intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Ảnh hưởng của các mức chiều cao torus khẩu cái lên ứng suất tác động trên nền phục hình răng tháo lắp toàn hàm hàm trên: Nghiên cứu phân tích phần tử hữu hạn

Chia sẻ: ViHephaestus2711 ViHephaestus2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

32
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu này nhằm đánh giá ảnh hưởng của các mức chiều cao torus khẩu cái đối với ứng suất tác động trên nền phục hình răng tháo lắp toàn phần hàm trên.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Ảnh hưởng của các mức chiều cao torus khẩu cái lên ứng suất tác động trên nền phục hình răng tháo lắp toàn hàm hàm trên: Nghiên cứu phân tích phần tử hữu hạn

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018<br /> <br /> <br /> ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC MỨC CHIỀU CAO TORUS KHẨU CÁI<br /> LÊN ỨNG SUẤT TÁC ĐỘNG TRÊN NỀN PHỤC HÌNH RĂNG<br /> THÁO LẮP TOÀN HÀM HÀM TRÊN:<br /> NGHIÊN CỨU PHÂN TÍCH PHẦN TỬ HỮU HẠN<br /> Phan Toàn Khoa*, Lê Hồ Phương Trang**, Trương Tích Thiện***<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Sự gãy của phục hình tháo lắp vẫn đang là một thách thức cho các nhà lâm sàng. Vấn đề này vẫn chưa được<br /> giải quyết và làm gia tăng tổn thất chi phí hàng năm để sữa chữa hàm giả.<br /> Mục tiêu: nghiên cứu này nhằm đánh giả ảnh hưởng của các mức chiều cao torus khẩu cái đối với ứng suất<br /> tác động trên nền phục hình răng tháo lắp toàn phần hàm trên.<br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: năm mô hình phân tích phần tử hữu hạn (PTPTHH) ba chiều<br /> phục hình răng tháo lắp toàn phần (PHRTLTP) hàm trên được đặt trên nền xương không có torus, và nền xương<br /> có torus. Đầu tiên, chúng tôi thực hiện mẫu phục hình không có torus bằng nhựa PMMA (Polymethyl<br /> Methacrylate). Tiếp theo, số hóa PHRTLTP hàm trên bằng thiết bị quét gián tiếp (không tiếp xúc) ATOS (GOM,<br /> Đức). Sử dụng phần mềm Solidworks tạo lớp niêm mạc tiếp xúc mặt niêm mạc của phục hình. Sau đó lớp xương<br /> nền bên dưới sẽ được xây dựng dựa vào lớp niêm mạc vừa được tạo thành. Thêm torus có kích thước chiều cao<br /> thay đổi 3, 4, 5, 6 mm để được bốn mô hình còn lại. Các mô hình được phân tích bằng phần mềm Ansys. Tạo điều<br /> kiện biên bằng cách cố định nền xương hàm trên, tác động lực nhai 110 N lên mặt nhai các răng sau hai bên.<br /> Kết quả: Đặc điểm phân bố ứng suất pháp theo phương ngang trên phục hình không có torus và tất cả phục<br /> hình có torus với các mức chiều cao là như nhau. Ứng suất kéo tối đa và ứng suất nén tối đa được ghi nhận tương<br /> ứng tại vị trí điểm giữa hai răng cửa giữa và vùng bờ hàm ngay vị trí thắng môi. Mặt niêm mạc của phục hình<br /> chủ yếu tập trung ứng suất nén theo phương ngang trong khi mặt ngoài phục hình ghi nhận được ứng suất kéo<br /> dọc theo đường giữa. Mặt phía môi của phục hình răng tháo lắp toàn phần hàm trên ghi nhận thấy tập trung ứng<br /> suất nén. Mặt phía má thì cho giá trị ứng suất kéo. Kết quả cho thấy có sự gia tăng các giá trị ứng suất pháp theo<br /> phương ngang tác động trên nền phục hình theo hướng làm tăng nguy cơ gãy phục hình khi tăng dần chiều cao<br /> torus khẩu cái.<br /> Kết luận: Trong giới hạn nghiên cứu này, sự hiện diện của torus khẩu cái không làm thay đổi tính chất phân<br /> bố của ứng suất pháp theo phương ngang trên nền phục hình răng tháo lắp toàn phần hàm trên mà chỉ làm gia<br /> tăng các giá trị ứng suất, theo hướng làm tăng nguy cơ gãy phục hình. Sự ảnh hưởng tăng dần khi tăng mức<br /> chiều cao torus.<br /> Từ khóa: gãy hàm giả, torus khẩu cái, phân tích phần tử hữu hạn, phân tích ứng suất, ứng suất pháp, ứng<br /> suất nén, ứng suất kéo.