intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài tập nhóm: Tư tưởng Hồ Chí Minh về văn hóa

Chia sẻ: Mai Thanh Thảo | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:30

203
lượt xem
46
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Văn hoá là đời sống tinh thần của xã hội, thuộc kiến trúc thượng tầng. Hồ Chí Minh đã đặt văn hoá ngang hàng với chính trị, kinh tế, xã hội, tạo thành bốn vấn đề chủ yếu của xã hội và các vấn đề này có quan hệ với nhau rất mật thiết. Cho nên trong công cuộc xây dựng đất nước, cả bốn vấn đề này được coi trong như nhau.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài tập nhóm: Tư tưởng Hồ Chí Minh về văn hóa

  1. 1
  2. MỤC LỤC PHẦN A:MỞ ĐẦU............................................................................................8 I. ĐẶT VẤN ĐỀ.............................................................................................8 II. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU...............................................................................8 III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU...................................................................9 IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..............................................................9 V. PHẠM VI NGHIÊN CỨU........................................................................10 PHẦN B: NỘI DUNG TIỂU LUẬN..............................................................11 I. CƠ SỞ LÝ LUẬN....................................................................................11 II. NỘI DUNG CHỦ YẾU............................................................................18 PHẦN C: KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ.............................................................33 2
  3. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1.Giáo trình tư tưởng Hồ Chí Minh của Bộ giáo dục và Đào tạo, NXB. Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2007. 2.Tài liệu hướng dẫn nghiên cứu và học tập Tư tưởng Hồ Chí Minh của Ban Tư tưởng văn hoá Trung ương, NXB. Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2003. 3.Giáo trình Hướng dẫn học phần tư tưởng Hồ Chí Minh của trường ĐH Công Nghiệp Tp HCM 4.Tìm hiểu một số vấn đề tư tưởng Hồ Chí Minh, NXB. Sự Thật, Hà Nội, 1982. 5.Sách tư tưởng Hồ Chí Minh của tác giả Nguyễn Văn Đức. 6.Một số tài liệu khác… 3
  4. PHẦN A: MỞ ĐẦU I - ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1.1) Tư tưởng Hồ Chí Minh về văn hoá. 1.1.2) Lý do, sự cần thiết tiến hành việc nghiên cứu, chọn tiểu luận. Văn hoá là đời sống tinh thần của xã h ội, thuộc ki ến trúc th ượng t ầng. Hồ Chí Minh đã đặt văn hoá ngang hàng với chính trị, kinh t ế, xã h ội, t ạo thành bốn vấn đề chủ yếu của xã hội và các vấn đề này có quan h ệ v ới nhau rất mật thiết. Cho nên trong công cuộc xây dựng đất nước, cả bốn vấn đề này được coi trong như nhau. Văn hoá không thể đứng ngoài mà phải đứng trong kinh tế và chính trị, phải phục vụ nhiệm vụ chính trị và thúc đẩy sự phát triển của kinh tế. Văn hoá giữ một vai trò quan trọng trong việc phát triển đất nước. Văn hoá là đời sống tinh thần của xã hội,văn hoá có phát triển thì xã h ội đó mới phát triển và vững mạnh. Vì vậy, việc nghiên cứu tư t ưởng H ồ Chí Minh v ề văn hoá là một điều rất cần thiết và rất cần được quan tâm và chú trọng. II - MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU: 2.1) Mục đích: Trang bị cho sinh viên một cách đầy đủ, toàn di ện v ề nh ận th ức. Qua đó giúp sinh viên có cái nhìn khái quát, biết vận dụng ki ến th ức đó v ới tình hình 4
