BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
--------------
PHẠM TRỌNG TUẤN
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT
ĐỊNH MUA SẢN PHẨM YẾN SÀO CỦA
NGƯỜI TIÊU DÙNG TẠI TP. HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
--------------
PHẠM TRỌNG TUẤN
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH
MUA SẢN PHẨM YẾN SÀO CỦA NGƯỜI DÙNG
TẠI TP. HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: Kinh doanh thương mại
Mã số: 8340121
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN TRUNG ĐÔNG
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan luận văn thạc sĩ “Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua
sản phẩm Yến sào của người tiêu dùng tại tp. Hồ Chí Minh” là công trình nghiên
cứu của chính tác giả. Số liệu sử dụng là trung thực và có nguồn gốc trích dẫn rõ ràng.
Nội dung được đúc kết từ quá trình học tập và các kết quả nghiên cứu thực tiễn trong
phạm vi hiểu biết của tác giả. Luận văn được thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS.
Nguyễn Trung Đông.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 28 tháng 6 năm 2018
Phạm Trọng Tuấn
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN .......................................................... 1
1.1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................ 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 2
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................... 2
1.4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 2
1.5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn .................................................................... 3
1.6. Kết cấu nghiên cứu ..................................................................................... 4
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU .................. 5
2.1. Giới thiệu về Yến sào: ................................................................................ 5
2.2. Tổng quan lý thuyết hành vi người tiêu dung .............................................. 8
2.3.1 Khái niệm người tiêu dùng: ..................................................................... 8
2.3.2 Khái niệm hành vi người tiêu dùng: ........................................................ 8
2.3.3 Quá trình ra quyết định.......................................................................... 10
2.3. Các nghiên cứu trước đây về các yếu tố quyết định mua của người tiêu
dùng ................................................................................................................. 12
2.4.1 Các yếu tố tác động đến quyết định chọn mua sữa bột trẻ em vinamilk
của khách hàng tại thành phố Hồ Chí Minh (Nguyễn Đức Lai, 2013). .............. 12
2.4.2 Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua thực phẩm hữu cơ
tại Anh (Jay Dickieson & Victoria Arkus, 2009) .............................................. 14
2.4.3 Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua sản phẩm Yến sào của
người tiêu dùng tại thành phố Đà Nẵng. ........................................................... 15
2.4.4 Những yếu tố tác động đến quyết định mua cà phê bột Trung Nguyên tại
thành phố Hồ Chí Minh. ................................................................................... 16
2.4.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua lặp lại sản phẩm Yến sào Khánh
Hòa của người tiêu dùng trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh.................................... 17
2.4. Tóm tắt các nhân tố .................................................................................. 17
2.5. Mô hình nghiên cứu đề xuất ..................................................................... 19
2.5.1 Cảm nhận về giá cả ............................................................................... 20
2.5.2 Chất lượng sản phẩm............................................................................. 21
2.5.3 Thương hiệu .......................................................................................... 22
2.5.4 Nhóm tham khảo ................................................................................... 23
2.5.5 Quảng cáo ............................................................................................. 24
2.5.6 Nhận thức sức khỏe ............................................................................... 24
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................ 27
3.1. Quy trình nghiên cứu ................................................................................ 27
3.2. Nghiên cứu định tính ................................................................................ 28
3.2.1. Thiết kế nghiên cứu định tính ............................................................ 28
3.2.2. Xây dưng thang đo ............................................................................. 28
3.2.3. Kết quả nghiên cứu định tính ............................................................. 37
3.3. Nghiên cứu định lượng ............................................................................. 41
3.3.1. Chọn mẫu nghiên cứu ........................................................................ 41
3.3.2. Thu thập dữ liệu ................................................................................. 41
3.3.3. Phương pháp phân tích dữ liệu ........................................................... 41
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 45
4.1. Thông tin mẫu nghiên cứu: ....................................................................... 45
4.2. Đánh giá độ tin cậy thang đo: ................................................................... 46
4.2.1. Phân tích hệ số Cronbach’s Alpha thang đo các yếu tố ảnh hưởng đến
quyết định mua sản phẩm Yến sào tại TP. HCM............................................... 47
4.2.2. Phân tích hệ số Cronbach’s Alpha yếu tố ảnh hưởng đến quyết định
mua sản phẩm Yến sào tại TP. HCM. ............................................................... 49
4.3. Phân tích yếu tố khám phá EFA: .............................................................. 49
4.3.1. Phân tích yếu tố khám phá thang đo các yếu tố ảnh hưởng đến quyết
định mua sản phẩm Yến sào tại TP. HCM. ....................................................... 49
4.3.2. Phân tích yếu tố khám phá thang đo quyết định mua sản phẩm Yến sào
tại TP. HCM. .................................................................................................... 52
4.3.3. Tóm tắt kết quả phân tích yếu tố EFA & mô hình hiệu chỉnh sau khi
phân tích yếu tố khám phá. ............................................................................... 54
4.4. Phân tích tương quan hồi quy tuyến tính bội ............................................. 55
4.4.1. Kiểm tra các giá trị hồi quy ................................................................ 55
4.4.2. Phân tích tương quan ......................................................................... 57
4.4.3. Hồi quy tuyến tính bội và kiểm định độ phù hợp mô hình .................. 58
4.4.4. Phương trình hồi quy tuyến tính bội ................................................... 59
4.5. Phân tích tác động của các biến nhân khẩu học ......................................... 60
4.5.1. Kiểm định sự khác biệt về giới tính .................................................... 60
4.5.2. Kiểm định sự khác biệt về độ tuổi ...................................................... 60
4.5.3. Kiểm định sự khác biệt về thu nhập ................................................... 62
4.5.4. Kiểm định sự khác biệt về nghề nghiệp .............................................. 63
4.6. Phân tích thống kê mô tả .......................................................................... 64
TÓM TẮT CHƯƠNG 4 ...................................................................................... 70
CHƯƠNG 5: KÊT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ .......................................... 72
5.1. Kết luận .................................................................................................... 72
5.2. Hàm ý quản trị .......................................................................................... 74
5.2.1. Giá ..................................................................................................... 74
5.2.2. Chất lượng ......................................................................................... 75
5.2.3. Thương hiệu ...................................................................................... 75
5.2.4. Quảng cáo .......................................................................................... 76
5.2.5. Nhóm tham khảo ............................................................................... 76
5.2.6. Nhận thức sức khỏe ........................................................................... 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
TP.HCM: Thành phố Hồ Chí Minh
Phương pháp phân tích yếu tố khám phá (Exploratory Factor
EFA: Analysis)
SPSS: Phần mềm phân tích dữ liệu SPSS
ANOVA: Phương pháp phân tích phương sai (Analysis of Variance)
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Tóm tắt kết quả đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua của người tiêu dùng
Bảng 2.2: Tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua tiêu dùng
Bảng 3.1: Thang đo về giá
Bảng 3.2 Thang đo hiệu chỉnh về giá
Bảng 3.3: Thang đo về chất lượng
Bảng 3.4: Thang đo hiệu chỉnh về chất lượng
Bảng 3.5: Thang đo về thương hiệu
Bảng 3.6: Thang đo hiệu chỉnh về thương hiệu
Bảng 3.7: Thang đo về quảng cáo
Bảng 3.8: Thang đo hiệu chỉnh về quảng cáo
Bảng 3.9: Thang đo về nhóm tham khảo
Bảng 3.10: Thang đo về nhận thức sức khỏe
Bảng 3.11: Thang đo hiệu chỉnh về nhận thức sức khỏe
Bảng 3.12: Thang đo gốc quyết định mua sản phẩm của người tiêu dùng
Bảng 3.13: Thang đo hiệu chỉnh các yếu tố về quyết định mua tiêu dùng sản phẩm Yến sào tại TP.HCM
Bảng 3.14: Bảng tổng hợp thang đo được hiệu chỉnh từ nghiên cứu định tính
Bảng 4.1: Tóm tắt thông tin mẫu nghiên cứu
Bảng 4.2: Tổng hợp hệ số Cronbach’s Alpha của các biến độc lập
Bảng 4.3: Hệ số Cronbach’s Alpha yếu tố quyết định mua tiêu dùng sản phẩm Yến sào tai TP.HCM.
Bảng 4.4: Kết quả phân tích yếu tố EFA lần 1
Bảng 4.5: Kết quả phân tích yếu tố EFA lần 2
Bảng 4.6: Kết quả ma trận xoay lần 2
Bảng 4.7: Kiểm định KMO và Bartlett
Bảng 4.8: Tổng chênh lệch được giải thích
Bảng 4.9: Tóm tắt kết quả phân tích yếu tố EFA của biến độc lập và phụ thuộc
Bảng 4.10: Ma trận tương quan Pearson
Bảng 4.11: Tóm tắt mô hình (Model Summary)
Bảng 4.12: Phân tích ANOVA
Bảng 4.13: Hệ số hồi quy
Bảng 4.14: Kiểm tra mẫu độc lập về giới tính
Bảng 4.15: Kiểm định Levene về khác biệt độ tuổi
Bảng 4.16: Kiểm định Robust về khác biệt độ tuổi
Bảng 4.17: Kiểm định Levene khác biệt về thu nhập
Bảng 4.18: Phân tích ANOVA về khác biệt thu nhập
Bảng 4.19: Kiểm định Levene khác biệt về nghề nghiệp
Bảng 4.20: Kiểm định Robust về khác biệt nghề nghiệ
Bảng 4.21: Tóm tắt thông kê mô tả
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 2.1: Mô hình hành vi của người tiêu dùng
Hình 2.2: Mô hình quá trình quyết định mua hàng
Hình 2.3: Các yếu tố tác động đến quyết định chọn mua sữa bột trẻ em của khách
hàng tại TP.HCM
Hình 2.4: Mô hình nghiên cứu các yếu tố tác động quyết định mua thực phẩm hữu
cơ tại Anh
Hình 2.5: Mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua sản phẩm Yến
sào của người tiêu dùng tại thành phố Đà Nẵng.
Hình 2.6: Mô hình nghiên cứu các yếu tố tác động đến quyết định mua cà phê bột
Trung Nguyên tại TP. HCM
Hình 2.7: Mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua lặp lại sản phẩm Yến sào
Khánh Hòa của người tiêu dùng tại TP. HCM
Hình 2.8: Mô hình nghiên cứu đề xuất
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu
Hình 4.1: Biểu đồ phân tán Scatterplot
Hình 4.2: Biểu đồ Histogram
Hình 4.3: Biểu đồ P-P Plot
Hình 4.4: Biểu đồ sự khác biệt về tuổi và quyết định mua tiêu dùng sản phẩm Yến
sào tại TP.HCM.
Hình 4.5: Biểu đồ sự khác biệt về thu nhập và quyết định mua tiêu dùng sản phẩm
Yến sào tại TP.HCM.
Hình 4.6: Biểu đồ sự khác biệt về nghề nghiệp và quyết định mua tiêu dùng sản
phẩm Yến sào tại TP.HCM
1
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN
1.1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay, Việt Nam là một trong các quốc gia đang phát triển ở châu Á. Với
tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, thu nhập và chất lượng cuộc sống được cải thiện rõ
rệt. Điều này cho phép người dân nâng cao và cải thiện sức khỏe hơn trước. Người
tiêu dùng có xu hướng tìm kiếm và sử dụng các sản phẩm, thức ăn bổ dưỡng tốt cho
sức khỏe, trong đó có Yến sào. Vì vậy, để đáp ứng lại nhu cầu tiêu dùng ngày càng
gia tăng, nhiều đơn vị đã tiến hành kinh doanh loại thực phẩm này.
Yến sào là một loại thực phẩm có dinh dưỡng đặc biệt, có nguồn gốc 100% từ
thiên nhiên và được làm từ nước bọt của chim yến, trong đó có nhiều chất dinh dưỡng
có lợi cho sức khỏe con người. Các món được chế biến từ Yến sào có thể sử dụng an
toàn cho tất cả các đối tượng từ trẻ em đến người già, đặc biệt là đối với phụ nữ đang
mang thai hay người có sức khỏe yếu.
Năm 2017 là năm đánh dấu sự tăng trưởng và phát triển mạnh mẽ của Thành
phố Hồ Chí Minh nói riêng và Việt Nam nói chung. Tác giả nhận thấy đây là thị
trường đầy tiềm năng để khai thác về thị trường Yến sào cho các doanh nghiệp. Để
có thể thành công trong kinh doanh, mở rộng thị phần cũng như giữ chân khách hàng,
các doanh nghiệp phải tập trung nghiên cứu các yếu tố tác động đến quyết định mua
tiêu dùng sản phẩm này. Từ đó có những chiến lược đúng đắn trong việc triển khai
và phát triển thị phần nhắm đến các đối tượng sử dụng và tiêu dùng Yến sào. Bên
cạnh đó, hiện nay vẫn chưa có nghiên cứu nào về mua tiêu dùng sản phẩm Yến sào
TP. HCM. Vì vậy, tác giả đã quyết định chọn đề tài: “Các yếu tố tác dụng đến quyết
định mua tiêu dùng sản phẩm yến sao của người tiêu dùng tại thành phố Hồ Chí
Minh” làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ kinh tế chuyên ngành Kinh Doanh
Thương Mại. Tác giả hy vọng nghiên cứu này có thể trở thành một trong những nguồn
thông tin, cơ sở tham khảo cho các doanh nghiệp kinh doanh sản phẩm Yến sào tại
khu vực thành phố Hồ Chí Minh với mục đích tìm hiểu các yếu tố tác động đến quyết
định mua tiêu dùng nhằm đẩy mạnh kinh doanh và phát triển trên thị trường.
2
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua tiêu dùng sản phẩm Yến
sào của người tiêu dùng tại thành phố Hồ Chí Minh
- Đề xuất một số giải pháp đối với doanh nghiệp kinh doanh Yến sào nhằm đẩy
mạnh kinh doanh của doanh nghiệp.
- Kiểm định việc có hay không sự khác biệt về quyết định mua tiêu dùng sản
phẩm Yến sào đối với các nhóm của độ tuổi, giới tính, thu nhập và nghề nghiệp
của người tiêu dùng.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: quyết định mua tiêu dùng và các yếu tố ảnh hưởng đến
quyết định mua tiêu dùng sản phẩm Yến sào tại thành phố Hồ Chí Minh.
- Đối tượng khảo sát: người đã mua sản phẩm Yến sào để tự sử dụng hoặc là
cho người khác sử dụng tại khu vực thành phố Hồ Chí Minh.
- Phạm vi nghiên cứu: trong nghiên cứu này, tác giả chỉ tập trung nghiên cứu
quyết định mua tiêu dùng các sản phẩm Yến sào thô chưa qua sơ chế hoặc chế
biến.
+ Phạm vi không gian: Nghiên cứu được thực hiện tại khu vực thành phố
Hồ Chí Minh.
+ Phạm vi thời gian: Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 12/2017 đến
tháng 04/2018.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành theo hai giai đoạn chính:
- Nghiên cứu sơ bộ: sử dụng nghiên cứu định tính để khám phá điều chỉnh mô
hình nghiên cứu cho phù hợp với việc đánh giá yếu tố ảnh hưởng quyết định mua tiêu
dùng Yến sào. Đầu tiên, tác giả đề cập đến các lý thuyết liên quan đến các yếu đố
quyết định mua tiêu dùng. Tiếp theo, tác giả tiến hành phỏng vấn các chuyên viên
bán lẻ có hiểu biết về thị trường và các khách hàng đã và đang mua tiêu dùng sản
3
phẩm Yến sào tại thành phố Hồ Chí Minh nhằm xây dựng và đề xuất thang đo phù
hợp với đề tài nghiên cứu.
- Nghiên cứu chính thức: sử dụng nghiên cứu định lượng để đo lường, kiểm định
giả thuyết cho các yếu tố quyết định mua tiêu dùng của khách hàng đối với sản phẩm
Yến sào. Dữ liệu nghiên cứu được thu thập bằng phương pháp chọn mẫu với 214
khách hàng mua tiêu dùng sản phẩm Yến sào tại thành phố Hồ Chí Minh dựa trên
bảng câu hỏi được thiết kế theo mục đích nghiên cứu đề tài. Tác giả sẽ sử dụng kiểm
định Cronbach Alpha, phân tích yếu tố EFA, kiểm định KMO, Egeinvalue, kiểm định
F và hệ số Sig để đo lường, đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến quyết
định mua tiêu dùng sản phẩm Yến sào tại khu vực thành phố Hồ Chí Minh.
1.5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
- Ý nghĩa khoa học: tác giả đã tổng hợp một số lý thuyết về hành vi tiêu dùng,
Quá trình ra quyết định mua hàng và nghiên cứu các cơ sở lý luận, xây dựng mô hình
nghiên cứu về hành vi tiêu dùng của các nghiên cứu trước đây. Từ đó, xác định các
yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua tiêu dùng nhằm tiến hành đánh giá, đo lường
mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đối với người tiêu dùng tại khu vực thành phố Hồ
Chí Minh. Vì vậy, kết quả nghiên cứu sẽ có những đóng góp nhất định vào việc hoàn
thiện khung lý thuyết về quyết định mua tiêu dùng.
- Ý nghĩa thực tiễn: Nghiên cứu được sử dụng là nhóm tham khảo tin cậy cho các
đơn vị kinh doanh Yến sào tại thành phố Hồ Chí Minh. Nghiên cứu này giúp doanh
nghiệp xác định được yếu tố chính ảnh hưởng đến quyết định mua tiêu dùng. Từ đó,
đưa ra các quyết định và chiến lược kinh doanh phù hợp hơn để mang lại giá trị cho
người tiêu dùng cũng như chính bản thân doanh nghiệp. Ngoài ra, đề tài nghiên cứu
cũng là nhóm tham khảo hữu ích cho các nghiên cứu về mặt hàng thực phẩm dinh
dưỡng cao tại thành phố Hồ Chí Minh nói riêng và Việt Nam nói chung.
4
1.6. Kết cấu nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu bao gồm 5 chương:
Chương 1: Giới thiệu tổng quan
Giới thiệu tổng quan về đề tài nghiên cứu gồm lý do chọn đề tài, mục tiêu
nghiên cứu, đối tượng, pham vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, ý nghĩa khoa
học và thực tiễn của đề tài.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu
Tác giả trình bày lý thuyết về tiêu dùng, Quá trình ra quyết định mua hàng,
hành vi người tiêu dùng và các mô hình nghiên cứu liên quan. Từ đó xác định mô
hình nghiên cứu ban đầu và các giả thuyết nghiên cứu.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương này nêu chi tiết quy trình nghiên cứu bao gồm nghiên cứu định tính
và nghiên cứu định lượng. Kết quả nghiên cứu định tính giúp xây dựng mô hình
nghiên cứu chính thức đồng thời xác định các thang đo trong nghiên cứu định lượng.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu
Trình bày kết quả nghiên cứu, mô tả mẫu khảo sát, kết quả đánh giá độ tin cậy
thang đo, kết quả phân tích các nhân tố, mô hình hồi quy đo lường các tác động đến
quyết định mua tiêu dùng sản phẩm Yến sào tại TP. Hồ Chí Minh và thảo luận các
kết quả đạt được trong quá trình nghiên cứu.
Chương 5: Kết luận và hàm ý quản trị
Thông qua kết quả nghiên cứu và đo lường mức độ ảnh hưởng của các yếu tố
, tác giả đã rút ra được một cái nhìn tổng quan về quyết định mua tiêu dùng sản phẩm
Yến sào. Từ đó đề suất các giải pháp đối với doanh nghiệp kinh doanh Yến sào nhằm
đẩy mạnh kinh doanh của doanh nghiệp.
5
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
2.1. Giới thiệu về Yến sào:
Yến sào - tổ của loài chim yến, là nguồn tài nguyên quí hiếm, đây được coi là
loại thực phẩm cao cấp chứa nhiều chất bổ dưỡng, từng được dùng trong bữa tiệc
sang trọng trong cái lễ hội từ thời phong kiến. Các nghiên cứu hiện đại cho thấy: “Yến
sào là hợp chất bao gồm 2 yếu tố chính: glyco và protein. Phần glyco bao gồm 7 loại,
cơ thể dễ hấp thụ. Phần protein có chứa nhiều acid amin không thay thế, mà cơ thể
không tổng hợp được”.
Tổ chim yến có hình dạng như cái bát và thường được xây trong khoảng 35
ngày vào mùa sinh sản của chim yến. Tổ chim yến được xây dính chắc vào thành
hang đá chứ không xây trên cây cao như tổ chim bình thường. Tổ yến được hình
thành từ nhiều phiến mỏng được dệt như sợi tơ bằng nước bọt chim yến và bện vào
nhau. Tổ chim yến có hàm lượng Canxi (Ca), Sắt (Fe), Kali (K) và Magiê (Mg) cao,
giúp bổ sung các loại khoáng chất cho cơ thể. Bên cạnh đó, tổ yến cũng chứa chất
dầu argan tốt cho sức khỏe.
Hiện nay sản phẩm Yến sào được phân loại theo nguồn gốc và màu sắc và cách sơ
chế.
Phân loại theo nguồn gốc: được chia thành 2 loại chính:
- Tổ yến hoang (được lấy trực tiếp trong hang động): Có 2 loài yến thường sống
trong các hang động là loài yến Fuciphaga (còn được gọi là yến hàng) và yến
Maxima (yến tổ đen). Tuy nhiên, trên thị trường hiện nay chỉ bán sản phẩm yến
lấy từ tổ của chim yến hàng (Fuciphaga) với tên gọi Wild/Cave Nest. Vì tính chất
nguy hiểm của việc lấy tổ yến trong hang động nên loại tổ yến này thường có giá
cao nhất so với các loại tổ yến khác trên thị trường.
- Tổ Yến Trong Nhà (House Nest): loài yến thường được nuôi trong nhà là loài
yến Esculanta. Muốn nuối yến trong nhà cần phải đầu tư số vốn lớn và có kỹ thuật
cao, thời gian nuôi lâu dài và đặc biệt chim yến không ăn thức ăn nhân tạo, chim
6
yến chỉ bắt côn trùng khi đang bay do bản chất sống hoang dã. Nuôi yến trong nhà
giúp cho việc thu hoạch được dễ hơn và số lượng nhiều hơn. Vì vậy, mức giá cho
sản phẩm yến nuôi trong nhà thấp hơn sản phẩm tổ yến hoang dã.
Phân loại theo màu sắc: có 3 loại chính:
- Huyết Yến: Ðây là loại tổ yến có màu đỏ và quý hiếm, màu đỏ của yến huyết
được tạo ra nhờ các khoáng chất đặc biệt nơi chím yến làm tổ. Sản phẩm yến huyết
chỉ có thể thu thập trong tự nhiên và có giá cao nhất trong các màu do độ quý hiếm
và nhu cầu cao của người tiêu dùng trên thị trường.
- Hồng Yến: tương tự như Huyết Yến về sự hiếm hoi, Hồng yến có màu cam,
nâu do ảnh hưởng của các khoáng chất ở hang đá. Hồng yến cũng chỉ được khai
thác trong tự nhiên, Hồng yến có chất lượng dinh dưỡng gần giống như yến trong
nhà vẫn có giá trị cao hơn do quá trình khai thác cũng như quan điểm của người
tiêu dùng. Màu sắc của Hồng yến có thể thay đổi từ màu vỏ quýt đến màu vàng
lòng đỏ trứng gà. Màu càng đậm thì giá càng cao. Tuy nhiên, giá sản phẩm Hồng
yến vẫn thấp hơn giá của sản phẩm Huyết yến.
- Bạch Yến: Bạch Yến là loại tổ yến thông dụng nhất trên thị trường và có màu
trắng ngà. Mỗi năm có thể thu hoạch Bạch yến từ 3 đến 4 lần. Số lượng Bạch Yến
được bán trên thị trường thế giới chiếm khoảng 90% tổng số lượng tổ yến trên thị
trường.
Phân loại theo cách sơ chế:
- Yến thô: đây là loại Yến sào nguyên chất nhất trong các loại, được thu hoạch
trực tiếp và giữ nguyên hình dạng tổ yến, trên sản phẩm yến thô vẫn còn lông của
chim yến và chỉ được sơ chế để loại bỏ tạp chất. Trọng lượng của yến thô rất nhẹ,
chỉ trong khoảng 3 đến 5 gram. Trong nghiên cứu của mình, tác giả chỉ nghiên cứu
các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua tiêu dùng sản phẩm yến thô tại thành
phố Hồ Chí Minh.
- Yến tinh chế: sản phẩm yến tinh chế đã được xử lý loại bỏ các tạp chất, loại
bỏ lông yến và được ép lại như hình dạng của tổ yến tự nhiên. Trọng lượng sản
7
phẩm yến tinh chế nặng từ 8 đến 10 gram. Do đây là sản phẩm đã qua xử lý nên
yến tinh chế không còn giữ được các dưỡng chất ban đầu. Vì vậy, giá thành của
sản phẩm yến tinh chế thấp hơn sản phẩm yến thô, yến tinh chế cũng dễ sử dụng
hơn yến thô.
- Yến rút lông: việc tạo ra sản phẩm này khá cầu kỳ từ giai đoạn lựa chọn, người
xử lý phải chọn được những tổ yến có rất ít lông chim yến và hình dạng đẹp mắt.
Sau đó tiến hành rút lông thật cẩn thận. Sản phẩm này không dùng hóa chất để xử
lý các tạp chất và giữ nguyên được dưỡng chất. Loại sản phẩm này thường chỉ
được các thợ có tay nghề cao xử lý. Giá của sản phẩm yến rút lông cao hơn 2 loại
yến thô và yến tinh chế.
Ở Việt Nam, các địa phương có Yến sào tự nhiên là một số hòn đảo của các
tỉnh Nam Trung Bộ (Quảng Nam, Phú Yên, Khánh Hòa...). Các tổ chim yến thường
được thu hoạch ở các đảo trên các vách đá hiểm trở, việc khai thác Yến sào thường
rất nguy hiểm do những giàn giáo cao với các công cụ thô sơ. Trong thời gian gần
đây, các khu vực nuôi yến trong nhà đã xuất hiện tại các thành phố ven biển, đặc biệt
là thành phố Nha Trang và Đà Nẵng với chi phí đầu tư cao. Những căn nhà nuôi yến
được cải tạo gần giống với điều kiện tự nhiên nơi chim yến thường hay làm tổ nhằm
mục đích dụ yến. Các du khách khi đến thành phố Nha Trang cũng có thể thưởng
thức món Yến sào tại các nhà hàng sang trọng.
Khách hàng mục tiêu nên sử dụng Yến sào:
Trẻ nhỏ từ 6 tháng trở lên, tuy nhiên chỉ nên ăn 2 lần/tuần. Những chất dinh
dưỡng trong yến giúp cho hệ tiêu hóa của trẻ phát triển ổn định, tiêu hóa tốt, phù hợp
với những bé biếng ăn, giúp hấp thu chất dinh dưỡng một cách tối đa. Ngoài ra, tổ
yến sào còn giúp trẻ phát triển về trí tuệ, giúp trẻ thông minh hơn, hoạt bát hơn.
