intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giáo trình hình thành hệ thống cấu tạo định dạng color management spooling của máy in p3

Chia sẻ: Dgdg Tyutu | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

58
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tham khảo tài liệu 'giáo trình hình thành hệ thống cấu tạo định dạng color management spooling của máy in p3', công nghệ thông tin, kỹ thuật lập trình phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giáo trình hình thành hệ thống cấu tạo định dạng color management spooling của máy in p3

  1. h a n g e Vi h a n g e Vi XC XC e e F- F- w w PD PD er er ! ! W W O O N N y y bu bu Tài liệu hướng dẫn giảng dạy to to k k lic lic C C w w m m w w w w o o .c .c .d o .d o c u -tr a c k c u -tr a c k Tiếp theo bạn chọn loại kết nối là Dial-up hay VPN, ở đây chúng ta chọn kết nối kiểu quay số dùng Modem. Theo hướng dẫn của chương trình, bạn sẽ nhập tên của kết nối này, số điện thoại cần gọi đến của RAS Server, kết nối này chỉ dùng cho người dùng hiện tại hay cho mọi người. Cuối cùng, hộp thoại Completing the Network Connection Wizard xuất hiện bạn nhấn nút Finish để hoàn thành quá trình tạo kết nối. Khi muốn thiết lập kết nối, bạn kích hoạt biểu tượng của Connection mới tạo, hộp thoại Connect xuất hiện, bạn nhập vào username và password đã được tạo ra trên RAS Server (hay nói cách khác là đã được quản trị RAS Server cấp phát), kiểm tra lại số điện thoại của RAS Server và nhấn nút Dial. . Trang 338/555 Học phần 3 - Quản trị mạng Microsoft Windows
  2. h a n g e Vi h a n g e Vi XC XC e e F- F- w w PD PD er er ! ! W W O O N N y y bu bu Tài liệu hướng dẫn giảng dạy to to k k lic lic C C w w m m w w w w o o .c .c .d o .d o c u -tr a c k c u -tr a c k II. XÂY DỰNG MỘT INTERNET CONNECTION SERVER. Bạn đang quản lý một hệ thống mạng nhỏ, sử dụng giao thức TCP/IP và bạn định thiết lập kết nối Internet cho hệ thống mạng của mình. Thông thường, các hệ thống mạng như vậy sử dụng địa chỉ riêng (private address). Để các máy tính bên trong mạng có thể truy xuất ra mạng Internet, bạn cần phải có một máy tính đóng vai trò như một Router hỗ trợ NAT (Network Address Translation). II.1. Cấu hình trên server. Bạn có thể sử dụng dịch vụ Routing and Remote Access để xây dựng một Internet Connection Server hỗ trợ NAT, phục vụ cho mục đích trên. Cách thực hiện như sau: Đầu tiên, bạn phải đảm bảo đã cài driver cho các modem. Thực hiện kiểm tra như hướng dẫn trong phần trên. Cấu hình để các Modem này chấp nhận các cuộc gọi ra ngoài khi có nhu cầu (demand- dial). Thực hiện theo các bước như trong mục trên nhưng đến hộp thoại Configuration, bạn chọn trong Network address translation (NAT). . Trang 339/555 Học phần 3 - Quản trị mạng Microsoft Windows
