BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM

  

NGUYỄN VĂN LUYỆN

CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN Ý ĐỊNH NUÔI CON

HOÀN TOÀN BẰNG SỮA MẸ TRONG SÁU THÁNG

ĐẦU CỦA BÀ MẸ MANG THAI TẠI TP. HCM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - NĂM 2015

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM

  

NGUYỄN VĂN LUYỆN

CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN Ý ĐỊNH NUÔI CON

HOÀN TOÀN BẰNG SỮA MẸ TRONG SÁU THÁNG

ĐẦU CỦA BÀ MẸ MANG THAI TẠI TP. HCM

Chuyên ngành: Kinh tế phát triển

Mã số: 60310105

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS. TS. BÙI THỊ THANH

Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2015

LỜI CAM ĐOAN

Trong quá trình thực hiện luận văn “Các yếu tố tác động đến ý định

nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu của bà mẹ mang thai tại

TP. HCM” tôi đã vận dụng kiến thức đã học và với sự nghiên cứu, thu thập

các tài liệu liên quan, đồng thời được sự góp ý, hướng dẫn của PGS. TS. Bùi

Thị Thanh để hoàn thành luận văn này.

Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi, các số liệu và kết

quả trong luận văn này là trung thực.

TP. HCM, tháng 5 năm 2015

Tác giả

Nguyễn Văn Luyện

MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA

LỜI CAM ĐOAN

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

TÓM TẮT LUẬN VĂN

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU .............................................. 1

Giới thiệu ..................................................................................................................... 1

1.1. Lý do nghiên cứu.................................................................................................. 1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................. 4

1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 5

1.4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................... 5

1.5. Ý nghĩa và đóng góp của nghiên cứu ................................................................... 6

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ................. 7

Giới thiệu ..................................................................................................................... 7

2.1. Ý định hành vi (Behavioural Intention – BI) ....................................................... 7

2.2. Các lý thuyết về ý định hành vi ............................................................................ 7

2.2.1. Thuyết hành động hợp lý (Theory of Reasoned Action - TRA) ................... 8

2.2.2. Thuyết hành vi hoạch định (Theory of Planned Behaviour - TPB) .............. 9

2.2.3. Thuyết cho con bú tự hiệu quả (Breastfeeding Self-Efficacy Theory –

BSET) .................................................................................................................... 11

2.3. Các nghiên cứu trước có liên quan ..................................................................... 14

2.3.1. Nghiên cứu của Mutuli và Walingo (2014) về ý định nuôi con bằng sữa mẹ

của bà mẹ sau khi sinh con tại Kenya .................................................................... 14

2.3.2. Nghiên cứu của Nguyen, Q.T. và cộng sự (2013) về ý định nuôi con hoàn

toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu của bà mẹ mang thai tại TP. HCM ........... 16

2.3.3. Nghiên cứu của Hussein (2012) về ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ

trong sáu tháng đầu tại Indonesia .......................................................................... 17

2.3.4. Nghiên cứu của Aquilina (2011) về mối quan hệ giữa cho con bú tự hiệu

quả và thời gian nuôi con bằng sữa mẹ tại New York, Hoa Kỳ ............................ 20

2.4. Mô hình nghiên cứu các yếu tố tác động đến ý định nuôi con hoàn toàn bằng

sữa mẹ trong sáu tháng đầu của bà mẹ mang thai tại TP. HCM ............................... 23

2.4.1. Khái niệm sữa mẹ ........................................................................................ 23

2.4.2. Lợi ích của việc nuôi con bằng sữa mẹ ....................................................... 23

2.4.3. Mô hình nghiên cứu đề xuất ........................................................................ 24

2.4.3.1. Thái độ ................................................................................................... 26

2.4.3.2. Chuẩn chủ quan (hay Ảnh hưởng của xã hội) ....................................... 26

2.4.3.3. Nhận thức kiểm soát hành vi ................................................................. 27

2.4.3.4. Cho con bú tự hiệu quả .......................................................................... 27

2.4.3.5. Kiến thức nuôi con bằng sữa mẹ ........................................................... 27

2.4.3.6. Giá trị cảm nhận ..................................................................................... 28

2.4.3.7. Ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu ............... 28

Tóm tắt chương 2 ...................................................................................................... 29

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................................. 30

Giới thiệu ................................................................................................................... 30

3.1. Quy trình nghiên cứu ......................................................................................... 30

3.2. Nghiên cứu định tính .......................................................................................... 31

3.2.1. Thiết kế nghiên cứu định tính ...................................................................... 31

3.2.2. Kết quả nghiên cứu định tính ....................................................................... 32

3.3. Nghiên cứu định lượng ....................................................................................... 39

3.3.1. Thiết kế mẫu nghiên cứu ............................................................................. 39

3.3.2. Thiết kế bảng câu hỏi và quá trình thu thập dữ liệu .................................... 40

3.3.3. Phương pháp phân tích dữ liệu .................................................................... 41

3.3.3.1. Đánh giá sơ bộ thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha ............ 41

3.3.3.2. Kiểm định thang đo bằng phân tích nhân tố khám phá (EFA) .............. 42

3.3.3.3. Phân tích tương quan và hồi quy bội (Multiple Linear Regression –

MLR) ..................................................................................................................... 44

3.3.4. Kiểm định sự khác biệt về ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu

tháng đầu của bà mẹ mang thai tại TP. HCM theo các biến định tính bằng

ANOVA ................................................................................................................. 45

Tóm tắt chương 3 ...................................................................................................... 46

CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................. 47

Giới thiệu ................................................................................................................... 47

4.1. Mô tả mẫu khảo sát ............................................................................................ 47

4.2. Đánh giá sơ bộ thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha ........................ 50

4.3. Phân tích nhân tố khám phá (EFA) .................................................................... 51

4.3.1. Kết quả phân tích EFA các yếu tố tác động đến ý định nuôi con hoàn toàn

bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu ........................................................................... 51

4.3.2. Kết quả phân tích EFA biến phụ thuộc ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa

mẹ trong sáu tháng đầu .......................................................................................... 54

4.4. Phân tích hồi quy bội MLR (Multiple Linear Regession) ................................. 55

4.4.1. Ma trận hệ số tương quan giữa các biến ...................................................... 55

4.4.2. Xây dựng mô hình hồi quy .......................................................................... 56

4.4.2.1. Kiểm định mức độ phù hợp của mô hình .............................................. 57

4.4.2.2. Xác định tầm quan trọng của các biến trong mô hình ........................... 58

4.4.2.3. Dò tìm sự vi phạm các giả định cần thiết trong hồi quy tuyến tính ...... 59

4.5. Kiểm định sự khác biệt về ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu

tháng đầu của bà mẹ mang thai tại TP. HCM theo các đặc điểm cá nhân của bà mẹ

................................................................................................................................... 63

4.5.1. Kiểm định sự khác biệt theo độ tuổi ............................................................ 63

4.5.2. Kiểm định sự khác biệt theo tình trạng hôn nhân ........................................ 64

4.5.3. Kiểm định sự khác biệt theo trình độ học vấn ............................................. 65

4.5.4. Kiểm định sự khác biệt theo nghề nghiệp ................................................... 66

4.5.5. Kiểm định sự khác biệt theo thu nhập hộ gia đình ...................................... 67

Tóm tắt chương 4 ...................................................................................................... 68

CHƯƠNG 5: THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ KIẾN NGHỊ ..... 70

Giới thiệu ................................................................................................................... 70

5.1. Tóm tắt nội dung nghiên cứu ............................................................................. 70

5.2. Thảo luận kết quả nghiên cứu ............................................................................ 72

5.2.1. Cho con bú tự hiệu quả ................................................................................ 72

5.2.2. Thái độ ......................................................................................................... 73

5.2.3. Chuẩn chủ quan (hay Ảnh hưởng của xã hội) ............................................. 73

5.2.4. Kiến thức nuôi con bằng sữa mẹ ................................................................. 74

5.2.5. Nhận thức kiểm soát hành vi ....................................................................... 74

5.3. Một số kiến nghị cho các nhà quản trị trong lĩnh vực sức khỏe tại TP. HCM .. 75

5.3.1. Cho con bú tự hiệu quả ................................................................................ 75

5.3.2. Thái độ ......................................................................................................... 76

5.3.3. Chuẩn chủ quan (hay Ảnh hưởng của xã hội) ............................................. 77

5.3.4. Kiến thức nuôi con bằng sữa mẹ ................................................................. 78

5.4. Hạn chế của nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo ................................... 78

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

Phụ lục 1: Nội dung thảo luận nhóm

Phụ lục 2: Bảng câu hỏi nghiên cứu định lượng

Phụ lục 3: Mô tả mẫu khảo sát

Phụ lục 4: Kết quả đánh giá các thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha

Phụ lục 5: Kết quả phân tích nhân tố khám phá (EFA)

Phụ lục 6: Kết quả phân tích hồi quy bội

Phụ lục 7: Kết quả kiểm định ANOVA

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

AAP: Học viện nhi khoa Hoa Kỳ (American Academy of Pediatrics)

AB: Thái độ hướng tới hành vi (Attitude toward behavior)

ABM: Học viện y học nuôi con bằng sữa mẹ (Academy of Breastfeeding Medicine)

ANOVA: Phân tích phương sai (ANalysis Of VAriance)

BK: Kiến thức nuôi con bằng sữa mẹ (Breastfeeding Knowledge)

BI: Ý định hành vi (Behavioural Intention)

BSE: Cho con bú tự hiệu quả (Breastfeeding Self-Efficacy)

BSES: Mức độ cho con bú tự hiệu quả (Breastfeeding Self-Efficacy Scale)

BSET: Thuyết cho con bú tự hiệu quả (Breastfeeding Self-Efficacy Theory)

EFA: Phân tích nhân tố khám phá (Exploratory Factor Analysis)

ELM: Mô hình khả năng xây dựng (Elaboration Likelihood Model)

KMO: Hệ số Kaiser-Meyer-Olkin

MLR: Hồi quy bội (Multiple Linear Regression)

SCT: Thuyết nhận thức xã hội (Social Cognitive Theory)

Sig: Mức ý nghĩa (Significant level)

SN: Chuẩn chủ quan (Subjective norm)

SPSS: Phần mềm thống kê cho khoa học xã hội (Statistical Package for the Social

Sciences)

PBC: Nhận thức kiểm soát hành vi (Perceived behavioural control)

PCA: Phương pháp trích nhân tố (Principal Component Analysis)

PTTH: Phổ thông trung học

PT: Thuyết triển vọng (Prospect Theory)

PV: Giá trị cảm nhận (Perceived Value)

TP. HCM: Thành phố Hồ Chí Minh

TPB: Thuyết hành vi hoạch định (Theory of Planned Behaviour)

TRA: Thuyết hành động hợp lý (Theory of Reasoned Action)

TVE: Tổng phương sai trích (Total Variance Explained)

VIF: Hệ số phóng đại phương sai (Variance Inflation Factor)

WHO: Tổ chức y tế thế giới (World Health Organization)

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU

Bảng 2.1: Bảng tổng kết các điểm chính của các nghiên cứu trước đây .................. 22

Bảng 3.1: Thang đo thái độ ....................................................................................... 33

Bảng 3.2: Thang đo chuẩn chủ quan (hay Ảnh hưởng của xã hội) ........................... 34

Bảng 3.3: Thang đo nhận thức kiểm soát hành vi ..................................................... 35

Bảng 3.4: Thang đo cho con bú tự hiệu quả ............................................................. 36

Bảng 3.5: Thang đo kiến thức nuôi con bằng sữa mẹ ............................................... 37

Bảng 3.6: Thang đo ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu. . 39

Bảng 4.1: Thống kê giai đoạn mang thai của bà mẹ ................................................. 47

Bảng 4.2: Thống kê số lần bà mẹ đang chuẩn bị sinh con ........................................ 48

Bảng 4.3: Thống kê mẫu nghiên cứu theo đặc điểm cá nhân của bà mẹ .................. 49

Bảng 4.4: Kết quả đánh giá các thang đo bằng Cronbach’s Alpha ........................... 50

Bảng 4.5: KMO và kiểm định Bartlett ...................................................................... 51

Bảng 4.6: Tổng phương sai trích (Total Variance Explained) .................................. 52

Bảng 4.7: Kết quả phân tích EFA các nhân tố độc lập ............................................. 53

Bảng 4.8: KMO và kiểm định Bartlett ...................................................................... 54

Bảng 4.9: Tổng phương sai trích (Total Variance Explained) .................................. 55

Bảng 4.10: Ma trận nhân tố ....................................................................................... 55

Bảng 4.11: Ma trận hệ số tương quan giữa các biến ................................................. 56

Bảng 4.12: Tóm tắt mô hình hồi quy ........................................................................ 57 Bảng 4.13: Kết quả phân tích ANOVAa ................................................................... 57 Bảng 4.14: Trọng số hồi quya .................................................................................... 57

Bảng 4.15: Kết quả kiểm định các giả thuyết nghiên cứu chính thức ...................... 59

Bảng 4.16: Kiểm định Levene phương sai đồng nhất ............................................... 63

Bảng 4.17: Kết quả ANOVA .................................................................................... 63

Bảng 4.18: Kiểm định Levene phương sai đồng nhất ............................................... 64

Bảng 4.19: Kết quả ANOVA .................................................................................... 64

Bảng 4.20: Kiểm định Levene phương sai đồng nhất ............................................... 65

Bảng 4.21: Kết quả ANOVA .................................................................................... 65

Bảng 4.22: Kiểm định Levene phương sai đồng nhất ............................................... 66

Bảng 4.23: Kết quả ANOVA .................................................................................... 66

Bảng 4.24: Kiểm định Levene phương sai đồng nhất ............................................... 67

Bảng 4.25: Kết quả ANOVA .................................................................................... 67

Bảng 5.1: Kết quả giá trị trung bình và mức độ quan trọng của các biến độc lập .... 75

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

Hình 2.1: Mô hình thuyết hành động hợp lý (TRA) ................................................... 8

Hình 2.2: Mô hình thuyết hành vi hoạch định (TPB) ............................................... 10

Hình 2.3: Mô hình cho con bú tự hiệu quả (BSET) .................................................. 13

Hình 2.4: Mô hình các yếu tố tác động đến ý định nuôi con bằng sữa mẹ tại Kenya

................................................................................................................................... 15

Hình 2.5: Mô hình các yếu tố tác động đến ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ

trong sáu tháng đầu của bà mẹ mang thai tại Tp. HCM............................................ 17

Hình 2.6: Mô hình các yếu tố tác động đến ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ

trong sáu tháng đầu tại Indonesia .............................................................................. 19

Hình 2.7: Mô hình mối quan hệ giữa tự hiệu quả và thời gian nuôi con bằng sữa mẹ

tại New York, Hoa Kỳ .............................................................................................. 21

Hình 2.8: Mô hình nghiên cứu đề xuất. .................................................................... 29

Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu ................................................................................ 30

Hình 4.1: Đồ thị phân tán Scatterplot ....................................................................... 60

Hình 4.2: Đồ thị tần số Histogram ............................................................................ 61

Hình 4.3: Đồ thị tần số P-P plot ................................................................................ 61

TÓM TẮT LUẬN VĂN

Nghiên cứu này có ba mục tiêu cơ bản là: (1) Xác định các yếu tố tác động

đến ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu; (2) Xác định mức

độ tác động của từng yếu tố đến ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu

tháng đầu; (3) Đề xuất một số hàm ý để giúp các nhà quản trị trong lĩnh vực sức

khỏe tại TP. HCM hiểu rõ hơn các yếu tố và mức độ tác động đến ý định nuôi con

hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu, từ đó hoạch định các chương trình can

thiệp phù hợp.

Nghiên cứu này vận dụng 2 phương pháp chủ yếu là nghiên cứu định tính và

nghiên cứu định lượng. Nghiên cứu định tính được thực hiện thông qua kỹ thuật

thảo luận nhóm tập trung với một nhóm đối tượng gồm 11 bà mẹ mang thai từ 28

tuần trở lên đang sinh sống tại TP. HCM có ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ

trong sáu tháng đầu, nhằm khám phá, điều chỉnh và bổ sung các thành phần và

thang đo các yếu tố tác động đến ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu

tháng đầu. Nghiên cứu định lượng được thực hiện bằng kỹ thuật phỏng vấn trực tiếp

với một mẫu có kích thước n = 271 bà mẹ mang thai từ 28 tuần trở lên đang sinh

sống tại TP. HCM, nhằm khẳng định các yếu tố cũng như giá trị, độ tin cậy của

thang đo các yếu tố tác động đến ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu

tháng đầu. Dữ liệu sau khi thu thập được phân tích bằng phần mềm xử lý thống kê

SPSS 20.0.

Kết quả nghiên cứu cho thấy các thang đo lường các khái niệm nghiên cứu

sau khi điều chỉnh cho phù hợp với bối cảnh nghiên cứu tại TP. HCM, đều đạt được

độ tin cậy và giá trị. Kết quả kiểm định cho thấy mô hình nghiên cứu chính thức

phù hợp với dữ liệu khảo sát. Kết quả phân tích hồi quy bội cho thấy, mô hình năm

yếu tố thu được từ phân tích nhân tố khám phá (EFA) thì có bốn yếu tố gồm: cho

con bú tự hiệu quả, thái độ, chuẩn chủ quan, kiến thức nuôi con bằng sữa mẹ là tác

động có ý nghĩa đến ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu

của bà mẹ mang thai tại TP. HCM và chưa có cơ sở để khẳng định yếu tố nhận thức

kiểm soát hành vi tác động có ý nghĩa đến ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ

trong sáu tháng đầu của bà mẹ mang thai tại TP. HCM. Mô hình giải thích được

62,3% sự biến thiên của biến phụ thuộc ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ

trong sáu tháng đầu của bà mẹ mang thai tại TP. HCM.

Kết quả kiểm định sự khác biệt về ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ

trong sáu tháng đầu của bà mẹ mang thai tại TP. HCM theo các biến định tính bằng

phương pháp kiểm định ANOVA cho thấy, với mẫu nghiên cứu n = 271 và độ tin

cậy 95% thì không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về ý định nuôi con hoàn toàn

bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu đối với các đặc điểm độ tuổi của bà mẹ, trình độ

học vấn và thu nhập hộ gia đình; ngược lại, với độ tin cậy 95%, có sự khác biệt có ý

nghĩa thống kê về ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu đối

với các đặc điểm tình trạng hôn nhân và nghề nghiệp của bà mẹ. Trong đó, nhóm bà

mẹ đã kết hôn có mức độ trung bình về ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ

trong sáu tháng đầu cao hơn các nhóm bà mẹ có tình trạng hôn nhân còn lại; và

nhóm các bà mẹ là học sinh/ sinh viên có mức độ trung bình về ý định nuôi con

hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu thấp hơn các nhóm bà mẹ có nghề

nghiệp còn lại.

Kết quả nghiên cứu này giúp cho các nhà quản trị trong lĩnh vực sức khỏe tại

TP. HCM hiểu rõ hơn các yếu tố và mức độ tác động đến ý định nuôi con hoàn toàn

bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu, từ đó hoạch định các chương trình can thiệp phù

hợp. Kết quả nghiên cứu còn góp phần bổ sung vào hệ thống thang đo và mô hình

nghiên cứu các yếu tố tác động đến ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong

sáu tháng đầu của bà mẹ mang thai tại TP. HCM.

1

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU

Giới thiệu

Chương 1 trình bày lý do nghiên cứu, xác định mục tiêu nghiên cứu, đối

tượng và phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, ý nghĩa của nghiên cứu và

giới thiệu kết cấu của báo cáo nghiên cứu.

1.1. Lý do nghiên cứu

Theo Tổ chức Y Tế Thế giới (World Health Organization - WHO, 1991), sữa

mẹ là thức ăn tốt nhất cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. Nuôi con bằng sữa mẹ đã được

chứng minh là rất có lợi cho sức khỏe trẻ sơ sinh, đồng thời mang lại lợi ích cho các

bà mẹ, gia đình và xã hội nói chung. Nhiều nghiên cứu đã chứng minh rằng việc

nuôi con bằng sữa mẹ góp phần làm giảm tỉ lệ tử vong ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ

(WHO, 2000; Jones và cộng sự, 2003), nuôi con bằng sữa mẹ được chứng minh là

một biện pháp quan trọng giúp cải thiện sức khỏe của bà mẹ và trẻ em trong suốt

cuộc đời (Wolf, 2003). Hơn nữa, việc nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ từ khi trẻ

được sinh ra đến khi trẻ được sáu tháng tuổi là điều quan trọng đối với sức khỏe

cộng đồng và nền kinh tế, mang lại lợi ích sâu rộng trong giới hạn của môi trường,

kinh tế và xã hội vì nó giúp loại bỏ sự phụ thuộc vào các sản phẩm và thiết bị thay

thế sữa mẹ gây tốn kém. Nghiên cứu của Gartner và cộng sự (2005) đã chỉ ra rằng,

chi phí tiết kiệm được cho chăm sóc sức khỏe nhờ việc nuôi con bằng sữa mẹ ở Hoa

Kỳ là 3,6 tỷ USD mỗi năm.

Để đạt được lợi ích tối ưu, các khuyến cáo của nhiều tổ chức cho rằng tất cả

các trẻ sơ sinh nên được nuôi hoàn toàn bằng sữa mẹ (Exclusive Breastfeeding –

EBF) trong sáu tháng đầu, với việc dần dần bổ sung thực phẩm và tiếp tục nuôi con

bằng sữa mẹ sau đó cho ít nhất một năm hoặc lâu hơn, miễn là cả mẹ và con mong

muốn (AAP, 2005; ABM, 2008; WHO, 2011). Tuy nhiên, để khuyến khích phụ nữ

nuôi con bằng sữa mẹ là một thách thức lớn cho các chuyên gia chăm sóc sức khỏe.

Mặc dù nỗ lực tăng số lượng bà mẹ lựa chọn việc nuôi con bằng sữa mẹ, nhưng tỉ lệ

2

bắt đầu và tiếp tục nuôi con bằng sữa mẹ ở nhiều quốc gia vẫn còn thấp hơn tối ưu,

chỉ có 35% trẻ nhỏ dưới năm tháng tuổi bú sữa mẹ hoàn toàn trên toàn thế giới

(WHO, 2010). Ngay cả những nước phát triển và đang phát triển ở Đông Nam Á, tỷ

lệ trẻ nhỏ được nuôi hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu tiên sau khi sinh

vẫn còn quá thấp, ví dụ, tỷ lệ này ở Singapore là 0% (Foo và cộng sự, 2005), ở

Malaysia là 14,5% (Tan, 2011) và Thái Lan là 14,5% (Hangchaovanich và

Voramongkol, 2006).

Việt Nam bắt đầu thực hiện Chương trình nuôi con bằng sữa mẹ từ năm 1992

cho đến nay, chương trình đã được pháp luật và các chính sách khác hỗ trợ, bảo vệ

thông qua Nghị định 21/2006/NĐ – CP. Ngoài ra, nuôi con bằng sữa mẹ là một

trong những giải pháp ưu tiên được lồng ghép trong các chủ trương, chính sách của

ngành y tế về Chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em. Tuy nhiên, theo báo cáo của

Viện Dinh Dưỡng Quốc Gia (2012), tỷ lệ trẻ được nuôi hoàn toàn bằng sữa mẹ cho

đến sáu tháng tuổi của Việt Nam năm 2010 là 19,6%. Tỷ lệ này thấp hơn rất nhiều

so với tỷ lệ trung bình của thế giới. Vậy nguyên nhân nào dẫn đến thực trạng trên?

Những yếu tố nào tác động đến ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ tại Việt

Nam nói chung và tại TP. HCM nói riêng?

Trên thế giới, các nghiên cứu đã nhiều lần phát hiện ra rằng bà mẹ có ý định

nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ là những người có hiểu biết cao về kiến thức cho

con bú (Swanson và cộng sự, 2006; Wen và cộng sự, 2009). Những nghiên cứu cho

rằng thái độ và giá trị cảm nhận của bà mẹ, vai trò của ông bố và người thân có tác

động mạnh mẽ tới ý định nuôi con bằng sữa mẹ (Hussein, 2012; Mutuli và Walingo,

2014). Một nghiên cứu định tính được tiến hành ở Anh của Graffy và Taylor (2005)

mô tả là các bà mẹ có cảm giác chưa thực sự sẵn sàng để nuôi con bằng sữa mẹ và

họ rất cần thông tin để nâng cao nhận thức vấn đề này; do đó, nghiên cứu của

Bolling (2007) đã phát hiện ra rằng phụ nữ có nhiều khả năng để bắt đầu nuôi con

và tiếp tục duy trì việc nuôi con bằng sữa mẹ khi nhận được khuyến khích tích cực

từ bạn bè hay mẹ của họ, hay được tư vấn từ nhân viên y tế (Raj và Plichta, 1998);

hoặc nghiên cứu của Swanson và Power (2004) tại Scotland, nước Anh cho thấy

3

nhân viên y tế kết hợp với người chồng, gia đình và bạn bè có vai trò tích cực đến

hành vi nuôi con bằng sữa mẹ. Bên cạnh đó, sự tự tin của chính bản thân bà mẹ có

ảnh hưởng tích cực đến ý định và thời gian nuôi con bằng sữa mẹ (McCarter-

Spaulding và Gore, 2009; Aquilina, 2011).

Tại TP. HCM, với sự xuất hiện của nền công nghiệp sản xuất thực phẩm thay

thế sữa mẹ, sự nhận thức và kiến thức về lợi ích của sữa mẹ, niềm tin về truyền

thống nuôi con bằng sữa mẹ dẫn đến thái độ và ý định hành vi sẽ thay đổi như thế

nào? Vai trò của nhân viên y tế, người thân và bạn bè có tác động tích cực đến ý

định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ của các bà mẹ hay không?

Theo kết quả báo cáo toàn văn điều tra ban đầu 11 tỉnh tại Việt Nam của dự

án Alive và Thrive (2012) cho thấy rằng, có những thiếu hụt rất lớn về kiến thức

của bà mẹ về việc nuôi con bằng sữa mẹ và việc nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ

trong sáu tháng đầu dường như không phải là một chuẩn mực xã hội ở Việt Nam

hiện nay. Bên cạnh đó, theo nghiên cứu định tính của Lundberg và Tran (2012) về

thái độ và thực hành nuôi con bằng sữa mẹ tại TP. HCM cho thấy, các bà mẹ tin

rằng họ không có đủ sữa cho trẻ sơ sinh của họ và một số bà mẹ không đủ tự tin để

tham gia vào việc nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ; điều đó cũng phù hợp với kết

quả nghiên cứu của Nguyen, P.H. và cộng sự (2013) báo cáo rằng 90% bà mẹ Việt

Nam đánh giá quá cao khối lượng dạ dày của trẻ sơ sinh và đánh giá thấp sản lượng

sữa của họ khi sinh. Một số bà mẹ Việt Nam nghĩ rằng, việc nuôi con hoàn toàn

bằng sữa mẹ là cho con bú sữa mẹ và bổ sung thêm thực phẩm hoặc đồ uống khác

(Duong và cộng sự 2005). Tương tự như các quốc gia khác, nhận thức sai lầm phổ

biến ở bà mẹ Việt Nam là trẻ nhỏ sẽ phát triển khỏe mạnh khi trẻ được nuôi dưỡng

bằng cách kết hợp cả sữa mẹ và sữa bột công thức, sữa bột công thức cung cấp

vitamin và tốt như hoặc tốt hơn sữa mẹ. Do đó, những quan sát cho rằng một

chương trình can thiệp nên tạo ra các chuẩn mực mới cho việc nuôi con bằng sữa

mẹ trong toàn dân để các bà mẹ nhận thức và thực hành theo một chuẩn mực, cũng

cần cung cấp cho các bà mẹ những kiến thức nuôi con bằng sữa mẹ, các kỹ năng hỗ

4

trợ cho các thành viên khác trong gia đình và nhân viên y tế tuyến đầu (United

States Department of Health và Human Services, 2011).

Ngoài ra, một số nghiên cứu tại TP. HCM cũng cho thấy rằng, việc giáo dục

nuôi con bằng sữa mẹ trước khi sinh, hỗ trợ tập trung vào việc cải thiện sự tự tin và

khả năng kiểm soát của bà mẹ cho con bú có thể làm tăng ý định nuôi con bằng sữa

mẹ (Mogensen và Westin, 2009; Nguyen, Q.T và cộng sự, 2013); hay sự tham gia

của người cha trong việc chăm sóc liên tục, cả tại các cơ sở chăm sóc y tế và tại các

hộ gia đình, có thể làm tăng tỷ lệ các bà mẹ áp dụng việc nuôi con hoàn toàn bằng

sữa mẹ trong sáu tháng đầu (Tran và cộng sự, 2014).

Mặc dù hiện nay trên thế giới đã xuất hiện nhiều lý thuyết, mô hình nghiên

cứu về việc nuôi con bằng sữa mẹ (Hussein, 2012; Mutuli và Walingo, 2014 ) và

thời gian nuôi con bằng sữa mẹ (McCarter-Spaulding và Gore, 2009; Aquilina,

2011), nhưng dựa trên cơ sở dữ liệu được tìm kiếm bởi tác giả thì đến nay, tại Việt

Nam chỉ có một số nghiên cứu về các yếu tố tác động đến ý định nuôi con hoàn toàn

bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu (Nguyen, Q.T. và cộng sự, 2013), các yếu tố tác

động đến thời gian nuôi con bằng sữa mẹ (Mogensen và Westin, 2009). Từ đó cho

thấy, bên cạnh việc các nhà quản trị trong lĩnh vực sức khỏe chưa thật sự quan tâm

thì cũng chưa có nhiều nghiên cứu về các yếu tố tác động đến ý định nuôi con hoàn

toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu tại Việt Nam.

Xuất phát từ những lý do trên, với mong muốn có thể hiểu rõ hơn về các yếu

tố tác động đến ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu, tác giả

thực hiện đề tài nghiên cứu “Các yếu tố tác động đến ý định nuôi con hoàn toàn

bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu của bà mẹ mang thai tại TP. HCM”, nhằm

cung cấp cơ sở cho các nhà quản trị trong lĩnh vực sức khỏe tại TP. HCM hoạch

định các chương trình can thiệp hiệu quả.

1.2. Mục tiêu nghiên cứu

- Xác định các yếu tố tác động đến ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ

trong sáu tháng đầu;

5

- Xác định mức độ tác động của từng yếu tố đến ý định nuôi con hoàn toàn

bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu;

- Đề xuất một số hàm ý để giúp các nhà quản trị trong lĩnh vực sức khỏe tại

TP. HCM hiểu rõ hơn các yếu tố và mức độ tác động đến ý định nuôi con hoàn toàn

bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu, từ đó hoạch định các chương trình can thiệp phù

hợp.

1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu là ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ và các yếu

tố tác động đến ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu.

- Đối tượng khảo sát là các bà mẹ mang thai từ 28 tuần trở lên đang sinh

sống tại TP. HCM, có độ tuổi từ 18 đến 45. Các bà mẹ này có vai trò ra quyết định

trong việc lựa chọn hình thức nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu.

- Phạm vi nghiên cứu là các lý thuyết, các nghiên cứu về các yếu tố tác động

đến ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ. Nghiên cứu này chỉ giới hạn trong việc

nghiên cứu các yếu tố tác động đến ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong

sáu tháng đầu của bà mẹ mang thai tại TP. HCM.

1.4. Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu được tiến hành thông qua hai phương pháp chủ yếu: nghiên cứu

định tính và nghiên cứu định lượng.

- Nghiên cứu định tính được thực hiện thông qua kỹ thuật thảo luận nhóm tập

trung với một nhóm đối tượng gồm 11 bà mẹ mang thai từ 28 tuần trở lên đang sinh

sống tại TP. HCM có ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu,

nhằm khám phá, điều chỉnh và bổ sung các thành phần và thang đo các yếu tố tác

động đến ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu.

- Nghiên cứu định lượng được thực hiện bằng kỹ thuật thu thập thông tin trực

tiếp từ các bà mẹ mang thai từ 28 tuần trở lên thông qua bảng câu hỏi và được thực

hiện tại TP. HCM, nhằm khẳng định các yếu tố cũng như giá trị, độ tin cậy của

6

thang đo các yếu tố tác động đến ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu

tháng đầu. Mẫu khảo sát được lựa chọn theo phương pháp chọn mẫu thuận tiện. Dữ

liệu sau khi thu thập sẽ được phân tích bằng phần mềm xử lý thống kê SPSS 20.0.

Thang đo được kiểm định bằng hệ số tin cậy (Cronbach’s Alpha) và phân tích nhân

tố khám phá (EFA). Sau khi đánh giá, các thang đo tiếp tục được đưa vào phân tích

hồi quy bội, kỹ thuật ANOVA cũng được sử dụng để kiểm định sự khác biệt về ý

định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu theo đặc điểm cá nhân

của bà mẹ.

1.5. Ý nghĩa và đóng góp của nghiên cứu

Về mặt lý thuyết:

Kết quả nghiên cứu góp phần bổ sung vào hệ thống thang đo và mô hình

nghiên cứu các yếu tố tác động đến ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong

sáu tháng đầu tại TP. HCM.

Về mặt thực tiễn:

Thứ nhất, kết quả nghiên cứu này giúp cho các nhà quản trị trong lĩnh vực

sức khỏe tại TP. HCM hiểu rõ hơn các yếu tố và mức độ tác động đến ý định nuôi

con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu, từ đó hoạch định các chương trình

can thiệp phù hợp.

Thứ hai, kết quả của nghiên cứu này nhằm cung cấp thông tin và những luận

cứ khoa học giúp cho các cơ sở y tế, các phòng truyền thông của bệnh viện tại TP.

HCM hiểu được những mong đợi của bà mẹ, những thuận lợi hay khó khăn khi

hướng tới ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ, từ đó đề ra các phương pháp

truyền thông khuyến khích các bà mẹ thực hành nuôi con bằng sữa mẹ một cách

hiệu quả hơn.

