intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

12 đề thi học sinh giỏi môn Văn lớp 12 - Kèm đáp án

Chia sẻ: Thanh Tran | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:41

868
lượt xem
187
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Dưới đây là 12 đề thi học sinh giỏi môn Văn lớp 12 kèm đáp án mời các phụ huynh hãy tham khảo để giúp con em mình củng cố kiến thức cũng như cách giải các bài tập nhanh nhất và chính xác. Chúc các em thi tốt và đạt điểm cao.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: 12 đề thi học sinh giỏi môn Văn lớp 12 - Kèm đáp án

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KỲ THI CHỌN ĐỘI TUYỂN DỰ THI HẢI DƯƠNG HSG QUỐC GIA ------------ LỚP 12-THPT-NĂM HỌC 2007-2008 ---------------- ĐỀ CHÍNH THỨC Môn thi: Văn Thời gian làm bài: 180 phút Đề thi gồm: 01 trang HƯỚNG DẪN CHẤM Câu 1 I- Yêu cầu chung 1) Về hình thức: - Nắm được kiến thức cơ bản về hình tượng nghệ thuật, “ảnh hưởng” của hình tượng, từ đó phân tích những tác phẩm đã xây dựng được những hình tượng nghệ thuật có tầm cỡ. - Biết vận dụng kiến thức lí luận văn học vào việc phân tích những tác phẩm văn học của thơ . 2) Về kỹ năng - Nắm vững và vận dụng tốt kỹ năng làm bài nghị luận văn học, bố cục cân đối, ý tứ mạch lạc, chặt chẽ. - Diễn đạt lưu loát, sáng sủa. Không mắc lỗi dùng từ, đặt câu, lỗi chính tả, chữ viết nếu không đẹp thì cần phải rõ ràng dễ đọc. II- Yêu cầu cụ thể. 1. Trình bày ngắn gọn, những hiểu biết về ý kiến của Khrapchenkô : - Hình tượng nghệ thuật có tầm cỡ: mang tư tưởng lớn lao, có tính phổ quát, chuyển tải những vấn đề mà nhân loại quan tâm. - Khám phá lớn: thể hiện tài năng sáng tạo của nhà văn; mang tính bản chất của cuộc sống: sắc sảo, nhạy bén, độc đáo, mới mẻ. - Tác động đến đời sống tinh thần của con người: Những hình tượng nghệ thuật tầm cỡ, ảnh hưởng lớn lối sống, nhân cách, khuynh hướng thẩm mỹ…. của mỗi người. 2. Phân tích một vài sáng tạo tiêu biểu - Học sinh có thể chọn Chí Phèo của Nam Cao và Số đỏ của Vũ Trọng Phụng tập trung phân tích 2 hình tượng nhân vật: Chí Phèo và Xuân tóc đỏ. - Từ sự phân tích 2 nhân vật làm rõ thêm ý kiến của Khrapchenkô về “hình tượng nghệ thuật có tầm cỡ” Trang 1
  2. III- Tiêu chuẩn cho điểm: + Điểm 10: Trình bày đủ các ý trên, văn viết giàu cảm xúc, dẫn chứng chính xác, phong phú, mắc ít lỗi diễn đạt. + Điểm 8: Trình bày đủ các ý trên, văn viết trôi chảy, dẫn chứng chính xác, mắc vài lỗi diễn đạt. + Điểm 5: Trình bày được già nửa số ý, văn viết rõ ràng, mắc một số lỗi diễn đạt. + Điểm 2: Trình bày sơ lược, văn viết lủng củng, mắc nhiều lỗi diễn đạt. Câu 2 : Trình bày được các ý sau : - “Tài năng: : Khả năng đặc biệt, sự khéo léo hơn người, trí sáng tạo vượt bậc”. “Lòng tốt: tấm lòng vị tha khoan dung và nhân hậu. Đây là hai phẩm chất đặc biệt quý giá ở con người, thuộc hai lĩnh vực trí tuệ và tâm hồn của con người (0,5 điểm) - “Quỳ gối tôn trọng”, “Cúi đầu thán phục” là cách nói hình ảnh thể hiện thái độ đánh giá cao nhất đối với những phẩm chất quý giá của con người. Đồng thời cũng bộc bộ một quan niệm về cách đánh giá con người. Chỉ có đề cao coi