BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
-----------------
ĐỖ THỊ MAI HOA
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG TRẢ
NỢ VAY NGÂN HÀNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
-----------------
ĐỖ THỊ MAI HOA
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG TRẢ
NỢ VAY NGÂN HÀNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyênngành: Tàichính – Ngânhàng
Mãsố: 60340201
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS.NGUYỄN HỮU HUY NHỰT
TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ
NĂNG TRẢ NỢ VAY NGÂN HÀNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH” là công trình nghiên cứu của tôi, có sự
hỗ trợ từ Thầy hướng dẫn là TS. Nguyễn Hữu Huy Nhựt. Các nội dung nghiên cứu
và kết quả trong đề tài này là trung thực và chưa được ai công bố trong bất cứ công
trình nào. Những số liệu trong bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh
giá được chính tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi trong phần tài liệu
tham khảo. Ngoài ra trong luận văn còn sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng
như số liệu của các tác giả khác, cơ quan, tổ chức khác, và đều có chú thích nguồn
gốc sau mỗi trích dẫn để dễ tra cứu, kiểm chứng.
Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm
trước Hội đồng cũng như kết quả luận văn của mình.
TP. Hồ Chí Minh, ngày….tháng…. năm…
Tác giả
Đỗ Thị Mai Hoa
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................ 5
DANH MỤC BẢNG BIỂU ........................................................................................ 6
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI ................................ 1
2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI ................................................................................ 2
3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU .......................................................................... 2
4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU ................................................................................ 3
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................................... 3
6. KẾT CẤU LUẬN VĂN .................................................................................... 3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN KHẢ NĂNG TRẢ NỢ VAY NGÂN HÀNG CỦA DOANH NGHIỆP VÀ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY ........................................................... 4
1.1Cơ sở lý thuyết về khả năng trả nợ vay của doanh nghiệp và ảnh hưởng của nợ xấu đến mọi đối tượng trong xã hội ................................................................... 4
1.1.1 Khái niệm khả năng trả nợ ......................................................................... 4
1.1.2 Vai trò của khả năng trả nợ của khách hàng .............................................. 5
1.1.3 Khái niệm về nợ xấu .................................................................................. 8
1.1.3.1 Định nghĩa về nợ xấu và cách phân loại……………………………….8
1.1.3.2 Ảnh hưởng của nợ xấu đến mọi đối tượng trong xã hội……………….9
1.2Phương pháp đo lường khả năng trả nợ của khách hàng………………….10
1.2.1 Lý thuyết 5C ............................................................................................. 11
1.2.2 Lý thuyết 5P ............................................................................................. 13
1.2.3 Mô hình hồi quy Binary Logistic (Logit) ................................................. 17
1.2.4 Ưu điểm và nhược của mô hình logit ....................................................... 19
1.2.4.1 Ưu điểm của mô hình………………………………………………............19
1.2.4.2 Nhược điểm của mô hình……………………………………………..20
1.3Tổng quan các nghiên cứu trước đây……………………..............................20
1.3.1 Nghiên cứu của nước ngoài: Nghiên cứu của Chiara Pederzoli và Costanza Torricelli (2010) ..................................................................................... 20
1.3.2 Nghiên cứu trong nước: “Khả năng trả nợ vay ngân hàng của doanh nghiệp ở Thành Phố Cần Thơ” tác giả PGS.,TS Lê Khương Ninh và ThS. Lê Thị Thu Diềm. .............................................................................................................. 22
1.4Các yếu tố tác động đến khả năng trả nợ của doanh nghiệp……………...23
1.4.1 Đòn bẩy tài chính. .................................................................................... 23
1.4.2 Dòng tiền theo nghiên cứu của Pablo de Andres Alonso 2005 và Jensen 1986……………………………………………………………………………...25
1.4.3 Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản và tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần ..... 26
1.4.4 Khả năng hoạt động của doanh nghiệp. ................................................... 27
1.4.5 Vốn lưu động ............................................................................................ 28
1.4.6 Thanh khoản ............................................................................................. 32
1.4.7 Quy mô của doanh nghiệp và kinh nghiệm hoạt động ............................. 32
1.4.8 Khả năng thanh toán lãi vay ..................................................................... 33
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ........................................................................................ 34
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ KHẢ NĂNG TRẢ NỢ VAY NGÂN HÀNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TP.HCM. ................................ 35
2.1Tổng quan toàn cảnh về tình hình các ngân hàng trên địa bàn TP.HCM cũng như cả nước trong giai đoạn hiện nay. ......................................................... 35
2.1.1 Mặt tích cực .............................................................................................. 35
2.1.2 Mặt tiêu cực .............................................................................................. 39
2.2Tổng quan tình hình sử dụng nợ vay của các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh hiện nay .......................................................................... 43
2.3Mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ ngân hàng của các doanh nghiệp trên địa bàn TP.HCM ....................................................... 44
2.3.1 Ký hiệu các biến nghiên cứu .................................................................... 44
2.3.2 Lựa chọn biến số ...................................................................................... 45
2.3.2.1 Biến phụ thuộc………………………………………………………..45
2.3.2.2 Biến độc lập…………………………………………………………..46
2.3.3 Quy trình xây dựng mô hình nghiên cứu……………………………..47
2.3.4 Chọn mẫu……………………………………………………………..48
2.3.5 Thống kê mô tả dữ liệu……………………………………………….49
2.3.6 Kết quả nghiên cứu .................................................................................. 50
2.2.6.1 Mô hình hồi quy tổng quát……………………………………………50
2.2.6.2 Kết quả thực nghiệm sau khi chạy mô hình………………………….50
2.2.6.3 Các yếu tố tác động đến khả năng trả nợ vay ngân hàng của doanh nghiệp trên địa bàn TP.HCM………………………………………………….56
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ........................................................................................ 57
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG TRẢ NỢ VAY CỦA DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TP. HỒ CHÍ MINH .................................. 58
3.1Giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng của ngân hàng và nâng cao khả năng trả nợ vay của doanh nghiệp trên địa bàn TP.HCM .................................. 58
3.1.1 Đối với các doanh nghiệp trên địa bàn TP.HCM ..................................... 58
3.1.2 Đối với các ngân hàng .............................................................................. 59
3.1.3 Đối với Nhà nước ..................................................................................... 62
3.2Hạn chế của đề tài…………………………………………………………….63
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ........................................................................................ 64
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 65
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
A. TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT
B. TÀI LIỆU NƯỚC NGOÀI
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh
DBTC Đòn bẩy tài chính
DTTD Dòng tiền tự do
ROE Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu
ROA Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản
Dòng tiền DT
Vốn lưu động VLC
Thanh khoản TK
KNHD Khả năng hoạt động
KN Kinh nghiệm
VAMC Công ty Quản Lý Tài Sản
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Cấu trúc dữ liệu các biến trong mô hình Logit
Bảng 1.2: Đồ thị mô hình Logit
Bảng 1.3: Bảng kết quả mô hình của Chiara Pederzoli và Costanza Torricelli (2010)
Bảng 1.4: Chu trình tài chính của doanh nghiệp
Bảng 1.5: Cân bằng tài chính theo góc độ ổn định nguồn tài trợ tài sản
Bảng 2.1: Bảng diễn biến lãi suất huy động năm 2012 - 2013
Bảng 2.2: Bảng tăng trưởng tín dụng các tháng năm 2013
Bảng 2.3: Tình hình nợ xấu của các tổ chức tín dụng
Bảng 2.4: Ký hiệu các biến trong mô hình
Bảng 2.5: Kỳ vọng của các biến trong mô hình
Bảng 2.6: Tỷ lệ nhóm nợ
Bảng 2.7: Bảng chi tiết thống kê mô tả mẫu nghiên cứu
Bảng 2.8: Mô hình hệ số tương quan
Bảng 2.9: Độ phù hợp tổng quát
Bảng 2.10: Mô hình 1
Bảng 2.11: Mô hình 2
Bảng 2.12: Mô hình 3
Bảng 2.13: Kiểm định độ phù hợp của mô hình
Bảng 2.14: Dự báo
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
Trong thời gian qua, hệ thống ngân hàng nước ta phát triển nhanh về cả quy
mô lẫn số lượng ngân hàng thương mại, qua đó đóng góp ngày càng quan trọng vào
tiến trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Hệ thống ngân hàng thương mại
Việt Nam giữ vai trò quan trọng đối với việc phát triển về mọi mặt của nền kinh tế.
Hoạt động của ngân hàng ngày càng mở rộng phạm vi kinh doanh của mình theo
hướng tăng các kênh dịch vụ như ngân quỹ, tiết kiệm, bao thanh toán…và giảm
dịch vụ tín dụng. Do tình hình nợ xấu tăng lên, tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ của cả
hệ thống là 2,2% vào cuối năm 2010 và đã tăng lên 3,1% vào cuối tháng 6/2011,
trong đó nợ có khả năng mất vốn chiếm 47% (Nguyễn Đắc Hưng,2012); năm 2013,
tình hình nợ xấu vẫn tăng lên nhưng tốc độ đã được hãm lại, đến tháng 11/2013, tỷ
lệ nợ xấu theo báo cáo của tổ chức tín dụng là 4,55% chỉ tăng 19% so với mức tăng
67% cùng kỳ2012(Ngân hàng 2013:ít xáo trộn, nhiều đổi thay,
www.vneconomy.vn).Tình hình nợ xấu như trên là do hệ quả tất yếu của tăng
trưởng tín dụng nóng do mở rộng và nới lỏng tiêu chuẩn cho vay dưới áp lực cạnh
tranh. Lạm phát tăng cao, tỷ giá biến động khó lường, giá yếu tố đầu vào tăng, thị
trường đầu ra thu hẹp, giá sản phẩm bấp bênh…khiến doanh nghiệp gặp nhiều khó
khăn ( Công nghệ Ngân Hàng số 76, tháng 7/2012, trang 11). Nếu không có tiềm
lực kinh tế đủ mạnh, doanh nghiệp sẽ mất khả năng thanh toán, thậm chí có thể dẫn
đến việc phá sản. Trong điều kiện đó, việc đánh giá khả năng trả nợ của doanh
nghiệp trở nên hết sức khó khăn, do đó nhiều ngân hàng có xu hướng chỉ cho vay
những khách hàng có tài sản đảm bảo. Mặc dù vậy, khi phát sinh nợ xấu thì việc xử
lý tài sản đảm bảo để thu hồi nợ cũng rất phức tạp bởi giá trị thu hồi của tài sản đảm
bảo phụ thuộc vào tính thanh khoản của tài sản cũng như cơ chế bảo vệ chủ nợ của
Luật Phá Sản.
Khả năng hoạt động liên tục của doanh nghiệp sẽ ảnh hưởng đến kết quả
kinh doanh của ngân hàng. Vì vậy, để bảo đảm an toàn cho hoạt động tín dụng và
2
hạn chế tổn thất, ngân hàng cần kiểm tra chặt chẽ rủi ro tín dụng. Nói cách khác,
ngân hàng phải đánh giá được khả năng trả nợ vay của khách hàng để ra quyết định
cấp tín dụng sao cho phù hợp. Xuất phát từ thực tế trên, tác giả đã chọn đề tài: “Các
yếu tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ vay ngân hàng của các doanh nghiệp trên địa
bàn Thành phố Hồ Chí Minh”.
2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
2.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu của bài viết là xác định các yếu tố quyết định khả năng trả nợ vay
của doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, từ đó đề xuất các biện pháp
giảm thiểu rủi ro tín dụng cho các ngân hàng thương mại.
2.2. Mục tiêu cụ thể:
Để đạt được muc tiêu chung như trên đề tài có các mục tiêu cụ thể như sau:
Mục tiêu 1: Tổng hợp lý thuyết về khả năng trả nợ vay của doanh nghiệp
Mục tiêu 2: Phân tích thực trạng khả năng trả nợ vay của các doanh nghiệp
trên địa bàn TP.HCM
Mục tiêu 3: Đo lường các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ vay của
doanh nghiệp trên địa bàn TP.HCM.
Mục tiêu 4: Đề xuất các biện pháp giảm thiểu các rủi ro ảnh hưởng đến khả
năng trả nơ vay của doanh nghiệp, đồng thời nâng cao chất lượng tín dụng của các
ngân hàng thương mại trên địa bàn TP.HCM.
3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Lý thuyết về khả năng trả nợ vay của các doanh nghiệp
Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ vay ngân hàng thương mại của
các doanh nghiệp trên địa bàn TP.HCM.
Mô hình nhị phân Binary Logistic.
3
4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đề tài nghiên cứu, phân tích thực trạng trong thời gian 2008-2013.
Đề tài sử dụng số liệu thu thập từ các báo cáo tài chính đã được kiểm toán
của các công ty cổ phần trong địa bàn TP.HCM trong giai đoạn 2008-2013.
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đề tài sử dụng phương pháp thống kê phân tích so sánh tổng hợp, kết hợp
phân tích định lượng qua phần mềm SPSS.
6. KẾT CẤU LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, kết luận, bảng biểu và tài liệu tham khảo, luận văn gồm
có ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về các nhân tố tác động đến khả năng trả nợ vay
ngân hàng của doanh nghiệp và tổng quan các nghiên cứu trước đây.
Chương 2: Thực trạng về khả năng trả nợ vay ngân hàng của các doanh
nghiệp trên địa bàn Tp.HCM.
Chương 3: Giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng ngân hàng và khả năng
trả nợ vay của doanh nghiệp trên địa bàn TP.HCM.
4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN
KHẢ NĂNG TRẢ NỢ VAY NGÂN HÀNG CỦA DOANH NGHIỆP VÀ
TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY
1.1 Cơ sở lý thuyết về khả năng trả nợ vay của doanh nghiệp và ảnh hưởng
của nợ xấu đến mọi đối tượng trong xã hội
1.1.1 Khái niệm khả năng trả nợ
Để xác định các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của doanh nghiệp,
việc làm rõ khái niêm về khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Xét về mối quan hệ tín
dụng ngân hàng, “khả năng trả nợ của doanh nghiệp” là việc đánh giá được khách
hàng có thực hiện được đúng hạn nghĩa vụ nợ cho bên cấp tín dụng trong toàn bộ
thời gian quan hệ tín dụng hoặc trong một khoảng thời gian xác định hay không.
Phương pháp xác định khả năng trả nợ của khách hàng thường được dựa trên một
tiêu chuẩn do ngân hàng lựa chọn như năng lực tài chính, thiện chí trả nợ, lịch sử
thanh toán nợ và tình trạng trả nợ thực tế của khách hàng.
Hiện tại ở Việt Nam và trên thế giới chưa thống nhất về khái niệm “ khả
năng trả nợ của khách hàng” mà chỉ tập trung đánh giá khách hàng “ không có khả
năng trả nợ” (hay “vỡ nợ”, “ mất khả năng trả nợ”). Điều này rất quan trọng để ngân
hàng có thể phân biệt được khách hàng nào có khả năng trả nợ và ngược lại. Do đó,
phân loại được khách hàng nào không có khả năng trả nợ thì khách hàng còn lại sẽ
là nhóm khách hàng có khả năng trả nợ.
Như trong tài liệu Basel Committee on Banking Supervision – 2006, Ủy ban
Basel cũng định nghĩa khách hàng “default – không có khả năng trả nợ” là những
khách hàng có những dấu hiệu sau: khách hàng không có khả năng thực hiện nghĩa
vụ thanh toán đầy đủ khi đến hạn mà chưa tính đến việc ngân hàng bán tài sản (nếu
có) để hoàn trả và khách hàng có các khoản nợ xấu có quá hạn trên 90 ngày.
Phù hợp với định nghĩa về “không có khả năng trả nợ” được sử dụng trong
tài liệu về Basel, Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF – International Monetary Fund) định
nghĩa cơ bản một khoản nợ được coi là “nonperforming loan – nợ xấu” khi quá hạn
5
trả lãi và/hoặc gốc trên 90 ngày; hoặc khoản lãi chưa trả từ 90 ngày trở lên đã được
nhập gốc, tái cấp vốn hoặc đồng ý trả chậm theo thỏa thuận; hoặc các khoản phải
thanh toán đã quá hạn dưới 90 ngày nhưng có lý do chắc chắn để nghi ngờ về khả
năng trả nợ vay sẽ không được thanh toán đầy đủ. (Comlilation Guide on Financial
Soundness Indicatior – 4.84-4.85(2004))
Nợ xấu gây ra những ảnh hưởng vô cùng nghiêm trọng tới khả năng hoạt
động của ngân hàng, nền kinh tế, doanh nghiệp và mỗi cá nhân của xã hội. Một
trong những nguyên nhân gây ra nợ xấu đó là rủi ro tín dụng trong việc đánh giá
khả năng trả nợ của từng khách hàng. Hiểu hơn về nợ xấu, để chúng ta biết được sự
quan trọng trong nhận biết khả năng trả nợ vay của từng khách hàng là thiết yếu để
giảm thiểu rủi ro.
1.1.2 Vai trò của khả năng trả nợ của khách hàng
Phần lớn các ngân hàng trên thế giới đang áp dụng phương pháp đánh giá
dựa trên hệ thống xếp hạng nội bộ (IRB) theo tiêu chuẩn Basel: dựa trên các yếu tố
định tính và định lượng, từ đó có cơ sở để ước lượng mức vốn tối thiểu đối mặt với
rủi ro.
Đối với ngân hàng, rủi ro tín dụng là rủi ro thất thoát tài sản phát sinh khi
bên vay không thực hiện thanh toán nợ bao gồm lãi hoặc nợ gốc khi đến hạn thanh
toán, hay còn gọi là tổn thất mất vốn. Phương pháp đánh giá dựa trên xếp hạng nội
bộ (IRB) đưa ra khá niệm tổn thất mất vốn do khách hàng không trả được nợ. Theo
quy định của Basel, tổn thất tín dụng của một danh mục tín dụng có thể được phân
thành hai loại: Khoản tổn thất dự tính được – EL (Expected Loss) và khoản tổn thất
không dự tính được – UL (Unexpected Loss). Trong đó, khái niệm EL (Expected
Loss) là mức tổn thất trung bình được dự tính thông qua số liệu thống kê trong quá
khứ vì ngân hàng không biết chính xác 100% khách hàng nào là khách hàng xấu và
khoản vay nào không thể trả được trong 12 tháng tới. Đối với mỗi khoản vay hay
mỗi khách hàng, khoản tổn thất dự tính – EL được xác định như sau:
6
EL=PD*LGD*EAD
PD (Probability of Default): Xác suất khách hàng không trả được nợ trong 12 tháng
tới
LGD (Loss Given Default): Tỷ lệ mất vốn dự kiến
EAD (Exposure of Default): Dư nợ của khách hàng tại thời điểm không trả được
nợ.
Nguyên lý cơ bản theo cách tiếp cận của Basel hướng đến sự kết nối chặt chẽ
xếp hạng tín nhiệm khách hàng với rủi ro tính dụng. Xếp hạng khách hàng vay chủ
yếu là dự báo nguy cơ vỡ nợ theo ba cấp độ cơ bản: nguy hiểm, cảnh báo, an toàn,
tức là dựa vào xác suất không trả được nợ của khách hàng (Probability of Default –
PD). Tổng cộng các khoản tổn thất này của từng khách hàng vay vốn trong danh
mục tín dụng của ngân hàng là tổn thất tín dụng của toàn bộ danh mục tín dụng.
