tôi cũng thấy rằng khi mức lãi suất thấp hơn thì hiệu quả sẽ cao hơn
và độ dốc ít dốc, tức là không có tuyến tính.
(8) Narwal and Pathneja (2016), Mục đích của bài báo này là để phân tích
ảnh hưởng của các biến liên quan đến ngân hàng và các biến liên quan đến quản trị
doanh nghiệp về năng suất và thu nhập tại các ngân hàng tư nhân và nhà nước ở Ấn
Độ. Phân tích hồi quy được sử dụng để đánh giá hiệu quả của các biến liên quan đến
quản lý và hiệu suất của các ngân hàng khác nhau. Hai biến quản trị và thù lao giải
thích khả năng sinh lời của các ngân hàng nhà nước và chỉ tính nhị nguyên mới giải
thích cho các ngân hàng tư nhân. Không có ý nghĩa nào giữa các biến năng suất và
quản trị. Sự độc đáo của bài viết là chưa có bài viết nào đánh giá sự hiệu quả của
các biến này lên năng suất và khả năng tạo ra lợi nhuận của các ngân hàng cùng một
lúc.
(9) Mehmet Sabri Topak và Nimet Hulya Talu (2017) nghiên cứu sử dụng
dữ liệu bảng từ tháng 01/2005 đến tháng 9/2015 của 10 ngân hàng thương mại trên
BIST Banks Index Turkey. Theo kết quả thực nghiệm, các yếu tố cụ thể của ngân
hàng, như tỷ lệ lãi cho vay so với lãi tiền gửi (ILID), được sử dụng như là biên lãi
ròng, tỷ lệ phí ròng và doanh thu hoa hồng trên tổng chi phí hoạt động (FCE) và
18
quy mô (SIZE) có ảnh hưởng tích cực lợi nhuận được thể hiện bằng ROA và ROE.
Mặt khác, tỷ lệ cho vay không phù hợp với tổng dư nợ (NPL) được coi là rủi ro tín
dụng và an toàn vốn (ESA) và tỷ lệ chi phí hoạt động khác trên tổng doanh thu hoạt
động (OEI), có ảnh hưởng tiêu cực đến lợi nhuận. Kết quả nổi bật nhất là trong số
tất cả các biến số cụ thể, OEI có tác động mạnh nhất đến lợi nhuận. Phát hiện này
phù hợp với thực tế là do các ngân hàng bị hạn chế trong việc xác định lãi suất, họ
không kiểm soát được mức doanh thu lãi ròng. Do đó, tiết kiệm chi phí hoạt động là
một lựa chọn khả thi hơn trong việc tăng lợi nhuận. Đối với các biến số kinh tế vĩ
mô, GDP thực tế và lãi suất có chiều hướng ảnh hưởng tích cực đến lợi nhuận trong
khi tỷ giá hối đoái có tác động tiêu cực.
(10) Eissa A. Al-Homaidi, Mosab I. Tabash, Najib H. S. Farhanand Faozi
A. Almaqtari (2018), đánh giá các nhân tố tác động tới lợi nhuận của các NHTM
tại Ấn Độ. Khả năng sinh lời của các ngân hàng Ấn Độ được đo lường bằng ba biến
quan trọng là Lợi nhuận trên tài sản (ROA), Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)
và Tỷ lệ lãi ròng (NIM). Nghiên cứu cũng sử dụng các biến độc lập bao gồm quy
mô ngân hàng, chất lượng tài sản, an toàn vốn, thanh khoản, năng suất hoạt động,
tiền gửi, đòn bẩy tài chính, quản lý tài sản và số lượng chi nhánh. Nghiên cứu sử
dụng phương pháp (GMM) được xây dựng trên bảng dữ liệu của 10 năm cho hơn
60 ngân hàng thương mại của Ấn Độ. Nghiên cứu cũng tính đến Tổng sản phẩm
quốc nội (GDP), tỷ lệ lạm phát, lãi suất và tỷ giá hối đoái là yếu tố vĩ mô. Kết quả
thấy rằng tất cả các yếu tố đặc thù của ngân hàng, ngoại trừ số lượng chi nhánh, tác
động đáng kể đến lợi nhuận được đo bằng NIM. Các yếu tố vĩ mô được sử dụng
trong nghiên cứu đều có ý nghĩa với tác động tiêu cực đến lợi nhuận của các ngân
hàng thương mại Ấn Độ. Hơn nữa, quy mô ngân hàng, số lượng chi nhánh, tỷ lệ
quản lý tài sản và đòn bẩy tài chính là các biến có khả năng tạo ra lợi nhuận cao
trong bối cảnh các NHTM Ấn Độ được đo bằng ROA. Các kết quả cung cấp một
cái nhìn sâu sắc hơn về ngành ngân hàng Ấn Độ và các nhân tố ảnh hưởng tới lợi
nhuận của nó.
19
(11) Fakhri J. Hasanov, Nigar Bayramliand Nayef Al-Musehel (2018) xem
xét các nhân tố tác động tới lợi nhuận ngân hàng tại Azerbaijan, một nền kinh tế
phụ thuộc vào dầu trong quá trình chuyển đổi. Tác giả kết luận quy mô ngân hàng,
vốn và các khoản vay, cũng như chu kỳ kinh tế, lạm phát kỳ vọng và giá dầu có ảnh
hưởng tích cực đáng kể đến lợi nhuận. Trong khi tiền gửi, rủi ro thanh khoản và mất
giá tỷ giá có tác động tiêu cực đến lợi nhuận. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng lợi nhuận
ngân hàng chịu sự tác động của đặc thù của quốc gia, việc bỏ qua các đặc tính quốc
gia có thể dẫn đến sai lệch trong ước tính.
2.3.1. Nghiên cứu trong nƣớc
(1) Trịnh Quốc Trung, Nguyễn Văn Sang (2013), tác giả bài viết dựa trên số
liệu của 39 NHTM Việt Nam từ 2005-2012 và sử dụng mô hình hồi quy Tobit để
chỉ ra rằng, ROE và ROA chịu ảnh hưởng tiêu cực từ tỷ lệ nợ xấu, tổng chi phí hoạt
động trên doanh thu. Tỷ lệ cho vay so với tổng tài sản càng cao thì khả năng sinh lời
của ngân hàng càng cao, tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản tăng thì làm ROA
tăng nhưng làm ROE giảm.
(2) Hồ Thị Hồng Minh và Nguyễn Thị Cành (2015), nghiên cứu mối quan
hệ giữa đa dạng hoá thu nhập nói riêng và các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh
lời của các NHTM Việt Nam nói chung. Bài viết sử dụng số liệu của 22 NHTM
Việt Nam từ 2007-2013 cùng với phương pháp nghiên cứu dữ liệu bảng ước lượng
SGMM đã cho thấy mối quan hệ tương quan cùng chiều là lạm phát, tỷ lệ dư nợ cho
vay/tổng tài sản,chỉ số đa dạng hoá thu nhập, tỷ lệ tiền gửi khách hàng. Trong khi
đó, các yếu tố có tác động ngược chiều đến lợi nhuận là tỷ lệ vốn chủ sở hữu/tổng
tài sản,tỷ lệ nợ xấu, tỷ lệ chi phí hoạt động trên thu nhập. Bên cạnh đó, quy mô
tổng tài sản và GDP không tìm thấy mối quan hệ tương quan đến khả năng sinh lời
của NHTM Việt Nam.
(3) Nguyễn Thị Mỹ Linh, Nguyễn Thị Ngọc Hƣơng (2015), tác giả sử dụng
hồi quy bảng kết hợp với số liệu lấy từ báo cáo kiểm toán của 27 NHTMCP Việt
20
Nam từ 2008- 2013 để chỉ ra rằng quy mô ngân hàng, cho vay, rủi ro tín dụng, vốn
chủ sở hữu có mối quan hệ thuận chiều với thu nhập lãi cận biên của ngân hàng.
Còn hiệu quả quản lý và GDP có ảnh hưởng tiêu cực đến NIM.
(4) Nguyễn Phạm Nhã Trúc & Nguyễn Phạm Thiên Thanh (2016), bài viết
sử dụng dữ liệu của 28 NHTM tại Việt Nam trong giai đoạn 2002 đến 2013 và bằng
mô hình hồi quy tuyến tính. Kết quả nghiên cứu cho thấy cả ROA và ROE chịu tác
động của chỉ số quy mô ngân hàng và chi phí hoạt động mang chiều hướng tích cực,
nhưng vốn chủ sở hữu thì cùng chiều đến ROA, nhưng ngược chiều với ROE. Quy
mô cho vay không tìm thấy bằng chứng thực nghiệm về mối quan hệ với lợi nhuận
của ngân hàng. Các yếu tố vĩ mô (lạm phát, tăng trưởng GDP) đều có ảnh hưởng
tích cực đến ROA và ROE.
(5) Nguyễn Thị Thu Hiền (2017), để xác định khả năng phát triển và hoạt
động ổn định của ngân hàng, tác giả dựa vào một chỉ số quan trọng đó là khả năng
sinh lời của ngân hàng. Tác giả phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ số ROA,
ROE của các NHTM Việt Nam từ 2006-2015. Nghiên cứu đã tìm thấy kết quả các
yếu tố có quan hệ tương quan thuận với khả năng sinh lời của ngân hàng là chỉ số
cho vay trên tổng tài sản, chi phí lãi vay và dự phòng rủi ro tín dụng, đa dạng hóa.
Còn nợ xấu, chi phí hoạt động và quy mô ngân hàng có mối quan hệ nghịch với lợi
nhuận. Kết quả không tìm thấy mối tương quan giữa cơ cấu vốn, quản lý rủi ro
thanh khoản, kiểm soát chi phí có tác động đến lợi nhuận của ngân hàng.
21
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
Tóm lại, ở chương 2, luận văn đã trình bày những vấn đề về cơ sở lý thuyết
hiệu quả hoạt động cũng như rủi ro của ngân hàng. Ngoài ra, luận văn đã đưa ra các
yếu tố ảnh hưởng như: quy mô, vốn ngân hàng, dư nợ cho vay, rủi ro tín dụng, lạm
phát, tốc độ tăng trưởng kinh tế tác động như thế nào đến kết quả hoạt động kinh
doanh của ngân hàng từ các lý thuyết đã nghiên cứu trước nhằm xây dựng khung lý
thuyết. Toàn bộ nội dung này được dùng làm cơ sở cho việc phân tích chi tiết ở các
chương tiếp theo. Ở chương 3 sẽ đi chi tiết phương pháp nghiên cứu bao gồm: mô
hình nghiên cứu, nguồn dữ liệu và mẫu.
22
CHƢƠNG 3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Chương 2 đã trình bày cơ sở lý thuyết, các kết quả nghiên cứu thực nghiệm của
các tác giả trên thế giới và Việt Nam. Để thực hiện việc phân tích và kiểm định ảnh
hưởng của các yếu tố đến khả năng sinh lời và chấp nhận rủi ro trong giai đoạn lãi
suất thấp, trong chương 3 tiếp theo sẽ trình bày chi tiết về phương pháp nghiên cứu,
mô tả cách chọn mẫu và thu thập dữ liệu, giả thuyết nghiên cứu, mô hình nghiên
cứu, phương pháp phân tích dữ liệu
3.1. Mô hình lý thuyết
Dựa vào một số nghiên cứu trước đây của Jacob A. Bikker và Tobias M.
Vervliet (2017), sử dụng hai mô hình như sau:
Mô hình I giải thích khả năng sinh lời của ngân hàng từ lãi suất và các
yếu tố quyết định lợi nhuận khác:
là thước đo lợi nhuận của ngân hàng i trong năm t. Như trong nhiều nghiên
cứu khác, một mô hình động được áp dụng, lợi nhuận ngân hàng có xu hướng tồn
tại theo thời gian (xem Bergeret al., 2000).
Mức độ kiên trì được nắm bắt bởi hệ số biến phụ thuộc trễ. Đối với giá trị của
α từ 0 đến 1, lợi nhuận cho thấy sự kiên trì nhưng họ sẽ trở lại mức bình thường của
họ. Đối với giá trị gần bằng 0, kiên trì là thấp và ngành công nghiệp khá cạnh tranh
khi tốc độ điều chỉnh cao. Nếu α gần bằng 1, kiên trì là mạnh mẽ chỉ ra sự vắng mặt
, nền kinh tế vĩ mô là đại
của cạnh tranh (xem Athanasoglou et al., 2008).
. Lỗi tổng
Các yếu tố quyết định cụ thể được nắm bắt bởi
và lãi suất môi trường được thể hiện bởi
diện trong nhiệm kỳ
23
hợp được cho bởi , trong đó ηi là ngân hàng không quan sát được hiệu
ứng cụ thể, đó là thời gian bất biến.
Mô hình II mô tả rủi ro ngân hàng từ lãi suất và các yếu tố quyết định
khác:
là thước đo rủi ro cho ngân hàng i trong năm t. Mô hình này và cấu trúc
động của nó dựa trên Delis và Kouretas (2011), người cung cấp lập luận cho bản
chất năng động về rủi ro ngân hàng: Có thể giả định rằng rủi ro tiếp xúc, hoặc từ các
hoạt động giao dịch hoặc từ chất lượng của danh mục cho vay, được thực hiện trong
giai đoạn tiếp theo và do đó chịu đựng. Mức độ kiên trì rủi ro được nắm bắt theo hệ
số α. Các biến hồi quy khác và lỗi thuật ngữ tương tự như trong mô hình I.
Xem xét độ dài của thời gian nghiên cứu và những diễn biến đã diễn ra, hiệu
ứng thời gian có thể có mặt trong thành phần lỗi của cả hai mô hình. Do đó, các
hình nộm năm được bao gồm trong ước tính của các mô hình thực nghiệm. Trong
các mô hình lý thuyết, một thuật ngữ không đổi được bao gồm, nhưng hằng số này
có thể. Tất nhiên không được xác định trong các mô hình hiệu ứng cố định.
3.2. Mô hình thực nghiệm
Các kết quả nghiên cứu trước đây nêu ở chương 2 chưa bao quát được sự ảnh
hưởng đến khả năng sinh lời và chấp nhận rủi ro của các nhân tố nội tại cũng như vĩ
mô trong cùng một nghiên cứu, mà phân tích đơn lẻ theo kết quả của từng tác giả,
chưa xác định được tổng quan mức độ tác động.
Điểm mới của bài này khác với các nghiên cứu trước đây về cách tiếp cận, sử
dụng phương pháp phân tích thống kê mô tả, phân tích tương quan, phân tích hồi
quy đa biến dữ liệu bảng kết hợp thực hiện các kiểm định cần thiết để đo lường khả
năng sinh lời và chấp nhận rủi ro của các NHTMCP tại Việt Nam theo các chỉ tiêu
24
NIM, PROFIT, ROE, ROA, PCL từ phân tích, đánh giá các nhân tố nội tại bên
trong ngân hàng và các nhân tố vĩ mô.
3.2.1. Hàm hồi quy
3.2.2. Biến phụ thuộc của mô hình I
Thu nhập lãi cận biên (NIM) là một chỉ số thể hiện sự chênh lệch giữa thu
nhập lãi và chi phí lãi vay mà ngân hàng dùng để kiểm soát chặt chẽ tài sản sinh lời
và lựa chọn các nguồn vốn có chi phí thấp, theo tỷ lệ tổng tài sản.
Tỷ lệ NIM cao có nghĩa là ngân hàng đang quản lý tài sản và nợ hiệu quả.
Ngược lại, NIM thấp phản ánh việc tạo lợi nhuận của ngân hàng đang gặp khó
khăn.
