intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

10 đánh giá kết quả đặt thông tiểu sạch ngắt quãng trong điều trị bàng quang thần kinh ở trẻ em

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

47
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của nghiên cứu nhằm đánh giá hiệu quả đặt thông tiểu sạch ngắt quãng trong bệnh lý bàng quang thần kinh ở trẻ em. Nghiên cứu tiến hành mô tả cắt ngang các trường hợp bệnh nhân bàng quang thần kinh được điều trị với đặt thông tiểu sạch ngắt quãng tại khoa Ngoại Niệu bệnh viện Nhi Đồng 2 từ tháng 02/2011-04/2012.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: 10 đánh giá kết quả đặt thông tiểu sạch ngắt quãng trong điều trị bàng quang thần kinh ở trẻ em

Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012<br /> <br /> 10 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐẶT THÔNG TIỂU SẠCH<br /> NGẮT QUÃNG TRONG ĐIỀU TRỊ BÀNG QUANG<br /> THẦN KINH Ở TRẺ EM<br /> Hà Thị Thu Thủy *<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả đặt thông tiểu sạch ngắt quãng trong bệnh lý bàng quang thần kinh ở trẻ em.<br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang các trường hợp bệnh nhân bàng quang thần<br /> kinh được điều trị với đặt thông tiểu sạch ngắt quãng tại khoa Ngoại Niệu bệnh viện Nhi Đồng 2 từ tháng<br /> 02/2011-04/2012. Thân nhân của những bệnh nhân nhỏ và bệnh nhân lớn được điều dưỡng chuyên khoa hướng<br /> dẫn thực hiện thuần thục trước khi xuất viện.<br /> Kết quả: Có 03/37 trường hợp (8,1%) bệnh nhân tiểu đục không sốt, tự khỏi không dùng thuốc, 01/37<br /> trường hợp (2,7%) nhiễm khuẩn tiểu trên, 2/11 trường hợp (18,18%) thận ứ nước độ III- IV giảm còn độ II,<br /> 02/11 trường hợp (18,18%) giảm từ độ II xuống độ I. Sau khi thực hiện thông tiểu ngắt quãng tại nhà, có 29/37<br /> trường hợp (78,37%) có kết quả tốt, 06/37 trường hợp (16,2%) cho kết quả trung bình, 02/37 trường hợp (5,4%)<br /> cho kết quả kém. Ngoài ra, chúng tôi ghi nhận 02 trường hợp phải mở bàng quang ra da do thân nhân không<br /> tuân thủ điều trị.<br /> Kết luận: Thông tiểu sạch ngắt quãng là phương pháp điều trị cho kết quả tốt ở trẻ bị bàng quang thần kinh<br /> nhằm giảm các biến chứng són tiểu, nhiễm khuẩn tiểu dẫn đến tổn thương đường niệu trên, suy thận mạn. Với<br /> sự hướng dẫn của điều dưỡng, việc thông tiểu sạch ngắt quãng có thể được thực hiện dễ dàng tại nhà với sự<br /> giúp đỡ của người thân hoặc do chính bản thân trẻ tự thông tiểu.<br /> Từ khóa: Thông tiểu sạch ngắt quãng, bàng quang thần kinh.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> TO ASSESS THE EFFECTIVENESS OF CLEAN INTERMITTENT CATHETERIZATION (CIC) IN<br /> NEUROGENIC BLADDER DYSFUNCTION IN CHILDREN<br /> Ha Thi Thu Thuy * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 4 - 2012: 68 - 71<br /> Objective: To assess the effectiveness of Clean Intermittent Catheterization (CIC) in neurogenic bladder<br /> dysfunction in children.