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> *Khoa Răng Hàm Mặt, Đại học Y dược TP. Hồ Chí Minh<br /> *Bộ môn Phục Hình, Khoa Răng Hàm Mặt, Đại học Y dược TP. Hồ Chí Minh<br /> ***Khoa Khoa Học Ứng Dụng, Đại học Bách Khoa TP. Hồ Chí Minh<br /> Tác giả liên lạc: BS. Phan Toàn Khoa ĐT: 0987539287 Email: phantoankhoa@gmail.com<br /> 132 Chuyên Đề Răng Hàm Mặt<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> ABSTRACT<br /> THE INFLUENCE OF TORUS PALATINUS’ HEIGHT ON STRESS ACCUMULATION<br /> IN REMOVABLE MAXILLARY COMPLETE DENTURE BASES:<br /> A FINITE ELEMENT ANALYSIS STUDY<br /> Phan Toan Khoa, Le Ho Phuong Trang, Truong Tich Thien<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 2- 2018: 132 - 141<br /> <br /> Fracture of dentures continues to be a challenge to the practitioners. This problem remains unresolve and was<br /> reflected in the rising costs incurred annually for the repair of these appliances.<br /> Purpose: The purpose of this study was to evaluate the influence of the height of torus palatinus on stress<br /> accumulation in the maxillary complete dentures<br /> Material and methods: five models of three – dimensional finite elements of maxillary complete dentures<br /> with or without different torus’ heights were produced. In the first step, a removable maxillary complete denture<br /> without torus was fabricated by polymethyl methacrylate resin (PMMA). In the second step, the denture was<br /> converted into a 3-D numerical model by a non-contact digitizer, Advanced Topometric Sensor (ATOS, GOM,<br /> Germany). Solidworks software was used to create the mucosa in contact with the intaglio surface of the denture<br /> model. Supporting bone was then constructed from the mucosa model. Torus was added with four different height<br /> to build other models. The denture models were analyzed with Ansys software. Boundary conditions were<br /> constrained at the basal bone while bite force of 110 N was applied to the posterior teeth on both sides.<br /> Results: The horizontal normal stress concentration of maxillary denture base without torus was the same to<br /> the others with different torus’ height. The highest tensile and compressive stress were found at the incisal and<br /> labial frenal notches. The horizontal stress on the intaglio surface of the denture were primarily compressive while<br /> on the cameo surface, the tensile stress concentrated along the midline of the denture. The buccal flange exhibited<br /> tensile stress in the horizontal direction. The labial flange showed horizontal compressive stress. The results<br /> indicated that the horizontal normal stress values were greater followed the trend of higher fracture risk when<br /> increasing the height of torus.<br /> Conclusions: Within the limitation of this in vitro FEA study, the presence of torus didn’t alter the<br /> properties of horizontal stress distribution, but only increased the stress values followed the trend of higher<br /> fracture risk of removable maxillary denture. The fracture risk was greater when the torus’ height has got<br /> increased.<br /> Key words: denture fracture, torus palatinus, finite element analysis, stress analysis, normal stress,<br /> compressive stress, tensile stress.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ gây gãy hàm: vị trí sắp răng, bề dày nền hàm, sự<br /> khít sát của hàm giả. Sự tồn tại của torus khẩu<br /> Vấn đề gãy của phục hình tháo lắp vẫn đang cái cũng là một yếu tố đáng lưu ý nhưng vẫn<br /> gây ra những phiền hà cho bệnh nhân và việc chưa được quan tâm đúng mức, nhất là khi nước<br /> sửa chữa hàm giả làm gia tăng tổn thất chi phí, ta có đến 52,57% người mất răng toàn bộ có torus<br /> thời gian của cả bệnh nhân và bác sĩ. Các nghiên khẩu cái(11). Torus, một mặt giúp tăng diện tích<br /> cứu hiện nay chủ yếu liên quan đến dịch tễ<br /> tiếp xúc của nền hàm, tăng giữ dính, mặt khác<br /> thống kê tỉ lệ, vị trí, nguyên nhân gây gãy hàm đóng vai trò đòn bẩy gia tăng yếu tố nguy cơ gây<br /> giả qua bảng câu hỏi. Ngoài ra, có một số nghiên<br /> gãy hàm giả.