Phụ nữ mang thai, yến sào giúp cho cả người mẹ lẫn thai nhi khỏe mạnh, đặc
biệt thai nhi phát triển tốt, thông minh hơn. Với phụ nữ sau sinh yến sào giúp các bà
mẹ lấy lại vóc dáng nhanh chóng, chống rạn da. Lưu ý, chỉ nên sử dụng cho thai phụ
từ 3 tháng trở lên.
8
Chị em phụ nữ ăn yến sào có tác dụng hỗ trợ làm đẹp da, điều tiết cân bằng
nội tiết tố, giúp làn da trở nên mịn màng hơn, đồng thời giảm nếp nhăn.
Đối với nam giới, ăn yến sào có tác dụng hỗ trợ tăng cường sức sinh lực.
Đối với người bệnh, có thể suy nhược, ăn yến sào giúp hỗ trợ điều trị bệnh
như bệnh ung thư, bệnh tiểu đường… Với những người mắc bệnh ung thư khi sử
dụng yến sào thường xuyên sẽ giúp cho tế bào ung thư không phát triển thêm, sức đề
kháng cao hơn. Với những người bệnh tiểu đường, yến sào giúp cho sức khỏe phát
triển tốt hơn, nhanh chóng phục hồi tình trạng bệnh.
Khi vừa phẫu thuật xong, yến sào cũng có tác dụng phục hồi sức khỏe nhanh
chóng.
2.2. Tổng quan lý thuyết hành vi người tiêu dung
2.3.1 Khái niệm người tiêu dùng:
Theo Wikipedia: “Người tiêu dùng hay người tiêu thụ là một từ nghĩa rộng
dùng để chỉ các cá nhân hoặc hộ gia đình dùng sản phẩm hoặc dịch vụ sản xuất trong
nền kinh tế. Khái niệm người tiêu dùng được dùng trong nhiều ngữ cảnh khác nhau
vì thế cách dùng và tầm quan trọng của khái niệm này có thể rất đa dạng. Người tiêu
dùng là người có nhu cầu, có khả năng mua sắm các sản phẩm dịch vụ trên thị trường
phục vụ cho cuộc sống, người tiêu dùng có thể là cá nhân hoặc hộ gia đình”.
“Người tiêu dùng cuối cùng là người cuối cùng sử dụng, tiêu dùng hàng hóa,
ý tưởng, dịch vụ nào đó. Người tiêu dùng cũng được hiểu là người mua hoặc ra quyết
định như là người tiêu dùng cuối cùng. (Ví dụ một người mẹ mua sữa bột cho đứa trẻ
cũng được gọi là người tiêu dùng mặc dù cô ta không là người tiêu dùng sản phẩm
đó)”. (Theo hiệp hội Marketing Mỹ).
2.3.2 Khái niệm hành vi người tiêu dùng:
Theo Leon Schiffiman, David Bednall và Aron O’cass (1997): “hành vi người
tiêu dùng là sự tương tác năng động của các yếu tố ảnh hưởng đến nhận thức, hành
vi và môi trường mà qua sự thay đổi đó con người thay đổi cuộc sống của họ”.
9
Theo Peter D.Bennet (1988): “hành vi của người tiêu dùng là những hành vi
mà người tiêu dùng thể hiện trong việc tìm kiếm, mua, sử dụng, đánh giá sản phẩm
và dịch vụ mà họ mong đợi sẽ thỏa mãn nhu cầu cá nhân của họ”.
Theo Charles W. Lamb, Joseph F. Hair và Carl McDaniel (2000): “hành vi của
người tiêu dùng là một quá trình mô tả cách thức mà người tiêu dùng ra quyết định
lựa chọn và loại bỏ một loại sản phẩm hay dịch vụ”.
Theo Philip Kotler (2001): “người làm kinh doanh nghiên cứu hành vi người
tiêu dùng với mục đích nhận biết nhu cầu, sở thích, thói quen của họ. Cụ thể là xem
người tiêu dùng muốn mua gì, sao họ lại mua sản phẩm, dịch vụ đó, tại sao họ mua
nhãn hiệu đó, họ mua như thế nào, mua ở đâu, khi nào mua và mức độ mua ra sao để
xây dựng chiến lược marketing thúc đẩy người tiêu dùng lựa chọn sản phẩm, dịch vụ
của mình”.
Hiện nay, nghiên cứu về hành vi người tiêu dùng còn quan tâm và nghiên cứu
nhiều hơn trên các khía cạnh như nhận thức về lợi ích sản phẩm, dịch vụ và thái độ
của nhân viên bán hàng, mức độ thỏa mãn, đánh giá sau mua hàng. Tất cả những yếu
tố này sẽ tác động đến quyết định mua hàng lặp lại cũng như ảnh hưởng đến quyết
định mua hàng của những tiêu dùng khác (người thân, người quen biết, bạn bè, đồng
nghiệp…).
Theo Philip Kotler (2001): “người làm marketing phải hiểu được các nhu cầu
và các yếu tố tác động, chi phối hành vi lựa chọn của khách hàng”. Ông đã hệ thống
diễn biến của hành vi người mua hàng qua hình 2.1:
10
Quá trình ra quyết định
Đặc điểm người mua
Kích thích Marketing
Quyết định của người mua
Kích thích khác
• Văn hóa • Xã hội • Cá nhân • Tâm lý
• Sản phẩm • Giá • Địa điểm • Chiêu thị
• Kinh tế • Công nghệ • Chính trị • Văn hóa
• Chọn sản phẩm • Chọn nhãn hiệu • Chọn đại lý • Chọn thời gian • Chọn số lượng
• Nhận biết vấn đề • Tìm kiếm thông tin • Đánh giá so sánh • Mua sản phẩm • Đánh giá sau mua hàng
Hình 2.1: Mô hình hành vi của người tiêu dùng
(Nguồn: Philp Kotler, 2001)
2.3.3 Quá trình ra quyết định
Để thu hút được khách hàng mua sản phẩm của công ty, các nhà marketing phải
đưa những thông tin hấp dẫn thu hút người tiêu dùng, đồng thời phải tìm hiểu những
yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua hàng cũng như phải biết được bản chất quá
trình ra quyết định mua hàng của người tiêu dùng.
Theo Philip Kotler (2001), quá trình ra quyết định mua hàng của người tiêu
Đánh giá và so sánh
Tìm hiểu sản phẩm
Nhận thức nhu cầu
Mua sản phẩm
Đánh giá sau sử dụng
dùng thường thông qua 5 giai đoạn như hình 2.2:
Hình 2.2: Mô hình quá trình quyết định mua hàng
(Nguồn: Philp Kotler, 2001)
Giai đoạn 1: Nhận thức nhu cầu
Giai đoạn đầu tiên trong quá trình ra quyết định mua hàng của người tiêu dùng là
nhận thức vấn đề, theo đó khi người tiêu dùng nhận thức một nhu cầu và cảm thấy bị
11
thúc đẩy giải quyết vấn đề này. Giai đoạn nhận thức vấn đề bắt đầu với những quá
trình ra quyết định nối tiếp nhau.
Giai đoạn 2: Tìm hiểu sản phẩm và những thông tin liên quan
Giai đoạn thứ 2 trong quá trình ra quyết định của người tiêu dùng là tìm kiếm
thông tin sản phẩm và những thông tin liên quan. Một khi người tiêu dùng nhận thức
ra vấn đề hay nhu cầu cần được thỏa mãn bằng cách mua một sản phẩm hay dịch vụ
nào đó, họ sẽ bắt đầu tìm kiếm các thông tin cần thiết để ra quyết định mua hàng.
Những nỗ lực tìm kiếm ban đầu thường là cố gắng tìm lại những thông tin ghi lại
trong trí nhớ bản thân khi người tiêu dùng nhớ lại những kinh nghiệm hay kiến thức
trong quá khứ từ những lần mua hàng trước đó. Việc tìm kiếm thông tin kiểu này
được gọi là tìm thông tin bên trong (internal search). Với những lần mua thường
xuyên, lặp đi lặp lại, các thông tin thu lại trước đó sẽ tích lại trong trí nhớ, những
thông tin lưu trữ này sẽ giúp người mua so sánh các sản phẩm tương ứng và đưa ra
sự lựa chọn cuối cùng.
Trong các trường hợp sản phẩm hoàn toàn mới hoặc người tiêu dùng chưa có
kiến thức về sản phẩm. Việc tìm kiếm thông tin bên trong không cung cấp đủ thông
tin, người tiêu dùng phải tìm thêm các thông tin khác bằng cách tìm kiếm bên ngoài.
Các nguồn thông tin bên ngoài bao gồm:
o Thông tin từ mối quan hệ cá nhân (người thân, bạn bè và đồng nghiệp)
o Thông tin từ các nhà tiếp thị (quảng cáo, nhân viên bán hàng, điểm bán hàng
hay Internet, các trang mạng xã hội)
o Nguồn thông tin đại chúng (bài báo trên tạp chí hay báo thường nhật hay các
bài phóng sự trên truyền hình)
o Kinh nghiệm thu được từ bản thân (sở hữu, kiểm tra hay test sản phẩm)
Giai đoạn 3: Đánh giá, so sánh sản phẩm thuộc các nhãn hiệu khác nhau
Kết thúc quá trình tìm kiếm thông tin, người tiêu dùng sẽ chuyển qua giai đoạn
đánh giá, so sánh các nhãn hiệu khác nhau, điều này là tất yếu trong môi trường kinh
12
doanh tồn tại nhiều sản phẩm cùng chức năng với nhiều thương hiệu khác nhau.
Người tiêu dùng sẽ so sánh và đánh giá dựa trên nhiều tiêu chí như chất lượng, giá
cả, mẫu mã, dịch vụ… Việc đánh giá này nhằm mục đích xem xét sản phẩm, thương
hiệu nào có thể thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng.
Giai đoạn 4: Mua sản phẩm (quyết định mua hàng)
Người tiêu dùng quyết định mua sản phẩm sau khi đã tiến hành đánh giá và so
sánh nhãn hiệu. Tuy nhiên, quyết định mua hàng cũng sẽ bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu
tố khác nhau như ý kiến người thân, bạn bè cùng đi mua hàng hoặc thái độ phục vụ
của nhân viên bán hàng…
Giai đoạn 5: Đánh giá sau khi mua hàng
Sau khi sử dụng sản phẩm và dịch vụ, người tiêu dùng sẽ đánh giá sản phẩm
so với sự mong đợi của họ. Kết quả đánh giá có thể là hài lòng hoặc không. Hài lòng
xảy ra khi sản phẩm, dịch vụ đáp ứng được mong đợi của người tiêu dùng. Thông
qua các đánh giá sau khi mua hàng của khách hàng, công ty có cơ sở để hoàn thiện
sản phẩm cũng như dịch vụ, đáp ứng nhu cầu của khách hàng ngày
2.3. Các nghiên cứu trước đây về các yếu tố quyết định mua của người
tiêu dùng
2.4.1 Các yếu tố tác động đến quyết định chọn mua sữa bột trẻ em
vinamilk của khách hàng tại thành phố Hồ Chí Minh (Nguyễn Đức
Lai, 2013).
Sữa mẹ là nguồn dinh dưỡng không thể thiếu cho sự phát triển của trẻ em. Tuy
nhiên hiện nay tỉ lệ phụ nữ đi làm và quan tâm về mặt thẩm mĩ ngày càng gia tăng
trong giai đoạn trong và sau khi cho con bú. Bên cạnh đó với chiến lược quảng bá
của các công ty sữa cũng khiến tỉ lệ sử dụng sữa mẹ giảm. Chính vì thế sữa bột là sản
phẩm thay thế được các bà mẹ quan tâm nhất hiện nay. Trong đó, Vinamilk là một
trong các công ty sữa hàng đầu chiếm tỷ trọng thị phần cao nhất Việt Nam.
13
Nguyễn Đức Lai (2013) tiến hành nghiên cứu các yếu tố tác động đến quyết
định chọn mua sữa bột trẻ em tại TP.HCM. Để hiểu được nhu cầu và hành vi của
người tiêu dùng, tác giả đã phân tích các yếu tố tác động đến quyết định chọn mua
sữa bột của người tiêu dùng. Mục tiêu nghiên cứu là giải thích các mối quan hệ giữa
chất lượng sản phẩm, thương hiệu, giá, khuyến mãi, quảng cáo, nhóm tham khảo,
Chất lượng sản phẩm
Thương hiệu
Giá
Khuyến mãi
phân phối.
Quảng cáo
Nhóm tham khảo
Phân phối
Quyết định mua sửa bột của khách hàng
Hình 2.3: Các yếu tố tác động đến quyết định chọn mua sữa bột
trẻ em của khách hàng tại TP.HCM
(Nguồn: Nguyễn Đức Lai, 2013)
Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng các yếu tố chất lượng sản phẩm, thương hiệu,
giá, khuyến mãi, quảng cáo, nhóm tham khảo có tác động đế quyết định mua sữa bột
trẻ em. Sau khi phân tích yếu tố khám khá (EFA) tác giả tiến hành mã hóa và phân
tích tương quan. Kết quả cho thấy, các biến đều có mối quan hệ chặt chẽ với yếu tố
QUYET DINH là chất lượng, giá, thương hiệu, quảng cáo, tham khảo và khuyến mãi.
Tuy nhiên, biến H7 phân phối là biến độc lập, không có ảnh hưởng đến quyết định
mua sữa.
14
2.4.2 Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua thực phẩm
hữu cơ tại Anh (Jay Dickieson & Victoria Arkus, 2009)
Jay Dickieson & Victoria Arkus (2009) tiến hành nghiên cứu đo lường ảnh
hưởng của các yếu tố về hành vi người tiêu dùng mua sản phẩm hữu cơ ở Anh. Nghiên
cứu được tiến hành nhằm mục đích xác định, đo lường các yếu tố sức khỏe, chất
Sức khỏe
Chất lượng
lượng, an toàn, lòng tin, giá cả ảnh hưởng đến quyết định mua sản phẩm hữu cơ.
An toàn
Lòng tin
Giá cả
Quyết định mua thực phẩm hữu cơ
Hình 2.4: Mô hình nghiên cứu các yếu tố tác động quyết định mua thực
phẩm hữu cơ tại Anh
(Nguồn: Jay Dickieson & Victoria Arkus, 2009)
Khảo sát định lượng chỉ ra rằng hành vi tiêu dùng bị ảnh hưởng bởi các yếu tố
nhận thức về sức khỏe, chất lượng, lòng tin nhãn hiệu và giá cả. Tác động của khủng
hoảng kinh tế được cho là không có ảnh hưởng đáng kể đến quyết định mua thực
phẩm hữu cơ theo số liệu thống kê. Thực phẩm hữu cơ được xem như sản phẩm thay
thế cho thực phẩm truyền thống khi mà người tiêu dùng chú ý đến an toàn và chất
lượng thực phẩm.
Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng các biến sức khỏe, chất lượng, giá cả, an toàn
thực phẩm tác động đến quyết định mua thức phẩm hữu cơ. Bên cạnh đó, các biến
như nỗ lực, lòng tin tiêu dùng, trạng thái, lòng tin nhãn hiệu và quảng cáo, giá trị
được xem là biến độc lập và không có ảnh hưởng đến quyết định mua thực phẩm hữu
cơ.
15
2.4.3 Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua sản phẩm Yến
sào của người tiêu dùng tại thành phố Đà Nẵng.
Nguyễn Thị Thúy (2016) tiến hành nghiên cứu đề tài “Các yếu tố ảnh hưởng
đến ý định mua sản phẩm Yến sào của người tiêu dùng tại thành phố Đà Nẵng” tại
trường đại học Đà Nẵng. Nghiên cứu được thực hiện để xác định và đo lường mức
độ tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua sản phẩm Yến sào. Kết quả
nghiên cứu đã xác định được 5 yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến ý định mua sản phẩm:
(1) Sự quan tâm đến sức khỏe, (2), Hiểu biết về sản phẩm, (3), Cảm nhận về chất
lượng sản phẩm, (4) Cảm nhận về giá cả, (5) Ảnh hưởng của chuẩn mực chủ quan.
Sự quan tâm đến sức khỏe
Hiểu biết sản phẩm
Cảm nhận về chất lượng
Ý định mua Yến sào tại TP. Đà Nẵng
Cảm nhận về giá
Chuẩn mực chủ quan
Các biến trên có tác động khác nhau đến ý định mua sản phẩm.
Hình 2.5: Mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua sản
phẩm Yến sào của người tiêu dùng tại thành phố Đà Nẵng.
(Nguồn: Nguyễn Thị Thúy, 2016)
Dựa vào kết quả phân tích hồi quy đa biến đã xác định được ý định mua Yến
sào bị ảnh hưởng bởi 5 nhân tố. Trong đó, yếu tố sự quan tâm đến sức khỏe có tác
động lớn nhất đến ý định mua Yến sào với hệ số Beta là 0.535, tiếp theo là yếu tố
cảm nhận về giá cả với tác động âm (-0.421), yếu tố hiểu biết về sản phẩm với hệ số
Beta là 0.363, tiếp đến là ảnh hưởng của chuẩn mực chủ quan với hệ số 0.350 và cuối
cùng là cảm nhận chất lượng sản phẩm với hệ số Beta là 0.329. Tất cả các yếu tố này
tác động đến ý định mua Yến sào ở mức ý nghĩa 5%. Với hệ số R2 = 0.61 mô hình
giải quyết có thể giải thích được 61% các nguyên nhân dẫn đến việc người tiêu dùng
16
có ý định mua Yến sào tại TP. Đà Nẵng. Bên cạnh đó, kết quả kiểm định cũng chỉ ra
rằng các yếu tố nhân khẩu học như giới tính, trình độ học vấn, nghề nghiệp không tạo
ra sự khác biệt trong ý định mua Yến sào nhưng lại có sự khác biệt trong 2 yếu tố thu
nhập và độ tuổi.
2.4.4 Những yếu tố tác động đến quyết định mua cà phê bột Trung
Nguyên tại thành phố Hồ Chí Minh.
Hiện nay, cạnh tranh trên thị trường cà phê bột rất gay gắt từ nhiều nhà cung
cấp trong và ngoài nước. Vì vậy, việc phân tích đánh giá quyết định mua cà phê bột
của Trung Nguyên là việc rất thiết thực với tình hình hiện tại. Việc nghiên cứu này
sẽ chỉ ra các yếu tố tác động mạnh và hành vi tiêu dùng của khách hàng. Từ đó giúp
Trung Nguyên đưa ra các quyết định đúng đắn trong việc triển khai và phát triển thị
Chất lượng sản phẩm Giá cả
Địa điểm
Chiêu thị
trường.
Khẩu vị cà phê
Văn hóa
Quyết định mua cà phê bột Trung Nguyên
Hình 2.6: Mô hình nghiên cứu các yếu tố tác động đến quyết định mua
cà phê bột Trung Nguyên tại TP. HCM
(Nguồn: Nguyễn Quốc Việt, 2016)
Nghiên cứu tập trung phân tích các yếu tố chất lượng sản phẩm, giá cả, địa
điểm, chiêu thị, khẩu vị cà phê và văn hóa. Trong đó, cả 6 yếu tố đều có tác động đến
quyết định mua cà phê bột. Tuy nhiên, yếu tố giá cả bị bác bỏ khi sử dụng mô hình
hồi quy hiệu chỉnh. Bên cạnh đó nghiên cứu cũng chỉ rằng nhóm đối tượng trên 50
tuổi và nhóm sử dụng cá nhân có quyết định mua cao hơn so với các nhóm còn lại.
17
2.4.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua lặp lại sản phẩm Yến sào
Khánh Hòa của người tiêu dùng trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh
Nguyễn Bảo Quỳnh Chi (2015) đã thực hiện nghiên cứu với đề tài: “Các yếu
tố ảnh hưởng đến ý định mua lặp lại sản phẩm Yến sào Khánh Hòa của người tiêu
dùng trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh”, trường Đại Học Mở Tp. Hồ Chí Minh. Nghiên
cứu được thực hiện nhằm xem xét tác động của các yếu tố đến ý định mua lặp lại sản
phẩm Yến sào Khánh Hòa của người tiêu dùng tại khu vực thành phố Hồ Chí Minh.
Nghiên cứu đã chỉ ra 5 yếu tố : (1) hình ảnh thương hiệu, (2) chất lượng sản phẩm,
(3) chất lượng dịch vụ, (4) tính tiện lợi và (5) giá bán ảnh hưởng đến ý định mua lặp
lại của khách hàng.
Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra cả năm thành phần đều ảnh hưởng đến quyết định
mua lặp lại của người tiêu dùng. Trong đó, yếu tố chất lượng sản phẩm là yếu tố quan
trọng hàng đầu ảnh hưởng đến ý định mua lặp lại của khách hàng, các yếu tố khác là
hình ảnh thương hiệu, tính tiện lợi, chất lượng dịch vụ và giá bán có mức độ ảnh
Hình ảnh thương hiệu
Chất lượng sản phẩm
Chất lượng dịch vụ
Ý định mua lặp lại Yến sào tại TP.HCM
Tính tiện lợi
Giá bán
hưởng theo thứ tự giảm dần.
Hình 2.7: Mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua lặp lại
sản phẩm Yến sào Khánh Hòa của người tiêu dùng tại TP. HCM
(Nguồn: Nguyễn Bảo Quỳnh Chi, 2015)
2.4. Tóm tắt các nhân tố
18
Từ các nghiên cứu trước được trình bày ở trên tác giả tóm tắt các yếu tố ảnh
hưởng đến quyết định mua của người tiêu dùng như bảng 2.1:
Bảng 2.1: Tóm tắt kết quả đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua
Tác giả
Các yếu tố ảnh hưởng
Nguyễn Đức Lai (2013)
Jay Dickieson & Victoria Arkus (2009)
Nguyễn Thị Thúy (2016)
Kết quả + + + + + + Không ảnh hưởng + + + Không ảnh hưởng + Không ảnh hưởng + + + -
+
Nguyễn Quốc Việt (2016)
Nguyễn Bảo Quỳnh Chi (2015)
+ + + + + + + + + + +
Chất lượng sản phẩm Thương hiệu Giá Khuyến mãi Quảng cáo Nhóm tham khảo Phân phối Nhận thức sức khỏe Chất lượng sản phẩm An toàn Lòng tin vào nhãn hiệu Giá cả Quảng cáo Sự quan tâm đến sức khỏe Hiểu biết về sản phẩm Cảm nhận về chất lượng sản phẩm Cảm nhận về giá Ảnh hưởng của chuẩn mực chủ quan Chất lượng sản phẩm Giá cả Địa điểm Chiêu thị Khẩu vị cà phê Văn hóa Hình ảnh thương hiệu Chất lượng sản phẩm Chất lượng dịch vụ Tính tiện lợi Giá bán
của người tiêu dùng
(Nguồn: tác giả tự tổng hợp)
19
2.5. Mô hình nghiên cứu đề xuất
Thông qua tìm hiểu các lý thuyết nền, nghiên cứu liên quan trong và ngoài
nước, đồng thời dựa vào bảng tự tổng hợp tóm tắt kết quả đánh giá các yếu tố ảnh
hưởng đến quyết định mua hàng của người tiêu dùng (bảng 2.1). Tác giả nhận thấy
các yếu tố về chất lượng, cảm nhận về giá cả, thương hiệu, quảng cáo là các yếu tố
có kết quả đánh giá tác động cùng chiều đến quyết định mua hàng của người tiêu
dùng. Bên cạnh đó, vì tác giả nghiên cứu đến quyết định mua hàng của người tiêu
dùng đối với sản phẩm Yến sào là một sản phẩm có giá trị dinh dưỡng cao, đặc điểm
của người tiêu dùng sản phẩm này thường rất quan tâm đến vấn đề sức khỏe cũng
như thường xuyên tham khảo ý kiến của những người đã có kinh nghiệm sử dụng và
hiểu biết về sản phẩm.Vì vậy, tác giả thêm 2 yếu tố nhóm tham khảo và nhận thức
sức khỏe để đưa ra mô hình nghiên cứu ban đầu. Sáu yếu tố được nghiên cứu mức độ
ảnh hưởng đến quyết định mua tiêu dùng sản phẩm Yến sào tại thành phố Hồ Chí
Minh bao gồm: (1) Cảm nhận về giá cả, (2) Chất lượng sản phẩm, (3) Thương hiệu,
(4) Nhóm tham khảo, (5) Quảng cáo, (6) Nhận thức sức khỏe.
Tác giả tổng hợp 6 yếu tố nêu trên tác động đến quyết định mua tiêu dùng sản
phẩm Yến sào được rút ra từ các nghiên cứu trước đây và đã được trình bày tại các
phần trước của bài nghiên cứu như bảng 2.2:
20
Bảng 2.2: Tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua tiêu dùng
STT Các yếu tố xem xét Các nghiên cứu
Dickieson, J & Arkus (2009), Nguyễn Đức Lai 1 Cảm nhận về giá cả (2013), Nguyễn Bảo Quỳnh Chi (2015),
Dickieson, J & Arkus (2009), Nguyễn Đức Lai Chất lượng sản (2013), Nguyễn Bảo Quỳnh Chi (2015), Nguyễn 2 phẩm Thị Thúy (2016).
Dickieson, J & Arkus (2009), Nguyễn Bảo Thương hiệu 3 Quỳnh Chi (2015).
Nguyễn Đức Lai (2013), Nguyễn Thị Thúy Nhóm tham khảo 4 (2016)
Nguyễn Đức Lai (2013), Nguyễn Thị Thúy Quảng cáo 5 (2016)
Dickieson, J & Arkus (2009), Nguyễn Thị Thúy Nhận thức sức khỏe 6 (2016)
(Nguồn: tác giả tự tổng hợp)
Tác giả cũng sẽ trình bày về khái niệm các yếu tố này trong phần tiếp theo của
nghiên cứu.
2.6.1 Cảm nhận về giá cả
Theo Du Plessis & Rousseau (2007): “yếu tố ảnh hưởng chính khi người tiêu
dùng mua hàng không phải là giá cả của một sản phẩm, mà người tiêu dùng sẽ đánh
giá giá cả của một sản phẩm với giá trị thật mà họ cho rằng sản phẩm đó sẽ mang lại
để quyết định có mua sản phẩm đó hay không”. Monroe (2012) cho rằng: “một sản
phẩm được đánh giá dựa trên cảm nhận về giá, đó là sự đánh đổi giữa lợi ích mà sản
phẩm mang lại và giá mà người tiêu dùng sẵn sàng bỏ ra cho sản phẩm đó, giá cả sẽ
tương đương với giá trị sản phẩm mang lại nếu chất lượng sản phẩm đáp ứng được
nhu cầu của người tiêu dùng”.
21
Việc tạo ra giá trị sản phẩm và lợi ích đối với người tiêu dùng có liên quan mật
thiết đến quá trình định giá sản phẩm của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, giá cả của sản
phẩm sẽ thay đổi tùy thuộc vào chức năng, lợi ích phù hợp với các đối tượng khác
hàng khác nhau. Đối với sản phẩm Yến sào – là sản phẩm có nhiều dòng sản phẩm
khác nhau dựa trên chất lượng và cách chế biến, mỗi dòng sản phẩm cũng có mức giá
khác nhau dựa trên nguồn gốc sản phẩm. Vì vậy, tùy vào mục đích sử dụng, khả năng
tài chính và hiểu biết về sản phẩm, việc lựa chọn mua sản phẩm yến thô giữa các
dòng sản phẩm sẽ ảnh hưởng bởi thay đổi giá cả.