Thứ ba, nghiên cứu này có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho các nhà

nghiên cứu về các yếu tố tác động đến ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong

sáu tháng đầu.

7

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

Giới thiệu

Chương 1 giới thiệu tổng quan về nghiên cứu. Chương 2 nhằm giới thiệu cơ

sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu. Trên cơ sở này, một mô hình lý thuyết và các

giả thuyết được xây dựng. Chương này bao gồm hai phần chính: (1) cơ sở lý thuyết

về ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ; (2) mô hình nghiên cứu và các giả

thuyết.

2.1. Ý định hành vi (Behavioural Intention – BI)

Theo lý thuyết hành vi hoạch định (Theory of Plan Behaviour – TPB) thì ý

định là yếu tố tác động mạnh mẽ đến hành vi (Ajzen, 1991). Hay nói cách khác,

nghiên cứu về ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ sẽ cho dự đoán tốt đối với

hành vi nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ.

Theo Ajzen (1991, trang 181), ý định được giả định là “bao gồm các yếu tố

động lực có ảnh hưởng đến hành vi của mỗi cá nhân; các yếu tố này cho thấy mức

độ sẵn sàng hoặc nỗ lực mà mỗi cá nhân sẽ bỏ ra để thực hiện hành vi”. Như một

quy tắc chung, mỗi cá nhân có ý định càng mạnh để tham gia vào một hành vi, thì

cá nhân đó càng có nhiều khả năng sẽ thực hiện thành công hành vi đó.

Ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ là mức độ sẵn sàng hoặc nỗ lực mà

mỗi bà mẹ sẽ bỏ ra để thực hiện hành vi nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ (Hussein,

2012; Mutuli và Walingo, 2014).

2.2. Các lý thuyết về ý định hành vi

Nuôi con bằng sữa mẹ có thể được coi là hành vi tâm lý xã hội con người. Vì

vậy, có một nền tảng tâm lý và kiến thức về hành vi con người là điều cần thiết cho

các nhà quản trị trong lĩnh vực sức khỏe để đạt được mục tiêu chiến lược tốt hơn

khi xây dựng các chương trình khuyến khích thực hành nuôi con bằng sữa mẹ. Một

số lý thuyết đã được đề xuất để nghiên cứu ý định hành vi con người trong những

năm gần đây như: thuyết hành động hợp lý (Theory of Reasoned Action - TRA),

thuyết hành vi hoạch định (Theory of Planned Behaviour - TPB), thuyết cho con bú

8

tự hiệu quả (Breastfeeding Self-Efficacy Theory - BSET) là những lý thuyết được

sử dụng rộng rãi nhất.

2.2.1. Thuyết hành động hợp lý (Theory of Reasoned Action - TRA)

Thuyết hành động hợp lý (Theory of Reasoned Action - TRA) được Ajzen và

Fishbein xây dựng từ năm 1975 và được xem là học thuyết tiên phong trong lĩnh

vực nghiên cứu tâm lý xã hội (Sheppard và cộng sự, 1988). Mô hình TRA cho thấy

hành vi được quyết định bởi ý định thực hiện hành vi đó. Ý định của một cá nhân là

một chức năng của hai yếu tố quyết định cơ bản: một cá nhân trong trạng thái tự

nhiên (thái độ hướng tới hành vi) và phản ánh ảnh hưởng từ xã hội (chuẩn chủ

Niềm tin về lợi ích của hành vi

Thái độ

Đánh giá về kết quả thực hiện

Ý định hành vi

Hành vi

Niềm tin theo chuẩn

Chuẩn chủ quan

Động cơ tuân thủ

quan).

Hình 2.1: Mô hình thuyết hành động hợp lý (TRA)

Nguồn: Fishbein và Ajzen (1975).

Trong đó:

- Thái độ (Attitude toward behaviour - AB): là một yếu tố quyết định của ý

định hành vi. Nó được định nghĩa bởi “cá nhân đánh giá tích cực hay tiêu cực về

hành vi thực hiện mục tiêu” (Fishbein và Ajzen, 1975, trang 216). Dựa trên TRA,

thái độ là một chức năng của niềm tin. Niềm tin làm nền tảng cho thái độ của một

cá nhân đối với hành vi được gọi là niềm tin về hành vi (Fishbein, 1980).

- Chuẩn chủ quan (Subjective norm - SN): là “nhận thức của cá nhân về

những ảnh hưởng xã hội để thực hiện hoặc không thực hiện hành vi” (Ajzen, 1991,

trang 188). Chuẩn chủ quan được xác định bởi nhận thức của cá nhân về việc nhận

9

được những khuyến khích của người thân, bạn bè và xã hội để thực hiện hành vi.

Ảnh hưởng xã hội được đo bằng cách đánh giá của các nhóm xã hội khác nhau. Do

đó, niềm tin theo chuẩn tương tự như chuẩn chủ quan, ngoại trừ việc nó liên quan

đến các nhóm hoặc các cá nhân cụ thể, các nhóm hoặc các cá nhân này có mức độ

ảnh hưởng khác nhau đối với từng tình huống hành vi cụ thể (Ajzen và Fishbein,

1980).

Cơ sở giả định của TRA là cá nhân hành động có lý trí và cá nhân thường

xem xét những ảnh hưởng đến hành vi của họ trước khi họ quyết định thực hiện hay

không thực hiện một hành vi nhất định; nói cách khác, hành vi thường được lý giải

trước (Fishbein, 1980).

Sheppard và cộng sự (1988) đã đề xuất một số hạn chế trong TRA:

- Thứ nhất, khi hành vi của một cá nhân không phải là dưới sự kiểm soát của

ý chí, TRA có thể không dự đoán chính xác hành vi của cá nhân đó. Nói cách khác,

nhiều trở ngại tiềm năng mà có thể ngăn chặn một ý chí của cá nhân xuất hiện,

chẳng hạn như thời gian, nguồn lực và sự sẵn có của sản phẩm.

- Thứ hai, khi tình huống liên quan đến một vấn đề lựa chọn, TRA tập trung

vào các yếu tố quyết định và thực hiện một hành vi đơn lẻ; tuy nhiên, cá nhân

thường xuyên phải đối mặt với một sự lựa chọn giữa các địa điểm, sản phẩm, nhãn

hiệu, mẫu mã, kích cỡ và màu sắc. TRA không xem xét khả năng lựa chọn trong số

các hành vi thay thế, đó là một trong những hạn chế.

- Thứ ba, khi những tình huống mà trong đó ý định của cá nhân được đánh

giá, nhưng họ lại không có tất cả các thông tin cần thiết để hình thành một ý định

hoàn toàn tự tin.

2.2.2. Thuyết hành vi hoạch định (Theory of Planned Behaviour - TPB)

Thuyết hành vi hoạch định (Theory of Planned Behaviour - TPB) được đề

xuất bởi Ajzen (1991) là một phần mở rộng của lý thuyết hành động hợp lý

(Fishbein và Ajzen, 1975; Ajzen và Fishbein, 1980) bởi những hạn chế của mô hình

ban đầu, khi dự đoán việc thực hiện các hành vi của cá nhân mà họ không thể kiểm

10

soát được. Trong trường hợp này, các yếu tố về thái độ đối với hành vi thực hiện và

chuẩn chủ quan của người đó không đủ giải thích cho hành động của họ.

Thuyết hành vi hoạch định (TPB) được Ajzen (1991) xây dựng đã hoàn thiện

thêm mô hình TRA bằng cách bổ sung thêm yếu tố nhận thức kiểm soát hành vi, có

nguồn gốc từ khái niệm tự hiệu quả trong lý thuyết nhận thức xã hội (Social

Cognitive Theory – SCT) của Bandura (1977). Các nghiên cứu cho thấy rằng, hành

vi của cá nhân bị ảnh hưởng mạnh bởi sự tự tin của họ trong khả năng của mình để

thực hiện hành vi đó (Bandura và cộng sự, 1980); khái niệm tự hiệu quả được áp

dụng rộng rãi góp phần giải thích các mối quan hệ khác nhau giữa niềm tin, thái độ,

ý định và hành vi. TPB cho rằng thái độ đối với hành vi, chuẩn chủ quan và nhận

thức kiểm soát hành vi cùng hình thành ý định hành vi và hành vi của một cá nhân.

Thái độ

Ý định hành vi Hành vi Chuẩn chủ quan

Nhận thức kiểm soát hành vi

Hình 2.2: Mô hình thuyết hành vi hoạch định (TPB)

Nguồn: Ajzen (1991), trang 182.

Trong đó, nhận thức kiểm soát hành vi (Perceived behavioural control -

PBC), “với sự hiện diện hay vắng mặt của các nguồn lực và cơ hội cần thiết, nhận

thức của một cá nhân là thuận lợi hoặc khó khăn trong việc thực hiện các hành vi

cụ thể” (Ajzen, 1991, trang 188). Nhận thức kiểm soát hành vi được giả định là

phản ánh trên kinh nghiệm quá khứ và một phần từ các thông tin cũ thông qua trao

đổi thông tin của gia đình, bạn bè và các yếu tố có thể kiểm soát mức độ khó hay dễ

của việc thực hiện hành vi cụ thể (Ajzen, 1991).

Theo TPB, nhận thức kiểm soát hành vi cùng với ý định hành vi, có thể được

sử dụng trực tiếp để dự đoán việc thực hiện hành vi. Ajzen (1991) cho rằng, nhận

thức kiểm soát hành vi được xác định bởi tổng số các niềm tin kiểm soát có thể thiết

11

lập. Niềm tin kiểm soát là niềm tin của một cá nhân về sự hiện diện của các yếu tố

về nguồn lực và cơ hội có thể tạo điều kiện thuận lợi hoặc cản trở hiệu suất của

hành vi. Do đó, cũng giống như niềm tin về lợi ích của hành vi được xem như xác

định thái độ đối với hành vi, niềm tin tiêu chuẩn được xem như xác định các chuẩn

chủ quan, niềm tin về nguồn lực và cơ hội được xem như cơ sở cho nhận thức kiểm

soát hành vi (Ajzen, 1991).

Tóm lại, TPB phân biệt giữa ba loại: niềm tin – hành vi, tiêu chuẩn - kiểm

soát, và giữa các cấu trúc liên quan đến thái độ, chuẩn chủ quan, và nhận thức kiểm

soát hành vi. Về mặt lý thuyết, đánh giá cá nhân của một hành vi (thái độ), định

kiến xã hội của hành vi (chuẩn chủ quan) và sự tự tin đối với hành vi (nhận thức

kiểm soát hành vi) với những khái niệm khác nhau và có vai trò quan trọng trong

nghiên cứu ý định hành vi (Ajzen, 1991). Do đó, với yếu tố nhận thức kiểm soát

hành vi được bổ sung, mô hình TPB được xem như tối ưu hơn TRA trong việc dự

đoán và giải thích hành vi của cá nhân trong cùng một nội dung và hoàn cảnh

nghiên cứu.

2.2.3. Thuyết cho con bú tự hiệu quả (Breastfeeding Self-Efficacy Theory –

BSET)

Tương tự với khái niệm nhận thức kiểm soát hành vi trong TPB của Ajzen

(1991), lý thuyết cho con bú tự hiệu quả (Breastfeeding Self-Efficacy Theory -

BSET) được đề xuất bởi Dennis (1999) cũng xuất phát từ khái niệm tự hiệu quả

trong lý thuyết nhận thức xã hội (Social Cognitive Theory – SCT) của Bandura

(1977).

* Thuyết nhận thức xã hội (Social Cognitive Theory – SCT)

Bandura (1977) đã giải thích chi tiết hơn về hành vi con người so với các

nhà tâm lý học hành vi xã hội trước đó. Mô hình SCT của Bandura (1977) là khái

niệm về những quyết định tương tác lẫn nhau và ảnh hưởng của nó đối với hành vi

trong mối quan hệ của ba yếu tố: hành vi, các yếu tố cá nhân (bao gồm cả nhận

thức) và môi trường. Mối quan hệ hai chiều của hành vi và môi trường là động lực

để phát triển hành vi cá nhân. Hành vi của một cá nhân sẽ điều chỉnh một số khía

12

cạnh của môi trường và đồng thời môi trường sẽ thay đổi hành vi của cá nhân đó.

Suy nghĩ và cảm xúc của một cá nhân tương tác với hành động của mình trên một

mức độ hành vi cá nhân. Cuối cùng, sự tương tác giữa các đặc điểm cá nhân (niềm

tin, năng lực nhận thức) và môi trường cho phép phát triển và thay đổi những đặc

điểm của môi trường. Khái niệm tự hiệu quả, một cấu trúc quan trọng của SCT, giải

thích cách thức con người thực hiện hành vi như thế nào.

Tự hiệu quả (Self-Efficacy): Bandura (1986) mô tả khái niệm tự hiệu quả

trong SCT như khả năng nhận thức của một cá nhân để thực hiện một nhiệm vụ

hoặc hành vi cụ thể. Bandura (1986) cho rằng một kinh nghiệm có vai trò ảnh

hưởng đến năng lực của một cá nhân để đạt được một hành vi nhất định và theo dõi

kết quả. Kinh nghiệm bản thân giúp nâng cao nhận thức của cá nhân về khả năng

của mình. Quá trình tâm lý của cá nhân bắt đầu tạo ra và củng cố thêm sự mong đợi

của tự hiệu quả. Tự hiệu quả không chỉ ảnh hưởng khi bắt đầu một hành vi, mà quá

trình tâm lý còn hướng dẫn mức độ nỗ lực của cá nhân đặt vào một hành vi và duy

trì hành vi đó mặc dù cá nhân có những điều kiện không thuận lợi.

Theo Bandura (1986), tự hiệu quả bao gồm hai phần: (1) kết quả mong đợi,

niềm tin rằng một hành vi nhất định sẽ dẫn đến một kết quả cụ thể cho dù có hay

không có một cảm nhận về khả năng thực hiện hành vi, và (2) sự mong đợi hiệu

quả, đánh giá khả năng của một cá nhân để thực hiện một hành vi nhất định.

* Thuyết cho con bú tự hiệu quả (BSET):

Dennis (1999) đã công nhận tự hiệu quả từ SCT là một khái niệm quan trọng

trong việc bà mẹ liên tục tự tin nuôi con bằng sữa mẹ. Căn cứ vào SCT của Bandura

(1977), Dennis (1999) đã phát triển lý thuyết cho con bú tự hiệu quả.

Cho con bú tự hiệu quả được định nghĩa là “sự tự tin của một bà mẹ rằng họ

có thể tổ chức và thực hiện các hành động cần thiết trong khả năng của mình để

nuôi con bằng sữa mẹ” (Dennis, 1999, trang 197). Đo lường mức độ cho con bú tự

hiệu quả (Breastfeeding Self-Efficacy Scale - BSES), được xác định bởi: (1) cho dù

một bà mẹ có chọn cho con bú hay không, (2) bà mẹ sẽ sử dụng bao nhiêu nỗ lực,

(3) cho dù bà mẹ có tự nâng cao hoặc tự loại bỏ những kiểu suy nghĩ, và (4) làm thế

13

nào bà mẹ có phản ứng cảm xúc với những khó khăn trong việc nuôi con bằng sữa

mẹ (Dennis, 1999). Các bà mẹ với tự hiệu quả cao sẽ có nhiều khả năng để lựa chọn

việc cho con bú, kiên trì khi đối đầu với những khó khăn, sử dụng những suy nghĩ

tự khuyến khích, và phản ứng tích cực với những khó khăn (Dennis, 1999).

Theo Dennis (1999), bốn nguồn thông tin được tạo nên mô hình BSET: (1)

thành tích thực hiện đã cũng cố thêm khả năng kiểm soát của bà mẹ trong việc nuôi

con bằng sữa mẹ; (2) kinh nghiệm gián tiếp đã hỗ trợ bà mẹ trong việc nhận biết vai

trò của mình; (3) thông qua việc được thuyết phục bằng lời khuyên và mục tiêu để

có một kinh nghiệm chắc chắn trong việc nuôi con bằng sữa mẹ đã thúc đẩy bà mẹ

tiếp thu kỹ năng và kinh nghiệm của những người có ảnh hưởng; và (4) giảm thiểu

các vấn đề về trạng thái sinh lý và cảm xúc của bà mẹ để nâng cao khả năng cho

con bú tự hiệu quả. Dựa trên những mối quan hệ giữa các nguồn thông tin của việc

nuôi con bằng sữa mẹ, mức độ cho con bú tự hiệu quả (BSES) đã được phát triển để

Tiền đề

Hệ quả

Hành vi

Cho con bú tự hiệu quả

- Khởi đầu - Thực hiện - Duy trì

Phản ứng cá nhân: - Lựa chọn hành vi - Nỗ lực và kiên trì - Kiểu suy nghĩ - Phản ứng cảm xúc

Nguồn thông tin: - Thành tích thực hiện - Kinh nghiệm gián tiếp - Thuyết phục bằng lời khuyên - Trạng thái sinh lý và cảm xúc

xác định những bà mẹ có nguy cơ ngừng cho trẻ bú sớm (Dennis và Faux, 1999).

Hình 2.3: Mô hình cho con bú tự hiệu quả (BSET)

Nguồn: Dennis (1999), trang 197.

Trong mô hình, Dennis (1999) đã mô tả bốn tiền đề của cho con bú tự hiệu

quả, bao gồm: thành tích thực hiện; kinh nghiệm gián tiếp; thuyết phục bằng lời

khuyên; trạng thái sinh lý và cảm xúc. Hệ quả của cho con bú tự hiệu quả là sự lựa

chọn hành vi của cá nhân, nỗ lực và kiên trì, kiểu suy nghĩ và phản ứng cảm xúc.

14

Cuối cùng, hệ quả sẽ dẫn đến hoạt động, các loại hoạt động là khởi đầu, thực hiện

và duy trì hành vi. Nuôi con bằng sữa mẹ đại diện cho một hành vi sức khỏe với các

tiềm năng để có một tác động tích cực đối với sức khỏe thể chất và tinh thần của

người mẹ và trẻ nhỏ.

Mặc dù, cho con bú tự hiệu quả của Dennis (1999) và nhận thức kiểm soát

hành vi (PBC) trong TPB của Ajzen (1991) đều có nguồn gốc từ khái niệm tự hiệu

quả trong SCT của Bandura (1977), tuy nhiên, một số nghiên cứu thực nghiệm đã

phân biệt sự khác nhau giữa cho con bú tự hiệu quả và PBC. Trong dự đoán ý định

hành vi, khái niệm của PBC là phản ánh mức độ mà cá nhân nhận thức hành vi

trong vòng kiểm soát của họ, còn cho con bú tự hiệu quả được mô tả như là mức độ

mà một cá nhân nhận thức được rằng hành vi mong muốn là dễ dàng hay khó khăn

để thực hiện (Povey và cộng sự, 2000; Hussein, 2012). Trong trường hợp nghiên

cứu về ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ với điều kiện là duy trì ít nhất trong

sáu tháng đầu, yếu tố cho con bú tự hiệu quả cho dự đoán tốt nhất về thời gian nuôi

con bằng sữa mẹ sẽ duy trì được bao lâu (McCarter-Spaulding và Gore, 2009). Do

đó, Hussein (2012) đã đề xuất cả hai yếu tố cho con bú tự hiệu quả và PBC được

đưa vào cùng một mô hình để dự đoán ý định nuôi con bằng sữa mẹ trong sáu tháng

đầu.

2.3. Các nghiên cứu trước có liên quan

2.3.1. Nghiên cứu của Mutuli và Walingo (2014) về ý định nuôi con bằng sữa

mẹ của bà mẹ sau khi sinh con tại Kenya

Mutuli và Walingo (2014) đã sử dụng mô hình TPB của Ajzen (1991) để xác

định các yếu tố ảnh hưởng đến ý định nuôi con bằng sữa mẹ qua đó thực hiện tối ưu

hành vi nuôi con bằng sữa mẹ của 220 bà mẹ sau khi sinh một ngày tại miền Tây

Kenya vào năm 2014. Mẫu được lấy ngẫu nhiên, tiêu chuẩn chọn mẫu bao gồm các

bà mẹ mới sinh con đầu lòng, đã được tham dự các lớp tiền sản và sinh ra con khỏe

mạnh với trọng lượng của trẻ sơ sinh hơn 2500 gram khi sinh. Mutuli và Walingo

(2014) đề xuất ba yếu tố tác động đến ý định nuôi con bằng sữa mẹ, bao gồm: (1)

Thái độ, (2) Chuẩn chủ quan (hay Ảnh hưởng của xã hội), (3) Nhận thức kiểm soát

15

hành vi. Ý định hành vi sẽ phát triển để thực hiện hành vi, yếu tố nhận thức kiểm

soát hành vi cũng tác động trực tiếp tới hành vi.

Các khái niệm trong mô hình của Mutuli và Walingo (2014) sẽ được trình

bày sau đây:

- Thái độ là xu hướng tâm lý của bà mẹ phản ánh những cảm xúc tích cực

hay tiêu cực đối với việc phát triển một ý định, thái độ tích cực hơn có giá trị hướng

đến việc tăng cường ý định nuôi con bằng sữa mẹ.

- Chuẩn chủ quan (hay Ảnh hưởng của xã hội) là nhận thức của bà mẹ về khả

năng tiềm năng họ sẽ chấp thuận hay không chấp thuận ý định nuôi con bằng sữa

mẹ của mình khi nhận được những lời khuyên nuôi con bằng sữa mẹ từ những

người có ảnh hưởng đến họ. Mức độ ảnh hưởng từ xã hội sẽ tác động đến ý định

nuôi con bằng sữa mẹ.

- Nhận thức kiểm soát hành vi là dự đoán mức độ dễ hay khó để phát triển

một ý định nuôi con bằng sữa mẹ và sự tự tin trong khả năng của bà mẹ để thực

hiện hành vi này. Với sự gia tăng nguồn lực và cơ hội, thêm vào đó là sự kiểm soát

nhận thức về ý định nuôi con bằng sữa mẹ, nhiều khả năng bà mẹ sẽ thực hiện hành

vi nuôi con bằng sữa mẹ.

- Ý định nuôi con bằng sữa mẹ là mức độ sẵn sàng hoặc nỗ lực mà mỗi bà mẹ

H1

sẽ bỏ ra để thực hiện hành vi nuôi con bằng sữa mẹ.

H5

H2

Thái độ

H3

H4

Chuẩn chủ quan Ý định nuôi con bằng sữa mẹ Hành vi nuôi con bằng sữa mẹ

thức kiểm

Nhận soát hành vi

Hình 2.4: Mô hình các yếu tố tác động đến ý định nuôi con bằng sữa mẹ tại

Kenya

Nguồn: Mutuli và Walingo (2014).

16

Kết quả nghiên cứu của Mutuli và Walingo (2014) cho thấy rằng:

- Các yếu tố thái độ, chuẩn chủ quan và nhận thức kiểm soát hành vi có ảnh

hưởng tích cực đến ý định nuôi con bằng sữa mẹ. Trong đó, thái độ của bà mẹ là

yếu tố ảnh hưởng tích cực nhất trong việc dự đoán ý định nuôi con bằng sữa mẹ.

- Ý định nuôi con bằng sữa mẹ có thể được tăng lên nếu bà mẹ nhận thấy

rằng hầu hết những người có ảnh hưởng muốn hỗ trợ họ trong việc thực hiện hành

vi nuôi con bằng sữa mẹ. Với sự hỗ trợ chuyên nghiệp từ nhân viên y tế và động lực

từ các thành viên trong gia đình và xã hội nói chung, chuẩn chủ quan tạo điều kiện

để các bà mẹ thực hiện hành vi nuôi con bằng sữa mẹ.

- Các đo lường về nhận thức kiểm soát hành vi cho thấy rằng mặc dù bà mẹ

có những trở ngại khác để hướng tới ý định nuôi con bằng sữa mẹ, nhưng họ vẫn tự

tin hơn vào khả năng của mình để thực hiện hành vi này.

- Cuối cùng, ý định nuôi con bằng sữa mẹ đã được phát triển để thực hiện tối

ưu hành vi nuôi con bằng sữa mẹ.

2.3.2. Nghiên cứu của Nguyen, Q.T. và cộng sự (2013) về ý định nuôi con hoàn

toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu của bà mẹ mang thai tại TP. HCM

Nguyen, Q.T. và cộng sự (2013) đã sử dụng mô hình TPB của Ajzen (1991)

để xác định các yếu tố tác động đến ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong

sáu tháng đầu của bà mẹ mang thai tại TP. HCM vào năm 2013. Đối tượng khảo sát

bao gồm 180 bà mẹ mang thai trên 28 tuần đến khám thai tại bệnh viện Từ Dũ, TP.

HCM. Ngoài ba yếu tố: thái độ, chuẩn chủ quan (hay ảnh hưởng của xã hội) và

nhận thức kiểm soát hành vi; Nguyen, Q.T. và cộng sự (2013) đã mở rộng mô hình

TPB bằng cách bổ sung thêm yếu tố kiến thức nuôi con bằng sữa mẹ cùng với các

thành phần của TPB tác động đến ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu

tháng đầu.

Trong đó, kiến thức nuôi con bằng sữa mẹ (breastfeeding knowledge) là sự

hiểu biết của bà mẹ về những lợi ích của việc nuôi con bằng sữa mẹ và cách thức

thích hợp để thực hiện việc nuôi con bằng sữa mẹ.

17

Kiến thức nuôi con

- Tuổi của bà mẹ - Thu nhập hộ gia đình bằng sữa mẹ

Thái độ

Ý định nuôi con hoàn

Chuẩn chủ quan toàn bằng sữa mẹ trong

sáu tháng đầu Nhận thức kiểm

soát hành vi

Hình 2.5: Mô hình các yếu tố tác động đến ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa

mẹ trong sáu tháng đầu của bà mẹ mang thai tại Tp. HCM

Nguồn: Nguyen, Q.T. và cộng sự (2013).

Kết quả nghiên cứu của Nguyen, Q.T. và cộng sự (2013) cho thấy rằng, tất

cả các yếu tố dự báo: thái độ, chuẩn chủ quan, nhận thức kiểm soát hành vi và kiến

thức nuôi con bằng sữa mẹ cùng tác động tích cực đến ý định nuôi con hoàn toàn

bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu.

2.3.3. Nghiên cứu của Hussein (2012) về ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa

mẹ trong sáu tháng đầu tại Indonesia

Hussein (2012) đã sử dụng kết hợp ba mô hình, bao gồm: TPB, thuyết triển

vọng (Prospect Theory – PT) và mô hình khả năng xây dựng (Elaboration

Likelihood Model - ELM) để nghiên cứu ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ

trong sáu tháng đầu của 279 phụ nữ trên 18 tuổi đang mang thai tại vùng Malang,

tỉnh Đông Java, Indonesia vào năm 2012. Trong đó, Hussein (2012) đã mở rộng mô

hình TPB bằng cách bổ sung thêm yếu tố giá trị cảm nhận cùng với các thành phần

của TPB tạo nên một lý thuyết mới trong tiếp thị xã hội, ngoài việc nghiên cứu tác

động của các yếu tố thái độ, chuẩn chủ quan (hay ảnh hưởng của xã hội), nhận thức

kiểm soát hành vi và giá trị cảm nhận đến ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ

trong sáu tháng đầu, Hussein (2012) còn khám phá mối quan hệ giữa yếu tố giá trị

cảm nhận với thái độ và chuẩn chủ quan. Hussein (2012) kết hợp giữa PT và ELM

để xây dựng một mô hình các yếu tố tác động tiềm năng: PT là cơ sở để giải thích

18

tác động của khung thông tin, còn ELM được sử dụng cho việc kiểm tra các mức độ

tác động của khung thông tin khi kết hợp với độ tin cậy của nguồn thông tin.

Về ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu, Hussein

(2012) đề xuất năm yếu tố tác động, bao gồm: (1) Thái độ, (2) Chuẩn chủ quan (hay

ảnh hưởng của xã hội), (3) Nhận thức kiểm soát hành vi, (4) Giá trị cảm nhận, (5)

Khung thông tin.

Trong đó:

- Khung thông tin (Message Framing) là cách thức thông tin được trình bày,

một trong những kỹ thuật truyền thông thuyết phục thường được sử dụng để thúc

đẩy hành vi mới về sức khỏe (Hussein, 2012).

- Độ tin cậy của nguồn thông tin (Source Credibility) là mức độ mà các

nguồn thông tin được xem như kiến thức chuyên môn có liên quan đến vấn đề sức

khỏe có thể được tin cậy để cung cấp cho một đánh giá khách quan (Ohanian, 1990;

trích trong Hussein, 2012). Khi hành vi nuôi con bằng sữa mẹ có thể được phân loại

như là một hành vi phòng ngừa, thuyết triển vọng đề xuất rằng một thông tin tích

cực, được đóng khung có độ tin cậy cao sẽ đem lại hiệu quả cao hơn cho bà mẹ

trong việc tìm hiểu thông tin.

- Giá trị cảm nhận (Perceived Value) là đánh giá chung của bà mẹ về những

lợi ích của việc nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ dựa trên cảm nhận về những gì bà

mẹ nhận được và những gì bỏ ra để theo đuổi mục tiêu nuôi con hoàn toàn bằng sữa

mẹ. Vai trò quan trọng của việc xây dựng giá trị cảm nhận cũng đã được nghiên cứu

trong lĩnh vực hành vi sức khỏe. Sự kết hợp giữa giá trị cảm nhận với các thành

phần của TPB tạo nên một nền tảng lý thuyết mới trong tiếp thị xã hội với việc

khuyến khích thực hiện hành vi nâng cao sức khỏe, cũng như ứng dụng của mô hình

này để quảng bá cho hành vi nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu

(Hussein, 2012).

19

Độ tin cậy của nguồn thông tin

Chuẩn chủ quan

Giá trị cảm nhận

Thái độ

Khung thông tin

Ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu

Nhận thức kiểm soát hành vi

Hình 2.6: Mô hình các yếu tố tác động đến ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa

mẹ trong sáu tháng đầu tại Indonesia

Nguồn: Hussein (2012).

Kết quả nghiên cứu của Hussein (2012) cho thấy rằng:

- Các yếu tố thái độ và giá trị cảm nhận có tác động tích cực đến ý định nuôi

con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu.

- Chuẩn chủ quan tác động không có ý nghĩa đến ý định nuôi con hoàn toàn

bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu nhưng lại có tác động tích cực đến thái độ và giá

trị cảm nhận. Vì vậy, có thể là chuẩn chủ quan ban đầu chỉ mới tác động đến thái độ

và giá trị cảm nhận trước khi tác động đến ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ

trong sáu tháng đầu.

- Nhận thức kiểm soát hoành vi tác động không có ý nghĩa đến ý định nuôi

con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu. Tuy nhiên, Hussein (2012) kiến

nghị trong nghiên cứu tiếp theo nên đưa yếu tố cho con bú tự hiệu quả vào mô hình

để đánh giá tác động của yếu tố này đến ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ

trong sáu tháng đầu.

20

- Khung thông tin tác động không có ý nghĩa đến thái độ, giá trị cảm nhận và

ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu. Ngược lại, khung

thông tin lại có tác động tích cực đến nhận thức kiểm soát hành vi, bên cạnh đó, khi

khung thông tin được kết hợp với độ tin cậy của nguồn thông tin thì lại có tác động

tích cực đến thái độ, giá trị cảm nhận, nhận thức kiểm soát hành vi và ý định nuôi

con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu. Như vậy, khung thông tin có tác

động tích cực trên PBC ngay cả khi có hay không có độ tin cậy của nguồn thông tin.

Sự tác động tích cực khi kết hợp giữa khung thông tin và độ tin cậy của nguồn

thông tin đến ý định định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu chỉ

ra rằng độ tin cậy của nguồn thông tin đóng một vai trò quan trọng trong việc nâng

cao hiệu quả của khung thông tin trên ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong

sáu tháng đầu.

2.3.4. Nghiên cứu của Aquilina (2011) về mối quan hệ giữa cho con bú tự hiệu

quả và thời gian nuôi con bằng sữa mẹ tại New York, Hoa Kỳ

Aquilina (2011) đã sử dụng mô hình cho con bú tự hiệu quả (BSET) của

Dennis (1999) để nghiên cứu mối quan hệ giữa cho con bú tự hiệu quả và thời gian

nuôi con bằng sữa mẹ của các bà mẹ mới sinh con tại phía Tây New York, Hoa Kỳ.

Một mẫu thuận tiện gồm 77 bà mẹ mới sinh con từ 24 – 48 giờ, trên 18 tuổi, sinh ra

con khỏe mạnh. Sau đó, các bà mẹ này được tiếp tục theo dõi qua điện thoại tại các

thời điểm 2 tuần, 1 tháng, 2 tháng, 4 tháng và 6 tháng sau khi sinh để đo lường thời

gian nuôi con bằng sữa mẹ.

Aquilina (2011) đề xuất, thời gian nuôi con bằng sữa mẹ bị tác động bởi các

yếu tố: cho con bú tự hiệu quả, ý định nuôi con bằng sữa mẹ và các yếu tố nhân

khẩu học; bên cạnh đó, yếu tố cho con bú tự hiệu quả tác động đến ý định nuôi con

bằng sữa mẹ.

Trong đó:

- Cho con bú tự hiệu quả: một bà mẹ cảm thấy có khả năng và đủ tự tin vào

năng lực của mình để nuôi con bằng sữa mẹ trong điều kiện không thuận lợi.

21

- Thời gian nuôi con bằng sữa mẹ đo lường và ghi nhận lại một bà mẹ nuôi

con bằng sữa mẹ trong bao lâu.

.

Các yếu tố nhân khẩu học

Cho con bú tự hiệu quả

Thời gian nuôi con bằng sữa mẹ

Ý định nuôi con bằng sữa mẹ

Hình 2.7: Mô hình mối quan hệ giữa tự hiệu quả và thời gian nuôi con bằng

sữa mẹ tại New York, Hoa Kỳ

Nguồn: Aquilina (2011).

