BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM
NGUYỄN VĂN LUYỆN
CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN Ý ĐỊNH NUÔI CON
HOÀN TOÀN BẰNG SỮA MẸ TRONG SÁU THÁNG
ĐẦU CỦA BÀ MẸ MANG THAI TẠI TP. HCM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - NĂM 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM
NGUYỄN VĂN LUYỆN
CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN Ý ĐỊNH NUÔI CON
HOÀN TOÀN BẰNG SỮA MẸ TRONG SÁU THÁNG
ĐẦU CỦA BÀ MẸ MANG THAI TẠI TP. HCM
Chuyên ngành: Kinh tế phát triển
Mã số: 60310105
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. BÙI THỊ THANH
Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2015
LỜI CAM ĐOAN
Trong quá trình thực hiện luận văn “Các yếu tố tác động đến ý định
nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu của bà mẹ mang thai tại
TP. HCM” tôi đã vận dụng kiến thức đã học và với sự nghiên cứu, thu thập
các tài liệu liên quan, đồng thời được sự góp ý, hướng dẫn của PGS. TS. Bùi
Thị Thanh để hoàn thành luận văn này.
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi, các số liệu và kết
quả trong luận văn này là trung thực.
TP. HCM, tháng 5 năm 2015
Tác giả
Nguyễn Văn Luyện
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
TÓM TẮT LUẬN VĂN
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU .............................................. 1
Giới thiệu ..................................................................................................................... 1
1.1. Lý do nghiên cứu.................................................................................................. 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................. 4
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 5
1.4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................... 5
1.5. Ý nghĩa và đóng góp của nghiên cứu ................................................................... 6
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ................. 7
Giới thiệu ..................................................................................................................... 7
2.1. Ý định hành vi (Behavioural Intention – BI) ....................................................... 7
2.2. Các lý thuyết về ý định hành vi ............................................................................ 7
2.2.1. Thuyết hành động hợp lý (Theory of Reasoned Action - TRA) ................... 8
2.2.2. Thuyết hành vi hoạch định (Theory of Planned Behaviour - TPB) .............. 9
2.2.3. Thuyết cho con bú tự hiệu quả (Breastfeeding Self-Efficacy Theory –
BSET) .................................................................................................................... 11
2.3. Các nghiên cứu trước có liên quan ..................................................................... 14
2.3.1. Nghiên cứu của Mutuli và Walingo (2014) về ý định nuôi con bằng sữa mẹ
của bà mẹ sau khi sinh con tại Kenya .................................................................... 14
2.3.2. Nghiên cứu của Nguyen, Q.T. và cộng sự (2013) về ý định nuôi con hoàn
toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu của bà mẹ mang thai tại TP. HCM ........... 16
2.3.3. Nghiên cứu của Hussein (2012) về ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ
trong sáu tháng đầu tại Indonesia .......................................................................... 17
2.3.4. Nghiên cứu của Aquilina (2011) về mối quan hệ giữa cho con bú tự hiệu
quả và thời gian nuôi con bằng sữa mẹ tại New York, Hoa Kỳ ............................ 20
2.4. Mô hình nghiên cứu các yếu tố tác động đến ý định nuôi con hoàn toàn bằng
sữa mẹ trong sáu tháng đầu của bà mẹ mang thai tại TP. HCM ............................... 23
2.4.1. Khái niệm sữa mẹ ........................................................................................ 23
2.4.2. Lợi ích của việc nuôi con bằng sữa mẹ ....................................................... 23
2.4.3. Mô hình nghiên cứu đề xuất ........................................................................ 24
2.4.3.1. Thái độ ................................................................................................... 26
2.4.3.2. Chuẩn chủ quan (hay Ảnh hưởng của xã hội) ....................................... 26
2.4.3.3. Nhận thức kiểm soát hành vi ................................................................. 27
2.4.3.4. Cho con bú tự hiệu quả .......................................................................... 27
2.4.3.5. Kiến thức nuôi con bằng sữa mẹ ........................................................... 27
2.4.3.6. Giá trị cảm nhận ..................................................................................... 28
2.4.3.7. Ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu ............... 28
Tóm tắt chương 2 ...................................................................................................... 29
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................................. 30
Giới thiệu ................................................................................................................... 30
3.1. Quy trình nghiên cứu ......................................................................................... 30
3.2. Nghiên cứu định tính .......................................................................................... 31
3.2.1. Thiết kế nghiên cứu định tính ...................................................................... 31
3.2.2. Kết quả nghiên cứu định tính ....................................................................... 32
3.3. Nghiên cứu định lượng ....................................................................................... 39
3.3.1. Thiết kế mẫu nghiên cứu ............................................................................. 39
3.3.2. Thiết kế bảng câu hỏi và quá trình thu thập dữ liệu .................................... 40
3.3.3. Phương pháp phân tích dữ liệu .................................................................... 41
3.3.3.1. Đánh giá sơ bộ thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha ............ 41
3.3.3.2. Kiểm định thang đo bằng phân tích nhân tố khám phá (EFA) .............. 42
3.3.3.3. Phân tích tương quan và hồi quy bội (Multiple Linear Regression –
MLR) ..................................................................................................................... 44
3.3.4. Kiểm định sự khác biệt về ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu
tháng đầu của bà mẹ mang thai tại TP. HCM theo các biến định tính bằng
ANOVA ................................................................................................................. 45
Tóm tắt chương 3 ...................................................................................................... 46
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................. 47
Giới thiệu ................................................................................................................... 47
4.1. Mô tả mẫu khảo sát ............................................................................................ 47
4.2. Đánh giá sơ bộ thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha ........................ 50
4.3. Phân tích nhân tố khám phá (EFA) .................................................................... 51
4.3.1. Kết quả phân tích EFA các yếu tố tác động đến ý định nuôi con hoàn toàn
bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu ........................................................................... 51
4.3.2. Kết quả phân tích EFA biến phụ thuộc ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa
mẹ trong sáu tháng đầu .......................................................................................... 54
4.4. Phân tích hồi quy bội MLR (Multiple Linear Regession) ................................. 55
4.4.1. Ma trận hệ số tương quan giữa các biến ...................................................... 55
4.4.2. Xây dựng mô hình hồi quy .......................................................................... 56
4.4.2.1. Kiểm định mức độ phù hợp của mô hình .............................................. 57
4.4.2.2. Xác định tầm quan trọng của các biến trong mô hình ........................... 58
4.4.2.3. Dò tìm sự vi phạm các giả định cần thiết trong hồi quy tuyến tính ...... 59
4.5. Kiểm định sự khác biệt về ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu
tháng đầu của bà mẹ mang thai tại TP. HCM theo các đặc điểm cá nhân của bà mẹ
................................................................................................................................... 63
4.5.1. Kiểm định sự khác biệt theo độ tuổi ............................................................ 63
4.5.2. Kiểm định sự khác biệt theo tình trạng hôn nhân ........................................ 64
4.5.3. Kiểm định sự khác biệt theo trình độ học vấn ............................................. 65
4.5.4. Kiểm định sự khác biệt theo nghề nghiệp ................................................... 66
4.5.5. Kiểm định sự khác biệt theo thu nhập hộ gia đình ...................................... 67
Tóm tắt chương 4 ...................................................................................................... 68
CHƯƠNG 5: THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ KIẾN NGHỊ ..... 70
Giới thiệu ................................................................................................................... 70
5.1. Tóm tắt nội dung nghiên cứu ............................................................................. 70
5.2. Thảo luận kết quả nghiên cứu ............................................................................ 72
5.2.1. Cho con bú tự hiệu quả ................................................................................ 72
5.2.2. Thái độ ......................................................................................................... 73
5.2.3. Chuẩn chủ quan (hay Ảnh hưởng của xã hội) ............................................. 73
5.2.4. Kiến thức nuôi con bằng sữa mẹ ................................................................. 74
5.2.5. Nhận thức kiểm soát hành vi ....................................................................... 74
5.3. Một số kiến nghị cho các nhà quản trị trong lĩnh vực sức khỏe tại TP. HCM .. 75
5.3.1. Cho con bú tự hiệu quả ................................................................................ 75
5.3.2. Thái độ ......................................................................................................... 76
5.3.3. Chuẩn chủ quan (hay Ảnh hưởng của xã hội) ............................................. 77
5.3.4. Kiến thức nuôi con bằng sữa mẹ ................................................................. 78
5.4. Hạn chế của nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo ................................... 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Nội dung thảo luận nhóm
Phụ lục 2: Bảng câu hỏi nghiên cứu định lượng
Phụ lục 3: Mô tả mẫu khảo sát
Phụ lục 4: Kết quả đánh giá các thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha
Phụ lục 5: Kết quả phân tích nhân tố khám phá (EFA)
Phụ lục 6: Kết quả phân tích hồi quy bội
Phụ lục 7: Kết quả kiểm định ANOVA
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
AAP: Học viện nhi khoa Hoa Kỳ (American Academy of Pediatrics)
AB: Thái độ hướng tới hành vi (Attitude toward behavior)
ABM: Học viện y học nuôi con bằng sữa mẹ (Academy of Breastfeeding Medicine)
ANOVA: Phân tích phương sai (ANalysis Of VAriance)
BK: Kiến thức nuôi con bằng sữa mẹ (Breastfeeding Knowledge)
BI: Ý định hành vi (Behavioural Intention)
BSE: Cho con bú tự hiệu quả (Breastfeeding Self-Efficacy)
BSES: Mức độ cho con bú tự hiệu quả (Breastfeeding Self-Efficacy Scale)
BSET: Thuyết cho con bú tự hiệu quả (Breastfeeding Self-Efficacy Theory)
EFA: Phân tích nhân tố khám phá (Exploratory Factor Analysis)
ELM: Mô hình khả năng xây dựng (Elaboration Likelihood Model)
KMO: Hệ số Kaiser-Meyer-Olkin
MLR: Hồi quy bội (Multiple Linear Regression)
SCT: Thuyết nhận thức xã hội (Social Cognitive Theory)
Sig: Mức ý nghĩa (Significant level)
SN: Chuẩn chủ quan (Subjective norm)
SPSS: Phần mềm thống kê cho khoa học xã hội (Statistical Package for the Social
Sciences)
PBC: Nhận thức kiểm soát hành vi (Perceived behavioural control)
PCA: Phương pháp trích nhân tố (Principal Component Analysis)
PTTH: Phổ thông trung học
PT: Thuyết triển vọng (Prospect Theory)
PV: Giá trị cảm nhận (Perceived Value)
TP. HCM: Thành phố Hồ Chí Minh
TPB: Thuyết hành vi hoạch định (Theory of Planned Behaviour)
TRA: Thuyết hành động hợp lý (Theory of Reasoned Action)
TVE: Tổng phương sai trích (Total Variance Explained)
VIF: Hệ số phóng đại phương sai (Variance Inflation Factor)
WHO: Tổ chức y tế thế giới (World Health Organization)
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Bảng 2.1: Bảng tổng kết các điểm chính của các nghiên cứu trước đây .................. 22
Bảng 3.1: Thang đo thái độ ....................................................................................... 33
Bảng 3.2: Thang đo chuẩn chủ quan (hay Ảnh hưởng của xã hội) ........................... 34
Bảng 3.3: Thang đo nhận thức kiểm soát hành vi ..................................................... 35
Bảng 3.4: Thang đo cho con bú tự hiệu quả ............................................................. 36
Bảng 3.5: Thang đo kiến thức nuôi con bằng sữa mẹ ............................................... 37
Bảng 3.6: Thang đo ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu. . 39
Bảng 4.1: Thống kê giai đoạn mang thai của bà mẹ ................................................. 47
Bảng 4.2: Thống kê số lần bà mẹ đang chuẩn bị sinh con ........................................ 48
Bảng 4.3: Thống kê mẫu nghiên cứu theo đặc điểm cá nhân của bà mẹ .................. 49
Bảng 4.4: Kết quả đánh giá các thang đo bằng Cronbach’s Alpha ........................... 50
Bảng 4.5: KMO và kiểm định Bartlett ...................................................................... 51
Bảng 4.6: Tổng phương sai trích (Total Variance Explained) .................................. 52
Bảng 4.7: Kết quả phân tích EFA các nhân tố độc lập ............................................. 53
Bảng 4.8: KMO và kiểm định Bartlett ...................................................................... 54
Bảng 4.9: Tổng phương sai trích (Total Variance Explained) .................................. 55
Bảng 4.10: Ma trận nhân tố ....................................................................................... 55
Bảng 4.11: Ma trận hệ số tương quan giữa các biến ................................................. 56
Bảng 4.12: Tóm tắt mô hình hồi quy ........................................................................ 57 Bảng 4.13: Kết quả phân tích ANOVAa ................................................................... 57 Bảng 4.14: Trọng số hồi quya .................................................................................... 57
Bảng 4.15: Kết quả kiểm định các giả thuyết nghiên cứu chính thức ...................... 59
Bảng 4.16: Kiểm định Levene phương sai đồng nhất ............................................... 63
Bảng 4.17: Kết quả ANOVA .................................................................................... 63
Bảng 4.18: Kiểm định Levene phương sai đồng nhất ............................................... 64
Bảng 4.19: Kết quả ANOVA .................................................................................... 64
Bảng 4.20: Kiểm định Levene phương sai đồng nhất ............................................... 65
Bảng 4.21: Kết quả ANOVA .................................................................................... 65
Bảng 4.22: Kiểm định Levene phương sai đồng nhất ............................................... 66
Bảng 4.23: Kết quả ANOVA .................................................................................... 66
Bảng 4.24: Kiểm định Levene phương sai đồng nhất ............................................... 67
Bảng 4.25: Kết quả ANOVA .................................................................................... 67
Bảng 5.1: Kết quả giá trị trung bình và mức độ quan trọng của các biến độc lập .... 75
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 2.1: Mô hình thuyết hành động hợp lý (TRA) ................................................... 8
Hình 2.2: Mô hình thuyết hành vi hoạch định (TPB) ............................................... 10
Hình 2.3: Mô hình cho con bú tự hiệu quả (BSET) .................................................. 13
Hình 2.4: Mô hình các yếu tố tác động đến ý định nuôi con bằng sữa mẹ tại Kenya
................................................................................................................................... 15
Hình 2.5: Mô hình các yếu tố tác động đến ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ
trong sáu tháng đầu của bà mẹ mang thai tại Tp. HCM............................................ 17
Hình 2.6: Mô hình các yếu tố tác động đến ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ
trong sáu tháng đầu tại Indonesia .............................................................................. 19
Hình 2.7: Mô hình mối quan hệ giữa tự hiệu quả và thời gian nuôi con bằng sữa mẹ
tại New York, Hoa Kỳ .............................................................................................. 21
Hình 2.8: Mô hình nghiên cứu đề xuất. .................................................................... 29
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu ................................................................................ 30
Hình 4.1: Đồ thị phân tán Scatterplot ....................................................................... 60
Hình 4.2: Đồ thị tần số Histogram ............................................................................ 61
Hình 4.3: Đồ thị tần số P-P plot ................................................................................ 61
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Nghiên cứu này có ba mục tiêu cơ bản là: (1) Xác định các yếu tố tác động
đến ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu; (2) Xác định mức
độ tác động của từng yếu tố đến ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu
tháng đầu; (3) Đề xuất một số hàm ý để giúp các nhà quản trị trong lĩnh vực sức
khỏe tại TP. HCM hiểu rõ hơn các yếu tố và mức độ tác động đến ý định nuôi con
hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu, từ đó hoạch định các chương trình can
thiệp phù hợp.
Nghiên cứu này vận dụng 2 phương pháp chủ yếu là nghiên cứu định tính và
nghiên cứu định lượng. Nghiên cứu định tính được thực hiện thông qua kỹ thuật
thảo luận nhóm tập trung với một nhóm đối tượng gồm 11 bà mẹ mang thai từ 28
tuần trở lên đang sinh sống tại TP. HCM có ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ
trong sáu tháng đầu, nhằm khám phá, điều chỉnh và bổ sung các thành phần và
thang đo các yếu tố tác động đến ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu
tháng đầu. Nghiên cứu định lượng được thực hiện bằng kỹ thuật phỏng vấn trực tiếp
với một mẫu có kích thước n = 271 bà mẹ mang thai từ 28 tuần trở lên đang sinh
sống tại TP. HCM, nhằm khẳng định các yếu tố cũng như giá trị, độ tin cậy của
thang đo các yếu tố tác động đến ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu
tháng đầu. Dữ liệu sau khi thu thập được phân tích bằng phần mềm xử lý thống kê
SPSS 20.0.
Kết quả nghiên cứu cho thấy các thang đo lường các khái niệm nghiên cứu
sau khi điều chỉnh cho phù hợp với bối cảnh nghiên cứu tại TP. HCM, đều đạt được
độ tin cậy và giá trị. Kết quả kiểm định cho thấy mô hình nghiên cứu chính thức
phù hợp với dữ liệu khảo sát. Kết quả phân tích hồi quy bội cho thấy, mô hình năm
yếu tố thu được từ phân tích nhân tố khám phá (EFA) thì có bốn yếu tố gồm: cho
con bú tự hiệu quả, thái độ, chuẩn chủ quan, kiến thức nuôi con bằng sữa mẹ là tác
động có ý nghĩa đến ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu
của bà mẹ mang thai tại TP. HCM và chưa có cơ sở để khẳng định yếu tố nhận thức
kiểm soát hành vi tác động có ý nghĩa đến ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ
trong sáu tháng đầu của bà mẹ mang thai tại TP. HCM. Mô hình giải thích được
62,3% sự biến thiên của biến phụ thuộc ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ
trong sáu tháng đầu của bà mẹ mang thai tại TP. HCM.
Kết quả kiểm định sự khác biệt về ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ
trong sáu tháng đầu của bà mẹ mang thai tại TP. HCM theo các biến định tính bằng
phương pháp kiểm định ANOVA cho thấy, với mẫu nghiên cứu n = 271 và độ tin
cậy 95% thì không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về ý định nuôi con hoàn toàn
bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu đối với các đặc điểm độ tuổi của bà mẹ, trình độ
học vấn và thu nhập hộ gia đình; ngược lại, với độ tin cậy 95%, có sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê về ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu đối
với các đặc điểm tình trạng hôn nhân và nghề nghiệp của bà mẹ. Trong đó, nhóm bà
mẹ đã kết hôn có mức độ trung bình về ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ
trong sáu tháng đầu cao hơn các nhóm bà mẹ có tình trạng hôn nhân còn lại; và
nhóm các bà mẹ là học sinh/ sinh viên có mức độ trung bình về ý định nuôi con
hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu thấp hơn các nhóm bà mẹ có nghề
nghiệp còn lại.
Kết quả nghiên cứu này giúp cho các nhà quản trị trong lĩnh vực sức khỏe tại
TP. HCM hiểu rõ hơn các yếu tố và mức độ tác động đến ý định nuôi con hoàn toàn
bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu, từ đó hoạch định các chương trình can thiệp phù
hợp. Kết quả nghiên cứu còn góp phần bổ sung vào hệ thống thang đo và mô hình
nghiên cứu các yếu tố tác động đến ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong
sáu tháng đầu của bà mẹ mang thai tại TP. HCM.
1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU
Giới thiệu
Chương 1 trình bày lý do nghiên cứu, xác định mục tiêu nghiên cứu, đối
tượng và phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, ý nghĩa của nghiên cứu và
giới thiệu kết cấu của báo cáo nghiên cứu.
1.1. Lý do nghiên cứu
Theo Tổ chức Y Tế Thế giới (World Health Organization - WHO, 1991), sữa
mẹ là thức ăn tốt nhất cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. Nuôi con bằng sữa mẹ đã được
chứng minh là rất có lợi cho sức khỏe trẻ sơ sinh, đồng thời mang lại lợi ích cho các
bà mẹ, gia đình và xã hội nói chung. Nhiều nghiên cứu đã chứng minh rằng việc
nuôi con bằng sữa mẹ góp phần làm giảm tỉ lệ tử vong ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ
(WHO, 2000; Jones và cộng sự, 2003), nuôi con bằng sữa mẹ được chứng minh là
một biện pháp quan trọng giúp cải thiện sức khỏe của bà mẹ và trẻ em trong suốt
cuộc đời (Wolf, 2003). Hơn nữa, việc nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ từ khi trẻ
được sinh ra đến khi trẻ được sáu tháng tuổi là điều quan trọng đối với sức khỏe
cộng đồng và nền kinh tế, mang lại lợi ích sâu rộng trong giới hạn của môi trường,
kinh tế và xã hội vì nó giúp loại bỏ sự phụ thuộc vào các sản phẩm và thiết bị thay
thế sữa mẹ gây tốn kém. Nghiên cứu của Gartner và cộng sự (2005) đã chỉ ra rằng,
chi phí tiết kiệm được cho chăm sóc sức khỏe nhờ việc nuôi con bằng sữa mẹ ở Hoa
Kỳ là 3,6 tỷ USD mỗi năm.
Để đạt được lợi ích tối ưu, các khuyến cáo của nhiều tổ chức cho rằng tất cả
các trẻ sơ sinh nên được nuôi hoàn toàn bằng sữa mẹ (Exclusive Breastfeeding –
EBF) trong sáu tháng đầu, với việc dần dần bổ sung thực phẩm và tiếp tục nuôi con
bằng sữa mẹ sau đó cho ít nhất một năm hoặc lâu hơn, miễn là cả mẹ và con mong
muốn (AAP, 2005; ABM, 2008; WHO, 2011). Tuy nhiên, để khuyến khích phụ nữ
nuôi con bằng sữa mẹ là một thách thức lớn cho các chuyên gia chăm sóc sức khỏe.
Mặc dù nỗ lực tăng số lượng bà mẹ lựa chọn việc nuôi con bằng sữa mẹ, nhưng tỉ lệ
2
bắt đầu và tiếp tục nuôi con bằng sữa mẹ ở nhiều quốc gia vẫn còn thấp hơn tối ưu,
chỉ có 35% trẻ nhỏ dưới năm tháng tuổi bú sữa mẹ hoàn toàn trên toàn thế giới
(WHO, 2010). Ngay cả những nước phát triển và đang phát triển ở Đông Nam Á, tỷ
lệ trẻ nhỏ được nuôi hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu tiên sau khi sinh
vẫn còn quá thấp, ví dụ, tỷ lệ này ở Singapore là 0% (Foo và cộng sự, 2005), ở
Malaysia là 14,5% (Tan, 2011) và Thái Lan là 14,5% (Hangchaovanich và
Voramongkol, 2006).
Việt Nam bắt đầu thực hiện Chương trình nuôi con bằng sữa mẹ từ năm 1992
cho đến nay, chương trình đã được pháp luật và các chính sách khác hỗ trợ, bảo vệ
thông qua Nghị định 21/2006/NĐ – CP. Ngoài ra, nuôi con bằng sữa mẹ là một
trong những giải pháp ưu tiên được lồng ghép trong các chủ trương, chính sách của
ngành y tế về Chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em. Tuy nhiên, theo báo cáo của
Viện Dinh Dưỡng Quốc Gia (2012), tỷ lệ trẻ được nuôi hoàn toàn bằng sữa mẹ cho
đến sáu tháng tuổi của Việt Nam năm 2010 là 19,6%. Tỷ lệ này thấp hơn rất nhiều
so với tỷ lệ trung bình của thế giới. Vậy nguyên nhân nào dẫn đến thực trạng trên?
Những yếu tố nào tác động đến ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ tại Việt
Nam nói chung và tại TP. HCM nói riêng?
Trên thế giới, các nghiên cứu đã nhiều lần phát hiện ra rằng bà mẹ có ý định
nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ là những người có hiểu biết cao về kiến thức cho
con bú (Swanson và cộng sự, 2006; Wen và cộng sự, 2009). Những nghiên cứu cho
rằng thái độ và giá trị cảm nhận của bà mẹ, vai trò của ông bố và người thân có tác
động mạnh mẽ tới ý định nuôi con bằng sữa mẹ (Hussein, 2012; Mutuli và Walingo,
2014). Một nghiên cứu định tính được tiến hành ở Anh của Graffy và Taylor (2005)
mô tả là các bà mẹ có cảm giác chưa thực sự sẵn sàng để nuôi con bằng sữa mẹ và
họ rất cần thông tin để nâng cao nhận thức vấn đề này; do đó, nghiên cứu của
Bolling (2007) đã phát hiện ra rằng phụ nữ có nhiều khả năng để bắt đầu nuôi con
và tiếp tục duy trì việc nuôi con bằng sữa mẹ khi nhận được khuyến khích tích cực
từ bạn bè hay mẹ của họ, hay được tư vấn từ nhân viên y tế (Raj và Plichta, 1998);
hoặc nghiên cứu của Swanson và Power (2004) tại Scotland, nước Anh cho thấy
3
nhân viên y tế kết hợp với người chồng, gia đình và bạn bè có vai trò tích cực đến
hành vi nuôi con bằng sữa mẹ. Bên cạnh đó, sự tự tin của chính bản thân bà mẹ có
ảnh hưởng tích cực đến ý định và thời gian nuôi con bằng sữa mẹ (McCarter-
Spaulding và Gore, 2009; Aquilina, 2011).
Tại TP. HCM, với sự xuất hiện của nền công nghiệp sản xuất thực phẩm thay
thế sữa mẹ, sự nhận thức và kiến thức về lợi ích của sữa mẹ, niềm tin về truyền
thống nuôi con bằng sữa mẹ dẫn đến thái độ và ý định hành vi sẽ thay đổi như thế
nào? Vai trò của nhân viên y tế, người thân và bạn bè có tác động tích cực đến ý
định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ của các bà mẹ hay không?
Theo kết quả báo cáo toàn văn điều tra ban đầu 11 tỉnh tại Việt Nam của dự
án Alive và Thrive (2012) cho thấy rằng, có những thiếu hụt rất lớn về kiến thức
của bà mẹ về việc nuôi con bằng sữa mẹ và việc nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ
trong sáu tháng đầu dường như không phải là một chuẩn mực xã hội ở Việt Nam
hiện nay. Bên cạnh đó, theo nghiên cứu định tính của Lundberg và Tran (2012) về
thái độ và thực hành nuôi con bằng sữa mẹ tại TP. HCM cho thấy, các bà mẹ tin
rằng họ không có đủ sữa cho trẻ sơ sinh của họ và một số bà mẹ không đủ tự tin để
tham gia vào việc nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ; điều đó cũng phù hợp với kết
quả nghiên cứu của Nguyen, P.H. và cộng sự (2013) báo cáo rằng 90% bà mẹ Việt
Nam đánh giá quá cao khối lượng dạ dày của trẻ sơ sinh và đánh giá thấp sản lượng
sữa của họ khi sinh. Một số bà mẹ Việt Nam nghĩ rằng, việc nuôi con hoàn toàn
bằng sữa mẹ là cho con bú sữa mẹ và bổ sung thêm thực phẩm hoặc đồ uống khác
(Duong và cộng sự 2005). Tương tự như các quốc gia khác, nhận thức sai lầm phổ
biến ở bà mẹ Việt Nam là trẻ nhỏ sẽ phát triển khỏe mạnh khi trẻ được nuôi dưỡng
bằng cách kết hợp cả sữa mẹ và sữa bột công thức, sữa bột công thức cung cấp
vitamin và tốt như hoặc tốt hơn sữa mẹ. Do đó, những quan sát cho rằng một
chương trình can thiệp nên tạo ra các chuẩn mực mới cho việc nuôi con bằng sữa
mẹ trong toàn dân để các bà mẹ nhận thức và thực hành theo một chuẩn mực, cũng
cần cung cấp cho các bà mẹ những kiến thức nuôi con bằng sữa mẹ, các kỹ năng hỗ
4
trợ cho các thành viên khác trong gia đình và nhân viên y tế tuyến đầu (United
States Department of Health và Human Services, 2011).
Ngoài ra, một số nghiên cứu tại TP. HCM cũng cho thấy rằng, việc giáo dục
nuôi con bằng sữa mẹ trước khi sinh, hỗ trợ tập trung vào việc cải thiện sự tự tin và
khả năng kiểm soát của bà mẹ cho con bú có thể làm tăng ý định nuôi con bằng sữa
mẹ (Mogensen và Westin, 2009; Nguyen, Q.T và cộng sự, 2013); hay sự tham gia
của người cha trong việc chăm sóc liên tục, cả tại các cơ sở chăm sóc y tế và tại các
hộ gia đình, có thể làm tăng tỷ lệ các bà mẹ áp dụng việc nuôi con hoàn toàn bằng
sữa mẹ trong sáu tháng đầu (Tran và cộng sự, 2014).
Mặc dù hiện nay trên thế giới đã xuất hiện nhiều lý thuyết, mô hình nghiên
cứu về việc nuôi con bằng sữa mẹ (Hussein, 2012; Mutuli và Walingo, 2014 ) và
thời gian nuôi con bằng sữa mẹ (McCarter-Spaulding và Gore, 2009; Aquilina,
2011), nhưng dựa trên cơ sở dữ liệu được tìm kiếm bởi tác giả thì đến nay, tại Việt
Nam chỉ có một số nghiên cứu về các yếu tố tác động đến ý định nuôi con hoàn toàn
bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu (Nguyen, Q.T. và cộng sự, 2013), các yếu tố tác
động đến thời gian nuôi con bằng sữa mẹ (Mogensen và Westin, 2009). Từ đó cho
thấy, bên cạnh việc các nhà quản trị trong lĩnh vực sức khỏe chưa thật sự quan tâm
thì cũng chưa có nhiều nghiên cứu về các yếu tố tác động đến ý định nuôi con hoàn
toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu tại Việt Nam.
Xuất phát từ những lý do trên, với mong muốn có thể hiểu rõ hơn về các yếu
tố tác động đến ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu, tác giả
thực hiện đề tài nghiên cứu “Các yếu tố tác động đến ý định nuôi con hoàn toàn
bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu của bà mẹ mang thai tại TP. HCM”, nhằm
cung cấp cơ sở cho các nhà quản trị trong lĩnh vực sức khỏe tại TP. HCM hoạch
định các chương trình can thiệp hiệu quả.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định các yếu tố tác động đến ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ
trong sáu tháng đầu;
5
- Xác định mức độ tác động của từng yếu tố đến ý định nuôi con hoàn toàn
bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu;
- Đề xuất một số hàm ý để giúp các nhà quản trị trong lĩnh vực sức khỏe tại
TP. HCM hiểu rõ hơn các yếu tố và mức độ tác động đến ý định nuôi con hoàn toàn
bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu, từ đó hoạch định các chương trình can thiệp phù
hợp.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ và các yếu
tố tác động đến ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu.
- Đối tượng khảo sát là các bà mẹ mang thai từ 28 tuần trở lên đang sinh
sống tại TP. HCM, có độ tuổi từ 18 đến 45. Các bà mẹ này có vai trò ra quyết định
trong việc lựa chọn hình thức nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu.
- Phạm vi nghiên cứu là các lý thuyết, các nghiên cứu về các yếu tố tác động
đến ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ. Nghiên cứu này chỉ giới hạn trong việc
nghiên cứu các yếu tố tác động đến ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong
sáu tháng đầu của bà mẹ mang thai tại TP. HCM.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành thông qua hai phương pháp chủ yếu: nghiên cứu
định tính và nghiên cứu định lượng.
- Nghiên cứu định tính được thực hiện thông qua kỹ thuật thảo luận nhóm tập
trung với một nhóm đối tượng gồm 11 bà mẹ mang thai từ 28 tuần trở lên đang sinh
sống tại TP. HCM có ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu,
nhằm khám phá, điều chỉnh và bổ sung các thành phần và thang đo các yếu tố tác
động đến ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu.
- Nghiên cứu định lượng được thực hiện bằng kỹ thuật thu thập thông tin trực
tiếp từ các bà mẹ mang thai từ 28 tuần trở lên thông qua bảng câu hỏi và được thực
hiện tại TP. HCM, nhằm khẳng định các yếu tố cũng như giá trị, độ tin cậy của
6
thang đo các yếu tố tác động đến ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu
tháng đầu. Mẫu khảo sát được lựa chọn theo phương pháp chọn mẫu thuận tiện. Dữ
liệu sau khi thu thập sẽ được phân tích bằng phần mềm xử lý thống kê SPSS 20.0.
Thang đo được kiểm định bằng hệ số tin cậy (Cronbach’s Alpha) và phân tích nhân
tố khám phá (EFA). Sau khi đánh giá, các thang đo tiếp tục được đưa vào phân tích
hồi quy bội, kỹ thuật ANOVA cũng được sử dụng để kiểm định sự khác biệt về ý
định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu theo đặc điểm cá nhân
của bà mẹ.
1.5. Ý nghĩa và đóng góp của nghiên cứu
Về mặt lý thuyết:
Kết quả nghiên cứu góp phần bổ sung vào hệ thống thang đo và mô hình
nghiên cứu các yếu tố tác động đến ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong
sáu tháng đầu tại TP. HCM.
Về mặt thực tiễn:
Thứ nhất, kết quả nghiên cứu này giúp cho các nhà quản trị trong lĩnh vực
sức khỏe tại TP. HCM hiểu rõ hơn các yếu tố và mức độ tác động đến ý định nuôi
con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu, từ đó hoạch định các chương trình
can thiệp phù hợp.
Thứ hai, kết quả của nghiên cứu này nhằm cung cấp thông tin và những luận
cứ khoa học giúp cho các cơ sở y tế, các phòng truyền thông của bệnh viện tại TP.
HCM hiểu được những mong đợi của bà mẹ, những thuận lợi hay khó khăn khi
hướng tới ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ, từ đó đề ra các phương pháp
truyền thông khuyến khích các bà mẹ thực hành nuôi con bằng sữa mẹ một cách
hiệu quả hơn.
Thứ ba, nghiên cứu này có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho các nhà
nghiên cứu về các yếu tố tác động đến ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong
sáu tháng đầu.