Giả thuyết H1: Cảm nhận về giá cả có ảnh hưởng đến quyết định mua tiêu dùng sản
phẩm Yến sào tại thành phố Hồ Chí Minh.
2.6.2 Chất lượng sản phẩm
Theo Philip Kotler (1999): “chất lượng là tổng thể các chỉ tiêu, những đặc
trưng sản phẩm thể hiện sự thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng, phù hợp với công
dụng mà người tiêu dùng mong muốn với chi phí thấp nhất và thời gian nhanh nhất.
Nhà sản xuất phải xác định giá trị của sản phẩm và giá trị này được qui định bởi các
thuộc tính rất quan trọng vì chúng ảnh hưởng đến phản ứng người tiêu dùng đối với
sản phẩm. Chất lượng sản phẩm bao gồm độ bền của sản phẩm, độ tin cậy, sự chính
xác, dễ dàng vận hành sửa chữa và các thuộc tính giá trị khác nên đo lường bằng nhận
thức người mua. Chất lượng sản phẩm là yếu tố chính mà một công ty hướng đến để
giữ phát triển bền vững bằng cách lấy được lòng tin của khách hàng. Chất lượng sản
phẩm cũng là một vũ khí mạnh mẽ để đạt được lợi thế hơn đối thủ bằng cách luôn
cung cấp sản phẩm và dịch vụ phục vụ tốt hơn nhu cầu và sở thích khách hàng về
chất lượng”.
Đối các sản phẩm thực phẩm tiêu dùng như Yến sào, thì chất lượng là yếu tố
vô cùng quan trọng. Yến sào được biết đến là sản phẩm bổ dưỡng và ưa chuộng đối
với nhiều nhóm tuổi, đặc biệt là phụ nữ mang thai và bệnh nhân. Chất lượng sản phẩm
sẽ tác động trực tiếp đến sức khỏe người dùng sau khi sử dụng, sự thay đổi được nhận
thấy rõ rệt đối với các đối tượng có thể chất yếu. Tất cả sản phẩm trước khi tung ra
22
thị trường đều phải thông qua kiểm tra giám định vệ sinh, chất lượng của các bộ và
ban ngành liên quan để đảm bảo chất lượng và bảo vệ an toàn của người tiêu dùng.
Do đó, yếu tố chất lượng là một trong các yếu tố được người tiêu dùng quan tâm khi
mua hàng.
H2: Chất lượng sản phẩm có ảnh hưởng đến quyết định mua tiêu dùng sản phẩm
Yến sào tại thành phố Hồ Chí Minh.
2.6.3 Thương hiệu
Có nhiều định nghĩa khác nhau về thương hiệu được công bố qua các giai đoạn
khác nhau. Theo quan điểm truyền thống: “Thương hiệu có thể được hiểu như là tên
gọi, thuật ngữ, biểu tượng, hình vẽ hay sự phối hợp giữa chúng được dùng để xác
nhận sản phẩm của người bán và để phân biệt với sản phẩm của đối thủ cạnh tranh”
(Philip Kotler). Quan điểm tổng hợp về thương hiệu cho rằng: “thương hiệu không
chỉ là cái tên hay một biểu tượng mà nó còn phức tạp hơn nhiều. Nó là một tập hợp
các thuộc tính cung cấp cho khách hàng mục tiêu của các giá trị họ đòi hỏi” (Davis,
2002).
Hai khía cạnh được quan tâm khi nói về giá trị thương hiệu là giá trị cảm nhận
(là những cảm xúc tình cảm của người tiêu dùng đối với thương hiệu) và giá trị tài
chính (là hành vi người tiêu dùng chọn tổ chức hay đối thủ cạnh tranh). Theo Aaker
(1991, 1996): “giá trị thương hiệu là yếu tố đặc biệt quan trọng để tạo ra điểm khác
biệt làm tăng lợi thế cạnh tranh được đo lường bởi bốn thành phần chính: lòng trung
thành, thương hiệu, nhận biết thương hiệu, chất lượng cảm nhận, liên tưởng thương
hiệu”. Ngoài ra, Keller (1993, 1998) cho rằng: “giá trị thương hiệu chính là kiến thức
của khách hàng về thương hiệu đó và được biết đo lường bởi hai thành phần là nhận
biết thương hiệu và ấn tượng về thương hiệu”. Mặt khác, theo nghiên cứu Lassar và
cộng sự (1995) thì “giá trị thương hiệu bao gồm năm thành phần: chất lượng cảm
nhận, giá trị cảm nhận, ấn tượng về thương hiệu, lòng tin về thương hiệu và cảm
tưởng của khách hàng về thương hiệu”. Trong một nghiên cứu liên quan đến ảnh
hưởng của thương hiệu đến quyết định mua tiêu dùng, tác giả Nguyễn Đình Thọ và
23
Nguyễn Thị Mai Trang (2002) đã đề xuất ba thành phần của giá trị thương hiệu hàng
tiêu dùng gồm: nhận biết thương hiệu, chất lượng cảm nhận, và lòng ham mê thương
hiệu.
Đối với sản phẩm có giá trị cao như Yến sào, thương hiệu là một phần không
thể thiếu để sản phẩm tồn tại trong lòng người tiêu dùng, chính vì thế việc tạo niềm
tin cho người tiêu dùng là cực kỳ quan trọng ảnh hưởng đến quyết định mua tiêu dùng
sản phẩm Yến sào trên thị trường.
H3: Thương hiệu có ảnh hưởng đến quyết định mua tiêu dùng sản phẩm Yến
sào tại thành phố Hồ Chí Minh.
2.6.4 Nhóm tham khảo
Nhóm tham khảo được hiểu là gồm từ hai người trở lên cùng chia sẻ các quy
tắc, giá trị, niềm tin, kinh nghiệm và có mối quan hệ một cách rõ ràng hoặc không rõ
ràng làm cho hành vi của họ phụ thuộc qua lại lẫn nhau.
Theo David L.Loudon: “nhóm tham khảo ảnh hưởng đến quyết định mua sắm
một hàng hóa hay dịch vụ của cá nhân hay tổ chức. Vì thế trước khi quyết định mua
hàng hay sử dụng dịch vụ khách hàng luôn tham khảo ý kiến từ nhiều nguồn khác
nhau có thông tin hữu ích về sản phẩm hay dịch vụ mà khách hàng hướng đến. Nhóm
tham khảo này có thể là gia đình, bạn bè, đồng nghiệp hay những người có kinh
nghiệm trong việc mua và sử dụng sản phẩm. Nhóm tham khảo có tác động trực tiếp
hoặc gián tiếp đến quyết định người mua. Thường thì khách hàng có xu hướng nghe
theo tư vấn đóng góp của nhóm tham khảo này. Ngoài ra, nhóm tham khảo còn giữ
vai trò truyền đạt thông tin sản phẩm dịch vụ đến người tiêu dùng”.
Dựa trên những đặc điểm và tầm quan trọng của nhóm tham khảo, các nhà
marketing quan tâm đến nhóm người tham khảo nhằm mục đích tác động dây chuyền
đển quyết định mua hàng của người tiêu dùng, đồng thời làm lan tỏa thông tin, tác
động đến nhiều khách hàng theo nhiều cách khác nhau. Vì vậy ta thấy được nhóm
24
tham khảo có ảnh hưởng đến quyết định mua tiêu dùng của người tiêu dùng, việc
quyết định mua tiêu dùng sản phẩm Yến sào cũng không phải ngoại lệ.
H4: Nhóm tham khảo tác động đến quyết định mua tiêu dùng sản phẩm Yến sào
tại thành phố Hồ Chí Minh.
2.6.5 Quảng cáo
“Quảng cáo là một trong những phương tiện phổ biến mà các tổ chức sử dụng
để giao tiếp với công chúng” (Dr. Khaled, 2008). Theo Philip Kotler: “hoạt động
quảng cáo là hoạt động truyền thông tin trực tiếp hoặc gián tiếp đến khách hàng thông
qua hình ảnh, chương trình về sản phẩm hay dịch vụ”. “Một trong những mục tiêu
chính của quảng cáo là ảnh hưởng đến hành vi của khách hàng. Tuy nhiên, việc ảnh
hưởng đến hành vi không chỉ thông qua việc thuyết phục khác hàng mua sản phẩm
mà còn sử dụng hình ảnh và con người để tạo ra nhu cầu mà khách hàng không bao
giờ biết họ có điều đó” (Blech & Blech, 2012).
Theo nghiên cứu của Dickieson, Victoria (2009): “yếu tố quảng cáo đã tác
động lên quyết định mua tiêu dùng thông qua các kênh như người bán, chương trình
quảng cáo, thông tin có sẵn trên bao bì sản phẩm và thông tin được công bố rộng rãi
từ doanh nghiệp”. Hiện nay, nhờ có sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ và truyền
thông, quảng cáo được sử dụng dưới nhiều hình thức khác nhau nhằm tác động mạnh
mẽ cũng như định hướng người tiêu dùng. Điều này giúp cho doanh nghiệp mở rộng
thị phần và duy trì thị phần trong thời kỳ cạnh tranh khắc nhiệt hiện nay. Vì vậy ta có
giả thuyết H5:
H5: Quảng cáo tác động đến quyết định mua tiêu dùng sản phẩm Yến sào tại
thành phố Hồ Chí Minh.
2.6.6 Nhận thức sức khỏe
“yếu tố nhận thức về sức khỏe là để mô tả người biết và quan tâm đến tình
trạng sức khỏe, họ có xu hướng muốn duy trì hoặc cải thiện sức khỏe và chất lượng
cuộc sống cũng như muốn ngăn ngừa bệnh tật bằng việc tiến hành các hoạt động liên
25
quan đến nhận thức về sức khỏe. Ví dụ, như các cá nhân có xu hướng tìm hiểu về
dinh dưỡng và tham gia các bài tập thể dục thể chất” (Kraft and Goodell, 1993).
Có rất nhiều bài nghiên cứu về mối quan hệ giữa thực phẩm dinh dưỡng và
sức khỏe mà có tác động lên quyết định mua tiêu dùng thực phẩm dinh dưỡng. Phần
lớn các tìm kiếm về sức khỏe là lý do chính để người tiêu dùng mua thực phẩm dinh
dưỡng. Theo nghiên cứu của Lockie et al (2002), động cơ mạnh nhất của người tiêu
dùng mua thực phẩm dinh dưỡng chính là sức khỏe.
Jayanti and Burns (1998) định nghĩa: “nhận thức về sức khỏe là sự kết hợp giữ
việc quan tâm đến sức khỏe và hoạt động trong cuộc sống hàng ngày của mỗi cá
nhân”. Iversen and Kraft (2006) cũng chỉ ra: “nhận thức sức khỏe chính là việc mà
cá nhân chú ý đến sức khỏe của họ như thế nào”. Royne et al., (2014) cho rằng: “nhận
thức về sức khỏe ảnh hưởng đến thái độ tiêu dùng của sản phẩm khi họ chú ý đến lợi
ích của sản phẩm mang lại”.
Bản chất của sản phẩm Yến sào là một sản phẩm có giá trị dinh dưỡng cao có
tác dụng lớn trong việc phục hồi sức khỏe, chính vì vậy phần lớn người mua tiêu dùng
chính là các cá nhân quan tâm đến vấn đề sức khỏe. Điều này cho ta thấy mối liên hệ
giữa yếu tố nhận thức sức khỏe và quyết định mua người tiêu dùng sản phẩm Yến sào
tại TP. Hồ Chí Minh.
H6: Nhận thức về sức khỏe ảnh hưởng đến quyết định mua tiêu dùng sản phẩm
Yến sào tại thành phố Hồ Chí Minh.
Tóm lại, tất cả các yếu tố: cảm nhận giá cả, chất lượng, thương hiệu, nhóm
tham khảo, quảng cáo và nhận thức sức khỏe đều có mối liên hệ đến quyết định mua
tiêu dùng sản phẩm Yến sào tại TP. Hồ Chí Minh.
Từ đó, tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu nhằm xác định mức độ ảnh hưởng
của các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua tiêu dùng sản phẩm Yến sào tại TP.
Hồ Chí Minh như hình 2.8:
26
Cảm nhận về giá cả
Chất lượng
Quyết định mua tiêu dùng sản phẩm Yến sào tại TP.HCM
Thương hiệu
Quảng cáo
Nhận thức sức khỏe
Nhóm tham khảo
Hình 2.8: Mô hình nghiên cứu đề xuất
(Nguồn: Tác giả đề xuất)
27
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Quy trình nghiên cứu
Xác định mục tiêu nghiên cứu
Xác định vấn đề nghiên cứu
Cơ sở lý thuyết (Các yếu tốvà mô hình nghiên cứu
Nghiên cứu định tính
Nghiên cứu định lượng
Xử lý dữ liệu: Đo lượng độ tin cậy bằng hệ số Cronbach’s Alpha Phân tích yếu tốkhám phá EFA Phân tích hồi quy tuyến tính Kiểm định T-Test & ANOVA_
Kết luận và hàm ý quản trị
Nghiên cứu được thực hiện thông qua quy trình sau:
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu
(Nguồn: tác giả tự tổng hợp)
28
Nghiên cứu được thực hiện bao gồm 2 bước chính: (1) Nghiên cứu định tính
nhằm xây dựng bảng câu hỏi và thang đo phục vụ việc thu thập dữ liệu, (2) nghiên
cứu định lượng nhằm thu thập, phân tích dữ liệu, kiểm định mô hình nghiên cứu.
3.2. Nghiên cứu định tính
3.2.1. Thiết kế nghiên cứu định tính
Nghiên cứu định tính nhằm đánh giá nội dung của các phát biểu, bổ sung hoặc
loại bỏ các câu hỏi không rõ nghĩa, trùng lặp và hiệu chỉnh câu từ cho sáng nghĩa,
phản ánh chính xác nội dung các vấn đề cần nghiên cứu trong bảng khảo sát chính
thức cho phần nghiên cứu định lượng tiếp theo. Phương pháp thảo luận tay đôi được
sử dụng trong giai đoạn nghiên cứu định tính.
Phương pháp thu thập dữ liệu: tác giả thảo luận với 4 chuyên viên bán lẻ có
hiểu biết về sản phẩm Yến sào. Sau đó tác giả tiếp tục tiến hành thảo luận với 10
khách hàng đã và đang mua sản phẩm Yến sào. Dàn bài thảo luận gồm 2 nội dung
chính: tác giả đưa ra một số câu hỏi mở mang tính chất khám phá nhằm thu thập nhận
định của các đối tượng về các yếu tố ảnh hưởng quyết định mua tiêu dùng sản phầm
Yến sào và giới thiệu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua tiêu dùng sản phẩm
Yến sào để thu thập ý kiến đánh giá về các yếu tố này với các mức độ từ ít quan trọng
đến rất quan trọng. Kết quả thảo luận với các chuyên viên bán lẻ và khách hàng là cơ
sở đánh giá, bổ sung, hiệu chỉnh bảng khảo sát chính thức. Dàn bài thảo luận với các
chuyên viên bán lẻ và khách hàng được thể hiện ở phụ lục 1.
3.2.2. Xây dưng thang đo
Dựa vào đề xuất mô hình nghiên cứu, tác giả sẽ tập trung xây dựng thang đo
cho các yếu tố sau để tiến hành nghiên cứu định tính gồm: (1) cảm nhận về giá cả,
(2) chất lượng, (3) thương hiệu, (4) nhóm tham khảo, (5) quảng cáo, (6) nhận thức
sức khỏe.
29
Cảm nhận giá cả (GC):
Dưới đây là bảng tóm tắt các thang đo liên quan đến yếu tố cảm nhận giá cả
từ các nghiên cứu trước trong và ngoài nước được tác giả tổng hợp.
Bảng 3.1: Thang đo về giá
Thang đo gốc Tác giả Ký hiệu
GC1 Giá thực phẩm hữu cơ cao
GC2
GC3 Giá sữa bột trẻ em của Vinamilk phù hợp với chất lượng Người tiêu dùng sẵn sảng trả nhiều hơn cho thực phẩm hữu cơ
GC4 Giá sản phẩm Yến sào phù hợp với túi tiền của tôi
GC5 Quan trọng là có được giá tốt nhất khi mua sản phẩm
GC6 Giá sản phẩm Yến sào tương ứng với chất lượng sản phẩm
GC7 Nhìn chung, tôi hài lòng về giá sản phẩm Yến sào Dickieson, J & Arkus (2009) Nguyễn Đức Lai (2013) Dickieson, J & Arkus (2009) Nguyễn Bảo Quỳnh Chi (2015) Dickieson, J & Arkus (2009) Nguyễn Bảo Quỳnh Chi (2015) Nguyễn Bảo Quỳnh Chi (2015)
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)
Tác giả tổng hợp được 7 biến giá cả được ký hiệu từ GC1 đến GC7. Dựa theo
mục tiêu đề tài nghiên cứu tác giả quyết định hiệu chỉnh một số biến để phù hợp hơn
trong việc khảo sát thu thập dữ liệu. Cụ thể là loại biến GC1 “Giá thực phẩm hữu cơ
cao” vì biến này ngược hướng với mục tiêu nghiên cứu. Bên cạnh đó loại biến GC2
“Giá sữa bột trẻ em của Vinamilk phù hợp với chất lượng” vì trùng ý với biến GC6.
Loại biến GC5 “Quan trọng là có được giá tốt nhất khi mua sản phẩm” vì sản phẩm
giá càng thấp dễ ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm, không phù hợp với mục tiêu
nghiên cứu. Vì vây, tác giả sẽ giữ lại các biến GC4, GC6, GC7 và thay đổi tên sản
phẩm cho biến GC3.
30
Dưới đây là bảng tổng hợp các yếu tố cảm nhận về giá cả sau khi được hiệu
chỉnh để tiến hành nghiên cứu định tính, phóng vấn với chuyên gia và người có
chuyên môn.
Bảng 3.2 Thang đo hiệu chỉnh cảm nhận về giá
Ký hiệu Thang đo hiệu chỉnh
GC1 Giá sản phẩm Yến sào tương ứng với chất lượng sản phẩm
GC2 Giá sản phẩm Yến sào phù hợp với túi tiền của tôi
GC3 Người tiêu dùng sẵn sảng trả nhiều hơn cho sản phẩm Yến sào
GC4 Nhìn chung, tôi hài lòng về giá sản phẩm Yến sào
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)
Chất lượng (CL):
Dưới đây là bảng tóm tắt các thang đo liên quan đến yếu tố chất lượng từ các
nghiên cứu trước trong và ngoài nước được tác giả tổng hợp.
Bảng 3.3: Thang đo về chất lượng
Ký hiệu
CL1 Thang đo gốc Tôi thấy sản phẩm Yến sào giá trị dinh dưỡng cao
Thực phẩm hữu cơ có chất lượng cao CL2 Tác giả Nguyễn Bảo Quỳnh Chi (2015) Dickieson, J & Arkus (2009)
CL3 Sữa bột trẻ em của Vinamilk cung cấp đầy đủ dinh dưỡng cho bé Nguyễn Đức Lai (2013)
CL4 Tôi thấy sản phẩm Yến sào giúp phục hồi sức khỏe rất nhanh Nguyễn Bảo Quỳnh Chi (2015)
CL5
CL6 Tôi quan tâm đến chất lượng sản phẩm Yến sào khi tiêu dùng Tôi nghĩ Yến sào chất lượng cao sẽ tốt cho sức khỏe Nguyễn Thị Thúy (2016) Nguyễn Thị Thúy (2016)
CL7 Nhìn chung, chất lượng sản phẩm Yến sào đáp ứng được sự mong đợi của tôi. Nguyễn Bảo Quỳnh Chi (2015)
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)
31
Tác giả tổng hợp được 7 biến chất lượng được ký hiệu từ CL1 đến CL7. Dựa
theo mục tiêu đề tài nghiên cứu tác giả quyết định hiệu chỉnh một số biến để phù hợp
hơn trong việc khảo sát thu thập dữ liệu. Nhận thấy, biến CL1 và biến CL3 có nội
dung tương đương nhau nên tác giả sẽ loại biến CL3 “Sữa bột trẻ em của Vinamilk
cung cấp đầy đủ dinh dưỡng cho bé” và điều chỉnh biến CL1 thành “Tôi thấy sản
phẩm Yến sào có giá trị dinh dưỡng cao đối với người lớn và trẻ em”. Biến CL2:
“thực phẩm dinh dưỡng có chất lượng cao” mang ý nghĩa quá tổng quát và thể hiện
giá trị dinh dưỡng như biến CL1 nên tác giả loại biến 2. Tác giả giữ lại các biến từ
CL4 đến CL7 để tiến hành nghiên cứu định tính.
Dưới đây là bảng tổng hợp các yếu tố chất lượng sau khi được hiệu chỉnh để
tiến hành nghiên cứu định tính, phóng vấn với chuyên gia và người có chuyên môn.
Bảng 3.4: Thang đo hiệu chỉnh về chất lượng
Ký hiệu Thang đo hiệu chỉnh
CL1 Tôi thấy sản phẩm Yến sào có giá trị dinh dưỡng cao đối với người lớn và trẻ em
CL2 Tôi thấy sản phẩm Yến sào phục hồi sức khỏe rất nhanh
CL3 Tôi quan tâm đến chất lượng sản phẩm Yến sào khi tiêu dùng
CL4 Tôi nghĩ Yến sào chất lượng cao sẽ tốt cho sức khỏe
CL5 Nhìn chung, chất lượng sản phẩm Yến sào đáp ứng được sự mong đợi của tôi.
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)
Thương hiệu (TH):
Dưới đây là bảng tóm tắt các thang đo liên quan đến yếu tố thương hiệu từ các nghiên
cứu trước trong và ngoài nước được tác giả tổng hợp.
32
Bảng 3.5: Thang đo về thương hiệu
Ký hiệu Thang đo gốc Tác giả
TH1 Tôi nhận thấy YSKH là một thương hiệu lớn và uy tín Nguyễn Bảo Quỳnh Chi (2015)
TH2 Tôi dễ dàng nhận biết thương hiệu sữa bột trẻ em của Vinamilk Nguyễn Đức Lai (2013)
TH3 Các thương hiệu về thực phẩm hữu cơ mang lại niềm tin cho khách hàng Dickieson, J & Arkus (2009)
TH4 YSKH là thương hiệu đáng tin cậy Nguyễn Bảo Quỳnh Chi (2015)
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)
Tác giả tổng hợp được 4 biến thương hiệu được kí hiệu từ TH1 đến TH4. Tác
giả không nghiên cứu về một thương hiệu sản phẩm Yến sào cụ thể nên sẽ tiến hành
hiệu chỉnh các thang đo gốc nhằm phù hợp với mục tiêu nghiên cứu. Vì biến TH1 và
TH2 đánh giá về các thương hiệu cụ thể nên tác giả hiệu chỉnh thành biến TH1: “Tôi
nhận thấy có nhiều thương hiệu Yến sào lớn tại thành phố Hồ Chí Minh”. Biến TH3
được hiệu chỉnh thành: “Các thương hiệu Yến sào lớn mang lại niềm tin cho khách
hàng”. Biến TH4 được hiệu chỉnh thành: “Có nhiều thương hiệu Yến sào đáng tin cậy
tại thành phố Hồ Chí Minh”. Bảng 3.6 tổng hợp các yếu tố thương hiệu sau khi được
hiệu chỉnh để tiến hành nghiên cứu định tính, phóng vấn với chuyên gia và người có
chuyên môn.
Bảng 3.6: Thang đo hiệu chỉnh về thương hiệu
Ký hiệu
TH1 Thang đo hiệu chỉnh Tôi nhận thấy có nhiều thương hiệu Yến sào lớn tại thành phố Hồ Chí Minh
TH2 Các thương hiệu Yến sào lớn mang lại niềm tin cho khách hàng
TH3 Có nhiều thương hiệu Yến sào đáng tin cậy tại thành phố Hồ Chí Minh
(Nguồn: Tác giả tựtổng hợp)
33
Quảng cáo (QC):
Bảng 3.7 tổng hợp các thang đo gốc liên quan đến yếu tố quảng cáo từ các
nghiên cứu trong và ngoài nước làm cơ sở để xác định thang đo chính thức:
Bảng 3.7: Thang đo về quảng cáo
Thang đo gốc Tác giả Ký hiệu
QC1 Quảng cáo sữa bột trẻ em của Vinamilk rất ấn tượng Nguyễn Đức Lai (2013)
QC2 Tôi luôn được thông tin kịp thời về các chương trình khuyến mãi của sản phẩm sữa bột Vinamilk Nguyễn Đức Lai (2013)
QC3 Tôi thường xuyên thấy công ty Yến sào quảng cáo và khuyến mãi giới thiệu sản phẩm Nguyễn Thị Thúy (2016)
QC4 Tôi biết đến Yến sào nhờ các chương trình quảng cáo trên phương tiện đại chúng. Nguyễn Thị Thúy (2016)
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)
Tác giả tổng hợp được 4 biến quan sát của thang đo quảng cáo được kí hiệu từ
QC1 đến QC4. Tác giả tiến hành hiệu chỉnh các thang đo gốc cho phù hợp với mục
tiêu nghiên cứu yếu tố quảng cáo ảnh hưởng đến quyết định mua tiêu dùng sản phẩm
Yến sào tại thành phố Hồ Chí Minh. Biến QC1 và QC2 nhắc đến thương hiệu cụ thể
là sữa bột Vinamilk, vì vậy tác giả hiệu chỉnh thành các biến QC1: “Quảng cáo Yến
sào rất ấn tượng và thu hút”, biến QC2: “Tôi luôn nhận được các thông tin kịp thời
về khuyến mãi sản phẩm Yến sào tại thành phố Hồ Chí Minh”. Các biến QC3 và QC4
phù hợp với mục tiêu nghiên cứu nên được tác giả giữ lại.
Kết quả hiệu chỉnh các biến quan sát của thang đo quảng cáo như bảng 3.8:
34
Bảng 3.8: Thang đo hiệu chỉnh về quảng cáo
Ký hiệu Thang đo hiệu chỉnh
QC1 Quảng cáo Yến sào rất ấn tượng và thu hút
QC2 Tôi luôn nhận được các thông tin kịp thời về khuyến mãi sản phẩm Yến sào tại thành phố Hồ Chí Minh
QC3 Tôi thường xuyên thấy công ty Yến sào quảng cáo và khuyến mãi giới thiệu sản phẩm
QC4 Tôi biết đến Yến sào nhờ các chương trình quảng cáo trên phương tiện đại chúng.
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)
Nhóm tham khảo (NTK):
Các thang đo gốc liên quan đến yếu tố nhóm tham khảo từ các nghiên cứu
trong và ngoài nước được tổng hợp như bảng 3.9 dưới đây:
Bảng 3.9: Thang đo về nhóm tham khảo
Ký hiệu Thang đo gốc
NTK1 Những người tôi hay tham khảo ý kiến đang dùng Yến sào Tác giả Nguyễn Thị Thúy (2016)
NTK2 Chuyên gia dinh dưỡng khuyên nên sử dụng sản phẩm Yến sào Nguyễn Thị Thúy (2016)
NTK3 Những người thân của tôi đang dùng Yến sào
NTK4 Tôi tham khảo thông tin từ các kênh truyền thông Nguyễn Thị Thúy (2016) Nguyễn Đức Lai (2013)
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)
Từ các nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Thúy và Nguyễn Đức Lai, tác giả
tổng hợp được bốn biến quan sát của thang đo nhóm tham khảo được kí hiệu từ NTK1
đến NTK4. Các biến quan sát này đều liên quan đến sản phẩm Yến sào nên tác giả đã
giữ nguyên bốn biến quan sát NTK1 đến NTK4 để thực hiện nghiên cứu.