  5. thực tiễn của đất nước, liên hệ với bản thân qua tu dưỡng rèn luy ện theo phong cách Hồ Chí Minh. 2.2) Yêu cầu: - Tập hợp sức mạnh tập thể của các thành viên trong nhóm, có sự phân công, giao việc cụ thể, rõ ràng giữa các thành viên. - Nắm vững hững nội dung cơ bản tư tưởng Hồ Chí Minh về văn hoá. - Thu thập xử lý thông tin qua ngiên cứu , tham kh ảo qua sách v ở và các phương tiện thông tin đại chúng. - Vận dụng các kiến thức cơ bản và liên hệ với tình hình thực tiễn của đất nước, liên hệ với bản thân tu dưỡng rèn luyện. III - ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU Nghiên cứu về Tư tưởng Hồ Chí Minh về các vần đề văn hoá về giáo dục, văn nghệ và đời sống trước và sau năm 1969. Các chủ trương chính sách của Đảng trong từng giai đo ạn l ịch s ử, kh ẳng định rõ vai trò của Hồ Chí Minh trong việc duy trì và phát triển nền văn hoá của nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam. IV - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 4.1) Phương pháp trừu tượng hoá khoa học: Đề tài mang tính chất khoa h ọc xã h ội khái quát, không th ể nghiên c ứu, tiến hành trong phòng thí nghiệm mà chỉ có thể thử nghiệm trong đời s ống hiện thực, đụng chạm đến lợi ích con người. Việc kiểm tra, thử nghiệm cụ thể có thể tiến hành trong phạm vi rất hạn chế. Do vậy, đề tài sử dụng phương pháp trừu tượng hoá khoa học, gạt bỏ những yếu tố ngẫu nhiên trong 5
  6. quá trình nghiên cứu, nắm vững bản chất của hiện tượng để tách ra cái đi ển hình, bền vững, ổn định. 4.2) Phương pháp thống kê: Trong quá trình nghiên cứu đề tài: Tư tưởng Hồ Chí Minh về văn hoá, nhóm sử dụng phương pháp thống kê để đưa ra dẫn chứng về hiện thực để lý luận cho những mặt tích cực và tiêu cực của xã hội đối với văn hoá. V - PHẠM VI NGHIÊN CỨU Tiểu luận được nghiên cứu trong 3 tuần, đề tài “ Tư tương Hồ Chí Minh về văn hoá” là đề tài rộng lớn với nhiều nội dung cơ bản, có sự thay đổi về ch ủ trương chính sách của Đảng trong cái mốc thời gian lịch sử. Do vậy, nhóm chỉ nghiên cứu về Tư tưởng Hồ Chí Minh về văn hoá trong hai giai đoạn : trước 1969 và sau 1969. PHẦN B: NỘI DUNG TIỂU LUẬN 6
  7. I - CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1/ Khái niệm về văn hoá theo tư tưởng Hồ Chí Minh 1.1.1) Khái niệm Thực trạng nền văn hoá truyền thông VN trước Cách mạng Tháng Tám: Thực trạng nền văn hoá truyền thông Việt Nam trước Cách mạng Tháng Tám 1945 có những biển hiện sau: - Đó là nền văn hoá theo chủ nghĩa dân tộc chật hẹp. Nền văn hoá truy ền thông ddx đạt được những giá trị yêu nước to lớn, song nó phát tri ển c ạnh chủ nghĩa bành trướng Đại Hán nên cũng trở thành một chủ nghĩa Đại Việt hẹp hòi. - Đó là một nền văn hoá thiếu hụt một truy ền thống khoa h ọc, đặc bi ệt là khoa học tự nhiên. Kết cấu giai cấp trong xã hội cổ truyền không những không có giai cấp đại biểu cho công nghiệp mà còn vắng bóng cả tầng lớp trí thức đại biểu cho khoa học kẻ sĩ trong xã hội truyền thống làm quan (văn, võ) thảo binh thư, quốc pháp, lúc bãi triều th ường làm th ầy đ ồ, th ầy thu ốc và thầy địa lý để dạy chữ, bốc thuốc chữa bệnh và trấn an tâm linh cho c ộng đồng dân cư. Tư duy lý luận các khái niệm khoa h ọc, ph ương pháp khoa h ọc chưa được coi trọng trong nền văn hoá truyền thống. - Nền văn hoá truyền thống của người Việt có hai dòng văn hoá rõ rệt.Dòng văn hoá dân gian, văn hoá đại chúng thường phản ánh các kinh nghiệm sản xuất, tìn cảm yêu thiên nhiên, tình cảm trai gái, trữ tình. Nó không phải là những quan hệ, khuynh hướng văn hoá chính thống và ưu tiên 7