<br /> cứu in-vitro đã được thực hiện để phân tích ứng<br /> Đường gãy của phục hình là do sự khởi đầu<br /> suất trên hàm giả nhằm xác định yếu tố nguy cơ<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 133<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018<br /> <br /> và lan truyền vết nứt tại nơi tập trung ứng suất Quy trình thực hiện<br /> cao. Để gia tăng khả năng đề kháng gãy của Bước 1: Thực hiện mẫu phục hình không có torus<br /> phục hình thì điều quan trọng là cần lưu ý đến bằng nhựa PMMA (Polymethyl Methacrylate) trên<br /> sự phân bố cũng như cường độ ứng suất trên mẫu hàm thạch cao (hình 1). Dùng khuôn mất răng<br /> nền phục hình. Cho đến hiện nay có nhiều toàn bộ hàm trên làm sẵn (khuôn mất răng toàn<br /> phương pháp đã được sử dụng để phân tích ứng bộ số 402U) và đổ mẫu bằng thạch cao nha khoa.<br /> suất trên nền phục hình răng tháo lắp như Dùng khuôn hàm dưới còn răng để đổ hàm đối<br /> phương pháp phủ chất sơn lên vùng giòn nứt, diện cho các giai đoạn phục hình. Tạo PHRTLTP<br /> phương pháp sử dụng cảm biến dạng điện trở, hàm trên bằng nhựa nấu.<br /> mô hình quang đàn hồi, phương pháp phân tích<br /> phần tử hữu hạn (PTPTHH). Trong những năm<br /> gần đây, những nghiên cứu trong nha khoa sử<br /> dụng phương pháp PTPTHH đã được thực hiện<br /> rộng rãi trên thế giới với mục đích đánh giá các<br /> ứng xử cơ học của vật liệu nha khoa, răng,<br /> implant. Trong hơn một thập kỷ, số lượng các<br /> nước thực hiện các nghiên cứu nha khoa sử<br /> dụng phương pháp này tăng gấp đôi từ 24 lên 54<br /> nước(7). Từ đó có thể thấy tầm quan trọng, sự đa<br /> dạng và khả năng đầy hứa hẹn của nghiên cứu<br /> phân tích phần tử hữu hạn trong nha khoa.<br /> Chính vì thế chúng tôi tiến hành thực hiện<br /> nghiên cứu này bằng cách sử dụng phương<br /> pháp phân tích phần tử hữu hạn. Hình 1. Giai đoạn tạo phục hình không torus bằng<br /> nhựa<br /> Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm đánh giả<br /> ảnh hưởng của các mức chiều cao torus khẩu cái Bước 2: Số hóa PHRTLTP hàm trên. Phục hình<br /> đối với ứng suất gây biến dạng tác động trên nền sau khi được chế tạo thì được số hóa bằng<br /> phục hình răng tháo lắp toàn phần hàm trên. phương pháp quét gián tiếp (không tiếp xúc).<br /> Trong nghiên cứu này, ta sử dụng thiết bị quét<br /> ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU không tiếp xúc sử dụng nguồnsáng xanh ATOS<br /> Mẫu nghiên cứu gồm năm mô hình Core 200 (GOM, Đức) (hình 2A).<br /> PTPTHH ba chiều phục hình răng tháo lắp toàn Bước 3: Chuyển dữ liệu số thành mô hình hình<br /> phần (PHRTLTP) hàm trên được đặt trên nền học bằng phần mềm Solidworks. Tạo mô hình niêm<br /> xương không có torus, và nền xương có torus mạc và xương nền bằng phần mềm Solidworks<br /> (gọi tắt là phục hình không có torus và phục hình có Premium 2015. Đầu tiên, ta tạo lớp niêm mạc<br /> torus) chiều cao 3, 4, 5, 6 mm (chiều rộng 12 mm, tiếp xúc mặt niêm mạc của phục hình nhờ thông<br /> chiều dài 25 mm). số bề dày niêm mạc(2)(hình 2B).Sau đó lớp xương<br /> Mẫu T0: PHRTLTP hàm trên với niêm mạc nền bên trên sẽ được xây dựng dựa vào lớp<br /> và nền xương không có torus. niêm mạc vừa được tạo thành. Thêm torus có<br /> Mẫu T3, T4, T5, T6: PHRTLTP hàm trên kích thước chiều dài 25 mm, chiều rộng 12 mm<br /> với niêm mạc và nền xương có torus hình thoi và chiều cao thay đổi 3, 4, 5, 6 mm để được 4 mô<br /> kích thước (chiều dài × chiều rộng × chiều cao) hình còn lại. Thay đổi bề dày niêm mạc vùng có<br /> lần lượt là (25×12×3), (25×12×4), (25×12×5), torus khẩu cái là 1 mm.