35
Nhận thức sức khỏe (SK):
Tác giả tổng hợp được 5 biến quan sát của thang đo gốc nhận thức sức khỏe
được kí hiệu từ SK1 đến SK5 từ các nghiên cứu trong và ngoài nước và tổng hợp như
bảng 3.10:
Bảng 3.10: Thang đo về nhận thức sức khỏe
Thang đo gốc Tác giả Ký hiệu
SK1 Trong dài hạn, tôi luôn chăm sóc và duy trì sức khỏe cho bản thân
SK2 Tôi luôn nỗ lực thể dục thường xuyên để khỏe mạnh
SK3
SK4 Tôi luôn tìm hiểu về mối quan hệ giữa dinh dưỡng và sức khỏe Tôi luôn tìm những thực phẩm ngon bổ tốt cho sức khỏe để sử dụng
SK5 Tôi nghĩ sức khỏe rất quan trọng trong cuộc sống Dickieson, J & Arkus (2009) Dickieson, J & Arkus (2009) Dickieson, J & Arkus (2009) Nguyễn Thị Thúy (2016) Nguyễn Thị Thúy (2016)
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)
Tác giả đánh giá các biến quan sát SK1, SK3, SK4 và SK5 phù hợp với mục
tiêu nghiên cứu nên đã giữ lại các biến này để thực hiện nghiên cứu. Tác giả hiệu
chỉnh biến SK4 thành: “Tôi luôn tìm những thực phẩm ngon bổ tốt cho sức khỏe để
sử dụng cho gia đình và bản thân”. Biến SK2 chủ yếu thể hiện mối liên hệ giữa sức
khỏe và rèn luyện thể chất, trong khi đó tác giả đang nghiên cứu về sản phầm Yến
sào là thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao nên tác giả đã loại biến này ra khỏi nghiên
cứu của mình.
Bảng hiệu chỉnh các biến quan sát của thang đo nhận thức sức khỏe được thể
hiện như sau:
36
Bảng 3.11: Thang đo hiệu chỉnh về nhận thức sức khỏe
Ký hiệu Thang đo hiệu chỉnh
SK1 Trong dài hạn, tôi luôn chăm sóc và duy trì sức khỏe cho bản thân
SK2 Tôi luôn tìm hiểu về mối quan hệ giữa dinh dưỡng và sức khỏe
SK3 Tôi luôn tìm những thực phẩm ngon bổ tốt cho sức khỏe để sử dụng cho gia đình và bản thân
SK4 Tôi nghĩ sức khỏe rất quan trọng trong cuộc sống
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)
Quyết định mua tiêu dùng sản phẩm Yến sào tại TP.HCM
Tác giả sử dụng thang đo gốc của Nguyễn Đức Lai (2013) nghiên cứu về quyết
định mua sữa bột trẻ em Vinamilk của khách hàng tại TP.HCM để tham khảo xây
dựng thang đo về quyết định mua tiêu dùng sản phẩm Yến sào tại TP.HCM. Tác giả
nhận thấy nghiên cứu cửa Nguyễn Đức Lại (2013) về sản phẩm dinh dưỡng có cùng
tính chất với sản phẩm Yến sào và pham vi nghiên cứu là tại thành phố Hồ Chí Minh.
Các yếu tố quan sát được tóm tắt theo bảng 3.12 dưới đây:
Bảng 3.12: Thang đo gốc quyết định mua sản phẩm của người tiêu dùng
Thang đo gốc Tác giả Ký hiệu
QDM1 Tôi chọn mua sữa bột trẻ em của Vinamilk vì nó phù hợp với nhu cầu dinh dưỡng của bé. Nguyễn Đức Lai (2013)
QDM2 Tôi chọn mua sữa bột trẻ em của Vinamilk vì hiệu quả nó mang lại nhiều hơn số tiền tôi bỏ ra mua nó. Nguyễn Đức Lai (2013)
QDM3 Tôi chọn mua sữa bột trẻ em của Vinamilk vì nó phù hợp với khả năng tài chính của tôi. Nguyễn Đức Lai (2013)
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)
Theo mục tiêu nghiên cứu, tác giả sẽ hiệu chỉnh biến quan sát QDM1 “Tôi
quyết định mua tiêu dùng sản phẩm Yến sào vì nó phù hợp với nhu cầu dinh dưỡng
của gia đình tôi”. Theo Philip Kotler thì “quyết định mua hàng là kết quả đánh giá
37
các lựa chọn trên cơ sở giải quyết các vấn đề nhu cầu và khả năng thanh khoản của
khách hàng, đồng thời cân bằng được giá trị nhận được từ sản phẩm với chi phí phải
bỏ ra để có được sản phẩm đó”. Vì vậy, tác giá điều chỉnh biến quan sát QDM2 “Tôi
quyết định mua tiêu dùng sản phẩm Yến sào vì chất lượng tương ứng với số tiền tôi
sẵn sàng bỏ ra”. Đồng thời tác giả loại bỏ biến quan sát QDM “Tôi chọn mua sữa bột
trẻ em của Vinamilk vì nó phù hợp với khả năng tài chính của tôi” vì có nội dung
trùng lặp và được thể hiện ở biến quan sát QDM2. Các yếu tố quyết định mua tiêu
dùng đã hiểu chỉnh được tổng hợp theo bảng 3.13:
Bảng 3.13: Thang đo hiệu chỉnh các yếu tố về quyết định mua tiêu dùng
sản phẩm Yến sào tại TP.HCM
Ký hiệu Thang đo hiệu chỉnh
QDM1 Tôi quyết định mua tiêu dùng sản phẩm Yến sào vì nó phù hợp với nhu cầu dinh dưỡng của gia đình tôi.
QDM2 Tôi quyết định mua tiêu dùng sản phẩm Yến sào vì chất lượng tương ứng với số tiền tôi sẵn sàng bỏ ra
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)
3.2.3. Kết quả nghiên cứu định tính
Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng các 6 thành viên tham gia thảo luận đều đồng
ý lựa chọn các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua tiêu dùng sản phẩm Yến sào tại
thành phố Hồ Chí Minh gồm: (1) cảm nhận về giá cả, (2) chất lượng, (3) thương hiệu,
(4) nhóm tham khảo, (5) quảng cáo, (6) nhận thức sức khỏe.
Cảm nhận về giá cả (GC)
Các chuyên gia đồng ý với các biến quan sát hiệu chỉnh của thang đo giá cả.
Chất lượng (CL)
Thông qua thảo luận, có 4/6 chuyên gia cho rằng biến CL2: “Tôi thấy sản
phẩm Yến sào phục hồi sức khỏe rất nhanh” có ý nghĩa không rõ ràng nên được đề
xuất hiệu chỉnh thành: “Tôi thấy sản phẩm Yến sào giúp cơ thể phục hồi sức khỏe tốt
hơn”. Các biến còn lại từ biến CL1, CL3 đến CL5 được giữ nguyên không thay đổi.
38
Thương hiệu (TH)
Ngoài 3 biến quan sát TH1 đến TH3, 5/6 chuyên gia bổ sung thêm 2 biến quan
sát là TH4: “Tôi nhận thấy thương hiệu Yến sào càng lớn thì chất lượng sản phẩm
càng cao”, TH5: “Tôi sẽ chọn mua các sản phẩm có thương hiệu uy tín trên thị
trường”.
Quảng cáo (QC)
Hầu hết các biến quan sát được các chuyên gia tham gia phỏng vấn đánh giá
phù hợp với mục tiêu nghiên cứu. Riêng biến QC4 được các chuyên gia hiệu chỉnh
cho rõ nghĩa hơn thành: “Tôi biết đến Yến sào nhờ chương trình quảng cáo trên các
phương tiện thông tin đại chúng và mạng xã hội”.
Nhóm tham khảo (NTK)
Tương tự với thang đo quảng cáo, các chuyên gia đồng ý với các biến quan sát
của thang đo nhóm tham khảo. Tuy nhiên, biến NTK3 được đề xuất hiệu chỉnh thành:
“Những người thân, bạn bè, đồng nghiệp của tôi đang dùng Yến sào”. Việc hiệu chỉnh
nội dung giúp mở rộng nhóm tham khảo đến nhóm bạn bè và đồng nghiệp của người
tiêu dùng (đối tượng nghiên cứu).
Nhận thức sức khỏe (SK)
Các chuyên gia đồng ý với các biến quan sát hiệu chỉnh của thang đo nhận
thức sức khỏe.
Quyết định mua tiêu dùng (QDM)
Có 3 chuyên gia đồng ý giữ lại 2 biến quan sát đã được hiệu chỉnh QDM1 và
QDM2 vì phù hợp với mục tiêu nghiên cứu đề tài. Đồng thời, 2 chuyên gia đồng ý
bổ sung thêm 2 biến quan sát để nhằm đo lường các yếu tố nhóm tham khảo và nhân
thức sức khỏe có ảnh hưởng đến quyết định mua tiêu dùng sản phẩm Yến sào là QDM
3 “Tôi quyết định mua tiêu dùng sản phẩm Yến sào vì người thân tôi tin tưởng Yến
39
Sao thật sự tốt” và QDM4 “Tôi quyết định mua tiêu dùng sản phẩm Yến sào vì muốn
có sức khỏe tốt”.
Kết quả nghiên cứu định tính thông qua thảo luận với các chuyên gia được tác
giả tổng hợp như sau:
Bảng 3.14: Bảng tổng hợp thang đo được hiệu chỉnh từ nghiên cứu định tính
Ký hiệu Thang đo hiệu chỉnh (từ kết quả nghiên cứu định tính) Cảm nhận về giá cả (GC)
GC1 Giá sản phẩm Yến sào tương ứng với chất lượng sản phẩm
GC2 Giá sản phẩm Yến sào phù hợp với túi tiền của tôi
GC3 Người tiêu dùng sẵn sảng trả nhiều hơn cho sản phẩm Yến sào
Nhìn chung, tôi hài lòng về giá sản phẩm Yến sào
GC4 Chất lượng (CL)
CL1 Tôi thấy sản phẩm Yến sào có giá trị dinh dưỡng cao đối với người lớn và trẻ em
CL2 Tôi thấy sản phẩm Yến sào giúp cơ thể phục hồi sức khỏe tốt hơn
CL3 Tôi quan tâm đến chất lượng sản phẩm Yến sào khi tiêu dùng
CL4 Tôi nghĩ Yến sào chất lượng cao sẽ tốt cho sức khỏe
CL5 Nhìn chung, chất lượng sản phẩm Yến sào đáp ứng được sự mong đợi của tôi.
Thương hiệu (TH)
TH1 Tôi nhận thấy có nhiều thương hiệu Yến sào lớn tại thành phố Hồ Chí Minh
TH2 Các thương hiệu Yến sào lớn mang lại niềm tin cho khách hàng
TH3 Có nhiều thương hiệu Yến sào đáng tin cậy tại thành phố Hồ Chí Minh
TH4 Tôi nhận thấy thương hiệu Yến sào càng lớn thì chất lượng sản phẩm càng cao
TH5 Tôi sẽ chọn mua các sản phẩm có thương hiệu uy tín trên thị trường
Quảng cáo (QC) QC1 Quảng cáo Yến sào rất ấn tượng và thu hút
QC2 Tôi luôn nhận được các thông tin kịp thời về khuyến mãi sản phẩm Yến sào tại thành phố Hồ Chí Minh
40
QC3 Tôi thường xuyên thấy công ty Yến sào quảng cáo và khuyến mãi giới thiệu sản phẩm
QC4 Tôi biết đến Yến sào nhờ chương trình quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng và mạng xã hội
Nhóm tham khảo (NTK)
NTK1 Những người tôi hay tham khảo ý kiến đang dùng Yến sào
NTK2 Chuyên gia dinh dưỡng khuyên nên sử dụng sản phẩm Yến sào
NTK3 Những người thân, bạn bè, đồng nghiệp của tôi đang dùng Yến sào
Tôi tham khảo thông tin từ các kênh truyền thông
NTK4 Nhận thức sức khỏe (SK)
SK1 Trong dài hạn, tôi luôn chăm sóc và duy trì khỏe mạnh cho bản thân
SK2 Tôi luôn tìm hiểu về mỗi quan hệ giữa dinh dưỡng và sức khỏe
SK3 Tôi luôn tìm những thực phẩm ngon bổ tốt cho sức khỏe để sử dụng
Tôi nghĩ sức khỏe rất quan trọng trong cuộc sống
SK4 Quyết định mua tiêu dùng (QDM)
QDM1
QDM2
QDM3
QDM4 Tôi quyết định mua tiêu dùng sản phẩm Yến sào vì nó phù hợp với nhu cầu dinh dưỡng của gia đình tôi. Tôi quyết định mua tiêu dùng sản phẩm Yến sào vì chất lượng tương ứng với số tiền tôi sẵn sàng bỏ ra Tôi quyết định mua tiêu dùng sản phẩm Yến sào vì người thân tôi tin tưởng Yến Sao thật sự tốt. Tôi quyết định mua tiêu dùng sản phẩm Yến sào vì muốn có sức khỏe tốt
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)
41
3.3. Nghiên cứu định lượng
3.3.1. Chọn mẫu nghiên cứu
Phương pháp chọn mẫu thuận tiện phi xác suất được thực hiện trong quá trình
nghiên cứu định lượng.
Theo Kumar (2005), “kích thước mẫu sẽ phụ thuộc vào việc ta muốn gì từ
những dữ liệu thu thập được và mối quan hệ ta muốn thiết lập là gì.Vấn đề nghiên
cứu càng phức tạp thì số lượng mẫu cần thu thập càng lớn, đồng thời số lượng mẫu
càng lớn thì cho độ chính xác càng cao”. Theo Hair (1998) cho rằng “kích thước mẫu
tối thiểu là 100 – 150”, trong khi đó, “số lượng mẫu 200 là con số đề nghị của Guiford
(1954)”.
Một số quan điểm cho rằng kích thước mẫu phụ thuộc vào tỉ lệ của số mẫu cần
thiết và số tham số cần ước lượng. Đối với phân tích nhân tố, kích thước mẫu phụ
thuộc vào số lượng biến được đưa vào phân tích nhân tố. Theo Gosurch (1983), “số
lượng mẫu cần gấp 5 lần so với số lượng biến”. Theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn
Mộng Ngọc (2008) cho rằng “tỉ lệ này là 4 hoặc 5 lần”.
Đề tài của tác giả gồm 26 biến quan sát cần phân tích nhân tố, vì vậy số mẫu
khảo sát tối thiểu cần thiết là 5x26 + 50 = 180 mẫu. Kích thước mẫu càng lớn thì cho
độ chính xác càng cao nên tác giả tiến hành thực hiện 200 bản khảo sát (n=200). Số
mẫu khảo sát này là chấp nhận được vì lớn hơn số mẫu tối thiểu cần thiết là 180 mẫu.
3.3.2. Thu thập dữ liệu
Bảng khảo sát được gửi đến khách hàng, đồng thời nhờ các chuyên viên bán
lẻ gửi đến cho khách hàng của họ để trả lời cho đến khi đạt được số lượng mẫu cần
thiết. Đối tượng khảo sát là các khách hàng có giới hạn độ tuổi từ 18 tuổi trở lên.
3.3.3. Phương pháp phân tích dữ liệu
Bảng khảo sát sau khi được thu thập sẽ được chọn lọc và làm sạch nhằm loại
bỏ những bảng trả lời không phù hợp (bỏ trống nhiều, chỉ chọn một mức độ đồng ý
42
với tất cả các câu hỏi, độ tuổi dưới 18…). Sau đó bảng khảo sát sẽ được mã hóa, nhập
liệu và xử lý bằng phần mềm SPSS 20 để tiến hành phân tích.
Các công cụ phân tích dữ liệu: thống kê mô tả, kiểm định độ tin cậy thang đo
(Cronbach’s Alpha), phân tích yếu tố khám phá (EFA), phân tích khác biệt trung bình
(ANOVA, T-Test) và phân tích hồi quy bội được tác giả sử dụng trong nghiên cứu
này.
• Kiểm định độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha
Theo Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang, 2009 thì “hệ số Cronbach’s
Alpha được sử dụng để loại bỏ các biến quan sát có độ tin cậy của thang đo thấp vì
những biến này có thể tạo ra những yếu tố giả”. Theo Nunally & Burnstein, 1994,
“các biến quan sát có hệ số tương quan biến tổng (item total correlation) nhỏ hơn 0.3
và giá trị Cronbach’s Alpha nhỏ hơn 0.6 sẽ bị loại. Giá trị Cronbach’s Alpha từ 0.6
đến 0.7 là có thể sử dụng trong các nghiên cứu mới, giá trị đạt tư 0.7 đến 0.8 thể hiện
độ tin cậy của thang đo sử dụng được, giá trị Cronbach’s Alpha > 0.8 thì độ tin cậy
của thang đo là tốt”.
• Phân tích yếu tố khám phá EFA
Các biến thỏa điều kiện sau khi kiểm định độ tin cậy sẽ được tiến hành phân
tích yếu tố khám phá EFA (Exploratory Factor Analysis). Phân tích yếu tố khám phá
sẽ giúp phân tích độ hội tụ của các biến có cao hay không và chúng có thể được gom
lại thành một yếu tố ít hơn để xem xét hay không.
Theo Nguyễn Đình Thọ (2011), “một số tiêu chuẩn cần lưu ý khi phân tích
yếu tố khám phá EFA”:
- Hệ số KMO ≥ 0.5 và mức ý nghĩa kiểm định Bartlett < 0.05.
- Hệ số tải yếu tố (Factor loading) > 0.5, nếu yếu tố nào có hệ số tải yếu tố < 0.5
sẽ bị loại bỏ.
- Thang đo được chấp nhận khi tổng phương sai trích ≥ 50%.
- Hệ số Eligenvalue > 1.
43
- Khác biệt hệ số tải yếu tố của một biến quan sát giữa các yếu tố ≥ 0.3 để tạo
giá trị khác biệt giữa các nhân tố
Phân tích hệ số tương quan và phân tích hồi quy tuyến tính
Sau khi tiến hành phân tích hệ số Cronbach’s Alpha và phân tích yếu tố khám
phá EFA, tác giả thực hiện phân tích hồi quy bội bằng phương pháp đồng thời
(phương pháp ENTER) để kiểm định các giả thuyết về mối quan hệ giữa biến phụ
thuộc và các biến độc lập. Phân tích hồi quy nhằm khẳng định sự phù hợp của mô
hình nghiên cứu, kiểm định các giả thuyết nhằm xác định mức độ ảnh hưởng của từng
yếu tố tác động đến biến phụ thuộc.
Mô hình hồi quy bội ban đầu có dạng cơ bản như sau:
Y= β0 + β1X1 + β2X2 + β3X3 + β4X4 + β5X5 + β6X6 + u
Trong đó:
Y: Quyết định muc tiêu dùng sản phẩm Yến sào
X1: Giá
X2: Chất lượng
X3: Thương hiệu
X4: Nhóm tham khảo
X5: Quảng cáo
X6: Nhận thức sức khỏe
β1 – β6: Hằng số - các hệ số hồi quy
u: Sai số
• Phân tích sự khác biệt về quyết định mua tiêu dùng sản phẩm Yến sào
theo thuộc tính người tiêu dùng sử dụng bằng T-Test và ANOVA
44
Sau khi có kết quả hồi quy tuyến tính, nghiên cứu sẽ được tiếp tục phân tích
về sự khác biệt về quyết định mua tiêu dùng sản phẩm Yến sào theo các thuộc tính
của đối tượng nghiên cứu (theo độ tuổi, giới tính, nghề nghiệp, thu nhập) nhằm cung
cấp các thông tin cần thiết cho các công ty Yến sào tại thành phố Hồ Chí Minh.
45
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Tác giả sẽ trình bày kết quả nghiên cứu định lượng bằng cách sử dụng phương
pháp đánh giá độ tin cậy Cronbach’s alpha, phân tích yếu tố khám phá, kiểm định mô
hình và giả thiết bằng hồi qui bội nhằm kiểm định thang đo các yếu tố ảnh hưởng đến
quyết định mua tiêu dùng sản phẩm Yến sào tại thành phố Hồ Chí Minh.
4.1. Thông tin mẫu nghiên cứu:
Tác giả đã gửi khảo sát tổng công 250 bản khảo sát, trong đó số bản khảo sát
hợp lệ là 214 bản khảo sát, trong đó có 16 bảng khảo sát không hơp lệ vì thiếu nhiều
thông tin và đánh không đúng yêu cầu và 20 bản khảo sát không được gửi về cho tác
giả. Tác giả sử dụng phần mềm SPSS 20 để mã hóa câu hỏi, làm sạch và phân tích
dữ liệu. Dưới đây là phần trình bày kết quả thông kê mô tả được tổng hợp từ phần
mềm SPSS 20.
Về giới tính: số lượng giới tính nữ tham gia khảo sát là chiếm 61.7% tương
ứng với 132 người lớn hơn nhiều so với số lương giới tính nam tham gia khảo sát là
82 người chiếm 38.3%.
Về nhóm tuổi: số liệu thông kê cho thấy độ tuổi từ 18 đến 25 tuổi là 21 chiếm
9.8%, trong khi đó tỉ lệ nhóm tuổi 25 đến 35 tuổi và từ 35 đến 50 tuổi có tỷ lệ gần
như ngang nhau lần lượt là 72 và 73 (chiếm 33.6% và 34.1%). Nhóm tuổi trên 50
chiếm 22.4 % tương ứng với 48 người tham gia khảo sát hợp lệ.
Về thu nhập: Khoảng thu nhập từ 10 đến 20 triệu đồng một tháng chiếm tỷ lệ
cao nhất là 43.5% tương ứng với 93 người. Khoảng thu nhập từ 5 đến 10 triệu đồng
chiếm 39.7% tương ứng với 85 người. Khoảng thu nhập dưới 5 triệu và trên 20 triệu
có tỷ lệ khá thấp và chiếm lần lượt là 3.3% và 13.6% tương ứng 7 người và 29 người
tham gia khảo sát hợp lệ.
Về nghề nghiệp: nhân viên văn phòng là 91 người (chiếm 42.5%), nghỉ hưu
là 46 người (chiếm 21.5%), nội trợ là 50 người (chiếm 23.4%), buôn bán là 27 người
(chiếm 12.6%) trên tổng số 214 người tham gia khảo sát hợp lệ.
46
Về nhóm tham khảo: Qua người thân, bạn bè, đồng nghiệp là 146 người
(chiếm 68.2%), qua Internet và mạng xã hội là 95 người (chiếm 44.4%), qua quảng
cáo là 61 người (chiếm 28.5%), qua tờ rơi, giới thiệu sản phẩm trong siêu thị và cửa
hàng là 47 ngườ (chiếm 22%), qua các nguồn khác không được liệt kê ở trên là 19
người (chiếm 8.9%).
Bảng 4.1: Tóm tắt thông tin mẫu nghiên cứu
Đặc điểm mẫu: n = 214
Giới tính
Nhóm tuổi
Thu nhập
Nghề nghiệp
Số lượng Tỉ lệ (%) 38.3% 61.7% 9.8% 33.6% 34.1% 22.4% 3.3% 39.7% 43.5% 13.6% 42.5% 21.5% 23.4% 12.6% 68.2% 44.4% 28.5% 82 132 21 72 73 48 7 85 93 29 91 46 50 27 146 95 61 tham Nhóm khảo 47 22.0%
Nam Nữ Từ 18-25 Từ 26-35 Từ 35-50 Trên 50 Dưới 5 triệu Từ 5-10 triệu Từ 10-20 triệu Trên 20 triệu Nhân viên văn phòng Nghỉ hưu Nội trợ Buôn bán Qua người thân, bạn bè, đồng nghiệp Qua Internet, mạng xã hội Qua quảng cáo Tờ rơi, giới thiệu sản phẩm tại siêu thị, cửa hàng. Khác 19 8.9%
(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ SPSS)
4.2. Đánh giá độ tin cậy thang đo:
Mục tiêu đánh giá là các biến quan sát phải có hệ số tương quan biến tổng
(item-total correlation) lớn hơn 0.3 nếu không ta sẽ phải đánh giá các yếu tố liên quan
và sẽ loại biến nếu cần thiết để chạy lại. Theo Nunnally và Burnstein,1994 thì “tác
giả chỉ chọn thang đo khi hệ số Cronbach’s Alpha lớn hơn 0.6 để đảm bảo độ tin cậy”.
47
4.2.1. Phân tích hệ số Cronbach’s Alpha thang đo các yếu tố ảnh hưởng
đến quyết định mua tiêu dùng sản phẩm Yến sào tại TP. HCM.
Yếu tố cảm nhận về giá cả: Kết quả kiểm định độ tin cậy cho thấy thang đo
yếu tố cảm nhận về giá cả đạt yêu cầu về độ tin cậy với hệ số Cronbach’s Alpha là
0.747 > 0.6. Các hệ số tương quan biến tổng hiệu chỉnh của các biến quan sát đều đạt
tiêu chuẩn lớn hơn 0.3. Vì vậy, tác giả sử dụng các biến quan sát của yếu tố cảm nhận
về giá cả để phân tích khám phá.
Yếu tố chất lượng: Kết quả kiểm định độ tin cậy cho thấy thang đo yếu tố
chất lượng đạt yêu cầu về độ tin cậy với hệ số Cronbach’s Alpha là 0.824 > 0.6. Các
hệ số tương quan biến tổng hiệu chỉnh của các biến quan sát đều đạt tiêu chuẩn lớn
hơn 0.3. Vì vậy, tác giả sử dụng các biến quan sát của yếu tố chất lượng để phân tích
khám phá.
Yếu tố thương hiêu: Từ kết quả kiểm định độ tin cậy cho thang đo yếu tố
thương hiệu hệ số Cronbach’s Alpha là 0.729. Tuy nhiên, hệ số tương quan biến tổng
của TH3 là 0.193 <0.3. Vì vậy, tác giá loại biến TH3 và tiến hành chạy lại lần 2. Kết
quả là hệ số Cronbach’s Alpha là 0.786 và 4 hệ số tương quan biến tổng hiệu chỉnh
đều lớn hơn 0.3. Vì vậy, thang đo yếu tố thương hiệu là đạt tiêu chuẩn và tác giả sử
dụng các biến quan sát có hệ số tương quan tổng hiệu chỉnh lớn hơn 0.3 ở lần chạy
thứ 2 để tiến hành phân tích khám phá.