trọng tôn vinh những gì đẹp đẽ trong trí tuệ và phẩm chất của con người (0,5 điểm). - Vì sao phải cúi đầu thán phục với tài năng: Vì tài năng là biểu hiện cao nhất của khả năng trí tuệ ở con người, là điều kiện tốt nhất để con người khẳng định giá trị bản thân và đóng góp cho cuộc sống chung của cả cộng đồng. Đối diện với tài năng ta không chỉ được chiêm ngưỡng thán phục mà còn được mở rộng tầm hiểu biết nâng cao nhận thức để tự hoàn thiện bản thân (0,5 điểm). - Vì sao phải quỳ gối tôn trọng với lòng tốt. Vì lòng tốt xét đến cùng là sự hy sinh dâng hiến cho người, cho đời. Những nỗ lực vì người khác bao giờ cũng đáng tôn trọng. Những nỗ lực vì người khác xuất phát từ lòng tốt càng đáng để tôn vinh (0,5 điểm). - Câu nói của nhà văn lớn V.Huygô đã gợi cho em con đường để mình vươn tới. Chưa đủ tài năng thì cách tốt nhất là làm tốt công việc của mình, sống hướng thiện, có trách nhiệm và đừng bao giờ vô cảm (3 điểm). Lưu ý: Cho điểm tối đa khi diễn đạt trôi chảy, đúng chính tả, ngữ pháp, dùng từ. Trang 2
  3. Câu 3 : Trình bày được các ý sau: - Tình huống kỳ quặc, vừa ôái oăm, vừa vui mừng, vưa bi thảm, cái giá con người thật là rẻ rúm. Anh cu Tràng đã nhặt được vợ như người ta nhặt những thứ ít giá trị vất bên đường (1,5 điểm). - Đau về thân phận những kiếp người nhưng cũng thấy rõ hơn trái tim của con người (1,5 điểm) - Là tình huống đặc sắc, độc đáo, khẳng định vị trí của Kim Lân trên văn đàn. “Tình huống” truyện không chỉ đặc sắc về nghệ thuật mà còn làm rõ thêm nét nhân bản của con người Việt Nam (2 điểm) Lưu ý: Cho điểm tối đa khi diễn đạt trôi chảy, đúng chính tả, ngữ pháp, dùng từ. Trang 3
  4. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỀ TUYỂN CHỌN HỌC SINH GIỎI TRƯỜNG THPT TAM GIANG. Môn: Văn- Lớp 12. ( Thời gian : 180 phút, không kể thời gian giao đề.) Đề ra   Trong bài “Tưạ” viết cho tập “Thơ Thơ” của Xuân Diệu, Thế Lữ có nêu lên nhận xét: “ Xuân Diệu là một người của đời, một người ở giữa loài người. Lầu thơ của ông xây dựng trên đất của một tấm lòng trần gian…” Hãy bình luận ý kiến trên. Chọn và phân tích một vài đoạn thơ trong tác phẩm của Xuân Diệu trước cách mạng tháng tám để làm rõ vấn đề. Hết  Trang 1
  5. SỞ GD&ĐT VĨNH PHÚC KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI LỚP 12 ——————— Năm học: 2009-2010 Hướng dẫn chấm thi môn Ngữ văn (Dành cho học sinh trường THPT ) ——————— (Hướng dãn có 04 trang) Câu 1: (3,0 điểm) * Về hình thức: - Hiểu đề bài, biết cách làm bài nghị luân xã hội bàn về vấn đề đời sống qua tác phẩm văn học. Bố cục chặt chẽ, diễn đạt dễ hiểu, dẫn chứng chọn lọc; không mắc lỗi dùng từ , ngữ pháp. * Về nội dung: 1. Câu thơ trên của Tố Hữu nêu lên vấn đề sống đẹp là thế nào? Thế nào là sống đẹp theo quan niệm của thanh niên hiện nay. Để sống đẹp con người cần rèn luyện và tu dưỡng những phẩm chất nào. 2. Phân tích: - Sống đẹp là sống tích cực xuất phát từ lòng nhân ái, bao dung, vị tha và biết tha thứ, biết hướng thiện. Sống đẹp là sống có lý tưởng, hoài bão và ước mơ và bằng nghị lực, bằng ý chí, kiên định phấn đấu đạt ước mơ đó. Sống đẹp là sống trung thực, trong sáng, giản dị và mạnh