  8. của xã hội, còn nền văn hoá bác học thường chịu ảnh hưởng nhiều của văn hoá Trung Quốc. - Văn hoá Trung Hoa và các tư tưởng của hệ tư tương Nho-Phật-Lão ảnh hưởng rất mạnh trong văn hoá truyền thống Việt Nam. Các tư tưởng nay chi phối thiết chế văn hoá lao động, văn hoá giao tiếp và các quan hệ khác, vừa ảnh hưởng lớn đến nhân cách làm người đặc biệt là nhân cách kẻ sĩ. Khái niệm văn hoá: Theo Hồ Chí Minh văn hoá có khái niệm: Vì l ẽ sinh tồn cũng nh ư vì mục đích của cuộc sống loài người mới sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn hoá nghệ thuật, những công cụ hàng ngày về ăn, mặc, ở, và phương thức sử dụng toàn bộ nh ững sáng tạo và phát minh đó là văn hoá. Văn hoá là s ự t ổng h ợp c ủa m ọi ph ương thức sinh hoạt cùng với những biểu hiện của nó mà loài ng ười đã s ản sinh ra nhằm thích ứng những nhu cầu đời sống và đòi hỏi sự sinh tồn. Nền văn hoá mới theo quan điểm của Hồ Chí Minh chứa đựng nhiều nội dung phong phú, sâu sắc, liên quan tới các vấn đề nh ư ý th ức độc l ập t ự ch ủ, tự lực tự cường, nền văn hoá mới đó nhân dân phát huy quyền làm ch ủ của mình, được sống tự do, bình đẳng, hạnh phúc… 1.1.2) Quan điểm về xây dựng một nền văn hoá mới : Cùng với định nghĩa về văn hoá, Hồ Chí Minh còn đưa ra năm điểm lớn định hướng cho việc xây dựng nền văn hoá dân tộc: 1. Xây dựng tâm lý: tinh thần độc lập tự cường. 2. Xây dựng luân lý: biết hy sinh mình, làm lợi cho quần chúng. 8
  9. 3.Xây dựng xã hội: mọi sự nghiệp có liên quan đến phúc lợi của nhân dân trong xã hội. 4. Xây dựng chính trị: dân quyền. 5. Xây dựng kinh tế. Từ rất sớm, Bác đã quan tâm đến văn hoá. Điều này chứng minh vì sao sau khi độc lập, Bác đã bắt tay vào xây dựng một nền văn hoá m ới cho Vi ệt Nam. 1.1.3) Sự vận dụng sáng tạo của Hồ Chí Minh trong xây dựng nền văn hoá mới: Năm 1943 với Đề cương về văn hoá Việt Nam của mình, Đảng Cộng sản ra tuyên ngôn cơ cấu lại nền văn hoá truyền thống theo tư tưởng mácxít. Nhấn mạnh các tư tưởng của Đảng Cộng sản thể hiện trong Đề cương về văn hoá Việt Nam 1943, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nêu rõ phương th ức cơ cấu lại nền văn hoá truyền thống trong giai đoạn lịch sử mới của dân tộc. Nh ư đã trình bày trong Báo cáo chính trị đọc tại Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ II, ngày 11-2-1951, Hồ Chí Minh viết rằng: “Xúc tiến công tác văn hoá để đào tạo con người mới và cán bộ cho công cuộc kháng chiến kiến qu ốc. Ph ải triết để tẩy trừ mọi di tích thuộc địa và ảnh h ưởng của văn hoá đ ế qu ốc. Đồng thời, phát triển những truyền thống tốt đẹp của văn hoá dân t ộc và h ấp thụ những cái mới của văn hoá xây dựng một nền văn hoá Việt Nam có tính chất dân tộc, khoa học và đại chúng”.  Xây dựng nền văn hoá mới Việt Nam, Hồ Chí Minh đã xuất phát từ một nguyên lý tư tưởng mới, trước hết là nguyên lý tư tưởng về truy ền th ống và hiện đại. Nền văn hoá mới phải kế tục những giá trị nội dinh c ủa n ền văn 9