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA): Là một thước đo hiệu suất sinh
lời, được xác định bởi tỷ lệ lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản bình quân của từng
thời kỳ. ROA sẽ cho ta biết hiệu quả của ngân hàng trong việc sử dụng tài sản để
25
kiếm lời. ROA phản ánh khả năng quản trị và sử dụng tài sản của ngân hàng một
cách hiệu quả để tạo ra lợi nhuận hợp lý. Tuy nhiên, ROA quá cao cũng không phải
là dấu hiệu cho ngân hàng vì phải đối mặt với nguy cơ rủi ro cao hơn. Các yếu tố
như lãi suất, luật pháp, quốc gia cũng ảnh hưởng đến chỉ số ROA. Nhược điểm của
ROA là không phản ánh các hoạt động ngoại bảng, đôi khi chiếm một tỷ trọng rất
lớn trong hoạt động ngân hàng.
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) phản ánh mức thu nhập ròng
trên vốn cổ phần của cổ đông (hay trên giá trị tài sản ròng hữu hình), được tính bằng
cách lấy lợi nhuận sau thuế trên tổng vốn chủ sở hữu bình quân. Chỉ số này là thước
đo để đánh giá khả năng quản trị và sử dụng vốn chủ sở hữu để tạo ra thu nhập cho
các cổ đông. ROE đánh giá lợi ích mà cổ đông có được từ nguồn vốn đầu tư vào
ngân hàng. Do đó, ROE là chỉ tiêu quan trọng mà các cổ đông quan tâm khi đầu tư.
Lợi nhuận chƣa phân phối trên bảng cân đối kế toán của ngân hàng
3.2.3. Biến phụ thuộc của mô hình II
Các khoản trích lập dự phòng rủi ro tín dụng trên tổng dƣ nợ (PCL) mô
tả mức độ rủi ro tín dụng. Khoản dự phòng rủi ro tín dụng (PCL) là ước tính các
khoản lỗ tiềm ẩn mà công ty có thể gặp phải do rủi ro tín dụng. Khoản trích lập dự
phòng rủi ro tín dụng được coi là chi phí trên báo cáo tài chính của công ty như dự
kiến lỗ từ nợ quá hạn và nợ xấu hoặc tín dụng khác có khả năng bị mất hoặc không
thể phục hồi.
Ví dụ, nếu công ty tính toán rằng các tài khoản quá 90 ngày qua có tỷ lệ thu
hồi là 40%, nó có thể trích lập dự phòng rủi ro tín dụng dựa trên 40% số dư của các
tài khoản này.
26
Bảng 3.1: Bảng tính toán biến
TT Biến Cách đo lƣờng Nguồn dữ liệu
Biến phụ thuộc
Chênh lệch giữa thu nhập lãi và chi NIM Báo cáo tài chính 1 phí lãi/Tổng tài sản
PROFIT Lợi nhuận chưa phân phối Báo cáo tài chính 2
ROA Lợi nhuận sau thuế/Tổng tài sản Báo cáo tài chính 3
ROE Lợi nhuận sau thuế/ Vốn chủ sở hữu Báo cáo tài chính 4
PCL Dự phòng rủi ro tín dụng/Tổng dư nợ Báo cáo tài chính 5
Biến độc lập
SIZE Logarit của tổng tài sản Báo cáo tài chính 1
CAP Vốn chủ sở hữu/Tổng tài sản Báo cáo tài chính 2
3 LOANTA Tổng dư nợ/ Tổng tài sản Báo cáo tài chính
NITA Thu nhập ngoài lãi/Tổng tài sản Báo cáo tài chính 4
Tăng trưởng GDP:
GDP Tổng cục thống kê 5
(GDPn – GDPn-1)/ GDPn-1
INF Tổng cục thống kê 6 Tỷ lệ lạm phát: (Pt – Pt-1)/ Pt-1
IR Tổng cục thống kê 7
(Nguồn: Tổng hợp của tác giả)
Bảng 3.2: Bảng kỳ vọng dấu
NIM PROFIT ROA ROE PCL
Lãi suất (+) (-) (+) (+) (+)
27
(Nguồn: Tổng hợp của tác giả)
3.3. Mô tả dữ liệu nghiên cứu và cỡ mẫu
Tác giả đã sử dụng dữ liệu thứ cấp để nghiên cứu các nhân tố tác động đến
khả năng sinh lời và chấp nhận rủi ro trong giai đoạn lãi suất thấp của các ngân
hàng thương mại cổ phần. Nguồn dữ liệu được lấy từ các báo cáo tài chính hợp nhất
của 20 ngân hàng được chọn làm từ năm 2010 đến 2017, đề tài có tổng cộng 160 (8
x 20) quan sát. Các biến kinh tế vĩ mô được lấy từ dữ liệu thống kê của trang web
www.vietstock.vn, www.worldbank.org, các chỉ số khác được tác giả tự tính toán
theo công thức của từng chỉ số. Đặc điểm của mẫu là nguồn dữ liệu thứ cấp của các
ngân hàng đã được kiểm toán.
3.4. Phƣơng pháp phân tích dữ liệu
Tác giả sử dụng phương pháp phân tích dữ liệu bảng cho phép kết hợp chuỗi
thời gian và dữ liệu không gian. Các khác biệt đối tượng và thay đổi theo thời gian
được quan sát thông qua dữ liệu bảng thuận lợi trong quá trình phân tích.
Trong bài luận văn này, tác giả sử dụng dữ liệu bảng cân bằng, ưu điểm được
viết trong nghiên cứu Baltagi (2008).
Đầu tiên, tăng số lượng quan sát cỡ mẫu, ít đa cộng tuyến hơn, sự biến thiên
dữ liệu có nhiều quan sát hơn.
Thứ 2, các kỹ thuật trên dữ liệu bảng loại bỏ các khác biệt không đồng nhất
giữa các đối tượng nghiên cứu, đó là các đối tượng không gian như ngân hàng trong
bài nghiên cứu.
28
3.4.1. Các bƣớc phân tích để lựa chọn mô hình phù hợp cụ thể nhƣ sau
Bƣớc 1: Lựa chọn mô hình Pooled OLS và FEM, kiểm định giả thuyết Ho:
mô hình Pooled OLS phù hợp hơn FEM, với giả thuyết H0: α1 = α2 = … αN = α. Nếu
kết quả chấp nhận giả thuyết H0, lựa chọn Pooled.
Bƣớc 2: Tác giả lựa chọn REM và Pooled OLS qua kiểm định Lagrange
(LM), chấp nhận giả thuyết H0, cho thấy sai số trong mô hình không có sự sai lệch
giữa các nhóm, và phù hợp với mô hình Pooled OLS.
Bƣớc 3: Tiếp theo kiểm định Hausman với giả thiết Cov(Xit, Ui) = 0. Nếu kết
quả kiểm định bác bỏ giả thuyết H0, tác giả chọn FEM, ngược lại sẽ chọn REM.
3.4.2. Kiểm định các trƣờng hợp khuyết tật của mô hình do vi phạm các
giả định
(1) Giả định phƣơng sai của sai số không đổi:
Tác giả sử dụng kiểm định phương sai thay đổi với nghiên cứu Greene
(2000) trên dữ liệu bảng. Lý do kiểm định phương sai thay đổi là do khi mô hình vi
phạm phương sai thay đổi sẽ dẫn đến vấn đề: nếu các phương sai không bằng nhau
thì độ tin cậy tương đối của mỗi quan sát (dữ liệu) sẽ không bằng nhau.
Phương sai thay đổi nghĩa là phương sai của các phần dư là không phải hằng
số, nghĩa là chúng khác nhau ở các quan sát khác nhau.
(2) Giả định không có sự tƣơng quan giữa các phần dƣ:
Tác giả sử dụng kiểm định Durk và Woodrige (2003) nhằm kiểm tra tự tương
quan phần dư. Lý do kiểm định tự tương quan phần dư là hiện tượng tự tương quan
sẽ dẫn đến một số hậu quả như: phương sai các ước lượng OLS là bị chệch, đôi khi
quá thấp so với phương sai thực và sai số tiêu chuẩn, dẫn đến phóng đại tỷ số t, ước
29
lượng OLS vẫn là ước lượng tuyến tính không chệch, nhưng không là ước lượng
hiệu quả nữa.
(3) Giả định không có mối tƣơng quan giữa các biến độc lập (không xảy
ra hiện tƣợng đa cộng tuyến):
Tác giả kiểm tra đa cộng tuyến dựa trên Gujarati (2004): Mô hình có R2 lớn
hơn 0.8 nhưng | t | thấp.
Giá trị tuyệt đối của hệ số tương quan giữa 2 biến độc lập lớn hơn 0.8 cho thấy
có tồn tại hiện tượng đa cộng tuyến nghiêm trọng giữa 2 biến này.
Lý do thực hiện kiểm định đa cộng tuyến là hiện tượng đa cộng tuyến sẽ dẫn
đến một số hậu quả như: phương sai và hiệp phương sai của các ước lượng OLS
lớn, khoảng tin cậy rộng lớn, tỷ số t mất ý nghĩa, hệ số xác định cao nhưng tỷ số t
mất ý nghĩa,
Sử dụng hệ số khuếch đại phương sai (VIF), nếu VIF lớn hơn 10 thì tồn tại
hiện tượng đa cộng tuyến. Bên cạnh đó, kết hợp với dữ liệu bảng theo Baltagi
(2008) cũng đã hạn chế được hiện tượng đa cộng tuyến. nhưng nếu lỡ có thì sẽ bỏ
các biến có đa cộng tuyến để khắc phục.
(4) Hiện tƣợng nội sinh
Để khắc phục hiện tượng nội sinh, tức là hiện tượng biến độc lập và sai số
không tương quan, hậu quả là ước lượng mất vững trên OLS, tác giả sử dụng
phương pháp Arellano Bond (1991).
3.5. Thảo luận kỳ vọng dấu của các biến
SIZE: Quy mô ngân hàng dùng để xác định các khu vực có kinh tế tiềm năng
hoặc sự mất cân đối trong lĩnh vực ngân hàng. Yếu tố có thể dẫn đến mối quan hệ
30
tích cực giữa quy mô và lợi nhuận ngân hàng nếu có là các nền kinh tế có quy mô
đáng kể (Akhavein, Berger & Humphrey, 1997; Bourke,1989; Molyneux &
Thornton, 1992; Bikker & Hu, 2002; Goddard, Molyneux & Wilson, 2004). Nhưng
nếu tăng đa dạng hóa dẫn đến rủi ro tín dụng thấp hơn và do đó lợi nhuận thấp hơn.
Nghiên cứu của Low và ctg (2011); Hamadi & Ali Awdeh, (2012); Kasmana, và
cộng sự, năm (2010), Shehzad, De Haan và Scholtens (2013) khẳng định quy mô
ngân hàng có mối tương quan ngược chiều với khả năng sinh lời. Eichengreen và
Gibson (2001) cho rằng ảnh hưởng của quy mô ngân hàng ngày càng tăng lên làm
lợi nhuận có thể tăng lên đến một giới hạn nhất định. Ngoài điểm này, tác động của
quy mô ngân hàng có thể là tiêu cực do quan liêu và các yếu tố khác. Do đó, giữa
quy mô của ngân hàng và lợi nhuận ngân hàng có thể được dự kiến sẽ không tuyến
tính.
CAP: Tuy chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn nhưng nó giúp
cho việc hoạt động và phát triển của ngân hàng do bị khống chế tỷ lệ an toàn vốn.
Phù hợp với Demirgüç ‐ Kunt và Huizinga (1999) và Dietrich và Wanzenried
(2011), chúng tôi thấy rằng quy mô vốn chủ sở hữu của ngân hàng càng cao thì
càng có khả năng kêu gọi thêm vốn, khi đó đòn bẩy tài chính không được tận dụng
làm cho lợi nhuận giảm. Có nhiều bài viết đồng ý kiến với quan điểm này như
Salman Ahmad, Bilal Nafees, Bilal Nafees (2012), Nguyễn Thị Cành, Hồ Thị Hồng
Minh (2015).
LOANTA: Hầu hết thu nhập của ngân hàng là từ hoạt động tín dụng thông
qua chỉ tiêu thu nhập lãi, do đó chỉ số dư nợ tín dụng thể hiện càng lớn thì thu nhập
lãi của ngân hàng càng cao làm cho tỷ lệ thu nhập trên tổng tài sản (ROA) càng cao.
Qua đó thấy năng lực của các nhà quản trị điều hành quản lý ngân hàng.
Nghiên cứu của Dietrich và Wanzenried (2011), Trujillo ‐ Ponce (2013), cho
thấy chỉ số này và ROA có mối quan hệ ngược chiều. Ngược lại, nghiên cứu của
31
Sufian (2011), Deger Alper và Adem Anbar (2011), Susan Moraa Onuonga (2014)
có mối tương quan là cùng chiều.
NITA: Ngoài nguồn thu nhập từ hoạt động truyền thống, lợi nhuận của ngân
hàng còn từ các hoạt động ngoài lãi như chứng khoán, dịch vụ thẻ, tài trợ thương
mại, kinh doanh ngoại hối, thanh toán… Theo lý thuyết quản lý danh mục đầu tư,
việc đa dạng các danh mục đầu tư giúp ngân hàng giảm thiểu được rủi ro thị trường
để đạt được lợi nhuận kỳ vọng.
Nghiên cứu của Narwal and Pathneja (2016), Hồ Thị Hồng Minh và Nguyễn
Thị Cành (2015), TS. Nguyễn Thị Thu Hiền (2017) cho thấy đa dạng hóa có mối
quan hệ cùng chiều với khả năng sinh lời của ngân hàng.
Các ngân hàng có sự phụ thuộc lớn hơn vào lãi suất không quan tâm thu nhập,
có nghĩa là, đa dạng hóa cao hơn, có lưới nhỏ hơn lãi suất được kỳ vọng và được hỗ
trợ bởi nghiên cứu liên quan của Demirgüç ‐ Kunt và Huizinga (1999) và Dietrich
và Wanzenried (2011). Đa dạng hóa, tỷ lệ tổng thu nhập ngoài lãi trên tổng thu
nhập, thể hiện sự phụ thuộc của ngân hàng vào các hoạt động truyền thống để tạo ra
lợi nhuận. Ảnh hưởng đến lợi nhuận và rủi ro là mơ hồ.
GDP: Thực tế là giá trị sản lượng hàng hoá và dịch vụ hiện hành của nền kinh
tế được đánh giá theo mức giá cố định của năm cơ sở (năm gốc) hay là tổng của
lượng hàng hoá và dịch vụ được sản xuất ra trong một năm nhân với giá cố định của
các hàng hoá và dịch vụ ấy trong năm gốc, chỉ số này được Cục thống kê công bố
theo định kỳ. Nghiên cứu của Hồ Thị Hồng Minh và Nguyễn Thị Cành (2015),
Nguyễn Minh Hà và Nguyễn Công Tâm (2012) đã tìm ra được mối quan hệ cùng
chiều giữa tăng trưởng GDP với khả năng sinh lời của ngân hàng.
INF: Mối quan hệ giữa lạm phát và khả năng sinh lời của ngân hàng chưa thật
sự phổ biến, mặc dù đã có nhiều bài nguyên cứu. Chủ yếu, chỉ ra rằng khi lạm phát
tăng ảnh hưởng tiêu cực tới hiệu quả của thị trường dẫn đến sự sụt giảm kết quả
32
kinh doanh của thị trường tài chính. Trần Việt Dũng, 2014 lạm phát gây ảnh hưởng
tới động cơ gửi tiền và đi vay từ đó sẽ ảnh hưởng đáng kể cùng chiều hay ngược
chiều đến khả năng sinh lời của NHTM.