khỏe. Sống đẹp dám đương đầu với khó khăn thử thách, hi sinh, không sợ hiểm nguy, không sợ thất bại, không sợ đấu tranh. Sống đẹp thực sự hòa mình với mọi người, sống có ích cho mình, cho đời với nguyện ước làm cho cuộc sống ngày một tốt đẹp hơn. Sống đẹp luôn lạc quan yêu đời, tin tưởng vào ngày mai tươi sáng để vượt lên tự hoàn thiện, trở thành người có ích, sống có ích. - Với thanh niên học sinh hiện nay, lối sống đẹp biểu hiện trong việc xây dựng lý tưởng hoài bão, ước mơ, từ đó ra sức học tập tu dưỡng để đạt ước mơ đó. Bằng những dẫn chứng, học sinh nêu một vài tấm gương sống đẹp, thành đạt trên con đường học vấn và kinh doanh. - Phê phán những quan niệm chưa đúng về lối sống của thanh niên: thiếu lý tưởng, không hoài bão, ham vui chơi lạc thú, sống lạc điệu, thác loạn trong tình ái và nghiện ngập. Không ít học sinh quên học tập, tu thân, sống thu mình, ngại gian khổ, hèn nhát và bi quan… - Liên hệ nhận thức và hành động: hiểu đúng về lối sống đẹp, thực hiện nhiệm vụ và quyết tâm học tập và rèn luyện trở thành người sống có ích. Trang 1
  6. * Biểu điểm: - Điểm 3,0: Hiểu đề, nêu được các nội dung. Văn viết mạch lạc, chặt chẽ, gợi cảm. Dẫn chứng chọn lọc, vừa đủ. Có thể còn một vài sai sót nhỏ. - Điểm 2,0: Đáp ứng cơ bản những yêu cầu nêu trên. Diễn đạt khá, có thể mắc một vài lỗi diễn đạt. - Điểm 1,0: Nội dung trỡnh bày cũn sơ lược, diễn đạt ý lỳng tỳng, còn mắc nhiều lỗi . - Điểm 0: Không hiểu đề hoặc sai lạc cả nội dung và phương pháp. Câu 2: ( 7 điểm) I. NHẬN THỨC ĐỀ: Đề bài yêu cầu chọn lọc những chi tiết tiêu biểu qua phân tích, đối sánh nhằm nêu được sự giống và khác nhau trong việc thể hiện cảm hứng về đất nước trong 3 bài thơ. Sự gắn bó máu thịt với quê hương, nghĩa tình sâu nặng với cách mạng, niềm tự hào dân tộc, lòng căm thù giặc và ý chí quyết tâm cứu nước…trong mỗi tác giả có sự độc đáo, mới lạ bên cạnh cảm hứng chủ đạo ngợi ca, tôn vinh được biểu đạt bằng bút pháp vừa hiên thực vừa trữ tình , lãng mạn. II. YÊU CẦU 1. Kĩ năng: - Hiểu đúng yêu cầu của đề bài; biết cách làm bài nghị luận văn học, bố cục chặt chẽ, diễn đạt trong sáng, dẫn chứng chọn lọc; không mắc lỗi dùng từ, diễn đạt và ngữ pháp. 2. Nội dung: a. Học sinh cần hiểu rõ hoàn cảnh sáng tác và những vấn đề tư tưởng chi phối sáng tác văn thơ thời kỳ kháng chiến chống thực dân Pháp. Cảm hứng thường chỉ tâm trạng đặc biệt của tình cảm, rung động mãnh liệt, cồn cào tha thiết. Nói đến cảm hứng là nói đến sự riêng biệt của từng tác giả, trong từng cảnh ngộ và cách thổ lộ cảm xúc đó. Trong ba bài thơ cùng thời, cảm hứng của mỗi thi phẩm vừa có điểm chung nhiệt thành ca ngợi vẻ đẹp núi sông, tự hào về truyền thống, gắn bó thủy chung với cách mạng, đều chất chứa lòng căm thù giặc …Mỗi thi phẩm lại được viết với những tâm trạng và thời gian khác nhau cho nên sắc điệu cảm xúc cũng không giống nhau. Học sinh có thể có cách trình bày riêng nhưng cần làm rõ các nội dung cơ bản sau: b. Sự gặp gỡ của cảm xúc giữa 3 nhà thơ viết về đất nước. - Sự gặp gỡ của các nhà thơ cùng viết về đề tài đất nước và thể hiện đề tài trong những hình ảnh vừa cụ thể, chân thực vừa lãng mạn, khái quát. Ca ngợi vẻ đẹp của đất nước tự do, độc lập, ca ngợi cuộc sống bình yên. Thiên nhiên Tây Bắc hùng vĩ, ngàn dặm, đẹp hoang sơ và dữ dội trong con mắt yêu đời, trẻ trung của người lính Trang 2