<br /> (25×12×6) mm. Bước 4: Tạo mô hình phần tử hữu hạn bằng phần<br /> <br /> <br /> 134 Chuyên Đề Răng Hàm Mặt<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> mềm Ansys. Sau khi các mô hình hình học được phần tử nhỏ. Trong nghiên cứu này, chúng tôi<br /> tạo ra trong Solidworks, chúng được chuyển vào chọn kích thước phần tử trung bình đảm bảo tốc<br /> phần mềm Ansys 16.2 tạo mô hình PTPTHH độ làm việc nhưng vẫn đảm bảo kết quả. Kích<br /> (hình 3). Tạo lưới là một tiến trình quan trọng để thước phần tử là 1 mm (hình 4A).<br /> chia nhỏ mô hình hình học vững chắc thành các<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> A B C<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> D E F<br /> Hình 2. Các giai đoạn số hóa và tạo mô hình hình học trong Solidworks. A, Quét mẫu phục hình bằng ATOS.<br /> B, Thông số bề dày niêm mạc tại các vị trí. C đến F, giai đoạn tạo lớp niêm mạc, nền xương, và torus khẩu cái<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> A B C<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> D E<br /> Hình 3. Mô hình phục hình không torus và phục hình có torus chiều cao lần lượt là 3, 4, 5, 6 mm (theo thứ tự từ<br /> A đến E) trong Ansys<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 135<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> B C<br /> A B C<br /> Hình 4. Giai đoạn chia lưới và tác dụng lực. A, Chia lưới mô hình. B, Tác dụng lực 110N lên mô hình. C, Tạo<br /> điều kiện biên cố định mặt đế nền xương hàm trên<br /> Bước 5: Phân tích ứng xử cơ học của PHRTLTP. mô hình nghiên cứu cho giống với đặc điểm thật<br /> Mỗi loại vật liệu sẽ có những tính chất khác nhau ta cần khai báo các đặc tính cơ học của từng loại<br /> về mô đun đàn hồi, hệ số Poisson. Khi mô phỏng vật liệu dựa vào bảng 1.<br /> Bảng 1. Các đặc tính cơ học của vật liệu(2,9)<br /> Mô đun đàn hồi Young Độ bền kéo ([σk]) Độ bền nén ([σn])<br /> Vật liệu Hệ số Poisson<br /> (MPa) (MPa) (MPa)<br /> PMMA 3200 0,36 72 122<br /> Niêm mạc 2,8 0,4<br /> Xương 13700 0,30<br /> <br /> Chúng tôi sử dụng mức tải lực 110 N tác Vùng khẩu cái sau của cả hai nhóm phục<br /> dụng vuông góc với đỉnh sống hàm trên mặt hình không có torus và phục hình có torus đều<br /> nhai các răng cối lớn và răng cối nhỏ hai bên chịu ứng suất kéo với mức giá trị ứng suất tăng<br /> (hình 4B). Tạo điều kiện biên bằng cách cố dần. Giá trị ứng suất kéo thấp nhất là 0,729 MPa<br /> định mặt đế của nền xương hàm trên, tức là có ở mẫu T0 và cao nhất là 0,979 MPa ở mẫu T6. Xét<br /> ranh giới hoàn toàn cứng chắc, không di trong nhóm phục hình có torus thì ứng suất kéo<br /> chuyển (hình 4C). vùng khẩu cái sau cũng tăng dần khi tăng chiều<br /> Bước 6: Nhận xét và kết luận: Kết quả ghi nhận cao torus. Sự gia tăng ứng suất kéo ở vùng khẩu<br /> trong nghiên cứu chúng tôi là giá trị ứng suất cái sau của phục hình không torus (T0) so với<br /> (đơn vị MPa). phục hình có torus là từ 0,032 MPa (so với mẫu<br /> T3) đến 0,25 MPa (so với mẫu T6).<br /> KẾT QUẢ<br /> Giá trị ứng suất tương đương Mohr (σtđ) tại<br /> Các giá trị ứng suất ghi nhận trên nền phục điểm giữa hai răng cửa giữa có giá trị thấp nhất<br /> hình không có torus và phục hình có torus với ở mẫu T0 là 1,047 MPa, và lớn nhất tại mẫu T6 là<br /> mức chiều cao 3, 4, 5, 6 mm 1,283 MPa. Ở các mẫu phục hình có torus thì giá<br /> Vùng khẩu cái trước của phục hình không có trị σtđ tăng theo mức độ tăng chiều cao torus<br /> torus và phục hình có torus đều chịu ứng suất (Bảng 2).<br /> kéo với mức giá trị ứng suất tăng dần. Giá trị Khảo sát sự phân bố ứng suất pháp theo<br /> ứng suất kéo tăng dần từ 0,808 MPa ở mẫu T0 phương ngang trên PHRTLTH hàm trên<br /> đến 1,052 MPa ở mẫu T6. Ở nhóm phục hình có<br /> Sự phân bố ứng suất ở mặt ngoài, mặt niêm<br /> torus thì ứng suất kéo tăng dần khi tăng chiều<br /> mạc, mặt phía môi, mặt phía má của các mô hình<br /> cao torus. Mức độ gia tăng ứng suất kéo ở vùng<br /> PHRTLTH hàm trên được thể hiện ở Hình 3.44<br /> khẩu cái trước của phục hình không có torus (T0)<br /> đến Hình 3.49. Các giá trị ứng suất được thể hiện<br /> so với phục hình có torus là từ 0,013 MPa (so với<br /> bởi sự thay đổi màu sắc. Màu đỏ thể hiện ứng<br /> mẫu T3) đến 0,244 MPa (so với mẫu T6).<br /> suất kéo cao nhất, màu xanh dương thể hiện ứng<br /> suất nén cao nhất (Hình 5,6,7,8).<br /> <br /> <br /> <br /> 136 Chuyên Đề Răng Hàm Mặt<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Bảng 2. Các giá trị ứng suất ghi nhận trên nền phục hình không có torus và phục hình có torus với mức chiều cao<br /> 3, 4, 5, 6 mm<br /> Giá trị ứng suất (MPa)<br /> Loại/ Vùng ứng suất T0 T3 T4 T5 T6<br /> Ứng suất kéo tối đa +1,321 +1,375 +1,409 +1,504 +1,629<br /> Ứng suất nén tối đa -3,205 -3,26 -3,307 -3,533 -4,126<br /> Vùng khẩu cái trước +0,808 +0,821 +0,892 +0,931 +1,052<br /> Vùng khẩu cái sau +0,729 +0,761 +0,827 +0,907 +0,979<br /> Ứng suất chính lớn nhất (σ1) +1,322 +1,375 +1,409 +1,504 +1,631<br /> Ứng suất chính nhỏ nhất (σ3) +0,466 +0,492 +0,5 +0,539 +0,59<br /> Ứng suất tương đương Mohr (σtđ) 1,047 1,085 1,114 1,186 1,283<br /> Với σtđ = σ1 ([σ]k /[σ]n )× σ3<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> T0 T3 T4<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> T5 T6<br /> Hình 5. Sự phân bố ứng suất pháp theo phương ngang của mặt ngoài nền phục hình ở các mô hình T0, T3, T4,<br /> T5, T6<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> T0 T3 T4<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> T5 T6<br /> Hình 6. Sự phân bố ứng suất pháp theo phương ngang của mặt niêm mạc của phục hình ở các mô hình T0,<br /> T3, T4, T5, T6<br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 137<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> T0 T3 T4<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> T5 T6<br /> <br /> <br /> Hình 7. Sự phân bố ứng suất pháp theo phương ngang của mặt phía môi của phục hình ở các mô hình T0, T3,<br /> T4, T5, T6<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> T0 T3 T4<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> T5 T6<br /> <br /> <br /> Hình 8. Sự phân bố ứng suất pháp theo phương ngang của mặt phía má của phục hình ở các mô hình T0, T3, T4,<br /> T5, T6<br /> BÀN LUẬN trên nền xương. Kết quả này tương tự như<br /> nghiên cứu đánh giá ứng suất trên nền phục<br /> Vùng khẩu cái trước của phục hình không có hình răng tháo lắp toàn phần hàm trên có torus<br /> torus chịu ứng suất kéo với giá trị là 0,808 MPa với chiều cao 5 mm của Nguyễn Thị TừUyên(13).<br /> (bảng 2). Kết quả này phù hợp với giá trị ghi<br /> Vùng khẩu cái sau của phục hình không có<br /> nhận được trong nghiên cứu bằng phương pháp<br /> torus cũng chịu một ứng suất kéo với giá trị là<br /> sử dụng cảm biến dạng điện trở của Nguyễn Thị<br /> 0,729 MPa. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu<br /> TừUyên(13). Ravi, Prombonas cũng thực hiện<br /> của Cilingir và cộng sự(4). Vùng khẩu cái sau của<br /> nghiên cứu so sánh ứng suất tác động trên nền<br /> các phục hình có torus cũng đều chịu ứng suất<br /> PHRTLTP hàm trên khi sắp răng sau ra ngoài<br /> kéo với bất kỳ mức chiều cao torus nào, với giá<br /> sống hàm, với nhóm chứng là phục hình có răng<br /> trị ứng suất kéo tăng dần khi tăng chiều cao<br /> sau trên đỉnh sống hàm(15,16). Cả hai nghiên cứu<br /> torus. Kết quả nghiên cứu là tương đồng với<br /> đều cho thấy giá trị ứng suất ghi nhận được đều<br /> nghiên cứu của Nguyễn Thị Từ Uyên ở mẫu có<br /> là ứng suất kéo.<br /> chiều cao torus 5 mm(13).<br /> Đối với các phục hình có torus thì vùng khẩu<br /> Giá trị ứng suất kéo tối đa trên nền phục<br /> cái trước cũng đều chịu ứng suất kéo, với giá trị<br /> hình không có torus trong nghiên cứu của chúng<br /> ứng suất kéo tăng dần khi tăng chiều cao torus<br /> <br /> <br /> 138 Chuyên Đề Răng Hàm Mặt<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> tôi ghi nhận được ở điểm giữa hai răng cửa giữa ứng suất. Lý do là vị trí này không phải là một<br /> là 1,321 MPa. Kết quả này có giá trị tương tự với bề mặt thuận lợi để gắn cảm biến dạng điện trở.<br /> nghiên cứu của Cilingir(4). Giá trị ứng suất nén Ứng suất kéo được ghi nhận ở vùng khẩu cái<br /> tối đa ở phục hình không có torus là -3,205 MPa trước và cả vùng khẩu cái sau. Giá trị ứng suất<br /> được ghi nhận ở bờ hàm tương ứng vị trí vùng kéo ở vùng khẩu cái trước cao hơn khẩu cái sau.<br /> thắng môi. Kết quả nghiên cứu là tương đồng Các kết quả này tương đồng với nghiên cứu<br /> với hai nghiên cứu của Cheng(2,3). trước đây của Obeid, Stafford đo bằng phương<br /> Giá trị ứng suất pháp tối đa (ứng suất kéo pháp cảm biến dạng điện trở(14,18). Các nghiên<br /> tối đa và ứng suất nén tối đa) theo phương cứu này đều cho thấy ứng suất kéo cao nhất tại<br /> ngang trên phục hình có torus thì tăng dần khi vùng khẩu cái trước của phục hình.<br /> tăng chiều cao torus (bảng 2). Ứng suất kéo tối Theo Darbar ứng suất kéo chủ yếu tập trung<br /> đa cũng được ghi nhận tại điểm giữa hai răng dọc theo đường giữa ở mặt ngoài phục hình có<br /> cửa và ứng suất nén tối đa ở vùng bờ hàm thể liên quan đến khả năng chịu lực nén kém của<br /> tương ứng vị trí thắng môi trên tất cả các mẫu niêm mạc mỏng ở vùng này(5). Trong khi đó nền<br /> phục hình có torus. Vì chưa có nghiên cứu nào xương khẩu cái dọc đường giữa bên dưới nhô<br /> phân tích sự thay đổi ứng suất kéo tối đa và lên và rất cứng(6). Khi phục hình chịu tải lực và<br /> ứng suất nén tối đa ở các vị trí tương ứng trên nén vào mô nâng đỡ bên dưới sẽ tạo một điểm<br /> đối tượng phục hình có torus nên chúng tôi đòn bẩy ở mặt trong nền hàm dọc theo đường<br /> không có dữ liệu để so sánh đối chiếu các giá giữa khẩu cái gây ra sự uốn của nền hàm. Vì thế<br /> trị ghi nhận được. bề mặt ngoài đối diện với đòn bẩy thì luôn luôn<br /> Ta thấy rằng đặc điểm phân bố ứng suất phải chịu ứng suất kéo(10).<br /> theo phương ngang trên phục hình không có Đây cũng có thể là lý do giúp giải thích nguyên<br /> torus và tất cả phục hình có torus với các mức nhân gây nên sự gia tăng ứng suất kéo ở phục hình có<br /> chiều cao đều giống nhau (hình 5- hình 8). Mặt torus so với phục hình không có torus. Bởi vì khi có sự<br /> ngoài phục hình ghi nhận ứng suất kéo tập hiện diện của torus làm cũng cố thêm độ cứng của<br /> trung dọc theo đường giữa khẩu cái từ vùng nền xương, mặt khác niêm mạc phủ torus được biết là<br /> khẩu cái sau, đến vùng khẩu cái trước và đạt mỏng hơn các vùng khác trên bề mặt nền tựa. Kết hợp<br /> giá trị cao nhất ở điểm giữa hai răng cửa giữa cả hai yếu tố trên làm gia tăng diện tích chịu hiệu ứng<br /> (màu đỏ). Kết quả này giống với ghi nhận đòn bẩy của nền phục hình gây nên sự gia tăng ứng<br /> trong nghiên cứu của Cheng về sự phân bố suất kéo ở mặt ngoài nền hàm cũng như thay đổi các<br /> biến dạng trên phục hình tháo lắp toàn phần giá trị ứng suất pháp tối đa ghi nhận được.<br /> hàm trên ở vùng này(2).<br /> Chúng tôi ghi nhận giá trị ứng suất tương<br /> Mathew và Wain sử dụng phương pháp phủ đương Mohr tại vị trí có nguy cơ gây hại cao<br /> sơn lên vùng giòn nứt và chứng minh được nhất là vị trí điểm giữa hai răng cửa giữa. Vị trí<br /> đường gãy hàm giả xuất hiện ở vùng khẩu cái này có giá trị ứng suất kéo lớn, trong khi vật liệu<br /> trước có nguồn gốc từ điểm giữa hai răng PMMA là một vật liệu giòn chịu được ứng suất<br /> giữa(12).Tác giả kết luận rằng điểm giữa hai răng kéo kém hơn ứng suất nén(1). Giá trị ứng suất<br /> cửa giữa là yếu tố chính góp phần gây nên sự tương đương Mohr ở phục hình không torus thì<br /> gãy dọc đường giữa. Smith cũng báo cáo rằng thấp hơn có torus, ở nhóm phục hình có torus thì<br /> đường gãy dọc đường giữa bắt nguồn từ ứng<br /> giá trị tăng dần theo mức chiều cao torus. Như<br /> suất kéo cao ở vị trí này(17). Mặc dù nhiều nghiên<br /> vậy, việc gia tăng giá trị ứng suất tương đương Mohr<br /> cứu đều nhận thấy rằng điểm giữa hai răng cửa<br /> cho thấy có sự tăng dần nguy cơ gãy của phục hình<br /> là nơi tập trung ứng suất cao nhưng không có<br /> theo mức chiều cao torus tại vị trí điểm giữa hai răng<br /> nhiều dữ liệu đo lường đánh giá chính xác giá trị<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 139<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018<br /> <br /> của giữa. tháo lắp toàn phần hàm trên mà chỉ làm gia tăng<br /> Mặt khác, sự thay đổi các giá trị ứng suất ghi giá trị ứng suất, theo hướng làm tăng nguy cơ<br /> nhận được tại các vị trí trên nền phục hình cũng gãy phục hình. Trong giới hạn nghiên cứu này<br /> góp phần làm thay đổi giá trị ứng suất trên cả cho thấy ở mức chiều cao 3 mm, torus khẩu cái<br /> phục hình. Điều này cho thấy nguy cơ gãy của đã gây ảnh hưởng theo hướng làm gia tăng ứng<br /> phục hình có torus cao hơn phục hình không có suất, gia tăng nguy cơ gãy phục hình. Sự ảnh<br /> torus và nguy cơ gãy gia tăng theo mức độ tăng hưởng tăng dần khi tăng mức chiều cao torus.<br /> chiều cao torus. Dựa trên cơ sở phương pháp nghiên cứu<br /> Mặt niêm mạc của phục hình cho thấy chủ này, các nhà nghiên cứu sẽ có hướng tiếp theo<br /> yếu tập trung ứng suất nén, sự phân bố ứng suất đánh giá các yếu tố khác có khả năng gây gãy<br /> nén từ phía sau ra phía trước dọc theo đường hàm như vật liệu nền hàm, độ dày nền hàm,<br /> giữa và đạt giá trị ứng suất nén lớn nhất tại bờ cũng như hiệu quả của các vật liệu gia cố phục<br /> hàm tương ứng vị trí thắng môi. Kết quả này là hình. Với các nghiên cứu cấp độ cao hơn, khi có<br /> do khả năng chịu nén kém của nền xương bên đủ các thông số cần thiết, có thể mô phỏng đúng<br /> dưới kết hợp với lớp niêm mạc khẩu cái dọc với hoạt động của hệ thống nhai, cũng như môi<br /> đường giữa và cũng như trên torus mỏng tạo trường trong miệng để làm gãy hàm thực sự. Từ<br /> nên lực nén ngược lại lên mặt trong nền hàm và đó có thể đánh giá một cách sâu sắc và chính xác<br /> tạo ra sự uốn của hàm giả. Các kết quả về sự hơn về các yếu tố nguy cơ gây gãy phục hình<br /> phân bố ứng suất mặt niêm mạc của phục hình răng tháo lắp toàn phần và cách khắc phục tình<br /> trong nghiên cứu này tương đồng với kết quả trạng đó.<br /> ghi nhận được của Cheng khi thực hiện cùng TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> phương pháp(2). Glantz, Stafford cũng ghi nhận 1. Ates M, Cilingir A, Sulun T (2006). The effect of occlusal<br /> được kết quả ứng suất nén khi đặt cảm biến điện contact localization on the stress distribution in complete<br /> maxillary denture. Journal of Oral Rehabilitation, 33 (7): 509-<br /> trở ở mặt niêm mạc của phục hình(8,18). 513.<br /> Mặt phía môi của PHRTLTP hàm trên ghi 2. Cheng YY, Cheung WL, Chow TW (2010). Strain anlysis<br /> of maxillary complete denture with three -demensional<br /> nhận thấy tập trung ứng suất nén bắt đầu từ finite element method. The journal of prosthetic dentistry,<br /> vùng cổ răng hướng về phía bờ hàm vùng thắng 103 (5): 309-318.