Yếu tố Quảng cáo: Từ kết quả kiểm định độ tin cậy cho thang đo yếu tố quảng
cáo, hệ số Cronbach’s Alpha là 0.661. Nhưng hệ số tương quan biến tổng hiểu chỉnh
của QC1 là 0.172 <0.3. Vì vậy, tác giả loại biến QC1 và tiến hành chạy lại lần 2. Hệ
số Cronbach’s Alpha lần này là 0.748 và 3 hệ số tương quan biến hiệu chỉnh đều lớn
hơn 0.3. Vì vậy, thang đo yếu tố quảng cáo là đạt tiêu chuẩn và tác giả sử dụng các
biến quan sát có hệ số tương quan tổng hiệu chỉnh lớn hơn 0.3 ở lần chạy thứ 2 để
tiến hành phân tích khám phá.
Yếu tố nhóm tham khảo: Hệ số Cronbach’s Alpha = 0.826 rất cao và các hệ
số tương quan biến tổng hiệu chỉnh đều lớn hơn 0.3. Vì vây, thang đo yếu tố nhóm
48
tham khảo là đạt tiêu chuẩn và tác giả sử dụng các biến quan sát của yếu tố nhóm
tham khảo để tiến hành phân tích khám phá.
Yếu tố nhận thức sức khỏe: Hệ số Cronbach’s Alpha = 0.775 khá cao và các
hệ số tương quan biến tổng hiệu chỉnh đều lớn hơn 0.3. Vì vậy, thang đo yếu tố nhận
thức sức khỏe là đạt tiêu chuẩn và tác giả sử dụng các biến quan sát của yếu tố nhận
thức sức khỏe để tiến hành phân tích khám phá.
Bảng 4.2: Tổng hợp hệ số Cronbach’s Alpha của các biến độc lập
nếu Biến Quan Sát Trung bình thang đo nếu loại biến Phương sai thang đo nếu loại biến Tương quan biến tổng Cronbach's Alpha loại biến
Yếu tố cảm nhận về giá cả: Cronbach's Alpha = 0.747
GC1 GC2 GC3 GC4 0.501 0.542 0.537 0.587 0.711 0.689 0.692 0.663
CL1 CL2 CL3 CL4 CL5 0.568 0.651 0.586 0.673 0.611 0.803 0.779 0.798 0.772 0.791
TH1 TH2 TH3 TH4 TH5 0.594 0.569 0.193 0.567 0.556 0.642 0.652 0.786 0.651 0.657
5.489 11.6 5.177 11.65 5.148 11.57 4.997 11.57 Yếu tố chất lượng: Cronbach's Alpha = 0.824 9.625 15.29 8.979 15.29 9.264 15.3 8.742 15.29 9.334 15.21 Yếu tố thương hiệu: Cronbach's Alpha = 0.729 7.352 15.25 7.528 15.24 9.41 15.2 7.248 15.27 7.492 15.27 Yếu tố quảng cáo: Cronbach's Alpha = 0.661 5.463 11.59 3.807 11.7 4.066 11.69 3.911 11.67 QC1 QC2 QC3 QC4 0.172 0.59 0.509 0.524 0.748 0.485 0.546 0.533
Yếu tố nhóm tham khảo: Cronbach's Alpha = 0.826
NTK1 NTK2 11.38 11.57 6.012 4.81 0.621 0.676 0.804 0.769
49
4.608 4.824 NTK3 NTK4 11.48 11.51 0.712 0.635 0.751 0.79
Yếu tố nhận thức sức khỏe: Cronbach's Alpha = 0.775
4.872 4.419 5.137 5.212 SK1 SK2 SK3 SK4 11.59 11.6 11.63 11.58 0.588 0.637 0.56 0.53 0.715 0.688 0.73 0.744
(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ SPSS)
4.2.2. Phân tích hệ số Cronbach’s Alpha yếu tố ảnh hưởng đến quyết định
mua tiêu dùng sản phẩm Yến sào tại TP. HCM.
Hệ số Cronbach’s Alpha = 0.803 rất cao và các hệ số tương quan biến tổng
hiệu chỉnh đều lớn hơn 0.3. Vì vây, thang đo yếu tố quyết định mua tiêu dùng là đạt
tiêu chuẩn và tác giả sử dụng các biến quan sát của yếu tố nhóm tham khảo để tiến
hành phân tích khám phá.
Bảng 4.3: Hệ số Cronbach’s Alpha yếu tố quyết định mua tiêu dùng sản phẩm
Yến sào tai TP.HCM.
Biến Quan Sát Trung bình thang đo nếu loại biến Phương sai thang đo nếu loại biến Tương quan biến tổng Cronbach's Alpha nếu loại biến
Quyết định mua tiêu dùng: Cronbach's Alpha = 0.803 QDM1 QDM2 QDM3 QDM4 11.49 11.48 11.51 11.52 1.622 1.584 1.631 1.528 0.761 0.787 0.742 0.724
0.602 0.554 0.645 0.676 (Nguồn: Tác giả tổng hợp từ SPSS)
4.3. Phân tích yếu tố khám phá EFA:
4.3.1. Phân tích yếu tố khám phá thang đo các yếu tố ảnh hưởng đến quyết
định mua tiêu dùng sản phẩm Yến sào tại TP. HCM.
Các điều kiện được xem xét khi tiến hành phân tích khám phá EFA là hệ số
KMO (Kaiser-Meyer-Olkin) ≥ 0.5, mức ý nghĩa của kiểm định Bartlett (Sig. of
Bartlett) ≤ 0.05, tổng phương sai trích ≥ 50%, hệ số Eigenvalue có giá trị lớn hơn 1
50
và khác biệt hệ số tải yếu tố của 1 biến quan sát giữa các yếu tố ≥ 0.3 nhằm mục tiêu
các giá trị phân biệt giữa các nhân tố.
Tác giả thực hiện phân tích khám phá lần 1 có kết quả như sau:
Kết quả phân tích yếu tố lần 1 chỉ ra rằng KMO = 0.733 nên phân tích yếu tố
là phù hợp, ý nghĩa của kiểm định Bartlett (Sig. of Bartlett) = 0.00 <0.05 chứng tỏ
các biến quan sát có tương quan với nhau trong tổng thể. Eigenvalues = 1.773 > 1 đại
diện cho phần biến thiên được giải thích bởi các nhân tố, thì yếu tố rút ra có ý nghĩa
tóm tắt thông tin tốt nhất. Tổng phương sai trích (Rotation Sum of Squared Loadings
(cumulative %)) =63.791% > 50%, điều này chứng tỏ 63,182% biến thiên của dữ liệu
được giải thích bởi 6 nhân tố.
Tuy nhiên, tác giá tiếp tục phân tích bảng ma trận xoay nhân tố, tác giả loại
biến NTK1 do biến này tải lên ở cả 2 nhân tố, vì vậy tiến hành loại biến và chạy lại
phân tích yếu tố khám phá EFA lần 2.
Bảng 4.4: Kết quả phân tích yếu tố EFA lần 1
Thông số Giá trị Điều kiện
KMO 0.733 ≥ 0.5
Sig. of Bartlett's Test 0.000 ≤ 0.05
Eigenvalues 1.773 > 1
Tổng phương sai trích 63.791% ≥ 50%
(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ SPSS)
Tác giả thực hiện phân tích khám phá lần 2 có kết quả như sau:
Kết quả phân tích yếu tố lần 2 chỉ ra rằng KMO = 0.733 nên phân tích yếu tố
là phù hợp, ý nghĩa của kiểm định Bartlett (Sig. of Bartlett) = 0.00 <0.05 chứng tỏ
các biến quan sát có tương quan với nhau trong tổng thể. Eigenvalues = 1.771 > 1 đại
diện cho phần biến thiên được giải thích bởi các nhân tố, thì yếu tố rút ra có ý nghĩa
tóm tắt thông tin tốt nhất. Tổng phương sai trích (Rotation Sum of Squared Loadings
51
(cumulative %)) =63.182% > 50%, điều này chứng tỏ 63,182% biến thiên của dữ liệu
được giải thích bởi 6 nhân tố.
Bảng 4.5: Kết quả phân tích yếu tố EFA lần 2
Thông số KMO Giá trị 0.733 Điều kiện ≥ 0.5
Sig. of Bartlett's Test 0.000 ≤ 0.05
Eigenvalues Tổng phương sai trích 1.771 63.182% > 1 ≥ 50%
(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ SPSS)
Theo bảng ma trận xoay yếu tố (Rotated Component Matrix), kết quả chỉ ra
rằng tất cả các hệ số tải yếu tố đều lớn hơn 0.5 thỏa mãn điều kiện và không các biến
nào bị loại, được sử dụng cho các phân tích tiếp theo.
52
Bảng 4.6: Kết quả ma trận xoay lần 2
Rotated Component Matrixa
Component
2
3
4
5
6
1
.798 .776 .776 .739
.780 .758 .746 .703
.849 .849 .820
.834 .821 .753
CL4 CL2 CL5 CL1 CL3 TH1 TH5 TH4 TH2 SK2 SK1 SK3 SK4 GC4 GC3 GC2 GC1 NTK4 NTK3 NTK2 QC2 QC3 QC4
.802 .781 .765 .725 .712
.814 .772 .739 .730 (Nguồn: Tác giả tổng hợp từ SPSS)
4.3.2. Phân tích yếu tố khám phá thang đo quyết định mua tiêu dùng sản
phẩm Yến sào tại TP. HCM.
Tác giả tiến hành phân tích yếu tố khám phá EFA của 4 biến quan sát (QDM
1, QDM2, QDM3, QDM4) của thang đo quyết định mua tiêu dùng sản phẩm Yến sào
tại TP. HCM. Theo bảng 4.7, tác giả kết luận không có biến nào bị loại phân tích yếu
tố khám phá là phù hợp vì hệ số KMO = 0.795 > 0.5 chỉ ra phân tích yếu tố là phù
53
hợp và với ý nghĩa kiểm định Bartlett (Sig of Bartlett) = 0.00 < 0.05 thì các biến quan
sát có tương quan lẫn nhau trong tổng thể.
Bảng 4.7: Kiểm định KMO và Bartlett
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .795
Bartlett's Test of Sphericity
Approx. Chi-Square df Sig. 262.476 6 .000
(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ SPSS)
Theo bảng 4.8, giá trị Eigenvalues = 2.529 > 1 chỉ ra yếu tố rút trích có được
ý nghĩa tổng hợp thông tin tốt và tổng phương sai trích = 63.229% > 50% là phù hợp
và 4 yếu tố được rút trích được giải thích bằng 63.229% sự biến thiên của dữ liệu
quan sát.
Bảng 4.8: Tổng chênh lệch được giải thích
Total Variance Explained
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
Component
Total
% of Variance Cumulative %
Total
% of Variance Cumulative %
2.529
63.229
63.229
1
2.529
63.229
63.229
.588
14.699
77.928
2
.476
11.912
89.840
3
.406
10.160
100.000
4
Extraction Method: Principal Component Analysis. (Nguồn: Tác giả tổng hợp từ SPSS)
Dựa trên bảng ma trận xoay (phụ lục 6, bảng số 9), 4 biến (QDM1 đến QDM4)
có hệ số tải yếu tố đều lớn hơn 0.5 nên không có biến nào bị loại và biến quan sát
QDM1 có giá trị hệ số tải yếu tố thấp nhất là 0.741.
54
4.3.3. Tóm tắt kết quả phân tích yếu tố EFA & mô hình hiệu chỉnh sau khi
phân tích yếu tố khám phá.
Tóm tắt kết quả phân tích nhân tốt EFA
Bảng 4.9: Tóm tắt kết quả phân tích yếu tố EFA của biến độc lập và phụ thuộc
Khái niệm Thành phần Số biến quan sát Phương sai trích (%) Đánh giá Độ tin cậy
4 0.747 Cảm nhận về giá cả
5 Chất lượng 0.824
4 Thương hiệu 0.786
63.182 3 Quảng cáo 0.748 yếu tố tác động quyết định mua tiêu dùng Đạt yêu cầu 3 0.826
4 0.775 Nhóm tham khảo Nhận thức sức khỏe
4 Quyết định chọn mua (QDM) 0.803 63.229
(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ SPSS)
Mô hình hiệu chỉnh
Dựa vào kết quả phân tích hệ số tương quan Cronbach’s Alpha và phân tích
yếu tố khám phá EFA, tác giả đã tiến hành loại các biến TH3, QC1 và NTK1 khi
không đạt yêu cầu. Vì vây, có tổng cộng 23 biến ảnh hưởng đến quyết định mua tiêu
dùng sản phẩm Yến sào tại TP. HCM và mô hình nghiên cứu không cần hiệu chỉnh,
bao gồm các biến cảm nhận về giá cả, chất lượng, thương hiệu, quảng cáo, nhóm
tham khảo, nhận thức sức khỏe.
55
4.4. Phân tích tương quan hồi quy tuyến tính bội
4.4.1. Kiểm tra các giá trị hồi quy
Giả định quan hệ tuyến tính: Từ biểu đồ phân tán Scatterplot (phụ lục 6, hình
số 1) phân tán phần dư cho phần dư chuẩn hóa (standardized residual) và giá trị dự
đoán chuẩn hóa (standardized predicted value), tác giả nhận thấy phần dư chuẩn hóa
phân bổ tập trung xoay quanh đường tung độ 0. Vì vậy, giải định quan hệ tuyến tính
không bị vi phạm, được chấp nhận.
Hình 4.1: Biểu đồ phân tán Scatterplot
(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ SPSS)
56
Giả định phần dư có phân phối chuẩn:
Theo biểu đồ phân phối chuẩn phần dư (phụ lục 6, hình số 3), tác giả thấy được
phân phối phần dư xấp xỉ chuẩn (Mean = -4.94E-16 và Std.Dev = 0.986 xấp xỉ 1). Vì
vậy kết luận rằng giả thiết giả định phần sư có phân phối chuẩn không bị vi phạm.
Hình 4.2: Biểu đồ Histogram
(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ SPSS)
Hình 4.3: Biểu đồ P-P Plot
(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ SPSS)
57
Bên cạnh đó, tác giả còn tham khảo biểu đồ P-P Plot (phụ lục 6, hình số 2),
nhận thấy các điểm phân vị trọng phân phối của phần dư tập trung thành 1 đường
chéo, điều này chứng tỏ giả định phân phối chuẩn của phần dư không bị vi phạm.
4.4.2. Phân tích tương quan
Bảng 4.10: Ma trận tương quan Pearson
Correlations
QDM
TH
CL
SK
GC
QC
NTK
Pearson Correlation
.509**
.511**
.500**
.351**
.260**
.201**
1
QDM
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
.000
.003
214
214
214
214
214
214
214
N
Pearson Correlation
.156*
.160*
.509**
1
.036
.136*
-.002
TH
Sig. (2-tailed)
.000
.023
.019
.604
.047
.982
214
214
214
214
214
214
214
N
.156*
1
.080
.126
.172*
.106
Pearson Correlation
.511**
.000
.023
.246
.065
.012
.121
CL
Sig. (2-tailed)
214
214
214
214
214
214
214
N
.080
1
.033
.070
-.028
Pearson Correlation
.500**
.160*
.000
.019
.246
.636
.311
.686
SK
Sig. (2-tailed)
214
214
214
214
214
214
214
N
.036
.126
.033
1
.103
.166*
Pearson Correlation
.351**
.000
.604
.065
.636
.134
.015
GC
Sig. (2-tailed)
214
214
214
214
214
214
214
N
.070
.103
1
.034
Pearson Correlation
.260**
.136*
.172*
.000
.047
.012
.311
.134
.622
QC
Sig. (2-tailed)
214
214
214
214
214
214
214
N
.106
.034
1
Pearson Correlation
.201**
-.002
-.028
.166*
.003
.982
.121
.686
.015
.622
NTK
Sig. (2-tailed)
214
214
214
214
214
214
214
N
(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ SPSS)
Từ kết quả bảng 4.10 (phụ lục 7, bảng số 1): Ma trận tương quan Pearson, tác
giả nhận thấy tương quan Pearson không có loại yếu tố nào vì sig của biến độc lập và
phụ thuộc đều nhỏ hơn 0.05. Bên cạnh đó, tác giả nhận thấy hệ số tương quan của
biến phụ thuộc “Quyết định mua tiêu dùng sản phẩm Yến sào tại TP.HCM” khá cao
58
so với biến độc lập (Chất lượng, cảm nhận về giá cả, thương hiệu, fnhóm tham khảo,
quảng cáo, nhân thức sức khỏe). Trong đó, tương quan cao nhất là biến độc lập chất
lượng với 0.511 và tương quan thấp nhất là biến độc lập nhóm tham khảo với 0.201.
Vì vậy tác giả có thể sử dụng 6 biến độc lập (CL, GC, TH, NTK, QC, SK) để giải
thích cho biến phụ thuộc quyết định mua tiêu dùng (QDM).
4.4.3. Hồi quy tuyến tính bội và kiểm định độ phù hợp mô hình
Kiểm định độ phù hợp mô hình
Bảng 4.11: Tóm tắt mô hình (Model Summary)
Model Summaryb
Adjusted R
Std. Error of the
Model
R
R Square
Durbin-Watson
Square
Estimate
1
.843a
.710
.701
2.046
.22258 (Nguồn: Tác giả tổng hợp từ SPSS)
Dựa vào kết quả bảng 4.11: tóm tắt mô hình, chỉ ra rằng hệ số xác định R2 (R
Square) = 0.710 và R2 điều chỉnh (Adjusted R Square) = 0.701. Tác giả đưa ra kết
luận là mức độ phù hợp của mô hình là 70.1% (nghĩa là các biến độc lập khi tiến hành
chạy hồi quy ảnh hưởng đến 70.1% đến biến phụ thuộc, 29.9% phụ thuộc vào các yếu
tố khác). Bên cạnh đó, hệ số Dubin-Watson có kết quả là 1 < 2.046 <3, điều này có
nghĩa là mô hình không tự tương quan.
Bảng 4.12: Phân tích ANOVA
ANOVAa
Model
Sum of Squares
Mean Square
F
df
Sig.
Regression
25.086
6
4.181
84.395
.000b
1
Residual
10.255
207
.050
Total
35.340
213
(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ SPSS)
Dựa vào bảng kết quả phân tích ANOVA, chỉ ra rằng hệ số F= 84.395 với mức
ý nghĩa Sig = 0.00 < 0.05. Điều này có nghĩa là mô hình hồi quy tuyến tính bội phù
59
hợp với dữ liệu nghiên cứu và việc đưa ra kết quả nghiên cứu (có ý nghĩa suy rộng ra
tổng thể).
Hồi quy tuyến tính bội
Bảng 4.13: Hệ số hồi quy
Coefficientsa
Unstandardized
Standardized
Collinearity Statistics
Coefficients
Coefficients
Model
t
Sig.
B
Std. Error
Beta
Tolerance
VIF
(Constant)
.481
.159
3.019
.003
TH
.195
.020
.367
9.530
.000
.943
1.060
QC
.047
.020
.090
2.343
.020
.950
1.052
1
CL
.199
.021
.362
9.320
.000
.932
1.073
NTK
.065
.019
.130
3.400
.001
.963
1.038
SK
.230
.022
.402
10.566
.000
.968
1.033
GC
.139
.021
.249
6.488
.000
.954
1.049
(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ SPSS)
Từ kết quả của bảng 4.13: Hệ số hồi quy, 6 yếu tố là thương hiêu, quảng cáo,
chất lượng, nhóm tham khảo, nhận thức sức khỏe, giá cả đều có Sig < 0.05 (độ tin
cậy 95%). Từ đó, tác giả kết luận không loại yếu tố nào và các yếu tố có ý nghĩa với
mô hình. Bên cạnh đó, hệ số beta chuẩn hóa đều có tác động dương nghĩa là cùng
chiều với biến phụ thuộc.
Hiện tượng đa cộng tuyến
Dựa vào kết quả của bảng 4.13: Hệ số hồi quy chỉ ra rằng các yếu tố có hệ số
phóng đại phương sai VIF <10, từ đó kết luận không có hiện tượng đa cộng biến trong
mô hình nghiên cứu.
4.4.4. Phương trình hồi quy tuyến tính bội
Dựa vào phương trình hồi quy tuyến tính bộ cơ bản được trình bày tại mục
3.3.3 và kết quả bảng 4.13: Hệ số hồi quy. Tác giả đưa ra phương trình tuyến tính bội
60
của các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua tiêu dùng sản phẩm Yến sào tại
TP.HCM như dưới đây:
QDM = 0.367*TH + 0.09*QC + 0.362*CL + 0.13*NTK + 0.402*SK + 0.249*GC
Biến phụ thuộc: QDM “yếu tố ảnh hưởng quyết định mua tiêu dùng sản phẩm
Yến sào tại TP.HCM”
Biến độc lập: Thương hiệu (TH), quảng cáo (QC), chất lượng (CL), nhóm
tham khảo (NTK), nhận thức sức khỏe (SK), cảm nhận về giá cả (GC).
4.5. Phân tích tác động của các biến nhân khẩu học
4.5.1. Kiểm định sự khác biệt về giới tính
Theo bảng 4.14 (phụ luc 8, bảng1) kiểm tra mẫu độc lập về giới tính
(Independent Sampls Test), Sig của Levene’ Test = 0.599. Tác giả tiếp tục sử dụng
kết quả Sig (Sig. Equal Variances assumed) từ T-Test là 0.395 > 0.05 (độ tin cậy
95%). Từ đó kết luận rằng, không có sự khác biệt về quyết định mua tiêu dùng sản
phẩm Yến sào tại TP.HCM giữa các giới tính khác nhau (cụ thể là nam và nữ là đối
tượng nghiên cứu chính).
Bảng 4.14: Kiểm tra mẫu độc lập về giới tính
Independent Samples Test
Levene's Test for Equality
t-test for Equality of Means
of Variances
F
Sig.
t
df
Sig. (2-tailed)
Equal variances assumed
.277
.599
.852
210
.395
QDM
Equal variances not assumed
.821
149.550
.413
(Nguồn: tác giả tổng hợp từ SPSS)
4.5.2. Kiểm định sự khác biệt về độ tuổi
61
Bảng 4.15: Kiểm định Levene về khác biệt độ tuổi
Test of Homogeneity of Variances
QDM
Levene Statistic
df1
df2
Sig.
210
3
.000
9.035 (Nguồn: Tác giả tổng hợp từ SPSS)
Từ bảng 4.15 (phụ lục 8, bảng số 2): Kiểm định Levene về khác biệt độ tuổi,
chỉ ra rằng Sig = 0.000 < 0.05 (độ tin cậy 95%). Tiếp theo, tác giả sẽ sử dụng kết quả
Sig của kiểm định Welch từ bảng 4.16 Kiểm định Robust dưới đây:
Bảng 4.16: Kiểm định Robust về khác biệt độ tuổi
Robust Tests of Equality of Means
QDM
Statistica
df1
df2
Sig.
Welch
6.983
3
74.260
.000
a. Asymptotically F distributed.
(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ SPSS)
Tác giả rút ra được sig = 0.000 < 0.05 (độ tin cậy 95%), từ đó kết luận có sự
khác biệt về quyết định mua tiêu dùng sản phẩm Yến sào tại thành phố Hồ Chí Minh
theo các nhóm tuổi khác nhau. Từ biểu đồ hình 4.4 (phụ lục 8, hình số 1), nhận thấy
độ tuổi càng lớn thì quyết định mua tiêu dùng càng cao.
Hình 4.4: Biểu đồ sự khác biệt về tuổi và quyết định mua tiêu dùng sản phẩm
Yến sào tại TP.HCM
(Nguồn: tác giả tổng hợp từ SPSS)
62
4.5.3. Kiểm định sự khác biệt về thu nhập
Bảng 4.17: Kiểm định Levene khác biệt về thu nhập
Test of Homogeneity of Variances
QDM
Levene Statistic df1
df2
Sig.
1.408
3
210
.241
(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ SPSS)
Từ bảng 4.17 (phụ lục 8, bảng số 3): Kiểm định Levene về khác biệt thu nhập,
chỉ ra rằng Sig = 0.241 > 0.05 (độ tin cậy 95%). Tiếp theo, tác giả sẽ sử dụng kết quả
Sig của kiểm định F từ bảng 4.18 phân tích ANOVA dưới đây:
Bảng 4.18: Phân tích ANOVA về khác biệt thu nhập
ANOVA
QDM
Sum of Squares df
Mean Square
F
Sig.
Between Groups
2.045
3
.682
.006
4.299
Within Groups
33.295
210
.159
Total
35.340
213
(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ SPSS)
Tác giả rút ra được sig = 0.006 < 0.05 (độ tin cậy 95%), từ đó kết luận có sự
khác biệt về quyết định mua tiêu dùng sản phẩm Yến sào tại thành phố Hồ Chí Minh
theo các nhóm thu nhập khác nhau. Từ biểu đồ hình 4.5, nhận thấy nhóm thu nhập
càng cao thì quyết định mua tiêu dùng càng cao.
63
Hình 4.5: Biểu đồ sự khác biệt về thu nhập và quyết định mua tiêu dùng sản
phẩm Yến sào tại TP.HCM
(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ SPSS)
4.5.4. Kiểm định sự khác biệt về nghề nghiệp
Bảng 4.19: Kiểm định Levene khác biệt về nghề nghiệp
Test of Homogeneity of Variances
QDM
Levene Statistic df1
df2
Sig.
7.485
3
.000
210 (Nguồn: Tác giả tổng hợp từ SPSS)
Từ bảng 4.19 (phụ lục 8, bảng số 4): Kiểm định Levene về khác biệt nghề
nghiệp, chỉ ra rằng Sig = 0.000 < 0.05 (độ tin cậy 95%). Tiếp theo, tác giả sẽ sử dụng
kết quả Sig của kiểm định Welch từ bảng 4.20 Kiểm định Robust dưới đây:
Bảng 4.20: Kiểm định Robust về khác biệt nghề nghiệp
Robust Tests of Equality of Means
QDM
Statistica
df1
df2
Sig.
Welch
6.684
3
85.840
.000
a. Asymptotically F distributed.
(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ SPSS)
64
Tác giả rút ra được sig = 0.000 < 0.05 (độ tin cậy 95%), từ đó kết luận có sự
khác biệt về quyết định mua tiêu dùng sản phẩm Yến sào tại thành phố Hồ Chí Minh
theo nghề nghiệp. Từ biểu đồ hình 4.6, nhận thấy quyết định mua tiêu dùng của nhóm
người về hưu cao nhất và tiếp đến là nhóm người nội trợ, và thấp nhất là nhóm người
làm văn phòng.
Hình 4.6: Biểu đồ sự khác biệt về nghề nghiệp và quyết định mua tiêu dùng sản
phẩm Yến sào tại TP.HCM
(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ SPSS)
4.6. Phân tích thống kê mô tả
Bảng 4.21: Tóm tắt thông kê mô tả
Mean Std.
