BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Dua cho em na
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM
LÊ THANH HẢI
NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN
QUYẾT ĐỊNH MUA NƯỚC ÉP TRÁI CÂY ĐÓNG HỘP CỦA
NGƯỜI TIÊU DÙNG TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Tp. Hồ Chí Minh, năm 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM
LÊ THANH HẢI
NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN
QUYẾT ĐỊNH MUA NƯỚC ÉP TRÁI CÂY ĐÓNG HỘP CỦA
NGƯỜI TIÊU DÙNG TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh Mã số
: 60340102
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. HOÀNG LÂM TỊNH
Tp. Hồ Chí Minh, năm 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn: “ Nghiên cứu các yếu tố tác động đến quyết định mua sản phẩm nước ép trái cây đóng hộp của người tiêu dùng tại thành phố Hồ Chí Minh” là kết quả của quá trình tự nghiên cứu của riêng tôi. Ngoại trừ các nội dung tham khảo từ các công trình khác như đã nêu rõ trong luận văn, các số liệu điều tra, kết quả nghiên cứu đưa ra trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào đã có từ trước.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 15 tháng 06 năm 2014 Lê Thanh Hải
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
DANH MỤC PHỤ LỤC
TÓM TẮT LUẬN VĂN ......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ............................................... 2
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ..................................................................................... 2 1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU .............................................................................. 3 1.3 ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ......................... 4 1.4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................................... 4 1.4.1Nghiên cứu sơ bộ ............................................................................................. 4 1.4.2 Nghiên cứu chính thức .................................................................................... 5 1.5 Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ............................................................. 5 1.6 KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI ................................................................................... 6
CHƯƠNG 2:CƠ SỞ LÝ THUYẾT HÀNH VI NGƯỜI TIÊU DÙNG VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ........................................................................................................................ 8
2.1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT HÀNH VI NGƯỜI TIÊU DÙNG ...................................... 8 2.1.1Khái niệm ......................................................................................................... 8 2.1.2Quá trình thông qua quyết định mua sắm ...................................................... 10 2.2 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH MUA SẮM ....................... 10 2.2.1 Quan điểm của Philip Kotler ........................................................................ 10 2.2.2Quan điểm của các nhà nghiên cứu về giá trị cảm nhận ............................... 11
2.3 TỔNG HỢP CÁC NGHIÊN CỨUVỀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH MUA SẮM ....................................................................................... 16 2.3.1Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua xe gắn máy tay ga của người dân TP. HCM (Nguyễn Lưu Như Thụy, 2012) ........................................... 16 2.3.2 Nghiên cứu các yếu tố chính tác động đến quyết định mua sắm của người tiêu dùng tại hệ thống CO.OPMART (Nguyễn Ngọc Duy Hoàng, 2011)............. 18 2.3.3Nghiên cứu những yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua thực phẩm hữu cơ tại Anh (Jay Dickieson& Victoria Arkus, 2009) ................................................... 19
2.3.4Nghiên cứu thị trường nước ép trái cây của W&S (2013) ............................ 21 2.4 TỔNG QUAN THỊ TRƯỜNG NƯỚC ÉP TẠI VIỆT NAM ............................. 22 2.5 MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU, THANG ĐO ĐỀ XUẤT VÀ CÁC GIẢ THUYẾT 24 2.6 TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ........................................................................................ 34
CHƯƠNG 3:THIẾT KẾNGHIÊN CỨU ............................................................................ 35
3.1 QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU .............................................................................. 35 3.2 NGHIÊN CỨU SƠ BỘ ........................................................................................ 35 3.2.1 Thảo luận tay đôi .......................................................................................... 36 3.2.2 Thảo luận nhóm ............................................................................................ 36 3.2.3 Kết quả thu được ........................................................................................... 37 3.2.4 Nghiên cứu sơ bộ định lượng ....................................................................... 39
3.3 MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU HIỆU CHỈNH VÀ GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU HIỆU CHỈNH ............................................................................................................ 39 3.4 NGHIÊN CỨU CHÍNH THỨC ........................................................................... 40 3.4.1 Chọn mẫu nghiên cứu ................................................................................... 41 3.4.2 Phương pháp phân tích dữ liệu ..................................................................... 41 3.5 THANG ĐO ........................................................................................................ 42 3.5.1 Thang đo các yếu tố tác động đến quyết định mua sản phẩm nước ép trái cây đóng hộp của người tiêu dùng ............................................................................... 42 3.5.2 Thang đo quyết định mua sản phẩm nước ép trái cây đóng hộp .................. 44 3.5.3 Đánh giá thang đo ......................................................................................... 45 3.6 TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ..................................................................................... 46
CHƯƠNG 4:KẾT QUẢ PHÂN TÍCH ............................................................................... 47
4.1 THÔNG TIN MẪU NGHIÊN CỨU .................................................................. 47 4.2 TÌNH HÌNH SỬ DỤNG NƯỚC ÉP TRÁI CÂY ĐÓNG HỘP CỦA NGƯỜI DÂN TẠI TPHCM .................................................................................................... 50 4.3CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH MUA NƯỚC ÉP TRÁI CÂY ĐÓNG HỘP CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG TẠI TPHCM ........................................... 54 4.3.1Thống kê mô tả các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua sản phẩm nước ép trái cây đóng hộp của người dân TP.HCM ............................................................ 54 4.3.2Kiểm định hệ số tin cậy của thang đo (Hệ số Cronbach’s Alpha)................. 56 4.3.3Phân tích nhân tố EFA ................................................................................... 64 4.3.3.1 Phân tích EFA đối với các nhóm yếu tố tác động đến quyết định mua ..... 56 4.3.3.2 Phân tích EFA nhóm phụ thuộc Quyết định mua ...................................... 69 4.3.3.3 Kết luận mô hình và giả thuyết nghiên cứu ............................................... 69 4.3.4 Phân tích ma trận hệ số tương quan .............................................................. 69 4.3.5Phân tích phương trình hồi quy ..................................................................... 71 4.3.6 Phân tích ảnh hưởng của các biến nhân khẩu học đến quyết định mua của người tiêu dùng về sản phẩm nước ép trái cây đóng hộp ...................................... 75
4.3.6.1Phân tích sự khác biệt trong quyết định mua giữa nam và nữ .................... 75 4.3.6.2Phân tích sự khác biệt trong quyết định mua giữa các nhóm độ tuổi ......... 76 4.3.6.3 Phân tích sự khác biệt trong quyết định mua giữa các nhóm nghề nghiệp 76 4.3.6.4 Phân tích sự khác biệt trong quyết định mua giữa các nhóm thu nhập ..... 77 4.4 KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 ................................................................................ 78
CHƯƠNG 5:KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 79
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 5.1 KẾT LUẬN: ...................................................................................................... 78 5.1 KEÁT LUAÄN ................................................................................................... 79 5.2 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ....................................................................................... 80 5.2 MOÄT SOÁ KIEÁN NGHÒ ................................................................................... 81 5.2.1 Về yếu tố “Chất lượng” ................................................................................... 80 5.2.1 VEÀ YEÂU TOÁ “CHAÁT LÖÔÏNG” ................................................................... 81 5.2.2 Về yếu tố “Giá cả” ........................................................................................... 81 5.2.2 VEÀ YEÁU TOÁ “GIAÙ CAÛ” ............................................................................... 82 5.2.3 Về yếu tố địa điểm .......................................................................................... 81 5.2.3 VEÀ YEÁU TOÁ “ ÑÒA ÑIEÅM” .......................................................................... 82 5.2.4 Về yếu tố “Hoạt động tiếp thị và “Nhóm tham khảo” ..................................... 82 5.2.4 VEÀ YEÁU TOÁ “ HOAÏT ÑOÄNG TIEÁP THÒ” VAØ “NHOÙM THAM KHAÛO”..... 83 5.3 HẠN CHẾ CỦA NGHIÊN CỨU VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO .. 82 5.3 HAÏN CHEÁ CUÛA NGHIEÂN CÖÙU VAØ HÖÔÙNG NGHIEÂN CÖÙU TIEÁP THEO . 84
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ANOVA Analysis of variance: Phân tích phương sai
BB Bao bì
CL Chất lượng
CX Cảm xúc
DD Địa điểm
EFA Exploratory Factor Analysis: Phân tích yếu tố khám phá
GC Giá cả
KMO Hệ số Kaiser-Mayer-Olkin
KQKD Kết quả kiểm định
OLS Ordinary Least Square: Phương pháp bình phương nhỏ nhất
QDM Quyết định mua
Sig. Observed significant level-Mức ý nghĩa quan sát
SPSS Statistical Package for the Social Sciences- Phần mềm thống
kê cho khoa học xã hội
TK Nhóm tham khảo
TT Hoạt động tiếp thị
VIF Variance Inflation Factor- Hệ số phóng đại phương sai
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Thành phần marketing 4P………………………………………………. 9
Bảng 2.2: Thang đo các yếu tố ảnh hưởng đến giá trị cảm nhận………………...16
Bảng 2.3: Thang đo các yếu tố tác động quyết định mua của Nguyễn Lưu Như
Thụy………………………………………………………………………………….17
Bảng 2.4: Thang đo các yếu tố tác động đếnquyết định mua của Nguyễn Ngọc
Duy Hoàng…………………………………………………………………………...19
Bảng 2.5: Thang đo các yếu tố tác động đến quyết định mua của Dickieson &
Victoria……………………………………………………………………………....21
Bảng 2.6: Thang đo nhóm giá trị lắp đặt…………………………………………..26
Bảng 2.7: Thang đo nhóm giá trị nhân sự…………………………………………27
Bảng 2.8: Thang đo nhóm chất lượng……………………………………………...28
Bảng 2.9: Thang đo nhóm giá cả…………………………………………………...29
Bảng 2. 10: Thang đo nhóm giá trị cảm xúc…………………………… ………...30
Bảng 2.11: Thang đo nhóm giá trị xã hội………………………………………….30
Bảng 2.12: Thang đo nhóm nhóm tham khảo……………………………………..31
Bảng 2.13: Thang đo nhóm hình thức bao bì………………………………….......32
Bảng 2.14: Thang đo nhóm hoạt động tiếp thị…………………………… ……….33
Bảng 3.1: Thang đo Chất lượng………………………………………… …………42
Bảng 3.2: Thang đo nhóm Giá cả……………………………………… …………..42
Bảng 3.3: Thang đo nhóm Địa điểm……………………………………… ………..43
Bảng 3.4: Thang đo nhóm bao bì…………………………………………… ……..43
Bảng 3.5: Thang đo nhóm Nhóm tham khảo……………………………… ……...43
Bảng 3.6: Thang đo nhóm Hoạt động tiếp thị………………………………… …..44
Bảng 3.7 : Thang đo cảm xúc………………………………………………… …….44
Bảng 3.8: Thang đo nhóm Quyết định mua………………………………… …….45
Bảng 4.1: Mô tả mẫu theo giới tính………………………………………… ……...47
Bảng 4.2: Mô tả mẫu theo độ tuổi…………………………………………… …….48
Bảng 4.3: Mô tả mẫu theo nghề nghiệp…………………………………… ………49
Bảng 4.4: Mô tả mẫu theo thu nhập trung bình hàng tháng……………………..50
Bảng 4.5: Mô tả nguồn thông tin tham khảo của người tiêu dùng……………….51
Bảng 4.6: Mô tả thông tin địa điểm mua sản phẩm……………………… ……….52
Bảng 4.7: Mô tả thông tin giá trị sản phẩm……………………………… ………..53
Bảng 4.8: Mô tả số hộp sản phẩm sử dụng trong tháng…………………… ... …..53
Bảng 4.9: Mô tả chung đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua…...54
Bảng 4.10: Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo “Chất lượng”………………..57
Bảng 4.11: Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo “Giá cả”……………… ……..58
Bảng 4.12: Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo “Địa điểm”…………………..59
Bảng 4.13: Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo “Hoạt động tiếp thị”…… …..59
Bảng 4.14: Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo “bao bì”……………………...60
Bảng 4.15: Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo “Nhóm tham khảo”…… …...61
Bảng 4.16: Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo “Cảm xúc”…………………..62
Bảng 4.17: Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo “Quyết định mua”……… ….63
Bảng 4.18: Tổng hợp hệ số Cronbach’s Alpha của các thang đo………………...64
Bảng 4.19: Kết quả phân tích EFA thang đo các yếu tố tác động đến quyết định
mua lần 1………………………………………………………………………… ….64
Bảng 4.20: Kết quả phân tích EFA thang đo các yếu tố tác động đến quyết định
mua lần 2………………………………………………………………………… ….66
Bảng 4.21: Kết quả kiểm định KMO……………………………………………….67
Bảng 4.22: Ma trận yếu tố Quyết định mua……………………………………….68
Bảng 4.23: Ma trận hệ số tương quan……………………………………………...69
Bảng 4.24: Kết quả phân tích kiểm định mô hình…………………………… …...71
Bảng 4.25: Bảng hệ số hồi quy………………………………………………… …...71
Bảng 4.26: Kết quả phân tích hồi quy lần 2………………………………… …….72
Bảng 4.27: Kết quả kiểm định các giả thuyết………………………………… …...73
Bảng 4.28: Kết quả kiểm định sự khác biệt trong quyết định muagiữa nam và
nữ………………………………………………………………………………… …..74
Bảng 4.29: Kết quả kiểm định sự khác biệt trong quyết định muagiữa các nhóm
độ tuổi…………………………………………………………………………… …..75
Bảng 4.30: Kết quả kiểm định sự khác biệt trong quyết định muagiữa các nhóm
nghề nghiệp………………………………………………………………………… ..76
Bảng 4.31: Kết quả kiểm định sự khác biệt trong quyết định muagiữa các nhóm
thu nhập………………………………………………………………………… …...77
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 2.1: Mô hình Philip Kotler…………………………………………… ……….9
Hình 2.2: Tiến trình quyết định mua của người tiêu dùng………………… …….10
Hình 2.3: Mô hình quyết định mua của Phillip Kotler……………………… …...11
Hình 2.4: Mô hình nghiên cứu của Choy John Yee và Ng Cheng San……… …..12
Hình 2.5: Tác động giá trị cảm nhận đến xu hướng mua của Chang & Hsiao….13
Hình 2.6: Năm giá trị ảnh hưởng đến hành vi lựa chọn của người tiêu dùng… ..13
Hình 2.7: Mô hình giá trị cảm nhận ảnh hưởng đến hành vi mua hàng thông qua
sự thỏa mãn…………………………………………………………………… …….14
Hình 2.8: Mô hình đo lường giá trị cảm nhận người tiêu dùng của Sanchez và các
cộng sự……………………………………………………………………… …….....15
Hình 2.9: Mô hình nghiên cứu của Nguyễn Lưu Như Thụy……………… ……...16
Hình 2.10: Mô hình nghiên cứu của Nguyễn Ngọc Duy Hoàng…………… ……..18
Hình 2.11: Kết quả nghiên cứu quyết định mua thực phẩm hữu cơ……… …….20
Hình 2.12: Thang đo các yếu tố tác động quyết định mua nước ép trái cây
(W&S)……………………………………………………………………… ………..21
Hình 2.13: Thói quen uống nước ép trái cây……………………………… ……....23
Hình 2.14: Xu hướng lựa chọn các loại nước ép…………………………… ……..23
Hình 2.15: Mô hình nghiên cứu đề xuất…………………………………… ……...33
Hình 3.1 Quy trình nghiên cứu……………………………………………… ……..35
Hình 3.2 Mô hình nghiên cứu……………………………………………… ………40
Hình 4.1: Giới tính………………………………………………………… ………..47
Hình 4.2: Độ tuổi…………………………………………………………… ……….48
Hình 4.3: Nghề nghiệp……………………………………………………… ………49
Hình 4.4: Thu nhập trung bình một tháng………………………………… ……...50
Hình 4.5: Mô tả nguồn thông tin tham khảo về sản phẩm chủ yếu của người tiêu
dùng…………………………………………………………………………… ……..51
Hình 4.6: Mô tả thông tin địa điểm mua sản phẩm của người tiêu dùng… ……..52
Hình 4.7: Mô tả thông tin giá trị sản phẩm thường sử dụng……………………..53
Hình 4.8: Mô tả thông tin số hộp sản phẩm sử dụng trung bình hàng tháng.......54
Hình 5.1: Mô hình quyết định mua nước ép trái cây đóng hộp ............................ 83
DANH MỤC PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1: BẢNG CÂU HỎI PHỎNG VẤN THU THẬP 20 Ý KIẾN ................. 4
PHỤ LỤC 2: BẢNG CÂU HỎI PHỎNG VẤN TAY ĐÔI ........................................... 5
PHỤ LỤC 3: DÀN BÀI THẢO LUẬN NHÓM .............................................................. 6
PHỤ LỤC 4: BẢNG CÂU HỎI ĐIỀU TRA Ý KIẾN NGƯỜI TIÊU DÙNG .......... 9
PHỤ LỤC 5: MÔ TẢ MẪU NGHIÊN CỨU ................................................................. 13
PHỤ LỤC 6: ĐÁNH GIÁ ĐỘ TIN CẬY THANG ĐO BẰNG CRONBACH’S ALPHA .................................................................................................................................. 16
PHỤ LỤC 7: PHÂN TÍCH NHÂN TỐ EFA ................................................................. 19
PHỤ LỤC 8: MA TRẬN HỆ SỐ TƯƠNG QUAN……………………………...111
PHỤ LỤC 9: PHÂN TÍCH HỒI QUY…………………………………………..112
PHỤ LỤC 10: PHÂN TÍCH PHƯƠNG SAI ANOVA…………………………. 114
1
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết
định mua nước ép trái cây đóng hộp của người tiêu dùng ở Thành phố Hồ Chí Minh,
đồng thời đưa ra các kiến nghị phù hợp dựa trên kết quả hồi qui thu được sau quá trình
phân tích.
Trên cơ sở lý thuyết hành vi người tiêu dùng, cùng với mô hình nghiên cứu giá
trị cảm nhận của Choy John Yee và Ng Cheng San(2011); Sanchez và các cộng sự
(2006) và các nghiên cứu về quyết định mua tại Việt Nam của Nguyễn Lưu Như Thụy
(2012), các nghiên cứu về quyết định mua ở nước ngoài của Dickieson & Victoria
Arkus (2009), đồng thời dựa trên báo cáo nghiên cứu về thị trường nước ép trái cây
của W/S (2013)…tác giả xây dựng mô hình nghiên cứu đề xuất bao gồm 9 yếu tố có
tác động đến quyết định mua của người tiêu dùng về sản phẩm nước ép trái cây đóng
hộp, bao gồm: giá trị lắp đặt, giá trị nhân sự, giá trị chất lượng, giá trị tính theo giá,
giá trị cảm xúc, giá trị xã hội, nhóm tham khảo, bao bì và hoạt động tiếp thị.
Tác giả tiến hành nghiên cứu sơ bộ qua 2 giai đoạn: Nghiên cứu định tính được
tiến hành qua phương pháp phỏng vấn 20 ý kiến, phỏng vấn tay đôi và phỏng vấn
nhóm. Nghiên cứu định lượng sơ bộ được thực hiện với 180 người tiêu dùng. Từ kết
quả nghiên cứu sơ bộ, tác giả điều chỉnh lại thang đo để có thang đo chính thức.
Nghiên cứu chính thức khảo sát 250 người tiêu dùng sản phẩm nước ép trái cây
đóng hộp. Các số liệu được thu thập và xử lý bằng phần mềm SPSS 20.0. Tác giả tiến
hành kiểm định độ tin cậy thang đo (Cronbach Alpha); phân tích nhân tố khám phá
(EFA), sau đó phân tích hồi quy tuyến tính bội và đo lường mức độ tác động của các
yếu tố đến quyết định mua nước ép trái cây đóng hộp của người tiêu dùng. Kết quả
nghiên cứu có 5 yếu tố tác động đến quyết định mua nước ép trái cây của người tiêu
dùng: chất lượng, giá cả, địa điểm, hoạt động tiếp thị và nhóm tham khảo. Đồng thời
tiến hành phân tích sự khác biệt vềquyết định mua nước ép trái cây đóng hộp theo độ
tuổi, giới tính, nghề nghiệp, thu nhập thông qua phân tích phương sai ANOVA.
Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa, giúp các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nước
ép trái cây đóng hộp hiểu rõ được các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua của người
tiêu dùng để có những chiến lược marketing phù hợp.
2
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1 Lý do chọn đề tài
Việt Nam là nước thuộc khu vực nhiệt đới gió mùa với khí hậu nóng ẩm rất thích
hợp cho việc trồng các loại cây ăn quả nhiệt đới. Sự đa dạng về chủng loại hoa quả rất
thích hợp cho việc làm ra các loại nước ép hoa quả tươi ngon. Song song với sự phát
triển kinh tế thì nhu cầu của người dân cũng ngày càng nâng cao, ngoài việc sử dụng
các loại nước ép tươi, thì một bộ phận không nhỏ người dân lại chọn sử dụng các loại
nước ép trái cây đóng hộp vì các ưu điểm mà chúng đem lại: sự thuận tiện trong sử
dụng, đa dạng hương vị, chất lượng, dễ bảo quản … tạo ra một nguồn tiêu thụ khá lớn
cũng như tiềm năng phát triển trong tương lai của dòng sản phẩm này.
Hiện nay, việc cạnh tranh về các dòng sản phẩm nước ép trái cây đóng hộp diễn
ra ngày càng gay gắt do toàn cầu hoá, công nghệ thay đổi liên tục, môi trường kinh
doanh thay đổi … vì thế việc hiểu được hành vi tiêu dùng của người dân với dòng sản
phẩm này sẽ đóng vai trò quan trọng trong chiến lược kinh doanh, marketing. Theo số
liệu từ Bộ Công Thương (2010), thị trường nước giải khát không cồn tại Việt Nam
chạm mốc tiêu thụ 2 tỷ lít, tức bình quân mỗi người tiêu thụ khoảng 23 lít một
năm.Mức tiêu thụ này tăng trưởng 17% năm 2011 (Nielsen, 2011), và được dự đoán
còn đầy tiềm năng khi thu nhập người dân ngày càng được cải thiện và phần lớn chi
tiêu đều dành cho việc ăn uống.
Theo tin tức của Bộ Công Thương (2012), các nhà phân tích công nghiệp toàn
cầu (GIA) dự báo thị trường nước ép trái cây và rau quả sẽ đạt 72,79 tỷ lít vào năm
2017 và thị trường Châu Á được cho là khu vực tăng trưởng cao nhất.
Theo khảo sát của Công ty nghiên cứu thị trường W&S (2013) về nhu cầu và
thói quen sử dụng các loại nước ép trái cây đóng gói tại Việt Nam, kết quả có 62%
người tiêu dùng lựa chọn nước ép trái cây, trong khi nước giải khát có ga chỉ có 60%.
Đáng lưu ý là có hơn một nữa số người được khảo sát có thói quen uống nước ép trái
cây mỗi ngày.
Theo báo cáo ngành của ViettinbankSC, nước ép trái cây đang tăng trưởng với
tốc độ cao (21%/ năm trong giai đoạn 2009-2013). Dòng nước trái cây ép cũng được
dự báo tiếp tục tăng trưởng với tốc độ trung bình đạt 17.5% trong vòng 5 năm tới.
Sự tăng trưởng trong ngành này phụ thuộc chủ yếu vào việc người tiêu dùng
3
ngày càng quan tâm đến đồ uống có lợi cho sức khỏe. Đây là tín hiệu đáng mừng dành
cho các nhà sản xuất nước ép trái cây tự nhiên.
Dựa trên các nghiên cứu về mô hình nghiên cứu giá trị cảm nhận của Choy John
Yee và Ng Cheng San(2011); Paul G. Patterson & Richard A. Spreng (1997); Sanchez
và các cộng sự (2006) và các nghiên cứu về quyết định mua tại Việt Nam của Nguyễn
Lưu Như Thụy (2012) và Nguyễn Ngọc Duy Hoàng (2011), các nghiên cứu về quyết
định mua ở nước ngoài của Dickieson & Victoria Arkus (2009), đồng thời dựa trên
báo cáo nghiên cứu về thị trường nước ép trái cây của W/S (2013), tác giả xin lựa
chọn đề tài: “Các yếu tố tác động đến quyết định mua sản phẩm nước ép trái cây
đóng hộpcủa người tiêu dùng tại Thành phố Hồ Chí Minh”. Với mong muốn nghiên
cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua của người tiêu dùng để từ đó làm căn
cứ cơ sở cho các doanh nghiệp sản xuất có thể đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao
chất lượng sản phẩm thỏa mãn nhu cầu người tiêu dùng, cũng như nâng cao sức cạnh
tranh của họ trên thị trường trong nước và xuất khấu ra thế giới. Điều này đồng nghĩa
với việc chúng ta phải trả lời câu hỏi: “Có những yếu tố nào ảnh hưởng đến hành vi
tiêu dùng sản phẩm nước ép trái cây đóng hộp của người tiêu dùng tại TP.HCM và
mức độ ảnh hưởng của những yếu tố này như thế nào?”. Đây cũng chính là vấn đề
chủ yếu mà tác giả đề cập tới trong luận văn.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài “nghiên cứu các yếu tố tác động đến quyết định mua nước ép trái cây
đóng hộp của người tiêu dùng tại Thành phố Hồ Chí Minh” có các mục tiêu nghiên
cứu như sau:
1. Khám phá các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua nước ép trái cây đóng
hộp của người tiêu dùng tại Thành phố Hồ Chí Minh.
2. Xây dựng mô hình và đánh giá mức độ tác động của từng yếu tố đến quyết
định mua nước ép trái cây đóng hộp của người tiêu dùng.
3. Phân tích ảnh hưởng của các yếu tố nhân khẩu học đến quyết định mua
nước ép trái cây đóng hộp của người tiêu dùng.
4. Đề xuất các hàm ý quản trị giúp các doanh nghiệp sản xuất nước ép trái cây
đóng hộp thu hút người tiêu dùng và phát triển thương hiệu, tăng khả năng
cạnh tranh trên thị trường
4
Nghiên cứu giúp các doanh nghiệp sản xuất mặt hàng nước ép trái cây đóng hộp
hiểu được thị trường Thành phố Hồ Chí Minh và từ đó có những chính sách thích hợp
để phát triển, mở rộng mạng lưới người tiêu dùng và các chính sách nhằm nâng cao
khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp để thu hút người tiêu dùng cũng như khẳng
định được vị thế thương hiệu của doanh nghiệp trên thị trường.
1.3 Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
Nghiên cứu hành vi mua của người tiêu dùng đã sử dụng các sản phẩm
nước ép trái cây đóng hộp tại thành phố Hồ Chí Minh.
Nghiên cứu các yếu tố tác động đến quyết định mua nước ép trái cây
đóng hộp của người tiêu dùng.
Đối tượng khảo sát là những khách hàng sinh sống tại TP.HCM đã mua
và đã sử dụng sản phẩm nước ép trái cây đóng hộp.
Phạm vi nghiên cứu:
Do giới hạn về nguồn lực, đề tài chỉ nghiên cứu đối tượng người tiêu
dùng sản phẩm nước ép trái cây đóng hộp tại các quận nội thành ở thành
phố Hồ Chí Minh bao gồm: quận 1, quận 3, quận 5, quận 8, quận 10,
quận Tân Bình, quận Phú Nhuận, quận Bình Thạnh, quận Gò Vấp.
1.4 Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện thông qua hai giai đoạn:
nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức.
1.4.1 Nghiên cứu sơ bộ
Thực hiện thông qua nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng
Nghiên cứu định tính được tiến hành thực hiện thông qua ba bước:
Dùng phương pháp phỏng vấn 20 ý kiến: phát bản câu hỏi thu thập 20 ý
kiến người tiêu dùng để khám phá các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định
mua nước ép trái cây đóng hộp của người tiêu dùng tại thành phố Hồ Chí
Minh.
Phỏng vấn tay đôi: dựa trên các ý kiến thu thập được, tác giả tiến hành
phỏng vấn tay đôi với 7 người tiêu dùng đã sử dụng nước ép trái cây đóng
5
hộp để khám phá, bổ sung, làm rõ các ý kiến thu thập được. Dựa vào các
thành phần từ thang đo quyết định mua từ các nghiên cứu của Sanchez và
các cộng sự (2006), Nguyễn Ngọc Duy Hoàng (2011), Nguyễn Lưu Như
Thụy (2012), Dickieson & Victoria Arkus (2009), nghiên cứu về thị
trường nước ép trái cây của W/S (2013) và các ý kiến thu thập được để
xây dựng thang đo nháp.
Phỏng vấn nhóm: Từ thang đo nháp đã xây dựng, tiến hành thảo luận
nhóm (2 nhóm: Nhóm 1 gồm 9 người tiêu dùng nam; Nhóm 2 gồm 9
người tiêu dùng nữ) để khám phá, làm rõ các biến quan sát, loại bỏ các
biến quan sát không quan trọng.
Nghiên cứu định lượng sơ bộ được tiến hành nghiên cứu qua 180 người tiêu
dùng tiêu dùng nước ép trái cây đóng hộp để hiệu chỉnh thang đo cho nghiên cứu
chính thức.
1.4.2 Nghiên cứu chính thức
Nghiên cứu được thực hiện bằng cách phỏng vấn trực tiếp người tiêu dùng nước
ép trái cây đóng hộp tại TP.HCM dựa trên bảng câu hỏi khảo sát được thiết kế sẵn.
Phương pháp lấy mẫu thuận tiện với cỡ mẫu là 250, các biến quan sát được đo lường
bằng thang đo Likert 5 mức độ.
Số liệu thu thập được được tiến hành xử lý qua phần mềm SPSS 20.0, tác giả
tiến hành kiểm định độ tin cậy của thang đo (hệ số Cronbach’s Alpha), phân tích nhân
tố khám phá (EFA), sau đó tiến hành xây dựng hàm hồi quy các yếu tố ảnh hưởng đến
quyết định mua nước ép trái cây đóng hộp của người tiêu dùng tại TP.HCM.
1.5 Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Hiện nay chưa có đề tài nào nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định
mua nước ép trái cây đóng hộp. Các mặt hàng mà các đề tài trước nghiên cứu là xe
gắn máy tay ga, xe hơi, hàng công nghệ, hàng hóa tại hệ thống siêu thị:
Đề tài luận văn thạc sĩ kinh tế: “Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết
định mua xe gắn máy tay ga của người dân Thành phố Hồ Chí Minh” của học viên
Nguyễn Lưu Như Thụy (Trường Đại học Kinh tế TP. HCM – Năm 2012).
Đề tài luận văn thạc sĩ kinh tế: “ Nghiên cứu các yếu tố chính tác động đến quyết
định mua sắm của người tiêu dùng tại hệ thống CO.OPMART” của học viên Nguyễn
6
Ngọc Duy Hoàng (Trường Đại học Kinh tế TP.HCM – Năm 2011).
Nghiên cứu: “Nghiên cứu những yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua thực
phẩm hữu cơ tại Anh ” của Jay Dickieson& Victoria Arkus (2009).
Nghiên cứu về quyết định mua xe hơi có gắn hệ thống hổ trợ thông tin tại Đài
Loancủa Tsung Sheng Chang và Wei Hung Hsiao(2011).