Trên cơ sở đó, ngân hàng sẽ xây dựng chính sách định giá và trích lập dự phòng
khác phục tổn thất cho từng khoản vay, từng khách hàng và toàn bộ danh mục cho
vay. Để đảm bảo hệ số an toàn vốn cao, mức độ rủi ro thấp, thì ngân hàng cần thiết
phải quản lý danh mục tín dụng, danh mục đầu tư hợp lý.
Như vậy, khả năng trả nợ của khách hàng là nhân tố đầu tiên và quan trọng
trong việc xác định khoản tín dụng tổn thất dự tính được, các ngân hàng phải có để
xác định rủi ro tín dụng và xây dựng mô hình ước lượng mức vốn theo quy định.
Thông qua tài liệu hướng dẫn phương pháp quản lý rủi ro tín dụng theo Basel, học
viên trình bày tóm tắt mối quan hệ giữa khả năng không trả nợ của khách hàng và
rủi ro tín dụng của ngân hàng.
Giả định rằng ρ là khả năng khách hàng không trả được nợ tại một thời điểm
trong thời hạn cho vay, có thể xác định đối vối từng khách hàng đi vay. Do đó, ρ có
giá trị như sau: 0≤ ρ ≤ 1.
7
Mặt khác, gọi χ là khả năng khách hàng có thể trả đầy đủ nợ tại một thời
điểm trong thời hạn cho vay. Ta có, 0 ≤ χ ≤ 1.
Tại cùng một thời điểm, người vay hoặc trả đủ số nợ cho ngân hàng hoặc
không chứ không có lựa chọn thứ ba. Do đó ta có:
ρ + χ =1
Khách hàng không trả nợ không có nghĩa là ngân hàng sẽ mất hết khoản tiền
đã cho khách hàng vay mà có thể kỳ vọng một giá trị thu hồi từ khoản cho vay.
Giả định cho trường hợp lãi trả từng kỳ, vốn gốc trả một lần vào cuối kỳ: tỷ
lệ thu hồi kỳ vọng của khoản cho vay được tính như sau:
B b = Lx(1+i)
B : giá trị phần thu hồi kỳ vọng của khoản cho vay
b: tỷ lệ thu hồi kỳ vọng của khoản cho vay ( từ các khoản lãi, gốc khách hàng đã
thanh toán và từ nguồn tiền thanh lý tài sản đảm bảo).
L(1+i): giá trị mà ngân hàng phải thu hòi vào cuối kỳ xảy ra vỡ nợ (bao gồm cả gốc
và lãi tính trên vốn gốc còn lại trong kỳ đó).
Theo định nghĩa trên ta có: 0≤ b ≤ 1
Do đó giá trị thiệt hại kỳ vọng trong trường hợp khách hàng không trả được
nợ là (1-b)x L với (1-b) là tỷ lệ thiệt hại kỳ vọng của khoản cho vay.
Rủi ro tính dụng lớn nhất xảy ra khi khách hàng không trả nợ và ngân hàng
mất toàn bộ nợ. Nếu gọi ρ* = rủi ro tín dụng với 0 ≤ ρ* ≤ 1, ta có như sau
ρ*= (1 - b) x ρ
Ta đặt χ* = 1- ρ* với 0≤ χ*≤ 1. Thế ρ*= (1 - b) x ρ ta được:
8
χ* = 1-[(1-b)x ρ] = (1-b) + b x ρ
Từ công thức trên ta dễ dàng thấy được χ* là khả năng ngân hàng thu hồi
được nợ (một phần hoặc toàn bộ). Mối quan hệ giữa khả năng trả nợ của khách
hàng và rủi ro tín dụng của khách hàng là tương đối đồng biến.
Trong nội dung bài nghiên cứu này không nghiên cứu các yếu tố rủi ro tín
dụng của khách hàng (ρ*) mà chỉ tập trung vào việc xem xét các nhân tố ảnh hưởng
đến khả năng trả nợ và không trả được nợ của khách hàng (ρ) (khả năng không trả
một phần hoặc toàn bộ nợ), từ đó đề xuất mô hình nghiên cứu đo lường khả năng trả
nợ của doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
Khái niệm về nợ xấu 1.1.3
1.1.3.1 Định nghĩa về nợ xấu và cách phân loại
Nợ xấu là những khoản nợ quá hạn, nhưng ở cấp độ nghiêm trọng hơn, được
gọi là nợ xấu. Nợ xấu có thể gây ảnh hưởng nặng nề đến kết quả hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng, do đó cần được theo dõi và quản lý chặt chẽ. (Nguyễn Đăng
Đờn, 2012)
Theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22 tháng 4 năm 2005 tại Điều 6,
phân loại nợ theo các nhóm nợ 1, 2, 3, 4, 5 cụ thể như sau:
Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm: các khoản nợ trong hạn mà tổ -
chức tín dụng đánh giá là có đủ khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn.
Nhóm 2 (Nợ cần chú ý): các khoản nợ quá hạn dưới 90 ngày; các -
khoản nợ cơ cấu lại trong thời gian trả nợ theo thời hạn cơ cấu lại.
Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn): Nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày; -
các khoản nợ cơ cấu lại thời gian trả nợ quá hạn 90 ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại.
Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ): Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 -
ngày; các khoản nợ đã cơ cấu lại thời gian trả nợ quá hạn theo thời hạn cơ cấu lại.
Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) : Các khoản nợ quá hạn trên 360 -
ngày, các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý; các khoản nợ đã cơ cấu lại thời
hạn trả nợ quá hạn trên 180 ngày theo thời hạn cơ cấu lại.
9
Theo quyết định trên, nợ xấu là các khoản nợ thuộc nhóm 3, 4 và 5, vì vậy
những doanh nghiệp có các khoản vay quá hạn trên 90 ngày thuộc nhóm khách
hàng không có khả năng trả nợ và ngược lại, các khoản nợ vay có thời hạn dưới 90
ngày thuộc nhóm khách hàng có khả năng trả nợ.
Một tổ chức tín dụng có tỷ lệ nợ xấu dưới 5% được coi là nằm trong giới hạn
cho phép, khi tỷ lệ nợ xấu trên 5% thì tổ chức tín dụng cần xem xét, rà soát lại danh
mục đầu tư của mình một cách đầy đủ, chi tiết và thận trọng hơn. Việc đánh giá khả
năng trả nợ vay của khách hàng chiếm một vị trí rất quan trọng trong giảm thiểu rủi
ro tín dụng và tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng. Bởi một khi tỷ lệ nợ xấu quá cao thì hậu
quả của nó thật khôn lường, có thể khiến Ngân hàng đi đến nguy cơ phá sản.
1.1.3.2 Ảnh hưởng của nợ xấu đến mọi đối tượng trong xã hội
Hoạt động của ngân hàng.
Hoạt động tín dụng của ngân hàng là một trong những hoạt động nghiệp vụ
chủ yếu tại Ngân hàng do vậy rủi ro tín dụng là một vấn đề hết sức được quan tâm.
Nợ xấu càng nhiều, trích lập dự phòng càng cao, khiến cho ngân hàng không thể thu
hồi được khoản tín dụng đã cấp, lãi cho vay nhưng ngân hàng lại phải trả một khoản
lãi cho khoản tiền huy động của khách hàng khi đến hạn, mất cân đối thu chi. Mặt
khác, khả năng cho vay của ngân hàng cũng giảm xuống, nguyên nhân là do không
thu hồi được nợ tồn đọng, phải gia hạn nợ hay xóa nợ. Bên cạnh đó, ngân hàng phải
thận trọng hơn khi xét khả năng trả nợ vay của khách hàng để quyết định cho vay
mà rủi ro tín dụng là thấp nhất.
Nợ xấu chính là lý do khiến các ngân hàng thời gian qua không dám tiếp tục
cho vay, dù nguồn vốn không thiếu. Ngân hàng phải thận trọng hơn với các khoản
vay để tránh các khoản nợ xấu tiếp theo, dẫn tới hậu quả là các ngân hàng có tiền
mà không cho vay được, còn nền kinh tế thì vẫn tiếp tục khát vốn. (Trung Tâm
Thông tin và Dự Báo Kinh tế Xã Hội Quốc Gia www.ncseif.gov.vn)
10
Hoạt động của doanh nghiệp
Khi ngân hàng phát sinh nợ xấu, ngân hàng thận trọng trong quyết định cho
vay của mình, vì vậy doanh nghiệp khó tiếp cận nguồn tín dụng của ngân hàng,
không thể đổi mới máy móc, công nghệ khiến cho kinh doanh gặp trở ngại và khó
có thể cạnh tranh với với các doanh nghiệp trong nước và ngoài nước, thâm hụt
thương mại là điều khó tránh khỏi.
Nền kinh tế
Đối với nền kinh tế, nợ xấu cũng gây ra một tác hại không hề nhỏ, nguồn vốn
huy động từ xã hội giảm xuống do người dân mất lòng tin vào ngân hàng, gây tâm
lý hoang mang và chỉ cần một động thái nhỏ cũng làm cho người gửi tiền rút hàng
loạt, gây rủi ro hệ thống. Hệ thống ngân hàng nước ta có một mối quan hệ rất chặt
chẽ giữa các ngân hàng tạo thành một hệ thống không thể tách rời. Vì vậy, rủi ro tín
dụng của một ngân hàng dẫn theo ảnh hưởng dây chuyền tới toàn hệ thống. Rủi ro
tín dụng ở mức độ càng lớn sẽ là một trong những nguyên nhân gây khủng hoảng
kinh tế.
Do vậy việc đánh giá khả năng trả nợ vay ngân hàng của doanh nghiệp là
một trong những mục tiêu quan trọng nhất của ngân hàng để giảm thiểu rủi ro tín
dụng.
Phương pháp đo lường khả năng trả nợ của khách hàng 1.2
Điểm khác biệt giữa thị trường hàng hóa và thị trường tín dụng thông thường
là người cho vay gặp phải rủi ro tín dụng không trả nợ do tính liên thời gian của
giao dịch tín dụng. Nói cách khác, khoản cho vay hôm nay chỉ được tính hoàn trả
trong tương lai trong khoảng thời gian đó, mọi biến động dẫn đến rủi ro tín dụng
đều có khả năng xảy ra nhưng ngân hàng không thể kiểm soát hết do thông tin bất
cân xứng. Ngân hàng cho doanh nghiệp vay bằng các thẩm định tín dụng và dựa
vào báo cáo tài chính của doanh nghiệp, nhưng các rủi ro tiềm tàng, ẩn chứa trong
doanh nghiệp, doanh nghiệp bưng bít lại nhằm vay nợ ngân hàng nhiều hơn, khi
không thể trả nợ được, ngân hàng nhận ra khả năng trả nợ vay của doanh nghiệp
11
kém thì đã không thể thu hồi nợ. Do vậy, ngân hàng có nhiều cách để giảm thiểu rủi
ro không thu hồi được nợ như yêu cầu khách hàng thế chấp tài sản có giá trị ít nhất
là bằng một khoản vay (hàng hóa, nhà xưởng, máy móc và bất động sản). Tuy
nhiên, một thực tế xảy ra dẫn đến hạn chế tín dụng khi các doanh nghiệp có uy tín,
thường về mảng thương mại thì lại thiếu tài sản thế chấp. Để tránh hạn chế tín dụng
dẫn đến việc bỏ sót khách hàng tốt, ngân hàng phải đánh giá được khả năng trả nợ
vay của khách hàng.
Theo phương pháp định lượng, khả năng trả nợ của doanh nghiệp được đánh
giá bằng mô hình 5C và 5P; phương pháp định tính, các nghiên cứu của Chiara
Pederzoli, Costanza Torricelli 2010 và các nhà nghiên cứu trong nước.
1.2.1 Lý thuyết 5C
Thứ nhất, Character – Phẩm chất của người đi vay (Doanh nghiệp): Người
đi vay (người đại diện pháp lý của doanh nghiệp) phải có năng lực , trí tuệ, uy tín và
đạo đức của mình. Điều này thể hiện qua tính cách của người đi vay trong nhiều
khía cạnh. Tìm và lựa chọn một người đi vay có tính cách tốt là mong muốn của bất
kỳ ngân hàng nào. Để làm được điều đó, người đại diện ngân hàng phải là người có
kinh nghiệm để tiến hành tiếp xúc phỏng vấn, thẩm định chính khách hàng là người
đi vay hoặc những người xung quanh của khách hàng, đối thủ của khách hàng hoặc
những thông tin từ trung tâm (doanh nghiệp) thông tin về tín dụng cung cấp,… Một
khi có tư cách tốt, doanh nghiệp đó sẽ dễ dàng tiếp cận gần hơn với nợ vay ngân
hàng. Ngân hàng thực hiện kỹ tiêu chuẩn này thì góp phần giảm thiểu những rủi ro
về đạo đức có thể xảy ra với món vay của ngân hàng.
Thứ hai, Capactity – Năng lực hay khả năng trả nợ vay của doanh nghiệp:
Đây là một trong những tiêu chuẩn quan trọng để ngân hàng quyết định cho vay hay
không. Bởi vì, tiêu chuẩn này cho thấy trong tương lai doanh nghiệp có tạo ra
nguồn thu để trả nợ vay mới hay không, tương ứng với việc ngân hàng có thu được
nợ gốc và lãi hay không. Nếu doanh nghiệp chứng minh được mình có năng lực vay
12
và trả nợ đối với ngân hàng thì việc cấp tín dụng của ngân hàng được thực hiện dễ
dàng hơn,
Thứ ba, Capital – Vốn: Vốn là yếu tố quan trọng hàng đầu của doanh nghiệp.
Khi một doanh nghiệp có tỷ lệ vốn chủ sở hữu lớn để tài trợ cho tài sản thì ý muốn
lao vào những mạo hiểm sẽ giảm đi nhiều do nếu rủi ro theo chiều hướng xấu đi thì
doanh nghiệp sẽ mất đi phần lớn lợi ích. Nếu doanh nghiệp có vốn đối ứng để sản
xuất kinh doanh thì ngân hàng tin tưởng hơn vào nhu cầu sử dụng vốn của doanh
nghiệp. Hơn nữa, tài sản hình thành từ vốn vay ngân hàng của doanh nghiệp là
những tài sản hình thành trong tương lai và rủi ro không thể lường hết trước được.
Do vậy, ngân hàng không thể tài trợ hoàn toàn bằng vốn vay cho toàn bộ nhu cầu
vốn của doanh nghiệp mà chỉ dựa vào vốn vay ngân hàng. “Vốn của doanh nghiệp
và vốn vay ngân hàng phải phối hợp với nhau theo một tỷ lệ hợp lý thì sản xuất kinh
doanh mới có hiệu quả cao”(Nguyễn Đăng Đờn, 2009). Khi đó, doanh nghiệp sẽ
đáp ứng được tiêu chuẩn C thứ hai. Tiêu chuẩn C thứ ba thể hiện, nếu một doanh
nghiệp có một tỷ lệ vốn chủ sở hữu so với giá trị tài sản cao thì khoản cấp tín dụng
được thực hiện dễ dàng hơn. Khi đó, ngân hàng cho rằng doanh nghiệp sẽ xử sự
theo chiều hướng đã cam kết trước, phù hợp với mong muốn của ngân hàng.
Thứ tư, Collateral – Tài sản cầm cố, tài sản thế chấp:Một khoản nợ vay
ngân hàng nếu được đảm bảo bằng tài sản cầm cố hay tài sản thế chấp sẽ gắn chặt
trách nhiệm và nghĩa vụ trả nợ của doanh nghiệp. Nếu xảy ra những rủi ro khách
quan, doanh nghiệp không trả được nợ, thì tài sản cầm cố, tài sản thế chấp sẽ trở
thành nguồn thu nợ thứ hai của ngân hàng với điều kiện các tài sản này phải thỏa
mãn những điều kiện quy định. Đối với tiêu chuẩn thứ tư này, tùy điều kiện cụ thể
và từng doanh nghiệp cụ thể mà ngân hàng áp dụng hay không áp dụng, nó chỉ
mang tính đảm bảo an toàn hơn cho hoạt động ngân hàng chứ không thể hiện tính
hiệu quả. Thế nhưng, đối với bất kỳ ngân hàng nào cũng muốn an toàn hơn cho
khoản cấp tín dụng của mình, do đó tài sản thế chấp, tài sản cầm cố của doanh
nghiệp càng nhiều, giá trị càng lớn thì khoản vay càng được tài trợ dễ dàng hơn.
13
Thứ năm, Conditions – Điều kiện (hay môi trường kinh doanh): Ngân hàng
khi thẩm định cho doanh nghiệp vay vốn đều nêu ra những điều kiện nhất định, đó
là những điều kiện về pháp lý, kinh tế, tài chính như các vấn đề liên quan đến cho
vay như mục đích vay, thời hạn cho vay, kỳ hạn cho vay, lãi suất cho vay,… Những
điều kiện này nhằm mục đích đảm bảo cho hoạt động cho vay của ngân hàng tuân
thủ những quy định của luật pháp và những quy định hạn chế các hoạt động của
doanh nghiệp.
Tuy nhiên, mô hình định lượng 5C lại dựa vào nhiều yếu tố mang tính chủ
quan của nhân viên tín dụng khi thẩm định cho vay nên thường thiếu tin cậy.
1.2.2 Lý thuyết 5P
Thứ nhất, Purpose – Mục đích:Doanh nghiệp khi muốn tài trợ bằng nợ vay
ngân hàng cho hoạt động của mình nhất định phải có mục đích sử dụng vốn. Nếu
mục đích sử dụng vốn vừa hợp pháp, vừa phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh của họ thì ngân hàng mới đồng ý cho vay. Mục đích vay vốn thể hiện rõ
trong đơn xin vay vốn, hợp đồng tín dụng và các chứng từ, hóa đơn.
Thứ hai, Payment – Thanh toán: Doanh nghiệp phải chứng tỏ mình có khả
năng thanh toán đối với những khoản nợ đến hạn thông qua các chỉ tiêu khả năng
thanh toán được ngân hàng tính toán, chẳng hạn như khả năng thanh toán ngắn hạn,
khả năng thanh toán nhanh. Khả năng thanh toán của doanh nghiệp phụ thuộc vào
nguồn thu nhập của họ trong mối tương quan đối với các khoản nợ. Nếu doanh
nghiệp đạt được những chỉ tiêu về thanh toán thì ngân hàng đánh giá doanh nghiệp
sẽ thanh toán đúng hạn và như vậy sẽ cho vay dễ dàng hơn. Ngược lại, ngân hàng sẽ
yêu cầu bổ sung thêm những điều kiện khác hoặc từ chối cho vay.