  7. TâyTiến (Sài khao sương lấp đoàn quân mỏi…Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi); mùa thu đất nước giải phóng xanh tươi, giàu có trải dài rộng theo niềm vui chiến thắng (Tôi đứng vui nghe giữa núi đồi … Những buổi ngày xưa vọng nói về) ; sự hòa hợp giữa thiên nhiên và con người trong hạnh phúc hân hoan, lạc quan tin tưởng vào cách mạng, vào ngày mai trong lòng người Việt Bắc (Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi… Nhớ ai tiếng hát ân tình thủy chung). - Các tác giả đều chọn những thời điểm có ý nghĩa( một năm xa đơn vị Tây Tiến, khi kết thúc cuộc kháng chiến 1955, trong buổi chia tay với Việt Bắc) và cảm xúc khơi dậy từ kỉ niệm có thực, từ nỗi nhớ, từ tình cảm chân thành của người trong cuộc nên mỗi câu thơ xúc động lòng người. Bức tranh thơ về Tây Bắc của Quang Dũng có sương núi, dốc đứng đèo cao, có nét hoang dại, có nét lãng mạn , có nét bi hùng tạo nên vẻ đẹp kì bí của thiên nhiên trong những năm đầu kháng chiến chống Pháp. Đất nước của Nguyễn Đình Thi dạt dào niềm tự hào, vui sướng thỏa thích ngắm nhìn đất trời tự do, rộng rãi. Tố Hữu lại vẽ bức tranh Việt Bắc bốn mùa xanh tươi , ngập tràn tiếng ca hòa bình, tin tưởng yên vui. c. Cảm xúc và suy tưởng của mỗi bài thơ có nét riêng độc đáo làm nên vẻ đẹp của từng bài. +Nội dung cảm hứng: - Tác phẩm Tây Tiến không chỉ là những hình ảnh tàn khốc của chiến trường miền Tây Bắc dữ dội, đầy hiểm nguy, nhiều hi sinh thử thách, rừng thiêng nước độc, núi cao dốc đứng mà còn có vẻ đẹp hoang sơ, trong lành, sương khói mờ ảo, lung linh.( Sài Khao sương lấp, Mường Lát hoa về , Dốc lên khúc khuỷu, dốc thăm thẳm, Pha Luông mưa xa khơi, hoa đong đưa…). Vẻ đẹp bi tráng được khắc họa bằng những nét bút hào hoa, vừa hiện thực vừa lãng mạn làm nổi bật tình yêu dành cho vùng đất và con người Tây Bắc xa xôi, mới lạ mà gần gũi thiêng liêng. Tình người tình đất sâu nặng, gắn bó trong nhớ thương chơi vơi, bâng khâng như tiếp thêm sức mạnh cho người lính vượt lên khó khăn, thiếu thốn để chiến đấu và chiến thắng quân thù. - Bài thơ Đát nước của Nguyễn Đình Thi viết trong thời gian khá dài đã đem đến cho độc giả cảm xúc bao quát về đất nước mùa thu. Tình yêu và niềm tự hào về Hà Nội mùa thu có sắc vàng, có heo may sương khói, có nét thanh vắng phố dài…Mùa thu kháng chiến đau thương, chồng chất tội ác quân thù vẫn ngời lên tinh thần kiên cường quật khởi. Đất trời mùa thu giải phóng tưng bừng ngày hội khải hoàn. Nhà thơ miêu tả và ca ngợi bằng tất cả tấm lòng của người chiến thắng, của người tự do nhìn ngắm non sông dài rộng xanh tươi .. - Cảm hứng về đất nước Việt Bắc hiện lên trong nỗi nhớ và trong không khí bịn rịn chia ly. Những hình ảnh chọn lọc làm nổi bật nét tươi mới, hùng vĩ, thơ mộng của vùng non xanh nước Trang 3