IR: Với lãi suất ngắn hạn có ảnh hưởng tích cực đáng kể. Phát hiện này tương
ứng với các tài liệu liên quan của Alessandri và Nelson (2015), Demirgüç ‐ Kunt và
Huizinga (1999), và Genay và Podjasek (2014). Như hệ số căn bậc hai của tỷ lệ lãi
suất ngắn hạn có dấu âm, đây là dấu hiệu tiêu cực, mối quan hệ được tìm thấy là
nghịch biến, vì vậy ảnh hưởng của sự thay đổi lãi suất thậm chí là rõ rệt hơn khi lãi
suất thấp. Ngoài ra, đối với lãi suất dài hạn, một hiệu ứng tích cực tuy nhỏ nhưng đã
được tìm thấy. Từ những kết quả này, có thể kết luận rằng môi trường lãi suất thấp
liên tục dẫn đến giảm lãi ròng, mà lãi ròng là nguồn lợi nhuận chính của ngân hàng.
Đây là giả thiết giải thích cho việc các ngân hàng luôn cạnh tranh là hậu quả của
môi trường lãi suất thấp để tạo ra lợi nhuận từ việc cho vay và tài trợ truyền thống
của họ.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3
Chương 3 đã trình bày quy trình nghiên cứu, mô tả dữ liệu, đưa ra giả thuyết
nghiên cứu và cách tính toán các biến trong mô hình. Đề xuất mô hình nghiên cứu
và xác định được dấu kỳ vọng cho các biến độc lập trong mô hình. Chương 4 tiếp
theo sẽ phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập lãi cận biên của các NHTM cổ
phần Việt Nam, trình bày các kết quả nghiên cứu, các kiểm định cần thiết cho mô
hình nghiên cứu định lượng. Từ đó có cơ sở để phân tích và và đối chiếu với thực
tế.
33
CHƢƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU – THẢO LUẬN
Sau khi xem xét, kiểm định và phân tích kết quả nghiên cứu đã lựa chọn được
mô hình phù hợp nhất có thể khác hoặc giống trong với lý thuyết đã đưa ra ở
Chương 3. Vì vậy trong Chương 4, tác giả sẽ dựa trên thực tế môi trường, thời điểm
nghiên cứu cộng thêm phần lý thuyết để đưa ra những nhận định của các mối quan
hệ tương quan giữa các biến. Từ đó, đưa ra kết luận về giả thuyết đã đề ra là đúng
hay sai, vì sao bị bác bỏ hay chưa tìm được nguyên nhân.
4.1. Kết quả nghiên cứu
4.1.1. Phân tích thống kê mô tả
Để xem xét được tổng quan số liệu, mức sai lệch thông qua độ lệch chuẩn, giá
trị nhỏ nhất, giá trị lớn nhất, giá trị trung bình.
Bảng 4.1: Thống kê mô tả
Độ lệch GT nhỏ GT lớn Biến Cỡ mẫu Trung bình chuẩn nhất nhất
NIM 160 2.821169 1.135517 0.369293 7.421874
PROFIT 160 1.581935 2.11208 -0.83456 10.9967
ROA 160 0.760494 0.513071 0.011112 2.538122
ROE 160 8.998523 6.09364 0.075325 26.82345
PCL 158 0.023159 0.013598 0.002039 0.0881
SIZE 160 32.33569 1.071629 30.16692 34.723
CAP 160 9.083807 3.433291 4.06177 25.53888
160 LOANTA 0.524995 0.12491 0.191043 0.723355
NITA 160 0.005609 0.004362 -0.00588 0.027519
INF 160 0.065638 0.054707 0.006 0.1813
GDP 160 0.060775 0.005196 0.0525 0.0678
34
IRL 160 0.087089 0.022112 0.05559 0.119
IRS 160 0.073786 0.031828 0.04035 0.135109
(Nguồn: Tổng hợp từ Stata)
Biến NIM đại diện đo lường cho thông số chênh lệch giữa thu nhập lãi và chi
phí lãi trên tổng tài sản có giá trị dao động nhỏ nhất là 0.37 giá trị lớn nhất là 7.42,
với giá trị trung bình cỡ mẫu là 2.82, tương ứng với độ lệch chuẩn là 1.14.
Biến PROFIT đại diện đo lường cho thông số dư nợ cho vay trên tổng tài sản
có giá trị dao động nhỏ nhất là -0.83 giá trị lớn nhất là 10.10, với giá trị trung bình
cỡ mẫu là 1.58, tương ứng với độ lệch chuẩn là 2.11.
Từ năm 2010-2011 ROA tương đối cao nhất (1,15-1,20) và sau đó giảm liên
tục, đến năm 2015 chỉ còn 0.5. Nguyên nhân là do hoạt động kinh doanh không hiệu
quả, lợi nhuận đi xuống do đang trong giai đoạn suy thoái, tăng trưởng yếu. Năm
2016, ROA băt đầu tăng lên lại đạt 0.55 do cải thiện được nợ xấu của ngân hàng
giảm nhẹ.
ROE bình quân của các NHTM khá cao năm 2010-2011, nhưng những năm
sau đều giảm và đặc biệt năm 2015 giảm mạnh xuống còn 6.36, đến năm 2016 tăng
lên 7.40. Với mức chuẩn này thì khả năng quản lý và sử dụng vốn chưa hiệu quả vì
chỉ số đạt mức yêu cầu tầm 12-15.
Chỉ số tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản ROA có khoảng dao động nhỏ nhất là
0.01 và lớn nhất là 2.54, giá trị trung bình cỡ mẫu là 0.76, tương ứng với độ lệch
chuẩn là 0.51
Biến ROE đại diện đo lường cho thông số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu có
giá trị dao động nhỏ nhất là 0.08 giá trị lớn nhất là 26.82, với giá trị trung bình cỡ
mẫu là 9.00, tương ứng với độ lệch chuẩn là 6.09.
35
Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản và tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu có giá
trị trung bình dương lần lượt là 0.76 và 9.00 cho thấy các NHTMCP thu được lợi
nhuận trong giai đoạn nghiên cứu. Giá trị ROE lớn hơn rất nhiều so với ROA cho
thấy các NHTMCP Việt Nam sử dụng nợ (đòn bẩy tài chính) với tỷ lệ khá cao so
với vốn chủ sở hữu làm gia tăng ROE so với ROA.
Biến quy mô ngân hàng (SIZE) được đo bằng logarit tổng tài sản có giá trị dao
động nhỏ nhất là 30.17 giá trị lớn nhất là 34.72, giá trị trung bình 32.34 độ lệch
chuẩn 1.07 cho thấy các NHTM Việt Nam có quy mô rất đa dạng. Trong đó, BIDV
có logarit tổng tài sản năm 2017 là 34.72 (giá trị tài sản 1,202,284 tỷ VNĐ) có quy
mô lớn nhất hơn rất nhiều so với các NHTM còn lại, ngược lại ngân hàng Kiên
Long có logarit tổng tài sản năm 2010 là 30.17 (giá trị tài sản 12,627 tỷ đồng) nhỏ
nhất trong các ngân hàng. Trong giai đoạn 2010 – 2017, tổng tài sản của các
NHTMCP liên tục tăng, chứng tỏ các NHTMCP chú trọng mở rộng quy mô ngân
hàng với mục đích mở rộng thị phần và tăng khả năng cạnh tranh.
Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản (CAP) có xu hướng tăng từ 2010 đến
2012 mặc dù năm 2011 có giảm nhẹ, và sau đó có xu hướng giảm qua các năm sau
thấp nhất là năm 2017, do mức tăng tổng tài sản bình quân của các NHTM qua các
năm 2010-2017 cao hơn nhiều so với mức tăng của vốn chủ sở hữu, mặc dù vốn chủ
sở hữu cũng tăng nhưng tăng rất nhỏ qua các năm. Điều này dễ dẫn đến rủi ro cho
ngân hàng nên các chuyên gia tài chính đưa ra lời khuyên tăng vốn điều lệ nhằm
đảm bảo tỷ lệ an toàn vốn.
Biến CAP là chỉ số đại diện đo lường cho thông số vốn chủ sở hữu trên tổng
tài sản có giá trị dao động nhỏ nhất là 4.06 giá trị lớn nhất là 25.54. Biến ETA có
giá trị trung bình là 9.08, độ lệch chuẩn 3.43 cho thấy chỉ 9.08% tổng tài sản của
các NHTMCP Việt Nam được tài trợ bởi vốn chủ sở hữu. Tuy nhiên, biến tỷ lệ vốn
chủ sở hữu trên tổng tài sản (CAP) có xu hướng giảm dần từ 2010 – 2017. Tốc độ
tăng của tổng tài sản không đi kèm với sự gia tăng tương ứng của vốn chủ sở hữu sẽ
36
làm gia tăng rủi ro trong hoạt động của các NHTMCP. Năm 2010 tỷ lệ CAP trung
bình là 9.82 (ngân hàng Kiên Long có CAP cao nhất 25.54 vào năm 2010) và giảm
dần đến 2017 tỷ lệ CAP trung bình còn 7.56 (BIDV có CAP thấp nhất 4.06% vào
năm 2017), dự báo tính thanh khoản kém của ngân hàng, cho thấy đang tiềm ẩn một
rủi ro không nhỏ.
Biến LOANTA đại diện đo lường cho thông số dư nợ cho vay trên tổng tài sản
có giá trị dao động nhỏ nhất là 0.19 giá trị lớn nhất là 0.72, với giá trị trung bình cỡ
mẫu là 0.52, tương ứng với độ lệch chuẩn là 0.12. Giá trị của độ lệch chuẩn không
lớn hơn so với giá trị trung bình. Biên độ dao động dữ liệu ổn định qua các năm.
Từ năm 2009 đến 2016 LOANTA bình quân của các NHTM là 52.50%, thì
cho vay chiếm hơn 50% trong tổng tài sản, là hoạt động chủ yếu đem lại lợi nhuận
cho ngân hàng. Từ năm 2010 đến 2011 giảm xuống rồi từ 2012 lại bắt đầu tăng lên
qua các năm. Theo báo cáo của đại diện NHNN, cơ cấu tín dụng diễn biến tích cực
theo hướng tăng quy mô tín dụng đi cùng với an toàn, chất lượng, tập trung chủ yếu
cho lĩnh vực sản xuất kinh doanh, tín dụng đối với lĩnh vực đầu tư, kinh doanh bất
động sản chậm lại.
Từ năm 2010 đến năm 2017, PCL ổn định qua các năm. Biến PCL đại diện đo
lường cho thông số chi phí dự phòng rủi ro trên tổng dư nợ cho vay có giá trị dao
động nhỏ nhất là 0.002 giá trị lớn nhất là 0.09, với giá trị trung bình cỡ mẫu là 0.02,
tương ứng với độ lệch chuẩn là 0.01.
Tỷ lệ thu nhập ngoài lãi trên tổng tài sản tăng giảm không đều trong giai đoạn
2010 – 2017, cao nhất là năm 2017 và thấp nhất là năm 2011.
Biến NITA đại diện đo lường cho thông số thu nhập ngoài lãi trên tổng tài
sản có giá trị dao động nhỏ nhất là -0.01 giá trị lớn nhất là 0.03, với giá trị trung
bình cỡ mẫu là 0.01, tương ứng với độ lệch chuẩn là 0.
37
Năm 2010 nền kinh tế dần hồi phục sau trận khủng hoảng kinh tế thới giới
năm 2008. Chính phủ đã đưa ra chủ trương chính sách tăng trưởng kinh tế, kích cầu,
nên NHNN đã nới lỏng chính sách tiền tệ, hỗ trợ các chủ thể kinh tế có nhu cầu vay.
Tuy nhiên, chính các biện pháp nới lỏng kích thích tài khóa đó đã dẫn đến hiện
tượng lạm phát cao đến 2 con số năm 2010-2011: 11.75%- 18.13%, từ năm 2013
lạm phát ổn định và giảm qua các năm.
Từ năm 2010 đến 2017 tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam ổn định ở mức phù
hợp với tốc độ tăng trưởng trong khu vực, năm 2011 và 2012 GDP có giảm nhưng
từ năm 2013 dần hồi phục với diễn biến năm sau khả quan hơn năm trước.
Biến INF đại diện đo lường cho thông số tỷ lệ lạm phát có giá trị dao động
nhỏ nhất là 0.6% giá trị lớn nhất là 18.13%, với giá trị trung bình cỡ mẫu là 6.56%,
tương ứng với độ lệch chuẩn là 5.47%.
Biến GDP đại diện đo lường cho thông số tăng trưởng kinh tế có giá trị dao
động nhỏ nhất là 5.25 giá trị lớn nhất là 6.78, với giá trị trung bình cỡ mẫu là 6.08,
tương ứng với độ lệch chuẩn là 0.52.
Bảng 4.1 cũng trình bày giá trị trung bình tăng trưởng kinh tế (GDP) trong giai
đoạn 2010 – 2017 là 6.08%, với giá trị lớn nhất là 6.78% năm 2010 và nhỏ nhất ở
mức 5.25% năm 2012 với độ lệch chuẩn thấp 0.52% cho thấy tăng trưởng kinh tế
tại Việt Nam trong giai đoạn nghiên cứu khá ổn định. Trong khi đó, tỷ lệ lạm phát
trung bình (INF) hàng năm ở mức 6.56% và có độ lệch chuẩn 5.47%, tỷ lệ lạm phát
thấp nhất là 0.6% vào năm 2015 thấp nhất trong vòng 15 năm (thấp hơn nhiều so
với mục tiêu 5% mà Quốc hội đề ra), tỷ lệ lạm phát cao nhất là 18.13% vào năm
2011 đây là thời điểm trở lại của chu kỳ kinh tế suy thoái, dự báo sẽ có nhiều biến
động buộc phải thay đổi chủ trương, chính sách tiền tệ trong những năm gần đây.
38
Biến IRL đại diện đo lường cho thông số tỷ lệ lạm phát có giá trị dao động
nhỏ nhất là 0.06% giá trị lớn nhất là 0.12%, với giá trị trung bình cỡ mẫu là 0.09%,
tương ứng với độ lệch chuẩn là 0.02%.
Biến IRS đại diện đo lường cho thông số tỷ lệ lạm phát có giá trị dao động nhỏ
nhất là 0.04% giá trị lớn nhất là 0.14%, với giá trị trung bình cỡ mẫu là 0.07%,
tương ứng với độ lệch chuẩn là 0.03%.
Thống kê mô tả giữa các biến trong mô hình có độ lệch chuẩn không quá lớn
so với trung bình. Cỡ mẫu nghiên cứu gồm 160 quan sát (8*20), dữ liệu được lấy từ
các báo cáo tài chính hợp nhất của 20 ngân hàng. Năm quan sát là những năm sau
khủng hoảng kinh tế từ 2010 đến 2017 là giai đoạn nền kinh tế có lãi suất tương đối
thấp. Đây là cỡ mẫu lớn trong thống kê theo Greene (1991), lớn hơn cỡ mẫu tối
thiểu đòi hỏi trong mô hình định lượng là 50+8*n (n là số lượng biến độc lập trong
mô hình) . Dữ liệu tác giả ở các biến tương đối đồng đều, đảm bảo độ tin cậy phù
hợp phân tích định lượng.
4.1.2. Kiểm định sự tƣơng quan và đa cộng tuyến
Ma trận tƣơng quan đơn tuyến tính giữa các cặp biến
Dựa vào kết quả ma trận tương quan, tác giả chỉ ra mối tương quan giữa các
biến phụ thuộc với các biến độc lập trong mô hình và kiểm định hiện tượng đa cộng
tuyến giữa các biến độc lập với nhau.