Thứ ba, Protection – Bảo vệ (Bảo đảm cho ngân hàng): Nợ vay ngân hàng
của doanh nghiệp được ngân hàng thẩm định một cách kỹ lưỡng trước khi giải ngân
cho doanh nghiệp. Ngoài những điều kiện, nguyên tắc bắt buộc phải tuân thủ như
vốn vay phải được sử dụng hợp pháp, đúng mục đích nhằm đảm bảo tính an toàn
cho suốt kỳ luân chuyển vốn; vốn vay phải được đảm bảo bằng tài sản thế chấp, tài
14
sản cầm cố hoặc bảo lãnh của bên thứ ba. Những điều kiện này được gọi là hệ thống
bảo vệ cho ngân hàng. Và mỗi ngân hàng có một cách ứng dụng hệ thống bảo vệ
này riêng biệt. Ngoài ra, còn phụ thuộc vào điều kiện cụ thể và từng doanh nghiệp
cụ thể mà ngân hàng sẽ đưa ra điều kiện về hệ thống bảo vệ khác nhau.
Thứ tư, Policy – Chính sách: Chính sách phát triển của doanh nghiệp có ý
nghĩa quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trong tương lai, việc
hoạch định chiến lược và sách lược trong nhiều nội dung như đổi mới công nghệ,
trang thiết bị, vấn đề đội ngũ công nhân lành nghề, cán bộ quản lý, ổn định chiếm
lĩnh và phát triển thị trường, đổi mới mẫu mã chất lượng sản phẩm,… Trên một tầm
nhìn có căn cứ, có định hướng thì khả năng tồn tại và phát triển của doanh nghiệp
mới ổn định và vững chắc. Và một doanh nghiệp có một chính sách hướng tới một
tầm nhìn như trên sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiếp cận được với nợ vay ngân
hàng dễ dàng hơn.
Thứ năm, Pricing – Định giá: Đối với từng ngân hàng khác nhau, họ sẽ thiết
lập những tiêu chí để định giá khách hàng là doanh nghiệp bằng cách chấm điểm
xếp hạng tín nhiệm để quyết định cho vay. Và thường cá ngân hàng sử dụng mô
hình điểm số Z của M.Altman để đánh giá ra quyết định cho vay đối với doanh
nghiệp. Mô hình điểm số Z do Altman khởi tạo và thông thường được sử dụng để
xếp hạng tín nhiệm đối với các doanh nghiệp. Mô hình này dùng để đo xác suất vỡ
nợ của khách hàng thông qua các đặc điểm cơ bản của KH. Đại lượng Z là thước đo
tổng hợp để phân loại rủi ro đối với người vay và phụ thuộc vào các yếu tố tài chính
). Từ mô hình này tính được xác suất vỡ nợ của người vay trên cơ của người vay (X j
sở số liệu trong quá khứ. Altman đã xây dựng mô hình cho điểm như sau:
+3,3X Z=1,2X 1 +1,4X 2 +0,6X 4 +1,0X 5
3
Trong đó,
Vốn lưu động ròng = X1 Tổng tài sản
15
Lợi nhuận giữ lại = X2 Tổng tài sản
Lợi nhuận trước thuế và tiền lãi = X3 Tổng tài sản
Thị giá cổ phiếu = X4 Gía trị ghi sổ của nợ dài hạn
Doanh thu = X5 Tổng tài sản
Như vậy, với số Z càng cao thì người vay có xác suất vỡ nợ càng thấp và
ngược lại. Điều này là một căn cứ khách quan để qua đó xếp hạng các khách hàng
theo mức độ nguy cơ vỡ nợ. Điểm số Z là thước đo khá tổng hợp về xác xuất vỡ nợ
của khách hàng. Theo tính toán và thực tế cho thấy:
- Nếu Z> 2,99: Doanh nghiệp nằm trong vùng an toàn, chưa có nguy cơ phá
sản. Doanh nghiệp được xếp loại I (loại tốt). Những doanh nghiệp ở mức này
thường được ngân hàng ngân hàng xem xét cho vay dễ dàng và ưu đãi hơn.
- Nếu 1,81< Z<2,99: DN nằm trong vùng cảnh báo, có thể có nguy cơ phá sản.
Doanh nghiệp được xếp loại II ( loại trung bình ). Những doanh nghiệp ở mức này
sẽ được ngân hàng xem xét cho vay.
- Nếu Z< 1,81: Doanh nghiệp nằm trong vùng nguy hiểm, nguy cơ phá sản
cao. Doanh nghiệp được xếp loại III (loại xấu). Những doanh nghiệp ở mức này,
ngân hàng sẽ từ chối cho vay.
Với mô hình này, ngân hàng và khách hàng có thể đo lường và so sánh cụ
thể điểm Z cho từng khoản vay. Ngoài ra, sự biến động của điểm số Z đã dự báo
khả năng chuyển đổi hạng tín nhiệm của khách hàng.
’
”
16
Phát triển mô hình này Altman đã xây dựng các hàm phân biệt Z và Z (có
tham khảo cách xếp hạng của S&P) phù hợp hơn cho hầu hết các ngành. cụ thể là:
’ Z
=6,56 X1 + 3,26 X2 +6,72 X3 +1,05 X4
Với công thức này, theo tính toán và thực tế cho thấy:
’ - Nếu Z
’
>2,6 DN nằm trong vùng an toàn, chưa có nguy cơ phá sản.
’
<2,6 DN nằm trong vùng cảnh báo, có thể có nguy cơ phá sản. - Nếu 1,2< Z
<1,1 Doanh nghiệp nằm trong vùng nguy hiểm, nguy cơ phá sản cao. - Nếu Z
Và mô hình Z’’
’’
Z =3,25 +6,56X1+3,26X2 +6,72X3+1,05X4.
’’
Bảng xếp hạng tín dụng dựa trên chỉ số Z”
’’
>5,85 DN nằm trong vùng an toàn, chưa có nguy cơ phá sản. - Nếu Z
<5,85 DN nằm trong vùng cảnh báo, có thể có nguy cơ phá - Nếu 4,15< Z
’’
sản.
<4,15 Doanh nghiệp nằm trong vùng nguy hiểm, nguy cơ phá sản - Nếu Z
cao.
Với mô hình này đã mang lại nhiều ưu thế khắc phục những hạn chế của mô
hình chấm điểm. Cụ thể là:
Với mô hình này, kỹ thuật đo lường rủi ro tín dụng tương đối đơn giản.
Mô hình điểm số Z đã sử dụng phương pháp phân tích khác biệt đa nhân tố
để lượng hoá xác suất vỡ nợ của người vay đã khắc phục được các nhược điểm của
mô hình định tính, do đó góp phần tích cực trong việc kiểm soát rủi ro tín dụng tại
các NHTM.
Mô hình điểm số Z đã góp phần tích cực trong việc kiểm soát rủi ro tại các
ngân hàng đối với từng doanh nghiệp vay vốn.
Mô hình xếp hạng tín dụng còn thể hiện: tính nhất quán, khách quan, không
phụ thuộc vào ý kiến chủ quan của các cán bộ tín dụng.
17
Tuy nhiên, mô hình này phụ thuộc nhiều vào cách phân loại nhóm khách
hàng vay có rủi ro và không có rủi ro. Mặt khác, mô hình đòi hỏi hệ thống thông tin
đầy đủ cập nhật của tất cả các KH. Yêu cầu này là rất khó thực hiện trong điều kiện
nền kinh tế thị trường không đầy đủ.
Mô hình Altman sử dụng điểm số Z lại cứng nhắc trong việc xem xét các yếu
tố tác động đến các biến phụ thuộc và các hệ số của biến độc lập do Altman đưa ra.
1.2.3 Mô hình hồi quy Binary Logistic (Logit)
Mô hình hồi quy Binary Logistic (Maddala,1984) sử dụng biến phụ thuộc
đạng nhị phân để ước lượng xác suất một sự kiện sẽ xảy ra với những thông tin của
biến độc lập mà ta có được. Và ta cũng sử dụng mô hình này để đánh giá khả năng
trả nợ ngân hàng của doanh nghiệp.
Mô hình này được ứng dụng rộng rãi trong phân tích kinh tế nói chung và rủi
ro tín dụng nói riêng. Phân tích hồi quy Logit là nghiên cứu phụ thuộc của một biến
(biến phụ thuộc hay biến được giải thích) và một hay nhiều biến khác (biến độc lập
hay biến giải thích), với ý tưởng ước lượng hay dư báo giá trị bình quân (hay trung
bình tổng thể) biến phụ thuộc. Trong đó biến phụ thuộc là biến giả chỉ nhận hai giá
trị 0 và 1. Mô hình Binary Logistic là một mô hình toán hồi quy để xem xét mối liên
hệ giữa biến (Y) là biến phụ thuộc và tất cả các biến còn lại là biến độc lập.
𝑙𝑙1 = 𝑙𝑙𝑙𝑙 �
𝑃𝑃𝐼𝐼 1 − 𝑃𝑃𝐼𝐼� = 𝑍𝑍𝐼𝐼 = 𝛽𝛽0 + 𝛽𝛽1𝑋𝑋1 + 𝛽𝛽2𝑋𝑋2 + ⋯ + 𝛽𝛽𝐾𝐾𝑋𝑋𝐾𝐾 Bảng 1.1: Cấu trúc dữ liệu các biến trong mô hình Logit
Biến Ký hiệu Loại
Phụ thuộc Y Nhị phân
Độc lập Liên tục hoặc rời rạc Xi
18
Bảng 1.2: Đồ thị mô hình Logit
Nguồn: Kinh tế lượng ứng dụng, khoa Toán Thống kê, đại học Kinh tế
TP.HCM
Y đóng vai trò là biến phụ thuộc và là biến nhị phân chỉ có thể nhận hai giá
trị là 0 hoặc 1, cụ thể: 0 nếu không có khả năng trả nợ và 1 nếu có khả năng trả nợ.
- Xi là các biến độc lập, thể hiện các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ
của khách hàng, ví dụ như trong nghiên cứu của bài: ROE, ROA, Đòn bẩy tài chính,
Quy mô, Kinh nghiệm, Dòng tiền, Thanh khoản….
- Ŷ là giá trị ước lượng của Y, thu được khi hồi quy Y theo các biến độc lập.
Một điểm cần lưu ý là giá trị chưa chắc chắn đã thỏa mãn điều kiện do là giá trị ước
lượng phụ thuộc vào các biến độc lập.
Khi đó, phương trình tính xác suất khách hàng trả được nợ (tức là xác suất Y
= 1) được tính theo công thức, trong đó e là hằng số Euler (xấp xỉ 2,718).
eŶ exp ( β0 + β1X1+ β2X2 +…+ βnXn) = pi = 1+eŶ 1+ exp ( β0 + β1X1+ β2X2 +…+ βnXn)
19
Như vậy để tính xác suất trả nợ của khách hàng phải tính các giá trị ước
lượng của Y, cần ước lượng hợp lý tối đa các giá trị của β. Ngày nay, các phương
pháp ước lượng các hệ số được tự động hóa dựa trên một số phần mềm kinh tế
lượng như Eviews, SPSS,… Trong nghiên cứu thực nghiệm, người ta có thể tìm
cách bỏ đi một số biến mà vai trò của giải thích của biến Y không đủ lớn (không có
ý nghĩa thống kê) nhằm tránh hiện tượng các biến độc lập tương quan với nhau làm
sai lệch kết quả mô hình, cũng như nhằm tìm ra mô hình có ý nghĩa nhất.
Một mô hình được gọi là thành công hay không phụ thuộc vào tính chính xác
của kết quả dự báo thu được ở mô hình. Do biến Y chỉ nhận được hai giá trị là 0 và
1, nên người ta đưa vào một căn cứ hay ngưỡng xác suất để xếp các nhóm khách
hàng vào nhóm 0 hay 1 tương ứng không có khả năng trả nợ hay có khả năng trả
nợ). Ngưỡng xác suất thường được lấy là 0,5; tức là, nếu khách hàng có xác suất trả
nợ trên 0,5 thì được xếp vào nhóm khách hàng có khả năng trả nợ, ngược lại là
không có khả năng trả nợ.
1.2.4 Ưu điểm và nhược của mô hình logit
1.2.4.1 Ưu điểm của mô hình
- Mô hình Logit là mô hình định lượng nên khắc phục được những nhược
điểm chủ quan của mô hình định tính (5C), thể hiện sự khách quan, nhất quán.
- Mô hình có kỹ thuật đo lường khá đơn giản, thực hiện bằng phần mềm
chuyên dụng (như Eviews, SPSS…)
- Mô hình là cơ sở để ngân hàng có thể phân loại được khách hàng có khả
năng trả nợ và nhận diện được rủi ro, nhằm có những biện pháp hạn chế các yếu tố
tác động đến khả năng trả nợ của khách hàng.
- Mô hình có khả năng đo lường các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của
khách hàng.
20
1.2.4.2 Nhược điểm của mô hình
- Mô hình cần một số lượng mẫu quan sát đủ lớn cho mỗi biến trong quá trình
xử lý dữ liệu. Trường hợp dữ liệu có biến hiển thị quá thấp, mô hình có thể mắc
phải các lỗi bỏ qua tác động của biến trên kết quả của biến độc lập.
- Do chỉ sử dụng các phương pháp định lượng nên kết quả mô hình có thể trái
ngược hoàn toàn với lý thuyết. Do vậy học viên cần phải có một cơ sở lý thuyết
vững mạnh và số liệu đối chiếu để lựa chọn các biến độc lập trong quá trình xây
dựng mô hình hay phản biện kết quả của mô hình là phù hợp hay chưa phù hợp.
1.3 Tổng quan các nghiên cứu trước đây
1.3.1 Nghiên cứu của nước ngoài: Nghiên cứu của Chiara Pederzoli và
Costanza Torricelli (2010)
Các mô hình dự báo mặc định, mô hình gán một xác suất thất bại và một
điểm tín dụng cho các công ty đã được ngân hàng sử dụng để thiết lập một hệ thống
xếp hạng tín dụng và áp dụng các quyết định cho vay tương ứng. Nhưng những xếp
hạng tín dụng đó chỉ được thực hiện khi các dữ liệu trên thị trường có sẵn, còn
những công ty nhỏ thì số liệu thị trường thường không có sẵn. Do vậy, mô hình
logit, các mô hình thống kê được thực hiện rộng rãi để giảm thiểu các hạn chế của
mô hình Altman nói trên.
Nghiên cứu được dựa trên kết quả nghiên cứu khả năng vỡ nợ của
E.I.Altman (1968), trong đó kết quả điểm tín dụng của doanh nghiệp vay vốn trên
giả định rủi ro tài chính của khách hàng doanh nghiệp ảnh hưởng trực tiếp đến rủi ro
tín dụng. Khi Alman sử dụng đại lượng Z và các trị số theo ngành nghề riêng biệt
đối với các công ty trên thị trường chứng khoán thì tác giả Chiara Pederzoli và
Costanza Torricelli sử dụng các chỉ số tài chính trên báo cáo tài chính của công ty
để lượng hóa xác suất vỡ nợ của công ty trong quy mô nhỏ và siêu nhỏ có doanh thu
một năm dưới 50.000.000 € trên địa bàn nước Ý. Tác giả thống kê số mẫu chọn
theo cách phân loại của Base II về quy mô doanh nghiệp nhỏ là doanh nghiệp có
21
mức doanh thu dưới 50.000.000 € hàm ý một công ty có nhu cầu vốn ít hơn thường
tỷ lệ thuận với quy mô của công ty.
Mô hình được tác giả xây dựng với biến phụ thuộc trên cơ sở nhóm nợ theo
định nghĩa của Base II. Trong đó, biến phụ thuộc nhóm nợ, các biến độc lập gồm
nhiều trị số khác nhau để đo lường khả năng vỡ nợ của doanh nghiệp như khả năng
hoạt động, thanh khoản, lợi nhuận, đòn bẩy tài chính, khả năng trả lãi ngân hàng của
doanh nghiệp. Đây là những biến độc lập.
Mô hình logit cho kết quả:
PD = 1/(1+exp(2,86+ 3,46LTLA+3.52EBITA+11,18EQUITYA+ 0,43
SALESA))
Bảng 1.3: Bảng kết quả mô hình của Chiara Pederzoli và Costanza Torricelli
(2010)
Nguồn: A parsimonious default prediction model for Italian SMEs,Chiara Pederzoli
và Costanza Torricelli (2010)
22
Trong đó
PD (Probability of Default): Xác suất khách hàng không trả được nợ
LTLA = Nợ dài hạn/ Tài sản
EBITA = Lợi nhuận trước thuế và trước lãi vay / Tài sản
EQUITYA = Vốn chủ sở hữu/ tài sản
SALESA = Doanh thu thuần/ tài sản
Kết quả thu được rằng, bốn tỷ lệ nợ dài hạn trên tổng tài sản, lợi nhuận trước
thuế trên tổng tài sản, vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản, doanh thu trên tổng tài sản
ảnh hưởng tới cấu trúc tài chính của doanh nghiệp và ảnh hưởng đến khả năng trả
nợ của doanh nghiệp. PD càng cao thì xác suất trả nợ của doanh nghiệp càng thấp,
và ngược lại PD càng thấp thì khả năng trả nợ của doanh nghiệp càng cao. Các chi
tiêu tài chính của doanh nghiệp ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của doanh nghiệp.
1.3.2 Nghiên cứu trong nước: “Khả năng trả nợ vay ngân hàng của doanh
nghiệp ở Thành Phố Cần Thơ” tác giả PGS.,TS Lê Khương Ninh và ThS. Lê
Thị Thu Diềm.
Tác giả dùng phương pháp định lượng để khảo sát những yếu tố ảnh hưởng
đến khả năng trả nợ vay của doanh nghiệp. Tác giả dùng phương pháp chọn mẫu
ngẫu nhiên các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Cần Thơ, mẫu khảo sát gồm
250 doanh nghiệp. trước tiên từ danh sách doanh nghiệp do Cục Thuế thành phố
Cần Thơ cung cấp, tác giá tiến hành chọn mẫu theo phương pháp ngẫu nhiên với
bước nhảy k=2 cho đến khi có đủ doanh nghiệp theo dự kiến. Sau đó tác giả sử
dụng thông tin từ báo cáo tài chính của doanh nghiệp gồm ba phần: Bảng cân đối kế
toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Từ thông
tin trong báo cáo tài chính, các nhà nghiên cứu tính toán các chỉ số tài chính, sau đó
đưa vào mô hình hồi quy để ước lượng ảnh hưởng của chúng đến khả năng trả nợ
của doanh nghiệp. Sau đó, tác giả thu thập thông tin về nhóm nợ của các doanh
nghiệp theo phân loại ở Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/4/2007 của
23
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước trên cơ sở dữ liệu cung cấp bởi Ngân hàng Nhà
nước chi nhánh Cần Thơ. Tuy nhiên do không thu thập được thông tin của tất cả
250 doanh nghiệp được chọn nên mẫu khảo sát được hình thành là 214 doanh
nghiệp trên địa bàn thành phố Cần Thơ. Từ các nghiên cứu trước đây, tác giả đưa ra
các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của doanh nghiệp đó là đòn bẩy tài chính,
dòng tiền tự do, ROA, ROE, dòng tiền, thanh khoản, quy mô của doanh nghiệp,
kinh nghiệm, lĩnh vực hoạt động ( thương mại, công nghiệp) . Mô hình được tác giả
đưa ra như sau:
KNTRANO=β0+β1DONBAYTAICHINH+β2DONGTIENTUDO+β3ROE
+β4ROA+β5DONGTIEN+β6VONLUUDONG+β7THANHKHOAN+β8KHANA
NGHOATDONG+ β9QUYMO+ β10KINHNGHIEM+ β11CONGNGHIEP+
β12THUONGMAI
Kết quả cho thấy đòn bẩy tài chính có ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng trả
nợ của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, kết quả cũng cho thấy ROA càng cao thì có khả
năng trả nợ càng tốt, dòng tiền cũng có khả năng đồng biến với khả năng trả nợ của
doanh nghiệp.Vận dụng mô hình nghiên cứu của tác giả, học viên áp dụng khảo sát
với các yếu tố tác động đến khả năng trả nợ vay ngân hàng của các doanh nghiệp
trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.Vậy các yếu tố nên trên là gì và có ảnh hưởng
như thế nào đến khả năng trả nợ vay ngân hàng của doanh nghiệp.
