intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá kết quả bước đầu phẫu thuật nội soi tạo hình khúc nối bể thận niệu quản tại Bệnh viện Phụ sản Nhi Đà Nẵng

Chia sẻ: ViAchilles2711 ViAchilles2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

48
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày kết quả bước đầu phẫu thuật tao hình khúc nối bể thận qua nội soi xuyên phúc mạc ở trẻ em tại bệnh viện Phụ Sản - Nhi Đà Nẵng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá kết quả bước đầu phẫu thuật nội soi tạo hình khúc nối bể thận niệu quản tại Bệnh viện Phụ sản Nhi Đà Nẵng

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU PHẪU THUẬT NỘI SOI TẠO HÌNH KHÚC NỐI<br /> BỂ THẬN NIỆU QUẢN TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN NHI ĐÀ NẴNG<br /> Nguyễn Đạt Huy*, Trần Tấn Liêm*, Nguyễn Phi Phong*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Báo cáo kết quả bước đầu phẫu thuật tao hình khúc nối bể thận qua nội soi xuyên phúc mạc ở trẻ<br /> em tại bệnh viện Phụ Sản - Nhi Đà Nẵng.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang các trường hợp hẹp khúc nối bể thận niệu quản<br /> được phẫu thuật tạo hình qua nội soi xuyên phúc mạc cho 10 bênh nhi nhập viện tai bệnh viện Phụ Sản – Nhi Đà<br /> Nẵng từ tháng 3/2014 đến tháng 4/2016.<br /> Kết quả: 10 bệnh nhi được phẫu thuật nội soi xuyên phúc mạc, thời gian phẫu thuật trung bình 220 phút,<br /> thời gian nằm viện trung bình là 9,25 ngày, 1 trường hợp rò miệng nối sau mổ. Không có trường hợp nào chuyển<br /> mổ mở, không có bệnh nhân nào cần truyền máu trong và sau mổ. Siêu âm cải thiện tình trạng ứ nước sau mổ.<br /> Kết luận: Phẫu thuật tạo hình khúc nối bể thận niệu quản qua nội soi xuyên phúc mạc ở trẻ em có thể áp<br /> dụng an toàn và hiệu quả.<br /> Từ khóa: Thận nước, phẫu thuật nội soi, trẻ em, hẹp khúc nối bể thận niệu quản.<br /> ABSTRACT<br /> FIRST RESULTS OF LAPAROSCOPIC PYELOPLASTY IN DANANG HOSPITAL FOR WOMEN AND<br /> CHILDREN<br /> Nguyen Dat Huy, Tran Tan Liem, Nguyen Phi Phong<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 5 - 2016: 225 - 228<br /> <br /> Objective: To report our preliminary result of laparoscopic pyeloplasty in Danang hospital for Women and<br /> Children.<br /> Methods: A cross – sectional description of on the patient with ureteropelvic junction obstruction underwent<br /> laparoscopic pyeloplasty in Danang hospital for Women and Children from 3/2014 - 04/2016.<br /> Results: 10 children with ureteropelvic junction obstruction underwent laparoscopic pyeloplasty via trans<br /> peritoneal approach. Mean operative time was 220 minutes. Postoperative hospital stay was 9.25 days, 1<br /> Postoperation anastomosis fistula. No cases were converted to open operation. No need to blood transfusion.<br /> Ultrasound showed hydronephrosis decreased.<br /> Conclusion: Laparoscopic pyeloplasty can be applied safety and feasibly.<br /> Keywords: Hydronephrosis, laparoscopic, children, uteropelvic junction obstruction.