39
NIM PROFIT ROA ROE PCL SIZE CAP LOANTA NITA
INF GDP
IRL
IRS
NIM
1.00
PROFIT
0.13
1.00
ROA
0.65
0.36
1.00
ROE
0.41
0.54
0.80
1.00
PCL
-0.05
-0.24
-0.27
-0.37
1.00
SIZE
-0.11
0.74
0.04
0.45
-0.19
1.00
CAP
0.36
-0.31
0.26
-0.29
0.17
-0.71
1.00
LOANTA
0.33
0.12
0.14
-0.11
0.28
-0.03
0.34
1.00
0.46
0.23
0.29
0.07
0.32
-0.06
0.03
1.00
NITA
0.00
-0.15
0.44
0.37
-0.08
-0.20
0.15
-0.32
-0.20
1.00
INF
0.14
GDP
-0.14
0.09
0.07
0.16
-0.35
0.06
-0.13
0.18
0.09
-0.13
1.00
-0.26
0.38
0.27
0.02
-0.27
0.24
-0.22
0.86
-0.30 1.00
-0.40
IRL
0.13
-0.20
0.43
0.34
-0.04
-0.23
0.20
-0.23
0.97
-0.20 0.95 1.00
-0.36
IRS
0.16
Bảng 4.2: Kết quả ma trận tƣơng quan
(Nguồn: Tổng hợp từ Phần mềm Stata)
40
Tồn tại hiện tượng đa cộng tuyến nghiêm trọng giữa lạm phát và lãi suất ngắn
hạn và dài hạn. Với mục tiêu nghiên cứu liên quan đến lãi suất, tác giả bỏ biến lạm
phát khỏi mô hình do tương quan nghiêm trọng giữa lạm phát và lãi suất ngắn hạn
(đến 97%) và lãi suất dài hạn (đến 86%) lớn hơn 80%.
Kiểm định đa cộng tuyến nh m
Tác giả kiểm định đa cộng tuyến nhóm giữa các biến độc lập trong mô hình.
Bảng 4.3: Kết quả kiểm tra đa cộng tuyến với nhân tử ph ng đại phƣơng sai
BIẾN
VIF
1/VIF
IRS
112.74
0.00887
INF
39.59 0.025258
IRL
29.91 0.033428
SIZE
2.98 0.335912
CAP
2.59 0.386105
LOANTA
1.48 0.677951
NITA
1.37 0.727278
GDP
1.28 0.782297
Trung bình VIF
23.99
(Nguồn: Tổng hợp từ Phần mềm Stata)
Kết quả kiểm tra nhân tử phóng đại phương sai cho thấy hiện tượng đa công
tuyến tồn tại trong mô hình. Do đó việc bỏ biến lạm phát như đã phát hiện với ma
trận tương quan là cần thiết. Khi các hệ số VIF lớn hơn 10 vi phạm hiện tượng đa
cộng tuyến nghiêm trọng.
41
4.1.3. Kiểm định lựa chọn mô hình Pooled và mô hình dữ liệu bảng FEM
Phần tiếp theo tác giả kiểm định lựa chọn mô hình Pooled, hiệu ứng cố định
FEM và hiệu ứng ngẫu nhiên REM.
Mô hình Pooled phù hợp khi các quan sát không có sự khác biệt giữa các ngân
hàng qua các năm. Ngược lại nếu tồn tại sự khác biệt các ngân hàng qua các năm thì
dữ liệu bảng FEM & REM phù hợp với mẫu nghiên cứu hơn.
Bài nghiên cứu sử dụng kiểm định lựa chọn mô hình Pooled và mô hình dữ
liệu bảng FEM.
Giải thuyết H0: Mô hình Pooled phù hợp với mẫu nghiên cứu
Giả thuyết H1: Mô hình FEM phù hợp với mẫu nghiên cứu.
Bảng 4.4: Kết quả kiểm định lựa chọn Pooled và FEM
Giá trị thống kê F P-value Mô hình
NIM 5.65 0.0000
PROFIT 6.20 0.0000
ROA 5.34 0.0000
ROE 5.28 0.0000
PCL 1.85 0.0239
(Nguồn: Tổng hợp từ Phần mềm Stata)
Kiểm định cho p-value < 0.05, cho nên bác bỏ giả thuyết H0. Vậy mô hình hồi
quy theo FEM sẽ phù hợp hơn so với mô hình Pooled OLS.
4.1.4. Kiểm định lựa chọn mô hình Pooled và mô hình dữ liệu bảng REM
Tác giả tiếp tục kiểm định Breusch, T. S. và A. R. Pagan. (1980) lựa chọn
mô hình Pooled và REM với giả thuyết như sau:
42
Giả thuyết H0: Mô hình Pooled phù hợp dữ liệu mẫu hơn REM
Giả thuyết H1: Mô hình REM phù hợp dữ liệu mẫu hơn Pooled
Bảng 4.5: Kết quả kiểm định lựa chọn Pooled và REM
Chi bình phương (χ2) P-value Mô hình
NIM 59.99 0.0000
PROFIT 83.15 0.0000
ROA 38.13 0.0000
ROE 41.96 0.0000
PCL 3.90 0.0241
(Nguồn: Tổng hợp từ Phần mềm Stata)
Kiểm định cho giá trị p-value < 0.05, nên bác bỏ giả thuyết H0. Vậy mô hình
REM phù hợp hơn.
4.1.5. Kiểm định lựa chọn mô hình FEM và mô hình dữ liệu bảng REM
Tác giả tiếp tục thực hiện kiểm định Hausman với giả thuyết dữ kiện như sau:
Giả thuyết H0: Mô hình REM phù hợp dữ liệu mẫu hơn FEM
Giả thuyết H1: Mô hình FEM phù hợp dữ liệu mẫu hơn REM
Bảng 4.6: Kết quả kiểm định lựa chọn FEM và REM
Mô hình Chi bình phương (χ2) P-value
NIM 7.25 0.5098
PROFIT 1.12 0.9974
ROA 20.83 0.0076
ROE 16.61 0.0344
PCL 3.62 0.8897
43
(Nguồn: Tổng hợp từ Phần mềm Stata)
Kiểm định cho p-value cho hai mô hình ROA, ROE< 0.05, nên bác bỏ giả
thuyết H0. Vậy mô hình FEM hiệu ứng tác động cố định phù hợp với dữ liệu mẫu
hơn mô hình REM.
Đối với ba mô hình còn lại NIM, PROFIT và PCL có p-value > 0.05, chưa đủ
cơ sở để bác bỏ H0, do đó REM phù hợp hơn.
4.1.6. Kiểm định hiện tƣợng phƣơng sai thay đổi phần dƣ trên dữ liệu
bảng - Greene (2000)
Hiện tượng phương sai thay đổi có thể ảnh hưởng đến tính hiệu quả của ước
lượng mô hình, có đáng tin cậy trong kiểm định hệ số hay không. Tác giả tiến hành
kiểm định phương sai sai số thay đổi bằng phương pháp kiểm định Greene (2000)
với giả thuyết như sau:
Giả thuyết H0: Mô hình không có hiện tượng phương sai thay đổi
Giả thuyết H1: Mô hình có hiện tượng phương sai thay đổi
Bảng 4.7: Kết quả kiểm tra phƣơng sai thay đổi mô hình
Mô hình Chi bình Phương (χ2) p-value
NIM 531.15 0.0000
PROFIT 1710.05 0.0000
ROA 448.28 0.0000
ROE 365.11 0.0000
PCL 1150.44 0.0000
(Nguồn: Tổng hợp từ Phần mềm Stata)
44
Từ bảng 4.7, kết quả kiểm định cho thấy với p-value đều bằng 0.0000 < α =
0.05. Suy ra, bác bỏ giả thuyết Ho ở mức ý nghĩa 5% cho thấy tồn tại hiện tượng
phương sai thay đổi trong mô hình.
Kết luận: Tồn tại hiện tượng phương sai thay đổi trong mô hình ở mức ý
nghĩa 5%.
4.1.7. Kiểm định hiện tƣợng tự tƣơng quan phần dƣ trên dữ liệu bảng -
Wooldridge (2002) và Drukker (2003)
Tác giả sử dụng phương Wooldridge (2002) và Drukker (2003) và đặt giả
thuyết kiểm định như sau:
Giả thuyết H0: Mô hình không có hiện tượng tự tương quan bậc 1
Giả thuyết H1: Mô hình có hiện tượng tự tương quan bậc 1
Bảng 4.8: Kết quả kiểm tra tự tƣơng quan mô hình
Mô hình Thống kê F p-value
NIM 10.844 0.0038
PROFIT 15.061 0.0010
ROA 14.235 0.0013
ROE 19.353 0.0003
PCL 13.752 0.0015
(Nguồn: Tổng hợp từ Phần mềm Stata)
Kết quả ở bảng 4.9 với p-value đều bằng 0.0000 < α = 0.05. Suy ra, bác bỏ giả
thuyết H0 ở mức ý nghĩa 5%, có hiện tượng tự tương quan bậc 1 trong mô hình.
Kết luận: Tồn tại hiện tượng tự tương quan bậc 1 trong mô hình với mức ý
nghĩa 5%.
45
4.2. Phân tích kết quả hồi quy
Sau khi kiểm định các giả thiết định lượng, cho thấy tồn tại phương sai thay
đổi và tự tương quan do có p-value đều bằng 0.0000 < α = 0.05. Ngoài ra còn tồn
tại hiện tượng nội sinh và đa cộng tuyến. Nên phương pháp hồi quy tuyến tính dữ
liệu bảng GMM là một giải pháp hữu hiệu để ước lượng hồi quy trong mô hình.
Bảng 4.9: Kết quả hồi quy mô hình khả năng sinh lời của ngân hàng từ lãi suất và các yếu tố quyết định lợi nhuận khác
NIM PROFIT ROA ROE
1.151263** 1.444957*** 0.1146191 2.552261** SIZE
0.5510697*** 0.2339403** 0.0123085 0.7341606 CAP
6.71707*** 0.2079012 15.4409 LOANTA 7.86231***
47.19349 97.19079*** 30.11619** 685.7593*** NITA
51.15637 -101.9064* 14.68915* -109.7745 GDP
99.70543* -102.0581* 0.5948811 19.32669 IRS
-641.7228** 650.4078** 49.4701 4 109.996 IRS2
-3.724802 650.4078 0.0316518 -51.65197 IRL
(Nguồn: Tổng hợp từ Phần mềm Stata)
(*, **, *** tương ứng với mức ý nghĩa 10%, 5% và 1%)
Bảng 4.10: Kết quả hồi quy mô hình rủi ro ngân hàng từ lãi suất và các yếu tố quyết định khác
PCL
-0.0037302 SIZE
-0.0002795 CAP
-0.0794638 LOANTA
0.3030282 NITA
-0.2781891 GDP
46
1.099274* IRS
-5.346907* IRS2
-.3730253 IRL
(Nguồn: Tổng hợp từ Phần mềm Stata)
(*, **, *** tương ứng với mức ý nghĩa 10%, 5% và 1%)
4.2.1. Phân tích kết quả mô hình
Tác giả tìm thấy thực nghiệm tại Việt Nam trong giai đoạn nghiên cứu chỉ ra
mối quan hệ cùng chiều của các yếu tố nội tại và vĩ mô ảnh hưởng đến lợi nhuận
thuần của hoạt động tín dụng (NIM) như là SIZE, CAP, LOANTA, IRS. Khi các yếu tố này tăng lên thì làm lợi nhuận thuần tăng lên, nhưng IRS2 có tác động ngược
chiều. Trong khi các yếu tố chưa tìm thấy bằng chứng thực nghiệm ảnh hưởng đến
NIM là NITA, GDP, IRL.
Lợi nhuận chung của ngân hàng (PROFIT), thực nghiệm tại Việt Nam chỉ ra rằng các yếu tố tác động cùng chiều là SIZE, CAP, LOANTA, NITA, ISR2, yếu tố
tác động âm là GDP, IRS, còn IRL chưa tìm thấy mối quan hệ.
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA), thực nghiệm tại Việt Nam chỉ ra
rằng các nhân tố ảnh hưởng cùng chiều là NITA, GDP, các yếu tố chưa tìm thấy mối quan hệ là SIZE, CAP, LOANTA, IRS, IRS2, IRL.
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE), thực nghiệm tại Việt Nam chỉ ra
rằng các yếu tố tác động cùng chiều là SIZE, NITA, các yếu tố chưa tìm ý nghĩa là CAP, LOANTA, GDP, IRS, IRS2, IRL.
Theo bảng 4.9 trình bày mối quan hệ giữa lãi suất và lợi nhuận của ngân hàng
đo lường thông qua các yếu tố lợi nhuận thuần của hoạt động tín dụng (NIM), lợi
47
nhuận chung của ngân hàng (PROFIT), mức độ sử dụng hiệu quả của tài sản
(ROA), mức độ sử dụng hiệu quả của vốn (ROE).
Kết quả thực nghiệm tại Việt Nam chỉ ra mối quan hệ cùng chiều của lãi suất
ngân hàng ảnh hưởng tới lợi nhuận thuần của hoạt động tín dụng (NIM), mối quan
hệ này tăng lên cùng chiều khi lãi suất tăng thì lợi nhuận thuần của hoạt động tín
dụng tăng theo. Sau đó đến một lúc lãi suất tăng cao quá thì đổi chiều, lãi suất tăng làm lợi nhuận của hoạt động tín dụng giảm xuống (vì IRS2 có dấu âm), có biểu đồ
hình chữ U ngược có ý nghĩa thống kê. Kết quả này phù hợp với quan điểm của
paper gốc của Jacob A. Bikker và Tobias M. Vervlietnăm 2017, nghiên cứu tại khu
vực Hoa Kỳ.
Kết quả của PROFIT trong lãi suất ngắn hạn có ảnh hưởng ngược chiều đến
lợi nhuận chung của ngân hàng. Đối với ROA và ROE, tác giả tìm thấy thực
nghiệm tại Việt Nam trong khu vực nghiên cứu chưa tìm thấy bằng chứng giữa lãi
suất ngắn hạn ảnh hưởng đến ROA và ROE.
Khi xét lợi nhuận của hiệu suất sử dụng tài sản và lợi nhuận của hiệu suất sử
dụng vốn (ROA & ROE) thì kết quả tìm thấy bằng chứng khác với kết quả thực
nghiệm của paper gốc không có tác động. Trong khi lợi nhuận của hoạt động
thương mại (NIM) có ý nghĩa thống kê giống paper gốc, có tác động cùng chiều.
Nên kết quả này dẫn tới việc là lợi nhuận ngoài lãi tại Việt Nam tức phần lợi nhuận
còn lại trong ROA và ROE chưa tìm thấy bằng chứng có ý nghĩa thống kê.
Theo bảng 4.10 trình bày mối quan hệ giữa lãi suất và khả năng chấp nhận rủi
ro của ngân hàng đo lường thông qua yếu tố trích lập dự phòng rủi ro tín dụng trên
tổng dư nợ (PCL).
Kết quả thực nghiệm tại Việt Nam chỉ ra mối quan hệ cùng chiều của lãi suất
ngân hàng ảnh hưởng tới yếu tố trích lập dự phòng rủi ro tín dụng trên tổng dư nợ (PCL), mối quan hệ này tăng lên sau đó đổi chiều (IRS2 có dấu âm) hình chữ U
48
ngược có ý nghĩa thống kê. Kết quả này phù hợp với quan điểm của paper gốc của
Jacob A. Bikker và Tobias M. Vervlietnăm 2017, nghiên cứu tại khu vực Hoa Kỳ.
4.2.2. Thảo luận kết quả nghiên cứu
- Quan hệ giữa lãi suất ngắn hạn ảnh hưởng đến lợi nhuận thuần của tín dụng
là tác động cùng chiều với mức ý nghĩa 10% có ý nghĩa thống kê, nhưng đến một
lúc lãi suất tăng cao quá thì đổi chiều. Kết quả này phù hợp với quan điểm của tác
giả Jacob A. Bikker và Tobias M. Vervlietnăm 2017, nghiên cứu tại khu vực Hoa
Kỳ.
Tác giả giải thích rằng việc tăng IRS làm cho NIM tăng lên là do lãi suất thị
trường tăng làm cho lãi suất cho vay tăng sẽ làm tăng thu nhập từ lãi vì ngân hàng
hoạt động thu lợi nhuận dựa trên hoạt động truyền thống của ngân hàng là cho vay.