1.4 Các yếu tố tác động đến khả năng trả nợ của doanh nghiệp
1.4.1 Đòn bẩy tài chính.
Đòn bẩy tài chính là khái niệm dùng để chỉ sự kết hợp giữa nợ phải trả và
vốn chủ sở hữu trong việc điều hành chính sách tài chính của doanh nghiệp. Đòn
bẩy tài chính sẽ rất lớn trong các doanh nghiệp có tỷ trọng nợ phải trả cao hơn tỷ
trọng của vốn chủ sở hữu. Ngược lại, đòn bẩy tài chính sẽ thấp khi tỷ trọng nợ phải
trả nhỏ hơn tỷ trọng của vốn chủ sở hữu.
24
Đòn bẩy tài chính vừa là một công cụ thúc đẩy lợi nhuận sau thuế trên một
đồng vốn chủ sở hữu, vừa là một công cụ kìm hãm sự gia tăng đó. Sự thành công
hay thất bại này tùy thuộc vào sự khôn ngoan hay khờ dại khi lựa chọn cơ cấu tài
chính. Khả năng gia tăng lợi nhuận cao là điều mong ước của các chủ sở hữu, trong
đó đòn bẩy tài chính là một công cụ được các nhà quản lý ưa dùng.
Tỷ số đòn bẩy tài chính đánh giá mức độ mà một công ty tài trợ cho hoạt
động kinh doanh của mình bằng vốn vay. Khi một công ty vay tiền, công ty luôn
phải thực hiện một chuỗi thanh toán cố định, vì các cổ đông chỉ nhận được những gì
còn lại khi chi trả cho chủ nợ, nợ vay được xem như là tạo ra đòn bẩy. Lãi vay phải
trả không đổi khi sản lượng thay đổi, do đó đòn bẩy tài chính sẽ rất lớn trong các
doanh nghiệp có tỷ số nợ cao, và ngược lại đòn bẩy tài chính sẽ rất nhỏ trong các
doanh nghiệp có tỷ số nợ thấp. Những doanh nghiệp không mắc nợ (tỷ số bằng
không) sẽ không có đòn bẩy tài chính. Như vậy, đòn bẩy tài chính đặt trọng tâm vào
tỷ số nợ. Trong thời kỳ khó khăn, các công ty có đòn bẩy tài chính cao có khả năng
không trả được nợ. Vì thế khi công ty muốn vay tiền, ngân hàng sẽ đánh giá xem
công ty có vay quá nhiều hay không? Ngân hàng cũng xem xét xem công ty có duy
trì nợ vay của mình trong hạn mức cho phép hay không? Các nhà cung cấp tín dụng
căn cứ vào tỷ số đòn bẩy tài chính để ấn định mức lãi suất cho vay đối với công ty
(vì công ty càng có nhiều nợ vay, rủi ro về mặt tài chính càng lớn).
Theo nhiều nghiên cứu đòn bẩy tài chính và khả năng trả nợ của doanh
nghiệp (Marco Bigelli và Javier Sánchez- Vidal 2012 và Beattie, V., Gooddacre, A.
& Thomson, S. 2006) nhận thấy mối quan hệ nghịch biến giữa đòn bẩy tài chính (
Tỷ số nợ vay trên vốn chủ sở hữu) và khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Tức là đòn
bẩy tài chính càng cao thì khả năng trả nợ của doanh nghiệp càng thấp.
Đòn bẩy tài chính = Nợ vay Vốn chủ sở hữu
Đòn bẩy tài chính sử dụng trong nghiên cứu được tính bằng công thức nợ
vay trên vốn chủ sở hữu.
25
1.4.2 Dòng tiền theo nghiên cứu của Pablo de Andres Alonso 2005 và Jensen
1986
Trong một doanh nghiệp, để cắt giảm chi phí đại diện là giảm dòng tiền tự do
(dòng tiền tạo ra từ thu nhập giữ lại) bởi dòng tiền tự do và đầu tư thái quá là hai
vấn đề thường gặp ở người đại diện hay nhà quản lý doanh nghiệp. Chi phí đại diện
là chi phí phát sinh khi có sự thiếu đồng thuận giữa nhà quản trị và người sở hữu
một công ty. Chi phí đại diện tăng lên khi người quản trị không phải cổ đông của
công ty. (Ang, Cole & Lin (2000)). Nói cách khác, đầu tư thái quá thường xảy ra tại
doanh nghiệp có dòng tiền tự do cao. Một doanh nghiệp đầu tư thái quá thì hiệu quả
thấp dẫn đến khả năng trả nợ vay ngân hàng cũng thấp. Do đó dòng tiền tự do có
qua hệ nghịch biến với khả năng trả nợ ngân hàng của doanh nghiệp.
Mặt khác, một doanh nghiệp tạo ra đươc nhiều tiền từ hoạt động kinh doanh
thường được xem là có khả năng chống đỡ rủi ro tốt hơn và ít bị vỡ nợ hơn, doanh
nghiệp có dòng tiền dương sẽ có khả năng làm tốt nghĩa vụ trả nợ trong khi một
doanh nghiệp có dòng tiền vào âm thì dễ đối diện với nguy cơ vỡ nợ (Michael C.
Jensen 1986). Do vậy nghiên cứu này kỳ vọng rằng các doanh nghiệp có dòng tiền
càng mạnh thì có khả năng trả nợ tốt hay dòng tiền có khả năng đồng biến với khả
năng trả nợ của doanh nghiệp.
Một nghiên cứu về khả năng phá sản của doanh nghiệp của tác giả Alonso
(2005) về khả năng phá sản của doanh nghiệp. Tác giả khảo sát 706 quan sát, đại
diện cho 120 công ty phi tài chính của Tây Ban Nha giai đoạn 1991- 1996. Tác giả
đo lường khả năng phá sản của một công ty theo mô hình Z-score của Altman.
Trong đó dòng tiền tự do của doanh nghiệp được tính bằng tỷ số thu nhập giữ lại
trên tổng tài sản.
Mô hình Z-score của tác giả Alonso:
Z = 1.2[working capital/assets] + 1.4[retained earnings/assets]+3.3[EBIT/assets]
+ 0.6 [equity at market value/liabilities at book value] + 1[sales/assets]
26
Do vậy trong nghiên cứu trên, dòng tiền và dòng tiền tự đo được tác giả tính
toán theo công thức:
Dòng tiền tự do = Thu nhập giữ lại Tổng tài sản bình quân
= Lợi nhuận ròng + khấu hao - tài sản ngắn hạn lưu chuyển ròng Tổng tài sản Dòng tiền
Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản và tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ 1.4.3
phần
Có rất nhiều quan điểm cho rằng quyết định vay nhiều hay ít có tương quan
đến lợi nhuận. Theo lý thuyết trật tự phân hạng thì các nhà quản lý doanh nghiệp
thường thích tài trợ các dự án bằng nguồn vốn sẵn có hơn, sau đó mới huy động các
nguồn vốn bên ngoài (Robert Watson và Nick Wilson, 2002). Ngoài ra, doanh
nghiệp không muốn huy động nhiều vốn chủ sở hữu nhằm tránh pha loãng quyền sở
hữu. Điều này lý giải rằng doanh nghiệp có lời thường có tỷ lệ nợ vay thấp.
Do vậy, tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA) và tỷ suất sinh lợi trên vốn
cổ phần (ROE) càng cao thì doanh nghiệp càng dễ trả được nợ và muốn trả được nợ
để tiếp tục vay nhằm khai thác các cơ hội sinh lời cao. Ngoài ra, do thông tin bất đối
xứng giữa ngân hàng hay cổ đông và nhà quản lý doanh nghiệp nên chi phí sử dụng
vốn từ nguồn bên ngoài thường cao hơn chi phí sử dụng vốn hình thành từ lợi nhuận
giữ lại.
Như vậy, các doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả thì sẽ có khả năng trả nợ tốt
hơn bởi có thể chủ động sử dụng nguồn tự tài trợ với chi phí thấp để đầu tư. Do đó,
ta sẽ có được giả thiết ROE và ROA sẽ có quan hệ đồng biến (+) với khả năng trả
nợ của doanh nghiệp.
Hai công thức tính ROE và ROA được áp dụng vào mô hình thực nghiệm.
27
Khả năng sinh lời của tài sản ROA: phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản
ở doanh nghiệp, thể hiện trình độ quản lý và sử dụng tài sản. Chỉ tiêu này cho biết
bình quân một đơn vị tài sản sử dụng trong quá trình kinh doanh tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận trước thuế. Trị số của chỉ tiêu càng cao thì hiệu quả sử dụng tài sản
càng lớn và ngược lại.
ROA = Lơi nhuận ròng Tổng tài sản bình quân
ROE = Lợi nhuận ròng Vốn chủ sở hữu bình quân
1.4.4 Khả năng hoạt động của doanh nghiệp.
Theo nghiên cứu của (Louis H. Amato và Christie H. Amato 2004), hiệu quả
kinh doanh càng cao thì cơ hội vay nợ ngân hàng của doanh nghiệp càng lớn bởi
càng dễ dàng được ngân hàng chấp nhận cho vay. Khi các doanh nghiệp có trong
tay một nguồn vốn dồi dào, doanh nghiệp sẽ có xu hướng mở rộng đầu tư và khai
thác tất cả các dự án, kể cả các dự án ít có khả năng sinh lời và có hiệu quả thấp hơn
các dự án ban đầu làm cho khả năng trả nợ giảm (Vidhan K. Goyal, Alessandro
Nova và Laura Zanetti, 2011). Hơn nữa, nếu phần lớn lợi nhuận tạo ra từ dự án đầu
tư một phần phải trả cho chủ nợ ( ngân hàng và các tổ chức tài chính) đã tạo nên
một áp lực trả nợ vay lên các nhà quản lý doanh nghiệp; bởi vay càng nhiều thì các
chủ doanh nghiệp khó có động cơ tìm thấy những dự án có hiệu quả cao, thay vào
đó là chấp nhận hầu như các dự án có được. Như vậy, các lập luận trên đồng thời
cũng đưa ra một giả thiết: nếu khả năng sinh lợi càng cao thì doanh nghiệp sẽ vay
nợ càng nhiều và xác suất không trả nợ càng cao. Khi đó khả năng hoạt động của
doanh nghiệp trong nghiên cứu này được kỳ vọng đồng biến với khả năng trả nợ
của doanh nghiệp.
28
Khả năng hoạt động của doanh nghiệp theo nghiên cứu của Louis H. Amato
và Christie H. Amato 2004 được tính theo công thức. Đây cũng chính là thước đo
khái quát nhất hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp, một đồng tài sản tạo ra
bao nhiêu đồng doanh thu.
Khả năng hoạt động = Doanh thu Tổng tài sản bình quân
1.4.5 Vốn lưu động
Phân tích tình hình đảm bảo vốn theo tính ổn định của nguồn tài trợ được
thực hiện dựa trên cơ sở phân chia nguồn hình thành nên tài sản sử dụng trong quá
trình hoạt động của doanh nghiệp thành hai loại, tương ứng với thời gian luân
chuyển tài sản là nguồn vốn ngắn hạn và nguồn vốn dài hạn. Nguồn vốn ngắn hạn là
nguồn tài trợ mà doanh nghiệp sử dụng tạm thời vào hoạt động trong một thời gian
ngắn nên còn gọi là nguồn tài trợ tạm thời. Nguồn vốn ngắn hạn hay còn gọi là
nguồn tài trợ tạm thời bao gồm các khoản nợ ngắn hạn. Nguồn vốn dài hạn là nguồn
vốn mà doanh nghiệp sử dụng lâu dài trong quá trình hoạt động. Nguồn vốn này
thường xuyên tồn tại ở doanh nghiệp trong một chu kỳ kinh doanh để tài trợ cho tài
sản sử dụng vào hoạt động của doanh nghiệp. Vì vậy, nguồn vốn dài hạn còn gọi là
nguồn tài trợ thường xuyên bao gồm vốn chủ sở hữu và nợ dài hạn.
Mặt khác, quan sát chu trình tài chính của doanh nghiệp được biểu hiện qua
sơ đồ sau đây:
29
Bảng 1.4: Chu trình tài chính của doanh nghiệp
Nguồn: Tài chính doanh nghiệp căn bản, NXB Thống kê
Chu trình này cho thấy rõ hai nghiệp vụ là tài trợ (Gồm tạo vốn và đầu tư) và
phân chia thu nhập. Việc phân chia thu nhập diễn ra sau hoạt động tài trợ một thời
gian nhất định. Điều này xác định nguyên tắc cơ bản để bảo đảm cân bằng tài chính
là: “Tài sản được tài trợ trong một thời gian không thấp hơn thời gian chuyển hóa
tài sản ấy” nói khác đi: “Thời gian của nguồn vốn tài trợ phải không thấp hơn tuổi
thọ của tài sản được tài trợ”. Như vậy, khi tính đến độ an toàn, ổn định trong việc
tài trợ hay cho vay, nguyên tắc cân bằng tài chính đòi hỏi: Tài sản dài hạn chỉ được
tài trợ bởi nguồn vốn dài hạn (nguồn tài trợ thường xuyên); nguồn vốn ngắn hạn
(nguồn tài trợ tạm thời) chỉ tài trợ cho tài sản ngắn hạn.
30
Với nguyên tắc trên, khi phân tích mức độ đảm bảo vốn theo tính ổn định,
nguồn tài trợ cần xác định phần nguồn vốn dài hạn, thường xuyên lưu lại doanh
nghiệp được sử dụng để tài trợ cho tài sản luân chuyển liên tục, thời gian luân
chuyển ngắn (tài sản ngắn hạn). Phần nguồn vốn dài hạn tài trợ cho Tài sản ngắn
hạn được gọi là vốn lưu động hay vốn lưu động.
Căn cứ vào Bảng cân đối kế toán có thể khái quát cân bằng tài chính của
doanh nghiệp theo góc độ ổn định nguồn tài trợ qua sơ đồ sau đây:
Bảng 1.5: Cân bằng tài chính theo góc độ ổn định nguồn tài trợ tài sản
NỢ NGẮN HẠN
NV ngắn hạn (tạm thời)
TÀI SẢN NGẮN HẠN
NỢ DÀI HẠN
NV dài hạn (TX)
TÀI SẢN DÀI HẠN
VỐN CHỦ SỞ HŨU
31
Sơ đồ trên cho thấy cân băng tài chính được thể hiện qua đẳng thức:
Nếu nguồn vốn dài hạn lớn hơn tài sản dài hạn thì doanh nghiệp có vốn lưu
động. Đây là dấu hiệu an toàn đối với doanh nghiệp vì nó cho phép doanh nghiệp
đương đầu được với những rủi ro có thể xảy ra như việc phá sản của khách hàng
lớn, việc cắt giảm tín dụng của các nhà cung cấp cả việc thua lỗ thất thời. Do vậy,
vốn lưu động trong nghiên cứu này được kỳ vọng đồng biến với khả năng trả nợ vay
của doanh nghiệp.
Vốn lưu động (VLC) được xác định bằng công thức
VLC = Nguồn vốn dài hạn – Tài sản dài hạn
Hay VLC = Tài sản ngắn hạn – Nguồn vốn ngắn hạn
Hoặc VLC = Tài sản ngắn hạn – Nợ ngắn hạn
Bên cạnh đó, trong thời kỳ kinh tế khó khăn, các ngân hàng hạn chế cho vay
đối với các doanh nghiệp do sợ rủi ro. Doanh nghiệp có xu hướng giữ lại nguồn tiền
( Vốn lưu động) đểduy trì hoạt động hơn là để trả nợ vay ngân hàng. Dẫn đến vốn
lưu động tăng trong khi khả năng trả nợ vay ngân hàng lại giảm. Do vậy, trong
nghiên cứu này vốn lưu động có thể nghịch biến với khả năng trả nợ vay của doanh
nghiệp.
Theo nghiên cứu của Louis H. Amato và Christie H. Amato 2004, vốn lưu
động được tính bằng công thức:
Vốn lưu động = Tài sản ngắn hạn - nợ ngắn hạn Tổng tài sản
32
Giả thiết đặt ra trong nghiên cứu này, vốn lưu động có thể đồng biến (+) hay
nghịch biến (-) với khả năng trả nợ vay của doanh nghiệp
1.4.6 Thanh khoản
Doanh nghiệp có khả năng thanh khoản của tài sản cao cũng có thể sử dụng
nhiều nợ vay của ngân hàng. Các tài sản có tính thanh khoản cao là tài sản dễ giao
dịch trên thị trường nên cũng có khả năng nhanh chóng chuyển hóa thành tiền dùng
để trả nợ khi cần.
Tác giả Alonso (2005) cho rằng, khi một danh mục đầu tư cần ngân hàng hỗ
trợ về vốn, ngân hàng sẽ đánh giá khả năng thực hiện công trình này và tài sản có
thể thanh lý được tức thanh khoản của tài sản nếu danh mục này gặp rủi ro phá sản.
Bởi ngân hàng muốn kiếm lời và hoạt động hiệu quả, họ cần phải bảo toàn vốn cho
người gửi tiền, đồng thời nhận được lãi cho vay của công trình.
Thật vậy, theo nghiên cứu của Jarko Fidrmuc và Christa Hainz 2010 cho
rằng mối quan hệ đồng biến giữa khả năng thanh khoản của tài sản và khả năng trả
nợ của doanh nghiệp.
Thanh khoản tính theo công thức của Jarko Fidrmuc và Christa Hainz 2010
Thanh khoản = Tiền mặt + Đầu tư ngắn hạn Nợ ngắn hạn
1.4.7 Quy mô của doanh nghiệp và kinh nghiệm hoạt động
Theo lý thuyết đánh đổi thì quy mô của doanh nghiệp có tỷ lệ thuận với nợ
vay, các doanh nghiệp có quy mô lớn thường có ít rủi ro và chi phí phá sản thấp.
Các doanh nghiệp lớn thường sử dụng nợ vay dài hạn nhiều hơn trong khi các
doanh nghiệp nhỏ thường chủ yếu sử dụng nợ ngắn hạn. Ngoài ra các doanh nghiệp
lớn thường có dòng tiền ổn định hơn, khả năng phá sản cũng bé hơn so với doanh
nghiệp nhỏ. Do đó, doanh nghiệp có quy mô càng nhỏ, sự bất cân xứng thông tin
càng lớn. Doanh nghiệp có quy mô lớn thường công bố thông tin với bên ngoài
nhiều hơn doanh nghiệp nhỏ. Sự bất cân xứng thông tin ít hơn đối với các doanh
nghiệp lớn làm cho các doanh nghiệp nhỏ khó có khả năng tiếp cận các khoản tín
33
dụng của ngân hàng và có xu hướng sử dụng vốn nhiều hơn. Bên cạnh đó, doanh
nghiệp có quy mô nhỏ rất nhạy cảm với những biến động xấu của môi trường kinh
doanh và khả năng chịu đựng rủi ro thấp hơn các doanh nghiệp có quy mô lớn nên
dễ gặp thất bại và khó thực hiện nghĩa vụ trả nợ. Theo nghiên cứu của Louis H.