<br /> Materials and methods: A cross-sectional description of on the patients with neurogenic bladder indicated<br /> CIC, and followed up at the Department of Urology, Children's Hospital 2 from 02/2011- 04/2012. Caregivers of<br /> patients and older patients were trained by nurses to do the CIC before discharge.<br /> Results: 03/37 (8.1%) patients with clouded urines without symptoms, 01/37 (2.7%) cases of upper<br /> urinary infection, 2/11 (18.18%) cases with decreased hydroneprosis from III - IV to II degree, 02/11<br /> (18.18%) cases from II to I degree; 29/37 (78.37%) cases with good results, 06/37 (16.2%) cases for average<br /> results, 02/37 (5.4%) cases for poor results. Besides, there are 2 cases excluded from population, performed<br /> vesicostomy because of failure in CIC.<br /> Conclusions: CIC is a effective treatment for children with neurogenic bladder in order to reduce urinary<br /> * Bệnh viện Nhi Đồng 2.<br /> Tác giả liên lạc: ĐD Hà Thị Thu Thủy,<br /> <br /> 68<br /> <br /> ĐT: 0902 964 446,<br /> <br /> Email: hathuy_73@yahoo.com<br /> <br /> Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> leakage or retention, and urinary infections leading to upper urinary tract deterioration, or even to kidney failure<br /> ultimately. With the guidance of nurses, caregivers of patients could perform the CIC easily and the older children<br /> can do it themselves.<br /> Keywords: Clean Intermittent Catheterization, Neurogenic Bladder.<br /> gian nằm viện điều dưỡng chuyên khoa niệu<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> hướng dẫn thân nhân thực hiện đặt thông tiểu<br /> Bàng quang thần kinh (BQTK) là sự mất<br /> cho bệnh nhân nhỏ và hướng dẫn trực tiếp cho<br /> chức năng bình thường của bàng quang gây ra<br /> bệnh nhân lớn. Thời gian theo dõi : Từ 5 tháng<br /> do tổn thương của hệ thống thần kinh chi phối<br /> đến 18 tháng.<br /> hoạt động bàng quang hoặc biến chứng của<br /> Tiêu chí loại trừ<br /> phẫu thuật trên bàng quang. Hậu quả dẫn đến<br /> Bệnh nhân không theo dõi được sau khi xuất<br /> chức năng bàng quang hoạt động kém, không<br /> viện.<br /> thể co, giãn bình thường dẫn đến chức năng<br /> chứa đựng cũng như chức năng tống suất nước<br /> Kỹ thuật<br /> tiểu không hoàn toàn; hoặc hoạt động quá mức,<br /> Chuẩn bị dụng cụ:<br /> co lại thường xuyên mà không bị ức chế hoặc<br /> Xà phòng, betadin 10%.<br /> không có khả năng phối hợp với các cơ co thắt<br /> Thông tiểu phù hợp với BN.<br /> bàng quang (Detrusor Sphineter Dysnergey).<br /> Chất bôi trơn (K-Y gel).<br /> Việc điều trị BQTK là sự phối hợp chặt chẻ 3<br /> phương pháp: nội khoa (dùng thuốc), phẫu<br /> thuật, thông tiểu sạch ngắt quãng. Trong đó,<br /> việc đặt thông tiểu sạch ngắt quãng (TTSNQ) là<br /> phương pháp điều trị chính yếu và hết sức cần<br /> thiết nhằm ngăn ngừa các biến chứng són tiểu,<br /> nhiễm khuẩn tiểu, tăng áp lực bàng quang dẫn<br /> đến tổn thương đường niệu phía trên. Đặc biệt<br /> là ở bệnh nhi, đây là phương pháp điều trị mà<br /> thân nhân và bệnh nhân có thể làm được tại nhà<br /> với sự hướng dẫn của điều dưỡng trong đợt<br /> nằm viện để giúp trẻ hòa nhập được vào các<br /> hoạt động của cộng đồng.