Giống lúa mtl
-
Phân tích phẩm chất gạo của tập đoàn 835 giống lúa MTL đang bảo quản tại Ngân hàng Gen, Viện Nghiên cứu Phát triển Đồng bằng sông Cửu Long, Trường Đại học Cần Thơ theo các tiêu chí phân cấp của IRRI, 1996. Kết quả cho thấy đây là nguồn gen có biến động lớn về các đặc tính phẩm chất gạo, đặc biệt về độ bạc bụng và hàm lượng amylose. Cả hai nhóm lúa tẻ và lúa nếp cho thấy hàm lượng amylose tương quan thuận với chiều dài hạt gạo.
7p bichxuan01643027348 19-08-2018 71 4 Download
-
Trước tình hình dịch hại do rầy nâu lan truyền trong các năm vừa qua, chọn giống lúa vượt trội về năng suất, phẩm chất, chống chịu rầy nâu, thích nghi vùng đất phù sa, phèn mặn là một thách thức đặt ra không nhỏ cho các nhà chọn tạo giống. Đề tài được thực hiện trong 2 năm, các tổ hợp lai được thực hiện tại Viện NCPT ĐBSCL, Đại học Cần Thơ, các thí nghiệm về năng suất được thực hiện trên các vùng sinh thái khác nhau ở ĐBSCL. Theo dõi các chỉ tiêu về nông học, sâu bệnh, thành phần năng...
10p sunshine_9 23-07-2013 145 22 Download
-
Thí nghiệm được bố trí theo thể thức khối hoàn toàn ngẫu nhiên, 3 lần lặp lại, 15 nghiệm thức là 15 giống/dòng lúa: MTL 513, MTL495, MTL549, MTL 645, TPCT1, TPCT6, TPCT7, TPCT8, TPCT10, TPCT11, TPCT12, TPCT13, TPCT14, TPCT15 và giống Jasmine85 làm đối chứng. Thí nghiệm được thực hiện ở vụ Đông Xuân 2009-2010 tại huyện Châu Thành A, huyện Vị Thủy và Thị xã Ngã Bảy của tỉnh Hậu Giang. Kết quả có 03 giống/dòng lúa thơm, thời gian sinh trưởng ngắn (dưới 100 ngày), ít bị sâu bệnh, có năng suất cao hơn giống đối chứng, có hạt gạo thon dài và...
10p sunshine_9 23-07-2013 82 5 Download
-
Thí nghiệm được bố trí theo thể thức khối hoàn toàn ngẫu nhiên, 3 lần lặp lại, 12 nghiệm thức là 12 giống/dòng lúa: MTL 513, MTL549, MTL495, MTL 645, TPCT8, TPCT10, TPCT11, TPCT12, TPCT13, TPCT14, TPCT15 và giống OM4218 làm đối chứng. Thí nghiệm được thực hiện ở vụ Xuân Hè 2010 tại huyện Châu Thành A, huyện Vị Thủy và Thị xã Ngã Bảy của tỉnh Hậu Giang. Kết quả có 04 giống/dòng lúa thơm được chọn là: MTL 513, MTL 549, MTL495 và MTL 645 có hàm lượng amylose thấp đến trung binh (19,74-24,68%), hàm lượng protein cao (7,83 – 8,3%), năng suất...
10p sunshine_7 22-07-2013 77 10 Download
-
Nhằm cung ứng giống nếp chất lượng cao, đa dạng về chủng loại và phù hợp vùng sản xuất, vì thế tính ổn định và thích nghi của các giống nếp MTL đã được đánh giá bằng phân tích tương tác kiểu gen và môi trường. Các thí nghiệm được bố trí theo thể thức khối hoàn toàn toàn ngẫu nhiên tại năm địa điểm Cần Thơ, An Giang, Long An, Sóc Trăng và Tiền Giang. Số liệu được thu thập theo phương pháp IRRI (1996), phân tích số liệu theo Eberhart và Russell (1996). Kết quả cho thấy giống nếp MTL677 ổn định và thích...
9p sunshine_7 18-07-2013 88 7 Download
-
Những đặc điểm chính: Giống lúa MTL 141 (IR 56279-C2-99-3-2-3-2) ngắn ngày triển vọng ở đồng b"ng s"ng Cửu Long": Do Th.S Trần Văn Sáu, Viện Nghiên cứu và Phát triển hệ thống canh tác thuộc Trường Đại học Cần Th báo cáo. Giống lúa MTL 141 là giống lúa được nhập nội từ Viện Nghiên cứu Lúa Quốc tế (IRRI), có tên gốc IR 56279-C 2-99-3-2-3-2, thời gian sinh trưởng: 109 ngày, cây cao: 98 cm, số b"ng/m2: 319-405 b"ng, số hạt chắc/ b"ng: 51 hạt, khối lượng 1000 hạt: 27,2 g. Hạt gạo dài: 7,01 mm, hàm...
6p oxano1 03-03-2011 143 8 Download
-
NGUỒN GỐC XUẤT XỨ: Giống lúa MTL 250, có tên gốc là IR 68077-64-2-2-2-2, là giống được chọn lọc từ tập đoàn giống lúa nhập nội của IRRI. Được công nhận giống theo Quyết định số 5218 BNN-KHCN/QĐ, ngày 16 tháng 11 năm 2000. 2. ĐẶC TÍNH NÔNG SINH HỌC: MTL 250 là giống lúa có thể gieo cấy được ở cả 2 vụ. Thời gian sinh trưởng ở trà Đông xuân (các tỉnh phía Nam) là 100 - 105 ngày (cấy), là 95 – 100 ngày (sạ). Chiều cao cây: 95 - 100 cm. Thân lá cứng, chống đổ...
6p oxano1 03-03-2011 131 10 Download
-
Giống có khả năng chống chịu rầy nâu và đạo ôn có thể tiếp tục chọn để gieo sạ như: VND 95-20, IR 50404, IR 64, OMCS 2000, AS 996, OM 2395, OM 2517, OM 576, MTL 250.
2p womanhood911_04 22-10-2009 100 21 Download