Amato, Christie Amato 2004 và Steven A. Denis, Ian G. Sharpe 2005 thì quy mô
doanh nghiệp tỷ lệ thuận với khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Nghiên cứu của tác
giả Louis H. Amato, Christie Amato 2004 nghiên cứu về tầm quan trọng của quy
mô trong giải thích sự thay đổi trong tỷ suất sinh lợi. Trong đó, dữ liệu tác giả
nghiên cứu gồm các công ty có tài sản trên 250.000.000$ từ năm 1977 đến năm
1987 gồm 1274 quan sát, tác giả nghiên cứu bằng hai mô hình, mô hình thứ nhất đo
lường về tỷ suất lợi nhuận trong ngành công nghiệp bán lẻ và mô hình thứ hai đo
lường những yếu tố tác động đến tỷ suất sinh lợi (ROA) bằng tỷ lệ lợi nhuận trên tài
sản. Một trong những yếu tố tác động đến ROA trong mô hình giả định của tác giả
là vốn lưu động (CAPITAL), khả năng hoạt động (CAPIN) và quy mô (FSIZE).
Trong đó, vốn lưu động được tính bằng:
Vốn lưu động= (tài sản ngắn hạn- nợ ngắn hạn)/tổng tài sản
Quy mô = Tổng tài sản
Khả năng hoạt động = Doanh thu/tổng tài sản
Bên cạnh đó, doanh nghiệp hoạt động lâu năm trong lĩnh vực nào thì thường
có một lượng lớn kinh nghiệm, một kiến thức sâu sắc về thị trường, có một lượng
khách hàng quen thuộc lớn và một tiềm lực mạnh từ nhà cung cấp truyền thống.
(Robert Petrunia 2007).Trong nghiên cứu này, quy mô của doanh nghiệp được dựa
trên tổng tài sản của doanh nghiệp và kinh nghiệm của doanh nghiệp đươc tính là số
năm doanh nghiệp bắt đầu hoạt động trong lĩnh vực này.
Quy mô = Tổng tài sản
Kinh nghiệm = Số năm hoạt động của doanh nghiệp
1.4.8 Khả năng thanh toán lãi vay
34
Để có thể thanh toán lãi vay cho các nhà cung cấp tín dụng, doanh nghiệp
cần sử dụng vốn vay có hiệu quả. Chỉ tiêu này cho biết khả năng chi trả lãi của
doanh nghiệp bởi vì lãi vay mà doanh nghiệp phải trả trả sau khi có lợi nhuận trước
thuế và trước lãi vay. Khả năng thanh toán lãi vay của doanh nghiệp được tính như
sau:
EBIT Khả năng thanh toán lãi vay = Lãi vay
Trị số của chỉ tiêu này nếu <1, chứng tỏ doanh nghiệp kinh doanh bị lỗ, lợi
nhuận thu được không đủ để chi trả lãi vay, nếu = 1, chứng tỏ lợi nhuận chỉ vừa đủ
để trang trải lãi vay, còn nếu >1, chứng tỏ doanh nghiệp có thừa khả năng trang trải
lãi vay và đóng thuế cho ngân sách cũng như để tích lũy lại hay chia cho các thành
viên công ty. Trong nghiên cứu trên, ta giả định rằng một doanh nghiệp có khả năng
trả lãi cũng đồng thời có khả năng kinh doanh tốt và có khả năng trả nợ gốc ngân
hàng khi đến hạn.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Chương I trình bảy tổng quan về khả năng trả nợ của doanh nghiệp, nợ xấu
và các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Đồng thời nêu rõ
những ảnh hưởng nợ xấu đến mọi mặt của nền kinh tế cùng tất cả các thành phần
trong xã hội. Do vậy, việc đánh giá khả năng trả nợ vay của doanh nghiệp phần nào
góp phần hạn chế rủi ro tín dụng, hạn chế nợ xấu, đẩy mạnh xã hội phát triển.
Chương I cũng đã trình bày mô hình Logit sẽ áp dụng trong chương II để do
lường các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của doanh nghiệp và cũng là cơ
sở lý thuyết phân tích và đánh giá kết quả nghiên cứu trong chương II.
35
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ KHẢ NĂNG TRẢ NỢ VAY NGÂN HÀNG CỦA
CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TP.HCM.
2.1 Tổng quan toàn cảnh về tình hình các ngân hàng trên địa bàn TP.HCM
cũng như cả nước trong giai đoạn hiện nay.
Năm 2013, hệ thống ngân hàng đã có những cải thiện đáng kể với không ít
những khởi sắc về tổng thể ngân hàng nhưng bên cạnh đó vẫn còn tồn tại những mặt
yếu kém, tích tụ từ giai đoạn trước. Vì thế tổng quan về tình hình ngân hàng Việt
Nam nói chung và trên địa bàn Tp.HCM nói riêng vẫn là sự đan xen cũng những
mặt tích cực và tiêu cực.
Đối với hệ thống ngân hàng Việt Nam, thời gian qua là quãng thời gian khó
khăn nhất trong nhiều năm qua. Những điểm nghẽn của nền kinh tế vẫn chưa thông.
Thị trường tiền tệ và thị trường chứng khoán vẫn còn nhiều bất ổn nội tại. Song, với
những nỗ lực thường xuyên, liên tục, cả hệ thống đã bước đầu vượt qua những khó
khăn. Nhờ đó, không những rủi ro của hệ thống giảm bớt với những chuyển biến
tích cực như thanh khoản khả quan hơn, lãi suất huy động đã giảm 2-3% và lãi suất
cho vay giảm 3-5% - ngang bằng mức 2006, mà quá trình tái cơ cấu và kết quả hoạt
động của hệ thống ngân hàng cũng đã có những cải thiện đáng kể.
(13,www.viettinbank.com)
2.1.1 Mặt tích cực
Thứ nhất, quá trình tái cơ cấu ngân hàng đã đạt được những kết quả ban
đầu khởi sắc
Ngành ngân hàng đã khá chủ động triển khai tái cơ cấu hệ thống ngân hàng
theo đúng mục tiêu đã được Chính phủ cũng như Ngân hàng Nhà nước xác định.
Đến nay, Ngân hàng Nhà nước đã tiếp nhận phương án tái cơ cấu của 24/25 ngân
hàng thương mại: phê duyệt phương án tái cơ cấu của 12/25 ngân hàng, phê duyệt
36
phương án tái cơ cấu của 12/25 ngân hàng; tiếp nhận và thẩm định 13/13 phương án
tái cơ cấu của các tổ chức tín dụng phi ngân hàng.(13,www.vietinbank.com).
Do sự tái cơ cấu, sát nhập các ngân hàng có vốn điều lệ dưới 3000 tỷ, bộ
phận nhân sự trong ngành ngân hàng cũng có nhiều sự xáo trộn lớn. Sự thay đổi
nhân sự diễn ra ở mọi cấp, từ cấp thấp, cấp trung cho đến cấp cao. Những năm gần
đây, ngân hàng mọc lên như “nấm mọc sau mưa”, mọi nguồn nhân lực đổ xô vào
ngân hàng. Nhờ sự xáo trộn về cơ cấu ngân hàng đã giúp sàng lọc đội ngũ nhân sự
chuyên nghiệp, năng lực tốt. Hơn nữa, môi trường kinh doanh càng khó khăn thì
những yêu cầu, đòi hỏi đối với đội ngũ nhân sự sẽ càng cao hơn, không chỉ về trình
độ chuyên môn nghiệp vụ mà cả về kỹ năng và đạo đức nghề nghiệp, và chỉ qua
sàng lọc, ngành ngân hàng sẽ có được đội ngũ lao động tinh nhuệ hơn để có thể phát
triển một cách bền vững.
Tốc độ mở rộng mạng lưới đã và sẽ còn tiếp tục tăng lên trong thời gian tới
sau khi kế hoạch mở rộng mạng lưới của các ngân hàng chính thức được “cởi trói”,
đồng thời sẽ có sự quản lý chặt chẽ hơn. Điều này không chỉ giúp năng động hóa thị
trường lao động ngành ngân hàng mà còn giúp tránh được tình trạng phát triển cục
bộ tại một số địa bàn lớn.
Thứ hai, hiệu quả kinh doanh ngân hàng đã được cải thiện
Mặc dù, lãi suất huy động vẫn liên tục giảm mạnh trong năm 2013 nhưng
người dân vẫn tiếp tục gửi tiền vào tổ chức tín dụng với kỳ hạn dài để tìm kiếm một
kênh đầu tư an toàn và hiệu quản nhất so với các loại đầu tư khác trên thị trường
hiện nay.Tính đến cuối tháng 12/2013, tiền gửi VND của dân cư vẫn tăng 15,61%
gần bằng mức tăng trưởng 16% năm 2012, trong đó ngoại tệ tăng 13,7%, VND tăng
khá cao 15,93% so với năm 2012.(13,www.vietinbank.com)
37
Bảng 2.1: Bảng diễn biến lãi suất huy động năm 2012 – 2013
Nguồn: www.vietinbank.com
Trong những năm 2011 đến năm 2012, hậu quả của tình trạng tăng trưởng
quá nóng với các điều kiện nới lỏng tín dụng một cách quá mức khiến cho tình trạng
ngân hàng trở nên lao đao, hàng loạt các biện pháp được đề ra để hạ nhiệt tín dụng
và cũng vì thế tổng lợi nhuận toàn ngành ngân hàng năm 2012 đã giảm 50% so với
năm 2011. Sang năm 2013, các giải pháp tín dụng tiếp tục được điều hành linh hoạt
hơn theo hướng “tái tạo” đường cong lãi suất, mở rộng tín dụng đi đôi với an toàn
hoạt động của tổ chức tín dụng, phù hợp với mục tiêu điều hành chính sách tiền tệ,
đồng thời tiếp tục thực hiện các giải pháp nhằm tháo gỡ khó khăn cho hoạt động sản
xuất, kinh doanh nhằm hỗ trợ tăng trưởng kinh tế ở mức hợp lý. Nhờ đó, đến ngày
27/12/2013, tăng trưởng tín dụng toàn hệ thống đạt trên 11%, gần sát mục tiêu 12%.
Điều này thể hiện nỗ lực rất lớn của ngành ngân hàng bởi nếu nhìn vào tốc độ tăng
tín dụng các tháng năm 2013 thì có thể thấy rằng, tín dụng mới chỉ bắt đầu tăng
trưởng dương từ quý II. Cơ cấu tín dụng đã từng bước hợp lý, hiệu quả và an toàn
hơn, đã tập trung được vốn vào lĩnh vực sản xuất kinh doanh, nhất là tín dụng đối
38
với các lĩnh vực ưu tiên. Nhờ đó, tăng trưởng kinh tế vẫn ở mức hợp lý và các ngân
hàng đã bắt đầu có lãi trở lại, ngay cả những ngân hàng nhỏ.
Ngân hàng khởi sắc, hoạt động ngân hàng cũng có những biểu hiện an toàn
và hiệu quả hơn. Tính đến cuối tháng 31/10/2013, tỷ lệ dư nợ tín dụng trên huy
động vốn thị trường giảm xuống còn 86,19% so với 98% cuối năm 2012 và trên
100% những năm trước; tỷ lệ an toàn vốn (CAR) có giảm nhẹ, nhưng vẫn ở mức
khá cao với 13,64%, cao hơn nhiều so với quy định tối thiểu 9% mà Ngân hàng Nhà
nước đang áp dụng; thanh khoản đang được cải thiện và khá dồi dào so với giai
đoạn trước; vốn điều lệ tăng 6,02%; vốn chủ sở hữu tăng 6,33% và ngày càng tiệm
cận tới quy mô vốn điều lệ; tổng tài sản Có tăng 6,66% so với cuối năm
2012.(13,www.vietinbank.com)
Bảng 2.2: Bảng tăng trưởng tín dụng các tháng năm 2013
Nguồn: www.vietinbank.com
Thứ ba, xử lý nợ xấu đã đạt được những thành công bước đầu.
Trong suốt một thời gian, ngân hàng ngập tràn trong nợ xấu. Nợ xấu không
những đã ăn mòn lợi nhuận của các ngân hàng mà còn làm tắc nghẽn tín dụng, ngăn
cản các doanh nghiệp sản xuất và thương mại tiếp cận với vốn. Nợ xấu đã trở thành
một vấn đề cần được quan tâm hàng đầu bởi nhiều thành phần trong xã hội, và là
vấn đề nhức nhối nhất nhưng từ tháng 11/2013 nợ xấu là 4,55%, tiếp tục giảm so
với tháng 10 là 4,73%.
39
Tốc độ gia tăng nợ xấu bình quân sau 3 quý cũng giảm đáng kể (2,2%/tháng
so với mức 3,91% của năm 2012). Việc xử lý nợ qua VAMC cũng đã có những tiến
triển nhất định. tính đến ngày 24/12, VAMC đã mua được gần 32.000 tỷ đồng dư nợ
gốc của gần 30 tổ chức tín dụng. Dự kiến, năm 2014 VAMC sẽ mua khoảng 100-
150 nghìn tỷ đồng. Hiện nay rất nhiều nhà đầu tư không chỉ trong nước mà quốc tế
cũng quan tâm muốn mua lại các khoản nợ này. Nhờ nỗ lực của Chính phủ, Ngân
hàng Nhà nước cũng như sự quyết liệt của từng tổ chức tín dụng trong việc xử lý nợ
xấu, nên tỷ lệ nợ xấu đã giảm mạnh từ mức 8,86% tổng dư nợ cuối năm 2012 xuống
còn 4,55% đến tháng 11/2013.(13,www.vietinbank.com)
Bảng 2.3: Tình hình nợ xấu trên tổng dư nợ các tháng 2013
Nguồn www.vietinbank.com
2.1.2 Mặt tiêu cực
Mặc dù tình hình ngân hàng năm 2013 đã có nhiều khởi sắc nhưng chặn
đường thoát khỏi những khó khăn vẫn còn khá nhiều chông gai. Đó là sự suy giảm
của tổng cầu gây khó khăn cho việc hấp thụ vốn, tính thanh khoản của toàn hệ
thống ngân hàng đã dồi dào hơn nhưng nợ xấu vẫn ở mức cao là rào cản lớn với
toàn hệ thống ngân hàng, sự tái cơ cấu chậm của các doanh nghiệp nhà nước gây
ảnh hưởng đến toàn hệ thống ngân hàng, lạm phát được kiềm chế ở mức 6,81%
40
nhưng chủ yếu là do tổng cầu suy giảm, sức mua của doanh nghiệp và người dân
đều ở mức rất thấp.
Tổng cầu suy giảm gây khó khăn cho việc hấp thụ vốn, vì thế các a.
ngân hàng rất khó khăn trong việc mở rộng tín dụng gắn với nâng cao chất
lượng khoản vay.
Tuy tăng trưởng tín dụng từ quý II trở đi đã bắt đầu dương và tăng đều đặn
qua các tháng nhưng vẫn không thể đạt được mục tiêu đề ra do khả năng hấp thụ
vốn rất thấp nên dù hiện nay, lãi suất cho vay đã giảm rất nhiều, nhưng dòng vốn
vẫn chưa thể luân chuyển thông suốt. Một mặt là do nợ xấu tồn đọng, các doanh
nghiệp không dễ trả được, kể cả phát mãi tài sản bảo đảm, khiến cho các ngân hàng
cũng thận trọng hơn.
Một mặt khác là do tình trạng thừa cung thiếu cầu nên các doanh nghiệp gặp
rất nhiều khó khăn nên nhu cầu vay vốn cũng giảm đi. Thực tế cho thấy, lợi nhuận
của các doanh nghiệp niêm yết ngành cao su quý III/2013 giảm trên 30%, ngành
khoáng sản giảm gần 60%, ngành than và thép thì thậm chí là còn lỗ khá
lớn.(13,www.vietinbank.com)Vì vậy, dù lãi suất đã hạ, nhiều gói ưu đãi được thiết
kế, song không thể giải quyết được nên việc mở rộng tín dụng gắn với nâng cao
chất lượng khoản vay vẫn rất khó khăn.
Nợ xấu vẫn là rào cản đối với hoạt động ngân hàng. b.
Nhìn vào tình hình chung nợ xấu đã có chiều hướng giảm nhưng ngân hàng
còn gặp rất nhiều khó khăn. Hiện nay chưa có quy định rõ ràng và mang tính pháp
lý buộc các tổ chức tín dụng phân loại nợ theo mức độ rủi ro của từng khách hàng.
Điều này làm cho một khoản nợ có thể được phân vào các loại khác nhau, khiến cho
một số ngân hàng lợi dụng để điều chỉnh nhóm nợ, nhằm trích ít dự phòng, tăng lợi
nhuận.
Bên cạnh đó, ngân hàng còn bị vướng mắc trong cơ chế xử lý tài sản đảm
bảo. Tài sản đảm bảo thường là bất động sản. Khi một doanh nghiệp vay vốn, ngân
hàng cho vay hơn 60% giá trị dự án, nhưng ngay từ khi xác định giá trị tài sản, nhân
41
viên thẩm định và tín dụng đánh giá tài sản lại nâng cao hơn giá trị thực của nó. Do
vậy mặc dù thanh lý toàn bộ tài sản đảm bảo cũng không thu hồi được nợ, ảnh
hưởng không nhỏ tới hiệu quả thu hồi nợ thông qua tài sản đảm bảo.
Hiện nay, thị trường bất động sản chậm phục hồi, thị trường tài chính trì trệ
càng gây khó khăn cho việc bán, xử lý tài sản bảo đảm tiền vay để thu hồi nợ.
Trong khi đó các giải pháp điều hành kinh tế vĩ mô, tháo gỡ khó khăn cho sản xuất
kinh doanh, hỗ trợ thị trường bất động sản luôn có độ trễ và cần phải có thời gian
phát huy tác dụng. Đã vậy, các giải pháp xử lý nợ xấu lại chưa được triển khai đồng
bộ mà chủ yếu vẫn là tổ chức tín dụng tự xử lý nợ xấu nên đã làm giảm mức độ lành
mạnh tài chính, hiệu quả kinh doanh của tổ chức tín dụng trong ngắn hạn. Cơ chế,
chính sách xử lý tài sản bảo đảm còn nhiều rất vướng mắc, phức tạp, chậm được
khắc phục, hoàn thiện để tạo điều kiện thuận lợi cho xử lý nợ xấu. VAMC đã được
thành lập và tiến hành thủ tục mua nợ nhưng vẫn còn mới và còn có nhiều khó
khăn.