  10. hoá truyền thống, nó đồng thời phát triển những giá trị truyền thống và hấp thụ những cái mới của văn hoá tiến bộ. Đó là nguyên lý t ư t ưởng quan tr ọng bậc nhất của các nước phát triển xây dựng nền văn hoá mới. Như đã trình bày, chủ nghĩa yêu nước truyền thống trong tư tưởng Hồ Chí Minh là một giá trị quan trọng. Nó đã tạo nên khí phách kiên cường và ch ủ nghĩa anh hùng Việt Nam. Nó thử thách cái đẹp, cái x ấu, cái cao c ả, cái th ấp hèn, cái chính nghĩa, cái phi nghĩa. Tuy nhiên chủ nghĩa yêu n ước truy ền thống coi vấn đề dân tộc theo một thế giới quan “vị chủng”. Xây dựng nền văn hoá mới, tư tưởng biến nền văn hoá dân tộc thành “một bộ ph ận tinh thần quốc tế”, một mặt, mỗi dân tộc phải chăm lo tới sự phát tri ển toàn di ện của mình, mặt khác nó phải xác lập được nguyên lý giao tiếp văn hoá bình đẳng trên nền tảng giá trị. Văn hoá Việt Nam vừa kết tinh bản sắc dân tộc, vừa gắn với các giá trị văn hoá loài người. Dưới ánh sáng tư tưởng văn hoá Hồ Chí Minh, mấy chục năm qua văn hoá Việt Nam đã đ ược c ơ c ấu l ại theo định chuẩn dân tộc mới. Các thành tựu của nó to lớn và đáng t ự hào. S ự tham gia của Hồ Chí Minh vào việc làm trong sáng tiếng Việt đã ngày càng làm hoàn thiện và nâng cao những giá trị văn hoá mới. Nền văn hoá mới có giao lưu quốc tế mở rộng. Hiệu ứng lịch sử có một quy luật rất nghiêm ngặt. Đó là quy luật phát triển tự nhiên nội sinh của các quá trình văn hoá. Nếu tuyền thống không phat triển kịp các giá trị mới thì sự hấp thụ văn hoá sẽ gặp nhi ều khó khăn và xu ất hi ện hai khuynh hướng lai căng. Hồ Chí Minh đã nhìn thấy trước và cảnh báo “ph ải tránh nguy cơ trở thành kẻ bắt chước”. 1.2/ Những quan điểm chung của Hồ Chí Minh về văn hoá 1.2.1) Quan niệm về vị trí, vai trò của văn hoá 10
  11. Từ sau Cách mạng Tháng Tám 1945 văn hoá được Hồ Chí Minh xác định là đời sống tinh thần của xã hội, là thuộc kiến trúc th ượng t ầng.Văn hoá có m ối quan hệ mật thiết với kinh tế, chính trị, xã hội. Chính trị xã h ội đ ược gi ả phóng thì văn hoá mới được giải phóng. Chính trị giải phóng mở đường cho văn hoá phát triển. Hồ Chí Minh đã vạch ra đường lối “Ph ải ti ến hành cách mạng chính trị trước, cụ thể là cách mạng giải phóng dân tộc để giành chính quyền, từ đó giải phóng văn hoá, mở đường cho văn hoá phát triển”. Người còn nhấn mạnh “Xã hội thế nào thì văn hoá thế ấy. Văn nghệ của ta rất phong phú, nhưng dưới chế độ thực dân và phong kiến nhân dân ta bị nộ lệ, thì văn nghệ cũng bị nô lệ, bị tồi tàn, không thể phát triển được”. Văn hoá là một kiến trúc thượng tầng nhưng không đứng ngoài mà phải ở trong kinh tế và chính trị. Văn hoá phải phục vụ nhiệm vụ chính trị, thúc đẩy xây dựng và phát tri ển kinh tế. Tuy kinh tế có kiến thiết rồi, văn hoá m ới ki ến thi ết được nh ưng văn hoá phát triển không thụ động mà phải có tính tích c ực ch ủ đ ộng. Nó đóng vai trò to lớn thúc đẩy kinh tế và chính trị phát tri ển nh ư một đ ộng l ực. “Văn hoá ở trong kinh tế” tức là văn hoá phải phục vụ, thúc đ ẩy xây dựng và phát tri ển kinh tế. Văn hoá ở trong kinh tế và chính trị cũng có nghĩa là chính tr ị và kinh tế phải có tính văn hoá. 1.2.2) Quan điểm về chức năng của văn hoá Theo quan niệm của Hồ Chí Minh, văn hoá có ba chức năng chủ yếu : Một là, bồi dưỡng tư tưởng đạo đức đúng đắn và tình cảm cao đẹp cho con người. Văn hoá thuộc đời sống tinh thần của xã h ội. Ng ười th ường xuyên quan tâm đến việc bồi dưỡng lý tưởng cho cán bộ, Đảng viên và các t ầng l ớp nhân dân. Đó là chức năng cao quý cuả văn hoá. Văn hoá còn góp ph ần xây đắp niềm tin con người, niềm tin khoa học, cách mạng, tin vào nhân dân, tin vào tiền đồ tươi sáng của Cách mạng. Hồ Chí Minh nói ph ải làm cho văn hoá 11
