intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tạo hình khúc nối bể thận niệu quản ở trẻ em có dùng thông JJ

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

50
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu nhằm đánh giá kết quả tạo hình khúc nối bể thận - niệu quản trong bệnh thận nước ở trẻ em có dùng thông JJ. Nghiên cứu thực hiện với 105 trường hợp tạo hình khúc nối bể thận niệu quản có đặt thông JJ xuôi dòng ở 102 bệnh nhi trong 3 năm từ tháng 2/2008 đến 10/2010.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tạo hình khúc nối bể thận niệu quản ở trẻ em có dùng thông JJ

Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> <br /> TẠO HÌNH KHÚC NỐI BỂ THẬN NIỆU QUẢN<br /> Ở TRẺ EM CÓ DÙNG THÔNG JJ<br /> Phạm Ngọc Thạch*, Hồ Minh Nguyệt*, Phan Tấn Đức*, Ngô Tấn Vinh*, Lê Tấn Sơn*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Đánh giá kết quả tạo hình khúc nối bể thận- niệu quản trong bệnh thận nước ở trẻ em có dùng<br /> thông JJ.<br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu mô tả 105 trường hợp tạo hình khúc nối bể thận niệu<br /> quản có đặt thông JJ xuôi dòng ở 102 bệnh nhi trong 3 năm từ tháng 2/2008 đến 10/2010. Các thông số về tuổi<br /> chẩn đoán, tuổi phẫu thuật, biến chứng sớm và muộn sau phẫu thuật, thời gian dẫn lưu và thời gian nằm viện<br /> đều được ghi nhận.<br /> Kết quả: Biến chứng liên quan thông JJ gồm: 6 trường hợp (5,7%) tiểu máu thoáng qua trong giai đoạn<br /> mang thông JJ, 5 trường hợp (4,7%) có thông lạc chỗ: 2 trường hợp đầu dưới thông JJ chạy xuống niệu đạo; 2<br /> trường hợp đầu dưới thông nằm trong niệu quản; 1 trường hợp thông JJ lạc chỗ trong bàng quang, 1 trường hợp<br /> đặt JJ gây chít hẹp khúc nối bàng quang niệu quản; 1 trường hợp JJ lạc chỗ nằm trong niệu quản phải mở bể thận<br /> lấy thông. Kết quả chung: có 3/105 trường hợp (2,7%) cần mổ lại vì tắc lại khúc nối, 1/3 trường hợp này phải cắt<br /> thận. 102/105 kết quả tốt. Thời gian nằm viện trung bình là 6,2 ngày. Thời gian theo dõi từ 6 tháng đến 3 năm.<br /> Kết luận: Ngoài việc làm giảm biến chứng và thời gian nằm viện, thông JJ sử dụng trong tạo hình khúc nối<br /> bể thận niệu quản ở trẻ em an toàn và hiệu quả.<br /> Từ khóa: Tạo hình khúc nối bể thận niệu quản, thận ứ nước do hẹp khúc nối, niệu quản, thông JJ.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> DISMEMBERED PYELOPLASTY USING JJ STENT IN CHILDREN<br /> Pham Ngoc Thach, Ho Minh Nguyet, Phan Tan Duc, Ngo Tan Vinh, Le Tan Son<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 211 –215<br /> Objective: The aim of this study is to evaluate the results of dismembered pyeloplasty in ureteropelvic<br /> junction obstruction (UPJO) using JJ ureteric stent.<br /> Materials and Methods: Records of 105 dismembered pyeloplasties in 102 consecutive patients with UPJO<br /> who underwent pyeloplasty in a 3-year period from Feb 2008 to Oct 2010 at Children hospital No 2, were<br /> reviewed retrospectively. All 105 cases, a JJ stent was passed in an antegrade fashion during the operation.<br /> Records were reviewed for age at diagnosis, age at surgery, post-operative complication, post- operative drainage<br /> and length of hospital stay.<br /> Results: The follow-up period from 6 months to 3 years.<br /> JJ stent-related complications include: 6 cases (5.7%) of transient hematuria, no requirement of blood<br /> transfusion during the period brought JJ stent. 