Nhân tố 1. Cảm nhận về giá cả (Ký hiệu: GC) GC1 3.86 .929
Giá sản phẩm Yến sào tương ứng với chất lượng sản phẩm Giá sản phẩm Yến sào phù hợp với túi tiền của tôi 3.81 .975 GC2
3.9 .988 GC3
Người tiêu dùng sẵn sảng trả nhiều hơn cho sản phẩm Yến sào
GC4 Nhìn chung, tôi hài lòng về giá sản phẩm Yến sào 3.89 .980
2. Chất lượng (Ký hiệu: CL) CL1 3.81 .927 Tôi thấy sản phẩm Yến sào có giá trị dinh dưỡng cao đối với người lớn và trẻ em
CL2 3.8 .978
Tôi thấy sản phẩm Yến sào giúp cơ thể phục hồi sức khỏe tốt hơn
65
CL3 3.79 .986 Tôi quan tâm đến chất lượng sản phẩm Yến sào khi tiêu dùng
CL4 Tôi nghĩ Yến sào chất lượng cao sẽ tốt cho sức khỏe 3.81 1.005
CL5 3.88 .945 Nhìn chung, chất lượng sản phẩm Yến sào đáp ứng được sự mong đợi của tôi
3. Thương hiệu (Ký hiệu: TH) TH1 3.81 .972
Tôi nhận thấy có nhiều thương hiệu Yến sào lớn tại thành phố Hồ Chí Minh
TH2 3.81 .956
Các thương hiệu Yến sào lớn mang lại niềm tin cho khách hàng
TH4 3.79 1.024
Tôi nhận thấy thương hiệu Yến sào càng lớn thì chất lượng sản phẩm càng cao
TH5 3.79 .978 Tôi sẽ chọn mua các sản phẩm có thương hiệu uy tín trên thị trường
4. Quảng cáo (Ký hiệu: QC) QC2 3.85 .947
Tôi luôn nhận được các thông tin kịp thời về khuyến mãi sản phẩm Yến sào tại thành phố Hồ Chí Minh
QC3 3.86 .942
Tôi thường xuyên thấy công ty Yến sào quảng cáo và khuyến mãi giới thiệu sản phẩm
QC4 3.88 .976
Tôi biết đến Yến sào nhờ chương trình quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng và mạng xã hội
5. Nhóm tham khảo (Ký hiệu: NTK) NTK2 3.75 .945
Chuyên gia dinh dưỡng khuyên nên sử dụng sản phẩm Yến sào
NTK3 Những người thân, bạn bè, đồng nghiệp của tôi đang 3.83 .969 dùng Yến sào
NTK4 Tôi tham khảo thông tin từ các kênh truyền thông 3.8 .978
6. Nhận thức sức khỏe (Ký hiệu: SK) SK1 3.87 .923
3.86 1.005 SK2
3.84 .874 SK3
Trong dài hạn, tôi luôn chăm sóc và duy trì khỏe mạnh cho bản thân Tôi luôn tìm hiểu về mỗi quan hệ giữa dinh dưỡng và sức khỏe Tôi luôn tìm những thực phẩm ngon bổ tốt cho sức khỏe để sử dụng
66
SK4 Tôi nghĩ sức khỏe rất quan trọng trong cuộc sống 3.89 .881
3.84 .506
7. Quyết định mua tiêu dùng (Ký hiệu: QDM) QDM1 Tôi quyết định mua tiêu dùng sản phẩm Yến sào vì nó phù hợp với nhu cầu dinh dưỡng của gia đình tôi.
QDM2 Tôi quyết định mua tiêu dùng sản phẩm Yến sào vì 3.86 .550 chất lượng tương ứng với số tiền tôi sẵn sàng bỏ ra
3.82 .481
QDM3 Tôi quyết định mua tiêu dùng sản phẩm Yến sào vì người thân tôi tin tưởng Yến Sao thật sự tốt.
QDM4 Tôi quyết định mua tiêu dùng sản phẩm Yến sào vì 3.81 .515
muốn có sức khỏe tốt
(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ SPSS)
Cảm nhận về giá cả
Dựa vào bảng 4.21: Tóm tắt thông kê mô tả cho thấy, biến quan sát GC3
“Người tiêu dùng sẵn sảng trả nhiều hơn cho sản phẩm Yến sào” có hệ số trung bình
cao nhất (Mean = 3.9) và biến quan sát GC2 “Giá sản phẩm Yến sào phù hợp với túi
tiền của tôi” có hệ số trung bình thấp nhất (mean = 3.81). Nhìn chung, 4 biến quan
sát của thang đo giá cả có giá trị trung bình gần 4 (đồng ý), vì vậy các thương hiệu
Yến sào chỉ cần tập trung tăng giá trị từ các sản phẩm so với chi phí khách hàng bỏ
ra để đạt được sự chấp thuận hơn về giá cả.
Chất lượng
Dựa vào bảng 4.21: Tóm tắt thông kê mô tả cho thấy, biến quan sát CL5 “Nhìn
chung, chất lượng sản phẩm Yến sào đáp ứng được sự mong đợi của tôi” có hệ số
trung bình cao nhất (mean = 3.88). Trong đó, các biến quan sát còn lại là CL1 đến
CL4 có hệ số trung bình như nhau khoảng 3,79-3.81, không có nhiều sự khác biệt.
Nhận thấy, yếu tố chất lượng được người tiêu dùng có phản ứng khá tốt, được tin
tưởng mặc dù hệ số trung bình chưa đạt mức đồng ý trên tổng thể. Tuy nghiên, với
chất lượng hiện tại thì có thể chấp nhận được, các thương hiệu nên tập trung cải thiện
chất lượng Yến sào thông qua các mô hình thu hoạch Yến được cải thiện tốt hơn, hay
67
là nâng cấp môi trường sống cho Yến tốt hơn để cải thiện chất lượng tổ yến đối với
yến nuôi trong nhà.
Thương hiệu
Dựa vào bảng 4.21: Tóm tắt thông kê mô tả cho thấy biến quan sát TH1 “Tôi
nhận thấy có nhiều thương hiệu Yến sào lớn tại TP.HCM” và TH2 “Các thương hiệu
Yến sào lớn mang lại niềm tin cho khách hàng” có hệ số trung bình cao (mean = 3.81)
hơn 2 biến quan sát TH4 “Tôi nhận thấy thương hiệu Yến sào càng lớn thì chất lượng
sản phẩm càng cao” và TH5 “Tôi sẽ chọn mua các sản phẩm có thương hiệu uy tín
trên thị trường” có hệ số trung bình thấp hơn (mean = 3.79). Nhìn chung, các thương
hiệu Yến sào hiện nay mang lại giá trị và được lòng người tiêu dùng nói chung, tuy
nhiên biến quan sát TH3 “Có nhiều thương hiệu Yến sào đáng tin cậy tại TP.HCM”
bị loại ở các phân tích độ tin cây và phân tích nhân tố. Điều này cũng nói lên thực
trạng hiện nay có nhiều Yến giả trên thị trường làm nhái để thu lợi nhuận. Vì vậy,
doanh nghiệp cần chú trọng phát triển thương hiệu, luôn có biện pháp chống hàng giả
như tem, mã số để nâng cao uy tín trong kinh doanh.
Quảng cáo
Từ bảng 4.21 tóm tắt thông kê mô tả được tổng hợp từ phần mềm SPSS, tác
giả nhận thấy biến quan sát QC4 “Tôi biết đến Yến sào nhờ chương trình quảng cáo
trên phương tiện thông tin đại chúng và mạng xã hội” có hệ số trung bình cao nhất
(mean = 3.88) và biến quan sát QC2 “Tôi luôn nhận được thông tin kịp thời về khuyến
mãi sản phẩm Yến sào tại TP.HCM” có hệ số trung bình thập nhất (mean = 3.85).
Điều này chỉ ra rằng các doanh nghiệp Yến sào chưa thiết lập được hệ thống kế nối
giữa người tiêu dùng và doanh nghiệp. Người tiêu dùng chưa nhận được đầy đủ thông
tin từ các chiến dịch quảng cáo, khuyến mãi dẫn đến chiến dịch của doanh nghiệp sẽ
không đạt hiệu quả cao nhất vì không thể đến được với đối tượng tiêu dùng.
Ngoài ra, biến QC1 “quảng cáo Yến sào rất ấn tượng và thu hút” bị loại, không
giống các sản phẩm dinh dưỡng được đầu tư mạnh về quảng cáo hấp dẫn như sữa,
68
thực phẩm chức năng. Các sản phẩm Yến sào được khách hàng biết đến với giá trị về
chất lượng và dinh dưỡng mang lại. Đây là điểm thiếu sót lớn của các doanh nghiệp
khi chưa tận dụng được công cụ quảng cáo để mở rộng thị phần hơn nữa. Nhận thấy
doanh nghiệp Yến sào tại TP.HCM nên tập trung vào khâu quảng cáo với nhiều nội
dung, hình ảnh hấp dẫn để truyền tải thông điệp đến khách hàng có nhu cầu từ đó có
thể để lại ấn tượng thương hiệu và kinh doanh tốt hơn.
Nhóm tham khảo
Dựa trên bảng 4.21 tóm tắt thống kê mô tả, biến quan sát NTK3 “Những người
thân bạn vè, đồng nghiệp của tôi đang dùng Yến sào” có hệ số trung bình cao nhất
(mean = 3.83) và biến quan sát NTK2 “Chuyên gia dinh dưỡng khuyên nên sử dụng
sản phẩm Yến sào” có hệ số trung bình thấp nhất (mean = 3.75). Ở Việt Nam, người
tiêu dùng vẫn còn hạn chế khi tham khảo các nguồn từ chuyên gia dinh dưỡng, một
phần vì điều này chưa thật sự phổ biến ở các nước đang phát triển, hai là do các kênh
liên hệ vẫn chưa phổ biến rộng đến hầu hết người tiêu dùng. Vậy nên doanh nghiệp
Yến sào nên tổ chức các chương trình về dinh dưỡng và mời các chuyên gia có tiếng
để tư vấn cho người tiêu dùng đồng thời giới thiệu Yến sào nhằm để lại ấn tượng về
thương hiệu cho người tiêu dùng biết đến. Ngoài ra, biến quan sát NTK1 “những
người tôi hay tham khảo ý kiến đang dùng Yến sào” bị loại. Điều này trong thực tế
có thể đúng và sai tuy nhiên trong phạm vị và kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng nhóm
tham khảo này không thật sự phổ biến và là không phải nhóm tham khảo chính.
Nhân thức sức khỏe
Dựa trên bảng 4.21 tóm tắt thống kê mô tả, nhận thấy biến quan sát SK4 “Tôi
nghĩ sức khỏe là quan trọng nhất trong cuộc sống” có giá trị trung bình cao nhất (mean
=3.89) và biến quan sát SK3 “Tôi luôn tìm những thực phẩm ngon bổ tốt cho sức
khỏe để sử dụng” có giá trị trung bình thấp nhất (mean = 3.84). Ngoài ra, biến quan
sát SK2 “Tôi luôn tìm hiểu về mối quan hệ giữa dinh dưỡng và sức khỏe” và SK1
“Trong dài hạn, tôi luôn chăm sóc và duy trì khỏe mạnh cho bản thân” có hệ số trung
bình (mean = 3.86 và mean = 3.87) gần xấp xỉ biến quan sát SK4. Nhận thức về sức
69
khỏe tại TP.HCM khá cao và chất lượng cuộc sống khá cao, từ đó người tiêu dùng có
xu hướng sử dụng các sản phẩm như Yến sào, vậy nên đây là cơ hội cũng như thách
thức của các doanh nghiệp kinh doanh tại TP.HCM.
70
TÓM TẮT CHƯƠNG 4
Tác giả tiến hành khảo sát 250 người tiêu dùng sản phẩm Yến sào tại TP.
HCM, tuy nhiên tổng số khảo sát hợp lệ và đưa vào nghiên cứu là 214/250 người tiêu
dùng. Mô hình nghiên cứu ban đầu bao gồm tổng cộng 26 biến quan sát của biến độc
lập của các thang đo (1) cảm nhận về giá cả (GC), (2) chất lượng (CL), (3) thương
hiệu (TH), (4) nhóm tham khảo (NTK), (5) quảng cáo (QC) và (6) nhận thức sức khỏe
(SK) và 4 biến quan sát của biến phụ thuộc quyết định mua tiêu dùng sản phẩm Yến
sào tại TP.HCM (QDM). Thông qua phân tích độ tin cậy Cronbach’s Alpha, tác giả
đã loại đi 2 biến quan sát là TH3 “Có nhiều thương hiệu đáng tin cậy tại TP.HCM”
và QC1 “Quảng cáo Yến sào rất ấn tượng và thu hút” vì hệ số tương quan tổng biến
hiệu chỉnh đều nhỏ hơn 0.3, không thỏa điều kiện độ tin cậy. Tiếp theo, tác giả tiến
hành phân tích yếu tố EFA, ở bước này, tác giả đã tiến hành loại biến NTK1 “Những
người tôi hay tham khảo ý kiến đang dùng sản phẩm Yến sào” vì hệ số tải nhân tổ
của biến quan sát NTK1 đã tải lên ở cả 2 biến. Tiến hành chạy lần 2 phân tích yếu tố
EFA và kiểm tra bảng ma trận xoay thì không có biến nào bị loại. Bên cạnh đó, tác
giả cũng tiến hành phân tích yếu tố cho biến phụ thuộc (QDM) và 4 biến quan sát đều
thỏa điều kiện và không có biến nào bị loại. Tác giả sử dụng các biến thỏa điều kiện
ở phân tích yếu tố EFA để tiếp tục tiến hành phân tích tương quan Pearson, trong đó
không có biến nào bị loại vì sig của biến độc lập và biến phụ thuộc đều nhỏ hơn 0.05,
tham khảo bảng ma trận tương quan Pearson (phụ lục 7, bảng số 1). Tiếp theo, tác giả
tiến hành kiểm định độ phù hợp của mô hình và hồi qui tuyến tính bội. Kết quả chỉ ra
rằng với R2 = 0.701 dựa vào bảng tóm tắt mô hình (phụ lục 7, bảng số 2) thì biến độc
lập ảnh hưởng tới 70.1% kết quả biến phụ thuộc trong mô hình và hệ số Durbin-
Watson = 2.046 ( 1< 2.046 <3), chứng tỏ mô hình không tự tương quan. Trong hồi
quy tuyến tính bội, dựa vào bảng hệ số hồi quy (phụ lục 7, bảng số 4), thì 6 yếu tố
(GC, CL, TH, NTK, QC, SK) đều có sig <0.05 nên không loại bất kỳ biến nào và hệ
số beta chuẩn hóa của 6 yếu tố đều dương và có tác động cùng chiều lên quyết định
mua tiêu dùng sản phẩm Yến sào tại TP.HCM. Ngoài ra, hệ số VIF của 6 yếu tố nhỏ
hơn 10 nên không có hiện tượng đa cộng tuyến xảy ra trong mô hình. Tác giả còn tiến
71
hành kiểm tra sự tác động của các yếu tố nhân khẩu học (giới tính, dộ tuổi, nghề
nghiệp, thu nhập) đến quyết định mua tiêu dùng sản phẩm Yến sào. Kết quả được
tóm tắt như sau: không có sự khác biệt về quyết định mua tiêu dùng giữa giới tính
khác nhau (cụ thể là nam và nữ), có sự khác biết về quyết định mua tiêu dùng giữa
các nhóm tuổi khác nhau cụ thể là độ tuổi càng cao thì quyết định mua tiêu dùng càng
cao, có sự khác biệt về quyết định mua tiêu dùng giữa các nhóm thu nhập khác nhau,
cụ thể là thu nhập càng cao thì quyết định mua tiêu dùng càng cao và cuối cùng là có
sự khác biệt quyết định mua giữa các các nhóm nghề nghiệp với nhau, cụ thể là nghỉ
hưu và nội trợ là 2 nhóm có quyết định mua tiêu dùng cao hơn các nhóm còn lại trong
phạm vi nghiên cứu.
72
CHƯƠNG 5: KÊT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ
5.1. Kết luận
Nghiên cứu được tiến hành để đánh giá phân tích và kết luận về các yếu tố ảnh
hưởng đến quyết định mua tiêu tiêu dùng sản phẩm Yến sào tại TP. HCM. Trong đó,
tác giả đã tiến hành phỏng vấn 214 đối tượng mua tiêu dùng sản phẩm Yến sào tại
khắp các quận tại TP.HCM dựa trên bảng khảo sát đã được nghiên cứu, tham khảo từ
các nghiên cứu liên quan trong nước và ngoài nước, và bảng câu hỏi đã được hiệu
chỉnh khi tham khảo ý kiến chuyên gia, chuyên viên bán hàng có kinh nghiệm nhiều
năm trong lĩnh vực thực phẩm dinh dưỡng.
Tác giả thu thập thông tin từ đối tượng khảo sát và tiến hành phân tích, thông
kê thông qua phần mềm SPSS 20. Kết quả là 24 biến quan sát của 6 thang đo yếu tố
thỏa mãn phân tích độ tin cậy có hệ số tương quan biến hiệu chỉnh lớn hơn 0.3 và hệ
số Cronbach’s Alpha của các yếu tố đều lớn 0.6. Tuy nhiên, tác giả cần phải loại 2
biến TH3 và QC1 vì có hệ số tương quan biến hiệu chỉnh nhỏ hơn 0.3. Tiếp theo là
phân tích yếu tố EFA, hầu hết các biến có hệ số KMO lớn hơn 0.5 và hệ số tải yếu tố
lớn 0.5 ở ma trận xoay, ngoại trừ biến quan sát NTK1 bị loại do hệ số tải nhân tổ tải
lên ở cả 2 nhân tố. Tiếp theo tác giả tiến hành phân tích hồi quy và kiểm tra độ phù
hợp của mô hình, kết luận 6 yếu tố (giá cả, chất lượng, thương hiệu, quảng cáo, nhóm
tham khảo, nhận thức sức khỏe đều phù hợp (sig < 0.05) và có hệ số beta dương,
nghĩa là có tác động cùng chiều đến quyết định mua tiêu dùng sản phẩm Yến sào.
Trong đó, tác động mạnh nhất là yếu tố sức khỏe (beta = .402), tiếp theo là yếu tố
thương hiệu (beta =.367), yếu tố chất lượng (beta =.362), yếu tố giá cả (beta = .249),
yếu tố nhóm tham khảo (beta = .130) và tác động ít nhất là yếu tố quảng cáo (beta =
.0.09). Ngoài ra, tác giả còn tiến hành kiểm định Levene, Robust và phân tích
ANOVA để kết luận sự tác động của các yếu tố nhân khẩu học (giới tính, độ tuổi, thu
nhập và nghề nghiệp) lên quyết định mua tiêu dùng sản phẩm Yến sào.
73
Từ kết quả nghiên cứu đạt được giúp xác định đánh giả các yếu tố tác đông
lên quyết định mua tiêu dùng sản phẩm Yến sào tại TP.HCM. Đây là nhóm tham khảo
rất tốt cho các công ty nghiên cứu thị trường hay các doanh nghiệp kinh doanh Yến
sào trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh. Nghiên cứu này sẽ giúp cho các bộ phận kinh
doanh, Marketing, PR lên kế hoạch và thực hiện chương trình phù hợp nhằm tăng
trưởng trong điều kiện kinh doanh cực kỳ cạnh tranh hiện nay tại TP.HCM. Mặc dù
đã được tiến hành nghiên cứu cẩn thận nhưng bài nghiên cứu vẫn còn nhiều hạn chế,
đây là điều không thể tránh khỏi trong quá trình nghiên cứu. Tác giả sẽ đưa ra các
điểm hạn chế và đóng góp ý kiến vào các nghiên cứu sau như dưới đây:
- Tác giả sử dụng nghiên cứu định lượng và sử dụng bảng khảo sát có sử dụng
thang đo để phỏng vấn, tuy nhiên dữ liệu thu thập có thể không chính xác một
phần bởi người tham gia khảo sát chưa hiểu hết cách thực hiện khảo sát và
cũng có trường hợp đánh theo cảm tính. Điều này là hoàn toàn có thể xảy ra
và ảnh hưởng đến kết quả nghiên cứu của tác giả.
- Hạn chế tiếp theo là ở mức độ quy mô khảo sát chỉ tập trung tại TP. Hồ Chính
Minh vì đây là nơi tác giả đang công tác và nghiên cứu cũng là một trong các
thành phố phát triển nhất nước. Tuy nhiên, trong phạm vi rộng hơn như ở các
thành phố lớn khác (Đà Nằng, Hà Nội) nói riêng và cả nước nói chung thì vẫn
còn hạn chế và dừng lại ở mức độ tham khảo.
- Hạn chế về chi phí và thời gian tiến hành nghiên cứu cũng là một vấn đề lớn
ảnh hưởng đến kết quả nghiên cứu được chính xác hơn.
- Hạn chế tiếp theo là về việc sử dụng mô hình nghiên cứu, trên thế giới hiện
nay có rất nhiều mô hình nghiên cứu mới, tuy nhiên tác giả chưa có điều kiện
tìm hiểu và sử dụng. Hiện tại bài nghiên cứu vẫn sử dụng phương pháp đánh
giá độ tin cậy, phân tích yếu tố khám phá EFA và phân tích hồi quy tuyến tính
bội để tiến hành kiểm định và kết luận mô hình.
- Trong thực tế, có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua tiêu dùng
sản phẩm Yến sào, tuy nhiên tác giả chỉ tập trung vào 6 yếu tố chính.
74
Tác giả đề xuất một số hướng nghiên cứu nhằm giải quyết các hạn chế của đề
tài nghiên cứu và các nghiên cứu về sau sử dụng nghiên cứu của tác giả để tham khảo:
- Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua tiêu dùng Yến sào tại
TP. Đà Nẵng.
- Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua tiêu dùng Yến sào tại
TP. Hà Nội.
- Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua tiêu dùng Yến sào đối
với người cao tuổi tại TP.HCM.
- Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua tiêu dùng Yến sào đối
với người có thu nhập cao tại TP.HCM.
- Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua tiêu dùng Yến sào đối
với người nhập cư tại TP.HCM.
5.2. Hàm ý quản trị
5.2.1. Giá
Theo như kết quả nghiên cứu ở chương 4 thì yếu tố về giá hiện tại ảnh hưởng
đến quyết định mua của người dân tại TP.HCM chỉ đứng thứ 4 (beta = .249) sau các
yếu tố về sức khỏe (beta = .402), chất lượng (beta = .362), thương hiệu (beta = .367).
Bên cạnh đó, hiện nay doanh nghiệp đang có xu hướng sử dụng việc định giá dựa trên
giá trị, kết hợp với kết quả thang đo cảm nhận về giá ở chương 4, yếu tố cảm nhận về
giá có hệ số trung bình khá cao gần mức 4 (đồng ý). Việc định giá sản phẩm Yến sào
dựa trên chi phi và mục tiêu lợi nhuận sẽ không phù hợp với thực trạng hiện nay. Khi
mà người tiêu dùng sản phẩm hướng tới giá trị mà Yến sào mang lại cho cuộc sống
của họ. Vì vậy, các doanh nghiệp muốn gia tăng thị phần và cải thiện về việc định giá
để mang lại mục tiêu tài chính tốt nhất cần tập trung vào các yếu tố tạo ra giá trị gia
tăng cho sản phẩm Yến sào, điều mà người tiêu dùng hướng tới khi họ định giá sản
phẩm của doanh nghiệp và đưa ra quyết định mua tiêu dùng. Giá cả phù hợp giữa lợi
ích doanh nghiệp và chi phí người tiêu dùng sẵn sàng chi trả chính là mức giá phù
hợp nhất.
75
5.2.2. Chất lượng
Chất lượng là yếu tố quan trọng nhất trong việc duy trì mối quan hệ giữa khách
hàng và doanh nghiệp cũng như mở rộng thị phần kinh doanh. Theo kết quả nghiên
cứu thì phần lớn khách hàng đánh giá cao việc thỏa mãn chất lượng Yến sào (hệ số
trung bình = 3.88) và quyết định mua tiêu dùng sản phẩm này liên quan đến chất
lượng chỉ đứng sau yếu tố sức khỏe (hệ số beta = .402) và yếu tố thương hiêu (hệ số
beta = .367), tuy nghiên doanh nghiệp cần phải nỗ lực không ngừng trong việc cải
thiện chất lượng càng ngày càng tốt hơn, chú trọng vào khâu đầu vào đầu ra. Cải tiến
quy trình trong việc thu tổ yến từ hang một cách nghiêm ngặt, đảm bảo các chỉ tiêu
đặt ra, bên cạnh đó thì doanh nghiệp nên cải thiện môi trường sống cho yến nuôi trong
nhà, đảm bảo vệ sinh và chất lượng đối với mỗi lần thu tổ yến, nghiên cứu và phát
triển quy trình lưu trữ tổ yến trước khi qua công đoạn khác hoặc là đưa ra thị trường
tiêu thụ.
5.2.3. Thương hiệu
Việc xây dựng thương hiệu mạnh là một quá trình dài, tốn kém nhưng mang
lại giá trị rất lớn. Thương hiệu là nơi gửi gắm lòng tin và việc mua hàng sẽ được tiến
hành theo cấp số nhân nếu thương hiệu thật sự lớn mạnh. Theo kết quả nghiên cứu ở
chương 4 yếu tố thương hiệu (hệ số beta = .367) ảnh hưởng đến quyết định mua tiêu
dùng chỉ sau yếu tố sức khỏe (hệ số beta = .402). Việc biến quan sát TH3 “Có nhiều
thương hiệu đáng tin cậy tại TP.HCM” bị loại, điều này nói lên thực trạng của việc
kinh doanh Yến sào. Do vậy, điều cần làm là doanh nghiệp phải lấy được lòng tin của
người tiêu dùng, nâng cao giá trị hình ảnh doanh nghiệp, tạo được điểm nhấn sự khác
biệt trong loại hình, chất lượng sản phẩm và ngay cả trong khâu dịch vụ. Mang lại
cho khách hàng trải nghiệm tốt nhất khi mua hàng Yến sào. Bên cạnh đó có rất nhiều
hàng giả, chất lượng kém gây ảnh hưởng đến doanh nghiệp Yến sào nói chung, tuy
nhiên đây lại là cơ hội để doanh nghiệp chiếm được thị trường nếu có thể xây dựng
được thương hiệu lớn.
76
5.2.4. Quảng cáo
Quảng cáo đang là một trong những phương án ít được coi trọng nhất của các
doanh nghiệp Yến sào hiện nay. Theo kết quả nghiên cứu ở chương 4 chỉ ra rằng
quảng cáo ít ảnh hưởng nhất đến quyết định mua tiêu dùng sản phẩm Yến sào trong
6 yếu tố nghiên cứu (hệ số beta = .09 rất thấp). Hơn nữa, biến quan sát QC1 “ Quảng
cáo Yến sào rất hấp dẫn và thu hút” bị loại chỉ ra quảng cáo của các doanh nghiệp
thường có tần suất rất ít và không thật sự hấp dẫn, không truyền đạt được đến khách
hàng điểm tốt của sản phẩm. Đây là lý do các doanh nghiệp Yến sào nên đầu tư mạnh
vào hình ảnh, nội dung quảng cáo sao cho thật hấp dẫn và bắt mặt, thu hút người mua
hàng, truyền đạt thương hiệu và chất lượng, lợi ích của Yến sào, thuyết phục họ đưa
ra quyết định mua hàng ngày từ cái nhìn đầu tiên từ đó mang lại kết quả kinh doanh
tốt, doanh nghiệp mở rộng thị trường. Ngoài ra, phòng marketing phải phối hợp với
các phòng ban khác như tài chính, truyền thông để đưa ra các chương trình quảng cáo
ở nhiều kênh khác nhau, vừa tối ưu chi phí vừa mang lại hiệu quả cao, tiếp cận người
tiêu dùng tốt hơn, mang lại thông tin đúng, cần và đủ cho thị trường.
