Ảnh hưởng của các mức độ prôtein trong thức ăn công nghiệp đến khả năng sinh trưởng ở gà Ác lai (gà trống Ác x gà mái Ai Cập) giai đoạn từ 1 đến 6 tuần tuổi
lượt xem 3
download
Bài viết Ảnh hưởng của các mức độ prôtein trong thức ăn công nghiệp đến khả năng sinh trưởng ở gà Ác lai (gà trống Ác x gà mái Ai Cập) giai đoạn từ 1 đến 6 tuần tuổi trình bày so sánh khả năng sinh trưởng của giống gà Ác lai (gà trống Ác × mái Ai Cập) khi sử dụng cùng một thức ăn công nghiệp nhưng có hàm lượng protein khác nhau 17%, 19% và 21%.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Ảnh hưởng của các mức độ prôtein trong thức ăn công nghiệp đến khả năng sinh trưởng ở gà Ác lai (gà trống Ác x gà mái Ai Cập) giai đoạn từ 1 đến 6 tuần tuổi
- ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC MỨC ĐỘ PRÔTEIN TRONG THỨC ĂN CÔNG NGHIỆP ĐẾN KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG Ở GÀ ÁC LAI (GÀ TRỐNG ÁC X GÀ MÁI AI CẬP) GIAI ĐOẠN TỪ 1 ĐẾN 6 TUẦN TUỔI Nguyễn Thị Thùy Vân1 Tóm tắt: Mục đích cuả nghiên cứu này là so sánh khả năng sinh trưởng của giống gà Ác lai (gà trống Ác × mái Ai Cập) khi sử dụng cùng một thức ăn công nghiệp nhưng có hàm lượng protein khác nhau 17%, 19% và 21%. Kết quả cho thấy: Tỉ lệ nuôi sống của gà ở 3 lô đều cao, đạt 100%. Khối lượng gà lúc 6 tuần tuổi tương ứng là 455.17g/con (CP=17%), 523.86g/con (CP=19%) và 661.00 g/con (CP=21%); lượng thức ăn tiêu tốn là 318.85, 350.54, 360.86 gam/10con/ngày. Sau 6 tuần nuôi với số lượng 30con/ công thức, hiệu quả kinh tế từ bán gà ở CT1 (CP=17%) là 138.000 đồng, CT2 (CP=19%) là 412.000 đồng và CT3 (CP=21%) đạt 696.000 đồng. Qua nghiên cứu trên cho thấy gà Ác lai sử dụng thức ăn có hàm lượng protein 19% và 21% có khả năng sinh trưởng và hiệu quả kinh tế cao hơn. Đề nghị khuyến cáo người chăn nuôi nên sử dụng loại thức ăn có hàm lượng protein cao 19% hoặc 21% để giống gà Ác lai sinh trưởng tốt nhất. Từ khóa: Gà Ác lai,Thức ăn công nghiệp, Mức độ protein, Khả năng sinh trưởng. 1. Mở đầu Trong chăn nuôi nói chung, chăn nuôi gia cầm nói riêng; thức ăn là một trong những tiêu chí hàng đầu quyết định đến khả năng sinh trưởng và hiệu quả chăn nuôi. Prôtein là một trong những nguồn dưỡng chất thiết yếu có trong khẩu phần thức ăn của các giống vật nuôi với nhiều tỉ lệ khác nhau tùy vào từng giai đoạn, mục đích sản xuất các giống vật nuôi. Từ trước đến nay, chưa có nghiên cứu cụ thể nào về nhu cầu dinh dưỡng lên khả năng sinh trưởng gà Ác lai (gà Trống Ác x gà Mái Ai Cập). Chính vì lý do đó mà chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài “Ảnh hưởng của các mức độ prôtein trong thức ăn công nghiệp đến khả năng sinh trưởng ở gà Ác lai (gà Trống Ác x gà Mái Ai Cập) giai đoạn từ 1 đến 6 tuần tuổi”. 2. Nội dung 2.1. Đối tượng, nội dung và phạm vi nghiên cứu 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là giống gà Ác lai (gà Trống Ác x gà Mái Ai Cập) được nhập từ công ty TNHH giống gia cầm Hà Nam, địa chỉ Phù Vân- Phủ Lý- Hà Nam. Gà nở ra 1 ngày tuổi được chuyển về nuôi tại một hộ gia đình trên địa bàn thành phố Tam Kỳ. 1 ThS., Trường ĐH Quảng Nam 127
