intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Ảnh hưởng của các dạng thức ăn tới sức sản xuất và chất lượng thịt của lợn thương phẩm

Chia sẻ: Nguyễn Văn H | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

50
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung bài viết giới thiệu việc tiến hành thí nghiệm trên lợn lai nuôi thịt giống ngoại Duroc(Yorkshire x Landrace) để xác định ảnh hưởng của các dạng thức ăn khác nhau tới sức sản xuất và phẩm chất thịt lợn. Thí nghiệm được bố trí ngẫu nhiên trên 306 lợn 60 ngày tuổi vào 3 nghiệm thức (NT), 3 ô/NT, 34 lợn/ô (17 đực thiến; 17 cái) (NT1: cho ăn thức ăn dạng bột; NT2: cho ăn thức ăn dạng viên; NT3: cho ăn thức ăn dạng lỏng với tỷ lệ thức ăn: nước = 1:3). Lợn ở các nghiệm thức thỏa mãn tính đồng đều về khối lượng ban đầu, giới tính và chế độ chăm sóc nuôi dưỡng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Ảnh hưởng của các dạng thức ăn tới sức sản xuất và chất lượng thịt của lợn thương phẩm

DINH DƯỠNG VÀ THỨC ĂN CHĂN NUÔI<br /> <br /> ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC DẠNG THỨC ĂN TỚI SỨC SẢN XUẤT<br /> VÀ CHẤT LƯỢNG THỊT CỦA LỢN THƯƠNG PHẨM<br /> Lã Văn Kính1*, Phạm Ngọc Thảo1,<br /> Vương Nam Trung1 và Đoàn Vĩnh1<br /> Ngày nhận bài báo: 25/08/2015 - Ngày nhận bài phản biện: 03/09/2015<br /> Ngày bài báo được chấp nhận đăng: 09/09/2015<br /> TÓM TẮT<br /> Tiến hành thí nghiệm trên lợn lai nuôi thịt giống ngoại Duroc(Yorkshire x Landrace) để xác định<br /> ảnh hưởng của các dạng thức ăn khác nhau tới sức sản xuất và phẩm chất thịt lợn. Thí nghiệm được bố<br /> trí ngẫu nhiên trên 306 lợn 60 ngày tuổi vào 3 nghiệm thức (NT), 3 ô/NT, 34 lợn/ô (17 đực thiến; 17 cái)<br /> (NT1: cho ăn thức ăn dạng bột; NT2: cho ăn thức ăn dạng viên; NT3: cho ăn thức ăn dạng lỏng với tỷ lệ<br /> thức ăn: nước = 1:3). Lợn ở các nghiệm thức thỏa mãn tính đồng đều về khối lượng ban đầu, giới tính và<br /> chế độ chăm sóc nuôi dưỡng. Kết quả thí nghiệm cho thấy Sử dụng thức ăn dạng viên và dạng lỏng so<br /> với thức ăn dạng bột đã tăng 5,12% và 3,92% TKL; tăng 1,62% và 2,16% lượng thức ăn ăn vào; cải thiện<br /> 2,95% và 2,19% hiệu quả sử dụng thức ăn. Không có sự khác biệt về kết quả của lợn khi ăn khẩu phần<br /> dạng viên và dạng lỏng. Tỷ lệ nuôi sống, chất lượng thịt không bị ảnh hưởng bởi các dạng thức ăn khác<br /> nhau. Việc cho ăn thức ăn dạng lỏng và dạng viên đã mang lại lợi ích kinh tế tốt, tiết kiệm được 2,4-2,1%<br /> tiền so với thức ăn dạng bột.<br /> <br /> Từ khóa: Thức ăn, dạng bột, dạng viên, dạng lỏng, sức sản xuất, chất lượng thịt<br /> ABSTRACT<br /> Effect of different type of feed on pig performance and meat quality<br /> La Van Kinh, Pham Ngoc Thao, Vuong Nam Trung and Doan Vinh<br /> One experiment on growing-finishing pigs was conducted to determine the effects of different<br /> types of feed on pig performance and meat quality. A total of 306 crossbred Duroc (Yorkshire x<br /> Landrace) pigs at 60 day old were selected and divided into 3 treatments (Tr), 3 pens per treatment and<br /> 34 pigs (17 castrated males, 17 females) per pen by completely randomized design (Tr1: feed as mash<br /> form, Tr2: feed as pellet form, Tr3: feed as liquid form diluted by ratio between feed and water = 1:3).<br /> Pigs in the treatments were iso-initial weight, iso-sex and were raised in the same condition.