  3. h a n g e Vi h a n g e Vi XC XC e e F- F- w w PD PD er er ! ! W W O O N N y y bu bu Tài liệu hướng dẫn giảng dạy to to k k lic lic C C w w m m w w w w o o .c .c .d o .d o c u -tr a c k c u -tr a c k Tiếp theo hộp thoại NAT Internet Connection xuất hiện, bạn để mặc định vì chúng ta cần tạo một demand-dial interface. Bạn nhấn Next để chương trình tiếp tục. Hộp thoại Interface Name yêu cầu bạn đặt cho interface mới này một cái tên. Thông thường bạn nên đặt tên của Router ở xa để dễ quản lý. Hộp thoại Connection Type yêu cầu bạn chọn loại kết nối mà interface này sử dụng. . Trang 340/555 Học phần 3 - Quản trị mạng Microsoft Windows
  4. h a n g e Vi h a n g e Vi XC XC e e F- F- w w PD PD er er ! ! W W O O N N y y bu bu Tài liệu hướng dẫn giảng dạy to to k k lic lic C C w w m m w w w w o o .c .c .d o .d o c u -tr a c k c u -tr a c k Hộp thoại Select a device yêu cầu bạn chọn loại thiết bị kết nối dùng cho interface. Trong hộp thoại Phone Number, bạn nhập vào số điện thoại mà ISP cung cấp cho bạn. Hộp thoại Protocols and Security yêu cầu bạn chọn loại giao thức chuyển vận và các tuỳ chọn an toàn cho kết nối. Thông thường, bạn nên chọn Route IP packets on this interface. . Trang 341/555 Học phần 3 - Quản trị mạng Microsoft Windows
  5. h a n g e Vi h a n g e Vi XC XC e e F- F- w w PD PD er er ! ! W W O O N N y y bu bu Tài liệu hướng dẫn giảng dạy to to k k lic lic C C w w m m w w w w o o .c .c .d o .d o c u -tr a c k c u -tr a c k Trong hộp thoại Dial Out Credentials, bạn nhập vào thông tin tài khoản dùng để kết nối đến ISP (cũng chính ISP sẽ cung cấp cho bạn). Cuối cùng hộp thoại Completing the demand dial interface wizard cho biết kết thúc quá trình cấu hình. Bạn nhấn Finish để kết thúc. Sau khi đã tạo xong demand-dial interface, tuỳ theo ISP có chấp nhận việc thiết lập kết nối an toàn hoặc không an toàn. Hiện tại các nhà cung cấp dịch vụ ở Việt Nam cung cấp các kết nối không mã hóa. Trong mục Network Interfaces, nhấn phải chuột lên demand-dial interface mới tạo, chọn Properties. Trong hộp thoại Properties, chọn Tab Security. Trong phần Security options, mục Validate my identity as follows, bạn có thể chọn Require secured password hoặc Allow unsecured password (nếu quay số vào ISP thông thường thì nên chọn mục này). . Trang 342/555 Học phần 3 - Quản trị mạng Microsoft Windows
  6. h a n g e Vi h a n g e Vi XC XC e e F- F- w w PD PD er er ! ! W W O O N N y y bu bu Tài liệu hướng dẫn giảng dạy to to k k lic lic C C w w m m w w w w o o .c .c .d o .d o c u -tr a c k c u -tr a c k Mở rộng mục IP Routing trong cửa sổ Routing and Remote Access, nhấn phải chuột lên mục NAT và chọn Properties. Trong hộp thoại NAT Properties, bạn chọn Tab Name Resolution. Trong Tab này, bạn chọn mục Clients using Domain Name System (DNS). Nếu muốn mỗi khi có yêu cầu phân giải tên thì Server sẽ kết nối vào mạng thì bạn chọn luôn mục Connect to the public network when a name needs to be resolved và chọn demand-dial interface vừa tạo. Sau khi chọn xong nhấn OK để kết thúc. II.2. Cấu hình trên máy trạm. Do server bạn vừa thiết lập trên đây là một NAT router và một Forwarder DNS Server, cho nên trên các máy trạm, ngoài việc cấu hình TCP/IP về địa chỉ IP, subnet mask, bạn phải chỉ định default gateway và DNS Server là địa chỉ của Server trên. . Trang 343/555 Học phần 3 - Quản trị mạng Microsoft Windows