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ thương thận. Bệnh lý này có thể gặp ở trẻ em lẫn<br /> người lớn. Tuy nhiên ở người lớn, nguyên nhân<br /> Hẹp khúc nối bể thận niệu quản là sự chít tắc nghẽn thường là do sau một cuộc phẫu thuật<br /> hẹp tại vị trí nối tiếp giữa bể thận và niệu quản hay do bệnh lý khác gây nhiễm khuẩn đường<br /> gây giãn nở bể thận, đài thận. Sự giãn nở này có tiểu trên tái phát nhiều lần. Ở trẻ em nguyên<br /> thể gây chèn ép nhu mô thận dẫn đến giảm độ nhân bệnh thường do bẩm sinh. Tần suất chiếm<br /> lọc của cầu thận hoặc nhiễm khuẩn gây tổn khoảng 1/1500 trẻ sinh sống, nam gặp nhiều hơn<br /> <br /> * Bệnh viện Phụ Sản – Nhi Đà Nẵng<br /> Tác giả liên lạc: Bs Nguyễn Đạt Huy ĐT: 0982 851 612 Email: dr.huynguyen@yahoo.com.vn<br /> <br /> Chuyên Đề Nhi Khoa 225<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016<br /> <br /> nữ 4 lần, thận trái gặp nhiều hơn thận phải. Hẹp nối bể thận niệu quản theo phương pháp Hynes<br /> khúc nối bể thận niệu quản 2 bên chiếm khoảng Anderson.<br /> 10%. Bệnh thường được phát hiện trước sinh ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br /> nhờ siêu âm tiền sản. Sau sinh, trẻ được phát<br /> hiện tình cờ nhờ siêu âm bụng tổng quát. Ngoài Nghiên cứu mô tả cắt ngang.<br /> ra trẻ có thể gặp một vài triệu chứng lâm sàng Trong thời gian từ tháng 3/2014 đến tháng<br /> như: đau bụng, nhiễm khuẩn tiểu, tiểu máu, có u 4/2016 chúng tôi đã thực hiện phẫu thuật nội soi<br /> nằm ở hố thận. Chiến lược điều trị hẹp khúc nối xuyên phúc mạc để điều trị cho 10 bệnh nhi<br /> bể thận niệu quản đã thay đổi rất nhiều trong vài được chẩn đoán hẹp khúc nối bể thận niệu quản<br /> thập niên trở lại đây, bao gồm 2 phương pháp tại bệnh viện Phụ Sản – Nhi Đà Nẵng.<br /> chính: điều trị bảo tồn và phẫu thuật. Trẻ sẽ Phương pháp phẫu thuật<br /> được điều trị bảo tồn khi không có triệu chứng<br /> Chúng tôi áp dụng kỹ thuật tạo hình khúc<br /> hoặc bể thận không tăng kích thước trong quá<br /> nối bể thận niệu quản theo Hynes – Anderson<br /> trình theo dõi. Năm 1949, Anderson và Hynes là<br /> qua nội soi ổ bụng, bên trái tiếp cận khúc nối<br /> 2 người đầu tiên mổ tả phương pháp phẫu thuật<br /> bằng cách xuyên mạc treo đại tràng trái, bên<br /> mở: tạo hình khúc nối bể thận – niệu quản. Từ<br /> phải bằng cách hạ đại tràng phải. Tạo hình có đặt<br /> đó đến nay, phẫu thuật Anderson – Hynes là<br /> sonde JJ từ bể thận niệu quản đến bàng quang<br /> phương pháp được ưu tiên lựa chọn trong điều<br /> hoặc stent niệu quản – bể thận ra da, sonde JJ sẽ<br /> trị phẫu thuật hẹp khúc nối bể thận niệu quản ở<br /> rút sau mổ 1 tháng, stent niệu quản bể thận ra da<br /> trẻ em. Năm 1993, Schuessler và cộng sự lần đầu<br /> được đóng sau 5 ngày và rút sau đó.<br /> tiên triển khai phương pháp phẫu thuật nội soi<br /> Kỹ thuật mổ: bệnh nhi nằm nghiêng bên đối<br /> tạo hình khúc nối bể thận – niệu quản ở người<br /> diện bên mổ, chân dưới hơi co chân trên thẳng.