5 cases (4.7%) of stent displacement: 2 cases of stent running<br /> down to urethra; 2 cases of stent in ureter; 1 case of ectopic JJ stent in bladder. 2 cases (1.8%) required reoperation: 1 case of strictures of ureterovesical junction causing megaureter required ureteral reimplation; 1 case<br /> of ectopic JJ in ureter (1 of 2 cases of ectopic aforementioned) required re-operations to open renal pelvis to<br /> Khoa Thận Niệu bệnh viện Nhi Đồng 2<br /> Tác giả liên lạc: ThS.BS. Phạm Ngọc Thạch<br /> <br /> *<br /> <br /> 212<br /> <br /> ĐT: (84) 902 187 095 Email: dr.thachpham@yahoo.fr<br /> <br /> Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2012<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> withdraw the stent. The overall result: 102/105 cases of dismembered pyeloplasty with good results after the first<br /> surgery accounted for 97.3% rate. Only 3 of 105 pyeloplasties (2.7%) required re-operation: 2 with good results, 1<br /> case did not attend re-examination as patient living at a remote area causing kidney’s disfunction needing<br /> nephrectomy. The average length staying in hospital was 6.2 days.<br /> Conclusions: In addition to reducing complications and hospital stay, JJ stent is as the safe mode of drainage<br /> in pyeloplasty in infants and children.<br /> Keywords: Ureteropelvic junction- obstruction- stent - pyeloplasty - hydronephrosis- ureter.<br /> nhiễm khuẩn tiểu, thời gian nằm viện và sự tắc<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> nghẽn lại khúc nối và các biến chứng do việc đặt<br /> Phẫu thuật tạo hình bể thận niệu quản ngày<br /> thông JJ gây ra đều được ghi nhận. Thời gian<br /> càng hoàn thiện về kỹ thuật trong việc điều trị<br /> theo dõi từ 6 tháng đến 3 năm. Siêu âm kiểm tra<br /> hẹp khúc nối bể thận niệu quản với tỉ lệ thành<br /> được thực hiện sau 1 tuần, 1 tháng, 3 tháng, 6<br /> công 90-95%(2). Tuy nhiên vấn đề dẫn lưu hệ<br /> tháng sau mổ và sau đó là mỗi năm. Xạ hình<br /> niệu hay không sau tạo hình khúc nối vẫn còn là<br /> thận DTPA với test Lasix được chỉ định nếu trên<br /> một tranh cãi. Khi quyết định dẫn lưu thì có<br /> siêu âm có sự nghi ngờ độ ứ nước xấu hơn sau<br /> nhiều sự lựa chọn: dẫn lưu trong thận(1) hay dẫn<br /> mổ hoặc các vấn đề khác nghi ngờ sự tắc nghẽn<br /> lưu từ thận ra ngoài(3). Hiện có nhiều phẫu thuật<br /> như đau bụng, nôn ói hoặc nhiễm khuẩn tiểu.<br /> viên bắt đầu thích đặt dẫn lưu trong thận hơn là<br /> Kết quả tốt khi độ ứ nước thận cải thiện trên<br /> dẫn lưu ngoài thận(10,11,14). Mục tiêu của nghiên<br /> siêu âm và không còn các triệu chứng lâm sàng<br /> cứu là phân tích kết quả của việc tạo hình khúc<br /> trước mổ.<br /> bể thận niệu quản có dùng dẫn lưu trong bằng<br /> thông JJ.<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG –PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Hồi cứu hồ sơ các bệnh nhi nhập viện được<br /> chẩn đoán và điều trị tạo hình khúc nối có đặt<br /> thông JJ tại Bệnh viện Nhi đồng 2 từ tháng<br /> 2/2008 đến 10/2010.<br /> <br /> Kỹ thuật<br /> Các bệnh nhi được gây mê nội khí quản.