7
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
Giới thiệu
Chương 1 giới thiệu tổng quan về nghiên cứu. Chương 2 nhằm giới thiệu cơ
sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu. Trên cơ sở này, một mô hình lý thuyết và các
giả thuyết được xây dựng. Chương này bao gồm hai phần chính: (1) cơ sở lý thuyết
về ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ; (2) mô hình nghiên cứu và các giả
thuyết.
2.1. Ý định hành vi (Behavioural Intention – BI)
Theo lý thuyết hành vi hoạch định (Theory of Plan Behaviour – TPB) thì ý
định là yếu tố tác động mạnh mẽ đến hành vi (Ajzen, 1991). Hay nói cách khác,
nghiên cứu về ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ sẽ cho dự đoán tốt đối với
hành vi nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ.
Theo Ajzen (1991, trang 181), ý định được giả định là “bao gồm các yếu tố
động lực có ảnh hưởng đến hành vi của mỗi cá nhân; các yếu tố này cho thấy mức
độ sẵn sàng hoặc nỗ lực mà mỗi cá nhân sẽ bỏ ra để thực hiện hành vi”. Như một
quy tắc chung, mỗi cá nhân có ý định càng mạnh để tham gia vào một hành vi, thì
cá nhân đó càng có nhiều khả năng sẽ thực hiện thành công hành vi đó.
Ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ là mức độ sẵn sàng hoặc nỗ lực mà
mỗi bà mẹ sẽ bỏ ra để thực hiện hành vi nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ (Hussein,
2012; Mutuli và Walingo, 2014).
2.2. Các lý thuyết về ý định hành vi
Nuôi con bằng sữa mẹ có thể được coi là hành vi tâm lý xã hội con người. Vì
vậy, có một nền tảng tâm lý và kiến thức về hành vi con người là điều cần thiết cho
các nhà quản trị trong lĩnh vực sức khỏe để đạt được mục tiêu chiến lược tốt hơn
khi xây dựng các chương trình khuyến khích thực hành nuôi con bằng sữa mẹ. Một
số lý thuyết đã được đề xuất để nghiên cứu ý định hành vi con người trong những
năm gần đây như: thuyết hành động hợp lý (Theory of Reasoned Action - TRA),
thuyết hành vi hoạch định (Theory of Planned Behaviour - TPB), thuyết cho con bú
8
tự hiệu quả (Breastfeeding Self-Efficacy Theory - BSET) là những lý thuyết được
sử dụng rộng rãi nhất.
2.2.1. Thuyết hành động hợp lý (Theory of Reasoned Action - TRA)
Thuyết hành động hợp lý (Theory of Reasoned Action - TRA) được Ajzen và
Fishbein xây dựng từ năm 1975 và được xem là học thuyết tiên phong trong lĩnh
vực nghiên cứu tâm lý xã hội (Sheppard và cộng sự, 1988). Mô hình TRA cho thấy
hành vi được quyết định bởi ý định thực hiện hành vi đó. Ý định của một cá nhân là
một chức năng của hai yếu tố quyết định cơ bản: một cá nhân trong trạng thái tự
nhiên (thái độ hướng tới hành vi) và phản ánh ảnh hưởng từ xã hội (chuẩn chủ
Niềm tin về lợi ích của hành vi
Thái độ
Đánh giá về kết quả thực hiện
Ý định hành vi
Hành vi
Niềm tin theo chuẩn
Chuẩn chủ quan
Động cơ tuân thủ
quan).
Hình 2.1: Mô hình thuyết hành động hợp lý (TRA)
Nguồn: Fishbein và Ajzen (1975).
Trong đó:
- Thái độ (Attitude toward behaviour - AB): là một yếu tố quyết định của ý
định hành vi. Nó được định nghĩa bởi “cá nhân đánh giá tích cực hay tiêu cực về
hành vi thực hiện mục tiêu” (Fishbein và Ajzen, 1975, trang 216). Dựa trên TRA,
thái độ là một chức năng của niềm tin. Niềm tin làm nền tảng cho thái độ của một
cá nhân đối với hành vi được gọi là niềm tin về hành vi (Fishbein, 1980).
- Chuẩn chủ quan (Subjective norm - SN): là “nhận thức của cá nhân về
những ảnh hưởng xã hội để thực hiện hoặc không thực hiện hành vi” (Ajzen, 1991,
trang 188). Chuẩn chủ quan được xác định bởi nhận thức của cá nhân về việc nhận
9
được những khuyến khích của người thân, bạn bè và xã hội để thực hiện hành vi.
Ảnh hưởng xã hội được đo bằng cách đánh giá của các nhóm xã hội khác nhau. Do
đó, niềm tin theo chuẩn tương tự như chuẩn chủ quan, ngoại trừ việc nó liên quan
đến các nhóm hoặc các cá nhân cụ thể, các nhóm hoặc các cá nhân này có mức độ
ảnh hưởng khác nhau đối với từng tình huống hành vi cụ thể (Ajzen và Fishbein,
1980).
Cơ sở giả định của TRA là cá nhân hành động có lý trí và cá nhân thường
xem xét những ảnh hưởng đến hành vi của họ trước khi họ quyết định thực hiện hay
không thực hiện một hành vi nhất định; nói cách khác, hành vi thường được lý giải
trước (Fishbein, 1980).
Sheppard và cộng sự (1988) đã đề xuất một số hạn chế trong TRA:
- Thứ nhất, khi hành vi của một cá nhân không phải là dưới sự kiểm soát của
ý chí, TRA có thể không dự đoán chính xác hành vi của cá nhân đó. Nói cách khác,
nhiều trở ngại tiềm năng mà có thể ngăn chặn một ý chí của cá nhân xuất hiện,
chẳng hạn như thời gian, nguồn lực và sự sẵn có của sản phẩm.
- Thứ hai, khi tình huống liên quan đến một vấn đề lựa chọn, TRA tập trung
vào các yếu tố quyết định và thực hiện một hành vi đơn lẻ; tuy nhiên, cá nhân
thường xuyên phải đối mặt với một sự lựa chọn giữa các địa điểm, sản phẩm, nhãn
hiệu, mẫu mã, kích cỡ và màu sắc. TRA không xem xét khả năng lựa chọn trong số
các hành vi thay thế, đó là một trong những hạn chế.
- Thứ ba, khi những tình huống mà trong đó ý định của cá nhân được đánh
giá, nhưng họ lại không có tất cả các thông tin cần thiết để hình thành một ý định
hoàn toàn tự tin.
2.2.2. Thuyết hành vi hoạch định (Theory of Planned Behaviour - TPB)
Thuyết hành vi hoạch định (Theory of Planned Behaviour - TPB) được đề
xuất bởi Ajzen (1991) là một phần mở rộng của lý thuyết hành động hợp lý
(Fishbein và Ajzen, 1975; Ajzen và Fishbein, 1980) bởi những hạn chế của mô hình
ban đầu, khi dự đoán việc thực hiện các hành vi của cá nhân mà họ không thể kiểm
10
soát được. Trong trường hợp này, các yếu tố về thái độ đối với hành vi thực hiện và
chuẩn chủ quan của người đó không đủ giải thích cho hành động của họ.
Thuyết hành vi hoạch định (TPB) được Ajzen (1991) xây dựng đã hoàn thiện
thêm mô hình TRA bằng cách bổ sung thêm yếu tố nhận thức kiểm soát hành vi, có
nguồn gốc từ khái niệm tự hiệu quả trong lý thuyết nhận thức xã hội (Social
Cognitive Theory – SCT) của Bandura (1977). Các nghiên cứu cho thấy rằng, hành
vi của cá nhân bị ảnh hưởng mạnh bởi sự tự tin của họ trong khả năng của mình để
thực hiện hành vi đó (Bandura và cộng sự, 1980); khái niệm tự hiệu quả được áp
dụng rộng rãi góp phần giải thích các mối quan hệ khác nhau giữa niềm tin, thái độ,
ý định và hành vi. TPB cho rằng thái độ đối với hành vi, chuẩn chủ quan và nhận
thức kiểm soát hành vi cùng hình thành ý định hành vi và hành vi của một cá nhân.
Thái độ
Ý định hành vi Hành vi Chuẩn chủ quan
Nhận thức kiểm soát hành vi
Hình 2.2: Mô hình thuyết hành vi hoạch định (TPB)
Nguồn: Ajzen (1991), trang 182.
Trong đó, nhận thức kiểm soát hành vi (Perceived behavioural control -
PBC), “với sự hiện diện hay vắng mặt của các nguồn lực và cơ hội cần thiết, nhận
thức của một cá nhân là thuận lợi hoặc khó khăn trong việc thực hiện các hành vi
cụ thể” (Ajzen, 1991, trang 188). Nhận thức kiểm soát hành vi được giả định là
phản ánh trên kinh nghiệm quá khứ và một phần từ các thông tin cũ thông qua trao
đổi thông tin của gia đình, bạn bè và các yếu tố có thể kiểm soát mức độ khó hay dễ
của việc thực hiện hành vi cụ thể (Ajzen, 1991).
Theo TPB, nhận thức kiểm soát hành vi cùng với ý định hành vi, có thể được
sử dụng trực tiếp để dự đoán việc thực hiện hành vi. Ajzen (1991) cho rằng, nhận
thức kiểm soát hành vi được xác định bởi tổng số các niềm tin kiểm soát có thể thiết
11
lập. Niềm tin kiểm soát là niềm tin của một cá nhân về sự hiện diện của các yếu tố
về nguồn lực và cơ hội có thể tạo điều kiện thuận lợi hoặc cản trở hiệu suất của
hành vi. Do đó, cũng giống như niềm tin về lợi ích của hành vi được xem như xác
định thái độ đối với hành vi, niềm tin tiêu chuẩn được xem như xác định các chuẩn
chủ quan, niềm tin về nguồn lực và cơ hội được xem như cơ sở cho nhận thức kiểm
soát hành vi (Ajzen, 1991).
Tóm lại, TPB phân biệt giữa ba loại: niềm tin – hành vi, tiêu chuẩn - kiểm
soát, và giữa các cấu trúc liên quan đến thái độ, chuẩn chủ quan, và nhận thức kiểm
soát hành vi. Về mặt lý thuyết, đánh giá cá nhân của một hành vi (thái độ), định
kiến xã hội của hành vi (chuẩn chủ quan) và sự tự tin đối với hành vi (nhận thức
kiểm soát hành vi) với những khái niệm khác nhau và có vai trò quan trọng trong
nghiên cứu ý định hành vi (Ajzen, 1991). Do đó, với yếu tố nhận thức kiểm soát
hành vi được bổ sung, mô hình TPB được xem như tối ưu hơn TRA trong việc dự
đoán và giải thích hành vi của cá nhân trong cùng một nội dung và hoàn cảnh
nghiên cứu.
2.2.3. Thuyết cho con bú tự hiệu quả (Breastfeeding Self-Efficacy Theory –
BSET)
Tương tự với khái niệm nhận thức kiểm soát hành vi trong TPB của Ajzen
(1991), lý thuyết cho con bú tự hiệu quả (Breastfeeding Self-Efficacy Theory -
BSET) được đề xuất bởi Dennis (1999) cũng xuất phát từ khái niệm tự hiệu quả
trong lý thuyết nhận thức xã hội (Social Cognitive Theory – SCT) của Bandura
(1977).
* Thuyết nhận thức xã hội (Social Cognitive Theory – SCT)
Bandura (1977) đã giải thích chi tiết hơn về hành vi con người so với các
nhà tâm lý học hành vi xã hội trước đó. Mô hình SCT của Bandura (1977) là khái
niệm về những quyết định tương tác lẫn nhau và ảnh hưởng của nó đối với hành vi
trong mối quan hệ của ba yếu tố: hành vi, các yếu tố cá nhân (bao gồm cả nhận
thức) và môi trường. Mối quan hệ hai chiều của hành vi và môi trường là động lực
để phát triển hành vi cá nhân. Hành vi của một cá nhân sẽ điều chỉnh một số khía
12
cạnh của môi trường và đồng thời môi trường sẽ thay đổi hành vi của cá nhân đó.
Suy nghĩ và cảm xúc của một cá nhân tương tác với hành động của mình trên một
mức độ hành vi cá nhân. Cuối cùng, sự tương tác giữa các đặc điểm cá nhân (niềm
tin, năng lực nhận thức) và môi trường cho phép phát triển và thay đổi những đặc
điểm của môi trường. Khái niệm tự hiệu quả, một cấu trúc quan trọng của SCT, giải
thích cách thức con người thực hiện hành vi như thế nào.
Tự hiệu quả (Self-Efficacy): Bandura (1986) mô tả khái niệm tự hiệu quả
trong SCT như khả năng nhận thức của một cá nhân để thực hiện một nhiệm vụ
hoặc hành vi cụ thể. Bandura (1986) cho rằng một kinh nghiệm có vai trò ảnh
hưởng đến năng lực của một cá nhân để đạt được một hành vi nhất định và theo dõi
kết quả. Kinh nghiệm bản thân giúp nâng cao nhận thức của cá nhân về khả năng
của mình. Quá trình tâm lý của cá nhân bắt đầu tạo ra và củng cố thêm sự mong đợi
của tự hiệu quả. Tự hiệu quả không chỉ ảnh hưởng khi bắt đầu một hành vi, mà quá
trình tâm lý còn hướng dẫn mức độ nỗ lực của cá nhân đặt vào một hành vi và duy
trì hành vi đó mặc dù cá nhân có những điều kiện không thuận lợi.
Theo Bandura (1986), tự hiệu quả bao gồm hai phần: (1) kết quả mong đợi,
niềm tin rằng một hành vi nhất định sẽ dẫn đến một kết quả cụ thể cho dù có hay
không có một cảm nhận về khả năng thực hiện hành vi, và (2) sự mong đợi hiệu
quả, đánh giá khả năng của một cá nhân để thực hiện một hành vi nhất định.
* Thuyết cho con bú tự hiệu quả (BSET):
Dennis (1999) đã công nhận tự hiệu quả từ SCT là một khái niệm quan trọng
trong việc bà mẹ liên tục tự tin nuôi con bằng sữa mẹ. Căn cứ vào SCT của Bandura
(1977), Dennis (1999) đã phát triển lý thuyết cho con bú tự hiệu quả.
Cho con bú tự hiệu quả được định nghĩa là “sự tự tin của một bà mẹ rằng họ
có thể tổ chức và thực hiện các hành động cần thiết trong khả năng của mình để
nuôi con bằng sữa mẹ” (Dennis, 1999, trang 197). Đo lường mức độ cho con bú tự
hiệu quả (Breastfeeding Self-Efficacy Scale - BSES), được xác định bởi: (1) cho dù
một bà mẹ có chọn cho con bú hay không, (2) bà mẹ sẽ sử dụng bao nhiêu nỗ lực,
(3) cho dù bà mẹ có tự nâng cao hoặc tự loại bỏ những kiểu suy nghĩ, và (4) làm thế
13
nào bà mẹ có phản ứng cảm xúc với những khó khăn trong việc nuôi con bằng sữa
mẹ (Dennis, 1999). Các bà mẹ với tự hiệu quả cao sẽ có nhiều khả năng để lựa chọn
việc cho con bú, kiên trì khi đối đầu với những khó khăn, sử dụng những suy nghĩ
tự khuyến khích, và phản ứng tích cực với những khó khăn (Dennis, 1999).
Theo Dennis (1999), bốn nguồn thông tin được tạo nên mô hình BSET: (1)
thành tích thực hiện đã cũng cố thêm khả năng kiểm soát của bà mẹ trong việc nuôi
con bằng sữa mẹ; (2) kinh nghiệm gián tiếp đã hỗ trợ bà mẹ trong việc nhận biết vai
trò của mình; (3) thông qua việc được thuyết phục bằng lời khuyên và mục tiêu để
có một kinh nghiệm chắc chắn trong việc nuôi con bằng sữa mẹ đã thúc đẩy bà mẹ
tiếp thu kỹ năng và kinh nghiệm của những người có ảnh hưởng; và (4) giảm thiểu
các vấn đề về trạng thái sinh lý và cảm xúc của bà mẹ để nâng cao khả năng cho
con bú tự hiệu quả. Dựa trên những mối quan hệ giữa các nguồn thông tin của việc
nuôi con bằng sữa mẹ, mức độ cho con bú tự hiệu quả (BSES) đã được phát triển để
Tiền đề
Hệ quả
Hành vi
Cho con bú tự hiệu quả
- Khởi đầu - Thực hiện - Duy trì
Phản ứng cá nhân: - Lựa chọn hành vi - Nỗ lực và kiên trì - Kiểu suy nghĩ - Phản ứng cảm xúc
Nguồn thông tin: - Thành tích thực hiện - Kinh nghiệm gián tiếp - Thuyết phục bằng lời khuyên - Trạng thái sinh lý và cảm xúc
xác định những bà mẹ có nguy cơ ngừng cho trẻ bú sớm (Dennis và Faux, 1999).
Hình 2.3: Mô hình cho con bú tự hiệu quả (BSET)
Nguồn: Dennis (1999), trang 197.
Trong mô hình, Dennis (1999) đã mô tả bốn tiền đề của cho con bú tự hiệu
quả, bao gồm: thành tích thực hiện; kinh nghiệm gián tiếp; thuyết phục bằng lời
khuyên; trạng thái sinh lý và cảm xúc. Hệ quả của cho con bú tự hiệu quả là sự lựa
chọn hành vi của cá nhân, nỗ lực và kiên trì, kiểu suy nghĩ và phản ứng cảm xúc.
14
Cuối cùng, hệ quả sẽ dẫn đến hoạt động, các loại hoạt động là khởi đầu, thực hiện
và duy trì hành vi. Nuôi con bằng sữa mẹ đại diện cho một hành vi sức khỏe với các
tiềm năng để có một tác động tích cực đối với sức khỏe thể chất và tinh thần của
người mẹ và trẻ nhỏ.
Mặc dù, cho con bú tự hiệu quả của Dennis (1999) và nhận thức kiểm soát
hành vi (PBC) trong TPB của Ajzen (1991) đều có nguồn gốc từ khái niệm tự hiệu
quả trong SCT của Bandura (1977), tuy nhiên, một số nghiên cứu thực nghiệm đã
phân biệt sự khác nhau giữa cho con bú tự hiệu quả và PBC. Trong dự đoán ý định
hành vi, khái niệm của PBC là phản ánh mức độ mà cá nhân nhận thức hành vi
trong vòng kiểm soát của họ, còn cho con bú tự hiệu quả được mô tả như là mức độ
mà một cá nhân nhận thức được rằng hành vi mong muốn là dễ dàng hay khó khăn
để thực hiện (Povey và cộng sự, 2000; Hussein, 2012). Trong trường hợp nghiên
cứu về ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ với điều kiện là duy trì ít nhất trong
sáu tháng đầu, yếu tố cho con bú tự hiệu quả cho dự đoán tốt nhất về thời gian nuôi
con bằng sữa mẹ sẽ duy trì được bao lâu (McCarter-Spaulding và Gore, 2009). Do
đó, Hussein (2012) đã đề xuất cả hai yếu tố cho con bú tự hiệu quả và PBC được
đưa vào cùng một mô hình để dự đoán ý định nuôi con bằng sữa mẹ trong sáu tháng
đầu.
2.3. Các nghiên cứu trước có liên quan
2.3.1. Nghiên cứu của Mutuli và Walingo (2014) về ý định nuôi con bằng sữa
mẹ của bà mẹ sau khi sinh con tại Kenya
Mutuli và Walingo (2014) đã sử dụng mô hình TPB của Ajzen (1991) để xác
định các yếu tố ảnh hưởng đến ý định nuôi con bằng sữa mẹ qua đó thực hiện tối ưu
hành vi nuôi con bằng sữa mẹ của 220 bà mẹ sau khi sinh một ngày tại miền Tây
Kenya vào năm 2014. Mẫu được lấy ngẫu nhiên, tiêu chuẩn chọn mẫu bao gồm các
bà mẹ mới sinh con đầu lòng, đã được tham dự các lớp tiền sản và sinh ra con khỏe
mạnh với trọng lượng của trẻ sơ sinh hơn 2500 gram khi sinh. Mutuli và Walingo
(2014) đề xuất ba yếu tố tác động đến ý định nuôi con bằng sữa mẹ, bao gồm: (1)
Thái độ, (2) Chuẩn chủ quan (hay Ảnh hưởng của xã hội), (3) Nhận thức kiểm soát
15
hành vi. Ý định hành vi sẽ phát triển để thực hiện hành vi, yếu tố nhận thức kiểm
soát hành vi cũng tác động trực tiếp tới hành vi.
Các khái niệm trong mô hình của Mutuli và Walingo (2014) sẽ được trình
bày sau đây:
- Thái độ là xu hướng tâm lý của bà mẹ phản ánh những cảm xúc tích cực
hay tiêu cực đối với việc phát triển một ý định, thái độ tích cực hơn có giá trị hướng
đến việc tăng cường ý định nuôi con bằng sữa mẹ.
- Chuẩn chủ quan (hay Ảnh hưởng của xã hội) là nhận thức của bà mẹ về khả
năng tiềm năng họ sẽ chấp thuận hay không chấp thuận ý định nuôi con bằng sữa
mẹ của mình khi nhận được những lời khuyên nuôi con bằng sữa mẹ từ những
người có ảnh hưởng đến họ. Mức độ ảnh hưởng từ xã hội sẽ tác động đến ý định
nuôi con bằng sữa mẹ.
- Nhận thức kiểm soát hành vi là dự đoán mức độ dễ hay khó để phát triển
một ý định nuôi con bằng sữa mẹ và sự tự tin trong khả năng của bà mẹ để thực
hiện hành vi này. Với sự gia tăng nguồn lực và cơ hội, thêm vào đó là sự kiểm soát
nhận thức về ý định nuôi con bằng sữa mẹ, nhiều khả năng bà mẹ sẽ thực hiện hành
vi nuôi con bằng sữa mẹ.
- Ý định nuôi con bằng sữa mẹ là mức độ sẵn sàng hoặc nỗ lực mà mỗi bà mẹ
H1
sẽ bỏ ra để thực hiện hành vi nuôi con bằng sữa mẹ.
H5
H2
Thái độ
H3
H4
Chuẩn chủ quan Ý định nuôi con bằng sữa mẹ Hành vi nuôi con bằng sữa mẹ
thức kiểm
Nhận soát hành vi
Hình 2.4: Mô hình các yếu tố tác động đến ý định nuôi con bằng sữa mẹ tại
Kenya
Nguồn: Mutuli và Walingo (2014).
16
Kết quả nghiên cứu của Mutuli và Walingo (2014) cho thấy rằng:
- Các yếu tố thái độ, chuẩn chủ quan và nhận thức kiểm soát hành vi có ảnh
hưởng tích cực đến ý định nuôi con bằng sữa mẹ. Trong đó, thái độ của bà mẹ là
yếu tố ảnh hưởng tích cực nhất trong việc dự đoán ý định nuôi con bằng sữa mẹ.
- Ý định nuôi con bằng sữa mẹ có thể được tăng lên nếu bà mẹ nhận thấy
rằng hầu hết những người có ảnh hưởng muốn hỗ trợ họ trong việc thực hiện hành
vi nuôi con bằng sữa mẹ. Với sự hỗ trợ chuyên nghiệp từ nhân viên y tế và động lực
từ các thành viên trong gia đình và xã hội nói chung, chuẩn chủ quan tạo điều kiện
để các bà mẹ thực hiện hành vi nuôi con bằng sữa mẹ.
- Các đo lường về nhận thức kiểm soát hành vi cho thấy rằng mặc dù bà mẹ
có những trở ngại khác để hướng tới ý định nuôi con bằng sữa mẹ, nhưng họ vẫn tự
tin hơn vào khả năng của mình để thực hiện hành vi này.
- Cuối cùng, ý định nuôi con bằng sữa mẹ đã được phát triển để thực hiện tối
ưu hành vi nuôi con bằng sữa mẹ.
2.3.2. Nghiên cứu của Nguyen, Q.T. và cộng sự (2013) về ý định nuôi con hoàn
toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu của bà mẹ mang thai tại TP. HCM
Nguyen, Q.T. và cộng sự (2013) đã sử dụng mô hình TPB của Ajzen (1991)
để xác định các yếu tố tác động đến ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong
sáu tháng đầu của bà mẹ mang thai tại TP. HCM vào năm 2013. Đối tượng khảo sát
bao gồm 180 bà mẹ mang thai trên 28 tuần đến khám thai tại bệnh viện Từ Dũ, TP.
HCM. Ngoài ba yếu tố: thái độ, chuẩn chủ quan (hay ảnh hưởng của xã hội) và
nhận thức kiểm soát hành vi; Nguyen, Q.T. và cộng sự (2013) đã mở rộng mô hình
TPB bằng cách bổ sung thêm yếu tố kiến thức nuôi con bằng sữa mẹ cùng với các
thành phần của TPB tác động đến ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu
tháng đầu.
Trong đó, kiến thức nuôi con bằng sữa mẹ (breastfeeding knowledge) là sự
hiểu biết của bà mẹ về những lợi ích của việc nuôi con bằng sữa mẹ và cách thức
thích hợp để thực hiện việc nuôi con bằng sữa mẹ.
17
Kiến thức nuôi con
- Tuổi của bà mẹ - Thu nhập hộ gia đình bằng sữa mẹ
Thái độ
Ý định nuôi con hoàn
Chuẩn chủ quan toàn bằng sữa mẹ trong
sáu tháng đầu Nhận thức kiểm
soát hành vi
Hình 2.5: Mô hình các yếu tố tác động đến ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa
mẹ trong sáu tháng đầu của bà mẹ mang thai tại Tp. HCM
Nguồn: Nguyen, Q.T. và cộng sự (2013).
Kết quả nghiên cứu của Nguyen, Q.T. và cộng sự (2013) cho thấy rằng, tất
cả các yếu tố dự báo: thái độ, chuẩn chủ quan, nhận thức kiểm soát hành vi và kiến
thức nuôi con bằng sữa mẹ cùng tác động tích cực đến ý định nuôi con hoàn toàn
bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu.
2.3.3. Nghiên cứu của Hussein (2012) về ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa
mẹ trong sáu tháng đầu tại Indonesia
Hussein (2012) đã sử dụng kết hợp ba mô hình, bao gồm: TPB, thuyết triển
vọng (Prospect Theory – PT) và mô hình khả năng xây dựng (Elaboration
Likelihood Model - ELM) để nghiên cứu ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ
trong sáu tháng đầu của 279 phụ nữ trên 18 tuổi đang mang thai tại vùng Malang,
tỉnh Đông Java, Indonesia vào năm 2012. Trong đó, Hussein (2012) đã mở rộng mô
hình TPB bằng cách bổ sung thêm yếu tố giá trị cảm nhận cùng với các thành phần
của TPB tạo nên một lý thuyết mới trong tiếp thị xã hội, ngoài việc nghiên cứu tác
động của các yếu tố thái độ, chuẩn chủ quan (hay ảnh hưởng của xã hội), nhận thức
kiểm soát hành vi và giá trị cảm nhận đến ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ
trong sáu tháng đầu, Hussein (2012) còn khám phá mối quan hệ giữa yếu tố giá trị
cảm nhận với thái độ và chuẩn chủ quan. Hussein (2012) kết hợp giữa PT và ELM
để xây dựng một mô hình các yếu tố tác động tiềm năng: PT là cơ sở để giải thích
18
tác động của khung thông tin, còn ELM được sử dụng cho việc kiểm tra các mức độ
tác động của khung thông tin khi kết hợp với độ tin cậy của nguồn thông tin.
Về ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu, Hussein
(2012) đề xuất năm yếu tố tác động, bao gồm: (1) Thái độ, (2) Chuẩn chủ quan (hay
ảnh hưởng của xã hội), (3) Nhận thức kiểm soát hành vi, (4) Giá trị cảm nhận, (5)
Khung thông tin.
Trong đó:
- Khung thông tin (Message Framing) là cách thức thông tin được trình bày,
một trong những kỹ thuật truyền thông thuyết phục thường được sử dụng để thúc
đẩy hành vi mới về sức khỏe (Hussein, 2012).
- Độ tin cậy của nguồn thông tin (Source Credibility) là mức độ mà các
nguồn thông tin được xem như kiến thức chuyên môn có liên quan đến vấn đề sức
khỏe có thể được tin cậy để cung cấp cho một đánh giá khách quan (Ohanian, 1990;
trích trong Hussein, 2012). Khi hành vi nuôi con bằng sữa mẹ có thể được phân loại
như là một hành vi phòng ngừa, thuyết triển vọng đề xuất rằng một thông tin tích
cực, được đóng khung có độ tin cậy cao sẽ đem lại hiệu quả cao hơn cho bà mẹ
trong việc tìm hiểu thông tin.
- Giá trị cảm nhận (Perceived Value) là đánh giá chung của bà mẹ về những
lợi ích của việc nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ dựa trên cảm nhận về những gì bà
mẹ nhận được và những gì bỏ ra để theo đuổi mục tiêu nuôi con hoàn toàn bằng sữa
mẹ. Vai trò quan trọng của việc xây dựng giá trị cảm nhận cũng đã được nghiên cứu
trong lĩnh vực hành vi sức khỏe. Sự kết hợp giữa giá trị cảm nhận với các thành
phần của TPB tạo nên một nền tảng lý thuyết mới trong tiếp thị xã hội với việc
khuyến khích thực hiện hành vi nâng cao sức khỏe, cũng như ứng dụng của mô hình
này để quảng bá cho hành vi nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu
(Hussein, 2012).
19
Độ tin cậy của nguồn thông tin
Chuẩn chủ quan
Giá trị cảm nhận
Thái độ
Khung thông tin
Ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu
Nhận thức kiểm soát hành vi
Hình 2.6: Mô hình các yếu tố tác động đến ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa
mẹ trong sáu tháng đầu tại Indonesia
Nguồn: Hussein (2012).
Kết quả nghiên cứu của Hussein (2012) cho thấy rằng:
- Các yếu tố thái độ và giá trị cảm nhận có tác động tích cực đến ý định nuôi
con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu.
- Chuẩn chủ quan tác động không có ý nghĩa đến ý định nuôi con hoàn toàn
bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu nhưng lại có tác động tích cực đến thái độ và giá
trị cảm nhận. Vì vậy, có thể là chuẩn chủ quan ban đầu chỉ mới tác động đến thái độ
và giá trị cảm nhận trước khi tác động đến ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ
trong sáu tháng đầu.
- Nhận thức kiểm soát hoành vi tác động không có ý nghĩa đến ý định nuôi
con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu. Tuy nhiên, Hussein (2012) kiến
nghị trong nghiên cứu tiếp theo nên đưa yếu tố cho con bú tự hiệu quả vào mô hình
để đánh giá tác động của yếu tố này đến ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ
trong sáu tháng đầu.
20
- Khung thông tin tác động không có ý nghĩa đến thái độ, giá trị cảm nhận và
ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu. Ngược lại, khung
thông tin lại có tác động tích cực đến nhận thức kiểm soát hành vi, bên cạnh đó, khi
khung thông tin được kết hợp với độ tin cậy của nguồn thông tin thì lại có tác động
tích cực đến thái độ, giá trị cảm nhận, nhận thức kiểm soát hành vi và ý định nuôi
con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu. Như vậy, khung thông tin có tác
động tích cực trên PBC ngay cả khi có hay không có độ tin cậy của nguồn thông tin.
Sự tác động tích cực khi kết hợp giữa khung thông tin và độ tin cậy của nguồn
thông tin đến ý định định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu chỉ
ra rằng độ tin cậy của nguồn thông tin đóng một vai trò quan trọng trong việc nâng
cao hiệu quả của khung thông tin trên ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong
sáu tháng đầu.
2.3.4. Nghiên cứu của Aquilina (2011) về mối quan hệ giữa cho con bú tự hiệu
quả và thời gian nuôi con bằng sữa mẹ tại New York, Hoa Kỳ
Aquilina (2011) đã sử dụng mô hình cho con bú tự hiệu quả (BSET) của
Dennis (1999) để nghiên cứu mối quan hệ giữa cho con bú tự hiệu quả và thời gian
nuôi con bằng sữa mẹ của các bà mẹ mới sinh con tại phía Tây New York, Hoa Kỳ.
Một mẫu thuận tiện gồm 77 bà mẹ mới sinh con từ 24 – 48 giờ, trên 18 tuổi, sinh ra
con khỏe mạnh. Sau đó, các bà mẹ này được tiếp tục theo dõi qua điện thoại tại các
thời điểm 2 tuần, 1 tháng, 2 tháng, 4 tháng và 6 tháng sau khi sinh để đo lường thời
gian nuôi con bằng sữa mẹ.
Aquilina (2011) đề xuất, thời gian nuôi con bằng sữa mẹ bị tác động bởi các
yếu tố: cho con bú tự hiệu quả, ý định nuôi con bằng sữa mẹ và các yếu tố nhân
khẩu học; bên cạnh đó, yếu tố cho con bú tự hiệu quả tác động đến ý định nuôi con
bằng sữa mẹ.
Trong đó:
- Cho con bú tự hiệu quả: một bà mẹ cảm thấy có khả năng và đủ tự tin vào
năng lực của mình để nuôi con bằng sữa mẹ trong điều kiện không thuận lợi.
21
- Thời gian nuôi con bằng sữa mẹ đo lường và ghi nhận lại một bà mẹ nuôi
con bằng sữa mẹ trong bao lâu.
.
Các yếu tố nhân khẩu học
Cho con bú tự hiệu quả
Thời gian nuôi con bằng sữa mẹ
Ý định nuôi con bằng sữa mẹ
Hình 2.7: Mô hình mối quan hệ giữa tự hiệu quả và thời gian nuôi con bằng
sữa mẹ tại New York, Hoa Kỳ
Nguồn: Aquilina (2011).