<br /> Chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm<br /> phân tích và đánh giá kết quả đặt thông tiểu<br /> sạch ngắt quãng (TTSNQ) trong điều trị bàng<br /> quang thần kinh ở trẻ em.<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> Mô tả cắt ngang.<br /> <br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> Các bệnh nhân bàng quang thần kinh có chỉ<br /> định đặt thông tiểu sạch ngắt quãng được điều<br /> trị tại khoa Ngoại Niệu bệnh viện Nhi Đồng 2 từ<br /> tháng 02/2011 đến tháng 04/2012. Trong thời<br /> <br /> Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa<br /> <br /> Bồn đựng nước tiểu.<br /> Bồn đựng thông tiểu.<br /> Quy trình thực hiện:<br /> Rữa tay sạch với nước và xà phòng.<br /> Vệ sinh vùng lỗ tiểu với betadin (povidin).<br /> Bôi trơn đầu thông tiểu.<br /> Đặt nhẹ nhàng và từ từ vào lỗ tiểu đến khi<br /> nước tiểu chảy ra.<br /> Khi nước tiểu ngừng chảy, rút từ từ thông<br /> tiểu (dùng tay xoa và ấn nhẹ vùng bàng quang)<br /> để phần nước tiểu còn lại tiếp tục chảy ra cho<br /> đến khi hết.<br /> Rửa sạch thông tiểu với nước xà phòng.<br /> Rửa tay lại với xà phòng.<br /> Lưu ý:<br /> Khi đặt thông tiểu gặp cản trở không cố<br /> gắng đẩy vào.<br /> Đo lượng nước tiểu chảy ra và ghi sổ trước<br /> khi đổ bỏ.<br /> <br /> Tiêu chí đánh giá<br /> Són tiểu giữa các lần (TTSNQ).<br /> Tốt: Khô sạch giữa các lần.<br /> Trung bình: Còn rỉ nước tiểu ít.<br /> <br /> 69<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Kém: Còn rỉ nhiều nước tiểu giữa các lần.<br /> Nhiễm khuẩn tiểu:<br /> Sốt + tiểu đục.<br /> TPTNT: BC (+).<br /> Hoặc cấy nước tiểu (+).<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> Có 37 trẻ được chẩn đoán BQTK được áp<br /> dụng phương pháp đặt thông tiểu sạch ngắt<br /> quãng gồm có 21 nam (56,76%) và 16 nữ<br /> (43,24%), lứa tuổi trung bình trong nghiên cứu<br /> là 6 tuổi, nhỏ nhất là 1 tuổi, lớn nhất là 11 tuổi.<br /> phân bố nhóm tuổi được trình bày trong bảng 1.<br /> Nhiều nhất là nhóm trẻ trên 5 tuổi chiếm 45,9%.<br /> Bảng 1. Phân bố bệnh nhân theo tuổi<br /> Nhóm tuổi<br /> <br /> Số bệnh nhân<br /> <br /> Tỉ lệ (%)<br /> <br /> 1–3T<br /> <br /> 6<br /> <br /> 16,2<br /> <br /> 3–5T<br /> <br /> 14<br /> <br /> 37,9<br /> <br /> >5 T<br /> <br /> 17<br /> <br /> 45,9<br /> <br /> Số lần đặt CIC: Số lần thực hiện CIC được<br /> mô tả theo bảng 2. Trong đó nhiều nhất là 5 lần<br /> mỗi ngày với 31 bệnh nhân chiếm 83,8%.<br /> Bảng 2. Phân bố bệnh nhân theo số lần đặt thông<br /> tiểu.<br /> Số bệnh nhân<br /> 5<br /> 31<br /> 1<br /> <br /> Tỉ lệ (%)<br /> 13,5<br /> 83,8<br /> 2,7<br /> <br /> Són tiểu giữa các lần đặt thông tiểu sạch<br /> ngắt quảng (TTSNQ): Sau mỗi lần thực hiện<br /> TTSNQ kết quả ghi nhận theo bảng 3. Đa số<br /> bệnh nhân cho kết quả tốt sau TTSNQ với 5 lần<br /> trong ngày. Tỉ lệ hiệu quả kém sau đặt CIC<br /> chiếm 2/37 trường hợp (5,4%). 