intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Ảnh hưởng của các phương pháp lọc rửa lên sức bền tinh trùng

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

19
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu này nhằm đánh giá ảnh hưởng của hai phương pháp lọc rửa tinh trùng được sử dụng phổ biến nhất hiện nay là ly tâm theo thang nồng độ (density gradient centrifugation - DGC) và phương pháp bơi lên (Swim up - SU) đối với sức bền tinh trùng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Ảnh hưởng của các phương pháp lọc rửa lên sức bền tinh trùng

  1. ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC PHƯƠNG PHÁP LỌC RỬA LÊN SỨC BỀN TINH TRÙNG Đặng Thị Hồng Nhạn1, Lê Minh Tâm2 TÓM TẮT (half for SU and half for DGC). Subsequent analysis of Mục tiêu: Nghiên cứu này nhằm đánh giá ảnh sperm survival was performed after preparation. hưởng của hai phương pháp lọc rửa tinh trùng được sử Results: Of 55 semen samples recruited and ana- dụng phổ biến nhất hiện nay là ly tâm theo thang nồng độ lyzed, the sperm survival test after preparation (at 0 (density gradient centrifugation - DGC) và phương pháp hour), the SU technique resulted in better outcomes, bơi lên (Swim up - SU) đối với sức bền tinh trùng. specifically sperm motility and vitality compared to the Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên DGC technique. However, the total sperm recovery rate, cứu mô tả cắt ngang trên 55 bệnh nhân đến điều trị motile sperm percentage and survival sperm percentage tại Trung tâm Nội tiết sinh sản và Vô sinh, Bệnh viện after 24 hours were remarkably higher in the DGC group Trường Đại học Y Dược Huế từ tháng 5/2020 đến tháng than in the SU group. 7/2020. Các mẫu tinh dịch sau khi phân tích tinh dịch đồ Conclusion: Sperm preparation proceduce had dif- sẽ được chia hai nửa và thực hiện lọc rửa bằng 2 phương ferent impacts on sperm quality and especially sperm pháp (DGC và SU). Đánh giá xét nghiệm sức bền tinh survival potential was better in DGC method. trùng ở hai nhóm. Key words: sperm preparation, swim-up, density Kết quả: Trong số 55 mẫu tinh dịch được thu nhận gradient centrifugation, sperm survival. và phân tích, sau lọc rửa (mốc thời điểm 0h), phương pháp SU cho kết quả về tỷ lệ tinh trùng di động tiến tới và I. ĐẶT VẤN ĐỀ sức sống tốt hơn so với phương pháp DGC. Tuy nhiên, tỷ Vô sinh chiếm 8-15% các cặp vợ chồng trong độ lệ thu hồi, tỷ lệ tinh trùng sống và tỷ lệ tinh trùng di động tuổi sinh sản trên toàn thế giới và khoảng một nửa trong tiến tới sau 24 giờ ở nhóm thực hiện bằng phương pháp số đó có liên quan đến yếu tố nam giới [1,2]. Mặc dù DGC cao hơn đáng kể so với nhóm SU. phân tích tinh dịch đóng một vai trò quan trọng và được Kết luận: Tác động phương pháp lọc rửa tinh trùng xem là chỉ định thường quy trong việc đánh giá khả năng lên chất lượng tinh trùng là khác nhau, đặc biệt sức bền sinh sản của nam giới, nhưng kết quả của nó không cung tinh trùng tốt hơn trong nhóm DGC. cấp bằng chứng về đầy đủ các chức năng của tinh trùng. Từ khóa: phương pháp lọc rửa tinh trùng, bơi lên, Các thông số tinh trùng từ phân tích tinh dịch không đủ ly tâm theo thang nồng độ, sức bền tinh trùng. để dự đoán khả năng sinh sản của nam giới, do đó không thể dự đoán sự thành công của công nghệ hỗ trợ sinh sản SUMMARY (HTSS) [3]. THE IMPACT OF SPERM PREPARATION Sức bền tinh trùng là một yếu tố góp phần vào việc P R O C E D U C E S O N S P E R M S U RV I VA L quyết định khả năng sinh sản của nam giới và khả năng POTENTIALS thành công trong HTSS, đặc biệt là trong điều trị bằng Objectives: This study aimed to assess the impact phương pháp thụ tinh nhân tạo. Thời gian sống và khả of swim-up (SU) and density gradient centrifugation năng di động của tinh trùng trong cơ quan sinh dục nữ rất (DGC) on sperm survival potentials. quan trọng bởi nó là hai trong những yếu tố quyết định Study design: This cross-sectional study recruited tinh trùng có đến được với trứng và thụ tinh hay không 55 patients who sought infertility treatment at Hue Center [4]. Xét nghiệm sức bền tinh trùng được xác định bằng for Reproductive Endocrinology & Infertility, Hue Uni- tỷ lệ tinh trùng di động tiến tới và tỷ lệ tinh trùng sống tại versity of Medicine and Pharmacy Hospital, from May mốc thời điểm 0h và 24h sau khi được lọc rửa. 2020 to July 2020. Individual semen samples were ana- Có nhiều phương pháp để lọc rửa tinh trùng, nhưng lyzed on fresh samples before dividing into two aliquots hai phương pháp sử dụng phổ biến nhất hiện nay là 1,2. Trung tâm Nội tiết sinh sản và vô sinh, Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế - Center for Reproductive En- docrinology and Infertility, Hue University of Medicine and Pharmacy Hospital Chịu trách nhiệm chính: Đặng Thị Hồng Nhạn 0965057303 dthnhan@hueuni.edu.vn Số chuyên đề 2021 Website: tapchiyhcd.vn 293
  2. JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2021 phương pháp bơi lên (swim up - SU) và phương pháp Phương pháp bơi lên (Swim-up) ly tâm theo thang nồng độ (dendity gradient centifuga- Dùng pipette hút 1ml tinh dịch đã ly giải cho vào tion - DGC). Mỗi phương pháp đều có ưu, nhược điểm tube falcon đáy tròn 14ml, sau đó nhẹ nhàng đặt 1ml khác nhau do đó hiệu quả của mỗi phương pháp cũng môi trường Ferticult Flushing Medium (FertiPro®, Đan không giống nhau. Trong những năm gần đây, ngày càng Mạch) lên trên. Đặt ống nghiệm nghiêng một góc 45°C có nhiều nghiên cứu tập trung vào việc đánh giá hiệu để tăng diện tích bề mặt tiếp xúc giữa tinh dịch với môi quả của các phương pháp lọc rửa đối với các thông số trường nuôi cấy, ủ trong tủ ấm 37°C trong vòng 30 - 45 khác nhau của tinh trùng như chỉ số phân mảnh DNA phút. Sau đó nhẹ nhàng hút khoảng 0,5 - 1ml môi trường tinh trùng, độ dài của telomere tinh trùng hay quá trình phía trên chuyển vào một ống fancol 5ml mới, ly tâm chết theo chương trình (apotosis)... Khi so sánh với mẫu 250g trong 5 phút, loại bỏ dịch nổi cho đến khi thể tích tinh dịch trước lọc rửa thì tỷ lệ phân mảnh DNA tinh dung dịch còn lại trong tube khoảng 0,3ml. trùng giảm đáng kể khi lọc rửa bằng phương pháp SU, Phương pháp ly tâm theo thang nồng độ (Den- nhưng không thay đổi nhiều khi lọc rửa bằng phương sity gradient centrifugation) pháp DGC [5]. Các nghiên cứu khác cũng phát hiện ra Một nửa phần tinh dịch đã ly giải được đặt nhẹ rằng tỷ lệ tinh trùng dị dạng giảm sau khi lọc rửa bằng cả nhàng vào tube falcon đáy nhọn 15ml chứa môi trường SU và DGC [6]. Bên cạnh đó, chiều dài telomere trung thang nồng độ không liên tục (1,5ml Sil-select plus (Fer- bình của tinh trùng sau khi lọc rửa đã được