intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Yếu tố đa ngôn ngữ trong dạy học thực hành tiếng Pháp đối với sinh viên đầu vào khối D.1

Chia sẻ: Nguyễn Văn H | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

48
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài báo đề cập yếu tố đa ngôn ngữ: Phân biệt rõ các khái niệm liên quan, đặc biệt là cặp khái niệm Plurilinguisme/Multilinguisme và chia sẻ một vài kinh nghiệm trong quá trình vận dụng chúng vào thực tế dạy/học Thực Hành Tiếng Pháp với đối tượng đầu vào Khối D1.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Yếu tố đa ngôn ngữ trong dạy học thực hành tiếng Pháp đối với sinh viên đầu vào khối D.1

Yếu tố đa ngôn ngữ . . .<br /> <br /> YẾU TỐ ĐA NGÔN NGỮ TRONG DẠY/HỌC THỰC HÀNH<br /> TIẾNG PHÁP ĐỐI VỚI SINH VIÊN ĐẦU VÀO KHỐI D.1<br /> Phan Thị Kim Liên*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> <br /> Bài báo đề cập yếu tố đa ngôn ngữ: phân biệt rõ các khái niệm liên quan, đặc biệt là cặp<br /> khái niệm Plurilinguisme/Multilinguisme và chia sẻ một vài kinh nghiệm trong quá trình vận dụng<br /> chúng vào thực tế dạy/học Thực Hành Tiếng Pháp với đối tượng đầu vào Khối D1.<br /> Từ Khóa: đa ngôn ngữ, thực hành tiếng Pháp, đầu vào, khối D.1<br /> <br /> MULTILINGUALMANUAL FACTORS IN TEACHING / LEARNING<br /> FRENCH PRACTICES FOR STUDENT INPUT BLOCK D.1<br /> ABSTRACT<br /> The article mentions multilingual factors, distinguishes relevant concepts, especially<br /> between Plurilinguisme and Multilinguisme and share some experience in applying them into the<br /> reality of teaching and learning French Practice for entrance students of group D1.<br /> <br /> I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Ngày nay, với sự hội nhập quốc tế sâu rộng<br /> và xu hướng toàn cầu hóa trên nhiều phương<br /> diện, trải qua nhiều thập niên tiến triển, khái<br /> niệm «đa ngôn ngữ» (plurilinguisme), ngày<br /> càng được chú trọng và trở thành lĩnh vực<br /> nghiên cứu tiềm năng được các nhà khoa học<br /> quan tâm. Ở Việt Nam và các nước trong khu<br /> vực, nhiều hội nghị, hội thảo về chủ đề «Đa<br /> ngôn ngữ» đã được tổ chức, như: «Hội thảo<br /> cấp Vùng Châu Á Thái Bình Dương về giảng<br /> dạy đa ngôn ngữ» tại Hà Nội, tháng 04/2012;<br /> «Hội thảo cấp Vùng Châu Á TBD về Giảng<br /> dạy tiếng Pháp trong bối cảnh đa ngôn ngữ»<br /> tại Vientiane – Lào, tháng 12/2013.<br /> Trong bối cảnh đầu vào tiếng Pháp ngày<br /> càng thu hẹp do nhu cầu khách quan của xã<br /> hội, việc mở rộng đối tượng tuyển sinh cho<br /> các khoa tiếng Pháp trên cả nước nói chung<br /> <br /> và đặc biệt là ở Khoa tiếng Pháp của ĐHNNĐHH nói riêng là một hướng đi đúng đắn<br /> nhằm thu hút đầu vào, tạo cơ hội việc làm và<br /> đối tượng mới, phục vụ công tác giảng dạy và<br /> nghiên cứu khoa học.