29/37 (78,37%)<br /> trường hợp có kết quả tốt, 06/37 (16,2%) trường<br /> hợp cho kết quả trung bình, 02/37(5,4) trường<br /> hợp cho kết quả kém.<br /> Bảng 3. Kết quả theo số lần đặt thông tiểu trong ngày<br /> Số lần đặt<br /> thông tiểu<br /> 4<br /> 5<br /> 6<br /> <br /> 70<br /> <br /> Kết quả n (%)<br /> Tốt<br /> Trung bình<br /> 2 (40)<br /> 2 (40)<br /> 26 (83,9)<br /> 4 (12,9)<br /> 1<br /> <br /> Kém<br /> 1 (20)<br /> 1 (3,2)<br /> <br /> Kết quả n (%)<br /> Tốt<br /> Trung bình<br /> 29 (78,37)<br /> 6 (16,2)<br /> <br /> Kém<br /> 2 (5,4)<br /> <br /> Tổng số<br /> 37<br /> <br /> Biến chứng đặt CIC: Có 4/37 (10,8%) bệnh<br /> nhân có biến chứng chảy máu niêm mạc khi đặt<br /> thông tiểu tại nhà. Tuy nhiên, tất cả các trường<br /> hợp đều chảy máu ít, tự cầm, và không để lại di<br /> chứng gì.<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> Tiểu đục: Có 3 trường hợp tiểu đục, không<br /> sốt (8,1%), không uống thuốc, chỉ uống nhiều<br /> nước và tự khỏi.<br /> Nhiễm khuẩn tiểu: Có 01 trường hợp (2,56%)<br /> nhiễm khuẩn tiểu trên trong thời gian 12 tháng<br /> thông tiểu tại nhà.<br /> Ứ nước thận: 2/11(18,18%) trường hợp thận<br /> ứ nước độ III - IV giảm còn độ II, 02/11 trường<br /> hợp(18,18%) giảm từ độ II xuống độ I.<br /> <br /> Lâm sàng<br /> <br /> Số lần đặt thông tiểu<br /> 4<br /> 5<br /> 6<br /> <br /> Số lần đặt<br /> thông tiểu<br /> <br /> Tổng số<br /> 5<br /> 31<br /> 1<br /> <br /> Ngoài ra, chúng tôi ghi nhận 02 trường hợp<br /> phải mở bàng quang ra da do thân nhân không<br /> tuân thủ điều trị.<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> TTSNQ là phương pháp điều trị BQTK được<br /> giới thiệu đầu tiên ở Chicago vào năm 1970 bởi<br /> Jack Lapides và điều dưỡng Betty Lowe trên<br /> một bệnh nhân nữ 30 tuổi. Việc tiến hành<br /> TTSNQ không cần vô khuẩn dụng cụ cũng bắt<br /> đầu từ bệnh nhân này khi bà ta đánh rơi ống<br /> thông xuống đất và không có điều kiện để vô<br /> khuẩn ống thông mà vẫn tiến hành đặt thông<br /> tiểu mà không bị nhiễm khuẩn tiểu (1). Sau đó<br /> TTSNQ đã trở thành một cuộc cách mạng trong<br /> điều trị bàng quang thần kinh ở trẻ em.<br /> TTSNQ là phương pháp lâu dài, an toàn và<br /> hiệu quả trong điều trị bàng quang thần kinh ở<br /> trẻ em. Mục đích của TTSNQ là để tháo nước<br /> tiểu trọn vẹn khỏi bàng quang ở áp suất thấp. Sử<br /> dụng ống thông thích hợp với lứa tuổi. Chỉ cần<br /> rửa tay sạch trước khi đặt thông là đủ. Dùng<br /> chất bôi trơn để dễ đặt thông. Ống thông tiểu có<br /> thể tái sử dụng đến 3- 4 tuần và rửa sạch sau khi<br /> sử dụng. Trẻ em có thể đặt mỗi 3- 4 giờ. Khoảng<br /> <br /> Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012<br /> thời gian giữa 2 lần đặt ngắn hơn nếu bàng<br /> quang có thể tích nhỏ hơn(3).