<br /> Experimental results show that use of feed in pellet and liquid form has improved 3.74%, 2.97% body<br /> weight, 5.12%, 3.92% average daily gain and 2.95%, 2.19% feed conversion ratio in comparision to those<br /> of feed in mash form. No significant differences from pig performance between pellet and liquid form.<br /> Survival rate and quality of meat was not affected by feeding pig with different types of feed. Feeding<br /> pig in liquid and pellet form resulted better economic figure, saved 2.4-2.1% feed cost in comparision of<br /> feed in mash form.<br /> Keywords: feed, liquid feed, mash form, pellet form, pig performance, meat quality.<br /> <br /> Phân viện Chăn nuôi Nam Bộ, Viện Chăn nuôi.<br /> Tác giả để liên hệ: PGS.TS. Lã Văn Kính, Phó Viện trưởng Viện Chăn nuôi, Kiêm Giám đốc Phân viện Chăn<br /> nuôi Nam Bộ. Địa chỉ: KP. Hiệp Thắng, P. Bình Thắng, TX. Dĩ An, Bình Dương; Điện thoại: 0913916201; Email:<br /> kinh.lavan@iasvn.vn<br /> 1<br /> *<br /> <br /> KHKT Chăn nuôi Số 12 - 2015<br /> <br /> 15<br /> <br /> DINH DƯỠNG VÀ THỨC ĂN CHĂN NUÔI<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> <br /> Ba dạng thức ăn được sử dụng phổ<br /> biến trong chăn nuôi lợn công nghiệp là<br /> thức ăn dạng bột (mash form); thức ăn<br /> viên (pellet form) và thức ăn lỏng (liquid<br /> form) với những ưu thế khác nhau. Nhiều<br /> công trình nghiên cứu đã chứng minh lợn<br /> giai đoạn vỗ béo sử dụng thức ăn viên và<br /> thức ăn lỏng đã tăng lượng dinh dưỡng<br /> tiêu hóa và hiệu quả sử dụng thức ăn 5-8%<br /> so với thức ăn bột. Một ưu thế khác của<br /> thức ăn ép viên là có thể sử dụng bột ngũ<br /> cốc nghiền với kích thước nhỏ hơn và sử<br /> dụng tỷ lệ cao hơn các thức ăn thay thế mà<br /> vẫn duy trì được tốc độ di chuyển thức ăn<br /> trong đường ruột (Wondra và ctv, 1992;<br /> Van Schoubroek và ctv, 1971; Stark và ctv,<br /> 1993). Tuy nhiên, cũng có nhiều nghiên<br /> cứu cho thấy ảnh hưởng của thức ăn viên<br /> tới sức sản xuất và khả năng tiêu hóa các<br /> chất dinh dưỡng là chưa rõ rệt (Baird,<br /> 1973; Skoch và ctv, 1983).<br /> Nghiên cứu ảnh hưởng của thức ăn<br /> viên tới chất lượng thịt lợn cũng có những<br /> khuyến cáo trái chiều. Braude và Rowell<br /> (1966) cho rằng lợn ăn thức ăn viên có xu<br /> hướng tăng tỷ lệ mỡ trong thân thịt và<br /> giảm diện tích cơ thăn so với thức ăn bột.<br /> Trong khi đó, Baird (1973) lại cho rằng<br /> không có khác biệt đáng kể về chất lượng<br /> thịt khi cho lợn ăn thức ăn ở dạng ép viên<br /> và bột. Tương tự, khi so sánh hiệu quả của<br /> thức ăn lỏng không lên men và thức ăn<br /> bột, nhiều nghiên cứu đã chứng minh sử<br /> dụng thức ăn lỏng sẽ cải thiện TKL, rút<br /> ngắn thời gian nuôi vỗ béo và cải thiện<br /> hiệu quả sử dụng thức ăn (Jensen và<br /> <br /> Mikkelsen, 1998; Lawlor và ctv, 2002;<br /> Canibe và Jensen, 2003). Tuy nhiên,<br /> Murphy (2002) không cho thấy sự khác<br /> biệt rõ rệt về sức sản xuất và chất lượng<br /> thịt khi cho lợn ăn 2 dạng thức ăn khác<br /> nhau. Một số tác giả cho rằng, tỷ lệ “thức<br /> ăn:nước” là rất quan trọng tới việc cải<br /> thiện sức sản xuất của lợn. Ở tỷ lệ “thức<br /> ăn:nước” là 1:1,15-1:1,25 sẽ không cải<br /> thiện sức sản xuất; ở tỷ lệ 1:3-1:3,5 sẽ cải<br /> thiện đáng kể nhưng ở tỷ lệ 1:6 sẽ làm<br /> giảm nghiêm trọng thức ăn ăn vào và<br /> TKL lợn (Gill và ctv, 1987; Barber và ctv,<br /> 1991a,b). Ở trong nước, chưa có nghiên<br /> cứu nào so sánh hiệu quả sử dụng của các<br /> dạng thức ăn này tới sức sản xuất và<br /> phẩm chất thịt lợn.<br /> 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> 2.1. Vật liệu nghiên cứu<br /> <br /> - Lợn thịt thương phẩm 3 giống (Duroc<br /> x Yorkshire x Landrace) 60 ngày tuổi.