Kết quả nghiên cứu của Aquilina (2011) cho thấy rằng:

- Cho con bú tự hiệu quả và ý định nuôi con bằng sữa mẹ tác động không có

ý nghĩa đến thời gian nuôi con bằng sữa mẹ. Ngược lại, cho con bú tự hiệu quả lại

có tác động tích cực đến ý định nuôi con bằng sữa mẹ.

- Các yếu tố nhân khẩu học (tuổi của người mẹ, tình trạng hôn nhân, dân tộc,

trình độ học vấn và thu nhập hộ gia đình) tác động không có ý nghĩa đến cho con bú

tự hiệu quả, chỉ có yếu tố nghề nghiệp của bà mẹ có ảnh hưởng đến khả năng cho

con bú tự hiệu quả; các bà mẹ ở nhà làm công việc nội trợ hay chỉ làm công việc

chăm sóc con, thường có khả năng cho con bú tự hiệu quả cao hơn.

- Các yếu tố nhân khẩu học bao gồm cả yếu tố nghề nghiệp tác động không

có ý nghĩa đến thời gian nuôi con bằng sữa mẹ.

22

Bảng 2.1: Bảng tổng kết các điểm chính của các nghiên cứu trước đây

Mô hình Các yếu tố tác động

TPB

Tên nghiên cứu Nghiên cứu các yếu tố tác động đến ý định nuôi con bằng sữa mẹ của bà mẹ sau khi sinh con tại Kenya của Mutuli và Walingo (2014).

E-TPB

Nghiên cứu các yếu tố tác động đến ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu của bà mẹ mang thai tại TP. HCM của Nguyen, Q.T. và cộng sự (2013). - Thái độ - Chuẩn chủ quan (hay Ảnh hưởng của xã hội) - Nhận thức kiểm soát hành vi - Thái độ - Chuẩn chủ quan (hay Ảnh hưởng của xã hội) - Nhận thức kiểm soát hành vi - Kiến thức nuôi con bằng sữa mẹ

- Thái độ - Giá trị cảm nhận E-TPB; PT; ELM

E-TPB

- Thái độ - Kiến thức nuôi con bằng sữa mẹ

BSET - Cho con bú tự hiệu quả

BSET - Cho con bú tự hiệu quả

Nghiên cứu các yếu tố tác động đến ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu tại Indonesia của Hussein (2012). Nghiên cứu các yếu tố tác động đến ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu tại New York, Hoa Kỳ của Stuebe và Bonuck (2011). Nghiên cứu mối quan hệ giữa cho con bú tự hiệu quả và thời gian nuôi con bằng sữa mẹ tại New York, Hoa Kỳ của Aquilina (2011). Nghiên cứu cho con bú tự hiệu ở phụ nữ gốc Phi tại Massachusetts của McCarter- Spaulding và Gore (2009).

(Nguồn: Tổng hợp của tác giả)

Nhận xét: Các nghiên cứu trên về ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ

trong sáu tháng đầu thường sử dụng mô hình lý thuyết TPB và BSET. Các yếu tố

thường được quan tâm và tác động có ý nghĩa trong mô hình của các nghiên cứu

trước là thái độ, chuẩn chủ quan (hay ảnh hưởng của xã hội), nhận thức kiểm soát

hành vi, giá trị cảm nhận, cho con bú tự hiệu quả và kiến thức nuôi con bằng sữa

mẹ.

23

2.4. Mô hình nghiên cứu các yếu tố tác động đến ý định nuôi con hoàn toàn

bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu của bà mẹ mang thai tại TP. HCM

2.4.1. Khái niệm sữa mẹ

Sữa mẹ là thức ăn tốt nhất cho sức khỏe và sự phát triển toàn diện của trẻ

nhỏ. Các yếu tố chống nhiễm khuẩn, đặc biệt là kháng thể chỉ có trong sữa mẹ có

tác dụng giúp trẻ phòng, chống bệnh tiêu chảy, nhiễm khuẩn đường hô hấp và một

số bệnh nhiễm khuẩn khác (WHO, 1991). Sữa mẹ được tạo thành từ vú của người

phụ nữ sau khi có thai, bắt đầu có nhiều từ khoảng 24 đến 48 tiếng sau khi sinh.

Nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ là trẻ sơ sinh chỉ nhận được sữa từ mẹ mà

không cần bất kỳ thực phẩm bổ sung hoặc thức uống, thậm chí không uống nước.

Trong quá trình nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ, trẻ sơ sinh có thể nhận được

vitamin, khoáng chất và thuốc (WHO, 1991).

2.4.2. Lợi ích của việc nuôi con bằng sữa mẹ

Nuôi con bằng sữa mẹ đã được chứng minh là rất có lợi cho sức khỏe trẻ sơ

sinh, đồng thời mang lại lợi ích cho các bà mẹ, gia đình và xã hội nói chung. Nuôi

con bằng sữa mẹ được chứng minh là một biện pháp quan trọng giúp cải thiện sức

khỏe của bà mẹ và trẻ em trong suốt cuộc đời (Wolf, 2003).

- Những lợi ích của sữa mẹ đối với trẻ. Nuôi con bằng sữa mẹ giúp trẻ giảm

nguy cơ nhiễm trùng ở đường hô hấp và đường tiêu hóa, viêm tai giữa, tiêu chảy,

hoặc béo phì ở trẻ nhỏ (Oddy, 2001; Kramer và Kakuma, 2002; Ip và cộng sự,

2007; Duijts và cộng sự, 2010); Sự phát triển về thể chất của trẻ được cải thiện,

giảm nguy cơ trẻ bị béo phì trong tương lai (AAP, 2010; Hediger và cộng sự, 2001);

Trẻ được tăng cường phát triển nhận thức (Lucas và cộng sự, 1992); Trẻ được tăng

cường khả năng miễn dịch và gắn bó với mẹ hơn (Simopoulos, 1984). Đặc biệt,

nhiều nghiên cứu đã chứng minh rằng việc nuôi con bằng sữa mẹ góp phần làm

giảm tỉ lệ tử vong ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ (WHO, 2000; Jones và cộng sự, 2003).

- Những lợi ích của việc nuôi con bằng sữa mẹ đối với các bà mẹ. Về ngắn

hạn, việc nuôi con bằng sữa mẹ giúp cho các bà mẹ khả năng phục hồi sau sinh

nhanh chóng hơn (Labbok, 2001); chu kỳ kinh nguyệt của bà mẹ trở lại chậm hơn

24

và giảm nguy cơ bệnh tật của bà mẹ sau khi sinh (Langer- Gould và cộng sự, 2009).

Về lâu dài, kết hợp với việc tăng thời gian nuôi con bằng sữa mẹ, bà mẹ cũng giảm

đi một số nguy cơ phát triển bệnh ung thư vú hoặc ung thư buồng trứng (Galson,

2008).

- Những lợi ích của việc nuôi con bằng sữa mẹ đối với gia đình và xã hội.

Nuôi con bằng sữa mẹ giúp tiết kiệm kinh phí cho gia đình vì nó giúp loại bỏ sự phụ

thuộc vào các sản phẩm và thiết bị thay thế sữa mẹ gây tốn kém, qua đó mang lại lợi

ích sâu rộng trong giới hạn của môi trường, kinh tế và xã hội. Với những lợi ích

nuôi con bằng sữa mẹ giúp giảm các nguy cơ bệnh tật cho cả bà mẹ và trẻ em, qua

đó nó giúp giảm chi phí chăm sóc sức khỏe cho nền kinh tế - xã hội của một quốc

gia. Ví dụ, theo nghiên cứu của Gartner và cộng sự (2005) đã chỉ ra rằng, chi phí

tiết kiệm được cho chăm sóc sức khỏe nhờ việc nuôi con bằng sữa mẹ ở Hoa Kỳ là

3,6 tỷ USD mỗi năm.

Do đó, các khuyến cáo của nhiều tổ chức cho rằng tất cả các trẻ sơ sinh nên

được nuôi hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu, với việc dần dần bổ sung

thực phẩm và tiếp tục nuôi con bằng sữa mẹ sau đó cho ít nhất một năm hoặc lâu

hơn, miễn là cả mẹ và con mong muốn (AAP, 2005; ABM, 2008; WHO, 2011).

2.4.3. Mô hình nghiên cứu đề xuất

Trên cơ sở các lý thuyết TPB và BSET, các nghiên cứu trước về việc nuôi

con bằng sữa mẹ đã được phân tích ở trên, tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu trên

cơ sở kế thừa nghiên cứu của Nguyen, Q.T. và cộng sự (2013); đồng thời, bổ sung

thêm hai yếu tố: giá trị cảm nhận (theo Hussein, 2012) và tự hiệu quả cho con bú

(theo Aquilina, 2011), vì một số lý do như sau:

Giá trị cảm nhận là một khái niệm trong tiếp thị xã hội, nó là bước đầu tiên

và là một yếu tố quan trọng trong việc tạo ra các can thiệp tiếp thị xã hội mà hiệu

quả có thể được sử dụng để thay đổi hành vi cá nhân (Zainuddin và cộng sự, 2011).

TP. HCM là một thành phố có dân số đông, cộng đồng dân cư đa số là dân

nhập cư từ nhiều địa phương khác nhau nên đa dạng về trình độ văn hóa, thu nhập,

tuổi tác, ngành nghề. Nhận thức của bà mẹ vẫn còn những thiếu hụt về kiến thức

25

nuôi con bằng sữa mẹ, có những nhầm lẫn về niềm tin nuôi con bằng sữa mẹ và

việc nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu dường như không phải là

một chuẩn mực xã hội. Trước đây, bà mẹ có những kiến thức nuôi con bằng sữa mẹ

từ những thông tin truyền thông một cách giáo điều, tức là chỉ tập trung vào việc

cung cấp kiến thức cho các bà mẹ hơn là so với việc định hình hành vi. Parkinson

và cộng sự (2012) cho rằng, với chương trình truyền thông như vậy thì chưa có tác

dụng thúc đẩy bà mẹ có ý định và thực hiện hành vi nuôi con bằng sữa mẹ. Còn

hiện nay, các tổ chức chăm sóc sức khỏe cộng đồng đã thực hiện theo cách thức của

tiếp thị xã hội là lắng nghe những mong muốn và nhu cầu của bà mẹ sau đó hoạch

định các chương trình can thiệp có liên quan. Do đó, trong số các biến nghiên cứu

về lĩnh vực hành vi sức khỏe (giá trị cảm nhận, ý thức về sức khỏe, vấn đề tôn giáo

và mối quan tâm về an toàn thực phẩm) thì giá trị cảm nhận được xem là một trong

những yếu tố có tác động đáng kể đến ý định.

Do đó, ngoài yếu tố kiến thức nuôi con bằng sữa mẹ, việc bổ sung yếu tố giá

trị cảm nhận cùng với các thành phần của TPB như thái độ, chuẩn chủ quan, nhận

thức kiểm soát hành vi tạo nên một lý thuyết TPB mở rộng trong việc nghiên cứu về

ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu.

Một số nghiên cứu thực nghiệm đã phân biệt sự khác nhau giữa cho con bú

tự hiệu quả và nhận thức kiểm soát hành vi (Povey và cộng sự, 2000; Hussein,

2012). Trong trường hợp nghiên cứu về ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ với

điều kiện là duy trì ít nhất trong sáu tháng đầu, thì yếu tố cho con bú tự hiệu quả cho

dự đoán tốt nhất về thời gian nuôi con bằng sữa mẹ để đảm bảo bà mẹ có thể duy trì

hành vi này trong sáu tháng đầu (McCarter-Spaulding và Gore, 2009), nên yếu tố

cho con bú tự hiệu quả cũng cần được đưa vào mô hình để nghiên cứu.

Do vậy, tác giả đề xuất mô hình các yếu tố tác động đến ý định nuôi con

hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu gồm 06 biến độc lập, bao gồm: (1) thái

độ, (2) chuẩn chủ quan (hay ảnh hưởng của xã hội), (3) nhận thức kiểm soát hành

vi, (4) cho con bú tự hiệu quả, (5) kiến thức nuôi con bằng sữa mẹ, (6) giá trị cảm

26

nhận; và biến phụ thuộc là ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng

đầu.

Các thành phần trong mô hình nghiên cứu đề xuất được trình bày dưới đây:

2.4.3.1. Thái độ

Thái độ là một yếu tố quyết định của ý định hành vi. Nó được định nghĩa bởi

“cá nhân đánh giá tích cực hay tiêu cực về hành vi thực hiện mục tiêu” (Fishbein và

Ajzen, 1975, trang 216). Trong nghiên cứu về ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa

mẹ, thái độ là xu hướng tâm lý của bà mẹ phản ánh những cảm xúc tích cực hay tiêu

cực đối với việc phát triển một ý định, thái độ tích cực hơn có giá trị hướng đến việc

tăng cường ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ (Mutuli và Walingo, 2014).

Hầu hết ở các nghiên cứu trước cho thấy yếu tố thái độ tác động đến ý định

nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ (Stuebe và Bonuck, 2011; Hussein, 2012; Nguyen,

Q.T. và cộng sự, 2013; Mutuli và Walingo, 2014). Do đó, giả thuyết được đề xuất

là:

Giả thuyết H1: Thái độ có tác động tích cực (+) đến ý định nuôi con hoàn

toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu.

2.4.3.2. Chuẩn chủ quan (hay Ảnh hưởng của xã hội)

Chuẩn chủ quan (hay Ảnh hưởng của xã hội) là “nhận thức của cá nhân về

những ảnh hưởng xã hội để thực hiện hoặc không thực hiện hành vi” (Ajzen, 1991,

trang 188). Về ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ, chuẩn chủ quan là nhận thức

của bà mẹ về khả năng tiềm năng họ sẽ chấp thuận hay không chấp thuận ý định

nuôi con bằng sữa mẹ của mình khi nhận được những lời khuyên nuôi con bằng sữa

mẹ từ những người có ảnh hưởng đến họ. Những người có thể ảnh hưởng và đưa ra

lời khuyên cho bà mẹ về việc nuôi con bằng sữa mẹ là chồng, mẹ ruột, mẹ chồng,

bạn bè, nhân viên y tế (bác sỹ, nữ hộ sinh, y tá…). Mức độ ảnh hưởng từ gia đình

và xã hội sẽ tác động đến ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ. Dưới sự ảnh

hưởng và áp lực của gia đình và xã hội, bà mẹ sẽ hình thành ý định nuôi con hoàn

toàn bằng sữa mẹ ngay cả khi họ không ủng hộ cho việc thực hiện các ý định này

27

(Nguyen, Q.T. và cộng sự, 2013; Mutuli và Walingo, 2014). Vì vậy, giả thuyết

được đề xuất là:

Giả thuyết H2: Chuẩn chủ quan có tác động tích cực (+) đến ý định nuôi

con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu.

2.4.3.3. Nhận thức kiểm soát hành vi

Nhận thức kiểm soát hành vi là “với sự hiện diện hay vắng mặt của các

nguồn lực và cơ hội cần thiết, nhận thức của một cá nhân là thuận lợi hoặc khó

khăn trong việc thực hiện các hành vi cụ thể” (Ajzen, 1991, trang 188). Về ý định

nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ, nhận thức kiểm soát hành vi là dự đoán mức độ dễ

hay khó để phát triển một ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ và sự tự tin trong

khả năng để thực hiện hành vi này (Nguyen, Q.T. và cộng sự, 2013; Mutuli và

Walingo, 2014). Như vậy, nhận thức kiểm soát hành vi phản ánh mức độ mà bà mẹ

nhận thức được hành vi trong vòng kiểm soát của họ. Do đó, giả thuyết được đề

xuất là:

Giả thuyết H3: Nhận thức kiểm soát hành vi có tác động tích cực (+) đến ý

định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu.

2.4.3.4. Cho con bú tự hiệu quả

Cho con bú tự hiệu quả là “niềm tin của một bà mẹ rằng họ có thể tổ chức và

thực hiện các hành động cần thiết trong khả năng của mình để nuôi con bằng sữa

mẹ” (Dennis, 1999, trang 197). Theo Aquilina (2011), cho con bú tự hiệu quả là một

bà mẹ cảm thấy có khả năng và đủ tự tin vào năng lực của mình để nuôi con bằng

sữa mẹ trong điều kiện không thuận lợi. Như vậy, cho con bú tự hiệu quả được mô

tả như là mức độ mà một cá nhân nhận thức được rằng hành vi mong muốn là dễ

dàng hay khó khăn để thực hiện. Trên cơ sở đó, giả thuyết sau đây được xây dựng:

Giả thuyết H4: Cho con bú tự hiệu quả có tác động tích cực (+) đến ý định

nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu.

2.4.3.5. Kiến thức nuôi con bằng sữa mẹ

Kiến thức nuôi con bằng sữa mẹ là sự hiểu biết của bà mẹ về những lợi ích

của việc nuôi con bằng sữa mẹ và cách thức thích hợp để thực hiện việc nuôi con

28

bằng sữa mẹ (Nguyen, Q.T. và cộng sự, 2013). Kiến thức nuôi con bằng sữa mẹ bao

gồm những hiểu biết về lợi ích của sữa mẹ, lợi ích của hành vi nuôi con bằng sữa

mẹ, các cách thức thích hợp để thực hành nuôi con bằng sữa mẹ. Trên cơ sở đó, giả

thuyết sau đây được xây dựng:

Giả thuyết H5: Kiến thức nuôi con bằng sữa mẹ có tác động tích cực (+)

đến ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu.

2.4.3.6. Giá trị cảm nhận

Giá trị cảm nhận là một khái niệm trong tiếp thị xã hội, nó là bước đầu tiên

và là một yếu tố quan trọng trong việc tạo ra các can thiệp tiếp thị xã hội mà hiệu

quả có thể được sử dụng để thay đổi hành vi cá nhân (Zainuddin và cộng sự, 2011).

Nghiên cứu về ý định nuôi con bằng sữa mẹ, giá trị cảm nhận là đánh giá chung của

bà mẹ về những lợi ích của việc nuôi con bằng sữa mẹ dựa trên cảm nhận về những

gì bà mẹ nhận được và những gì bỏ ra để theo đuổi mục tiêu nuôi con bằng sữa mẹ

(Hussein, 2012). Trên cơ sở đó, giả thuyết sau đây được xây dựng:

Giả thuyết H6: Giá trị cảm nhận có tác động tích cực (+) đến ý định nuôi

con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu.

Ngoài ra, ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu còn

phụ thuộc vào các đặc điểm cá nhân của bà mẹ (tuổi của bà mẹ, tình trạng hôn nhân,

trình độ học vấn, nghề nghiệp và thu nhập hộ gia đình). Các đặc điểm cá nhân của

bà mẹ tạo nên sự khác biệt đối với ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu

tháng đầu (Nguyen, Q.T. và cộng sự, 2013; Mutuli và Walingo, 2014).

2.4.3.7. Ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu

Ý định là yếu tố tác động mạnh mẽ đến hành vi và sẽ cho dự đoán tốt đối với

hành vi, được giả định là “bao gồm các yếu tố động lực có ảnh hưởng đến hành vi

của mỗi cá nhân; các yếu tố này cho thấy mức độ sẵn sàng hoặc nỗ lực mà mỗi cá

nhân sẽ bỏ ra để thực hiện hành vi” (Ajzen 1991, trang 181). Ý định nuôi con hoàn

toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu là mức độ sẵn sàng hoặc nỗ lực mà mỗi bà

mẹ sẽ bỏ ra để thực hiện hành vi nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ (Hussein, 2012;

Mutuli và Walingo, 2014).

29

H1+

H2+

Thái độ Đặc điểm cá nhân của bà mẹ

H3+

Chuẩn chủ quan

H4+

Nhận thức kiểm soát hành vi Ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong

H5+

sáu tháng đầu Cho con bú tự hiệu quả

Kiến thức nuôi con bằng sữa mẹ H6+

Giá trị cảm nhận

Hình 2.8: Mô hình nghiên cứu đề xuất.

(Nguồn: Đề xuất của tác giả).

Tóm tắt chương 2

Chương này giới thiệu cơ sở lý thuyết về ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa

mẹ trong sáu tháng đầu. Mô hình nghiên cứu cùng với các giả thuyết về các mối

quan hệ trong mô hình được xây dựng. Trong mô hình nghiên cứu, biến phụ thuộc

là ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu của bà mẹ mang thai

tại TP. HCM và 06 biến độc lập gồm: (1) Thái độ, (2) Chuẩn chủ quan, (3) Nhận

thức kiểm soát hành vi, (4) Cho con bú tự hiệu quả, (5) Kiến thức nuôi con bằng sữa

mẹ, và (6) Giá trị cảm nhận. Chương tiếp theo sẽ giới thiệu quy trình nghiên cứu,

phương pháp nghiên cứu được thực hiện để xây dựng và đánh giá thang đo các khái

niệm nghiên cứu và kiểm định mô hình nghiên cứu.

30

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Giới thiệu

Chương 2 đã trình bày cơ sở lý thuyết và đề xuất một mô hình nghiên cứu.

Chương 3 này sẽ trình bày chi tiết hơn về quy trình nghiên cứu, phương pháp

nghiên cứu định tính đã được sử dụng để khám phá, điều chỉnh thang đo lường các

khái niệm nghiên cứu. Đồng thời, tác giả trình bày một số nội dung như thiết kế

mẫu, thiết kế bảng câu hỏi, phương pháp thu thập và phân tích dữ liệu được sử dụng

trong nghiên cứu này.

3.1. Quy trình nghiên cứu

Vấn đề nghiên cứu

Mục tiêu nghiên cứu

Thang đo nháp 1 Nghiên cứu định tính (Thảo luận nhóm tập trung) Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu

Thang đo nháp 2 Điều chỉnh thang đo Phỏng vấn thử (n = 30)

Thang đo hoàn chỉnh

Nghiên cứu chính thức

Cronbach’s Alpha

Loại các biến có hệ số Cronbach’s Alpha <0,7, tương quan biến – tổng <0,3 Loại các biến có hệ số tải nhân tố <0,5

Phân tích nhân tố EFA

Phân tích hồi quy bội

Kiểm định ANOVA

Thảo luận kết quả, kiến nghị

Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu

31

3.2. Nghiên cứu định tính

3.2.1. Thiết kế nghiên cứu định tính

Do sự khác nhau về văn hóa và mức độ phát triển kinh tế, các thang đo đã

được thiết lập tại các quốc gia khác ở nghiên cứu trước có thể chưa phù hợp ở TP.

HCM, vì thế cần điều chỉnh, bổ sung thang đo cho phù hợp với bối cảnh nghiên cứu

thông qua một nghiên cứu định tính với kỹ thuật thảo luận nhóm tập trung.

Thang đo của các nghiên cứu trước được dùng làm cơ sở tham khảo cho

nghiên cứu định tính nhằm xây dựng bảng câu hỏi dùng để đo lường các khái niệm

trong mô hình nghiên cứu. Các biến quan sát từ các nghiên cứu trước được dịch

sang tiếng Việt và điều chỉnh cho phù hợp với bối cảnh đang nghiên cứu là nuôi con

hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu.

Thang đo được sử dụng trong nghiên cứu này là thang đo Likert 5 mức độ, từ

1 đến 5 cho tất cả các biến độc lập và phụ thuộc. Năm mức độ đó là: 1 là “hoàn toàn

không đồng ý”, 2 là “không đồng ý”, 3 là “trung lập”, 4 là “đồng ý” và 5 là “hoàn

toàn đồng ý”.

Các thành viên tham gia thảo luận nhóm tập trung gồm 11 bà mẹ mang thai

từ 28 tuần trở lên đang sinh sống tại TP. HCM, có độ tuổi từ 18 đến 45 và có ý định

nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu.

Phương thức thảo luận là dưới sự điều khiển của tác giả, các thành viên bày

tỏ quan điểm của mình theo các nội dung của dàn bài thảo luận do tác giả soạn thảo

(xem Phụ lục 1). Nghiên cứu được tiến hành như sau:

Bước đầu tiên, tác giả thảo luận với các bà mẹ bằng một số câu hỏi mở có

tính chất khám phá để thu thập dữ liệu liên quan. Sau đó, dựa vào các thành phần

cần đo lường trong mô hình và tham khảo thang đo của các tác giả trong nước và ở

nước ngoài, tác giả giới thiệu các thành phần tác động đến ý định nuôi con hoàn

toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu trong thang đo sơ bộ và các tiêu chí đánh giá

các thành phần này để họ thảo luận. Các bà mẹ tham gia đưa ra quan điểm của mình

và các bà mẹ khác đưa ra quan điểm phản biện lại ý kiến của các bà mẹ trước đó,

cho đến khi không còn quan điểm của ai, các bà mẹ cho biết ý kiến bằng văn bản,

32

tác giả tổng hợp và giữ lại những ý kiến được 2/3 số bà mẹ đề xuất. Cuối cùng, tác

giả xin ý kiến đánh giá của các bà mẹ về thành phần tác động đến ý định nuôi con

hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu.

Dữ liệu hiệu chỉnh sẽ được trao đổi lại với các bà mẹ tham gia một lần nữa.

Quá trình nghiên cứu định tính được kết thúc khi các câu hỏi thảo luận đều cho các

kết quả lặp lại với các kết quả trước đó mà không tìm thấy sự thay đổi gì mới.

Kết quả này là cơ sở để tác giả phát triển thang đo nháp và bảng câu hỏi sử

dụng cho giai đoạn phỏng vấn thử n = 30 bà mẹ đang mang thai trên 28 tuần nhằm

làm cơ sở cho việc hoàn chỉnh thành thang đo chính thức sử dụng trong nghiên cứu

định lượng.

3.2.2. Kết quả nghiên cứu định tính

* Kết quả thảo luận nhóm tập trung

Các thành viên của nhóm thảo luận đều thống nhất:

- Khẳng định các yếu tố tác động đến ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ

trong sáu tháng đầu của bà mẹ mang thai tại TP. HCM được tác giả đề xuất trong

chương 2 (mục 2.4.4) là những yếu tố tác động chính đến ý định nuôi con hoàn toàn

bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu của bà mẹ mang thai tại TP. HCM.

- Với kết quả này, mô hình lý thuyết các yếu tố tác động đến ý định nuôi con

hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu của bà mẹ mang thai và các giả thuyết

nghiên cứu được xây dựng ở trong chương 2 (mục 2.4.4) được giữ nguyên để kiểm

định trong nghiên cứu định lượng.

* Kết quả phát triển thang đo

Như đã trình bày ở các phần trước đây, thang đo trong nghiên cứu này dựa

vào lý thuyết và được kế thừa từ các nghiên cứu trước. Chúng được điều chỉnh, bổ

sung cho phù hợp với bà mẹ mang thai tại TP. HCM và dựa vào kết quả của nghiên

cứu định tính với kỹ thuật thảo luận nhóm tập trung (xem Phụ lục 1 về dàn bài thảo

luận nhóm). Ở nghiên cứu này, thang đo sử dụng để khảo sát là thang đo được điều

chỉnh sau khi nghiên cứu định tính bằng kỹ thuật thảo luận nhóm tập trung.

33

Một số ý kiến cho rằng, các phát biểu cần ngắn gọn, phải dễ hiểu đối với bà

mẹ mang thai, không có từ khó hiểu, sát ý gốc và phù hợp với bối cảnh đang nghiên

cứu là nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu.

Đồng thời, các bà mẹ tham gia nghiên cứu định tính đã hiệu chỉnh, bổ sung

một số phát biểu cần thiết để đo lường một số thành phần trong mô hình đề xuất

như sau:

(1) Thang đo thái độ

Thang đo thái độ của bà mẹ đối với việc nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ

trong sáu tháng đầu, ký hiệu là AB. Thang đo này được kế thừa từ thang đo của

Hussein (2012); Nguyen, Q.T. và cộng sự (2013). Sau khi thảo luận nhóm, thang đo

này không có gì thay đổi so với ban đầu và được đo bởi 06 biến quan sát, ký hiệu từ

AB1 đến AB6 (Bảng 3.1).

Bảng 3.1: Thang đo thái độ

Câu hỏi các biến quan sát Mã

Đối với tôi, việc nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu là AB1 vui vẻ.

Đối với tôi, việc nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu là AB2 dễ dàng.

Đối với tôi, việc nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu là AB3 lành mạnh.

Đối với tôi, việc nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu sẽ AB4 tiết kiệm thời gian.

AB5 Đối với tôi, việc nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu là thuận tiện.

AB6 Đối với tôi, việc nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu là tự nhiên.

(Nguồn: Kết quả nghiên cứu định tính của tác giả)

(2) Thang đo chuẩn chủ quan (hay Ảnh hưởng của xã hội)

Thang đo chuẩn chủ quan (hay Ảnh hưởng của xã hội) trong việc nuôi con

hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu, ký hiệu là SN. Thang đo này được kế

34

thừa từ thang đo của Nguyen, Q.T. và cộng sự (2013); Mutuli và Walingo (2014).

Sau khi thảo luận nhóm, thang đo này không có gì thay đổi so với ban đầu và được

đo bởi 04 biến quan sát, ký hiệu từ SN1 đến SN4 (Bảng 3.2).

Bảng 3.2: Thang đo chuẩn chủ quan (hay Ảnh hưởng của xã hội)

Câu hỏi các biến quan sát Mã

Chồng tôi khuyên tôi nên nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu SN1 tháng đầu.

Mẹ tôi khuyên tôi nên nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng SN2 đầu.

Bạn thân của tôi khuyên tôi nên nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong SN3 sáu tháng đầu.

Nhân viên y tế (bác sỹ, nữ hộ sinh, y tá...) khuyên tôi nên nuôi con hoàn SN4 toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu.

(Nguồn: Kết quả nghiên cứu định tính của tác giả)

(3) Thang đo nhận thức kiểm soát hành vi

Thang đo nhận thức kiểm soát hành vi trong việc nuôi con hoàn toàn bằng

sữa mẹ trong sáu tháng đầu, ký hiệu là PBC. Thang đo này ban đầu có 04 biến quan

sát và được kế thừa từ thang đo của Nguyen, Q.T. và cộng sự (2013); Mutuli và

Walingo (2014). Sau khi thảo luận nhóm, có 03 biến quan sát thay đổi cụ thể như

sau: Loại bỏ biến “Tôi biết nhiều kiến thức về việc nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ

trong sáu tháng đầu” vì đã có thang đo dàng riêng cho yếu tố kiến thức nuôi con

bằng sữa mẹ; chỉnh sửa biến “Việc nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng

đầu là do tôi lựa chọn” thành “Việc tôi có thể nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong

sáu tháng đầu hay không là do tôi lựa chọn”; chỉnh sửa biến “Cho dù tôi có lựa chọn

nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu hay không là trong tầm kiểm

soát của tôi” thành “Việc lựa chọn nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng

đầu là trong tầm kiểm soát của tôi”. Kết quả thang đo này được đo bởi 03 biến quan

sát, ký hiệu từ PBC1 đến PBC3 (Bảng 3.3).

35

Bảng 3.3: Thang đo nhận thức kiểm soát hành vi

Mã Câu hỏi các biến quan sát

PBC1 Việc tôi có thể nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu hay không là do tôi lựa chọn.

Việc lựa chọn nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu là PBC2 trong tầm kiểm soát của tôi.

PBC3 Tôi có khả năng nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu.

(Nguồn: Kết quả nghiên cứu định tính của tác giả)

(4) Thang đo cho con bú tự hiệu quả

Thang đo cho con bú tự hiệu quả trong việc nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ

trong sáu tháng đầu, ký hiệu là BSE. Thang đo này ban đầu có 14 biến quan sát và

được kế thừa từ thang đo bản rút gọn của Dennis (2003), trích trong Aquilina

(2011). Sau khi thảo luận nhóm, có 09 biến quan sát thay đổi cụ thể như sau: Chỉnh

sửa biến “Tôi luôn tự tin để có thể đối phó với việc nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ

trong sáu tháng đầu như một nhiệm vụ đầy thử thách” thành “Tôi luôn tự tin để có

thể vượt qua thử thách nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu”; loại

bỏ biến “Tôi luôn tự tin để có thể nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng

đầu mà không cần sử dụng sữa công thức”; loại bỏ biến “Tôi luôn tự tin để có thể

kiểm soát việc nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu ngay cả khi con

tôi đang khóc”; loại bỏ biến “Tôi luôn tự tin với những hiểu biết về kiến thức nuôi

con bằng sữa mẹ”; loại bỏ biến “Tôi luôn tự tin để có thể đối phó với việc nuôi con

hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu có thể tốn thời gian”; loại bỏ biến “Tôi

luôn tự tin để có thể hoàn thành việc cho con bú một bên vú trước khi chuyển sang

vú bên kia”; loại bỏ biến “Tôi luôn tự tin để có thể tiếp tục nuôi con hoàn toàn bằng

sữa mẹ trong sáu tháng đầu cho mỗi lần con tôi đòi ăn”; loại bỏ biến “Tôi luôn tự

tin để có thể theo kịp với nhu cầu bú sữa mẹ của con tôi”; chỉnh sửa biến “Tôi luôn

tự tin để có thể biết khi nào thì con tôi hoàn thành việc bú sữa mẹ” thành “Tôi luôn

tự tin để có thể biết khi nào thì con tôi bú no sữa mẹ”. Kết quả thang đo này được

đo bởi 07 biến quan sát, ký hiệu từ BSE1 đến BSE7 (Bảng 3.4).

36

Bảng 3.4: Thang đo cho con bú tự hiệu quả

Mã Câu hỏi các biến quan sát

BSE1 Tôi luôn tự tin để có thể xác định rằng tôi có đủ sữa mẹ cho con bú trong sáu tháng đầu.

Tôi luôn tự tin để có thể vượt qua thử thách nuôi con hoàn toàn bằng BSE2 sữa mẹ trong sáu tháng đầu.