<br /> Lâu nay, chúng ta thường nói đến vai trò<br /> của tiếng mẹ đẻ trong việc dạy/học ngoại<br /> ngữ (ở đây chỉ xin đề cập việc dạy/học tiếng<br /> Pháp). Trong quá trình đó, cả người dạy lẫn<br /> người học đều dựa trên những kinh nghiệm<br /> có được về mặt cấu trúc ngữ pháp, từ vựng,<br /> ngữ nghĩa,… của ngôn ngữ mẹ đẻ (langue<br /> maternelle ou langue d’origine/langue source)<br /> để giải thích cú pháp câu, cấu trúc từ vựng,<br /> ngữ pháp, v.v..., kể cả các tình huống giao tiếp<br /> thực trong đời sống hàng ngày cũng có thể<br /> được đưa ra quy chiếu, so sánh trong quá trình<br /> dạy/học Thực Hành Tiếng.<br /> <br /> * ThS. Giảng viên Khoa Tiếng Pháp (NCS tại ĐH Rouen- Cộng Hoà Pháp).<br /> ĐT: 0905511469. Email: kimlienson@gmail.com<br /> <br /> 153<br /> <br /> Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật<br /> <br /> Với đối tượng không còn là truyền thống,<br /> dường như việc dạy/học Thực Hành Tiếng<br /> đặt ra nhiều vấn đề và thu hút sự quan tâm<br /> của nhiều thầy cô giáo hơn (có nhiều đề tài<br /> nghiên cứu tập trung vào đối tượng này), bởi<br /> lẽ ít nhiều đối tượng này đã hình thành cơ bản<br /> một số kinh nghiệm hay kỹ năng nhất định<br /> trong việc tiếp xúc với một nền văn hóa nước<br /> ngoài thông qua việc học tập và lĩnh hội kiến<br /> thức ngôn ngữ của nước đó (mặc dù khả năng<br /> nghe-nói hạn chế do đặc thù nội dung chương<br /> trình giảng dạy và đánh giá ở phổ thông thiên<br /> về đọc-viết). Vậy, vấn đề ở đây không còn là<br /> sự giới hạn giữa hai ngôn ngữ (bilinguisme)<br /> mà nhiều hơn thế: Khái niệm đa ngôn ngữ<br /> (plurilinguisme) vì thế được hình thành. Điều<br /> này sẽ là lợi thế nếu như người dạy am hiểu<br /> được ngôn ngữ nước ngoài đã hình thành ở<br /> người học, nhưng cũng trở thành khó khăn<br /> nếu như người dạy không có vốn kiến thức<br /> ngôn ngữ đó. Vì thế việc sử dụng ngôn ngữ<br /> gốc trong thực tế giảng dạy có thế bị lạm dụng<br /> cả ở người dạy và người học.<br /> Trong phạm vi bài viết này, chúng tôi xin<br /> giới thiệu một số thuật ngữ để có thể phân<br /> biệt sự khác nhau giữa chúng, tìm hiểu yếu tố<br /> đa ngôn ngữ và việc khai thác nó trong giảng<br /> dạy Ngoại Ngữ nói chung và đặc biệt là giảng<br /> dạy Thực Hành Tiếng Pháp đối với đối tượng<br /> đầu vào D1.<br /> 2. NỘI DUNG <br /> 2.1. Một số thuật ngữ, khái niệm<br /> - Đơn ngữ 1(monolinguisme hay<br /> unilinguisme): thuật ngữ mô tả việc sử dụng<br /> duy nhất một thứ tiếng, hoặc của một cá<br /> nhân, hoặc của một nhà nước hay cộng đồng<br /> nói chung.<br /> - Song ngữ 2(bilinguisme): Theo từ điển<br /> <br /> Petit Larousse, 1990  : Song ngữ là sự thực<br /> hành hai ngôn ngữ bởi một cá nhân hay một<br /> tập thể nào đó.<br /> Trang từ điển Wikipédia3, 2014, có định<br /> nghĩa như sau: Song ngữ là tình huống xã<br /> hội trong đó hai ngôn ngữ được sử dụng. Đối<br /> với một cá nhân, đó chính là việc nói hai thứ<br /> tiếng, làm chủ được hai ngôn ngữ. <br /> - Đa ngôn ngữ (plurilinguisme):<br /> Nếu như trong những thập niên trước,<br /> khái niệm đa ngôn ngữ (plurilinguisme) hầu<br /> như vẫn còn rất mơ hồ, từ điển Petit Larousse,<br /> 1990, chỉ ghi đơn giản thế này : «Plurilingue<br /> (adj.): Multilingue»; thì ngày nay trên trang<br /> từ điển Wikipédia, thuật ngữ này được định<br /> nghĩa như sau:<br /> «Đa ngôn ngữ là tình trạng của một cá<br /> nhân hay một cộng đồng sử dụng cùng lúc<br /> hay sử dụng phối hợp nhiều ngôn ngữ tùy<br /> thuộc vào loại hình giao tiếp và tình huống<br /> phát sinh từ loại hình giao tiếp ấy». 