  12. soi đường cho quốc dân đi, đi sâu vào tâm lý quốc dân, đ ể xây d ựng tình c ảm lớn cho con người. Hai là, nâng cao dân trí. Người đã răn dạy “một dân tộc d ốt là dân t ộc y ếu”. Chính vì thế “mọi người phải hiểu biết quyền lợi của mình…ph ải có ki ến thức mới có thể tham gia vào công cuộc xây dựng nước nhà, và trước h ết là phải biết đọc, biết viết chữ Quốc ngữ. Tiếp đến là các hiểu bi ết các lĩnh v ực khác nhau vè chính trị, kinh tế, văn hoá. Tuỳ từng giai đo ạn cách m ạng mà mục đích của nâng cao dân trí có điểm chung và riêng. Nhưng xuyên su ốt là vì mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Ba là, bồi dưỡng những phẩm chất tốt đẹp, những phong cách, l ối sống lành mạnh, luôn hướng con người vươn tới chân-thiện-mỹ để không ngừng hòn thiện bản thân mình. Những phẩm chất tốt đẹp làm nên giá trị c ủa con ng ười. Mỗi người phải biến tư tưởng và tình cảm lớn thành ph ẩm ch ất cao đ ẹp. Đó có thể là phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức, ph ẩm ch ất chuyên môn nghiệp vụ. Hồ Chí Minh đặc biệt nhấn mạnh phẩm chất đạo đức, chính trị của cán bộ Đảng viên. Nếu không có những phẩm chất đó thì không th ể bi ến lý tưởng thành hiện thực. Văn hoá giúp con người phân biệt cái tốt - xấu, cái lạc hậu – tiến bộ… Từ đó văn hoá hướng con người vươn tới chân - thiện - m ỹ. 1.2.3) Quan điểm về tính chất của nền văn hoá mới Nền văn hoá mới là nền văn hoá dân chủ mới, đồng th ời là n ền văn hoá kháng chiến. Nền văn hoá đó có ba tính chất: tính dân tộc – khoa học – đại chúng. - Tính dân tộc, đặc tính dân tộc hay cốt cách dân tộc là cái tinh túy đặc trưng riêng của văn hoá dân tộc. Cốt cách văn hoá dân tộc không phải “nh ất thành 12
  13. bất biến”, mà có thể phát triển và bổ sung nét mới. Biết giữ gìn, kế thừa và phát huy những truyền thống văn hoá tốt đẹp của dân tộc. - Tính khoa học :để phát triển được các giá trị truyền thống, hấp th ụ các cái mới, cơ cấu lại nền văn hoá Việt Nam, Đảng Cộng sản và Hồ Chí Minh coi việc xây dựng một hệ thống các giá trị khoa học trong đời sống xã h ội có m ột ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Nền văn hoá truyền thống trong toàn cơ cấu của nó chưa đ ược xây d ựng trên nền tảng khoa học. Nền sản xuất nhỏ, tư duy kinh nghiệm chiếm vị trí ưu trội trong nền văn hoá ấy. Hồ Chí Minh đã kh ẳng định tư t ưởng khoa h ọc hoá có một ý nghĩa rất quan trọng. Chỉ có khoa học mới bắt k ịp đ ược n ền văn minh thế giới. Một nền văn hoá dựa trên cơ sở khoa học là dựa vào chi ếc kiềng ba chân của cái đúng, cái chân lý, đó là: + Quy luật khách quan + Cơ cấu công nghệ + Hành lang pháp luật. Những người làm văn hoá phải có trí tuệ, hiểu biết khoa hoc tiên ti ến, ph ải có chiến lược xây dựng văn hoá mang tầm thời đại. - Tính đại chúng: phục vụ nhân dân, phù hợp nguyện vọng của nhân dân, đậm đà tính nhân văn. Nguyên tắc đại chúng hoá mà Đề cương văn hoá năm 1943 đã nêu được Ch ủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định tại Đại hội Đảng lần thứ II năm 1951 xu ất phát từ một quan điểm lớn của lịch sử. Đó là nguyên tắc giải phóng năng lượng sáng tạo to lớn trong lịch sử văn hoá Việt Nam. Ánh sáng của nó mở đường, rọi chiếu xuống lòng sâu xã hội, làm bật dậy các khả năng sáng tạo và khêu 13