Tôi luôn tự tin để có thể chắc chắn rằng con tôi được bú sữa mẹ đúng BSE3 cách thức.

Tôi luôn tự tin để có thể kiểm soát tình huống nuôi con hoàn toàn bằng BSE4 sữa mẹ trong sáu tháng đầu.

BSE5 Tôi luôn tự tin để có thể duy trì nhu cầu bú sữa mẹ hoàn toàn trong sáu tháng đầu của con tôi.

Tôi luôn tự tin để có thể thoải mái cho con bú sữa mẹ trước mặt các BSE6 thành viên trong gia đình tôi.

BSE7 Tôi luôn tự tin để có thể biết khi nào thì con tôi bú no sữa mẹ.

(Nguồn: Kết quả nghiên cứu định tính của tác giả)

(5) Thang đo kiến thức nuôi con bằng sữa mẹ

Thang đo kiến thức nuôi con bằng sữa mẹ, ký hiệu là BK. Thang đo này ban

đầu có 10 biến quan sát và được kế thừa từ thang đo của Stuebe và Bonuck (2011);

Nguyen, Q.T. và cộng sự (2013). Sau khi thảo luận nhóm, có 02 biến quan sát được

thay đổi cụ thể như sau: Loại bỏ biến “Theo tôi, trẻ dưới sáu tháng tuổi chỉ bú sữa

mẹ tốt hơn là cho kết hợp sữa mẹ và sữa công thức” vì đã có phát biểu so sánh sữa

mẹ tốt hơn sữa công thức; chỉnh sửa biến “Tôi biết phải làm gì nếu trẻ không được

bú đủ sữa mẹ” thành “Tôi biết cách để có đủ sữa mẹ cho con bú”. Kết quả thang đo

này được đo bởi 09 biến quan sát, ký hiệu từ BK1 đến BK9 (Bảng 3.5).

37

Bảng 3.5: Thang đo kiến thức nuôi con bằng sữa mẹ

Mã Câu hỏi các biến quan sát

BK1 Theo tôi, sữa mẹ tốt hơn sữa công thức.

BK2 Theo tôi, trẻ sơ sinh nên được bú sữa non của mẹ.

BK3 Theo tôi, trẻ bú sữa mẹ sẽ giảm nguy cơ bị mắc các bệnh nhiễm trùng.

BK4 Theo tôi, trẻ bú sữa mẹ sẽ giảm nguy cơ bị béo phì.

BK5 Theo tôi, trẻ bú sữa mẹ sẽ được tăng cường phát triển nhận thức.

BK6 Theo tôi, nuôi con bằng sữa mẹ sẽ giúp bà mẹ phục hồi sau khi sinh nhanh hơn.

Theo tôi, nuôi con bằng sữa mẹ sẽ giúp bà mẹ giảm nguy cơ mắc bệnh BK7 ung thư vú.

Theo tôi, nên bắt đầu cho trẻ ăn các thức ăn lỏng khác ngoài sữa mẹ khi BK8 trẻ trên sáu tháng tuổi.

BK9 Tôi biết cách để có đủ sữa mẹ cho con bú.

(Nguồn: Kết quả nghiên cứu định tính của tác giả)

(6) Thang đo giá trị cảm nhận

Thang đo giá trị cảm nhận trong việc nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong

sáu tháng đầu, ký hiệu là PV. Thang đo này ban đầu có 03 biến quan sát và được kế

thừa từ thang đo của Hussein (2012). Sau khi thảo luận nhóm, các bà mẹ đều cho

rằng, có 02 biến quan sát là: “Những lợi ích của việc nuôi con hoàn toàn bằng sữa

mẹ trong sáu tháng đầu sẽ xứng đáng để tôi đánh đổi những việc khác” và “Ý tưởng

của việc nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu là hấp dẫn với tôi” đã

được bao hàm trong nội dung của các biến quan sát trong thang đo kiến thức nuôi

con bằng sữa mẹ; bên cạnh đó, các bà mẹ cũng cho rằng, biến quan sát “Nuôi con

hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu là việc tôi mong muốn” cũng đã được

bao hàm trong nội dung của thang đo ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong

sáu tháng đầu. Do đó, tác giả loại bỏ thang đo giá trị cảm nhận và không đưa yếu tố

giá trị cảm nhận vào mô hình nghiên cứu đề xuất ban đầu cũng như loại bỏ giả

thuyết H6.

38

Như vậy, mô hình nghiên cứu chính thức được điều chỉnh lại cụ thể như sau:

- Biến phụ thuộc là là ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng

đầu của bà mẹ mang thai tại TP. HCM.

- Biến độc lập bao gồm 05 biến: (1) Thái độ; (2) Chuẩn chủ quan; (3) Nhận

thức kiểm soát hành vi; (4) Cho con bú tự hiệu quả; và (5) Kiến thức nuôi con bằng

sữa mẹ.

- Các giả thuyết nghiên cứu như sau:

• Giả thuyết H1: Thái độ có tác động tích cực (+) đến ý định nuôi con hoàn

toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu.

• Giả thuyết H2: Chuẩn chủ quan có tác động tích cực (+) đến ý định nuôi

con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu.

• Giả thuyết H3: Nhận thức kiểm soát hành vi có tác động tích cực (+) đến ý

định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu.

• Giả thuyết H4: Cho con bú tự hiệu quả có tác động tích cực (+) đến ý định

nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu.

• Giả thuyết H5: Kiến thức nuôi con bằng sữa mẹ có tác động tích cực (+)

đến ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu.

(7) Thang đo ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu

Thang đo ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu, ký

hiệu là BI. Thang đo này ban đầu có 03 biến quan sát và được kế thừa từ thang đo

của Hussein (2012); Nguyen, Q.T. và cộng sự (2013). Sau khi thảo luận nhóm, có

01 biến quan sát thay đổi cụ thể như sau: Loại bỏ biến “Tôi muốn nuôi con hoàn

toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu” và thay thế bằng phát biểu “Tôi có kế hoạch

nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu”. Kết quả thang đo này được

đo bởi 03 biến quan sát, ký hiệu từ BI1 đến BI3 (Bảng 3.7).

39

Bảng 3.6: Thang đo ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng

đầu.

Mã Câu hỏi các biến quan sát

BI1 Tôi mong đợi sẽ nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu.

BI2 Tôi có ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu.

BI3 Tôi có kế hoạch nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu.

(Nguồn: Kết quả nghiên cứu định tính của tác giả)

3.3 . Nghiên cứu định lượng

3.3.1. Thiết kế mẫu nghiên cứu

Nghiên cứu này được thực hiện tại TP. HCM với phương pháp chọn mẫu

thuận tiện, phi xác suất, bảng câu hỏi được gửi trực tiếp đến bà mẹ mang thai.

- Đối tượng khảo sát: là bà mẹ mang thai từ 28 tuần trở lên đang sinh sống

tại TP. HCM, có độ tuổi từ 18 đến 45. Các bà mẹ này có vai trò ra quyết định trong

việc lựa chọn hình thức nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu.

- Kích thước và cách chọn mẫu:

Kích thước mẫu bao nhiêu được gọi là lớn thì hiện nay chưa được xác định

rõ ràng. Hơn nữa, kích thước mẫu còn tùy thuộc vào phương pháp ước lượng sử

dụng (ví dụ: ML, GLS, hay ADF). Tuy nhiên, có nhà nghiên cứu cho rằng, nếu sử

dụng phương pháp ước lượng ML thì kích thước mẫu tối thiểu phải từ 100 đến 150

(Hair và cộng sự, 1998). Cũng có nhà nghiên cứu cho rằng, kích thước mẫu tối thiểu

phải là 200 (Hoelter, 1983); hay kích thước mẫu tối thiểu phải là năm mẫu cho một

tham số cần ước lượng (Bollen, 1989).

Theo Nguyễn Đình Thọ (2011), để sử dụng EFA, chúng ta cần kích thước

mẫu lớn. Vấn đề xác định kích thước mẫu phù hợp là vấn đề phức tạp, thông thường

dựa theo kinh nghiệm. Trong EFA, kích thước mẫu thường được xác định dựa vào

(1) kích thước tối thiểu và (2) số lượng biến thiên đo lường đưa vào phân tích. Hair

và cộng sự (2006) cho rằng để sử dụng EFA, kích thước mẫu tối thiểu phải là 50, tốt

hơn là 100 và tỷ lệ quan sát (observations)/biến đo lường (items) là 5:1, nghĩa là 1

biến đo lường cần tối thiểu là 5 quan sát, tốt nhất là 10:1 trở lên. Theo công thức

40

này, với 32 biến quan sát thì mẫu nghiên cứu của đề tài này cần phải có tối thiểu là:

n = 5 x 32 = 160 mẫu.

Kích thước mẫu cũng là một vấn đề quan tâm khi sử dụng mô hình hồi quy

bội (Multiple Linear Regression – MLR): tác động của nhiều biến độc lập định

lượng vào một biến phụ thuôc định lượng. Chọn kích thước mẫu trong MLR phụ

thuộc vào nhiều yếu tố, ví dụ, mức ý nghĩa (significant level), độ mạnh của phép

kiểm định, số lượng biến độc lập,…(Tabachnick và Fidell, 2007; trích trong

Nguyễn Đình Thọ, 2011). Một công thức kinh nghiệm thường dùng để tính kích

thước mẫu cho MLR như sau:

n ≥ 50 + 8p

Trong đó, n là kích thước mẫu tối thiểu cần thiết và p là số lượng biến độc

lập trong mô hình. Theo đó, số mẫu nghiên cứu tối thiểu cần phải có là: n = 50 + 8 x

6 = 98 mẫu.

Vậy, số mẫu tối thiểu cần thu thập để thực hiện nghiên cứu này phải là 160

mẫu. Tuy nhiên, để đảm bảo tính đại diện và dự phòng cho những bà mẹ không trả

lời hoặc trả lời không đầy đủ, tác giả lựa chọn quy mô mẫu là 300 bà mẹ. Với kích

thước mẫu này, số lượng 320 bảng câu hỏi được phát ra.

3.3.2. Thiết kế bảng câu hỏi và quá trình thu thập dữ liệu

* Các giai đoạn thết kế bảng câu hỏi

- Bước 1: Trên cơ sở thang đo nháp được phát triển từ kết quả nghiên cứu

định tính (mục 3.2.2), đồng thời bổ sung thêm phần thông tin cá nhân bà mẹ mang

thai được phỏng vấn, tác giả thiết kế bảng câu hỏi ban đầu.

- Bước 2: Bảng câu hỏi ban đầu được sử dụng để phỏng vấn thử với 30 bà

mẹ mang thai từ 28 tuần trở lên tại TP. HCM đang có ý định nuôi con hoàn toàn

bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu nhằm đánh giá mức độ hoàn chỉnh của các câu hỏi

(phát biểu) về mặt hình thức và khả năng cung cấp thông tin của bà mẹ mang thai,

đồng thời điều chỉnh lại một số từ ngữ cho phù hợp và dễ hiễu hơn.

- Bước 3: Sau khi căn cứ vào kết quả phỏng vấn thử, tác giả hiệu chỉnh thành

bảng câu hỏi chính thức sử dụng để thu thập thông tin mẫu nghiên cứu. Bảng câu

41

hỏi được thiết kế gồm 32 câu tương ứng 32 biến quan sát, trong đó có 29 biến quan

sát thuộc thành phần biến độc lập, 3 biến quan sát thuộc thành phần ý định nuôi con

hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu của bà mẹ mang thai.

* Phương pháp thu thập dữ liệu

Việc khảo sát được tiến hành bằng phương pháp phỏng vấn trực tiếp bà mẹ

mang thai từ 28 tuần trở lên, có độ tuổi từ 18 đến 45 tại một số bệnh viện phụ sản,

phòng khám thai tư nhân trên địa bàn TP. HCM bằng bảng câu hỏi chi tiết. Bảng

câu hỏi được gửi đến bà mẹ được khảo sát dưới hình thức phỏng vấn trực tiếp bằng

phiếu khảo sát giấy đã được in sẵn.

Dưới hình thức này, tác giả trực tiếp phỏng vấn và giải thích thắc mắc cho bà

mẹ được khảo sát. Bà mẹ được khảo sát điền vào phiếu khảo sát giấy đã được in

sẵn, sau 30 phút tác giả thu phiếu lại.

3.3.3. Phương pháp phân tích dữ liệu

Trình tự tiến hành phân tích dữ liệu được thực hiện như sau:

 Bước 1 – Chuẩn bị thông tin: thu nhận bảng câu hỏi, tiến hành làm sạch

thông tin, mã hóa các thông tin cần thiết trong bảng trả lời, nhập liệu và phân tích

dữ liệu bằng phần mềm xử lý thống kê SPSS 20.0.

 Bước 2 – Thống kê: tiến hành thống kê mô tả dữ liệu thu thập được.

 Bước 3 – Đánh giá độ tin cậy thang đo bằng phân tích Cronbach’s Alpha.

 Bước 4 - Kiểm định thang đo bằng phân tích nhân tố khám phá

(Exploratory Factor Analysis – EFA).

 Bước 5 – Thực hiện phân tích hồi quy bội và kiểm định các giả thuyết của

mô hình với mức ý nghĩa là 5%.

3.3.3.1. Đánh giá sơ bộ thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha

Hệ số Cronbach’s Alpha là hệ số sử dụng phổ biến để đánh giá độ tin cậy của

thang đo. Độ tin cậy thường dùng nhất là tính nhất quán nội tại, nói lên mối quan hệ

của các biến quan sát trong cùng một thang đo. Để tính Cronbach’s Alpha cho một

thang đo thì thang đo phải có tối thiểu là ba biến đo lường. Hệ số Cronbach’s Alpha

có giá trị biến thiên trong khoảng [0,1] (Nguyễn Đình Thọ, 2011).

42

Các biến đo lường dùng để đo lường cùng một khái niệm nghiên cứu nên

chúng phải có mối tương quan chặt chẽ với nhau. SPSS sử dụng hệ số tương quan

biến-tổng hiệu chỉnh. Nếu một biến đo lường có hệ số tương quan biến-tổng (hiệu

chỉnh) ≥ 0,30 thì biến đó đạt yêu cầu (Nunnally và Bernstein, 1994; trích trong

Nguyễn Đình Thọ, 2011).

Tuy nhiên, nếu chúng trùng lắp hoàn toàn (r = 1) thì hai biến đo lường này

thật sự chỉ làm một việc, và chúng ta chỉ cần một trong hai biến là đủ. Vì vậy, một

thang đo có độ tin cậy tốt khi nó biến thiên trong khoảng [0,70 – 0,80]. Nếu

Cronbach’s Alpha ≥ 0,60 là thang đo có thể chấp nhận được về mặt độ tin cậy trong

trường hợp thang đo lường các khái niệm là mới hoặc mới đối với người trả lời

trong bối cảnh nghiên cứu (Nunnally và Bernstein, 1994; trích trong Nguyễn Đình

Thọ, 2011).

Hệ số Cronbach’s Alpha phải được thực hiện trước để loại các biến rác

(garbage items) trước khi thực hiện phân tích EFA. Quy trình này giúp chúng ta

tránh được các biến rác vì các biến rác này có thể tạo nên các nhân tố giả (artifical

factors) khi phân tích EFA (Churchill, 1979; trích trong Nguyễn Đình Thọ, 2011).

3.3.3.2. Kiểm định thang đo bằng phân tích nhân tố khám phá (EFA)

Phương pháp phân tích nhân tố khám phá (Exploratory Factor Analysis –

EFA) giúp chúng ta đánh giá hai giá trị quan trọng của thang đo là giá trị hội tụ và

giá trị phân biệt.

Trong phân tích EFA, chúng ta có hai ma trận quan trọng để xem xét khi

đánh giá các thang đo, đó là ma trận các trọng số nhân tố (factor pattern matrix) và

ma trận các hệ số tương quan (factor structure matrix). Khi các nhân tố không có

quan hệ với nhau thì trọng số nhân tố giữa một nhân tố và một biến đo lường là hệ

số tương quan giữa hai biến đó. Trọng số nhân tố là tác động của khái niệm nghiên

cứu và biến đo lường (Nguyễn Đình Thọ, 2011).

Theo Nguyễn Đình Thọ (2011), tiêu chí Eigenvalue là một tiêu chí sử dụng

phổ biến trong việc xác định số lượng nhân tố trong phân tích EFA. Với tiêu chí

này, số lượng nhân tố được xác định ở nhân tố có Eigenvalue tối thiểu bằng 1 (≥ 1).

43

Theo Nguyễn Đình Thọ (2011), “để xác định sự phù hợp khi dùng EFA, có

thể dùng kiểm định Bartlett (Bartlett’s test of sphericity) hoặc KMO (Kaiser-Meyer-

Olkin measure of sampling adequacy). Để sử dụng EFA, KMO phải lớn hơn 0,50.

Kaiser (1974) đề nghị, KMO ≥ 0,90: rất tốt; KMO ≥ 0,80: tốt; KMO ≥ 0,70: được;

KMO ≥ 0,60: tạm được; KMO ≥ 0,50: xấu; KMO < 0,50: không thể chấp nhận

được”.

Từ cơ sở lý thuyết trên, mô hình nghiên cứu “các yếu tố tác động đến ý định

nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu của bà mẹ mang thai tại TP.

HCM” gồm 32 biến quan sát được sử dụng phân tích nhân tố khám phá (EFA) theo

các bước sau:

 Đối với các biến quan sát đo lường khái niệm là các thang đo đơn hướng

nên sử dụng phương pháp trích nhân tố PCA (Principal Component Analysis) với

phép quay vuông góc Varimax và điểm dừng khi trích các yếu tố có Eigenvalue > 1.

 Sau đó tiến hành thực hiện kiểm định các yêu cầu liên quan gồm:

+ Kiểm định Bartlett: các biến quan sát có tương quan với nhau trong

tổng thể.

+ Xem xét trị số KMO: Theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc

(2008), “KMO là chỉ số dùng để xem xét sự thích hợp của phân tích nhân tố. Trị số

của KMO đủ lớn (giữa 0,5 và 1) là điều kiện đủ để phân tích nhân tố là thích hợp,

còn nếu như trị số này nhỏ hơn 0,5 thì phân tích nhân tố có khả năng không thích

hợp với các dữ liệu”.

 Để phân tích EFA có giá trị thực tiễn, tiến hành loại các biến quan sát có

hệ số tải nhân tố nhỏ hơn 0,5.

 Xem lại thông số Eigenvalue (đại diện cho phần biến thiên được giải thích

bởi mỗi nhân tố) có giá trị lớn hơn 1.

 Xem xét tổng phương sai trích (yêu cầu ≥ 50%): cho biết các nhân tố được

giải thích % sự biến thiên của các biến quan sát.

44

3.3.3.3. Phân tích tương quan và hồi quy bội (Multiple Linear Regression –

MLR)

* Phân tích tương quan

Theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), hệ số tương quan

Pearson (ký hiệu là r) để lượng hóa mức độ chặt chẽ của mối liên hệ tuyến tính giữa

hai biến định lượng (khoảng cách hay tỷ lệ). Giá trị tuyệt đối của r cho biết mức độ

chặt chẽ của mối liên hệ tuyến tính. Giá trị tuyệt đối của r tiến gần đến 1 khi hai

biến có mối tương quan tuyến tính chặt chẽ (khi tất cả các điểm phân tán xếp thành

một đường thẳng thì giá trị tuyệt đối của r = 1).

Theo Nguyễn Đình Thọ (2011), trong mô hình hồi quy bội (MLR), chúng ta

có nhiều biến độc lập, vì vậy có thêm giả định là các biến độc lập không có quan hệ

với nhau hoàn toàn, nghĩa là hệ số tương quan r của các cặp biến độc lập với nhau

khác với 1, chứ không phải chúng không có tương quan với nhau. Trong thực tiễn

nghiên cứu, các biến trong một mô hình thường có quan hệ với nhau nhưng chúng

phải phân biệt nhau (đạt được giá trị phân biệt).

* Phân tích hồi quy bội (MLR)

Trình tự phân tích hồi quy bội trong nghiên cứu này được thực hiện như sau :

- Phương pháp đưa biến vào phân tích hồi quy là phương pháp đưa các biến

vào mô hình một lượt (phương pháp Enter).

- Để đánh giá độ phù hợp của mô hình hồi quy đối với tập dữ liệu, tác giả sử

dụng hệ số R2 hiệu chỉnh (Adjusted R Square).

- Kiểm định độ phù hợp của mô hình để lựa chọn mô hình tối ưu bằng cách

sử dụng phương pháp phân tích ANOVA để kiểm định giả thuyết H0: không có mối

liên hệ tuyến tính giữa biến phụ thuộc với tập hợp các biến độc lập (β1 = β2 = β3 =

βn = 0). Nếu giá trị thống kê F có Sig rất nhỏ (< 0,05), thì giả thuyết H0 bị bác bỏ,

khi đó chúng ta kết luận tập hợp của các biến độc lập trong mô hình có thể giải

thích cho sự biện thiên của biến phụ thuộc. Nghĩa là mô hình được xây dựng phù

hợp với tập dữ liệu, vì thế có thể sử dụng được.

45

- Xác định các hệ số của phương trình hồi quy bội, đó là các hệ số hồi quy

riêng phần βk: đo lường sự thay đổi trung bình của biến phụ thuộc khi biến độc lập

Xk thay đổi một đơn vị, trong khi các biến độc lập khác được giữ nguyên. Tuy

nhiên, độ lớn của βk phụ thuộc vào đơn vị đo lường của các biến độc lập, vì thế việc

so sánh chúng trực tiếp với nhau, từ đó xác định tầm quan trọng (mức độ giải thích)

của các biến độc lập cho biến phụ thuộc, và biểu diễn số đo của tất cả các biến độc

lập bằng đơn vị đo lường độ lệch chuẩn beta.

- Cuối cùng, nhằm đảm bảo độ tin cậy của mô hình hồi quy được xây dựng là

phù hợp, một loạt các dò tìm sự vi phạm các giả định cần thiết trong hồi quy tuyến

tính cũng được thực hiện gồm: giả định liên hệ tuyến tính, giả định về phân phối

chuẩn của phần dư, giả định về tính độc lập của sai số, đo lường đa cộng tuyến.

3.3.4. Kiểm định sự khác biệt về ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong

sáu tháng đầu của bà mẹ mang thai tại TP. HCM theo các biến định tính bằng

ANOVA

Để kiểm định sự khác biệt về ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong

sáu tháng đầu của bà mẹ mang thai theo độ tuổi, tình trạng hôn nhân, trình độ học

vấn, nghề nghiệp và thu nhập hộ gia đình, tác giả sử dụng phương pháp kiểm định

One-Way ANOVA. Phân tích phương sai ANOVA (ANalysis Of VAriance) là sự

mở rộng của kiểm định t vì phương pháp này giúp chúng ta so sánh giá trị trung

bình của của ba nhóm trở lên.

Ngoài ra, Levene test cũng được thực hiện trước đó nhằm kiểm định tính

phân phối chuẩn của phương sai các tổng thể con trước khi tiến hành kiểm định sự

bằng nhau của giá trị trung bình.

Trong phân tích ANOVA, nếu kết quả phân tích cho thấy giá trị Sig. < 0,05

tức là có sự khác biệt về mức độ đánh giá yếu tố ý định nuôi con hoàn toàn bằng

sữa mẹ trong sáu tháng đầu giữa các nhóm bà mẹ mang thai có đặc điểm cá nhân

khác nhau, tác giả tiếp tục sử dụng phương pháp phân tích sâu ANOVA là kiểm

định “sau” Post Hoc để tìm xem sự khác biệt cụ thể ở nhóm nào.

46

Tóm tắt chương 3

Chương này trình bày quy trình nghiên cứu và phương pháp được thực hiện

để đánh giá thang đo các khái niệm nghiên cứu và mô hình các yếu tố tác động đến

ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu của bà mẹ mang thai tại

TP. HCM. Nghiên cứu được thực hiện thông qua hai phương pháp: nghiên cứu định

tính và nghiên cứu định lượng.

Nghiên cứu định tính thực hiện thông qua kỹ thuật thảo luận nhóm tập trung.

Kết quả nghiên cứu định tính là cơ sở để xây dựng các thang đo.

Nghiên cứu định lượng được thực hiện thông qua kỹ thuật phỏng vấn trực

tiếp với kích thước mẫu n = 300 bà mẹ mang thai. Chương 3 này cũng trình bày các

nội dung liên quan đến quá trình nghiên cứu định lượng như: xây dựng bảng câu hỏi

phỏng vấn, thiết kế mẫu, giới thiệu kỹ thuật và yêu cầu cho phân tích dữ liệu.

Chương tiếp theo sẽ phân tích kết quả nghiên cứu, kỹ thuật phân tích dữ liệu

như đánh giá thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố khám phá

(EFA), kiểm định mô hình và các giả thuyết nghiên cứu bằng phân tích tương quan,

hồi quy bội (MLR) và kiểm định sự khác biệt về ý định nuôi con hoàn toàn bằng

sữa mẹ trong sáu tháng đầu của bà mẹ mang thai tại TP. HCM theo các biến định

tính bằng ANOVA.

47

CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Giới thiệu

Chương 3 đã trình bày phương pháp nghiên cứu. Mục đích của chương 4 này

sẽ trình bày các kết quả thu được thông qua việc phân tích dữ liệu thu thập bằng

phần mềm xử lý thống kê SPSS 20.0. Kết quả nghiên cứu được trình bày bao gồm

các phần chính: thống kê mô tả; đánh giá sơ bộ thang đo các khái niệm nghiên cứu

bằng hệ số Cronbach’s Alpha; kiểm định thang đo bằng phân tích EFA; kiểm định

sự phù hợp của mô hình và sự tác động của các biến độc lập đến biến phụ thuộc

bằng phân tích tương quan, phân tích hồi quy bội (MLR); kiểm định sự khác biệt về

mức độ đánh giá yếu tố ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu

của bà mẹ mang thai tại TP. HCM bằng ANOVA.

4.1. Mô tả mẫu khảo sát

Sau khi phát ra 320 bảng câu hỏi thì có 300 bảng câu hỏi bằng giấy được thu

thập về. Trong các bảng câu hỏi thu về có 29 bảng không hợp lệ (do thiếu các thông

tin quan trọng hoặc có độ tuổi nhỏ hơn điều kiện khảo sát). Do đó, tác giả loại bỏ 29

bảng câu hỏi này, số bảng câu hỏi còn lại được đưa vào sử dụng để xử lý và phân

tích dữ liệu là 271 bảng câu hỏi (mẫu).

a) Thống kê giai đoạn mang thai của bà mẹ

Trong 271 bà mẹ khảo sát, tần số các bà mẹ mang thai được phân bổ gần như

nhau cho ba giai đoạn, nhiều nhất là số bà mẹ mang thai trên 37 tuần với 95 bà mẹ

(35,1%), tiếp theo là giai đoạn mang thai từ 28 đến 32 tuần với 90 bà mẹ (33,2%),

và thấp nhất là giai đoạn mang thai từ 33 đến 37 tuần với 86 bà mẹ (31,7%).

Bảng 4.1: Thống kê giai đoạn mang thai của bà mẹ

STT Giai đoạn mang thai Tần số Phần trăm (%) Phần trăm tích lũy (%) 33,2 64,9 100 1 2 3

Từ 28 đến 32 tuần Từ 33 đến 37 tuần Trên 37 tuần Tổng cộng 33,2 31,7 35,1 100 90 86 95 271

(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu khảo sát của tác giả)

48

b) Thống kê số lần bà mẹ đang chuẩn bị sinh con

Trong số 271 bà mẹ khảo sát, nhiều nhất là số bà mẹ đang chuẩn bị sinh con

lần thứ nhất với 146 bà mẹ (53,9%), tiếp theo là số bà mẹ đang chuẩn bị sinh con

lần thứ hai với 113 bà mẹ (41,7%), và thấp nhất là số bà mẹ đang chuẩn bị sinh con

trên hai lần với 12 bà mẹ (4,4%).

Bảng 4.2: Thống kê số lần bà mẹ đang chuẩn bị sinh con

STT Số lần chuẩn bị sinh con Tần số Phần trăm (%) Phần trăm tích lũy (%)

1 2 3 53,9 95,6 100

Lần thứ nhất Lần thứ hai Trên hai lần Tổng cộng 146 113 12 271 53,9 41,7 4,4 100

(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu khảo sát của tác giả)

Về độ tuổi: có 69 bà mẹ ở độ tuổi từ 18 đến 25 tuổi chiếm 25,5%, có 111 bà

mẹ ở độ tuổi từ 26 đến 30 tuổi chiếm 41%, có 66 bà mẹ ở độ tuổi từ 31 đến 35 tuổi

chiếm 24,4% và 25 bà mẹ ở độ tuổi từ 36 đến 45 tuổi chiếm 9,2%.

Về tình trạng hôn nhân: có 255 bà mẹ đã kết hôn chiếm 94,1%, có 4 bà mẹ

ly thân chiếm 1,5%, có 4 bà mẹ ly hôn chiếm 1,5% và 8 bà mẹ chưa kết hôn chính

thức chiếm 3%.

Về trình độ học vấn: có 44 bà mẹ có trình độ dưới phổ thông trung học

chiếm 16,2%, có 105 bà mẹ có trình độ phổ thông trung học, trung cấp chiếm

38,7%, có 109 bà mẹ có trình độ cao đẳng, đại học chiếm 40,2% và 13 bà mẹ có

trình độ sau đại học chiếm 4,8%.

Về nghề nghiệp: có 3 bà mẹ là học sinh/ sinh viên chiếm 1,1%, có 17 bà mẹ

là cán bộ quản lý chiếm 6,3%, có 96 bà mẹ là nhân viên văn phòng chiếm 35,4%, có

49 bà mẹ là công nhân chiếm 18,1%, có 77 bà mẹ làm công việc nội trợ chiếm

28,4% và 29 bà mẹ có nghề nghiệp khác chiếm 10,7%.

Về thu nhập trung bình hàng tháng của hộ gia đình: có 75 bà mẹ có thu

nhập trung bình của hộ gia đình dưới 7 triệu đồng/ tháng chiếm 27,7%, có 130 bà

mẹ có thu nhập trung bình của hộ gia đình từ 7 đến dưới 15 triệu đồng/ tháng chiếm

49

48%, có 26 bà mẹ có thu nhập trung bình của hộ gia đình từ 15 đến dưới 25 triệu

đồng/ tháng chiếm 9,6%, có 24 bà mẹ có thu nhập trung bình của hộ gia đình từ 25

đến dưới 35 triệu đồng/ tháng chiếm 8,9% và 16 bà mẹ có thu nhập trung bình của

hộ gia đình từ 35 triệu/tháng trở lên chiếm 5,9%.

Bảng 4.3: Thống kê mẫu nghiên cứu theo đặc điểm cá nhân của bà mẹ

Chỉ tiêu Tần số Phần trăm (%) Đặc điểm của mẫu

Độ tuổi

Phần trăm tích lũy (%) 25,5 66,4 90,8 100

Tình trạng hôn nhân 94,1 95,6 9,7 100

Trình độ học vấn 16,2 55 95,2 100

Nghề nghiệp

1,1 7,4 42,8 60,9 89,3 100

Thu nhập hộ gia đình 27,7 75,6 85,2 94,1 100

Từ 18 đến 25 tuổi Từ 26 đến 30 tuổi Từ 31 đến 35 tuổi Từ 36 đến 45 tuổi Tổng cộng Đã kết hôn Ly thân Ly hôn Chưa kết hôn chính thức Tổng cộng Dưới PTTH PTTH, Trung cấp Cao đẳng, đại học Sau đại học Tổng cộng Học sinh/ sinh viên Cán bộ quản lý Nhân viên văn phòng Công nhân Nội trợ Nghề nghiệp khác Tổng cộng Dưới 7 triệu Từ 7 đến dưới 15 triệu Từ 15 đến dưới 25 triệu Từ 25 đến dưới 35 triệu Từ 35 triệu trở lên Tổng cộng 69 111 66 25 271 255 4 4 8 271 44 105 109 13 271 3 17 96 49 77 29 271 75 130 26 24 16 271 25,5 41 24,4 9,2 100 94,1 1,5 1,5 3 100 16,2 38,7 40,2 4,8 100 1,1 6,3 35,4 18,1 28,4 10,7 100 27,7 48 9,6 8,9 5,9 100

(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu khảo sát của tác giả)

50

4.2. Đánh giá sơ bộ thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha

Bảng 4.4: Kết quả đánh giá các thang đo bằng Cronbach’s Alpha

Biến quan sát

Trung bình thang đo nếu loại biến

Phương sai thang đo nếu loại biến

Hệ số tương quan biến-tổng hiệu chỉnh

Cronbach's Alpha nếu loại biến

Thang đo thái độ (AB): Cronbach's Alpha = 0,916 20,181 20,583 20,103 20,709

19,512 19,466 20,130 19,904

AB1 AB2 AB3 AB4

0,811 0,743 0,796 0,685

0,893 0,903 0,896 0,912

AB5 AB6

20,506 20,151

19,340 20,521

0,788 0,765

0,897 0,900

Thang đo chuẩn chủ quan (SN): Cronbach's Alpha = 0,930

SN1 SN2 SN3 SN4

12,694 12,675 12,838 12,672

7,495 7,361 7,640 7,651

0,856 0,874 0,782 0,830

0,901 0,895 0,926 0,910

Thang đo nhận thức kiểm soát hành vi (PBC): Cronbach's Alpha = 0,917

PBC1 PBC2 PBC3

7,465 7,513 7,458

4,198 4,354 4,634

0,807 0,862 0,837

0,906 0,857 0,880

Thang đo cho con bú tự hiệu quả (BSE): Cronbach's Alpha = 0,937

BSE1 BSE2 BSE3 BSE4 BSE5 BSE6 BSE7

21,587 21,469 21,531 21,598 21,517 21,624 21,561

27,280 26,694 27,591 27,456 26,932 28,250 28,721

0,782 0,861 0,824 0,825 0,839 0,700 0,744

0,929 0,922 0,925 0,925 0,924 0,937 0,932

Thang đo kiến thức cho con bú (BK): Cronbach's Alpha = 0,902

BK1 BK2 BK3 BK4 BK5 BK6 BK7 BK8 BK9

33,483 33,542 33,565 34,004 33,875 33,934 33,867 33,871 34,066

27,436 26,849 25,099 25,300 24,903 24,884 24,916 25,661 27,447

0,605 0,645 0,755 0,648 0,742 0,689 0,712 0,653 0,629

0,896 0,893 0,885 0,894 0,886 0,890 0,888 0,893 0,895

Thang đo ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu (BI): Cronbach's Alpha = 0,841

BI1 BI2 BI3

7,808 7,686 8,033

2,956 2,846 2,817

0,683 0,705 0,728

0,800 0,780 0,757

(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu khảo sát của tác giả)

51

Kết quả đánh giá sơ bộ thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha được

trình bày trong bảng 4.4 (xem them Phụ lục 4) cho thấy các thang đo đều có hệ số

Cronbach’s Alpha đạt yêu cầu > 0,70 (thấp nhất là thang đo ý định nuôi con hoàn

toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu có Cronbach’s Alpha = 0,841 và cao nhất là

thang đo cho con bú tự hiệu quả có Cronbach’s Alpha = 0,937). Hệ số tương quan

biến-tổng (hiệu chỉnh) của các biến quan sát đều đạt giá trị > 0,30. Do vậy, các biến

đo lường của các thành phần đều đạt yêu cầu và được sử dụng trong việc phân tích

nhân tố khám phá (EFA).