Kết quả nghiên cứu của Aquilina (2011) cho thấy rằng:
- Cho con bú tự hiệu quả và ý định nuôi con bằng sữa mẹ tác động không có
ý nghĩa đến thời gian nuôi con bằng sữa mẹ. Ngược lại, cho con bú tự hiệu quả lại
có tác động tích cực đến ý định nuôi con bằng sữa mẹ.
- Các yếu tố nhân khẩu học (tuổi của người mẹ, tình trạng hôn nhân, dân tộc,
trình độ học vấn và thu nhập hộ gia đình) tác động không có ý nghĩa đến cho con bú
tự hiệu quả, chỉ có yếu tố nghề nghiệp của bà mẹ có ảnh hưởng đến khả năng cho
con bú tự hiệu quả; các bà mẹ ở nhà làm công việc nội trợ hay chỉ làm công việc
chăm sóc con, thường có khả năng cho con bú tự hiệu quả cao hơn.
- Các yếu tố nhân khẩu học bao gồm cả yếu tố nghề nghiệp tác động không
có ý nghĩa đến thời gian nuôi con bằng sữa mẹ.
22
Bảng 2.1: Bảng tổng kết các điểm chính của các nghiên cứu trước đây
Mô hình Các yếu tố tác động
TPB
Tên nghiên cứu Nghiên cứu các yếu tố tác động đến ý định nuôi con bằng sữa mẹ của bà mẹ sau khi sinh con tại Kenya của Mutuli và Walingo (2014).
E-TPB
Nghiên cứu các yếu tố tác động đến ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu của bà mẹ mang thai tại TP. HCM của Nguyen, Q.T. và cộng sự (2013). - Thái độ - Chuẩn chủ quan (hay Ảnh hưởng của xã hội) - Nhận thức kiểm soát hành vi - Thái độ - Chuẩn chủ quan (hay Ảnh hưởng của xã hội) - Nhận thức kiểm soát hành vi - Kiến thức nuôi con bằng sữa mẹ
- Thái độ - Giá trị cảm nhận E-TPB; PT; ELM
E-TPB
- Thái độ - Kiến thức nuôi con bằng sữa mẹ
BSET - Cho con bú tự hiệu quả
BSET - Cho con bú tự hiệu quả
Nghiên cứu các yếu tố tác động đến ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu tại Indonesia của Hussein (2012). Nghiên cứu các yếu tố tác động đến ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu tại New York, Hoa Kỳ của Stuebe và Bonuck (2011). Nghiên cứu mối quan hệ giữa cho con bú tự hiệu quả và thời gian nuôi con bằng sữa mẹ tại New York, Hoa Kỳ của Aquilina (2011). Nghiên cứu cho con bú tự hiệu ở phụ nữ gốc Phi tại Massachusetts của McCarter- Spaulding và Gore (2009).
(Nguồn: Tổng hợp của tác giả)
Nhận xét: Các nghiên cứu trên về ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ
trong sáu tháng đầu thường sử dụng mô hình lý thuyết TPB và BSET. Các yếu tố
thường được quan tâm và tác động có ý nghĩa trong mô hình của các nghiên cứu
trước là thái độ, chuẩn chủ quan (hay ảnh hưởng của xã hội), nhận thức kiểm soát
hành vi, giá trị cảm nhận, cho con bú tự hiệu quả và kiến thức nuôi con bằng sữa
mẹ.
23
2.4. Mô hình nghiên cứu các yếu tố tác động đến ý định nuôi con hoàn toàn
bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu của bà mẹ mang thai tại TP. HCM
2.4.1. Khái niệm sữa mẹ
Sữa mẹ là thức ăn tốt nhất cho sức khỏe và sự phát triển toàn diện của trẻ
nhỏ. Các yếu tố chống nhiễm khuẩn, đặc biệt là kháng thể chỉ có trong sữa mẹ có
tác dụng giúp trẻ phòng, chống bệnh tiêu chảy, nhiễm khuẩn đường hô hấp và một
số bệnh nhiễm khuẩn khác (WHO, 1991). Sữa mẹ được tạo thành từ vú của người
phụ nữ sau khi có thai, bắt đầu có nhiều từ khoảng 24 đến 48 tiếng sau khi sinh.
Nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ là trẻ sơ sinh chỉ nhận được sữa từ mẹ mà
không cần bất kỳ thực phẩm bổ sung hoặc thức uống, thậm chí không uống nước.
Trong quá trình nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ, trẻ sơ sinh có thể nhận được
vitamin, khoáng chất và thuốc (WHO, 1991).
2.4.2. Lợi ích của việc nuôi con bằng sữa mẹ
Nuôi con bằng sữa mẹ đã được chứng minh là rất có lợi cho sức khỏe trẻ sơ
sinh, đồng thời mang lại lợi ích cho các bà mẹ, gia đình và xã hội nói chung. Nuôi
con bằng sữa mẹ được chứng minh là một biện pháp quan trọng giúp cải thiện sức
khỏe của bà mẹ và trẻ em trong suốt cuộc đời (Wolf, 2003).
- Những lợi ích của sữa mẹ đối với trẻ. Nuôi con bằng sữa mẹ giúp trẻ giảm
nguy cơ nhiễm trùng ở đường hô hấp và đường tiêu hóa, viêm tai giữa, tiêu chảy,
hoặc béo phì ở trẻ nhỏ (Oddy, 2001; Kramer và Kakuma, 2002; Ip và cộng sự,
2007; Duijts và cộng sự, 2010); Sự phát triển về thể chất của trẻ được cải thiện,
giảm nguy cơ trẻ bị béo phì trong tương lai (AAP, 2010; Hediger và cộng sự, 2001);
Trẻ được tăng cường phát triển nhận thức (Lucas và cộng sự, 1992); Trẻ được tăng
cường khả năng miễn dịch và gắn bó với mẹ hơn (Simopoulos, 1984). Đặc biệt,
nhiều nghiên cứu đã chứng minh rằng việc nuôi con bằng sữa mẹ góp phần làm
giảm tỉ lệ tử vong ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ (WHO, 2000; Jones và cộng sự, 2003).
- Những lợi ích của việc nuôi con bằng sữa mẹ đối với các bà mẹ. Về ngắn
hạn, việc nuôi con bằng sữa mẹ giúp cho các bà mẹ khả năng phục hồi sau sinh
nhanh chóng hơn (Labbok, 2001); chu kỳ kinh nguyệt của bà mẹ trở lại chậm hơn
24
và giảm nguy cơ bệnh tật của bà mẹ sau khi sinh (Langer- Gould và cộng sự, 2009).
Về lâu dài, kết hợp với việc tăng thời gian nuôi con bằng sữa mẹ, bà mẹ cũng giảm
đi một số nguy cơ phát triển bệnh ung thư vú hoặc ung thư buồng trứng (Galson,
2008).
- Những lợi ích của việc nuôi con bằng sữa mẹ đối với gia đình và xã hội.
Nuôi con bằng sữa mẹ giúp tiết kiệm kinh phí cho gia đình vì nó giúp loại bỏ sự phụ
thuộc vào các sản phẩm và thiết bị thay thế sữa mẹ gây tốn kém, qua đó mang lại lợi
ích sâu rộng trong giới hạn của môi trường, kinh tế và xã hội. Với những lợi ích
nuôi con bằng sữa mẹ giúp giảm các nguy cơ bệnh tật cho cả bà mẹ và trẻ em, qua
đó nó giúp giảm chi phí chăm sóc sức khỏe cho nền kinh tế - xã hội của một quốc
gia. Ví dụ, theo nghiên cứu của Gartner và cộng sự (2005) đã chỉ ra rằng, chi phí
tiết kiệm được cho chăm sóc sức khỏe nhờ việc nuôi con bằng sữa mẹ ở Hoa Kỳ là
3,6 tỷ USD mỗi năm.
Do đó, các khuyến cáo của nhiều tổ chức cho rằng tất cả các trẻ sơ sinh nên
được nuôi hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu, với việc dần dần bổ sung
thực phẩm và tiếp tục nuôi con bằng sữa mẹ sau đó cho ít nhất một năm hoặc lâu
hơn, miễn là cả mẹ và con mong muốn (AAP, 2005; ABM, 2008; WHO, 2011).
2.4.3. Mô hình nghiên cứu đề xuất
Trên cơ sở các lý thuyết TPB và BSET, các nghiên cứu trước về việc nuôi
con bằng sữa mẹ đã được phân tích ở trên, tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu trên
cơ sở kế thừa nghiên cứu của Nguyen, Q.T. và cộng sự (2013); đồng thời, bổ sung
thêm hai yếu tố: giá trị cảm nhận (theo Hussein, 2012) và tự hiệu quả cho con bú
(theo Aquilina, 2011), vì một số lý do như sau:
Giá trị cảm nhận là một khái niệm trong tiếp thị xã hội, nó là bước đầu tiên
và là một yếu tố quan trọng trong việc tạo ra các can thiệp tiếp thị xã hội mà hiệu
quả có thể được sử dụng để thay đổi hành vi cá nhân (Zainuddin và cộng sự, 2011).
TP. HCM là một thành phố có dân số đông, cộng đồng dân cư đa số là dân
nhập cư từ nhiều địa phương khác nhau nên đa dạng về trình độ văn hóa, thu nhập,
tuổi tác, ngành nghề. Nhận thức của bà mẹ vẫn còn những thiếu hụt về kiến thức
25
nuôi con bằng sữa mẹ, có những nhầm lẫn về niềm tin nuôi con bằng sữa mẹ và
việc nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu dường như không phải là
một chuẩn mực xã hội. Trước đây, bà mẹ có những kiến thức nuôi con bằng sữa mẹ
từ những thông tin truyền thông một cách giáo điều, tức là chỉ tập trung vào việc
cung cấp kiến thức cho các bà mẹ hơn là so với việc định hình hành vi. Parkinson
và cộng sự (2012) cho rằng, với chương trình truyền thông như vậy thì chưa có tác
dụng thúc đẩy bà mẹ có ý định và thực hiện hành vi nuôi con bằng sữa mẹ. Còn
hiện nay, các tổ chức chăm sóc sức khỏe cộng đồng đã thực hiện theo cách thức của
tiếp thị xã hội là lắng nghe những mong muốn và nhu cầu của bà mẹ sau đó hoạch
định các chương trình can thiệp có liên quan. Do đó, trong số các biến nghiên cứu
về lĩnh vực hành vi sức khỏe (giá trị cảm nhận, ý thức về sức khỏe, vấn đề tôn giáo
và mối quan tâm về an toàn thực phẩm) thì giá trị cảm nhận được xem là một trong
những yếu tố có tác động đáng kể đến ý định.
Do đó, ngoài yếu tố kiến thức nuôi con bằng sữa mẹ, việc bổ sung yếu tố giá
trị cảm nhận cùng với các thành phần của TPB như thái độ, chuẩn chủ quan, nhận
thức kiểm soát hành vi tạo nên một lý thuyết TPB mở rộng trong việc nghiên cứu về
ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu.
Một số nghiên cứu thực nghiệm đã phân biệt sự khác nhau giữa cho con bú
tự hiệu quả và nhận thức kiểm soát hành vi (Povey và cộng sự, 2000; Hussein,
2012). Trong trường hợp nghiên cứu về ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ với
điều kiện là duy trì ít nhất trong sáu tháng đầu, thì yếu tố cho con bú tự hiệu quả cho
dự đoán tốt nhất về thời gian nuôi con bằng sữa mẹ để đảm bảo bà mẹ có thể duy trì
hành vi này trong sáu tháng đầu (McCarter-Spaulding và Gore, 2009), nên yếu tố
cho con bú tự hiệu quả cũng cần được đưa vào mô hình để nghiên cứu.
Do vậy, tác giả đề xuất mô hình các yếu tố tác động đến ý định nuôi con
hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu gồm 06 biến độc lập, bao gồm: (1) thái
độ, (2) chuẩn chủ quan (hay ảnh hưởng của xã hội), (3) nhận thức kiểm soát hành
vi, (4) cho con bú tự hiệu quả, (5) kiến thức nuôi con bằng sữa mẹ, (6) giá trị cảm
26
nhận; và biến phụ thuộc là ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng
đầu.
Các thành phần trong mô hình nghiên cứu đề xuất được trình bày dưới đây:
2.4.3.1. Thái độ
Thái độ là một yếu tố quyết định của ý định hành vi. Nó được định nghĩa bởi
“cá nhân đánh giá tích cực hay tiêu cực về hành vi thực hiện mục tiêu” (Fishbein và
Ajzen, 1975, trang 216). Trong nghiên cứu về ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa
mẹ, thái độ là xu hướng tâm lý của bà mẹ phản ánh những cảm xúc tích cực hay tiêu
cực đối với việc phát triển một ý định, thái độ tích cực hơn có giá trị hướng đến việc
tăng cường ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ (Mutuli và Walingo, 2014).
Hầu hết ở các nghiên cứu trước cho thấy yếu tố thái độ tác động đến ý định
nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ (Stuebe và Bonuck, 2011; Hussein, 2012; Nguyen,
Q.T. và cộng sự, 2013; Mutuli và Walingo, 2014). Do đó, giả thuyết được đề xuất
là:
Giả thuyết H1: Thái độ có tác động tích cực (+) đến ý định nuôi con hoàn
toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu.
2.4.3.2. Chuẩn chủ quan (hay Ảnh hưởng của xã hội)
Chuẩn chủ quan (hay Ảnh hưởng của xã hội) là “nhận thức của cá nhân về
những ảnh hưởng xã hội để thực hiện hoặc không thực hiện hành vi” (Ajzen, 1991,
trang 188). Về ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ, chuẩn chủ quan là nhận thức
của bà mẹ về khả năng tiềm năng họ sẽ chấp thuận hay không chấp thuận ý định
nuôi con bằng sữa mẹ của mình khi nhận được những lời khuyên nuôi con bằng sữa
mẹ từ những người có ảnh hưởng đến họ. Những người có thể ảnh hưởng và đưa ra
lời khuyên cho bà mẹ về việc nuôi con bằng sữa mẹ là chồng, mẹ ruột, mẹ chồng,
bạn bè, nhân viên y tế (bác sỹ, nữ hộ sinh, y tá…). Mức độ ảnh hưởng từ gia đình
và xã hội sẽ tác động đến ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ. Dưới sự ảnh
hưởng và áp lực của gia đình và xã hội, bà mẹ sẽ hình thành ý định nuôi con hoàn
toàn bằng sữa mẹ ngay cả khi họ không ủng hộ cho việc thực hiện các ý định này
27
(Nguyen, Q.T. và cộng sự, 2013; Mutuli và Walingo, 2014). Vì vậy, giả thuyết
được đề xuất là:
Giả thuyết H2: Chuẩn chủ quan có tác động tích cực (+) đến ý định nuôi
con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu.
2.4.3.3. Nhận thức kiểm soát hành vi
Nhận thức kiểm soát hành vi là “với sự hiện diện hay vắng mặt của các
nguồn lực và cơ hội cần thiết, nhận thức của một cá nhân là thuận lợi hoặc khó
khăn trong việc thực hiện các hành vi cụ thể” (Ajzen, 1991, trang 188). Về ý định
nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ, nhận thức kiểm soát hành vi là dự đoán mức độ dễ
hay khó để phát triển một ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ và sự tự tin trong
khả năng để thực hiện hành vi này (Nguyen, Q.T. và cộng sự, 2013; Mutuli và
Walingo, 2014). Như vậy, nhận thức kiểm soát hành vi phản ánh mức độ mà bà mẹ
nhận thức được hành vi trong vòng kiểm soát của họ. Do đó, giả thuyết được đề
xuất là:
Giả thuyết H3: Nhận thức kiểm soát hành vi có tác động tích cực (+) đến ý
định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu.
2.4.3.4. Cho con bú tự hiệu quả
Cho con bú tự hiệu quả là “niềm tin của một bà mẹ rằng họ có thể tổ chức và
thực hiện các hành động cần thiết trong khả năng của mình để nuôi con bằng sữa
mẹ” (Dennis, 1999, trang 197). Theo Aquilina (2011), cho con bú tự hiệu quả là một
bà mẹ cảm thấy có khả năng và đủ tự tin vào năng lực của mình để nuôi con bằng
sữa mẹ trong điều kiện không thuận lợi. Như vậy, cho con bú tự hiệu quả được mô
tả như là mức độ mà một cá nhân nhận thức được rằng hành vi mong muốn là dễ
dàng hay khó khăn để thực hiện. Trên cơ sở đó, giả thuyết sau đây được xây dựng:
Giả thuyết H4: Cho con bú tự hiệu quả có tác động tích cực (+) đến ý định
nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu.
2.4.3.5. Kiến thức nuôi con bằng sữa mẹ
Kiến thức nuôi con bằng sữa mẹ là sự hiểu biết của bà mẹ về những lợi ích
của việc nuôi con bằng sữa mẹ và cách thức thích hợp để thực hiện việc nuôi con
28
bằng sữa mẹ (Nguyen, Q.T. và cộng sự, 2013). Kiến thức nuôi con bằng sữa mẹ bao
gồm những hiểu biết về lợi ích của sữa mẹ, lợi ích của hành vi nuôi con bằng sữa
mẹ, các cách thức thích hợp để thực hành nuôi con bằng sữa mẹ. Trên cơ sở đó, giả
thuyết sau đây được xây dựng:
Giả thuyết H5: Kiến thức nuôi con bằng sữa mẹ có tác động tích cực (+)
đến ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu.
2.4.3.6. Giá trị cảm nhận
Giá trị cảm nhận là một khái niệm trong tiếp thị xã hội, nó là bước đầu tiên
và là một yếu tố quan trọng trong việc tạo ra các can thiệp tiếp thị xã hội mà hiệu
quả có thể được sử dụng để thay đổi hành vi cá nhân (Zainuddin và cộng sự, 2011).
Nghiên cứu về ý định nuôi con bằng sữa mẹ, giá trị cảm nhận là đánh giá chung của
bà mẹ về những lợi ích của việc nuôi con bằng sữa mẹ dựa trên cảm nhận về những
gì bà mẹ nhận được và những gì bỏ ra để theo đuổi mục tiêu nuôi con bằng sữa mẹ
(Hussein, 2012). Trên cơ sở đó, giả thuyết sau đây được xây dựng:
Giả thuyết H6: Giá trị cảm nhận có tác động tích cực (+) đến ý định nuôi
con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu.
Ngoài ra, ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu còn
phụ thuộc vào các đặc điểm cá nhân của bà mẹ (tuổi của bà mẹ, tình trạng hôn nhân,
trình độ học vấn, nghề nghiệp và thu nhập hộ gia đình). Các đặc điểm cá nhân của
bà mẹ tạo nên sự khác biệt đối với ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu
tháng đầu (Nguyen, Q.T. và cộng sự, 2013; Mutuli và Walingo, 2014).
2.4.3.7. Ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu
Ý định là yếu tố tác động mạnh mẽ đến hành vi và sẽ cho dự đoán tốt đối với
hành vi, được giả định là “bao gồm các yếu tố động lực có ảnh hưởng đến hành vi
của mỗi cá nhân; các yếu tố này cho thấy mức độ sẵn sàng hoặc nỗ lực mà mỗi cá
nhân sẽ bỏ ra để thực hiện hành vi” (Ajzen 1991, trang 181). Ý định nuôi con hoàn
toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu là mức độ sẵn sàng hoặc nỗ lực mà mỗi bà
mẹ sẽ bỏ ra để thực hiện hành vi nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ (Hussein, 2012;
Mutuli và Walingo, 2014).
29
H1+
H2+
Thái độ Đặc điểm cá nhân của bà mẹ
H3+
Chuẩn chủ quan
H4+
Nhận thức kiểm soát hành vi Ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong
H5+
sáu tháng đầu Cho con bú tự hiệu quả
Kiến thức nuôi con bằng sữa mẹ H6+
Giá trị cảm nhận
Hình 2.8: Mô hình nghiên cứu đề xuất.
(Nguồn: Đề xuất của tác giả).
Tóm tắt chương 2
Chương này giới thiệu cơ sở lý thuyết về ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa
mẹ trong sáu tháng đầu. Mô hình nghiên cứu cùng với các giả thuyết về các mối
quan hệ trong mô hình được xây dựng. Trong mô hình nghiên cứu, biến phụ thuộc
là ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu của bà mẹ mang thai
tại TP. HCM và 06 biến độc lập gồm: (1) Thái độ, (2) Chuẩn chủ quan, (3) Nhận
thức kiểm soát hành vi, (4) Cho con bú tự hiệu quả, (5) Kiến thức nuôi con bằng sữa
mẹ, và (6) Giá trị cảm nhận. Chương tiếp theo sẽ giới thiệu quy trình nghiên cứu,
phương pháp nghiên cứu được thực hiện để xây dựng và đánh giá thang đo các khái
niệm nghiên cứu và kiểm định mô hình nghiên cứu.
30
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Giới thiệu
Chương 2 đã trình bày cơ sở lý thuyết và đề xuất một mô hình nghiên cứu.
Chương 3 này sẽ trình bày chi tiết hơn về quy trình nghiên cứu, phương pháp
nghiên cứu định tính đã được sử dụng để khám phá, điều chỉnh thang đo lường các
khái niệm nghiên cứu. Đồng thời, tác giả trình bày một số nội dung như thiết kế
mẫu, thiết kế bảng câu hỏi, phương pháp thu thập và phân tích dữ liệu được sử dụng
trong nghiên cứu này.
3.1. Quy trình nghiên cứu
Vấn đề nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu
Thang đo nháp 1 Nghiên cứu định tính (Thảo luận nhóm tập trung) Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu
Thang đo nháp 2 Điều chỉnh thang đo Phỏng vấn thử (n = 30)
Thang đo hoàn chỉnh
Nghiên cứu chính thức
Cronbach’s Alpha
Loại các biến có hệ số Cronbach’s Alpha <0,7, tương quan biến – tổng <0,3 Loại các biến có hệ số tải nhân tố <0,5
Phân tích nhân tố EFA
Phân tích hồi quy bội
Kiểm định ANOVA
Thảo luận kết quả, kiến nghị
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu
31
3.2. Nghiên cứu định tính
3.2.1. Thiết kế nghiên cứu định tính
Do sự khác nhau về văn hóa và mức độ phát triển kinh tế, các thang đo đã
được thiết lập tại các quốc gia khác ở nghiên cứu trước có thể chưa phù hợp ở TP.
HCM, vì thế cần điều chỉnh, bổ sung thang đo cho phù hợp với bối cảnh nghiên cứu
thông qua một nghiên cứu định tính với kỹ thuật thảo luận nhóm tập trung.
Thang đo của các nghiên cứu trước được dùng làm cơ sở tham khảo cho
nghiên cứu định tính nhằm xây dựng bảng câu hỏi dùng để đo lường các khái niệm
trong mô hình nghiên cứu. Các biến quan sát từ các nghiên cứu trước được dịch
sang tiếng Việt và điều chỉnh cho phù hợp với bối cảnh đang nghiên cứu là nuôi con
hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu.
Thang đo được sử dụng trong nghiên cứu này là thang đo Likert 5 mức độ, từ
1 đến 5 cho tất cả các biến độc lập và phụ thuộc. Năm mức độ đó là: 1 là “hoàn toàn
không đồng ý”, 2 là “không đồng ý”, 3 là “trung lập”, 4 là “đồng ý” và 5 là “hoàn
toàn đồng ý”.
Các thành viên tham gia thảo luận nhóm tập trung gồm 11 bà mẹ mang thai
từ 28 tuần trở lên đang sinh sống tại TP. HCM, có độ tuổi từ 18 đến 45 và có ý định
nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu.
Phương thức thảo luận là dưới sự điều khiển của tác giả, các thành viên bày
tỏ quan điểm của mình theo các nội dung của dàn bài thảo luận do tác giả soạn thảo
(xem Phụ lục 1). Nghiên cứu được tiến hành như sau:
Bước đầu tiên, tác giả thảo luận với các bà mẹ bằng một số câu hỏi mở có
tính chất khám phá để thu thập dữ liệu liên quan. Sau đó, dựa vào các thành phần
cần đo lường trong mô hình và tham khảo thang đo của các tác giả trong nước và ở
nước ngoài, tác giả giới thiệu các thành phần tác động đến ý định nuôi con hoàn
toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu trong thang đo sơ bộ và các tiêu chí đánh giá
các thành phần này để họ thảo luận. Các bà mẹ tham gia đưa ra quan điểm của mình
và các bà mẹ khác đưa ra quan điểm phản biện lại ý kiến của các bà mẹ trước đó,
cho đến khi không còn quan điểm của ai, các bà mẹ cho biết ý kiến bằng văn bản,
32
tác giả tổng hợp và giữ lại những ý kiến được 2/3 số bà mẹ đề xuất. Cuối cùng, tác
giả xin ý kiến đánh giá của các bà mẹ về thành phần tác động đến ý định nuôi con
hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu.
Dữ liệu hiệu chỉnh sẽ được trao đổi lại với các bà mẹ tham gia một lần nữa.
Quá trình nghiên cứu định tính được kết thúc khi các câu hỏi thảo luận đều cho các
kết quả lặp lại với các kết quả trước đó mà không tìm thấy sự thay đổi gì mới.
Kết quả này là cơ sở để tác giả phát triển thang đo nháp và bảng câu hỏi sử
dụng cho giai đoạn phỏng vấn thử n = 30 bà mẹ đang mang thai trên 28 tuần nhằm
làm cơ sở cho việc hoàn chỉnh thành thang đo chính thức sử dụng trong nghiên cứu
định lượng.
3.2.2. Kết quả nghiên cứu định tính
* Kết quả thảo luận nhóm tập trung
Các thành viên của nhóm thảo luận đều thống nhất:
- Khẳng định các yếu tố tác động đến ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ
trong sáu tháng đầu của bà mẹ mang thai tại TP. HCM được tác giả đề xuất trong
chương 2 (mục 2.4.4) là những yếu tố tác động chính đến ý định nuôi con hoàn toàn
bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu của bà mẹ mang thai tại TP. HCM.
- Với kết quả này, mô hình lý thuyết các yếu tố tác động đến ý định nuôi con
hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu của bà mẹ mang thai và các giả thuyết
nghiên cứu được xây dựng ở trong chương 2 (mục 2.4.4) được giữ nguyên để kiểm
định trong nghiên cứu định lượng.
* Kết quả phát triển thang đo
Như đã trình bày ở các phần trước đây, thang đo trong nghiên cứu này dựa
vào lý thuyết và được kế thừa từ các nghiên cứu trước. Chúng được điều chỉnh, bổ
sung cho phù hợp với bà mẹ mang thai tại TP. HCM và dựa vào kết quả của nghiên
cứu định tính với kỹ thuật thảo luận nhóm tập trung (xem Phụ lục 1 về dàn bài thảo
luận nhóm). Ở nghiên cứu này, thang đo sử dụng để khảo sát là thang đo được điều
chỉnh sau khi nghiên cứu định tính bằng kỹ thuật thảo luận nhóm tập trung.
33
Một số ý kiến cho rằng, các phát biểu cần ngắn gọn, phải dễ hiểu đối với bà
mẹ mang thai, không có từ khó hiểu, sát ý gốc và phù hợp với bối cảnh đang nghiên
cứu là nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu.
Đồng thời, các bà mẹ tham gia nghiên cứu định tính đã hiệu chỉnh, bổ sung
một số phát biểu cần thiết để đo lường một số thành phần trong mô hình đề xuất
như sau:
(1) Thang đo thái độ
Thang đo thái độ của bà mẹ đối với việc nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ
trong sáu tháng đầu, ký hiệu là AB. Thang đo này được kế thừa từ thang đo của
Hussein (2012); Nguyen, Q.T. và cộng sự (2013). Sau khi thảo luận nhóm, thang đo
này không có gì thay đổi so với ban đầu và được đo bởi 06 biến quan sát, ký hiệu từ
AB1 đến AB6 (Bảng 3.1).
Bảng 3.1: Thang đo thái độ
Câu hỏi các biến quan sát Mã
Đối với tôi, việc nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu là AB1 vui vẻ.
Đối với tôi, việc nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu là AB2 dễ dàng.
Đối với tôi, việc nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu là AB3 lành mạnh.
Đối với tôi, việc nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu sẽ AB4 tiết kiệm thời gian.
AB5 Đối với tôi, việc nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu là thuận tiện.
AB6 Đối với tôi, việc nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu là tự nhiên.
(Nguồn: Kết quả nghiên cứu định tính của tác giả)
(2) Thang đo chuẩn chủ quan (hay Ảnh hưởng của xã hội)
Thang đo chuẩn chủ quan (hay Ảnh hưởng của xã hội) trong việc nuôi con
hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu, ký hiệu là SN. Thang đo này được kế
34
thừa từ thang đo của Nguyen, Q.T. và cộng sự (2013); Mutuli và Walingo (2014).
Sau khi thảo luận nhóm, thang đo này không có gì thay đổi so với ban đầu và được
đo bởi 04 biến quan sát, ký hiệu từ SN1 đến SN4 (Bảng 3.2).
Bảng 3.2: Thang đo chuẩn chủ quan (hay Ảnh hưởng của xã hội)
Câu hỏi các biến quan sát Mã
Chồng tôi khuyên tôi nên nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu SN1 tháng đầu.
Mẹ tôi khuyên tôi nên nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng SN2 đầu.
Bạn thân của tôi khuyên tôi nên nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong SN3 sáu tháng đầu.
Nhân viên y tế (bác sỹ, nữ hộ sinh, y tá...) khuyên tôi nên nuôi con hoàn SN4 toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu.
(Nguồn: Kết quả nghiên cứu định tính của tác giả)
(3) Thang đo nhận thức kiểm soát hành vi
Thang đo nhận thức kiểm soát hành vi trong việc nuôi con hoàn toàn bằng
sữa mẹ trong sáu tháng đầu, ký hiệu là PBC. Thang đo này ban đầu có 04 biến quan
sát và được kế thừa từ thang đo của Nguyen, Q.T. và cộng sự (2013); Mutuli và
Walingo (2014). Sau khi thảo luận nhóm, có 03 biến quan sát thay đổi cụ thể như
sau: Loại bỏ biến “Tôi biết nhiều kiến thức về việc nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ
trong sáu tháng đầu” vì đã có thang đo dàng riêng cho yếu tố kiến thức nuôi con
bằng sữa mẹ; chỉnh sửa biến “Việc nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng
đầu là do tôi lựa chọn” thành “Việc tôi có thể nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong
sáu tháng đầu hay không là do tôi lựa chọn”; chỉnh sửa biến “Cho dù tôi có lựa chọn
nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu hay không là trong tầm kiểm
soát của tôi” thành “Việc lựa chọn nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng
đầu là trong tầm kiểm soát của tôi”. Kết quả thang đo này được đo bởi 03 biến quan
sát, ký hiệu từ PBC1 đến PBC3 (Bảng 3.3).
35
Bảng 3.3: Thang đo nhận thức kiểm soát hành vi
Mã Câu hỏi các biến quan sát
PBC1 Việc tôi có thể nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu hay không là do tôi lựa chọn.
Việc lựa chọn nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu là PBC2 trong tầm kiểm soát của tôi.
PBC3 Tôi có khả năng nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu.
(Nguồn: Kết quả nghiên cứu định tính của tác giả)
(4) Thang đo cho con bú tự hiệu quả
Thang đo cho con bú tự hiệu quả trong việc nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ
trong sáu tháng đầu, ký hiệu là BSE. Thang đo này ban đầu có 14 biến quan sát và
được kế thừa từ thang đo bản rút gọn của Dennis (2003), trích trong Aquilina
(2011). Sau khi thảo luận nhóm, có 09 biến quan sát thay đổi cụ thể như sau: Chỉnh
sửa biến “Tôi luôn tự tin để có thể đối phó với việc nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ
trong sáu tháng đầu như một nhiệm vụ đầy thử thách” thành “Tôi luôn tự tin để có
thể vượt qua thử thách nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu”; loại
bỏ biến “Tôi luôn tự tin để có thể nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng
đầu mà không cần sử dụng sữa công thức”; loại bỏ biến “Tôi luôn tự tin để có thể
kiểm soát việc nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu ngay cả khi con
tôi đang khóc”; loại bỏ biến “Tôi luôn tự tin với những hiểu biết về kiến thức nuôi
con bằng sữa mẹ”; loại bỏ biến “Tôi luôn tự tin để có thể đối phó với việc nuôi con
hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu có thể tốn thời gian”; loại bỏ biến “Tôi
luôn tự tin để có thể hoàn thành việc cho con bú một bên vú trước khi chuyển sang
vú bên kia”; loại bỏ biến “Tôi luôn tự tin để có thể tiếp tục nuôi con hoàn toàn bằng
sữa mẹ trong sáu tháng đầu cho mỗi lần con tôi đòi ăn”; loại bỏ biến “Tôi luôn tự
tin để có thể theo kịp với nhu cầu bú sữa mẹ của con tôi”; chỉnh sửa biến “Tôi luôn
tự tin để có thể biết khi nào thì con tôi hoàn thành việc bú sữa mẹ” thành “Tôi luôn
tự tin để có thể biết khi nào thì con tôi bú no sữa mẹ”. Kết quả thang đo này được
đo bởi 07 biến quan sát, ký hiệu từ BSE1 đến BSE7 (Bảng 3.4).
36
Bảng 3.4: Thang đo cho con bú tự hiệu quả
Mã Câu hỏi các biến quan sát
BSE1 Tôi luôn tự tin để có thể xác định rằng tôi có đủ sữa mẹ cho con bú trong sáu tháng đầu.
Tôi luôn tự tin để có thể vượt qua thử thách nuôi con hoàn toàn bằng BSE2 sữa mẹ trong sáu tháng đầu.