  14. gợi trong tận cùng tâm khảm những khát vọng sáng tạo của hàng triệu quần chúng đã từng bị lịch sử dồn nén và bỏ quên. Trên ý tưởng này, Hồ Chí Minh đã nói rằng: sản xuất văn hoá nghệ thuật cốt để phục vụ nhân dân. Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, khái niệm nhân dân, đại chúng vừa có tính ph ổ cập vừa có tính nâng cao. Tính phổ cập ở chổ dễ hiểu, nhiều người cùng biết, nhiều người cùng thực hiện; thực hiện một lần rồi lại thực hiện nhiều l ần. Như Hồ Chí Minh thường nói về lợi ích của văn hoá ngh ệ thuật đ ối v ới nhân dân, làm sao cho mọi người thích xem, khi xem thì hiểu, xem một lần rồi muốn xem thêm. Tính nâng cao ở chỗ nó kết tinh tinh hoa c ủa c ộng đ ộng r ộng lớn, thể hiện cái khát vọng vươn lên của những lực lượng cách mạng và có thể cách mạng tới cùng. Nó làm nền tảng của mọi sự phát triển lành m ạnh của xã hội. Hồ Chí Minh đã nói về phẩm chất của nhân dân như sau: “Đằng sau sự phục tùng tiêu cực giấu một cái gì đang sôi sục, đang gào thét và s ẽ bùng nổ một cách ghê gớm”. Hồ Chí Minh quan tâm đến tính đại chúng của văn hoá trên n ền t ảng giá tr ị và tính liên tục lịch sử. Các giá trị văn hoá do quần chúng sáng t ạo, ph ục v ụ qu ần chúng, đánh thức những nhà văn hoá trong biển cả quần chúng từ thế hệ này sang thế hệ khác tạo ra những vòng khâu chất lượng vô tận của chủ th ể và đối tượng văn hoá trong các nhu cầu ngày càng cao của lịch sử. Trong tư tưởng văn hoá Hồ Chí Minh, tính đại chúng vừa mang tính chính tr ị v ừa mang tính phổ cập và nâng cao của văn hoá. Văn hoá khơi dậy khả năng sáng tạo của đại chúng, chúng tạo nên các chủ thể văn hoá có chất lượng cao trong l ịch sử. Đó chính là nội dung cơ bản chủ của yếu tố văn hoá trong sự phát triển của xã hội. II - NỘI DUNG CHỦ YẾU 14
  15. 2.1) Trước khi Bác mất. (trước 1969) 2.1.1) Xây dựng nền kinh tế. Nước ta là một nước nông nghiệp lạc hậu, nông dân là lực lượng đông đảo nhất trong xã hội, bị đế quốc, phong kiến bóc lột nặng nề. Nền kinh tế của nước ta bị lệ thuộc vào đế quốc và thực dân phong kiến. Bác chủ yếu vận động bà con nhân dân phát tri ển kinh t ế ch ủ y ếu là ph ục vụ cho chiến đấu giải phóng dân tộc. (Bác Hồ đi thăm bà con nông dân tỉnh Tuyên Quang trong cải cách ruộng đất) 2.1.2) Bác trong công tác giáo dục: Hồ Chí Minh phê phán nền giáo dục phong kiến (kinh viện, xa thực t ế, coi sách của thánh hiền là đỉnh cao của tri th ức…) và nền giáo d ục th ực dân ( ngu dân, đồi bại, xảo trá, nguy hiểm hơn cả sự dốt nát).Người quan tâm xây d ựng nền giáo dục mới của nước việt nam độc lập. Nền giáo dục này được hình thành từ những năm hai mươi, thực sự ra đời từ cách mạng tháng tám thánh công và phát triển cùng sự nghiệp cách mạng của dân tộc. Hồ chí minh xác định, xây dựng nền giáo dục mới là một nhiệm vụ cấp bách, có ý nghĩa chi ến lược, vì nó góp phần làm cho dân tộc ta xứng đáng với nước việt nam độc lập. 15