4.3. Phân tích nhân tố khám phá (EFA)

4.3.1. Kết quả phân tích EFA các yếu tố tác động đến ý định nuôi con hoàn

toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu

Thang đo các thành phần trong mô hình đạt yêu cầu trong việc đánh giá độ

tin cậy Cronbach’s Alpha sẽ được tiếp tục đưa vào phân tích nhân tố khám phá

(EFA) để phân nhóm. Kết quả phân tích EFA sử dụng phép trích nhân tố là

Principal Component với phép quay vuông góc Varimax và điểm dừng khi trích các

yếu tố có Eigenvalues ≥ 1 đối với 29 biến quan sát của các nhân tố độc lập cho thấy

như sau:

Kiểm định Bartlett có Sig. = 0,000 < 0,05 (Bảng 4.5). Như vậy ta hoàn toàn

bác bỏ giả thuyết H0 (ma trận tương quan là ma trận đơn vị I, là ma trận có hệ số

tương quan giữa các biến bằng 0 và hệ số tương quan với chính nó bằng 1), nghĩa là

các biến có quan hệ nhau.

Kiểm định KMO (Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy) là

0,933 > 0,5 (Bảng 4.5), đạt yêu cầu.

Bảng 4.5: KMO và kiểm định Bartlett

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. 0,933

Bartlett's Test of Sphericity

Approx. Chi-Square Df Sig. 6345,816 406 0,000

(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu khảo sát của tác giả)

52

Initial Eigenvalues

F

Tổng cộng

Tổng cộng

Tổng cộng

% Tích lũy

Rotation Sums of Squared Loadings % Phương sai

% Tích lũy

Extraction Sums of Squared Loadings % Phương sai

Bảng 4.6: Tổng phương sai trích (Total Variance Explained)

% Tích lũy 45,570 45,570 5,383 9,940 55,511 5,345 6,493 62,004 3,828 5,171 67,175 3,445 4,103 71,278 2,670

% Phương sai 45,570 9,940 6,493 5,171 4,103 3,135 2,302 2,094 1,926 1,775 1,708 1,511 1,424 1,391 1,220 1,175 1,064 1,025 1,001 0,938 0,835 0,709 0,627 0,612 0,537 0,516 0,463 0,420 0,316

13,215 2,883 1,883 1,500 1,190 0,909 0,667 0,607 0,559 0,515 0,495 0,438 0,413 0,404 0,354 0,341 0,308 0,297 0,290 0,272 0,242 0,206 0,182 0,177 0,156 0,150 0,134 0,122 0,092

45,570 13,215 2,883 55,511 1,883 62,004 1,500 67,175 1,190 71,278 74,412 76,714 78,808 80,734 82,509 84,217 85,728 87,152 88,543 89,763 90,938 92,002 93,027 94,028 94,966 95,800 96,510 97,136 97,748 98,285 98,801 99,264 99,684 100,000

18,561 18,561 18,429 36,990 13,201 50,191 11,881 62,072 9,206 71,278

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 Extraction Method: Principal Component Analysis.

(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu khảo sát của tác giả)

53

Kết quả phân tích EFA (Bảng 4.6) cho thấy có 05 yếu tố trích được tại

Eigenvalues là 1,190 > 1 với tổng phương sai trích là 71,278% > 50%. Như vậy, số

lượng nhân tố trích phù hợp với giả thuyết ban đầu (Chương 2) về số lượng thành phần của thang đo là đạt yêu cầu, phương sai trích đạt yêu cầu.

Bảng 4.7: Kết quả phân tích EFA các nhân tố độc lập

1

2

5

4 0,344

0,356

0,321 0,243

Các nhân tố 3 0,728 0,664 0,626 0,753 0,779 0,624 0,296 0,289

0,240 0,317 0,800 0,834 0,755 0,727

0,319 0,406 0,242

0,835 0,834 0,799 0,256

0,232 0,202

0,187 0,224

0,237

0,282 0,391 0,780 0,814 0,804 0,820 0,824 0,730 0,738

0,274 0,234 0,313

0,201

0,191

0,218 0,204

0,193

Biến quan sát AB1 AB2 AB3 AB4 AB5 AB6 SN1 SN2 SN3 SN4 PBC1 PBC2 PBC3 BSE1 BSE2 BSE3 BSE4 BSE5 BSE6 BSE7 BK1 BK2 BK3 BK4 BK5 BK6 BK7 BK8 BK9

0,280

0,296 0,582 0,628 0,695 0,700 0,732 0,706 0,741 0,683 0,632

(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu khảo sát của tác giả)

54

Kết quả phân tích EFA (Bảng 4.7) cho thấy các biến này đều nằm ở những

thành phần như đã giả thuyết. Vì vậy, về mặt nhân tố, các thang đo này là phù hợp.

Các trọng số của các thang đo đều đạt yêu cầu (> 0,50). Trọng số nhỏ nhất là

của biến BK1 của thang đo BK (0,582; Bảng 4.7). Trọng số lớn nhất là của của biến

PBC1 của thang đo PBC (0,835; Bảng 4.7). Như vậy, các biến quan sát của các

thang đo này đạt yêu cầu cho các phân tích tiếp theo.

Kết luận: Mô hình EFA phù hợp. Vì vậy, tất cả các thang đo các nhân tố

AB, SN, PBC, BSE, BK đều đạt yêu cầu cho các phân tích tiếp theo.

4.3.2. Kết quả phân tích EFA biến phụ thuộc ý định nuôi con hoàn toàn bằng

sữa mẹ trong sáu tháng đầu

Thang đo ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu có 03

biến quan sát. Sau khi phân tích Cronbach’s Alpha, các biến đều đảm bảo độ tin

cậy, không biến nào bị loại nên tiếp tục tiến hành phân tích nhân tố khám phá

(EFA) để kiểm định giá trị hội tụ của thang đo này. Phân tích EFA được sử dụng

với một mẫu gồm 271 bà mẹ mang thai tại TP. HCM với kết quả do SPSS 20.0 thực

hiện được trình bày trong Bảng 4.8, Bảng 4.9 và Bảng 4.10. Kết quả này dựa vào

phép trích nhân tố là Principal Component với phép quay vuông góc Varimax và

điểm dừng khi trích các yếu tố có Eigenvalues ≥ 1 đối với 03 biến quan sát của nhân

tố phụ thuộc.

Chỉ số KMO là 0,725 > 0,5 (Bảng 4.8): đạt yêu cầu.

Bảng 4.8: KMO và kiểm định Bartlett

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. 0,725

Bartlett's Test of Sphericity

Approx. Chi-Square Df Sig. 327,334 3 0,000

(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu khảo sát của tác giả)

Kết quả phân tích (Bảng 4.9) cho thấy có một nhân tố trích được tại

Eigenvalues là 2,277 > 1 với tổng phương sai trích (Total Variance Explained) là

75,898% > 50%. Điều này có nghĩa là nhân tố này lấy được 75,898% phương sai

của 03 biến quan sát đo lường khái niệm ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ

55

trong sáu tháng đầu của bà mẹ mang thai tại TP. HCM. Các trọng số của thang đo ý

định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu (BI) đều đạt yêu cầu (>

0,50). Trọng số nhỏ nhất là của biến BI1 (0,858; Bảng 4.10). Trọng số lớn nhất là

của biến BI3 (0,884; Bảng 4.10), đạt yêu cầu. Như vậy, thang đo ý định nuôi con

hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu của bà mẹ mang thai tại TP. HCM đạt

giá trị hội tụ. Vì chỉ có một nhân tố, nên tác giả không xem xét giá trị phân biệt.

Bảng 4.9: Tổng phương sai trích (Total Variance Explained)

Initial Eigenvalues

Các biến

Tổng cộng

Extraction Sums of Squared Loadings % Phương sai 75,898 Tổng cộng 2,277 % Tích lũy 75,898

1 2 3 2,277 0,395 0,328 % % Tích lũy Phương sai 75,898 75,898 13,170 89,068 10,932 100,000

Extraction Method: Principal Component Analysis.

(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu khảo sát của tác giả)

Bảng 4.10: Ma trận nhân tố

Nhân tố 1

BI1 BI2 BI3 0,858 0,871 0,884

(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu khảo sát của tác giả)

4.4. Phân tích hồi quy bội MLR (Multiple Linear Regession)

4.4.1. Ma trận hệ số tương quan giữa các biến

Bước đầu tiên khi tiến hành phân tích hồi quy bội là xem xét các mối tương

quan tuyến tính giữa biến phụ thuộc và từng biến độc lập cũng như giữa các biến

độc lập với nhau. Nếu hệ số tương quan giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập lớn

chứng tỏ giữa chúng có mối quan hệ với nhau và phân tích hồi quy có thể phù hợp.

Vì thế, ta xem xét bảng ma trận hệ số tương quan giữa các biến (Bảng 4.11) được

trình bày dưới đây:

56

Bảng 4.11: Ma trận hệ số tương quan giữa các biến

Các mối tương quan SN AB

PBC

BSE

BK

BI

Pearson Correlation

1

AB

Sig. (2-tailed) N

Pearson Correlation

1

SN

1

PBC

271 0,419** 0,000 271

1

BSE

271 0,446** 0,551** 0,000 271

0,000 271

1

BK

271 0,619** 0,459** 0,522** 0,000 0,000 271 271

0,000 271

1

BI

Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N

271 0,679** 0,000 271 0,515** 0,000 271 0,565** 0,000 271 0,624** 0,000 271 0,690** 0,000 271

271 0,645** 0,499** 0,634** 0,645** 0,000 271

0,000 271

0,000 271

271

0,000 271 **. Tương quan có ý nghĩa ở mức 0,01 (2 đuôi).

(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu khảo sát của tác giả)

Kết quả từ Bảng 4.11 cho thấy, các biến độc lập có tương quan với biến phụ

thuộc, đồng thời các biến độc lập đạt giá trị phân biệt. Vì thế, tác giả tiếp tục đưa tất

cả các biến vào phân tích hồi quy bội để phân tích sự tác động của các biến độc lập

đến biến phụ thuộc.

4.4.2. Xây dựng mô hình hồi quy

Phương pháp được dùng để kiểm định mô hình nghiên cứu và các giả thuyết

nghiên cứu là phương pháp phân tích hồi quy bội. Phân tích hồi quy bội sẽ giúp

chúng ta biết được mức độ tác động của các biến độc lập lên biến phụ thuộc.

Kết quả phân tích hồi quy bội bằng phần mềm xử lý thống kê SPSS 20.0 với

phương pháp Enter (đồng thời) được thể hiện trên Bảng 4.12; 4.13 và 4.14 như sau:

57

Bảng 4.12: Tóm tắt mô hình hồi quy

Thay đổi

R

R2

Mô hình

df1 df2

R2 hiệu chỉnh

Hệ số Durbin- Watson

Sai số chuẩn ước lượng

F thay đổi

Sig. F thay đổi

R2 thay đổi 0,50092 0,630 90,197

1

1,940

0,794a 0,630 0,623

5 265 0,000

a. Biến độc lập: (Hằng số), BK, PBC, BSE, SN, AB b. Biến phụ thuộc: Ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu (BI).

(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu khảo sát của tác giả)

Bảng 4.13: Kết quả phân tích ANOVAa

Mô hình

Bậc tự do

F

Sig.

Tổng độ lệch bình phương

Bình phương trung bình

1

22,632 90,197 0,000b 0,251

Hồi quy Phần dư Tổng cộng

113,160 66,494 179,654

5 265 270

a. Biến phụ thuộc: Ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu (BI) b. Biến độc lập: (Hằng số), BK, PBC, BSE, SN, AB

(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu khảo sát của tác giả)

Bảng 4.14: Trọng số hồi quya

Hệ số chưa chuẩn hóa

Hệ số chuẩn hóa

Thống kê đa cộng tuyến

Mô hình

t

Sig.

B

Beta (β)

Sai số chuẩn

Độ chấp nhận của biến

Hệ số phóng đại phương sai VIF

1

(Hằng số) 0,054 0,224 AB 0,198 SN 0,033 PBC 0,257 BSE 0,253 BK

0,208 0,054 0,049 0,038 0,047 0,068

0,412 0,476 0,625 0,563 0,503

2,428 2,102 1,600 1,775 1,989

0,258 0,243 4,170 0,219 4,045 0,041 0,868 0,274 5,511 0,196 3,719

0,797 0,000 0,000 0,386 0,000 0,000

a. Biến phụ thuộc: Ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu (BI).

(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu khảo sát của tác giả)

4.4.2.1. Kiểm định mức độ phù hợp của mô hình

Trong mô hình hồi quy bội, vì có nhiều biến độc lập nên chúng ta phải dùng hệ số xác định điều chỉnh R2 (Adjusted R Square) để đánh giá độ phù hợp của mô

58

hình. Kết quả tóm tắt mô hình hồi quy bội được thể hiện trên Bảng 4.12 cho thấy, hệ số xác định R2 = 0,630 (≠ 0) và R2 hiệu chỉnh = 0,623. Kiểm định F (Bảng 4.13

phân tích phương sai ANOVA) cho thấy mức ý nghĩa Sig. = 0,000. Kiểm định đa

cộng tuyến (Bảng 4.14), chúng ta nhận thấy VIF (Variance Inflation Factor) của các

biến độc lập đều nhỏ hơn 3. Như vậy, mô hình hồi quy phù hợp. Hay nói cách khác,

các biến độc lập giải thích được 62,3% phương sai của biến phụ thuộc ý định nuôi

con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu của bà mẹ mang thai tại TP. HCM

(BI).

4.4.2.2. Xác định tầm quan trọng của các biến trong mô hình

Bảng trọng số hồi quy (Bảng 4.14) cho thấy, trong 05 biến được đưa vào mô

hình hồi quy thì có 04 biến tác động có ý nghĩa đến ý định nuôi con hoàn toàn bằng

sữa mẹ trong sáu tháng đầu của bà mẹ mang thai tại TP. HCM đó là thái độ (AB),

chuẩn chủ quan (SN), cho con bú tự hiệu quả (BSE) và kiến thức nuôi con bằng sữa

mẹ (BK) vì cả 04 biến đều có Sig. = 0,000. Còn yếu tố nhận thức kiểm soát hành vi

(PBC) tác động không có ý nghĩa đến ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong

sáu tháng đầu của bà mẹ mang thai tại TP. HCM (Sig. = 0,386 > 0,05).

Về mức độ ảnh hưởng (tầm quan trọng) của các biến độc lập lên biến phụ

thuộc được so sánh thông qua hệ số Beta chuẩn hóa. Căn cứ vào kết quả trên Bảng

4.14 cho chúng ta thấy có 04 yếu tố tác động đến ý định nuôi con hoàn toàn bằng

sữa mẹ trong sáu tháng đầu được xếp theo thứ tự quan trọng giảm dần như sau: cho

con bú tự hiệu quả (β = 0,274); thái độ (β = 0,243); chuẩn chủ quan (β = 0,219); và

cuối cùng là kiến thức nuôi con bằng sữa mẹ (β = 0,196).

Kết quả kiểm định các giả thuyết nghiên cứu chính thức (với mức ý nghĩa

0,05) được thể hiện trong Bảng 4.15 như sau:

59

Bảng 4.15: Kết quả kiểm định các giả thuyết nghiên cứu chính thức

Giả Giá trị Kết quả Phát biểu giả thuyết thuyết P kiểm định

Thái độ có tác động tích cực (+) đến ý định nuôi con H1 P<0,05 Chấp nhận hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu.

Chuẩn chủ quan có tác động tích cực (+) đến ý định H2 P<0,05 Chấp nhận nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu.

Nhận thức kiểm soát hành vi có tác động tích cực (+)

H3 đến ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong P>0,05 Bác bỏ

sáu tháng đầu.

Cho con bú tự hiệu quả có tác động tích cực (+) đến

H4 ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu P<0,05 Chấp nhận

tháng đầu.

Kiến thức nuôi con bằng sữa mẹ có tác động tích cực

H5 (+) đến ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong P<0,05 Chấp nhận

sáu tháng đầu.

(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu khảo sát của tác giả)

4.4.2.3. Dò tìm sự vi phạm các giả định cần thiết trong hồi quy tuyến tính

Kiểm định giả định liên hệ tuyến tính: Phương pháp được sử dụng là đồ

thị Scatterplot với giá trị phần dư chuẩn hóa (Standardized Residual) trên trục tung

và giá trị dự đoán chuẩn hóa (Standardized Predicted Value) trên trục hoành. Nếu

giả định liên hệ tuyến tính và phương sai bằng nhau được thỏa mãn, thì chúng ta sẽ

không nhận thấy có liên hệ gì giữa các giá trị dự đoán và phần dư, chúng sẽ phân

tán rất ngẫu nhiên (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008).

Quan sát Hình 4.1, ta thấy các phần dư phân tán ngẫu nhiên chứ không tạo

thành một hình dạng nào. Điều này có nghĩa là giả định liên hệ tuyến tính không bị

vi phạm.

60

Hình 4.1: Đồ thị phân tán Scatterplot

(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu khảo sát của tác giả)

Kiểm định giả định về phân phối chuẩn của phần dư: Phần dư có thể

không tuân theo phân phối chuẩn vì những lý do như: sử dụng sai mô hình, phương

sai không phải là hằng số, số lượng các phần dư không đủ nhiều để phân tích

(Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008). Chúng ta sẽ sử dụng các biểu đồ

tần số (Histogram, P-P plot) của các phần dư (đã được chuẩn hóa) để kiểm tra giả

định này.

Kết quả biểu đồ tần số Histogram của phần dư được thể hiện trong Hình 4.2

cho thấy phân phối phần dư xấp xỉ chuẩn (trung bình Mean = -1,17E-15 gần bằng 0

và độ lệch chuẩn Std. Dev. = 0,991 tức là gần bằng 1). Điều này có nghĩa là giả định

về phân phối chuẩn của phần dư không bị vi phạm.

61

Hình 4.2: Đồ thị tần số Histogram

(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu khảo sát của tác giả)

Kết quả biểu đồ tần số P-P plot được thể hiện trong Hình 4.3 cho thấy các

điểm quan sát không phân tán quá xa đường thẳng kỳ vọng, nên ta có thể kết luận là

giả định về phân phối chuẩn của phần dư không bị vi phạm.

Hình 4.3: Đồ thị tần số P-P plot

(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu khảo sát của tác giả)

62

Kiểm tra giả định về tính độc lập của sai số (không có tương quan giữa

các phần dư): Ta dùng đại lượng thống kê Durbin-Watson (d) để kiểm định tương

quan của các sai số kề nhau (tương qua chuỗi bậc nhất). Giả thuyết khi tiến hành

kiểm định này là:

H0: hệ số tương quan tổng thể của các phần dư = 0

Đại lượng d có giá trị biến thiên trong khoảng từ 0 đến 4. Nếu các phần dư

không có tương quan chuỗi bậc nhất với nhau, giá trị d sẽ gần bằng 2 (Hoàng Trọng

và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008). Theo kết quả từ Bảng 4.12, giá trị d = 1,940 < 2

có nghĩa là giá trị d tính được rơi vào miền chấp nhận giả thuyết không có tương

quan chuỗi bậc nhất. Như vậy, ta có thể kết luận là không có tương quan giữa các

phần dư.

Kiểm tra giả định không có mối tương quan giữa các biến độc lập (đo

lường đa cộng tuyến): Cộng tuyến là trạng thái trong đó các biến độc lập có tương

quan chặt chẽ với nhau (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008). Các

công cụ chuẩn đoán giúp chúng ta phát hiện sự tồn tại của cộng tuyến trong dữ liệu

và đánh giá mức độ cộng tuyến làm thoái hóa các tham số được ước lượng là: Độ

chấp nhận của biến (Tolerance), hệ số phóng đại phương sai (Variance Inflation

Factor – VIF). Nếu độ chấp nhận của một biến nhỏ, thì nó gần như là một kết hợp

tuyến tính của các biến độc lập khá, và đó là dấu hiệu của đa cộng tuyến. Hệ số

phóng đại phương sai VIF lớn, quy tắc là khi VIF vượt quá 10, đó là dấu hiệu của

đa công tuyến (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008).

Theo kết quả từ Bảng 4.14 cho thấy, các hệ số phóng đại phương sai VIF của

các biến độc lập khá nhỏ, cao nhất là 2,428 < 3, trong khi đó hệ số VIF của một biến

độc lập > 10 mới được xem là có hiện tượng đa cộng tuyến. Do đó, ta có thể bác bỏ

giả thuyết mô hình đa cộng tuyến. Điều này có nghĩa là không có mối tương quan

giữa các biến độc lập hoặc không có hiện tượng đa cộng tuyến.

Như vậy, mô hình hồi quy bội được xây dựng không vi phạm các giả định

cần thiết trong hồi quy tuyến tính.

63

4.5. Kiểm định sự khác biệt về ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong

sáu tháng đầu của bà mẹ mang thai tại TP. HCM theo các đặc điểm cá nhân

của bà mẹ

Sau khi thực hiện phân tích hồi quy bội, tác giả tiến hành kiểm định sự khác

biệt về ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu của bà mẹ mang

thai tại TP. HCM để khám phá dữ liệu theo các biến định tính: độ tuổi, tình trạng

hôn nhân, trình độ học vấn, nghề nghiệp và thu nhập hộ gia đình.

4.5.1. Kiểm định sự khác biệt theo độ tuổi

Để đánh giá sự khác biệt giữa các nhóm bà mẹ phân theo độ tuổi, tác giả tiến

hành phân tích phương sai ANOVA với mức ý nghĩa α = 0,05 (tức là độ tin cậy

95%), tác giả thu được kết quả như sau:

Bảng 4.16: Kiểm định Levene phương sai đồng nhất

Thống kê Levene df1 df2 Sig.

BI 1,064 3 267 0,365

(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu khảo sát của tác giả)

Bảng 4.17: Kết quả ANOVA

BI

Df F Sig. Trung bình biến thiên

1,315 1,998 0,115 0,658

Giữa các nhóm Trong các nhóm Tổng cộng Tổng biến thiên 3,945 175,709 179,654 3 267 270

(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu khảo sát của tác giả)

Kết quả kiểm định ANOVA từ SPSS 20.0 cho thấy: kiểm định Levene về

phương sai đồng nhất không có ý nghĩa (Sig. = 0,365 > 0,05; Bảng 4.16), nghĩa là

không có sự khác biệt về phương sai của các nhóm. Tiếp theo, kết quả kiểm định sự

khác biệt giữa các nhóm cũng cho thấy không có sự khác biệt giữa các nhóm (Sig. =

0,115 > 0,05; Bảng 4.17). Vậy, ta có thể kết luận: Ở độ tin cậy 95% không có sự

khác biệt có ý nghĩa thống kê về ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu

tháng đầu giữa bốn nhóm bà mẹ mang thai có độ tuổi khác nhau.

64

4.5.2. Kiểm định sự khác biệt theo tình trạng hôn nhân

Để đánh giá sự khác biệt giữa các nhóm bà mẹ phân theo tình trạng hôn

nhân, tác giả tiến hành phân tích phương sai ANOVA với mức ý nghĩa α = 0,05 (tức

là độ tin cậy 95%), tác giả thu được kết quả như sau:

Bảng 4.18: Kiểm định Levene phương sai đồng nhất

df1 df2

BI Thống kê Levene 5,942 3 267 Sig. 0,001

(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu khảo sát của tác giả)

Bảng 4.19: Kết quả ANOVA

Df F Sig. Trung bình biến thiên

BI

0,000

8,665 15,056 0,576 Giữa các nhóm Trong các nhóm Tổng cộng Tổng biến thiên 25,994 153,660 179,654 3 267 270

(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu khảo sát của tác giả)

Kết quả kiểm định ANOVA từ SPSS 20.0 cho thấy: kiểm định Levene về

phương sai đồng nhất có ý nghĩa (Sig. = 0,001 < 0,05; Bảng 4.18), nghĩa là có sự

khác biệt về phương sai của các nhóm. Tiếp theo, kết quả kiểm định sự khác biệt

giữa các nhóm cũng cho thấy có sự khác biệt giữa các nhóm (Sig. = 0,000 < 0,05;

Bảng 4.19). Qua đó, ta có thể kết luận: Ở độ tin cậy 95% có sự khác biệt có ý nghĩa

thống kê về ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu giữa các

nhóm bà mẹ mang thai có tình trạng hôn nhân khác nhau. Tiếp theo, tác giả sử dụng

phép kiểm định hậu ANOVA (ANOVA Post Hoc tests) để tìm xem sự khác biệt cụ

thể ở nhóm nào. Kết quả ở bảng kiểm định Post Hoc về ý định nuôi con hoàn toàn

bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu của bà mẹ mang thai tại TP. HCM (Phụ lục 7.2,

Bảng 7.7) cho thấy: có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về ý định nuôi con hoàn

toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu giữa nhóm bà mẹ đã kết hôn so với ba nhóm

bà mẹ còn lại là: nhóm bà mẹ ly thân (Sig. = 0,000 < 0,05), nhóm bà mẹ ly hôn

(Sig. = 0,008 < 0,05) và nhóm bà mẹ chưa kết hôn chính thức (Sig. = 0,008 < 0,05).

Điều này cũng có nghĩa là nhóm bà mẹ đã kết hôn có mức độ trung bình về ý định

65

nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu cao hơn các nhóm bà mẹ ly

thân, ly hôn và chưa kết hôn chính thức (khác biệt của trung bình (I-J) giữa nhóm bà

mẹ đã kết hôn so với ba nhóm bà còn lại đều lớn hơn 0 có ý nghĩa thống kê).

Kết quả ở bảng kiểm định Post Hoc (Phụ lục 7.2, Bảng 7.7) cũng cho thấy

không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa

mẹ trong sáu tháng đầu giữa ba nhóm bà mẹ ly thân, ly hôn và chưa kết hôn chính

thức vì mức ý nghĩa Sig. giữa ba nhóm này đều lớn hơn 0,05.

4.5.3. Kiểm định sự khác biệt theo trình độ học vấn

Để đánh giá sự khác biệt giữa các nhóm bà mẹ phân theo trình độ học vấn,

tác giả tiến hành phân tích phương sai ANOVA với mức ý nghĩa α = 0,05 (tức là độ

tin cậy 95%), tác giả thu được kết quả như sau:

Bảng 4.20: Kiểm định Levene phương sai đồng nhất

Thống kê Levene df1 df2 Sig.

BI 3,117 3 267 0,027

(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu khảo sát của tác giả)

Bảng 4.21: Kết quả ANOVA

Df F Sig. Tổng biến thiên Trung bình biến thiên

0,357 0,784

BI 0,240 0,670

Giữa các nhóm Trong các nhóm Tổng cộng 0,719 178,935 179,654 3 267 270

(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu khảo sát của tác giả)

Kết quả kiểm định ANOVA từ SPSS 20.0 cho thấy: kiểm định Levene về

phương sai đồng nhất có ý nghĩa (Sig. = 0,027 < 0,05; Bảng 4.20), nghĩa là có sự

khác biệt về phương sai của các nhóm. Tiếp theo, kết quả kiểm định sự khác biệt

giữa các nhóm cho thấy không có sự khác biệt giữa các nhóm (Sig. = 0,784 > 0,05;

Bảng 4.21). Tiếp theo, tác giả sử dụng phép kiểm định hậu ANOVA (ANOVA Post

Hoc tests) đối với yếu tố ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng

đầu vì do phương sai khác nhau (Sig. = 0,027 < 0,05; Bảng 4.20). Kết quả ở bảng

kiểm định Post Hoc về ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu

66

của bà mẹ mang thai tại TP. HCM (Phụ lục 7.3, Bảng 7.11) cho thấy không có sự

khác biệt có ý nghĩa thống kê về ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu

tháng đầu giữa bốn nhóm bà mẹ có trình độ học vấn khác nhau vì mức ý nghĩa giữa

các nhóm này đều có giá trị Sig. = 1,000 > 0,05.

4.5.4. Kiểm định sự khác biệt theo nghề nghiệp

Để đánh giá sự khác biệt giữa các nhóm bà mẹ phân theo nghề nghiệp, tác

giả tiến hành phân tích phương sai ANOVA với mức ý nghĩa α = 0,05 (tức là độ tin

cậy 95%), tác giả thu được kết quả như sau:

Bảng 4.22: Kiểm định Levene phương sai đồng nhất

df1 df2 Sig.

BI Thống kê Levene 1,758 5 265 0,122

(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu khảo sát của tác giả)

Bảng 4.23: Kết quả ANOVA

df F Sig. Trung bình biến thiên

2,903 0,014

BI 1,866 0,643

Giữa các nhóm Trong các nhóm Tổng cộng Tổng biến thiên 9,330 170,324 179,654 5 265 270

(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu khảo sát của tác giả)

Kết quả kiểm định ANOVA từ SPSS 20.0 cho thấy: kiểm định Levene về

phương sai đồng nhất không có ý nghĩa (Sig. = 0,122 > 0,05; Bảng 4.22), nghĩa là

không có sự khác biệt về phương sai của các nhóm. Tiếp theo, kết quả kiểm định sự

khác biệt giữa các nhóm cho thấy có sự khác biệt giữa các nhóm (Sig. = 0,014 <

0,05; Bảng 4.23). Tiếp theo, tác giả sử dụng phép kiểm định hậu ANOVA

(ANOVA Post Hoc tests) đối với yếu tố ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ

trong sáu tháng đầu vì do có sự khác biệt giữa các nhóm bà mẹ có nghề nghiệp khác

nhau (Sig. = 0,014 < 0,05; Bảng 4.23) để tìm xem sự khác biệt cụ thể ở nhóm nào.

Kết quả ở bảng kiểm định Post Hoc về ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong

sáu tháng đầu của bà mẹ mang thai tại TP. HCM (Phụ lục 7.4, Bảng 7.15) cho thấy:

có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong

67

sáu tháng đầu giữa nhóm bà mẹ là học sinh/ sinh viên so với năm nhóm bà mẹ còn

lại là: nhóm bà mẹ là cán bộ quản lý (Sig. = 0,005 < 0,05), nhóm bà mẹ là nhân viên

văn phòng (Sig. = 0,005 < 0,05), nhóm bà mẹ là công nhân (Sig. = 0,005 < 0,05),

nhóm bà mẹ làm công việc nội trợ (Sig. = 0,008 < 0,05) và nhóm bà mẹ làm nghề

khác (Sig. = 0,004 < 0,05). Điều này cũng có nghĩa là nhóm bà mẹ là học sinh/ sinh

viên có mức độ trung bình về ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu

tháng đầu thấp hơn năm nhóm bà mẹ có nghề nghiệp còn lại (khác biệt của trung

bình (I-J) giữa nhóm bà mẹ là học sinh/ sinh viên so với năm nhóm bà mẹ có nghề

nghiệp còn lại đều nhỏ hơn 0 có ý nghĩa thống kê).

Kết quả ở bảng kiểm định Post Hoc (Phụ lục 7.4, Bảng 7.15) cũng cho thấy

không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa

mẹ trong sáu tháng đầu giữa năm nhóm bà mẹ có nghề nghiệp còn lại là: cán bộ

quản lý, nhân viên văn phòng, công nhân, nội trợ và nghề nghiệp khác vì mức ý

nghĩa giữa năm nhóm bà mẹ này đều có giá trị Sig. = 1,000 > 0,05.

4.5.5. Kiểm định sự khác biệt theo thu nhập hộ gia đình

Để đánh giá sự khác biệt giữa các nhóm bà mẹ phân theo mức thu nhập hộ

gia đình, tác giả tiến hành phân tích phương sai ANOVA với mức ý nghĩa α = 0,05

(tức là độ tin cậy 95%), tác giả thu được kết quả như sau:

Bảng 4.24: Kiểm định Levene phương sai đồng nhất

Thống kê Levene df1 df2 Sig.