<br /> lớn dựa trên nền tảng của phương pháp<br /> Nội soi ổ bụng với 3 trocar: 1 trocar rốn, hai<br /> Anderson – Hynes. Năm 1996, Tan HL áp dụng<br /> trocar vị trí ngang đường nách trước tạo nên tam<br /> phẫu thuật nội soi sau phúc mạc để điều trị hẹp<br /> giác phẫu thuật. Bơm khí CO2 vào ổ bụng áp lực<br /> khúc nối bể thận - niệu quản ở trẻ em. Hiện tại<br /> từ 10 đến 12 mmHg tùy thuộc vào huyết áp<br /> phương pháp này đã được phát triển rộng rãi<br /> trung bình của bệnh nhi. Nếu vi trí thận nước<br /> trên khắp thế giới, mang lại hiệu quả điều trị, độ<br /> bên phải sẽ hạ đại tràng phải để bộc lộ bể thận<br /> an toàn và tính thẩm mỹ cao.<br /> bên phải, nếu vị trí thận nước bên trái sẽ tiếp cận<br /> Tại Việt Nam, bệnh viện Nhi Đồng 2 báo cáo<br /> bằng cách xuyên mạc treo đại tràng vị trí vô<br /> 28 trường hợp trẻ được phẫu thuật nội soi xuyên<br /> mạch. Bộc lộ bể thận ứ nước và di động niệu<br /> phúc mạc tạo hình khúc nối bể thận niệu quản từ<br /> quản vừa đủ. Bóc tách và quan sát kiểm tra vị trí<br /> năm 2012 đến 2014 với kết quả khả quan. Được<br /> mạch máu cực dưới bất thường. Dùng chỉ vicryl<br /> sự giúp đỡ của các giáo sư quốc tế và các đồng<br /> 3.0 khâu vào vị trí bể thận treo lên thành bụng và<br /> nghiệp đến từ bệnh viện Nhi Đồng 2, bệnh viện<br /> xuyên ra da ra ngoài để cố định vị trí bể thận.<br /> Phụ Sản Nhi Đà Nẵng bắt đầu triển khai phẫu<br /> Đánh dấu vị trí bằng cách đốt điện vị trí khúc<br /> thuật nội soi tạo hình khúc nối bể thận niệu quản<br /> nối. Cắt rời vị trí khúc nối và xẽ dọc niệu quản vị<br /> qua ngã xuyên phúc mạc để điều trị cho 10 bệnh<br /> trí đối diện với vị trí đã đánh dấu đến hết đoạn<br /> nhi từ 07 tháng đến 12 tuổi được chẩn đoán hẹp<br /> hẹp. Nối bể thận vào niệu quản bằng chỉ<br /> khúc nối bể thận niệu quản trong thời gian từ<br /> Monoplus 6.0 hoặc vicryl 6.0. Đặt sonde JJ từ bể<br /> tháng 3/2014 đến tháng 4/2016.<br /> thận xuống bàng quang hoặc stent niệu quản –<br /> Mục tiêu nghiên cứu bể thận ra da trong lúc khâu nối. Khâu đóng mạc<br /> Đánh giá kết quả bước đầu áp dụng phẫu treo hoặc phúc mạc thành sau. Dẫn lưu Douglas<br /> thuật nội soi xuyên phúc mạc điều trị hẹp khúc nếu cần.<br /> <br /> <br /> 226 Chuyên Đề Nhi Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Các biến số theo dõi bao gồm: Lâm sàng, siêu Thời gian nằm viện: Ngắn nhất : 5 ngày, Dài<br /> âm bụng, x quang hệ niệu có cản quang, chụp nhất :22 ngày, trung bình : 9,3 ngày<br /> bàng quang lúc tiểu (VCUG), xa hình thận Đặt sonde JJ: 8 trường hợp (80%), Đặt stent<br /> (DTPA với test lasix), thời gian mổ, thời gian niệu quản – bể thận ra da: 2 trường hợp (20%).<br /> nằm viện, biến chứng sau mổ.<br /> 1 trường hợp hẹp niệu quản 1/3 giữa, 1<br /> Theo dõi và tái khám: Tái khám 1 tháng, 3 trường hợp hẹp niệu quản đoạn sát thành bàng<br /> tháng, 6 tháng, 1 năm sau mổ. quang kết hợp.<br /> Đánh giá lúc tái khám: siêu âm bụng đo Không có trường hợp nào mạch máu bất<br /> DAP, xạ hình thận kiểm tra (sau 6 tháng). thường cực dưới.<br /> KẾT QUẢ Không có trường hợp nào chuyển mổ mở.<br /> Triệu chứng lâm sàng: có 3 trường hợp đau Rò miệng nối: 1 trường hợp (10%).