Tôi luôn tự tin để có thể chắc chắn rằng con tôi được bú sữa mẹ đúng BSE3 cách thức.
Tôi luôn tự tin để có thể kiểm soát tình huống nuôi con hoàn toàn bằng BSE4 sữa mẹ trong sáu tháng đầu.
BSE5 Tôi luôn tự tin để có thể duy trì nhu cầu bú sữa mẹ hoàn toàn trong sáu tháng đầu của con tôi.
Tôi luôn tự tin để có thể thoải mái cho con bú sữa mẹ trước mặt các BSE6 thành viên trong gia đình tôi.
BSE7 Tôi luôn tự tin để có thể biết khi nào thì con tôi bú no sữa mẹ.
(Nguồn: Kết quả nghiên cứu định tính của tác giả)
(5) Thang đo kiến thức nuôi con bằng sữa mẹ
Thang đo kiến thức nuôi con bằng sữa mẹ, ký hiệu là BK. Thang đo này ban
đầu có 10 biến quan sát và được kế thừa từ thang đo của Stuebe và Bonuck (2011);
Nguyen, Q.T. và cộng sự (2013). Sau khi thảo luận nhóm, có 02 biến quan sát được
thay đổi cụ thể như sau: Loại bỏ biến “Theo tôi, trẻ dưới sáu tháng tuổi chỉ bú sữa
mẹ tốt hơn là cho kết hợp sữa mẹ và sữa công thức” vì đã có phát biểu so sánh sữa
mẹ tốt hơn sữa công thức; chỉnh sửa biến “Tôi biết phải làm gì nếu trẻ không được
bú đủ sữa mẹ” thành “Tôi biết cách để có đủ sữa mẹ cho con bú”. Kết quả thang đo
này được đo bởi 09 biến quan sát, ký hiệu từ BK1 đến BK9 (Bảng 3.5).
37
Bảng 3.5: Thang đo kiến thức nuôi con bằng sữa mẹ
Mã Câu hỏi các biến quan sát
BK1 Theo tôi, sữa mẹ tốt hơn sữa công thức.
BK2 Theo tôi, trẻ sơ sinh nên được bú sữa non của mẹ.
BK3 Theo tôi, trẻ bú sữa mẹ sẽ giảm nguy cơ bị mắc các bệnh nhiễm trùng.
BK4 Theo tôi, trẻ bú sữa mẹ sẽ giảm nguy cơ bị béo phì.
BK5 Theo tôi, trẻ bú sữa mẹ sẽ được tăng cường phát triển nhận thức.
BK6 Theo tôi, nuôi con bằng sữa mẹ sẽ giúp bà mẹ phục hồi sau khi sinh nhanh hơn.
Theo tôi, nuôi con bằng sữa mẹ sẽ giúp bà mẹ giảm nguy cơ mắc bệnh BK7 ung thư vú.
Theo tôi, nên bắt đầu cho trẻ ăn các thức ăn lỏng khác ngoài sữa mẹ khi BK8 trẻ trên sáu tháng tuổi.
BK9 Tôi biết cách để có đủ sữa mẹ cho con bú.
(Nguồn: Kết quả nghiên cứu định tính của tác giả)
(6) Thang đo giá trị cảm nhận
Thang đo giá trị cảm nhận trong việc nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong
sáu tháng đầu, ký hiệu là PV. Thang đo này ban đầu có 03 biến quan sát và được kế
thừa từ thang đo của Hussein (2012). Sau khi thảo luận nhóm, các bà mẹ đều cho
rằng, có 02 biến quan sát là: “Những lợi ích của việc nuôi con hoàn toàn bằng sữa
mẹ trong sáu tháng đầu sẽ xứng đáng để tôi đánh đổi những việc khác” và “Ý tưởng
của việc nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu là hấp dẫn với tôi” đã
được bao hàm trong nội dung của các biến quan sát trong thang đo kiến thức nuôi
con bằng sữa mẹ; bên cạnh đó, các bà mẹ cũng cho rằng, biến quan sát “Nuôi con
hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu là việc tôi mong muốn” cũng đã được
bao hàm trong nội dung của thang đo ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong
sáu tháng đầu. Do đó, tác giả loại bỏ thang đo giá trị cảm nhận và không đưa yếu tố
giá trị cảm nhận vào mô hình nghiên cứu đề xuất ban đầu cũng như loại bỏ giả
thuyết H6.
38
Như vậy, mô hình nghiên cứu chính thức được điều chỉnh lại cụ thể như sau:
- Biến phụ thuộc là là ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng
đầu của bà mẹ mang thai tại TP. HCM.
- Biến độc lập bao gồm 05 biến: (1) Thái độ; (2) Chuẩn chủ quan; (3) Nhận
thức kiểm soát hành vi; (4) Cho con bú tự hiệu quả; và (5) Kiến thức nuôi con bằng
sữa mẹ.
- Các giả thuyết nghiên cứu như sau:
• Giả thuyết H1: Thái độ có tác động tích cực (+) đến ý định nuôi con hoàn
toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu.
• Giả thuyết H2: Chuẩn chủ quan có tác động tích cực (+) đến ý định nuôi
con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu.
• Giả thuyết H3: Nhận thức kiểm soát hành vi có tác động tích cực (+) đến ý
định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu.
• Giả thuyết H4: Cho con bú tự hiệu quả có tác động tích cực (+) đến ý định
nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu.
• Giả thuyết H5: Kiến thức nuôi con bằng sữa mẹ có tác động tích cực (+)
đến ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu.
(7) Thang đo ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu
Thang đo ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu, ký
hiệu là BI. Thang đo này ban đầu có 03 biến quan sát và được kế thừa từ thang đo
của Hussein (2012); Nguyen, Q.T. và cộng sự (2013). Sau khi thảo luận nhóm, có
01 biến quan sát thay đổi cụ thể như sau: Loại bỏ biến “Tôi muốn nuôi con hoàn
toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu” và thay thế bằng phát biểu “Tôi có kế hoạch
nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu”. Kết quả thang đo này được
đo bởi 03 biến quan sát, ký hiệu từ BI1 đến BI3 (Bảng 3.7).
39
Bảng 3.6: Thang đo ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng
đầu.
Mã Câu hỏi các biến quan sát
BI1 Tôi mong đợi sẽ nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu.
BI2 Tôi có ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu.
BI3 Tôi có kế hoạch nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu.
(Nguồn: Kết quả nghiên cứu định tính của tác giả)
3.3 . Nghiên cứu định lượng
3.3.1. Thiết kế mẫu nghiên cứu
Nghiên cứu này được thực hiện tại TP. HCM với phương pháp chọn mẫu
thuận tiện, phi xác suất, bảng câu hỏi được gửi trực tiếp đến bà mẹ mang thai.
- Đối tượng khảo sát: là bà mẹ mang thai từ 28 tuần trở lên đang sinh sống
tại TP. HCM, có độ tuổi từ 18 đến 45. Các bà mẹ này có vai trò ra quyết định trong
việc lựa chọn hình thức nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu.
- Kích thước và cách chọn mẫu:
Kích thước mẫu bao nhiêu được gọi là lớn thì hiện nay chưa được xác định
rõ ràng. Hơn nữa, kích thước mẫu còn tùy thuộc vào phương pháp ước lượng sử
dụng (ví dụ: ML, GLS, hay ADF). Tuy nhiên, có nhà nghiên cứu cho rằng, nếu sử
dụng phương pháp ước lượng ML thì kích thước mẫu tối thiểu phải từ 100 đến 150
(Hair và cộng sự, 1998). Cũng có nhà nghiên cứu cho rằng, kích thước mẫu tối thiểu
phải là 200 (Hoelter, 1983); hay kích thước mẫu tối thiểu phải là năm mẫu cho một
tham số cần ước lượng (Bollen, 1989).
Theo Nguyễn Đình Thọ (2011), để sử dụng EFA, chúng ta cần kích thước
mẫu lớn. Vấn đề xác định kích thước mẫu phù hợp là vấn đề phức tạp, thông thường
dựa theo kinh nghiệm. Trong EFA, kích thước mẫu thường được xác định dựa vào
(1) kích thước tối thiểu và (2) số lượng biến thiên đo lường đưa vào phân tích. Hair
và cộng sự (2006) cho rằng để sử dụng EFA, kích thước mẫu tối thiểu phải là 50, tốt
hơn là 100 và tỷ lệ quan sát (observations)/biến đo lường (items) là 5:1, nghĩa là 1
biến đo lường cần tối thiểu là 5 quan sát, tốt nhất là 10:1 trở lên. Theo công thức
40
này, với 32 biến quan sát thì mẫu nghiên cứu của đề tài này cần phải có tối thiểu là:
n = 5 x 32 = 160 mẫu.
Kích thước mẫu cũng là một vấn đề quan tâm khi sử dụng mô hình hồi quy
bội (Multiple Linear Regression – MLR): tác động của nhiều biến độc lập định
lượng vào một biến phụ thuôc định lượng. Chọn kích thước mẫu trong MLR phụ
thuộc vào nhiều yếu tố, ví dụ, mức ý nghĩa (significant level), độ mạnh của phép
kiểm định, số lượng biến độc lập,…(Tabachnick và Fidell, 2007; trích trong
Nguyễn Đình Thọ, 2011). Một công thức kinh nghiệm thường dùng để tính kích
thước mẫu cho MLR như sau:
n ≥ 50 + 8p
Trong đó, n là kích thước mẫu tối thiểu cần thiết và p là số lượng biến độc
lập trong mô hình. Theo đó, số mẫu nghiên cứu tối thiểu cần phải có là: n = 50 + 8 x
6 = 98 mẫu.
Vậy, số mẫu tối thiểu cần thu thập để thực hiện nghiên cứu này phải là 160
mẫu. Tuy nhiên, để đảm bảo tính đại diện và dự phòng cho những bà mẹ không trả
lời hoặc trả lời không đầy đủ, tác giả lựa chọn quy mô mẫu là 300 bà mẹ. Với kích
thước mẫu này, số lượng 320 bảng câu hỏi được phát ra.
3.3.2. Thiết kế bảng câu hỏi và quá trình thu thập dữ liệu
* Các giai đoạn thết kế bảng câu hỏi
- Bước 1: Trên cơ sở thang đo nháp được phát triển từ kết quả nghiên cứu
định tính (mục 3.2.2), đồng thời bổ sung thêm phần thông tin cá nhân bà mẹ mang
thai được phỏng vấn, tác giả thiết kế bảng câu hỏi ban đầu.
- Bước 2: Bảng câu hỏi ban đầu được sử dụng để phỏng vấn thử với 30 bà
mẹ mang thai từ 28 tuần trở lên tại TP. HCM đang có ý định nuôi con hoàn toàn
bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu nhằm đánh giá mức độ hoàn chỉnh của các câu hỏi
(phát biểu) về mặt hình thức và khả năng cung cấp thông tin của bà mẹ mang thai,
đồng thời điều chỉnh lại một số từ ngữ cho phù hợp và dễ hiễu hơn.
- Bước 3: Sau khi căn cứ vào kết quả phỏng vấn thử, tác giả hiệu chỉnh thành
bảng câu hỏi chính thức sử dụng để thu thập thông tin mẫu nghiên cứu. Bảng câu
41
hỏi được thiết kế gồm 32 câu tương ứng 32 biến quan sát, trong đó có 29 biến quan
sát thuộc thành phần biến độc lập, 3 biến quan sát thuộc thành phần ý định nuôi con
hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu của bà mẹ mang thai.
* Phương pháp thu thập dữ liệu
Việc khảo sát được tiến hành bằng phương pháp phỏng vấn trực tiếp bà mẹ
mang thai từ 28 tuần trở lên, có độ tuổi từ 18 đến 45 tại một số bệnh viện phụ sản,
phòng khám thai tư nhân trên địa bàn TP. HCM bằng bảng câu hỏi chi tiết. Bảng
câu hỏi được gửi đến bà mẹ được khảo sát dưới hình thức phỏng vấn trực tiếp bằng
phiếu khảo sát giấy đã được in sẵn.
Dưới hình thức này, tác giả trực tiếp phỏng vấn và giải thích thắc mắc cho bà
mẹ được khảo sát. Bà mẹ được khảo sát điền vào phiếu khảo sát giấy đã được in
sẵn, sau 30 phút tác giả thu phiếu lại.
3.3.3. Phương pháp phân tích dữ liệu
Trình tự tiến hành phân tích dữ liệu được thực hiện như sau:
Bước 1 – Chuẩn bị thông tin: thu nhận bảng câu hỏi, tiến hành làm sạch
thông tin, mã hóa các thông tin cần thiết trong bảng trả lời, nhập liệu và phân tích
dữ liệu bằng phần mềm xử lý thống kê SPSS 20.0.
Bước 2 – Thống kê: tiến hành thống kê mô tả dữ liệu thu thập được.
Bước 3 – Đánh giá độ tin cậy thang đo bằng phân tích Cronbach’s Alpha.
Bước 4 - Kiểm định thang đo bằng phân tích nhân tố khám phá
(Exploratory Factor Analysis – EFA).
Bước 5 – Thực hiện phân tích hồi quy bội và kiểm định các giả thuyết của
mô hình với mức ý nghĩa là 5%.
3.3.3.1. Đánh giá sơ bộ thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha
Hệ số Cronbach’s Alpha là hệ số sử dụng phổ biến để đánh giá độ tin cậy của
thang đo. Độ tin cậy thường dùng nhất là tính nhất quán nội tại, nói lên mối quan hệ
của các biến quan sát trong cùng một thang đo. Để tính Cronbach’s Alpha cho một
thang đo thì thang đo phải có tối thiểu là ba biến đo lường. Hệ số Cronbach’s Alpha
có giá trị biến thiên trong khoảng [0,1] (Nguyễn Đình Thọ, 2011).
42
Các biến đo lường dùng để đo lường cùng một khái niệm nghiên cứu nên
chúng phải có mối tương quan chặt chẽ với nhau. SPSS sử dụng hệ số tương quan
biến-tổng hiệu chỉnh. Nếu một biến đo lường có hệ số tương quan biến-tổng (hiệu
chỉnh) ≥ 0,30 thì biến đó đạt yêu cầu (Nunnally và Bernstein, 1994; trích trong
Nguyễn Đình Thọ, 2011).
Tuy nhiên, nếu chúng trùng lắp hoàn toàn (r = 1) thì hai biến đo lường này
thật sự chỉ làm một việc, và chúng ta chỉ cần một trong hai biến là đủ. Vì vậy, một
thang đo có độ tin cậy tốt khi nó biến thiên trong khoảng [0,70 – 0,80]. Nếu
Cronbach’s Alpha ≥ 0,60 là thang đo có thể chấp nhận được về mặt độ tin cậy trong
trường hợp thang đo lường các khái niệm là mới hoặc mới đối với người trả lời
trong bối cảnh nghiên cứu (Nunnally và Bernstein, 1994; trích trong Nguyễn Đình
Thọ, 2011).
Hệ số Cronbach’s Alpha phải được thực hiện trước để loại các biến rác
(garbage items) trước khi thực hiện phân tích EFA. Quy trình này giúp chúng ta
tránh được các biến rác vì các biến rác này có thể tạo nên các nhân tố giả (artifical
factors) khi phân tích EFA (Churchill, 1979; trích trong Nguyễn Đình Thọ, 2011).
3.3.3.2. Kiểm định thang đo bằng phân tích nhân tố khám phá (EFA)
Phương pháp phân tích nhân tố khám phá (Exploratory Factor Analysis –
EFA) giúp chúng ta đánh giá hai giá trị quan trọng của thang đo là giá trị hội tụ và
giá trị phân biệt.
Trong phân tích EFA, chúng ta có hai ma trận quan trọng để xem xét khi
đánh giá các thang đo, đó là ma trận các trọng số nhân tố (factor pattern matrix) và
ma trận các hệ số tương quan (factor structure matrix). Khi các nhân tố không có
quan hệ với nhau thì trọng số nhân tố giữa một nhân tố và một biến đo lường là hệ
số tương quan giữa hai biến đó. Trọng số nhân tố là tác động của khái niệm nghiên
cứu và biến đo lường (Nguyễn Đình Thọ, 2011).
Theo Nguyễn Đình Thọ (2011), tiêu chí Eigenvalue là một tiêu chí sử dụng
phổ biến trong việc xác định số lượng nhân tố trong phân tích EFA. Với tiêu chí
này, số lượng nhân tố được xác định ở nhân tố có Eigenvalue tối thiểu bằng 1 (≥ 1).
43
Theo Nguyễn Đình Thọ (2011), “để xác định sự phù hợp khi dùng EFA, có
thể dùng kiểm định Bartlett (Bartlett’s test of sphericity) hoặc KMO (Kaiser-Meyer-
Olkin measure of sampling adequacy). Để sử dụng EFA, KMO phải lớn hơn 0,50.
Kaiser (1974) đề nghị, KMO ≥ 0,90: rất tốt; KMO ≥ 0,80: tốt; KMO ≥ 0,70: được;
KMO ≥ 0,60: tạm được; KMO ≥ 0,50: xấu; KMO < 0,50: không thể chấp nhận
được”.
Từ cơ sở lý thuyết trên, mô hình nghiên cứu “các yếu tố tác động đến ý định
nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu của bà mẹ mang thai tại TP.
HCM” gồm 32 biến quan sát được sử dụng phân tích nhân tố khám phá (EFA) theo
các bước sau:
Đối với các biến quan sát đo lường khái niệm là các thang đo đơn hướng
nên sử dụng phương pháp trích nhân tố PCA (Principal Component Analysis) với
phép quay vuông góc Varimax và điểm dừng khi trích các yếu tố có Eigenvalue > 1.
Sau đó tiến hành thực hiện kiểm định các yêu cầu liên quan gồm:
+ Kiểm định Bartlett: các biến quan sát có tương quan với nhau trong
tổng thể.
+ Xem xét trị số KMO: Theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc
(2008), “KMO là chỉ số dùng để xem xét sự thích hợp của phân tích nhân tố. Trị số
của KMO đủ lớn (giữa 0,5 và 1) là điều kiện đủ để phân tích nhân tố là thích hợp,
còn nếu như trị số này nhỏ hơn 0,5 thì phân tích nhân tố có khả năng không thích
hợp với các dữ liệu”.
Để phân tích EFA có giá trị thực tiễn, tiến hành loại các biến quan sát có
hệ số tải nhân tố nhỏ hơn 0,5.
Xem lại thông số Eigenvalue (đại diện cho phần biến thiên được giải thích
bởi mỗi nhân tố) có giá trị lớn hơn 1.
Xem xét tổng phương sai trích (yêu cầu ≥ 50%): cho biết các nhân tố được
giải thích % sự biến thiên của các biến quan sát.
44
3.3.3.3. Phân tích tương quan và hồi quy bội (Multiple Linear Regression –
MLR)
* Phân tích tương quan
Theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), hệ số tương quan
Pearson (ký hiệu là r) để lượng hóa mức độ chặt chẽ của mối liên hệ tuyến tính giữa
hai biến định lượng (khoảng cách hay tỷ lệ). Giá trị tuyệt đối của r cho biết mức độ
chặt chẽ của mối liên hệ tuyến tính. Giá trị tuyệt đối của r tiến gần đến 1 khi hai
biến có mối tương quan tuyến tính chặt chẽ (khi tất cả các điểm phân tán xếp thành
một đường thẳng thì giá trị tuyệt đối của r = 1).
Theo Nguyễn Đình Thọ (2011), trong mô hình hồi quy bội (MLR), chúng ta
có nhiều biến độc lập, vì vậy có thêm giả định là các biến độc lập không có quan hệ
với nhau hoàn toàn, nghĩa là hệ số tương quan r của các cặp biến độc lập với nhau
khác với 1, chứ không phải chúng không có tương quan với nhau. Trong thực tiễn
nghiên cứu, các biến trong một mô hình thường có quan hệ với nhau nhưng chúng
phải phân biệt nhau (đạt được giá trị phân biệt).
* Phân tích hồi quy bội (MLR)
Trình tự phân tích hồi quy bội trong nghiên cứu này được thực hiện như sau :
- Phương pháp đưa biến vào phân tích hồi quy là phương pháp đưa các biến
vào mô hình một lượt (phương pháp Enter).
- Để đánh giá độ phù hợp của mô hình hồi quy đối với tập dữ liệu, tác giả sử
dụng hệ số R2 hiệu chỉnh (Adjusted R Square).
- Kiểm định độ phù hợp của mô hình để lựa chọn mô hình tối ưu bằng cách
sử dụng phương pháp phân tích ANOVA để kiểm định giả thuyết H0: không có mối
liên hệ tuyến tính giữa biến phụ thuộc với tập hợp các biến độc lập (β1 = β2 = β3 =
βn = 0). Nếu giá trị thống kê F có Sig rất nhỏ (< 0,05), thì giả thuyết H0 bị bác bỏ,
khi đó chúng ta kết luận tập hợp của các biến độc lập trong mô hình có thể giải
thích cho sự biện thiên của biến phụ thuộc. Nghĩa là mô hình được xây dựng phù
hợp với tập dữ liệu, vì thế có thể sử dụng được.
45
- Xác định các hệ số của phương trình hồi quy bội, đó là các hệ số hồi quy
riêng phần βk: đo lường sự thay đổi trung bình của biến phụ thuộc khi biến độc lập
Xk thay đổi một đơn vị, trong khi các biến độc lập khác được giữ nguyên. Tuy
nhiên, độ lớn của βk phụ thuộc vào đơn vị đo lường của các biến độc lập, vì thế việc
so sánh chúng trực tiếp với nhau, từ đó xác định tầm quan trọng (mức độ giải thích)
của các biến độc lập cho biến phụ thuộc, và biểu diễn số đo của tất cả các biến độc
lập bằng đơn vị đo lường độ lệch chuẩn beta.
- Cuối cùng, nhằm đảm bảo độ tin cậy của mô hình hồi quy được xây dựng là
phù hợp, một loạt các dò tìm sự vi phạm các giả định cần thiết trong hồi quy tuyến
tính cũng được thực hiện gồm: giả định liên hệ tuyến tính, giả định về phân phối
chuẩn của phần dư, giả định về tính độc lập của sai số, đo lường đa cộng tuyến.
3.3.4. Kiểm định sự khác biệt về ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong
sáu tháng đầu của bà mẹ mang thai tại TP. HCM theo các biến định tính bằng
ANOVA
Để kiểm định sự khác biệt về ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong
sáu tháng đầu của bà mẹ mang thai theo độ tuổi, tình trạng hôn nhân, trình độ học
vấn, nghề nghiệp và thu nhập hộ gia đình, tác giả sử dụng phương pháp kiểm định
One-Way ANOVA. Phân tích phương sai ANOVA (ANalysis Of VAriance) là sự
mở rộng của kiểm định t vì phương pháp này giúp chúng ta so sánh giá trị trung
bình của của ba nhóm trở lên.
Ngoài ra, Levene test cũng được thực hiện trước đó nhằm kiểm định tính
phân phối chuẩn của phương sai các tổng thể con trước khi tiến hành kiểm định sự
bằng nhau của giá trị trung bình.
Trong phân tích ANOVA, nếu kết quả phân tích cho thấy giá trị Sig. < 0,05
tức là có sự khác biệt về mức độ đánh giá yếu tố ý định nuôi con hoàn toàn bằng
sữa mẹ trong sáu tháng đầu giữa các nhóm bà mẹ mang thai có đặc điểm cá nhân
khác nhau, tác giả tiếp tục sử dụng phương pháp phân tích sâu ANOVA là kiểm
định “sau” Post Hoc để tìm xem sự khác biệt cụ thể ở nhóm nào.
46
Tóm tắt chương 3
Chương này trình bày quy trình nghiên cứu và phương pháp được thực hiện
để đánh giá thang đo các khái niệm nghiên cứu và mô hình các yếu tố tác động đến
ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu của bà mẹ mang thai tại
TP. HCM. Nghiên cứu được thực hiện thông qua hai phương pháp: nghiên cứu định
tính và nghiên cứu định lượng.
Nghiên cứu định tính thực hiện thông qua kỹ thuật thảo luận nhóm tập trung.
Kết quả nghiên cứu định tính là cơ sở để xây dựng các thang đo.
Nghiên cứu định lượng được thực hiện thông qua kỹ thuật phỏng vấn trực
tiếp với kích thước mẫu n = 300 bà mẹ mang thai. Chương 3 này cũng trình bày các
nội dung liên quan đến quá trình nghiên cứu định lượng như: xây dựng bảng câu hỏi
phỏng vấn, thiết kế mẫu, giới thiệu kỹ thuật và yêu cầu cho phân tích dữ liệu.
Chương tiếp theo sẽ phân tích kết quả nghiên cứu, kỹ thuật phân tích dữ liệu
như đánh giá thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố khám phá
(EFA), kiểm định mô hình và các giả thuyết nghiên cứu bằng phân tích tương quan,
hồi quy bội (MLR) và kiểm định sự khác biệt về ý định nuôi con hoàn toàn bằng
sữa mẹ trong sáu tháng đầu của bà mẹ mang thai tại TP. HCM theo các biến định
tính bằng ANOVA.
47
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Giới thiệu
Chương 3 đã trình bày phương pháp nghiên cứu. Mục đích của chương 4 này
sẽ trình bày các kết quả thu được thông qua việc phân tích dữ liệu thu thập bằng
phần mềm xử lý thống kê SPSS 20.0. Kết quả nghiên cứu được trình bày bao gồm
các phần chính: thống kê mô tả; đánh giá sơ bộ thang đo các khái niệm nghiên cứu
bằng hệ số Cronbach’s Alpha; kiểm định thang đo bằng phân tích EFA; kiểm định
sự phù hợp của mô hình và sự tác động của các biến độc lập đến biến phụ thuộc
bằng phân tích tương quan, phân tích hồi quy bội (MLR); kiểm định sự khác biệt về
mức độ đánh giá yếu tố ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu
của bà mẹ mang thai tại TP. HCM bằng ANOVA.
4.1. Mô tả mẫu khảo sát
Sau khi phát ra 320 bảng câu hỏi thì có 300 bảng câu hỏi bằng giấy được thu
thập về. Trong các bảng câu hỏi thu về có 29 bảng không hợp lệ (do thiếu các thông
tin quan trọng hoặc có độ tuổi nhỏ hơn điều kiện khảo sát). Do đó, tác giả loại bỏ 29
bảng câu hỏi này, số bảng câu hỏi còn lại được đưa vào sử dụng để xử lý và phân
tích dữ liệu là 271 bảng câu hỏi (mẫu).
a) Thống kê giai đoạn mang thai của bà mẹ
Trong 271 bà mẹ khảo sát, tần số các bà mẹ mang thai được phân bổ gần như
nhau cho ba giai đoạn, nhiều nhất là số bà mẹ mang thai trên 37 tuần với 95 bà mẹ
(35,1%), tiếp theo là giai đoạn mang thai từ 28 đến 32 tuần với 90 bà mẹ (33,2%),
và thấp nhất là giai đoạn mang thai từ 33 đến 37 tuần với 86 bà mẹ (31,7%).
Bảng 4.1: Thống kê giai đoạn mang thai của bà mẹ
STT Giai đoạn mang thai Tần số Phần trăm (%) Phần trăm tích lũy (%) 33,2 64,9 100 1 2 3
Từ 28 đến 32 tuần Từ 33 đến 37 tuần Trên 37 tuần Tổng cộng 33,2 31,7 35,1 100 90 86 95 271
(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu khảo sát của tác giả)
48
b) Thống kê số lần bà mẹ đang chuẩn bị sinh con
Trong số 271 bà mẹ khảo sát, nhiều nhất là số bà mẹ đang chuẩn bị sinh con
lần thứ nhất với 146 bà mẹ (53,9%), tiếp theo là số bà mẹ đang chuẩn bị sinh con
lần thứ hai với 113 bà mẹ (41,7%), và thấp nhất là số bà mẹ đang chuẩn bị sinh con
trên hai lần với 12 bà mẹ (4,4%).
Bảng 4.2: Thống kê số lần bà mẹ đang chuẩn bị sinh con
STT Số lần chuẩn bị sinh con Tần số Phần trăm (%) Phần trăm tích lũy (%)
1 2 3 53,9 95,6 100
Lần thứ nhất Lần thứ hai Trên hai lần Tổng cộng 146 113 12 271 53,9 41,7 4,4 100
(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu khảo sát của tác giả)
Về độ tuổi: có 69 bà mẹ ở độ tuổi từ 18 đến 25 tuổi chiếm 25,5%, có 111 bà
mẹ ở độ tuổi từ 26 đến 30 tuổi chiếm 41%, có 66 bà mẹ ở độ tuổi từ 31 đến 35 tuổi
chiếm 24,4% và 25 bà mẹ ở độ tuổi từ 36 đến 45 tuổi chiếm 9,2%.
Về tình trạng hôn nhân: có 255 bà mẹ đã kết hôn chiếm 94,1%, có 4 bà mẹ
ly thân chiếm 1,5%, có 4 bà mẹ ly hôn chiếm 1,5% và 8 bà mẹ chưa kết hôn chính
thức chiếm 3%.
Về trình độ học vấn: có 44 bà mẹ có trình độ dưới phổ thông trung học
chiếm 16,2%, có 105 bà mẹ có trình độ phổ thông trung học, trung cấp chiếm
38,7%, có 109 bà mẹ có trình độ cao đẳng, đại học chiếm 40,2% và 13 bà mẹ có
trình độ sau đại học chiếm 4,8%.
Về nghề nghiệp: có 3 bà mẹ là học sinh/ sinh viên chiếm 1,1%, có 17 bà mẹ
là cán bộ quản lý chiếm 6,3%, có 96 bà mẹ là nhân viên văn phòng chiếm 35,4%, có
49 bà mẹ là công nhân chiếm 18,1%, có 77 bà mẹ làm công việc nội trợ chiếm
28,4% và 29 bà mẹ có nghề nghiệp khác chiếm 10,7%.
Về thu nhập trung bình hàng tháng của hộ gia đình: có 75 bà mẹ có thu
nhập trung bình của hộ gia đình dưới 7 triệu đồng/ tháng chiếm 27,7%, có 130 bà
mẹ có thu nhập trung bình của hộ gia đình từ 7 đến dưới 15 triệu đồng/ tháng chiếm
49
48%, có 26 bà mẹ có thu nhập trung bình của hộ gia đình từ 15 đến dưới 25 triệu
đồng/ tháng chiếm 9,6%, có 24 bà mẹ có thu nhập trung bình của hộ gia đình từ 25
đến dưới 35 triệu đồng/ tháng chiếm 8,9% và 16 bà mẹ có thu nhập trung bình của
hộ gia đình từ 35 triệu/tháng trở lên chiếm 5,9%.
Bảng 4.3: Thống kê mẫu nghiên cứu theo đặc điểm cá nhân của bà mẹ
Chỉ tiêu Tần số Phần trăm (%) Đặc điểm của mẫu
Độ tuổi
Phần trăm tích lũy (%) 25,5 66,4 90,8 100
Tình trạng hôn nhân 94,1 95,6 9,7 100
Trình độ học vấn 16,2 55 95,2 100
Nghề nghiệp
1,1 7,4 42,8 60,9 89,3 100
Thu nhập hộ gia đình 27,7 75,6 85,2 94,1 100
Từ 18 đến 25 tuổi Từ 26 đến 30 tuổi Từ 31 đến 35 tuổi Từ 36 đến 45 tuổi Tổng cộng Đã kết hôn Ly thân Ly hôn Chưa kết hôn chính thức Tổng cộng Dưới PTTH PTTH, Trung cấp Cao đẳng, đại học Sau đại học Tổng cộng Học sinh/ sinh viên Cán bộ quản lý Nhân viên văn phòng Công nhân Nội trợ Nghề nghiệp khác Tổng cộng Dưới 7 triệu Từ 7 đến dưới 15 triệu Từ 15 đến dưới 25 triệu Từ 25 đến dưới 35 triệu Từ 35 triệu trở lên Tổng cộng 69 111 66 25 271 255 4 4 8 271 44 105 109 13 271 3 17 96 49 77 29 271 75 130 26 24 16 271 25,5 41 24,4 9,2 100 94,1 1,5 1,5 3 100 16,2 38,7 40,2 4,8 100 1,1 6,3 35,4 18,1 28,4 10,7 100 27,7 48 9,6 8,9 5,9 100
(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu khảo sát của tác giả)
50
4.2. Đánh giá sơ bộ thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha
Bảng 4.4: Kết quả đánh giá các thang đo bằng Cronbach’s Alpha
Biến quan sát
Trung bình thang đo nếu loại biến
Phương sai thang đo nếu loại biến
Hệ số tương quan biến-tổng hiệu chỉnh
Cronbach's Alpha nếu loại biến
Thang đo thái độ (AB): Cronbach's Alpha = 0,916 20,181 20,583 20,103 20,709
19,512 19,466 20,130 19,904
AB1 AB2 AB3 AB4
0,811 0,743 0,796 0,685
0,893 0,903 0,896 0,912
AB5 AB6
20,506 20,151
19,340 20,521
0,788 0,765
0,897 0,900
Thang đo chuẩn chủ quan (SN): Cronbach's Alpha = 0,930
SN1 SN2 SN3 SN4
12,694 12,675 12,838 12,672
7,495 7,361 7,640 7,651
0,856 0,874 0,782 0,830
0,901 0,895 0,926 0,910
Thang đo nhận thức kiểm soát hành vi (PBC): Cronbach's Alpha = 0,917
PBC1 PBC2 PBC3
7,465 7,513 7,458
4,198 4,354 4,634
0,807 0,862 0,837
0,906 0,857 0,880
Thang đo cho con bú tự hiệu quả (BSE): Cronbach's Alpha = 0,937
BSE1 BSE2 BSE3 BSE4 BSE5 BSE6 BSE7
21,587 21,469 21,531 21,598 21,517 21,624 21,561
27,280 26,694 27,591 27,456 26,932 28,250 28,721
0,782 0,861 0,824 0,825 0,839 0,700 0,744
0,929 0,922 0,925 0,925 0,924 0,937 0,932
Thang đo kiến thức cho con bú (BK): Cronbach's Alpha = 0,902
BK1 BK2 BK3 BK4 BK5 BK6 BK7 BK8 BK9
33,483 33,542 33,565 34,004 33,875 33,934 33,867 33,871 34,066
27,436 26,849 25,099 25,300 24,903 24,884 24,916 25,661 27,447
0,605 0,645 0,755 0,648 0,742 0,689 0,712 0,653 0,629
0,896 0,893 0,885 0,894 0,886 0,890 0,888 0,893 0,895
Thang đo ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu (BI): Cronbach's Alpha = 0,841
BI1 BI2 BI3
7,808 7,686 8,033
2,956 2,846 2,817
0,683 0,705 0,728
0,800 0,780 0,757
(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu khảo sát của tác giả)
51
Kết quả đánh giá sơ bộ thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha được
trình bày trong bảng 4.4 (xem them Phụ lục 4) cho thấy các thang đo đều có hệ số
Cronbach’s Alpha đạt yêu cầu > 0,70 (thấp nhất là thang đo ý định nuôi con hoàn
toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu có Cronbach’s Alpha = 0,841 và cao nhất là
thang đo cho con bú tự hiệu quả có Cronbach’s Alpha = 0,937). Hệ số tương quan
biến-tổng (hiệu chỉnh) của các biến quan sát đều đạt giá trị > 0,30. Do vậy, các biến
đo lường của các thành phần đều đạt yêu cầu và được sử dụng trong việc phân tích
nhân tố khám phá (EFA).