5.2.5. Nhóm tham khảo
Hiện nay, nhóm tham khảo chủ yếu vẫn là từ người thân, gia đình, bạn bè và
đây cũng là kết quả trong nghiên cứu của tác giả. Từ kết quả nghiên cứu ở chương 4,
nhóm tham khảo có mức tác động khá thấp đến quyết định mua tiêu dùng sản phẩm
Yến sào (hệ số beta = .130) chỉ hơn yếu tố quảng cáo (hệ số beta = .09). Trong khi
đó, nhóm tham khảo mà doanh nghiệp có thể tác động điều chỉnh được thì có 2 kênh
chính đó là thông qua truyền thông và các chuyên gia tư vấn dinh dưỡng. Tuy nhiên
2 kênh này chưa thực sự phổ biển tại Việt Nam đối với sản phẩm Yến sào. Vì vậy,
doanh nghiệp cần tập trung tăng cường mở rộng các kênh truyền thông để truyền bá
thông tin về sản phẩm và tổ chức các chương trình hội thảo, mời các chuyên gia dinh
dưỡng đến để tư vấn và chia sẻ các vấn đề dinh dưỡng và về Yến sào, một mặt nâng
cao nhận thức của người tiêu dùng, một mặt quảng bá thương hiệu, doanh nghiệp để
người tiêu dùng biết đến.
77
5.2.6. Nhận thức sức khỏe
Theo như kết quả nghiên cứu tại chương 4 thì yếu tố nhận thức sức khỏe sẽ
ảnh hưởng mạnh nhất đến quyết định mua tiêu dùng sản phẩm Yến sào (hệ số beta =
.402), điều này chứng tỏ rằng người dân thành phố Hồ Chí Minh hiện nay có đời sống
vật chất rất cao là luôn hướng đến việc giữ gìn sức khỏe bằng việc sử dụng các thực
phẩm dinh dưỡng xuất phát từ tự nhiên như Yến sào. Điều này nhắc nhở các doanh
nghiệp càng phải quan tâm mạnh đến yếu tố này bằng cách thường xuyên tổ chức các
cuộc hội thảo, mời các chuyên gia dinh dưỡng nổi tiếng để tư vấn về sức khỏe và giá
trị của Yến sào, để người dân có nhận thức đúng và sẽ chủ đổng hợn trong việc quyết
định sử dụng Yến sào như một phần trong quá trình giữ gìn và cải thiện chất lượng
cuộc sống.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Danh mục tài liệu tiếng việt
Báo Lao Động, 2017, “Định vị Yến sào Khánh Hòa là sản phẩm quốc gia”, tại
địa chỉ pham-quoc-gia-352369.bld>, [Ngày truy cập: 10/3/2018]. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008. Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS. Thành phố Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Hồng Đức Khanhhoa, 2017, “Yến sào Khánh hòa hƣớng đến xây dựng thành sản phẩm quốc gia”, tại địa chỉ 002d0054bc4d>, [Ngày truy câp: 10/3/2018]. Nguyễn Bảo Quỳnh Chi, 2015. “Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua lặp lại sản phẩm Yến sào Khánh Hòa của người tiêu dùng trên địa bàn TP.HCM”. Luận văn Thạc Sĩ Kinh Tế: Đại Học Kinh Tế TP.HCM. Nguyễn Đình Thọ, 2011. Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh. Nhà xuất bản Lao động Xã hội, Hà Nội. Nguyễn Đức Lai, 2013. “Các yếu tố tác động đến quyết định chọn mua sữa bột trẻ em vinamilk của khách hàng tại thành phố Hồ Chí Minh”. Luận văn Thạc Sĩ Kinh Tế: Đại Học Kinh Tế TP.HCM. Nguyễn Quốc Việt, 2016. “Nghiên cứu các yếu tố tác động đến quyết định mua cà phê bột Trung Nguyên tại thành phố Hồ Chí Minh”. Luận văn Thạc Sĩ Kinh Tế: Đại Học Kinh Tế TP.HCM. Nguyễn Thị Thúy, 2016. “Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua sản phẩm Yến sào của người tiêu dùng tại thành phố Đà Nẵng”. Luận văn Thạc Sĩ Kinh Tế: Đại Học Kinh Tế Đà Nẵng. Trần Tiến Khai, 2011. Phương pháp nghiên cứu kinh tế, kiến thức cơ bản. Trường Đại Học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, Khoa Kinh tế phát triển. Hà Nội: Nhà xuất bản Lao động xã hôi. Danh mục tài liệu Tiếng Anh Copeland, M., 1923, “Relation of Consumers’Buying Habits to Marketing Methods”, Harvard Business Review, vol.1, pp. 282-289. Cronin, J. J., Brady M. K., & Hult, G. T., 2000, “Assessing the effects of quality, value and customer satisfaction on consumer behavioral intentions in service”, Journal of Retailing, vol. 76, no. 2, pp. 193-218. Dobni và Zinkhan, 1990, “In Search of Brand Image: a Foundation Analysis”, Advances in Consumer Research, vol. 17, pp. 110-119. Dodds, W. B., Monroe, K. B., & Grewal, D., 1991, “Effects of price, brand, and store information on buyers product evaluations”, Journal of Marketing Research, vol. 28, no. 3, pp. 307-319 Gliem, J. A., & Gliem, R. R., 2003, Calculating, interpreting, and reporting Cronbach’s alpha reliability coefficient for Likert-type scales, Midwest Research to Practice Conference in Adult, Continuing, and Community Education Hui, Michael K. and David K. Tse, 1996, “What to Tell Consumers in Waits of Different Lengths: An Integrative Model of Service Evaluation”, Journal of Marketing, vol. 60, pp. 81-90. Jay Dickieson & Victoria Arkus, 2009. “Factors that influence the purchase of organic food: A study of consumer behaviour in the UK”. PhD thesis. Cass Business School, London. Schiffman & Kanuk, 2007, “Consumer Behavior. Its origins and strategic applications”, 9th ed., New Jersey: Pearson Prentice Hall. Wikipedia, value-based pricing, Available at: PHỤ LỤC 1 Xin chào Anh/Chị Tôi tên là Phạm Trọng Tuấn, là học viên cao học chuyên ngành Kinh Doanh Thương Mại K24 của Trường Đại Học Kinh Tế TP Hồ Chí Minh. Tôi đang nghiên cứu về đề tài “Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua sản phẩm Yến sào của người tiêu dùng tại TP.HCM”. Trước tiên, tôi xin chân thành cảm ơn Anh/Chị đã dành thời gian quý báu tham gia buổi thảo luận hôm nay. Tôi rất mong nhận được sự giúp đỡ và hỗ trợ các Anh/Chị bằng việc trả lời các câu hỏi dưới đây. Phần trả lời của Anh/Chị là những dữ liệu quý giá cho đề tài nghiên cứu của tôi. Anh/Chị có thể vui lòng cho biết mình đã mua để sử dụng sản phẩm Yến sào chưa, Hãy liệt kê một số thương hiệu Yến sào tại TP.HCM mà các Anh/Chị biết? ………………………………………………………………………………. Tại sao Anh/Chị là quyết định chon mua tiêu dùng các sản phẩm Yến sào? yếu tố nào là quan trọng nhất để quyết định chọn mua tiêu dùng? Và cho biết lý do vì sao? ………………………………………………………………………………... Sau đây tôi xin nêu ra 1 số câu phát biểu xin anh/chị vui lòng cho biết mình có hiểu phát biểu đó không? Anh/Chị có muốn thay đổi, bổ xung hay góp ý cho rõ ràng và dễ hiểu hơn không? I. Cảm nhận về giá cả 1. Giá sản phẩm Yến sào tương ứng với chất lượng sản phẩm 2. Giá sản phẩm Yến sào phù hợp với túi tiền của tôi 3. Người tiêu dùng sẵn sảng trả nhiều hơn cho sản phẩm Yến sào 4. Nhìn chung, tôi hài lòng về giá sản phẩm Yến sào 5. Anh/Chị có thể bổ xung thêm: ……………………………………………………………………………… II. Chất lượng 1. Tôi thấy sản phẩm Yến sào có giá trị dinh dưỡng cao đối với người lớn và trẻ em. 2. Tôi thấy sản phẩm Yến sào phục hồi sức khỏe rất nhanh. 3. Tôi quan tâm đến chất lượng sản phẩm Yến sào khi tiêu dùng. 4. Tôi nghĩ Yến sào chất lượng cao sẽ tốt cho sức khỏe. 5. Nhìn chung, chất lượng sản phẩm Yến sào đáp ứng được sự mong đợi của tôi. 6. Anh/Chị có thể bổ xung thêm: ………………………………………………………………………………… …. III. Thương hiệu 1. Tôi nhận thấy có nhiều thương hiệu Yến sào lớn tại thành phố Hồ Chí Minh. 2. Các thương hiệu Yến sào lớn mang lại niềm tin cho khách hàng. 3. Có nhiều thương hiệu Yến sào đáng tin cậy tại thành phố Hồ Chí Minh. 4. Anh/Chị có thể bổ xung thêm: ………………………………………………………………………………… …. IV. Nhóm tham khảo 1. Những người tôi hay tham khảo ý kiến đang dùng Yến sào. 2. Chuyên gia dinh dưỡng khuyên nên sử dụng sản phẩm Yến sào. 3. Những người thân của tôi đang dùng Yến sào. 4. Tôi tham khảo thông tin từ các kênh truyền thông. 5. Anh/Chị có thể bổ xung thêm: ……………………………………………………………………………… V. Quảng cáo 1. Quảng cáo Yến sào rất ấn tượng và thu hút. 2. Tôi luôn nhận được các thông tin kịp thời về khuyến mãi sản phẩm Yến sào tại thành phố Hồ Chí Minh. 3. Tôi thường xuyên thấy công ty Yến sào quảng cáo và khuyến mãi giới thiệu sản phẩm. 4. Tôi biết đến Yến sào nhờ các chương trình quảng cáo trên phương tiện đại chúng. 5. Anh/Chị có thể bổ xung thêm: ……………………………………………………………………………… VI. Nhận thức sức khỏe 1. Trong dài hạn, tôi luôn chăm sóc và duy trì sức khỏe cho bản thân. 2. Tôi luôn tìm hiểu về mối quan hệ giữa dinh dưỡng và sức khỏe. 3. Tôi luôn tìm những thực phẩm ngon bổ tốt cho sức khỏe để sử dụng cho gia đình và bản thân. 4. Tôi nghĩ sức khỏe rất quan trọng trong cuộc sống. 5. Anh/Chị có thể bổ xung thêm: ………………………………………………………………………………… Xin trận trọng cảm ơn Anh/Chị đã tham gia buổi thảo luận này! PHỤ LỤC 2 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH Kết quả nghiên cứu định tính từ đối tượng tham gia phỏng vấn gần như đồng ý với đề xuất về thang đo nghiên cứu của tác giả “Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua tiêu dùng sản phẩm Yến sào tại TP.HCM”. Ngoài ra, các đối tượng được phỏng vấn có bổ xung thêm một số thang đo quan sát cho đề tài nghiên cứu về (1) cảm nhận về giá cả, (2) chất lượng, (3) thương hiệu, (4) nhóm tham khảo, (5) quảng cáo, (6) nhận thức sức khỏe. Cảm nhận về giá cả (GC) Các chuyên gia đồng ý với các biến quan sát hiệu chỉnh của thang đo giá cả. Chất lượng (CL) Thông qua thảo luận, các chuyên gia cho rằng biến CL2: “Tôi thấy sản phẩm Yến sào phục hồi sức khỏe rất nhanh” có ý nghĩa không rõ ràng nên được đề xuất hiệu chỉnh thành: “Tôi thấy sản phẩm Yến sào giúp cơ thể phục hồi sức khỏe tốt hơn”. Các biến còn lại từ biến CL1, CL3 đến CL5 được giữ nguyên không thay đổi. Thương hiệu (TH) Ngoài 3 biến quan sát TH1 đến TH3, các chuyên gia bổ sung thêm 2 biến quan sát là TH4: “Tôi nhận thấy thương hiệu Yến sào càng lớn thì chất lượng sản phẩm càng cao”, TH5: “Tôi sẽ chọn mua các sản phẩm có thương hiệu uy tín trên thị trường”. Quảng cáo (QC) Hầu hết các biến quan sát được các chuyên gia tham gia phỏng vấn đánh giá phù hợp với mục tiêu nghiên cứu. Riêng biến QC4 được các chuyên gia hiệu chỉnh cho rõ nghĩa hơn thành: “Tôi biết đến Yến sào nhờ chương trình quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng và mạng xã hội”. Nhóm tham khảo (NTK) Tương tự với thang đo quảng cáo, các chuyên gia đồng ý với các biến quan sát của thang đo nhóm tham khảo. Tuy nhiên, biến NTK3 được đề xuất hiệu chỉnh thành: “Những người thân, bạn bè, đồng nghiệp của tôi đang dùng Yến sào”. Việc hiệu chỉnh nội dung giúp mở rộng nhóm tham khảo đến nhóm bạn bè và đồng nghiệp của người tiêu dùng (đối tượng nghiên cứu). Nhận thức sức khỏe (SK) Các chuyên gia đồng ý với các biến quan sát hiệu chỉnh của thang đo nhận thức sức khỏe. Quyết định mua tiêu dùng (QDM) Các chuyên gia đồng ý giữ lại 2 biến quan sát đã được hiệu chỉnh QDM1 và QDM2 vì phù hợp với mục tiêu nghiên cứu đề tài. Đồng thời, các chuyên gia bổ sung thêm 2 biến quan sát để nhằm đo lường các yếu tố nhóm tham khảo và nhân thức sức khỏe có ảnh hưởng đến quyết định mua tiêu dùng sản phẩm Yến sào là QDM 3 “Tôi quyết định mua tiêu dùng sản phẩm Yến sào vì người thân tôi tin tưởng Yến Sao thật sự tốt” và QDM4 “Tôi quyết định mua tiêu dùng sản phẩm Yến sào vì muốn có sức khỏe tốt”. PHỤ LỤC 3 TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT ĐỀ TÀI: NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH MUA SẢN PHẨM YẾN SÀO CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG TẠI TP.HCM Xin chào Anh/Chị, Tôi là Phạm Trọng Tuấn, là học viên cao học chuyên ngành Kinh Doanh Thương Mại K24 của Trường Đại Học Kinh Tế Tp. Hồ Chí Minh. Tôi đang nghiên cứu về đề tài “Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua sản phẩm Yến sào của người tiêu dùng tại TP.HCM”. Rất mong Anh/Chị dành chút thời gian để trả lời bảng câu hỏi. Phần trả lời của Anh/Chị là nhóm tham khảo cho đề tài nghiên cứu của tôi. PHẦN 1: Câu 1: Anh/Chị đã mua và sử dụng sản phẩm Yến sào tại TP.HCM? 1. Có 2. Không (ngừng phỏng vấn) Câu 2: Nguồn thông tin anh (chị) biết đến để mua sử dụng các loại sản phẩm Yến Sao thô là từ nguồn nào? (có thể chọn nhiều đáp án) 1. Qua người thân, bạn bè, đồng nghiệp 2. Qua Internet, mạng xã hội 3. Qua quảng cáo 4. Tờ rơi, giới thiệu sản phẩm tại siêu thị, cửa hành 5. Khác (nêu rõ)…………………………………. PHẦN 2: Anh/chị vui lòng cho biết mức độ đồng ý của Anh/Chị về các phát biểu dưới đây. Đối với mỗi phát biểu, Anh/Chị hãy chọn một trong các chữ số từ 1 đến 5 theo quy ước: 1. Hoàn toàn không đồng ý 2. Không đồng ý 3. Không có ý kiến 4. Đồng ý 5. Hoàn toàn đồng ý (vui lòng đánh dấu X vào ô chọn) Cảm nhận về giá cả (GC) Câu 3 1 2 3 4 5 Câu 4 1 2 3 4 5 Câu 5 1 2 3 4 5 Câu 6 1 2 3 4 5 Giá sản phẩm Yến sào tương ứng với chất lượng sản
phẩm (GC1).
Giá sản phẩm Yến sào phù hợp với túi tiền của tôi
(GC2).
Người tiêu dùng sẵn sảng trả nhiều hơn cho sản phẩm
Yến sào (GC3).
Nhìn chung, tôi hài lòng về giá sản phẩm Yến sào
(GC4). Chất lượng (CL) Câu 7 1 2 3 4 5 Câu 8 1 2 3 4 5 Câu 9 1 2 3 4 5 Câu 10 1 2 3 4 5 Câu 11 1 2 3 4 5 Tôi thấy sản phẩm Yến sào có giá trị dinh dưỡng cao
đối với người lớn và trẻ em (CL1).
Tôi thấy sản phẩm Yến sào giúp cơ thể phục hồi sức
khỏe tốt hơn (CL2).
Tôi quan tâm đến chất lượng sản phẩm Yến sào khi
tiêu dùng (CL3).
Tôi nghĩ Yến sào chất lượng cao sẽ tốt cho sức khỏe
(CL4).
Nhìn chung, chất lượng sản phẩm Yến sào đáp ứng
được sự mong đợi của tôi (CL5). Thương hiệu (TH) Câu 12 1 2 3 4 5 Câu 13 1 2 3 4 5 Tôi nhận thấy có nhiều thương hiệu Yến sào lớn tại
thành phố Hồ Chí Minh (TH1).
Các thương hiệu Yến sào lớn mang lại niềm tin cho
khách hàng (TH2). Câu 14 1 2 3 4 5 Câu 15 1 2 3 4 5 Câu 16 1 2 3 4 5 Có nhiều thương hiệu Yến sào đáng tin cậy tại thành
phố Hồ Chí Minh (TH3).
Tôi nhận thấy thương hiệu Yến sào càng lớn thì chất
lượng sản phẩm càng cao (TH4).
Tôi sẽ chọn mua các sản phẩm có thương hiệu uy tín
trên thị trường (TH5). Quảng cáo (QC)
Câu 17 Quảng cáo Yến sào rất ấn tượng và thu hút (QC1). 1 2 3 4 5 Câu 18 1 2 3 4 5 Tôi luôn nhận được các thông tin kịp thời về khuyến
mãi sản phẩm Yến sào tại thành phố Hồ Chí Minh
(QC2). Câu 19 1 2 3 4 5 Tôi thường xuyên thấy công ty Yến sào quảng cáo và
khuyến mãi giới thiệu sản phẩm (QC3). 1 2 3 4 5 Câu 20 Tôi biết đến Yến sào nhờ chương trình quảng cáo trên
các phương tiện thông tin đại chúng và mạng xã hội
(QC4). Nhóm tham khảo (NTK) 1 2 3 4 5 Câu 21 1 2 3 4 5 Câu 22 1 2 3 4 5 Câu 23 1 2 3 4 5 Câu 24 Những người tôi hay tham khảo ý kiến đang dùng Yến
sào (NTK1).
Chuyên gia dinh dưỡng khuyên nên sử dụng sản phẩm
Yến sào (NTK2).
Những người thân, bạn bè, đồng nghiệp của tôi đang
dùng Yến sào (NTK3).
Tôi tham khảo thông tin từ các kênh truyền thông
(NTK4). Nhận thức sức khỏe (SK) 1 2 3 4 5 Câu 25 1 2 3 4 5 Câu 26 1 2 3 4 5 Câu 27 1 2 3 4 5 Câu 28 Trong dài hạn, tôi luôn chăm sóc và duy trì khỏe mạnh
cho bản thân (SK1).
Tôi luôn tìm hiểu về mỗi quan hệ giữa dinh dưỡng và
sức khỏe (SK2).
Tôi luôn tìm những thực phẩm ngon bổ tốt cho sức
khỏe để sử dụng (SK3).
Tôi nghĩ sức khỏe rất quan trọng trong cuộc sống
(SK4). Quyết định mua tiêu dùng (QDM) Câu 29 1 2 3 4 5 Tôi quyết định mua tiêu dùng sản phẩm Yến sào vì nó
phù hợp với nhu cầu dinh dưỡng của gia đình tôi
(QDM1) Câu 30 1 2 3 4 5 Tôi quyết định mua tiêu dùng sản phẩm Yến sào vì
chất lượng tương ứng với số tiền tôi sẵn sàng bỏ ra.