<br /> bụng, 2 trường hợp nhiễm khuẩn tiểu, 5 trường BÀN LUẬN<br /> hợp phát hiện thận nước tình cờ trên siêu âm.<br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi, vì kinh<br /> Cận lâm sàng:<br /> nghiệm và kỹ năng còn thiếu, số lượng ca phẫu<br /> Siêu âm bụng: tất cả bệnh nhân đều có siêu thuật chưa nhiều nên thời gian phẫu thuật trung<br /> âm bụng, thận ứ nước độ III, IV. Đường kính bình 220 phút, dài hơn trung bình 40 phút so với<br /> trước sau bể thận (DAP) ≥ 25 mm, chủ mô thận nghiên cứu của tác giả Lê Tấn Sơn(3). Thời gian<br /> mỏng ≤ 5 mm nằm viện sau mổ trung bình 9,3 ngày. Số ngày<br /> X Quang hệ niệu có cản quang: có hình ảnh nằm viện sau mổ sở dĩ dài như vậy vì trong lô<br /> bể thận giãn to, ứ đọng thuốc cản quang sau 30 nghiên cứu có 1 trường hợp bị rò miệng nối phải<br /> phút. phẫu thuật lại làm kéo dài thời gian nằm viện lên<br /> Chụp bàng quang niệu đạo lúc tiểu: không đến 22 ngày.<br /> có trường hợp nào trào ngược bàng quang niệu Trường hợp rò miệng nối là bé trai 12 tuổi<br /> quản cùng bên hay đối bên với thận bị ảnh hẹp khúc nối bể thận niệu quản P, hậu phẫu<br /> hưởng. ngày thứ 5 có biểu hiện đau tức hông P, sờ thấy<br /> Xạ hình thận (DTPA) với test Lasix: có 5 khối cứng chắc vùng hông P, siêu âm thấy dịch ổ<br /> trường hợp được chỉ định chụp xạ hình vì không bụng lượng nhiều. Bệnh nhi đã được phẫu thuật<br /> có triệu chứng. Kết quả xạ hình: cả 5 trường hợp nội soi thám sát phát hiện rò miệng nối và được<br /> đều có tắc nghẽn với test lasix, chức năng thận khâu đóng lỗ rò. Đặt sonde JJ là bắt buộc trong<br /> bên tổn thương giảm < 40% tất cả các trường hợp của chúng tôi để bảo đảm<br /> an toàn lưu thông miệng nối sau phẫu thuật.<br /> Phân bố theo tuổi: tuổi nhỏ nhất : 07 tháng và<br /> Điều này có một nhược điểm là sau 1 tháng bệnh<br /> lớn nhất là 12 tuổi, trung bình là 4,3 tuổi.<br /> nhi phải nhập viện để rút sonde JJ. Khi kỹ thuật<br /> Phân bố theo giới: nam giới: 8 (80%), nữ giới :<br /> hoàn thiện hơn chúng tôi đã có 2 trường hợp đặt<br /> 2 (20%).<br /> stent bể thận niệu quản ra da thay cho sonde JJ.<br /> Phân bố theo vị trí: bên phải : 4 (40% ), hai<br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi có 1 trường<br /> bên :1 (10%), bên trái 5 (50%)<br /> hợp hẹp niệu quản 1/3 giữa được phát hiện và<br /> Phân bố theo vị trí phẫu thuật : bên phải: 5 cắt nối qua nội soi. Điều này cho thấy phẫu thuật<br /> (50%), bên trái : 5 (50%). nội soi tạo hình khúc nối bể thận – niệu quản<br /> Thời gian phẫu thuật : Thấp nhất : 170 phút, xuyên phúc mạc với ưu điểm là phẫu trường<br /> dài nhất 260 phút, trung bình : 220 phút. rộng rãi, tiếp cận khúc nối bể thận – niệu quản<br /> dễ dàng, phát hiện được những trường hợp hẹp<br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Nhi Khoa 227<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016<br /> <br /> khúc nối bể thận niệu quản do mạch máu bất TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> thường cực dưới hoặc các bất thường khác. Phẫu 1. Ansari MS, Mandhani A, Singh P (2008), laparoscopic<br /> thuật xuyên phúc mạc tạo hình khúc nối bể thận pyeloplasty in children: long term outcome. International<br /> Journal of Urology 15, p.881- 884.