4.3. Phân tích nhân tố khám phá (EFA)
4.3.1. Kết quả phân tích EFA các yếu tố tác động đến ý định nuôi con hoàn
toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu
Thang đo các thành phần trong mô hình đạt yêu cầu trong việc đánh giá độ
tin cậy Cronbach’s Alpha sẽ được tiếp tục đưa vào phân tích nhân tố khám phá
(EFA) để phân nhóm. Kết quả phân tích EFA sử dụng phép trích nhân tố là
Principal Component với phép quay vuông góc Varimax và điểm dừng khi trích các
yếu tố có Eigenvalues ≥ 1 đối với 29 biến quan sát của các nhân tố độc lập cho thấy
như sau:
Kiểm định Bartlett có Sig. = 0,000 < 0,05 (Bảng 4.5). Như vậy ta hoàn toàn
bác bỏ giả thuyết H0 (ma trận tương quan là ma trận đơn vị I, là ma trận có hệ số
tương quan giữa các biến bằng 0 và hệ số tương quan với chính nó bằng 1), nghĩa là
các biến có quan hệ nhau.
Kiểm định KMO (Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy) là
0,933 > 0,5 (Bảng 4.5), đạt yêu cầu.
Bảng 4.5: KMO và kiểm định Bartlett
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. 0,933
Bartlett's Test of Sphericity
Approx. Chi-Square Df Sig. 6345,816 406 0,000
(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu khảo sát của tác giả)
52
Initial Eigenvalues
F
Tổng cộng
Tổng cộng
Tổng cộng
% Tích lũy
Rotation Sums of Squared Loadings % Phương sai
% Tích lũy
Extraction Sums of Squared Loadings % Phương sai
Bảng 4.6: Tổng phương sai trích (Total Variance Explained)
% Tích lũy 45,570 45,570 5,383 9,940 55,511 5,345 6,493 62,004 3,828 5,171 67,175 3,445 4,103 71,278 2,670
% Phương sai 45,570 9,940 6,493 5,171 4,103 3,135 2,302 2,094 1,926 1,775 1,708 1,511 1,424 1,391 1,220 1,175 1,064 1,025 1,001 0,938 0,835 0,709 0,627 0,612 0,537 0,516 0,463 0,420 0,316
13,215 2,883 1,883 1,500 1,190 0,909 0,667 0,607 0,559 0,515 0,495 0,438 0,413 0,404 0,354 0,341 0,308 0,297 0,290 0,272 0,242 0,206 0,182 0,177 0,156 0,150 0,134 0,122 0,092
45,570 13,215 2,883 55,511 1,883 62,004 1,500 67,175 1,190 71,278 74,412 76,714 78,808 80,734 82,509 84,217 85,728 87,152 88,543 89,763 90,938 92,002 93,027 94,028 94,966 95,800 96,510 97,136 97,748 98,285 98,801 99,264 99,684 100,000
18,561 18,561 18,429 36,990 13,201 50,191 11,881 62,072 9,206 71,278
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 Extraction Method: Principal Component Analysis.
(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu khảo sát của tác giả)
53
Kết quả phân tích EFA (Bảng 4.6) cho thấy có 05 yếu tố trích được tại
Eigenvalues là 1,190 > 1 với tổng phương sai trích là 71,278% > 50%. Như vậy, số
lượng nhân tố trích phù hợp với giả thuyết ban đầu (Chương 2) về số lượng thành phần của thang đo là đạt yêu cầu, phương sai trích đạt yêu cầu.
Bảng 4.7: Kết quả phân tích EFA các nhân tố độc lập
1
2
5
4 0,344
0,356
0,321 0,243
Các nhân tố 3 0,728 0,664 0,626 0,753 0,779 0,624 0,296 0,289
0,240 0,317 0,800 0,834 0,755 0,727
0,319 0,406 0,242
0,835 0,834 0,799 0,256
0,232 0,202
0,187 0,224
0,237
0,282 0,391 0,780 0,814 0,804 0,820 0,824 0,730 0,738
0,274 0,234 0,313
0,201
0,191
0,218 0,204
0,193
Biến quan sát AB1 AB2 AB3 AB4 AB5 AB6 SN1 SN2 SN3 SN4 PBC1 PBC2 PBC3 BSE1 BSE2 BSE3 BSE4 BSE5 BSE6 BSE7 BK1 BK2 BK3 BK4 BK5 BK6 BK7 BK8 BK9
0,280
0,296 0,582 0,628 0,695 0,700 0,732 0,706 0,741 0,683 0,632
(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu khảo sát của tác giả)
54
Kết quả phân tích EFA (Bảng 4.7) cho thấy các biến này đều nằm ở những
thành phần như đã giả thuyết. Vì vậy, về mặt nhân tố, các thang đo này là phù hợp.
Các trọng số của các thang đo đều đạt yêu cầu (> 0,50). Trọng số nhỏ nhất là
của biến BK1 của thang đo BK (0,582; Bảng 4.7). Trọng số lớn nhất là của của biến
PBC1 của thang đo PBC (0,835; Bảng 4.7). Như vậy, các biến quan sát của các
thang đo này đạt yêu cầu cho các phân tích tiếp theo.
Kết luận: Mô hình EFA phù hợp. Vì vậy, tất cả các thang đo các nhân tố
AB, SN, PBC, BSE, BK đều đạt yêu cầu cho các phân tích tiếp theo.
4.3.2. Kết quả phân tích EFA biến phụ thuộc ý định nuôi con hoàn toàn bằng
sữa mẹ trong sáu tháng đầu
Thang đo ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu có 03
biến quan sát. Sau khi phân tích Cronbach’s Alpha, các biến đều đảm bảo độ tin
cậy, không biến nào bị loại nên tiếp tục tiến hành phân tích nhân tố khám phá
(EFA) để kiểm định giá trị hội tụ của thang đo này. Phân tích EFA được sử dụng
với một mẫu gồm 271 bà mẹ mang thai tại TP. HCM với kết quả do SPSS 20.0 thực
hiện được trình bày trong Bảng 4.8, Bảng 4.9 và Bảng 4.10. Kết quả này dựa vào
phép trích nhân tố là Principal Component với phép quay vuông góc Varimax và
điểm dừng khi trích các yếu tố có Eigenvalues ≥ 1 đối với 03 biến quan sát của nhân
tố phụ thuộc.
Chỉ số KMO là 0,725 > 0,5 (Bảng 4.8): đạt yêu cầu.
Bảng 4.8: KMO và kiểm định Bartlett
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. 0,725
Bartlett's Test of Sphericity
Approx. Chi-Square Df Sig. 327,334 3 0,000
(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu khảo sát của tác giả)
Kết quả phân tích (Bảng 4.9) cho thấy có một nhân tố trích được tại
Eigenvalues là 2,277 > 1 với tổng phương sai trích (Total Variance Explained) là
75,898% > 50%. Điều này có nghĩa là nhân tố này lấy được 75,898% phương sai
của 03 biến quan sát đo lường khái niệm ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ
55
trong sáu tháng đầu của bà mẹ mang thai tại TP. HCM. Các trọng số của thang đo ý
định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu (BI) đều đạt yêu cầu (>
0,50). Trọng số nhỏ nhất là của biến BI1 (0,858; Bảng 4.10). Trọng số lớn nhất là
của biến BI3 (0,884; Bảng 4.10), đạt yêu cầu. Như vậy, thang đo ý định nuôi con
hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu của bà mẹ mang thai tại TP. HCM đạt
giá trị hội tụ. Vì chỉ có một nhân tố, nên tác giả không xem xét giá trị phân biệt.
Bảng 4.9: Tổng phương sai trích (Total Variance Explained)
Initial Eigenvalues
Các biến
Tổng cộng
Extraction Sums of Squared Loadings % Phương sai 75,898 Tổng cộng 2,277 % Tích lũy 75,898
1 2 3 2,277 0,395 0,328 % % Tích lũy Phương sai 75,898 75,898 13,170 89,068 10,932 100,000
Extraction Method: Principal Component Analysis.
(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu khảo sát của tác giả)
Bảng 4.10: Ma trận nhân tố
Nhân tố 1
BI1 BI2 BI3 0,858 0,871 0,884
(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu khảo sát của tác giả)
4.4. Phân tích hồi quy bội MLR (Multiple Linear Regession)
4.4.1. Ma trận hệ số tương quan giữa các biến
Bước đầu tiên khi tiến hành phân tích hồi quy bội là xem xét các mối tương
quan tuyến tính giữa biến phụ thuộc và từng biến độc lập cũng như giữa các biến
độc lập với nhau. Nếu hệ số tương quan giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập lớn
chứng tỏ giữa chúng có mối quan hệ với nhau và phân tích hồi quy có thể phù hợp.
Vì thế, ta xem xét bảng ma trận hệ số tương quan giữa các biến (Bảng 4.11) được
trình bày dưới đây:
56
Bảng 4.11: Ma trận hệ số tương quan giữa các biến
Các mối tương quan SN AB
PBC
BSE
BK
BI
Pearson Correlation
1
AB
Sig. (2-tailed) N
Pearson Correlation
1
SN
1
PBC
271 0,419** 0,000 271
1
BSE
271 0,446** 0,551** 0,000 271
0,000 271
1
BK
271 0,619** 0,459** 0,522** 0,000 0,000 271 271
0,000 271
1
BI
Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N
271 0,679** 0,000 271 0,515** 0,000 271 0,565** 0,000 271 0,624** 0,000 271 0,690** 0,000 271
271 0,645** 0,499** 0,634** 0,645** 0,000 271
0,000 271
0,000 271
271
0,000 271 **. Tương quan có ý nghĩa ở mức 0,01 (2 đuôi).
(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu khảo sát của tác giả)
Kết quả từ Bảng 4.11 cho thấy, các biến độc lập có tương quan với biến phụ
thuộc, đồng thời các biến độc lập đạt giá trị phân biệt. Vì thế, tác giả tiếp tục đưa tất
cả các biến vào phân tích hồi quy bội để phân tích sự tác động của các biến độc lập
đến biến phụ thuộc.
4.4.2. Xây dựng mô hình hồi quy
Phương pháp được dùng để kiểm định mô hình nghiên cứu và các giả thuyết
nghiên cứu là phương pháp phân tích hồi quy bội. Phân tích hồi quy bội sẽ giúp
chúng ta biết được mức độ tác động của các biến độc lập lên biến phụ thuộc.
Kết quả phân tích hồi quy bội bằng phần mềm xử lý thống kê SPSS 20.0 với
phương pháp Enter (đồng thời) được thể hiện trên Bảng 4.12; 4.13 và 4.14 như sau:
57
Bảng 4.12: Tóm tắt mô hình hồi quy
Thay đổi
R
R2
Mô hình
df1 df2
R2 hiệu chỉnh
Hệ số Durbin- Watson
Sai số chuẩn ước lượng
F thay đổi
Sig. F thay đổi
R2 thay đổi 0,50092 0,630 90,197
1
1,940
0,794a 0,630 0,623
5 265 0,000
a. Biến độc lập: (Hằng số), BK, PBC, BSE, SN, AB b. Biến phụ thuộc: Ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu (BI).
(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu khảo sát của tác giả)
Bảng 4.13: Kết quả phân tích ANOVAa
Mô hình
Bậc tự do
F
Sig.
Tổng độ lệch bình phương
Bình phương trung bình
1
22,632 90,197 0,000b 0,251
Hồi quy Phần dư Tổng cộng
113,160 66,494 179,654
5 265 270
a. Biến phụ thuộc: Ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu (BI) b. Biến độc lập: (Hằng số), BK, PBC, BSE, SN, AB
(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu khảo sát của tác giả)
Bảng 4.14: Trọng số hồi quya
Hệ số chưa chuẩn hóa
Hệ số chuẩn hóa
Thống kê đa cộng tuyến
Mô hình
t
Sig.
B
Beta (β)
Sai số chuẩn
Độ chấp nhận của biến
Hệ số phóng đại phương sai VIF
1
(Hằng số) 0,054 0,224 AB 0,198 SN 0,033 PBC 0,257 BSE 0,253 BK
0,208 0,054 0,049 0,038 0,047 0,068
0,412 0,476 0,625 0,563 0,503
2,428 2,102 1,600 1,775 1,989
0,258 0,243 4,170 0,219 4,045 0,041 0,868 0,274 5,511 0,196 3,719
0,797 0,000 0,000 0,386 0,000 0,000
a. Biến phụ thuộc: Ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu (BI).
(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu khảo sát của tác giả)
4.4.2.1. Kiểm định mức độ phù hợp của mô hình
Trong mô hình hồi quy bội, vì có nhiều biến độc lập nên chúng ta phải dùng hệ số xác định điều chỉnh R2 (Adjusted R Square) để đánh giá độ phù hợp của mô
58
hình. Kết quả tóm tắt mô hình hồi quy bội được thể hiện trên Bảng 4.12 cho thấy, hệ số xác định R2 = 0,630 (≠ 0) và R2 hiệu chỉnh = 0,623. Kiểm định F (Bảng 4.13
phân tích phương sai ANOVA) cho thấy mức ý nghĩa Sig. = 0,000. Kiểm định đa
cộng tuyến (Bảng 4.14), chúng ta nhận thấy VIF (Variance Inflation Factor) của các
biến độc lập đều nhỏ hơn 3. Như vậy, mô hình hồi quy phù hợp. Hay nói cách khác,
các biến độc lập giải thích được 62,3% phương sai của biến phụ thuộc ý định nuôi
con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu của bà mẹ mang thai tại TP. HCM
(BI).
4.4.2.2. Xác định tầm quan trọng của các biến trong mô hình
Bảng trọng số hồi quy (Bảng 4.14) cho thấy, trong 05 biến được đưa vào mô
hình hồi quy thì có 04 biến tác động có ý nghĩa đến ý định nuôi con hoàn toàn bằng
sữa mẹ trong sáu tháng đầu của bà mẹ mang thai tại TP. HCM đó là thái độ (AB),
chuẩn chủ quan (SN), cho con bú tự hiệu quả (BSE) và kiến thức nuôi con bằng sữa
mẹ (BK) vì cả 04 biến đều có Sig. = 0,000. Còn yếu tố nhận thức kiểm soát hành vi
(PBC) tác động không có ý nghĩa đến ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong
sáu tháng đầu của bà mẹ mang thai tại TP. HCM (Sig. = 0,386 > 0,05).
Về mức độ ảnh hưởng (tầm quan trọng) của các biến độc lập lên biến phụ
thuộc được so sánh thông qua hệ số Beta chuẩn hóa. Căn cứ vào kết quả trên Bảng
4.14 cho chúng ta thấy có 04 yếu tố tác động đến ý định nuôi con hoàn toàn bằng
sữa mẹ trong sáu tháng đầu được xếp theo thứ tự quan trọng giảm dần như sau: cho
con bú tự hiệu quả (β = 0,274); thái độ (β = 0,243); chuẩn chủ quan (β = 0,219); và
cuối cùng là kiến thức nuôi con bằng sữa mẹ (β = 0,196).
Kết quả kiểm định các giả thuyết nghiên cứu chính thức (với mức ý nghĩa
0,05) được thể hiện trong Bảng 4.15 như sau:
59
Bảng 4.15: Kết quả kiểm định các giả thuyết nghiên cứu chính thức
Giả Giá trị Kết quả Phát biểu giả thuyết thuyết P kiểm định
Thái độ có tác động tích cực (+) đến ý định nuôi con H1 P<0,05 Chấp nhận hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu.
Chuẩn chủ quan có tác động tích cực (+) đến ý định H2 P<0,05 Chấp nhận nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu.
Nhận thức kiểm soát hành vi có tác động tích cực (+)
H3 đến ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong P>0,05 Bác bỏ
sáu tháng đầu.
Cho con bú tự hiệu quả có tác động tích cực (+) đến
H4 ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu P<0,05 Chấp nhận
tháng đầu.
Kiến thức nuôi con bằng sữa mẹ có tác động tích cực
H5 (+) đến ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong P<0,05 Chấp nhận
sáu tháng đầu.
(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu khảo sát của tác giả)
4.4.2.3. Dò tìm sự vi phạm các giả định cần thiết trong hồi quy tuyến tính
Kiểm định giả định liên hệ tuyến tính: Phương pháp được sử dụng là đồ
thị Scatterplot với giá trị phần dư chuẩn hóa (Standardized Residual) trên trục tung
và giá trị dự đoán chuẩn hóa (Standardized Predicted Value) trên trục hoành. Nếu
giả định liên hệ tuyến tính và phương sai bằng nhau được thỏa mãn, thì chúng ta sẽ
không nhận thấy có liên hệ gì giữa các giá trị dự đoán và phần dư, chúng sẽ phân
tán rất ngẫu nhiên (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008).
Quan sát Hình 4.1, ta thấy các phần dư phân tán ngẫu nhiên chứ không tạo
thành một hình dạng nào. Điều này có nghĩa là giả định liên hệ tuyến tính không bị
vi phạm.
60
Hình 4.1: Đồ thị phân tán Scatterplot
(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu khảo sát của tác giả)
Kiểm định giả định về phân phối chuẩn của phần dư: Phần dư có thể
không tuân theo phân phối chuẩn vì những lý do như: sử dụng sai mô hình, phương
sai không phải là hằng số, số lượng các phần dư không đủ nhiều để phân tích
(Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008). Chúng ta sẽ sử dụng các biểu đồ
tần số (Histogram, P-P plot) của các phần dư (đã được chuẩn hóa) để kiểm tra giả
định này.
Kết quả biểu đồ tần số Histogram của phần dư được thể hiện trong Hình 4.2
cho thấy phân phối phần dư xấp xỉ chuẩn (trung bình Mean = -1,17E-15 gần bằng 0
và độ lệch chuẩn Std. Dev. = 0,991 tức là gần bằng 1). Điều này có nghĩa là giả định
về phân phối chuẩn của phần dư không bị vi phạm.
61
Hình 4.2: Đồ thị tần số Histogram
(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu khảo sát của tác giả)
Kết quả biểu đồ tần số P-P plot được thể hiện trong Hình 4.3 cho thấy các
điểm quan sát không phân tán quá xa đường thẳng kỳ vọng, nên ta có thể kết luận là
giả định về phân phối chuẩn của phần dư không bị vi phạm.
Hình 4.3: Đồ thị tần số P-P plot
(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu khảo sát của tác giả)
62
Kiểm tra giả định về tính độc lập của sai số (không có tương quan giữa
các phần dư): Ta dùng đại lượng thống kê Durbin-Watson (d) để kiểm định tương
quan của các sai số kề nhau (tương qua chuỗi bậc nhất). Giả thuyết khi tiến hành
kiểm định này là:
H0: hệ số tương quan tổng thể của các phần dư = 0
Đại lượng d có giá trị biến thiên trong khoảng từ 0 đến 4. Nếu các phần dư
không có tương quan chuỗi bậc nhất với nhau, giá trị d sẽ gần bằng 2 (Hoàng Trọng
và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008). Theo kết quả từ Bảng 4.12, giá trị d = 1,940 < 2
có nghĩa là giá trị d tính được rơi vào miền chấp nhận giả thuyết không có tương
quan chuỗi bậc nhất. Như vậy, ta có thể kết luận là không có tương quan giữa các
phần dư.
Kiểm tra giả định không có mối tương quan giữa các biến độc lập (đo
lường đa cộng tuyến): Cộng tuyến là trạng thái trong đó các biến độc lập có tương
quan chặt chẽ với nhau (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008). Các
công cụ chuẩn đoán giúp chúng ta phát hiện sự tồn tại của cộng tuyến trong dữ liệu
và đánh giá mức độ cộng tuyến làm thoái hóa các tham số được ước lượng là: Độ
chấp nhận của biến (Tolerance), hệ số phóng đại phương sai (Variance Inflation
Factor – VIF). Nếu độ chấp nhận của một biến nhỏ, thì nó gần như là một kết hợp
tuyến tính của các biến độc lập khá, và đó là dấu hiệu của đa cộng tuyến. Hệ số
phóng đại phương sai VIF lớn, quy tắc là khi VIF vượt quá 10, đó là dấu hiệu của
đa công tuyến (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008).
Theo kết quả từ Bảng 4.14 cho thấy, các hệ số phóng đại phương sai VIF của
các biến độc lập khá nhỏ, cao nhất là 2,428 < 3, trong khi đó hệ số VIF của một biến
độc lập > 10 mới được xem là có hiện tượng đa cộng tuyến. Do đó, ta có thể bác bỏ
giả thuyết mô hình đa cộng tuyến. Điều này có nghĩa là không có mối tương quan
giữa các biến độc lập hoặc không có hiện tượng đa cộng tuyến.
Như vậy, mô hình hồi quy bội được xây dựng không vi phạm các giả định
cần thiết trong hồi quy tuyến tính.
63
4.5. Kiểm định sự khác biệt về ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong
sáu tháng đầu của bà mẹ mang thai tại TP. HCM theo các đặc điểm cá nhân
của bà mẹ
Sau khi thực hiện phân tích hồi quy bội, tác giả tiến hành kiểm định sự khác
biệt về ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu của bà mẹ mang
thai tại TP. HCM để khám phá dữ liệu theo các biến định tính: độ tuổi, tình trạng
hôn nhân, trình độ học vấn, nghề nghiệp và thu nhập hộ gia đình.
4.5.1. Kiểm định sự khác biệt theo độ tuổi
Để đánh giá sự khác biệt giữa các nhóm bà mẹ phân theo độ tuổi, tác giả tiến
hành phân tích phương sai ANOVA với mức ý nghĩa α = 0,05 (tức là độ tin cậy
95%), tác giả thu được kết quả như sau:
Bảng 4.16: Kiểm định Levene phương sai đồng nhất
Thống kê Levene df1 df2 Sig.
BI 1,064 3 267 0,365
(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu khảo sát của tác giả)
Bảng 4.17: Kết quả ANOVA
BI
Df F Sig. Trung bình biến thiên
1,315 1,998 0,115 0,658
Giữa các nhóm Trong các nhóm Tổng cộng Tổng biến thiên 3,945 175,709 179,654 3 267 270
(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu khảo sát của tác giả)
Kết quả kiểm định ANOVA từ SPSS 20.0 cho thấy: kiểm định Levene về
phương sai đồng nhất không có ý nghĩa (Sig. = 0,365 > 0,05; Bảng 4.16), nghĩa là
không có sự khác biệt về phương sai của các nhóm. Tiếp theo, kết quả kiểm định sự
khác biệt giữa các nhóm cũng cho thấy không có sự khác biệt giữa các nhóm (Sig. =
0,115 > 0,05; Bảng 4.17). Vậy, ta có thể kết luận: Ở độ tin cậy 95% không có sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê về ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu
tháng đầu giữa bốn nhóm bà mẹ mang thai có độ tuổi khác nhau.
64
4.5.2. Kiểm định sự khác biệt theo tình trạng hôn nhân
Để đánh giá sự khác biệt giữa các nhóm bà mẹ phân theo tình trạng hôn
nhân, tác giả tiến hành phân tích phương sai ANOVA với mức ý nghĩa α = 0,05 (tức
là độ tin cậy 95%), tác giả thu được kết quả như sau:
Bảng 4.18: Kiểm định Levene phương sai đồng nhất
df1 df2
BI Thống kê Levene 5,942 3 267 Sig. 0,001
(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu khảo sát của tác giả)
Bảng 4.19: Kết quả ANOVA
Df F Sig. Trung bình biến thiên
BI
0,000
8,665 15,056 0,576 Giữa các nhóm Trong các nhóm Tổng cộng Tổng biến thiên 25,994 153,660 179,654 3 267 270
(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu khảo sát của tác giả)
Kết quả kiểm định ANOVA từ SPSS 20.0 cho thấy: kiểm định Levene về
phương sai đồng nhất có ý nghĩa (Sig. = 0,001 < 0,05; Bảng 4.18), nghĩa là có sự
khác biệt về phương sai của các nhóm. Tiếp theo, kết quả kiểm định sự khác biệt
giữa các nhóm cũng cho thấy có sự khác biệt giữa các nhóm (Sig. = 0,000 < 0,05;
Bảng 4.19). Qua đó, ta có thể kết luận: Ở độ tin cậy 95% có sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê về ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu giữa các
nhóm bà mẹ mang thai có tình trạng hôn nhân khác nhau. Tiếp theo, tác giả sử dụng
phép kiểm định hậu ANOVA (ANOVA Post Hoc tests) để tìm xem sự khác biệt cụ
thể ở nhóm nào. Kết quả ở bảng kiểm định Post Hoc về ý định nuôi con hoàn toàn
bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu của bà mẹ mang thai tại TP. HCM (Phụ lục 7.2,
Bảng 7.7) cho thấy: có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về ý định nuôi con hoàn
toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu giữa nhóm bà mẹ đã kết hôn so với ba nhóm
bà mẹ còn lại là: nhóm bà mẹ ly thân (Sig. = 0,000 < 0,05), nhóm bà mẹ ly hôn
(Sig. = 0,008 < 0,05) và nhóm bà mẹ chưa kết hôn chính thức (Sig. = 0,008 < 0,05).
Điều này cũng có nghĩa là nhóm bà mẹ đã kết hôn có mức độ trung bình về ý định
65
nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu cao hơn các nhóm bà mẹ ly
thân, ly hôn và chưa kết hôn chính thức (khác biệt của trung bình (I-J) giữa nhóm bà
mẹ đã kết hôn so với ba nhóm bà còn lại đều lớn hơn 0 có ý nghĩa thống kê).
Kết quả ở bảng kiểm định Post Hoc (Phụ lục 7.2, Bảng 7.7) cũng cho thấy
không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa
mẹ trong sáu tháng đầu giữa ba nhóm bà mẹ ly thân, ly hôn và chưa kết hôn chính
thức vì mức ý nghĩa Sig. giữa ba nhóm này đều lớn hơn 0,05.
4.5.3. Kiểm định sự khác biệt theo trình độ học vấn
Để đánh giá sự khác biệt giữa các nhóm bà mẹ phân theo trình độ học vấn,
tác giả tiến hành phân tích phương sai ANOVA với mức ý nghĩa α = 0,05 (tức là độ
tin cậy 95%), tác giả thu được kết quả như sau:
Bảng 4.20: Kiểm định Levene phương sai đồng nhất
Thống kê Levene df1 df2 Sig.
BI 3,117 3 267 0,027
(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu khảo sát của tác giả)
Bảng 4.21: Kết quả ANOVA
Df F Sig. Tổng biến thiên Trung bình biến thiên
0,357 0,784
BI 0,240 0,670
Giữa các nhóm Trong các nhóm Tổng cộng 0,719 178,935 179,654 3 267 270
(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu khảo sát của tác giả)
Kết quả kiểm định ANOVA từ SPSS 20.0 cho thấy: kiểm định Levene về
phương sai đồng nhất có ý nghĩa (Sig. = 0,027 < 0,05; Bảng 4.20), nghĩa là có sự
khác biệt về phương sai của các nhóm. Tiếp theo, kết quả kiểm định sự khác biệt
giữa các nhóm cho thấy không có sự khác biệt giữa các nhóm (Sig. = 0,784 > 0,05;
Bảng 4.21). Tiếp theo, tác giả sử dụng phép kiểm định hậu ANOVA (ANOVA Post
Hoc tests) đối với yếu tố ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng
đầu vì do phương sai khác nhau (Sig. = 0,027 < 0,05; Bảng 4.20). Kết quả ở bảng
kiểm định Post Hoc về ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu
66
của bà mẹ mang thai tại TP. HCM (Phụ lục 7.3, Bảng 7.11) cho thấy không có sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê về ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu
tháng đầu giữa bốn nhóm bà mẹ có trình độ học vấn khác nhau vì mức ý nghĩa giữa
các nhóm này đều có giá trị Sig. = 1,000 > 0,05.
4.5.4. Kiểm định sự khác biệt theo nghề nghiệp
Để đánh giá sự khác biệt giữa các nhóm bà mẹ phân theo nghề nghiệp, tác
giả tiến hành phân tích phương sai ANOVA với mức ý nghĩa α = 0,05 (tức là độ tin
cậy 95%), tác giả thu được kết quả như sau:
Bảng 4.22: Kiểm định Levene phương sai đồng nhất
df1 df2 Sig.
BI Thống kê Levene 1,758 5 265 0,122
(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu khảo sát của tác giả)
Bảng 4.23: Kết quả ANOVA
df F Sig. Trung bình biến thiên
2,903 0,014
BI 1,866 0,643
Giữa các nhóm Trong các nhóm Tổng cộng Tổng biến thiên 9,330 170,324 179,654 5 265 270
(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu khảo sát của tác giả)
Kết quả kiểm định ANOVA từ SPSS 20.0 cho thấy: kiểm định Levene về
phương sai đồng nhất không có ý nghĩa (Sig. = 0,122 > 0,05; Bảng 4.22), nghĩa là
không có sự khác biệt về phương sai của các nhóm. Tiếp theo, kết quả kiểm định sự
khác biệt giữa các nhóm cho thấy có sự khác biệt giữa các nhóm (Sig. = 0,014 <
0,05; Bảng 4.23). Tiếp theo, tác giả sử dụng phép kiểm định hậu ANOVA
(ANOVA Post Hoc tests) đối với yếu tố ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ
trong sáu tháng đầu vì do có sự khác biệt giữa các nhóm bà mẹ có nghề nghiệp khác
nhau (Sig. = 0,014 < 0,05; Bảng 4.23) để tìm xem sự khác biệt cụ thể ở nhóm nào.
Kết quả ở bảng kiểm định Post Hoc về ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong
sáu tháng đầu của bà mẹ mang thai tại TP. HCM (Phụ lục 7.4, Bảng 7.15) cho thấy:
có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong
67
sáu tháng đầu giữa nhóm bà mẹ là học sinh/ sinh viên so với năm nhóm bà mẹ còn
lại là: nhóm bà mẹ là cán bộ quản lý (Sig. = 0,005 < 0,05), nhóm bà mẹ là nhân viên
văn phòng (Sig. = 0,005 < 0,05), nhóm bà mẹ là công nhân (Sig. = 0,005 < 0,05),
nhóm bà mẹ làm công việc nội trợ (Sig. = 0,008 < 0,05) và nhóm bà mẹ làm nghề
khác (Sig. = 0,004 < 0,05). Điều này cũng có nghĩa là nhóm bà mẹ là học sinh/ sinh
viên có mức độ trung bình về ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu
tháng đầu thấp hơn năm nhóm bà mẹ có nghề nghiệp còn lại (khác biệt của trung
bình (I-J) giữa nhóm bà mẹ là học sinh/ sinh viên so với năm nhóm bà mẹ có nghề
nghiệp còn lại đều nhỏ hơn 0 có ý nghĩa thống kê).
Kết quả ở bảng kiểm định Post Hoc (Phụ lục 7.4, Bảng 7.15) cũng cho thấy
không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa
mẹ trong sáu tháng đầu giữa năm nhóm bà mẹ có nghề nghiệp còn lại là: cán bộ
quản lý, nhân viên văn phòng, công nhân, nội trợ và nghề nghiệp khác vì mức ý
nghĩa giữa năm nhóm bà mẹ này đều có giá trị Sig. = 1,000 > 0,05.
4.5.5. Kiểm định sự khác biệt theo thu nhập hộ gia đình
Để đánh giá sự khác biệt giữa các nhóm bà mẹ phân theo mức thu nhập hộ
gia đình, tác giả tiến hành phân tích phương sai ANOVA với mức ý nghĩa α = 0,05
(tức là độ tin cậy 95%), tác giả thu được kết quả như sau:
Bảng 4.24: Kiểm định Levene phương sai đồng nhất
Thống kê Levene df1 df2 Sig.