BI 6,002 4 266 0,000

(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu khảo sát của tác giả)

Bảng 4.25: Kết quả ANOVA

Df F Sig. Trung bình biến thiên

0,100

BI

1,288 1,964 0,656 Giữa các nhóm Trong các nhóm Tổng cộng Tổng biến thiên 5,154 174,500 179,654 4 266 270

(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu khảo sát của tác giả)

68

Kết quả kiểm định ANOVA từ SPSS 20.0 cho thấy: kiểm định Levene về

phương sai đồng nhất có ý nghĩa (Sig. = 0,000 < 0,05; Bảng 4.24), nghĩa là có sự

khác biệt về phương sai của các nhóm. Tiếp theo, kết quả kiểm định sự khác biệt

giữa các nhóm cho thấy không có sự khác biệt giữa các nhóm (Sig. = 0,100 > 0,05;

Bảng 4.25). Tiếp theo, tác giả sử dụng phép kiểm định hậu ANOVA (ANOVA Post

Hoc tests) đối với yếu tố ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng

đầu vì do phương sai khác nhau (Sig. = 0,000 < 0,05; Bảng 4.24). Kết quả ở bảng

kiểm định Post Hoc về ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu

của bà mẹ mang thai tại TP. HCM (Phụ lục 7.5, Bảng 7.19) cho thấy không có sự

khác biệt có ý nghĩa thống kê về ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu

tháng đầu giữa năm nhóm bà mẹ có thu nhập trung bình hằng tháng của hộ gia đình

khác nhau vì mức ý nghĩa Sig. giữa năm nhóm bà mẹ này đều lớn hơn 0,05.

Tóm tắt chương 4

Với mục đích kiểm định các thang đo, kiểm định mô hình lý thuyết và các

giả thuyết nghiên cứu đã được xây dựng ở chương 2, chương 4 này tiến hành lấy

mẫu nghiên cứu gồm 271 bà mẹ mang thai và thực hiện phân tích Cronbach’s

Alpha; phân tích nhân tố khám phá (EFA), phân tích hồi quy bội (MLR), kiểm định

ANOVA.

Kết quả cho thấy, mô hình các yếu tố tác động đến ý định nuôi con hoàn toàn

bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu của bà mẹ mang thai tại TP. HCM gồm 04 yếu tố

được xếp theo mức độ quan trọng giảm dần như sau: cho con bú tự hiệu quả (β =

0,274); thái độ (β = 0,243); chuẩn chủ quan (β = 0,219); và cuối cùng là kiến thức

nuôi con bằng sữa mẹ (β = 0,196).

Mô hình nghiên cứu giả thích được 62,3% sự biến thiên của biến phụ thuộc ý

định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu của bà mẹ mang thai tại

TP. HCM. Nội dung tiếp theo (chương 5) sẽ thảo luận kết quả kiểm định này.

Kết quả kiểm định sự khác biệt về ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ

trong sáu tháng đầu của bà mẹ mang thai tại TP. HCM theo các đặc điểm cá nhân

69

của bà mẹ (độ tuổi, tình trạng hôn nhân, trình độ học vấn, nghề nghiệp và thu nhập

hộ gia đình) cho thấy: với độ tin cậy 95%, không có sự khác biệt có ý nghĩa thống

kê về ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu đối với các đặc

điểm độ tuổi của bà mẹ, trình độ học vấn và thu nhập hộ gia đình; ngược lại, với độ

tin cậy 95%, có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về ý định nuôi con hoàn toàn bằng

sữa mẹ trong sáu tháng đầu đối với các đặc điểm tình trạng hôn nhân và nghề

nghiệp của bà mẹ. Trong đó, nhóm bà mẹ đã kết hôn có mức độ trung bình về ý

định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu cao hơn các nhóm bà mẹ

có tình trạng hôn nhân còn lại; và nhóm các bà mẹ là học sinh/ sinh viên có mức độ

trung bình về ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu thấp hơn

các nhóm bà mẹ có nghề nghiệp còn lại.

70

CHƯƠNG 5: THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ KIẾN NGHỊ

Giới thiệu

Chương 4 đã phân tích các kết quả nghiên cứu đạt được. Chương 5 này sẽ

trình bày tóm tắt những nội dung nghiên cứu và kết quả nghiên cứu, trên cơ sở đó

đưa ra một số kiến nghị giúp các nhà quản trị trong lĩnh vực sức khỏe hoạch định

các chương trình can thiệp phù hợp vào việc nuôi con bằng sữa mẹ. Cuối cùng, nêu

lên những hạn chế của nghiên cứu này và hướng nghiên cứu tiếp theo.

5.1. Tóm tắt nội dung nghiên cứu

Mục tiêu của nghiên cứu này là xác định các yếu tố tác động đến ý định nuôi

con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu của bà mẹ mang thai tại TP. HCM,

đánh giá mức độ tác động của từng yếu tố, kiểm định sự khác biệt về ý định nuôi

con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu của bà mẹ mang thai tại TP. HCM

có đặc điểm khác nhau về độ tuổi, tình trạng hôn nhân, trình độ học vấn, nghề

nghiệp và thu nhập hộ gia đình.

Nghiên cứu được tiến hành từ việc tham khảo các lý thuyết và kết quả nghiên

cứu của những nghiên cứu trước đây về ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ của

bà mẹ. Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất mô hình lý thuyết các yếu tố tác động đến ý

định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu của bà mẹ mang thai tại

TP. HCM ban đầu gồm sáu yếu tố là thái độ, chuẩn chủ quan, nhận thức kiểm soát

hành vi, cho con bú tự hiệu quả, kiến thức nuôi con bằng sữa mẹ, giá trị cảm nhận;

và biến phụ thuộc là ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu

của bà mẹ mang thai tại TP. HCM.

Nghiên cứu định tính được thực hiện thông qua kỹ thuật thảo luận nhóm tập

trung nhằm khám phá, điều chỉnh, bổ sung các biến quan sát cho các thang đo. Kết

quả nghiên cứu định tính đề xuất yếu tố giá trị cảm nhận với các biến quan sát có

nội dung đã được bao hàm trong thang đo kiến thức nuôi con bằng sữa mẹ và thang

đo ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu nên không đưa vào

mô hình nghiên cứu chính thức, chỉ có năm yếu tố tác động đến ý định nuôi con

71

hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu của bà mẹ mang thai tại TP. HCM là

thái độ, chuẩn chủ quan, nhận thức kiểm soát hành vi, cho con bú tự hiệu quả và

kiến thức nuôi con bằng sữa mẹ; đồng thời phát triển thang đo năm yếu tố này gồm

29 biến quan sát và thang đo ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu

tháng đầu gồm 03 biến quan sát.

Nghiên cứu chính thức được thực hiện thông qua nghiên cứu định lượng

bằng kỹ thuật phỏng vấn trực tiếp bà mẹ mang thai thông qua bảng câu hỏi nghiên

cứu định lượng. Số mẫu thu thập được là 271 mẫu. Dữ liệu sau khi thu thập được

phân tích bằng phần mềm xử lý thống kế SPSS 20.0.

Kết quả đánh giá thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha cho thấy các

biến đo lường của các thành phần đều đạt yêu cầu. Kết quả phân tích nhân tố khám

phá (EFA) cho thấy mô hình phù hợp và biến phụ thuộc đạt được giá trị hội tụ. Vì

vậy, mô hình nghiên chính thức được giữ nguyên. Tiếp theo, kết quả kiểm tra hệ số

tương quan cho thấy các biến độc lập có tương quan với biến phụ thuộc, đồng thời

các biến độc lập đạt được giá trị phân biệt. Tiếp theo, tác giả đưa ra các nhân tố của

mô hình chính thức vào phân tích hồi quy bội và kiểm định giả thuyết nghiên cứu.

Sau cùng, tác giả kiểm định giả thuyết có hay không sự khác biệt của yếu tố ý định

nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu của bà mẹ mang thai tại TP.

HCM theo đặc điểm cá nhân thông qua công cụ kiểm định phân tích phương sai

ANOVA với độ tin cậy 95%.

Kết quả phân tích hồi quy bội cho thấy, mô hình năm yếu tố thu được từ

phân tích nhân tố khám phá (EFA) thì có bốn yếu tố gồm: cho con bú tự hiệu quả,

thái độ, chuẩn chủ quan, kiến thức nuôi con bằng sữa mẹ là tác động có ý nghĩa đến

ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu của bà mẹ mang thai tại

TP. HCM và chưa có cơ sở để khẳng định yếu tố nhận thức kiểm soát hành vi tác

động có ý nghĩa đến ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu

của bà mẹ mang thai tại TP. HCM.

Mô hình nghiên cứu giải thích được 62,3% sự biến thiên của biến ý định

nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu của bà mẹ mang thai tại TP.

72

HCM, còn lại 37,7% do tác động bởi các yếu tố khác chưa được nghiên cứu trong

mô hình này.

Mức độ tác động (tầm quan trọng) của các yếu tố lần lượt xếp theo thứ tự

quan trọng giảm dần như sau: cho con bú tự hiệu quả (β = 0,274); thái độ (β =

0,243); chuẩn chủ quan (β = 0,219); và cuối cùng là kiến thức nuôi con bằng sữa mẹ

(β = 0,196).

Kết quả kiểm định sự khác biệt về ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ

trong sáu tháng đầu của bà mẹ mang thai tại TP. HCM theo đặc điểm cá nhân của

bà mẹ (độ tuổi, tình trạng hôn nhân, trình độ học vấn, nghề nghiệp và thu nhập hộ

gia đình) cho thấy: với độ tin cậy 95%, không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê

về ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu đối với các đặc điểm

độ tuổi của bà mẹ, trình độ học vấn và thu nhập hộ gia đình; ngược lại, với độ tin

cậy 95%, có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa

mẹ trong sáu tháng đầu đối với các đặc điểm tình trạng hôn nhân và nghề nghiệp

của bà mẹ. Trong đó, nhóm bà mẹ đã kết hôn có mức độ trung bình về ý định nuôi

con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu cao hơn các nhóm bà mẹ có tình

trạng hôn nhân còn lại; và nhóm các bà mẹ là học sinh/ sinh viên có mức độ trung

bình về ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu thấp hơn các

nhóm bà mẹ có nghề nghiệp còn lại.

5.2. Thảo luận kết quả nghiên cứu

5.2.1. Cho con bú tự hiệu quả

Yếu tố cho con bú tự hiệu quả tác động có ý nghĩa đến ý định nuôi con hoàn

toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu của bà mẹ mang thai (β = 0,274). Kết quả này

phù hợp với “Nghiên cứu mối quan hệ giữa cho con bú tự hiệu quả và thời gian

nuôi con bằng sữa mẹ tại New York, Hoa Kỳ” của Aquilina (2011), “Nghiên cứu

cho con bú tự hiệu ở phụ nữ gốc Phi tại Massachusetts” của McCarter-Spaulding và

Gore (2009). Các bà mẹ với tự hiệu quả cao sẽ có nhiều khả năng để lựa chọn việc

nuôi con bằng sữa mẹ, kiên trì khi đối đầu với những khó khăn, sử dụng những suy

nghĩ tự khuyến khích, và phản ứng tích cực với những khó khăn (Dennis, 1999). Bà

73

mẹ cảm thấy có khả năng và đủ tự tin vào năng lực của mình để có ý định nuôi con

hoàn toàn bằng sữa mẹ và duy trì hành vi này trong sáu tháng đầu.

5.2.2. Thái độ

Yếu tố thái độ tác động có ý nghĩa đến ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa

mẹ trong sáu tháng đầu của bà mẹ mang thai (β = 0,243). Kết quả này phù hợp với

“Nghiên cứu các yếu tố tác động đến ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong

sáu tháng đầu tại New York, Hoa Kỳ” của Stuebe và Bonuck (2011), “Nghiên cứu

các yếu tố tác động đến ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu

tại Indonesia” của Hussein (2012), “Nghiên cứu các yếu tố tác động đến ý định nuôi

con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu của bà mẹ mang thai tại TP. HCM”

của Nguyen, Q.T. và cộng sự (2013), “Nghiên cứu các yếu tố tác động đến ý định

nuôi con bằng sữa mẹ của bà mẹ sau khi sinh con tại Kenya” của Mutuli và

Walingo (2014). Điều này cho thấy, thái độ là xu hướng tâm lý của bà mẹ phản ánh

những cảm xúc tích cực hay tiêu cực đối với việc phát triển một ý định, thái độ của

bà mẹ tích cực hơn có giá trị hướng đến việc tăng cường ý định nuôi con hoàn toàn

bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu.

5.2.3. Chuẩn chủ quan (hay Ảnh hưởng của xã hội)

Yếu tố chuẩn chủ quan (hay Ảnh hưởng của xã hội) tác động có ý nghĩa đến

ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu của bà mẹ mang thai (β

= 0,219). Kết quả này phù hợp với “Nghiên cứu các yếu tố tác động đến ý định nuôi

con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu của bà mẹ mang thai tại TP. HCM”

của Nguyen, Q.T. và cộng sự (2013), “Nghiên cứu các yếu tố tác động đến ý định

nuôi con bằng sữa mẹ của bà mẹ sau khi sinh con tại Kenya” của Mutuli và

Walingo (2014). Điều này hoàn toàn phù hợp trong xã hội có tính tập thể cao như ở

Việt Nam. Bà mẹ có ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu

cao hơn khi họ nhận được những lời khuyên nuôi con bằng sữa mẹ từ những người

có ảnh hưởng đến họ. Những người có thể ảnh hưởng và đưa ra lời khuyên cho bà

mẹ về việc nuôi con bằng sữa mẹ là chồng, mẹ ruột, mẹ chồng, bạn bè, nhân viên y

tế (bác sỹ, nữ hộ sinh, y tá…). Mức độ ảnh hưởng từ gia đình và xã hội sẽ tác động

74

đến ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ. Dưới sự ảnh hưởng và áp lực của gia

đình và xã hội, bà mẹ sẽ hình thành ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ ngay cả

khi họ không ủng hộ cho việc thực hiện các ý định này.

5.2.4. Kiến thức nuôi con bằng sữa mẹ

Yếu tố kiến thức nuôi con bằng sữa mẹ tác động có ý nghĩa đến ý định nuôi

con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu của bà mẹ mang thai (β = 0,196).

Kết quả này phù hợp với “Nghiên cứu các yếu tố tác động đến ý định nuôi con hoàn

toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu tại New York, Hoa Kỳ” của Stuebe và

Bonuck (2011), “Nghiên cứu các yếu tố tác động đến ý định nuôi con hoàn toàn

bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu của bà mẹ mang thai tại TP. HCM” của Nguyen,

Q.T. và cộng sự (2013). Kiến thức nuôi con bằng sữa mẹ là sự hiểu biết của bà mẹ

về những lợi ích của việc nuôi con bằng sữa mẹ và cách thức thích hợp để thực hiện

việc nuôi con bằng sữa mẹ. Khi bà mẹ có nhiều kiến thức nuôi con bằng sữa mẹ thì

họ sẽ cảm nhận được lợi ích của việc nuôi con bằng sữa mẹ và sẽ hình thành ý định

nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu.

5.2.5. Nhận thức kiểm soát hành vi

Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả cho thấy yếu tố nhận thức kiểm soát

hành vi tác động không có ý nghĩa đến ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ

trong sáu tháng đầu của bà mẹ mang thai. Như vậy, yếu tố nhận thức kiểm soát

hành vi chưa được bà mẹ mang thai tại TP. HCM quan tâm. Kết quả này cũng phù

hợp với “Nghiên cứu các yếu tố tác động đến ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa

mẹ trong sáu tháng đầu tại Indonesia” của Hussein (2012), bà mẹ mang thai cho dù

có nhận thức hay không về việc kiểm soát hành vi nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ

trong sáu tháng đầu thì họ vẫn hình thành ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ

trong sáu tháng đầu. Điều này có thể lý giải do bà mẹ mang thai đã có đủ thông tin

về việc nuôi con bằng sữa mẹ. Bởi ví có thông tin tốt và đủ kiến thức nuôi con bằng

sữa mẹ; bên cạnh đó, bà mẹ có đủ tự tin vào năng lực của mình, có thái độ tích cực

và có sự khuyến kích, hỗ trợ từ gia đình và xã hội, bà mẹ sẽ hình thành ý định nuôi

75

con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu mà không cần xem xét vào khả

năng và năng lực của mình để có thể kiểm soát được hành vi đó hay không.

5.3. Một số kiến nghị cho các nhà quản trị trong lĩnh vực sức khỏe tại TP.

HCM

Kết quả nghiên cứu ở chương 4 đã cho thấy thứ tự mức độ quan trọng của

các yếu tố tác động đến ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu

của bà mẹ mang thai tại TP. HCM, đồng thời dựa vào giá trị trung bình của mỗi yếu

tố (theo đánh giá của bà mẹ). Do vậy, việc đưa ra các kiến nghị làm tăng ý định

nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu của bà mẹ mang thai tại TP.

HCM là hết sức quan trọng để khuyến khích và tăng tỷ lệ bà mẹ nuôi con hoàn toàn

bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu. Bảng kết quả giá trị trung bình và mức độ quan

trọng của các biến độc lập sẽ được trình bày dưới đây:

Bảng 5.1: Kết quả giá trị trung bình và mức độ quan trọng của các biến độc

lập

N Tổng cộng Giá trị nhỏ nhất Giá trị lớn nhất Trung bình cộng Múc độ quan trọng

973,57 1104,17 1149,00 1145,00 3,5925 4,0744 4,2399 4,2251 BSE AB SN BK 271 271 271 271 1,00 1,00 1,00 1,11 5,00 5,00 5,00 5,00 0,274 0,243 0,219 0,196

(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu khảo sát của tác giả)

5.3.1. Cho con bú tự hiệu quả

Yếu tố cho con bú tự hiệu quả có tác động tích cực mạnh nhất đến ý định

nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu của bà mẹ mang thai (β =

0,274). Cho con bú tự hiệu quả đang được bà mẹ mang thai đánh giá ở mức trung

bình (3,5925; Bảng 5.1). Từ sự đánh giá của bà mẹ mang thai và tầm quan trọng của

yếu tố cho con bú tự hiệu quả đối với ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong

sáu tháng đầu của bà mẹ mang thai tại TP. HCM, để nâng cao sự tự tin cho bà mẹ

mang thai, các nhà quản trị trong lĩnh vực sức khỏe cần:

76

- Giáo dục, tuyên truyền nuôi con bằng sữa mẹ. Giáo dục trước khi sinh cho

bà mẹ và giáo dục chuyên nghiệp cho nhân viên y tế và xã hội là hai yếu tố trong

chuyển đổi mô hình để tạo ra một chuẩn mực nuôi con bằng sữa mẹ, tái tạo một nền

văn hóa nuôi con bằng sữa mẹ. Tuyên truyền các lợi ích của việc nuôi con bằng sữa

vào cộng đồng và lớn hơn là một trách nhiệm xã hội, không chỉ giáo dục tuyên

truyền cho bà mẹ mà cho cả gia đình và xã hội để thông qua kinh nghiệm gián tiếp

và hướng dẫn, hỗ trợ chính thức có thể làm tăng sự hiểu biết và chấp nhận nuôi con

bằng sữa mẹ của họ. Các bệnh viện phụ sản nên có những biện pháp, chương trình

tuyên truyền toàn diện nuôi con bằng sữa mẹ cho bà mẹ trước khi sinh.

- Vận động phương pháp sinh con. Vận động giảm phương pháp sinh con

bằng cách mổ lấy thai nhi là rất quan trọng cho sức khỏe của người mẹ và trẻ sơ

sinh. Bà mẹ sinh con bằng phương pháp mổ lấy thai, do sử dụng lượng thuốc kháng

sinh nhiều hơn so với các bà mẹ sinh theo phương pháp thông thường dẫn đến làm

chậm quá trình tiết ra sữa trong những ngày đầu sau khi sinh nên họ có tâm lý

không tự tin vào khả năng mình có đủ sữa cho con bú.

- Để hỗ trợ hành động của bà mẹ trong việc việc nuôi con bằng sữa mẹ,

chính sách và các phương tiện thân thiện nên được thiết kế cho bà mẹ như chế độ

nghỉ thai sản, ca làm việc, phòng nghỉ cho con bú. Nói chung tạo ra một môi trường

thuận lợi và thúc đẩy sự tự tin cho bà mẹ để họ vượt qua rào cản nuôi con bằng sữa

mẹ.

- Kết quả nghiên cứu này cho thấy, nhóm các bà mẹ là học sinh/ sinh viên có

mức độ trung bình về ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu

thấp hơn các nhóm bà mẹ có nghề nghiệp còn lại. Do đó, các nhà quản trị cũng cần

chú ý hỗ trợ, tạo điều kiện cho nhóm các bà mẹ là học sinh/ sinh viên có đủ tự tin và

tự sắp xếp thời gian học tập phù hợp để sẵn sằng cho việc nuôi con hoàn toàn bằng

sữa mẹ.

5.3.2. Thái độ

Yếu tố thái độ có tác động tích cực mạnh thứ hai đến ý định nuôi con hoàn

toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu của bà mẹ mang thai (β = 0,243). Thái độ

77

đang được bà mẹ mang thai đánh giá ở mức trung bình (4,0744; Bảng 5.1). Từ sự

đánh giá của bà mẹ mang thai và tầm quan trọng của yếu tố thái độ đối với ý định

nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu của bà mẹ mang thai tại TP.

HCM, để bà mẹ mang thai có thái độ tích cực hơn, các nhà quản trị trong lĩnh vực

sức khỏe cần:

- Nâng cao vai trò của nhân viên y tế trong việc tuyên truyền nuôi con bằng

sữa mẹ để bảo vệ sự tự tin của bà mẹ trong việc nuôi con bằng sữa mẹ. Các nhân

viên y tế nên cung cấp thông tin có liên quan đến việc nuôi con bằng sữa mẹ thường

xuyên để có thể tăng cường và duy trì thái độ tích cực của bà mẹ. Nhân viên y tế

tiếp xúc với bà mẹ mang thai có thể đánh giá thái độ của họ, củng cố thái độ tích

cực và cung cấp thông tin để thay đổi nhận thức và thái độ tiêu cực.

- Tuyên truyền rộng rãi lợi ích của việc nuôi con bằng sữa mẹ đối với cộng

đồng, giúp cộng đồng nhận thức được giá trị của việc nuôi con bằng sữa mẹ từ đó

hình thành một thái độ tích cực hơn.

5.3.3. Chuẩn chủ quan (hay Ảnh hưởng của xã hội)

Yếu tố chuẩn chủ quan (hay Ảnh hưởng của xã hội) có tác động tích cực

mạnh thứ ba đến ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu của bà

mẹ mang thai (β = 0,219). Chuẩn chủ quan đang được bà mẹ mang thai đánh giá ở

mức trung bình (4,2399; Bảng 5.1). Từ sự đánh giá của bà mẹ mang thai và tầm

quan trọng của yếu tố chuẩn chủ quan đối với ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa

mẹ trong sáu tháng đầu của bà mẹ mang thai tại TP. HCM, các nhà quản trị trong

lĩnh vực sức khỏe cần:

- Tận dụng sự ảnh hưởng của các chuyên gia nổi tiếng trong lĩnh vực chăm

sóc sức khỏe để tuyên truyền việc nuôi con bằng sữa mẹ như một chuẩn mực xã hội.

- Mở rộng và phát triển mô hình “bệnh viện bạn hữu trẻ em”, trong đó thúc

đẩy toàn diện chương trình nuôi con bằng sữa mẹ, để bà mẹ cũng như gia đình và xã

hội nhận thức được vai trò của việc nuôi con bằng sữa mẹ.

- Kết quả nghiên cứu này cho thấy, nhóm bà mẹ đã kết hôn có mức độ trung

bình về ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu cao hơn các

78

nhóm bà mẹ có tình trạng hôn nhân còn lại. Do đó, nhà quản trị cũng cần chú ý

nâng cao nhận thức của người chồng với vai trò là người có ảnh hưởng tích cực đến

bà mẹ.

5.3.4. Kiến thức nuôi con bằng sữa mẹ

Yếu tố kiến thức nuôi con bằng sữa mẹ có tác động tích cực yếu nhất đến ý

định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu của bà mẹ mang thai (β =

0,196). Tuy nhiên, kiến thức nuôi con bằng sữa mẹ đang được bà mẹ mang thai

đánh giá ở mức trung bình tương đối cao (4,2251; Bảng 5.1), có thể giải thích là

một số lượng đáng kể của bà mẹ mang thai trong nghiên cứu đã có một mức độ hiểu

biết cao về kiến thức nuôi con bằng sữa mẹ, nhưng bà mẹ vẫn còn hạn chế trong

việc có kiến thức để phát triển thành nhận thức và thay đổi hành vi. Từ sự đánh giá

của bà mẹ mang thai và tầm quan trọng của yếu tố kiến thức nuôi con bằng sữa mẹ

đối với ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu của bà mẹ mang

thai tại TP. HCM, các nhà quản trị trong lĩnh vực sức khỏe cần:

- Tiếp tục giáo dục, tuyên truyền về lợi ích và cách thức phù hợp của việc

nuôi con bằng sữa mẹ tại các cơ sở y tế, trên các phương tiện thông tin đại chúng,

cung cấp tài liệu thông tin rộng rãi ra công chúng.

- Cần cải thiện chương trình truyền thông một cách giáo điều, tức là chỉ tập

trung vào việc cung cấp kiến thức cho các bà mẹ hơn là so với việc định hình hành

vi bằng cách truyền thông theo cách thức của tiếp thị xã hội, tức là lắng nghe những

mong muốn và nhu cầu của bà mẹ sau đó hoạch định các chương trình can thiệp có

liên quan, huấn luyện (coaching) cho bà mẹ cách thức nuôi con bằng sữa mẹ, giúp

các bà mẹ có kiến thức nuôi con bằng sữa mẹ phát triển thành nhận thức, qua đó

hình thành ý định và thay đổi hành vi nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu

tháng đầu.

5.4. Hạn chế của nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo

Kết quả phân tích hồi quy bội với R2 hiệu chỉnh (Adjusted R Square) bằng

0,623 chứng tỏ mô hình chỉ giải thích được 62,3% sự biến thiên của biến ý định

nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu của bà mẹ mang thai tại TP.

79

HCM, còn lại 37,7% do tác động bởi các yếu tố khác chưa được nghiên cứu trong

mô hình này, ví dụ như: phương pháp sinh con (sinh mổ hay sinh thường); sinh con

so hay con dạ; khoảng cách giữa hai lần sinh con; tác động của chương trình quảng

bá sữa bột công thức; thời gian duy trì việc nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ. Vì thế,

nghiên cứu tiếp theo nên đưa thêm những yếu tố này vào trong mô hình.

Nghiên cứu này tập trung vào các yếu tố tác động đến ý định nuôi con hoàn

toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu của bà mẹ mang thai, chưa đo lường mối

quan hệ giữa ý định và hành vi hay những thay đổi từ ý định ban đầu đến hành vi

nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong thực tế. Vì vậy, nghiên cứu tiếp theo nên

phát triển từ ý định để dự đoán hành vi nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu

tháng đầu.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng việt:

Alive và Thrive, 2012. Báo cáo điều tra ban đầu: báo cáo toàn văn điều tra 11 tỉnh.

Hà Nội: Alive và Thrive, 2012.

Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008. Phân tích dữ liệu nghiên cứu với

SPSS. Thành phố Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Hồng Đức.

Nguyễn Đình Thọ, 2011. Phương pháp nghiên khoa học trong kinh doanh. Hà Nội:

Nhà xuất bản Lao động – Xã hội.

Viện Dinh Dưỡng Quốc Gia, 2012. Báo cáo tóm tắt tổng điều tra dinh dưỡng 2009

– 2010. Hà Nội. Website: www.nutrition,org.vn.

Tiếng Anh:

Academy of Breastfeeding Medicine, 2008. Position on breastfeeding.

Breastfeeding Medicine, 3(4): 267-270. doi:10.1089/bfm.2008.9988.

Ajzen, I., 1991. Theory of planned behavior: Organization Bihavior and Human

Decision Procese. No. 50: 179-211.

Ajzen, I., and Fishbein, M., 1980. Understanding attitudes and predicting social

behavior. Englewood Cliffs, NJ: Prentice-FIall.

American Academy of Pediatrics, 2005. Policy statement. Breastfeeding and the use

of human milk. Pediatrics, 115(2 Part 1): 496-506. doi:10.1542/peds.2004-

2491

American Academy of Pediatrics, 2010. Prevention and treatment of childhood

overweight and obesity. From aap.org/obesity/families.html?technology=1.

Aquilina, S., 2011. The Relationship Between Self-Efficacy and Breasfeeding

Duration. Gradworks.umi.com.

Bandura, A., 1977. Self-efficacy: Toward a unifying theory of behavioral change.

Psychological Review, 84(2): 191-215. doi:10.1037/0033-295x.84.2.191.

Bandura, A., 1986. Social foundations of thought and action: A social cognitive

theory. Englewood Cliffs, NJ: Prentice.Hall.

Bandura, A., Adams, N.E., Hardy, A.B., and Howells, G.N., 1980. Tests of the

generality of self-efficacy theory. Cognitive Therapy and Research, 4: 39.66.

Bollen, K.A., 1998. Structural Equations with Latent Variable. New York: Wiley.

Bolling, K., Grant, C., Hamlyn, B. and Thomton, A., 2007. The Stationery Office.

Infant Feeding Survey, 2005, London.

Dennis, C.L., 1999. Commentary. Theoretical underpinnings of breastfeeding

confidence: A self-efficacy framework. Journal of Human Lactation, 15(3):

195-201.

Dennis, C.L. and Faux, S., 1999. Development and psychometric testing of the

breastfeeding self-efficacy scale. Research in Nursing and Health, 22: 399-

409.

Duijts, L., Jaddoe, V.W., Hofman, A., and Moll, H.A., 2010. Prolonged and

exclusive breastfeeding reduces the risk of infectious diseases in infancy.

Pediatrics, 126(1): e18-25.

Duong, D.V., Lee, A.H. and Binns, C.W., 2005. Determinants of breast-feeding

within the first 6 months post-partum in rural Vietnam. Journal of Paediatrics

Child Health, 41:338–43.

Fishbein, M., 1980. A theory of reasoned action: Some applications and

implications. In H. Howe, & M. M. Page (Ed.), Nebraska Symposium on

Motivation (pp. 65-116). Lincoln, NE: University Press.

Fishbein, M., and Ajzen, I., 1975. Belief, attitude, intention and behavior: An

introduction to theory and research. Reading, MA: Addison-Wesley.

Foo, L.L., Quek, S.J.S., Lim, M.T., and Deurenberg-Yap, M., 2005. Breastfeeding

prevalence and practices among Singaporean Chinese, Malay and Indian

mothers. Health Promotion International, 20(3): 229-237.

Futterman, D.C., Peralta, L., Rudy, B.J., Wolfson, S., Guttmacher, S. and Rogers,

A.S., 2001. The ACCESS (adolescents connected to care, evaluation, and

special services) project: social marketing to promote HIV testing to

adolescents, methods and first year results from a six city campaign. Journal

of Adolescent Health, 29(3): 19-29.

Galson, R.A.S.K., 2008. Mothers and children benefit from breastfeeding. Journal

of the American Dietetic Association, 108(7): 1106 - 1107.

Gartner, L.M., Morton, J., Lawrence, R.A., et al., 2005. American Academy of

Pediatrics Section on Breastfeeding: Breastfeeding and the use of human

milk. Pediatrics, 115: 496-506.

Graffy, J. and Taylor, J., 2005. What information, advice, and support do women

want with breastfeeding? Birth, 32(3): 179-186.

Hair, J.F et al., 1998. Multivariate data analysis with reading, 5th ed. Upper Saddle

River, NJ: Prentice-Hall.

Hangchaovanich, Y., and Voramongkol, N., 2006. Breastfeeding promotion in

Thailand. Journal of the Medical Association of Thailand, 89(4): S173-177.

Hediger, M.L., Overpeck, M.D., Kuczmarski, R.J. and Ruan, W.J., 2001.

Association between infant breastfeeding and overweight in young children.

JAMA, 285(19): 2453-2460.

Hoelter, J.W., 1983. The analysis of covariance structure: goodness-of-fit indices.

Sociological Methods and Research, 11: 325-334.

Hussein, A.S., 2012. Message Framing, Source Credibility and Behavioural

Intention: An Empirical Investigation of Exclusive Breastfeeding Intention in

Indonesia. Researcharchive.lincoln.ac.nz.

Ip, S., Chung, M., Raman, G., Chew, P., Magula, N., DeVine, D., Trikalino, T. and

Lau, J., 2007. Breastfeeding and maternal and infant health outcomes in

developed countries. Evidence report/ Technology assessment, 153: 1-186.

Jones, G., Steketee, R.W., Black, R.E., Bhutta, Z.A., Morris, S.S. and Bellagio,

2003. Child Survival Study Group: How many child deaths can we prevent

this year? Lancet, 362: 65–71.

Kotler, P., Roberto, N. and Lee, N., 2002. Social Marketing: Improving the Quality

of Life. London: SAGE Publications.

Kramer, M.S. and Kakuma, R., 2002. The optimal duration of exclusive

breastfeeding. A systematic review: WHO, Geneva, Switzerland.

Labbok, M.H., 2001. Effects of breastfeeding on the mothe. Pediatrics Clinic

North Am, 48: 143-158.

Langer-Gould, A., Huang, S.M., Gupta, R., Leimpeter, A.D., Greenwood, E.,

Albers, K.B., Van Den Eeden, S.K. and Nelson, L.M., 2009. Exclusive

breastfeeding and the risk of postpartum relapses in women with multiple

sclerosis. Archives of Neurology, 66(8): 958-963.

Lucas, A., Morley, R., Cole, T.J., Lister, G. and Leeson-Payne, 1992. Breast milk

and subsequent intelligence quotient in children born preterm. Lancet, 339:

261-264.

Lundberg, P.C. and Tran, T.N.T., 2012. Breast-feeding attitudes and practices

among Vietnamese mothers in Ho Chi Minh City. Midwifery, 28: 252–257.

McCarter-Spaulding, D. and Gore, R., 2009. Breastfeeding self-efficacy in women

of African descent. Journal of Obstetric, Gynecologic & Neonatal Nursing,

38(2): 230–243.

