![](images/graphics/blank.gif)
Vị thuốc bạc thau
-
Từ những cọc chuẩn, cao trình chuẩn ( được bên nhà thầu bàn giao), dựa trên bản vẽ thiết kế mặt bằng định vị, triển khai các trục của công trình theo hai phương bằng máy trắc đạt, thước thép, nivô, quả dọi, dây thép f1. - Dùng la bàn canh hướng bắc, đặc máy tại A ngắm hướng Bắc quay ngắm B theo góc α (A, B : do đơn vị thiết kế cho) Đo khoảng cách đơn vị thiết kế cho trên AB để biết góc công trình .Từ góc CT quay góc β cắm được cọc C trên BC đo xác định vi trí đầu...
55p
tinhtangti1
14-11-2012
448
114
Download
-
Luận văn "Mô tả thực trạng sử dụng và công năng, chủ trị của 100 vị thuốc nam thường dùng tại miền Bắc Việt Nam" được thực hiện với mục tiêu nhằm mô tả thực trạng sử dụng 100 vị thuốc nam thường dùng tại miền Bắc Việt Nam; mô tả công năng, chủ trị của 100 vị thuốc nam thường dùng tại miền Bắc Việt Nam. Mời các bạn cùng tham khảo!
166p
canhphuongthanh0201
01-02-2024
12
4
Download
-
Quyết định số 678/2019/QĐ-UBND công bố kèm theo Quyết định này Danh mục thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực đấu thầu; lĩnh vực thành lập và hoạt động của doanh nghiệp, hộ kinh doanh thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Kế hoạch và Đầu tư.
8p
kieuvinha000
14-10-2019
13
2
Download
-
Đây là cây mọc hoang trên đất rừng có nhiều tác dụng chữa bệnh: ho, sốt... đặc biệt tác dụng sinh tân, chỉ khát, chữa đái tháo đường hiệu quả. Thiên hoa phấn là tên vị thuốc trong y học cổ truyền là của rễ cây qua lâu, còn gọi là qua lâu căn, người dân gọi là dưa trời, dưa núi, hoa bát, vương qua (miền Bắc), dây bạc bát, bát bát châu (miền Nam), thau ca (người Tày).
4p
bamebank
02-08-2013
80
3
Download
-
Sau sau còn gọi sau trắng, phong hương, bạch giao hương, cây thau, cổ yếm. Tên khoa học: Liquidambar formosana Hance., họ sau sau (Hamamelidaceae). Cây sau sau có ở các tỉnh phía Bắc như Quảng Ninh, Lạng Sơn, Hà Tây, Hòa Bình... Bộ phận dùng làm thuốc là quả (lộ lộ thông), lá (phong hương diệp), rễ (phong hương căn), nhựa (phong hương chi). Ngọn lá non được dùng làm thực phẩm. Lá sau sau chứa nhiều tanin. Quả chứa acid liquidamric, acid liquidamric lacton, acid beturonic. Nhựa chứa tinh dầu và nhiều chất khác. Theo y học cổ...
4p
nkt_bibo29
02-01-2012
96
3
Download
-
Tên thuốc: Radix sophorae flavescentis. Tên khoa học: Sophora flavescens Ait. Họ Cánh Bướm (Fabaceae) Bộ phận dùng: rễ. Rễ dài to sắc vàng trắng, vị rất đắng. Không nhầm với rễ cây Sơn đậu căn. Ở Việt Nam cây Khổ sâm cho lá có Tên khoa học là Croton tonkinensis Gagnep (Họ Thầu dầu, Eupliorbiaceae). Thường dùng cành lá và rễ. Lá hình bầu dục nHọn đầu, mặt trên xanh sẫm có chấm lốm đốm, mặt dưới bạc, ít rễ con, ít đắng so với rễ Khổ sâm bắc. Tính vị: vị rất đắng, tính hàn. Quy kinh: : vào...
4p
nkt_bibo19
07-12-2011
98
5
Download
-
Thành phần: Liên kiều 8 - 12g Cát cánh 6 - 12g Trúc diệp Kinh giới tuệ 6 - 8g 4 - 6g Đạm đậu xị Ngưu bàng tử 8 - 12g 8 - 12g Kim ngân hoa 8 - 12g Bạc hà 8 - 12g Cam thảo 2 - 4g Cách dùng: Sắc uống, ngày 1 thang. Tác dụng: Tân lương, thấu biểu, thanh nhiệt, giải độc. Giải thích bài thuốc: Kim ngân hoa, Liên kiều là chủ dược có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, tân lương thấu biểu. Bạc hà, Kinh giới, Đạm đậu xị có tác dụng hỗ trợ. Cát cánh, Ngưu bàng tử, Cam thảo: tuyên phế hóa đờm. Trúc diệp: thanh nhiệt, sinh tân, chỉ...