<br /> - Nguyên liệu thức ăn: ngô, tấm, cám<br /> gạo, khô đỗ tương, bột đá, axít amin tổng<br /> hợp.<br /> 2.2. Thiết kế thí nghiệm<br /> <br /> Lợn thí nghiệm được phân phối vào 3<br /> nghiệm thức (NT) theo phương pháp ngẫu<br /> nhiên hoàn toàn. Mỗi nghiệm thức gồm 3<br /> lần lặp lại, với 34 con/lần lặp lại (17 đực<br /> thiến và 17 lợn cái). Tổng số lợn thí nghiệm<br /> là 306 con (3 x 3 x 34); Lợn ở các nghiệm<br /> thức thỏa mãn đồng đều về khối lượng<br /> (KL) ban đầu, giới tính và chế độ chăm sóc<br /> nuôi dưỡng. Sơ đồ như sau:<br /> <br /> Sơ đồ bố trí thí nghiệm<br /> Thông số<br /> <br /> Đơn vị tính<br /> <br /> Yếu tố thí nghiệm<br /> <br /> -<br /> <br /> Thời gian thí nghiệm<br /> Số lần lặp lại<br /> Số lợn mỗi lần lặp lại<br /> Tổng số lợn thí nghiệm<br /> <br /> 16<br /> <br /> tuần<br /> lần<br /> con<br /> con<br /> <br /> NT1<br /> Sử dụng thức ăn<br /> dạng bột<br /> 16<br /> 3<br /> 34<br /> 102<br /> <br /> NT2<br /> Sử dụng thức ăn<br /> dạng viên<br /> 16<br /> 3<br /> 34<br /> 102<br /> <br /> NT3<br /> Sử dụng thức ăn<br /> dạng lỏng<br /> 16<br /> 3<br /> 34<br /> 102<br /> <br /> KHKT Chăn nuôi Số 12 - 2015<br /> <br /> DINH DƯỠNG VÀ THỨC ĂN CHĂN NUÔI<br /> Giá trị dinh dưỡng các khẩu phần thí<br /> nghiệm là như nhau giữa các nghiệm thức<br /> và đáp ứng tiêu chuẩn dinh dưỡng theo<br /> NRC (2012) ở các giai đoạn sinh trưởng.<br /> Lợn trong các nghiệm thức 1 và 2 được cho<br /> ăn tự do dạng khô. Ở nghiệm thức 3, thức<br /> ăn bột được trộn khuấy đều với nước trong<br /> xô theo tỷ lệ 1:3 (thức ăn:nước) ngay trước<br /> khi cho ăn, cho ăn 4 lần/ngày trong máng<br /> dài (sáng, trưa, chiều và tối). Thức ăn cho<br /> ăn và thức ăn dư thừa được ghi nhận hàng<br /> ngày. Lợn được uống nước tự do ở tất cả<br /> các nghiệm thức. Cuối đợt thí nghiệm chọn<br /> 02 lợn/NT (1 đực, 1 cái) để mổ khảo sát<br /> đánh giá chất lượng thịt.<br /> <br /> 2.3. Các chỉ tiêu theo dõi<br /> <br /> Khối lượng lợn bắt đầu và kết thúc thí<br /> nghiệm, giai đoạn vỗ béo (sau16 tuần thí<br /> nghiệm). Lượng thức ăn tiêu thụ, tiêu tốn<br /> thức ăn, số lợn chết và loại thải và chỉ tiêu<br /> chất lượng thịt.<br /> 2.4. Xử lý số liệu<br /> <br /> Các dữ liệu thu được sẽ được xử lý<br /> thống kê theo phương pháp phân tích<br /> phương sai (ANOVA) bằng phần mềm<br /> Minitab 16.<br /> KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br /> <br /> Bảng 1: Khối lượng và tăng trọng tuyệt đối của lợn thí nghiệm<br /> Chỉ tiêu<br /> <br /> NT1 (bột) NT2 (viên) NT3 (lỏng)<br /> <br /> SEM<br /> <br /> P<br /> <br /> Khối lượng<br /> (kg/con)<br /> <br /> Đầu thí nghiệm<br /> Kết thúc giai đoạn sinh trưởng<br /> Kết thúc giai đoạn vỗ béo<br /> <br /> 21,20<br /> 54,03b<br /> 95,44b<br /> <br /> 20,99<br /> 55,83a<br /> 99,01a<br /> <br /> 21,09<br /> 55,60a<br /> 98,28a<br /> <br /> 0,479<br /> 0,511<br /> 0,741<br /> <br /> 0,861<br /> 0,010<br /> 0,002<br /> <br /> Tăng khối lượng<br /> tuyệt đối<br /> (g/con/ngày)<br /> <br /> Giai đoạn sinh trưởng<br /> Giai đoạn vỗ béo<br /> Trung bình toàn kỳ (0-16 tuần)<br /> <br /> 586b<br /> 739b<br /> 663b<br /> <br /> 622a<br /> 771a<br /> 697a<br /> <br /> 616a<br /> 762a<br /> 689a<br /> <br /> 5,63<br /> 6,22<br /> 5,39<br /> <br /> 0,001<br /> 0,002<br /> 0,001<br /> <br /> Ghi chú: Các giá trị trung bình trong cùng hàng mang chữ cái khác nhau, sai khác ở mức P
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
9=>0