<br /> Mới đầu người ta nghĩ là khi thông tiểu với<br /> một dụng cụ vô khuẩn lặp đi lặp lại sẽ dễ có<br /> nguy cơ nhiễm khuẩn tiểu, về sau các kết quả<br /> cho thấy vi khuẩn trong nước tiểu không có<br /> triệu chứng (asymtomatic bacilluria) có thể lên<br /> đến 60% nhưng tổn thương thận chỉ xảy ra có<br /> 3% và nhiễm khuẩn tiểu có sốt ít hơn 10%. Hơn<br /> nữa, với biện pháp điều trị đơn giản này (nhưng<br /> rất hiệu quả) đã làm cải thiện tình trạng ứ nước<br /> ở thận và niệu quản, đồng thời giảm cả độ trào<br /> ngược bàng quang niệu quản.<br /> Trong báo cáo này, chúng tôi gặp 3/37 (8,1%)<br /> các trường hợp nước tiểu đục không có triệu<br /> chứng sốt, chỉ có 1/37 (2,56%) trường hợp nhiễm<br /> khuẩn tiểu trên trong thời gian 12 tháng thông<br /> tiểu tại nhà. Với kết quả tốt là 29/37 (78,37%)<br /> trường hợp bệnh nhân hết són tiểu và 4/11<br /> (36,36%) trường hợp giảm độ ứ nước ở thận. Để<br /> đạt được kết quả này cần phải có sự hợp tác của<br /> bệnh nhân vì việc thông tiểu sạch ngắt quãng<br /> này đòi hỏi phải thực hiện thường xuyên và<br /> hoàn toàn cho thải hết nước tiểu nhằm tránh sự<br /> tăng áp suất trong bàng quang.<br /> TTSNQ không cần thực hiện ở những trẻ<br /> dưới 3 tuổi có kèm theo són tiểu liên tục và<br /> không có ứ nước thận trên siêu âm (2). Chúng tôi<br /> cũng có một số trường hợp bệnh nhi nhỏ tuổi<br /> nằm trong bệnh cảnh lâm sàng này nhưng<br /> không đưa vào nhóm nghiên cứu vì không thực<br /> hiện TTSNQ.<br /> <br /> Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Tập TTSNQ ngay trong giai đoạn sơ sinh<br /> giúp phụ huynh thuần thục và trẻ dễ chấp nhận<br /> khi đã lớn. TTSNQ không làm thay đổi nhiều<br /> đường tiết niệu trên nhưng bảo vệ bàng quang<br /> tốt hơn và giảm són tiểu. Rối loạn vận động<br /> bàng quang- cơ thắt ảnh hưởng xấu đến thành<br /> bàng quang, làm thành bàng quang tăng sinh<br /> sợi dẫn đến giảm tính đàn hồi và tính co thắt<br /> hiệu quả. Sau cùng dẫn đến một bàng quang<br /> nhỏ không có tính đàn hồi, tăng áp lực tiến<br /> triển.<br /> Tập TTSNQ sớm phối hợp với<br /> anticholinergic giúp ngăn chặn tình trạng trên ở<br /> một số bệnh nhân. Ngoài ra còn giảm nguy cơ<br /> phẫu thuật tăng dung tích bàng quang.<br /> <br /> KẾT LUẬN<br /> TTSNQ là phương pháp điều trị an toàn và<br /> hiệu quả cho trẻ bị bàng quang thần kinh. Kết<br /> quả bước đầu cho thấy TTSNQ làm giảm tỉ lệ<br /> biến chứng són tiểu, nhiễm khuẩn tiểu và góp<br /> phần làm giảm tỉ lệ nhập viện cũng như thời<br /> gian nằm viện. Với sự hướng dẫn tốt của điều<br /> dưỡng, hầu hết bố mẹ và trẻ lớn nắm được kỹ<br /> thuật và thực hiện dễ dàng tại nhà.<br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1.<br /> <br /> Lima D, Lorenzo FP., Messina P, Greco L (2006). Clean<br /> intermittent catheterization in Pediatric neurologic bladder<br /> duysfunction. Springer, pp 161-168.<br /> <br /> 2.<br /> <br /> Cartwright PC, Snow BW, Wallis MC (2010). Bladder and<br /> urethra in Ashcraft’s Pediatric Surgery, 4 Edi, Saunder Elsevier,<br /> pp 731-743.<br /> Zuniga ZV, Wise BV, Kinsman K, Docimo SG (2003).<br /> Neurogenic Bladder and Bowel in Pediatric Urology, Humana<br /> Press Inc 2003, pp 231-258.<br /> <br /> 3.<br /> <br /> 71<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0