Đề tài có ý nghĩa quan trọng về mặt lý thuyết cũng như thực tiễn cho các doanh
nghiệp sản xuất và buôn bán nước ép trái cây đóng hộp. Trong quá trình nghiên cứu,
đề tài này hệ thống được những cơ sở lý thuyết cơ bản về mô hình hành vi người tiêu
dùng; đồng thời cũng xây dựng và kiểm định được các yếu tố quan trọng tác động đến
quyết định mua sản phẩm nước ép trái cây đóng hộp của người tiêu dùng tại Tp.
HCM. Thông qua đó xác định mức độ ảnh hưởng của các yếu tố tác động đến quyết
định mua nước ép trái cây đóng hộp của người tiêu dùng tại TP. HCM và cung cấp
thông tin cho các nhà sản xuất, đại lý, phân phối nước ép hoa quả đóng hộp có kế
hoạch kinh doanh, tiếp thị phù hợp nhằm thu hút người tiêu dùng. Nhờ đó có thể tận
dụng hiệu quả của nguồn nguyên liệu hoa quả phong phú của Việt Nam để phát triển
kinh doanh, tạo cơ hội việc làm cho người dân.
Gợi mở hướng nghiên cứu trong tương lai:
Đề tài chỉ nghiên cứu trong phạm vi người tiêu dùng tại các quận nội thành của
thành phố Hồ Chí Minh, các nghiên cứu tiếp theo có thể tiến hành mở rộng
toàn địa bàn thành phố hoặc ở những khu vực trọng điểm khác trên cả nước
Đề tài chỉ nghiên cứu về sản phẩm nước ép trái cây đóng hộp, các nghiên cứu
tiếp theo có thể mở rộng nghiên cứu sang các hình thức nước ép trái cây khác
như: nước ép trái cây có gas, nước ép trái cây chứa sữa …
1.6 Kết cấu của đề tài
Luận văn bao gồm 5 chương:
Chương 1: trình bày tổng quan về đề tài nghiên cứu bao gồm: lý do lựa chọn đề
tài; mục tiêu nghiên cứu; đối tượng và phạm vi nghiên cứu; phương pháp nghiên cứu
và ý nghĩa thực tiễn của đề tài.
Chương 2: trình bày các cơ sở lý thuyết về hành vi người tiêu dùng, các mô hình
hành vi người tiêu dùng, đặc biệt là quan điểm của Philip Kotler về quyết định mua
sắm của người tiêu dùng. Tiếp đó, chương này cũng trình bày các nghiên cứu ở việt
7
nam và trên thế giới về quyết định mua hàng hóa của người tiêu dùng để thông qua đó
xây dựng mô hình nghiên cứu đề xuất và các giả thuyết nghiên cứu.
Chương 3: trình bày thiết kế nghiên cứu và các bước của quy trình nghiên cứu
theo phương pháp nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức thông qua phương pháp
nghiên cứu định tính và định lượng, xác định các biến quan sát, xây dựng thang đo và
xác định phương pháp phân tíchdữ liệu.
Chương 4: trình bày các kết quả thu được qua quá trình xử lý số liệu dựa trên các
phương pháp nghiên cứu đã trình bày ở Chương 3, bao gồm kiểm định thang đo bằng
hệ số Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA, phân tích hồi quy tuyến
tính và kiểm định sự khác biệt giữa các nhóm.
Chương 5: đưa ra nhận định về các yếu tố tác động đến quyết định mua của
người tiêu dùng đối với sản phẩm nước ép trái cây đóng hộp dựa trên kết quả thu được
từ Chương 4 và một số kiến nghị trong việc áp dụng kết quả của đề tài vào chiến lược
của các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh nước ép trái cây đóng hộp.
8
CHƯƠNG 2:CƠ SỞ LÝ THUYẾT HÀNH VI NGƯỜI TIÊU DÙNG VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
Chương 1 giới thiệu tổng quan về đề tài nghiên cứu. Chương 2 giới thiệu các lý
thuyết có liên quan làm cơ sở cho việc xây dựng các giả thuyết nghiên cứu và mô hình
nghiên cứu. Chương này bao gồm tóm tắt các lý thuyết có liên quan về hành vi người
tiêu dùng và các mô hình hành vi người tiêu dùng. Tiếp đó, hình thành các giả thuyết
và mô hình nghiên cứu.
2.1 Cơ sở lý thuyết về hành vi của người tiêu dùng
2.1.1Khái niệm
Thị trường tiêu dùng bao gồm tất cả các cá nhân và hộ gia đình mua sắm hàng
hóa hay dịch vụ để tiêu dùng cho bản thân và gia đình. Thị trường tiêu dùng là thị
trường cuối cùng mà các hoạt động kinh tế được tổ chức ra để phục vụ nó. Khi
phântích một thị trường người tiêu dùng cần xác địnhngười tiêu dùng, các đối tượng,
mục tiêu của người mua, các tổ chức hoạt động, các đợt mua hàng và những cửa hàng
bán lẻ.
Hành vi người tiêu dùng bao gồm tất cả các hoạt động của người mua, người đã
mua và người mua tiềm năng từ quá trình thương thảo trước khi mua cho đến việc
đánh giá sau mua, từ việc tiếp tục mua hàng đến khi ngưng hẳn. Có thể được mở rộng
ra từ việc nhận ra nhu cầu, thông qua nghiên cứu và đánh giá các phương tiện khả
quan để tiến hành mua cho đến việc đánh giá sản phẩm trong quá trình sử dụng, có tác
động trực tiếp đến khả năng mua lại .
Theo Philip Kortler (2001), hành vi tiêu dùng là những hành vi cụ thể của
một cá nhân khi thực hiện các quyết định mua sắm, sử dụng hay vứt bỏ sản phẩm
hay dịch vụ.
Theo James F.Engel và các tác giả (1993), hành vi tiêu dùng là toàn bộ những
hoạt động liên quan trực tiếp tới quá trình tìm kiếm, thu thập, mua sắm, sở hữu, sử
dụng, loại bỏ sản phẩm hoặc dịch vụ. Nó bao gồm cả những quá trình ra quyết định
diễn ra trước, trong và sau các hành động đó.
9
Theo Philip Kotler, việc mua sắm của người tiêu dùng chịu ảnh hưởng bởi các
nhóm yếu tố nội tại (yếu tố tâm lý và yếu tố cá nhân), yếu tố bên ngoài (yếu tố văn
hóa và yếu tố xã hội).
Hình 2.1: Mô hình Philip Kotler
Nguồn: Kotler Philip, 2001.Quản trị Marketing
Ngoài ra các nghiên cứu trước đây cũng cho thấy song song với các yếu tố đặc
điểm của người mua thì thành phần marketing 4P bao gồm: sản phẩm, giá cả, phân
phối, chiêu thị cũng là yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới hành vi người tiêu dùng. Tất
cả được biểu diễn thông qua bảng 2.1:
Bảng 2.1: Thành phần marketing 4P
Nguồn: Kotler Philip, 2001.Quản trị Marketing
Sự kích thích bên ngoài
Các đáp ứng của người mua Hộp đen ý thức của người mua
Chọn sản phẩm
Các kích thích tiếp thị Các kích thích khác Chọn thương hiệu Các đặc tính của người mua Sản phẩm Kinh tế Tiến trình quyết định của người mua Chọn địa điểm mua
Giá cả Chính trị Chọn thời gian mua
Phân phối Văn hóa Số lượng mua
Cổ động Kĩ thuật
10
2.1.2 Quá trình thông qua quyết định mua sắm
Theo Philip Kotler, tiến trình quyết định mua của người tiêu dùng có thể được
mô hình hóa thành năm giai đoạn: Ý thức về nhu cầu, tìm kiếm thông tin, đánh giá các
phương án, quyết định mua và hành vi sau khi mua. Như vậy, tiến trình quyết định
mua của người tiêu dùng đã bắt đầu trước khi việc mua thực sự diễn ra và còn kéo dài
sau khi mua (xem hình 2.2):
Hình 2.2: Tiến trình quyết định mua của người tiêu dùng
Nguồn: Kotler Philip, 2001.Quản trị Marketing
Ý thức về nhu cầu Tìm kiếm thông tin Đánh giá các phương án Quyết định mua Hành vi sau mua
Mô hình về tiến trình quyết định mua của người tiêu dùng trên đây bao quát đầy
đủ những vấn đề nảy sinh khi một người tiêu dùng cần lựa chọn mua sắm các sản
phẩm và nhãn hiệu, nhất là khi đứng trước một việc mua sắm mới cần để tâm nhiều.
Tuy nhiên, trong trường hợp những sản phẩm hay nhãn hiệu mà người tiêu dùng
thường xuyên mua, ít cần để tâm, thì người mua có thể bỏ qua hay đảo lại một số giai
đoạn trong tiến trình đó.
2.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua sắm
2.2.1 Quan điểm của Philip Kotler
Theo Philip Kotler, người tiêu dùng sẽ chọn mua hàng của những doanh nghiệp
nào mà họ có thể nhận được giá trị dành cho họ là cao nhất (gọi là giá trị dành cho
người tiêu dùng) và nếu sản phẩm, dịch vụ đáp ứng được những mong muốn của
người tiêu dùng thì họ sẽ trung thành, mà hệ quả là họ sẽ mua lại ở những lần tiếp
theo và mua nhiều hơn, đồng thời quảng cáo họ công ty đến những người tiêu dùng
khác. Vì vậy, để thu hút và giữ người tiêu dùng , công ty cần nắm vững các yếu tố
quyết định giá trị và sự thỏa mãn của người tiêu dùng (Philip Kotler, 2001, tr. 73)
Vậy, những yếu tố nào đóng vai trò quyết định giá trị và sự thỏa mãn của người tiêu
dùng?
11
Theo Philip Kotler (2001, tr. 47), giá trị dành cho người tiêu dùng là chênh lệch giữa
tổng giá trị mà người tiêu dùng nhận được và tổng chi phí mà người tiêu dùng phải trả
cho một sản phẩm hay dịch vụ nào đó (xem hình 2.3).
Hình 2.3: Mô hình quyết định mua của Phillip Kotler
Nguồn: Kotler Philip, 2001.Quản trị Marketing
Theo Philip Kotler, các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua sắm của người
tiêu dùng là các yếu tố chính cơ bản quyết định giá trị và sự thỏa mãn của người tiêu
dùng.
2.2.2 Quan điểm của các nhà nghiên cứu về giá trị cảm nhận
Trên thực tế, người tiêu dùng thường không có điều kiện để định lượng chính xác
giá trị dành cho họ mà thường ước tính bằng cách đo lường giữa lợi ích và chi phí họ
bỏ ra theo cảm nhận của bản thân. Vì thế, giá trị dành cho người tiêu dùng thực là giá
trị cảm nhận.
Vậy, giá trị cảm nhận là gì và có mối quan hệ như thế nào với quyết định mua
sắm của người tiêu dùng ?
12
Định nghĩa giá trị cảm nhận:
Định nghĩa của Zeithaml (1988) trích từ nghiên cứu của Philip E.
Boksberger & Lisa Melsen (2009) về giá trị cảm nhận là sự đánh giá tổng thể của
người tiêu dùng về lợi ích của một sản phẩm dựa trên nhận thức về những gì nhận
được và những gì họ đã bỏ ra; đồng thời, chất lượng, giá cả, danh tiếng của sản phẩm,
dịch vụ và phản ứng cảm xúc (làm cho người tiêu dùng có cảm xúc như thế nào) là
các thành phần có mối quan hệ với giá trị cảm nhận.
Khái niệm giá trị cảm nhận của Parasuraman & Grewal (2000) trích từ
nghiên cứu của Philip E. Boksberger & Lisa Melsen (2009) là một cấu trúc năng động
gồm bốn thành phần giá trị là giá trị thu nhận, giá trị giao dịch, giá trị sử dụng và giá
trị mua lại.
Theo Seth, Nemman & Gross (1991), bằng các nghiên cứu thực nghiệm mở
rộng cho các ngành như kinh tế, xã hội học, tâm lý và hành vi người tiêu dùng đề nghị
năm yếu tố cấu thành giá trị cảm nhận của người tiêu dùng là: giá trị chức năng
(function value), giá trị tri thức (espistemic value), giá trị xã hội (social value), giá trị
cảm xúc (emotional value) và giá trị có điều kiện (conditional value).
Mối quan hệ giữa giá trị cảm nhận và quyết định mua sắm của người tiêu
dùng:
Quyết định mua sắm của người tiêu dùng với một sản phẩm, dịch vụ có mối
quan hệ mật thiết và xuất phát từ giá trị cảm nhận của người tiêu dùng với sản phẩm,
dịch vụ đó. Điều này đã được Choy John yee và Ng Cheng San chứng minh trong một
nghiên cứu về xe hơi tự động tại Malaysia (2011), kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng chất
lượng cảm nhận, giá trị cảm nhận và rủi ro cảm nhận có tác động đến quyết định mua
xe hơi tự động (xem hình 2.4):
(Choy John Yee & Ng Cheng San, 2011)
Chất lượng cảm nhận
Giá trị cảm nhận
Quyết định mua
Rủi ro cảm nhận
Hình 2.4: Mô hình nghiên cứu của Choy John Yee và Ng Cheng San
Trong nghiên cứu của Tsung Sheng Chang và Wei Hung Hsiao (2011) về quyết
13
định mua xe hơi có gắn hệ thống hổ trợ thông tin tại Đài Loan cũng đưa ra kết quả
rằng giá trị cảm nhận bao gồm 2 nhóm yếu tố tiện ích cảm nhận và chi phí cảm nhận
có tác động mạnh đến xu hướng mua xe của người dân (xem hình 2.5).
(Tsung-Sheng Chang, Wei-Hung Hsiao, 2011)
Tiện ích cảm nhận
Hữu ích cảm nhận
An toàn lái cảm nhận
Giá trị cảm nhận
Xu hướng mua
Rủi ro cảm nhận
Giá cả cảm nhận
Chi phí cảm nhận
Hình 2.5: Tác động giá trị cảm nhận đến xu hướng mua của Chang & Hsiao
Tương tự, các nghiên cứu của Ching and His (2007), Mahmud (2008) Eggert and
Ulaga (2002) cũng chỉ ra rằng giá trị cảm nhận có mối quan hệ tích cực đến quyết
định mua.
Về mối quan hệ giữa giá trị cảm nhận và quyết định mua sắm của người tiêu
dùng, kết quả kiểm định của Seth, Nemman và Gross (1991) dựa trên hành vi lựa chọn
mua thuốc lá tại Hoa Kỳ cho thấy, các thành phần của giá trị cảm nhận cũng chính là
các yếu tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn của người tiêu dùng (xem hình 2.6).
Giá trị điều kiện
Giá trị xã hội
Giá trị chức năng
Hành vi lựa chọn của người tiêu dùng
Giá trị tri thức
Hình 2.6: Năm giá trị ảnh hưởng đến hành vi lựa chọn của người tiêu dùng (Seth, Nemman và Gross, 1991)
Giá trị cảm xúc
Nghiên cứu về mối quan giữa giá trị cảm nhận, sự thỏa mãn và ý định mua hàng
tiếp tục của Paul G. Patterson và Richard A. Spreng. Đây là một nghiên cứu thực
14
nghiệm được kiểm định tại thị trường Úc với đối tượng là loại hình dịch vụ chuyên
nghiệp. Nghiên cứu đã chứng tỏ được giá trị cảm nhận có tác động đến hành vi mua
hàng lặp lại thông qua trung gian là sự thõa mãn người tiêu dùng (xem hình 2.7).
Kết quả
Phương pháp
Sự thỏa mãn
Dịch vụ
Mua hàng lặp lại
Quan hệ
Toàn cầu hóa
Giá trị cảm nhận
Nhận diện vấn đề
Hình 2.7: Mô hình giá trị cảm nhận ảnh hưởng đến hành vi mua hàng thông qua sự thỏa mãn (Paul G. Patterson & Richard A. Spreng , 1997)
Trong nghiên cứu của Migual A. Moliner, Javier Sanchez, Rosa M. Rodriguez
and Luis Callarisa về chất lượng mối quan hệ cảm nhận và giá trị cảm nhận sau mua
được thực hiện ở Tây Ban Nha trong lĩnh vực sản xuất gạch và du lịch đã chứng tỏ
được các yếu tố của giá trị cảm nhận là tiền đề để xác định các yếu tố cơ bản của hành
vi và thái độ mua lại. Trong đó, mô hình đo lường giá trị cảm nhận bao gồm sáu thành
phần bao gồm:
+ Giá trị lắp đặt của nhà cung cấp được tác giả đề cập đến lợi ích kinh tế thông
qua việc bố trí, lắp đặt tại các đại lý như địa điểm, trang thiết bị, cách tổ chức, sắp xếp,
trang trí.
+ Giá trị nhân sự được thể hiện ở trình độ hiểu biết, tinh thần trách nhiệm, sự
tận tụy và ân cần của nhân viên bán hàng, cán bộ công nhân viên của công ty đối với
người tiêu dùng.
+ Giá trị chất lượng được đề cập đến lợi ích kinh tế bắt nguồn từ các thuộc tính
của sản phẩm như: tính chất, công dụng, điều kiện sử dụng… tức là khả năng thực
hiện đầy đủ các chức năng mà sản phẩm được tạo ra để cung cấp hoặc lợi ích gắn liền
với việc sử dụng và sở hữu sản phẩm.
+ Giá trị tính theo giá cả gắn liền với sự đánh giá về giá cả thông qua kinh
nghiệm tiêu dùng của người tiêu dùng như giá cả có phù hợp với chất lượng, thu nhập,
15
chi tiêu của người tiêu dùng; giá cả có ổn định hay có tính cạnh tranh hay không?
+ Giá trị cảm xúc là trạng thái tình cảm hoặc cảm xúc của người tiêu dùng khi
nhận và sử dụng sản phẩm, dịch vụ của nhà cung cấp.
+ Giá trị xã hội thể hiện niềm tự hào, sự hãnh diện, nhân cách và uy tín của
người tiêu dùng được xã hội thừa nhận và đề cao trong bối cảnh công cộng (xem hình
2.8).
(Migual A. Moliner, Javier Sanchez, Rosa M,Rodriguez & Luis Callarisa, 2006)
Giá trị lắp đặt
Giá trị nhân sự
Giá trị chất lượng
Giá trị cảm nhận
Giá trị theo giá
Cam kết của người tiêu dùng
Giá trị cảm xúc
Giá trị xã hội
Hình 2.8: Mô hình đo lường giá trị cảm nhận người tiêu dùng của Sanchez và các cộng sự
Trong đó, Sanchez và các cộng sự cũng xây dựng nên thang đo cho sáu yếu tố ảnh
hưởng đến giá trị cảm nhận, được nêu trong bảng 2.2:
Bảng 2.2: Thang đo các yếu tố ảnh hưởng đến giá trị cảm nhận
(Sanchez và các cộng sự, 2006)
Yếu tố Biến quan sát
Giá trị lắp đặt
Giá trị nhân sự
Giá trị chất lượng
Khu vực trung bày riêng biệt Khu vực bán hàng được tổ chức tốt Địa điểm bán hàng gọn gàng Địa điểm bán hàng thuận tiện Nhân viên hiểu biết về sản phẩm mới Nhân viên có kiến thức bán hàng Nhân viên đưa ra lời khuyên có giá trị Nhân viên được cập nhập thông tin Sản phẩm được sản xuất tốt Sản phẩm được đóng gói cẩn thận Sản phẩm có chất lượng chấp nhận được so với sản phẩm cạnh tranh Hiệu quả sản phẩm như mong đợi Giá cả phù hợp với sản phẩm Sản phẩm mua được giá hợp lý Giá trị tính theo giá cả
16
Giá trị cảm xúc
Giá trị xã hội Giá là tiêu chí chính để quyết định Tôi cảm thấy thỏa mãn với sản phẩm Tôi có giác ấn tượng với nhân viên Tôi cảm thấy thoải mái với dịch vụ Tôi ra quyết định dễ dàng Sử dụng sản phẩm cải thiện hình ảnh của tôi với người khác Sử dụng sản phầm được xã hội chấp nhận Lựa chọn thương hiệu sản phẩm nhờ tham khảo người quen
Tóm lại, theo các nhà nghiên cứu về giá trị cảm nhận, thì giá trị cảm nhận đóng vai
trò quyết định mua sắm, do đó các thành phần của giá trị cảm nhận có thể được xem
xét như là các yếu tố chính ảnh hưởng đến quyết định mua sắm của người tiêu dùng.
2.3 Tổng hợp các nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua sắm
2.3.1Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua xe gắn máy tay ga của người dân TP. HCM (Nguyễn Lưu Như Thụy, 2012)
Nguyễn Lưu Như Thụy (2012) đã dựa trên mô hình đo lường giá trị cảm nhận
của Migual A. Moliner, Javier Sachez, Rosa M. Rodriguez & Luis Callarisa (2006) để
xây dựng lên mô hình lý thuyết các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua xe gắn máy
tay ga của người dân TP.HCM do ảnh hưởng bởi 6 nhóm yếu tố: Không gian cửa hiệu
của cửa hàng đại lý phân phối; Giá trị nhân sự; Giá trị chất lượng; Giá trị tính theo
giá; Giá trị cảm xúc; Giá trị xã hội. Các yếu tố đều có tác động thuận chiều đến quyết
định mua của người tiêu dùng (xem hình 2.9).
Hình 2.9: Mô hình nghiên cứu của Nguyễn Lưu Như Thụy
(Nguyễn Lưu Như Thụy,2012)
17
Bảng 2.3: Thang đo các yếu tố tác động quyết định mua của Nguyễn Lưu
Như Thụy (Nguyễn Lưu Như Thụy,2012)
Yếu tố Biến quan sát
Không gian cửa hiệu của đại lý phân phối
Giá trị nhân sự nơi anh/chị đã mua xe
Giá trị chất lượng
Giá trị tính theo giá cả
Giá trị cảm xúc
Giá trị xã hội
Đại lý bán xe được bố trí tại vị trí thuận tiện Mặt bằng của đại lý bán xe rộng rãi Cơ sở vật chất của đại lý bán xe trông rất hấp dẫn Không gian bên trong của đại lý bán xe bố trí một cách hợp lý Trang thiết bị của đại lý bán xe hiện đại Nhân viên phục vụ anh/chị kịp thời Nhân viên lịch sự, thân thiện với anh/chị Nhân viên luôn luôn sẵn sàng giúp đỡ anh/chị Nhân viên có đủ kiến thức để tư vấn cho anh/chị Những thông tin nhân viên cung cấp có giá trị đối với anh/chị Nhân viên thấu hiểu các nhu cầu đặc biệt của anh/chị Xe máy tay ga anh/chị mua có động cơ vận hàng rất êm Xe máy tay ga anh/chị mua có động cơ vận hành rất ổn định Xe máy tay ga anh/chị mua có mức độ tiêu hao nhiên liệu vừa phải Xe máy tay ga anh/chị mua rất ít bị hư hỏng Xe máy tay ga anh.chị mua có chế độ bảo hành tốt Tóm lại, xe máy tay ga anh/chị mua có chất lượng đảm bảo Xe máy tay ga anh/chị mua có giá cả phù hợp với chất lượng Xe máy tay ga anh/chị mua có giá phù hợp với thu nhập của anh/chị Xe máy tay ga anh/chị mua có giá cả dễ chấp nhận hơn các đại lý khác Xe máy tay ga anh/chị mua có giá cả tương đối ổn định Tóm lại, xe máy tay ga anh/chị mua có giá cả hợp lý Anh/chị thích chiếc xe máy tay ga đã mua Anh/chị cảm thấy thoải mái khi sử dụng chiếc xe máy tay ga đã mua Anh/chị cảm giác an tâm sử dụng xe máy tay ga đã mua Anh/chị hài lòng với cung cách phục vụ của đại lý bán xe Tóm lại, anh/chị hài lòng với quyết định mua xe tay ga của mình Anh/chị cảm thấy sang trọng hơn khi là chủ nhân chiếc xe tay ga Anh/chị được cải thiện hình ảnh trước bạn bè đồng nghiệp Chiếc xe máy tay ga anh/chị đã mua được xã hội chấp nhận Tóm lại, anh/chị hãnh diễn vì chiếc xe tay ga của mình
18
2.3.2 Nghiên cứu các yếu tố chính tác động đến quyết định mua sắm của người
tiêu dùng tại hệ thống CO.OPMART (Nguyễn Ngọc Duy Hoàng, 2011)
Theo nghiên cứu xây dựng thang đo về các yếu tố chính tác động đến quyết định
mua sắm của người tiêu dùng tại hệ thống CO.OPMART, Nguyễn Ngọc Duy Hoàng
đã đưa ra quyết định mua sắm của người tiêu dùng được đo lường bởi 4 nhóm yếu tố:
Hình 2.10: Mô hình nghiên cứu của Nguyễn Ngọc Duy Hoàng
(Nguyễn Ngọc Duy Hoàng, 2013)
Theo nghiên cứu của Nguyễn Ngọc Duy Hoàng, tác giả đưa ra được nhóm yếu tố
động cơ và nhận thức người tiêu dùng có tác động mạnh nhất đến quyết định mua sắm
của người tiêu dùng thông qua phương pháp đặc điểm trung bình các thành phần
thang đó. Như vậy, hạn chế của mô hình là không đưa ra được chiều hướng tác động
của các nhóm yếu tố đến nhóm kết quả cũng như mức độ ảnh hưởng của từng nhóm
đến quyết định mua sắm như thế nào, nhóm nào tác động mạnh nhất và giải thích
được bao nhiêu phần trăm đến quyết định mua của người tiêu dùng.
Bảng 2.4: Thang đo các yếu tố tác động đếnquyết định mua của Nguyễn Ngọc Duy Hoàng (Nguyễn Ngọc Duy Hoàng,2011)
Yếu tố Biến quan sát
CO.OPMART cung cấp đầy đủ các loại hàng hóa và dịch vụ đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng
CO.OPMART cung cấp đầy đủ các loại hàng hóa và dịch vụ đáp ứng nhu cầu cho gia đình người tiêu dùng Động cơ mua hàng và nhận thức người tiêu dùng
Người tiêu dùng có được hàng hóa họ cần một cách nhanh nhất
19
Hàng hóa, dịch vụ ở CO.OPMART phong phú và đa dạng
Hàng hóa ở CO.OPMART có chất lượng đảm bảo
Giá cả hàng hóa, dịch vụ tại CO.OPMART hợp lý
Giá cả hàng hóa, dịch vụ phù hợp với thu nhập của người tiêu dùng
Giá cả hàng hóa, dịch vụ phù hợp với thu nhập gia đình người tiêu dùng Điều kiện kinh tế của người tiêu dùng
CO.OPMART có mọi nơi nên người tiêu dùng rất thuận tiện trong mua sắm
Người mua cảm thấy tự hào khi là người tiêu dùng thường xuyên của CO.OPMART
Nhiều thành viên trong gia đình khuyên nên mua sắm ở CO.OPMART
Nhóm tham khảo và niềm tin Bạn bè và đồng nghiệp cũng thích mua sắm ở CO.OPMART
Người tiêu dùng nhận được nhiều lợi ích hơn nơi khác
Người tiêu dùng hài lòng với cách thức bài trí hàng hóa tại CO.OPMART
Người tiêu dùng hài lòng với cung cách phục vụ tại CO.OPMART Các giá trị văn hóa cộng đồng
Hàng hóa ở CO.OPMART phù hợp với sở thích của người tiêu dùng
2.3.3 Nghiên cứu những yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua thực phẩm hữu cơ tại Anh (Jay Dickieson& Victoria Arkus, 2009)
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua thực phẩm hữu cơ (Jay
Dickieson; Victoria Arkus-2009) cho thấy có 5 nhóm yếu tố có tác động đến quyết
định mua có ý nghĩa thống kê là: Nhóm sức khỏe (Health); Nhóm chất lượng
(Quality); Nhóm an toàn (Safety); Nhóm lòng tin (Trust) và Nhóm giá cả (Price).
20
Hình 2.11: Kết quả nghiên cứu quyết định mua thực phẩm hữu cơ
Tiện ích
Sức khỏe
Chất lượng
An Toàn
Quyết định mua
Lòng tin
Chi phí
Giá cả
(Jay Dickieson& Victoria Arkus, 2009)
Bảng 2.5: Thang đo các yếu tố tác động đến quyết định mua của Dickieson & Victoria (Jay Dickieson& Victoria Arkus, 2009)
Yếu tố Biến quan sát
Tôi luôn luôn cố gắng ăn uống một cách điều độ
Tôi luôn luôn nỗ lực tập thể dục thường xuyên
Sức khỏe
Trong tương lai, người dân sẽ chăm lo đến việc bảo vệ sức khỏe Tôi quan tâm đến sản phẩm hỗ trợ sức khỏe Tôi cảm thấy tôi có một vài ảnh hưởng đến sức khỏe tổng quát của bản thân Tôi nghĩ nước ép trái cây đóng lon có chất lượng cao
Chất lượng
Tôi nghĩ nước ép trái cây đóng lon có chất lượng cao hơn so với các loại nước giải khát có ga Tôi xem xét nước ép trái cây đóng lon một cách tích cực hơn Tôi cảm thấy tôi đang sử dụng một sản phẩm sạch có chất lượng tốt nhất Tôi quan tâm về sự an toàn của sản phẩm
An toàn
Tôi quan tâm đến dư lượng thuốc trừ sâu trên các loại quả ép Tôi quan tâm đến dư lượng thuốc bảo quản sử dụng Tôi quan tâm đến vấn đề vệ sinh trong quá trình ép trái cây Nhãn hiệu của nước ép trái cây đóng lon cho tôi cảm giác tin
tưởng Lòng tin
Tôi tin vào quảng cáo của sản phẩm nước ép trái cây đóng lon Xuất xứ của sản phẩm rõ ràng
21
Nhìn chung tôi có cảm giác đáng tin cậy về những sản phẩm nước ép trái cây có xác nhận Giá của nước ép trái cây đóng lon cao
Giá cả
Tôi không quan tâm đến việc chi trả nhiều tiền hơn để mua nước ép trái cây đóng lon Mua nước uống có giá tốt cũng quan trọng với tôi Giá cả phù hợp với chất lượng
2.3.4 Nghiên cứu thị trường nước ép trái cây của W&S (2013)
Theo nghiên cứu của W&S (2013), quyết định mua nước ép trái cây chịu ảnh
hưởng bởi 4 nhóm yếu tố: nhóm quan tâm đến sức khỏe, nhóm quan tâm đến giá cả,
nhóm quan tâm đến bao bì, quảng cáo và nhóm quan tâm uy tín thương hiệu. Hạn chế
của mô hình nghiên cứu của W&S là chưa đưa ra được phương trình hồi quy tác động
của từng biến đến quyết định mua của người tiêu dùng.
Hình 2.12: Thang đo các yếu tố tác động quyết định mua nước ép trái cây
(Báo cáo W&S, 2013)
22
2.4 Tổng quan thị trường nước ép trái cây tại Việt Nam
Theo thoibaokinhdoanh.vn (2012), thị trường nước giải khát tại Việt Nam có tốc
độ phát triển khá nhanh trong những năm gần đây. Theo số liệu của Bộ Công thương
(2010), thị trường nước giải khát không cồn tại Việt Nam chạm mốc tiêu thụ 2 tỷ lít,
tức bình quân mỗi người tiêu thụ khoảng 23 lít mỗi năm. Mức tiêu thụ này tiếp tục
tăng trưởng 17,0% vào năm 2011 (Nielsen,2011) và được dự đoán còn đầy tiêm năng
khi thu nhập của người dân ngày càng được cải thiện và phần lớn đều dành cho việc
ăn uống.