Mogensen, H. and Westin, F., 2009. Breastfeeding among Vietnamese women in

Ho Chi Minh City: Attitudes and confidence. Department of public health

and caring sciences. Uppsala Universitet.

Mutuli, L.A. and Walingo, M.K., 2014. Applicability of Theory of Planned

Behavior in understanding Breastfeeding Intention of Postpartum Women.

International Journal of Multidisciplinary and Current Research, ISSN:

2321-3124. Available at: http://ijmcr.com

Nguyen, P.H., Keithly, S.C., Nguyen, N.T., Nguyen, T.T., Tran, L.M. and

Hajeebhoy, N., 2013. Prelacteal feeding practices in Vietnam: challenges and

associated factors. BMC Public Health, 13: 932. doi:10.1186/1471-2458-13-

932.

Nguyen, Q.T., Deoisres, W., and Siriarunrat, S., 2013. Factors predicting degree of

intention for exclusive breastfeeding among Vietnamese pregnant women.

Journal of Science, Technology, and Humanities, 1: 35-42.

Oddy, W.H., 2001. Breast feeding protects against illness and infection in infants

and children: a review of the evidence. Breastfeed Review, 9: 11-18.

Parkinson, J., Russell-Bennett, R. and Previte, J., 2012. Mum or bub? Which

influences breastfeeding loyalty. Australasian Marketing Journal, 20(1): 16-

23.

Povey, R., Conner, M., Sparks, P., James, R. and Shepherd, R., 2000. The theory of

planned behaviour and healthy eating: Examining additive and moderating

effects of social influence variables. Psychology & Health, 14(6): 991-1006.

Raj, V.K. and Plichta, S.B., 1998. The role of social support in breastfeeding

promotion: A literature review. Journal of Hum Lact, 14(1): 41-45.

Sheppard, B. H., Hartwick, J., and Warshaw, P. R., 1988. The theory of reasoned

action: A meta-analysis of past research with recommendations for

modifications and future research. Journal of Consumer Research, 15: 325-

343.

Simopoulos, A.P.G., 1984. Factors Associated with the Choice and Duration of

Infant-Feeding Practice. Pediatrics, Supplement: 603-614.

Stuebe, A.M. and Bonuck, K., 2011. What predicts intent to breastfeed exclusively?

Breastfeeding knowledge, attitudes, and beliefs in a diverse urban population.

Breastfeed Medicine, 6(6): 413-420.

Swanson, V. and Power, K.G., 2004. Initiation and continuation of breastfeeding:

theory of planned behaviou. Journal of Advanced Nursing, 50(3): 272–282.

Swanson, V., Power, K.G, Kaur, B., Carter, H. and Shepherd, K., 2006. The impact

of knowledge and social influences on adolescents’ breastfeeding beliefs and

intentions. Public Health Nutrition, 9(3): 297-305.

Tan, K.L., 2011. Factors associated with exclusive breastfeeding among infants

under six months of age in peninsular Malaysia. International Breastfeeding,

6(2): 1-7.

Tran, H.B., Dinh, T.P.H. and Malqvist, M., 2014. Fathers as Supporters for

Improved Exclusive Breastfeeding in Viet Nam. Matern Child Health

Journal, 18: 1444–1453.

United States Department of Health and Human Services, 2011. The Surgeon

General’s call to action to support breastfeeding. United States Public Health

Service. Washington: Office of the Surgeon General.

Wen, L.M., Baur, L.A., Rissel, C., Alperstein, G., and Simpson, J.M., 2009.

Intention to breastfeed and awareness of health recommendations: findings

from first-time mothers in southwest Sydney, Australia. International

Breastfeeding Journal, 4(9): 1-8.

Wolf, J.H., 2003. Low Breastfeeding Rates and Public Health in the United States.

American Journal of Public Health, 92(12): 2000-2010.

World Health Organization, 1991. Division of Child Health and Development:

Indicators for Assessing Breastfeeding Practices. Reprinted report of an

Informal Meeting. Geneva, Switzerland: WHO, Document

WHO/CDD/SER/91.14.

World Health Organization, 2000. Collaborative Study Team on the Role of

Breastfeeding on the Prevention of Infant Mortality: Effect of breastfeeding

on infant and child mortality due to infectious diseases in less developed

countries: a pooled analysis. Lancet, 355: 451–455.

World Health Organization, 2010. The state of breastfeeding in 33 Countries.

Available at:URL: http://www.worldbreastfeedingtrends. org/. Retrieved on

November 3, 2012.

World Health Organization, 2011. Exclusive breastfeeding for six months best for

babies everywhere. Retrieved from http://www.who.int/mediacentre/news/

statements/2011/breastfeeding_20110115/en/index.html.

Zainuddin, N., Previte, J. and Russell-Bennett, R., 2011. A social marketing

approach to value creation in a well-women's health service. Journal of

Marketing Management, 27(3-4): 361-385.

PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 1: NỘI DUNG THẢO LUẬN NHÓM

1. DANH SÁCH BÀ MẸ THAM GIA THẢO LUẬN NHÓM

Lựa chọn mẫu

Tiêu chuẩn lựa chọn mẫu tham gia nghiên cứu định tính thỏa:

• Bà mẹ đang mang thai từ 28 tuần trở lên

• Tuổi từ 18 đến 45

• Đang sinh sống tại TP. HCM

• Có ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu

Dựa vào tiêu chuẩn trên, tác giả lựa chọn một nhóm đối tượng gồm 11 bà mẹ

mang thai đang có ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu gồm:

(1) Chị Nguyễn Thị Thùy Mị

(2) Chị Nguyễn Lưu Hạnh

(3) Chị Nguyễn Thị Mai Dung

(4) Chị Trần Thị Mộng Thúy

(5) Chị Đoàn Hải Đăng

(6) Chị Nguyễn Ngọc Nhung

(7) Chị Lê Thị Hồng Hạnh

(8) Chị Đỗ Kim Châm

(9) Chị Võ Thị Bích Thủy

(10) Chị Nguyễn Lượng Ánh Tuyết

(11) Chị Đỗ Thị Ngoan

2. DÀN BÀI THẢO LUẬN NHÓM

2.1. Phần giới thiệu

Xin chào các chị, tôi tên là Nguyễn Văn Luyện, là học viên cao học Khoa

Kinh tế phát triển – trường Đại học Kinh tế TP. HCM. Hiện tại, tôi đang thực hiện

đề tài “Các yếu tố tác động đến ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu

tháng đầu của bà mẹ mang thai tại TP. HCM”. Trước tiên, tôi trân trọng cảm ơn

các chị đã dành thời gian tham gia thảo luận với tôi. Tôi rất hân hạnh được đón tiếp

và thảo luận với các chị về chủ đề này. Rất mong sự tham gia tích cực của các chị

và cũng xin lưu ý là không có ý kiến nào là đúng hay sai cả. Tất cả ý kiến trung thực

của các chị đều đóng góp vào sự thành công của nghiên cứu này. Bây giờ xin mời

các chị tự giới thiệu tên để chúng ta làm quen với nhau:

 Mục đích cuộc thảo luận:

Khám phá, điều chỉnh, bổ sung và khẳng định các yếu tố tác động đến ý định

nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu của bà mẹ mang thai tại TP.

HCM.

2.2. Nội dung thảo luận

2.2.1. Khám phá các yếu tố tác động đến ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ

trong sáu tháng đầu của bà mẹ mang thai tại TP. HCM.

a) Theo các chị, khi nói đến cụm từ “nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong

sáu tháng đầu”, các bà mẹ sẽ hiểu nó là gì?

b) Khi có ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu thì các

chị nghĩ ngay đến điều gì? Yếu tố nào tác động đến ý định nuôi con hoàn toàn bằng

sữa mẹ trong sáu tháng đầu của chị?

c) Bây giờ, tôi xin đưa ra các yếu tố sau đây và xin ý kiến đánh giá của chị

về những yếu tố này. Theo chị, yếu tố nào tác động đến ý định nuôi con hoàn toàn

bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu của chị? Vì sao? Xin chị vui lòng sắp xếp các yếu

tố này theo trình tự từ quan trọng đến ít quan trọng.

- Thái độ

- Chuẩn chủ quan (hay ảnh hưởng từ xã hội)

- Nhận thức kiểm soát hành vi

- Cho con bú tự hiệu quả

- Kiến thức nuôi con bằng sữa mẹ

- Giá trị cảm nhận

2.2.2. Khẳng định lại các yếu tố tác động đến ý định nuôi con hoàn toàn bằng

sữa mẹ trong sáu tháng đầu của bà mẹ mang thai tại TP. HCM.

Tất cả các chị đều nhất trí những yếu tố sau đây là điều chị quan tâm đến khi

nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu.

- Thái độ

- Chuẩn chủ quan (hay Ảnh hưởng của xã hội)

- Nhận thức kiểm soát hành vi

- Cho con bú tự hiệu quả

- Kiến thức nuôi con bằng sữa mẹ

- Giá trị cảm nhận

Tác giả dựa trên các khái niệm nghiên cứu và thang đo sơ bộ tham khảo của

các tác giả nước ngoài để làm cơ sở cho cuộc thảo luận nhóm nhằm phát triển và

điều chỉnh các biến quan sát của thang đo sơ bộ. Các biến quan sát của thang đo sơ

bộ của các tác giả nước ngoài có thể sẽ khó hiểu đối với các bà mẹ. Vì vậy, mong

các chị cho biết ý kiến, những điểm cần bổ sung/chỉnh sửa/loại bỏ các biến quan sát

với các tiêu chí sau: phải dễ hiểu đối với các bà mẹ, không có từ khó hiểu, sát ý gốc,

phù hợp với trường hợp khi nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu.

Sau đây là các phát biểu:

(1) Thái độ (AB)

1. Đối với tôi, việc nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu là vui

vẻ.

2. Đối với tôi, việc nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu là dễ

dàng.

3. Đối với tôi, việc nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu là lành

mạnh.

4. Đối với tôi, việc nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu sẽ tiết

kiệm thời gian.

5. Đối với tôi, việc nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu là

thuận tiện.

6. Đối với tôi, việc nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu là tự

nhiên.

(2) Chuẩn chủ quan (hay Ảnh hưởng của xã hội - SN)

1. Chồng tôi khuyên tôi nên nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng

đầu.

2. Mẹ tôi khuyên tôi nên nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu.

3. Bạn thân của tôi khuyên tôi nên nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu

tháng đầu.

4. Nhân viên y tế (bác sỹ, nữ hộ sinh, y tá...) khuyên tôi nên nuôi con hoàn toàn

bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu.

(3) Nhận thức kiểm soát hành vi (PBC)

1. Tôi biết nhiều kiến thức về việc nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu

tháng đầu.

2. Việc nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu là do tôi lựa chọn.

3. Cho dù tôi có lựa chọn nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu

hay không là trong tầm kiểm soát của tôi.

4. Tôi có khả năng nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu.

(4) Cho con bú tự hiệu quả (BSE)

1. Tôi luôn tự tin để có thể xác định rằng tôi có đủ sữa mẹ cho con bú trong sáu

tháng đầu.

2. Tôi luôn tự tin để có thể đối phó với việc nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ

trong sáu tháng đầu như một nhiệm vụ đầy thử thách.

3. Tôi luôn tự tin để có thể nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu

mà không cần sử dụng sữa công thức.

4. Tôi luôn tự tin để có thể chắc chắn rằng con tôi được bú sữa mẹ đúng cách

thức.

5. Tôi luôn tự tin để có thể kiểm soát tình huống nuôi con hoàn toàn bằng sữa

mẹ trong sáu tháng đầu.

6. Tôi luôn tự tin để có thể kiểm soát việc nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ

trong sáu tháng đầu ngay cả khi con tôi đang khóc.

7. Tôi luôn tự tin để có thể duy trì nhu cầu bú sữa mẹ hoàn toàn trong sáu tháng

đầu của con tôi.

8. Tôi luôn tự tin để có thể thoải mái cho con bú sữa mẹ trước mặt các thành

viên trong gia đình tôi.

9. Tôi luôn tự tin với những hiểu biết về kiến thức nuôi con bằng sữa mẹ.

10. Tôi luôn tự tin để có thể đối phó với việc nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ

trong sáu tháng đầu có thể tốn thời gian.

11. Tôi luôn tự tin để có thể hoàn thành việc cho con bú một bên vú trước khi

chuyển sang vú bên kia.

12. Tôi luôn tự tin để có thể tiếp tục nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu

tháng đầu cho mỗi lần con tôi đòi ăn.

13. Tôi luôn tự tin để có thể theo kịp với nhu cầu bú sữa mẹ của con tôi.

14. Tôi luôn tự tin để có thể biết khi nào thì con tôi hoàn thành việc bú sữa mẹ.

(5) Kiến thức nuôi con bằng sữa mẹ (BK)

1. Theo tôi, sữa mẹ tốt hơn sữa công thức.

2. Theo tôi, trẻ sơ sinh nên được bú sữa non của mẹ.

3. Theo tôi, trẻ dưới sáu tháng tuổi chỉ bú sữa mẹ tốt hơn là cho kết hợp sữa mẹ

và sữa công thức.

4. Theo tôi, trẻ bú sữa mẹ sẽ giảm nguy cơ bị mắc các bệnh nhiễm trùng.

5. Theo tôi, trẻ bú sữa mẹ sẽ giảm nguy cơ bị béo phì.

6. Theo tôi, trẻ bú sữa mẹ sẽ được tăng cường phát triển nhận thức.

7. Theo tôi, nuôi con bằng sữa mẹ sẽ giúp bà mẹ phục hồi sau khi sinh nhanh

hơn.

8. Theo tôi, nuôi con bằng sữa mẹ sẽ giúp bà mẹ giảm nguy cơ mắc bệnh ung

thư vú.

9. Theo tôi, nên bắt đầu cho trẻ ăn các thức ăn lỏng khác ngoài sữa mẹ khi trẻ

trên sáu tháng tuổi.

10. Tôi biết phải làm gì nếu trẻ không được bú đủ sữa mẹ.

(6) Giá trị cảm nhận (PV)

1. Những lợi ích của việc nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu

sẽ xứng đáng để tôi đánh đổi những việc khác.

2. Ý tưởng của việc nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu là hấp

dẫn với tôi.

3. Nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu là việc tôi mong muốn.

(7) Ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu (BI)

1. Tôi mong đợi sẽ nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu.

2. Tôi muốn nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu.

3. Tôi có ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu.

3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH

3.1. Kết quả thảo luận nhóm

Kết quả được tổng hợp lại từ các ý kiến như sau:

Cụm từ “nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ là dễ hiểu trong sáu tháng đầu” là

dễ hiểu. Bà mẹ được khảo sát sẽ dễ dàng hình dung đó là phương pháp nuôi con chỉ

sử dụng sữa mẹ mà không cần bất kỳ thực phẩm bổ sung hoặc thức uống, thậm chí

không uống nước.

(1) Thái độ (AB)

1. Đối với tôi, việc nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu là vui

vẻ.

2. Đối với tôi, việc nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu là dễ

dàng.

3. Đối với tôi, việc nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu là lành

mạnh.

4. Đối với tôi, việc nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu sẽ tiết

kiệm thời gian.

5. Đối với tôi, việc nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu là

thuận tiện.

6. Đối với tôi, việc nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu là tự

nhiên.

(2) Chuẩn chủ quan (hay Ảnh hưởng của xã hội - SN)

1. Chồng tôi khuyên tôi nên nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng

đầu.

2. Mẹ tôi khuyên tôi nên nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu.

3. Bạn thân của tôi khuyên tôi nên nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu

tháng đầu.

4. Nhân viên y tế (bác sỹ, nữ hộ sinh, y tá...) khuyên tôi nên nuôi con hoàn toàn

bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu.

(3) Nhận thức Kiểm soát hành vi (PBC)

1. Việc tôi có thể nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu hay

không là do tôi lựa chọn.

2. Việc lựa chọn nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu là trong

tầm kiểm soát của tôi.

3. Tôi có khả năng nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu.

(4) Cho con bú tự hiệu quả (BSE)

1. Tôi luôn tự tin để có thể xác định rằng tôi có đủ sữa mẹ cho con bú trong sáu

tháng đầu.

2. Tôi luôn tự tin để có thể vượt qua thử thách nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ

trong sáu tháng đầu.

3. Tôi luôn tự tin để có thể chắc chắn rằng con tôi được bú sữa mẹ đúng cách

thức.

4. Tôi luôn tự tin để có thể kiểm soát tình huống nuôi con hoàn toàn bằng sữa

mẹ trong sáu tháng đầu.

5. Tôi luôn tự tin để có thể duy trì nhu cầu bú sữa mẹ hoàn toàn trong sáu tháng

đầu của con tôi.

6. Tôi luôn tự tin để có thể thoải mái cho con bú sữa mẹ trước mặt các thành

viên trong gia đình tôi.

7. Tôi luôn tự tin để có thể biết khi nào thì con tôi bú no sữa mẹ.

(5) Kiên thức nuôi con bằng sữa mẹ (BK)

1. Theo tôi, sữa mẹ tốt hơn sữa công thức.

2. Theo tôi, trẻ sơ sinh nên được bú sữa non của mẹ.

3. Theo tôi, trẻ bú sữa mẹ sẽ giảm nguy cơ bị mắc các bệnh nhiễm trùng.

4. Theo tôi, trẻ bú sữa mẹ sẽ giảm nguy cơ bị béo phì.

5. Theo tôi, trẻ bú sữa mẹ sẽ được tăng cường phát triển nhận thức.

6. Theo tôi, nuôi con bằng sữa mẹ sẽ giúp bà mẹ phục hồi sau khi sinh nhanh

hơn.

7. Theo tôi, nuôi con bằng sữa mẹ sẽ giúp bà mẹ giảm nguy cơ mắc bệnh ung

thư vú.

8. Theo tôi, nên bắt đầu cho trẻ ăn các thức ăn lỏng khác ngoài sữa mẹ khi trẻ

trên sáu tháng tuổi.

9. Tôi biết cách để có đủ sữa mẹ cho con bú.

(6) Ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu (BI)

1. Tôi mong đợi sẽ nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu.

2. Tôi có ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu.

3. Tôi có kế hoạch nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu.

3.2. Đánh giá nội dung thang đo

Từ kết quả thảo luận nhóm trên, tác giả xây dựng bảng câu hỏi nghiên cứu

định lượng dưới đây và một lần nữa trao đổi lại với các bà mẹ tham gia khảo sát để

đánh giá lại nội dung của từng phát biểu xem có rõ ràng, dễ hiểu và cần sữa đổi

hoặc bổ sung them phát biểu nào không.

Với các phát biểu dưới đây, xin chị cho biết:

a) Chị hiểu nội dung của từng phát biểu? Chị cho rằng các phát biểu này đã

tốt chưa? Nếu chưa, nên thay đổi như thế nào?

b) Với từng hạng mục, có cần bổ sung hoặc loại bỏ phát biểu nào không?

Thang đo thái độ (AB)

AB1 Đối với tôi, việc nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu là vui vẻ.

Đối với tôi, việc nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu AB2 là dễ dàng.

Đối với tôi, việc nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu AB3 là lành mạnh.

Đối với tôi, việc nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu AB4 sẽ tiết kiệm thời gian.

Đối với tôi, việc nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu AB5 là thuận tiện.

Đối với tôi, việc nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu AB6 là tự nhiên.

Thang đo chuẩn chủ quan (hay Ảnh hưởng của xã hội - SN)

Chồng tôi khuyên tôi nên nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu SN1 tháng đầu.

Mẹ tôi khuyên tôi nên nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng SN2 đầu.

SN3 Bạn thân của tôi khuyên tôi nên nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu.

SN4 Nhân viên y tế (bác sỹ, nữ hộ sinh, y tá...) khuyên tôi nên nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu.

Thang đo nhận thức kiểm soát hành vi (PBC)

Việc tôi có thể nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu PBC1 hay không là do tôi lựa chọn.

Việc lựa chọn nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu là PBC2 trong tầm kiểm soát của tôi.

PBC3 Tôi có khả năng nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu.

Thang đo cho con bú tự hiệu quả (BSE)

Tôi luôn tự tin để có thể xác định rằng tôi có đủ sữa mẹ cho con bú BSE1 trong sáu tháng đầu.

Tôi luôn tự tin để có thể vượt qua thử thách nuôi con hoàn toàn bằng BSE2 sữa mẹ trong sáu tháng đầu.

Tôi luôn tự tin để có thể chắc chắn rằng con tôi được bú sữa mẹ đúng BSE3 cách thức.

Tôi luôn tự tin để có thể kiểm soát tình huống nuôi con hoàn toàn bằng BSE4 sữa mẹ trong sáu tháng đầu.

Tôi luôn tự tin để có thể duy trì nhu cầu bú sữa mẹ hoàn toàn trong sáu BSE5 tháng đầu của con tôi.

Tôi luôn tự tin để có thể thoải mái cho con bú sữa mẹ trước mặt các BSE6 thành viên trong gia đình tôi.

BSE7 Tôi luôn tự tin để có thể biết khi nào thì con tôi bú no sữa mẹ.

Thang đo kiến thức nuôi con bằng sữa mẹ (BK)

BK1 Theo tôi, sữa mẹ tốt hơn sữa công thức.

BK2 Theo tôi, trẻ sơ sinh nên được bú sữa non của mẹ.

BK3 Theo tôi, trẻ bú sữa mẹ sẽ giảm nguy cơ bị mắc các bệnh nhiễm trùng.

BK4 Theo tôi, trẻ bú sữa mẹ sẽ giảm nguy cơ bị béo phì.

BK5 Theo tôi, trẻ bú sữa mẹ sẽ được tăng cường phát triển nhận thức.

Theo tôi, nuôi con bằng sữa mẹ sẽ giúp bà mẹ phục hồi sau khi sinh BK6 nhanh hơn.

Theo tôi, nuôi con bằng sữa mẹ sẽ giúp bà mẹ giảm nguy cơ mắc bệnh BK7 ung thư vú.

Theo tôi, nên bắt đầu cho trẻ ăn các thức ăn lỏng khác ngoài sữa mẹ BK8 khi trẻ trên sáu tháng tuổi.

BK9 Tôi biết cách để có đủ sữa mẹ cho con bú.

Thang đo ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu (BI)

BI1 Tôi mong đợi sẽ nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu.

BI2 Tôi có ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu.

BI3 Tôi có kế hoạch nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu.

3.3. Kết quả đánh giá nội dung thang đo

Sau khi đọc bảng câu hỏi nghiên cứu định lượng được xây dựng như trên,

các bà mẹ tham gia khảo sát đều có ý kiến đồng tình về nội dung của từng phát biểu

là dễ hiểu, rõ ràng và không cần điều chỉnh, bổ sung hay loại bỏ biến quan sát nào.

Quá trình nghiên cứu định tính kết thúc với thang đo định lượng chính thức cho việc

khảo sát “Các yếu tố tác động đến ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong

sáu tháng đầu của bà mẹ mang thai tại TP. HCM” gồm 32 biến quan sát như trên.

PHỤ LỤC 2: BẢNG CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG

Xin chào Chị!

Tôi tên là Nguyễn Văn Luyện, là học viên cao học Khoa Kinh tế phát triển –

trường Đại học Kinh tế TP. HCM. Hiện tại, tôi đang thực hiện đề tài “Các yếu tố

tác động đến ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu của bà

mẹ mang thai tại TP. HCM”. Trong bảng câu hỏi này, không có ý kiến nào là đúng

hay sai cả. Tất cả các ý kiến của Chị đều có giá trị cho nghiên cứu của tôi.

Xin Chị vui lòng chú ý:

- Khái niệm nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ là trẻ sơ sinh chỉ nhận được

sữa từ mẹ mà không cần bất kỳ thực phẩm bổ sung hoặc thức uống, thậm chí không

uống nước. Trong quá trình nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ, trẻ sơ sinh có thể nhận

được vitamin, khoáng chất và thuốc.

- Kính mong Chị dành chút thời gian để trả lời cho tôi một số câu hỏi sau đây

bằng cách đánh dấu (X) vào ô mình chọn.

Phần 1: Thông tin chung

1. Hiện tại chị đang mang thai trong giai đoạn nào:

Từ 28 đến 32 tuần 1

Từ 33 đến 37 tuần 2

Trên 37 tuần 3

2. Chị đang chuẩn bị sinh con lần thứ:

Lần thứ nhất 1

Lần thứ hai 2

Trên hai lần 3

Phần 2: Câu hỏi khảo sát

Chị vui lòng cho biết mức độ đồng ý của Chị về các phát biểu sau đây bằng

cách đánh dấu (X) vào các ô mà chị cho là phù hợp nhất theo quy ước từ 1 đến 5

như sau:

1. Hoàn toàn không đồng ý

2. Không đồng ý

3. Trung lập

4. Đồng ý

5. Hoàn toàn đồng ý

STT PHÁT BIỂU MỨC ĐỘ ĐỒNG Ý CÁC YẾU TỐ

1 2 3 4 5

I. Thang đo thái độ (AB)

1 2 3 4 5

1 AB1 Đối với tôi, việc nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu là vui vẻ.

1 2 3 4 5

2 AB2 Đối với tôi, việc nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu là dễ dàng.

1 2 3 4 5

3 AB3 Đối với tôi, việc nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu là lành mạnh.

1 2 3 4 5

4 AB4 Đối với tôi, việc nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu sẽ tiết kiệm thời gian.

1 2 3 4 5

5 AB5 Đối với tôi, việc nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu là thuận tiện.

6 AB6 Đối với tôi, việc nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu là tự nhiên.

1 2 3 4 5

II. Thang đo chuẩn chủ quan (hay Ảnh hưởng của xã hội - SN)

1 2 3 4 5

7 SN1 Chồng tôi khuyên tôi nên nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu.

8 SN2 Mẹ tôi khuyên tôi nên nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu.

1 2 3 4 5

1 2 3 4 5

9 SN3 Bạn thân của tôi khuyên tôi nên nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu.

10 SN4

Nhân viên y tế (bác sỹ, nữ hộ sinh, y tá...) khuyên tôi nên nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu.

1 2 3 4 5

III. Thang đo nhận thức kiểm soát hành vi (PBC)

1 2 3 4 5

11 PBC1 Việc tôi có thể nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu hay không là do tôi lựa chọn.

1 2 3 4 5

12 PBC2 Việc lựa chọn nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu là trong tầm kiểm soát của tôi.

13 PBC3 Tôi có khả năng nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu.

1 2 3 4 5

IV. Thang đo cho con bú tự hiệu quả (BSE)

1 2 3 4 5

14 BSE1 Tôi luôn tự tin để có thể xác định rằng tôi có đủ sữa mẹ cho con bú trong sáu tháng đầu.

1 2 3 4 5

15 BSE2 Tôi luôn tự tin để có thể vượt qua thử thách nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu.

1 2 3 4 5

16 BSE3 Tôi luôn tự tin để có thể chắc chắn rằng con tôi được bú sữa mẹ đúng cách thức.

1 2 3 4 5

17 BSE4 Tôi luôn tự tin để có thể kiểm soát tình huống nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu.

1 2 3 4 5

18 BSE5 Tôi luôn tự tin để có thể duy trì nhu cầu bú sữa mẹ hoàn toàn trong sáu tháng đầu của con tôi.

1 2 3 4 5

19 BSE6 Tôi luôn tự tin để có thể thoải mái cho con bú sữa mẹ trước mặt các thành viên trong gia đình tôi.

20 BSE7 Tôi luôn tự tin để có thể biết khi nào thì con tôi bú no sữa mẹ.

1 2 3 4 5

V. Thang đo kiến thức nuôi con bằng sữa mẹ (BK)

1 2 3 4 5

21 BK1 Theo tôi, sữa mẹ tốt hơn sữa công thức.

22 BK2 Theo tôi, trẻ sơ sinh nên được bú sữa non của mẹ.

1 2 3 4 5

1 2 3 4 5

23 BK3 Theo tôi, trẻ bú sữa mẹ sẽ giảm nguy cơ bị mắc các bệnh nhiễm trùng.

1 2 3 4 5

24 BK4 Theo tôi, trẻ bú sữa mẹ sẽ giảm nguy cơ bị béo phì.

1 2 3 4 5

25 BK5 Theo tôi, trẻ bú sữa mẹ sẽ được tăng cường phát triển nhận thức.

1 2 3 4 5

26 BK6 Theo tôi, nuôi con bằng sữa mẹ sẽ giúp bà mẹ phục hồi sau khi sinh nhanh hơn.

1 2 3 4 5

27 BK7 Theo tôi, nuôi con bằng sữa mẹ sẽ giúp bà mẹ giảm nguy cơ mắc bệnh ung thư vú.

1 2 3 4 5

28 BK8 Theo tôi, nên bắt đầu cho trẻ ăn các thức ăn lỏng khác ngoài sữa mẹ khi trẻ trên sáu tháng tuổi.

29 BK9 Tôi biết cách để có đủ sữa mẹ cho con bú.

1 2 3 4 5

VI. Thang đo ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu (BI)

1 2 3 4 5

30 BI1 Tôi mong đợi sẽ nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu.

1 2 3 4 5

31 BI2 Tôi có ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu.

32 BI3 Tôi có kế hoạch nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu.

Phần 3: Thông tin cá nhân

Các thông tin này sẽ được mã hóa nhằm thông kê số liệu. Tôi cam kết nỗ lực

giữ bí mật thông tin cá nhân của Chị và không sử dụng cho các mục đích khác ngoài

mục đích nghiên cứu.

1. Vui lòng cho biết độ tuổi của chị:

Từ 18 đến 25 tuổi 1

Từ 26 đến 30 tuổi 2

Từ 31 đến 35 tuổi 3

Từ 36 đến 45 tuổi 4

2. Vui lòng cho biết tình trạng hôn nhân của chị:

Đã kết hôn 1

Ly thân 2

Ly hôn 3

Chưa kết hôn chính thức 4

3. Vui lòng cho biết trình độ học vấn của chị:

Dưới PTTH 1

PTTH, Trung cấp 2

Cao đẳng, đại học 3

Sau đại học 4

4. Vui lòng cho biết nghề nghiệp của chị:

Học sinh/sinh viên 1

Cán bộ quản lý 2

Nhân viên văn phòng 3

Công nhân 4

Nội trợ 5

Khác (xin ghi rõ): 6

5. Vui lòng cho biết thu nhập trung bình hằng tháng của gia đình chị:

Dưới 7 triệu 1

Từ 7 đến dưới 15 triệu 2

Từ 15 đến dưới 25 triệu 3

Từ 25 đến dưới 35 triệu 4

Từ 35 triệu trở lên 5

CHÂN THÀNH CẢM ƠN SỰ HỢP TÁC QUÝ BÁU CỦA CHỊ!