Bảng 2.3: Tình hình nợ xấu của các tổ chức tín dụng 2013
Nguồn: www.kpmg.com
Tỷ lệ nợ xấu cao, đặc biệt là nợ có khả năng mất vốn lớn lại trong bối cảnh
hoạt động kinh doanh ngân hàng khó khăn do lãi suất giảm nhanh, tín dụng khó
tăng, chi phí hoạt động caokhiến áp lực lợi nhuận đè nặng lên vai các ngân hàng, cả
các ngân hàng ở diện tái cấu trúc cũng như các ngân hàng lớn. Bản thân các ngân
42
hàng, để kiểm soát nợ xấu cũng phải cho vay rất thận trọng. Thế nhưng, nợ xấu từ
khoản vay cũ vẫn không ngừng phát sinh, nợ nhóm 2, 3 chuyển sáng nhóm 4, 5 đã
kéo theo trích lập dự phòng rủi ro cao lên và lợi nhuận sẽ hẹp dần. Các ngân hàng
đều thừa nhận khó đạt các chỉ tiêu kinh doanh dù khi xây dựng kế hoạch đã thận
trọng nhưng chi phí dự phòng quá cao (có ngân hàng mà tổng chi phí dự phòng tăng
gấp đôi so với cùng kỳ) nên khả năng hoàn thành chỉ tiêu là khá mong manh.
Khu vực doanh nghiệp nhà nước thực hiện tái cơ cấu chậm, ảnh c.
hưởng trực tiếp tới hoạt động kinh doanh của các ngân hàng.
Hơn một năm qua, tiến trình cổ phần hóa vẫn hết sức chậm chạp, năm 2012
cả nước chỉ cổ phần hóa có 13 doanh nghiệp, bằng 14% kế hoạch. 7 tháng đầu năm
nay, cũng chỉ có thêm 16 doanh nghiệp được cổ phần hóa. Việc thoái vốn diễn ra rất
chậm vì thị trường bất động sản, thị trường chứng khoán đều đi xuống. Thoái vốn
còn theo tư duy bán để cắt lỗ, chứ không phải là để phân bổ lại nguồn lực.
Vì thế, không những không thực hiện được chức năng là “lực đẩy” cho phát
triển kinh tế mà còn ảnh hưởng lớn tới hoạt động kinh doanh ngân hàng, bởi đây là
đối tượng khách hàng rất lớn của các ngân hàng thương mại, là nơi hấp thụ vốn của
nền kinh tế và cũng là nơi tạo ra của cải vật chất cho xã hội nên tháo gỡ nút thắt từ
phía doanh nghiệp được coi mà giải pháp quan trọng nhất để cải thiện hoạt động tín
dụng.
Đối với các doanh nghiệp nhà nước, mặc dù được tập trung nguồn lực nhưng
hiệu quả của khu vực này vẫn thấp hơn nhiều so với các doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài và doanh nghiệp tư nhân. Tái cơ cấu nền kinh tế thông qua cổ phần
doanh nghiệp nhà nước là một nhiệm vụ cấp bách trước bối cảnh suy thoái kinh tế
gần đây.
Không những thế, cần nâng cao năng lực cạnh tranh cho những doanh nghiệp
này để làm đầu tàu cho nền kinh tế những năm tới. Muốn vậy, các doanh nghiệp
này phải được định giá tài sản chính xác dựa trên tính công khai, hiệu quả, có chế
độ tài chính phù hợp với chuẩn mực quốc tế. Việc áp dụng cơ chế kiểm toán độc lập
43
là cần thiết để minh bạch hóa, đảm bảo độ tin cậy từ các thông tin tài chính, kế toán
của các doanh nghiệp.
2.2 Tổng quan tình hình sử dụng nợ vay của các doanh nghiệp trên địa bàn
thành phố Hồ Chí Minh hiện nay
Số doanh nghiệp gặp khó khăn buộc phải giải thể, hoặc đăng ký tạm ngừng
hoạt động có thời hạn, hoặc ngừng hoạt động chờ đóng mã số doanh nghiệp, hoặc
không đăng ký của cả nước trong tháng 7 là 4.931 doanh nghiệp, giảm 22,6% so với
tháng trước. Số doanh nghiệp ngừng hoạt động quay trở lại hoạt động trong tháng 7
là 1.106 doanh nghiệp, giảm 16,7% so với tháng trước .Tính chung 7 tháng, cả nước
có 42.398 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới với tổng vốn đăng ký là 262,4 nghìn
tỷ đồng, giảm 7% về số doanh nghiệp và tăng 17,8% về vốn đăng ký so với cùng kỳ
năm 2013. Cũng theo Tổng cục Thống kê, quá trình sàng lọc, đào thải doanh nghiệp
đang diễn ra khá mạnh trong cả nước. Số doanh nghiệp gặp khó khăn buộc phải giải
thể, hoặc đăng ký tạm ngừng hoạt động có thời hạn, hoặc ngừng hoạt động chờ
đóng mã số doanh nghiệp, hoặc không đăng ký của cả nước trong 7 tháng là 37.612
doanh nghiệp, tăng 9,8% so với cùng kỳ năm 2013. Tổng vốn của các doanh nghiệp
thực sự khó khăn, chắc chắn phải ngừng hoạt động là 291,6 nghìn tỷ đồng, chiếm
84,5% tổng vốn bổ sung thêm trong kỳ. Số doanh nghiệp quay trở lại hoạt động
trong 7 tháng là 9.428 doanh nghiệp, giảm 6,4% so với cùng kỳ năm trước. Như
vậy, trên bình diện chung của cả nước, dù tốc độ tăng trưởng kinh tế có khá hơn so
với năm trước, nhưng nhiều doanh nghiệp vẫn còn khó khăn.(www.baomoi.com).
- Phần lớn doanh nghiệp khi tiến hành sản xuất kinh doanh đang loay hoay,
khó tiếp cận với các nguồn vốn vay. Doanh nghiệp nhỏ và vừa càng khó tiếp cận
nguồn vốn vay hơn. Nguyên nhân, do kinh doanh quy mô nhỏ và ít có chiến lược
bài bản nên không đủ điều kiện tài sản thế chấp; dự án đầu tư, phương án sản xuất
kinh doanh không chứng minh được tính khả thi; tình hình tài chính thiếu minh
bạch và số liệu không đáng tin cậy.
44
- Cụ thể, doanh nghiệp nhỏ và vừa thường không đảm bảo tính minh bạch
trong báo cáo tài chính, sổ sách kế toán chưa được thực hiện đầy đủ, chính xác,
minh bạch, công khai. Việc quản lý hoạt động kinh doanh của DN cũng mang tính
chất gia đình, báo cáo chính thức thường thấp hơn tình trạng thực tế. Mặt khác,
doanh nghiệp nhỏ và vừa thường bán hàng không có hợp đồng, không tuân thủ chế
độ phát hành hóa đơn bán hàng, không thanh toán qua ngân hàng...
- Tất cả những điều này đã làm cho việc phân tích, đánh giá tình hình tài chính
của doanh nghiệp nhỏ và vừa không đủ độ tin cậy, ảnh hưởng đến quyết định xem
xét cấp tín dụng của các tổ chức tín dụng đối với DN. Do đó, tỷ lệ doanh nghiệp
nhỏ và vừa tiếp cận được với vốn vay ngân hàng thấp so với nhu cầu vốn thật sự.
- Bên cạnh đó, trong điều kiện nền kinh tế suy giảm, tỷ lệ nợ xấu của các DN
có xu hướng tăng nhanh (vì đã “dính” vào dự án bất động sản) nên giờ ngân hàng
thận trọng trong cho vay. Trong khi đó, giá cả nguyên liệu đầu vào dùng cho sản
xuất tăng, nguồn tín dụng cho sản xuất chưa được khơi thông, hàng tồn kho nhiều,
sức mua chung của xã hội giảm… càng làm hoạt động sản xuất kinh doanh của các
DN kém hiệu quả. Do doanh nghiệp nhỏ và vừa thiếu điều kiện về tài sản thế chấp
nên khó tiếp cận với các nguồn tín dụng dài hạn. Vì vậy đành phải chấp nhận tình
trạng sản xuất với thiết bị cũ, năng suất thấp, chất lượng sản phẩm không cao và
cuối cùng dẫn đến năng lực cạnh tranh bị hạn chế. Đó là lý do nhiều doanh nghiệp
nhỏ và vừa phải tạm dừng sản xuất.
2.3 Mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ ngân
hàng của các doanh nghiệp trên địa bàn TP.HCM
2.3.1 Ký hiệu các biến nghiên cứu
Từ các nhân tố tác động lên khả năng trả nợ vay của doanh nghiệp để đưa
vào mô hình đo lường sự ảnh hưởng của các nhân tố lên khả năng trả nợ vay ngân
hàng của doanh nghiệp trên địa bàn TP.HCM.
45
Bảng 2.4: Ký hiệu các biến trong mô hình
Biến độc lập Ký hiện biến Biến
Biến phụ EBIT/LÃI VAY Y thuộc
ĐÒN BẨY TÀI CHÍNH DBTC
DÒNG TIỀN TỰ DO DTTD
ROE ROE
ROA ROA
DÒNG TIỀN DT
Biến độc lập VỐN LƯU ĐỘNG VLC
THANH KHOẢN TK
KHẢ NĂNG HOẠT KNHD ĐỘNG
QUY MÔ QUYMO
KINH NGHIỆM KN
2.3.2 Lựa chọn biến số
2.3.2.1 Biến phụ thuộc
Biến phụ thuộc có nhiều phạm trù, mỗi phạm trù đại diện cho một nhóm
và biến này có khả năng phân biệt tốt nhất và duy nhất trên cơ sở tập hợp biến độc
lập được lựa chọn. Nói cách khác là mỗi quan sát được sắp xếp vào một biến duy
nhất.
Trong nghiên cứu này biến phụ thuộc (Y) được lựa chọn như sau:
Y=1 nếu khách hàng có khả năng trả nợ
Y=0 nếu khách hàng không có khả năng trả nợ
Theo nghiên cứu của“Khả năng trả nợ vay ngân hàng của doanh nghiệp ở
Thành Phố Cần Thơ” tác giả PGS.,TS Lê Khương Ninh và ThS. Lê Thị Thu Diềm,
các doanh nghiệp có khoản nợ thuộc nhóm 1 và 2 là nhóm khách hàng có khả năng
trả nợ (biến phụ thuộc Y=1), các doanh nghiệp thuộc nhóm 3, 4, 5 là nhóm khách
46
hàng không có khả năng trả nợ (biến phụ thuộc Y=0). Các đánh giá này được thực
hiện trong năm 2011 và theo đánh giá trên hệ thống CIC. Do học viên sử dụng mô
hình nghiên cứu trong 6 năm từ 2008-2013, học viên sử dụng tỷ số EBIT/Lãi vay.
Với nhóm khách hàng có tỷ lệ lớn hơn hoặc bằng 1 được xếp là nhóm khách hàng
có khả năng trả nợ (biến phụ thuộc=1), nhóm khách hàng có tỷ lệ nhỏ hơn 1 thì
được tính là nhóm khách hàng không có khả năng trả nợ (biến phụ thuộc = 0)
2.3.2.2 Biến độc lập
Sau khi lựa chọn biến phụ thuộc, bước tiếp theo xác định biến độc lập
(biến giải thích) trong phân tích. Việc lựa chọn biến độc lập được tiến hành theo hai
cách. Cách đầu tiên là dựa trên cơ sở nghiên cứu từ trước và cách thứ hai là dựa trên
cơ sở kiến thức của các chuyên gia và lựa chọn các biến chưa có trong những
nghiên cứu trước và có một cơ sở lý thuyết hợp lý. Trong nghiên cứu này, biến độc
lập được dựa trên cơ sở lý thuyết là những nghiên cứu trước đây.
Bảng 2.5: Kỳ vọng của các biến trong mô hình
Biến độc Ý nghĩa và cách đo lường Kỳ vọng về Lý do
lập dấu của các hệ
số βi
DBTC Nợ vay/ vốn chủ sở hữu - Bigelli và
Sánchez Vidal
2012
DTTD Thu nhập giữ lại/ Tổng tài sản - Pablo de Andres
Alonso 2005
ROE Lợi nhuận ròng/ vốn chủ sở hữu bình +/- Watson và
Wilson, 2002 quân
ROA Lợi nhuận ròng/ Tổng tài sản bình +/- Amato và Amato
2004 quân
47
DT (Lợi nhuận ròng + khấu hao - tài sản Jensen 1986 +
ngắn hạn lưu chuyển ròng)/ tổng tài
sản
VLC (Tài sản ngắn hạn - nợ ngắn Amato và Amato +
hạn)/Tổng tài sản 2004
TK (Tiền mặt + đầu tư ngắn hạn)/ Nợ Fidrmuc và Hainz +
ngắn hạn 2010
KNHD Doanh thu/ Tổng tài sản Amato và Amato +
2004
QUYMO Tổng tài sản +/- Amato và Amato
2004
KN Số năm hoạt động của doanh nghiệp + Robert Petrunia
2007
2.3.3 Quy trình xây dựng mô hình nghiên cứu
Học viên sử dụng phần mềm excel và chương trình SPSS 16 để thực hiện
xây dựng mô hình nghiên cứu
Bước 1: Xác định các biến quan trọng. Đây là quy trình chọn từng bước để
xác định biến độc lập có ảnh hưởng nhất đối với khả năng trả nợ của doanh nghiệp
có hoặc không có khả năng trả nợ. Các tiêu chuẩn đo lường độ phù hợp của mô hình
nghiên cứu này hướng tới gồm.
- Correlation: Nói lên mối tương quan giữa các biến, các biến độc lập ngoài
ảnh hưởng tới biến phụ thuộc (Khả năng trả nợ) thì có ảnh hưởng tương quan với
nhau hay không. Nếu kết quả kiểm định cho rằng hệ số tương quan dưới 0,6 thì các
biến không có tương quan với nhau, ngược lại thì tương quan lẫn nhau.
48
- Omnibus Test of Model Coefficients: Kiểm định sự phù hợp tổng quát của
mô hình hồi quy với giả thiết H0 là các hệ số hồi quy đồng thời bằng 0. Nếu Sig.< α
thì H0 bị bác bỏ hay mô hình phù hợp một cách tổng quát;
- Mức ý nghĩa của các kiểm định và hệ số hồi quy (β) được chọn là 10%.
- Classification Table: cho biết độ chính xác của mô hình. - R2 (nagelikerke R Square): Biến độc lập giải thích 90% sự biến thiên của
biến phụ thuộc.
Theo mô hình hệ số tương quan, các biến độc lập có ít tương quan với nhau
(<0,6) do vậy tất cả 10 biến được đưa vào mô hình để tìm ra mô hình có ý nghĩa.
2.3.4 Chọn mẫu
Số liệu sử dụng trong nghiên cứu này được thu được từ nguồn dữ liệu
trên sàn chứng khoán (nguồn www.cafef.vn) của các công ty trên địa bàn TP.HCM
trong 6 năm từ năm 2008-2013. Học viên thu thập các dữ liệu trong báo cáo tài
chính của 176 doanh nghiệp trong sáu năm gồm 1056 đơn vị quan sát chiếm 90%
đơn vị tổng thể (tổng thể có 195 công ty và số lượng tổng thể là 1170 đơn vị).
Nguyên tắc chọn mẫu:
- Các doanh nghiệp được chọn không thuộc các doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực tài chính, công ty bảo hiểm, ngân hàng, công ty chứng khoán.
- Các doanh nghiệp được chọn cung cấp đầy đủ thông tin báo cáo tài chính
trong vòng 5- 6 năm, do có một vài công ty bắt đầu niêm yết trên sàn vào năm 2009
và có hoạt động kinh doanh liên tục trong 5 năm tiếp theo (EMC, HAR, NLG), các
công ty có báo cáo tài chính muộn trong năm 2013 (CIC,HTB, SBC,VES).
- Các trường hợp doanh nghiệp không thỏa mãn điều kiện sẽ được loại bỏ khỏi
mẫu dữ liệu, các doanh nghiệp còn lại được xếp vào nhóm dữ liệu khách hàng có
khả năng trả nợ (Y=1) và nhóm khách hàng không có khả năng trả nợ (Y=0)
49
2.3.5 Thống kê mô tả dữ liệu
Theo đó khảo sát khả năng trả nợ vay ngân hàng của doanh nghiệp trên
địa bàn Tp.HCM.
Bảng 2.6: Tỷ lệ nhóm nợ
Nhóm nợ Mẫu quan sát Tỷ lệ
0 77 7%
1 979 93%
Tổng cộng 1056 100%
Nguồn: tác giá tính toán trong excel
Phân tích hồi quy Logit cũng như các kỹ thuật khác, kết quả của phân tích
đều bị ảnh hưởng bởi kích thước mẫu. Kích thước mẫu quá nhỏ có thể dẫn đến
những kết luận khó chính xác. Đã có nhiều nghiên cứu đưa ta một tỷ lệ 20 quan sát
cho mỗi biến dự báo, cũng có kết quả cho rằng tối thiểu quan sát cho mỗi biến dự
báo (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008). Mẫu quan sát trong nghiên
cứu này có 1056 mẫu quan sát với số lượng biến giải thích dự định đưa vào mô hình
là 10 biến, theo kết quả nghiên cứu trên mô hình của chúng ta có thể kết luận chính
xác để suy ra tổng thể.
Ngoài việc xem xét kích thước mẫu cho toàn bộ mẫu nghiên cứu trong
hồi quy Logit cũng cần xem xét đến kích thước của mỗi phạm trù. Kích thước mẫu
của mỗi phạm trì phải lớn hơn số biến độc lập. Trong thực hành mỗi phạm trù phải
có ít nhất 20 quan sát. Từ bảng 2.6, ta thấy kích thước nhóm 0 (nhóm không có khả
năng trả nợ) là 77 quan sát và nhóm 1(nhóm có khả năng trả nợ) là 979 quan sát,
cho ta thấy mô hình này đảm bảo điều kiện cần thiết để từ đó cho ra kết quả tốt.
Nhóm khách hàng có khả năng trả nợ chiếu ưu thế lớn, nguyên nhân do
nguồn dữ liệu là những công ty cổ phần trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, những
công ty có nhu cầu huy động vốn vay lớn và buộc phải minh bạch tài chính bằng
báo cáo tài chính đã được kiểm toán, công bố với công chúng và với ủy ban chứng
khoán. Khi khách hàng có khả năng trả nợ kém thì khả năng duy trì và huy động
50
vốn trên sàn chứng khoán không được lâu. Do vậy, hầu như khả năng trả nợ của các
doanh nghiệp trên sàn được khảo sát là tốt và có khả năng huy động vốn và vay tốt.