- Ảnh hưởng của các mức độ prôtein trong thức ăn... Thức ăn nuôi gà là thức ăn công nghiệp của công ty dinh dưỡng ANT Bình Định, thức ăn có mức năng lượng prôtein khác nhau 17%, 19% và 21%. 2.1.2. Phạm vi nghiên cứu - Địa điểm: Tại hộ gia đình ông Nguyễn Hữu Mãng, phường An Xuân, thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam. - Thời gian: Từ ngày 09/11/2019 đến ngày 21/12/2019. 2.2. Phương pháp nghiên cứu 2.2.1. Bố trí thí nghiệm Gà 1 ngày tuổi, tổng số 90 con gà Ác lai. Mỗi nghiệm thức 30 con, được phân lô ngẫu nhiên 10 con/ô, 3 ô/lô thí nghiệm tương đương với 3 lần lặp lại của một nghiệm thức. Ba nghiệm thức đều đảm bảo tính đồng đều về độ tuổi, trọng lượng, được tiêm phòng, đảm bảo vệ sinh và phòng bệnh như nhau. Tất cả gà thí nghiệm được nuôi trên nền lót trấu. Thời gian nuôi 6 tuần. Giai đoạn từ 1 ngày tuổi đến 4 tuần tuổi, gà úm trong lồng bằng nan tre được quây kín, sau 4 tuần tuổi gà được nuôi nhốt hoàn toàn trong chuồng. Thức ăn thí nghiệm gồm: nghiệm thức I (CP= 17%), nghiệm thức II (CP=19%) và nghiệm thức III (CP= 21%). Các thành phần dinh dưỡng khác như nhau. 2.2.2. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi Tiến hành theo dõi các chỉ tiêu ở gà thí nghiệm [1] - Khối lượng gà và tốc độ sinh trưởng qua các tuần: Cân gà hàng tuần, cân gà vào buổi sáng trước khi cho ăn, cho uống, cân gà bằng cân điện tử AND GF-4000. Tính tốc độ sinh trưởng truyệt đối (A:g/tuần) và tương đối (R%) theo tuần. - Xác định lượng thức ăn thu nhận và hiệu quả sử dụng thức ăn Trong giai đoạn thí nghiệm, gà được cho ăn tự do. Mỗi buổi sáng cân thức ăn thừa, rồi sau đó cân thức ăn mới cho vào máng ăn. Theo dõi lượng thức ăn cho ăn, thức ăn thừa hàng ngày, tính thức ăn thực ăn(g/con/ngày), từ đó tính hiệu quả sử dụng thức ăn theo tuần. - Tỉ lệ nuôi sống của gà qua các tuần tuổi: Theo dõi hàng ngày, ghi chép gà chết, loại. Tính tỉ lệ sống qua các tuần tuổi. - Phương pháp xử lí số liệu Các số liệu thí nghiệm được xử lý thống kê bằng phần mềm Statistix 10.0 và chương trình Excel 2013. 2.3. Kết quả nghiên cứu 2.3.1. Khối lượng tích lũy của gà thí nghiệm Khối lượng gà qua các tuần tuổi trong 3 nghiệm thức thể hiện ở bảng 1 sau đây: 128
- Nguyễn Thị Thùy Vân Bảng 1. Khối lượng tích lũy của gà qua mỗi tuần nuôi (gam/con) Nghiệm thức 1 ngày tuổi Tuần 1 Tuần 2 Tuần 3 Tuần 4 Tuần 5 Tuần 6 CT1 35,06 76,33b 127,34b 176,33c 269,46c 356,89c 455,17c CT2 35,50 78,83b 156,95a 231,90b 319,34b 414,52b 523,86b CT3 35,82 82,94a 165,32a 277,99a 373,61a 520,66a 661,00a LSD 0,05 3,87 9,65 20,31 26,26 27,97 28,36 Ghi chú: Các chữ cái khác nhau trong cùng một cột biểu thị sự sai khác có ý nghĩa thống kê (P
- Ảnh hưởng của các mức độ prôtein trong thức ăn... CT3 6,83a 11,78a 16,00a 13,66a 21,00a 20,05a 14,89 LSD 0,05 0,35 1,23 1,72 0,99 2,30 3,04 Ghi chú: Các chữ cái khác nhau trong cùng một cột biểu thị sự sai khác có ý nghĩa thống kê (P