PHỤ LỤC 3: MÔ TẢ MẪU KHẢO SÁT

3.1. Giai đoạn mang thai

Bảng 3.1

Giai doan mang thai Percent

Frequency

Valid Percent

Cumulative Percent

Tu 28 den 32 tuan

90

33.2

33.2

33.2

Tu 33 den 37 tuan

86

31.7

31.7

64.9

Valid

Tren 37 tuan

95

35.1

100.0

Total

271

100.0

35.1 100.0

3.2. Số lần bà mẹ chuẩn bị sinh con

Bảng 3.2

So lan chuan bi sinh con

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Lan thu nhat

146

53.9

53.9

53.9

Lan thu hai

113

41.7

41.7

95.6

Valid

Tren hai lan

12

4.4

100.0

Total

271

100.0

4.4 100.0

3.3. Độ tuổi của bà mẹ

Bảng 3.3

Do tuoi cua ba me

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Tu 18 den 25 tuoi

69

25.5

25.5

25.5

Tu 26 den 30 tuoi

111

41.0

41.0

66.4

Tu 31 den 35 tuoi

66

24.4

24.4

90.8

Valid

Tu 36 den 45 tuoi

25

9.2

100.0

Total

271

100.0

9.2 100.0

3.4. Tình trạng hôn nhân

Bảng 3.4

Tinh trang hon nhan

Frequency Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Da ket hon

255

94.1

94.1

94.1

Ly than

4

1.5

1.5

95.6

Ly hon

4

1.5

1.5

97.0

Valid

Chua ket hon chinh thuc

8

3.0

100.0

Total

271

100.0

3.0 100.0

3.5. Trình độ học vấn

Bảng 3.5

Trinh do hoc van

Frequency Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

44

16.2

Duoi PTTH

16.2

16.2

105

38.7

PTTH, trung cap

38.7

55.0

109

40.2

Valid

Cao dang, dai hoc

40.2

95.2

13

4.8

Sau dai hoc

100.0

271

100.0

Total

4.8 100.0

3.6. Nghề nghiệp

Bảng 3.6

Nghe nghiep

Frequency Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

3

1.1

Hoc sinh/sinh vien

1.1

1.1

17

6.3

Can bo quan ly

6.3

7.4

96

35.4

Nhan vien van phong

35.4

42.8

49

18.1

Valid

Cong nhan

18.1

60.9

77

28.4

Noi tro

28.4

89.3

29

10.7

Nghe nghiep khac

100.0

271

100.0

Total

10.7 100.0

3.7. Thu nhập hộ gia đình Bảng 3.7

Thu nhap ho gia dinh

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Duoi 7 trieu

75

27.7

27.7

27.7

Tu 7 den duoi 15 trieu

130

48.0

48.0

75.6

Tu 15 den duoi 25 trieu

26

9.6

9.6

85.2

Valid

Tu 25 den duoi 35 trieu

24

8.9

8.9

94.1

Tu 35 trieu tro len

16

5.9

100.0

Total

271

100.0

5.9 100.0

PHỤ LỤC 4: KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ CÁC THANG ĐO BẰNG HỆ SỐ TIN

CẬY CRONBACH’S ALPHA

4.1. Thang đo nhân tố thái độ (AB)

Bảng 4.1

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha

N of Items

.916

6

Bảng 4.2

Item Statistics

Mean

Std. Deviation

N

AB1

4.2657

1.04149

271

AB2

3.8635

1.11878

271

AB3

4.3432

.97579

271

AB4

3.7380

1.12612

271

AB5

3.9410

1.08705

271

AB6

4.2952

.95527

271

Bảng 4.3

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale Variance

Corrected Item-

Cronbach's Alpha if

Item Deleted

if Item Deleted

Total Correlation

Item Deleted

AB1

20.1808

19.512

.811

.893

AB2

20.5830

19.466

.743

.903

AB3

20.1033

20.130

.796

.896

AB4

20.7085

19.904

.685

.912

AB5

20.5055

19.340

.788

.897

AB6

20.1513

20.521

.765

.900

Bảng 4.4

Scale Statistics

Mean

Variance

Std. Deviation

N of Items

24.4465

28.055

5.29674

6

4.2. Thang đo nhân tố chuẩn chủ quan (SN)

Bảng 4.5

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha

N of Items

.930

4

Bảng 4.6

Item Statistics

Mean

Std. Deviation

N

4.2657

.98671

271

SN1

4.2841

.99837

271

SN2

4.1218

1.02013

271

SN3

4.2878

.97667

271

SN4

Bảng 4.7

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale Variance

Corrected Item-

Cronbach's Alpha if

Item Deleted

if Item Deleted

Total Correlation

Item Deleted

12.6937

7.495

.856

.901

SN1

12.6753

7.361

.874

.895

SN2

12.8376

7.640

.782

.926

SN3

12.6716

7.651

.830

.910

SN4

Bảng 4.8

Scale Statistics

Mean

Variance

Std. Deviation

N of Items

16.9594

13.091

3.61814

4

4.3. Thang đo nhân tố nhận thức kiểm soát hành vi (PBC)

Bảng 4.9

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha

N of Items

.917

3

Bảng 4.10

Item Statistics

Mean

Std. Deviation

N

PBC1

3.7528

1.18076

271

PBC2

3.7048

1.09609

271

PBC3

3.7601

1.04600

271

Bảng 4.11

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item Deleted

Scale Variance if Item Deleted

Corrected Item- Total Correlation

Cronbach's Alpha if Item Deleted

PBC1 PBC2 PBC3

7.4649 7.5129 7.4576

4.198 4.354 4.634

.807 .862 .837

.906 .857 .880

Bảng 4.12

Scale Statistics

Mean

Variance

Std. Deviation

N of Items

11.2177

9.497

3.08170

3

4.4. Thang đo nhân tố cho con bú tự hiệu quả (BSE)

Bảng 4.13

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha

N of Items

.937

7

Bảng 4.14

Item Statistics

Mean

Std. Deviation

N

3.5609

1.06588

271

BSE1

3.6790

1.04893

271

BSE2

3.6162

.98899

271

BSE3

3.5498

1.00199

271

BSE4

3.6310

1.04545

271

BSE5

3.5240

1.04632

271

BSE6

3.5867

.94224

271

BSE7

Bảng 4.15

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale Variance

Corrected Item-Total

Cronbach's Alpha

Item Deleted

if Item Deleted

Correlation

if Item Deleted

21.5867

27.280

.782

.929

BSE1

21.4686

26.694

.861

.922

BSE2

21.5314

27.591

.824

.925

BSE3

21.5978

27.456

.825

.925

BSE4

21.5166

26.932

.839

.924

BSE5

21.6236

28.250

.700

.937

BSE6

21.5609

28.721

.744

.932

BSE7

Bảng 4.16

Scale Statistics

Mean

Variance

Std. Deviation

N of Items

25.1476

37.126

6.09313

7

4.5. Thang đo nhân tố kiến thức nuôi con bằng sữa mẹ (BK)

Bảng 4.17

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha

N of Items

.902

9

Bảng 4.18

Item Statistics

Mean

Std. Deviation

N

4.5424

.69192

271

BK1

4.4834

.73453

271

BK2

4.4613

.85493

271

BK3

4.0221

.93861

271

BK4

4.1513

.89193

271

BK5

4.0923

.94809

271

BK6

4.1587

.91929

271

BK7

4.1550

.88504

271

BK8

3.9594

.66820

271

BK9

Bảng 4.19

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale Variance

Corrected Item-Total

Cronbach's Alpha

Item Deleted

if Item Deleted

Correlation

if Item Deleted

33.4834

27.436

.605

.896

BK1

33.5424

26.849

.645

.893

BK2

33.5646

25.099

.755

.885

BK3

34.0037

25.300

.648

.894

BK4

33.8745

24.903

.742

.886

BK5

33.9336

24.884

.689

.890

BK6

33.8672

24.916

.712

.888

BK7

33.8708

25.661

.653

.893

BK8

34.0664

27.447

.629

.895

BK9

Bảng 4.20

Scale Statistics

Mean

Variance

Std. Deviation

N of Items

38.0258

32.299

5.68325

9

4.6. Thang đo ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu (BI)

Bảng 4.21

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha

N of Items

.841

3

Bảng 4.22

Item Statistics

Mean

Std. Deviation

N

3.9557

.92590

271

BI1

4.0775

.94550

271

BI2

3.7306

.93756

271

BI3

Bảng 4.23

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale Variance

Corrected Item-Total

Cronbach's Alpha if Item

Item Deleted

if Item Deleted

Correlation

Deleted

BI1

7.8081

2.956

.683

.800

BI2

7.6863

2.846

.705

.780

BI3

8.0332

2.817

.728

.757

Bảng 4.24

Scale Statistics

Mean

Variance

Std. Deviation

N of Items

11.7638

5.988

2.44713

3

PHỤ LỤC 5: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ (EFA)

5.1. Kết quả phân tích nhân tố biến độc lập

Bảng 5.1

Descriptive Statistics

Mean

Std. Deviation

Analysis N

AB1

4.2657

1.04149

271

AB2

3.8635

1.11878

271

AB3

4.3432

.97579

271

AB4

3.7380

1.12612

271

AB5

3.9410

1.08705

271

AB6

4.2952

.95527

271

SN1

4.2657

.98671

271

SN2

4.2841

.99837

271

SN3

4.1218

1.02013

271

SN4

4.2878

.97667

271

PBC1

3.7528

1.18076

271

PBC2

3.7048

1.09609

271

PBC3

3.7601

1.04600

271

BSE1

3.5609

1.06588

271

BSE2

3.6790

1.04893

271

BSE3

3.6162

.98899

271

BSE4

3.5498

1.00199

271

BSE5

3.6310

1.04545

271

BSE6

3.5240

1.04632

271

BSE7

3.5867

.94224

271

BK1

4.5424

.69192

271

BK2

4.4834

.73453

271

BK3

4.4613

.85493

271

BK4

4.0221

.93861

271

BK5

4.1513

.89193

271

BK6

4.0923

.94809

271

BK7

4.1587

.91929

271

BK8

4.1550

.88504

271

BK9

3.9594

.66820

271

Bảng 5.2

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

.933

Approx. Chi-Square

6345.816

406

Bartlett's Test of Sphericity

Df

.000

Sig.

Bảng 5.3

Communalities

Initial

Extraction

AB1

1.000

.756

AB2

1.000

.707

AB3

1.000

.766

AB4

1.000

.678

AB5

1.000

.769

AB6

1.000

.691

SN1

1.000

.847

SN2

1.000

.864

SN3

1.000

.758

SN4

1.000

.809

PBC1

1.000

.836

PBC2

1.000

.860

PBC3

1.000

.866

BSE1

1.000

.732

BSE2

1.000

.813

BSE3

1.000

.762

BSE4

1.000

.782

BSE5

1.000

.797

BSE6

1.000

.625

BSE7

1.000

.672

BK1

1.000

.529

BK2

1.000

.528

BK3

1.000

.693

BK4

1.000

.559

BK5

1.000

.655

BK6

1.000

.598

BK7

1.000

.643

BK8

1.000

.549

BK9

1.000

.527

Extraction Method: Principal

Component Analysis.

Bảng 5.4

Total Variance Explained

Component

Initial Eigenvalues

Extraction Sums of Squared

Rotation Sums of Squared

Loadings

Loadings

Total

% of

Cumulative

Total

% of

Cumulative

Total

% of

Cumulative

Variance

%

Variance

%

Variance

%

13.215

45.570

45.570 13.215

45.570

45.570 5.383

18.561

18.561

1

55.511

2.883

9.940

55.511 5.345

18.429

36.990

2

2.883

9.940

62.004

1.883

6.493

62.004 3.828

13.201

50.191

3

1.883

6.493

67.175

1.500

5.171

67.175 3.445

11.881

62.072

4

1.500

5.171

1.190

4.103

9.206

71.278

5

1.190

4.103

6

.909

3.135

7

.667

2.302

8

.607

2.094

9

.559

1.926

10

.515

1.775

11

.495

1.708

12

.438

1.511

13

.413

1.424

14

.404

1.391

15

.354

1.220

16

.341

1.175

17

.308

1.064

18

.297

1.025

19

.290

1.001

20

.272

.938

21

.242

.835

22

.206

.709

23

.182

.627

24

.177

.612

25

.156

.537

26

.150

.516

27

.134

.463

28

.122

.420

71.278 2.670

29

.092

.316

71.278 74.412 76.714 78.808 80.734 82.509 84.217 85.728 87.152 88.543 89.763 90.938 92.002 93.027 94.028 94.966 95.800 96.510 97.136 97.748 98.285 98.801 99.264 99.684 100.000

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Bảng 5.5

Component Matrixa

Component

1

2

3

4

5

-.085

.235

.722

-.186

-.371

AB1

-.106

.267

.736

.066

-.281

AB2

.030

.164

.779

-.275

-.233

AB3

-.132

.427

.626

-.123

-.268

AB4

-.130

.340

.701

-.135

-.358

AB5

-.034

.183

.761

-.110

-.255

AB6

-.060

-.388

.725

-.253

-.322

SN1

-.083

-.406

.691

-.330

-.325

SN2

-.121

-.371

.675

-.337

-.192

SN3

-.067

-.314

.745

-.359

-.149

SN4

.661

.048

.605

.165

-.067

PBC1

.620

.009

.629

.247

-.135

PBC2

.551

-.027

.658

.333

-.135

PBC3

-.053

-.021

.653

.537

.114

BSE1

-.144

-.032

.740

.494

.021

BSE2

-.208

-.065

.701

.471

.032

BSE3

-.145

-.151

.689

.510

.049

BSE4

-.110

-.145

.694

.528

.056

BSE5

-.274

.026

.608

.421

.043

BSE6

-.211

-.036

.669

.391

.159

BSE7

.173

-.172

.602

-.192

.264

BK1

.070

-.051

.632

-.185

.295

BK2

.119

-.019

.725

-.310

.238

BK3

.009

.165

.581

-.222

.380

BK4

.084

.042

.676

-.262

.347

BK5

-.048

.118

.636

-.227

.355

BK6

-.095

.095

.634

-.275

.384

BK7

-.004

.004

.602

-.250

.352

BK8

-.058

.122

.620

-.101

.339

BK9

Extraction Method: Principal Component Analysis.

a. 5 components extracted.

Bảng 5.6

Rotated Component Matrixa

Component

1

2

3

4

5

.344

.154

AB1

.183

.226

.728

.196

.182

AB2

.356

.195

.664

.315

.236

AB3

.130

.321

.626

.107

.079

AB4

.184

.243

.753

.240

.115

AB5

.214

.213

.779

.317

.212

AB6

.264

.295

.624

.800

.160

SN1

.215

.217

.296

.834

.112

SN2

.148

.227

.289

.755

.051

SN3

.158

.319

.241

.727

.110

SN4

.156

.406

.280

.097

.835

PBC1

.194

.242

.184

.134

.834

PBC2

.282

.165

.198

.147

.799

PBC3

.391

.137

.184

.028

.256

BSE1

.780

.202

.125

.134

.203

BSE2

.814

.194

.232

.154

.127

BSE3

.804

.185

.202

.183

.187

BSE4

.820

.167

.112

.168

.224

BSE5

.824

.169

.105

.073

.024

BSE6

.730

.172

.237

.101

.077

BSE7

.738

.296

.154

.274

.260

BK1

.154

.582

.014

.234

.171

BK2

.197

.628

.108

.313

.225

BK3

.122

.695

.215

.044

.078

BK4

.144

.700

.201

.191

.172

BK5

.148

.732

.173

.118

.045

BK6

.191

.706

.218

.146

-.014

BK7

.176

.741

.204

.193

.071

BK8

.156

.683

.126

.068

.062

BK9

.280

.632

.202

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.

a. Rotation converged in 6 iterations.

Bảng 5.7

Component Transformation Matrix 1

3

2

4

5

Component

.512 .767 .111 -.345

.539 -.423 .717 .042

.444 -.183 -.542 -.185

.397 -.384 -.397 -.108

.305 .226 -.148 .913

1 2 3 4

-.136

.120

.665

-.725

-.008

5

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.

Bảng 5.8

Component Score Coefficient Matrix

Component

1

2

3

4

5

AB1 AB2 AB3 AB4 AB5 AB6

-.051 .023 -.082 -.042 -.039 -.028

-.063 -.063 .001 -.019 -.057 -.032

.285 .263 .199 .360 .341 .212

-.012 -.082 .007 -.159 -.083 -.018

-.022 -.022 .032 -.058 -.048 .007

SN1 SN2 SN3 SN4 PBC1 PBC2 PBC3 BSE1 BSE2

.000 -.015 -.005 -.024 -.094 -.061 -.017 .190 .198

-.097 -.091 -.037 -.007 -.001 -.044 -.061 -.012 -.042

-.076 -.079 -.093 -.077 -.026 -.027 -.043 -.050 -.013

.364 .387 .340 .298 -.067 -.036 -.019 -.060 -.018

-.011 -.032 -.067 -.038 .434 .422 .387 .016 -.033

BSE3 BSE4 BSE5 BSE6 BSE7 BK1 BK2 BK3 BK4

.210 .216 .212 .198 .192 -.032 -.018 -.065 -.035

-.041 -.047 -.046 -.026 .021 .141 .162 .167 .218

-.026 -.090 -.094 .029 -.042 -.161 -.089 -.050 .015

.006 .045 .035 -.043 -.028 .080 .007 .016 -.135

-.075 -.035 -.013 -.123 -.095 .084 .020 .046 -.030

BK5 BK6 BK7 BK8 BK9

-.047 -.017 -.015 -.022 .016

.205 .205 .219 .196 .180

-.047 .005 -.007 -.062 .005

-.050 -.094 -.076 -.025 -.110

.019 -.061 -.096 -.036 -.056

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.

Component Scores.

Bảng 5.9

Component Score Covariance Matrix

Component

1

2

3

4

5

1

1.000

.000

.000

.000

.000

2

.000

1.000

.000

.000

.000

3

.000

.000

1.000

.000

.000

4

.000

.000

.000

1.000

.000

5

.000

.000

.000

.000

1.000

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.

Component Scores.

5.2. Kết quả phân tích biến phụ thuộc

Bảng 5.10

Descriptive Statistics

Mean

Std. Deviation

Analysis N

BI1

3.9557

.92590

271

BI2

4.0775

.94550

271

BI3

3.7306

.93756

271

Bảng 5.11

Correlation Matrix

BI1

BI2

BI3

BI1

1.000

.609

.639

Correlation

BI2

.609

1.000

.667

BI3

.639

.667

1.000

Bảng 5.12

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

.725

Approx. Chi-Square

327.334

Bartlett's Test of Sphericity

Df

3

Sig.

.000

Bảng 5.13

Communalities

Initial

Extraction

1.000

.736

BI1

1.000

.759

BI2

1.000

.782

BI3

Extraction Method: Principal

Component Analysis.

Bảng 5.14

Total Variance Explained

Component

Initial Eigenvalues

Extraction Sums of Squared Loadings

Total

% of Variance

Cumulative %

Total

% of Variance Cumulative %

2.277

75.898

2.277

75.898

75.898

1

.395

13.170

2

.328

10.932

75.898 89.068 100.000

3

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Bảng 5.15

Component Matrixa

Component

1

BI1

.858

BI2

.871

BI3

.884

Extraction Method: Principal Component Analysis.

a. 1 components extracted.

Bảng 5.16

Component Score Coefficient Matrix

Component

1

BI1

.377

BI2

.383

BI3

.388

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.

Component Scores.

Bảng 5.17

Component Score Covariance Matrix

1

Component

1.000

1

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.

Component Scores.

Hình 5.1

Hình 5.2

Hình 5.3

PHỤ LỤC 6: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH HỒI QUY BỘI

6.1. Kiểm tra tương quan trước khi phân tích hồi quy

Bảng 6.1

Correlations

AB

SN

PBC

BSE

BK

BI

Pearson Correlation

1

.679**

.624**

.690**

.515**

.565**

AB

Sig. (2-tailed)

.000

.000

.000

.000

.000

271

N

1

271 .419**

271 .446**

271 .645**

271 .619**

Pearson Correlation

.000

.000

.000

.000

SN

Sig. (2-tailed)

271

N

1

271 .551**

271 .499**

271 .459**

Pearson Correlation

271 .679** .000 271 .515**

.000

.000

.000

PBC

Sig. (2-tailed)

.000

271

N

271 .419** .000 271 .446**

1

271 .634**

271 .522**

Pearson Correlation

271 .565**

.000

.000

.000

BSE

Sig. (2-tailed)

.000

271

N

271 .619**

271 .551** .000 271 .459**

271 .645**

1

Pearson Correlation

271 .624**

.000

.000

.000

BK

Sig. (2-tailed)

.000

271

N

271 .645**

271 .499**

271 .522** .000 271 .634**

1

Pearson Correlation

271 .690**

.000

.000

.000

271 .645** .000

BI

Sig. (2-tailed)

.000

271

271

271

271

271

N

271

**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).

6.2. Kết quả phân tích hồi quy bội

Bảng 6.2

Variables Entered/Removeda

Model

Variables

Variables

Method

Entered

Removed

1

. Enter

BK, PBC, BSE, SN, ABb

a. Dependent Variable: BI

b. All requested variables entered.

Bảng 6.3

Model Summaryb

Model

R

R

Adjusted R

Std. Error

Change Statistics

Durbin-

Square

Square

of the

Watson

R Square

F

df1

df2

Sig. F

Estimate

Change

Change

Change

1

.794a

.630

.623

.50092

.630

90.197

5

265

.000

1.940

a. Predictors: (Constant), BK, PBC, BSE, SN, AB

b. Dependent Variable: BI

Bảng 6.4

ANOVAa

Model

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

Regression

113.160

5

90.197

.000b

1

Residual

66.494

22.632 .251

Total

179.654

265 270

a. Dependent Variable: BI

b. Predictors: (Constant), BK, PBC, BSE, SN, AB

Bảng 6.5

Coefficientsa

Model

Unstandardized

Standardized

t

Sig.

Collinearity Statistics

Coefficients

Coefficients

B

Std. Error

Beta

Tolerance

VIF

.208

.258

.797

(Constant)

.054

.054

.243

4.170

.000

.412

2.428

AB

.224

.049

.219

4.045

.000

.476

2.102

SN

.198

1

.038

.041

.868

.386

.625

1.600

PBC

.033

.047

.274

5.511

.000

.563

1.775

BSE

.257

.068

.196

3.719

.000

.503

1.989

BK

.253

a. Dependent Variable: BI

Bảng 6.6

Collinearity Diagnosticsa

Model Dimension Eigenvalue Condition

Variance Proportions

Index

(Constant) AB

SN

PBC

BSE

BK

5.884

1.000

.00

.00

.00

.00

.00

.00

1

.043

11.704

.07

.01

.05

.62

.05

.02

2

.026

14.956

.02

.00

.03

.36

.85

.00

3

1

.026

15.157

.38

.17

.21

.01

.01

.01

4

.013

21.072

.01

.79

.62

.01

.07

.00

5

.008

26.578

.52

.04

.09

.00

.02

.97

6

a. Dependent Variable: BI

Bảng 6.7

Residuals Statisticsa

Minimum Maximum

Mean

Std. Deviation

N

Predicted Value

1.2156

4.8784

3.9213

.64739

271

Residual

-1.49296

1.33401

.00000

.49626

271

Std. Predicted Value

-4.179

1.478

.000

1.000

271

Std. Residual

-2.980

2.663

.000

.991

271

a. Dependent Variable: BI Hình 6.1

Hình 6.2

Hình 6.3

PHỤ LỤC 7: KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH ANOVA

7.1. Kiểm định One-Way ANOVA theo độ tuổi

Bảng 7.1

Descriptives

BI

N

Mean

Std.

Std. Error

95% Confidence

Minimum Maximum

Deviation

Interval for Mean

Lower

Upper

Bound

Bound

Tu 18 den 25

69

3.8792

.82043

.09877

3.6821

4.0763

1.67

5.00

tuoi

Tu 26 den 30

111

4.0571

.72317

.06864

3.9210

4.1931

1.00

5.00

tuoi

Tu 31 den 35

66

3.7626

.83465

.10274

3.5574

3.9678

1.00

5.00

tuoi

Tu 36 den 45

25

3.8533

1.06319

.21264

3.4145

4.2922

1.00

5.00

tuoi

271

3.9213

.81571

.04955

3.8237

4.0188

1.00

5.00

Total

Bảng 7.2

Test of Homogeneity of Variances

BI

Levene Statistic

df1

df2

Sig.

1.064

3

267

.365

Bảng 7.3

ANOVA

BI

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

3.945

3

1.998

.115

Between Groups

175.709

Within Groups

1.315 .658

179.654

267 270

Total

7.2. Kiểm định One-Way ANOVA theo tình trạng hôn nhân

Bảng 7.4

Descriptives

BI

N

Mean

Std.

Std. Error

95% Confidence

Minimum Maximum

Deviation

Interval for Mean

Lower

Upper

Bound

Bound

Da ket hon

255

3.9948

.71478

.04476

3.9066

4.0829

1.00

5.00

2.0833

.63099

.31549

1.0793

3.0874

1.67

3.00

Ly than

4

2.7500

1.52449

.76225

.3242

5.1758

1.00

4.67

Ly hon

4

Chua ket hon

3.0833

1.49868

.52986

1.8304

4.3363

1.00

5.00

8

chinh thuc

Total

271

3.9213

.81571

.04955

3.8237

4.0188

1.00

5.00

Bảng 7.5

Test of Homogeneity of Variances

BI

Levene Statistic

df1

df2

Sig.

5.942

3

267

.001

Bảng 7.6

ANOVA

BI

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

Between Groups

25.994

3

15.056

.000

Within Groups

153.660

8.665 .576

Total

179.654

267 270

Bảng 7.7: Post Hoc Tests

Multiple Comparisons

Dependent Variable: BI

Bonferroni

(I) Tinh

trang

(J) Tinh trang hon

Mean

Std.

Sig.

95% Confidence Interval

hon nhan

nhan

Difference (I-J)

Error

Lower Bound Upper Bound

Ly than

1.91144*

.38227

.000

.8953

2.9275

Ly hon

1.24477*

.38227

.008

.2287

2.2609

Da ket hon

Chua

ket

hon

.91144*

.27239

.006

.1874

1.6355

chinh thuc

Da ket hon

-1.91144*

.38227

.000

-2.9275

-.8953

Ly hon

-.66667

.53643

1.000

-2.0925

.7592

Ly than

Chua

ket

hon

-1.00000

.46456

.193

-2.2348

.2348

chinh thuc

Da ket hon

-1.24477*

.38227

.008

-2.2609

-.2287

Ly than

.66667

.53643

1.000

-.7592

2.0925

Ly hon

Chua

ket

hon

-.33333

.46456

1.000

-1.5682

.9015

chinh thuc

Da ket hon

-.91144*

.27239

.006

-1.6355

-.1874

Chua ket hon

Ly than

1.00000

.46456

.193

-.2348

2.2348

chinh thuc

Ly hon

.33333

.46456

1.000

-.9015

1.5682

*. The mean difference is significant at the 0.05 level.

7.3. Kiểm định One-Way ANOVA theo trình độ học vấn

Bảng 7.8

Descriptives

BI

N Mean

Std.

Std.

95% Confidence Interval for

Minimum Maximum

Deviation

Error

Mean

Lower Bound Upper Bound

Duoi PTTH

44 3.8788

.96205

.14503

3.5863

4.1713

1.67

5.00

PTTH, trung cap

105 3.8730

.81961

.07999

3.7144

4.0316

1.00

5.00

Cao dang, dai hoc

109 3.9786

.77814

.07453

3.8309

4.1263

1.00

5.00

Sau dai hoc

13 3.9744

.56865

.15771

3.6307

4.3180

2.33

4.67

271 3.9213

.81571

.04955

3.8237

4.0188

1.00

5.00

Total

Bảng 7.9

Test of Homogeneity of Variances

BI

Levene Statistic

df1

df2

Sig.

3.117

3

267

.027

Bảng 7.10

ANOVA

BI

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

Between Groups

.719

3

.357

.784

Within Groups

178.935

.240 .670

Total

179.654

267 270

Bảng 7.11: Post Hoc Tests

Multiple Comparisons

Dependent Variable: BI

Bonferroni

(I) Trinh do hoc

(J) Trinh do hoc

Mean

Std. Error

Sig.

95% Confidence

van

van

Difference (I-J)

Interval

Lower

Upper

Bound

Bound

PTTH, trung cap

.00577

.14702

1.000

-.3850

.3965

Duoi PTTH

Cao dang, dai hoc

-.09981

.14622

1.000

-.4885

.2888

Sau dai hoc

-.09557

.25842

1.000

-.7825

.5913

Duoi PTTH

-.00577

.14702

1.000

-.3965

.3850

PTTH, trung cap

Cao dang, dai hoc

-.10558

.11194

1.000

-.4031

.1920

Sau dai hoc

-.10134

.24069

1.000

-.7411

.5384

Duoi PTTH

.09981

.14622

1.000

-.2888

.4885

1.000

-.1920

.4031

Cao dang, dai hoc

PTTH, trung cap

.10558

.11194

Sau dai hoc

.00423

.24021

1.000

-.6343

.6427

Duoi PTTH

.09557

.25842

1.000

-.5913

.7825

Sau dai hoc

PTTH, trung cap

.10134

.24069

1.000

-.5384

.7411

Cao dang, dai hoc

-.00423

.24021

1.000

-.6427

.6343

7.4. Kiểm định One-Way ANOVA theo nghề nghiệp

Bảng 7.12

Descriptives

BI

N

Mean

Std.

Std.

95% Confidence

Minimum Maximum

Deviation

Error

Interval for Mean

Lower

Upper

Bound

Bound

Hoc sinh/ sinh

3

2.2222 1.57527

.90948

-1.6910

6.1354

1.00

4.00

vien

Can bo quan ly

17

4.0392

.74426

.18051

3.6566

4.4219

2.33

5.00

Nhan vien van

96

3.9410

.75238

.07679

3.7885

4.0934

1.00

5.00

phong

3.9524

.83887

.11984

3.7114

4.1933

49

1.67

5.00

Cong nhan

3.8831

.86479

.09855

3.6868

4.0794

77

1.00

5.00

Noi tro

29

Nghe nghiep khac

4.0115

.65757

.12211

3.7614

4.2616

2.33

5.00

Total

271

3.9213

.81571

.04955

3.8237

4.0188

1.00

5.00

Bảng 7.13

Test of Homogeneity of Variances

BI

Levene Statistic

df1

df2

Sig.

1.758

5

265

.122

Bảng 7.14

ANOVA

BI

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

Between Groups

9.330

5

2.903

.014

Within Groups

170.324

1.866 .643

Total

179.654

265 270

Bảng 7.15: Post Hoc Tests

Multiple Comparisons

Dependent Variable: BI

Bonferroni

(I) Nghe

(J) Nghe nghiep

Mean

Std.

Sig.

95% Confidence Interval

nghiep

Difference (I-J)

Error

Lower Bound

Upper Bound

Can bo quan ly

-1.81699*

.50205

.005

-3.3041

-.3299

Nhan vien van phong

-1.71875*

.47004

.005

-3.1110

-.3265

Hoc sinh/

Cong nhan

-1.73016*

.47682

.005

-3.1425

-.3178

sinh vien

Noi tro

-1.66089*

.47180

.008

-3.0584

-.2634

Nghe nghiep khac

.48622

.004

-3.2295

-.3491

Hoc sinh/ sinh vien

-1.78927* 1.81699*

.50205

.005

.3299

3.3041

Nhan vien van phong

.09824

.21096

1.000

-.5266

.7231

Can bo

Cong nhan

.08683

.22567

1.000

-.5816

.7553

quan ly

Noi tro

.15610

.21484

1.000

-.4803

.7925

Nghe nghiep khac

.24489

1.000

-.6977

.7531

Hoc sinh/ sinh vien

.02772 1.71875*

.47004

.005

.3265

3.1110

Nhan

Can bo quan ly

-.09824

.21096

1.000

-.7231

.5266

vien van

Cong nhan

-.01141

.14076

1.000

-.4283

.4055

phong

Noi tro

.05786

.12265

1.000

-.3054

.4211

Nghe nghiep khac

.16988

1.000

-.5737

.4327

Hoc sinh/ sinh vien

-.07052 1.73016*

.47682

.005

.3178

3.1425

Can bo quan ly

-.08683

.22567

1.000

-.7553

.5816

Cong

Nhan vien van phong

.01141

.14076

1.000

-.4055

.4283

nhan

Noi tro

.06926

.14651

1.000

-.3647

.5032

Nghe nghiep khac

.18783

1.000

-.6155

.4972

Hoc sinh/ sinh vien

-.05911 1.66089*

.47180

.008

.2634

3.0584

Can bo quan ly

-.15610

.21484

1.000

-.7925

.4803

Noi tro

Nhan vien van phong

-.05786

.12265

1.000

-.4211

.3054

Cong nhan

-.06926

.14651

1.000

-.5032

.3647

Nghe nghiep khac

.17467

1.000

-.6458

.3890

Hoc sinh/ sinh vien

-.12838 1.78927*

.48622

.004

.3491

3.2295

Can bo quan ly

-.02772

.24489

1.000

-.7531

.6977

Nghe

nghiep

Nhan vien van phong

.07052

.16988

1.000

-.4327

.5737

khac

Cong nhan

.05911

.18783

1.000

-.4972

.6155

Noi tro

.12838

.17467

1.000

-.3890

.6458

*. The mean difference is significant at the 0.05 level.

7.5. Kiểm định One-Way ANOVA theo thu nhập hộ gia đình

Bảng 7.16

Descriptives

BI

N

Mean

Std.

Std.

95% Confidence

Minimum Maximum

Deviation

Error

Interval for Mean

Lower

Upper

Bound

Bound

Duoi 7 trieu

75

3.7422

.95164

.10989

3.5233

3.9612

1.00

5.00

Tu 7 den duoi

130

4.0128

.75329

.06607

3.8821

4.1435

1.00

5.00

15 trieu

Tu 15 den

26

3.9615

.55238

.10833

3.7384

4.1847

2.33

4.67

duoi 25 trieu

Tu 25 den

24

4.0972

.44482

.09080

3.9094

4.2851

3.00

5.00

duoi 35 trieu

Tu 35 trieu tro

16

3.6875

1.21392

.30348

3.0406

4.3344

1.00

5.00

len

271

3.9213

.81571

.04955

3.8237

4.0188

1.00

5.00

Total

Bảng 7.17

Test of Homogeneity of Variances

BI

Levene Statistic

df1

df2

Sig.

6.002

4

266

.000

Bảng 7.18

ANOVA

BI

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

5.154

4

1.964

.100

Between Groups

174.500

Within Groups

1.288 .656

179.654

266 270

Total

Bảng 7.19: Post Hoc Tests

Multiple Comparisons

Dependent Variable: BI

Bonferroni

(I) Thu nhap

(J) Thu nhap ho gia

Mean

Std. Error

Sig.

95% Confidence Interval

ho gia dinh

dinh

Difference

Lower

Upper

(I-J)

Bound

Bound

Tu 7 den duoi 15 trieu

-.27060

.11744

.220

-.6030

.0618

Tu 15 den duoi 25 trieu

-.21932

.18433

1.000

-.7411

.3025

Duoi 7 trieu

Tu 25 den duoi 35 trieu

-.35500

.18995

.627

-.8927

.1827

Tu 35 trieu tro len

.05472

.22304

1.000

-.5766

.6861

Duoi 7 trieu

.27060

.11744

.220

-.0618

.6030

Tu 7 den duoi

Tu 15 den duoi 25 trieu

.05128

.17400

1.000

-.4413

.5438

15 trieu

Tu 25 den duoi 35 trieu

-.08440

.17995

1.000

-.5938

.4250

Tu 35 trieu tro len

.32532

.21459

1.000

-.2821

.9327

Duoi 7 trieu

.21932

.18433

1.000

-.3025

.7411

Tu 15 den

Tu 7 den duoi 15 trieu

-.05128

.17400

1.000

-.5438

.4413

duoi 25 trieu

Tu 25 den duoi 35 trieu

-.13568

.22927

1.000

-.7847

.5133

Tu 35 trieu tro len

.27404

.25736

1.000

-.4544

1.0025

Duoi 7 trieu

.35500

.18995

.627

-.1827

.8927

Tu 25 den

Tu 7 den duoi 15 trieu

.08440

.17995

1.000

-.4250

.5938

duoi 35 trieu

Tu 15 den duoi 25 trieu

.13568

.22927

1.000

-.5133

.7847

Tu 35 trieu tro len

.40972

.26141

1.000

-.3302

1.1497

Duoi 7 trieu

-.05472

.22304

1.000

-.6861

.5766

Tu 7 den duoi 15 trieu

-.32532

.21459

1.000

-.9327

.2821

Tu 35 trieu

tro len

Tu 15 den duoi 25 trieu

-.27404

.25736

1.000

-1.0025

.4544

Tu 25 den duoi 35 trieu

-.40972

.26141

1.000

-1.1497

.3302