BI 6,002 4 266 0,000
(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu khảo sát của tác giả)
Bảng 4.25: Kết quả ANOVA
Df F Sig. Trung bình biến thiên
0,100
BI
1,288 1,964 0,656 Giữa các nhóm Trong các nhóm Tổng cộng Tổng biến thiên 5,154 174,500 179,654 4 266 270
(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu khảo sát của tác giả)
68
Kết quả kiểm định ANOVA từ SPSS 20.0 cho thấy: kiểm định Levene về
phương sai đồng nhất có ý nghĩa (Sig. = 0,000 < 0,05; Bảng 4.24), nghĩa là có sự
khác biệt về phương sai của các nhóm. Tiếp theo, kết quả kiểm định sự khác biệt
giữa các nhóm cho thấy không có sự khác biệt giữa các nhóm (Sig. = 0,100 > 0,05;
Bảng 4.25). Tiếp theo, tác giả sử dụng phép kiểm định hậu ANOVA (ANOVA Post
Hoc tests) đối với yếu tố ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng
đầu vì do phương sai khác nhau (Sig. = 0,000 < 0,05; Bảng 4.24). Kết quả ở bảng
kiểm định Post Hoc về ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu
của bà mẹ mang thai tại TP. HCM (Phụ lục 7.5, Bảng 7.19) cho thấy không có sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê về ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu
tháng đầu giữa năm nhóm bà mẹ có thu nhập trung bình hằng tháng của hộ gia đình
khác nhau vì mức ý nghĩa Sig. giữa năm nhóm bà mẹ này đều lớn hơn 0,05.
Tóm tắt chương 4
Với mục đích kiểm định các thang đo, kiểm định mô hình lý thuyết và các
giả thuyết nghiên cứu đã được xây dựng ở chương 2, chương 4 này tiến hành lấy
mẫu nghiên cứu gồm 271 bà mẹ mang thai và thực hiện phân tích Cronbach’s
Alpha; phân tích nhân tố khám phá (EFA), phân tích hồi quy bội (MLR), kiểm định
ANOVA.
Kết quả cho thấy, mô hình các yếu tố tác động đến ý định nuôi con hoàn toàn
bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu của bà mẹ mang thai tại TP. HCM gồm 04 yếu tố
được xếp theo mức độ quan trọng giảm dần như sau: cho con bú tự hiệu quả (β =
0,274); thái độ (β = 0,243); chuẩn chủ quan (β = 0,219); và cuối cùng là kiến thức
nuôi con bằng sữa mẹ (β = 0,196).
Mô hình nghiên cứu giả thích được 62,3% sự biến thiên của biến phụ thuộc ý
định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu của bà mẹ mang thai tại
TP. HCM. Nội dung tiếp theo (chương 5) sẽ thảo luận kết quả kiểm định này.
Kết quả kiểm định sự khác biệt về ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ
trong sáu tháng đầu của bà mẹ mang thai tại TP. HCM theo các đặc điểm cá nhân
69
của bà mẹ (độ tuổi, tình trạng hôn nhân, trình độ học vấn, nghề nghiệp và thu nhập
hộ gia đình) cho thấy: với độ tin cậy 95%, không có sự khác biệt có ý nghĩa thống
kê về ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu đối với các đặc
điểm độ tuổi của bà mẹ, trình độ học vấn và thu nhập hộ gia đình; ngược lại, với độ
tin cậy 95%, có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về ý định nuôi con hoàn toàn bằng
sữa mẹ trong sáu tháng đầu đối với các đặc điểm tình trạng hôn nhân và nghề
nghiệp của bà mẹ. Trong đó, nhóm bà mẹ đã kết hôn có mức độ trung bình về ý
định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu cao hơn các nhóm bà mẹ
có tình trạng hôn nhân còn lại; và nhóm các bà mẹ là học sinh/ sinh viên có mức độ
trung bình về ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu thấp hơn
các nhóm bà mẹ có nghề nghiệp còn lại.
70
CHƯƠNG 5: THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ KIẾN NGHỊ
Giới thiệu
Chương 4 đã phân tích các kết quả nghiên cứu đạt được. Chương 5 này sẽ
trình bày tóm tắt những nội dung nghiên cứu và kết quả nghiên cứu, trên cơ sở đó
đưa ra một số kiến nghị giúp các nhà quản trị trong lĩnh vực sức khỏe hoạch định
các chương trình can thiệp phù hợp vào việc nuôi con bằng sữa mẹ. Cuối cùng, nêu
lên những hạn chế của nghiên cứu này và hướng nghiên cứu tiếp theo.
5.1. Tóm tắt nội dung nghiên cứu
Mục tiêu của nghiên cứu này là xác định các yếu tố tác động đến ý định nuôi
con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu của bà mẹ mang thai tại TP. HCM,
đánh giá mức độ tác động của từng yếu tố, kiểm định sự khác biệt về ý định nuôi
con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu của bà mẹ mang thai tại TP. HCM
có đặc điểm khác nhau về độ tuổi, tình trạng hôn nhân, trình độ học vấn, nghề
nghiệp và thu nhập hộ gia đình.
Nghiên cứu được tiến hành từ việc tham khảo các lý thuyết và kết quả nghiên
cứu của những nghiên cứu trước đây về ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ của
bà mẹ. Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất mô hình lý thuyết các yếu tố tác động đến ý
định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu của bà mẹ mang thai tại
TP. HCM ban đầu gồm sáu yếu tố là thái độ, chuẩn chủ quan, nhận thức kiểm soát
hành vi, cho con bú tự hiệu quả, kiến thức nuôi con bằng sữa mẹ, giá trị cảm nhận;
và biến phụ thuộc là ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu
của bà mẹ mang thai tại TP. HCM.
Nghiên cứu định tính được thực hiện thông qua kỹ thuật thảo luận nhóm tập
trung nhằm khám phá, điều chỉnh, bổ sung các biến quan sát cho các thang đo. Kết
quả nghiên cứu định tính đề xuất yếu tố giá trị cảm nhận với các biến quan sát có
nội dung đã được bao hàm trong thang đo kiến thức nuôi con bằng sữa mẹ và thang
đo ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu nên không đưa vào
mô hình nghiên cứu chính thức, chỉ có năm yếu tố tác động đến ý định nuôi con
71
hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu của bà mẹ mang thai tại TP. HCM là
thái độ, chuẩn chủ quan, nhận thức kiểm soát hành vi, cho con bú tự hiệu quả và
kiến thức nuôi con bằng sữa mẹ; đồng thời phát triển thang đo năm yếu tố này gồm
29 biến quan sát và thang đo ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu
tháng đầu gồm 03 biến quan sát.
Nghiên cứu chính thức được thực hiện thông qua nghiên cứu định lượng
bằng kỹ thuật phỏng vấn trực tiếp bà mẹ mang thai thông qua bảng câu hỏi nghiên
cứu định lượng. Số mẫu thu thập được là 271 mẫu. Dữ liệu sau khi thu thập được
phân tích bằng phần mềm xử lý thống kế SPSS 20.0.
Kết quả đánh giá thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha cho thấy các
biến đo lường của các thành phần đều đạt yêu cầu. Kết quả phân tích nhân tố khám
phá (EFA) cho thấy mô hình phù hợp và biến phụ thuộc đạt được giá trị hội tụ. Vì
vậy, mô hình nghiên chính thức được giữ nguyên. Tiếp theo, kết quả kiểm tra hệ số
tương quan cho thấy các biến độc lập có tương quan với biến phụ thuộc, đồng thời
các biến độc lập đạt được giá trị phân biệt. Tiếp theo, tác giả đưa ra các nhân tố của
mô hình chính thức vào phân tích hồi quy bội và kiểm định giả thuyết nghiên cứu.
Sau cùng, tác giả kiểm định giả thuyết có hay không sự khác biệt của yếu tố ý định
nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu của bà mẹ mang thai tại TP.
HCM theo đặc điểm cá nhân thông qua công cụ kiểm định phân tích phương sai
ANOVA với độ tin cậy 95%.
Kết quả phân tích hồi quy bội cho thấy, mô hình năm yếu tố thu được từ
phân tích nhân tố khám phá (EFA) thì có bốn yếu tố gồm: cho con bú tự hiệu quả,
thái độ, chuẩn chủ quan, kiến thức nuôi con bằng sữa mẹ là tác động có ý nghĩa đến
ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu của bà mẹ mang thai tại
TP. HCM và chưa có cơ sở để khẳng định yếu tố nhận thức kiểm soát hành vi tác
động có ý nghĩa đến ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu
của bà mẹ mang thai tại TP. HCM.
Mô hình nghiên cứu giải thích được 62,3% sự biến thiên của biến ý định
nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu của bà mẹ mang thai tại TP.
72
HCM, còn lại 37,7% do tác động bởi các yếu tố khác chưa được nghiên cứu trong
mô hình này.
Mức độ tác động (tầm quan trọng) của các yếu tố lần lượt xếp theo thứ tự
quan trọng giảm dần như sau: cho con bú tự hiệu quả (β = 0,274); thái độ (β =
0,243); chuẩn chủ quan (β = 0,219); và cuối cùng là kiến thức nuôi con bằng sữa mẹ
(β = 0,196).
Kết quả kiểm định sự khác biệt về ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ
trong sáu tháng đầu của bà mẹ mang thai tại TP. HCM theo đặc điểm cá nhân của
bà mẹ (độ tuổi, tình trạng hôn nhân, trình độ học vấn, nghề nghiệp và thu nhập hộ
gia đình) cho thấy: với độ tin cậy 95%, không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
về ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu đối với các đặc điểm
độ tuổi của bà mẹ, trình độ học vấn và thu nhập hộ gia đình; ngược lại, với độ tin
cậy 95%, có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa
mẹ trong sáu tháng đầu đối với các đặc điểm tình trạng hôn nhân và nghề nghiệp
của bà mẹ. Trong đó, nhóm bà mẹ đã kết hôn có mức độ trung bình về ý định nuôi
con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu cao hơn các nhóm bà mẹ có tình
trạng hôn nhân còn lại; và nhóm các bà mẹ là học sinh/ sinh viên có mức độ trung
bình về ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu thấp hơn các
nhóm bà mẹ có nghề nghiệp còn lại.
5.2. Thảo luận kết quả nghiên cứu
5.2.1. Cho con bú tự hiệu quả
Yếu tố cho con bú tự hiệu quả tác động có ý nghĩa đến ý định nuôi con hoàn
toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu của bà mẹ mang thai (β = 0,274). Kết quả này
phù hợp với “Nghiên cứu mối quan hệ giữa cho con bú tự hiệu quả và thời gian
nuôi con bằng sữa mẹ tại New York, Hoa Kỳ” của Aquilina (2011), “Nghiên cứu
cho con bú tự hiệu ở phụ nữ gốc Phi tại Massachusetts” của McCarter-Spaulding và
Gore (2009). Các bà mẹ với tự hiệu quả cao sẽ có nhiều khả năng để lựa chọn việc
nuôi con bằng sữa mẹ, kiên trì khi đối đầu với những khó khăn, sử dụng những suy
nghĩ tự khuyến khích, và phản ứng tích cực với những khó khăn (Dennis, 1999). Bà
73
mẹ cảm thấy có khả năng và đủ tự tin vào năng lực của mình để có ý định nuôi con
hoàn toàn bằng sữa mẹ và duy trì hành vi này trong sáu tháng đầu.
5.2.2. Thái độ
Yếu tố thái độ tác động có ý nghĩa đến ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa
mẹ trong sáu tháng đầu của bà mẹ mang thai (β = 0,243). Kết quả này phù hợp với
“Nghiên cứu các yếu tố tác động đến ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong
sáu tháng đầu tại New York, Hoa Kỳ” của Stuebe và Bonuck (2011), “Nghiên cứu
các yếu tố tác động đến ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu
tại Indonesia” của Hussein (2012), “Nghiên cứu các yếu tố tác động đến ý định nuôi
con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu của bà mẹ mang thai tại TP. HCM”
của Nguyen, Q.T. và cộng sự (2013), “Nghiên cứu các yếu tố tác động đến ý định
nuôi con bằng sữa mẹ của bà mẹ sau khi sinh con tại Kenya” của Mutuli và
Walingo (2014). Điều này cho thấy, thái độ là xu hướng tâm lý của bà mẹ phản ánh
những cảm xúc tích cực hay tiêu cực đối với việc phát triển một ý định, thái độ của
bà mẹ tích cực hơn có giá trị hướng đến việc tăng cường ý định nuôi con hoàn toàn
bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu.
5.2.3. Chuẩn chủ quan (hay Ảnh hưởng của xã hội)
Yếu tố chuẩn chủ quan (hay Ảnh hưởng của xã hội) tác động có ý nghĩa đến
ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu của bà mẹ mang thai (β
= 0,219). Kết quả này phù hợp với “Nghiên cứu các yếu tố tác động đến ý định nuôi
con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu của bà mẹ mang thai tại TP. HCM”
của Nguyen, Q.T. và cộng sự (2013), “Nghiên cứu các yếu tố tác động đến ý định
nuôi con bằng sữa mẹ của bà mẹ sau khi sinh con tại Kenya” của Mutuli và
Walingo (2014). Điều này hoàn toàn phù hợp trong xã hội có tính tập thể cao như ở
Việt Nam. Bà mẹ có ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu
cao hơn khi họ nhận được những lời khuyên nuôi con bằng sữa mẹ từ những người
có ảnh hưởng đến họ. Những người có thể ảnh hưởng và đưa ra lời khuyên cho bà
mẹ về việc nuôi con bằng sữa mẹ là chồng, mẹ ruột, mẹ chồng, bạn bè, nhân viên y
tế (bác sỹ, nữ hộ sinh, y tá…). Mức độ ảnh hưởng từ gia đình và xã hội sẽ tác động
74
đến ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ. Dưới sự ảnh hưởng và áp lực của gia
đình và xã hội, bà mẹ sẽ hình thành ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ ngay cả
khi họ không ủng hộ cho việc thực hiện các ý định này.
5.2.4. Kiến thức nuôi con bằng sữa mẹ
Yếu tố kiến thức nuôi con bằng sữa mẹ tác động có ý nghĩa đến ý định nuôi
con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu của bà mẹ mang thai (β = 0,196).
Kết quả này phù hợp với “Nghiên cứu các yếu tố tác động đến ý định nuôi con hoàn
toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu tại New York, Hoa Kỳ” của Stuebe và
Bonuck (2011), “Nghiên cứu các yếu tố tác động đến ý định nuôi con hoàn toàn
bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu của bà mẹ mang thai tại TP. HCM” của Nguyen,
Q.T. và cộng sự (2013). Kiến thức nuôi con bằng sữa mẹ là sự hiểu biết của bà mẹ
về những lợi ích của việc nuôi con bằng sữa mẹ và cách thức thích hợp để thực hiện
việc nuôi con bằng sữa mẹ. Khi bà mẹ có nhiều kiến thức nuôi con bằng sữa mẹ thì
họ sẽ cảm nhận được lợi ích của việc nuôi con bằng sữa mẹ và sẽ hình thành ý định
nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu.
5.2.5. Nhận thức kiểm soát hành vi
Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả cho thấy yếu tố nhận thức kiểm soát
hành vi tác động không có ý nghĩa đến ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ
trong sáu tháng đầu của bà mẹ mang thai. Như vậy, yếu tố nhận thức kiểm soát
hành vi chưa được bà mẹ mang thai tại TP. HCM quan tâm. Kết quả này cũng phù
hợp với “Nghiên cứu các yếu tố tác động đến ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa
mẹ trong sáu tháng đầu tại Indonesia” của Hussein (2012), bà mẹ mang thai cho dù
có nhận thức hay không về việc kiểm soát hành vi nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ
trong sáu tháng đầu thì họ vẫn hình thành ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ
trong sáu tháng đầu. Điều này có thể lý giải do bà mẹ mang thai đã có đủ thông tin
về việc nuôi con bằng sữa mẹ. Bởi ví có thông tin tốt và đủ kiến thức nuôi con bằng
sữa mẹ; bên cạnh đó, bà mẹ có đủ tự tin vào năng lực của mình, có thái độ tích cực
và có sự khuyến kích, hỗ trợ từ gia đình và xã hội, bà mẹ sẽ hình thành ý định nuôi
75
con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu mà không cần xem xét vào khả
năng và năng lực của mình để có thể kiểm soát được hành vi đó hay không.
5.3. Một số kiến nghị cho các nhà quản trị trong lĩnh vực sức khỏe tại TP.
HCM
Kết quả nghiên cứu ở chương 4 đã cho thấy thứ tự mức độ quan trọng của
các yếu tố tác động đến ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu
của bà mẹ mang thai tại TP. HCM, đồng thời dựa vào giá trị trung bình của mỗi yếu
tố (theo đánh giá của bà mẹ). Do vậy, việc đưa ra các kiến nghị làm tăng ý định
nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu của bà mẹ mang thai tại TP.
HCM là hết sức quan trọng để khuyến khích và tăng tỷ lệ bà mẹ nuôi con hoàn toàn
bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu. Bảng kết quả giá trị trung bình và mức độ quan
trọng của các biến độc lập sẽ được trình bày dưới đây:
Bảng 5.1: Kết quả giá trị trung bình và mức độ quan trọng của các biến độc
lập
N Tổng cộng Giá trị nhỏ nhất Giá trị lớn nhất Trung bình cộng Múc độ quan trọng
973,57 1104,17 1149,00 1145,00 3,5925 4,0744 4,2399 4,2251 BSE AB SN BK 271 271 271 271 1,00 1,00 1,00 1,11 5,00 5,00 5,00 5,00 0,274 0,243 0,219 0,196
(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu khảo sát của tác giả)
5.3.1. Cho con bú tự hiệu quả
Yếu tố cho con bú tự hiệu quả có tác động tích cực mạnh nhất đến ý định
nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu của bà mẹ mang thai (β =
0,274). Cho con bú tự hiệu quả đang được bà mẹ mang thai đánh giá ở mức trung
bình (3,5925; Bảng 5.1). Từ sự đánh giá của bà mẹ mang thai và tầm quan trọng của
yếu tố cho con bú tự hiệu quả đối với ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong
sáu tháng đầu của bà mẹ mang thai tại TP. HCM, để nâng cao sự tự tin cho bà mẹ
mang thai, các nhà quản trị trong lĩnh vực sức khỏe cần:
76
- Giáo dục, tuyên truyền nuôi con bằng sữa mẹ. Giáo dục trước khi sinh cho
bà mẹ và giáo dục chuyên nghiệp cho nhân viên y tế và xã hội là hai yếu tố trong
chuyển đổi mô hình để tạo ra một chuẩn mực nuôi con bằng sữa mẹ, tái tạo một nền
văn hóa nuôi con bằng sữa mẹ. Tuyên truyền các lợi ích của việc nuôi con bằng sữa
vào cộng đồng và lớn hơn là một trách nhiệm xã hội, không chỉ giáo dục tuyên
truyền cho bà mẹ mà cho cả gia đình và xã hội để thông qua kinh nghiệm gián tiếp
và hướng dẫn, hỗ trợ chính thức có thể làm tăng sự hiểu biết và chấp nhận nuôi con
bằng sữa mẹ của họ. Các bệnh viện phụ sản nên có những biện pháp, chương trình
tuyên truyền toàn diện nuôi con bằng sữa mẹ cho bà mẹ trước khi sinh.
- Vận động phương pháp sinh con. Vận động giảm phương pháp sinh con
bằng cách mổ lấy thai nhi là rất quan trọng cho sức khỏe của người mẹ và trẻ sơ
sinh. Bà mẹ sinh con bằng phương pháp mổ lấy thai, do sử dụng lượng thuốc kháng
sinh nhiều hơn so với các bà mẹ sinh theo phương pháp thông thường dẫn đến làm
chậm quá trình tiết ra sữa trong những ngày đầu sau khi sinh nên họ có tâm lý
không tự tin vào khả năng mình có đủ sữa cho con bú.
- Để hỗ trợ hành động của bà mẹ trong việc việc nuôi con bằng sữa mẹ,
chính sách và các phương tiện thân thiện nên được thiết kế cho bà mẹ như chế độ
nghỉ thai sản, ca làm việc, phòng nghỉ cho con bú. Nói chung tạo ra một môi trường
thuận lợi và thúc đẩy sự tự tin cho bà mẹ để họ vượt qua rào cản nuôi con bằng sữa
mẹ.
- Kết quả nghiên cứu này cho thấy, nhóm các bà mẹ là học sinh/ sinh viên có
mức độ trung bình về ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu
thấp hơn các nhóm bà mẹ có nghề nghiệp còn lại. Do đó, các nhà quản trị cũng cần
chú ý hỗ trợ, tạo điều kiện cho nhóm các bà mẹ là học sinh/ sinh viên có đủ tự tin và
tự sắp xếp thời gian học tập phù hợp để sẵn sằng cho việc nuôi con hoàn toàn bằng
sữa mẹ.
5.3.2. Thái độ
Yếu tố thái độ có tác động tích cực mạnh thứ hai đến ý định nuôi con hoàn
toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu của bà mẹ mang thai (β = 0,243). Thái độ
77
đang được bà mẹ mang thai đánh giá ở mức trung bình (4,0744; Bảng 5.1). Từ sự
đánh giá của bà mẹ mang thai và tầm quan trọng của yếu tố thái độ đối với ý định
nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu của bà mẹ mang thai tại TP.
HCM, để bà mẹ mang thai có thái độ tích cực hơn, các nhà quản trị trong lĩnh vực
sức khỏe cần:
- Nâng cao vai trò của nhân viên y tế trong việc tuyên truyền nuôi con bằng
sữa mẹ để bảo vệ sự tự tin của bà mẹ trong việc nuôi con bằng sữa mẹ. Các nhân
viên y tế nên cung cấp thông tin có liên quan đến việc nuôi con bằng sữa mẹ thường
xuyên để có thể tăng cường và duy trì thái độ tích cực của bà mẹ. Nhân viên y tế
tiếp xúc với bà mẹ mang thai có thể đánh giá thái độ của họ, củng cố thái độ tích
cực và cung cấp thông tin để thay đổi nhận thức và thái độ tiêu cực.
- Tuyên truyền rộng rãi lợi ích của việc nuôi con bằng sữa mẹ đối với cộng
đồng, giúp cộng đồng nhận thức được giá trị của việc nuôi con bằng sữa mẹ từ đó
hình thành một thái độ tích cực hơn.
5.3.3. Chuẩn chủ quan (hay Ảnh hưởng của xã hội)
Yếu tố chuẩn chủ quan (hay Ảnh hưởng của xã hội) có tác động tích cực
mạnh thứ ba đến ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu của bà
mẹ mang thai (β = 0,219). Chuẩn chủ quan đang được bà mẹ mang thai đánh giá ở
mức trung bình (4,2399; Bảng 5.1). Từ sự đánh giá của bà mẹ mang thai và tầm
quan trọng của yếu tố chuẩn chủ quan đối với ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa
mẹ trong sáu tháng đầu của bà mẹ mang thai tại TP. HCM, các nhà quản trị trong
lĩnh vực sức khỏe cần:
- Tận dụng sự ảnh hưởng của các chuyên gia nổi tiếng trong lĩnh vực chăm
sóc sức khỏe để tuyên truyền việc nuôi con bằng sữa mẹ như một chuẩn mực xã hội.
- Mở rộng và phát triển mô hình “bệnh viện bạn hữu trẻ em”, trong đó thúc
đẩy toàn diện chương trình nuôi con bằng sữa mẹ, để bà mẹ cũng như gia đình và xã
hội nhận thức được vai trò của việc nuôi con bằng sữa mẹ.
- Kết quả nghiên cứu này cho thấy, nhóm bà mẹ đã kết hôn có mức độ trung
bình về ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu cao hơn các
78
nhóm bà mẹ có tình trạng hôn nhân còn lại. Do đó, nhà quản trị cũng cần chú ý
nâng cao nhận thức của người chồng với vai trò là người có ảnh hưởng tích cực đến
bà mẹ.
5.3.4. Kiến thức nuôi con bằng sữa mẹ
Yếu tố kiến thức nuôi con bằng sữa mẹ có tác động tích cực yếu nhất đến ý
định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu của bà mẹ mang thai (β =
0,196). Tuy nhiên, kiến thức nuôi con bằng sữa mẹ đang được bà mẹ mang thai
đánh giá ở mức trung bình tương đối cao (4,2251; Bảng 5.1), có thể giải thích là
một số lượng đáng kể của bà mẹ mang thai trong nghiên cứu đã có một mức độ hiểu
biết cao về kiến thức nuôi con bằng sữa mẹ, nhưng bà mẹ vẫn còn hạn chế trong
việc có kiến thức để phát triển thành nhận thức và thay đổi hành vi. Từ sự đánh giá
của bà mẹ mang thai và tầm quan trọng của yếu tố kiến thức nuôi con bằng sữa mẹ
đối với ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu của bà mẹ mang
thai tại TP. HCM, các nhà quản trị trong lĩnh vực sức khỏe cần:
- Tiếp tục giáo dục, tuyên truyền về lợi ích và cách thức phù hợp của việc
nuôi con bằng sữa mẹ tại các cơ sở y tế, trên các phương tiện thông tin đại chúng,
cung cấp tài liệu thông tin rộng rãi ra công chúng.
- Cần cải thiện chương trình truyền thông một cách giáo điều, tức là chỉ tập
trung vào việc cung cấp kiến thức cho các bà mẹ hơn là so với việc định hình hành
vi bằng cách truyền thông theo cách thức của tiếp thị xã hội, tức là lắng nghe những
mong muốn và nhu cầu của bà mẹ sau đó hoạch định các chương trình can thiệp có
liên quan, huấn luyện (coaching) cho bà mẹ cách thức nuôi con bằng sữa mẹ, giúp
các bà mẹ có kiến thức nuôi con bằng sữa mẹ phát triển thành nhận thức, qua đó
hình thành ý định và thay đổi hành vi nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu
tháng đầu.
5.4. Hạn chế của nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo
Kết quả phân tích hồi quy bội với R2 hiệu chỉnh (Adjusted R Square) bằng
0,623 chứng tỏ mô hình chỉ giải thích được 62,3% sự biến thiên của biến ý định
nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu của bà mẹ mang thai tại TP.
79
HCM, còn lại 37,7% do tác động bởi các yếu tố khác chưa được nghiên cứu trong
mô hình này, ví dụ như: phương pháp sinh con (sinh mổ hay sinh thường); sinh con
so hay con dạ; khoảng cách giữa hai lần sinh con; tác động của chương trình quảng
bá sữa bột công thức; thời gian duy trì việc nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ. Vì thế,
nghiên cứu tiếp theo nên đưa thêm những yếu tố này vào trong mô hình.
Nghiên cứu này tập trung vào các yếu tố tác động đến ý định nuôi con hoàn
toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu của bà mẹ mang thai, chưa đo lường mối
quan hệ giữa ý định và hành vi hay những thay đổi từ ý định ban đầu đến hành vi
nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong thực tế. Vì vậy, nghiên cứu tiếp theo nên
phát triển từ ý định để dự đoán hành vi nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu
tháng đầu.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng việt:
Alive và Thrive, 2012. Báo cáo điều tra ban đầu: báo cáo toàn văn điều tra 11 tỉnh.
Hà Nội: Alive và Thrive, 2012.
Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008. Phân tích dữ liệu nghiên cứu với
SPSS. Thành phố Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Hồng Đức.
Nguyễn Đình Thọ, 2011. Phương pháp nghiên khoa học trong kinh doanh. Hà Nội:
Nhà xuất bản Lao động – Xã hội.
Viện Dinh Dưỡng Quốc Gia, 2012. Báo cáo tóm tắt tổng điều tra dinh dưỡng 2009
– 2010. Hà Nội. Website: www.nutrition,org.vn.
Tiếng Anh:
Academy of Breastfeeding Medicine, 2008. Position on breastfeeding.
Breastfeeding Medicine, 3(4): 267-270. doi:10.1089/bfm.2008.9988.
Ajzen, I., 1991. Theory of planned behavior: Organization Bihavior and Human
Decision Procese. No. 50: 179-211.
Ajzen, I., and Fishbein, M., 1980. Understanding attitudes and predicting social
behavior. Englewood Cliffs, NJ: Prentice-FIall.
American Academy of Pediatrics, 2005. Policy statement. Breastfeeding and the use
of human milk. Pediatrics, 115(2 Part 1): 496-506. doi:10.1542/peds.2004-
2491
American Academy of Pediatrics, 2010. Prevention and treatment of childhood
overweight and obesity. From aap.org/obesity/families.html?technology=1.
Aquilina, S., 2011. The Relationship Between Self-Efficacy and Breasfeeding
Duration. Gradworks.umi.com.
Bandura, A., 1977. Self-efficacy: Toward a unifying theory of behavioral change.
Psychological Review, 84(2): 191-215. doi:10.1037/0033-295x.84.2.191.
Bandura, A., 1986. Social foundations of thought and action: A social cognitive
theory. Englewood Cliffs, NJ: Prentice.Hall.
Bandura, A., Adams, N.E., Hardy, A.B., and Howells, G.N., 1980. Tests of the
generality of self-efficacy theory. Cognitive Therapy and Research, 4: 39.66.
Bollen, K.A., 1998. Structural Equations with Latent Variable. New York: Wiley.
Bolling, K., Grant, C., Hamlyn, B. and Thomton, A., 2007. The Stationery Office.
Infant Feeding Survey, 2005, London.
Dennis, C.L., 1999. Commentary. Theoretical underpinnings of breastfeeding
confidence: A self-efficacy framework. Journal of Human Lactation, 15(3):
195-201.
Dennis, C.L. and Faux, S., 1999. Development and psychometric testing of the
breastfeeding self-efficacy scale. Research in Nursing and Health, 22: 399-
409.
Duijts, L., Jaddoe, V.W., Hofman, A., and Moll, H.A., 2010. Prolonged and
exclusive breastfeeding reduces the risk of infectious diseases in infancy.
Pediatrics, 126(1): e18-25.
Duong, D.V., Lee, A.H. and Binns, C.W., 2005. Determinants of breast-feeding
within the first 6 months post-partum in rural Vietnam. Journal of Paediatrics
Child Health, 41:338–43.
Fishbein, M., 1980. A theory of reasoned action: Some applications and
implications. In H. Howe, & M. M. Page (Ed.), Nebraska Symposium on
Motivation (pp. 65-116). Lincoln, NE: University Press.
Fishbein, M., and Ajzen, I., 1975. Belief, attitude, intention and behavior: An
introduction to theory and research. Reading, MA: Addison-Wesley.
Foo, L.L., Quek, S.J.S., Lim, M.T., and Deurenberg-Yap, M., 2005. Breastfeeding
prevalence and practices among Singaporean Chinese, Malay and Indian
mothers. Health Promotion International, 20(3): 229-237.
Futterman, D.C., Peralta, L., Rudy, B.J., Wolfson, S., Guttmacher, S. and Rogers,
A.S., 2001. The ACCESS (adolescents connected to care, evaluation, and
special services) project: social marketing to promote HIV testing to
adolescents, methods and first year results from a six city campaign. Journal
of Adolescent Health, 29(3): 19-29.
Galson, R.A.S.K., 2008. Mothers and children benefit from breastfeeding. Journal
of the American Dietetic Association, 108(7): 1106 - 1107.
Gartner, L.M., Morton, J., Lawrence, R.A., et al., 2005. American Academy of
Pediatrics Section on Breastfeeding: Breastfeeding and the use of human
milk. Pediatrics, 115: 496-506.
Graffy, J. and Taylor, J., 2005. What information, advice, and support do women
want with breastfeeding? Birth, 32(3): 179-186.
Hair, J.F et al., 1998. Multivariate data analysis with reading, 5th ed. Upper Saddle
River, NJ: Prentice-Hall.
Hangchaovanich, Y., and Voramongkol, N., 2006. Breastfeeding promotion in
Thailand. Journal of the Medical Association of Thailand, 89(4): S173-177.
Hediger, M.L., Overpeck, M.D., Kuczmarski, R.J. and Ruan, W.J., 2001.
Association between infant breastfeeding and overweight in young children.
JAMA, 285(19): 2453-2460.
Hoelter, J.W., 1983. The analysis of covariance structure: goodness-of-fit indices.
Sociological Methods and Research, 11: 325-334.
Hussein, A.S., 2012. Message Framing, Source Credibility and Behavioural
Intention: An Empirical Investigation of Exclusive Breastfeeding Intention in
Indonesia. Researcharchive.lincoln.ac.nz.
Ip, S., Chung, M., Raman, G., Chew, P., Magula, N., DeVine, D., Trikalino, T. and
Lau, J., 2007. Breastfeeding and maternal and infant health outcomes in
developed countries. Evidence report/ Technology assessment, 153: 1-186.
Jones, G., Steketee, R.W., Black, R.E., Bhutta, Z.A., Morris, S.S. and Bellagio,
2003. Child Survival Study Group: How many child deaths can we prevent
this year? Lancet, 362: 65–71.
Kotler, P., Roberto, N. and Lee, N., 2002. Social Marketing: Improving the Quality
of Life. London: SAGE Publications.
Kramer, M.S. and Kakuma, R., 2002. The optimal duration of exclusive
breastfeeding. A systematic review: WHO, Geneva, Switzerland.
Labbok, M.H., 2001. Effects of breastfeeding on the mothe. Pediatrics Clinic
North Am, 48: 143-158.
Langer-Gould, A., Huang, S.M., Gupta, R., Leimpeter, A.D., Greenwood, E.,
Albers, K.B., Van Den Eeden, S.K. and Nelson, L.M., 2009. Exclusive
breastfeeding and the risk of postpartum relapses in women with multiple
sclerosis. Archives of Neurology, 66(8): 958-963.
Lucas, A., Morley, R., Cole, T.J., Lister, G. and Leeson-Payne, 1992. Breast milk
and subsequent intelligence quotient in children born preterm. Lancet, 339:
261-264.
Lundberg, P.C. and Tran, T.N.T., 2012. Breast-feeding attitudes and practices
among Vietnamese mothers in Ho Chi Minh City. Midwifery, 28: 252–257.