Sản phẩm nước ép trái cây là một trong những sản phẩm có tốc độ phát triển
nhanh chóng trong thị trường nước ép trái cây tại Việt Nam. Theo tin tức của Bộ Công
thương (2012), các nhà phân tích công nghiệp toàn cầu (GIA) dự báo thị trường nước
ép trái cây sẽ đạt 72,79 tỷ lít đến năm 2017. Sự tăng trưởng đối với sản phẩm nước ép
trái cây phụ thuộc chủ yếu vào việc người tiêu dùng ngày càng quan tâm đến đồ uống
có lợi cho sức khỏe.
Một nghiên cứu trước đây tại Việt Nam về thị trường nước ép trái cây được tiến
hành vào tháng 1 năm 2013 do Công ty NCTT W&S thực hiện trên toàn quốc.Theo
nghiên cứu, người tiêu dùng lựa chọn nước ép trái câyđạt 62,0% cao hơn so với tiêu
dùng nước giải khát có gas (60%). Kết quả nghiên cứu cho thấy, đối với nước ép trái
cây, các nhãn hiệu nước ép trái cây của Công ty Việt Nam như Vinamilk, Tân Hiệp
Phát được nhiều người tin dùng bên cạnh các sản phẩm của các công ty giải khát quốc
tế như Coca-Cola, Pepsico. Trong đó, nhãn hiệu Cam ép Vfresh của Công ty Vinamilk
được ưa chuộng và sử dụng nhiều nhất, chiếm 70% (xem hình 2.14). Khi xét về các vị
nước ép trái cây yêu thích, kết quả cho thấy, ba vị được yêu thích lần lượt là cam,
chanh dây và dâu). Hơn một nửa người tham gia khảo sát có thói quen uống các loại
nước ép trái cây mỗi ngày (xem hình 2.13). Đối với nước ép trái cây đóng hộp, loại
hộp giấy có ống hút, hộp giấy có nút vặn là dạng bao bì được ưa chuộng nhất.
23
Hình 2.13: Thói quen uống nước ép trái cây
Hình 2.14: Xu hướng lựa chọn các loại nước ép
Đối tượng dùng nước ép trái cây đóng hộp dàn trải ở mọi độ tuổi nhưng có xu
hướng tập trung chủ yếu ở lứa tuổi trẻ từ 16 tuổi đến 35 tuổi với tần suất 2-3 lần một
tuần. Đây là một thuận lợi rất lớn cho các nhà cung cấp sản phẩm nước ép trái cây
đóng hộp vì Việt Nam là nước có dân số trẻ, có sức tiêu thụ lớn.
24
Đặc biệt Việt Nam là một nước có khí hậu nhiệt đới gió mùa thích hợp cho việc
phát triển các loại cây ăn trái có chất lượng cao. Với nguồn nguyên liệu phong phú và
sẵn có sẽ tạo điều kiện phát triển mạnh cho các mặt hàng nước ép trái cây với chi phí
rẻ , tạo nên lợi thế cạnh tranh cao.
Vì có lợi thế rất lớn về nguồn trái cây sẵn có, nên người tiêu dùng Việt Nam
cũng khá khắt khe khi chọn lựa một sản phẩm nước ép cho riêng mình. Trong đó các
yếu tố về chất lượng được người tiêu dùng quan tố nhiều như: ít phẩm màu tổng hợp,
độ ngọt , hàm lượng vitamin, hương vị trái cây, hương vị tự nhiên của trái cây nguyên
chất … bên cạnh các yếu tố về nguồn gốc sản phẩm, giá cả cũng được người tiêu dùng
xem xét khá cẩn trọng.
2.5 Mô hình nghiên cứu,thang đo đề xuất và các giả thuyết
Dựa trên cơ sở lý luận về lý thuyết hành vi người tiêu dùng của Philip Kotler,
nghiên cứu về giá trị cảm nhận của Choy John yee và Ng Cheng San chứng (2011),
Tsung Sheng Chang và Wei Hung Hsiao (2011), Seth, Nemman và Gross (1991),
Paul G. Patterson và Richard A. Spreng (1997), các nghiên cứu về giá trị cảm nhận
của Sanchez và cộng sự (2006) có thể thấy giá trị cảm nhận có mối quan hệ trực tiếp
đến quyết định mua hàng của người tiêu dùng. Mô hình nghiên cứu về quyết định mua
xe tay ga Nguyễn Lưu Như Thụy (2012) cho thấy tác giả xây dựng mô hình thang đo
nghiên cứu dựa trên các nghiên cứu về giá trị cảm nhận của Sanchez và cộng sự với
các yếu tố chung là: Giá trị nhân sự, Giá trị tính theo giá, Giá trị cảm xúc, Giá trị xã
hội và Giá trị chất lượng. Riêng yếu tố Không gian cửa hiệu của cửa hàng, đại lý phân
phối trong nghiên cứu của Nguyễn Lưu Như Thụy đã được điều chỉnh từ yếu tố Giá trị
lắp đặt trong mô hình giá trị cảm nhận của Sanchez và các cộng sự. Tất cả sáu yếu tố
này được giữ lại vì phù hợp với đối tượng nghiên cứu.
Nghiên cứu “Các yếu tố chính tác động đến quyết định mua sắm của người tiêu
dùng tại hệ thống CO.OPMART” của Nguyễn Ngọc Duy Hoàng (2011) xây dựng 4
yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua của người tiêu dùng. Tuy nhiên, các biến quan
sát được xây dựng trong thang đo các yếu tố đều được đề cập trong hai nghiên
cứutrên. Nhóm tham khảo và niềm tin là phát hiện mới trong nghiên cứu này và cũng
phù hợp với đối tượng nghiên cứu nên được tác giả đưa vào mô hình nghiên cứu.
Nghiên cứu thị trường nước ép trái cây của W&S (2013) có đưa ra 4 yếu tố tác
25
động đến quyết định mua nước ép của người tiêu dùng là Sức khỏe, Giá cả, Bao bì và
uy tín thương hiệu. Trong đó yếu tố về bao bì được xem xét để thêm vào mô hình
nghiên cứu.
Nghiên cứu về những yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua thực phẩm hữu cơ
của Jay Dickieson và Victoria Arkus (2009) cho thấy đối tượng nghiên cứu phù hợp
với đối tượng nghiên cứu của luận văn. Các yếu tố trong nghiên cứu này đều có các
biến quan sát tương đồng với các yếu tố đã được đưa vào mô hình từ các nghiên cứu
trước đây, nên sẽ được xem xét để bổ sung biến quan sát vào thang đo nghiên cứu.
Kết hợp với phương pháp phỏng vấn 20 ý kiến với đối tượng là người tiêu dùng
đã sử dụng qua nước ép trái cây đóng hộp tại Thành Phố Hồ Chí Minh, tác giả khám
phá ra người tiêu dùng có kiến thức và chuyên môn khá tốt về các sản phẩm nước ép.
Người tiêu dùng có quan tâm đến giá cả nước ép, chất lượng sản phẩm có ảnh hưởng
như thế nào đến sức khỏe, các thông tin tham khảo từ người thân, thông tin truyền
thông từ báo chí, truyền hình… Tất cả các yếu tố trên đều có ảnh hưởng đến quyết
định mua nước ép trái cây đóng hộp của người tiêu dùng. Tuy nhiên người tiêu dùng
lại không nhắc đến thông tin hổ trợ của nhân viên bán hàng cũng như các giá trị xã hội
sẽ quyết định ra sao đến quyết định mua. Hoạt động tiếp thị được đưa vào mô hình
nghiên cứu đề xuất, các yếu tố về Nhân sự và Xã hội không được nhắc đến nhưng vẫn
đưa vào mô hình nghiên cứu để tiến hành nghiên cứu định tính.
Từ những phân tích trên, tác giả đề xuất ra 9 yếu tố ảnh hưởng đến quyết định
mua nước ép trái cây đóng hộp của người tiêu dùng:Giá trị lắp đặt; Giá trị nhân sự;
Giá trị chất lượng; Giá trị tính theo giá; Giá trị cảm xúc; Giá trị xã hội; Nhóm tham
khảo; Bao bì; Chiêu thị.
a. Giá trị lắp đặt
Giá trị lắp đặt được thể hiện thông qua việc bố trí, lắp đặt tại các đại lý, cửa hàng
kinh doanh sản phẩm như: địa điểm có thuận lợi đi lại hay không, cách tổ chức, sắp
xếp, trang trí có hợp lý và thuận lợi cho việc lựa chọn hay không? Theo nghiên cứu
của Sanchez và các cộng sự thì giá trị lắp đặt bao gồm các yếu tố về khu vực trưng
bày sản phẩm, việc tổ chức địa điểm phân phối và các thiết kế cũng như trang thiết bị
bên trong điểm bán. Theo nghiên cứu củaNguyễn Lưu Như Thụy thì không gian cửa
hiệu của đại lý phân phối làm cho người tiêu dùng vào muaxe tay ga ở những nơi này
26
được gia tăng giá trị xã hội của bản thân, được khẳng định đẳng cấp của người tiêu
dùng ở TP.HCM.
Các biến quan sát được dựa theo thang đo giá trị nhân sự trong mô hình giá trị cảm
nhận của Sanchez và các cộng sự, kết hợp với thang đo nhân sự trong nghiên cứu của
Nguyễn Lưu Như Thụy và phương pháp phỏng vấn 20 ý kiến, sau đó được điều chỉnh
phù hợp với đặc tính sản phẩm nước ép trái cây đóng hộpđược nêu trong bảng 2.6:
Bảng 2.6: Thang đo nhóm giá trị lắp đặt
NGUỒN
GIÁ TRỊ LẮP ĐẶT 1 Vị trí bán hàng thuận tiện 3 Dễ dàng tìm được để địa điểm bán sản phẩm 4 Khu vực trưng bày riêng biệt 5 Trưng bày sản phẩm tại điểm bán bắt mắt 6 Khu vực bán hàng được tổ chức tốt Nghiên cứu của Sanchez và cộng sự Phương pháp phỏng vấn 20 ý kiến Nghiên cứu của Sanchez và cộng sự Phương pháp phỏng vấn 20 ý kiến Nghiên cứu của Sanchez và cộng sự
Giả thuyết H1: Yếu tố giá trị lắp đặt tương quan cùng chiều, thúc đẩy quyết định mua
nước ép trái cây đóng hộp của người tiêu dùng.
b. Giá trị nhân sự
Giá trị nhân sự thể hiện trình độ hiểu biết, tinh thần trách nhiệm, sự tận tụy, ân
cần của nhân viên bán hàng, cán bộ công nhân viên làm việc tại đại lý phân phối hay
các cửa hàng bán lẻ sản phẩm nước ép trái cây đóng hộp đối với người tiêu dùng. Nếu
nhân viên có tinh thần trách nhiệm, thái độ ân cần, tận tụy, sự hiểu biết cũng như việc
cung cấp đầy đủ thông tin của sản phẩm đến người tiêu dùng thì sẽ làm gia tăng giá trị
cảm nhận, tăng sự hài lòng của người tiêu dùng. Khi đó, người tiêu dùng sẽ dễ dàng
quyết định mua sản phẩm ở đại lý, cửa hàng đó. Ngược lại sẽ tìm các đại lý, cửa hàng
khác để mua. Khi nhân viên làm người tiêu dùng phật ý, không chỉ sản phẩm tại đại
lý, cửa hàng đó không được người tiêu dùng lựa chọn, mà còn ảnh hưởng tới lòng tin
của người tiêu dùng đến sản phẩm đó. Điều này sẽ dẫn đến việc người tiêu dùng sẽ lựa
chọn sản phẩm của các hãng cạnh tranh hoặc sản phẩm thay thế.
Các biến quan sát được dựa theo thang đo giá trị nhân sự trong mô hình giá trị
cảm nhận của Sanchez và các cộng sự, kết hợp với thang đo nhân sự trong nghiên cứu
của Nguyễn Lưu Như Thụy , được điều chỉnh sao cho phù hợp với đặc tính sản phẩm
nước ép trái cây đóng hộp được nêu trong bảng 2.7:
27
Bảng 2.7: Thang đo nhóm giá trị nhân sự
GIÁ TRỊ NHÂN SỰ
1 Nhân viên thân thiện với tôi 2 Nhân viên có đủ kiến thức để tư vấn cho tôi
NGUỒN Nghiên cứu của Nguyễn Lưu Như Thụy Nghiên cứu của Sanchez và cộng sự Nghiên cứu của Nguyễn Lưu Như Thụy 3 Nhân viên lịch sự với tôi
Nhân viên cung cấp những thông tin có giá trị cho tôi
4 Nghiên cứu của Sanchez và cộng sự
Giả thuyết H2: Yếu tố giá trị nhân sự tương quan cùng chiều, thúc đẩy quyết định mua nước ép trái cây đóng hộp của người tiêu dùng.
c. Giá trị chất lượng
Chất lượng sản phẩm đóng vai trò quan trọng trong việc mở rộng địa bàn của sản
phẩm, nói cách khác là tăng quyết định mua của người tiêu dùng. Chất lượng của sản
phẩm được định nghĩa là các thuộc tính của sản phẩm và phản ứng của người mua với
những thuộc tính đó (American Marketing Association, 2005). Các khái niệm về chất
lượng bao gồm một số đặc điểm “cảm giác” liên quan đến các sản phẩm hữu cơ,
không có nghĩa là chỉ giới hạn ở hương vị (Magnusson,2001).Quyết định mua sản
phẩm bị ảnh hưởng bởi sự khác biệt trong nhận thức về giá trị chất lượng của sản
phẩm này với các sản phẩm thay thế. Người tiêu dùng có xu hướng bị thu hút bởi kết
quả đầu ra chất lượng và họ sẽ trung thành với các nhà cung cấp những kết quả đầu ra
đó (Reed và cộng sự,1996; Rhee,1996; Rust và cộng sự, 1995). Do đó, một đơn vị
kinh doanh cung cấp các sản phẩm chất lượng cao sẽ dễ dàng kích thích, tăng khả
năng quyết định mua sản phẩm của người tiêu dùng.
Sản phẩm nước ép trái cây đóng hộp là sản phẩm nước uống giải khát với các
hương vị trái cây ép khác nhau. Khi nói đến sản phẩm này, người tiêu dùng sẽ quan
tâm đến chất lượng vệ sinh của sản phẩm, độ ngọt của sản phẩm, độ tươi của trái cây
sử dụng… Khi người tiêu dùng cảm nhận tốt đối với chất lượng của sản phẩm nước ép
trái cây đóng hộp thì quyết định mua sẽ xảy ra.
Các biến quan sát được xây dựng dựa trên thang đo chất lượng củaJay Dickieson
và Victoria Arkus (2009), kết hợp với các biến quan sát trong nghiên cứu về nước ép
của W/S (2013) và từ phương pháp phỏng vấn 20 ý kiến được nêu trong bảng 2.8:
28
Bảng 2.8: Thang đo nhóm chất lượng
CHẤT LƯỢNG NGUỒN
Nghiên cứu của W/S Phương pháp phỏng vấn 20 ý kiến Nghiên cứu của W/S Phương pháp phỏng vấn 20 ý kiến Nghiên cứu của Dickieson, Victoria Nghiên cứu của Dickieson, Victoria
1 Sản phẩm có nhiều vitamin 2 Sản phẩm đa dạng hương vị 3 Độ ngọt sản phẩm vừa phải 4 Sản phẩm giúp đẹp da 5 Sản phẩm đảm bảo vệ sinh 6 Sản phẩm tốt cho sức khỏe 7 Nước ép có hương vị thơm ngon của trái cây Nghiên cứu của W/S Nghiên cứu của W/S 8 Bổ sung năng lượng cho cơ thể
Giả thuyết H3: Yếu tố chất lượng tương quan cùng chiều, thúc đẩy quyết định mua nước ép trái cây đóng hộp của người tiêu dùng.
d. Giá trị tính theo giá cả
Mối quan hệ giữa giá cả và quyết định mua được các nhà nghiên cứu phân tích
và kết luận dưới hai chiều hướng: giá cả không có mối liên hệ với quyết định mua
(Korgaonkar và Smith,1986); giá cả có mối liên hệ với với quyết định mua
(Goldsmith và Newell,1997). Nagle và Holden (2002) cho rằng giá cả là đại diện cho
các giá trị tiền tệ một người mua phải cung cấp cho người bán như một phần của thỏa
thuận mua, cho thấy nhận thức về giá cả có liên quan chặt chẽ với niềm tin về chất
lượng, giá trị và các niềm tin khác của người tiêu dùng, phản ánh sự chấp nhận của
người tiêu dùng với chi phí bỏ ra. Nếu người tiêu dùng cảm thấy chi phí bỏ ra xứng
đáng với những gì họ nhận được, họ sẵn sàng quyết định mua. Và ngược lại, nếu
người tiêu dùng thấy giá trị nhận được không xứng đáng với chi phí bỏ ra, người tiêu
dùng sẽ từ bỏ sử dụng sản phẩm.
Sản phẩm nước ép trái cây đóng hộp là sản phẩm nước uống giải khát thông
thường. Giá cả đối với loại sản phẩm này cũng không cao. Tuy nhiên, đối thủ cạnh
tranh của sản phẩm này rất lớn, như các sản phẩm nước giải khát có gas. Nếu giá trị
cảm nhận về giá cả của người tiêu dùng đối với sản phẩm nước ép trái cây đóng hộp
thấp, tức là giá cả quá đắt, hoặc không phù hợp với chi tiêu người tiêu dùng, hay giá
cả không ổn định giữa các cửa hàng, đại lý… thì người tiêu dùng từ bỏ sản phẩm, lựa
chọn sản phẩm thay thế là điều dễ hiểu.
Các biến quan sát thuộc nhóm này được xây dựng dựa trên thang đo giá cả trong
mô hình giá trị cảm nhận của Sanchez và các cộng sự (2006), mô hình nghiên cứu
quyết định mua xe tay ga của Nguyễn Lưu Như Thụy (2012) và phương pháp phỏng
29
vấn 20 ý kiến, được nêu trong bảng 2.9.
Bảng 2.9: Thang đo nhóm giá cả NGUỒN
GIÁ CẢ 1 Giá cả phù hợp với chất lượng
Nghiên cứu của Sanchez và cộng sự Nghiên cứu của Nguyễn Lưu Như Thụy
2 Giá cả tương đối ổn định 3 Giá cả hợp lý so với các loại nước uống khác Nghiên cứu của Sanchez và cộng sự
4 Giá cả phù hợp với thu nhập 5 Giá cả phù hợp với chi tiêu hàng ngày
Nghiên cứu của Nguyễn Lưu Như Thụy Phương pháp phỏng vấn 20 ý kiến Giả thuyết H4:Yếu tố giá cả tương quan cùng chiều, thúc đẩy quyết định mua nước ép
trái cây đóng hộp của người tiêu dùng.
e. Giá trị cảm xúc
Piron (1991) cho rằng quyết định mua là một hành động và là kết quả của một sự
kích thích cụ thể. Ko (1993) báo cáo rằng quyết định mua nó có liên quan đến đánh
giá khách quan và cảm xúc trong mua sắm. Như vậy, giá trị cảm xúc là một yếu tố có
ảnh hưởng mạnh đến quyết định mua của người tiêu dùng về một sản phẩm.
Giá trị cảm xúc được hiểu là trạng thái tình cảm, cảm xúc của người tiêu dùng
khi sử dụng sản phẩm nước ép trái cây đóng hộp. Điều đó có nghĩa là, người tiêu dùng
có thực sự yên tâm, thoải mái hay thích thú đối với sản phẩm nước ép trái cây đóng
hộp không? Khi người tiêu dùng cảm nhận được những điều đó, sản phẩm sẽ thu hút
cái nhìn của họ và kích thích quyết định mua của người tiêu dùng. Và ngược lại,
người tiêu dùng cảm thấy không yên tâm và không hài lòng về sản phẩm thì các sản
phẩm của đối thủ cạnh tranh hay các sản phẩm thay thế sẽ dễ dàng chiếm được cảm
tình của người tiêu dùng, quyết định mua của người tiêu dùng sẽ giảm nhanh chóng.
Các biến quan sát được xây dựng dựa trên thang đo cảm xúc trong mô hình giá
trị cảm nhận của Sanchez và các cộng sự (2006) và mô hình nghiên cứu quyết định
mua xe tay ga của Nguyễn Lưu Như Thụy (2012), được nêu trong bảng 2.10.
30
Bảng 2. 10: Thang đo nhóm giá trị cảm xúc
Yên tâm khi sử dụng nước ép trái cây đóng hộp
GIÁ TRỊ CẢM XÚC
NGUỒN Nghiên cứu của Nguyễn Lưu Như Thụy
Thích thú khi sử dụng nước ép trái cây đóng hộp
1 2 Thoải mái khi sử dụng nước ép trái cây đóng hộp Nghiên cứu của Sanchez và cộng sự
Hài lòng khi sử dụng nước ép trái cây đóng hộp
3
Nghiên cứu của Nguyễn Lưu Như Thụy Nghiên cứu của Nguyễn Lưu Như Thụy
4
Giả thuyết H5: Yếu tố giá trị cảm xúc tương quan cùng chiều, thúc đẩy quyết định
mua nước ép trái cây đóng hộp của người tiêu dùng.
f. Giá trị xã hội
Giá trị xã hội thể hiện niềm tự hào, sự hãnh diện, nhân cách và uy tín của người
tiêu dùng được xã hội thừa nhận và đề cao thông qua việc sở hữu, sử dụng sản phẩm.
Đối với người Việt Nam, chi tiêu cho hàng hóa nước uống giải khát là khá lớn. Việc
sử dụng sản phẩm bất kỳ không chỉ là do nhu cầu của người tiêu dùng mà còn thể hiện
được phong cách, cá tính, đẳng cấp cũng như tiềm năng kinh tế của người sử dụng.
Các biến quan sát được xây dựng dựa trên thang đo cảm xúc trong mô hình giá
trị cảm nhận của Sanchez và các cộng sự (2006), mô hình nghiên cứu quyết định mua
xe tay ga của Nguyễn Lưu Như Thụy (2012) và phương pháp phỏng vấn 20 ý kiến.
Bảng 2.11: Thang đo nhóm giá trị xã hội
Sử dụng sản phẩm nước ép trái cây đóng hộp thể hiện được cá tính
NGUỒN GIÁ TRỊ XÃ HỘI
Sử dụng nước ép trái cây đóng hộp được xã hội tán thành
1 Phương pháp phỏng vấn 20 ý kiến
Sử dụng nước ép trái cây đóng hộp cải thiện hình ảnh trước mọi người
2 Nghiên cứu của Sanchez và cộng sự
Cảm thấy sang trọng hơn khi sử dụng nước ép trái cây đóng hộp
3
4 Nghiên cứu của Sanchez và cộng sự Nghiên cứu của Nguyễn Lưu Như Thụy
Giả thuyết H6: Yếu tố giá trị xã hội tương quan cùng chiều, thúc đẩy quyết định mua
nước ép trái cây đóng hộp của người tiêu dùng.
g. Nhóm tham khảo
Theo Philip Kotler, hành vi của người tiêu dùng chịu ảnh hưởng của những yếu
tố xã hội như các nhóm tham khảo, gia đình. Nhóm tham khảo có ảnh hưởng trực tiếp
hoặc gián tiếp đến thái độ và hành vi của một người. Nhóm tham khảo có thể là gia
31
đình, bạn bè, hàng xóm, đồng nghiệp… Gia đình là nhóm tham khảo quan trọng có
ảnh hưởng lớn nhất đến quyết định mua của người tiêu dùng. Gia đình là một tổ chức
mua hàng tiêu dùng quan trọng nhất trong xã hội và nó đã được nghiên cứu rất nhiều
qua nhiều năm. Đối với những nhà nghiên cứu Marketing, họ luôn quan tâm đến vai
trò và ảnh hưởng của nhóm gia đình đến quyết định mua của người tiêu dùng để có
những chiến lược thu hút người tiêu dùng. Dưới tác động của nhóm tham khảo, người
tiêu dùng có thể dễ dàng quyết định mua một mặt hàng hoặc từ bỏ chúng. Do đó,
nhóm tham khảo được xác định là biến có ảnh hưởng đến quyết định mua nước ép trái
cây đóng hộp.
Các biến quan sát được xây dựng dựa trên thang đo chất lương của Jay
Dickieson và Victoria Arkus (2009), kết hợp với các biến quan sát trong nghiên cứu
về nước ép của W/S (2013), nghiên cứu quyết định mua sắm tại hệ thống Coopmart
của Nguyễn Ngọc Duy Hoàng (2011) và phương pháp phỏng vấn 20 ý kiến được nếu
trong bảng 2.12:
Bảng 2.12: Thang đo nhóm nhóm tham khảo
NHÓM THAM KHẢO NGUỒN
Sản phẩm được người thân trong gia đình thường sử dụng 1 Nghiên cứu của Nguyễn Ngọc Duy Hoàng
2 Sản phẩm được bạn bè khuyên dùng Phương pháp phỏng vấn 20 ý kiến
3 Sản phẩm được nhiều người tin dùng Nghiên cứu của W/S
4 Sản phẩm của một thương hiệu nổi tiếng Nghiên cứu của W/S
5 Sản phẩm được bán ở nhiều điểm bán Phương pháp phỏng vấn 20 ý kiến
6 Sẩn phẩm có nhãn hiệu uy tín Nghiên cứu của Dickieson, Victoria
7 Xuất xứ , nguồn gốc sản phẩm rõ ràng Nghiên cứu của Dickieson, Victoria
8 Sản phẩm được quãng cáo hấp dẫn Nghiên cứu của Dickieson, Victoria
Giả thuyết H7: Yếu tố nhóm tham khảo tương quan cùng chiều, thúc đẩy quyết định mua nước ép trái cây đóng hộp của người tiêu dùng.
h. Bao bì
Bao bì là một trong những yếu tố được xác định có tác động đến quyết định mua
của người tiêu dùng. Theo đó, nếu sản phẩm bắt mắt, có nhiều dung tích lựa chọn,
32
nhiều loại bao bì sẽ thu hút được người tiêu dùng trong việc quyết định mua sản
phẩm. Đây cũng là một trong những chiến lược marketing để các nhà sản xuất tạo nên
bao bì đặc trưng cho sản phẩm mình, thu hút được người tiêu dùng, tạo thế cạnh tranh
với các sản phẩm của đối thủ.
Các biến quan sát được xây dựng dựa trên thang đo cảm xúc trong mô hình giá
trị cảm nhận của Sanchez và các cộng sự (2006), nghiên cứu của W/S (2013) và
phương pháp phỏng vấn 20 ý kiến, được nêu trong bảng 2.13:
Bảng 2.13: Thang đo nhóm hình thức bao bì
NGUỒN Nghiên cứu của W/S
HÌNH THỨC BAO BÌ 1 Màu sắc hộp bắt mắt 2 Sản phẩm được đóng hộp đảm bảo vệ sinh Nghiên cứu của Sanchez và cộngsự 3 Nhiều kích cở để lựa chọn 4 Tiện lợi không mất công chế biến 5 Hộp được thiết kế đẹp
Nghiên cứu của W/S Phương pháp phỏng vấn 20 ý kiến Phương pháp phỏng vấn 20 ý kiến Giả thuyết H8:Yếu tố hình thức bao bì tương quan cùng chiều, thúc đẩy quyết định
mua nước ép trái cây đóng hộp của người tiêu dùng.
i. Hoạt động tiếp thị
Theo Philip Kotler, hoạt động tiếp thị là các hoạt động truyền thông tin một cách
gián tiếp hay trực tiếp về sản phẩm và bản thân doanh nghiệp tới người tiêu dùng
nhằm thuyết phục họ tin tưởng vào doanh nghiệp cũng như sản phẩm, và mua sản
phẩm của doanh nghiệp. Hoạt động tiếp thị có các mục đích cơ bản là thông báo,
thuyết phục và nhắc đối tượng nhận tin về sản phẩm và thương hiệu của doanh
nghiệp. Qua các các nội dung, thông điệp, doanh nghiệp thông báo cho người tiêu
dùng về sự có mặt của doanh nghiệp, của sản phẩm trên thị trường, thuyết phục họ về
các ưu việt của sản phẩm so với các sản phẩm cạnh tranh, và nhắc nhở họ nhớ đến sản
phẩm khi có nhu cầu.
Nghiên cứu của Dickieson, Victoria (2009) cho rằng người tiêu dùng thực sự
xem những tuyên bố tiếp thị có tác động tích cực đến hành vi của mình thông qua sự
giới thiệu của người bán, các thông tin quảng cáo sản phẩm trên nhãn hiệu, cũng như
những tuyên bố về chất lượng sản phẩm trên truyền thông.Nghiên cứu về quyết định
mua nước ép trái cây đóng hộp của W/S cũng chỉ ra rằng hoạt động tiếp thị có ảnh
hưởng quan trọng đến quyết định mua của người tiêu dùng.
Các biến quan sát về hoạt động tiếp thị được xây dựng dựa trên thang đo trong
33
Nghiên cứu của Dickieson, Victoria (2009), nghiên cứu của W/S (2013) và phương
pháp phỏng vấn 20 ý kiến, được nêu trong bảng 2.14:
Bảng 2.14: Thang đo nhóm hoạt động tiếp thị
NGUỒN
HOẠT ĐỘNG TIẾP THỊ 1 Có nhiều chương trình khuyến mãi 2 Được quãng cáo rộng rãi 3 Được tổ chức cho dùng thử miễn phí 4 Được người bán giới thiệu sản phẩm 5 Có chương trình giảm giá của siêu thị Nghiên cứu của W/S Nghiên cứu của Dickieson, Victoria Phương pháp phỏng vấn 20 ý kiến Phương pháp phỏng vấn 20 ý kiến Nghiên cứu của W/S
Giả thuyết H9:Yếu tố hoạt động tiếp thị tương quan cùng chiều, thúc đẩy quyết định
mua nước ép trái cây đóng hộp của người tiêu dùng.
Mô hình nghiên cứu đề xuất (xem hình 2.15):
Hình 2.15: Mô hình nghiên cứu đề xuất
Giá trị lắp đặt
Giá trị nhân sự
Giá trị chất lượng
Giá trị tính theo giá
Quyết định mua nước ép trái cây đóng hộp
Giá trị cảm xúc
Giá trị xã hội
Nhóm tham khảo
Bao bì
Hoạt động tiếp thị
34
2.6 Tóm tắt chương 2
Ở chương này, tác giả đã trình bày khái quát cơ sở lý thuyết về hành vi người
tiêu dùng, giá trị cảm nhận của người tiêu dùngcũng như các mô hình nghiên cứu
trước đây đến quyết định mua sắm của người tiêu dùng. Qua đó, tác giả đưa ra mô
hình nghiên cứu đề nghị ban đầu bao gồm 9 yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua
nước ép trái cây đóng hộp của người tiêu dùng tại TP.HCM là: giá trị lắp đặt, giá trị
nhân sự, giá trị chất lượng, giá trị tính theo giá, giá trị cảm xúc, giá trị xã hội, nhóm
tham khảo, bao bì và hoạt động tiếp thị.