  16. Văn hóa giáo dục là một mặt trận quan trọng trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội và đấu tranh thống nhất nước nhà. ( Bác Hồ đến thăm lớp học_bồi dưỡng văn hóa cho đồng bào Tây Nguyên) • Quan điểm Hồ Chí Minh về văn hóa giáo dục: - Mục tiêu của văn hóa giáo dục là thực hiện cả 3 chức năng của văn hóa giáo dục: dạy và học để bồi dưỡng lý tưởng đúng đắn và tình cảm cao đẹp; mở mang dân trí; bồi dưỡng những phẩm chất và phong cách tốt đẹp cho con người. Giáo dục để đào tạo con người có ích cho xã hội. Học để làm việc, làm người, làm cán bộ. Giáo dục nhằm đào tạo con người có đức, có tài, kế tục sự ngiệp cách mạng, làm cho nước ta sánh vai cùng các cường quốc năm châu. - Cải cách giáo dục bao gồm xây dựng chương trình, nội dung dạy và học hợp lý, phù hợp với các giai đoạn cách mạng. Nội dung giáo d ục ph ải toàn diện: văn hóa, chính trị, chuyên môn nghiệp vụ, lao đ ộng… Các n ội dung đó có mối quan hệ mật thiết với nhau. Học chính trị khoa học chủ nghĩa Mác - Lê Nin, đường lối, chính sách của đảng và nhà nước. C ải cách khoa h ọc ph ải sáng tạo, không giáo điều. Học để nắm các quan điểm có tính nguyên t ắc, phương pháp luận. Học khoa học kĩ thuật để đáp ứng đòi h ỏi c ủa th ời đ ại mới, thời đại mới, thời đại của cánh mạng khoa học- công ngh ệ đang phát triển như vũ bão. 16
  17. • Phương châm giáo dục: Phương châm bao gồm: học đi đôi với hành, lý luận liên hệ với th ực t ế; học tập kết hợp với lao động; phối hợp nhà trường - gia đình - xã h ội; th ực hiện dân chủ, bình đẳng trong giáo dục; trong suốt đời. Coi trọng vi ệc t ự h ọc, tự đào tạo và đào tạo lại. Học ở mọi lúc, mọi nơi, học mọi người. • Ngôn ngữ của Chủ tịch Hồ Chí Minh Chủ tịch Hồ Chí Minh học rất nhiều ngôn ngữ trên th ế gi ới, nh ưng l ại dùng tiếng Việt một cách đơn giản, chuẩn mực và trong sáng. Ti ếng Vi ệt trong ngôn ngữ của Bác là văn hoá, hồn cốt Việt, là tình yêu nước, yêu dân vô hạn… Trong số những người nghiên cứu về ngôn ngữ Chủ tịch Hồ Chí Minh có GS.TS Bùi Khánh Thế, một người con miền Nam vinh dự được gặp Bác Hồ ba lần. Những lời dạy của Người đã theo sự nghiệp nghiên cứu ngôn ng ữ c ủa ông suốt cuộc đời. “Bác là người tinh tế về mặt phong cách: Bác nói với người nông dân bằng ngôn ngữ của người nông dân. Bác nói với ng ười trí thức bằng ngôn ngữ của người trí thức. Cho nên không phải ngẫu nhiên ông Phạm Huy Thông - một nhà Tây học nói: Cụ Hồ dùng ngôn ng ữ c ủa Pháp tinh tế như người Pháp, khi nói chuyện với người Nga thì am hiểu như người Nga. Sở dĩ được như vậy vì Bác thâm nhập vào nhân dân rất sâu, tát n ước với nông dân, kéo lưới với ngư phủ, Bác đến lớp học ở Hàng Than. Bác thâm nh ập vào dân nên bác hiểu ngôn ngữ. 2.1.3) Bác trong công tác văn nghệ. • Văn nghệ là một mặt trận, văn nghệ sĩ là chiến sĩ, tác phẩm văn ngh ệ là vũ khí sắc bén trong đấu tranh cách mạng, trong xây dựng xã hội mới, con người mới. 17
  18. - Hồ Chí Minh với tư cách là một nhà nhân văn chân chính, nhà văn hóa kiệt xuất ngay từ rất sớm đã nắm bắt được quy luật hình thành, v ận đ ộng và phát triển của một nền văn hóa. Xuyên suốt các tác phẩm của Người, từ "Đường Cách mệnh" (1927), "Sửa đổi lối làm việc" (1947), "Cần, kiệm, liêm, chính" (1949) cho đến "Nâng cao đạo đức cách mạng, quét sạch chủ nghĩa cá nhân" (1969) và bản Di chúc của Người (1969) ta luôn thấy được lòng yêu nước, tính nhân văn sâu sắc trong đó. Trong nhận thức của Người, "Văn hóa Việt Nam chứa đựng sự kỳ diệu giữa cái ổn định và cái linh hoạt" b