Bảng 2.7: Bảng chi tiết thống kê mô tả mẫu nghiên cứu
Ký hiện biến Mẫu MAXIMUM MINIMUM Trung bình Độ lệch
chuẩn
DBTC 1056 18,30 0,74 1,33 0
DTTD 1056 0,80 0,06 0,13 -1,59
ROE 1056 25,07 0,14 0,87 -10,83
ROA 1056 0,42 0,07 0,08 -0,52
DT 1056 0,72 -0,68 0,27 -1,69
VLC 1056 0,99 0,47 0,25 -0,35
TK 1056 28,36 0,87 2,11 0
KNHD 1056 10,55 1,26 1,31 0
QUYMO 1056 50.378.935 1538 1.567.981 4.247.024
5 KN 1056 25 12,48 3,85
Nguồn: tác giả thống kê qua excel
2.3.6 Kết quả nghiên cứu
2.2.6.1 Mô hình hồi quy tổng quát
KNTRANOLOGe[P(Y=1)/P(Y=0)]=β0+β1DBTC+β2DTTD+β3ROE+β4ROA+β5DT +β6VLC+β7TK+β8KNHD+ β9QUYMO+ β10KN
Trong đó Y=1, Khách hàng có khả năng trả nợ
Y=0, khách hàng không có khả năng trả nợ
β1, β2,…, β10 hệ số của biến độc lập
2.2.6.2 Kết quả thực nghiệm sau khi chạy mô hình
Ma trận hệ số tương quan tính độ tương quan giữa các biến độc lập với
nhau để lọc ra các biến không phù hợp với mô hình.
51
Correlations
DBTC DTTD ROE ROA DT VLC
TK KNHD QUYMO KN
DBTC
Pearson Correlation
1 -.264**
.057 -.348** -.059 -.362** -.169** -.077*
.077* -.055
Sig. (2-tailed)
.000
.065
.000
.055
.000
.000
.013
.012 .074
1056 1056 1056 1056 1056 1056 1056 1056
1056 1056
N
DTTD
Pearson Correlation
-.264**
1
.019 .516** .109** .199** .136**
.046
.054 .056
Sig. (2-tailed)
.000
.546
.000
.000
.000
.000
.136
.080 .069
1056 1056 1056 1056 1056 1056 1056 1056
1056 1056
N
ROE
Pearson Correlation
.057
.019
1 .262** -.039
.063*
.007
.054
.016 -.021
Sig. (2-tailed)
.065
.546
.000
.204
.042
.823
.082
.597 .490
N
1056 1056 1056 1056 1056 1056 1056 1056
1056 1056
ROA
Pearson Correlation
-.348**
.516** .262**
1
.073* .288** .191** .194**
.097** .010
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.017
.000
.000
.000
.002 .755
N
1056 1056 1056 1056 1056 1056 1056 1056
1056 1056
DT
Pearson Correlation
-.059
.109** -.039
.073*
1 -.495** -.099** -.159**
.156** -.037
Sig. (2-tailed)
.055
.000
.204
.017
.000
.001
.000
.000 .231
1056 1056 1056 1056 1056 1056 1056 1056
1056 1056
N
VLC
Pearson Correlation
-.362**
.199** .063* .288** -.495**
1 .241** .085**
-.112** .024
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.042
.000
.000
.006
.000 .445
.000
1056 1056 1056 1056 1056 1056 1056 1056
1056 1056
N
TK
Pearson Correlation
-.169**
.136**
.007 .191** -.099** .241**
1 -.068*
-.003 .005
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.823
.000
.001
.028
.920 .878
.000
1056 1056 1056 1056 1056 1056 1056 1056
1056 1056
N
Bảng 2.8: Mô hình hệ số tương quan
KNHD Pearson Correlation
-.077*
.046
.054 .194** -.159** .085** -.068*
1
-.104** .057
Sig. (2-tailed)
.013
.136
.082
.000
.000
.006
.001 .066
.028
1056 1056 1056 1056 1056 1056 1056 1056
1056 1056
N
QUYMO Pearson Correlation
.077*
.054
.016 .097** .156** -.112** -.003 -.104**
1 -.055
Sig. (2-tailed)
.012
.080
.597
.002
.000
.000
.920
.001
.074
N
1056 1056 1056 1056 1056 1056 1056 1056
1056 1056
KN
Pearson Correlation
-.055
.056 -.021
.010 -.037
.024
.005
.057
-.055
1
Sig. (2-tailed)
.074
.069
.490
.755
.231
.445
.878
.066
.074
N
1056 1056 1056 1056 1056 1056 1056 1056
1056 1056
**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).
*. Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed).
52
Nguồn: Tác giả tính toán trong chương trình SPSS
Theo kết quả cho thấy các biến độc lập trong mô hình ít tương quan với nhau và chỉ
ảnh hưởng đến biến phụ thuộc của mô hình giả thiết (Pearson Correlation<0,6).
Bảng 2.9: Độ phù hợp tổng quát
Omnibus Tests of Model Coefficients
Chi-square df Sig.
Step 1 Step 368.450 5 .000
Block 368.450 5 .000
Model 368.450 5 .000
Nguồn: Tác giả tính toán trong chương trình SPSS
Kết quả kiểm định cho thấy độ phù hợp tổng quát có mức ý nghĩa
Sig.=0.000 nên ta rút ra kết luận tổ hợp tuyến tính của toàn bộ các hệ số trong mô
hình có ý nghĩa trong việc giải thích cho biến phụ thuộc.
53
Mô hình thẩm định khả năng trả nợ vay ngân hàng của doanh nghiệp trên
địa bàn Tp.HCM gồm biến phụ thuộc và 10 biến độc lập.
Variables in the Equation
B
S.E.
Wald
df
Sig.
Exp(B)
Step 1a DBTC
-.152
.069
4.878
.027
.859
1
DTTD
.359
.100
12.872
.000
1.432
1
ROE
.762
.169
20.295
.000
2.142
1
ROA
.613
.109
31.355
.000
1.845
1
DT
-.638
.604
1.117
.291
.528
1
VLC
-.186
.108
2.965
.085
.830
1
TK
-.107
.058
3.410
.065
.898
1
.130
.845
KNHD
-.169
.111
2.290
1
QUYMO
.000
.000
.871
.351
1.000
1
KN
-.080
.055
2.074
.150
.923
1
Constant
3.949
.857
21.243
.000
51.867
1
a. Variable(s) entered on step 1: DBTC, DTTD, ROE, ROA, DT, VLC, TK, KNHD, QUYMO,
KN.
Bảng 2.10: Mô hình 1
Nguồn: Tác giả tính toán trong chương trình SPSS
Theo bảng trên cho thấy các biến độc lập: DT, KNHD, QUYMO, KN có Sig.>5%,
các biến này không có ảnh hưởng đến mô hình, bỏ các biến này rata được một mô
hình mới.
54
Variables in the Equation
B
S.E.
Wald
df
Sig.
Exp(B)
Step 1a DBTC
-.145
.068
4.580
.032
.865
1
DTTD
.342
.093
13.429
.000
1.407
1
ROE
.695
.152
21.027
.000
2.004
1
ROA
.645
.108
35.356
.000
1.906
1
VLC
-.201
.101
3.904
.048
.818
1
TK
-.085
.053
2.593
.107
.918
1
Constant
2.812
.297
89.849
.000
16.642
1
a. Variable(s) entered on step 1: DBTC, DTTD, ROE, ROA, VLC, TK.
Bảng 2.11: Mô hình 2
Nguồn: Tác giả tính toán trong chương trình SPSS
Theo kết quả cho thấy biến TK không ảnh hưởng đến mô hình (Sig.<5%),
loại bỏ biến TK ta có được một mô hình thứ ba.
Variables in the Equation
B
S.E.
Wald
df
Sig.
Exp(B)
Step 1a DBTC
-.137
.067
4.152
.042
.872
1
DTTD
.351
.092
14.445
.000
1.420
1
ROE
.684
.152
20.385
.000
1.982
1
ROA
.665
.108
38.275
.000
1.945
1
VLC
-.208
.098
4.488
.034
.812
1
Constant
2.627
.261
100.931
.000
13.827
1
a. Variable(s) entered on step 1: DBTC, DTTD, ROE, ROA, VLC
Bảng 2.12: Mô hình 3
Nguồn: Tác giả tính toán trong chương trình SPSS
Các biến của mô hình đều đáp ứng kỳ vọng mà giả thiết đưa ra.
Kiểm định mức độ phù hợp của mô hình.
55
Bảng 2.13: Kiểm định độ phù hợp của mô hình
Model Summary
-2 Log Cox & Snell Nagelkerke R
Step
1
likelihood R Square Square
183.033a .295 .724
a. Estimation terminated at iteration number 8 because
parameter estimates changed by less than ,001.
Nguồn: Tác giả tính toán trong chương trình SPSS
Bảng trên thể hiện kết quả độ phù hợp của mô hình. Hồi quy Binary Logistic sử dụng chỉ tiêu R2(Nagelkerke R Square) để đánh giá độ phù hợp của mô hình. R2là 0,724 hay 72,4% cho thấy 72,4% mức độ biến đổi của biến phụ thuộc được
giải thích bởi biến độc lập của mô hình.
Classification Tablea
Predicted
Y
Percentage
Observed
0
1
Correct
60
17
77.9
Step 1 Y
0
3
976
99.7
1
98.1
Overall Percentage
a. The cut value is ,500
Bảng 2.14: Dự báo
Nguồn: Tác giả tính toán trong chương trình SPSS
Trong 979 mẫu quan sát không có nợ xấu thì mô hình dự đoán chính xác
được 976 mẫu, tỷ lệ dự báo là 99,7%. Trong 77 mẫu quan sát có nợ xấu thì mô hình
dự đoán chính xác được 77,9%.
56
Tỷ lệ dự đoán chung của mô hình là 98,1%.
Vậy mô hình cuối cùng có phương trình:
KNTRANO=2,627 – 0,137DBTC+ 0,351DTTD+ 0,684ROE+ 0,665ROA - 0,208
VLC
Khả năng trả nợ của khách hàng bị tác động bởi năm biến phụ thuộc: đòn
bẩy tài chính, dòng tiền tự do, ROE, ROA, vốn lưu động.
2.2.6.3 Các yếu tố tác động đến khả năng trả nợ vay ngân hàng
của doanh nghiệp trên địa bàn TP.HCM
Mô hình kết quả cho ta thấy, các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ
vay ngân hàng của các doanh nghiệp trên địa bàn Tp.HCM đều đúng theo những cơ
sở lý thuyết mà chúng ta đưa ra.
Xét về mức độ ảnh hưởng của từng biến độc lập đến biến phụ thuộc, khi
biến DBTC giảm đi 1% thì khả năng trả nợ tăng thêm 3,43%, biến DTTD tăng lên
1% thì khả năng trả nợ tăng thêm 8,78%, biến ROE tăng lên 1% thì khả năng trả nợ
tăng thêm 17,1%, ROA tăng thêm 1% thì khả năng trả nợ tăng thêm 16,63%, VLC
giảm đi 1% thì khả năng trả nợ tăng thêm 5,2%.
Đòn bẩy tài chính và Vốn lưu động tác động ngược chiều (-) lên khả năng
trả nợ của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp sử dụng quá nhiều nợ vay sẽ dẫn đến
doanh nghiệp có ít khả năng trả nợ hơn những doanh nghiệp khác, đồng thời, do
tình hình kinh doanh khó khăn hiện nay, ngân hàng e ngại cho vay và doanh nghiệp
quá khát vốn nên đã để lại dòng tiền để sử dụng hơn là trả nợ ngân hàng, khả năng
trả nợ kém.
Ngoài ra, dòng tiền tự do, ROA,ROE có tác động thuận chiều (+) với khả
năng trả nợ. Do vậy, một doanh nghiệp có dòng tiền tự do dồi dào, tỷ suất sinh lời
trên tài sản và vốn chủ sở hữu cao có khả năng trả nợ tốt hơn các doanh nghiệp
khác.
57
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Chương II với nội dung là xây dựng mô hình Logit nhị phân để phân tích
thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của các doanh nghiệp trên địa
bàn TP.HCM, là cơ sở để chúng ta có những giải pháp ứng dụng, kiểm soát rủi ro
tín dụng được đề cập trong chương III.
Bằng phương pháp hồi quy Binary Logistic (Logit) để đo lường các yếu
tố tác động đến khả năng trả nợ vay ngân hàng của các doanh nghiệp trên địa bàn
TP.HCM và sử dụng dữ liệu của 176 công ty cổ phần trên sàn chứng khoán từ năm
2008 đến năm 2013, gồm 1056 mẫu quan sát, kết quả mô hình đã đưa ra các yếu tố
quan trọng tác động đến khả năng trả nợ của doanh nghiệp (với mức ý nghĩa <0,05).
Từ đó, một doanh nghiệp có một dòng tiền tự do dồi dào, tỷ suất sinh lợi
trên vốn chủ sở hữu và tài sản lớn thì có khả năng trả nợ tốt. Bên cạnh đó, một
doanh nghiệp có đòn bẩy tài chính càng cao, vốn lưu động lớn thì có khả năng trả
nợ thấp hơn.
58
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG TRẢ NỢ VAY
CỦA DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TP. HỒ CHÍ MINH
3.1 Giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng của ngân hàng và nâng cao khả
năng trả nợ vay của doanh nghiệp trên địa bàn TP.HCM
Đối với các doanh nghiệp trên địa bàn TP.HCM 3.1.1
Khả năng trả nợ vay của doanh nghiệp trên địa bàn TP.HCM còn nhiều bất
cập, trong đó nguyên nhân tình hình tài chính của doanh nghiệp đóng vai trò quan
trọng. Do vậy phải nâng cao năng lực tài chính ở bản thân mỗi doanh nghiệp. Tổ
chức quản lý nguồn vốn trong doanh nghiệp và vốn vay ảnh hưởng trực tiếp đến kết
quả kinh doanh và khả năng tồn tại của doanh nghiệp. Đề tài xin được đưa ra một số
gợi ý sau:
- Để thu hút nhà đầu tư như ngân hàng và các tổ chức khác đầu tư vào công ty
tiến hành sản xuất kinh doanh và mở rộng sản xuất, doanh nghiệp cần minh bạch tài
chính, kiểm toán báo cáo tài chính hàng năm, cần hiểu rõ hơn về tài sản đảm bảo,
tài sản thế chấp, những nghĩa vụ cần thiết khi sử dụng vốn vay và trách nhiệm trả
nợ.
- Doanh nghiệp cũng cần phải tìm hiểu và áp dụng một cách có hiệu quả đòn
bẩy tài chính linh hoạt tùy theo từng giai đoạn phát triển của doanh nghiệp. Một
khoản nợ hợp lý sẽ giúp doanh nghiệp duy trì một đòn bẩy tài chính hợp lý để từ đó
kinh doanh hiệu quả hơn. Nợ cũng có thể đưa doanh nghiệp đến phá sản nếu không
sử dụng nợ vay tốt để đảm bảo trang trải được hoạt động kinh doanh và trả nợ vay.
Do vậy, một doanh nghiệp có thể được cấp tín dụng khi có một tình hình kinh
doanh và sử dụng nợ hiệu quả.
- Doanh nghiệp cần đào tạo nhân viên có trình độ nhất định để quản lý và sử
dụng vốn vay. Thông thường, một doanh nghiệp có khả năng sử dụng vốn vay tốt
do người giám đốc tài chính có khả năng quản lý và dự đoán tình hình tài chính của
doanh nghiệp giúp cho đòn bẩy tài chính được sử dụng hiệu quả, dòng tiền sinh ra
trong hoạt động sản xuất kinh doanh dồi dào, có khả năng huy động vốn vay trong
lúc doanh nghiệp cần.
59
- Các doanh nghiệp cần phải xem xét tính khả thi và hiểu quả đạt được của
từng công trình để đầu tư vốn có hiệu quả, có lợi ích kinh tế cao. Muốn vậy, doanh
nghiệp cần phải thẩm định thực tế công trình, phân tích tình hình doanh thu, lợi
nhuận có thể đạt được trong tương lai của từng công trình qua từng năm. Theo dõi
sát sao tình hình kinh tế, những rủi ro có thể ảnh hưởng đến tiến độ công trình cũng
như ảnh hưởng đến lợi nhuận tương lai của nó để đưa ra các biện pháp xử lý kịp
thời.
- Việc sử dụng vốn trong từng công trình cũng cần phải sử dụng vừa đủ, tránh
huy động bừa bãi, làm tăng chi phí và phản ánh tình hình sử dụng vốn vay không
tốt. Doanh nghiệp sử dụng vốn hiệu quả sẽ làm tăng hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp.
- Doanh nghiệp cần tập trung vào những dự án có hiệu quả và không ôm đồm
quá nhiều dự án, tránh sử dụng vốn kém hiệu quả trong khi vẫn phải trả lãi hàng
tháng.
- Doanh nghiệp cũng nên tập trung vào sản xuất các loại mặt hàng thế mạnh,
các quy mô doanh nghiệp muốn mở rộng cần phải có một chiến lược cụ thể, không
nên đầu tư tràn lan, dễ lãng phí vốn vay.
Đối với các ngân hàng 3.1.2
- Tiếp thu các phần mềm kỹ thuật cao trong hệ thống ngân hàng, chia sẻ thông
tin giữa các ngân hàng với nhau, tránh trường hợp khách hàng vay ở ngân hàng này
để trả nợ cho ngân hàng khác… tránh cho vay các doanh nghiệp mất khả năng thanh
toán.Giám sát việc triển khai và ứng dụng xếp hạng tín dụng trong hoạt động để
giảm thiểu rủi ro nhằm đảm bảo hệ thống xếp hạng tín dụng không ngừng được
hoàn thiện và nâng cao chất lượng, đòi hỏi nâng cấp hệ thống công nghệ thông tin
để đảm bảo hệ thống vận hành có hiệu quả. Định kỳ hoặc đột xuất kiểm tra việc
tuân thủ các quy định xếp hạng tín dụng, đảm bảo chất lượng thông tin đầu vào
nhằm ngăn ngừa những sai sót do vô tình hay cố ý đánh giá khách hàng theo ý kiến
60
chủ quan của một, hay nhóm người, làm sai lệch kết quả xếp hạng, dẫn đến các
quyết định cho vay không chuẩn.
- Ngân hàng cần xác định các hệ số an toàn nợ đối với từng doanh nghiệp.
Dựa vào quy mô tài chính, năng lực tài chính, uy tín, mức độ tín nhiệm, giá trị tài
sản đảm bảo, ngân hàng quy định hệ số an toàn nợ đối với từng doanh nghiệp.
Ngoài ra, cần quy định tỷ lệ cấp tín dụng tối đa đối với từng phương án kinh doanh
và yêu cầu doanh nghiệp tham gia vốn tự có vào phương án kinh doanh, đồng thời
vốn tự có phải được giải ngân qua tài khoản mở tại ngân hàng cho vay để kiểm
chứng vốn đối ứng.
- Đối với các khoản nợ có chất lượng kém, những khoản nợ vào nhóm 2, ngân
hàng cần sớm phân tích nguyên nhân để có biện pháp khắc phục, không để kéo dài
thời gian quá hạn, dễ dẫn đến nguy cơ nợ xấu. Yêu cầu xử lý sớm nợ nhóm 2 đòi
hỏi ngân hàng phải kiểm tra trực tiếp và thu thập thông tin, nguyên nhân dẫn đến
chậm trả nợ khách hàng như lỗ do một thương vụ thất bại, mất thị trường, sản phẩm
hỏng không bán được hay các nguyên nhân sâu xa khác như thiếu vốn chủ sở hữu,
thanh khoản kém, đầu tư tràn lan, sai mục đích… để có những biện pháp xử lý kịp
thời.