  8. bạc của chiến khu. Tình quân dân sâu nặng, tình cảm thủy chung, gắn bó với cách mạng, với Bác Hồ. Thiên nhiên và con người hòa hợp đã viết nên trang sử 15 năm ân nghĩa và chiến công oai hùng. Hình ảnh đất nước thu nhỏ trong bài thơ bình dị, sâu sắc như tình quân dân thắm thiết, lâu bền. Vịêt Bắc là bản anh hùng ca về cuộc kháng chiến, về con người và đất nước gian lao mà anh dũng kết tinh được những tình cảm lớn của con ngưòi Việt Nam cả một thời 9 năm kháng chiến trường kỳ và chiến thắng lẫy lừng năm châu. + Hình thức nghệ thuật: - Bài thơ Tây Tiến viết bằng bút pháp hào hoa, lãng mạn, nhiều sáng tạo về hình ảnh, ngôn ngữ và giọng điệu. - Việt Bắc viết theo thể thơ lục bát, kết cấu đối đáp, ngôn ngữ đậm chất dân gian. - Đất nước sử dụng thể thơ tự do, phóng túng, hình ảnh ẩn dụ, biểu tượng, ngôn ngữ sáng tạo giàu nhạc điệu đã làm cho cảm xúc thơ về đất nước trở nên gần gũi, sâu lắng và thiêng liêng. ( Học sinh chọn những chi tiết điển hình để phân tích, so sánh làm rõ sự giống và khác biệt trong khi biểu đạt cảm xúc về đất nước của mỗi nhà thơ) III. THANG ĐIỂM - Điểm 7,0: Đáp ứng được những yêu cầu nêu trên; văn viết sâu sắc, diễn đạt trong sáng, bài viết thể hiện được sự sáng tạo, cảm thụ riêng biệt. Có thể còn có một vài sai sót nhỏ. - Điểm 6,0: Cơ bản đáp ứng được những yêu cầu nêu trên; văn viết chưa thật sâu sắc nhưng phải đủ ý, diễn đạt trong sáng. Có thể còn có một vài sai sót nhỏ. - Điểm 5,0: Cơ bản hiểu yêu cầu của đề, chọn và phân tích được một số chi tiết để làm sáng tỏ vấn đề. Diễn đạt rõ ý. Còn có thể mắc một vài sai sót nhỏ. - Điểm 4,0: Chưa hiểu đúng đề bài, nội dung bàn luận dàn trải; diễn đạt còn hạn chế, còn mắc nhiều lỗi ngữ pháp, dùng từ... - Điểm 2,0;3,0: Chưa hiểu đề, nội dung sơ sài hoặc không nêu được ý; diễn đạt non yếu, mắc nhiều lỗi ngữ pháp, dùng từ... - Điểm 0;1,0: Cơ bản không hiểu đề, hoặc sai lạc về nội dung và quá sơ sài, cẩu thả trong việc trình bày. * Trên đây là một số gợi ý về thang mức điểm. Các giám khảo cần cân nhắc từng trường hợp cụ thể. Cần hết sức chú ý việc hiểu đề, khả năng cảm thụ riêng và diễn đạt sáng tạo của học sinh. Điểm của bài thi là điểm của từng câu cộng lại, tính lẻ đến 0,5. ————————— Trang 4
  9. Trang 5
  10. SỞ GD&ĐT THỪA THIÊN HUẾ ĐỀ THI TUYỂN CHỌN HỌC SINH GIỎI TRƯỜNG THPT ALƯỚI NĂM HỌC 2006 – 2007 MÔN: VĂN ( Thời gian làm bài 150 phút, không kể thời gian giao đề) Đề: Nhận định về thơ ca Cách mạng từ tháng Tám năm 1945 đến năm 1975 , sách “Văn học12”, tập một có viết: “ Thơ ca ngày nay là sự kết hợp hài hoà nhân tố hiện thực và nhân tố lãng mạn cách mạng”. Hãy giải thích và chứng minh nhận định trên. -----------------------HẾT--------------------------- Trang 1
  11. SỞ GD&ĐT THỪA THIÊN HUẾ ĐỀ THI TUYỂN CHỌN HỌC SINH GIỎI TRƯỜNG THPT ALƯỚI NĂM HỌC 2006 – 2007 MÔN: VĂN ( Thời gian làm bài 150 phút, không kể thời gian giao đề) ĐÁP ÁN I . Yêu cầu chung: 1. Xác định kiểu bài giải thích và chứng minh về nhận định. 2. Luận đề là một trong những đặc điểm chủ yếu của thơ ca Việt Nam từ 1945 đến 1975. Vì thế, khi làm bài, cần có cái nhìn bao quát, tránh sa vào phân tích chi li. 3. Biết làm bài văn nghị luận văn học, kết cấu chặt chẽ, bố cục rõ ràng, diễn đạt tốt. Không mắc lỗi chính tả, lỗi dùng từ và ngữ pháp. Chữ viết cẩn