cải thiện đáng tiPro®, Đan Mạch) (45%) ở trên và 1,5 ml Sil-select kể so với mẫu tươi, nhưng sự khác biệt này không có ý plus (90%) ở dưới. Ly tâm ở 350g trong 15 phút ở nhiệt nghĩa về mặt thống kê [7]. Cho đến nay, hiệu quả của độ phòng. Tiếp theo, loại bỏ phần dịch nổi, chừa lại các phương pháp chuẩn bị tinh trùng khác nhau đối với khoảng 0,5 - 0,8ml cặn lắng. Chuyển cặn lắng vào 3ml các chức năng tiềm ẩn của tinh trùng vẫn chưa rõ ràng. môi trường Ferticult Flushing Medium và ly tâm ở 350g Theo hiểu biết của chúng tôi, vẫn chưa có nhiều nghiên trong 10 phút, lặp lại 2 lần. Cuối cùng, phần dịch nổi sẽ cứu đánh giá ảnh hưởng của các phương pháp chuẩn bị được loại bỏ cho đến khi thể tích dung dịch còn lại trong tinh trùng khác nhau đối với sức bền tinh trùng. Do đó, tube khoảng 0,3ml. nghiên cứu này nhằm mục đích so sánh ảnh hưởng của Xét nghiệm sức bền tinh trùng hai phương pháp lọc rửa tinh trùng (SU và DGC) đối với Xét nghiệm sức bền tinh trùng (Sperm survival test sức bền tinh trùng. - SST) được phát triển như là một xét nghiệm nâng cao dành cho các vấn đề vô sinh ở nam giới trong kỹ thuật hỗ II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP trợ sinh sản. Xét nghiệm này được thực hiện bằng cách NGHIÊN CỨU đánh giá sự thay đổi các thông số của tinh trùng sau 24 Lựa chọn bệnh nhân giờ ủ. Các mẫu tinh dịch sau khi lọc rửa được phân tích ở Nghiên cứu thực hiện theo phương pháp mô tả cắt 0 giờ và 24 giờ để xác định sức sống và khả năng di động ngang trên 55 bệnh nhân đến điều trị vô sinh tại Trung tiến tới của chúng. Do đó, chỉ số đánh giá sức sống tinh tâm Nội tiết Sinh sản & Vô sinh, Bệnh viện Trường Đại trùng (sperm vitality index - VSI) và chỉ số đánh giá khả học Y Dược Huế từ tháng 5 năm 2020 đến tháng 7 năm năng di động của tinh trùng (sperm motility index - SMI) 2020. Xét nghiệm tinh dịch đồ được sử dụng như một được tính như sau: chỉ định thường quy cho nam giới, phần tinh dịch còn lại SVI (%) = × 100 được sử dụng cho nghiên cứu sau khi được sự đồng ý của SMI (%) = × 100 bệnh nhân. Tiêu chuẩn nhận vào mẫu nghiên cứu là mẫu Hiệu quả của kỹ thuật chuẩn bị tinh trùng được đo tinh dịch có mật độ tinh trùng ít nhất 15 triệu/ml; thể tích bằng tổng tỷ lệ thu hồi tinh trùng [8]: ít nhất là 2ml; mẫu không quá nhớt và bệnh nhân đồng ý Tỷ lệ thu hồi tinh trùng (%) = × 100 tham gia nghiên cứu. Tổng số 55 mẫu tinh dịch đã được Phân tích thống kê thu thập. Hội đồng Đạo đức Trường Đại học Y Dược Huế Số liệu được nhập và xử lý bằng phần mềm thống đã thông qua đề cương nghiên cứu. kê (SPSS) (IBM Corp., Armonk, NY, USA) phiên bản Thu thập và chuẩn bị mẫu 22.0. Tất cả các dữ liệu số được trình bày dưới dạng giá Các mẫu tinh dịch được lấy bằng cách thủ dâm, trị trung bình ± độ lệch chuẩn. Độ chênh lệch giữa các bệnh nhân kiêng xuất tinh từ 2-7 ngày. Mẫu được đặt giá trị được coi là có ý nghĩa thống kê khi p