- Tái cơ cấu ngân hàng một biện pháp hữu hiệu trong tình hình nước ta, các tổ
chức tín dụng mọc lên như nấm nhưng không có hiệu quả cao. Ngân hàng là chủ thể
cung cấp vốn cho doanh nghiệp và cho nền kinh tế, vì thế dòng vốn lưu thông sẽ
không đạt hiệu quả nếu ngân hàng hoạt động không hiệu quả.
- Bên cạnh đó, cần khuyến khích các ngân hàng tiếp tục đẩy mạnh cho vay đối
với một số lĩnh vực ưu tiên hiện nay, như cho vay nông nghiệp, nông thôn, cho vay
doanh nghiệp nhỏ và vừa, cho vay công nghiệp hỗ trợ và xuất khẩu. Bổ sung thêm
lĩnh vực ưu tiên đối với những doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động và cho vay có
tác dụng kích cầu thị trường để giảm tồn kho cho doanh nghiệp (như cho vay mua
nhà, cho vay xây dựng nông thôn mới...) và các doanh nghiệp ứng dụng công nghệ
cao trong sản xuất và bảo vệ môi trường.
61
- Tạo chu trình khép kín cho sự tham gia của vốn tín dụng ngân hàng vào
chuỗi liên kết sản xuất - thu mua - tiêu thụ sản phẩm nhằm góp phần nâng cao chất
lượng tín dụng, giảm nợ xấu của hệ thống các ngân hàng (thông qua việc đưa ra các
sản phẩm tín dụng như cho vay theo chuỗi của người nuôi, thu mua, chế biến thuỷ
sản xuất khẩu, cho vay liên kết giữa chủ đầu tư bất động sản với nhà thầu xây dựng,
người cung cấp vật liệu xây dựng và người mua nhà...). Tăng cường kiểm soát mục
đích vay vốn và công tác thanh tra, giám sát việc sử dụng vốn vay của khách hàng.
- Để thu hồi khoản cho vay nhanh chóng, ngân hàng cần thẩm định khả năng
thanh toán của doanh nghiệp bằng báo cáo tài chính đã được kiểm toán, sổ sách,
giấy tờ chứng minh tính hiệu hữu của tài sản trong doanh nghiệp. Ngăn chặn các rủi
ro tín dụng, ngân hàng cần phải đánh giá tính thanh khoản của tài sản đảm bảo.
- Cung cấp theo nhiều dịch vụ cho doanh nghiệp: thấu chi, thanh toán liên
ngân hàng, bao thanh toán, cho thuê tủ két…
- Chất lượng của xếp hạng khách hàng phụ thuộc lớn vào mô hình tổ chức và
đội ngũ nhân sự của chính ngân hàng. Vì thế, việc hoàn thiện mô hình tổ chức theo
hướng tuân thủ các nguyên tắc về quản trị doanh nghiệp, đảm bảo phân tách rõ
trách nhiệm giữa các bộ phận liên quan trong việc quản lý rủi ro; tránh xung đột lợi
ích là vấn đề cốt lõi để giảm thiểu nợ xấu nảy sinh trong hoạt động tín dụng..
- Ngân hàng cần theo dõi tình hình sử dụng vốn vay theo đúng mục đích vay
ban đầu tránh tình trạng sai mục đích, đầu tư không hiệu quả.
- Ngân hàng cần tìm mọi biện pháp để thanh lý tài sản, phát mãi tài sản đảm
bảo của các khoản nợ xấu để thu hồi nợ.
- Chủ động phối hợp khách hàng thực hiện cơ cấu lại nợ, giãn thời gian trả nợ
đối với những khách hàng có khó khăn tài chính tạm thời nhưng có triển vọng kinh
doanh khi giải quyết được nợ xấu; Tiếp tục giảm lãi suất xuống để thực hiện các
khoản cho vay mới, giúp doanh nghiệp giảm chi phí đầu vào, bán được hàng, có
điều kiện trả nợ ngân hàng.
62
Đối với Nhà nước 3.1.3
- Từ những thực trạng trên, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã chỉ đạo các tổ
chức tín dụng, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các doanh nghiệp vay vốn phát triển
sản xuất kinh doanh, hạ dần lãi suất cho vay. Bộ Tài chính, Bộ Công Thương, Bộ
Tài nguyên và Môi trường cũng đã có nhiều văn bản chỉ đạo các cơ quan chức năng
tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp bằng các giải pháp về thuế, tạo thuận lợi cho
doanh nghiệp xuất nhập khẩu, doanh nghiệp thuê đất. Bộ Tài chính đề xuất gia hạn
thời hạn nộp thuế không quá 60 ngày đối với số tiền thuế giá trị gia tăng (GTGT)
của máy móc, thiết bị nhập khẩu để tạo tài sản cố định của dự án đầu tư mà tổng giá
trị nhập khẩu từ 100 tỷ đồng trở lên. Đồng thời, gia hạn thời hạn nộp thuế tối đa
không quá 2 năm đối với doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư bằng nguồn ngân
sách nhà nước (NSNN) mà NSNN chậm thanh toán. Bộ Tài chính cũng đề xuất bổ
sung ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) đối với doanh nghiệp thực hiện
đầu tư trong các khu công nghiệp thuộc các thành phố, quận mới được thành lập.
- Công ty Quản lý tài sản VAMC đã được thành lập trong năm nhưng còn
nhiều hạn chế. Do vậy, Nhà nước ta cần phải xây dựng quy chế tiếp nhận và giải
quyết nhanh chóng các đơn khiếu nại về các hành vi phạm pháp trong thu, mua nợ;
đảm bảo nguyên tắc minh bạch thông qua việc công khai các quy định về thu, mua
nợ; đặc biệt là xây dựng đường dây nóng để giải đáp các mắc thắc trong các quy
định thu, mua nợ và giải quyết các bức xúc liên quan tới thu, mua nợ và để tiếp
nhận các góp ý của mọi người về việc hoàn thiện hệ thống thu, mua nợ. Đường dây
nóng là một biện pháp quan trọng để Nhà nước nâng cao hiệu quả hoạt động thu,
mua nợ, thể hiện kiên quyết của Nhà nước trong vấn đề này và nâng cao niềm tin
của xã hội đối với quyết tâm này của Nhà nước
- Bên cạnh đó, ngân hàng nhà nước cần có những quy định bắt buộc các ngân
hàng thương mại cung cấp đầy đủ thông tin và số liệu khách hàng vay vốn tại ngân
hàng mình để trung tâm CIC có thể xử lý và cung cấp số liệu kịp thời cho các ngân
hàng thương mại khác trong hệ thống. Các thông tin cung cấp cũng cần đa dạng,
không chỉ ở báo cáo tài chính mà còn các thông tin nợ quá hạn, trách nhiệm nợ và
63
tình hình công ty mẹ ở nước ngoài giúp phân loại đúng tình hình doanh nghiệp và
giúp các ngân hàng thẩm định tốt rủi ro tín dụng và phân loại nợ tốt hơn, nhanh hơn
và hạn chế rủi ro ở mức thấp nhất.
3.2 Hạn chế của đề tài
Mô hình đo lường các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của doanh
nghiệp trên địa bàn TPHCM chưa thật sự có ý nghĩa nghiên cứu khi chưa phân loại
được khả năng trả nợ tốt và không tốt đối với các doanh nghiệp trên địa bàn
TP.HCM. Điều này cho thấy rằng còn nhiều yếu tố tác động lên khả năng trả nợ của
doanh nghiệp nhưng vẫn chưa được đưa vào mô hình cho phù hợp.
Dữ liệu thu thập đưa vào mô hình là những công ty cổ phần có báo cáo tài
chính minh bạch và được công bố đại chúng, có sự kiểm duyệt của Ủy ban chứng
khoán. Mục đích của các công ty cổ phần công bố rộng rãi tình hình kinh doanh để
huy động vốn và vay vốn ngân hàng được dễ dàng. Những công ty này thường cho
thấy một khả năng kinh doanh tốt, một khả năng kiếm lời và trả nợ cho các nhà đầu
tư. Do vậy,các doanh nghiệp không công khai báo cáo tài chính vẫn còn tiềm ẩn
nhiều rủi ro tín dụng với ngân hàng mà trong mô hình nghiên cứu này chưa đề cập
tới. Bài nghiên cứu cần mở rộng phạm vi nghiên cứu đối với các công ty trách
nhiệm hữu hạn và các loại hình doanh nghiệp khác.
Bài nghiên cứu này chỉ xét các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ vay
ngân hàng của các doanh nghiệp trong địa bàn TP.HCM nên hoàn toàn chưa phù
hợp với các địa bàn khác trên cả nước. Kết quả nghiên cứu chỉ là một cơ sở tham
khảo khi xét phạm vi trên toàn đất nước Việt Nam hay các địa phương khác.
Do phần dữ liệu được thu thập trong vòng 6 năm, dữ liệu thu thập các nhóm
nợ của từng công ty theo hệ thống CIC (chỉ tính nhóm nợ trong thời điểm hiện tại)
của 176 công ty là quá khó khăn cho học viên. Học viên không phải nhân viên trong
ngành ngân hàng nên những thông tin liên quan đến nhóm nợ là những bí mật của
doanh nghiệp không dễ dàng khai thác. Vì vậy, theo các nhìn của học viên là sử
64
dụng thiện chí trả lãi vay của từng doanh nghiệp để kỳ vọng rằng, doanh nghiệp có
thiện chí trả lãi cũng sẽ có thiện chí trả nợ cho ngân hàng.
Do hạn chế về thời gian thu thập dữ liệu nghiên cứu, bài nghiên cứu đã bỏ
qua các yếu tố kinh tế vĩ mô (lạm phát, tăng trưởng kinh tế…) khi xét các yếu tố
ảnh hưởng đến khả năng trả nợ vay ngân hàng của doanh nghiệp. Mô hình chỉ có ý
nghĩa đối với các doanh nghiệp xét trong điều kiện kinh tế 2008-2013, chưa xác
định được mức ý nghĩa đối với các điều kiện kinh tế vĩ mô khác. Vì vậy, bài nghiên
cứu tiếp theo cần mở rộng phạm vi nghiên cứu xem xét các ảnh hưởng của kinh tế
vĩ mô, điều này cần dữ liệu trải rộng và lớn hơn.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Chương 3 đưa ra các giải pháp giúp các doanh nghiệp tại TP.HCM cũng như
tại Việt Nam hoàn thiện hơn chính sách cải thiện tình hình kinh doanh của doanh
nghiệp nhằm thu hút đầu tư và nâng cao khả năng trả nợ vay một cách hiệu quả, tối
đa hóa lợi nhuận trong hoạt động kinh doanh.
Chương này cũng trình bày một số góp ý với hệ thống ngân hàng Việt Nam
ngày càng hiệu quả hơn, hệ thống pháp lý cần được cải thiện để doanh nghiệp có
thể tiếp cận vốn nhanh chóng, kịp thời.
Bên cạnh đó, đề tài cũng đưa ra một số hạn chế của nghiên cứu. Kết quả của
mô hình cũng cho thấy rằng cần kết hợp các yếu tố của nền kinh tế vĩ mô và mở
rộng dữ liệu trên phạm vi toàn đất nước Việt Nam để có cái nhìn tổng quát hơn và
tính ứng dụng cao hơn của mô hình
65
KẾT LUẬN
Khả năng trả nợ của doanh nghiệp theo mô hình nghiên cứu trên bị ảnh
hưởng bởi những yếu tố như tương qua nghịch với đòn bẩy tài chính hay cách sử
dụng nợ vay, tương quan thuận với dòng tiền tự do trong doanh nghiệp, tương quan
thuận với ROE và ROA, tương qua nghịch với vốn lưu chuyển. Để xây dựng mô
hình đo lường khả năng trả nợ của doanh nghiệp còn có nhiều khó khăn và hạn chế,
đó là những vấn đề của kinh tế vĩ mô chưa tính vào phạm vi nghiên cứu của đề tài,
dữ liệu chưa xét trong một phạm vi rộng lớn toàn lãnh thổ Việt Nam, các công ty là
cổ phần và được công bố báo cáo tài chính đã kiểm toán sáu tháng một lần. Lựa
chọn một khoản nợ vay tối ưu nhằm đẩy mạnh tỷ suất sinh lời cao, điều hòa dòng
tiền trong doanh nghiệp và quản lý vốn một cách hiệu quả là những biện pháp
không những cải thiện hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, tác động đến năng
lực kinh doanh của doanh nghiệp trong môi trường gay gắt hiện nay, mà còn làm
giảm gánh nặng nợ xấu cho nền kinh tế.
Mặc dù, nghiên cứu đã lượng hóa được các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng
trả nợ vay ngân hàng của doanh nghiệp nhưng vẫn cần những câu hỏi nghiên cứu
sâu hơn: cần những nhân tố quan trọng nào chưa đưa vào tổng thể, mô hình này có
áp dụng trên tổng thể, áp dụng mô hình này có lợi thế gì so với các mô hình nghiên
cứu khác.
Chặng đường phía trước của cả nền kinh tế Việt Nam nói chung và các ngân
hàng nói riêng sẽ vẫn còn nhiều gian nan thử thách khi năm 2014 được dự báo vẫn
là một năm vượt khó. Tình hình ngân hàng vẫn còn rất nhiều khó khăn khi hậu quả
của nợ xấu trong giai đoạn trước vẫn còn là một vấn đề nhức nhối. Trong năm 2013,
công ty Quản lý tài sản VAMC đã được thành lập và tiến hành mua nợ xấu nhưng
còn nhiều khó khăn. Những xúc tiến của Nhà nước ta nhằm kích thích doanh nghiệp
tiếp cận với vốn vay, và giải băng tình hình bất động sản cũng còn khá nhiều gian
nan. Do đó, việc minh bạch tài chính,kế hoạch sử dụng vốn, dòng tiền, đòn bẩy tài
chính mang lại hiệu quả tốt trong kinh doanh là một trong những vấn đề thiết
yếucủa từng doanh nghiệp.
66
Vì vậy, sự quan trọng trong việc thẩm định được một doanh nghiệp có khả
năng trả nợ hay không giúp cho ngân hàng có những quyết định cho vay đúng đắn,
giảm thiểu rủi ro tín dụng, đẩy nhanh tình hình giải quyết vấn đề nợ xấu là vô cùng
cần thiết trong giai đoạn hiện nay.
Qua đây, học viên cũng đã nhận thấy mối quan hệ khắng khít giữa doanh
nghiệp và ngân hàng, giữa mỗi thành phần kinh tế với nhau. Giải quyết nợ xấu
không phải chỉ là nhiệm vụ của Nhà nước, ngân hàng mà còn là nhiệm vụ chung tay
góp sức của từng doanh nghiệp.
1
TÀI LIỆU THAM KHẢO
A. TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT
1. Cổng thông tin dữ liệu tài chính – chứng khoán Việt Nam (www.cafef.vn),
báo cáo tài chính có kiểm toán của các doanh nghiệp trên sàn từ năm 2008
đến 2013, www.vndirect.com.vn, www.cophieu68.vn
2. Lê Khương Ninh, 2012, Khả năng trả nợ vay ngân hàng của doanh nghiệp ở
thành phồ Cần Thơ, tạp chí công nghệ Ngân Hàng số 76, tháng 7/2012.
ít xáo trộn, nhiều đổi thay _ 3. Minh Đức,2013,Ngân hàng 2013:
www.vneconomy.vn
4. Nguyễn Đăng Đờn, 2009, Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, nhà xuất bản
Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh
5. Nguyễn Thị Mùi,2012, Thực trạng nợ xấu tại Việt Nam và giải pháp tháo
gỡ, www.tapchitaichinh.vn.
6. Nguyễn Minh Kiều, 2009, Tài chính doanh nghiệp căn bản, Nhà xuất bản
Thống kê.
7. Nguyễn Đình Hiếu, 2010, Phân tích tình hinh sử dụng nợ vay của các công
ty cổ phần tại Thành phố Hồ Chí Minh, luận văn thạc sĩ.
8. Nguyễn Đắc Hưng, 2012, Phân tích nguyên nhân để có giải pháp phù hợp cơ
cấu lại hệ thống ngân hàng thương mại ở nước ta hiện nay, Tạp chí Nghiên
cứu Kinh tế 2 (405), tr 28 – 35.
9. Ngân hàng Nhà Nước, 2005, Quyết định 493/3005/QĐ – NHNN ngày 22
tháng 4 năm 2005, về ban hành quy định về phân loại nợ, trích lập và sử
dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ
chức tín dụng.
10. Phạm Lê Hồng Nhung, hướng dẫn thực hành SPSS 16.0
11. Phạm Trí Cao, Giáo trình Kinh tế Lượng Ứng Dụng, Đại Học Kinh Tế
Tp.HCM, 2010
12. Trịnh Thanh Huyền, Những mảng màu sáng tối hoạt động ngân hàng 2013,
www.vietinbank.vn
2
13. Trần Huy Hoàng, 2010, Quản trị ngân hàng, Nhà xuất bản Lao Động
tin và Dự Báo Kinh tế Xã Hội Quốc Gia 14. Trung Tâm Thông
www.ncseif.gov.vn
15. Võ Thị Thúy Hằng, 2012, Nghiên cứu cấu trúc tài chính ảnh hưởng đến nợ
vay ngân hàng của các doanh nghiệp niêm yết trên sở giao dịch chứng
khoán Thành phố Hồ Chí Minh, luận văn thạc sĩ.
B. TÀI LIỆU NƯỚC NGOÀI
16. Basel Committee on Banking Supervision, 2005, International convergence
of Capital Measurement and Capital Standards.
17. Beattie, V., Gooddacre, A. & Thomson, S. 2006, Corporate financing
decisions: UK survey evidence. Journal ofBusiness Finance and Accounting
33(9-10):pp. 1402-1434.
18. Chiara Pederzoli và Costanza Torricelli (2010), A parsimonious default
prediction model for Italian SMEs, Banks and Bank Systems, Volume 5,
Issue 4, 2010.
19. Jarko Fidrmuc, Christa Hainz, Default rates in the loan market for SMEs:
Evidence from Slovakia, Economic Systems 34 (2010),133–147.
20. Louis H. Amato, Christie H. Amato,Firm size, strategic advantage, and
profit rates in US retailing, Journal of Retailing and Consumer Services 11
(2004) 181–193.
21. Michael C. Jensen 1986, Agency Costs of Free Cash Flow,Corporate
Finance, and Takeovers, American Economic Review, May 1986, Vol. 76,
No. 2, pp. 323-329.
22. Marco Bigelli và Javier Sánchez- Vidal 2012, Corporate financing decisions:
UK survey evidence. Journal ofBusiness Finance and Accounting33(9-
10):pp. 1402-1434.
23. Pablo de Andr´es Alonso, F´elix J. L´opez Iturriaga, Juan A. Rodr´ıguez
Sanz, Eleuterio Vallelado Gonz´alez, Determinants of Bank Debt in a
3
Continental Financial System: Evidence from Spanish Companies, The
Financial Review 40 (2005) 305 – 333.
24. Robert Petrunia, 2007, Persistence of initial debt in the long-term
employment dynamics of new firms,Canadian Journal of Economics, Vol.
40, No. 3.
25. Robert Watson and Nick Wilson, 2002, Small and Medium Size Enterprise
Financing: A Note on Some of the Empirical Implications of a Pecking
Order, Journal of Business Finance & Accounting, 29(3) & (4)