Lãi suất ngắn hạn có ảnh hưởng tích cực đáng kể tới biên lãi ròng.
Phát hiện này tương ứng với các tài liệu liên quan của Alessandri và Nelson
(2015). Nghiên cứu về lợi nhuận ngân hàng với hoạt động kinh tế trong thời gian
suy thoái sâu, nhận thấy có tác động. Bài nghiên cứu cũng tìm thấy lãi suất dài hạn
trong những năm trước là yếu tố quyết định quan trọng của lợi nhuận ngân hàng
trong thời kỳ tăng trưởng kinh tế cao.
Theo tài liệu của Borio, C., Gambacorta, L., & Hofmann, B. (2015). “Bài
nghiên cứu tìm thấy một mối quan hệ tích cực giữa lãi suất ngắn hạn và độ dốc của
đường cong lợi suất, một mặt khác là về lợi nhuận của ngân hàng. Điều này cho
thấy tác động tích cực của cơ cấu lãi suất đến thu nhập và chi phối tiêu cực về các
khoản dự phòng rủi ro”.
Theo Genay và Podjasek (2014). Một trong những hoạt động cốt lõi của các
ngân hàng truyền thống là chuyển đổi kỳ hạn, trong đó một ngân hàng vay vốn
trong thời gian ngắn và thực hiện các khoản vay và đầu tư dài hạn. Thông thường
các ngân hàng được hưởng lợi từ đường cong lợi suất dốc, do sự chênh lệch lớn
49
giữa lãi suất ngắn hạn và dài hạn. Khi đường cong lợi suất dốc lên, biên lãi ròng của
các ngân hàng (NIM) tăng. Ngược lại, khi đường cong lợi suất bị san phẳng, NIM
của các ngân hàng giảm xuống. Ngoài ra, lãi suất ngắn hạn thấp có thể nén NIM nếu
tài sản và nợ của các ngân hàng chuyển qua hoặc đẩy lùi vào các thời điểm khác
nhau. Tất cả những thứ khác đều bằng nhau, mọi thay đổi trong thu nhập lãi ròng
của các ngân hàng sẽ chuyển qua lợi nhuận cuối cùng của họ. Điều đó nói rằng, nếu
thay đổi lãi suất cũng làm thay đổi đáng kể các nguồn thu nhập khác hoặc nếu các
ngân hàng phòng ngừa rủi ro lãi suất hoặc thay đổi hoạt động của họ theo những
cách khác, thì thay đổi lãi suất có thể ảnh hưởng ít nhiều đến lợi nhuận chung của
ngân hàng. Từ những kết quả này, có thể kết luận rằng môi rường lãi suất thấp liên
tục dẫn đến một giảm biên lãi ròng, vốn là nguồn lợi nhuận chính của ngân hàng,
môi trường lãi suất ngân hàng phải đấu tranh để tạo ra lợi nhuận từ cho vay và tài
trợ truyền thống của họ.
Việt Nam từ 2005 – 2010, tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM) và lãi suất ngắn
hạn thị trường có chiều hướng biến động ngược chiều. Nhưng từ năm 2010 đến nay,
lãi suất ngắn hạn có mối quan hệ cùng chiều với tỷ lệ thu nhập lãi cận biên NIM và
đang có xu hướng giảm. Hiện nay, để đảm bảo yêu cầu tỷ lệ an toàn vốn của TCTD
do NHNN quy định. Đây là nguyên nhân khiến các NHTM đang cố gắng phát triển
hoạt động huy động vốn trung – dài hạn. Điều này khiến cho lãi suất trên thị trường
huy động và cho vay tăng nhẹ do cạnh tranh thu hút tiền gửi giữa các ngân hàng,
cùng với sự thay đổi quy định tỷ lệ sử dụng vốn của NHNN. Thêm vào đó thì khả
năng cho vay của một bài ngân hàng cũng đang tiến triển tốt với lãi suất cho vay
cũng tăng vì tăng theo lãi suất huy động để có lãi mà trả chi chi phí cũng như trích
lập dự phòng rủi ro. Như vậy, chính sách này sẽ ảnh hưởng không nhỏ tới thu nhập
của ngân hàng trong giai đoạn tới.
- Kết quả của lãi suất ngắn hạn ảnh hưởng đến lợi nhuận có tác động ngược
chiều đối với lợi nhuận chung của ngân hàng với mức ý nghĩa 10%. Ban đầu khi lãi
suất còn thấp, khi lãi suất tăng làm lợi nhuận chung giảm nhưng đến giai đoạn lãi
50
suất đạt một mức ngưỡng sẽ làm lợi nhuận chung tăng lên ( do IRS2dương), biểu đồ
có hình chữ U. Lợi nhuận chung không bị tổn hại do lãi suất thấp tỷ lệ môi trường.
Kết quả này có phần đáng ngạc nhiên nhưng phù hợp với đề xuất của Genay
và Podjasek (2014). Rõ ràng, các ngân hàng có thể bù đắp cho giảm NIM theo cách
mà lợi nhuận chung không bị suy yếu, các ngân hàng đã làm điều này bằng cách
đầu tư nhiều rủi ro hơn và do đó tăng thu nhập ngoài lãi của họ, sẽ được thảo luận
trong phần tiếp theo Genay và Podjasek (2014) đề nghị các ngân hàng duy trì mức
lợi nhuận chung thông qua thu nhập phí cao hơn hoặc thông qua việc hạ thấp quy
định. Hiệu ứng sau này cũng sẽ được giải quyết trong phần tiếp theo. Hơn nữa, tác
động ròng đến lợi nhuận có thể là tích cực khi môi trường lãi suất thấp dẫn đến kết
quả kinh tế tốt hơn thông qua tỷ lệ thất nghiệp thấp hơn, giá nhà cao hơn và tăng
trưởng GDP nhanh hơn. Ảnh hưởng của quy mô ngân hàng được cho là tích cực.
Hiệu quả tích cực rất mạnh của vốn hóa chủ yếu là do định nghĩa của lợi nhuận biến
bao gồm vốn và dự trữ, hơn nữa bằng chứng được cung cấp rằng các ngân hàng có
vốn hóa tốt hơn làm lợi nhuận cao hơn.
Tuy nhiên, hiệu ứng tiêu cực đáng kể từ thực tế rằng, trong điều kiện kế toán
của các khoản dự phòng của ngân hàng được khấu trừ trực tiếp từ lợi nhuận (xem
Bikker & Hu, 2002) . Lần nữa, tác động tiêu cực của tăng trưởng GDP thực tế với
lợi nhuận ngân hàng phù hợp với Kết quả nhận định của Bolt và cộng sự (2012)
rằng lợi nhuận của ngân hàng theo chu kỳ kinh doanh là mạnh mẽ hơn cho các cuộc
suy thoái sâu hơn trong những ngày nhẹ. Và tìm thấy bằng chứng rằng cứ mỗi phần
trăm thu hẹp GDP thực trong thời gian suy thoái nghiêm trọng sẽ dẫn đến giảm
0,24% lợi nhuận trên tài sản ngân hàng. Bên cạnh đó ta thấy đa dạng hóa, cho vay
và tỷ lệ vốn được tìm thấy có mối quan hệ cùng chiều.
Từ năm 2014-2016, lãi suất trên thị trường liên ngân hàng giảm mạnh cho
thấy khả năng thanh khoản của ngân hàng dư thừa là do từ tháng 2-6/2018 NHNN
liên tục mua 10 tỉ đô la Mỹ đã đưa ra thị trường một lượng tiền lớn.
51
Nhưng lãi suất trên thị trường huy động tăng nhẹ do cạnh tranh thu hút tiền
gửi giữa các ngân hàng, sức ép từ tỷ giá thay đổi và các kênh đầu tư khác, cùng với
sự thay đổi quy định tỷ lệ sử dụng vốn của NHNN. Trong khi đó thì lãi suất cho vay
khó có thể tăng mà phải giảm để thu hút khách hàng, làm lợi nhuận ngân hàng bị
thu hẹp do chênh lệch giữ lãi suất huy động và cho vay.
Khi chênh lệch lãi suất bình quân trên thị trường càng cao thì khả năng sinh
lời càng giảm. Để giải thích kết quả này, để lý giải thích trường hợp này như sau:
khi chênh lệch lãi suất tăng, các ngân hàng thường ưu tiên tập trung vốn để cho vay
nhiều hơn là đầu tư vào các chứng khoán có tính thanh khoản. Và chính việc đẩy
mạnh cho vay để tìm kiếm lợi nhuận trong thời gian ngắn sẽ khiến cho các ngân
hàng gặp phải rủi ro trong tín dụng là rất lớn. Khi đó, mặc dù cho vay nhiều hơn
trong tình trạng chênh lệch lãi suất cho vay – huy động lớn nhưng chất lượng các
khoản cho vay mới không cao dẫn đến khả năng sinh lợi bị giảm sút.
2017, nền kinh tế Mỹ có sự biến động lãi suất do FED có động thái tăng lãi
suất cơ bản lên. Tình hình này làm mặt bằng lãi suất chung tăng lên không chỉ ảnh
hưởng tới nền kinh tế thế giới mà còn ảnh hưởng tới kinh tế Việt Nam. Bên cạnh
đó, việc các nước xuất khẩu dầu đạt được đồng thuận về việc cắt giảm sản lượng
khai thác kể từ tháng 1/2017 cũng có thể đẩy giá dầu tăng trở lại. Điều này tuy có
lợi cho cán cân ngân sách, nhưng việc giá dầu thô và các mặt hàng năng lượng tăng
trở lại có thể sẽ tạo ra sức ép lên lạm phát trong nước. Mặc dù, đây chỉ là dự báo,
nhưng các chuyên gia khuyến nghị Chính Phủ, nhà quản trị lưu ý và cẩn trọng trong
việc ban hành các chính sách.
- Kết quả của nghiên cứu này chưa tìm thấy bằng chứng thực nghiệm giữa lãi
suất ảnh hưởng đến lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) và lợi nhuận trên tổng vốn
chủ sở hữu (ROE) kết quả này không giống paper gốc Jacob A. Bikker và Tobias
M. Vervlietnăm 2017, nghiên cứu tại khu vực Hoa Kỳ. Trong khi mối quan hệ giữa
lãi suất ngắn hạn ảnh hưởng cùng chiều đến lợi nhuận thuần của hoạt động tín dụng
52
(NIM) cùng chiều với paper gốc của tác giả. Lợi nhuận còn lại trong ROA và ROE
tức lợi nhuận ngoài lãi là nguyên nhân làm cho mối quan hệ này chưa có ý nghĩa,
làm ảnh hưởng tới mối quan hệ giữa lãi suất ngắn hạn tới ROA và ROE.
Thực trạng từ 2010-2017, tại Việt Nam so với Hoa Kỳ, lợi nhuận ngoài lãi gặp
vấn đề là không có tham gia hoạt động đầu tư nhiều như những ngân hàng nước
ngoài. Do tính dặc thù và riêng biệt của ngân hàng Việt Nam chưa có triển khai
được những dịch vụ ngoài lãi. Ngân hàng Việt Nam chỉ chú trọng hoạt động tín
dụng, là nghiệp vụ gắn chặt với hoạt động truyền thống của ngân hàng, không tham
gia hoạt động đầu tư nhiều nên hoạt động ngoài lãi ít, nên thu nhập lãi thuần là thu
nhập chủ yếu của ngân hàng.
Tuy nhiên đến năm 2018, tỷ trọng thu nhập có sự thay đổi mặc dù thu nhập từ
hoạt động tín dụng vẫn là nguồn thu chủ yếu nhưng tỷ trọng đã giảm đi. Bù đắp vào
tỷ trọng thiếu hụt đó các ngân hàng tìm nhiều cách để tăng tỷ trọng của nguồn thu
nhập ngoài lãi chủ yếu từ dịch vụ thẻ, phí dịch vụ ngân hàng điện tử, phí từ dịch vụ
bán bảo hiểm, thanh toán quốc tế, lãi từ chứng khoán đầu tư.
Đặc biệt là những NHTMCP phải chịu áp lực cạnh tranh về tín dụng so với
các ông lớn như Vietcombank, BIDV, Vietinbank…, đã có sự chuyển mình trong
việc tăng các hoạt động ngoài lãi điển hình như: HDBank có lãi thuần dịch vụ tăng
172% cùng kỳ thu nhập, mua bán chứng khoán đầu tư tăng gấp đôi, thu nhập khác
tăng gấp 3 lần. VIB có bước tiến trong những phân khúc lợi nhuận khác cao hơn đó
là tăng doanh thu bảo hiểm. Techcombank tăng thu nhập ngoài lãi từ chứng khoán
đầu tư và thu nhập từ thoái vốn, hoa hồng bảo hiểm cũng được đẩy mạnh.
- Cột thứ hai trên bảng 4.10 mô tả thái độ của ngân hàng đối với rủi ro tín
dụng. Kết quả thực nghiệm tại Việt Nam chỉ ra mối quan hệ cùng chiều của lãi suất
ngân hàng ảnh hưởng rủi ro tín dụng, mối quan hệ này tăng lên sau đó đổi chiều (IRS2 có dấu âm) hình chữ U ngược có ý nghĩa thống kê là 10%. Kết quả này phù
53
hợp với quan điểm của paper gốc của Jacob A. Bikker và Tobias M. Vervlietnăm
2017, nghiên cứu tại khu vực Hoa Kỳ.
Nó được tìm thấy rằng một điểm phần trăm giảm lãi suất ngắn hạn có liên
quan đến một điểm cơ bản của PCL thấp hơn 2,78. Điều này ngụ ý rằng các ngân
hàng dự kiến tổn thất cho vay thấp hơn trong môi trường lãi suất thấp, có khả năng
vì xác suất mặc định thấp hơn đối với các khoản nợ tồn đọng. Hơn nữa, mối quan
hệ này được tìm thấy là lõm.
Phát hiện rằng các ngân hàng chỉ có một đệm nhỏ chống lại tổn thất tín dụng
trong môi trường lãi suất thấp có thể gây nguy hiểm cho sự ổn định của ngân hàng
nếu tín dụng thua lỗ là cao hơn mong đợi. Kết hợp với các tiêu chuẩn cho vay thấp
hơn và rủi ro cao hơn từ các khoản vay mới thông qua các kênh rủi ro (xem Borio &
Zhu, 2008). Đây có thể là một sự phát triển đáng lo ngại, được tìm thấy bỏi
Maddaloni và Peydró (2011), sử dụng dữ liệu của khu vực Euro và các tiêu chuẩn
cho vay của ngân hàng Hoa Kỳ, bài nghiên cứu đưa ra kết luận rằng không tìm thấy
bằng chứng mạnh mẽ rằng lãi suất dài hạn thấp làm giảm tiêu chuẩn cho vay. Khi
so sánh tác động của lãi suất ngắn hạn và dài hạn, phân tích cho thấy rằng tác động
của lãi suất ngắn hạn thấp có ý nghĩa thống kê hơn so với ảnh hưởng của tỷ lệ dài
hạn.
Tác giả phân tích đề xuất của Genay và Podjasek (2014) rằng các ngân hàng
có thể duy trì lợi nhuận tổng thể của họ thông qua mức dự phòng thấp hơn. Quy
định thể hiện mối liên hệ giữa rủi ro tín dụng và vốn cho trích lập dự phòng của các
khoản vay dự kiến trực tiếp làm giảm lợi nhuận trước khi chúng được phân bổ vào
vốn và dự trữ (xem Bikker & Hu, 2002). Tương tự, quy mô cho vay tích cực ảnh
hưởng đến việc cung cấp như một danh mục cho vay lớn hơn với rủi ro tín dụng cao
hơn cần một mức trích lập dự phòng cao hơn. Vì vậy, các ngân hàng chấp nhận rủi
ro thấp hơn trong hoạt động cho vay của họ, thông qua một bộ đệm lớn hơn cho các
khoản lỗ tín dụng, cũng có xu hướng có tài sản ít rủi ro hơn.