  3. quả tinh dịch đồ bình thường, trong khi đó có 38 (69,1%) số tinh dịch đồ. Các thông số về tinh dịch và đặc điểm trường hợp có kết quả bất thường ở một hoặc nhiều thông tinh trùng trước lọc rửa được thể hiện ở bảng 1. Bảng 1. Đặc điểm mẫu tinh dịch trước lọc rửa Đặc điểm ± SD (Min - max) Tuổi 34.33 ± 6.11 (25 - 53) pH 7.31 ± 0.47 (6.5 - 8.5) Thời gian kiêng quan hệ (ngày) 4.07 ± 1.27 (2 - 7) Thể tích (ml) 2.62 ± 0.96 (2 - 6) Mật độ (x10 /ml) 6 37.24 ± 15.20 (15 - 73) Tổng số tinh trùng (x106) 92.68 ± 65.56 (28 - 358) Tỷ lệ tinh trùng sống (%) 84.24 ± 6.39 (61 - 93) Tỷ lệ tinh trùng di động tiến tới (PR,%) < 32% [n (%)] 26.07 ± 4.57 [28 (50.9 %)] ≥ 32% [n (%)] 36.22 ± 4.29 [27 (49.1 %)] Tỷ lệ tinh trùng có hình thái bình thường (%) < 4% [n (%)] 2.17 ± 0.72 [23 (41.8 %)] ≥ 4% [n (%)] 4.78 ± 0.79 [32 (58.2 %)] Bảng 2. Đặc điểm tinh trùng trước và sau lọc rửa bằng hai phương pháp ly tâm theo thang nồng độ và bơi lên Sau lọc rửa Trước lọc rửa Đặc điểm DGC SU P ± SD ± SD ± SD Mật độ tinh trùng (x10 /ml) 6 37.24 ± 15.20 23.95 ± 10.27 14.04 ± 7.52 < 0.001 Tỷ lệ tinh trùng di động tiến 31.05 ± 6.75 84.95 ± 5.25 90.67 ± 4.28 < 0.001 tới (PR, %) Tỷ lệ thu hồi tinh trùng 56.26 ± 17.51 34.36 ± 13.41 < 0.001 DGC: phương pháp ly tâm thang nồng độ; SU: phương pháp bơi lên; giá trị p: DGC vs. SU. Bảng 2 cho thấy mật độ tinh trùng sau lọc rửa lọc rửa bằng phương pháp DGC thấp hơn đáng kể so với thấp hơn so với trước lọc rửa, trong khi đó tỷ lệ tinh mẫu lọc rửa bằng phương pháp SU (p
  4. JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2021 DGC: phương pháp ly tâm thang nồng độ; SU: phương pháp bơi lên; PR: tỷ lệ tinh trùng di động tiến tới; SVI: chỉ số đánh giá sức sống tinh trùng; SMI: chỉ số đánh giá khả năng di động của tinh trùng; giá trị p: DGC vs. SU. Tại thời điểm sau lọc rửa (0h), tỷ lệ tinh trùng sống Kết quả này cao hơn nhiều so với nghiên cứu của Ilkrum và tỷ lệ tinh trùng di động tiến tới ở nhóm lọc rửa bằng Keskin và cộng sự (2017): sau lọc rửa (39.57 ± 21.45 %) phương pháp DGC thấp hơn nhóm lọc rửa bằng phương so với trước lọc rửa (11.45 ± 13.55 %), p = 0.02 [12]. pháp SU (p
  5. tinh trùng thu được bằng cách sử dụng phương pháp lọc tỷ lệ tinh trùng sống (tại thời điểm 0h) so với trước lọc rửa DGC. Bên cạnh đó, nhiều nghiên cứu trên thế giới rửa. Phương pháp SU cho kết quả tốt hơn so với phương cũng cho thấy, tinh trùng lọc rửa bằng phương pháp SU pháp DGC. Tuy nhiên, tỷ lệ tinh trùng sống và tinh trùng cho tỷ lệ tinh trùng dị dạng, đứt gãy DNA thấp hơn so di động tiến tới sau 24 giờ ở nhóm DGC cao hơn đáng với tinh trùng lọc rửa bằng phương pháp DGC [5,18]. Do kể so với nhóm SU. Lọc rửa bằng phương pháp DGC có đó, phương pháp SU có thể phù hợp với các kỹ thuật hỗ thể là một lựa chọn tốt hơn khi thực hiện thụ tinh nhân trợ sinh sản như thụ tinh trong ống nghiệm khi chỉ cần tạo (IUI) hay kỹ thuật nuôi trứng non trưởng thành trong một lượng ít tinh trùng và không quá yêu cầu về sức bền ống nghiệm (IVM), trong khi kỹ thuật SU có thể thích tinh trùng. hợp hơn khi thực hiện thụ tinh trong ống nghiệm (IVF/ ICSI). Đây có thể là một số bằng chứng giúp định hướng V. KẾT LUẬN thực hành trong hỗ trợ sinh sản. Cả hai phương pháp lọc rửa đều thu được tinh trùng có chất lượng cao về khả năng di động tiến tới và TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Kumar N, Singh AK (2015). Trends of male factor infertility, an important cause of infertility: A review of literature. J Hum Reprod Sci, 8(4), pp.191–196 2. Agarwal A, Mulgund A, Hamada A et al (2015). A unique view on male infertility around the globe. Reprod Biol Endocrinol, 13(1), pp.1–9 3. Guzick DS, Overstreet JW, Factor-Litvak P et al (2001). National Cooperative Reproductive Medicine Net- work. Sperm