(QDM2) Câu 31 1 2 3 4 5 Tôi quyết định mua tiêu dùng sản phẩm Yến sào vì
người thân tôi tin tưởng Yến Sao thật sự tốt (QDM3). Câu 32 1 2 3 4 5 Tôi quyết định mua tiêu dùng sản phẩm Yến sào vì
muốn có sức khỏe tốt (QDM4). PHẦN 3: Anh/Chị vui lòng cho biết một số thông tin cá nhân sau đây: Câu 33: Giới tính 1. Nam 2.Nữ Câu 34: Nhóm tuổi: 1. Từ 18-25 2. Từ 26-35 3. Từ 36 -50 4. Trên 50 Câu 35: Thu nhập: 1. Dưới 5 triệu 2. Từ 5 -10 triệu 3. Từ 10 – 20 triệu 4. Trên 20 triệu Câu 36: Nghề nghiệp 1. Nhân viên văn phòng 2. Nghỉ hưu 3. Nội trợ 4. Buôn bán 5. Khác (xin nêu rõ) …………………… Chân thành cảm ơn Anh/Chị đã tham gia khảo sát! PHỤ LỤC 4: THỐNG KÊ MÔ TẢ Bảng số 1 Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Qua người thân, bạn bè, đồng 146 39.7 39.7 39.7 nghiệp Qua Internet, mạng xã hội 95 25.8 25.8 65.5 Qua quảng cáo 61 16.6 16.6 82.1 Valid Tờ rơi, giới thiệu sản phẩm 47 12.8 12.8 94.8 tại siêu thị, cửa hàng. 19 5.2 5.2 100.0 Khác 214 100.0 100.0 Total Bảng số 2 Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Nam 82 38.3 38.3 38.3 Valid Nữ 132 61.7 61.7 100 Total 214 100.0 100.0 Bảng số 3 Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Từ 18-25 21 9.8 9.8 9.8 Từ 26-35 72 33.6 33.6 43.5 Valid 73 Từ 36 -50 34.1 34.1 77.6 Trên 50 48 22.4 22.4 100.0 Total 214 100.0 100.0 Bảng số 4 Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Dưới 5 triệu 7 3.3 3.3 3.3 Từ 5 -10 triệu 85 39.7 39.7 43.0 Valid Từ 10 – 20 triệu 93 43.5 43.5 86.4 Trên 20 triệu 29 13.6 13.6 100.0 Total 214 100.0 100.0 Bảng số 5 Cumulative Frequency Percent Valid Percent Percent Nhân viên văn phòng 91 42.5 42.5 42.5 Nghỉ hưu 46 21.5 21.5 64.0 Valid Nội trợ 50 23.4 23.4 87.4 Buôn bán 27 12.6 12.6 100.0 Total 214 100.0 100.0 Bảng số 6 Minimum Maximum Mean Std. Deviation N 5 1 214 3.86 .929 GC1 5 1 214 3.81 .975 GC2 5 1 214 3.90 .988 GC3 5 1 214 3.89 .980 GC4 5 1 214 3.81 .927 CL1 5 1 214 3.80 .978 CL2 5 1 214 3.79 .986 CL3 5 1 214 3.81 1.005 CL4 5 2 214 3.88 .945 CL5 5 1 214 3.81 .972 TH1 5 1 214 3.81 .956 TH2 5 2 214 3.79 1.024 TH4 5 1 214 3.79 .978 TH5 5 1 214 3.85 .947 QC2 5 1 214 3.86 .942 QC3 5 1 214 3.88 .976 QC4 5 2 214 3.75 .945 NTK2 5 2 214 3.83 .969 NTK3 5 2 214 3.80 .978 NTK4 5 2 214 3.87 .923 SK1 5 2 214 3.86 1.005 SK2 5 2 214 3.84 .874 SK3 5 2 214 3.89 .881 SK4 5 2 214 3.84 .506 QDM1 5 2 214 3.86 .550 QDM2 5 2 214 3.82 .481 QDM3 5 2 214 3.81 .515 QDM4 214 Valid N (listwise) PHỤ LỤC 5: PHÂN TÍCH CRONBACH’S ALPHA Bảng số 1 Cronbach's Alpha N of Items .747 4 Scale Mean if Item Scale Variance if Item Corrected Item-Total Cronbach's Alpha if Deleted Deleted Correlation Item Deleted 5.489 .501 .711 GC1 11.60 5.177 .542 .689 GC2 11.65 5.148 .537 .692 GC3 11.57 4.997 .587 .663 GC4 11.57 Bảng số 2 Cronbach's Alpha N of Items 5 .824 Scale Mean if Item Scale Variance if Item Corrected Item-Total Cronbach's Alpha if Deleted Deleted Correlation Item Deleted 15.29 9.625 .568 .803 CL1 15.29 8.979 .651 .779 CL2 15.30 9.264 .586 .798 CL3 15.29 8.742 .673 .772 CL4 15.21 9.334 .611 .791 CL5 Bảng số 3 Cronbach's Alpha N of Items 5 .729 Scale Mean if Item Scale Variance if Item Corrected Item-Total Cronbach's Alpha Deleted Deleted Correlation if Item Deleted .594 15.25 7.352 TH1 .642 .569 15.24 7.528 TH2 .652 .193 15.20 9.410 TH3 .786 .567 15.27 7.248 TH4 .651 .556 15.27 7.492 TH5 .657 Bảng số 4 Cronbach's Alpha N of Items 4 .786 Scale Mean if Item Scale Variance if Item Corrected Item-Total Cronbach's Alpha if Deleted Deleted Correlation Item Deleted .636 11.39 5.554 TH1 .712 .574 11.39 5.844 TH2 .743 .585 11.41 5.539 TH4 .738 .578 11.41 5.746 TH5 .741 Bảng số 5 Cronbach's Alpha N of Items .661 4 Scale Mean if Item Scale Variance if Item Corrected Item-Total Cronbach's Alpha if Deleted Deleted Correlation Item Deleted 5.463 .172 .748 QC1 11.59 3.807 .590 .485 QC2 11.70 4.066 .509 .546 QC3 11.69 3.911 .524 .533 QC4 11.67 Bảng số 6 Cronbach's Alpha N of Items .748 3 Scale Mean if Item Scale Variance if Item Corrected Item-Total Cronbach's Alpha if Deleted Deleted Correlation Item Deleted 2.699 .600 .637 QC2 7.74 2.734 .591 .647 QC3 7.73 2.768 .537 .710 QC4 7.71 Bảng số 7 Cronbach's Alpha N of Items .826 4 Scale Mean if Item Scale Variance if Item Corrected Item- Cronbach's Alpha if Deleted Deleted Total Correlation Item Deleted 6.012 .621 .804 NTK1 11.38 4.810 .676 .769 NTK2 11.57 4.608 .712 .751 NTK3 11.48 4.824 .635 .790 NTK4 11.51 Bảng số 8 Cronbach's Alpha N of Items .775 4 Scale Mean if Item Scale Variance if Corrected Item-Total Cronbach's Alpha Deleted Item Deleted Correlation if Item Deleted SK1 11.59 4.872 .588 .715 SK2 11.60 4.419 .637 .688 SK3 11.63 5.137 .560 .730 SK4 11.58 5.212 .530 .744 Bảng số 9 Cronbach's Alpha N of Items .803 4 Scale Mean if Item Scale Variance if Corrected Item-Total Cronbach's Alpha Deleted Item Deleted Correlation if Item Deleted QDM1 11.49 1.622 .602 .761 QDM2 11.48 1.584 .554 .787 QDM3 11.51 1.631 .645 .742 QDM4 11.52 1.528 .676 .724 PHỤ LỤC 6: PHÂN TÍCH YẾU TỐ KHÁM PHÁ EFA Bảng số 1 Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .733 Approx. Chi-Square 1866.210 Bartlett's Test of Sphericity df 276 Sig. .000 Bảng số 2 Compon Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Rotation Sums of Squared Loadings Loadings ent % of % of Cumulativ % of Cumulativ Cumulativ Total Varianc Total Total Varianc e % Variance e % e % e e 4.007 16.697 16.697 4.007 16.697 16.697 3.001 12.502 12.502 1 3.049 12.703 29.401 3.049 12.703 29.401 2.746 11.442 23.945 2 2.429 10.119 39.520 2.429 10.119 39.520 2.556 10.652 34.597 3 2.093 8.723 48.243 2.093 8.723 2.478 10.327 44.923 48.243 4 1.958 8.160 56.403 1.958 8.160 2.471 10.298 55.221 56.403 5 1.773 7.388 63.791 1.773 7.388 63.791 63.791 6 2.057 8.571 .818 3.407 67.198 7 .741 3.086 70.284 8 .688 2.865 73.149 9 .652 2.719 75.868 10 .624 2.598 78.466 11 .569 2.373 80.838 12 .512 2.133 82.972 13 .512 2.131 85.103 14 .484 2.017 87.120 15 .465 1.939 89.059 16 .445 1.856 90.915 17 .421 1.755 92.670 18 .396 1.648 94.318 19 .362 1.509 95.827 20 .315 1.311 97.139 21 .283 1.181 98.320 22 .267 1.111 99.431 23 .137 .569 100.000 24 Extraction Method: Principal Component Analysis. Bảng số 3 Component 2 3 4 5 6 1 .802 CL4 .779 CL2 .767 CL5 .723 CL1 .712 CL3 .776 GC3 .770 GC4 .754 GC2 .677 .606 NTK1 .663 GC1 .855 NTK3 .831 NTK4 .821 NTK2 .798 TH1 .776 TH5 .775 TH4 .739 TH2 .814 SK2 .771 SK1 .738 SK3 .730 SK4 .834 QC2 .822 QC3 .751 QC4 Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 5 iterations. Bảng số 4 Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .733 Approx. Chi-Square 1546.500 Bartlett's Test of Sphericity df 253 Sig. .000 Bảng số 5 Extraction Sums of Squared Rotation Sums of Squared Initial Eigenvalues Loadings Loadings Compo % of nent Cumulati % of Cumulati % of Cumulativ Total Varianc Total Total ve % Variance ve % Variance e % e 3.713 16.142 16.142 3.713 16.142 16.142 2.996 13.025 13.025 1 2.702 11.749 27.891 2.702 11.749 27.891 2.478 10.775 23.800 2 2.300 9.999 37.890 2.300 37.890 2.471 10.742 34.542 9.999 3 2.093 9.102 46.992 2.093 46.992 2.313 10.059 44.601 9.102 4 1.953 8.489 55.482 1.953 55.482 2.217 9.640 54.240 8.489 5 1.771 7.700 63.182 6 1.771 63.182 2.057 8.942 63.182 7.700 .791 3.440 66.623 7 .732 3.183 69.806 8 .688 2.990 72.796 9 .643 2.795 75.591 10 .621 2.701 78.292 11 .568 2.470 80.762 12 .512 2.226 82.988 13 .501 2.178 85.166 14 .482 2.094 87.260 15 .463 2.012 89.272 16 .439 1.909 91.180 17 .421 1.829 93.010 18 .394 1.715 94.724 19 .354 1.537 96.261 20 .313 1.362 97.623 21 .281 1.222 98.844 22 .266 1.156 100.000 23 Bảng số 6 Component 2 3 4 5 6 1 CL4 .802 CL2 .781 CL5 .765 CL1 .725 CL3 .712 .798 TH1 .776 TH5 .776 TH4 .739 TH2 .814 SK2 .772 SK1 .739 SK3 .730 SK4 .780 GC4 .758 GC3 .746 GC2 .703 GC1 .849 NTK4 .849 NTK3 .820 NTK2 .834 QC2 .821 QC3 .753 QC4 Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 5 iterations. Bảng số 7 Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .795 Approx. Chi-Square 262.476 df 6 Bartlett's Test of Sphericity Sig. .000 Bảng số 8 Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Loadings Component % of Total Cumulative % Total % of Variance Cumulative % Variance 2.529 63.229 1 63.229 2.529 63.229 63.229 .588 14.699 2 77.928 .476 11.912 3 89.840 .406 10.160 4 100.000 Extraction Method: Principal Component Analysis. Bảng số 9 Component 1 .837 QDM4 .815 QDM3 .784 QDM1 .741 QDM2 Extraction Method: Principal Component Analysis. a. 1 components extracted. PHỤ LUC 7: PHÂN TÍCH TƯƠNG QUAN VÀ HỒI QUI Bảng số 1 QDM TH CL SK GC QC NTK Pearson 1 .509** .511** .500** .351** .260** .201** Correlation QDM Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000 .000 .003 N 214 214 214 214 214 214 214 Pearson 1 .509** .156* .160* .036 .136* -.002 Correlation TH Sig. (2-tailed) .000 .019 .604 .047 .982 .023 N 214 214 214 214 214 214 214 Pearson .511** .156* .080 .126 .172* .106 1 Correlation CL Sig. (2-tailed) .000 .023 .065 .012 .121 .246 N 214 214 214 214 214 214 214 Pearson .500** .160* .080 .033 .070 -.028 1 Correlation SK Sig. (2-tailed) .000 .019 .246 .311 .686 .636 N 214 214 214 214 214 214 214 Pearson .351** .036 .126 .033 .103 .166* 1 Correlation GC Sig. (2-tailed) .000 .604 .065 .636 .134 .015 N 214 214 214 214 214 214 214 Pearson .260** .136* .172* .070 .103 1 .034 Correlation QC Sig. (2-tailed) .000 .047 .012 .311 .134 .622 N 214 214 214 214 214 214 214 Pearson .201** -.002 .106 -.028 .166* .034 1 Correlation NTK Sig. (2-tailed) .003 .982 .121 .686 .015 .622 214 N 214 214 214 214 214 214 **. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed). *. Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed). Bảng số 2 Model R R Square Adjusted R Std. Error of the Durbin-Watson Square Estimate 1 .843a .710 .701 .22258 2.046 a. Predictors: (Constant), NTK, TH, QC, SK, GC, CL b. Dependent Variable: QDM Bảng số 3 Model Sum of Squares df Mean Square F Sig. Regression 25.086 6 4.181 84.395 .000b 1 Residual 10.255 207 .050 Total 35.340 213 a. Dependent Variable: QDM b. Predictors: (Constant), NTK, TH, QC, SK, GC, CL Bảng số 4 Model Unstandardized Standardized t Sig. Collinearity Statistics Coefficients Coefficients B Std. Error Beta Tolerance VIF (Constant) .481 .159 3.019 .003 TH .020 .195 .367 9.530 .000 .943 1.060 QC .020 .047 .090 2.343 .020 .950 1.052 CL .021 .199 .362 9.320 .000 .932 1.073 1 NTK .019 .065 .130 3.400 .001 .963 1.038 SK .022 .230 .402 10.566 .000 .968 1.033 GC .021 .139 .249 6.488 .000 .954 1.049 a. Dependent Variable: QDM Hình 1: Biểu đồ PP Plot Hình 2: Biểu đồ phân tán phần dư Scatterplot Hình 3: Biểu đồ Histogram PHỤ LUC 8: PHÂN TÍCH SỰ KHÁC BIỆT Bảng số 1: Giới tính Levene's Test for Equality of t-test for Equality of Means Variances F Sig. t df Sig. (2-tailed) Equal variances assumed .277 .599 .852 210 .395 QDM Equal variances not .821 149.550 .413 assumed Bảng số 2: Nhóm tuổi QDM Levene Statistic df1 df2 Sig. 9.035 3 210 .000 Statistica df1 df2 Sig. Welch 6.983 3 74.260 .000 a. Asymptotically F distributed. Hình 1: Khác biệt giữa tuổi và quyết định mua tiêu dùng Yến sào Bảng só 3: Thu nhập QDM Levene Statistic df1 df2 Sig. 1.408 3 210 .241 QDM Sum of Squares df Mean Square F Sig. Between Groups 2.045 3 .682 .006 4.299 Within Groups 33.295 210 .159 Total 35.340 213 Hình 2: Khác biệt giữa thu nhập và quyết định mua tiêu dùng Yến sào Bảng số 4: Nghề nghiệp QDM Levene Statistic df1 df2 Sig. 7.485 3 210 .000 QDM Statistica df1 df2 Sig. Welch 6.684 3 85.840 .000 a. Asymptotically F distributed. Hình 3: Khác biệt giữa nghề nghiệp và quyết định mua tiêu dùng Yến sào STT Họ Tên SĐT Công ty TP/Huyện 1 Hồ Minh Đạt 01262574*** Yến sào Khánh Hòa Nha Trang 2 Thân Thùy Dung 01676559*** Yến sào Khánh Hòa Nha Trang 3 Cao Vân Anh 01216858*** Yến sào Khánh Hòa Hồ Chí Minh 4 01675474*** Yến sào Khánh Hòa Khánh Sơn 5 0934047*** Yến sào Khánh Hòa Hồ Chí Minh 6 01219325*** Yến sào Khánh Hòa Nha Trang Nguyễn Thị Thuận
Ái
Phan Nguyễn Uyển
Nhi
Nguyễn Phương
Nhi PHỤ LUC 9: THÔNG TIN CHUYÊN GIA STT Họ Tên SĐT Quận Quận 6
Quận 5
Quận 6
Quận 2
Quận 4
Quận 2
Gò Vấp
Quận 5 Quận 2
Quận 4
Quận 5
Quận 3
Quận 2
Quận 7
Quận 2 Quận 4
Gò Vấp
Quận 3
Quận 5
Quận 4
Gò Vấp
Quận 5
Quận 4
Quận 2
Quận 1 Quận 5
Quận 1
Quận 4
Quận 2
Gò Vấp
Quận 5
Quận 6
Quận 4
Gò Vấp
Quận 7
Gò Vấp Trần Đức Ý
Nguyễn Thị Thanh Tú
Trần Trung Tín
Hồ Hữu Phúc
Đặng Thị Mỹ Linh
Nguyễn Thanh Hải
Nguyễn Sơn Phương
Phạm Thị Ly
Cao Thị Nụ
Lê Thị Loan
Tôn Thất Duy
Dương Thị Yến
Nguyễn Thị Quỳnh Nhi
Lê Thị Thúy
Đinh Nhật Quang
Hồ Thị Thúy An
Phạm Thị Thu Trúc
Phan Thị Mỹ Uyên
Lâm Tân Đạo
Nguyễn Thị Kiều Oanh
Võ Thị Thu Hiền
Nguyễn Thị Ngọc Trâm
Nguyễn Thị Phương Nhung
Nguyễn Bá Tùng
Nguyễn Anh Kiệt
Bùi Đình Ngọc
Nguyễn Thị Thùy Ngân
Văn Thị Kim Nga
Đào Thị Huyền Thương
Nguyễn Y San
Bùi Thị Hiền
Lê Hoàng Đạt
Trần Thị Nhật Phượng
Hồ Văn Thừng
Vũ Đình Linh
Hồ Văn Cu Trinh
Nguyễn Hoàng Việt
Nguyễn Đình Tấn
Hồ Thị Phương Thảo
Nguyễn Thị Phương Loan
Lò Thị Út Nhi Thành
Phố
HCM
01668246***
HCM
0898246***
HCM
0868768***
HCM
01646473***
HCM
0985875***
HCM
0963901***
HCM
01645304***
01695032***
HCM
01698240*** Bình Thạnh HCM
HCM
01668491***
HCM
0944696***
HCM
0969271***
HCM
0964506***
HCM
0961103***
HCM
0981464***
HCM
01625024***
Bình Thạnh HCM
0974052***
HCM
01633486***
HCM
0978698***
HCM
0977850***
HCM
0975117***
HCM
0966133***
HCM
01692072***
HCM
01675001***
HCM
01697136***
HCM
01673567***
0973069***
HCM
01659249*** Bình Thạnh HCM
HCM
01654383***
HCM
01672007***
HCM
0974386***
HCM
0972456***
HCM
01698164***
HCM
HCM
0965423***
HCM
01672336***
HCM
0868298***
HCM
01627702***
01698832***
HCM
Bình Thạnh HCM
0935772***
HCM
01639231*** Quận 1 1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
41 PHỤ LUC 10: THÔNG TIN ĐỐI TƯỢNG THAM GIA KHẢO SÁT Quận 7
Quận 4 Quận 4
Quận 1
Quận 4
Quận 2
Quận 7
Quận 6 Quận 7
Quận 3
Quận 5
Quận 7
Quận 3
Quận 5
Quận 1
Quận 1
Quận 5
Quận 3
Quận 2
Quận 6 Quận 6
Quận 1
Quận 3 Gò Vấp
Quận 2 Quận 4
Quận 7
Quận 6
Quận 6
Quận 7
Quận 6
Quận 3
Quận 5
Quận 1 Y Xuâng
Phạm Tài Phát Quang
Nguyễn Hoàng Ân
Võ Thị Phượng
Châu Thị Kiều Thu
Nguyễn Trần My
Phạm Văn Dương
Lê Thị Thanh Lan
Hồ Văn Vên
Nguyễn Quỳnh Thơ
Cao Thành Lợi
Hồ Thị Viết
Bùi Thị Thùy Dương
Nguyễn Thị Loan
Đặng Lê Duy
Nguyễn Thị Diệu My
Nguyễn Thị Phương Thanh
Hoàng Lan Phương
Tống Thị Trâm
Đồng Sỹ Nguyên
Ngô Thị Ngọc Anh
Đào Thị Thùy Dung
Phan Vương Thu Trang
Hoàng Gia Bửu
Lê Trần Anh Thư
Văn Viết Quân
Hồ Ngọc Anh Hào
Hiên Xám
Pơ Loong Thị Nang
Nguyễn Thị Xuân Thảo
La Văn Quỳnh
Trần Thị Trà Giang
Hà Thị Mi
Lê Thị Thái
Nguyễn Công Hậu
Nguyễn Thị Như Quỳnh
Phạm Thị Mỷ Yến
Phan Anh Cường
Trần Thị Yến Ty
Lê Gia Huy
Đinh Thanh Trà
Trần Thị Hải Hà
Phan Văn Xuyên
Hồ Thị Bay
Thái Công Anh Dũng HCM
01698902***
HCM
01634217***
01663125*** Bình Thạnh HCM
HCM
0165586***
HCM
01688249***
HCM
01648951***
HCM
0905819***
HCM
0941578***
HCM
Bình Thạnh HCM
0944161***
HCM
01683091***
HCM
01672237***
HCM
01665671***
HCM
01688014***
HCM
0968793***
HCM
01665169***
HCM
0941496***
HCM
01678247***
HCM
01626980***
HCM
0987321***
HCM
0966094***
0948736***
HCM
01695483*** Bình Thạnh HCM
Bình Thạnh HCM
0915326***
HCM
0976871***
HCM
0902319***
HCM
0935291***
01696129*** Bình Thạnh HCM
HCM
01637258***
HCM
01282123***
01663635*** Bình Thạnh HCM
HCM
0983509***
HCM
0909150***
HCM
01692776***
HCM
0971961***
HCM
01226159***
HCM
01293547***
HCM
0946860***
HCM
0932507***
0905192***
HCM
Bình Thạnh HCM
0949166***
HCM
0949792***
HCM
0935354***
HCM
01637365***
HCM
01678995*** Quận 4
Quận 7
Quận 6
Quận 2 42
43
44
45
46
47
48
49
50
51
52
53
54
55
56
57
58
59
60
61
62
63
64
65
66
67
68
69
70
71
72
73
74
75
76
77
78
79
80
81
82
83
84
85
86 Quận 1
Gò Vấp
Quận 6
Quận 3
Gò Vấp
Quận 1
Quận 2
Quận 1 Quận 3
Quận 2
Quận 5
Quận 4
Quận 4
Quận 7
Quận 1
Quận 6
Gò Vấp Quận 7
Quận 1
Quận 4
Quận 1
Quận 6
Quận 4
Quận 5
Quận 5
Quận 3
Gò Vấp
Quận 6
Quận 5
Quận 4
Gò Vấp
Quận 3
Quận 3 01654903*** Bình Thạnh HCM
HCM
0945033***
HCM
0916443***
HCM
01213320***
HCM
01644788***
HCM
01282570***
HCM
0932471***
HCM
01628543***
HCM
0985979***
01684992*** Bình Thạnh HCM
HCM
0981552***
HCM
0976335***
HCM
0935120***
HCM
0915966***
HCM
01258557***
HCM
0942731***
HCM
01683760***
HCM
0976648***
01649195***
HCM
01628495*** Bình Thạnh HCM
HCM
01674008***
HCM
0948235***
HCM
01677096***
HCM
01257701***
HCM
0912342***
HCM
0982150***
HCM
0971464***
HCM
01638121***
HCM
01625044***
HCM
0979608***
HCM
01679093***
HCM
01683192***
HCM
0984947***
HCM
01668096***
HCM
0945249***
01642413***
HCM
01666738*** Bình Thạnh HCM
HCM
0985071***
HCM
01644838***
HCM
0973069***
HCM
01674822***
HCM
0986454***
HCM
0967069***
HCM
0945231***
HCM
01265699*** Quận 6
Quận 7
Quận 2
Quận 2
Quận 3
Gò Vấp
Quận 6
Quận 2 Trần Minh Quang
Phạm Tự Công Lập
Trương Quang Hiếu
Nguyễn Thị Như Ngọc
Lê Hữu Vĩnh
Nguyễn Thị Mỹ Hằng
Trần Quốc Tuấn
Hoàng Thanh Vinh
Nguyễn Hồng Thịnh
Lê Thị Huyền
Nguyễn Thị Bích Hậu
Nguyễn Thị Phương Trâm
Lê Quang Thịnh
Nguyễn Thị Cẩm Thơ
Nguyễn Thị Thanh Trà
Nguyễn Thị Hồng Nhung
Lê Thị Huyền Trang
Nguyễn Thị Lệ Thủy
Ngô Quốc Thịnh
Nguyễn Thị Thu Uyên
Trần Hữu Nghĩa
Đoàn Thị Thủy
Nguyễn Thị Kim Cương
Nguyễn Thị Huyền
Nguyễn Thị Thu Huyền
Lê Thị Thúy Hằng
Nguyễn Tùng
Phan Thị Thùy Dương
Thái Thị Vy
Nguyễn Văn Toản
Mai Chí Thanh
Lê Thị Như Thảo
Lương Thị Thúy Phương
Đoàn Thị Mỹ Hương
Võ Thị Ngọc Chi
Trần Thị Thu Dung
Trịnh Thị Thanh Lam
Nguyễn Thị Hồng Liên
Huỳnh Thị Thanh Ngân
Nguyễn Thị Khánh Huyền
Trần Thị Như Lan
Nguyễn Phạm Thanh Trúc
Văn Thị Quỳnh Trang
Nguyễn Quang Hiếu
Đặng Hữu Quốc 87
88
89
90
91
92
93
94
95
96
97
98
99
100
101
102
103
104
105
106
107
108
109
110
111
112
113
114
115
116
117
118
119
120
121
122
123
124
125
126
127
128
129
130
131 Gò Vấp
Quận 2 Quận 3
Quận 7
Quận 5
Quận 5 Quận 1
Quận 4
Quận 3
Quận 7
Gò Vấp
Quận 6
Quận 3
Quận 4
Quận 1
Quận 7
Quận 5
Quận 6
Quận 4
Quận 7
Quận 2 Quận 3 Quận 2
Gò Vấp
Quận 7
Quận 5
Quận 7
Quận 2
Quận 1
Quận 5
Quận 1
Quận 4 Nguyễn Thị Hương Duyên
Trần Quỳnh Châu
Trần Thị Ngọc Lan
Lê Thị Thùy Dương
Phạm Thị Thu Hiền
Trần Thị Linh
Lý Hoàng Oanh
Nguyễn Thị Hồng Triều
Nguyễn Thành Đạt
Hồ Ngọc Tài
Hoàng Thị Ánh Thư
Trần Thị Minh Thuận
Lê Thị Thiện
Nguyễn Văn Mỹ
Ngô Thị Thanh Mai
Trương Thị Xuân Hiển
Nguyễn Thị Năm
Nguyễn Quốc Cường
Nguyễn Phước Hậu
Lê Thành Lập
Lê Thị Ngọc Hiền
Văn Thanh Thanh
Võ Thị Anh Thư
Lê Văn Minh Hoàng
Mai Ngọc Quang
Lê Thị Mỹ Duyên
Hồ Thị Nga
Long Thị Minh Thư
Trần Nhật Thuyên
Lê Thị Hoa
Trương Văn Sơn
Mai Ngân Giang
Trương Thị Quỳnh Nhi
A Mê Linh
Lê Thị Thúy Hiền
Trần Thị Nhi
Hoàng Thị Mai Ly
Nguyễn Thị Minh Hạ
Lê Văn Tài
Dương Thị Thảo Sương
Nguyễn Thị Lan Anh
Hồ Quốc Sỹ
Dương Văn Hải
Phan Trọng Nhân
Nguyễn Thị Thủy HCM
01657591***
HCM
01267890***
Bình Thạnh HCM
0934840***
HCM
01647968***
HCM
0961281***
HCM
01643833***
01625336***
HCM
01662717*** Bình Thạnh HCM
HCM
0967464***
HCM
01678076***
HCM
0969435***
HCM
01693549***
HCM
01627485***
HCM
0964066***
HCM
01637966***
HCM
01666844***
HCM
0981055***
HCM
01275209***
HCM
01693443***
HCM
01653262***
HCM
01668377***
HCM
0976514***
HCM
01697401***
01668987*** Bình Thạnh HCM
01698297*** Bình Thạnh HCM
0935985***
HCM
Bình Thạnh HCM
0966082***
HCM
01686009***
HCM
01228282***
HCM
01695576***
HCM
0966054***
HCM
0983137***
HCM
0868651***
HCM
01698902***
HCM
0975285***
HCM
01673841***
HCM
0969118***
01216822*** Bình Thạnh HCM
HCM
01296600***
HCM
0971211***
HCM
01263752***
HCM
0964625***
HCM
0935250***
HCM
01264413***
HCM
01664355*** Gò Vấp
Quận 4
Quận 5
Quận 5
Quận 6
Quận 6
Gò Vấp 132
133
134
135
136
137
138
139
140
141
142
143
144
145
146
147
148
149
150
151
152
153
154
155
156
157
158
159
160
161
162
163
164
165
166
167
168
169
170
171
172
173
174
175
176 Quận 1
Quận 7
Quận 1
Quận 2
Quận 2
Quận 5
Quận 7
Quận 1
Quận 3 Quận 7
Quận 4
Gò Vấp
Quận 2
Quận 3
Quận 3
Quận 2
Gò Vấp
Quận 7
Gò Vấp
Quận 3
Quận 3 HCM
01245249***
HCM
01656107***
HCM
01634653***
HCM
01653694***
HCM
0916224***
HCM
0935723***
HCM
01695306***
HCM
01693244***
HCM
01697886***
01663166*** Bình Thạnh HCM
HCM
0914657***
HCM
01202175***
HCM
01625145***
HCM
01686863***
HCM
0962735***
HCM
01264603***
HCM
01288044***
HCM
01202626***
HCM
0969014***
HCM
01658753***
HCM
0906590***
0989872***
HCM
01205100*** Bình Thạnh HCM
HCM
01228300***
HCM
01646049***
HCM
01657224***
HCM
01657441***
HCM
01675881***
HCM
01653982***
HCM
01652883***
HCM
0961547***
HCM
01627944***
HCM
01663597***
HCM
01638697***
HCM
0988710***
HCM
01626591***
HCM
0965946***
HCM
0941099*** Quận 3
Quận 6
Quận 6
Quận 1
Quận 6
Quận 7
Gò Vấp
Quận 6
Quận 1
Quận 4
Quận 5
Quận 1
Quận 3
Quận 7
Gò Vấp Hồ Thị Sương
Hoàng Cao Phước
Lê Thị Thu Hà
Nhữ Thị Sen
Đoàn Xuân Cương
Huỳnh Minh Phước
Nguyễn Thị Thu Thanh
Ngô Thị Diệu Ái
Trương Thị Trúc Ly
Nguyễn Văn Thái
Nguyễn Văn Ninh
Lê Phước Chí Thành
Hồ Đăng Pháp
Nguyễn Thị Nga
Bùi Thị Bích Hằng
Phạm Công Bình
Nguyễn Hữu Quang
Châu Duy Quốc
Lê Văn Lợi
Lê Thị Huyền Hằng
Lương Phú Phi
Trần Thị Ánh Linh
Lê Thị Thanh Ngân
Nguyễn Thị Ngọc Ánh
Trần Thị Mai Diểm
Huỳnh Thị Kiều My
Tạ Thị Anh Tuyết
Bùi Thị Trinh
Hồ Thị Lệ
Phạm Thị Trinh
Ưng Thị Thu Nguyệt
Hồ Đình Văn
Nguyễn Phạm Thu Thuỷ
Nguyễn Thị Nhạn
Trương Thị Lệ Hằng
Nguyễn Thị Yến Phụng
Trần Xuân Phố
Hoàng Hồ Thục Dung 177
178
179
180
181
182
183
184
185
186
187
188
189
190
191
192
193
194
195
196
197
198
199
200
201
202
203
204
205
206
207
208
209
210
211
212
213
214NGUON_THONG_TIN
GIOI_TINH
NHOM_TUOI
THU_NHAP
NGHENGHIEP
Descriptive Statistics
Reliability Statistics
Item-Total Statistics
Reliability Statistics
Item-Total Statistics
Reliability Statistics
Item-Total Statistics
Reliability Statistics
Item-Total Statistics
Reliability Statistics
Item-Total Statistics
Reliability Statistics
Item-Total Statistics
Reliability Statistics
Item-Total Statistics
Reliability Statistics
Item-Total Statistics
Reliability Statistics
Item-Total Statistics
KMO and Bartlett's Test
Total Variance Explained
Rotated Component Matrixa
KMO and Bartlett's Test
Total Variance Explained
Rotated Component Matrixa
KMO and Bartlett's Test
Total Variance Explained
Component Matrixa
Correlations
Model Summaryb
ANOVAa
Coefficientsa
Independent Samples Test
Test of Homogeneity of Variances
Robust Tests of Equality of Means
QDM
Test of Homogeneity of Variances
ANOVA
Test of Homogeneity of Variances
Robust Tests of Equality of Means