<br /> niệu quản về lý thuyết chúng ta thao tác trong ổ 2. Denes FT, Tavares A (2008). Laparoscopic renal surgery in<br /> bụng sẽ có nguy cơ dính ruột. Nhưng rất nhiều infants and children: Is it a feasible and safe procedure for all<br /> pediatric age groups? Intenational Braz J Urol Vol 34 (6):<br /> tác giả đã ghi nhận không có nguy cơ dính ruột<br /> p.739-748.<br /> sau mổ (1,2,3,5,6) . 3. Lê Tấn Sơn (2014). Phậu thuật tạo hình khúc nối bể thận niệu<br /> quản qua nội soi xuyên phúc mạc tại bệnh viện Nhi Đồng 2,<br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi cũng có 1<br /> kinh nghiệm qua 28 trường hợp. Y học TP Hồ Chí Minh, tập<br /> trường hợp đặc biệt: bệnh nhi 7 tháng tuổi hẹp 18, phụ bản số 6, tr .46-48.<br /> khúc nối bể thận niệu quản T. Trong quá trình 4. Nguyễn Mai Thủy (2013). Nội soi sau phúc mạc điều trị hẹp<br /> chổ nối niệu quản bể thận theo phương pháp Anderson<br /> nội soi tạo hình khúc nối, không thể đặt JJ xuống Hynes ở trẻ em. Y học TP Hồ Chí Minh, tập 17, phụ bản số 3,<br /> bàng quang nên quyết định đặt Stent niệu quản tr. 116-119.<br /> – bể thận ra da. Sau đó bệnh nhi được chụp cản 5. Penn HA, Gatti Mj, Hoestje SM (2010). Laparoscopic versus<br /> open pyeloplasty in children: Preliminary report of a<br /> quang qua stent phát hiện hẹp niệu quản đoạn prospective randomized trial. Journal of Urology, Vol 184, pp<br /> thành bàng quang kết hợp. 690-695.<br /> 6. Singhania P, Andankar MG, Pathak HR (2009): laparoscopic<br /> Bệnh nhi được giữ nguyên stent đến 11 dismembered pyeloplasty: Our experience in 15 cases, World<br /> tháng tuổi thì bị tụt stent. Tại thời điểm đó, Journal of laparoscopic surgery; 2 (2): p. 6-11.<br /> 7. Turk IA, Davis JW, Winkelmann B (2002): Laparoscopic<br /> chúng tôi quyết định cắm lại niệu quản vào bàng dismembered pyeloplasty: the method of choice in the presene<br /> quang. Cho đến hiện tại, bệnh nhi có thận T ứ of enlarged renal pelvis and crossing vessels. European<br /> nước độ II và không có triệu chứng. Tất cả các Urology 42, p.268 – 275.<br /> 8. Zhou H, Li H, Zhang X (2009). Retroperitoneoscopic<br /> bệnh nhi được theo dõi sau mổ, hết đau bụng và Anderson Hynes dismembered pyeloplasy in infants and<br /> nhiễm khuẩn tiểu, mức độ ứ nước thường không children: a 60 cases report. Pediatric Surg Int; 25 (6): p.519 -23.<br /> đổi sau 3 tháng và bắt đầu giảm độ sau 6 tháng.<br /> Điều này giải thích được vì sau mổ miệng nối Ngày nhận bài báo: 27/06/2016<br /> còn phù nề và bể thận trong mổ nội soi thường Ngày phản biện nhận xét bài báo: 13/07/2016<br /> không được cắt triệt để giống mổ hở.<br /> Ngày bài báo được đăng: 25/09/2016<br /> KẾT LUẬN<br /> Phẫu thuật tạo hình khúc nối bể thận niệu<br /> quản qua nội soi xuyên phúc mạc có thể thực<br /> hiện ở trẻ em an toàn và hiệu quả.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 228 Chuyên Đề Nhi Khoa<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2