35
CHƯƠNG 3:THIẾT KẾNGHIÊN CỨU
Chương 3 trình bày phương pháp nghiên cứu được thực hiện để xây dựng và
đánh giá thang đo đo lường các khái niệm nghiên cứu và kiểm định mô hình lý thuyết
đã đề ra bao gồm nội dung chính là thiết kế quy trình nghiên cứu, xây dựng thang đo
và phương pháp xử lý số liệu.
3.1 Quy trình nghiên cứu
Dựa trên sự tham khảo Nguyễn Đình Thọ (2011) và được sự hướng dẫn của TS.
Hoàng Lâm Tịnh, tác giả đưa ra quy trình nghiên cứu như Hình 3.1.
Vấn đề nghiên cứu
Khe hổng → Câu hỏi và mục tiêu nghiên cứu
Phương pháp phỏng vấn 20 ý kiến
Cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu trước
Mô hình nghiên cứu đề xuất và các giả thuyết
Thảo luận tay đôi (N = 7)
Nghiên cứu định tính sơ bộ
Thảo luận 2 nhóm (Nam = 9; Nữ = 9)
→ Phát triển, điều chỉnh các thang đo.
Nghiên cứu sơ bộ định lượng
Kiểm định độ tin cậy của các thang đo bằng Cronbach Alpha.
(Phỏng vấn trực tiếp, N = 180)
Kiểm định giá trị của các thang đo bằng EFA.
Nghiên cứu chính thức định lượng
Kiểm định lại độ tin cậy của các thang đobằng Cronbach Alpha.
(Phỏng vấn trực tiếp, N = 250)
Kiểm định lại giá trị các thang đo bằng EFA.
Kiểm định mô hình và các giả thuyết.
Kết quả nghiên cứu
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu
3.2 Nghiên cứu sơ bộ
Trên cơ sởtôn trọng các thang đo gốc của các khái niệm nghiên cứu trong
môhình nghiên cứu đề xuất, bước nghiên cứu định tính sơ bộ được tiến hành để phát
triển, điều chỉnh các thang đo gốc cho phù hợp với ngữ cảnh tại VN. Trước khi hình
36
thành thang đo chính thức, tác giả đã tiến hành các cuộc thảo luận tay đôi và thảo luận
nhóm.
3.2.1 Thảo luận tay đôi
Mục đích của thảo luận tay đôi là nhằm khám phá, điều chỉnh, bổ sung tập biến
quan sát cho các khái niệm trong mô hình nghiên cứu đề xuất. Thảo luận tay đôi
thường được các nhà nghiên cứu sử dụng trong trường hợp muốn làm rõ và đào sâu
dữ liệu, tính chuyên môn cao của vấn đề nghiên cứu (Nguyễn Đình Thọ, 2011). Tác
giả tiến hành phỏng vấn tay đôi với 7 người tiêu dùng đã sử dụng qua nước ép trái cây
đóng hộp nhằm làm rõ, khám phá thêm các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua
nước ép trái cây đóng hộp.
Tuy nhiên, thảo luận tay đôi cũng có nhược điểm. Do sựvắng mặt những tương
tác giữa các đối tượng thảo luận nên nhiều trường hợp dữ liệu thu thập không sâu và
khó khăn trong việc diễn giải ý nghĩa (Nguyễn Đình Thọ, 2011).
3.2.2 Thảo luận nhóm
Để khắc phục nhược điểm của thảo luận tay đôi, tác giả tiến hành thảo luận
nhóm. “Khi tuyển chọn thành viên tham gia thảo luận nhóm, cần chú ý nguyên tắc
đồng nhất trong nhóm và các thành viên chưa quen biết nhau nhằm dễ dàng thảo luận”
(Nguyễn Đình Thọ, 2011, trang 128). Để đảm bảo nguyên tắc ấy, tác giả đã tiến hành
thảo luận với 2 nhóm: 1 nhóm gồm 9 nam và 1 nhóm gồm 9 nữ. Thảo luận nhóm được
tiến hành vào ngày 02/12/2014 tại quán café Boulevard quận Phú Nhuận.
Trong quá trình thảo luận, tác giả làm người dẫn chương trình và một bạn nữ
của tác giả làm thư ký. Mỗi biến quan sát được phóng to, ghi trên 1/4 tờ giấy A4 và
được người dẫn chương trình đặt vào giữa bàn để đặt câu hỏi. Sau đó, các thành viên
sẽ tiến hành thảo luận cũng như đánh giá mức độ quan trọng (từ 1 đến 3) và đi đến
thống nhất.
Thông qua thảo luận nhóm, các biến quan sát được bổ sung, loại bỏ, làm rõ,
tránh sự trùng lắp giữa các ý kiến. Cơ sở để bổ sung, loại bỏ các biến quan sát dựa
trên sự thống nhất giữa các thành viên trong nhóm.
37
3.2.3 Kết quả thu được
Sau quá trình phỏng vấn tay đôi và phỏng vấn nhóm, tác giả đã đúc kết được kết
quả như sau:
Yếu tốgiá trị nhân sự được đề nghị loại bỏ vì không phù hợp với sản phẩm nước
ép trái cây đóng hộp. Theo nhóm phỏng vấn, lý loại bỏ yếu tố là do sản phẩm nước ép
trái cây đóng hộp là loại nước uống giải khát thông thường, quyết định mua của họ
không chịu ảnh hưởng bởi yếu tố nhân sự. Người bán thường không tư vấn gì về chất
lượng nước ép họ bán, kiến thức về nước ép cũng khá đơn giản có thể tự tìm hiểu
được . Ngoài ra người tiêu dùng thường mua nước ép trái cây ở siêu thị và cửa hàng
tạp hóa, nơi khá ít sự tương tác giữa nhân viên bán hàng và người tiêu dùng, do đó giá
trị nhân sự có tác động rất ít hoặc không đáng kể trong quyết định chọn mua của họ.
Yếu tố giá trị xã hội cũng được đề nghị loại bỏ trong quá trình phỏng vấn tay đôi
lẫn phỏng vấn nhóm. Nước ép trái cây đóng hộp là sản phẩm tiêu dùng thông thường,
giá trị không cao nên việc sử dụng sản phẩm này không thể hiện khía cạnh xã hội như
được xã hội tán thành, cải thiện hình ảnh bản thân cũng như không cảm thấy sang
trọng khi dùng. Tuy nhiên biến quan sát “Sử dụng sản phẩm nước ép trái cây đóng
hộp thể hiện được cá tính” được đề nghị giữ lại và chuyển vào nhóm giá trị cảm xúc,
nhóm phỏng vấn cho rằng cá tính có thể được thể hiện khi uống nước ép trái cây đóng
hộp, làm cho mình có chút khác biệt với người khác.
Yếu tố giá trị cảm xúc gần như được giữ nguyên chỉ loại bỏ biến “Thoải mái khi
sử dụng nước ép trái cây đóng hộp”. Đa số các thành viên được phỏng vấn cho rằng
phát biều này có ý nghĩa trùng lắp với các phát biểu trong nhóm, nếu loại bỏ ra vẫn
không làm giảm sự đầy đủ của thang đo, các thang đo còn lại vẫn đo lường đủ ý cho
yếu tố giá trị cảm xúc.
Yếu tố giá trị chất lượng được đề nghị loại bỏ biến “bổ sung năng lượng cho cơ
thể” và “sản phẩm đảm bảo vệ sinh”. Biến “sản phẩm đảm bảo vệ sinh” có ý nghĩa
trùng lắp với biến “sản phẩm được đóng hộp đảm bảo vệ sinh” trong yếu tố bao bì.
Người tiêu dùng cũng không cho rằng uống nước ép để bổ sung năng lượng cho cơ
thể, mặc dù uống nước ép có thể thấy khỏe mạnh hơn và giải khát cơ thể nhưng nếu vì
mua để bổ sung năng lượng thì không phải là yếu tố quyết định đến việc chọn mua.
Nhóm cũng đề nghị thêm hai biến mới vào thang đo là “sản phẩm ít phẩm màu tổng
38
hợp” và “sản phẩm giúp giải khát cơ thể” vào nhóm này. Nhu cầu giải khát cơ thể là
yếu tố đầu tiên khi chọn mua nước uống, trong khi yếu tố an toàn cho sức khỏe hiện
được quan tâm nhiều hiện nay. Người tiêu dùng cũng lo sợ các sản phẩm nước ngọt có
gas có nhiều phẩm màu công nghiệp không tốt cho cơ thể, do đó việc lựa chọn nước
ép trái cây sẽ an toàn hơn.
Trong yếu tố giá trị tính theo giá, nhóm cũng đề nghị loại biến “giá cả phù hợp
với thu nhập” , lí do đưa ra là đã có biến “giá cả phù hợp với chi tiêu hàng ngày”. Về
cơ bản thì hai biến này có ý nghĩa như nhau, và khi nhắc đến thu nhập là liên quan đến
sản phẩm tiêu dùng có giá trị cao, còn đây là sản phẩm thông thường, giá rẻ nên tiêu
chi về chi tiêu sinh hoạt hàng ngày sẽ phù hợp hơn.
Yếu tố giá trị lắp đặt được đề nghị loại bỏ biến “dễ dàng tìm được địa điểm bán
sản phẩm” và “khu vực bán hàng được tổ chức tốt” . Lí do đưa ra là biến “vị trí bán
hàng thuận tiện” có ý nghĩa bao quát hơn có thể thay thế cho biến “dễ dàng tìm được
địa điểm bán sản phẩm” , còn “khu vực bán hàng được tổ chức tốt” thì có vẻ tối nghĩa,
người tiêu dùng không hiểu tổ chức tốt là như thế nào. Thay vào đó, nhóm đề nghị
thêm biến “trưng bày phong phú, đa dạng tại điểm bán” để bổ sung cho thang đo.
Yếu tố hoạt động tiếp thị được miêu tả đầy đủ và có ảnh hưởng đến quyết định
mua nước ép trái cây đóng hộp. Riêng biến “được tổ chức cho dùng thử miễn phí”
cũng được đề nghị loại bỏ vì nhóm cho rằng nó ảnh hưởng rất ít đến quyết định mua
của họ. Thường khi họ được mời dùng thử ở các khu vực siêu thị, trường học, công
viên, họ vẫn thử vì uống không mất tiền rồi sau đó họ quên ngay.
Yếu tố bao bì được giữ nguyên các biến quan sát, nhóm cho rằng thang đo này
đã đầy đủ , phù hợp với đối tượng là sản phẩm nước ép trái cây đóng hộp và không
cần phải thêm biến nào nữa.
Yếu tố nhóm tham khảo được đề nghị loại bỏ biến “sản phẩm có nhãn hiệu uy
tín” vì có hiện tượng trùng lắp ý với biến “sản phẩm của một thương hiệu nổi tiếng”.
Tuy rằng nhãn hiệu và thương hiệu cơ bản là hai khái niệm khác nhau, nhưng trong
trường hợp mua sản phẩm nước ép, người tiêu dùng vẫn không có sự phân định rạch
ròi giữa nhãn hiệu và thương hiệu. Người tiêu dùng chọn sản phẩm vì thương hiệu nổi
tiếng để có sự bảo đảm tốt hơn cho chất lượng sản phẩm và sức khỏe của mình. Ngoài
ra, biến “sản phẩm được người thân trong gia đình sử dụng” cũng được đề nghị loại
39
bỏ vì bản thân biến “sản phẩm được nhiều người tin dùng” cũng đã thể hiện bao quát
hơn, hơn nữa nhóm cũng cho rằng yếu tố người thân sử dụng cũng không có sức nặng
cho việc quyết định mua nước ép trái cây đóng hộp của họ.
Ngoài ra, tác giả cũng được đề nghị đổi tên các yếu tố cho phù hợp và dễ hiểu
hơn như sau: “Giá trị chất lượng” được đề nghị đổi thành “chất lượng”; “giá trị tính
theo giá” được đề nghị đổi thành “giá cả”; “giá trị lắp đặt” được đề nghị đổi thành
“địa điểm”. Các yếu tố khác vẫn giữ nguyên tên ban đầu.
3.2.4 Nghiên cứu sơ bộ định lượng
Nghiên cứu sơ bộ định lượng được tiến hành nhằm kiểm định độ tin cậy và giá
trị của các thang đo từ kết quả của nghiên cứu sơ bộ định tính.
Quá trình thu thập dữ liệu được thực hiện thông qua kỹ thuật phỏng vấn trực tiếp
bằng bảng câu hỏi với 200 phần tử mẫu tại thành phố Hồ Chí Minh từ ngày
09/12/2013 đến 18/01/2014 theo phương pháp thuận tiện. Bảng câu hỏi được in sẵn và
phát đến người được phỏng vấn và nhận lại sau khi hoàn tất. Kết quả thu về được 180
phiếu hợp lệ. Sau đó, tác giả sử dụng phần mềm SPSS để xử lý số liệu và tiến hành
các kiểm định cần thiết.
3.3 Mô hình nghiên cứu hiệu chỉnh và giả thuyết nghiên cứu hiệu chỉnh
Mô hình nghiên cứu được xây dựng gồm 7 yếu tố tác động đến quyết định mua
sản phẩm nước ép trái cây đóng hộp của người tiêu dùng, bao gồm: chất lượng, giá cả,
địa điểm, bao bì, hoạt động tiếp thị, nhóm tham khảo, cảm xúc.
Từ đây, mô hình nghiên cứu được hiệu chỉnh như sơ đồ 3.2:
+ Biến phụ thuộc: quyết định mua nước ép trái cây đóng hộp của người tiêu dùng.
+ Biến độc lập: : chất lượng, giá cả, địa điểm, bao bì, hoạt động tiếp thị, nhóm tham
khảo, cảm xúc.
Các giả thuyết nghiên cứu đã được hiệu chỉnh:
H1: Yếu tố chất lượng tương quan cùng chiều, thúc đẩy quyết định mua nước ép trái
cây đóng hộp của người tiêu dùng
H2: Yếu tố giá cà tương quan cùng chiều, thúc đẩy quyết định mua nước ép trái cây
đóng hộp của người tiêu dùng
40
H3: Yếu tố địa điểm tương quan cùng chiều, thúc đẩy quyết định mua nước ép trái cây
đóng hộp của người tiêu dùng
H4: Yếu tố bao bì tương quan cùng chiều, thúc đẩy quyết định mua nước ép trái cây
đóng hộp của người tiêu dùng
H5: Yếu tố nhóm tham khảo tương quan cùng chiều, thúc đẩy quyết định mua nước ép
trái cây đóng hộp của người tiêu dùng
H6: Yếu tố hoạt động tiếp thị tương quan cùng chiều, thúc đẩy quyết định mua nước
ép trái cây đóng hộp của người tiêu dùng
H7: Yếu tố cảm xúc tương quan cùng chiều, thúc đẩy quyết định mua nước ép trái cây
đóng hộp của người tiêu dùng
Nguồn: đề xuất của tác giả
3.4 Nghiên cứu chính thức
Nghiên cứu định lượng được sử dụng trong giai đoạn nghiên cứu chính thức,
thiết kế bảng câu hỏi thông qua các kết quả thu được của quá trình nghiên cứu sơ bộ,
thực hiện chọn mẫu, thiết lập quy trình nghiên cứu gồm các bước khảo sát, thu thập,
xử lý dữ liệu và lựa chọn phương pháp phân tích dữ liệu.
41
3.4.1 Chọn mẫu nghiên cứu
Phương pháp: chọn mẫu thuận tiện
Kích cỡ:
Có 300 bản được thực hiện khảo sát với 300 người tiêu dùng được chọn ngẫu
nhiên tại các Quận 1, Quận 3, Quận 4, Quận 5, Quận 10, Quận Bình Thạnh,Quận Phú
Nhuận, Quận Gò Vấp.
Trong đó, Quận 1, Quận 3, Quận 5 là các quận trung tâm, người dân có mức
thu nhập khá cao và có mật độ siêu thị, cửa hàng tạp hóa khá cao, Quận Gò vấp thì
ngược lại và Quận 4, Quận Bình Thạnh, Quận Phú Nhuận thì đạt mức trung bình giữa
khu vực trên.
Mỗi quận có từ 40 – 50 bản khảo sát.
Khảo sát được tiến hành trong khoảng thời gian từ 25/02/2014 – 20/04/2014.
Đối tượng:
Người tiêu dùng nước ép trái cây đóng hộp gồm cả nam và nữ đang sinh sống
tại thành phố Hồ Chí Minh, trong độ tuổi từ 15 đến 70 và có khả năng đọc, hiểu và trả
lời các câu hỏi khảo sát.
Những người tham gia khảo sát phải không có quan hệ họ hàng, để tránh
trường hợp có hành vi tiêu dùng tương tự nhau.
3.4.2 Phương pháp phân tích dữ liệu
Số liệu thu thập được sau giai đoạn khảo sát được tiến hành chọn lọc và loại bỏ
các bản không đạt yêu cầu. Toàn bộ dữ liệu thu được sẽ được mã hóa, nhập liệu và xử
lý, phân tích bằng công cụ SPSS 20.0.
Các bản khảo sát đạt chất lượng phải đảm bảo các tiêu chí:
Không có câu hỏi nào bị bỏ qua.
Không trả lời toàn bộ các câu hỏi là “1” hoặc “5”.
Đã xác nhận việc thỏa mãn đủ điều kiện của bảng khảo sát.
42
3.5 Thang đo
3.5.1 Thang đo các yếu tố tác động đến quyết định mua sản phẩm nước ép trái
cây đóng hộp của người tiêu dùng
Dựa trên cơ sở lý thuyết về hành vi người tiêu dùng cụ thể là quy trình ra quyết
địnhmua của người tiêu dùng, các kết quả nghiên cứu của một số tác giả trong và
ngoàinước và kết quả thu được từ nghiên cứu sơ bộ, tác giả chắt lọc và xây dựng các
thang đo theo các bước của quy trình ra quyết mua của người tiêu dùng gồm cácbiến
quan sát như sau:
Thành phần chất lượng của sản phẩm bao gồm 8 biến quan sát, xem bảng 3.1:
Bảng 3.1: Thang đo Chất lượng
Chất lượng Nguồn
Nghiên cứu của W/S Nghiên cứu của Dickieson, Victoria Phỏng vấn 20 ý kiến Nghiên cứu của W/S
Mã hóa CL1 CL2 CL3 CL4 CL5 5 Nghiên cứu của Dickieson, Victoria
CL6 CL7 CL8 1 Sản phẩm nhiều vitamin 2 Sản phẩm tốt cho sức khỏe 3 Sản phẩm đa dạng hương vị 4 Độ ngọt sản phẩm vừa phải Sản phẩm có hương vị thơm ngon của trái cây 6 Sản phẩm giúp đẹp da 7 Sản phẩm giúp giải khát cơ thể 8 Sản phẩm nhiều vitamin Phỏng vấn 20 ý kiến Phỏng vấn chuyên gia Nghiên cứu của W/S
Thành phần giá cả của sản phẩm bao gồm 4 biến quan sát, xem bảng 3.2:
Bảng 3.2: Thang đo nhóm Giá cả
Giá cả Nguồn
Nghiên cứu của Nguyễn Lưu Như Thụy 1 Giá cả phù hợp với chất lượng Nghiên cứu của Sanchez và cộng sự 2 Giá cả tương đối ổn định
Mã hóa GC1 GC2 GC3 3 Nghiên cứu của Sanchez và cộng sự
Giá cả hợp lý so với các loại nước uống khác Giá cả phù hợp với chi tiêu hàng ngày
GC4 4 Phỏng vấn 20 ý kiến
43
Thành phần địa điểm bao gồm 4 biến quan sát, xem bảng 3.3:
Bảng 3.3: Thang đo nhóm Địa điểm
Địa điểm Nguồn
1 Vị trí bán hàng thuận tiện Nghiên cứu của Sanchez và cộng sự 2 Khu vực trưng bày riêng biệt Nghiên cứu của Sanchez và cộng sự
Mã hóa DD1 DD2 DD3 3 Phỏng vấn 20 ý kiến
Trưng bày sản phẩm tại điểm bán bắt mắt Trưng bày phong phú, đa dạng tại điểm bán Thành phần bao bì bao gồm 5 biến quan sát, xem bảng 3.4:
DD4 4 Phỏng vấn chuyên gia
Bảng 3.4: Thang đo nhóm bao bì
Bao bì Nguồn
1 Màu sắc hộp bắt mắt Nghiên cứu của W/S Mã hóa BB1
2 Nghiên cứu của Sanchez và cộng sự BB1 Sản phẩm được đóng hộp đảm bảo vệ sinh
3 Nhiều kích cở để lựa chọn 4 Tiện lợi không mất công chế biến 5 Hộp được thiết kế đẹp BB3 BB4 BB5
Nghiên cứu của W/S Phương pháp phỏng vấn 20 ý kiến Phương pháp phỏng vấn 20 ý kiến Thành phần nhóm tham khảo bao gồm 6 biến quan sát, xem bảng 3.5:
Bảng 3.5: Thang đo nhóm Nhóm tham khảo
Nhóm tham khảo Nguồn
Mã hóa TK1 1 Phương pháp phỏng vấn 20 ý kiến
TK2 Nghiên cứu của W/S 2
TK3 Nghiên cứu của W/S 3
TK4 4 Phương pháp phỏng vấn 20 ý kiến
TK5
Sản phẩm được bạn bè khuyên dùng Sản phẩm được nhiều người tin dùng Sản phẩm của một thương hiệu nổi tiếng Sản phẩm được bán ở nhiều điểm bán Xuất xứ , nguồn gốc sản phẩm rõ ràng Nghiên cứu của Dickieson, Victoria
5 6 Sản phẩm được quãng cáo hấp dẫn Nghiên cứu của Dickieson, Victoria TK6
44
Thành phần hoạt động tiếp thị bao gồm 4 biến quan sát, xem bảng 3.6:
Bảng 3.6: Thang đo nhóm Hoạt động tiếp thị
Hoạt động tiếp thị Nguồn
1 Có nhiều chương trình khuyến mãi Nghiên cứu W/S
Được quãng cáo rộng rãi Mã hóa TT1 TT2 Nghiên cứu của Dickieson, Victoria 2
TT3 Phương pháp phỏng vấn 20 ý kiến 3
TT4 Nghiên cứu W/S 4
Được người bán giới thiệu sản phẩm Có chương trình giảm giá của siêu thị Thành phần cảm xúc bao gồm 4 biến quan sát, xem bảng 3.7:
Bảng 3.7 : Thang đo cảm xúc
Cảm xúc Nguồn
Mã hóa CX1 1
CX2 2
CX3 3
CX4 Yên tâm khi sử dụng nước ép trái cây đóng hộp Dùng sản phẩm nước ép trái cây đóng hộp thể hiện được cá tính Thích thú khi sử dụng nước ép trái cây đóng hộp Hài lòng khi sử dụng nước ép trái cây đóng hộp Nghiên cứu của Nguyễn Lưu Như Thụy Nghiên cứu của Nguyễn Lưu Như Thụy Nghiên cứu của Sanchez và cộng sự Nghiên cứu của Nguyễn Lưu Như Thụy 4
3.5.2 Thang đo quyết định mua sản phẩm nước ép trái cây đóng hộp
Dựa vào các đề tài nghiên cứu về các yếu tố tác động đến quyết đinh mua sắm
của Nguyễn Lưu Như Thụy (2012), nghiên cứu giá trị cảm nhận của Sanchez và cộng
sự (2006), nghiên cứu của Dickieson, Victoria (2009), nghiên cứu về nước ép trái cây
của W/S (2013), thang đo quyết định mua nước ép trái cây đóng hộp được đề xuất.
Thông qua quá trình phỏng vấn tay đôi và phỏng vấn nhóm, thang đo quyết định mua
được bổ sung, chọn lọc và điều chỉnh cho phù hợp với sản phẩm nước ép trái cây
đóng hộp của người tiêu dùng tại thành phố Hồ Chí Minh.
45
Trong đó, thành phần quyết định mua gồm 4 biến quan sát, xem bảng 3.8:
Bảng 3.8: Thang đo nhóm Quyết định mua
Quyết định mua
1 Tôi quyết định mua vì sản phẩm có chất lượng tốt
2 Tôi quyết định mua vì nhận được thông tin sản phẩm đáng tin cậy
3 Tôi quyết định mua vì sản phẩm phù hợp với khả năng của tôi
4 Tôi quyết định mua vì sản phẩm đáp ứng được nhu cầu của tôi
3.5.3 Đánh giá thang đo
Một thang đo được coi là có giá trị khi nó đo lường đúng cái cần đo, có ý nghĩa
là phương pháp đo lường đó không có sai lệch mang tính hệ thống và sai lệch ngẫu
nhiên. Một thang đó có độ tin cậy tốt khi nó biến thiên từ 0,7 đến gần 0,8. Nếu
Cronbach Alpha từ 0,6 trở lên là có thể dử dụng được trong trường hợp khái niệm
đang đo lường là mới hoặc mới đối với người trả lời trong bối cảnh nghiên cứu
(Nunnally, 1978; Peterson, 1994; Nguyễn Đình Thọ, 2011).
Trong đề tài nghiên cứu này, tác giả sử dụng tiêu chuẩn hệ số Cronbach Alpha từ
0,7 trở lên và các biến quan sát hệ số tương quan so với biến tổng (Corrected item –
Total correlation) nhỏ hơn 0,3 sẽ bị loại.
- Phân tích yếu tố khám phá EFA (Exploratory Factor Analysis): Phân tích
yếu tố khám phá sẽ trả lời câu hỏi liệu các biến quan sát dùng để xem xét sự tác động
của các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua nước ép trái cây đóng hộp của người
tiêu dùng có độ kết dính cao không và chúng có thể gom gọn lại thành một số nhóm
yếu tố ít hơn để xem xét không. Những biến không đảm bảo độ tin cậy sẽ bị loại khỏi
thang đo.
- Xây dựng hàm hồi quy: Trước hết tiến hành xem xét hệ số tương quan giữa
biến quyết định mua với các biến độc lập là các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua
nước ép trái cây đóng hộp của người dân TP.HCM. Sau đó, bằng phương pháp bình
phương nhỏ nhất OLS (Ordinary Least Square) tiến hành phân tích hồi quy bội tuyến
tính nhằm xây dựng mô hình lý thuyết và qua đó xem xét chiều hướng cũng như
cường độ tác động của từng biến độc lập tới biến kết kết quả là quyết định mua. Ở
đây, tác giả sử dụng phương pháp đưa biến Enter để phân tích hồi quy.
46
- Phương pháp phương sai ANOVA: Nhằm kiểm định sự khác biệt trong việc
đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua giữa đặc điểm người tiêu dùng
như: giới tính, thu nhập, nghề nghiệp; tác giả sử dụng phương pháp One-Way
ANOVA.
3.6 Tóm tắt chương 3
Chương 3 đã trình bày cách thức thực hiện các nghiên cứu định tính, định lượng,
quy trình nghiên cứu, thiết kế thang đo và các phương pháp xử lý số liệu thu thập
được. Sau thực hiện thảo luận nhóm, các thang đo được điều chỉnh lại về câu chữ, bổ
sung các biến quan sát trong thang đo cũ, đồng thời xây dựng được các thang đo mới.
Như vậy, mô hình nghiên cứu chính thức được xây dựng với 7 thang đo và 35 biến
quan sát thể hiện ở: chất lương, giá cả, địa điểm, bao bì,hoạt động tiếp thị, nhóm tham
khảo và cảm xúc có tác động đến quyết định mua sản phẩm nước ép trái cây đóng hộp
của người tiêu dùng. Đối tượng nghiên cứu là người tiêu dùng có sử dụng nước ép trái
cây đóng hộp ở thành phố Hồ Chí Minh với mẫu nghiên cứu là 250người tiêu dùng.
Số liệu thu thập được được nhập và xử lý bằng phần mềm SPSS 20.0 thông qua các
phương pháp thống kê mô tả, kiểm định hệ số Cronbach’s Alpha, phân tích EFA, phân
tích hồi quy, ANOVA, … Các kết quả phân tích được trình bày ở chương tiếp theo.
47
CHƯƠNG 4:KẾT QUẢ PHÂN TÍCH
Bài nghiên cứu tiến hành khảo sát với cỡ mẫu là 300 người tiêu dùng có sử dụng
nước ép trái cây đóng hộp thông qua hình thức điều tra bằng bảng hỏi trực tiếp và điều
tra bảng hỏi qua thư điện tử. Kết thúc điều tra, sau khi tiến hành kiểm tra và loại bỏ
những bảng hỏi bị lỗi, thiếu thông tin, nghiên cứu đã thu được 250 bảng hỏi hoàn
chỉnh, tương đương với tỷ lệ khoảng 83%. Như vậy, số lượng phiếu điều tra hợp lệ và
phù hợp được đưa vào phân tích là 250 phiếu.
4.1 Thông tin mẫu nghiên cứu
Thông tin mẫu điều tra được chia và thống kê theo các tiêu chí: giới tính, độ tuổi,
nghề nghiệp, thu nhập bình quân một tháng. (Bảng thống kê chi tiết tại phụ lục 5)
Xét theo giới tính: Kết quả phân tích cho thấy, trong 250 người tiêu dùng tham
gia khảo sát có 120 người tiêu dùng là Nam (chiếm tỷ lệ 48%) và 130 người tiêu dùng
là Nữ (chiếm tỷ lệ 52%) như bảng 4.1.
Bảng 4.1: Mô tả mẫu theo giới tính
Percent (%)
Valid Nam
Nữ Total Frequency 120 130 250 Valid Percent (%) 48,0 52,0 100,0 Cumulative Percent (%) 48,0 100,0
48,0 52,0 100,0
Nam
48%
52%
Hình 4.1: Giới tính
Nữ
48
Xét theo độ tuổi: 17,2% người tiêu dùng tham gia có độ tuổi dưới 20 tuổi, tương
ứng với 43 người. Độ tuổi từ 20-29 tuổi có 67 người tham gia, chiếm 26,8%. Độ tuổi
từ 30-39 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất tham gia khảo sát, chiếm 28,8%, tương ứng 72
người. Độ tuổi từ 40 tuổi trở lên tham gia khảo sát có tỷ lệ thấp: Cụ thể, có 29 người
tham gia ở độ tuổi 40-49 tuổi (chiếm 11,6%); có 26 người tham gia ở độ tuổi 50-59
tuổi (chiếm 10,4%); có 13 người từ 60 tuổi trở lên (chiếm 5,2%) (xem bảng 4.2).
Bảng 4.2: Mô tả mẫu theo độ tuổi
Percent (%) Valid Percent (%)
Valid Dưới 20 tuổi 20-29 tuổi 30-39 tuổi 40-49 tuổi 50-59 tuổi Từ 60 tuổi trở lên Total Frequency 43 67 72 29 26 13 250 17,2 26,8 28,8 11,6 10,4 5,2 100,0 Cumulative Percent (%) 17,2 44,0 72,8 84,4 94,8 100,0 17,2 26,8 28,8 11,6 10,4 5,2 100,0
5%
17%
Hình 4.2: Độ tuổi
10%
<20
12%
20-29
40-49
30-39
27%
29%
>60
50-59
Xét theo nghề nghiệp: Công nhân, viên chức nhà nước và học sinh, sinh viên là
2 nhóm đối tượng tham gia khảo sát nhiều nhất: có 90 người là công nhân, viên chức
nhà nước tham gia, chiếm 36%; 80 người là học sinh, sinh viên, chiếm 32%. Tiếp đến
là nhóm đối tượng Nhà doanh nghiệp, chiếm tỷ lệ 14,8%, tương ứng 37 người. Nhóm
đối tượng công nhân, nông dân tham gia khảo sát chiếm tỷ lệ thấp nhất, chiếm 17,2%,
49
trong đó có 27 người là công nhân (chiếm 10,8%); 16 người là nông dân (chiếm 6,4%)
được nêu trong bảng 4.3 và hình 4.3.