morphology, motility, and concentration in fertile and infertile men. N Engl J Med, 345(19), pp. 1388–1393 4. Suarez SS, Pacey AA (2006). Sperm transport in the female reproductive tract. Hum Reprod Update, 12(1), pp.23–37 5. Zini A, Finelli A, Phang D et al (2000). Influence of semen processing technique on human sperm DNA integ- rity. Urology, 56(6), pp.1081–1084 6. Xue X, Wang WS, Shi JZ et al (2014). Efficacy of swim-up versus density gradient centrifugation in improv- ing sperm deformity rate and DNA fragmentation index in semen samples from teratozoospermic patients. J Assist Reprod Genet, 31(9), pp.1161–1166 7. Zhao F, Yang Q, Shi S et al (2016). Semen preparation methods and sperm telomere length : density gradient centrifugation versus the swim up procedure. Nat Publ Gr, (August), pp. 1–7 8. Bui Thanh Thuy, Ta Thi Quynh Giao, Hoang Ngoc Hang (2019). Assessment of sperm preparation at the center for prenatal diagnosis and assisted reproduction, University hospital of Thai Nguyen. Journal of Vietnam Medicine, (483), pp 90 - 95 9. Le Minh Tam (2014). Research on swim-up and gradient methods in sperm preparation for intra-uterine in- semination. Journal of Practical Medicine, 911, pp 543 - 548 10. Du Huynh Hong Ngoc, Hua Tran Phong, Trang Thanh Nha và cs (2021). Effectiveness of sperm preparation at IVF Mekong after 1 year. Reports of Infertility and assisted reproduction. HOSREM. 11. Somsin Petyim MD (2009). Outcome of Sperm Preparation Using Double - Gradients Technique Study in Siriraj Hospital. J Med Assoc Thai, 92 (7), pp. 878-784 12. İlknur Keskin (2017). Effects of Density Gradient Sperm Preparation on Semen Parameters and Acrosomal Status. Haydarpasa Numune Med J. 57 (2), pp.73-77   13. Moohan J. M. , Lindsay K.S (1995). Spermatozoa selected by a discontinuous percoll density gradient exhibit better motion characteristics, more hyperactivation , and longer survival than direct swim - up. Fertil Steril, 64, pp.160-166 14. Lozano G.M, Bejarano I , Espino J. et al (2009). Density gradient capacitation is the most suitable method to improve fertilization and to reduce DNA fragmentation positive spermatozoa of infertile men . Anatol J Obstet Gynecol, 3 (1), pp.1-6 15. Lee D, Jee BC (2019). Evaluation of normal morphology, DNA fragmentation, and hyaluronic acid binding ability of human spermatozoa after using four different commercial media for density gradient centrifuga- tion. Clin Exp Reprod Med. 46(1), pp.8–13 16. Le Minh Tam, Nguyen Đac Nguyen (2019). Vai trò của stress oxy hoá với phân mảnh của DNA tinh trùng và Số chuyên đề 2021 Website: tapchiyhcd.vn 297
  6. JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2021 cập nhật các giải pháp can thiệp. Sản phụ khoa từ bằng chứng đến thực hành. Tạp chí phụ sản, 9, trang 147- 162 17. Moskovtsev SI, Willis J, White J et al (2007). Sperm survival: Relationship to age-related sperm DNA integ- rity in infertile men. Syst Biol Reprod Med, 53(1), pp.29–32. 18. Oguz Y, Guler I, Erdem A et al (2018). The effect of swim-up and gradient sperm preparation techniques on deoxyribonucleic acid (DNA) fragmentation in subfertile patients. J Assist Reprod Genet, 35(6), pp:1083– 1089 298 Số chuyên đề 2021 Website: tapchiyhcd.vn
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2