McCarter-Spaulding, D. and Gore, R., 2009. Breastfeeding self-efficacy in women
of African descent. Journal of Obstetric, Gynecologic & Neonatal Nursing,
38(2): 230–243.
Mogensen, H. and Westin, F., 2009. Breastfeeding among Vietnamese women in
Ho Chi Minh City: Attitudes and confidence. Department of public health
and caring sciences. Uppsala Universitet.
Mutuli, L.A. and Walingo, M.K., 2014. Applicability of Theory of Planned
Behavior in understanding Breastfeeding Intention of Postpartum Women.
International Journal of Multidisciplinary and Current Research, ISSN:
2321-3124. Available at: http://ijmcr.com
Nguyen, P.H., Keithly, S.C., Nguyen, N.T., Nguyen, T.T., Tran, L.M. and
Hajeebhoy, N., 2013. Prelacteal feeding practices in Vietnam: challenges and
associated factors. BMC Public Health, 13: 932. doi:10.1186/1471-2458-13-
932.
Nguyen, Q.T., Deoisres, W., and Siriarunrat, S., 2013. Factors predicting degree of
intention for exclusive breastfeeding among Vietnamese pregnant women.
Journal of Science, Technology, and Humanities, 1: 35-42.
Oddy, W.H., 2001. Breast feeding protects against illness and infection in infants
and children: a review of the evidence. Breastfeed Review, 9: 11-18.
Parkinson, J., Russell-Bennett, R. and Previte, J., 2012. Mum or bub? Which
influences breastfeeding loyalty. Australasian Marketing Journal, 20(1): 16-
23.
Povey, R., Conner, M., Sparks, P., James, R. and Shepherd, R., 2000. The theory of
planned behaviour and healthy eating: Examining additive and moderating
effects of social influence variables. Psychology & Health, 14(6): 991-1006.
Raj, V.K. and Plichta, S.B., 1998. The role of social support in breastfeeding
promotion: A literature review. Journal of Hum Lact, 14(1): 41-45.
Sheppard, B. H., Hartwick, J., and Warshaw, P. R., 1988. The theory of reasoned
action: A meta-analysis of past research with recommendations for
modifications and future research. Journal of Consumer Research, 15: 325-
343.
Simopoulos, A.P.G., 1984. Factors Associated with the Choice and Duration of
Infant-Feeding Practice. Pediatrics, Supplement: 603-614.
Stuebe, A.M. and Bonuck, K., 2011. What predicts intent to breastfeed exclusively?
Breastfeeding knowledge, attitudes, and beliefs in a diverse urban population.
Breastfeed Medicine, 6(6): 413-420.
Swanson, V. and Power, K.G., 2004. Initiation and continuation of breastfeeding:
theory of planned behaviou. Journal of Advanced Nursing, 50(3): 272–282.
Swanson, V., Power, K.G, Kaur, B., Carter, H. and Shepherd, K., 2006. The impact
of knowledge and social influences on adolescents’ breastfeeding beliefs and
intentions. Public Health Nutrition, 9(3): 297-305.
Tan, K.L., 2011. Factors associated with exclusive breastfeeding among infants
under six months of age in peninsular Malaysia. International Breastfeeding,
6(2): 1-7.
Tran, H.B., Dinh, T.P.H. and Malqvist, M., 2014. Fathers as Supporters for
Improved Exclusive Breastfeeding in Viet Nam. Matern Child Health
Journal, 18: 1444–1453.
United States Department of Health and Human Services, 2011. The Surgeon
General’s call to action to support breastfeeding. United States Public Health
Service. Washington: Office of the Surgeon General.
Wen, L.M., Baur, L.A., Rissel, C., Alperstein, G., and Simpson, J.M., 2009.
Intention to breastfeed and awareness of health recommendations: findings
from first-time mothers in southwest Sydney, Australia. International
Breastfeeding Journal, 4(9): 1-8.
Wolf, J.H., 2003. Low Breastfeeding Rates and Public Health in the United States.
American Journal of Public Health, 92(12): 2000-2010.
World Health Organization, 1991. Division of Child Health and Development:
Indicators for Assessing Breastfeeding Practices. Reprinted report of an
Informal Meeting. Geneva, Switzerland: WHO, Document
WHO/CDD/SER/91.14.
World Health Organization, 2000. Collaborative Study Team on the Role of
Breastfeeding on the Prevention of Infant Mortality: Effect of breastfeeding
on infant and child mortality due to infectious diseases in less developed
countries: a pooled analysis. Lancet, 355: 451–455.
World Health Organization, 2010. The state of breastfeeding in 33 Countries.
Available at:URL: http://www.worldbreastfeedingtrends. org/. Retrieved on
November 3, 2012.
World Health Organization, 2011. Exclusive breastfeeding for six months best for
babies everywhere. Retrieved from http://www.who.int/mediacentre/news/
statements/2011/breastfeeding_20110115/en/index.html.
Zainuddin, N., Previte, J. and Russell-Bennett, R., 2011. A social marketing
approach to value creation in a well-women's health service. Journal of
Marketing Management, 27(3-4): 361-385.
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1: NỘI DUNG THẢO LUẬN NHÓM
1. DANH SÁCH BÀ MẸ THAM GIA THẢO LUẬN NHÓM
Lựa chọn mẫu
Tiêu chuẩn lựa chọn mẫu tham gia nghiên cứu định tính thỏa:
• Bà mẹ đang mang thai từ 28 tuần trở lên
• Tuổi từ 18 đến 45
• Đang sinh sống tại TP. HCM
• Có ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu
Dựa vào tiêu chuẩn trên, tác giả lựa chọn một nhóm đối tượng gồm 11 bà mẹ
mang thai đang có ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu gồm:
(1) Chị Nguyễn Thị Thùy Mị
(2) Chị Nguyễn Lưu Hạnh
(3) Chị Nguyễn Thị Mai Dung
(4) Chị Trần Thị Mộng Thúy
(5) Chị Đoàn Hải Đăng
(6) Chị Nguyễn Ngọc Nhung
(7) Chị Lê Thị Hồng Hạnh
(8) Chị Đỗ Kim Châm
(9) Chị Võ Thị Bích Thủy
(10) Chị Nguyễn Lượng Ánh Tuyết
(11) Chị Đỗ Thị Ngoan
2. DÀN BÀI THẢO LUẬN NHÓM
2.1. Phần giới thiệu
Xin chào các chị, tôi tên là Nguyễn Văn Luyện, là học viên cao học Khoa
Kinh tế phát triển – trường Đại học Kinh tế TP. HCM. Hiện tại, tôi đang thực hiện
đề tài “Các yếu tố tác động đến ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu
tháng đầu của bà mẹ mang thai tại TP. HCM”. Trước tiên, tôi trân trọng cảm ơn
các chị đã dành thời gian tham gia thảo luận với tôi. Tôi rất hân hạnh được đón tiếp
và thảo luận với các chị về chủ đề này. Rất mong sự tham gia tích cực của các chị
và cũng xin lưu ý là không có ý kiến nào là đúng hay sai cả. Tất cả ý kiến trung thực
của các chị đều đóng góp vào sự thành công của nghiên cứu này. Bây giờ xin mời
các chị tự giới thiệu tên để chúng ta làm quen với nhau:
Mục đích cuộc thảo luận:
Khám phá, điều chỉnh, bổ sung và khẳng định các yếu tố tác động đến ý định
nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu của bà mẹ mang thai tại TP.
HCM.
2.2. Nội dung thảo luận
2.2.1. Khám phá các yếu tố tác động đến ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ
trong sáu tháng đầu của bà mẹ mang thai tại TP. HCM.
a) Theo các chị, khi nói đến cụm từ “nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong
sáu tháng đầu”, các bà mẹ sẽ hiểu nó là gì?
b) Khi có ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu thì các
chị nghĩ ngay đến điều gì? Yếu tố nào tác động đến ý định nuôi con hoàn toàn bằng
sữa mẹ trong sáu tháng đầu của chị?
c) Bây giờ, tôi xin đưa ra các yếu tố sau đây và xin ý kiến đánh giá của chị
về những yếu tố này. Theo chị, yếu tố nào tác động đến ý định nuôi con hoàn toàn
bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu của chị? Vì sao? Xin chị vui lòng sắp xếp các yếu
tố này theo trình tự từ quan trọng đến ít quan trọng.
- Thái độ
- Chuẩn chủ quan (hay ảnh hưởng từ xã hội)
- Nhận thức kiểm soát hành vi
- Cho con bú tự hiệu quả
- Kiến thức nuôi con bằng sữa mẹ
- Giá trị cảm nhận
2.2.2. Khẳng định lại các yếu tố tác động đến ý định nuôi con hoàn toàn bằng
sữa mẹ trong sáu tháng đầu của bà mẹ mang thai tại TP. HCM.
Tất cả các chị đều nhất trí những yếu tố sau đây là điều chị quan tâm đến khi
nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu.
- Thái độ
- Chuẩn chủ quan (hay Ảnh hưởng của xã hội)
- Nhận thức kiểm soát hành vi
- Cho con bú tự hiệu quả
- Kiến thức nuôi con bằng sữa mẹ
- Giá trị cảm nhận
Tác giả dựa trên các khái niệm nghiên cứu và thang đo sơ bộ tham khảo của
các tác giả nước ngoài để làm cơ sở cho cuộc thảo luận nhóm nhằm phát triển và
điều chỉnh các biến quan sát của thang đo sơ bộ. Các biến quan sát của thang đo sơ
bộ của các tác giả nước ngoài có thể sẽ khó hiểu đối với các bà mẹ. Vì vậy, mong
các chị cho biết ý kiến, những điểm cần bổ sung/chỉnh sửa/loại bỏ các biến quan sát
với các tiêu chí sau: phải dễ hiểu đối với các bà mẹ, không có từ khó hiểu, sát ý gốc,
phù hợp với trường hợp khi nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu.
Sau đây là các phát biểu:
(1) Thái độ (AB)
1. Đối với tôi, việc nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu là vui
vẻ.
2. Đối với tôi, việc nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu là dễ
dàng.
3. Đối với tôi, việc nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu là lành
mạnh.
4. Đối với tôi, việc nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu sẽ tiết
kiệm thời gian.
5. Đối với tôi, việc nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu là
thuận tiện.
6. Đối với tôi, việc nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu là tự
nhiên.
(2) Chuẩn chủ quan (hay Ảnh hưởng của xã hội - SN)
1. Chồng tôi khuyên tôi nên nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng
đầu.
2. Mẹ tôi khuyên tôi nên nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu.
3. Bạn thân của tôi khuyên tôi nên nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu
tháng đầu.
4. Nhân viên y tế (bác sỹ, nữ hộ sinh, y tá...) khuyên tôi nên nuôi con hoàn toàn
bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu.
(3) Nhận thức kiểm soát hành vi (PBC)
1. Tôi biết nhiều kiến thức về việc nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu
tháng đầu.
2. Việc nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu là do tôi lựa chọn.
3. Cho dù tôi có lựa chọn nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu
hay không là trong tầm kiểm soát của tôi.
4. Tôi có khả năng nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu.
(4) Cho con bú tự hiệu quả (BSE)
1. Tôi luôn tự tin để có thể xác định rằng tôi có đủ sữa mẹ cho con bú trong sáu
tháng đầu.
2. Tôi luôn tự tin để có thể đối phó với việc nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ
trong sáu tháng đầu như một nhiệm vụ đầy thử thách.
3. Tôi luôn tự tin để có thể nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu
mà không cần sử dụng sữa công thức.
4. Tôi luôn tự tin để có thể chắc chắn rằng con tôi được bú sữa mẹ đúng cách
thức.
5. Tôi luôn tự tin để có thể kiểm soát tình huống nuôi con hoàn toàn bằng sữa
mẹ trong sáu tháng đầu.
6. Tôi luôn tự tin để có thể kiểm soát việc nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ
trong sáu tháng đầu ngay cả khi con tôi đang khóc.
7. Tôi luôn tự tin để có thể duy trì nhu cầu bú sữa mẹ hoàn toàn trong sáu tháng
đầu của con tôi.
8. Tôi luôn tự tin để có thể thoải mái cho con bú sữa mẹ trước mặt các thành
viên trong gia đình tôi.
9. Tôi luôn tự tin với những hiểu biết về kiến thức nuôi con bằng sữa mẹ.
10. Tôi luôn tự tin để có thể đối phó với việc nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ
trong sáu tháng đầu có thể tốn thời gian.
11. Tôi luôn tự tin để có thể hoàn thành việc cho con bú một bên vú trước khi
chuyển sang vú bên kia.
12. Tôi luôn tự tin để có thể tiếp tục nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu
tháng đầu cho mỗi lần con tôi đòi ăn.
13. Tôi luôn tự tin để có thể theo kịp với nhu cầu bú sữa mẹ của con tôi.
14. Tôi luôn tự tin để có thể biết khi nào thì con tôi hoàn thành việc bú sữa mẹ.
(5) Kiến thức nuôi con bằng sữa mẹ (BK)
1. Theo tôi, sữa mẹ tốt hơn sữa công thức.
2. Theo tôi, trẻ sơ sinh nên được bú sữa non của mẹ.
3. Theo tôi, trẻ dưới sáu tháng tuổi chỉ bú sữa mẹ tốt hơn là cho kết hợp sữa mẹ
và sữa công thức.
4. Theo tôi, trẻ bú sữa mẹ sẽ giảm nguy cơ bị mắc các bệnh nhiễm trùng.
5. Theo tôi, trẻ bú sữa mẹ sẽ giảm nguy cơ bị béo phì.
6. Theo tôi, trẻ bú sữa mẹ sẽ được tăng cường phát triển nhận thức.
7. Theo tôi, nuôi con bằng sữa mẹ sẽ giúp bà mẹ phục hồi sau khi sinh nhanh
hơn.
8. Theo tôi, nuôi con bằng sữa mẹ sẽ giúp bà mẹ giảm nguy cơ mắc bệnh ung
thư vú.
9. Theo tôi, nên bắt đầu cho trẻ ăn các thức ăn lỏng khác ngoài sữa mẹ khi trẻ
trên sáu tháng tuổi.
10. Tôi biết phải làm gì nếu trẻ không được bú đủ sữa mẹ.
(6) Giá trị cảm nhận (PV)
1. Những lợi ích của việc nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu
sẽ xứng đáng để tôi đánh đổi những việc khác.
2. Ý tưởng của việc nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu là hấp
dẫn với tôi.
3. Nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu là việc tôi mong muốn.
(7) Ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu (BI)
1. Tôi mong đợi sẽ nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu.
2. Tôi muốn nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu.
3. Tôi có ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu.
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH
3.1. Kết quả thảo luận nhóm
Kết quả được tổng hợp lại từ các ý kiến như sau:
Cụm từ “nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ là dễ hiểu trong sáu tháng đầu” là
dễ hiểu. Bà mẹ được khảo sát sẽ dễ dàng hình dung đó là phương pháp nuôi con chỉ
sử dụng sữa mẹ mà không cần bất kỳ thực phẩm bổ sung hoặc thức uống, thậm chí
không uống nước.
(1) Thái độ (AB)
1. Đối với tôi, việc nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu là vui
vẻ.
2. Đối với tôi, việc nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu là dễ
dàng.
3. Đối với tôi, việc nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu là lành
mạnh.
4. Đối với tôi, việc nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu sẽ tiết
kiệm thời gian.
5. Đối với tôi, việc nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu là
thuận tiện.
6. Đối với tôi, việc nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu là tự
nhiên.
(2) Chuẩn chủ quan (hay Ảnh hưởng của xã hội - SN)
1. Chồng tôi khuyên tôi nên nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng
đầu.
2. Mẹ tôi khuyên tôi nên nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu.
3. Bạn thân của tôi khuyên tôi nên nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu
tháng đầu.
4. Nhân viên y tế (bác sỹ, nữ hộ sinh, y tá...) khuyên tôi nên nuôi con hoàn toàn
bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu.
(3) Nhận thức Kiểm soát hành vi (PBC)
1. Việc tôi có thể nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu hay
không là do tôi lựa chọn.
2. Việc lựa chọn nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu là trong
tầm kiểm soát của tôi.
3. Tôi có khả năng nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu.
(4) Cho con bú tự hiệu quả (BSE)
1. Tôi luôn tự tin để có thể xác định rằng tôi có đủ sữa mẹ cho con bú trong sáu
tháng đầu.
2. Tôi luôn tự tin để có thể vượt qua thử thách nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ
trong sáu tháng đầu.
3. Tôi luôn tự tin để có thể chắc chắn rằng con tôi được bú sữa mẹ đúng cách
thức.
4. Tôi luôn tự tin để có thể kiểm soát tình huống nuôi con hoàn toàn bằng sữa
mẹ trong sáu tháng đầu.
5. Tôi luôn tự tin để có thể duy trì nhu cầu bú sữa mẹ hoàn toàn trong sáu tháng
đầu của con tôi.
6. Tôi luôn tự tin để có thể thoải mái cho con bú sữa mẹ trước mặt các thành
viên trong gia đình tôi.
7. Tôi luôn tự tin để có thể biết khi nào thì con tôi bú no sữa mẹ.
(5) Kiên thức nuôi con bằng sữa mẹ (BK)
1. Theo tôi, sữa mẹ tốt hơn sữa công thức.
2. Theo tôi, trẻ sơ sinh nên được bú sữa non của mẹ.
3. Theo tôi, trẻ bú sữa mẹ sẽ giảm nguy cơ bị mắc các bệnh nhiễm trùng.
4. Theo tôi, trẻ bú sữa mẹ sẽ giảm nguy cơ bị béo phì.
5. Theo tôi, trẻ bú sữa mẹ sẽ được tăng cường phát triển nhận thức.
6. Theo tôi, nuôi con bằng sữa mẹ sẽ giúp bà mẹ phục hồi sau khi sinh nhanh
hơn.
7. Theo tôi, nuôi con bằng sữa mẹ sẽ giúp bà mẹ giảm nguy cơ mắc bệnh ung
thư vú.
8. Theo tôi, nên bắt đầu cho trẻ ăn các thức ăn lỏng khác ngoài sữa mẹ khi trẻ
trên sáu tháng tuổi.
9. Tôi biết cách để có đủ sữa mẹ cho con bú.
(6) Ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu (BI)
1. Tôi mong đợi sẽ nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu.
2. Tôi có ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu.
3. Tôi có kế hoạch nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu.
3.2. Đánh giá nội dung thang đo
Từ kết quả thảo luận nhóm trên, tác giả xây dựng bảng câu hỏi nghiên cứu
định lượng dưới đây và một lần nữa trao đổi lại với các bà mẹ tham gia khảo sát để
đánh giá lại nội dung của từng phát biểu xem có rõ ràng, dễ hiểu và cần sữa đổi
hoặc bổ sung them phát biểu nào không.
Với các phát biểu dưới đây, xin chị cho biết:
a) Chị hiểu nội dung của từng phát biểu? Chị cho rằng các phát biểu này đã
tốt chưa? Nếu chưa, nên thay đổi như thế nào?
b) Với từng hạng mục, có cần bổ sung hoặc loại bỏ phát biểu nào không?
Thang đo thái độ (AB)
AB1 Đối với tôi, việc nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu là vui vẻ.
Đối với tôi, việc nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu AB2 là dễ dàng.
Đối với tôi, việc nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu AB3 là lành mạnh.
Đối với tôi, việc nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu AB4 sẽ tiết kiệm thời gian.
Đối với tôi, việc nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu AB5 là thuận tiện.
Đối với tôi, việc nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu AB6 là tự nhiên.
Thang đo chuẩn chủ quan (hay Ảnh hưởng của xã hội - SN)
Chồng tôi khuyên tôi nên nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu SN1 tháng đầu.
Mẹ tôi khuyên tôi nên nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng SN2 đầu.
SN3 Bạn thân của tôi khuyên tôi nên nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu.
SN4 Nhân viên y tế (bác sỹ, nữ hộ sinh, y tá...) khuyên tôi nên nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu.
Thang đo nhận thức kiểm soát hành vi (PBC)
Việc tôi có thể nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu PBC1 hay không là do tôi lựa chọn.
Việc lựa chọn nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu là PBC2 trong tầm kiểm soát của tôi.
PBC3 Tôi có khả năng nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu.
Thang đo cho con bú tự hiệu quả (BSE)
Tôi luôn tự tin để có thể xác định rằng tôi có đủ sữa mẹ cho con bú BSE1 trong sáu tháng đầu.
Tôi luôn tự tin để có thể vượt qua thử thách nuôi con hoàn toàn bằng BSE2 sữa mẹ trong sáu tháng đầu.
Tôi luôn tự tin để có thể chắc chắn rằng con tôi được bú sữa mẹ đúng BSE3 cách thức.
Tôi luôn tự tin để có thể kiểm soát tình huống nuôi con hoàn toàn bằng BSE4 sữa mẹ trong sáu tháng đầu.
Tôi luôn tự tin để có thể duy trì nhu cầu bú sữa mẹ hoàn toàn trong sáu BSE5 tháng đầu của con tôi.
Tôi luôn tự tin để có thể thoải mái cho con bú sữa mẹ trước mặt các BSE6 thành viên trong gia đình tôi.
BSE7 Tôi luôn tự tin để có thể biết khi nào thì con tôi bú no sữa mẹ.
Thang đo kiến thức nuôi con bằng sữa mẹ (BK)
BK1 Theo tôi, sữa mẹ tốt hơn sữa công thức.
BK2 Theo tôi, trẻ sơ sinh nên được bú sữa non của mẹ.
BK3 Theo tôi, trẻ bú sữa mẹ sẽ giảm nguy cơ bị mắc các bệnh nhiễm trùng.
BK4 Theo tôi, trẻ bú sữa mẹ sẽ giảm nguy cơ bị béo phì.
BK5 Theo tôi, trẻ bú sữa mẹ sẽ được tăng cường phát triển nhận thức.
Theo tôi, nuôi con bằng sữa mẹ sẽ giúp bà mẹ phục hồi sau khi sinh BK6 nhanh hơn.
Theo tôi, nuôi con bằng sữa mẹ sẽ giúp bà mẹ giảm nguy cơ mắc bệnh BK7 ung thư vú.
Theo tôi, nên bắt đầu cho trẻ ăn các thức ăn lỏng khác ngoài sữa mẹ BK8 khi trẻ trên sáu tháng tuổi.
BK9 Tôi biết cách để có đủ sữa mẹ cho con bú.
Thang đo ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu (BI)
BI1 Tôi mong đợi sẽ nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu.
BI2 Tôi có ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu.
BI3 Tôi có kế hoạch nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu.
3.3. Kết quả đánh giá nội dung thang đo
Sau khi đọc bảng câu hỏi nghiên cứu định lượng được xây dựng như trên,
các bà mẹ tham gia khảo sát đều có ý kiến đồng tình về nội dung của từng phát biểu
là dễ hiểu, rõ ràng và không cần điều chỉnh, bổ sung hay loại bỏ biến quan sát nào.
Quá trình nghiên cứu định tính kết thúc với thang đo định lượng chính thức cho việc
khảo sát “Các yếu tố tác động đến ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong
sáu tháng đầu của bà mẹ mang thai tại TP. HCM” gồm 32 biến quan sát như trên.
PHỤ LỤC 2: BẢNG CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG
Xin chào Chị!
Tôi tên là Nguyễn Văn Luyện, là học viên cao học Khoa Kinh tế phát triển –
trường Đại học Kinh tế TP. HCM. Hiện tại, tôi đang thực hiện đề tài “Các yếu tố
tác động đến ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu của bà
mẹ mang thai tại TP. HCM”. Trong bảng câu hỏi này, không có ý kiến nào là đúng
hay sai cả. Tất cả các ý kiến của Chị đều có giá trị cho nghiên cứu của tôi.
Xin Chị vui lòng chú ý:
- Khái niệm nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ là trẻ sơ sinh chỉ nhận được
sữa từ mẹ mà không cần bất kỳ thực phẩm bổ sung hoặc thức uống, thậm chí không
uống nước. Trong quá trình nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ, trẻ sơ sinh có thể nhận
được vitamin, khoáng chất và thuốc.
- Kính mong Chị dành chút thời gian để trả lời cho tôi một số câu hỏi sau đây
bằng cách đánh dấu (X) vào ô mình chọn.
Phần 1: Thông tin chung
1. Hiện tại chị đang mang thai trong giai đoạn nào:
Từ 28 đến 32 tuần 1
Từ 33 đến 37 tuần 2
Trên 37 tuần 3
2. Chị đang chuẩn bị sinh con lần thứ:
Lần thứ nhất 1
Lần thứ hai 2
Trên hai lần 3
Phần 2: Câu hỏi khảo sát
Chị vui lòng cho biết mức độ đồng ý của Chị về các phát biểu sau đây bằng
cách đánh dấu (X) vào các ô mà chị cho là phù hợp nhất theo quy ước từ 1 đến 5
như sau:
1. Hoàn toàn không đồng ý
2. Không đồng ý
3. Trung lập
4. Đồng ý
5. Hoàn toàn đồng ý
STT PHÁT BIỂU MỨC ĐỘ ĐỒNG Ý CÁC YẾU TỐ
1 2 3 4 5
I. Thang đo thái độ (AB)
1 2 3 4 5
1 AB1 Đối với tôi, việc nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu là vui vẻ.
1 2 3 4 5
2 AB2 Đối với tôi, việc nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu là dễ dàng.
1 2 3 4 5
3 AB3 Đối với tôi, việc nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu là lành mạnh.
1 2 3 4 5
4 AB4 Đối với tôi, việc nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu sẽ tiết kiệm thời gian.
1 2 3 4 5
5 AB5 Đối với tôi, việc nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu là thuận tiện.
6 AB6 Đối với tôi, việc nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu là tự nhiên.
1 2 3 4 5
II. Thang đo chuẩn chủ quan (hay Ảnh hưởng của xã hội - SN)
1 2 3 4 5
7 SN1 Chồng tôi khuyên tôi nên nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu.
8 SN2 Mẹ tôi khuyên tôi nên nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu.
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
9 SN3 Bạn thân của tôi khuyên tôi nên nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu.
10 SN4
Nhân viên y tế (bác sỹ, nữ hộ sinh, y tá...) khuyên tôi nên nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu.
1 2 3 4 5
III. Thang đo nhận thức kiểm soát hành vi (PBC)
1 2 3 4 5
11 PBC1 Việc tôi có thể nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu hay không là do tôi lựa chọn.
1 2 3 4 5
12 PBC2 Việc lựa chọn nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu là trong tầm kiểm soát của tôi.
13 PBC3 Tôi có khả năng nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu.
1 2 3 4 5
IV. Thang đo cho con bú tự hiệu quả (BSE)
1 2 3 4 5
14 BSE1 Tôi luôn tự tin để có thể xác định rằng tôi có đủ sữa mẹ cho con bú trong sáu tháng đầu.
1 2 3 4 5
15 BSE2 Tôi luôn tự tin để có thể vượt qua thử thách nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu.
1 2 3 4 5
16 BSE3 Tôi luôn tự tin để có thể chắc chắn rằng con tôi được bú sữa mẹ đúng cách thức.
1 2 3 4 5
17 BSE4 Tôi luôn tự tin để có thể kiểm soát tình huống nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu.
1 2 3 4 5
18 BSE5 Tôi luôn tự tin để có thể duy trì nhu cầu bú sữa mẹ hoàn toàn trong sáu tháng đầu của con tôi.
1 2 3 4 5
19 BSE6 Tôi luôn tự tin để có thể thoải mái cho con bú sữa mẹ trước mặt các thành viên trong gia đình tôi.
20 BSE7 Tôi luôn tự tin để có thể biết khi nào thì con tôi bú no sữa mẹ.
1 2 3 4 5
V. Thang đo kiến thức nuôi con bằng sữa mẹ (BK)
1 2 3 4 5
21 BK1 Theo tôi, sữa mẹ tốt hơn sữa công thức.
22 BK2 Theo tôi, trẻ sơ sinh nên được bú sữa non của mẹ.
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
23 BK3 Theo tôi, trẻ bú sữa mẹ sẽ giảm nguy cơ bị mắc các bệnh nhiễm trùng.
1 2 3 4 5
24 BK4 Theo tôi, trẻ bú sữa mẹ sẽ giảm nguy cơ bị béo phì.
1 2 3 4 5
25 BK5 Theo tôi, trẻ bú sữa mẹ sẽ được tăng cường phát triển nhận thức.
1 2 3 4 5
26 BK6 Theo tôi, nuôi con bằng sữa mẹ sẽ giúp bà mẹ phục hồi sau khi sinh nhanh hơn.
1 2 3 4 5
27 BK7 Theo tôi, nuôi con bằng sữa mẹ sẽ giúp bà mẹ giảm nguy cơ mắc bệnh ung thư vú.
1 2 3 4 5
28 BK8 Theo tôi, nên bắt đầu cho trẻ ăn các thức ăn lỏng khác ngoài sữa mẹ khi trẻ trên sáu tháng tuổi.
29 BK9 Tôi biết cách để có đủ sữa mẹ cho con bú.
1 2 3 4 5
VI. Thang đo ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu (BI)
1 2 3 4 5
30 BI1 Tôi mong đợi sẽ nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu.
1 2 3 4 5
31 BI2 Tôi có ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu.
32 BI3 Tôi có kế hoạch nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu.
Phần 3: Thông tin cá nhân
Các thông tin này sẽ được mã hóa nhằm thông kê số liệu. Tôi cam kết nỗ lực
giữ bí mật thông tin cá nhân của Chị và không sử dụng cho các mục đích khác ngoài
mục đích nghiên cứu.
1. Vui lòng cho biết độ tuổi của chị:
Từ 18 đến 25 tuổi 1
Từ 26 đến 30 tuổi 2
Từ 31 đến 35 tuổi 3
Từ 36 đến 45 tuổi 4
2. Vui lòng cho biết tình trạng hôn nhân của chị:
Đã kết hôn 1
Ly thân 2
Ly hôn 3
Chưa kết hôn chính thức 4
3. Vui lòng cho biết trình độ học vấn của chị:
Dưới PTTH 1
PTTH, Trung cấp 2
Cao đẳng, đại học 3
Sau đại học 4
4. Vui lòng cho biết nghề nghiệp của chị:
Học sinh/sinh viên 1
Cán bộ quản lý 2
Nhân viên văn phòng 3
Công nhân 4
Nội trợ 5
Khác (xin ghi rõ): 6
5. Vui lòng cho biết thu nhập trung bình hằng tháng của gia đình chị:
Dưới 7 triệu 1
Từ 7 đến dưới 15 triệu 2
Từ 15 đến dưới 25 triệu 3
Từ 25 đến dưới 35 triệu 4
Từ 35 triệu trở lên 5
CHÂN THÀNH CẢM ƠN SỰ HỢP TÁC QUÝ BÁU CỦA CHỊ!