54
Năm 2015, Cụ thể ngày 28/8/2015, NHNN ban hành Thông tư số 14/2015/TT-
NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của TT 19/2013/TT-NHNN về việc mua, bán
và xử lý nợ xấu của Công ty VAMC. Thông tư này cụ thể hóa những thay đổi trong
Nghị định 34/2015/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 31/3/2015. Và chính thức
quy định việc VAMC mua lại nợ xấu theo giá thị trường bằng phát hành trái phiếu
trực tiếp cho tổ chức tín dụng bán nợ xấu, bên cạnh trái phiếu đặc biệt với cơ chế đã
có. NHNN tính tổng nợ xấu của các NHTM trên địa bàn TP. HCM bán cho VAWC
là 21.400 tỷ đồng. Do đó, các ngân hàng phải tăng dự phòng rủi ro tín dụng cho các
khoản nợ xấu đã bán cho VAWC từ 10-20%/ năm để giảm thiểu rủi ro. Cùng với
việc giảm lãi suất cho vay và đòi hỏi việc trích lập dự phòng rủi ro cao đã làm lợi
nhuận ngân hàng giảm xuống.
Cuối năm 2016, các khoản nợ xấu, trái phiếu doanh nghiệp và các khoản phải
thu bên ngoài khó thu hồi giảm bằng cách chuyển nợ sang VAMC, xử lý nợ xấu
qua các hình thức như bán nợ, phát mại tài sản đảm bảo, sử dụng dự phòng rủi ro và
các hình thức khác được đẩy mạnh hơn cho thấy một tín hiệu khả quan.
ACB có thành tích đáng nể nhất khi tỷ lệ nợ xấu thấp nhất. Trong khi đó,
Sacombank vẫn còn tỷ lệ nợ xấu ở mức khá cao so với quy định nhưng cũng đã cố
gắng trong việc xử lý nợ xấu. Tuy là một ông lớn nhưng BIDV vẫn là ngân hàng
đang có số nợ xấu lớn nhất.
Để giảm rủi ro tín dụng các ngân hàng đã tăng trích lập dự phòng, với tổng
mức trích lập của 13 ngân hàng đạt hơn 51.700 tỷ đồng, tăng tới 38,5% so với năm
2016. Tuy có thành tích nợ xấu thấp nhất nhưng ACB vẫn mạnh tay tăng trích lập
dự phòng chiếm tới 49,1% lợi nhuận thuần của ngân hàng. Vietinbank cũng tăng
trích lập tới gần 65%, lên 8.344 tỷ đồng, chiếm 47,5% lợi nhuận thuần. Tại BIDV,
con số này lên tới 14.915 tỷ đồng, tăng 62,1% so với cùng kỳ và chiếm tới 62,9%
lợi nhuận thuần. Đây cũng là ngân hàng trích lập dự phòng nhiều nhất, xét về con số
tuyệt đối.
55
Mặc các ngân hàng phải tốn một khoảng lớn lợi nhuân cho dự phòng rủi ro tín
dụng các ngân hàng vẫn cho thấy lợi nhuận vẫn tăng trưởng ngoài mong đợi.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 4
Mục đích của bài viết này là để điều tra tác động của mức lãi suất thấp trên lợi
nhuận của ngân hàng và mức độ chấp nhận rủi ro của các ngân hàng. Bằng phương
pháp thu thập dữ liệu bảng bao gồm các chỉ số kinh tế vĩ mô, biến lãi suất và bảng
cân đối ngân hàng cụ thể cho các biến, các mối quan hệ này được phân tích tại Việt
Nam.
Giả định rằng môi trường lãi suất thấp làm giảm lợi nhuận của ngân hàng
được xác nhận một phần bằng phân tích của bài báo này. Hơn nữa, khả năng ngân
hàng tạo ra lợi nhuận từ hoạt động cho vay và tài trợ truyền thống của họ bị giảm vì
lãi suất liên tục thấp. Tuy nhiên, các ngân hàng đã có thể duy trì mức lợi nhuận
chung của họ. Điều này có thể đạt được bằng cách hạ thấp mức độ cung cấp xác
suất mặc định của dư nợ cho vay nhỏ hơn với môi trường lãi suất thấp.
Nhìn vào ảnh hưởng của lãi suất thấp về rủi ro ngân hàng, thông qua hai kênh
chấp nhận rủi ro được xem xét. Một mặt, không có bằng chứng rõ ràng được tìm
thấy rằng các ngân hàng tìm kiếm năng suất. Cho đến nay, các ngân hàng đã có thể
duy trì mức lợi nhuận chung của họ và có thể bù đắp cho thu nhập ròng giảm. Tuy
nhiên, theo thời gian, các ngân hàng có thể thay đổi mô hình kinh doanh của họ và
mở rộng hoạt động giao dịch để ít phụ thuộc vào cho vay và tài trợ thực hành. Mặt
khác, thấy rằng các ngân hàng giảm đáng kể mức trích lập dự phòng tín dụng trong
môi trường lãi suất thấp. Do đó, bộ đệm chống lại tổn thất tín dụng bất ngờ đã co
lại. Do đó, các ngân hàng đã duy trì tổng thể của họ mức lợi nhuận với chi phí nhỏ
hơn tổn thất tín dụng.
56
CHƢƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. Kết luận
Bài nghiên cứu đã phân tích về các yếu tố nội tại cũng như vĩ mô ảnh hưởng
đến khả năng sinh lời và chấp nhận rủi ro của ngân hàng để giúp các nhà quản trị,
cơ quan chính phủ có thể đưa ra những quyết định đúng đắn, bằng cách thu thập dữ
liệu của 20 NHTM tại Việt Nam từ các báo cáo tài chính, cùng các dữ liệu vĩ mô.
Tác giả sử dụng phần mềm STATA 12 kết hợp với Panel data, Pooled OLS, FEM,
REM, cùng với dữ liệu của 20 NHTM tại Việt Nam có độ tin cậy cao từ các báo cáo
tài chính, cùng các chỉ số kinh tế vĩ mô từ các nguồn uy tín nhằm tìm ra mô hình
phù hợp nhất.
Mục đích của bài viết này là để điều tra tác động của mức lãi suất thấp và
mức độ ảnh hưởng đối với lợi nhuận cũng như đối với mức độ rủi ro của các
NHTMCP Việt Nam về cơ bản đã được giải quyết.
Thực nghiệm tại NHTM Việt Nam giai đoạn 2010-2017, sau kết quả phân
tích tác giả đã tìm thấy mối tương quan tích cực của lãi suất ngắn hạn ảnh hưởng
đến lợi nhuận thuần của hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại. Trong khi
đối với lợi nhuận chung thì mối quan hệ này ngược chiều hình chữ U. Có nghĩa là
trong thời điểm lãi suất thấp, khi lãi suất tăng thì sẽ làm cho lợi nhuận chung giảm,
tuy nhiên khi đến một giai đoạn nhất định, lãi suất tăng thì làm lợi nhuận chung
tăng lên.
Bên cạnh đó đối với mối quan hệ của lãi suất ảnh hưởng đến khả năng chấp
nhận rủi ro là cùng chiều hình chữ U ngược. Trong giai đoạn lãi suất thấp tác động
này là cùng chiều, nhưng khi đến giai đoạn lãi suất tăng cao lên thì có tác động tiêu
cực.
Những nhân tố có tác động tích cực, nên có những biện pháp chủ trương hỗ
trợ tốt nhất để phát huy để thu về hiệu quả hoạt động tối đa cho ngân. Còn đối với
57
các yêú tố có tác động ngược chiều thì cần có phương án, biện pháp kiểm soát chặt
chẽ để hạn chế những tổn thất ở mức thấp nhất.
5.2. Kiến nghị
Từ những kết quả của bài nghiên cứu, có thể đưa ra một số gợi ý chính sách
như sau:
Ta thấy khi lãi suất ngắn hạn thấp sẽ làm cho lợi nhuận của hoạt động tín
dụng giảm nhưng không làm cho lợi nhuận chung bị tổn thất do tỷ lệ với môi
trường lãi suất thấp. Vì ngân hàng có thể bù dắp cho giảm NIM bằng cách làm cho
lợi nhuận chung không suy yếu. Các ngân hàng làm đều này bằng cách tăng đầu tư
vào các hoạt động khác ngoài hoạt động truyền thống để tăng thu nhập ngoài lãi.
Ngân hàng duy trì mức lợi nhuận chung thông qua việc làm tăng lên thu nhập phí
hoặc thông qua việc hạ thấp quy định đối với các hoạt động bảo lãnh, hoạt động
kinh doanh ngoại hối, hoạt động dịch vụ ngân hàng điện tử, dịch vụ thẻ, dịch vụ tài
chính phái sinh….
Lợi nhuận ngân hàng thực sự bị suy giảm do hậu quả của lãi suất thấp. Hơn
nữa, khả năng ngân hàng tạo ra lợi nhuận từ hoạt động cho vay và tài trợ truyền
thống của họ bị giảm vì biên lãi ròng đang bị nén bởi lãi suất thấp liên tục. Tuy
nhiên, các ngân hàng có thể duy trì mức lợi nhuận chung của họ bằng cách hạ thấp
mức độ hiệu quả cung cấp của họ như là xác suất mặc định trên dư nợ cho vay nhỏ
hơn với lãi suất thấp môi trường.
Liên quan đến ảnh hưởng của môi trường lãi suất thấp về rủi ro ngân hàng
chấp nhận. Một mặt, không có bằng chứng rõ ràng được phát hiện ra rằng các ngân
hàng tăng rủi ro. Cho đến nay, các ngân hàng đã có thể duy trì mức lợi nhuận chung
của họ và do đó bù đắp cho thu nhập lãi ròng giảm bằng cách đầu tư thông qua
nhiều giao dịch rủi ro cao. Tuy nhiên, theo thời gian, các ngân hàng có thể thay đổi
58
mô hình kinh doanh của họ và mở rộng hoạt động giao dịch để ít phụ thuộc vào cho
vay và tài trợ.
Mặt khác, thấy rằng các ngân hàng giảm đáng kể mức tín dụng của họ trích
lập dự phòng trong môi trường lãi suất thấp. Do đó, bộ đệm chống lại tổn thất tín
dụng bất ngờ đã co lại. Do đó, các ngân hàng đã duy trì tổng thể mức lợi nhuận của
họ với chi phí của một bộ đệm nhỏ hơn so với tổn thất tín dụng.
Chính vì vậy các NHTM cần phải chú trọng vào việc đào tạo nâng cao năng
lực của nguồn nhân lực là nhân viên cán bộ, nhà quản trị cần phải có năng lực phán
đoán những thay đổi bất lợi, những khó khăn của thị trường có thể diễn ra, để đưa ra
mức lãi suất hợp lý tránh nguy cơ bị lỗ và đạt được lợi nhuận cao nhất.
5.3. Hạn chế
Mẫu bài nghiên cứu lấy từ 20 NHTMCP tại Việt Nam từ 2010 – 2017 ta có
160 biến quan sát là một con số không quá lớn để có thể có thể phản ánh được hết
tổng quan toàn ngành ngân hàng. Đó là chưa kể đến bài nghiên cứu chưa xem xét
đến những loại hình ngân hàng khác trong nước và nước ngoài.
Bên cạnh qui mô nghiên cứu hạn chế còn có thời gian nghiên cứu tương đối
trong vòng 8 năm cũng không quá dài để có thể đưa ra kết luận khách quan về từng
giai đoạn biến đổi của nền kinh tế.
Các biến cũng như phương pháp nghiên cứu đã được sử dụng phổ biến trong
những bài nghiên cứu trong nước và ngoài nước trước đó. Thêm phần hạn chế nữa
là còn nhiều biến chưa được đưa vào mô hình nghiên cứu.
5.4. Hƣớng nghiên cứu tƣơng lai
Hạn chế của bài nghiên cứu này là do hạn chế mẫu và thời gian, quy mô
nghiên cứu. Nên các nghiên cứu tiếp theo, khi thông tin được công bố minh bạch và
59
dữ liệu được lấy dễ hơn khi đó mẫu được lấy rộng hơn. Từ đó dễ dàng so sánh được
giữa ngân hàng nội địa với các ngân hàng nước ngoài cũng như phân tích mô hình
của từng loại ngân hàng khác nhau để thấy được sự khác biệt về ảnh hưởng của các
yếu tố đến từng khối ngân hàng trong khoản thời gian dài hơn.
Có thể bổ sung thêm nhiều biến khác, tập trung đo lường ảnh hưởng của các
yếu tố bên ngoài ngân hàng như chính sách tài chính, tiền tệ, sự phát triển thị trường
chứng khoán… để làm rõ ảnh hưởng của các yếu tố này đến khả năng sinh lời.
Sử dụng thêm phương pháp phân tích hiệu quả biên – cách tiếp cận tham số
bao dữ liệu (Data Envelopment Analysis – DEA) để đo lường nhân tố hiệu quả ngân
hàng một cách tổng quát hơn, đo lường năng suất lao động và khoa học công nghệ
của ngân hàng.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 5
Chương 5 đã tóm lược kết quả nghiên cứu thực nghiệm các yếu tố ảnh hưởng
đến khả năng sinh lời và chấp nhận rủi ro của NHTMCP Việt Nam. Và đưa ra một
số gợi ý phù hợp thông qua việc phát huy yếu tố ảnh hưởng tích cực, hạn chế các
nhân tố ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng sinh lời và chấp nhận rủi ro của NHTMCP
Việt Nam. Bài nghiên cứu đã tìm được mô hình khá phù hợp có thể cung cấp cho
các bên liên quan tham khảo trong công tác điều hành quản lý các NHTMCP đầu tư,
gửi tiền và quản lý vĩ mô. Đồng thời, chương này cũng nhìn nhận một số hạn chế
mà tác giả chưa giải quyết được và định hướng cho các nghiên cứu tiếp theo.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
Báo cáo tài chính đã kiểm toán của các NHTMCP Việt Nam từ năm 2010-
2017.
Hồ Thị Hồng Minh, Nguyễn Thị Cành 2015, Đa dạng hoá thu nhập và các
yếu tố tác động đến khả năng sinh lời của các NHTM Việt Nam, Công nghệ
ngân hàng, no.106+107 (tháng 01+02/2015, trang 13-21).
Luật các Tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ban hành ngày 16/6/2010 của
Quốc hội.
Nghiên cứu của Trịnh Quốc Trung và Nguyễn Văn Sang (2013). Các yếu tố
ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam.
Tạp chí Công nghệ ngân hàng, số 85, trang 11 – 15.
Nguyễn Minh Hà và Nguyễn Công Tâm (2012). Hiệu quả hoạt động của 5
ngân hàng tại các nước Đông Nam Á và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.
Tạp
Chí Kinh tế và Chính trị Thế Giới, số 11
Nguyễn Phạm Nhã Trúc & Nguyễn Phạm Thiên Thanh (2016), Các nhân tố
tác động đến khả năng sinh lời của hệ thống ngân hàng thương mại tại Việt
Nam, Tạp chí Kinh Tế và Phát Triển, số 228, tháng 06 năm 2016, tr. 52-59.
Nguyễn Thị Mỹ Linh và Nguyễn Thị Ngọc Hương (2015), Các yếu tố ảnh
hưởng đến thu nhập lãi cận biên của các ngân hàng thương mại cổ phần tại
Việt Nam, Tạp Chí Ngân Hàng, số 19 (tháng 10/2015, trang 8-14).
Nguyễn Thị Thu Hiền (2017), Các yếu tố đặc trưng xác định khả năng sinh
lời của các ngân hàng thương mại Việt Nam, Tạp chí Công Thương.