thận, rõ ràng. II. Yêu cầu cụ thể: * Kết cấu của bài làm có thể giải thích trước, chứng minh sau hoặc có thể xen kẽ miễn sao đảm bảo nội dung. Nội dung bài làm cần có những ý sau: 1. Giải thích nhận định: - Nhân tố hiện thực là sự phản ánh cuộc sống ( xây dựng và chiến đấu anh dũng) của nhân dân ta. - Nhân tố lãng mạn cách mạng là sự thể hiện niềm tin vào lí tưởng cách mạng, thể hiện tinh thần lạc quan cách mạng. - Sự kết hợp hài hoà giữa hai yếu tố hiện thực và lãng mạn cách mạng: Hai yếu này không đối lập với nhau mà luôn gắn bó chặt chẽ với nhau ( nhìn thực tại bằng con mắt lí tưởng, phát hiện yếu tố lí tưởng từ trong thực tại) . 2.Chứng minh nhận định: Cần chứng minh những ý trên qua những tác phẩm xuất sắc của các nhà thơ tiêu biểu. Dẫn chứng để chứng minh phải chọn lọc, có sự phân tích, dẫn giải khi cần thiết. III. Biểu điểm: -Điểm 9-10: Nội dung phong phú, đáp ứng tất cả những yêu câu trên , phân tích sâu sắc, câu văn truyền cảm, văn giàu tính nghị luận, có một vài lỗi nhỏ. Trang 1
  12. -Điểm 7-8: Đạt được những yêu cầu trên ở mức độ tương đối, giải thích, chứng minh rõ ràng. Bố cục hợp lí, diễn đạt trôi chảy, có sai sót một đến hai lỗi dùng từ, đặt câu , chính tả. -Điểm 5-6: Đáp ứng trên nửa yêu cầu. Phần giải thích có thể còn sơ lược, phần chứng minh tương đối đầy đủ, biết chọn lọc dẫn chứng. Mắc 5-6 lỗi diễn đạt. Bố cục tương đối rõ ràng. -Điểm 3-4: Đáp ứng các yêu cầu trên nhưng còn sơ sài, kết cấu rời rạc. Mắc nhiều lỗi diễn đạt. -Điểm 1-2: Bài làm lan man, lạc đề. Trang 2
  13. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KÌ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI LỚP 12 VÒNG 1 LONG AN Môn thi: Ngữ Văn (Bảng A) Ngày thi: 23/10/2012 Thời gian: 180 phút (Không kể thời gian phát đề) ĐỀ CHÍNH THỨC Câu 1: (8,0 điểm) “Trong quyển lưu bút cuối năm học, học sinh viết:“Nhưng mìn hứa sẽ mãi lè bẹn thân đeng wên teo dzà mái trừng iu zấu nì nha”. Xin tạm dịch: “ Nhưng mình hứa sẽ mãi là bạn thân, đừng quên tao và mái trường yêu dấu này nha”. Và đây nữa:“Gửi mail nhớ thim cái đuôi @ da heo chấm cơm nha, mi u bit ko, năm nay lại ko được học chung dzới nhau gùi”.Tạm dịch là: “Gửi mail nhớ thêm cái đuôi @ da heo chấm cơm nha, mấy bạn biết không, năm nay lại không được học chung với nhau rồi”. Phần chữ in đậm trong đoạn văn trên là những câu trích trong cuốn lưu bút của học sinh lớp 8 một trường chuyên Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh”. (Trích “Ngôn ngữ chat” - Việt Báo - 18/5/2006 - Tác giả Ngọc Mai) Hiện nay, trong sinh hoạt và học tập, một bộ phận lớp trẻ có thói quen sử dụng tiếng lóng trên mạng, còn gọi là “ngôn ngữ chat”, “ngôn ngữ SMS”, “ngôn ngữ @”,… như trong đoạn trích trên. Anh (chị) hãy bày tỏ ý kiến của mình về việc này. Câu 2 : (12,0 điểm) Viết về một tác phẩm văn học Việt Nam đã mang lại cho anh (chị) niềm yêu thích hoặc yêu thích thêm việc học môn Ngữ văn (tác phẩm được sáng tác trong giai đoạn 1930 đến nay và được học trong các bài Đọc văn, không tính các bài đọc thêm). ---------------HẾT-------------  Thí sinh không được sử dụng tài liệu.  Giám thị không giải thích gì thêm.