PHỤ LỤC 3: MÔ TẢ MẪU KHẢO SÁT
3.1. Giai đoạn mang thai
Bảng 3.1
Giai doan mang thai Percent
Frequency
Valid Percent
Cumulative Percent
Tu 28 den 32 tuan
90
33.2
33.2
33.2
Tu 33 den 37 tuan
86
31.7
31.7
64.9
Valid
Tren 37 tuan
95
35.1
100.0
Total
271
100.0
35.1 100.0
3.2. Số lần bà mẹ chuẩn bị sinh con
Bảng 3.2
So lan chuan bi sinh con
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Lan thu nhat
146
53.9
53.9
53.9
Lan thu hai
113
41.7
41.7
95.6
Valid
Tren hai lan
12
4.4
100.0
Total
271
100.0
4.4 100.0
3.3. Độ tuổi của bà mẹ
Bảng 3.3
Do tuoi cua ba me
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Tu 18 den 25 tuoi
69
25.5
25.5
25.5
Tu 26 den 30 tuoi
111
41.0
41.0
66.4
Tu 31 den 35 tuoi
66
24.4
24.4
90.8
Valid
Tu 36 den 45 tuoi
25
9.2
100.0
Total
271
100.0
9.2 100.0
3.4. Tình trạng hôn nhân
Bảng 3.4
Tinh trang hon nhan
Frequency Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Da ket hon
255
94.1
94.1
94.1
Ly than
4
1.5
1.5
95.6
Ly hon
4
1.5
1.5
97.0
Valid
Chua ket hon chinh thuc
8
3.0
100.0
Total
271
100.0
3.0 100.0
3.5. Trình độ học vấn
Bảng 3.5
Trinh do hoc van
Frequency Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
44
16.2
Duoi PTTH
16.2
16.2
105
38.7
PTTH, trung cap
38.7
55.0
109
40.2
Valid
Cao dang, dai hoc
40.2
95.2
13
4.8
Sau dai hoc
100.0
271
100.0
Total
4.8 100.0
3.6. Nghề nghiệp
Bảng 3.6
Nghe nghiep
Frequency Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
3
1.1
Hoc sinh/sinh vien
1.1
1.1
17
6.3
Can bo quan ly
6.3
7.4
96
35.4
Nhan vien van phong
35.4
42.8
49
18.1
Valid
Cong nhan
18.1
60.9
77
28.4
Noi tro
28.4
89.3
29
10.7
Nghe nghiep khac
100.0
271
100.0
Total
10.7 100.0
3.7. Thu nhập hộ gia đình Bảng 3.7
Thu nhap ho gia dinh
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Duoi 7 trieu
75
27.7
27.7
27.7
Tu 7 den duoi 15 trieu
130
48.0
48.0
75.6
Tu 15 den duoi 25 trieu
26
9.6
9.6
85.2
Valid
Tu 25 den duoi 35 trieu
24
8.9
8.9
94.1
Tu 35 trieu tro len
16
5.9
100.0
Total
271
100.0
5.9 100.0
PHỤ LỤC 4: KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ CÁC THANG ĐO BẰNG HỆ SỐ TIN
CẬY CRONBACH’S ALPHA
4.1. Thang đo nhân tố thái độ (AB)
Bảng 4.1
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.916
6
Bảng 4.2
Item Statistics
Mean
Std. Deviation
N
AB1
4.2657
1.04149
271
AB2
3.8635
1.11878
271
AB3
4.3432
.97579
271
AB4
3.7380
1.12612
271
AB5
3.9410
1.08705
271
AB6
4.2952
.95527
271
Bảng 4.3
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance
Corrected Item-
Cronbach's Alpha if
Item Deleted
if Item Deleted
Total Correlation
Item Deleted
AB1
20.1808
19.512
.811
.893
AB2
20.5830
19.466
.743
.903
AB3
20.1033
20.130
.796
.896
AB4
20.7085
19.904
.685
.912
AB5
20.5055
19.340
.788
.897
AB6
20.1513
20.521
.765
.900
Bảng 4.4
Scale Statistics
Mean
Variance
Std. Deviation
N of Items
24.4465
28.055
5.29674
6
4.2. Thang đo nhân tố chuẩn chủ quan (SN)
Bảng 4.5
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.930
4
Bảng 4.6
Item Statistics
Mean
Std. Deviation
N
4.2657
.98671
271
SN1
4.2841
.99837
271
SN2
4.1218
1.02013
271
SN3
4.2878
.97667
271
SN4
Bảng 4.7
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance
Corrected Item-
Cronbach's Alpha if
Item Deleted
if Item Deleted
Total Correlation
Item Deleted
12.6937
7.495
.856
.901
SN1
12.6753
7.361
.874
.895
SN2
12.8376
7.640
.782
.926
SN3
12.6716
7.651
.830
.910
SN4
Bảng 4.8
Scale Statistics
Mean
Variance
Std. Deviation
N of Items
16.9594
13.091
3.61814
4
4.3. Thang đo nhân tố nhận thức kiểm soát hành vi (PBC)
Bảng 4.9
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.917
3
Bảng 4.10
Item Statistics
Mean
Std. Deviation
N
PBC1
3.7528
1.18076
271
PBC2
3.7048
1.09609
271
PBC3
3.7601
1.04600
271
Bảng 4.11
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item- Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
PBC1 PBC2 PBC3
7.4649 7.5129 7.4576
4.198 4.354 4.634
.807 .862 .837
.906 .857 .880
Bảng 4.12
Scale Statistics
Mean
Variance
Std. Deviation
N of Items
11.2177
9.497
3.08170
3
4.4. Thang đo nhân tố cho con bú tự hiệu quả (BSE)
Bảng 4.13
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.937
7
Bảng 4.14
Item Statistics
Mean
Std. Deviation
N
3.5609
1.06588
271
BSE1
3.6790
1.04893
271
BSE2
3.6162
.98899
271
BSE3
3.5498
1.00199
271
BSE4
3.6310
1.04545
271
BSE5
3.5240
1.04632
271
BSE6
3.5867
.94224
271
BSE7
Bảng 4.15
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance
Corrected Item-Total
Cronbach's Alpha
Item Deleted
if Item Deleted
Correlation
if Item Deleted
21.5867
27.280
.782
.929
BSE1
21.4686
26.694
.861
.922
BSE2
21.5314
27.591
.824
.925
BSE3
21.5978
27.456
.825
.925
BSE4
21.5166
26.932
.839
.924
BSE5
21.6236
28.250
.700
.937
BSE6
21.5609
28.721
.744
.932
BSE7
Bảng 4.16
Scale Statistics
Mean
Variance
Std. Deviation
N of Items
25.1476
37.126
6.09313
7
4.5. Thang đo nhân tố kiến thức nuôi con bằng sữa mẹ (BK)
Bảng 4.17
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.902
9
Bảng 4.18
Item Statistics
Mean
Std. Deviation
N
4.5424
.69192
271
BK1
4.4834
.73453
271
BK2
4.4613
.85493
271
BK3
4.0221
.93861
271
BK4
4.1513
.89193
271
BK5
4.0923
.94809
271
BK6
4.1587
.91929
271
BK7
4.1550
.88504
271
BK8
3.9594
.66820
271
BK9
Bảng 4.19
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance
Corrected Item-Total
Cronbach's Alpha
Item Deleted
if Item Deleted
Correlation
if Item Deleted
33.4834
27.436
.605
.896
BK1
33.5424
26.849
.645
.893
BK2
33.5646
25.099
.755
.885
BK3
34.0037
25.300
.648
.894
BK4
33.8745
24.903
.742
.886
BK5
33.9336
24.884
.689
.890
BK6
33.8672
24.916
.712
.888
BK7
33.8708
25.661
.653
.893
BK8
34.0664
27.447
.629
.895
BK9
Bảng 4.20
Scale Statistics
Mean
Variance
Std. Deviation
N of Items
38.0258
32.299
5.68325
9
4.6. Thang đo ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu (BI)
Bảng 4.21
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.841
3
Bảng 4.22
Item Statistics
Mean
Std. Deviation
N
3.9557
.92590
271
BI1
4.0775
.94550
271
BI2
3.7306
.93756
271
BI3
Bảng 4.23
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance
Corrected Item-Total
Cronbach's Alpha if Item
Item Deleted
if Item Deleted
Correlation
Deleted
BI1
7.8081
2.956
.683
.800
BI2
7.6863
2.846
.705
.780
BI3
8.0332
2.817
.728
.757
Bảng 4.24
Scale Statistics
Mean
Variance
Std. Deviation
N of Items
11.7638
5.988
2.44713
3
PHỤ LỤC 5: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ (EFA)
5.1. Kết quả phân tích nhân tố biến độc lập
Bảng 5.1
Descriptive Statistics
Mean
Std. Deviation
Analysis N
AB1
4.2657
1.04149
271
AB2
3.8635
1.11878
271
AB3
4.3432
.97579
271
AB4
3.7380
1.12612
271
AB5
3.9410
1.08705
271
AB6
4.2952
.95527
271
SN1
4.2657
.98671
271
SN2
4.2841
.99837
271
SN3
4.1218
1.02013
271
SN4
4.2878
.97667
271
PBC1
3.7528
1.18076
271
PBC2
3.7048
1.09609
271
PBC3
3.7601
1.04600
271
BSE1
3.5609
1.06588
271
BSE2
3.6790
1.04893
271
BSE3
3.6162
.98899
271
BSE4
3.5498
1.00199
271
BSE5
3.6310
1.04545
271
BSE6
3.5240
1.04632
271
BSE7
3.5867
.94224
271
BK1
4.5424
.69192
271
BK2
4.4834
.73453
271
BK3
4.4613
.85493
271
BK4
4.0221
.93861
271
BK5
4.1513
.89193
271
BK6
4.0923
.94809
271
BK7
4.1587
.91929
271
BK8
4.1550
.88504
271
BK9
3.9594
.66820
271
Bảng 5.2
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.933
Approx. Chi-Square
6345.816
406
Bartlett's Test of Sphericity
Df
.000
Sig.
Bảng 5.3
Communalities
Initial
Extraction
AB1
1.000
.756
AB2
1.000
.707
AB3
1.000
.766
AB4
1.000
.678
AB5
1.000
.769
AB6
1.000
.691
SN1
1.000
.847
SN2
1.000
.864
SN3
1.000
.758
SN4
1.000
.809
PBC1
1.000
.836
PBC2
1.000
.860
PBC3
1.000
.866
BSE1
1.000
.732
BSE2
1.000
.813
BSE3
1.000
.762
BSE4
1.000
.782
BSE5
1.000
.797
BSE6
1.000
.625
BSE7
1.000
.672
BK1
1.000
.529
BK2
1.000
.528
BK3
1.000
.693
BK4
1.000
.559
BK5
1.000
.655
BK6
1.000
.598
BK7
1.000
.643
BK8
1.000
.549
BK9
1.000
.527
Extraction Method: Principal
Component Analysis.
Bảng 5.4
Total Variance Explained
Component
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared
Rotation Sums of Squared
Loadings
Loadings
Total
% of
Cumulative
Total
% of
Cumulative
Total
% of
Cumulative
Variance
%
Variance
%
Variance
%
13.215
45.570
45.570 13.215
45.570
45.570 5.383
18.561
18.561
1
55.511
2.883
9.940
55.511 5.345
18.429
36.990
2
2.883
9.940
62.004
1.883
6.493
62.004 3.828
13.201
50.191
3
1.883
6.493
67.175
1.500
5.171
67.175 3.445
11.881
62.072
4
1.500
5.171
1.190
4.103
9.206
71.278
5
1.190
4.103
6
.909
3.135
7
.667
2.302
8
.607
2.094
9
.559
1.926
10
.515
1.775
11
.495
1.708
12
.438
1.511
13
.413
1.424
14
.404
1.391
15
.354
1.220
16
.341
1.175
17
.308
1.064
18
.297
1.025
19
.290
1.001
20
.272
.938
21
.242
.835
22
.206
.709
23
.182
.627
24
.177
.612
25
.156
.537
26
.150
.516
27
.134
.463
28
.122
.420
71.278 2.670
29
.092
.316
71.278 74.412 76.714 78.808 80.734 82.509 84.217 85.728 87.152 88.543 89.763 90.938 92.002 93.027 94.028 94.966 95.800 96.510 97.136 97.748 98.285 98.801 99.264 99.684 100.000
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Bảng 5.5
Component Matrixa
Component
1
2
3
4
5
-.085
.235
.722
-.186
-.371
AB1
-.106
.267
.736
.066
-.281
AB2
.030
.164
.779
-.275
-.233
AB3
-.132
.427
.626
-.123
-.268
AB4
-.130
.340
.701
-.135
-.358
AB5
-.034
.183
.761
-.110
-.255
AB6
-.060
-.388
.725
-.253
-.322
SN1
-.083
-.406
.691
-.330
-.325
SN2
-.121
-.371
.675
-.337
-.192
SN3
-.067
-.314
.745
-.359
-.149
SN4
.661
.048
.605
.165
-.067
PBC1
.620
.009
.629
.247
-.135
PBC2
.551
-.027
.658
.333
-.135
PBC3
-.053
-.021
.653
.537
.114
BSE1
-.144
-.032
.740
.494
.021
BSE2
-.208
-.065
.701
.471
.032
BSE3
-.145
-.151
.689
.510
.049
BSE4
-.110
-.145
.694
.528
.056
BSE5
-.274
.026
.608
.421
.043
BSE6
-.211
-.036
.669
.391
.159
BSE7
.173
-.172
.602
-.192
.264
BK1
.070
-.051
.632
-.185
.295
BK2
.119
-.019
.725
-.310
.238
BK3
.009
.165
.581
-.222
.380
BK4
.084
.042
.676
-.262
.347
BK5
-.048
.118
.636
-.227
.355
BK6
-.095
.095
.634
-.275
.384
BK7
-.004
.004
.602
-.250
.352
BK8
-.058
.122
.620
-.101
.339
BK9
Extraction Method: Principal Component Analysis.
a. 5 components extracted.
Bảng 5.6
Rotated Component Matrixa
Component
1
2
3
4
5
.344
.154
AB1
.183
.226
.728
.196
.182
AB2
.356
.195
.664
.315
.236
AB3
.130
.321
.626
.107
.079
AB4
.184
.243
.753
.240
.115
AB5
.214
.213
.779
.317
.212
AB6
.264
.295
.624
.800
.160
SN1
.215
.217
.296
.834
.112
SN2
.148
.227
.289
.755
.051
SN3
.158
.319
.241
.727
.110
SN4
.156
.406
.280
.097
.835
PBC1
.194
.242
.184
.134
.834
PBC2
.282
.165
.198
.147
.799
PBC3
.391
.137
.184
.028
.256
BSE1
.780
.202
.125
.134
.203
BSE2
.814
.194
.232
.154
.127
BSE3
.804
.185
.202
.183
.187
BSE4
.820
.167
.112
.168
.224
BSE5
.824
.169
.105
.073
.024
BSE6
.730
.172
.237
.101
.077
BSE7
.738
.296
.154
.274
.260
BK1
.154
.582
.014
.234
.171
BK2
.197
.628
.108
.313
.225
BK3
.122
.695
.215
.044
.078
BK4
.144
.700
.201
.191
.172
BK5
.148
.732
.173
.118
.045
BK6
.191
.706
.218
.146
-.014
BK7
.176
.741
.204
.193
.071
BK8
.156
.683
.126
.068
.062
BK9
.280
.632
.202
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 6 iterations.
Bảng 5.7
Component Transformation Matrix 1
3
2
4
5
Component
.512 .767 .111 -.345
.539 -.423 .717 .042
.444 -.183 -.542 -.185
.397 -.384 -.397 -.108
.305 .226 -.148 .913
1 2 3 4
-.136
.120
.665
-.725
-.008
5
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
Bảng 5.8
Component Score Coefficient Matrix
Component
1
2
3
4
5
AB1 AB2 AB3 AB4 AB5 AB6
-.051 .023 -.082 -.042 -.039 -.028
-.063 -.063 .001 -.019 -.057 -.032
.285 .263 .199 .360 .341 .212
-.012 -.082 .007 -.159 -.083 -.018
-.022 -.022 .032 -.058 -.048 .007
SN1 SN2 SN3 SN4 PBC1 PBC2 PBC3 BSE1 BSE2
.000 -.015 -.005 -.024 -.094 -.061 -.017 .190 .198
-.097 -.091 -.037 -.007 -.001 -.044 -.061 -.012 -.042
-.076 -.079 -.093 -.077 -.026 -.027 -.043 -.050 -.013
.364 .387 .340 .298 -.067 -.036 -.019 -.060 -.018
-.011 -.032 -.067 -.038 .434 .422 .387 .016 -.033
BSE3 BSE4 BSE5 BSE6 BSE7 BK1 BK2 BK3 BK4
.210 .216 .212 .198 .192 -.032 -.018 -.065 -.035
-.041 -.047 -.046 -.026 .021 .141 .162 .167 .218
-.026 -.090 -.094 .029 -.042 -.161 -.089 -.050 .015
.006 .045 .035 -.043 -.028 .080 .007 .016 -.135
-.075 -.035 -.013 -.123 -.095 .084 .020 .046 -.030
BK5 BK6 BK7 BK8 BK9
-.047 -.017 -.015 -.022 .016
.205 .205 .219 .196 .180
-.047 .005 -.007 -.062 .005
-.050 -.094 -.076 -.025 -.110
.019 -.061 -.096 -.036 -.056
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
Component Scores.
Bảng 5.9
Component Score Covariance Matrix
Component
1
2
3
4
5
1
1.000
.000
.000
.000
.000
2
.000
1.000
.000
.000
.000
3
.000
.000
1.000
.000
.000
4
.000
.000
.000
1.000
.000
5
.000
.000
.000
.000
1.000
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
Component Scores.
5.2. Kết quả phân tích biến phụ thuộc
Bảng 5.10
Descriptive Statistics
Mean
Std. Deviation
Analysis N
BI1
3.9557
.92590
271
BI2
4.0775
.94550
271
BI3
3.7306
.93756
271
Bảng 5.11
Correlation Matrix
BI1
BI2
BI3
BI1
1.000
.609
.639
Correlation
BI2
.609
1.000
.667
BI3
.639
.667
1.000
Bảng 5.12
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.725
Approx. Chi-Square
327.334
Bartlett's Test of Sphericity
Df
3
Sig.
.000
Bảng 5.13
Communalities
Initial
Extraction
1.000
.736
BI1
1.000
.759
BI2
1.000
.782
BI3
Extraction Method: Principal
Component Analysis.
Bảng 5.14
Total Variance Explained
Component
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
Total
% of Variance
Cumulative %
Total
% of Variance Cumulative %
2.277
75.898
2.277
75.898
75.898
1
.395
13.170
2
.328
10.932
75.898 89.068 100.000
3
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Bảng 5.15
Component Matrixa
Component
1
BI1
.858
BI2
.871
BI3
.884
Extraction Method: Principal Component Analysis.
a. 1 components extracted.
Bảng 5.16
Component Score Coefficient Matrix
Component
1
BI1
.377
BI2
.383
BI3
.388
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
Component Scores.
Bảng 5.17
Component Score Covariance Matrix
1
Component
1.000
1
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
Component Scores.
Hình 5.1
Hình 5.2
Hình 5.3
PHỤ LỤC 6: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH HỒI QUY BỘI
6.1. Kiểm tra tương quan trước khi phân tích hồi quy
Bảng 6.1
Correlations
AB
SN
PBC
BSE
BK
BI
Pearson Correlation
1
.679**
.624**
.690**
.515**
.565**
AB
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
.000
271
N
1
271 .419**
271 .446**
271 .645**
271 .619**
Pearson Correlation
.000
.000
.000
.000
SN
Sig. (2-tailed)
271
N
1
271 .551**
271 .499**
271 .459**
Pearson Correlation
271 .679** .000 271 .515**
.000
.000
.000
PBC
Sig. (2-tailed)
.000
271
N
271 .419** .000 271 .446**
1
271 .634**
271 .522**
Pearson Correlation
271 .565**
.000
.000
.000
BSE
Sig. (2-tailed)
.000
271
N
271 .619**
271 .551** .000 271 .459**
271 .645**
1
Pearson Correlation
271 .624**
.000
.000
.000
BK
Sig. (2-tailed)
.000
271
N
271 .645**
271 .499**
271 .522** .000 271 .634**
1
Pearson Correlation
271 .690**
.000
.000
.000
271 .645** .000
BI
Sig. (2-tailed)
.000
271
271
271
271
271
N
271
**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).
6.2. Kết quả phân tích hồi quy bội
Bảng 6.2
Variables Entered/Removeda
Model
Variables
Variables
Method
Entered
Removed
1
. Enter
BK, PBC, BSE, SN, ABb
a. Dependent Variable: BI
b. All requested variables entered.
Bảng 6.3
Model Summaryb
Model
R
R
Adjusted R
Std. Error
Change Statistics
Durbin-
Square
Square
of the
Watson
R Square
F
df1
df2
Sig. F
Estimate
Change
Change
Change
1
.794a
.630
.623
.50092
.630
90.197
5
265
.000
1.940
a. Predictors: (Constant), BK, PBC, BSE, SN, AB
b. Dependent Variable: BI
Bảng 6.4
ANOVAa
Model
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
Regression
113.160
5
90.197
.000b
1
Residual
66.494
22.632 .251
Total
179.654
265 270
a. Dependent Variable: BI
b. Predictors: (Constant), BK, PBC, BSE, SN, AB
Bảng 6.5
Coefficientsa
Model
Unstandardized
Standardized
t
Sig.
Collinearity Statistics
Coefficients
Coefficients
B
Std. Error
Beta
Tolerance
VIF
.208
.258
.797
(Constant)
.054
.054
.243
4.170
.000
.412
2.428
AB
.224
.049
.219
4.045
.000
.476
2.102
SN
.198
1
.038
.041
.868
.386
.625
1.600
PBC
.033
.047
.274
5.511
.000
.563
1.775
BSE
.257
.068
.196
3.719
.000
.503
1.989
BK
.253
a. Dependent Variable: BI
Bảng 6.6
Collinearity Diagnosticsa
Model Dimension Eigenvalue Condition
Variance Proportions
Index
(Constant) AB
SN
PBC
BSE
BK
5.884
1.000
.00
.00
.00
.00
.00
.00
1
.043
11.704
.07
.01
.05
.62
.05
.02
2
.026
14.956
.02
.00
.03
.36
.85
.00
3
1
.026
15.157
.38
.17
.21
.01
.01
.01
4
.013
21.072
.01
.79
.62
.01
.07
.00
5
.008
26.578
.52
.04
.09
.00
.02
.97
6
a. Dependent Variable: BI
Bảng 6.7
Residuals Statisticsa
Minimum Maximum
Mean
Std. Deviation
N
Predicted Value
1.2156
4.8784
3.9213
.64739
271
Residual
-1.49296
1.33401
.00000
.49626
271
Std. Predicted Value
-4.179
1.478
.000
1.000
271
Std. Residual
-2.980
2.663
.000
.991
271
a. Dependent Variable: BI Hình 6.1
Hình 6.2
Hình 6.3
PHỤ LỤC 7: KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH ANOVA
7.1. Kiểm định One-Way ANOVA theo độ tuổi
Bảng 7.1
Descriptives
BI
N
Mean
Std.
Std. Error
95% Confidence
Minimum Maximum
Deviation
Interval for Mean
Lower
Upper
Bound
Bound
Tu 18 den 25
69
3.8792
.82043
.09877
3.6821
4.0763
1.67
5.00
tuoi
Tu 26 den 30
111
4.0571
.72317
.06864
3.9210
4.1931
1.00
5.00
tuoi
Tu 31 den 35
66
3.7626
.83465
.10274
3.5574
3.9678
1.00
5.00
tuoi
Tu 36 den 45
25
3.8533
1.06319
.21264
3.4145
4.2922
1.00
5.00
tuoi
271
3.9213
.81571
.04955
3.8237
4.0188
1.00
5.00
Total
Bảng 7.2
Test of Homogeneity of Variances
BI
Levene Statistic
df1
df2
Sig.
1.064
3
267
.365
Bảng 7.3
ANOVA
BI
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
3.945
3
1.998
.115
Between Groups
175.709
Within Groups
1.315 .658
179.654
267 270
Total
7.2. Kiểm định One-Way ANOVA theo tình trạng hôn nhân
Bảng 7.4
Descriptives
BI
N
Mean
Std.
Std. Error
95% Confidence
Minimum Maximum
Deviation
Interval for Mean
Lower
Upper
Bound
Bound
Da ket hon
255
3.9948
.71478
.04476
3.9066
4.0829
1.00
5.00
2.0833
.63099
.31549
1.0793
3.0874
1.67
3.00
Ly than
4
2.7500
1.52449
.76225
.3242
5.1758
1.00
4.67
Ly hon
4
Chua ket hon
3.0833
1.49868
.52986
1.8304
4.3363
1.00
5.00
8
chinh thuc
Total
271
3.9213
.81571
.04955
3.8237
4.0188
1.00
5.00
Bảng 7.5
Test of Homogeneity of Variances
BI
Levene Statistic
df1
df2
Sig.
5.942
3
267
.001
Bảng 7.6
ANOVA
BI
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
Between Groups
25.994
3
15.056
.000
Within Groups
153.660
8.665 .576
Total
179.654
267 270
Bảng 7.7: Post Hoc Tests
Multiple Comparisons
Dependent Variable: BI
Bonferroni
(I) Tinh
trang
(J) Tinh trang hon
Mean
Std.
Sig.
95% Confidence Interval
hon nhan
nhan
Difference (I-J)
Error
Lower Bound Upper Bound
Ly than
1.91144*
.38227
.000
.8953
2.9275
Ly hon
1.24477*
.38227
.008
.2287
2.2609
Da ket hon
Chua
ket
hon
.91144*
.27239
.006
.1874
1.6355
chinh thuc
Da ket hon
-1.91144*
.38227
.000
-2.9275
-.8953
Ly hon
-.66667
.53643
1.000
-2.0925
.7592
Ly than
Chua
ket
hon
-1.00000
.46456
.193
-2.2348
.2348
chinh thuc
Da ket hon
-1.24477*
.38227
.008
-2.2609
-.2287
Ly than
.66667
.53643
1.000
-.7592
2.0925
Ly hon
Chua
ket
hon
-.33333
.46456
1.000
-1.5682
.9015
chinh thuc
Da ket hon
-.91144*
.27239
.006
-1.6355
-.1874
Chua ket hon
Ly than
1.00000
.46456
.193
-.2348
2.2348
chinh thuc
Ly hon
.33333
.46456
1.000
-.9015
1.5682
*. The mean difference is significant at the 0.05 level.
7.3. Kiểm định One-Way ANOVA theo trình độ học vấn
Bảng 7.8
Descriptives
BI
N Mean
Std.
Std.
95% Confidence Interval for
Minimum Maximum
Deviation
Error
Mean
Lower Bound Upper Bound
Duoi PTTH
44 3.8788
.96205
.14503
3.5863
4.1713
1.67
5.00
PTTH, trung cap
105 3.8730
.81961
.07999
3.7144
4.0316
1.00
5.00
Cao dang, dai hoc
109 3.9786
.77814
.07453
3.8309
4.1263
1.00
5.00
Sau dai hoc
13 3.9744
.56865
.15771
3.6307
4.3180
2.33
4.67
271 3.9213
.81571
.04955
3.8237
4.0188
1.00
5.00
Total
Bảng 7.9
Test of Homogeneity of Variances
BI
Levene Statistic
df1
df2
Sig.
3.117
3
267
.027
Bảng 7.10
ANOVA
BI
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
Between Groups
.719
3
.357
.784
Within Groups
178.935
.240 .670
Total
179.654
267 270
Bảng 7.11: Post Hoc Tests
Multiple Comparisons
Dependent Variable: BI
Bonferroni
(I) Trinh do hoc
(J) Trinh do hoc
Mean
Std. Error
Sig.
95% Confidence
van
van
Difference (I-J)
Interval
Lower
Upper
Bound
Bound
PTTH, trung cap
.00577
.14702
1.000
-.3850
.3965
Duoi PTTH
Cao dang, dai hoc
-.09981
.14622
1.000
-.4885
.2888
Sau dai hoc
-.09557
.25842
1.000
-.7825
.5913
Duoi PTTH
-.00577
.14702
1.000
-.3965
.3850
PTTH, trung cap
Cao dang, dai hoc
-.10558
.11194
1.000
-.4031
.1920
Sau dai hoc
-.10134
.24069
1.000
-.7411
.5384
Duoi PTTH
.09981
.14622
1.000
-.2888
.4885
1.000
-.1920
.4031
Cao dang, dai hoc
PTTH, trung cap
.10558
.11194
Sau dai hoc
.00423
.24021
1.000
-.6343
.6427
Duoi PTTH
.09557
.25842
1.000
-.5913
.7825
Sau dai hoc
PTTH, trung cap
.10134
.24069
1.000
-.5384
.7411
Cao dang, dai hoc
-.00423
.24021
1.000
-.6427
.6343
7.4. Kiểm định One-Way ANOVA theo nghề nghiệp
Bảng 7.12
Descriptives
BI
N
Mean
Std.
Std.
95% Confidence
Minimum Maximum
Deviation
Error
Interval for Mean
Lower
Upper
Bound
Bound
Hoc sinh/ sinh
3
2.2222 1.57527
.90948
-1.6910
6.1354
1.00
4.00
vien
Can bo quan ly
17
4.0392
.74426
.18051
3.6566
4.4219
2.33
5.00
Nhan vien van
96
3.9410
.75238
.07679
3.7885
4.0934
1.00
5.00
phong
3.9524
.83887
.11984
3.7114
4.1933
49
1.67
5.00
Cong nhan
3.8831
.86479
.09855
3.6868
4.0794
77
1.00
5.00
Noi tro
29
Nghe nghiep khac
4.0115
.65757
.12211
3.7614
4.2616
2.33
5.00
Total
271
3.9213
.81571
.04955
3.8237
4.0188
1.00
5.00
Bảng 7.13
Test of Homogeneity of Variances
BI
Levene Statistic
df1
df2
Sig.
1.758
5
265
.122
Bảng 7.14
ANOVA
BI
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
Between Groups
9.330
5
2.903
.014
Within Groups
170.324
1.866 .643
Total
179.654
265 270
Bảng 7.15: Post Hoc Tests
Multiple Comparisons
Dependent Variable: BI
Bonferroni
(I) Nghe
(J) Nghe nghiep
Mean
Std.
Sig.
95% Confidence Interval
nghiep
Difference (I-J)
Error
Lower Bound
Upper Bound
Can bo quan ly
-1.81699*
.50205
.005
-3.3041
-.3299
Nhan vien van phong
-1.71875*
.47004
.005
-3.1110
-.3265
Hoc sinh/
Cong nhan
-1.73016*
.47682
.005
-3.1425
-.3178
sinh vien
Noi tro
-1.66089*
.47180
.008
-3.0584
-.2634
Nghe nghiep khac
.48622
.004
-3.2295
-.3491
Hoc sinh/ sinh vien
-1.78927* 1.81699*
.50205
.005
.3299
3.3041
Nhan vien van phong
.09824
.21096
1.000
-.5266
.7231
Can bo
Cong nhan
.08683
.22567
1.000
-.5816
.7553
quan ly
Noi tro
.15610
.21484
1.000
-.4803
.7925
Nghe nghiep khac
.24489
1.000
-.6977
.7531
Hoc sinh/ sinh vien
.02772 1.71875*
.47004
.005
.3265
3.1110
Nhan
Can bo quan ly
-.09824
.21096
1.000
-.7231
.5266
vien van
Cong nhan
-.01141
.14076
1.000
-.4283
.4055
phong
Noi tro
.05786
.12265
1.000
-.3054
.4211
Nghe nghiep khac
.16988
1.000
-.5737
.4327
Hoc sinh/ sinh vien
-.07052 1.73016*
.47682
.005
.3178
3.1425
Can bo quan ly
-.08683
.22567
1.000
-.7553
.5816
Cong
Nhan vien van phong
.01141
.14076
1.000
-.4055
.4283
nhan
Noi tro
.06926
.14651
1.000
-.3647
.5032
Nghe nghiep khac
.18783
1.000
-.6155
.4972
Hoc sinh/ sinh vien
-.05911 1.66089*
.47180
.008
.2634
3.0584
Can bo quan ly
-.15610
.21484
1.000
-.7925
.4803
Noi tro
Nhan vien van phong
-.05786
.12265
1.000
-.4211
.3054
Cong nhan
-.06926
.14651
1.000
-.5032
.3647
Nghe nghiep khac
.17467
1.000
-.6458
.3890
Hoc sinh/ sinh vien
-.12838 1.78927*
.48622
.004
.3491
3.2295
Can bo quan ly
-.02772
.24489
1.000
-.7531
.6977
Nghe
nghiep
Nhan vien van phong
.07052
.16988
1.000
-.4327
.5737
khac
Cong nhan
.05911
.18783
1.000
-.4972
.6155
Noi tro
.12838
.17467
1.000
-.3890
.6458
*. The mean difference is significant at the 0.05 level.
7.5. Kiểm định One-Way ANOVA theo thu nhập hộ gia đình
Bảng 7.16
Descriptives
BI
N
Mean
Std.
Std.
95% Confidence
Minimum Maximum
Deviation
Error
Interval for Mean
Lower
Upper
Bound
Bound
Duoi 7 trieu
75
3.7422
.95164
.10989
3.5233
3.9612
1.00
5.00
Tu 7 den duoi
130
4.0128
.75329
.06607
3.8821
4.1435
1.00
5.00
15 trieu
Tu 15 den
26
3.9615
.55238
.10833
3.7384
4.1847
2.33
4.67
duoi 25 trieu
Tu 25 den
24
4.0972
.44482
.09080
3.9094
4.2851
3.00
5.00
duoi 35 trieu
Tu 35 trieu tro
16
3.6875
1.21392
.30348
3.0406
4.3344
1.00
5.00
len
271
3.9213
.81571
.04955
3.8237
4.0188
1.00
5.00
Total
Bảng 7.17
Test of Homogeneity of Variances
BI
Levene Statistic
df1
df2
Sig.
6.002
4
266
.000
Bảng 7.18
ANOVA
BI
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
5.154
4
1.964
.100
Between Groups
174.500
Within Groups
1.288 .656
179.654
266 270
Total
Bảng 7.19: Post Hoc Tests
Multiple Comparisons
Dependent Variable: BI
Bonferroni
(I) Thu nhap
(J) Thu nhap ho gia
Mean
Std. Error
Sig.
95% Confidence Interval
ho gia dinh
dinh
Difference
Lower
Upper
(I-J)
Bound
Bound
Tu 7 den duoi 15 trieu
-.27060
.11744
.220
-.6030
.0618
Tu 15 den duoi 25 trieu
-.21932
.18433
1.000
-.7411
.3025
Duoi 7 trieu
Tu 25 den duoi 35 trieu
-.35500
.18995
.627
-.8927
.1827
Tu 35 trieu tro len
.05472
.22304
1.000
-.5766
.6861
Duoi 7 trieu
.27060
.11744
.220
-.0618
.6030
Tu 7 den duoi
Tu 15 den duoi 25 trieu
.05128
.17400
1.000
-.4413
.5438
15 trieu
Tu 25 den duoi 35 trieu
-.08440
.17995
1.000
-.5938
.4250
Tu 35 trieu tro len
.32532
.21459
1.000
-.2821
.9327
Duoi 7 trieu
.21932
.18433
1.000
-.3025
.7411
Tu 15 den
Tu 7 den duoi 15 trieu
-.05128
.17400
1.000
-.5438
.4413
duoi 25 trieu
Tu 25 den duoi 35 trieu
-.13568
.22927
1.000
-.7847
.5133
Tu 35 trieu tro len
.27404
.25736
1.000
-.4544
1.0025
Duoi 7 trieu
.35500
.18995
.627
-.1827
.8927
Tu 25 den
Tu 7 den duoi 15 trieu
.08440
.17995
1.000
-.4250
.5938
duoi 35 trieu
Tu 15 den duoi 25 trieu
.13568
.22927
1.000
-.5133
.7847
Tu 35 trieu tro len
.40972
.26141
1.000
-.3302
1.1497
Duoi 7 trieu
-.05472
.22304
1.000
-.6861
.5766
Tu 7 den duoi 15 trieu
-.32532
.21459
1.000
-.9327
.2821
Tu 35 trieu
tro len
Tu 15 den duoi 25 trieu
-.27404
.25736
1.000
-1.0025
.4544
Tu 25 den duoi 35 trieu
-.40972
.26141
1.000
-1.1497
.3302