Bảng 4.3: Mô tả mẫu theo nghề nghiệp
Percent (%) Valid Percent (%)
Frequency 80 32,0 Cumulative Percent (%) 32,0 32,0 Valid Học sinh, sinh viên 36,0 90 36,0 68,0
Công nhân viên chức nhà nước Nhà doanh nghiệp Công nhân Nông dân Total 14,8 10,8 6,4 100,0 37 27 16 250 14,8 10,8 6,4 100,0 82,8 93,6 100,0
6%
11%
Hình 4.3: Nghề nghiệp
32%
học sinh, sinh viên
viên chức
15%
nhà doanh nghiệp
công nhân
36%
nông dân
Xét theo thu nhập trung bình hàng tháng: Nhóm thu nhập dưới 3 triệu đồng có
34 người, chiếm 13,6%. Nhóm thu nhập từ 3 đến 7,5 triệu đồng chiếm tỷ lệ cao nhất,
với 73 người có thu nhập từ 3 đến 4,5 triệu (chiếm 29,2%); 81 người có thu nhập từ
4,5 đến 7,5 triệu đồng (chiếm 32,4%). Những người có thu nhập từ 7,5 triệu đến 14,5
triệu đồng chiếm 19,2%; từ 15 triệu đồng trở lên chiếm 5,6% (xem bảng 4.4).
50
Bảng 4.4: Mô tả mẫu theo thu nhập trung bình hàng tháng
Percent (%) Valid Percent (%)
Valid 0-2,999,999 3,000,000-4,499,999 4,500,000-7,499,999 7,500,000-14,999,999 Từ 15,000,000 trở lên Total Frequency 34 73 81 48 14 250 13,6 29,2 32,4 19,2 5,6 100,0 Cumulative Percent (%) 13,6 42,8 75,2 94,4 100,0 13,6 29,2 32,4 19,2 5,6 100,0
Hình 4.4: Thu nhập trung bình một tháng
6%
14%
19%
0-2,999,999
3,000,000-4,999,999
29%
4,500,000-7,499,999
7,500,000-14,999,999
32%
≥15000000
4.2 Tình hình sử dụng nước ép trái cây đóng hộp của người dân TP.HCM
Theo kết quả điều tra, người dân TP.HCM tiếp cận đến sản phẩm nước ép trái
cây đóng hộp chủ yếu do bạn bè giới thiệu và quảng cáo trên TV,radio. Theo đó, 44
người tiêu dùng cho rằng họ tham khảo chủ yếu trên Internet, chiếm 17,6%; 41 người
tiêu dùng tham khảo chủ yếu qua sách báo, tạp chí (chiếm 16,4%); 62 người tiêu dùng
cho rằng họ biết đến sản phẩm chủ yếu do bạn bè giới thiệu (chiếm 24,8%); 22 người
tiêu dùng tham khảo chủ yếu từ các hội chợ (chiếm 8,8%); 71 người tiêu dùng biết
đến thông tin sản phẩm chủ yếu qua quảng cáo trên TV, Radio (chiếm 28,4%); 10
người tiêu dùng biết đến qua các phương tiện khác (chiếm 4%) (xem bảng 4.5).
51
Bảng 4.5: Mô tả nguồn thông tin tham khảo của người tiêu dùng
Percent (%)
Valid Internet Sách báo, tạp chí Bạn bè giới thiệu Hội chợ Quảng cái trên TV, radio Khác Total 17,6 16,4 24,8 8,8 28,4 4,0 100,0 Valid Percent (%) 17,6 16,4 24,8 8,8 28,4 4,0 100,0 Cumulative Percent (%) 17,6 34,0 58,8 67,6 96,0 100,0
Frequency 44 41 62 22 71 10 250
Hình 4.5: Mô tả nguồn thông tin tham khảo về sản phẩm chủ yếu của người tiêu
dùng
80
28%
70
25%
60
50
18%
16%
40
30
9%
20
4%
10
0
Internet
Hội chợ
Khác
Sách báo, tạp chí
Bạn bè giới thiệu
Quảng cáo trên TV, radio
Địa điểm mua sản phẩm nước ép trái cây đóng hộp chủ yếu là từ các cửa hàng
tạp hóa (73 người trả lời, chiếm 29,2%); từ đại lý bán nước giải khát (81 người trả lời,
chiếm 32,4%). 34 người tiêu dùng cho rằng họ chủ yếu mua sản phẩm nước ép đóng
hộp tại siêu thị, chiếm 13,6%; 48 người tiêu dùng mua chủ yếu tạo cantin, nhà ăn cơ
quan (chiếm 19,2%) và 14 người tiêu dùng chủ yếu mua tại quán café (chiếm 5,6%).
Điều này khá phù hợp với thực tế khi sản phẩm nước ép đóng hộp được bày bán chủ
yếu tại các cửa hàng, tạp hóa, đại lý bán nước giải khát hơn là các địa điểm như
cantin, nhà ăn, quán café… (xem bảng 4.6).
52
Bảng 4.6: Mô tả thông tin địa điểm mua sản phẩm
Percent (%) ValidPercen t (%)
Valid Siêu thị Cửa hàng tạp hóa Đại lý bán nước giải khát Cantin, nhà ăn Quán café Total 13,6 29,2 32,4 19,2 5,6 100,0 Cumulative Percent (%) 13,6 42,8 75,2 94,4 100,0 13,6 29,2 32,4 19,2 5,6 100,0
Frequency 34 73 81 48 14 250
90
Hình 4.6: Mô tả thông tin địa điểm mua sản phẩm của người tiêu dùng
32%
80
29%
70
60
19%
50
40
14%
30
20
6%
10
0
Siêu thị
Cantin, nhà ăn Quán café
Đại lý bán nước giải khát
Cửa hàng tạp hóa
Khi nhắc về giá trị chủ yếu khi mua nước ép trái cây đóng hộp, tỷ lệ người tiêu
dùng thường sử dụng một hộp nước ép trái cây có giá trị trung bình từ 5 đến 10 nghìn
đồng là chiếm 19,2%, tương ứng với 48người tiêu dùng. Đối với loại hộp có giá trị
trung bình từ 10 nghìn đến 14,5 nghìn đồng có 110người tiêu dùng thường sử dụng,
chiếm 44,0%. Những loại hộp có giá trị cao từ 15 nghìn đồng trở lên, số lượng người
tiêu dùng thường sử dụng chiếm tỷ lệ thấp: cụ thể giá trị từ 15 nghìn đến 20 nghìn có
84người tiêu dùng thường sử dụng, chiếm 33,62%; 8 người tiêu dùng thường sử dụng
loại có giá trị trên 20 nghìn đồng, chiếm 3,2%. Như vậy, giá trị trung bình một hộp
nước ép người tiêu dùng sử dụng chiếm tỷ lệ cao ở loại hộp có giá trị từ 10 đến 20
nghìn đồng (xem bảng 4.7).
53
Bảng 4.7: Mô tả thông tin giá trị sản phẩm
Percent (%)
Valid 5,000-9,900 10,000-14,900 15,000-19,900 Từ 20,000 trở lên Total Frequency 48 110 84 8 250 19,2 44,0 33,6 3,2 100,0 Valid Percent (%) 19,2 44,0 33,6 3,2 100,0 Cumulative Percent (%) 19,2 63,2 96,8 100,0
Hình 4.7: Mô tả thông tin giá trị sản phẩm thường sử dụng
3,2%
19,2%
Từ 5,000-9,000 33,6% 10,000-14,900
15,000-19,900
Từ 20,000 trở lên
44%
Trong tổng số 250 người tiêu dùng tham gia khảo sát có dùng nước ép trái cây
đóng hộp thì có 83 người tiêu dùng cho rằng một tháng trung bình họ dùng từ 5 đến 8
hộp, chiếm tỷ lệ cao nhất là 33,2%. Tiếp đó là nhóm người tiêu dùng sử dụng trung
bình từ 8 hộp trở lên trong một tháng chiếm 28%, tương ứng 70 người tiêu dùng.
Nhóm người tiêu dùng thường trung bình sử dụng ít nhất 1 hộp chiếm tỷ lệ thấp nhất
12,4%, tương ứng 31 người. Từ 1 đến 4 hộp trung bình hàng tháng có 66 người tiêu
dùng thường sử dụng, chiếm 26,4%. Như vậy, có thể thấy, nhu cầu sử dụng của người
tiêu dùng về sản phẩm nước ép trái cây đóng hộp khá lớn. Số lượng hộp tiêu thụ hàng
tháng chiếm tỷ lệ cao là từ 5 hộp trở lên (xem bảng 4.8).
Bảng 4.8: Mô tả số hộp sản phẩm sử dụng trong tháng
Percent (%) Valid Percent (%)
Valid
Ít nhất 1 hộp 1-4 hộp 5-8 hộp Trên 8 hộp Total Frequency 31 66 83 70 250 12,4 26,4 33,2 28,0 100,0 Cumulative Percent (%) 12,4 38,8 72,0 100,0 12,4 26,4 33,2 28,0 100,0
54
Hình 4.8: Mô tả thông tin số hộp sản phẩm sử dụng trung bình hàng tháng
4.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua sản phẩm nước ép trái cây đóng hộp của người dân TP.HCM
4.3.1 Thống kê mô tả các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua sản phẩm nước ép trái cây đóng hộp của người dân TP.HCM
Bảng 4.9: Mô tả chung đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua
Tên biến Giá trị trung bình Độ lệch chuẩn
3,3760 4,2040 4,2320 4,2240 3,4000 4,2400 3,6160 4,2040 0,62304 0,45960 0,43235 0,48865 0,64003 0,43722 0,66808 0,45077
3,9320 4,2240 4,0960 4,0560 0,80121 0,67502 0,78565 0,72593
Mã biến Chất lượng CL1 Sản phẩm nhiều vitamin CL2 Sản phẩm tốt cho sức khỏe CL3 Sản phẩm đa dạng hương vị CL4 Độ ngọt sản phẩm vừa phải CL5 Sản phẩm có hương vị thơm ngon của trái cây CL6 Sản phẩm giúp đẹp da CL7 Sản phẩm giúp giải khát cơ thể CL8 Sản phẩm ít phẩm màu tổng hợp Giá cả GC1 Giá cả phù hợp với chất lượng GC2 Giá cả tương đối ổn định GC3 Giá cả hợp lý so với các loại nước uống khác GC4 Giá cả phù hợp với chi tiêu hàng ngày Địa điểm
55
3,7560 3,6560 3,6440 3,7480 0,92297 0,92796 0,98852 1,01618
3,8880 3,8080 3,8640 3,9760 0,90705 0,99957 0,89930 0,88235
3,2760 3,0480 3,2560 3,0360 2,9840 0,84539 0,86295 0,86803 0,86585 1,09018
3,4080 3,3800 3,4640 3,4240 3,0440 3,5000 0,93651 1,05834 0,94884 1,01209 0,93679 0,96630
3,3200 0,92359 DD1 Vị trí bán hàng thuận tiện DD2 Khu vực trưng bày riêng biệt DD3 Trưng bày sản phẩm tại điểm bán bắt mắt DD4 Trưng bày phong phú, đa dạng tại điểm bán Hoạt động tiếp thị TT1 Có nhiều chương trình khuyến mãi TT2 Được quảng cáo rộng rãi TT3 Được người bán giới thiệu sản phẩm TT4 Có chương trình giảm giá của siêu thị Bao bì BB1 Màu sắc hộp bắt mắt BB2 Sản phẩm được đóng hộp đảm bảo vệ sinh BB3 Nhiều kích cở để lựa chọn BB4 Tiện lợi không mất công chế biến BB5 Hộp được thiết kế đẹp Nhóm tham khảo TK1 Sản phẩm được bạn bè khuyên dùng TK2 Sản phẩm được nhiều người tin dùng TK3 Sản phẩm của một thương hiệu nổi tiếng TK4 Sản phẩm được bán ở nhiều điểm bán TK5 Xuất xứ, nguồn gốc sản phẩm rõ ràng TK6 Sản phẩm đươc quảng cáo hấp dẫn Cảm xúc CX1 Yên tâm khi sử dụng nước ép trái cây đóng hộp
Dùng sản phẩm nước ép trái cây đóng hộp thể hiện được cá tính
3,0480 3,0960 3,6240 0,96406 1,02125 0,81811 CX2 CX3 Thích thú khi sử dụng nước ép trái cây đóng hộp CX4 Hài lòng khi sử dụng nước ép trái cây đóng hộp
Khi thiết kế đánh giá của người tiêu dùng về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết
định mua của họ đối với sản phẩm nước ép trái cây đóng hộp, đề tài tiến hành xây
dựng theo thang đo Likert với 5 mức độ từ 1 đến 5 tương ứng từ Hoàn toàn không
đồng ý đến Hoàn toàn đồng ý. Theo đó, giá trị trung bình của các biến quan sát càng
lớn thể hiện biến đó có ảnh hưởng mạnh đến quyết định mua sản phẩm nước ép trái
cây đóng hộp và ngược lại, giá trị trung bình càng thấp thể hiện mức độ tác động đến
quyết định mua càng kém. Kết quả từ bảng trên cho thấy, giá trị trung bình của các
56
biến quan sát đều xấp xỉ từ 3 trở lên. Điều này cho thấy, các biến quan sát được đưa ra
đều có tác động đến quyết định mua sản phẩm của người tiêu dùng.
Năm biến quan sát có giá trị trung bình cao nhất, thể hiện chúng có tác động
mạnh nhất là: CL6- Sản phẩm giúp đẹp da; CL3- Sản phẩm đa dạng hương vị; GC2-
Giá cả tương đối ổn định; CL4- Độ ngọt của sản phẩm vừa phải; CL2- Sản phẩm tốt
cho sức khỏe. Trong 5 biến quan sát này có đến 4 biến quan sát thuộc nhóm Chất
lượng. Điều này một phần cho thấy, yếu tố chất lượng đóng vai trò quan trọng trong
việc mua nước ép trái cây đóng hộp để sử dụng. Thực tế, các sản phẩm nước uống giải
khát nói chung và nước ép trái cây đóng hộp nói riêng là những sản phẩm thông
thường, được sử dụng thường xuyên và số lượng khá nhiều. Do đó, chất lượng sản
phẩm ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe người sử dụng, nên người tiêu dùng thường cẩn
thận trong việc lựa chọn các sản phẩm theo tiêu chí chất lượng mà họ đề ra. Giá cả
tương đối ổn định là một trong những biến có sự đánh giá chung của người tiêu dùng
cao nhất. Mặc dù sản phẩm nước ép trái cây đóng hộp có giá trị không cao, nhưng giá
cả của mặt hàng này thực tế có biến động và không ổn định trên thị trường. Thông
thường, tại các siêu thị, cửa hàng tạp hóa, giá cả thường ổn định, nhưng tại các bến xe,
quán nước ven đường… giá cả của mặt hàng này lại cao hơn rất nhiều lần, gây lên sự
bất bình đối với người tiêu dùng sử dụng.
Năm biến quan sát có giá trị trung bình thấp nhất là: BB5- Hộp được thiết kế
đẹp; BB4- Tiện lợi không mất công chế biến;TK5- Xuất xứ, nguồn gốc sản phẩm rõ
ràng; BB2- Sản phẩm được đóng hộp đảm bảo vệ sinh; CX2- Dùng sản phẩm nước ép
trái cây đóng hộp thể hiện được cá tính. Theo đó, có 3 biến thuộc nhóm Hình thức bao
bì và 1 biến thuộc Nhóm tham khảo và 1 biến thuộc Nhóm Cảm xúc. Mặc dù, giá trị
trung bình của 5 biến này thấp nhất nhưng đều xấp xỉ 3, thể hiện các biến này mức độ
tác động đến quyết định mua của người tiêu dùng ở mức Bình thường. Điều này cũng
một phần thể hiện, nhóm Hình thức bao bì có tác động không mạnh đến quyết định
mua của người tiêu dùng về sản phẩm nước ép đóng hộp.
4.3.2Kiểm định hệ số tin cậy của thang đo (Hệ số Cronbach’s Alpha)
Như đã đề cập, việc sử dụng hệ số Cronbach’s Alpha có vai trò quan trọng trong
việc kiểm định tính tin cậy của thang đo, giúp loại bỏ các biến quan sát không đủ tin
cậy ra khỏi mô hình, đồng thời hoàn thiện được thang đo chính thức. Theo phương
57
pháp kiểm định hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha, hệ số Cronbach’s Alpha chung của
thang đo phải lớn hơn 0,6 đồng thời những biến quan sát nào có hệ số tương quan so
với biến tổng (Corrected Item-Total Correlation) nhỏ hơn 0,3 sẽ bị loại bỏ khỏi thang
đo.
4.3.2.1 Thang đo “Chất lượng”
Nhóm yếu tố Chất lượng được đo lường bởi 8 biến quan sát:
Tên biến
Sản phẩm nhiều vitamin Sản phẩm tốt cho sức khỏe Sản phẩm đa dạng hương vị Độ ngọt sản phẩm vừa phải Sản phẩm có hương vị thơm ngon của trái cây Sản phẩm giúp đẹp da Sản phẩm giúp giải khát cơ thể Sản phẩm ít phẩm màu tổng hợp
Mã biến Chất lượng CL1 CL2 CL3 CL4 CL5 CL6 CL7 CL8
Hệ số Cronbach’s Alpha thu được theo kết quả phân tích là 0,956; hệ số tương
quan với biến tổng của các biến quan sát đều lớn hơn 0,3. Điều này chứng tỏ tính tin
cậy của thang đo Chất lượng là rất tốt và được đưa vào phân tích tiếp theo (bảng 4.10)
Bảng 4.10: Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo “Chất lượng”
Cronbach's Alpha
0,956
N of Items 8 Item-Total Statistics
Cronbach's Alpha if Item Deleted
Scale Mean if Item Deleted 28,1200 27,2920 27,2640 27,2720 28,0960 27,2560 27,8800 27,2920 Scale Variance if Item Deleted 10,146 11,139 11,143 10,906 9,991 11,139 10,395 11,139 Corrected Item-Total Correlation 0,862 0,849 0,909 0,870 0,878 0,899 0,722 0,868 0,950 0,950 0,948 0,949 0,949 0,948 0,961 0,950 CL1 CL2 CL3 CL4 CL5 CL6 CL7 CL8
58
4.3.2.2 Thang đo “Giá cả”
Thang đo Giá cả được xây dựng bởi 4 biến quan sát là:
Tên biến
Giá cả phù hợp với chất lượng Giá cả tương đối ổn định Giá cả hợp lý so với các loại nước uống khác Giá cả phù hợp với chi tiêu hàng ngày
Mã biến Giá cả GC1 GC2 GC3 GC4
Theo kết quả phân tích, hệ số tương quan so với biến tổng của các biến quan sát
đều lớn hơn 0,3; hệ số Cronbach’s Alpha chung của thang đo bằng 0,865 > 0,7. Điều
này cho thấy thang đo có độ tin cậy cao, phù hợp để đưa vào mô hình nghiên cứu.
Bảng 4.11: Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo “Giá cả”
Cronbach's Alpha N of Items
0,865 4
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted
12,3760 12,0840 12,2120 12,2520 Scale Variance if Item Deleted 3,368 4,254 3,718 3,667 0,807 0,601 0,676 0,787 0,787 0,870 0,845 0,799 GC1 GC2 GC3 GC4
4.3.2.3 Thang đo “Địa điểm”
Thang đo nhóm Địa điểm được đề tài xây dựng dựa trên 4 biến quan sát:
Tên biến
Vị trí bán hàng thuận tiện Khu vực trưng bày riêng biệt Trưng bày sản phẩm tại điểm bán bắt mắt Trưng bày phong phú, đa dạng tại điểm bán
Mã biến Địa điểm DD1 DD2 DD3 DD4
59
Kết quả phân tích cho thấy, thang đo Địa điểm có độ tin cậy cao, có hệ số
Cronbach’s Alpha nhóm bằng 0,886; các hệ số tương quan so với biến tổng của các
biến quan sát đều lớn hơn 0,3, hoàn toàn phù hợp (bảng 4.12).
Bảng 4.12: Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo “Địa điểm”
Cronbach's Alpha
N of Items 4 0,886
Scale Mean if Item Deleted
Corrected Item-Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
DD1 DD2 DD3 DD4
Scale Variance if Item Deleted 6,672 6,584 6,079 6,567
11,0480 11,1480 11,1600 11,0560
0,748 0,765 0,828 0,670
0,855 0,848 0,822 0,886
Item-Total Statistics
4.3.2.4 Thang đo “Hoạt động tiếp thị”
Đánh giá của người tiêu dùng về hoạt động tiếp thị của các nhà cung cấp sản
phẩm nước ép trái cây đóng hộp được xây dựng trên 4 biến quan sát:
Có nhiều chương trình khuyến mãi Được quảng cáo rộng rãi Được người bán giới thiệu sản phẩm Có chương trình giảm giá của siêu thị
Mã biến Tên biến Hoạt động tiếp thị TT1 TT2 TT3 TT4
Tiến hành phân tích thu được, hệ số Cronbach’s Alpha chung của cả nhóm Hoạt
động tiếp thị bằng 0,769 thỏa mãn điều kiện lớn hơn 0,7. Các hệ số tương quan với
biến tổng của các biến quan sát đều lớn hơn 0,3. Như vậy, thang đo Hoạt động tiếp thị
thỏa mãn về điều kiện tính tin cậy và được sử dụng trong mô hình nghiên cứu.
Bảng 4.13: Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo “Hoạt động tiếp thị”
Cronbach's Alpha
N of Items 4 0,769
60
Item-Total Statistics
Cronbach's Alpha if Item Deleted
TT1 TT2 TT3 TT4 Scale Mean if Item Deleted 11,6480 11,7280 11,6720 11,5600 Scale Variance if Item Deleted 4,968 4,865 4,944 4,745 Corrected Item-Total Correlation 0,560 0,497 0,576 0,659 0,719 0,757 0,711 0,668
4.3.2.5 Thang đo “bao bì”
Thang đo bao bì được xây dựng dựa theo 5 biến quan sát:
Tên biến
Màu sắc hộp bắt mắt Sản phẩm được đóng hộp đảm bảo vệ sinh Nhiều kích cở để lựa chọn Tiện lợi không mất công chế biến Hộp được thiết kế đẹp
Mã biến Bao bì BB1 BB2 BB3 BB4 BB5
Kết quả phân tích thống kê cho thấy, hệ số Cronbach’s Alpha chung của nhóm
bao bì đạt 0,872. Các hệ số tương quan với biến tổng của các biến quan sát đều lớn
hơn 0,3. Như vậy, điều kiện đảm bảo tính tin cậy của thang đo được đảm bảo. Thang
đo “bao bì” có độ tin cậy cao, hoàn toàn phù hợp. Tuy nhiên, xem xét kỹ có thể thấy
biến BB5 có hệ số tương quan so với biến tổng mặc dù thỏa mãn nhưng rất thấp, bằng
0,4 và nếu loại biến này thì hệ số Cronbach’s Alpha sẽ tăng lên (0,931). Do đó, luận
văn vẫn đưa biến này phân tích tiếp nhưng xem xét việc loại bỏ biến để mức độ tin
cậy của thang đo tăng lên (bảng 4.14).
Bảng 4.14: Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo “bao bì”
Cronbach's Alpha
N of Items 5 0,872
61
Item-Total Statistics
Cronbach's Alpha if Item Deleted
BB1 BB2 BB3 BB4 BB5 Scale Mean if Item Deleted 12,3240 12,5520 12,3440 12,5640 12,6160 Scale Variance if Item Deleted 8,991 8,899 8,837 8,833 9,820 Corrected Item-Total Correlation 0,796 0,796 0,805 0,808 0,400 0,824 0,823 0,821 0,820 0,931
4.3.2.6 Thang đo “Nhóm tham khảo”
Thang đo Nhóm thao khảo được xây dựng dựa trên 6 biến quan sát:
Tên biến
Sản phẩm được bạn bè khuyên dùng Sản phẩm được nhiều người tin dùng Sản phẩm của một thương hiệu nổi tiếng Sản phẩm được bán ở nhiều điểm bán Xuất xứ, nguồn gốc sản phẩm rõ ràng Sản phẩm đươc quảng cáo hấp dẫn Mã biến Nhóm tham khảo TK1 TK2 TK3 TK4 TK5 TK6 Kết quả phân tích cũng cho thấy, độ tin cậy của thang đo Nhóm tham khảo là rất
cao. Hệ số Cronbach’s Alpha chung của nhóm đạt 0,855. Hệ tương tương quan với
biến tổng của các biến quan sát đều lớn hơn 0,3 hoàn toàn phù hợp với điều kiện.
Bảng 4.15: Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo “Nhóm tham khảo”
Cronbach's Alpha N of Items
6
0,870 Item-Total Statistics
Scale Variance if Item Deleted
TK1 TK2 TK3 TK4 TK5 TK6 Scale Mean if Item Deleted 16,8120 16,8400 16,7560 16,7960 17,1760 16,7200 15,471 13,862 14,868 14,372 15,479 14,973 Corrected Item-Total Correlation 0,607 0,741 0,691 0,707 0,606 0,657 Cronbach's Alpha if Item Deleted 0,858 0,834 0,844 0,840 0,858 0,849
62
4.3.2.7 Thang đo “Cảm xúc”
Thang đo Cảm xúc bao gồm 4 biến quan sát là:
Tên biến
Yên tâm khi sử dụng nước ép trái cây đóng hộp Dùng sản phẩm nước ép trái cây đóng hộp thể hiện được cá tính Thích thú khi sử dụng nước ép trái cây đóng hộp Hài lòng khi sử dụng nước ép trái cây đóng hộp
Mã biến Cảm xúc CX1 CX2 CX3 CX4
Kết quả phân tích thu được thang đo có hệ số Cronbach’s Alpha chung bằng
0,737. Các hệ số tương quan với biến tổng đều lớn hơn 0,3. Do đó, độ tin cậy của
thang đo được đảm bảo và tiếp tục phân tích (bảng 4.16).
Bảng 4.16: Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo “Cảm xúc”
Cronbach's Alpha
N of Items 4 0,737
Item-Total Statistics
Cronbach's Alpha if Item Deleted
Scale Mean if Item Deleted 9,7680 10,0400 9,9920 9,4640 Scale Variance if Item Deleted 4,813 4,312 4,450 5,535 Corrected Item-Total Correlation 0,528 0,641 0,537 0,417 CX1 CX2 CX3 CX4 0,677 0,608 0,674 0,734
4.3.2.8 Thang đo “Quyết định mua”
Thang đo “Quyết định mua” được xây dựng nhằm tổng kết lại ý kiến đánh giá
của người tiêu dùng khi quyết định mua sản phẩm nước ép trái cây đóng hộp và được
xây dựng bởi 4 biến quan sát:
63
Tên biến
Mã biến Quyết định mua QDM1 Tôi quyết định mua vì sản phẩm có chất lượng tốt QDM2 Tôi quyết định mua vì nhận được thông tin sản phẩm đáng tin cậy QDM3 Tôi quyết định mua vì sản phẩm phù hợp với khả năng của tôi QDM4 Tôi quyết định mua vì sản phẩm đáp ứng được nhu cầu của tôi
Kết quả phân tích số liệu cho thấy, hệ số Cronbach’s Alpha của nhóm thang đo
Quyết định mua đạt 0,821 lớn hơn 0,7. Hệ số tương quan với biến tổng của các biến
quan sát cũng đều lớn hơn 0,3. Do đó, độ tin cậy của thang đo Quyết định mua là khá
cao, đảm bảo được các phân tích tiếp theo của mô hình nghiên cứu (bảng 4.17).
Bảng 4.17: Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo “Quyết định mua”
Cronbach's Alpha
N of Items 4 0,821
Item-Total Statistics
Corrected Item-Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted
QDM1 QDM2 QDM3 QDM4 Scale Mean if Item Deleted 11,0080 11,5960 11,7160 10,8480 Scale Variance if Item Deleted 4,426 3,206 2,943 5,085 0,541 0,790 0,756 0,658 0,818 0,698 0,729 0,811
4.3.2.9 Tổng hợp hệ số tin cậy (Cronbach’s Alpha) của các thang đo
Sau khi tiến hành phân tích hệ số Cronbach’s Alpha cho tất cả các thang đo của
mô hình nghiên cứu, đề tài thu được 8 nhóm thang đo có độ tin cậy cao tương ứng với
39 biến quan sát. Các biến quan sát và thang đo này sẽ được tiếp tục sử dụng trong
phép phân tích tiếp theo- phân tích yếu tố khám phá EFA.
64
Bảng 4.18: Tổng hợp hệ số Cronbach’s Alpha của các thang đo
STT Tên thành phần
Chất lượng Giá cả Địa điểm Hoạt động tiếp thị Bao bì Nhóm tham khảo Cảm xúc Quyết định mua 1 2 3 4 5 6 7 8 Số lượng biến quan sát 8 4 4 4 5 6 4 4 Cronbach’s Alpha 0,956 0,865 0,886 0,769 0,872 0,870 0,737 0,821
4.3.3Phân tích nhân tố EFA
Phương pháp phân tích nhân tố EFA nhằm xác định xem yếu tố nào trong các
yếu tố được giả định ở mô hình nghiên cứu đề xuất có tác động đến thái độ quyết định
mua sản phẩm nước ép trái cây đóng hộp của người dân TP.HCM.
4.3.3.1 Phân tích EFA đối với các nhóm yếu tố tác động đến quyết định mua
Thang đo các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua gồm 8 thành phần chính và
được đo lường bằng 35 biến quan sát. Sau khi kiểm tra mức độ tin cậy bằng hệ số
Cronbach’s ALpha, 35 biến quan sát đều đảm bảo độ tin cây. Phân tích EFA được sử
dụng để đánh giá lại mức độ hội tụ của các biến quan sát theo các thành phần. Kết quả
phân tích như bảng 4.19.
65
Bảng 4.19: Kết quả phân tích EFA thang đo các yếu tố tác động đến quyết định mua lần 1
2 3 5 6 7 Component 4
1 0,946 0,937 0,921 0,909 0,909 0,889 0,872 0,759
0,774 0,768 0,753 0,737 0,699 0,647
0,904 0,903 0,867 0,865 0,435
0,863 0,823 0,804 0,744
0,790 0,772 0,769 0,645
0,830 0,756 0,750 0,700
0,845 0,759 0,733 0,601
0,769
71,416
1,217 CL3 CL6 CL8 CL4 CL2 CL5 CL1 CL7 TK3 TK2 TK4 TK6 TK5 TK1 BB3 BB1 BB4 BB2 BB5 DD3 DD2 DD1 DD4 GC4 GC1 GC2 GC3 TT4 TT1 TT3 TT2 CX2 CX3 CX1 CX4 Hệ số KMO Tổng phương sai trích (%) Eigenvalues
66
Kiểm định KMO và Bartlett’s trong phân tích nhân tố cho thấy hệ số KMO khá
cao (bằng 0,769 > 0,5) với mức ý nghĩa bằng 0 (Sig.=0,000) cho thấy phân tích nhân
tố EFA là phù hợp. Phân tích EFA yêu cầu hệ số tải tải nhân tố phải lớn hơn 0,5; nếu
nhỏ hơn sẽ bị loại để đảm bảo giá trị hội tụ giữa các biến. Kết quả từ bảng trên cho
thấy, biến BB5 có hệ số tải nhân tố nhỏ hơn 0,5, nên cần phải loại khỏi mô hình, đảm
bảo cho các phép nghiên cứu tiếp theo.