3p
truongthiuyen14
14-07-2011
128
5
Download
-
KHỔ SÂM CHO LÁ (苦 參) Folium Tonkinensis Tên khác: Khổ sâm Bắc bộ, cù đèn, co chạy đón (Thái), croton du Tonkien, croton du Nord Vietnam (Pháp). Tên khoa học: Croton tonkinensis Gagnep., họ Thầu dầu (Euphorbiaceae). Mô tả: Cây nhỏ cao 1-1,5m, cành non mảnh. Lá mọc so le, có khi tụ họp 3-4 lá như kiểu mọc vòng, hai mặt có lông óng ánh như lá nhót, phủ dày hơn ở mặt dưới; phiến lá hình ngọn giáo, dài 5-9cm, rộng 1-3cm, chóp nhọn dài thành mũi nhọn, mép nguyên, 3 gân toả từ gốc, cũng với 2 tuyến...
4p
quadau_haudau
16-04-2011
150
9
Download
-
Tên khác: Bá bịnh, Bách bệnh, Mật nhơn, Mật nhân, Lồng bẹt, hay Hậu phác nam, nho nan (Tày), Tongkat ali (Malaysia), Pasak bumi (Indonesia), Longjack (Anh quốc). Tên khoa học: Eurycoma longifolia jack. thuộc họ Thanh thất (Simaroubaceae). Mô tả: Bá bệnh là loại cây trung bình, cao khoảng 15m, thường mọc dưới tán lá của những cây lớn. Có lông ở nhiều bộ phận. Lá cây dạng kép không cuống gồm từ 13 – 42 lá nhỏ sánh đôi đối nhau. Mặt lá trên màu xanh. Mặt dưới màu trắng. ...
6p
quadau_haudau
16-04-2011
345
30
Download
-
Còn gọi là bạch hạc đằng, bạc sau, thau bạc, mô bạc, bạch hoa đằng, lú lớn Tên khoa học Argryeria acuta Lour. Thuộc họ Bìm bìm Convolvulaceae. A. Mô tả cây Bạc thau là một loại dây leo, thân có nhiều lông áp vào thân, màu trắng nhạt. Lá hình bầu dục, phía cuống hơi hình tim, đầu nhọn dài 5-11cm, rộng 5-8cm, mặt trên nhẵn mặt dưới nhiều lông mịn, bóng ánh như bạc do đo có tên là bạc sau, sau đọc chệch thành bạc thau. Cuống có lông mịn màu trắng nhạt dài 1.5-6cm. Hoa trắng...
5p
omo_omo
28-12-2010
110
2
Download
-
Thiên hoa phấn - vị thuốc chữa đái tháo đường Thiên hoa phấn là tên thuốc của rễ cây qua lâu, một dược liệu quý của y học cổ truyền và kinh nghiệm dân gian. Cây qua lâu có tên khác là dưa trời, dưa núi, hoa bát, vương qua, dây bạc bát, bát bát trâu, người Tày gọi là thau ca, tên khoa học là Trichosanthes kirilow Maxim, thuộc học bí (Cneurbitaceae). Đó là một dây leo, có rễ củ thuôn dài như củ sắn. Lá giống lá gấc. Hoa đơn tính màu trắng. Quả hình cầu, màu lục có...
2p
nhochongnhieu
28-11-2010
133
8
Download
-
Me rừng - Vị thuốc quay Me rừng còn gọi là chùm ruột núi, tên khoa học Phyllanthus emblica L, thuộc họ thầu dầu Euphorbiaceae. Là loại cây mọc hoang có nhiều tại các vùng rừng núi Việt Bắc và Tây Bắc nước ta; cũng như ở Ấn Độ hay Malaysia... Cây thường mọc ở chỗ sáng, có chiều cao Cây và quả me rừng. thông thường từ 5 - 7m, có khi hơn. Lá nhỏ xếp sít nhau thành hai dãy, trông như lá kép lông chim. Ra hoa vào tháng 4 - 5 hằng năm, hoa nhỏ màu vàng mọc...
2p
naumap
10-11-2010
121
5
Download
CHỦ ĐỀ BẠN MUỐN TÌM
![](images/graphics/blank.gif)