- Nguyễn Thị Thùy Vân Điện 70.000 70.000 70.000 Tổng chi 1.217.000 1.238.000 1.259.000 2. Phần thu (đồng) Bán gà 1.355.000 1.650.000 1.955.000 3. Lãi (đồng) 138.000 412.000 696.000 4. Lợi nhuận (%) 11.40 33.28 55.28 Kết quả ở bảng 4 cho thấy mỗi công thức gồm 30 con gà Ác lai, sau 6 tuần nuôi hiệu quả kinh tế mang lại cao nhất ở gà được nuôi với CT3 (CP=21%) là 696.000 đồng, tiếp đến là CT2 (CP=19%) với 412.000 nghìn đồng và cuối cùng là gà được nuôi ở CT1 (CP=17%) với 138.000 đồng. Từ kết quả đó, ta có lợi nhuận tương ứng là 55.28%, 33.28% và 11.40%. Vì vậy, nếu chúng ta nuôi gà với số lượng nhiều thì hiệu quả kinh tế cao lên gấp nhiều lần, sẽ tạo thu nhập tốt cho người chăn nuôi. 3. Kết luận Cùng một giống gà Ác lai được nuôi với khẩu phần protein khác nhau 17%, 19% và 21% đều cho tỉ lệ nuôi sống cao 100%. Khối lượng gà Ác lai giai đoạn 6 tuần tuổi đạt tương ứng: 455.17g/con (CP=17%), 523.86g/con (CP=19%) và 661.00 g/con (CP=21%. Lượng thức ăn tiêu tốn là 318.85, 350.54, 360.86 gam/10con/ngày. Sau 6 tuần nuôi với số lượng 30con/công thức, hiệu quả kinh tế ở CT1(CP=17%) là 138.000 đồng, CT2(CP=19%) là 412.000 đồng và CT3(CP=21%) đạt 696.000 đồng. Đề nghị áp dụng khẩu phần có mức protein 19% và 21% cho gà Ác lai tại các hộ chăn nuôi. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Bùi Hữu Đoàn (chủ biên), Nguyễn Thanh Mai, Nguyễn Thanh Sơn và Nguyễn Huy Đạt (2011), Các chỉ tiêu dùng trong nghiên cứu chăn nuôi gia cầm, Nxb nông nghiệp Hà Nội. [2] Ngũ Thị Ngân (2015) “Đánh giá khả năng sinh trưởng của đàn gà Ai Cập từ 1-9 tuần tuổi tại trại gia cầm khoa chăn nuôi –thú y trường Đại học nông lâm Thái Nguyên” Trường Đại học nông lâm- Đại học Thái Nguyên, 36-37. [3] Trần Công Xuân, Hoàng Văn Lộc, Nguyễn Đăng Vang, Nguyễn Thị Khanh, Nguyễn Quốc Đạt (1999), “Kết quả nghiên cứu một số đặc điểm và tính năng sản xuất của gà Tam Hoàng, Jiangcun vàng”, Tuyển tập công trình nghiên cứu khoa học kỹ thuật và động vật mới nhập 1989-1999, viện chăn nuôi, Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phương, Nxb Nông Nghiệp, 94-108. 131
- Ảnh hưởng của các mức độ prôtein trong thức ăn... Title: EFFECTS OF PROTEIN IN COMMERCIAL FEED ON THE GROWTH OF 1-6 WEEK CROSS-BRED BLACK-BONE SILKY FOWLS NGUYEN THI THUY VAN Quang Nam University Abstract: The study aims at a comparison of the growth between cross-bred black- bone silky fowls (black-bone cocks x Fayoumi hens) feeding on the same commercial feed with different protein contents: 17%, 19% and 21%. The findings show that all fowls grow well. A 6-week fowl weighs 455.17g (CP1=17%), 523.86g (CP2=19%) and 661g (CP3=21%). On an average, 10 fowls eat 318.85g, 350.54g and 360.86g of feed a day respectively. Every 30 6-week fowls of CP1 costs 138,000 Vietnamese Dong, that of CP2 does 412,000 VND, and 696,000 VND goes into that of CP3. Thereby, it can be seen that cross-bred black-bone silky fowls feeding commercial feed with the protein content of 19% and 21% not only grow well but bring high economic efficiency. It is suggested that breeders should use fowl feeds with the protein content of 19% or 21% to feed cross-bred black-bone silky fowls. Keywords: Cross-bred black-bone silky fowls, Commercial feed, Protein content, Growth performance. 132