<br /> môi. Kết quả này tương đồng với nghiên cứu của 3. Cheng YY, Li JY, Cheung WL (2010) 3D FEA of high-<br /> performance polyethylene fiber reinforced maxillary<br /> Cheng (2010), Obeid (1982), Stafford (1979)(2,14,18). dentures. Dental materials, 26: 211-219.<br /> Ứng suất nén này là do sự kéo về phía hai bên 4. Cilingir A, Baysal G, Sunbuloglu E , Bozdag E (2013). The<br /> impact of frenulum height on strain in maxillary denture<br /> của nền hàm khi diễn ra sự uốn dưới tác động<br /> bases. Journal of Advanced Prosthodontics, 5: 409-415.<br /> của tải lực(2). 5. Darbar UR, Hugget R (1994). Denture fracture- a survey.<br /> British Dental Journal, 176 (9): 342-345.<br /> Mặt phía má của các PHRTLTP hàm trên cho<br /> 6. Darbar UR, Huggett R, Harrison A (1994). Stress analysis<br /> giá trị ứng suất kéo. Lambrecht và Kydd sử techniques in complete denture. Journal Dentistry, 22 (5):<br /> dụng cảm biến điện trở cho kết quả ghi nhận 259-264.<br /> 7. Diarra A, Mushegyan V, Naveau A (2016). Finite Element<br /> ứng suất kéo ở bờ hàm phía má(10). Cheng sử Analysis Generates an Increasing Interest in Dental<br /> dụng phương pháp phân tích phần tử hữu hạn Research: A Bibliometric Study. The Open Dentistry<br /> để phân tích biến dạng trên phục răng tháo lắp Journal, 10: 35-42.<br /> 8. Glantz PO, Stafford GD (1983). Clinical deformation of<br /> toàn phần hàm trên cũng cho kết quả tương tự(2). maxillary complete dentures. Journal of Dentistry, 11 (3):<br /> 224-230.<br /> KẾT LUẬN 9. Hashem M, Alsaleem SO, Assery MK, Abdeslam EB<br /> (2014). A comparative study of the mechanical properties<br /> Sự hiện diện của torus khẩu cái không làm<br /> of the light-cure and conventional denture base resins.<br /> thay đổi tính chất phân bố của ứng suất pháp Oral health and dental management, 13 (2): 311-315<br /> theo phương ngang trên nền phục hình răng<br /> <br /> <br /> 140 Chuyên Đề Răng Hàm Mặt<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> 10. Lambrecht JR, Kydd WL (1962). A function stress analysis 16. Ravi N, Krishma DP (2010). A function stress analysis in<br /> of the maxillary complete denture base. Journal the maxillary complete denture influenced by the position<br /> Prosthodontic Dentistry, 12 (5): 865-872. of artificial teeth and load levels: an in-vitro study. Journal<br /> 11. Lê Hồ Phương Trang (2008). Torus ở hàm mất răng toàn of Indian Prosthodontics, 10 (4): 219-225.<br /> bộ người Việt. Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh, 12 (1): 11-18. 17. Smith DC (1961). The acrylic denture, machanical<br /> 12. Mathew E, Wain EA (1956). Stresses in denture bases. evaluation, midline fracture. British Dental Journal, 110:<br /> Bristish Dental Journal, 100: 167-171 257-267<br /> 13. Nguyễn Thị Từ Uyên, Lê Hồ Phương Trang (2015). Ảnh 18. Stafford GD, Griffiths DW (1979). Investigation of the<br /> hưởng của torus khẩu cái trong sự gãy của nền phục hình strain produced in maxillary complete dentures in<br /> răng tháo lắp toàn hàm do ứng suất biến dạng. Tạp chí Y function. Journal of Oral Rehabilitation, 6: 241-256<br /> học TP. Hồ Chí Minh, 19 (2): 89-95<br /> 14. Obeid AA, Stafford GD, Bates JF (1982). Clinical studies of<br /> strain behaviour of complete dentures. J. Biomed Eng, 4: Ngày nhận bài báo: 26/01/2018<br /> 49-54.<br /> Ngày phản biện nhận xét bài báo: 24/02/2018<br /> 15. Prombonas A, Vlissisis D (2006). Effects of position of<br /> artificial teeth and load levels on stress in the complete Ngày bài báo được đăng: 15/03/2018<br /> maxillary denture. The journal of prosthetic dentistry, 95: 63-<br /> 70.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 141<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
9=>0