ởi l ẽ n ền văn hóa này có sợi dây liên hệ bền chặt với cuộc sống. Và, một trong nh ững nội dung cơ bản trong tư tưởng của Người về văn hóa đó là "Văn hóa ph ải gắn liền với cuộc sống". Tư tưởng cốt lõi này trở thành nội dung xuyên suốt được quán triệt sâu sắc góp phần mang lại nét độc đáo riêng có trong h ầu h ết các giá trị văn hóa mà Hồ Chí Minh để lại. - Hồ Chí Minh am hiểu nhiều lĩnh vực văn hóa nghệ thuật như: Dân ca, âm nhạc, đến hội họa, thơ ca cổ điển... Người đã từng khuyên chúng ta phải biết kế thừa, phát triển di sản quý báu ấy. Người nói xóa bỏ triệt để những cái cũ phiền phức, phát triển những cái cũ mà tốt, phải tri ệt đ ể làm nh ững cái mới và hay, phải giữ gìn thuần phong, mĩ tục, ph ải tẩy s ạch nh ững gì mà giáo dục thực dân để lại... ( Bác lên sân khấu với nghệ sĩ ) 18
  19. • Văn nghệ phải gắn với thực tiễn của đời sống nhân dân . Thực tại đem lại nguồn sinh khí vô tận cho văn nghệ. Chiến sĩ văn ngh ệ ph ải th ật hòa mình với quần chúng và không được quên rằng “…chỉ có nhân dân m ới nuôi d ưỡng cho sáng tác của nhà văn bằng những nguồn nhựa sống. Còn nếu nhà văn quên điều đó thì nhân dân cũng sẽ quên anh ta.” Thực tiễn không chỉ là nguồn nuôi dưỡng những sáng tác, mà còn là những tinh hoa trong sáng tác dân gian đã được chắt lọc từ thế hệ này qua thế hệ khác. • Phải có những tác phẩm văn nghệ xứng đáng với thời đại mới của đ ất nước và dân tộc. Phải phản ánh cho hay, cho chân thật sự nghiệp cách mạng của nhân dân.Văn nghệ phải hướng dẫn nhân dân loại bỏ cái giả, cái sai, cái không đúng, để vươn tới cái lý tưởng đó chính là sự phản ánh có tính hướng đích của văn nghệ. 2.1.4) Bác trong công tác đời sống. Xây dựng đời sống văn hóa mới được Hồ Chí Minh chỉ ra ngay sau khi mới giành được chính quyền, rồi nhanh chóng trở thành một phong trào quần chúng sôi nổi, tạo động lực mạnh mẽ cho sự nghiệp kháng chiến kiến quốc. • Đạo đức mới: thực hành đời sống mới trước hết là thực hành đạo đức cách mạng cần, kiệm, liêm, chính. • Lối sống mới: lối sống mới là lối sống có lý tưởng, có đạo đức; kết hợp hài hòa đời sống văn minh, và tinh hoa văn hóa nhân lo ại t ạo nên l ối s ống văn minh, tiên tiến. Tính văn hóa ở đây là biết cách ăn mặc, cách mặc, cách ở,.. Con ngừơi văn hóa trong lối sống là phải có một phong cách s ống khiêm t ốn, giản dị, chừng mực, điều độ, ngăn nắp, vệ sinh, yêu lao động, quý th ời gian, ít lòng ham muốn về vật chất, về chức quyền, danh lợi. trong quan h ệ v ới nhân dân, bạn bè, đồng chí thì cởi mở, chân tình, ân cần, tế nhị, giàu lòng th ương yêu người… 19
  20. • Nếp sống mới: Xây dựng nếp sống mới là xây dựng những thói quen và phong tục tập quán tốt đẹp, kế thừa và phát triển được những thuần phong mĩ tục lâu đời của dân tộc. 2.2) Sau khi Bác mất. (sau 1969) 2.2.1) Xây dựng kinh tế. Tất cả chúng ta đều đồng ý là sự phát triển kinh t ế càng ngày càng tăng sau khi đổi mới đã làm cho cuộc sống dân chúng khá lên, và đ ến năm 2010 chúng ta sẽ thoát khỏi nhóm các nước đói nghèo. Nhưng không nhiều người chú trọng vào văn hóa, như là động lực của kinh tế, như ý kiến của UNESCO. Toàn cầu hóa kinh tế quốc tế là một xu th ế, đòi h ỏi chúng ta ph ải ch ủ động và tích cực hội nhập.  Ví dụ: 1. Khai thác sử dụng vùng biển và bờ biển hiệu quả về kinh tế. (Mũi Né – Bình Thuận). 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2