<br /> Chúng tôi sử dụng đường mổ hông lưng ngoài<br /> phúc mạc, tạo hình bể thận niệu quản theo<br /> Anderson-Hynes. Mặt sau của miệng nối bể<br /> thận niệu quản được khâu mũi liên tục PDS 6/0,<br /> stent JJ được đặt và kiểm tra đầu dưới cuộn<br /> trong bàng quang trước khi thực hiện mũi may<br /> liên tục đóng mặt trước miệng nối (hình 1). Dẫn<br /> lưu hố thận bằng Minivax và được rút HPN1-2,<br /> tất cả các bệnh nhi đều được đặt thông tiểu.<br /> Kích thước thông từ 3 Fr đến 6 Fr, chiều dài từ<br /> 12 cm cho trẻ sơ sinh đến 32 cm cho trẻ lớn.<br /> Trong suốt thời gian mang thông trẻ được dùng<br /> kháng sinh dự phòng. Thông JJ được rút 6 tuần<br /> sau phẫu thuật tạo hình bể thận bằng nội soi<br /> bàng quang. Các yếu tố liên quan đến rò tiểu,<br /> <br /> Hình 1. Stent JJ đúng vị trí giữa bể thận và bàng<br /> quang<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> Có tất cả 105 trường hợp tạo hình khúc nối<br /> bể thận niệu quản ở 102 bệnh nhi được đặt<br /> thông JJ xuôi dòng trong phẫu thuật.<br /> Không có trường hợp nào bị dò nước tiểu<br /> hay nhiễm khuẩn tiểu sau mổ.<br /> Biến chứng liên quan thông JJ gồm: 6 trường<br /> hợp (5,7%) có những đợt tiểu máu thoáng qua<br /> tự lành không truyền máu trong giai đoạn mang<br /> thông JJ, 5 trường hợp (4,7%) thông lạc chỗ: 2<br /> trường hợp đầu dưới stent chạy xuống niệu đạo<br /> <br /> Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2011<br /> <br /> 213<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> <br /> sau khi rút thông tiểu, cả 2 trường hợp này đều<br /> được đẩy ngược vào bàng quang dễ dàng; hai<br /> trường hợp đầu dưới thông nằm trong niệu<br /> quản, một phải mở bể thận lấy thông, một được<br /> rút ra cùng với thông nephrostomy, trường hợp<br /> này phẫu thuật viên đã khâu đầu trên thông JJ<br /> với thông nephrostomy do bể thận dãn quá lớn;<br /> 1 trường hợp thông JJ lạc chỗ trong bàng quang.<br /> Hai trường hợp (1,8%) phải mổ lại: một trường<br /> hợp thao tác đặt JJ gây chít hẹp khúc nối bàng<br /> quang niệu quản gây dãn niệu quản được mổ<br /> cắm lại NQ; một trường hợp JJ lạc chỗ nằm<br /> trong niệu quản (một trong 2 trường hợp lạc chỗ<br /> NQ đã kể trên) phải mở bể thận lấy thông.<br /> Kết quả chung: 102/105 trường hợp tạo hình<br /> khúc nối bể thận niệu quản cho kết quả tốt ngay<br /> sau lần mổ đầu tiên chiếm tỉ lệ 97,3%. Chỉ có 3<br /> trong 105 trường hợp (2,7%) cần mổ lại vì tắc lại<br /> khúc nối: 2 cho kết quả tốt, 1 trường hợp không<br /> tái khám vì nhà xa sau đó thận mất chức năng<br /> phải cắt thận.<br /> Thời gian nằm viện trung bình là 6,2 ngày(57 ngày).<br /> Tất cả những dữ liệu dịch tễ quan trọng và<br /> các dấu hiệu lâm sàng được liệt kê theo bảng 1<br /> Bảng 1: Dữ liệu bệnh nhân<br /> Tổng số bệnh nhi<br /> > 1 tuổi<br /> < 1 tuổi<br /> Nam<br /> Giới tính<br /> Nữ<br /> Chẩn đoán trước sanh<br /> Chẩn đoán sau sanh<br /> Tuổi chẩn đoán sau sanh<br /> <br /> 102<br /> 76% (n=78)<br /> 24% (n=24)<br /> 67%(n=68)<br /> 33%(n=34)<br /> 26% (n=27)<br /> 74% (n=75)<br /> 1-15 tuổi(trung bình 6<br /> tuổi)<br /> Phải<br /> 40%(n=41)<br /> Bên<br /> Trái<br /> 60%(n=64)<br /> Triệu chứng của nhóm chẩn đoán sau sanh<br /> Đau bụng<br /> 38,2%(n=39)<br /> Nhiễm khuẩn tiểu<br /> 20,5%(n=21)<br /> U bụng<br /> 12,7%(n=13)<br /> Tiểu máu<br /> 1,9%(n=2)<br /> Những bất thường đi kèm<br /> Thận đơn<br /> 3%(n=3)<br /> Thận móng ngựa<br /> 0,9%(n=1)<br /> Thận đa nang<br /> 0,9%(n=1)<br /> Trào ngược bàng quang niệu quản<br /> 7,8%(n=8)<br /> <br /> 214<br /> <br /> Đã mổ tạo hình khúc nối thất bại<br /> <br /> 3,9%(n=4)<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> Mặc dù tạo hình bể thận niệu quản theo<br /> Anderson-Hynes đã được chấp nhận là cách<br /> điều trị chuẩn mực cho hẹp khúc nối bể thận<br /> niệu quản nhưng sự tranh cãi liên quan đến vấn<br /> đề dẫn lưu vẫn còn tiếp tục, nhất là ở trẻ em và<br /> đặc biệt là ở các trẻ nhỏ khi đường kính của các<br /> niệu quản ở chúng rất nhỏ. Riêng việc dẫn lưu<br /> trong các trường hợp như phẫu thuật ở thận độc<br /> nhất, phẫu thuật lại, nhiễm khuẩn tiểu, đài bể<br /> thận dãn quá to, và những bệnh nhân có chức<br /> năng thận kém là có sự đồng thuận(2,12).<br /> Có rất nhiều loại dẫn lưu được mô tả trong y<br /> văn như đặt thông mở thận ra da, thông dẫn lưu<br /> niệu quản trong, thông dẫn lưu qua miệng nối<br /> ra ngoài, có thể phối hợp các loại dẫn lưu này<br /> hoặc không dẫn lưu gì cả(3,6). Nhiều tác giả công<br /> nhận rằng việc dẫn lưu trong giúp giảm các biến<br /> chứng và đặc biệt là giảm số ngày điều trị(8,9,10,14).<br /> Một thuận lợi khác của đặt thông dẫn lưu trong<br /> là giúp bệnh nhân được thoải mái tự do không<br /> vướng víu khi nằm cũng như di chuyển, giúp<br /> bệnh nhân sớm trở lại hoạt đồng bình thường.<br /> Điều bất lợi của việc dẫn lưu trong là cần phải<br /> nội soi lấy thông JJ ra, mặc dù thao tác này rất<br /> đơn giản và bệnh nhân có thể về trong ngày.<br /> Về vấn đề kỹ thuật đặt thông, trong những<br /> trường hợp đặt khó khăn khi qua khúc nối dưới<br /> bàng quang niệu quản, thì động tác căng nhẹ<br /> niệu quản giúp làm thẳng khúc nối dưới giúp<br /> thông qua dễ dàng, nếu thất bại chúng tôi sử<br /> dụng Feeding tube số 5 có guide-wire giúp nong<br /> miệng niệu quản dưới trước sau đó mới đặt<br /> thông JJ, chúng tôi chưa gặp khó khăn nào với<br /> kỹ thuật này.<br /> Nhiễm khuẩn tiểu và dò nước tiểu là<br /> những dấu hiệu tiên lượng xấu cho kết quả<br /> lâu dài(14). Guys và cộng sự trong nghiên cứu<br /> của mình đã đưa ra tỷ lệ dò trong phẫu thuật<br /> tạo hình khúc nối là 6%(5). Wollin và cộng sự<br /> trong bài báo cáo đã đưa ra tỷ lệ dò tiểu là<br /> 8,6% trong nhóm không đặt stent so với<br /> không có trường hợp nào dò trong nhóm có<br /> <br /> Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2012<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> đặt thông(13) Lê Tấn Sơn và cs có 2,4% dò nước<br /> tiểu trong nhóm đặt nòng xuyên bể thận(7).<br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi cũng cho kết<br /> quả tốt, không có trường hợp nào bị dò nước<br /> tiểu sau mổ. Cũng theo Wollin thì tỷ lệ nhiễm<br /> khuẩn tiểu ở nhóm có đặt thông JJ 10,5% cao<br /> hơn so với nhóm không đặt thông là 2,4%(13).<br /> Tuy nhiên kết quả này khác với kết quả của<br /> chúng tôi, trong nghiên cứu của chúng tôi<br /> không có trường hợp nào nhiễm khuẩn tiểu<br /> sau phẫu thuật. Woo và Farnsworth chỉ dùng<br /> dẫn lưu trong thay vì dùng cả thông dẫn lưu<br /> qua miệng nối ra ngoài và nephrostomy, theo<br /> cách này các tác giả nhận thấy loại bỏ hoàn<br /> toàn dò tiểu và giảm nguy cơ nhiễm khuẩn<br /> tiểu xuống chỉ còn 2,9%(14). Austin và cộng sự<br /> trong nghiên cứu của mình vào năm 2000 đã<br /> đưa ra tỷ lệ chít hẹp miệng nối sau mổ là<br /> 0,7%, các trường hợp này đều cần lưu stent<br /> qua miệng nối hơn 30 ngày thì vai trò của<br /> stent dẫn lưu trong rất hiệu quả, trong khi đó<br /> stent dẫn lưu ngoài thông thường không thể<br /> để quá 2 tuần vì nguy cơ nhiễm khuẩn(3).