  7. h a n g e Vi h a n g e Vi XC XC e e F- F- w w PD PD er er ! ! W W O O N N y y bu bu Tài liệu hướng dẫn giảng dạy to to k k lic lic C C w w m m w w w w o o .c .c .d o .d o c u -tr a c k c u -tr a c k . Trang 344/555 Học phần 3 - Quản trị mạng Microsoft Windows
  8. h a n g e Vi h a n g e Vi XC XC e e F- F- w w PD PD er er ! ! W W O O N N y y bu bu Tài liệu hướng dẫn giảng dạy to to k k lic lic C C w w m m w w w w o o .c .c .d o .d o c u -tr a c k c u -tr a c k Bài 18 DỊCH VỤ DNS Tóm tắt Lý thuyết 6 tiết - Thực hành 12 tiết Mục tiêu Các mục chính Bài tập bắt Bài tập làm buộc thêm I. Tổng quan về DNS Kết thúc bài học giúp học Dựa vào bài Dựa vào bài viên hiểu nguyên tắc hoạt II. Cách phân bổ dữ liệu quản lý tập môn Dịch tập môn Dịch động, tổ chức, cài đặt và Domain Name. vụ mạng vụ mạng quản trị dịch vụ phân giải Windows Windows III. Cơ chế phân giải tên miền tên miền DNS, hiểu được 2003. 2003. IV. Một số khái niệm cơ bản. mô hình phân giải tên trên V. Phân loại Domain Name Server. hệ thống mạng Internet. VI. Resource Record (RR) VII. Cài đặt và cấu hình dịch vụ DNS . Trang 345/555 Học phần 3 - Quản trị mạng Microsoft Windows
  9. h a n g e Vi h a n g e Vi XC XC e e F- F- w w PD PD er er ! ! W W O O N N y y bu bu Tài liệu hướng dẫn giảng dạy to to k k lic lic C C w w m m w w w w o o .c .c .d o .d o c u -tr a c k c u -tr a c k I. Tổng quan về DNS. I.1. Giới thiệu DNS. Mỗi máy tính trong mạng muốn liên lạc hay trao đổi thông tin, dữ liệu cho nhau cần phải biết rõ địa chỉ IP của nhau. Nếu số lượng máy tính nhiều thì việc nhớ những địa chỉ IP này rất là khó khăn. Mỗi máy tính ngoài địa chỉ IP ra còn có một tên (hostname). Đối với con người việc nhớ tên máy dù sao cũng dễ dàng hơn vì chúng có tính trực quan và gợi nhớ hơn địa chỉ IP. Vì thế, người ta nghĩ ra cách làm sao ánh xạ địa chỉ IP thành tên máy tính. Ban đầu do quy mô mạng ARPA NET (tiền thân của mạng Internet) còn nhỏ chỉ vài trăm máy, nên chỉ có một tập tin đơn HOSTS.TXT lưu thông tin về ánh xạ tên máy thành địa chỉ IP. Trong đó tên máy chỉ là 1 chuỗi văn bản không phân cấp (flat name). Tập tin này được duy trì tại 1 máy chủ và các máy chủ khác lưu giữ bản sao của nó. Tuy nhiên khi quy mô mạng lớn hơn, việc sử dụng tập tin HOSTS.TXT có các nhược điểm như sau: Lưu lượng mạng và máy chủ duy trì tập tin HOSTS.TXT bị quá tải do hiệu ứng “cổ chai”. - Xung đột tên: Không thể có 2 máy tính có cùng tên trong tập tin HOSTS.TXT . Tuy nhiên do tên - máy không phân cấp và không có gì đảm bảo để ngăn chặn việc tạo 2 tên trùng nhau vì không có cơ chế uỷ quyền quản lý tập tin nên có nguy cơ bị xung đột tên. Không đảm bảo sự toàn vẹn: việc duy trì 1 tập tin trên mạng lớn rất khó khăn. Ví dụ như khi tập tin - HOSTS.TXT vừa cập nhật chưa kịp chuyển đến máy chủ ở xa