Thông tư số 02/2013/TT-NHNN ngày 21/1/2013 của NHNN Việt Nam qui
định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi
ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của Tổ chức tín
dụng, Chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Trần Việt Dũng (2014), “Xác định các nhân tố tác động tới khả năng sinh lời
của các NHTM Việt Nam”, Tạp chí Ngân hàng, no.16 (tháng 08/2014, trang
2-11).
Tài liệu tiếng Anh
Alessandri, P., & Nelson, B. D. (2015). Simple banking: Profitability and the
yield curve. Journal of Money, Credit and Banking, 47(1), 143–175.
Altunbas, Y., Gambacorta, L., & Marques‐Ibanez, D. (2010). Does monetary
policy affect bank risk‐taking? ECB Working Paper
Bikker, J. A., & Hu, H. (2002). Cyclical patterns in profits, provisioning and
lending of banks and procyclicality of the New Basel Capital requirements.
Banca Nazionale del Lavoro Quarterly Review, 55(221), 143–175.
Bikker, J. A., & Vervliet, T. M. (2017). Bank profitability and risk‐taking
under low interest rates. DNB Working Paper No. 560, De Nederlandsche
Bank, Amsterdam.
Bolt, W., de Haan, L., Hoeberichts, M., Van Oordt, M. R. C., & Swank, J.
(2012). Bank profitability during recessions. Journal of Banking & Finance,
36(9), 2552–2564.
Borio, C., Gambacorta, L., & Hofmann, B. (2015). The influence of
monetary policy on bank profitability. BIS Working Paper.
Don Hofstrand (2009). Understanding Profitability - Ag Decisions Makers: 2
Eissa A. Al-Homaidi, Mosab I. Tabash, Najib H. S. Farhanand Faozi A.
(2009): C3-24.
Almaqtari(2018), Bank specific and macro-economic determinants of
profitability of Indian commercial bank: A panel data approach, Journal
Cogent Economics & Finance,Volume 6, 2018.
Fakhri J. Hasanov, Nigar Bayramliand Nayef Al-Musehel (2018), Bank-
Specific and Macroeconomic Determinants of Bank Profitability: Evidence
from an Oil-Dependent Economy, International Journal of Financial
Studies.
Genay, H., & Podjasek, R. (2014). What is the impact of a low interest rate
environment on bank profitability?. Chicago Fed Letter.
James Ayodele Owoputi, (2014), Bank specific, industry specific and
macroeconomic determinants of bank profitability in nigeria. European
Scientific Journal September 2014 edition vol.10, No.25.
Maddaloni, A., & Peydró, J. L. (2011). Bank risk‐taking, securitization,
supervision, and low interest rates: Evidence from the Euro‐area and the
United State lending standards. Review of Financial Studies, 24(6), 2121–
2165.
Mehmet Sabri Topak và Nimet Hulya Talu (2017), Bank Specific and
Macroeconomic Determinants of Bank Profitability: Evidence from Turkey,
International Journal of Economics and Financial, Issues ISSN: 2146-4138.
Shehzad, C. T., De Haan, J., & Scholtens, B. (2013). The relationship
between size, growth and profitability of commercial banks. Applied
Economics, 45(13), 1751–1765.
Susan Moraa Onuonga (2014),The Analysis of Profitability of Kenya`s Top
Six Commercial Banks: Internal Factor Analysis, American International
Journal of Social Science, Vol. 3, No. 5; October 2014.
PHỤ LỤC ĐỊNH LƢỢNG
Phụ lục 1: Thống kê mô tả
Phụ lục 2: Ma trận tương quan
Phụ lục 3: VIF
Phụ lục 4: Kiểm định Pooled FEM
Phụ lục 5: Kiểm định Pooled REM
Phụ lục 6: Kiểm định FEM REM
Phụ lục 7: Kiểm định phương sai thay đổi
Phụ lục 8: Kiểm định tự tương quan
Phụ lục 9: Hồi quy
PHỤ LỤC DANH MỤC NGÂN HÀNG
STT Mã Ngân hàng Tên ngân hàng
ABBank Ngân hàng TMCP An Bình 1
ACB Ngân hàng TMCP Á Châu 2
BIDV 3 Ngân hàng TMCP Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam
Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam VIETINBANK 4
Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam EXIMBANK 5
HDBank Ngân hàng TMCP Phát Triển TP. Hồ Chí Minh 6
7 KIENLONGBANK Ngân hàng TMCP Kiên long
Ngân hàng TMCP Quân Đội MBB 8
Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam MSB 9
Ngân hàng TMCP Nam Á NAMABANK 10
Ngân hàng TMCP Quốc Dân Việt Nam NCB 11
Ngân hàng TMCP Phương Đông OCB 12
Ngân hàng TMCP Xăng Dầu Petrolimex PGBANK 13
Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội SHB 14
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín STB 15
16 TECHCOMBANK Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam
Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam VCB 17
Ngân hàng TMCP Quốc Tế VIB 18
Ngân hàng TMCP Đông Nam Á SEABANK 19
Ngân hàng TMCP Việt Nam Thinh Vượng VPBANK 20
YEAR NIM
ROA
ROE
PCL
SIZE
CAP
LOANTA NITA
INF
GDP
IR-L
IR-S
PROFIT
2017
2.5820 0.5785
7.9894
0.0277 32.0678
7.2407
0.0062 0.0260 0.0641 0.0556 0.0404
0.4279
0.5579
2016
3.1661 0.3289
4.1748
0.0256 31.9374
7.8770
0.0059 0.0474 0.0621 0.0664 0.0518
0.2299
0.5286
2.8864 0.1418
1.5757
0.0242 31.7957
8.9988
0.0050 0.0060 0.0668 0.0678 0.0468
2015
0.2164
0.4743
2.7353 0.1734
2.0466
0.0451 31.8426
8.4716
0.0030 0.0184 0.0598 0.0793 0.0494
2014
0.1580
0.3779
2.7116 0.2439
2.4469
0.0763 31.6850
9.9683
0.0059 0.0604 0.0542 0.0907 0.0706
2013
0.1944
0.3990
4.1767 0.8678
8.1484
0.0284 31.4600 10.6495
0.3986
0.0018 0.0681 0.0525 0.1043 0.0891
2012
0.3693
2011
2.4722 0.7541
6.6624
0.0282 31.3597 11.3191
0.4708
-0.0008 0.1813 0.0589 0.1190 0.1351
0.3212
2.1765 1.2562 10.3027 0.0117 31.2686 12.1934
0.5175
0.0036 0.1175 0.0678 0.1137 0.1073
2010
0.3283
2.9748 0.7450 13.2128 0.0070 33.2811
5.6384
0.0105 0.0260 0.0641 0.0556 0.0404
2017
3.5096
0.6917
3.1661 0.5671
9.4233
0.0088 33.0850
6.0179
0.0029 0.0474 0.0621 0.0664 0.0518
2016
2.7613
0.6916
2.8864 0.5104
8.0409
0.0132 32.9366
6.3475
0.0017 0.0060 0.0668 0.0678 0.0468
2015
1.7003
0.6653
2.7353 0.5299
7.6775
0.0218 32.8218
6.9024
0.0072 0.0184 0.0598 0.0793 0.0494
2014
1.4774
0.6389
2.7116 0.4961
6.6097
0.0303 32.7466
7.5056
0.0076 0.0604 0.0542 0.0907 0.0706
2013
1.3517
0.6341
2012
4.1767 0.4447
6.2105
0.0250 32.8033
7.1605
0.5746
-0.0059 0.0681 0.0525 0.1043 0.0891
0.6651
2.4722 1.1415 26.8234 0.0089 33.2694
4.2556
0.0037 0.1813 0.0589 0.1190 0.1351
2011
0.8289
0.3623
2.1765 1.1384 20.5225 0.0034 32.9545
5.5469
0.0065 0.1175 0.0678 0.1137 0.1073
2010
0.7902
0.4216
2.5747 0.5777 14.2228 0.0162 34.7230
4.0618
0.0067 0.0260 0.0641 0.0556 0.0404
2017
7.0920
0.7116
2.4497 0.6157 14.0368 0.0199 34.5452
4.3863
0.0070 0.0474 0.0621 0.0664 0.0518
2016
4.9409
0.7091
2015
2.3551 0.7496 15.0624 0.0168 34.3770
4.9767
0.0063 0.0060 0.0668 0.0678 0.0468
4.2565
0.7035
2.7060 0.7608 14.8714 0.0203 34.1085
5.1160
0.0078 0.0184 0.0598 0.0793 0.0494
2014
3.5170
0.6751
2.6144 0.7350 12.5802 0.0226 33.9380
5.8426
0.0096 0.0604 0.0542 0.0907 0.0706
2013
3.5757
0.7019
1.9826 0.6734 12.3218 0.0270 33.8147
5.4652
0.0072 0.0681 0.0525 0.1043 0.0891
2012
1.7461
0.6890
3.5234 0.7886 13.1183 0.0276 33.6368
6.0111
0.0068 0.1813 0.0589 0.1190 0.1351
2011
0.8745
0.7100
PHỤ LỤC DỮ LIỆU
2010
2.3145 1.0259 15.5150 0.0253 33.5344
6.6126
0.0063 0.1175 0.0678 0.1137 0.1073
1.2687
0.6796
2017
2.4723 0.6811 11.6974 0.0114 34.6296
5.8230
0.0051 0.0260 0.0641 0.0556 0.0404
9.2340
0.7145
2016
2.4969 0.7229 11.3542 0.0102 34.4861
6.3666
0.0043 0.0474 0.0621 0.0664 0.0518
6.9908
0.6906
2015
2.4779 0.7334 10.1887 0.0092 34.2897
7.1984
0.0050 0.0060 0.0668 0.0678 0.0468
3.9424
0.6845
2014
2.7348 0.8663 10.4107 0.0112 34.1250
8.3210
0.0052 0.0184 0.0598 0.0793 0.0494
4.1408
0.6588
2013
3.1902 1.0077 10.7407 0.0100 33.9878
9.3820
0.0061 0.0604 0.0542 0.0907 0.0706
4.1765
0.6471
2012
3.6675 1.2253 18.3487 0.0147 33.8527
6.6778
0.0070 0.0681 0.0525 0.1043 0.0891
4.6687
0.6547
2011
4.3580 1.3589 21.9697 0.0075 33.7636
6.1856
0.0051 0.1813 0.0589 0.1190 0.1351
4.5406
0.6305
2010
3.2898 0.9343 18.9081 0.0066 33.5383
4.9415
0.0074 0.1175 0.0678 0.1137 0.1073
2.2478
0.6294
2017
1.7861 0.5509
5.7738
0.0227 32.6374
9.5409
0.0052 0.0260 0.0641 0.0556 0.0404
0.2155
0.6713
2016
2.6104 0.2399
2.2972
0.0295 32.4893 10.4412
0.6663
0.0051 0.0474 0.0621 0.0664 0.0518
-0.4631
2015
2.8917 0.0320
0.3043
0.0186 32.4581 10.5284
0.6719
0.0032 0.0060 0.0668 0.0678 0.0468
-0.8175
2014
1.8555 0.0348
0.3987
0.0246 32.7130
8.7330
0.0014 0.0184 0.0598 0.0793 0.0494
-0.8346
0.5346
2013
1.6828 0.3878
4.4870
0.0198 32.7659
8.6438
0.0030 0.0604 0.0542 0.0907 0.0706
0.6281
0.4866
2012
3.2239 1.2569 13.5253 0.0132 32.7677
9.2928
0.0029 0.0681 0.0525 0.1043 0.0891
1.8940
0.4368
2011
3.0675 1.6555 18.6405 0.0161 32.8436
8.8810
0.0051 0.1813 0.0589 0.1190 0.1351
2.6598
0.4034
2010
2.3484 1.3840 13.4311 0.0142 32.5071 10.3048
0.4707
0.0060 0.1175 0.0678 0.1137 0.1073
0.3429
2017
3.3352 1.0323 13.2420 0.0152 32.8745
7.7953
0.0061 0.0260 0.0641 0.0556 0.0404
1.7695
0.5458
2016
3.1126 0.6085
9.1977
0.0146 32.6436
6.6155
0.0049 0.0474 0.0621 0.0664 0.0518
0.7470
0.5410
2015
3.1972 0.5917
6.7087
0.0159 32.2990
8.8203
0.0083 0.0060 0.0668 0.0678 0.0468
0.9091
0.5245
2014
1.6888 0.4792
5.3738
0.0204 32.2314
8.9164
0.0128 0.0184 0.0598 0.0793 0.0494
0.5136
0.4171
2013
0.3693 0.2524
2.5303
0.0353 32.0880
9.9732
0.0144 0.0604 0.0542 0.0907 0.0706
0.2833
0.5025
2012
1.6574 0.6184
6.0520
0.0235 31.5972 10.2188
0.3970
0.0127 0.0681 0.0525 0.1043 0.0891
0.3364
2011
3.0917 0.9472 12.0220 0.0211 31.4382
7.8792
0.3044
-0.0014 0.1813 0.0589 0.1190 0.1351
0.4529
2010
1.5940 0.7834 11.4271 0.0083 31.1688
6.8557
0.0055 0.1175 0.0678 0.1137 0.1073
0.2840
0.3386
2017
2.7906 0.5403
5.6789
0.0084 31.2507
9.5149
0.0023 0.0260 0.0641 0.0556 0.0404
0.3006
0.6554
2016
2.9645 0.3973
3.5967
0.0106 31.0471 11.0469
0.6435
0.0046 0.0474 0.0621 0.0664 0.0518
0.1310
2015
3.4913 0.6525
4.8983
0.0113 30.8627 13.3217
0.6350
0.0011 0.0060 0.0668 0.0678 0.0468
0.1652
2014
3.6806 0.7614
5.2291
0.0195 30.7710 14.5608
0.5796
0.0003 0.0184 0.0598 0.0793 0.0494
0.1824
2013
5.0984 1.4665
9.0176
0.0247 30.6931 16.2628
0.5616
0.0014 0.0604 0.0542 0.0907 0.0706
0.3307
2012
6.1180 1.8892 10.1898 0.0293 30.5532 18.5397
0.5135
0.0016 0.0681 0.0525 0.1043 0.0891
0.3513
2011
5.2997 2.2108 11.4179 0.0277 30.5130 19.3630
0.4655
0.0021 0.1813 0.0589 0.1190 0.1351
0.3949
2010
4.1949 1.5470
6.0573
0.0111 30.1669 25.5389
0.5501
-0.0020 0.1175 0.0678 0.1137 0.1073
0.1959
2017
3.5743 1.1120 11.7915 0.0120 33.3800
9.4308
0.5800
0.0084 0.0260 0.0641 0.0556 0.0404
5.9773
2016