Sau khi loại biến BB5 do không đạt yêu cầu trong phân tích nhân tố khám phá,
thang đo các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua nước ép trái cây đóng hộp được đo
lường bởi 34 biến quan sát. Tác giả tiến hành thảo luận nhóm về việc đề nghị loại biến
BB5. Nhóm thảo luận cho rằng có thể loại biến BB5 vì “hộp được thiết kế đẹp” vẫn có
thể hàm ý trong tiêu chí “màu sắc hộp bắt mắt”, sự chú ý của khách hàng với thiết kế
của hộp nước ép thường bắt đầu từ sự cuốn hút bởi màu sắt vỏ hộp. Cũng vì lí do
nước ép trái cây là hàng hóa thông thường, bình dân nên tiêu chí thiết kế không có
nhiều ý nghĩa quan trọng. Tất cả thống nhất có thể loại biến BB5.
Kết quả phân tích lần 2 thu được hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin) bằng 0,774
lớn hơn 0,5 nên việc sử dụng phân tích yếu tố khám phá EFA là hoàn toàn phù hợp.
Kiểm định Barlett (Barlett’s Test) có hệ số Sig. bằng 0,000 nên với mức ý nghĩa 5%
có thể thấy kiểm định Barlett có ý nghĩa thống kê, chứng tỏ các biến quan sát tương
quan với nhau trên phạm vi tổng thể. Tổng phương sai trích (Rotation Sums of
Squared Loadings) bằng 72,574 chứng tỏ 72,574% biến thiên của dữ liệu được giải
thích bởi 7 nhóm yếu tố mới được tạo thành sau phân tích EFA. Hệ số đại diện cho
phần biến thiên được giải thích bởi mỗi yếu tố (Eigenvalue) đạt 1,215> 1, thỏa mãn
yêu cầu dữ liệu (xem bảng 4.20).
67
Bảng 4.20: Kết quả phân tích EFA thang đo các yếu tố tác động đến quyết định mua lần 2
2 3 5 6 7 Component 4
1 0,946 0,938 0,920 0,911 0,909 0,888 0,871 0,758
0,777 0,770 0,754 0,741 0,703 0,648
0,905 0,904 0,866 0,865
0,869 0,823 0,808 0,742
0,783 0,775 0,763 0,646
0,829 0,761 0,747 0,700
0,845 0,760 0,733 0,601
0,774
72,574
1,215 CL3 CL6 CL8 CL4 CL2 CL5 CL1 CL7 TK3 TK2 TK4 TK6 TK5 TK1 BB3 BB1 BB4 BB2 DD3 DD2 DD1 DD4 GC4 GC2 GC1 GC3 TT4 TT1 TT3 TT2 CX2 CX3 CX1 CX4 Hệ số KMO Tổng phương sai trích (%) Eigenvalues
68
Từ bảng phân tích ma trận các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua sau khi
xoay vuông góc cho thấy 34 biến quan sát thuộc 7 nhóm yếu tố độc lập (sau khi loại
bỏ biến BB5) vẫn được giữa nguyên. Như vậy, qua phép phân tích EFA, phép phân
tích EFA sẽ thực hiện lệnh chuẩn hóa 7 nhóm yếu tố thành 7 biến đại diện nhằm thực
hiện phân tích hồi quy. Nhóm Bao bì gồm 5 biến ban đầu đã bị loại bỏ biến BB5, do
đó cần đánh giá lại hệ số Cronbach’s Alpha. Như trình bày trong mục 4.3.2.5, biến
BB5 có hệ số tương quan với biến tổng khá bé và nếu loại biến thì hệ số Cronbach’s
Alpha tăng lên. Theo đó, khi loại biến BB5, hệ số Cronbach’s Alpha của nhóm đạt
0,931, các hệ số tương quan với biến tổng đều lớn hơn 0,3 (thấp nhất đạt 0,832). Do
đó, thang đo Bao bì sau loại biến BB5 vẫn đảm bảo độ tin cậy và được đưa vào phân
tích tiếp theo. Bảy nhóm yếu tố trích được sau khi tiến hành xoay sẽ vẫn được giữ
nguyên tên như ban đầu: (1): Chất lượng (CL); (2): Nhóm tham khảo (TK); (3): Bao
bì (BB); (4): Địa điểm (DD); (5): Giá cả (GC); (6): Hoạt động tiếp thị (TT);(7): Cảm
xúc (CX).
4.3.3.2 Phân tích EFA nhóm phụ thuộc Quyết định mua
Đối với nhóm quyết định mua, kết quả phân tích EFA thu được như bảng 4.21.
Bảng 4.21: Kết quả kiểm định KMO
0,774 Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square Df Sig. 456,715 6 0,000
Kết quả cho thấy, hệ số KMO bằng 0,774 thỏa mãn điều kiện lớn hơn 0,5; hệ số
Sig. trong kiểm định Bartlett’s bằng 0,000 nhỏ hơn 0,05 có thể thấy kiểm định Barlett
có ý nghĩa thống kê, chứng tỏ các biến quan sát tương quan với nhau trên phạm vi
tổng thể.
Tổng phương sai trích (Rotation Sums of Squared Loadings) bằng 68,247chứng
tỏ68,247% biến thiên của dữ liệu được giải thích bởi nhóm Quyết định mua. Hệ số đại
diện cho phần biến thiên được giải thích bởi mỗi yếu tố (Eigenvalue) đạt 2,730> 1,
thỏa mãn yêu cầu dữ liệu. Bốn biến quan sát thuộc nhóm Quyết định mua sau phân
tích EFA hoàn toàn được giữ nguyên, không có sự thay đổi. Biến Quyết định mua sau
69
khi phân tích EFA sẽ được chuẩn hóa và trở thành biến phụ thuộc trong phân tích hồi
quy tiếp theo (xem bảng 4.22).
Bảng 4.22: Ma trận yếu tố Quyết định mua
Component
1
0,896 0,888 0,807 0,698
QDM2 QDM3 QDM4 QDM1 Extraction Method: Principal Component Analysis. a 1 components extracted.
4.3.3.3Kết luận mô hình và giả thuyết nghiên cứu
Như đã trình bày trước đó, dựa theo các mô hình nghiên cứu trước đây và các
phép phân tích định tính, tác giả đã xây dựng mô hình nghiên cứu đề xuất. Sau khi
tiến hành thủ tục kiểm định hệ số Cronbach’s Alpha, phân tích yếu tố khám phá EFA,
thang đo các nhóm yếu tố không có sự điều chỉnh, hoàn toàn phù hợp, nên mô hình
nghiên cứu đề xuất hoàn toàn phù hợp để tiến hành các phép phân tích tiếp theo. Do
đó, mô hình nghiên cứu và các giả thuyết nghiên cứu vẫn được giữ nguyên để tiếp tục
phân tích.
4.3.4 Phân tích ma trận hệ số tương quan
Bước đầu tiên khi tiến hành phân tích hồi quy tuyến tính bội cũng là xem xét các
mối tương quan tuyến tính giữa tất cả các biến (xem bảng 4.23).
70
Bảng 4.23: Ma trận hệ số tương quan
CL
GC
DD
TT
BB
TK
CX
,077 -,033 ,030 1 -,011 ,081 -,062
,225 250 ,598 250 ,635 250 250 ,861 250 ,201 250 ,330 250
1 ,540** ,159* -,035 ,461** -,048 ,077
250 ,000 250 ,012 250 ,225 250 ,579 250 ,000 250 ,453 250
-,033 ,540** 1 ,133* ,195** ,417** -,022
,000 250 250 ,036 250 ,598 250 ,002 250 ,000 250 ,726 250
,159* ,133* 1 -,083 ,168** -,202** ,030
,012 250 ,036 250 250 ,635 250 ,192 250 ,008 250 ,001 250
-,011 -,035 ,195** -,083 1 ,342** ,055
,579 250 ,002 250 ,192 250 ,861 250 250 ,000 250 ,388 250
,081 ,461** ,417** ,168** ,342** 1 -,107
,000 250 ,000 250 ,008 250 ,201 250 ,000 250 250 ,092 250
-,062 -,048 -,022 -,202** ,055 -,107 1
,453 250 ,726 250 ,001 250 ,330 250 ,388 250 ,092 250 250
,040 ,596** ,504** ,372** ,243** ,377** -,032
Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N
,532 250 ,000 250 ,620 250 ,000 250 ,000 250 ,000 250
,000 250 ** Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed). * Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed).
Ma trận này cho thấy mối tương quan giữa biến phụ thuộc QDM với từng biến
độc lập cũng như giữa các biến độc lập với nhau.
Xem xét mối quan hệ tương quan giữa biến độc lập với biến phụ thuộc có thể
thấy biến CL, TK, DD, GC, TTcó mối tương quan có ý nghĩa thống kê với biến phụ
thuộc, do hệ số Sig. của các biến này có ý nghĩa thống kê tại mức ý nghĩa 5% và 1%.
Các biến còn lại, chưa thể kết luận được mối quan hệ tương quan với biến phụ thuộc
71
QDM, mặc dù hệ số Pearson đều lớn và dương, do hệ Sig. không có ý nghĩa thống kê
tại mức ý nghĩa 5% và 1%. Qua kết quả phân tích có thể thấy, các biến CL,DD,GC,
TK,TT đều có mối tương quan dương với biến phụ thuộc QDM: Cụ thể, hệ số Pearson
thể hiện mối tương quan giữa biến CL với biến QDM đạt 0,596; hệ số Pearson giữa
DD với biến QDM đạt 0,372; hệ số Pearson giữa GC với biến QDM đạt 0,504; hệ số
Pearson giữa TK với QDM đạt 0,377; hệ số Pearson giữa TT với QDM là 0,243. Như
vậy, nhìn chung, ta có thể kết luận các biến độc lập hoàn toàn có thể đưa vào mô hình
để giải thích cho biến QDM. Tuy nhiên, mối quan hệ giữa các biến cần phải được xem
xét kỹ trong phân tích hồi quy để nhằm tránh hiện tượng đa cộng tuyến giữa các biến
độc lập.
4.3.5 Phân tích phương trình hồi quy
Theo mô hình nghiên cứu, biến phụ phuộc QDM chịu tác động bởi 7 biến độc
lập: CL, GC, DD, TT, TK, BB, CX. Kết quả phân tích hệ số tương quan Pearson cho
thấy, các biến CL,DD,GC,TT có mối quan hệ tương quan có ý nghĩa thống kê với biến
QDM; các biến còn lại không có ý nghĩa thống kê. Tuy nhiên, để phân tích kỹ mức độ
và chiều hướng tác động của từng biến độc lập đến biến phụ thuộc như thế nào, tác giả
vẫn tiến hành đưa đầy đủ 7 biến độc lập vào mô hình phân tích hồi quy.
Để ước lượng mô hình nghiên cứu những yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua
sản phẩm nước ép trái cây đóng hộp của người dân TP.HCM, tác giả sử dụng phương
trình hồi quy tuyến tính bội. Phương trình có dạng:
QDM=β0+b1.CL+b2.GC+b3.DD+b4.TT+b5.BB+b6.TK+b7.CX
Trong đó:
QDM: Quyết định mua TT: Hoạt động tiếp thị
CL: Chất lượng BB: Hình thức bao bì
GC: Giá cả TK: Nhóm tham khảo
DD: Địa điểm CX: Cảm xúc
β0: Hằng số tự do
Bi: Hệ số hồi qui riêng phần (i = 1 – 8)
72
Bảng 4.24: Kết quả phân tích kiểm định mô hình
Model Summary
Model 1 R Square 0,627 R 0,792(a) Std. Error of the Estimate 0,39676 Adjusted R Square 0,616 a Predictors: (Constant), CX, TT, GC, DD, BB, TK, CL
ANOVA(b)
df Mean Square
F 58,177 Sig. 0,000b
9,158 0,157 Model 1 Regression Residual Total Sum of Squares 64,106 38,095 102,201
7 242 249 a Predictors: (Constant), CX, TT, GC, DD, BB, TK, CL b Dependent Variable: QDM
So sánh giá trị R Square (R2) và Adjusted R Square (R2 điều chỉnh); ta thấy hệ số
R2 điều chỉnh bằng 0,616 nhỏ hơn R2 bằng 0,627. Do đó dùng R2 điều chỉnh để đánh
giá mức độ phù hợp của mô hình sẽ an toàn hơn vì nó không làm phóng đại mức độ
phù hợp của mô hình. Theo đó có thể thấy, mô hình tuyến tính bội trên đã được xây
dựng phù hợp với tập dữ liệu đến61,6% (xem bảng 4.24).
Kết quả kiểm định ANOVA cho thấy, hệ số kiểm định F bằng 58,177 có hệ số
Sig. bằng 0,000 nên với mức ý nghĩa 5% có thể kết luận mô hình hồi quy bội được
xây dựng là hoàn toàn phù hợp với tập dữ liệu và có thể sử dụng để đánh giá mô hình
nghiên cứu (xem bảng 4.25).
Bảng 4.25: Bảng hệ số hồi quy
Model t Sig.
Unstandardized Coefficients
Std. Error Standardized Coefficients Beta Collinearity Statistics Tolerance VIF
1
(Constant) CL GC DD TT BB TK CX ,344 ,054 ,052 ,038 ,037 ,036 ,042 ,037 -5,938 ,569 14,348 5,862 ,301 3,393 ,166 3,674 ,151 -,063 -,003 2,118 ,105 1,578 ,064 ,000 ,000 ,000 ,001 ,000 ,950 ,035 ,116 ,978 ,584 ,641 ,912 ,787 ,624 ,945 1,022 1,711 1,560 1,096 1,271 1,604 1,058
B -2,042 ,781 ,305 ,128 ,136 -,002 ,089 ,058 a. Dependent Variable: QDM
73
Mức ý nghĩa (giá trị Sig.) của các biến CL, TK, DD, GC, TT đều có giá trị nhỏ
hơn 0,05. Điều này cho thấy chúng có ý nghĩa trong mô hình, đồng nghĩa với việc
biến thiên tăng hay giảm hệ số của từng biến này đều có ảnh hưởng đến biến QDM,
quyết định mua của người tiêu dùng đối với sản phẩm nước ép trái cây đóng hộp.
Trong khi đó, biến BB, CX có giá trị Sig lớn hơn 0,05 nên chưa thể kết luận được các
biến này có ảnh hưởng đến biến QDM hay không. Như vậy, với tập dữ liệu nghiên
cứu, các biến BB, CX chưa thực sự có tác động đến quyết định mua của khách hàng
đối với nước ép hoa quả đóng hộp. Do đó, nghiên cứu có thể loại bỏ2 biến này khỏi
mô hình nghiên cứu (xem bảng 4.26).
Bảng 4.26: Kết quả phân tích hồi quy lần 2 Model Summary
Model R R Square Adjusted R Square Std. Error of the Estimate
0,623 0,790a 0,616 0,39716
1 a. Predictors: (Constant), TK, CL, TT, DD, GC
Model ANOVAa df Mean Square F Sig. Sum of Squares
Regression 63,714 5 12,743 80,785 ,000b
1
Residual Total 38,487 102,201 244 249 ,158
a. Dependent Variable: QDM b. Predictors: (Constant), TK, CL, TT, DD, GC
Coefficientsa
Model t Sig. Unstandardized Coefficients
B Std. Error Standardized Coefficients Beta
Collinearity Statistics Tolerance VIF (Constant) -1,791 ,284 -6,296 ,000
1
CL GC DD TT TK ,054 ,050 ,037 ,036 ,039 ,777 ,307 ,129 ,126 ,083 14,275 6,128 3,483 3,473 2,150 ,566 ,302 ,168 ,139 ,098 ,000 ,000 ,001 ,001 ,033 ,980 ,634 ,664 ,962 ,737 1,020 1,578 1,505 1,040 1,357
a. Dependent Variable: QDM
74
Kết quả phân tích hồi quy lần 2 cho thấy, mức độ phù hợp của mô hình đạt
61,6%; mô hình hồi quy hoàn toàn phù hợp và không có hiện tượng đa cộng tuyến.
Phương trình hồi quy các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua nước ép trái cây đóng
hộp của người tiêu dùng tại thành phố Hồ Chí Minh:
QDM = 0,566.CL + 0,302.GC + 0,168.DD + 0,139.TT + 0,098.TK
Trong đó: QDM: Quyết định mua DD: Địa điểm
CL : Chất lượng TT: Hoạt động tiếp thị
GC : Giá cả TK: Nhóm tham khảo
Kết quả phân tích cho thấy, trong 5 yếu tố có ảnh hưởng đến quyết định mua của
người tiêu dùng về sản phẩm nước ép trái cây đóng hộp thì yếu tố có mức ảnh hưởng
lớn nhất là Chất lượng (CL) với Beta bằng 0,566, tiếp đến là Giá cả (GC) với Beta
bằng 0,302; Địa điểm (DD) với Beta bằng 0,168; Hoạt động tiếp thị với Beta bằng
0,139 và cuối cùng làNhóm tham khảo (TK) với Beta bằng 0,098. Đồng thời các biến
này đều có mối tác động dương (tích cực) đến biến phụ thuộc QDM, tức là nếu tăng
giá trị các biến này thì QDM sẽ tăng. Đây chính là điều mà các nhà nghiên cứu
Marketing cần xem xét để có những phương pháp đổi mới sản phẩm, tiếp cận được
đến với người tiêu dùng.
Như vậy, các giả thuyết nghiên cứu đã được kiểm định như bảng 4.27.
Bảng 4.27: Kết quả kiểm định các giả thuyết
Giả thuyết
KQKĐ H1: Chất lượng và quyết định mua có mối quan hệ dương Chấp nhận H2: Giá cả và quyết định mua có mối quan hệ dương Chấp nhận H3: Địa điểm và quyết định mua có mối quan hệ dương Chấp nhận H4: Hoạt động tiếp thị và quyết định mua có mối quan hệ dương Chấp nhận H5: Hình thức bao bì và quyết định mua có mối quan hệ dương
Chưa đủ cơ sở kết luận
H6: Nhóm tham khảo và quyết định mua có mối quan hệ dương Chấp nhận
H7: Cảm xúc và quyết định mua có mối quan hệ dương
Chưa đủ cơ sở kết luận
75
4.3.6 Phân tích ảnh hưởng của các biến nhân khẩu học đến quyết định mua của
người tiêu dùng về sản phẩm nước ép trái cây đóng hộp
Nhằm phân tích ảnh hưởng của các biến nhân khẩu học đến quyết định mua của
khách hàng về sản phẩm nước ép trái cây đóng hộp, nghiên cứu sử dụng phương pháp
kiểm định T-test và phân tích phương sai ANOVA một nhân tố để phân tích. Thông
qua đó, nghiên cứu có thể thấy được sự khác biệt về quyết định mua của khách hàng
giữa giới tính, độ tuổi, nghề nghiệp, thu nhập.
Phương pháp T-test được áp dụng để xem xét giá trị trung bình của hai tổng thể
(trong trường hợp mẫu độc lập). Đối với phép kiểm định này, một nguyên tắc mà trên
thực tế hầu như không thể đạt được một cách tuyệt đối là bất kỳ một sự khác biệt nào
về giá trị trung bình tìm được từ kết quả kiểm định là do sự khác biệt từ chính nội tại
của mẫu thử chứ không phải do các nguyên nhân khác. Trước khi tiến hành kiểm định
trung bình, ta cần phải kiểm tra sự bằng nhau của hai phương sai của tổng thể, vì kết
quả của nó ảnh hưởng rất quan trọng đến kiểm định trung bình.
Phương pháp One-way ANOVAcó thể coi là sự mở rộng của kiểm định T-Test,
vì phương pháp này cho phép so sánh giá trị trung bình của 3 nhóm trở lên.Giả định
phân tích ANOVA một nhân tố là phương sai của các nhóm so sánh phải đồng nhất
(bằng nhau). Do đó, để kết quả kiểm định ANOVA một nhân tố có thể sử dụng được
thì trước đó, giả định trên phải đảm bảo. Tức là, kiểm định Levene phải có hệ số Sig
lớn hơn 0,05.
4.3.6.1 Phân tích sự khác biệt trong quyết định mua giữa nam và nữ
Bảng 4.28: Kết quả kiểm định sự khác biệt trong quyết định mua
giữa nam và nữ
Independent Samples Test
t-test for Equality of Means
Levene's Test for Equality of Variances Sig.
F
t
df
Sig. (2- tailed)
Mean Differenc e
95% Confidence Interval of the Difference
Std. Error Differenc e
Lower
Upper
1,629
,203
-,085
248
,932
-,00689
,08126
-,16695
,15317
QD M
-,085 242,457
,933
-,00689
,08150
-,16742
,15364
Equal variances assumed Equal variances not assumed
76
Trước khi đọc kết quả của kiểm định T-test cần phải kiểm tra kết quả kiểm định
Levene nhằm xác định xem phương sai của nhân tố đánh giá giữa nam và nữ có bằng
nhau hay không? Nếu hệ số Sig. của kiểm định Levene nhỏ hơn 0,05 thì phương sai
giữa các nhóm là khác nhau, ta sử dụng kết quả kiểm định ở phần Equal variances not
assumed trong bảng kết quả kiểm định T-test. Ngược lại, nếu hệ số Sig. trong kiểm
định Levene lớn hơn 0,05 chứng tỏ phương sai giữa hai biến nam và nữ là bằng nhau,
ta sử dụng kết quả kiểm định ở phần Equal variances assumed.
Kết quả cho thấy, hệ số Sig. trong kiểm định Levene bằng 0,203 lớn hơn 0,05
chứng tỏ phương sai giữa nam và nữ trong đánh giá quyết định mua của khách hàng
về sản phẩm nước ép trái cây đóng hộp là bằng nhau. Theo hệ số Sig. trong phân tích
T-test bằng 0,932 lớn hơn 0,05 nên giữa nam và nữ không có sự khác biệt trong quyết
định mua nước ép trái cây đóng hộp. Điều này hoàn toàn phù hợp với thực tế, nước ép
trái cây đóng hộp là sản phẩm không phải chỉ dành riêng cho nam hay nữ (bảng 4.28).
4.3.6.2 Phân tích sự khác biệt trong quyết định mua giữa các nhóm độ tuổi
Bảng 4.29: Kết quả kiểm định sự khác biệt trong quyết định mua
giữa các nhóm độ tuổi
QDM
df1 df2
Levene Statistic 2,962 Sig. 0,013 244
5 Kết quả phân tích cho thấy, hệ số Sig. trong kiểm định Levene có giá trị bằng
0,013 nhỏ hơn 0,05 nên với mức ý nghĩa 5% có thể kết luận phương sai của các nhóm
so sánh về độ tuổi là khác nhau. Như vậy, giả định trong phân tích phương sai
ANOVA đã bị vi phạm. Do đó, kết quả kiểm định ANOVA một yếu tố không có ý
nghĩa thống kê. Điều này có thể kết luận, tập dữ liệu chưa đủ cơ sở để phân tích được
giữa các nhóm độ tuổi khác nhau có sự khác biệt gì hay không trong quyết định mua
sản phẩm nước ép trái cây đóng hộp (xem bảng 4.29).
4.3.6.3 Phân tích sự khác biệt trong quyết định mua giữa các nhóm nghề nghiệp
Tương tự như kết quả phân tích sự khác biệt trong quyết định mua giữa các
nhóm tuổi, kết quả phân tích kiểm định Levene cho thấy giả định trong phân tích
ANOVA một yếu tố đã bị vi phạm, hệ số Sig bằng 0,044 nhỏ hơn 0,05. Do đó, kết quả
kiểm định ANOVA một yếu tố không có ý nghĩa thống kê, hay chưa đủ cơ sở để kết
luận giữa các nhóm nghề nghiệp khác nhau thì quyết định mua của những người tiêu
77
dùng đó có khác nhau hay không? (xem bảng 4.30).
Bảng 4.30: Kết quả kiểm định sự khác biệt trong quyết định mua
giữa các nhóm nghề nghiệp
QDM
df1 df2
Levene Statistic 2,487 4 245 Sig. 0,044
4.3.6.4 Phân tích sự khác biệt trong quyết định mua giữa các nhóm thu nhập
Kết quả kiểm định Levene cho thấy, giả định phương sai bằng nhau đã được đảm
bảo. Hệ số Sig. trong kiểm định Levene bằng 0,199 lớn hơn 0,05.
Như vậy, kết quả phân tích ANOVA một yếu tố có thể sử dụng được. Theo đó,
hệ số Sig. bằng 0,482 lớn hơn 0,05 nên có thể kết luận giữa các nhóm thu nhập khác
nhau quyết định mua sản phẩm nước ép trái cây đóng hộp của người dân TP.HCM
không có sự khác biệt. Điều này hoàn toàn phù hợp với thực tế khi mà sản phẩm nước
ép trái cây đóng hộp có giá trị không cao, hoàn toàn phù hợp với những đối tượng
người tiêu dùng có mức thu nhập khác nhau (xem bảng 4.31).
Bảng 4.31: Kết quả kiểm định sự khác biệt trong quyết định mua
giữa các nhóm thu nhập
QDM
df1 df2
Levene Statistic 1,597 4 245 Sig. 0,199
ANOVA
QDM
F 0,872 Sig. 0,482
Df Mean Square 0,358 0,411 Between Groups Within Groups Total Sum of Squares 1,434 100,767 102,201 4 245 249
78
4.4 Kết luận chương 4
Chương 4 đã trình bày kết quả nghiên cứu, kết quả kiểm định mô hình và kiểm
định các giải thuyết nghiên cứu được đưa ra. Trước hết, chương 4 đã trình bày mô tả
về thông tin mẫu điều tra qua các tiêu chí đánh giá: Giới tính, Độ tuổi, Nghề nghiệp,
Thu nhập trung bình một tháng. Tiếp đó, chương 4 cũng mô tả được sơ lược thực
trạng sử dụng nước ép trái cây đóng hộp của người dân TP.HCM. Theo đó, bài nghiên
cứu có thể thấy được những phương tiện chủ yếu nào được người tiêu dùng biết đến
về sản phẩm, họ thường mua nước ép trái cây đóng hộp ở đâu? Đồng thời, bài phân
tích cũng có thể thấy được giá trị trung bình một hộp nước ép mà người dân thường sử
dụng cũng như nhu cầu sử dụng mỗi tháng của họ là bao nhiêu hộp.
Thang đo các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đến quyết định mua nước ép trái
cây đóng hộp của người dân TP.HCM đã được mô tả và kiểm định độ tin cậy. Thông
qua phân tích EFA, biến BB5 bị loại bỏ do không đảm bảo yêu cầu. Theo đó, những
yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua bao gồm: Chất lượng (CL); Giá cả (GC); Địa
điểm (DD); Hoạt động tiếp thị (TT); Bao bì (BB); Nhóm tham khảo (TK) và Cảm xúc
(CX).
Xây dựng ma trận tương quan Pearson cùng với phương pháp phân tích hồi quy
đã thu được: Chất lượng; Giá cả; Địa điểm, Hoạt động tiếp thị và Nhóm tham khảo có
tác động tích cực đến quyết định mua nước ép trái cây đóng hộp; trong đó Chất lượng
là biến tác động mạnh nhất với Beta bằng 0,566. Các biến còn lại: Cảm xúc và Bao bì
chưa đủ cơ sở để kết luận có ảnh hưởng đến quyết định mua hay không.
Thông qua phân tích phương sai ANOVA một nhân tố, bài nghiên cứu đã kết
luận được rằng không có sự khác biệt giữa nam và nữ cũng như không có sự khác biệt
giữa các nhóm thu nhập của người tiêu dùng trong quyết định mua sản phẩm nước ép
trái cây đóng hộp của người dân TP.HCM. Giữa các nhóm độ tuổi và nghề nghiệp, tập
dữ liệu chưa đủ cơ sở để kết luận được có sự khác biệt hay không trong quyết định
mua của người tiêu dùng.
79
CHƯƠNG 5:KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ
5.1 Kết luận
Mục tiêu của nghiên cứu là nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định
mua nước ép trái cây đóng hộp của người dân TP.HCM. Qua đó, nghiên cứu cũng
tìm hiểu có sự khác biệt với nhau hay không theo các biến nhân khẩu học: giới
tính, độ tuổi, nghề nghiệp và thu nhập trong quyết định mua nước ép trái cây đóng
hộp.
Trên cơ sở lý thuyết hành vi người tiêu dùng, cùng với mô hình nghiên cứu giá
trị cảm nhận của Paul G. Patterson & Richard A. Spreng (1997); Sanchez và các cộng
sự (2006) và các nghiên cứu về quyết định mua tại Việt Nam của Nguyễn Lưu Như
Thụy (2012), các nghiên cứu về quyết định mua ở nước ngoài của Dickieson &
Victoria Arkus (2009)… đồng thời dựa trên báo cáo nghiên cứu về thị trường nước ép
trái cây của W/S (2013) tác giả xây dựng mô hình nghiên cứu bao gồm 9 yếu tố có tác
động đến quyết định mua của người tiêu dùng về sản phẩm nước ép trái cây đóng hộp,
bao gồm:giá trị lắp đặt, giá trị nhân sự, giá trị chất lượng, giá trị tính theo giá, giá trị
cảm xúc, giá trị xã hội, nhóm tham khảo, bao bì và hoạt động tiếp thị. Sau khi tiến
hành nghiên cứu định tính thông qua phỏng vấn tay đôi và phỏng vấn nhóm, mô hình
nghiên cứu hiệu chỉnh có 7 yếu tố: chất lượng, giá cả, địa điểm, bao bì, nhóm tham
khảo, hoạt động tiếp thị và cảm xúc.
Thông tin mẫu nghiên cứu đã được phân tích mô tả qua tỷ lệ phần trăm, giá trị
trung bình,…Tiến hành đánh giá các thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha cho thấy
các thang đo đều có hệ số Cronbach’s Alpha lớn hơn 0,7, đạt yêu cầu tiến hành phân
tích yếu tố. Sau khi phân tích EFA, kết quả cho thấy, các yếu tố ảnh hưởng đến quyết
định mua nước ép trái cây đóng hộp của người dân TP.HCM bao gồm 7 thành phần:
(1): Chất lượng (CL); (2): Giá cả (GC); (3): Địa điểm (DD);(4):Bao bì (BB);
(5):Nhóm tham khảo (TK);(6): hoạt động tiếp thị (TT);(7): Cảm xúc (CX).Phân tích
ma trận hệ số tương quan cho thấy, chỉ có 5 biến CL, TK, DD, GC, TT có mối tương
quan có ý nghĩa thống kê với biến phụ thuộc. Phân tích hồi quy được tiến hành cho
thấy, mô hình hồi quy phù hợp với tập dữ liệu đến 62,3%. Mức ý nghĩa (giá trị Sig.)
của các biến CL, TK, DD, GC, TT đều có giá trị nhỏ hơn 0,05. Điều này cho thấy
chúng có ý nghĩa trong mô hình, đồng nghĩa với việc biến thiên tăng hay giảm hệ số
80
của từng biến này đều có ảnh hưởng đến biến QDM, quyết định mua của người tiêu
dùng đối với sản phẩm nước ép trái cây đóng hộp. Trong khi đó, biến BB, CX có giá
trị Sig lớn hơn 0,05 nên chưa thể kết luận được các biến này có ảnh hưởng đến biến
QDM hay không. Do đó, nghiên cứu có thể loại bỏ2 biến này khỏi mô hình nghiên
cứu.Phương trình hồi quy các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua nước ép trái cây
đóng hộp của người dân TP.HCM:
QDM = 0,566.CL + 0,302.GC + 0,168.DD + 0,139.TT + 0,098.TK
Trong đó: QDM: Quyết định mua DD: Địa điểm
CL : Chất lượng TT: Hoạt động tiếp thị
GC : Giá cả TK: Nhóm tham khảo
Theo đó, Chất lượng là biến có tác động mạnh nhất và Nhóm tham khảo có tác
động yếu nhất đến biến phụ thuộc QDM. Như vậy, các giả thuyết nghiên cứu H1, H2,
H3, H4, H6 được chấp nhận. Giả thuyết H5, H7 chưa đủ cơ sở kết luận.