<br /> Chúng tôi có 6 trường hợp(5,7%) có những<br /> đợt tiểu máu thoáng qua tự lành không truyền<br /> máu trong giai đoạn mang thông JJ. Biến chứng<br /> chảy máu mà chúng tôi gặp chỉ thấy ở nhóm đặt<br /> JJ trong năm đầu tiên vào thời điểm chỉ có thông<br /> JJ loại 5Fr và 6Fr chiều dài từ 20 đến 32 cm,ít sự<br /> lưa chọn cho trẻ nhỏ. Có phải chăng đây là biến<br /> chứng gây ra do thông quá dài gây cuộn trong<br /> bàng quang kích thích niêm mạc và thỉnh<br /> thoảng gây chảy máu thoáng qua (hình 2).<br /> Trong nhóm đặt thông 2 năm sau khi có đầy đủ<br /> sự lưa chọn thì chúng tôi không còn ghi nhận<br /> biến chứng này nữa.<br /> Theo nghiên cứu của Elmalik, trong 58 bệnh<br /> nhân được đặt stent thì có 5 thông bị lạc chỗ(4),<br /> còn theo nghiên cứu của Woo thì có 1 thông bị<br /> lạc chỗ trong 38 bệnh(14). Nghiên cứu của chúng<br /> tôi có 5 trường hợp thông bị lạc chỗ chiếm tỉ lệ<br /> 4,7%(5/105), trong đó 2 thông lạc xuống niệu<br /> đạo, 2 thông đầu dưới nằm trong niệu quản, và<br /> 1 thông nằm hoàn toàn trong bàng quang.<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Hình 2 Stent JJ quá dài cuộn trong bàng quang<br /> 2 trường hợp (1,8%) phải mổ lại: 1 trường<br /> hợp thao tác đặt JJ gây chít hẹp khúc nối bàng<br /> quang niệu quản gây dãn niệu quản được mổ<br /> cắm lại NQ, đây cũng là biến chứng tuy rất<br /> hiếm gặp nhưng cũng được nhiều tác giả<br /> khuyến cáo trong việc sử dụng thông JJ(1), cụ<br /> thể thì đây là trường hợp sử dụng thông JJ 5<br /> Fr cho trẻ 1 tháng tuổi, có thể đường kính của<br /> thông tương đối lớn đã làm tổn thương miệng<br /> nối bàng quang niệu quản; một trường hợp<br /> khác phải mổ lại là JJ lạc chỗ nằm trong niệu<br /> quản (một trong 2 trường hợp lạc chỗ NQ đã<br /> kể trên) phải mở bể thận lấy thông.<br /> Giảm thời gian nằm viện là một thuận lợi<br /> thực sự của nhóm đặt dẫn lưu trong bằng thông<br /> JJ. Woo và Farnsworth báo cáo thời gian nằm<br /> viện trung bình của nhóm đặt thông là 5,9 ngày<br /> so với 12,4 ngày ở nhóm không có thông(14).<br /> Trong một nghiên cứu, tác giả dùng feeding<br /> tube số 6-8 Fr với nhiều lỗ ở 5 cm đoạn cuối<br /> trong niệu quản và được đặt qua miệng nối đưa<br /> ra ngoài qua chủ mô thận như một<br /> nephrostomy, thời gian nằm viện từ 4-12 ngày(2).<br /> Theo nghiên cứu của Nina George thì thời gian<br /> nằm viện trung bình của nhóm đặt thông JJ là<br /> 2,6 ngày với đại đa số bệnh nhân xuất viện hậu<br /> phẫu ngày thứ 2(8). Trong nghiên cứu này ngày<br /> nằm viện trung bình là 6,2 ngày(5-7 ngày) so với<br /> trước đây đặt thông ngoài thời gian nằm viện<br /> trung bình từ 12-14 ngày.<br /> Kết quả chung, 102/105 trường hợp tạo hình<br /> khúc nối bể thận niệu quản cho kết quả tốt ngay<br /> sau lần mổ đầu tiên chiếm tỉ lệ 97,3%. Chỉ có 3<br /> trong 105 trường hợp (2,7%) cần mổ lại vì tắc lại<br /> <br /> Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2011<br /> <br /> 215<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> <br /> khúc nối: 2 cho kết quả tốt, 1 trường hợp không<br /> tái khám vì nhà xa sau đó thận mất chức năng<br /> phải cắt thận.<br /> Hiện nay với sự đầy đủ các kích thước thông<br /> JJ từ 3 Fr đến 6 Fr, dài từ 12cm đến 32 cm, chúng<br /> tôi có nhiều sự chọn lựa cho trẻ em cho dù là trẻ<br /> sơ sinh hay là trẻ nhỏ. Chúng tôi có ống soi niệu<br /> đạo bàng quang 7.5 Fr và 9.5 Fr nên việc rút JJ<br /> không là vấn đề. Một bất tiện duy nhất trong đặt<br /> thông JJ là bệnh nhi phải chịu một lần gây mê<br /> thứ hai để rút thông. Tuy vậy so với những lợi<br /> ích khác như ít biến chứng, thời gian nằm viện<br /> ngắn thì bất tiện này chỉ là việc nhỏ, vì thế vẫn<br /> có nhiều tác giả tiếp tục kiểu dẫn lưu này.<br /> <br /> 2.<br /> <br /> 3.<br /> <br /> 4.<br /> 5.<br /> <br /> 6.<br /> <br /> 7.<br /> <br /> 8.<br /> <br /> KẾT LUẬN<br /> Có nhiều chọn lựa kiểu dẫn lưu trong tạo<br /> hình khúc nối bể thận niệu quản ở trẻ em.<br /> Thông JJ là một phương tiện an toàn và hiệu quả<br /> vì ngoài việc làm giảm biến chứng gây chít hẹp<br /> miệng nối do dò nước tiểu bệnh nhân sẽ rút<br /> ngắn được thời gian nằm viện và không bị trở<br /> ngại trong thời gian mang theo ống thông này.<br /> <br /> 216<br /> <br /> 10.<br /> 11.<br /> <br /> 12.<br /> <br /> 13.<br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1.<br /> <br /> 9.<br /> <br /> Ahmed S, Crankson S (1997). Non-intubeted pyeloplasty for<br /> pelviureteric junction obstruction in children. Pediatr Surg<br /> Int,12: 389-392.<br /> <br /> 14.<br /> <br /> Arda IS, Oguzkurt P, Sevmis S (2002). Transanastomotic stents<br /> for dismembered pyeloplasty in children. Pediatr Surg Int 18:<br /> 115.<br /> Austin PF, Cain MP, Rink RC (2000). Nephrostomy tube<br /> drainage with pyeloplasty:is it necessarily a bad choice? J Urol<br /> 163: 1528.<br /> Elmalik K, Chowdhuy MM, Capps SNJ (2008). Ureteric stents in<br /> pyeloplasty: a help or a hindrance? J Pediatr Urol, 4: 275-279.<br /> Guys JM, Borella F, Monfort G (1998). Ureteropelvic junction<br /> obstruction: prenatal diagnosis and neonatal surgery in 47 cases.<br /> J Pediatr Surg, 23: 156.<br /> Hussain S, Frank JD (1994). Complications and length of<br /> hospital stay following stented and unstented pediatric<br /> pyeloplasties. Br J Urol, 73: 87.<br /> Lê Tấn Sơn, Lê Công Thắng, Lê Thanh Hùng, Nguyễn Thị Đan<br /> Trâm, Huỳnh Cao Nhân, Nguyễn Thị Trúc Linh (2011).<br /> Transpelvic anastomotic stenting: a good option for diversion<br /> after pyelolasty in children. J Pediatr Urol, 7: 363-366<br /> Ninan GK , Sinha C, Patel R, Marri R (2009). Dismembered<br /> pyeloplasty using double J stent in infants and children. Pediatr<br /> Surg Int, 25: 191-194.<br /> Ninan GK, Valeri H. (1998). Experience with double J stent in<br /> infant pyeloplasty. BAPS abtracts, Bristol.<br /> Olsen LH, Jorgensen TM (2004). Computer assisted pyeloplasty<br /> in children: the retroperitoneal approach. J Urol, 171: 2629.<br /> Rohrmann D, Snyder HMIII, Ducket JWJR (1997). The<br /> operative management of recurrent ureteropelvic junction<br /> obstruction. J Urol 158: 1257.<br /> Thomas JC, Demarco RT, Adams MC et al (2005). Management<br /> of the failed pyeloplasty : a contemporary review. J Urol 174:<br /> 2363.<br /> Wollin MD, Witherringtor R, Carswell JJ (1989). Priorities in<br /> urinary diversion following pyeloplasty. J Urol 142: 576.<br /> Woo HH, Farnsworth RH (1996). Dismembered pyeloplasty in<br /> infants under the age of 12 months. Br J Urol 77: 449.<br /> <br /> Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2012<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2