4<br /> - Nhiều ngôn ngữ5 (multilinguisme): một<br /> cộng đồng hay một cá nhân có khả năng giao<br /> tiếp bằng nhiều thứ tiếng.<br /> Những khái niệm trên đây giúp chúng ta<br /> hiểu rõ ranh giới giữa đơn ngữ, song ngữ, đa<br /> ngôn ngữ và nhiều ngôn ngữ. Dù bản chất có<br /> khác nhau nhưng chúng ta đều nhận ra điểm<br /> chung đó là sự tồn tại của chúng không tách<br /> rời môi trường xã hội, môi trường giao tiếp<br /> (situation sociale et situation communicative).<br /> - «Plurilinguisme» hay « multilinguisme» ?<br /> Những năm gần đây, khái niệm đa ngôn ngữ<br /> có tầm quan trọng trong phương pháp tiếp cận<br /> việc học ngôn ngữ theo Khung quy chiếu Ngôn<br /> ngữ của Hội đồng Châu Âu. Không như định<br /> nghĩa về «multilinguisme» trên trang từ điển<br /> Wikipédia, họ phân biệt 2 thuật ngữ này như sau:<br /> <br /> [ ] <br /> [2] <br /> <br /> [3] <br /> [4] <br /> [5] <br /> <br /> 1<br /> <br /> 154<br /> <br /> Yếu tố đa ngôn ngữ . . .<br /> <br /> tình huống nào (nhà trường, xã hội). Vốn kiến<br /> thức và kinh nghiệm ấy được tích lũy và hình<br /> thành nên kỹ năng giao tiếp đa ngôn ngữ/đa<br /> văn hóa.<br /> 2.2. Kỹ năng đa ngôn ngữ trong dạy/<br /> học Thực Hành Tiếng Pháp<br /> Theo các nhà ngôn ngữ, khi đề cập<br /> đến «kỹ năng đa ngôn ngữ» cũng đồng thời<br /> với «kỹ năng đa văn hóa» bởi hai yếu tố<br /> ngôn ngữ và văn hóa luôn song hành trong<br /> mối tương quan chặt chẽ. Họ cho rằng: «kỹ<br /> năng đa ngôn ngữ và đa văn hóa là kỹ năng<br /> giao tiếp bằng ngôn ngữ và kỹ năng tương tác<br /> về mặt văn hóa có được bởi một tác nhân làm<br /> chủ được nhiều ngôn ngữ và có trải nghiệm<br /> nhiều nền văn hóa khác nhau ở nhiều cấp độ<br /> khác nhau, đồng thời quản lý được toàn bộ vốn<br /> ngôn ngữ và văn hóa của mình». 7 (D. COSTE,<br /> D. MOORE, G. ZARATE)<br /> Như vậy, theo các tác giả trên, kỹ năng đa<br /> ngôn ngữ và văn hóa được mô tả như là vốn<br /> sống, kinh nghiệm có được của một cá nhân<br /> được phát triển tùy thuộc vào mỗi giai đoạn<br /> cuộc đời, bối cảnh xã hội và tiểu sử của họ,<br /> đó là sản phẩm lịch sử được hình thành từ bối<br /> cảnh xã hội vì thế nó mang tính riêng biệt và<br /> độc đáo của mỗi cá nhân.<br /> Theo một nghiên cứu mới đây về « Đóng<br /> góp của đa ngôn ngữ trong sự sáng tạo »8, việc<br /> học nhiều hơn một thứ tiếng mang lại nhiều<br /> lợi ích: - Tăng khả năng giao tiếp ; - Tăng khả<br /> năng ghi nhớ hay duy trì sự linh hoạt của bộ<br /> não; - Tăng khả năng giải quyết vấn đề hay xử<br /> lý tình huống, …<br /> Sự hình thành kỹ năng đa ngôn ngữ đòi<br /> hỏi cả quá trình dài từ bậc tiểu học đến trung<br /> học phổ thông. Các nhà ngôn ngữ trên thế giới<br /> cho rằng : độ tuổi lý tưởng để dạy ngoại ngữ<br /> <br /> Thuật ngữ «Multilinguisme» chỉ sự hiểu<br /> biết một số ngôn ngữ hay sự cùng tồn tại nhiều<br /> ngôn ngữ khác nhau trong một xã hội nào đó.