Mô hình các yếu tố tác động đến quyết định mua nước ép trái cây đóng hộp của
người tiêu dùng tại thành phố Hồ Chí Minh được xác định, xem hình 5.1:
Hình 5.1: Mô hình quyết định mua nước ép trái cây đóng hộp
CHẤT LƯỢNG
GIÁ CẢ
ĐỊA ĐIỂM
QUYẾT ĐỊNH MUA NƯỚC ÉP TRÁI CÂY ĐỐNG HỘP
HOẠT ĐỘNG TIẾP THỊ
NHÓM THAM KHẢO
81
Thông qua phân tích phương sai ANOVA một yếu tố, bài nghiên cứu đã kết luận
được rằng không có sự khác biệt giữa nam và nữ cũng như không có sự khác biệt giữa
các nhóm thu nhập của người tiêu dùng trong quyết định mua sản phẩm nước ép trái
cây đóng hộp của người dân TP.HCM. Giữa các nhóm độ tuổi và nghề nghiệp, tập dữ
liệu chưa đủ cơ sở để kết luận được có sự khác biệt hay không trong quyết định mua
của người tiêu dùng.
Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa thiết thực đối với các doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh mặt hàng nước ép trái cây đóng hộp. Từ đó, các nhà nghiên cứu thị
trường, Marketing của các doanh nghiệp cần phải quan tâm và tác động đến các
thành phần tác động đến quyết định mua của người tiêu dùng. Đây chính là căn cứu
để xây dựng một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh, thu hút người
tiêu dùng và tạo lợi thế cạnh tranh với các doanh nghiệp trong cùng lĩnh vực nước
giải khát.
5.2 Hàm ý quản trị
5.2.1Về yếu tố “Chất lượng”
Chất lượng là yếu tố tác động mạnh nhất đến quyết định mua nước ép trái cây
đóng hộp của người dân TP.HCM. Nước uống trái cây đóng hộp có ảnh hưởng rất lớn
đến sức khỏe người sử dụng. Mặt hàng nước ép trái cây đóng hộp không chỉ là nước
giải khát mà còn là sản phẩm dinh dưỡng đối với người tiêu dùng. Do đó, chất lượng
về sinh an toàn thực phẩm luôn được nâng cao. Để thực hiện tốt mục tiêu chất lượng
sản phẩm, các doanh nghiệp trong lĩnh vực này cần xây dựng quy chế chất lượng theo
tiêu chuẩn ISO.. Theo đó, các doanh nghiệp cần kiểm soát nghiêm ngặt từ khâu
nghiệm thu trái cây, xem xét độ tươi của trái cây trước khi đưa vào sản xuất, loại bỏ
các trái cây đã hỏng, nhằm đảm bảo được độ tươi của sản phẩm. Kiểm tra nghiêm ngặt
các giai đoạn chế biến sản phẩm, tỷ lệ các hóa chất, chất dinh dưỡng được đưa vào
luôn được kiểm định lại, không được dư thừa cũng như thiếu hụt, phải đảm bảo đúng
tỷ lệ theo quy định của Bộ y tế, nhằm đảm bảo an toàn cho người sử dụng. Đối với
người lao động luôn được kiểm tra sức khỏe, năng lực làm việc. Máy móc, dây
chuyển hoạt động luôn được kiểm tra trước khi đưa trái cây vào chế biến. Do đó, việc
xây dựng hệ thống ISO một cách nghiêm ngặt sẽ hiệu quả hơn trong việc đảm bảo
82
chất lượng sản phẩm. Ngoài ra, các doanh nghiệp cũng cần thiết lập đường dây nóng
để giải quyết những khiếu nại của người tiêu dùng. Luôn luôn xem xét ý kiến của
người tiêu dùng để nâng cao chất lượng sản phẩm.
Doanh nghiệp có thể phát triển theo hướng thực phẩm hữu cơ sạch đang là xu
hướng của thế giới hiện nay. Giá cả có thể tăng thêm nhưng đem lại sự an toàn, tự tin
cho người tiêu dùng. Thực tế cho thấy, các sản phẩm hữu cơ sạch có giá thành cao
nhưng lượng tiêu thụ vẫn tăng.
5.2.2 Về yếu tố “Giá cả”
Giá cả là yếu tố có tác động thứ hai đến quyết định mua của người tiêu dùng về
sản phẩm nước ép trái cây đóng hộp. Các sản phẩm nước ép trái cây đóng hộp được
tung ra thị trường hướng tới mọi đối tượng. Sản phẩm có nhiều loại mẫu mã đa dạng,
hương vị và dung tích mỗi hộp khác nhau nên người tiêu dùng có thể lựa chọn loại
nước ép trái cây đóng hộp phù hợp với nhu cầu và sở thích của mình. Do đó, giá cả
cũng được định cho phù hợp với từng loại nước ép trái cây đóng hộp. Giá cả về mặt
hàng này cũng không quá cao, phù hợp với mọi đối tượng. Tuy nhiên, các doanh
nghiệp nên có những chính sách về giá để nâng cao năng lực cạnh tranh về sản phẩm
của mình. Trên thị trường nước giải khát, giá cả các loại nước uống luôn không ổn
định, khiến người tiêu dùng không thoải mái. Chính vì thế, các doanh nghiệp khi xây
dựng hợp đồng với các đại lý, nhà phân phối, cửa hàng tạp hóa… cần xây dựng hợp
đồng về giá: ví dụ hỗ trợ họ các vật phẩm, giảm giá nhập hàng… để họ cam kết giá
tung ra thị trường. Ngoài ra, các sản phẩm nên thường xuyên có những hoạt động
khuyến mại đánh vào giá như giảm giá, chiết khấu khi mua nhiều, tăng dung tích
nhưng giá cả vẫn giữ nguyên… để thu hút người tiêu dùng đến với sản phẩm của
mình.
5.2.3 Về yếu tố “Địa điểm”
Địa điểm thể hiện mạng lưới kênh phân phối sản phẩm của doanh nghiệp. Đối
với sản phẩm nước ép trái cây đóng hộp, hệ thống kênh phân phối ngoài các chỗi
siêu thị còn có các hộ gia đình làm đại lý kinh doanh, các cửa hàng tạp hóa… với
đặc điểm thuận tiện cho việc bán sản phẩm, dễ dàng cho người tiêu dùng tìm mua
sản phẩm. Đặc biệt người tiêu dùng Việt Nam với thói quen đi xe máy, họ dễ dàng
83
tiếp cận các điểm bán mà họ thuận tiện ghé qua. Các doanh nghiệp trong lĩnh vực
này cần mở rộng số lượng hộ gia đình làm đại lý tiêu thụ tại các địa bàn, đặc biệt là
những địa bàn chưa khai thác. Công ty nên liên hệ với các nhà hàng, quán ăn, quán
karaoke… để hợp tác,biến họ trở thành người tiêu thụ đắc lực cho công ty.
Doanh nghiệp cũng nên chú ý đầu tư cho khu vực trưng bày sản phẩm tại
điểm bán. Theo nguyên cứu đã khám phá, người tiêu dùng cũng bị tác động bởi
không gian trưng bày đẹp mắt, dễ nhìn.
5.2.4 Về yếu tố “Hoạt động tiếp thị” và “Nhóm tham khảo”
Để sản phẩm của doanh nghiệp mình được người tiêu dùng lựa chọn, ngoài việc
đảm bảo chất lượng, đảm bảo các chính sách về giá, các doanh nghiệp cần quan tâm
đến chiến lược marketing, tiếp thị cho sản phẩm. Tuy nhiên, trong bối cảnh tất cả các
doanh nghiệp đều tập trung marketing truyền thông thì ưu thế sẽ chỉ thuộc về doanh
nghiệp tạo nên sự khác biệt. Để làm được điều đó, doanh nghiệp cần phải có cái nhìn
đúng về đối tượng tiềm năng mà mình hướng tới. Đối với sản phẩm nước ép trái cây
đóng hộp, đối tượng tiềm năng vẫn là những người có độ tuổi dưới 35 tuổi. Thấu hiểu
được người tiêu dùng và nắm bắt được nhu cầu của họ, các doanh nghiệp cần thiết kế
hình ảnh, slogan có tác động mạnh tới họ. Không chỉ vậy, các chương trình quảng cáo
sản phẩm cần xây dựng có nội dung, hướng tới sức khỏe của người tiêu dùng và do
những người nổi tiếng có tác động mạnh tới công chúng thể hiện. Do đó, đội ngũ
marketing truyền thông luôn phải đổi mới tư duy, có cách nhìn mới mẻ đối với thị
trường, nắm bắt được các thông tin thị trường người tiêu dùng để thiết kế những chiến
dịch tiếp thị phù hợp và khác biệt. Thương hiệu nổi bật sẽ dễ dàng tạo được niềm tin
của người tiêu dùng. Có như vậy, sản phẩm mới được người tiêu dùng giới thiệu cho
những người thân, bạn bè sử dụng.
Với đặc điểm người tiêu dùng chịu ảnh hưởng của người thân bạn bè trong việc
mua sản phẩm nước ép, doanh nghiệp có thể tập trung vào các hoạt động tiếp thị cộng
đồng, tạo sức lan truyền mạnh như mạng xã hội, diễn đàn tiêu dùng.
Ngoài ra doanh nghiệp nên chú ý đến thương hiệu và nguồn gốc sản phẩm. Bởi ý
thức người tiêu dùng ngày càng cao, cộng với nhu cầu an toàn sức khỏe ngày càng
được chú trọng cho nên người tiêu dùng sẽ lựa chọn các thương hiệu có uy tín và
nguồn gốc sản phẩm rõ ràng, được chứng nhận.
84
5.3 Hạn chế của nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo
Mặc dù bài nghiên cứu đã có đem lại những kết quả và đóng góp nhất định
nhưng nghiên cứu này vẫn còn nhiều hạn chế không thể tránh khỏi.
Thứ nhất, mô hình nghiên cứu chỉ được khảo sát đối với người tiêu dùng tại khu
vực TP.HCM. Người tiêu dùng tại TP.HCM có thể có sự khác biệt so với người tiêu
dùng ở các khu vực khác tại Việt Nam. Do đó, hướng nghiên cứu tiếp theo nên phân
tích xu hướng toàn diện hơn cho thị trường Việt Nam.
Thứ hai, nghiên cứu 7 yếu tố tác động đến quyết định mua của người tiêu dùng,
kết quả mới chỉ thấy được 5 yếu tố tác động, mức độ phù hợp mới đạt 62,3%. Điều
này cho thấy, vẫn còn những yếu tố khác tác động đến quyết định mua của người tiêu
dùng về sản phẩm nước ép trái cây đóng hộp. Do đó, hướng nghiên cứu tiếp theo cần
tìm hiểu sâu hơn về các yếu tố tác động khác.
Thứ ba, thị trường nước ép trái cây rất đa dạng về chủng loại riêng đề tài chỉ
nghiên cứu về sản phẩm nước ép trái cây đóng hộp, các nghiên cứu tiếp theo có thể
mở rộng nghiên cứu sang các hình thức nước ép trái cây khác như: nước ép trái cây có
gas, nước ép trái cây chứa sữa …
Bên cạnh đó, nghiên cứu chỉ đánh giá thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha,
phân tích EFA, kiểm định mô hình lý thuyết bằng phân tích tương quan và hồi quy
tuyến tính. Để đo lường thang đo và kiểm định mô hình lý thuyết cao hơn thì các
nghiên cứu tiếp theo nên sử dụng những phương pháp phân tích hiện đại hơn như ứng
dụng mô hình cấu trúc tuyến tính SEM.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Danh mục tài liệu tiếng Việt
Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008.Phân tích dữ liệu nghiên cứu
với SPSS. TP.Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Hồng Đức
Huỳnh Thị Quỳnh Tiên, 2013.Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua xe tay
ga hãng Honda của người tiêu dùng tại TP.HCM.Luận văn Thạc sĩ.Trường Đại
học Kinh tế TP.Hồ Chí Minh.
Kotler Philip, 2001.Quản trị Marketing.Dịch từ tiếng Anh. Người dịch Trần Văn
Chánh và Huỳnh Văn Thanh, 2004.Hà nội:Nhà xuất bản Thống kê
Nguyễn Thị Thanh Huyền, 2005.Giáo trình Marketing căn bản. Hà nội: Nhà
xuất bản Hà Nội.
Nguyễn Đình Thọ, 2011.Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh.
Hà nội: Nhà xuất bảnLao Động – Xã Hội.
Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 2011.Nghiên cứu khoa học
Marketing. Hồ Chí Minh:Nhà xuất bản Lao Động.
Nguyễn Lưu Như Thụy, 2012.Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua xe gắn
máy tay ga của người dân TP. Hồ Chí Minh.Luận văn Thạc sĩ.Trường Đại học
Kinh tế TP.Hồ Chí Minh.
Nguyễn Ngọc Duy Hoàng, 2011.Các yếu tố chính tác động đến quyết định mua
sắm của người tiêu dùng tại hệ thống CO.OPMART.Luận văn Thạc sĩ.Trường
Đại học Kinh tế TP.Hồ Chí Minh.
Tạ Thị Hồng Hạnh, 2009.Tài liệu hướng dẫn học tập hành vi người tiêu dung.
Hồ Chí Minh:Trường Đại học Mở TP.Hồ Chí Minh.
W/S báo cáo về thị trường nước ép, 2013. Thói quen tiêu dùng nước ép trái cây
và nước trái cây chứa sữa đóng chai.
Danh mục tài liệu tiếng Anh
Choy John Yee and Ng Cheng San, 2011. Consumers’ Perceived Quality,
Perceived Value and Perceived RiskTowardsPurchase Decision on
Automobile.American Journal of Economics and Business Administration.
Jay Dickieson and Victoria Arkus, 2009.Factors that influence the purchase of
organic food. Cass Business School, London.
Migual A. Moliner, Javier Sanchez, Rosa M, Rodriguez & Luis Callarisa ,
2006.Perceived relationship quality and post-purchase perceived value.European
Journal of Marketing. Vol. 41, No. 11/12, pp. 1392-1422.
Paul G. Patterson & Richard A. Spreng, 1997.Modelling the relationship
between perceived value,satisfaction and repurchase intentions in a business-
tobusiness,services context: an empirical examination.International Journal of
Service Industry Management.
Raymond K. Dziwornu, 2013.Factors Affecting Mobile Phone Purchase in the
Greater Accra Region of Ghana: A Binary Logit Model Approach.International
Journal of Marketing Studies.
Seth, Nemman and Gross, 1991.Why we buy what we buy: Theory of
consumption values.Journal of Business Research. Vol. 22, pp. 8163-8176.
Tsung-Sheng Chang and Wei-Hung Hsiao, 2011.Consumers' automotive
purchase decisions: The significance of vehicle-based infotainment
systems.African Journal of Business Management.Vol.1, No.1, 2011, pp. 93-114.
Tendai Chikweche and Richard Fletcher, 2011.“Rise of the middle of the
pyramid in Africa”: theoretical and practical realities for understanding middle
class consumer purchase decision making.Journal of comsumer marketing.
Zeithaml V A., 1988.Consumer Perceptions of Price, Quality, and Value: A
Means-End Model and Synthesis of Evidence, Journal of Marketing.
Websites:
http://www.doanhnhansaigon.vn/online/kinh-doanh/ [ngày truy cập 05 tháng 11
năm 2013]
http://www.cesti.gov.vn/[ngày truy cập 07 tháng 11 năm 2013]
http://www.brandsvietnam.com/keyword/246-nuoc-trai-cay[ngày truy cập 06
tháng 11 năm 2013]
http://vietq.vn/thi-truong-nuoc-trai-cay-hang-viet-len-ngoi-d12019.html[ngày
truy cập 06 tháng 12 năm 2013]
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1: BẢNG CÂU HỎI PHỎNG VẤN THU THẬP 20 Ý KIẾN
Xin chào Anh/Chị! Tôi là Lê Thanh Hải, là học viên chương trình đào tạo thạc sỹ ngành Quản Trị Kinh Doanh trường Đại học Kinh Tế Thành Phố Hồ Chí Minh. Hiện nay tôi đang thực hiện nghiên cứu về “Những yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua nước ép trái cây đóng hộp tại TP.HCM.
Kính mong Anh/Chị có thể dành chút thời gian để trao đổi một số suy nghĩ của Anh/Chị. Tất cả các ý kiến của Anh/Chị đều đóng góp vào sự thành công của nghiên cứu này.
Xin anh/chị vui lòng cho biết những yếu tố gì ảnh hưởng đến quyết định mua
nước ép trái cây đóng hộp của anh/chị? 1. ……………………………………………………………………………………..
2. ……………………………………………………………………………………..
3. ……………………………………………………………………………………..
4. ……………………………………………………………………………………..
5. ……………………………………………………………………………………..
6. ……………………………………………………………………………………..
7. ……………………………………………………………………………………..
8. ……………………………………………………………………………………..
9. ……………………………………………………………………………………..
10. ……………………………………………………………………………………..
11. ……………………………………………………………………………………..
12. ……………………………………………………………………………………..
13. ……………………………………………………………………………………..
14. ……………………………………………………………………………………..
15. ……………………………………………………………………………………..
16. ……………………………………………………………………………………..
17. ……………………………………………………………………………………..
18. ……………………………………………………………………………………..
19. ……………………………………………………………………………………..
20. ……………………………………………………………………………………..
Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của Anh/chị!
PHỤ LỤC 2: BẢNG CÂU HỎI PHỎNG VẤN TAY ĐÔI
Xin chào Anh/Chị!
Tôi là Lê Thanh Hải, là học viên chương trình đào tạo thạc sỹ ngành Quản Trị Kinh Doanh trường Đại học Kinh Tế Thành Phố Hồ Chí Minh. Hiện nay tôi đang thực hiện nghiên cứu về “Những yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua nước ép trái cây đóng hộp tại TP.HCM ” với mục đích học tập và thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Kính mong Anh/Chị có thể dành chút thời gian để trao đổi một số suy nghĩ của Anh/Chị. Tất cả các ý kiến của Anh/Chị đều đóng góp vào sự thành công của nghiên cứu này.
Nội dung thảo luận
Anh/Chị vui lòng cho biết quan điểm của mình về các nội dung theo các câu hỏi
dưới đây:
1. Anh/Chị có sử dụng nước ép trái cây đóng hộp không?
2. Anh/Chị sử dụng trung bình bao nhiêu hộp nước ép trái cây trong một tháng?
3. Lý do gì Anh/Chị sử dụng nước ép trái cây đóng hộp?
4. Anh/Chị thường mua nước ép trái cây đóng hộp ở đâu? Giá trị trung bình một
hộp là bao nhiêu?
5. Theo Anh/chị, những yếu tố nào ảnh hưởng đến quyết định mua nước ép trái cây
đóng hộp?
6. Ngoài những yếu tố trên thì anh/chị còn thấy những yếu tố nào ảnh hưởng đến
quyết định mua nước ép trái cây đóng hộp?
(Các yếu tố: Giá trị nhân sự, giá trị tính theo giá, giá trị cảm xúc, giá trị xã hội, giá trị chất lượng, không gian cửa hiệu của đại lý phân phối, nhóm tham khảo, hoạt động tiếp thị, bao bì)
Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của anh/chị!
PHỤ LỤC 3: DÀN BÀI THẢO LUẬN NHÓM
Xin chào Anh/Chị!
Tôi là Lê Thanh Hải, là học viên chương trình đào tạo thạc sỹ ngành Quản Trị Kinh Doanh trường Đại học Kinh Tế Thành Phố Hồ Chí Minh. Hiện nay tôi đang thực hiện nghiên cứu về “Những yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua nước ép trái cây đóng hộp tại TP.HCM ” với mục đích học tập và thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Kính mong Anh/Chị có thể dành chút thời gian để trao đổi một số suy nghĩ của Anh/Chị. Tất cả các ý kiến của Anh/Chị đều đóng góp vào sự thành công của nghiên cứu này.
Mục đích cuộc thảo luận:
Khám phá, bổ sung, điều chỉnh và khẳng định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua nước ép trái cây đóng hộp của người tiêu dùng tại thành phố Hồ Chí Minh.
THÀNH PHẦN THAM DỰ: (Nhữngngười tiêu dùng đang sử dụng nước ép trái cây đóng hộp) Nhóm nam Nhóm nữ
1. Bà Nguyễn Thị Nhật Linh 2. Bà Nguyễn Thanh Huyền 3 Bà Nguyễn Ngọc Linh Chi 4. Bà Nguyễn Thị Bích Liên 5. Bà Nguyễn Thị Bích Tuyền 6. Bà Phạm Hoàng Thùy Như 7. Bà Nguyễn Hải Huyền 8. Bà Võ Thị Thu Trang 9. Bà Lương Thùy Dương 1. Ông Trần Quốc Hùng 2. Ông Nguyễn Chí Tâm 3. Ông Vũ Hoàng Minh Long 4. Ông Nguyễn Chí Cường 5. Ông Nguyễn Hữu Đức 6. Ông Bùi Giang Ninh 7. Ông Lê Anh Khoa 8. Ông Nguyễn Thanh Phúc 9. Ông Nguyễn Trường Minh Chánh
NỘI DUNG THẢO LUẬN
Những yếu tố nào ảnh hưởng đến quyết định mua nước ép trái cây đóng hộp của
người tiêu dùng? Vì sao?
Gợi ý:
Ngoài những yếu tố mà Anh/chị nêu trên, bây giờ tôi xin đưa ra các yếu tố sau đây và xin ý kiến đánh giá của Anh/chị về các yếu tố này. Theo Anh/chị yếu tố nào ảnh hưởng đến quyết định mua nước ép trái cây đóng hộp của mình. Vì sao?
- Giá trị lắp đặt - Giá trị xã hội
- Giá trị nhân sự - Nhóm tham khảo
- Giá trị chất lượng - Hình thức bao bì
- Giá trị tính theo giá - Hoạt động tiếp thị
- Giá trị cảm xúc
Tiếp theo, tôi đưa ra các yếu tố dưới đây với tính chất là các khía cạnh biến đo lường các yếu tố mà Anh/chị xác định ở trên và Anh/chị cho ý kiến đánh giá của mình như: Anh/chị có hiểu những phát biểu này không? Cần hiệu chỉnh, bổ sung, thay đổi và loại bỏ những biến nào?
Vị trí bán hàng thuận tiện
Dễ dàng tìm được để địa điểm bán sản phẩm
Khu vực trưng bày riêng biệt
Trưng bày sản phẩm tại điểm bán bắt mắt
Khu vực bán hàng được tổ chức tốt
GIÁ TRỊ LẮP ĐẶT
1 3 4 5 6
Nhân viên thân thiện với tôi
Nhân viên có đủ kiến thức để tư vấn cho tôi
Nhân viên lịch sự với tôi
Nhân viên cung cấp những thông tin có giá trị cho tôi
GIÁ TRỊ NHÂN SỰ
1 2 3 4
Sản phẩm có nhiều vitamin
Sản phẩm đa dạng hương vị
Độ ngọt sản phẩm vừa phải
Sản phẩm giúp đẹp da
Sản phẩm đảm bảo vệ sinh
Sản phẩm tốt cho sức khỏe
Nước ép có hương vị thơm ngon của trái cây
Bổ sung năng lượng cho cơ thể
GIÁ TRỊ CHẤT LƯỢNG
1 2 3 4 5 6 7 8
Giá cả phù hợp với chất lượng
Giá cả tương đối ổn định
Giá cả hợp lý so với các loại nước uống khác Giá cả phù hợp với thu nhập Giá cả phù hợp với chi tiêu hàng ngày
GIÁ TRỊ TÍNH THEO GIÁ
1 2 3 4 5
Yên tâm khi sử dụng nước ép trái cây đóng hộp
Thoải mái khi sử dụng nước ép trái cây đóng hộp
GIÁ TRỊ CẢM XÚC
1 2
Thích thú khi sử dụng nước ép trái cây đóng hộp
Hài lòng khi sử dụng nước ép trái cây đóng hộp
3 4
GIÁ TRỊ XÃ HỘI
Sử dụng sản phẩm nước ép trái cây đóng hộp thể hiện được cá tính Sử dụng nước ép trái cây đóng hộp được xã hội tán thành
1
2
Sử dụng nước ép trái cây đóng hộp cải thiện hình ảnh trước mọi người
Cảm thấy sang trọng hơn khi sử dụng nước ép trái cây đóng hộp
3
4
NHÓM THAM KHẢO
Sản phẩm được người thân trong gia đình thường sử dụng Sản phẩm được bạn bè khuyên dùng Sản phẩm được nhiều người tin dùng Sản phẩm của một thương hiệu nổi tiếng Sản phẩm được bán ở nhiều điểm bán Sẩn phẩm có nhãn hiệu uy tín Xuất xứ , nguồn gốc sản phẩm rõ ràng Sản phẩm được quãng cáo hấp dẫn 1 2 3 4 5 6 7 8
HÌNH THỨC BAO BÌ
1 Màu sắc hộp bắt mắt 2 3 4 5 Sản phẩm được đóng hộp đảm bảo vệ sinh Nhiều kích cở để lựa chọn Tiện lợi không mất công chế biến Hộp được thiết kế đẹp
Có nhiều chương trình khuyến mãi
Được quãng cáo rộng rãi
Được tổ chức cho dùng thử miễn phí
Được người bán giới thiệu sản phẩm Có chương trình giảm giá của siêu thị
HOẠT ĐỘNG TIẾP THỊ
1 2 3 4 5
Xin chân thành cảm ơn Anh/chị!
PHỤ LỤC 4: BẢNG CÂU HỎI ĐIỀU TRA Ý KIẾN NGƯỜI TIÊU DÙNG
Kính chào Anh/Chị!
Tôi là Lê Thanh Hải, là học viên chương trình đào tạo thạc sỹ ngành Quản Trị Kinh Doanh trường Đại học Kinh Tế Thành Phố Hồ Chí Minh. Hiện nay tôi đang thực hiện nghiên cứu về “Những yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua nước ép trái cây đóng hộp tại TP.HCM ” với mục đích học tập và thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Kính mong Anh/Chị có thể dành chút thời gian để hoàn thành bảng câu hỏi khảo sát này. Tất cả các ý kiến của Anh/Chị đều đóng góp vào sự thành công của nghiên cứu..
(Anh/Chị vui lòng đánh dấu [x] vào ô trống lựa chọn)
Câu 1: Anh/Chị đã sử dụng nước ép trái cây đóng hộp chưa?
Rồi Chưa 1 2
Dừng phỏng vấn tại đây Câu 2: Anh/Chị vui lòng cho biết mức độ đồng ý của mình đối với những yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua nước ép trái cây đóng hộp:1 = Hoàn toàn không đồng ý; 2= Không đồng ý; 3= Trung dung; 4 = Đồng ý; 5= Hoàn toàn đồng ý.
STT Tiêu thức
Mức độ đồng ý của anh/chị 3 2 4 1 5 Chất lượng
Sản phẩm nhiều vitamin Sản phẩm tốt cho sức khỏe Sản phẩm đa dạng hương vị Độ ngọt sản phẩm vừa phải Có hương vị thơm ngon của trái cây Sản phẩm giúp đẹp da Sản phẩm giúp giải khát cơ thể Ít phẩm màu tổng hợp
1 2 3 4 5
Giá cả Giá cả phủ hợp với chất lượng
1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Giá cả tương đối ổn định 11 Giá cả hợp lý so với các loại nước uống khác 12 Giá cả phù hợp với chi tiêu hàng ngày Địa điểm
13 Vị trí bán hàng thuận tiện
14 Khu vực trưng bày riêng biệt
15 Trưng bày sản phẩm tại điểm bán bắt mắt
16 Trưng bày phong phú, đa dạng tại điểm bán
1 2 3 4 5 Hoạt động tiếp thị
17 Nhiều chương trình khuyến mãi
18 Được quảng cáo rộng rãi
1 2 3 4 5 19 Được người bán giới thiệu sản phẩm 20 Có chương trình giảm giá của siêu thị Bao bì
21 Màu sắc hộp bắt mắt 22 Sản phẩm được đóng hộp đảm bảo vệ sinh
23 Nhiều kích cở để lựa chọn
Tiện lợi không mất công chế biến
24 25 Hộp được thiết kế đẹp
1 2 3 4 5 Nhóm tham khảo
Sản phẩm được bạn bè khuyên dùng 26 Sản phẩm được nhiều người tin dùng 27 Sản phẩm của một thương hiệu nổi tiếng 28 Sản phẩm được bán ở nhiều điểm bán 29 30 Xuất xứ, nguồn gốc sản phẩm rõ ràng
Sản phẩm được quảng cáo hấp dẫn
1 2 3 4 5 Cảm xúc 31
32 Yên tâm khi sử dụng nước ép trái cây đóng hộp
33
Dùng sản phẩm nước ép trái cây đóng hộp thể hiện được cá tính 34 Thích thú khi sử dụng nước ép trái cây đóng hộp 35 Hài lòng khi sử dụng nước ép trái cây đóng hộp
1 2 3 4 5 Quyết định mua
36 Tôi quyết định mua vì sản phẩm có chất lượng tốt
37
38
39 Tôi quyết định mua vì nhận được thông tin sản phẩm đáng tin cậy Tôi quyết định mua vì sản phẩm phù hợp với khả năng của tôi Tôi quyết định mua vì sản phẩm đáp ứng được nhu cầu của tôi
Câu 3: Giới tính:
Nam Nữ 1 2
Câu 4: Anh/Chị ở độ tuổi nào?
Dưới 20 tuổi 20 – 29 tuổi 30 – 39 tuổi 40 – 49 tuổi 50 – 59 tuổi Từ 60 tuổi trở lên 1 2 3 4 5 6
Câu 5: Nghề nghiệp của Anh/Chị là:
Học sinh, sinh viên Công nhân,viên chức nhà nước Nhà doanh nghiệp Công nhân Nông dân Khác:………………………… 1 2 3 4 5 6
Câu 6: Thu nhập một tháng của Anh/Chị trung bình trong khoảng (tính theo VNĐ):
0-2,999,999 3,000,000-4,499,999 4,500,000-7,499,999 7,500,000-14,999,999 Từ 15,000,000 trởlên 1 2 3 4 5
Câu 7: Anh/Chị thường biết đến thông tin về nước ép trái cây đóng hộp thông qua
các phương tiện nào?