2.3542 1.1253 10.8451 0.0132 33.1772 10.3756
0.5802
0.0073 0.0474 0.0621 0.0664 0.0518
4.6993
2015
3.4425 1.1365 10.8361 0.0161 33.0294 10.4881
0.5400
0.0066 0.0060 0.0668 0.0678 0.0468
3.6331
2014
3.6231 1.2484 15.1137 0.0273 32.9318
8.2603
0.0088 0.0184 0.0598 0.0793 0.0494
0.4893
2.7890
2013
3.4670 1.2672 15.0890 0.0245 32.8261
8.3979
0.0085 0.0604 0.0542 0.0907 0.0706
0.4766
2.1292
2012
3.8921 1.3131 17.9252 0.0184 32.7993
7.3253
0.0069 0.0681 0.0525 0.1043 0.0891
0.4166
1.5057
2011
3.9374 1.5319 22.0564 0.0159 32.5643
6.9452
0.4174
-0.0005 0.1813 0.0589 0.1190 0.1351
1.2497
2010
3.2595 1.5920 19.6476 0.0126 32.3281
8.1026
0.4384
0.0052 0.1175 0.0678 0.1137 0.1073
0.7813
2017
1.4274 0.1087
0.8893
0.0223 32.3517 12.2256
0.3188
0.0147 0.0260 0.0641 0.0556 0.0404
1.1580
2016
2.9532 0.1512
1.0294
0.0236 32.1594 14.6859
0.3743
0.0168 0.0474 0.0621 0.0664 0.0518
1.0581
2015
1.5727 0.1115
0.8539
0.0341 32.2784 13.0535
0.2635
0.0087 0.0060 0.0668 0.0678 0.0468
0.9367
2014
1.1694 0.1368
1.5113
0.0516 32.2790
9.0503
0.0111 0.0184 0.0598 0.0793 0.0494
0.2201
0.6697
2013
1.5267 0.3080
3.5046
0.0271 32.3049
8.7873
0.0075 0.0604 0.0542 0.0907 0.0706
0.2490
0.5487
2012
1.9760 0.2060
2.4908
0.0265 32.3308
8.2694
0.0055 0.0681 0.0525 0.1043 0.0891
0.2565
0.2698
2011
1.4924 0.6971
8.3932
0.0227 32.3705
8.3059
0.0075 0.1813 0.0589 0.1190 0.1351
0.3269
0.6686
2010
1.6884 1.0033 18.2869 0.0187 32.3789
5.4862
0.0057 0.1175 0.0678 0.1137 0.1073
0.2733
0.4174
2017
2.2662 0.4395
6.5241
0.0195 31.6281
6.7360
0.0083 0.0260 0.0641 0.0556 0.0404
0.6521
0.4031
2016
1.8703 0.0767
0.9572
0.0294 31.3888
8.0115
0.0037 0.0474 0.0621 0.0664 0.0518
0.5519
0.2051
2015
2.8798 0.5478
5.6899
0.0091 31.1997
9.6268
0.0030 0.0060 0.0668 0.0678 0.0468
0.5828
0.1919
2014
1.8988 0.5019
5.6185
0.0147 31.2498
8.9326
0.4418
0.0027 0.0184 0.0598 0.0793 0.0494
0.1591
2013
1.4812 0.4684
4.1377
0.0148 30.9908 11.3213
0.3993
0.0096 0.0604 0.0542 0.0907 0.0706
0.1146
2012
3.0533 1.1285
5.5128
0.0271 30.4041 20.4698
0.4234
0.0119 0.0681 0.0525 0.1043 0.0891
0.1535
2011
2.1428 1.2634
7.2878
0.0284 30.5774 17.3356
0.3620
0.0060 0.1813 0.0589 0.1190 0.1351
0.2405
2010
1.9271 0.9554
6.3733
0.0218 30.3058 14.9902
0.3617
0.0095 0.1175 0.0678 0.1137 0.1073
0.1386
0.4420
2017
1.5555 0.0306
0.6822
0.0153 31.9055
4.4795
0.0015 0.0260 0.0641 0.0556 0.0404
0.0777
0.3632
2016
1.6626 0.0157
0.3358
0.0148 31.8653
4.6778
0.0014 0.0474 0.0621 0.0664 0.0518
0.0896
0.4193
2015
1.6832 0.0135
0.2017
0.0215 31.5070
6.6708
0.0000 0.0060 0.0668 0.0678 0.0468
0.0873
0.4464
2014
1.1795 0.0221
0.2533
0.0252 31.2376
8.7175
0.0017 0.0184 0.0598 0.0793 0.0494
0.0890
2013
2.2083 0.0635
0.5761
0.0607 31.0009 11.0184
0.4563
0.0024 0.0604 0.0542 0.0907 0.0706
0.0996
2012
3.6336 0.0111
0.0753
0.0564 30.7030 14.7523
0.5869
0.0005 0.0681 0.0525 0.1043 0.0891
0.0810
2011
3.4921 0.7388
5.1679
0.0292 30.7444 14.2958
0.5670
-0.0024 0.1813 0.0589 0.1190 0.1351
0.1667
2010
2.6272 0.7839
7.7590
0.0224 30.6276 10.1034
0.5315
0.0018 0.1175 0.0678 0.1137 0.1073
0.1574
0.5668
2017
2.8483 0.9689 13.3037 0.0179 32.0654
7.2828
0.0038 0.0260 0.0641 0.0556 0.0404
0.8289
0.5982
2016
2.7469 0.6063
8.2049
0.0176 31.7870
7.3896
0.0031 0.0474 0.0621 0.0664 0.0518
0.4631
0.5552
2015
2.7868 0.4236
4.9576
0.0175 31.5319
8.5451
0.0020 0.0060 0.0668 0.0678 0.0468
0.4256
2014
2.7075 0.5641
5.4894
0.0285 31.2970 10.2768
0.5412
0.0041 0.0184 0.0598 0.0793 0.0494
0.2495
2013
3.9236 0.7361
6.0889
0.0514 31.1213 12.0895
0.6090
-0.0009 0.0604 0.0542 0.0907 0.0706
0.5025
2012
4.4618 0.8383
6.0189
0.0246 30.9424 13.9278
0.6172
-0.0043 0.0681 0.0525 0.1043 0.0891
0.2986
2011
3.7568 1.1904
8.0689
0.0300 30.8669 14.7533
0.5376
0.0001 0.1813 0.0589 0.1190 0.1351
0.4270
2010
3.4722 1.5464
9.6975
0.0205 30.6111 15.9466
0.5830
0.0037 0.1175 0.0678 0.1137 0.1073
0.3049
2017
2.6746 0.2202
1.8120
0.0334 31.0085 12.1505
0.7234
0.0080 0.0260 0.0641 0.0556 0.0404
0.3462
2016
2.9728 0.4940
3.5083
0.0247 30.8429 14.0802
0.6993
0.0032 0.0474 0.0621 0.0664 0.0518
0.3001
2015
2.7249 0.1653
1.2099
0.0275 30.8371 13.6650
0.6363
0.0037 0.0060 0.0668 0.0678 0.0468
0.1836
2014
2.6009 0.5084
3.9243
0.0248 30.8806 12.9540
0.5560
0.0037 0.0184 0.0598 0.0793 0.0494
0.1625
2013
2.2446 0.1536
1.1902
0.0298 30.8449 12.9027
0.5499
0.0067 0.0604 0.0542 0.0907 0.0706
0.0383
2012
5.2219 1.2466
7.5135
0.0844 30.5886 16.5916
0.6997
0.0092 0.0681 0.0525 0.1043 0.0891
0.0349
2011
6.5988 2.5381 17.2234 0.0206 30.4979 14.7365
0.6784
0.0042 0.1813 0.0589 0.1190 0.1351
0.5044
2010
3.2124 1.3360 10.0676 0.0142 30.4270 13.2701
0.6583
0.0090 0.1175 0.0678 0.1137 0.1073
0.1136
2017
1.6771 0.5381 10.4765 0.0233 33.2870
5.1366
0.0058 0.0260 0.0641 0.0556 0.0404
2.1775
0.6833
2016
1.7848 0.3903
6.9006
0.0187 33.0861
5.6558
0.0034 0.0474 0.0621 0.0664 0.0518
0.8977
0.6864
2015
1.8056 0.3884
7.0647
0.0172 32.9526
5.4982
0.0012 0.0060 0.0668 0.0678 0.0468
0.8088
0.6351
2014
1.6127 0.4677
7.5440
0.0202 32.7611
6.1999
0.0031 0.0184 0.0598 0.0793 0.0494
0.7834
0.6096
2013
1.4650 0.5916
8.2056
0.0406 32.5982
7.2102
0.0018 0.0604 0.0542 0.0907 0.0706
0.7510
0.5244
2012
1.6094 0.0224
0.2742
0.0881 32.3892
8.1571
0.0091 0.0681 0.0525 0.1043 0.0891
0.0261
0.4779
2011
2.6730 1.0608 12.9145 0.0223 31.8936
8.2137
0.0047 0.1813 0.0589 0.1190 0.1351
0.6442
0.4058
2010
2.3831 0.9686 11.8170 0.0140 31.5635
8.1971
0.0053 0.1175 0.0678 0.1137 0.1073
0.4237
0.4723
2017
1.4324 0.3207
5.0850
0.0467 33.5404
6.3062
0.0091 0.0260 0.0641 0.0556 0.0404
2.2861
0.5976
2016
1.4733 0.0267
0.3993
0.0691 33.4362
6.6839
0.0076 0.0474 0.0621 0.0664 0.0518
1.3409
0.5916
2015
2.4111 0.2219
2.9343
0.0580 33.3079
7.5610
0.0059 0.0060 0.0668 0.0678 0.0468
1.2650
0.6288
2014
3.6933 1.1625 12.2151 0.0119 32.8770
9.5168
0.0089 0.0184 0.0598 0.0793 0.0494
3.4291
0.6673
2013
4.3962 1.3813 13.0634 0.0146 32.7148 10.5738
0.6768
0.0052 0.0604 0.0542 0.0907 0.0706
2.7547
2012
4.8187 0.6589
7.3172
0.0205 32.6557
9.0053
0.6238
0.0023 0.0681 0.0525 0.1043 0.0891
1.0696
2011
4.7019 1.4108 13.7202 0.0058 32.5831 10.2828
0.5636
0.0065 0.1813 0.0589 0.1190 0.1351
1.9580
2010
2.9034 1.2536 13.6275 0.0054 32.6574
9.1992
0.0076 0.1175 0.0678 0.1137 0.1073
1.7596
0.5359
2017
3.3150 2.3926 23.9340 0.0161 33.2272
9.9968
0.0275 0.0260 0.0641 0.0556 0.0404
10.9967
0.5901
2016
3.8602 1.3379 16.0766 0.0158 33.0922
8.3218
0.0160 0.0474 0.0621 0.0664 0.0518
5.4892
0.5996
2015
3.8344 0.7965
9.2917
0.0167 32.8885
8.5719
0.0111 0.0060 0.0668 0.0678 0.0468
2.8346
0.5753
2014
3.3507 0.6150
7.2191
0.0238 32.8009
8.5196
0.0076 0.0184 0.0598 0.0793 0.0494
1.5564
0.4511
2013
2.8136 0.4148
4.7347
0.0365 32.6993
8.7605
0.0083 0.0604 0.0542 0.0907 0.0706
0.6696
0.4348
2012
3.0039 0.4255
5.7616
0.0269 32.8236
7.3858
0.0036 0.0681 0.0525 0.1043 0.0891
0.9658
0.3731
2011
3.1016 1.7469 25.1983 0.0283 32.8269
6.9328
0.0076 0.1813 0.0589 0.1190 0.1351
2.6682
0.3465
0.3481
2010
2.2281 1.3792 22.0760 0.0229 32.6436
6.2473
0.0102 0.1175 0.0678 0.1137 0.1073
1.7655
0.5171
2017
2.1190 0.8800 17.3344 0.0114 34.5735
5.0766
0.0072 0.0260 0.0641 0.0556 0.0404
8.7153
0.5745
2016
2.4583 0.8695 14.2428 0.0148 34.3004
6.1050
0.0081 0.0474 0.0621 0.0664 0.0518
5.8750
0.5622
2015
2.3757 0.7906 11.8038 0.0184 34.1448
6.6982
0.0085 0.0060 0.0668 0.0678 0.0468
7.4758
0.5481
2014
2.1156 0.7992 10.6377 0.0231 33.9888
7.5133
0.0096 0.0184 0.0598 0.0793 0.0494
6.6016
0.5711
2013
2.2869 0.9334 10.3279 0.0273 33.7816
9.0377
0.0101 0.0604 0.0542 0.0907 0.0706
6.2906
2012
2.6267 1.0681 10.6543 0.0240 33.6580 10.0255
0.5691
0.0100 0.0681 0.0525 0.1043 0.0891
6.1382
0.5565
2011
3.3572 1.1500 14.7260 0.0203 33.5356
7.8094
0.0067 0.1813 0.0589 0.1190 0.1351
5.5215
0.5569
2010
2.6320 1.3775 20.4930 0.0283 33.3595
6.7219
0.0108 0.1175 0.0678 0.1137 0.1073
4.7192
0.6408
2017
2.8061 0.9129 12.7940 0.0249 32.4445
7.1351
0.0051 0.0260 0.0641 0.0556 0.0404
0.7201
0.5661
2016
2.5995 0.5375
6.4251
0.0258 32.2804
8.3649
0.0007 0.0474 0.0621 0.0664 0.0518
0.6831
2015
3.0171 0.6180
6.0513
0.0207 32.0655 10.2134
0.5578
0.0069 0.0060 0.0668 0.0678 0.0468
0.6223
2014
2.9172 0.6480
6.1489
0.0251 32.0213 10.5383
0.4623
0.0146 0.0184 0.0598 0.0793 0.0494
0.5717
2013
2.5453 0.0654
0.6295
0.0282 31.9732 10.3839
0.4464
0.0075 0.0604 0.0542 0.0907 0.0706
0.0659
2012
4.7637 0.8003
6.2162
0.0020 31.8058 12.8745
0.5123
0.0042 0.0681 0.0525 0.1043 0.0891
0.5305
2011
3.9110 0.6591
7.8308
0.0040 32.2052
8.4168
0.4416
-0.0022 0.1813 0.0589 0.1190 0.1351
0.6644
0.4397
2010
2.2913 0.8430 11.9962 0.0218 32.1725
7.0269
0.0047 0.1175 0.0678 0.1137 0.1073
0.7882
0.5593
2017
1.5778 0.2439
4.9373
0.0091 32.4594
4.9393
0.0018 0.0260 0.0641 0.0556 0.0404
0.4894
0.5654
2016
1.9247 0.1130
1.9863
0.0172 32.2693
5.6884
0.0007 0.0474 0.0621 0.0664 0.0518
0.2403
0.5007
2015
1.4650 0.1084
1.5928
32.0708
6.8064
0.0004 0.0060 0.0668 0.0678 0.0468
0.1469
0.3937
2014
0.9446 0.1083
1.5290
32.0153
7.0863
0.0046 0.0184 0.0598 0.0793 0.0494
0.0738
0.2621
2013
1.1010 0.1899
2.6491
0.0284 32.0114
7.1701
0.0027 0.0604 0.0542 0.0907 0.0706
0.1289
0.2224
2012
1.5761 0.0703
0.9449
0.0297 31.9494
7.4362
0.0001 0.0681 0.0525 0.1043 0.0891
0.0448
2011
1.0426 0.1247
2.2771
0.0275 32.2471
5.4769
0.1910
-0.0004 0.1813 0.0589 0.1190 0.1351
0.1009
2010
2.0831 1.1389 10.9547 0.0214 31.6427 10.3968
0.3655
0.0057 0.1175 0.0678 0.1137 0.1073
0.1779
2017
7.4219 2.3189 21.6892 0.0339 33.2578 10.6914
0.6463
0.0159 0.0260 0.0641 0.0556 0.0404
4.5651
2016
7.2127 1.7201 22.9081 0.0291 33.0637
7.5086
0.0162 0.0474 0.0621 0.0664 0.0518
3.7575
0.6233
2015
5.3935 1.2358 17.8944 0.0269 32.8982
6.9059
0.0088 0.0060 0.0668 0.0678 0.0468
2.7188
0.5935
2014
3.4363 0.7679 13.9594 0.0254 32.7263
5.5012
0.0060 0.0184 0.0598 0.0793 0.0494
2.0901
0.4733
2013
3.3431 0.8392 13.1702 0.0281 32.4290
6.3718
0.0083 0.0604 0.0542 0.0907 0.0706
1.6270
0.4277
2012
2.9832 0.6272
9.6940
0.0272 32.2616
6.4703
0.0016 0.0681 0.0525 0.1043 0.0891
0.7047
0.3561
2011
2.4702 0.9656 13.3365 0.0182 32.0477
7.2403
0.0057 0.1813 0.0589 0.1190 0.1351
0.7935
0.3486
2010
1.8031 0.8416
9.6705
0.0120 31.7221
8.7025
0.0039 0.1175 0.0678 0.1137 0.1073
0.4993
0.4196