<br /> Trong nhà trường hay trong một hệ thống giáo<br /> dục, «nhiều ngôn ngữ» có nghĩa là đa dạng<br /> hóa việc dạy nhiều thứ tiếng, khuyến khích<br /> học sinh học nhiều hơn một ngoại ngữ hoặc<br /> hạn chế vị trí độc tôn của tiếng Anh trong giao<br /> tiếp quốc tế. Ngược lại, phương pháp tiếp cận<br /> đa ngôn ngữ (approche plurilingue) nhấn<br /> mạnh ở chỗ: vốn kinh nghiệm ngôn ngữ của<br /> một cá nhân trong môi trường văn hóa của cá<br /> nhân ấy được trải rộng từ ngôn ngữ gia đình<br /> đến ngôn ngữ cộng đồng xã hội mà cá nhân<br /> ấy thuộc về, sau đó mới đến ngôn ngữ của<br /> những cộng đồng khác. Cá nhân ấy không sắp<br /> xếp các ngôn ngữ và các nền văn hóa đó vào<br /> các ngăn riêng biệt mà xây dựng chúng thành<br /> một kỹ năng giao tiếp mà bất cứ sự hiểu biết<br /> và kinh nghiệm nào đều có thể góp phần vào,<br /> trong đó, các ngôn ngữ tương hỗ và tương tác<br /> lẫn nhau. Trong nhiều tình huống khác nhau,<br /> bằng sự linh hoạt uyển chuyển, người nói có<br /> thể trông cậy vào nhiều bộ phận tích lũy khác<br /> nhau trong kỹ năng này để giao tiếp với người<br /> đối thoại một cách hiệu quả. Các đối tác có<br /> thể chuyển từ một ngôn ngữ hay một thổ ngữ<br /> này sang một ngôn ngữ khác. Mỗi người khai<br /> thác khả năng ngôn ngữ này hay ngôn ngữ kia<br /> để diễn đạt và hiểu người kia. 6<br /> Vụ Chính sách Ngôn ngữ của Hội<br /> đồng Châu Âu cho rằng: thuật ngữ<br /> «multilinguisme» đề cập đến sự hiện diện của<br /> nhiều ngôn ngữ khác nhau (hình thức giao<br /> tiếp nói) trong một khu vực địa lý (lớn hay<br /> nhỏ); còn «plurilinguisme» nói đến vốn kiến<br /> thức về nhiều thứ tiếng đã lĩnh hội được trước<br /> đó, kể cả tiếng mẹ đẻ mà người nói có thể sử<br /> dụng trong giao tiếp ở bất kỳ trình độ nào,<br /> <br /> [7]<br /> [8] <br /> <br /> [6] <br /> 155<br /> <br /> Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật<br /> <br /> cho trẻ em là từ 1 đến 8, bởi ở độ tuổi này sự<br /> tiếp thu một ngoại ngữ đơn giản và tự nhiên,<br /> tạo hứng thú và dễ dàng hơn cho việc phát<br /> triển tư duy ngôn ngữ về sau.<br /> Ở Việt Nam, chính sách dạy ngoại ngữ<br /> (ưu tiên tiếng Anh) từ bậc trung học cơ sở tuy<br /> có muộn hơn so với các nước phát triển nhưng<br /> ít nhiều cũng hình thành ở học sinh những khả<br /> năng kể trên, nhất là đối với những học sinh<br /> yêu thích môn tiếng Anh và có sự đầu tư cho<br /> môn học này.<br /> Sự tiếp nhận sinh viên đầu vào D1 đã được<br /> trang bị các kỹ năng ngoại ngữ tiếng Anh có<br /> những khó khăn nhất định do giới hạn về thời<br /> gian dành cho các kỹ năng Thực Hành Tiếng<br /> chỉ gói gọn trong 5 học kỳ, mà sự tích lũy<br /> vốn kiến thức ngôn ngữ cần có lộ trình và thời<br /> gian để «thẩm thấu». Tuy nhiên, qua nhiều<br /> năm kinh nghiệm giảng dạy cho đối tượng<br /> này, thực tế cho thấy ở họ, việc tiếp thu và xử<br /> lý tình huống trong giao tiếp phong phú, linh<br /> hoạt và đa dạng hơn so với những sinh viên<br /> đầu vào tiếng Pháp. Giáo viên dạy đối tượng<br /> này cũng có nhiều hứng thú hơn.<br /> Trên thực tế, giảng viên đứng lớp thường<br /> được trang bị vốn tiếng Anh tối thiểu. Vì vậy,<br /> Ví<br /> dụ<br /> <br /> 1<br /> <br /> 2<br /> <br /> 3<br /> <br /> việc sử dụng vốn kiến thức tiếng Anh làm<br /> ngôn ngữ nguồn (langue source) buộc người<br /> học phải tư duy bằng tiếng nước ngoài là hoàn<br /> toàn khả thi thay vì lạm dụng tiếng mẹ đẻ để<br /> giải thích khi đối tượng mới bắt đầu học tiếng<br /> Pháp. Mặt khác, tiếng Anh và tiếng Pháp là<br /> hai ngôn ngữ có nguồn gốc từ tiếng Latinh<br /> nên có nhiều điểm tương đồng cả về cấu trúc<br /> cú pháp lẫn từ vựng, ngữ nghĩa.<br /> Một khi ở họ đã tích lũy được một số kỹ<br /> năng giao tiếp và vốn ngôn ngữ nhất định<br /> bằng tiếng Anh, người dạy có thể sử dụng nó<br /> trong dạy/học các kỹ năng Thực Hành Tiếng<br /> Pháp để đẩy nhanh sự tiếp thu, lối tư duy bằng<br /> tiếng nước ngoài và sự tiến bộ của người học.<br /> Trong giảng dạy các kỹ năng Thực Hành<br /> Tiếng, đặc biệt là những bài đầu tiên khi đối<br /> tượng mới làm quen với tiếng Pháp, một số<br /> điểm tương đồng và khác biệt về mặt cấu trúc<br /> câu, từ, … giữa tiếng Anh và tiếng Pháp có<br /> thể được đưa ra so sánh giúp sinh viên hiểu<br /> nhanh hơn.<br /> Dưới đây là một vài ví dụ minh họa được<br /> vận dụng trong quá trình giảng dạy cho sinh<br /> viên năm thứ nhất.<br /> <br /> Ngôn ngữ đích<br /> <br /> Ngôn ngữ nguồn<br /> <br /> - Votre nom et votre prénom, s’il vous plaît. - Your name and your surname, please.<br /> (Vui lòng cho biết tên và họ của anh/chị.<br /> -…<br /> Xin anh/chị cho biết họ và tên.<br /> (Xem trang 11, mục 4, Tout va bien 1)<br /> Xin vui lòng cho biết họ của anh/chị và<br /> tên gọi của anh/chị.)<br /> - Bonjour madame, vous allez bien ?<br /> - Hello madam, … ? (Chào bà/cô, …?)<br /> - Salut Thomas, ça va ?<br /> - Hi Thomas, … ? (Chào Thomas)<br /> - Bonsoir, ça va ?<br /> - Good evening, … ? (Xin chào)<br /> (Xem trang 10, mục 2, Tout va bien 1)<br /> - Listen to me! (Hãy lắng nghe tôi!)<br /> - Ecoutez-moi !<br /> - What does it mean? (Từ này/cái này/điều<br /> - Qu’est-ce que ça veut dire ?<br /> này có nghĩa là gì?<br /> …<br /> (Xem trang 13, mục 12, Tout va bien 1)<br /> 156<br /> <br /> Yếu tố đa ngôn ngữ . . .<br /> <br /> 4<br /> <br /> 5<br /> <br /> - Lundi, mardi, mercredi, jeudi, vendredi,<br /> samedi, dimanche<br /> - Janvier, février, mars, avril, mai, juin,<br /> jullet, août, septembre, octobre, novembre,<br /> décembre (activité complémentaire)<br /> (Xem trang 13, mục 12, Tout va bien 1)<br /> - Je vais à l’école.<br /> <br /> - Monday, tuesday, wednesday, thusday,<br /> friday, saturday, sunday<br /> - January, february, march, april, may,<br /> june, july, august, september, november,<br /> december<br /> - I go to school. (Tôi đi học.)<br /> <br /> (Xem trang 24, mục 2, Tout va bien 1)<br /> <br /> - Ecoutez-moi! = « Listen to me! »<br /> Khi dạy về phần từ vựng với chủ đề ngày<br /> tháng như trong ví dụ 4, để giúp người học dễ<br /> nhớ, dễ phân biệt, giáo viên lưu ý phân biệt các<br /> tiền tố và hậu tố của từ có nét tương đồng hay<br /> tương phản. Chẳng hạn : các tháng có hậu tố<br /> trong tiếng anh là « -er » (october, november,<br /> december) thì trong tiếng Pháp ngược lại<br /> « -re » (octobre, novembre, décembre) ; hay<br /> nhớ các tiền tố hoặc chữ cái đầu của các tháng<br /> cũng giúp dễ thuộc hơn bởi lượng từ vựng<br /> tiếng Anh của họ đã được hình thành, có thể<br /> bật nhanh khi giao tiếp.<br /> Một khía cạnh khác nữa trong ví dụ 5 liên<br /> quan đến ngữ âm, ngữ điệu. Điểm khác biệt<br /> giữa tiếng Pháp (trọng âm rơi vào âm tiết cuối<br /> của nhóm từ có nghĩa hoặc của một câu) và<br /> tiếng Anh, tiếng Việt (trọng âm rơi vào từng<br /> âm tiết của từ trong câu) cần được lưu ý ngay<br /> từ những bài đầu tiên.<br /> 3. KẾT LUẬN<br /> Trong thực tế giảng dạy, sự tiến bộ theo<br /> thời gian cho phép người dạy và người học có<br /> thể diễn giải và tiếp thu hoàn toàn bằng ngôn<br /> ngữ đích. Sự can thiệp của yếu tố đa ngôn<br /> ngữ chỉ đóng vai trò quan trọng ở giai đoạn<br /> đầu khi vốn tiếng Pháp ở người học chưa có<br /> hoặc trong suốt quá trình dạy/học khi thấy cần<br /> thiết, nhằm tránh sự lạm dụng và lối tư duy<br /> bằng tiếng mẹ đẻ.<br /> Trên đây là một vài kinh nghiệm có được<br /> qua quá trình tiếp xúc và giảng dạy đối tượng<br /> <br /> Quan sát ví dụ 1, việc giải thích bằng<br /> tiếng mẹ đẻ (langue maternelle) khá phức tạp<br /> bởi người học có thể hiểu ngay nhưng với<br /> lối tư duy tiếng Việt đôi khi khiến người dạy<br /> và người học dễ sa đà vào nhiều cách diễn<br /> giải khác nhau, khiến mục tiêu giao tiếp bị<br /> chậm lại. Ngược lại nếu đưa câu tương đương<br /> bằng tiếng Anh vào, người học liên tưởng rất<br /> nhanh, không cần diễn giải dài dòng bằng<br /> tiếng mẹ đẻ.<br /> Ví dụ 2 cho thấy các tình huống chào hỏi<br /> với nhiều cấp độ xưng hô khác nhau và quan<br /> hệ giữa những người đối thoại cũng khác nhau.<br /> Có thể đưa những từ đồng nghĩa như sau:<br /> - Bonjour = “Hello”<br /> - Salut = “Hi”<br /> - Bonsoir = “Good evening”<br /> Người Việt Nam khi gặp nhau: “Xin chào”,<br /> “Chào ông/bà/cô/bác/anh/chị/em…”. Người<br /> Pháp gặp nhau vào ban ngày: “Bonjour” khác<br /> với khi gặp nhau vào buổi tối: “Bonsoir”, với<br /> những người thân quen: “Salut”. Với sự phận<br /> biệt này, cách nhanh nhất là dùng tiếng Anh<br /> để giúp người học hiểu nhanh mà không mất<br /> nhiều thời gian; đồng thời giúp họ tư duy so<br /> sánh và nhớ lâu hơn.<br /> Trong ví dụ 3, để tránh sự nhầm lẫn về<br /> sau giữa động từ “écouter”/ “entendre”, có thể<br /> đưa cặp từ tương đương “listen”/ “hear” để<br /> giải thích, người học dễ nắm bắt hơn khi giải<br /> thích bằng tiếng Việt.<br /> 157<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2