Internet Sách báo, tạp chí Bạn bè giới thiệu Hội chợ Quảng cáo trên TV, radio Khác:…………………………. 1 2 3 4 5
Câu8: Anh/Chị thường mua nước ép trái cây đóng hộp ở đâu?
Siêu thị Cửa hàng tạp hóa Đại lý bán nước giải khát Can tin, nhà ăn Quán cafe Nhà hàng Nơi khác:………………… 1 2 3 4 5 6 7
Câu 9: Giá trị trung bình của một hộp nước ép trái cây đóng hộp mà Anh/Chị
thường sử dụng(tính theo VNĐ):
0-4,900 5,000-9,900 10,000-14,900 15,000-19,900 Từ 20,000 trở lên 1 2 3 4 5
Câu 10: Trung bình một tháng, Anh/Chị dùng bao nhiêu sản phẩm nước ép trái cây
đóng hộp:
Ít nhất 1 hộp 1-4 hộp 5-8 hộp Trên 8 hộp 1 2 3 4
Câu 11: Ý kiến khác của Anh/Chị về sản phẩm nước ép trái cây đóng hộp:
………………………………………………………………………………………......
………………………………………………………………………………………......
………………………………………………………………………………………......
Chân thành cảm ơn Anh/Chị!
PHỤ LỤC 5: MÔ TẢ MẪU NGHIÊN CỨU
Percent
Cumulative Percent
Valid
Nam Nu Total
Frequency 120 130 250
Valid Percent 48,0 52,0 100,0
48,0 52,0 100,0
48,0 100,0
Gioitinh
Percent
Cumulative Percent
Valid
Duoi 20 tuoi 20-29 tuoi 30-39 tuoi 40-49 tuoi 50-59 tuoi tu 60 tuoi tro len Total
Frequency 43 67 72 29 26 13 250
Valid Percent 17,2 26,8 28,8 11,6 10,4 5,2 100,0
17,2 26,8 28,8 11,6 10,4 5,2 100,0
17,2 44,0 72,8 84,4 94,8 100,0
Dotuoi
Percent
Cumulative Percent
Valid
Frequency 80
Valid Percent 32,0
32,0
32,0
36,0
90
68,0
36,0
Hoc sinh,sinh vien Cong nhan, vien chuc nha nuoc Nha doanh nghiep Cong nhan Nong dan Total
14,8 10,8 6,4 100,0
37 27 16 250
82,8 93,6 100,0
14,8 10,8 6,4 100,0
Nghenghiep
Percent
Cumulative Percent
Valid
0-2,999,999 3,000,000-4,499,999 4,500,000-7,499,999 7,500,000-14,999,999 Tu 15,000,000 tro len Total
Frequency 34 73 81 48 14 250
Valid Percent 13,6 29,2 32,4 19,2 5,6 100,0
13,6 29,2 32,4 19,2 5,6 100,0
13,6 42,8 75,2 94,4 100,0
Thunhap
Percent
Cumulative Percent
Valid
Internet Sach bao, tap chi Ban be gioi thieu Hoi cho Quang cao tren TV, radio Khac Total
Frequency 44 41 62 22 71 10 250
Valid Percent 17,6 16,4 24,8 8,8 28,4 4,0 100,0
17,6 16,4 24,8 8,8 28,4 4,0 100,0
17,6 34,0 58,8 67,6 96,0 100,0
Thongtinthamkhao
Percent
Cumulative Percent
Valid
Sieu thi Cua hang tap hoa Dai ly ban nuoc giai khat Cantin, nha an Quan cafe Total
Frequency 34 73 81 48 14 250
Valid Percent 13,6 29,2 32,4 19,2 5,6 100,0
13,6 29,2 32,4 19,2 5,6 100,0
13,6 42,8 75,2 94,4 100,0
Noimua
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
5,000-9,900 10,000-14,900 15,000-19,900 Tu 20,000 tro len Total
48 110 84 8 250
19,2 44,0 33,6 3,2 100,0
19,2 44,0 33,6 3,2 100,0
19,2 63,2 96,8 100,0
Giatri
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
It nhat 1 hộp 1-4 hộp 5-8 hộp Tren 8 hộp Total
31 66 83 70 250
12,4 26,4 33,2 28,0 100,0
12,4 26,4 33,2 28,0 100,0
12,4 38,8 72,0 100,0
Sohopmua
Mô tả thang đo
Descriptive Statistics
N
Minimum Maximum
Mean
Std. Deviation
CL1 CL2 CL3 CL4 CL5 CL6 CL7 CL8 GC1 GC2 GC3 GC4 DD1 DD2 DD3 DD4 TT1 TT2 TT3 TT4 BB1 BB2 BB3 BB4 BB5 TK1 TK2 TK3 TK4 TK5 TK6 CX1 CX2 CX3 CX4
5,00 5,00 5,00 5,00 5,00 5,00 5,00 5,00 5,00 5,00 5,00 5,00 5,00 5,00 5,00 5,00 5,00 5,00 5,00 5,00 5,00 5,00 5,00 5,00 5,00 5,00 5,00 5,00 5,00 5,00 5,00 5,00 5,00 5,00 5,00
3,3760 4,2040 4,2320 4,2240 3,4000 4,2400 3,6160 4,2040 3,9320 4,2240 4,0960 4,0560 3,7560 3,6560 3,6440 3,7480 3,8880 3,8080 3,8640 3,9760 3,2760 3,0480 3,2560 3,0360 2,9840 3,4080 3,3800 3,4640 3,4240 3,0440 3,5000 3,3200 3,0480 3,0960 3,6240
,62304 ,45960 ,43235 ,48865 ,64003 ,43722 ,66808 ,45077 ,80121 ,67502 ,78565 ,72593 ,92297 ,92796 ,98852 1,01618 ,90705 ,99957 ,89930 ,88235 ,84539 ,86295 ,86803 ,86585 1,09018 ,93651 1,05834 ,94884 1,01209 ,93679 ,96630 ,92359 ,96406 1,02125 ,81811
250 250 250 250 250 250 250 250 250 250 250 250 250 250 250 250 250 250 250 250 250 250 250 250 250 250 250 250 250 250 250 250 250 250 250
3,00 3,00 3,00 3,00 3,00 3,00 3,00 3,00 3,00 2,00 3,00 2,00 1,00 1,00 1,00 1,00 1,00 1,00 2,00 1,00 1,00 1,00 1,00 1,00 1,00 1,00 1,00 1,00 1,00 1,00 1,00 1,00 1,00 1,00 1,00
250
Valid N (listwise)
PHỤ LỤC 6: ĐÁNH GIÁ ĐỘ TIN CẬY THANG ĐO BẰNG CRONBACH’S ALPHA
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
,956
8
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item- Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
CL1 CL2 CL3 CL4 CL5 CL6 CL7 CL8
28,1200 27,2920 27,2640 27,2720 28,0960 27,2560 27,8800 27,2920
10,146 11,139 11,143 10,906 9,991 11,139 10,395 11,139
,862 ,849 ,909 ,870 ,878 ,899 ,722 ,868
,950 ,950 ,948 ,949 ,949 ,948 ,961 ,950
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
,865
4
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item- Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
GC1 GC2 GC3 GC4
12,3760 12,0840 12,2120 12,2520
3,368 4,254 3,718 3,667
,807 ,601 ,676 ,787
,787 ,870 ,845 ,799
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
,886
4
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Cronbach's Alpha if Item Deleted
DD1 DD2 DD3 DD4
11,0480 11,1480 11,1600 11,0560
Corrected Item- Total Correlation ,748 ,765 ,828 ,670
6,672 6,584 6,079 6,567
,855 ,848 ,822 ,886
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
,769
4
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item- Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
4,968 4,865 4,944 4,745
,560 ,497 ,576 ,659
,719 ,757 ,711 ,668
11,6480 11,7280 11,6720 11,5600
TT1 TT2 TT3 TT4 Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
,872
5
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item- Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
8,991 8,899 8,837 8,833 9,820
,796 ,796 ,805 ,808 ,400
,824 ,823 ,821 ,820 ,931
12,3240 12,5520 12,3440 12,5640 12,6160
BB1 BB2 BB3 BB4 BB5 Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
,870
6
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item- Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
TK1 TK2 TK3 TK4 TK5 TK6
16,8120 16,8400 16,7560 16,7960 17,1760 16,7200
15,471 13,862 14,868 14,372 15,479 14,973
,607 ,741 ,691 ,707 ,606 ,657
,858 ,834 ,844 ,840 ,858 ,849
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
,737
4
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Corrected Item- Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
CX1 CX2 CX3 CX4
Scale Variance if Item Deleted 4,813 4,312 4,450 5,535
9,7680 10,0400 9,9920 9,4640
,528 ,641 ,537 ,417
,677 ,608 ,674 ,734
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
,821
4
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Cronbach's Alpha if Item Deleted
QDM1 QDM2 QDM3 QDM4
Corrected Item- Total Correlation ,541 ,790 ,756 ,658
,818 ,698 ,729 ,811
11,0080 11,5960 11,7160 10,8480
4,426 3,206 2,943 5,085
PHỤ LỤC 7: PHÂN TÍCH NHÂN TỐ EFA
PHÂN TÍCH EFA LẦN 1
KMO and Bartlett's Test
,769
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
Bartlett's Test of Sphericity
8215,106 595 ,000
Approx. Chi-Square df Sig. Communalities
Initial
Extraction
,840 1,000 CL1 ,861 1,000 CL2 ,916 1,000 CL3 ,831 1,000 CL4 ,878 1,000 CL5 ,893 1,000 CL6 ,678 1,000 CL7 ,885 1,000 CL8 ,766 1,000 GC1 ,682 1,000 GC2 ,706 1,000 GC3 ,773 1,000 GC4 ,748 1,000 DD1 ,771 1,000 DD2 ,826 1,000 DD3 ,646 1,000 DD4 ,609 1,000 TT1 ,540 1,000 TT2 ,592 1,000 TT3 ,711 1,000 TT4 ,832 1,000 BB1 ,805 1,000 BB2 ,841 1,000 BB3 ,816 1,000 BB4 ,560 1,000 TK1 ,716 1,000 TK2 ,672 1,000 TK3 ,674 1,000 TK4 ,570 1,000 TK5 ,643 1,000 TK6 ,595 1,000 CX1 ,737 1,000 CX2 ,592 1,000 CX3 ,417 1,000 CX4 BB5 ,374 1,000 Extraction Method: Principal Component Analysis.
Total Variance Explained
Initial Eigenvalues
Compon ent
Total
Total
Total
% of Variance
Cumulativ e %
Extraction Sums of Squared Loadings % of Variance
Cumulativ e %
Rotation Sums of Squared Loadings % of Variance
Cumulativ e %
1
7,094
20,269
20,269
7,094
20,269
20,269
6,582
18,805
18,805
2
6,511
18,603
38,872
6,511
18,603
38,872
3,837
10,962
29,767
3
3,808
10,879
49,751
3,808
10,879
49,751
3,571
10,202
39,969
4
2,742
57,585
2,742
7,835
57,585
3,220
9,200
49,169
7,835
5
1,839
62,838
1,839
5,253
62,838
2,967
8,478
57,647
5,253
6
1,785
67,937
1,785
5,099
67,937
2,475
7,072
64,719
5,099
7
1,217
1,217
3,478
71,416
2,344
6,697
71,416
3,478
8
,961
2,747
9
,878
2,509
10
,750
2,142
11
,727
2,078
12
,699
1,998
13
,662
1,890
14
,544
1,555
15
,530
1,515
16
,467
1,334
17
,435
1,242
18
,411
1,173
19
,384
1,096
20
,347
,991
21
,319
,910
22
,296
,845
23
,266
,761
24
,237
,677
25
,219
,625
26
,199
,569
27
,170
,485
28
,157
,447
29
,121
,345
30
,078
,223
31
,059
,168
32
,033
,096
33
,030
,086
34
,017
,048
35
,010
,027
71,416 74,163 76,672 78,814 80,892 82,890 84,780 86,335 87,850 89,184 90,426 91,599 92,696 93,686 94,597 95,442 96,203 96,880 97,505 98,074 98,559 99,006 99,351 99,574 99,743 99,838 99,924 99,973 100,000
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Component Matrixa Component 4
3
1
2
5
6
7
,155
-,103
,119
-,310 -,403 -,429 -,380
-,253 ,283 ,395 ,180 ,171
-,126 ,403 ,432
-,409 -,310 -,180 -,132 -,526
-,116 -,127
,206 -,228 -,229 ,221
-,114
-,214 ,300 ,331 -,282 -,318 ,206 -,242 -,223 -,196 -,200
,343 -,317 -,290 ,419 ,107
,115 ,160 -,207 ,320 -,231
,418 -,117 -,104 -,116 -,106
,131 ,137
,664 ,662 ,640 ,625 ,613 ,607 ,600 ,567 ,563 ,537 ,525 ,512 ,509 ,470 ,436 ,374 ,336 ,337 ,412 ,394 ,576 ,579 ,406 ,326 ,322 ,341 ,331
-,133 -,313 -,213 -,116 -,216 -,163 -,320 -,407 -,231 -,347 -,389 -,320 -,411 -,169 -,369 ,869 ,858 ,843 ,838 ,813 ,703 ,690 ,646 -,267 -,206 -,247 -,193
,108 ,125 ,258 ,114 ,237
,100 ,103 ,274 ,162 ,205 ,193 ,252 -,116
-,129
,225 -,134
-,112
,120
-,173
,350 ,185 ,114 -,181 -,174 -,179 -,163 ,546 ,545 -,473 ,521 ,464 -,474 -,377 -,431
,750 ,745 ,738 ,733 ,222 ,137 -,376 ,250 ,229 -,394 -,233 -,405
-,110 -,261 ,191 ,259 ,172
,473 ,314 ,406 ,587 ,499 ,497 ,454 ,446
,179 ,194 ,147
TK1 TK2 TK4 TK3 GC1 GC4 DD2 DD3 GC3 DD4 TK6 TK5 DD1 BB5 GC2 CL3 CL8 CL2 CL6 CL4 CL5 CL1 CL7 BB4 BB3 BB2 BB1 CX3 CX4 TT3 CX2 CX1 TT4 TT2 TT1 Extraction Method: Principal Component Analysis. a. 7 components extracted.
Rotated Component Matrixa
Component 4
1
2
3
5
6
7
-,118 -,106 -,167 -,168 ,256 ,255 ,275
,946 ,937 ,921 ,909 ,909 ,889 ,872 ,759 ,147
,103 ,149
,174
-,127
-,120
,166
,193 ,148 ,149
,201 ,175 ,215 ,133 ,904 ,903 ,867 ,865 ,405
,149
,112
,120
,112
-,134
,298 ,229 ,271 ,161 ,206 ,273 ,183 ,790 ,772 ,769 ,645
,103 ,112 -,109 ,774 ,768 ,753 ,737 ,699 ,647 ,103 ,100 ,223 ,221 ,283 ,189 ,190 ,106 ,187 ,259 ,251 ,128 ,257
,331 ,863 ,823 ,804 ,744 ,227 ,294 ,216 ,322
-,170
-,225
-,122
,106
-,128
,201 ,830 ,756 ,750 ,700
,125
-,121
-,141
,143 -,153
-,106 ,151
-,116
,845 ,759 ,733 ,601
CL3 CL6 CL8 CL4 CL2 CL5 CL1 CL7 TK3 TK2 TK4 TK6 TK5 TK1 BB3 BB1 BB4 BB2 BB5 DD3 DD2 DD1 DD4 GC4 GC1 GC2 GC3 TT4 TT1 TT3 TT2 CX2 CX3 CX1 CX4 Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 6 iterations.
Component Transformation Matrix 5
2
4
6
7
3
1
,412 -,183 -,365 ,380 -,093 -,096 ,708
,137 -,033 -,382 -,535 ,672 ,281 ,128
-,071 -,025 ,231 ,648 ,711 -,071 -,110
,265 -,188 ,796 -,205 ,033 ,296 ,361
,577 -,247 ,086 -,207 ,094 -,666 -,322
,443 -,298 -,153 ,248 -,157 ,609 -,485
,455 ,883 ,058 ,059 ,007 ,070 -,029
Componen t 1 2 3 4 5 6 7 Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
PHÂN TÍCH EFA LẦN 2
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
Approx. Chi-Square
,774 8055,586
df
561
Bartlett's Test of Sphericity
Sig.
,000
Communalities
Initial
Extraction
1,000 1,000 1,000 1,000 1,000 1,000 1,000 1,000 1,000 1,000 1,000 1,000 1,000 1,000 1,000 1,000 1,000 1,000 1,000 1,000 1,000 1,000 1,000 1,000 1,000 1,000 1,000 1,000 1,000 1,000 1,000 1,000 1,000 1,000
,840 ,861 ,918 ,833 ,878 ,894 ,680 ,884 ,761 ,686 ,707 ,769 ,752 ,773 ,837 ,643 ,617 ,541 ,589 ,709 ,838 ,813 ,847 ,821 ,558 ,716 ,677 ,673 ,571 ,646 ,596 ,737 ,591 ,418
CL1 CL2 CL3 CL4 CL5 CL6 CL7 CL8 GC1 GC2 GC3 GC4 DD1 DD2 DD3 DD4 TT1 TT2 TT3 TT4 BB1 BB2 BB3 BB4 TK1 TK2 TK3 TK4 TK5 TK6 CX1 CX2 CX3 CX4
Total Variance Explained
Initial Eigenvalues
Compo nent
Total % of
Total
Total
Variance
Cumulati ve %
Extraction Sums of Squared Loadings % of Variance
Cumulati ve %
Rotation Sums of Squared Loadings % of Variance
Cumulati ve %
6,912
20,329
20,329
6,912
20,329
20,329 6,572
19,329
19,329
1
6,475
19,045
39,375
6,475
19,045
39,375 3,807
11,197
30,526
2
3,719
10,937
50,311
3,719
10,937
50,311 3,395
9,985
40,512
3
8,063
58,374
2,741
8,063
58,374 3,136
9,223
49,735
4
2,741
63,775
1,836
5,400
63,775 2,953
8,685
58,421
5
1,836
5,400
69,001
1,777
5,226
69,001 2,469
7,262
65,682
6
1,777
5,226
1,215
3,573
6,891
72,574
7
1,215
3,573
72,574 2,343
8
,937
2,756
9
,843
2,479
10
,730
2,148
11
,704
2,072
12
,662
1,948
13
,550
1,618
14
,537
1,581
15
,475
1,398
16
,435
1,281
17
,412
1,213
18
,395
1,161
19
,370
1,088
20
,320
,942
21
,296
,871
22
,290
,852
23
,249
,733
24
,219
,643
25
,200
,589
26
,178
,524
27
,157
,461
28
,125
,368
29
,088
,260
30
,059
,173
31
,034
,099
32
,030
,089
33
,017
34
,010
72,574 75,329 77,808 79,957 82,029 83,977 85,595 87,175 88,573 89,854 91,067 92,228 93,316 94,258 95,129 95,981 96,714 97,357 97,946 98,471 98,931 99,299 99,559 99,732 99,831 99,920 99,971 ,051 ,029 100,000
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Component Matrixa Component 4
3
1
2
5
6
7
,107 ,103
-,220
-,308 -,398 -,379 -,428 -,113
,114 ,186 -,100 -,249 ,396 ,283 ,179
,408
-,114
,190 -,273 -,372 -,158 -,506 -,107
-,102
,191
,442 ,354 -,288
,321 ,290 -,287 ,211 -,329 -,245 -,201 -,122 -,106 -,119 -,110
,126 ,132
,112 ,429 -,308
,682 ,681 ,633 ,607 ,606 ,593 ,591 ,590 ,544 ,533 ,497 ,471 ,450 ,508 ,461 ,460 ,538 ,522 ,503 ,441 ,454 ,376 ,253 ,258 ,272 ,269
-,588 -,602 ,236 ,417 ,219 ,310 ,269 ,324 ,414 ,328 ,494 ,427 ,395 -,798 -,797 -,782 -,762 -,739 -,573 ,490 ,466 ,437 ,299 ,238 ,282 ,227
,140 ,270 ,132 ,250
,278 -,208 -,228 ,424 ,149 ,196 ,179 ,243 -,111
,102 ,104
-,104 ,121
,192 -,179 ,138
-,123 ,218
,469 ,309 ,423 ,574 ,511 ,494 ,469 ,462
,172 ,207 -,225 ,220 -,224 ,350 -,174 -,167 -,172 -,156 ,548 ,548 -,475 ,523 -,476 ,465 -,378 -,434
-,187 ,150 -,213 ,772 ,763 ,762 ,752 ,218 ,146 -,363 ,246 -,379 ,215 -,216 -,400
-,139 ,210 -,255 ,237 ,195
,155 ,102
CL1 CL5 TK1 TK2 TK3 TK4 GC4 GC1 DD2 GC3 DD3 DD4 TK5 CL3 CL8 CL2 CL6 CL4 CL7 DD1 TK6 GC2 BB4 BB3 BB2 BB1 CX3 CX4 TT3 CX2 TT4 CX1 TT2 TT1 Extraction Method: Principal Component Analysis. a. 7 components extracted.
Rotated Component Matrixa
Component 4
6
7
2
3
5 -,121 -,108 -,167 -,168 ,260 ,260 ,280
1 ,946 ,938 ,920 ,911 ,909 ,888 ,871 ,758 ,150
,110 ,147
,168
-,125
-,119
,167
,194 ,149 ,141 ,103
,190 ,168 ,206 ,121 ,905 ,904 ,866 ,865
,142
,108
,112
,121 -,136
,298 ,233 ,274 ,157 ,204 ,270 ,185 ,783 ,775 ,763 ,646
,101 ,110 -,109 ,777 ,770 ,754 ,741 ,703 ,648 ,114 ,111 ,235 ,233 ,196 ,196 ,112 ,193 ,262 ,128 ,255 ,255
,869 ,823 ,808 ,742 ,237 ,208 ,306 ,314
-,185
-,224
-,124
,104
-,128
,205 ,829 ,761 ,747 ,700
,124
-,122
,145 -,155
-,145 ,101
-,104 ,138
-,123
,845 ,760 ,733 ,601
CL3 CL6 CL8 CL4 CL2 CL5 CL1 CL7 TK3 TK2 TK4 TK6 TK5 TK1 BB3 BB1 BB4 BB2 DD3 DD2 DD1 DD4 GC4 GC2 GC1 GC3 TT4 TT1 TT3 TT2 CX2 CX3 CX1 CX4 Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 6 iterations.
Component Transformation Matrix
1
2
3
4
5
6
7
Componen t
1 2 3 4 5 6 7
,590 -,799 ,064 ,059 ,011 ,074 -,031
,534 ,341 ,131 -,205 ,040 -,661 -,317
,190 ,205 ,808 -,203 ,051 ,314 ,357
,386 ,366 -,143 ,244 -,107 ,624 -,486
,393 ,255 -,337 ,379 -,103 -,082 ,711
,145 ,063 -,373 -,537 ,694 ,220 ,132
-,080 ,010 ,230 ,650 ,701 -,121 -,109
Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. PHÂN TÍCH EFA NHÓM QDM
KMO and Bartlett's Test
,774
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
Bartlett's Test of Sphericity
Approx. Chi-Square df Sig.
456,715 6 ,000
Communalities
Initial
Extraction
,487 ,804 ,788 ,651
Total Variance Explained
QDM1 1,000 QDM2 1,000 QDM3 1,000 QDM4 1,000 Extraction Method: Principal Component Analysis.
Initial Eigenvalues
Total
% of Variance
Total
% of Variance
2,730 ,685 ,331 ,254
Cumulative % 68,247 85,381 93,649 100,000
68,247 17,135 8,268 6,351
Extraction Sums of Squared Loadings Cumulative % 68,247
68,247
2,730
Component Matrix(a)
Compone nt 1 2 3 4 Extraction Method: Principal Component Analysis.
Component
1
,896 ,888 ,807 ,698
QDM2 QDM3 QDM4 QDM1 Extraction Method: Principal Component Analysis. a 1 components extracted.
PHỤ LỤC 8: MA TRẬN HỆ SỐ TƯƠNG QUAN
Correlations
CL
GC
DD
TT
BB
TK
CX
QDM
1
,077
-,033
,030
-,011
,081
-,062
,596**
Pearson Correlation
CL
Sig. (2-tailed)
,225
,598
,635
,861
,201
,330
,000
250
250
250
250
250
250
250
250
,077
1
,540**
,159*
-,035
,461**
-,048
,504**
GC
,225 250
,000 250
,012 250
,579 250
,000 250
,453 250
,000 250
250
-,033
,540**
1
,133*
,195**
,417**
-,022
,372**
DD
,598 250
,000 250
,036 250
,002 250
,000 250
,726 250
,000 250
250
,030
,159*
,133*
1
-,083
,168**
-,202**
,243**
TT
,635 250
,012 250
,192 250
,008 250
,001 250
,000 250
,036 250
250
-,011
-,035
,195**
-,083
1
,342**
,055
,040
BB
,861 250
,579 250
,002 250
,000 250
,388 250
,532 250
,192 250
250
,081
,461**
,417**
,168**
,342**
1
-,107
,377**
TK
,201 250
,000 250
,000 250
,008 250
,092 250
,000 250
250
,000 250
-,062
-,048
-,022
-,202**
,055
-,107
1
-,032
CX
,330 250
,453 250
,726 250
,001 250
,388 250
,092 250
,620 250
250
,596**
,504**
,372**
,243**
,040
,377**
-,032
1
N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation
QDM
Sig. (2-tailed)
,000
,000
,000
,000
,532
,000
250
250
250
250
250
250
,620 250
250
N
**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).
*. Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed).
PHỤ LỤC 9: PHÂN TÍCH HỒI QUY
Model Summary
R
Mode l
R Square
Adjusted R Square
Std. Error of the Estimate
,627
,616
,792a
1 ,39676 a. Predictors: (Constant), CX, DD, CL, BB, TT, TK, GC
ANOVAa
Model
df
F
Sig.
Sum of Squares
Mean Square
64,106
7
9,158 58,177
,000b
1
,157
Regressio n Residual Total
38,095 102,201
242 249
a. Dependent Variable: QDM b. Predictors: (Constant), CX, DD, CL, BB, TT, TK, GC
Coefficientsa
Model
t
Sig.
Collinearity Statistics
Unstandardized Coefficients
B
Std. Error
Standardize d Coefficients Beta
VIF
Toleranc e
-2,042
,344
-5,938
,000
1
(Constant ) CL GC DD TT TK BB CX
,781 ,305 ,128 ,136 ,089 -,002 ,058
,054 ,052 ,038 ,037 ,042 ,036 ,037
14,348 5,862 3,393 3,674 2,118 -,063 1,578
,569 ,301 ,166 ,151 ,105 -,003 ,064
,000 ,000 ,001 ,000 ,035 ,950 ,116
,978 ,584 ,641 ,912 ,624 ,787 ,945
1,022 1,711 1,560 1,096 1,604 1,271 1,058
a. Dependent Variable: QDM
Collinearity Diagnosticsa
Variance Proportions
Mod el
Dimens ion
Eigenv alue
Condition Index
CL
GC
DD
TT
TK
BB
CX
(Const ant)
7,787
1,000
,00
,00
,00
,00
,00
,00
,00
,00
1
1
,059 ,056 ,038 ,026 ,020 ,011 ,004
11,440 11,844 14,385 17,419 19,736 26,788 43,098
,00 ,00 ,00 ,00 ,01 ,00 ,98
,01 ,00 ,02 ,00 ,30 ,20 ,46
,00 ,02 ,02 ,01 ,04 ,81 ,11
,07 ,01 ,28 ,33 ,00 ,31 ,00
,00 ,09 ,26 ,09 ,40 ,00 ,16
,11 ,01 ,00 ,63 ,09 ,15 ,02
,01 ,58 ,06 ,12 ,00 ,13 ,09
,40 ,00 ,15 ,04 ,24 ,01 ,17
2 3 4 5 6 7 8
a. Dependent Variable: QDM
Phân tích hồi quy lần 2
Model Summary
Model
R
Adjusted R Square
R Square ,623
Std. Error of the Estimate ,39716
,616
,790a
1 a. Predictors: (Constant), TK, CL, TT, DD, GC
ANOVAa df
F
Sig.
Model
Sum of Squares
Mean Square
80,785
,000b
1
12,743 ,158
63,714 38,487 102,201
5 244 249
Regression Residual Total
a. Dependent Variable: QDM b. Predictors: (Constant), TK, CL, TT, DD, GC
Coefficientsa
Model
t
Sig.
Unstandardized Coefficients
Collinearity Statistics
B
Std. Error
Standardize d Coefficients Beta
VIF
Toleranc e
-1,791
,284
-6,296
,000
1
(Constant ) CL GC DD TT TK
,777 ,307 ,129 ,126 ,083
,054 ,050 ,037 ,036 ,039
,566 14,275 6,128 ,302 3,483 ,168 3,473 ,139 2,150 ,098
,000 ,000 ,001 ,001 ,033
,980 ,634 ,664 ,962 ,737
1,020 1,578 1,505 1,040 1,357
a. Dependent Variable: QDM
Collinearity Diagnosticsa
Variance Proportions
Mode l
Dimensio n
Eigenval ue
Condition Index
CL
GC
DD
TT
TK
(Constan t)
1
1 2 3 4 5 6
1,000 11,625 14,416 15,545 21,910 32,587
,00 ,01 ,00 ,02 ,00 ,96
,00 ,05 ,00 ,17 ,11 ,67
,00 ,01 ,01 ,02 ,91 ,06
,00 ,24 ,42 ,01 ,31 ,01
,00 ,17 ,00 ,74 ,00 ,09
,00 ,16 ,76 ,02 ,06 ,00
5,886 ,044 ,028 ,024 ,012 ,006 a. Dependent Variable: QDM
PHỤ LỤC 10: PHÂN TÍCH PHƯƠNG SAI ANOVA
Giới tính:
Independent Samples Test
t-test for Equality of Means
Levene's Test for Equality of Variances
F
Sig.
t
df
Sig. (2- tailed)
Mean Difference
Std. Error Difference
95% Confidence Interval of the Difference Lower Upper
1,629
,203
-,085
248
,932
-,00689
,08126
-,16695 ,15317
QD M
-,085 242,457
,933
-,00689
,08150
-,16742 ,15364
Equal variances assumed Equal variances not assumed Độ tuổi:
Test of Homogeneity of Variances
QDM
df1
df2
Sig.
Levene Statistic
2,962
5
244
,013
ANOVA
QDM
df
F
Sig.
Sum of Squares
Mean Square
4,407
5
,881
2,199
,055
,401
Between Groups Within Groups Total
97,794 102,201
244 249
Nghề nghiệp:
Test of Homogeneity of Variances
QDM
df1
df2
Sig.
Levene Statistic
2,487
4
245
,044
ANOVA
QDM
df
F
Sig.
Sum of Squares
Mean Square
2,080
4
,520
1,273
,281
,409
Between Groups Within Groups Total
100,121 102,201
245 249
Thu nhập:
Test of Homogeneity of Variances
QDM
df1
df2
Sig.
Levene Statistic
1,852
4
245
,119
ANOVA
QDM
df
F
Sig.
Sum of Squares
Mean Square
1,434
4
,358
,872
,482
,411
100,767 102,201
245 249
Between Groups Within Groups Total