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Ảnh hưởng giữa các mức phân bón vi sinh và mật độ cấy đến sinh trưởng, phát triển và năng suất của lúa nếp cẩm giống ĐH6
9 p | 97 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế nông nghiệp: Ảnh hưởng của các khu công nghiệp tập trung đến việc làm của nông dân tỉnh Bắc Ninh
109 p | 119 | 8
-
Ảnh hưởng của các mức bột sắn khác nhau đến chất lượng búp ngọn lá mía ủ chua - Nguyễn Văn Hải
7 p | 112 | 6
-
Ảnh hưởng của các mức đạm bón và mật độ trồng đến một số chỉ tiêu sinh lý, năng suất của giống ngô nếp lai Hua518
10 p | 93 | 6
-
Ảnh hưởng của nhiệt độ và độ mặn lên quá trình hình thành bào tử nghỉ của ký sinh trùng Perkinsus sp. trên nghêu bến tre (meretrix lyrata)
8 p | 133 | 5
-
Ảnh hưởng của một số thông số công nghệ đến quá trình chế biến bột giàu protein từ khô dầu Sacha inchi
5 p | 16 | 4
-
Nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ và pH lên hoạt tính của enzyme tiêu hóa tôm hùm bông (Panulirus ornatus) và tôm hùm xanh (Panulirus homarus)
6 p | 140 | 4
-
Ảnh hưởng của các mức bổ sung dầu bông và tanin từ bột chè xanh đến lượng thu nhận, tỷ lệ tiêu hóa và phát thải khí mêtan của bò giai đoạn nuôi cạn sữa
10 p | 52 | 4
-
Ảnh hưởng của mức độ mặn trong nước uống lên lượng thức ăn, nước uống, tăng khối lượng và chỉ tiêu sinh lý của dê thịt
7 p | 16 | 3
-
Ảnh hưởng của độ thiếu hụt nước đến sinh trưởng và phát triển của cây ngô
3 p | 16 | 3
-
Ảnh hưởng của các mức năng lượng trao đổi và protein thô khác nhau trong khẩu phần đến số lượng, chất lượng tinh dịch bò đực giống Brahman nuôi tại trạm nghiên cứu và sản xuất tinh đông lạnh moncada
10 p | 36 | 3
-
Ảnh hưởng của mức bón phân đạm lên năng suất, màu sắc lá và hàm lượng các hợp chất có hoạt tính sinh học của cây thuốc dòi (Pouzolzia zeylanica L. Benn)
9 p | 81 | 3
-
Ảnh hưởng của Iprobenfos lên tỷ lệ sống, enzyme cholinesterase và sinh trưởng của cá rô đồng (anabas testudineus)
8 p | 70 | 3
-
Ảnh hưởng của mức nước, mật độ ương và lượng giá thể khác nhau lên tỷ lệ sống của ấu trùng cua biển (scylla paramamosain) giai đoạn megalop đến cua 1
6 p | 69 | 2
-
Ảnh hưởng của các mức methionine trong khẩu phần thức ăn đến sinh trưởng của gà Ri lai
8 p | 8 | 2
-
Ảnh hưởng của mức độ thức ăn hỗn hợp lên tỷ lệ tiêu hóa, lên men dạ cỏ và thành phần sữa của dê trong giai đoạn 3-5 tháng cho sữa
6 p | 34 | 1
-
Ảnh hưởng của độ mặn đến sinh trưởng, tỷ lệ sống và hiệu quả sử dụng thức ăn của cá bè vẫu (Caranx ignobilis Forsskål, 1775) giai đoạn giống
10 p | 3 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn