intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

KHỔ SÂM

Chia sẻ: Hanh My | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

93
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tên thuốc: Radix sophorae flavescentis. Tên khoa học: Sophora flavescens Ait. Họ Cánh Bướm (Fabaceae) Bộ phận dùng: rễ. Rễ dài to sắc vàng trắng, vị rất đắng. Không nhầm với rễ cây Sơn đậu căn. Ở Việt Nam cây Khổ sâm cho lá có Tên khoa học là Croton tonkinensis Gagnep (Họ Thầu dầu, Eupliorbiaceae). Thường dùng cành lá và rễ. Lá hình bầu dục nHọn đầu, mặt trên xanh sẫm có chấm lốm đốm, mặt dưới bạc, ít rễ con, ít đắng so với rễ Khổ sâm bắc. Tính vị: vị rất đắng, tính hàn. Quy kinh: : vào...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: KHỔ SÂM

  1. KHỔ SÂM Tên thuốc: Radix sophorae flavescentis. Tên khoa học: Sophora flavescens Ait. Họ Cánh Bướm (Fabaceae) Bộ phận dùng: rễ. Rễ dài to sắc vàng trắng, vị rất đắng. Không nhầm với rễ cây Sơn đậu căn. Ở Việt Nam cây Khổ sâm cho lá có Tên khoa học là Croton tonkinensis Gagnep (Họ Thầu dầu, Eupliorbiaceae). Thường dùng cành lá và rễ. Lá hình bầu dục nHọn đầu, mặt trên xanh sẫm có chấm lốm đốm, mặt dưới
  2. bạc, ít rễ con, ít đắng so với rễ Khổ sâm bắc. Tính vị: vị rất đắng, tính hàn. Quy kinh: : vào kinh Tâm, Tỳ và Thận. Tác dụng: táo thấp, thanh nhiệt. Chủ trị: trị sên lãi, tiêu hoá kém, bụng tích đau, bí đại tiện, kiết lỵ, xuất huyết ở ruột. . Vàng da do thấp - nhiệt: Dùng Khổ sâm với Hoàng bá, Chi tử, Long đởm thảo và Nhân trần cao. . Tiêu chảy và lỵ do thấp nhiệt: Dùng Kkhổ sâm với Mộc hương và Cam thảo. . Khí hư do thấp nhiệt và nấm sinh dục: Dùng Khổ sâm với Hoàng bá, Xà xàng tử và Long đởm thảo.
  3. - Các bệnh về da gồm ngứa, ghẻ và chốc lở: Dùng Khổ sâm (dùng trong hoặc ngoài) có thể dùng phối hợp với Đương qui, Bạch tiên bì, Địa phu tử và Xích thược. - Tiểu buốt do thấp nhiệt: Dùng Khổ sâm với Bồ công anh và Thạch vi. Liều dùng: Khổ sâm bắc: Ngày dùng 4 - 8g. Khổ sâm nam: Ngày dùng 6 - 12g (rễ lá). Cách Bào chế: Theo Trung Y: Mới hái về, ngâm nước vo gạo nếp một đêm, rửa sạch, đồ trong 2 giờ lấy ra thái lát, phơi khô (thường dùng). Theo kinh nghiệm Việt Nam:
  4. - Mới đào rễ về, rửa sạch đất cát, thái nhỏ, phơi khô. - Lá dùng tươi hoặc khô, sắc uống hoặc tán bột. Bảo quản: dễ mốc mọt nên cần để nơi khô, ráo, kín. Chú ý: không dùng chung với Lê lô. Kiêng ky: Không dùng vị thuốc này trong các trường hợpTỳ Vị hư mà không thấp, Tỳ Vị hư hàn, Can Thận hư mà không nhiệt.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2