  14. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KÌ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI LỚP 12 VÒNG 1 LONG AN Đáp án đề thi chính thức (Bảng A) Môm: Ngữ Văn Ngày thi: 23/10/2012 (Đáp án này có 5 trang) I.YÊU CẦU CHUNG: - Thí sinh phải có kiến thức văn học và xã hội đúng đắn, sâu rộng chính xác; có kĩ năng làm văn nghị luận tốt: kết cấu rõ ràng, lập luận chặt chẽ, văn viết giàu cảm xúc. - Thí sinh có thể lựa chọn nhiều phương thức biểu đạt, kết hợp nhiều thao tác lập luận trong bài văn. - Hướng dẫn chấm chỉ nêu những nội dung cơ bản, có tính chất định hướng. Giám khảo cần vận dung linh hoạt cẩn thận và tinh tế khi chấm bài của học sinh. Khi chấm, cần lưu ý tính chỉnh thể. Đặc biệt là những thí sinh có sáng tạo trong kết cấu, trong lập luận, trong cách dùng từ đặt câu mà sự sáng tạo đó hợp lí không sai lệch tư tưởng. - Tổng điểm toàn bài là tổng điểm của hai câu. Đáp án chỉ nêu những ý chính trong thang điểm. Khi triển khai sẽ thống nhất ra thang điểm chi tiết. II.YÊU CẦU CỤ THỀ: Câu Đáp án Điểm Câu 1 “Trong quyển lưu bút cuối năm học, học sinh viết:“Nhưng mìn hứa 8,0 sẽ mãi lè bẹn thân đeng wên teo dzà mái trừng iu zấu nì nha”. Xin tạm dịch: “Nhưng mình hứa sẽ mãi là bạn thân, đừng quên tao và mái trường yêu dấu này nha”. Và đây nữa: “Gửi mail nhớ thim cái đuôi @ da heo chấm cơm nha, mi u bit ko, năm nay lại ko được học chung dzới nhau gùi”.Tạm dịch là: “Gửi mail nhớ thêm cái đuôi @ da heo chấm cơm nha, mấy bạn biết không, năm nay lại không được học chung với nhau rồi”. Phần chữ in đậm trong đoạn văn trên là những câu trích trong cuốn lưu bút của học sinh lớp 8 một trường chuyên Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh”. (Trích “Ngôn ngữ chat” - Việt Báo - 18/5/2006 - Tác giả Ngọc Mai) Hiện nay, trong sinh hoạt và học tập, một bộ phận lớp trẻ có thói quen sử dụng tiếng lóng trên mạng, còn gọi là “ ngôn ngữ chat”, “ngôn ngữ SMS”, “ngôn ngữ @”,… như trong đoạn trích trên. Anh (chị) hãy bày tỏ ý kiến của mình về việc này.
  15. 1)Về hình thức và kĩ năng: 2,0 - Thí sinh được tự do chọn lựa các phương thức biểu đạt và thao tác lập luận, nhưng phải phù hợp và nhuần nhuyễn. - Thí sinh được tự do huy động tri thức thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau của cuộc sống và cả những hiểu biết và trải nghiệm của riêng mình. Tuy nhiên, cần phải xác định rõ đây là vấn đề xã hội thuộc dạng nghị luận về một hiện tượng đời sống. - Thí sinh xác định đây là một hiên tượng đời sống của lứa tuổi mình và viết với tâm thế của người trong cuộc. Để từ đó có cách ứng xử đúng đắn với những hiện tượng mới lạ phát sinh trong cuộc sống hiện đại, khi những hiện tượng mới lạ đó có khi góp phần hủy hoại những giá trị truyền thống tốt đẹp mà tuổi trẻ vô tư lại vô tình góp một phần không nhỏ. 2,0 điểm: - Biết cách làm văn nghị luận XH. - Kết cấu rõ ràng, lập luận chặt chẽ. - Văn viết sáng tạo. - Biết cách kết hợp các thao tác lập luận. 1,5 điểm - Biết cách làm văn nghị luận XH. - Kết cấu rõ ràng, lập luận chặt chẽ. 1,0 điểm - Biết cách làm văn nghị luận XH. - Lập luận chưa tốt. 0,5 điểm - Kết cấu không rõ ràng. - Văn viết còn gặp nhiều lỗi các loại. 0,0 điểm: Kĩ năng kém cỏi. 2.Về nội dung: 6,0 a) Giới thiệu vấn đề 0,5 a) Giải thích làm rõ hiện tượng cuộc sống 1,0 - Tiếng lóng trên mạng, ngôn ngữ chat, ngôn ngữ SMS, ngôn ngữ@.... là tên gọi chung của hình thức chữ viết dùng để tán gẩu trên mạng thông qua máy vi tính hoặc điện thoại di động. Do sử dụng bàn phím máy tính và bàn phím điện thoại di động có một số bất tiện khi viết tiếng Việt, nên ban đầu có một số người nhất là giới trẻ có một sáng kiến viết tắt một cách tùy tiện cho nhanh. Hiện tượng này lan dần theo thời gian. Đến nay, trở thành một thói quen trong một bộ phận không nhỏ của lớp trẻ hiện nay.