thì đã có sự thay đổi địa chỉ trên mạng rồi. Tóm lại việc dùng tập tin HOSTS.TXT không phù hợp cho mạng lớn vì thiếu cơ chế phân tán và mở rộng. Do đó, dịch vụ DNS ra đời nhằm khắc phục các nhược điểm này. Người thiết kế cấu trúc của dịch vụ DNS là Paul Mockapetris - USC's Information Sciences Institute, và các khuyến nghị RFC của DNS là RFC 882 và 883, sau đó là RFC 1034 và 1035 cùng với 1 số RFC bổ sung như bảo mật trên hệ thống DNS, cập nhật động các bản ghi DNS … Lưu ý: Hiện tại trên các máy chủ vẫn sử dụng được tập tin hosts.txt để phân giải tên máy tính thành địa chỉ IP (trong Windows tập tin này nằm trong thư mục WINDOWS\system32\drivers\etc) Dịch vụ DNS hoạt động theo mô hình Client-Server: phần Server gọi là máy chủ phục vụ tên hay còn gọi là Name Server, còn phần Client là trình phân giải tên - Resolver. Name Server chứa các thông tin CSDL của DNS, còn Resolver đơn giản chỉ là các hàm thư viện dùng để tạo các truy vấn (query) và gửi chúng qua đến Name Server. DNS được thi hành như một giao thức tầng Application trong mạng TCP/IP. DNS là 1 CSDL phân tán. Điều này cho phép người quản trị cục bộ quản lý phần dữ liệu nội bộ thuộc phạm vi của họ, đồng thời dữ liệu này cũng dễ dàng truy cập được trên toàn bộ hệ thống mạng theo mô hình Client-Server. Hiệu suất sử dụng dịch vụ được tăng cường thông qua cơ chế nhân bản (replication) và lưu tạm (caching). Một hostname trong domain là sự kết hợp giữa những từ phân cách nhau bởi dấu chấm(.). . Trang 346/555 Học phần 3 - Quản trị mạng Microsoft Windows
  10. h a n g e Vi h a n g e Vi XC XC e e F- F- w w PD PD er er ! ! W W O O N N y y bu bu Tài liệu hướng dẫn giảng dạy to to k k lic lic C C w w m m w w w w o o .c .c .d o .d o c u -tr a c k c u -tr a c k Hình 1.1: Sơ đồ tổ chức DNS Cơ sở dữ liệu(CSDL) của DNS là một cây đảo ngược. Mỗi nút trên cây cũng lại là gốc của 1 cây con. Mỗi cây con là 1 phân vùng con trong toàn bộ CSDL DNS gọi là 1 miền (domain). Mỗi domain có thể phân chia thành các phân vùng con nhỏ hơn gọi là các miền con (subdomain). Mỗi domain có 1 tên (domain name). Tên domain chỉ ra vị trí của nó trong CSDL DNS. Trong DNS tên miền là chuỗi tuần tự các tên nhãn tại nút đó đi ngược lên nút gốc của cây và phân cách nhau bởi dấu chấm. Tên nhãn bên phải trong mỗi domain name được gọi là top-level domain. Trong ví dụ trước srv1.csc.hcmuns.edu.vn, vậy miền “.vn” là top-level domain. Bảng sau đây liệt kê top-level domain. Tên miền Mô tả .com Các tổ chức, công ty thương mại .org Các tổ chức phi lợi nhuận .net Các trung tâm hỗ trợ về mạng .edu Các tổ chức giáo dục .gov Các tổ chức thuộc chính phủ .mil Các tổ chức quân sự .int Các tổ chức được thành lập bởi các hiệp ước quốc tế Vì sự quá tải của những domain name đã tồn tại, do đó đã làm phát sinh những top-level domain mới. Bảng sau đây liệt kê những top-level domain mới. . Trang 347/555 Học phần 3 - Quản trị mạng Microsoft Windows
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2