  16. b) Bàn luận, mở rộng vấn đề: 4,0 - Tình trạng hiện nay của hiện tượng trên: (1,0 điểm) + Lúc đầu xuất hiện trên mạng trên điện thoại, chat trên máy tính, nay lan dần sang các lĩnh vực khác như nói, viết các loại văn bản khác nhau trong sinh hoạt và học tập. (0.5 điểm) + Lớp trẻ tuổi teen 9x, 8x mắc phải nhiều nhất. Nguy hiểm hơn, căn bệnh này là căn bệnh mới trong học đường và lây lan rất mạnh. Nhiều thầy cô, nhiều phụ huynh, nhiều Sở giáo dục đã lên tiếng việc này trên các phương tiện thông tin.. (0.5 điểm) - Nguyên nhân của hiện tượng trên: (1,0 điểm) + Do thời gian gấp gáp trên mạng. (0,25 điểm) + Do tuổi trẻ nhạy bén với cái mới và muốn có một thế giới riêng, hoặc muốn tự khẳng định mình hoặc nũng nịu với bạn bè và người thân cho vui. (0,25 điểm) + Do tuổi trẻ vô tư, vô tình không thấy hết tác hại của hiện tượng trên…(0,5 điểm) - Hậu quả của hiện tượng trên: (1,0 điểm) + Tạo nên một thói quen nói và viết chệch chuẩn, làm mất đi sự trong sáng, giàu đẹp của tiếng Việt, hủy hoại giá trị truyền thống. (0,5 điểm) + Ảnh hưởng đến tư duy, ảnh hưởng đến tâm lí của lớp trẻ. Đó là thói xấu nói năng, tư duy một cách tùy tiện, cẩu thả. (0,5 điểm) - Cách khắc phục hiện tượng trên: (1,0 điểm) + Vì đây là một hiện tượng xã hội phát sinh từ cuộc sống cho nên không thể tẩy chay một cách máy móc một chiều, tránh cách xử lí cực đoan. (0,25 điểm) + Giải thích thuyết phục lớp trẻ thấy được rằng sự vô tình của mình có thể gây nên một tác hại khó lường. (0,25 điểm) + Tiếp thu có chọn lọc hiện tượng này và sử dụng đúng lúc đúng chỗ không được sử dụng tràn lan trong sinh hoạt và học tập. (0,5 điểm) c) Bài học cho bản thân: 0,5 - Cẩn thận trọng khi tiếp xúc với những hiện tượng mới phát sinh trong cuộc sống hiện đại. Nhất là khi những hiện tượng này mâu thuẫn với những giá trị truyền thống tốt đẹp từ ngàn đời. (0,25 điểm) -Vì vậy, yêu cầu phải có cách ứng xử phù hợp với tính chất của từng hiện tượng để tiếp thu những cái mới mẻ, nhưng cũng không hủy hoại những giá trị truyền thống. (0,25 điểm)
  17. Câu 2 Viết về một tác phẩm văn học Việt Nam đã mang lại cho anh (chị) niềm yêu thích hoặc yêu thích thêm việc học môn Ngữ văn (tác phẩm 12,0 được sáng tác trong giai đoạn 1930 đến nay và được học trong các bài Đọc văn, không tính các bài đọc thêm). 1) Về hình thức và kĩ năng: - Xác định đây là kiểu bài nghị luận văn học. - Mặc dù đề bài không thể hiện vấn đề lí luận cụ thể bên ngoài, 3,0 nhưng vấn đề lí luận bên trong thí sinh tự rút ra đó là mối quan hệ giữa nhà văn, tác phẩm với người đọc. Mối quan hệ ấy thể hiện qua việc được học tác phẩm và việc cảm thụ những giá trị của tác phẩm văn học mang lại. Từ đó, dẫn đến việc người đọc yêu thích tác giả, tác phẩm và yêu thích học môn văn. 2,5 – 3,0 điểm: - Biết cách làm văn nghị luận XH. - Kết cấu rõ ràng, lập luận chặt chẽ. - Văn viết sáng tạo. - Biết cách kết hợp các thao tác lập luận. 2,0 điểm - Biết cách làm văn nghị luận XH. - Kết cấu rõ ràng, lập luận chặt chẽ. 1,5 điểm - Biết cách làm văn nghị luận XH. - Lập luận chưa tốt. 1,0 điểm - Kết cấu không rõ ràng. - Văn viết còn gặp nhiều lỗi các loại. 0,5 - 0 điểm: Kĩ năng kém, quá kém. 2) Về nội dung: 9,0 a) Giới thiệu tác phẩm mà thí sinh cho rằng học nó làm mình yêu 3,0 thích hoặc yêu thích thêm việc học môn văn + Tác giả. (1,0 điểm) + Tác phẩm (hoàn cảnh sáng tác, nội dung, nghệ thuật,.....). (2,0 điểm)
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2